PHƯƠNG PHÁP GIẢI CÁC BÀI TOÁN HÓA HỌC VÔ CƠ LỚP 12 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
-
Upload
day-kem-quy-nhon -
Category
Documents
-
view
267 -
download
4
description
Transcript of PHƯƠNG PHÁP GIẢI CÁC BÀI TOÁN HÓA HỌC VÔ CƠ LỚP 12 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
LƢƠNG THỊ BÌNH
PHƢƠNG PHÁP GIẢI CÁC BÀI TOÁN HOÁ HỌC
VÔ CƠ LỚP 12 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
Chuyên ngành: Lý luận và phƣơng pháp dạy học
(Bộ môn Hoá học)
Mã số : 60 14 10
LUẬN VĂN THẠC SĨ SƢ PHẠM HOÁ HỌC
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS. TS. VŨ NGỌC BAN
HÀ NỘI - 2011
3
DANH MỤC KÍ HIỆU VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
BT : Bài tập
BTHH : Bài toán hóa học
dd : Dung dịch
đktc : Điều kiện tiêu chuẩn
ĐC : Đối chứng
ĐLBT : Định luật bảo toàn
HS : Học sinh
GV : Giáo viên
THPT : Trung học phổ thông
TN : Thực nghiệm
TNSP : Thực nghiệm sư phạm
PTPƯ : Phương trình phản ứng.
4
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài .................................................................................. 1
2. Lịch sử nghiên cứu....................................................................................... 2
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu ........................................................ 2
4. Phạm vi nghiên cứu. .................................................................................... 3
5. Mẫu khảo sát. ............................................................................................... 3
6. Vấn đề nghiên cứu. ...................................................................................... 3
7. Giả thuyết nghiên cứu .................................................................................. 3
8. Phương pháp chứng minh luận điểm. .......................................................... 3
9.Đóng góp mới của đề tài ........................................................................ 4
10. Cấu trúc luận văn ................................................................................ 4
Chƣơng 1: BÀI TẬP HÓA HỌC VÀ BÀI TOÁN HÓA HỌC
VÔ CƠ. ............................................................................................................
5
1.1. Bài tập hóa học ......................................................................................... 5
1.1.1. Ý nghĩa, tác dụng của bài tập hóa học ................................................... 5
1.1.2. Phân loại bài tập hóa học ....................................................................... 6
1.1.3. Xu hướng phát triển của bài tập hóa học trong giai đoạn hiện nay .............. 7
1.1.4. Bài toán hóa học và tình hình giải bài toán hóa học của học sinh
THPT hiện nay .............................................................................................................
8
1.2. Phương pháp chung giải các bài toán hoá học THPT .............................. 9
1.2.1. Những công thức cần thiết khi giải bài toán hóa học ............................ 10
1.2.2. Quan hệ giữa số mol của các chất phản ứng ......................................... 11
1.2.3. Phương pháp chung giải bài toán hóa học ............................................. 13
1.3. Áp dụng các định luật bảo toàn trong hóa học và sử dụng
phương trình ion rút gọn để giải nhanh các bài toán hóa học .........................
20
1.3.1. Định luật bảo toàn khối lượng ............................................................... 20
1.3.2. Định luật bảo toàn nguyên tố ................................................................. 21
1.3.3. Định luật bảo toàn điện tích ................................................................... 22
1.3.4. Định luật bảo toàn số mol electron ........................................................ 23
5
1.3.5. Sử dụng phương trình ion thu gọn ......................................................... 24
Tiểu kết chương 1 ............................................................................................ 26
Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP GIẢI CÁC BÀI TOÁN HÓA HỌC
VÔ CƠ LỚP 12 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG ...........................................
27
2.1. Các chú ý khi giải bài toán hóa học vô cơ ................................................ 27
2.2. Giới thiệu chương trình hóa học vô cơ lớp 12 (chương trình nâng cao) ................. 29
2.3. Phân loại các bài toán hóa học vô cơ lớp 12 ............................................ 31
2.4. Bài toán về phản ứng của kim loại ........................................................... 33
2.4.1. Bài toán về kim loại tác dụng với phi kim............................................. 33
2.4.2. Bài toán về kim loại tác dụng với axit ................................................... 39
2.4.3. Bài toán kim loại tác dụng với dung dịch muối .................................... 52
2.4.5. Bài toán kim loại tác dụng với nước và dung dịch kiềm. ...................... 60
2.5. Bài toán về phản ứng của hợp chất kim loại ........................................... 66
2.5.1. Bài toán về phản ứng của hiđroxit kim loại kiềm và kim loại
kiềm thổ với CO2 (hoặc SO2) ...........................................................................
66
2.5.2. Bài toán về phản ứng của muối cacbonat(CO 2
3
; HCO 3
)với
dung dịch axit và của HCO 3
với dung dịch kiềm ...........................................
73
2.5.3. Bài toán về phản ứng thể hiện tính lưỡng tính của Al2O3,
Al(OH)3, Zn(OH)2…........................................................................................
81
2.5.4. Bài toán về phản ứng nhiệt luyện ......................................................... 89
2.5.5. Bài toán về sự điện phân các hợp chất kim loại .................................... 97
2.6. Các bài toán hóa học tổng hợp.................................................................. 106
2.7. Lựa chọn và sử dụng bài toán hóa học trong dạy học hóa học. .............. 108
2.7.1. Sử dụng BTHH trong việc hình thành kiến thức mới. ......................... 109
2.7.2. Sử dụng BTHH để vận dụng, củng cố kiến thức kĩ năng, mở
rộng đào sâu kiến thức ( trong giờ luyện tập, ôn tập) ......................................
110
2.7.3. Sử dụng BTHH nhằm kiểm tra, đánh giá mức độ vận dụng
kiến thức của học sinh (trong giờ kiểm tra ) ....................................................
111
Tiểu kết chương 2 118
Chƣơng 3: THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM .................................................... 119
3.1. Mục đích và nhiệm vụ của thực nghiệm sư phạm ................................... 119
3.1.1. Mục đích của thực nghiệm sư phạm ..................................................... 119
3.1.2. Nhiệm vụ của thực nghiệm sư phạm .................................................... 119
3.2. Quá trình tiến hành thực nghiệm sư phạm................................................ 119
6
3.2.1. Chuẩn bị cho quá trình thực nghiệm...................................................... 119
3.2.2. Tiến hành thực nghiệm .......................................................................... 120
3.2.3. Kết quả các bài kiểm tra ....................................................................... 120
3.2.4. Xử lý kết quả thực nghiệm sư phạm ..................................................... 121
3.2.5. Tính các tham số đặc trưng thống kê .................................................... 125
3.2.6. Phân tích kết quả thực nghiệm .............................................................. 125
Tiểu kết chương 3 ............................................................................................ 126
KẾT LUẬN CHUNG ..................................................................................... 127
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 128
PHỤ LỤC
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong dạy học hóa học, có thể nâng cao chất lượng dạy học và phát
triển năng lực nhận thức của học sinh bằng nhiều biện pháp và phương pháp
khác nhau.Trong đó, giải bài tập hóa học với tư cách là một phương pháp dạy
học, có tác dụng rất tích cực đến việc giáo dục, rèn luyện và phát triển tư duy
của học sinh.
Trong thực tiễn dạy học hóa học ở trường phổ thông, bài toán hóa học
giữ vai trò rất quan trọng, nó vừa là nội dung vừa là phương pháp dạy học
hiệu quả, nó không chỉ cung cấp cho học sinh kiến thức mà còn mang lại
niềm vui cho học sinh trong quá trình giải các bài toán hóa.
Hiện nay hình thức kiểm tra bằng trắc nghiệm khách quan đang được
triển khai thực hiện thì số sách viết về giải toán hóa học được tăng lên đáng
kể. Các sách đều có một kết cấu giống nhau là chia thành nhiều cách giải như
cách giải dựa vào các định luật bảo toàn trong hóa học (định luật bảo toàn
khối lượng, định luật bảo toàn điện tích, định luật bảo toàn nguyên tố, định
luật bảo toàn electron...), phương pháp tăng giảm khối lượng, phương pháp
trung bình,phương pháp đường chéo, phương pháp qui đổi..v.v.Nhiều phương
pháp được đưa ra gây khó khăn cho người đọc nhất là các em học sinh.
Qua quá trình nghiên cứu chúng tôi nhận thấy rằng việc giải bài toán có
thể thực hiện theo một phương pháp chung là dựa vào quan hệ giữa số mol
của các chất phản ứng và dựa vào các công thức biểu thị quan hệ giữa số mol
chất với các đại lượng như thể tích, khối lượng, nồng độ, ...của chất. Quan hệ
giữa số mol các chất phản ứng có thể dễ dàng được thiết lập khi đã viết được
phương trình phản ứng, còn số công thức cần sử dụng không nhiều (4- 5 công
thức) do đó việc giải BTHH theo phương pháp trên rất đơn giản, dễ sử dụng
đối với học sinh.
Trong hóa học phổ thông các bài toán hóa vô cơ rất phong phú và đa
dạng, đặc biệt là các BTHH phần hóa vô cơ lớp 12.
2
Vì những lí do trên chúng tôi chọn đề tài nghiên cứu: "Phương pháp
giải các bài toán hóa học vô cơ lớp 12 trung học phổ thông „.
Ý nghĩa lí luận của đề tài.
Đề tài được nghiên cứu sẽ góp phần làm sáng tỏ về phương diện lý luận
trong tâm lý học dạy học và đổi mới phương pháp dạy học hóa học ở trường
trung học phổ thông.
Ý nghĩa thực tiễn của đề tài.
Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ làm tài liệu học tập quí cho các em
học sinh THPT và là một tài liệu tham khảo tốt cho giáo viên trong giảng dạy
môn hóa học ở trường trung học phổ thông.
2. Lịch sử nghiên cứu
Đã có nhiều tác giả nghiên cứu về các phương pháp giải các BTHH
nhưng chưa đưa ra một phương pháp chung, có tính hệ thống và dễ sử dụng
đối với học sinh. Vì vậy, chúng tôi nghiên cứu phương pháp chung giải các
bài toán hóa học, kết hợp với các định luật bảo toàn, phương trình ion để giải
các BTHH góp phần nâng cao chất lượng dạy và học môn hóa học..
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu đề xuất phương pháp chung giải các bài toán hóa học, giúp
học sinh thống nhất một cách giải áp dụng cho hầu hết các bài toán hóa vô cơ.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện mục tiêu trên, nhiệm vụ nghiên cứu được đề ra như sau:
- Nghiên cứu, tổng hợp tài liệu: Đọc , tìm hiểu, phân tích, tổng hợp.
- Quan sát :
+ Tình hình giải toán hóa học của học sinh phổ thông.
+ Hứng thú của học sinh khi học phương pháp giải các bài toán hóa học
vô cơ lớp 12.
- Xây dựng phương pháp chung giải toán hóa học vô cơ.
- Xây dựng hệ thống các bài toán hóa học vô cơ lớp 12 .
3
- Điều tra: Phát phiếu điều tra về hứng thú của học sinh với phương
pháp giải toán hóa vô cơ.
- Thực nghiệm sư phạm nhằm đánh giá chất lượng, tính hiệu quả của đề tài
4. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu đề xuất phương pháp chung giải bài tập hóa học THPT-
phần hóa vô cơ lớp 12.
5. Mẫu khảo sát
- Học sinh lớp 12 trường THPT
6. Vấn đề nghiên cứu
Lựa chọn và sử dụng phương pháp chung giải bài tập hóa học THPT
như thế nào để học sinh có thể áp dụng giải được dễ dàng hầu hết các bài toán
hóa vô cơ ?
7. Giả thuyết nghiên cứu
Khả năng ứng dụng phương pháp chung giải các bài toán hóa học vô cơ
ở trường THPT là rất khả quan. Áp dụng phương pháp này học sinh có thể
giải được dễ dàng hầu hết các bài toán hóa vô cơ. Mặt khác khi học sinh và
giáo viên thống nhất phương pháp giải thì công việc giảng dạy sẽ thuận lợi
hơn góp phần nâng cao chất lượng dạy và học môn hóa học phổ thông.
8. Phƣơng pháp chứng minh luận điểm
Các phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong luận văn.
Phương pháp nghiên cứu lí thuyết:
- Phương pháp thu thập và xây dựng các nguồn tài liệu.
- Phương pháp phân tích và tổng hợp lí thuyết các nguồn tài liệu thu được.
Phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
- Quan sát, điều tra thực trạng việc giải bài tập hóa học nói chung và
hóa học vô cơ nói riêng
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm và phương pháp thống kê toán
học trong khoa học giáo dục để đánh giá chất lượng, tính khả thi của đề tài.
4
9. Đóng góp mới của đề tài.
Đưa ra một phương pháp chung giải bài toán hóa học đơn giản, dễ sử
dụng đối với học sinh THPT. Phân loại bài toán hóa vô cơ lớp 12, phân tích
cách sử lí, đưa ra các nhận xét giúp giải nhanh các dạng bài đã nêu.
10. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, danh mục các tài liệu
tham khảo, phụ lục, luận văn trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Bài tập hóa học và bài toán hóa học vô cơ.
Chương 2: Phương pháp giải các bài toán hóa học vô cơ lớp 12 trung
học phổ thông.
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm.
5
Chƣơng 1: BÀI TẬP HÓA HỌC VÀ BÀI TOÁN HÓA HỌC VÔ CƠ
1.1. Bài tập hóa học
1.1.1. Ý nghĩa, tác dụng của bài tập hóa học
Bài tập hóa học là một dạng bài làm gồm những bài toán, những câu
hỏi, hoặc đồng thời cả bài toán và cả câu hỏi, mà trong khi hoàn thành chúng,
học sinh nắm được một tri thức hay kỹ năng nhất định và hoàn thiện chúng.
Trong quá trình dạy học ở trường THCS hay THPT không thể thiếu bài
tập hóa học. Bài tập hóa học là một biện pháp hết sức quan trọng để nâng cao
chất lượng dạy học, nó giữ vững một vai trò lớn lao trong việc thực hiện mục
tiêu đào tạo: Nó vừa là mục đích, vừa là nội dung, lại là phương pháp dạy học
hiệu nghiệm. Bài tập hóa học không những cung cấp cho học sinh kiến thức
mà còn là con đường giành lấy kiến thức và cả hứng thú say mê học tập. Bài
tập hóa học có những ý nghĩa và vai trò quan trọng trong việc thực hiện các
nhiệm vụ trí dục, đức dục và giáo dục kỹ thuật tổng hợp.
a. Tác dụng trí dục
- Bài tập hóa học có tác dụng giúp cho học sinh hiểu sâu hơn các kiến
thức ,khái niệm, tính chất đã học, củng cố kiến thức đã học một cách thường
xuyên và hệ thống kiến thức một cách có hiệu quả
- Ôn tập hệ thống hóa kiến thức một cách tích cực nhất, đào sâu, mở
rộng sự hiểu biết một cách sinh động, phong phú và không làm cho học sinh
buồn chán khi học môn hóa học.
- Bài tập hóa học thúc đẩy thường xuyên sự rèn luyện các kỹ năng, kỹ
xảo cần thiết về hóa học cho học sinh.
- Bài tập hóa học tạo điều kiện cho học sinh phát triển năng lực tư duy.
như: Phân tích, tổng hợp, so sánh, khái quát hóa, hệ thống hóa, suy luận....
b. Tác dụng đức dục.
- Qua việc giải bài tập hóa học học sinh được rèn luyện các phẩm
chất nhân cách như: tính kiên nhẫn, trung thực, tính khoa học và tính độc lập,
sáng tạo khi sử lí các tình huống bài tập.
6
- Việc tự giải các bài tập, còn rèn luyện cho học sinh tinh thần kỷ luật,
tính kiên trì khắc phục khó khăn, kích thích hứng thú học tập bộ môn hóa học
nói riêng và các môn học nói chung.
c. Tác dụng giáo dục kỹ thuật tổng hợp.
- Các bài tập hóa học có nội dung về những vấn đề , công nghệ hóa
học, sản xuất hóa học, thưc tiễn hóa học,....sẽ lôi cuốn học sinh ngày càng say
mê và yêu thích hóa học.
1.1.2. Phân loại bài tập hóa học
Bài tập hóa học được phân chia theo nhiều cách khác nhau chủ yếu
dựa vào các cơ sở sau:
- Dựa vào chủ đề (chương, mục, bài,....).
- Dựa vào khối lượng kiến thức (bài tập đơn giản, bài tập phức tạp,...).
- Dựa vào nội dung bài tập (bài tập dạng chuỗi phản ứng, tinh chế,
tách,...).
- Dựa vào mục đích dạy học (bài tập nghiên cứa tài liệu mới, bài tập
củng cố hoàn thiện kiến thức,...)
- Dựa vào hình thức hoạt động của học sinh khi làm bài tập (bài tập lí
thuyết, bài tập thực nghiệm ,...)
Các cơ sở trên chưa có ranh giới rõ rệt, có những bài tập chứa nhiều nội
dung, phức hợp nhiều yêu cầu, nên rất khó tách riêng ra.
Hiện nay ở phổ thông bài tập hóa học phân ra các dạng như: tự luận,
trắc nghiệm và thực nghiệm.
- Bài tập tự luận : là bài tập khi làm HS phải viết câu trả lời, phải lí giải,
lập luận chứng minh bằng ngôn ngữ của chính mình.
- Bài tập trắc nghiệm: là bài tập khi làm HS chỉ phải đọc, suy nghĩ để
lựa chọn đáp án đúng trong số các phương án đã cho sẵn. Thời gian làm một
bài trắc nghiệm rất ngắn, chỉ khoảng 1-2 phút. Bài tập trắc nghiệm có các
dạng sau: bài tập điền khuyết, bài tập đúng sai, bài tập ghép đôi và bài tập
nhiều lựa chọn.
7
- Bài tập thực nghiệm: là những bài tập cần vận dụng kiến thức lí thuyết
để giải quyết các vấn đề về thực nghiệm. Bài tập thực nghiệm là những bài
tập vừa mang tính chất lí thuyết vừa mang tính chất thưc nghiệm.
Tùy theo tính chất của các dạng bài tập mà người ta còn chia thành bài
tập định tính (không có tính chất tính toán), bài tập định lượng (có tính toán)
và bài tập hỗn hợp (có sự kết hợp giữa định tính và định lượng).
Trong luận văn này, chúng tôi chỉ đề cập đến các bài tập tính toán định
lượng hay các bài toán hóa học.
1.1.3. Xu hướng phát triển của bài tập hóa học trong giai đoạn hiện nay
Thực tế cho thấy có nhiều bài tập hóa học còn quá nặng nề về thuật
toán, nghèo nàn về kiến thức hóa học và không có liên hệ với thực tế hoặc mô
tả không đúng với các quá trình hóa học. Khi giải bài tập này thường mất thời
gian tính toán toán học, kiến thức hóa học lĩnh hội được không nhiều và hạn
chế khả năng sáng tạo, nghiên cứu khoa học hóa học của học sinh. Các dạng
bài tập này dễ tạo lối mòn trong suy nghĩ hoặc nhiều khi lại quá phức tạp, rối
rắm với học sinh làm cho các em thiếu tự tin vào khả năng của bản thân dẫn
đến chán học, học kém.
Định hướng xây dựng chương trình SGK THPT của Bộ Giáo dục và
Đào tạo (2002 ) có chú trọng đến tính thực tiễn và đặc thù của môn học trong
lựa chọn kiến thức nội dung SGK. Xu hướng phát triển chung của bài tập hóa
học trong giai đoạn hiện nay cần đảm bảo các yêu cầu:
- Loại bỏ những bài tập có nội dung trong hóa học nghèo nàn nhưng lại
cần đến những thuật toán phức tạp để giải (hệ nhiều ẩn, nhiều phương trình,
bất phương trình, phương trình bậc hai, cấp số cộng, cấp số nhân…).
- Loại bỏ những bài tập có nội dung lắt léo, giả định rắc rối, phức tạp,
xa rời hoặc phi thực tiễn hóa học.
- Tăng cường sử dụng bài tập thực nghiệm.
- Tăng cường sử dụng bài tập trắc nghiệm khách quan.
8
- Xây dựng bài tập mới để rèn luyện cho học sinh năng lực phát hiện
vấn đề và giải quyết vấn đề.
- Đa dạng hóa các loại hình bài tập như bài tập bằng hình vẽ, bài tập vẽ
đồ thị, sơ đồ, bài tập lắp dụng cụ thí nghiệm…
- Xây dựng bài tập có nội dung phong phú, sâu sắc, phần tính toán đơn
giản nhẹ nhàng.
- Xây dựng và tăng cường sử dụng bài tập thực nghiệm định lượng.
Như vậy xu hướng phát triển của bài tập hóa học hiện nay hướng đến
rèn luyện khả năng vận dụng kiến thức, phát triển khả năng tư duy hóa học
cho học sinh ở các mặt: lí thuyết, thực hành và ứng dụng. Những bài tập có
tính chất học thuộc trong các câu hỏi lí thuyết sẽ giảm dần mà được thay bằng
các câu hỏi đòi hỏi sự tư duy, tìm tòi, sáng tạo.
1.1.4. Bài toán hóa học và tình hình giải bài toán hóa học của học sinh THPT
hiện nay.
Bài toán hóa học (BTHH) là dạng bài tập rất phổ biến và quan trọng
trong quá trình dạy cũng như học hóa học. Việc giải các BTHH làm cho học
sinh nắm vững không chỉ mặt định tính mà cả mặt định lượng của bài tập hóa
học. Ngay từ khi làm quen với hóa học ở THCS học sinh đã được làm quen
với các đại lượng như nguyên tử khối, phân tử khối, mol,...rồi các phương
trình phản ứng, mối quan hệ giữa các chất phản ứng đặc biệt là mối quan hệ
về số mol các chất phản ứng hay trong quá trình học tập học sinh được học
các định luật bảo toàn như định luật bảo toàn khối lượng, định luật bảo toàn
nguyên tố…. Vậy tác dụng của những kiến thức này là gì, phạm vi ứng dụng
của nó ra sao học sinh không thể biết được nêú không có các BTHH. BTHH
giúp học sinh hiểu sâu sắc hơn về các khái niệm cũng như các định luật trên.
Tình hình giả ibài toán hóa học của học sinh THPT hiện nay.
Với số lượng các tiết dạy lí thuyết trên lớp rất nhiều thường cả chương
mới có từ 1-2 tiết luyện tập mà trong tiết luyện tập giáo viên còn phải hệ
thống lại nội dung kiến thức của cả chương chính vì thế thời gian để luyện các
9
BTHH là không nhiều. Giáo viên không có thời gian dạy các em về lí thuyết
phương pháp chung giải BTHH mà chỉ có thể chữa được một số ít các BTHH.
Nên đòi hỏi học sinh phải tự nghiên cứu là chính. Học sinh buộc phải đi học
thêm hoặc mua sách tự nghiên cứu. Nhưng đi học thêm thì mỗi giáo viên lại
có một cách giảng khác nhau, cách giải bài tập khác nhau làm cho học sinh
không biết theo ai. Rồi tự mua sách về nghiên cứu thì có quá nhiều sách tham
khảo học sinh không thể biết được nên chọn lựa và học như thế nào. Cụ thể
phần phương pháp giải BTHH có rất nhiều sách viết về vấn đề này. Nhưng
hầu hết các sách đều đưa ra quá nhiều phương pháp như phương pháp đường
chéo, phương pháp tăng giảm khối lượng, phương pháp bảo toàn khối lượng,
bảo toàn nguyên tố, bảo toàn điện tích, bảo toàn số mol electron, phương pháp
đại số, phương pháp ghép ẩn số… làm cho học sinh cảm thấy rất rối vì phải
hiểu được nội dung, bản chất từng phương pháp và khi nào sử dụng các
phương pháp đó. Đây quả là một khó khăn cho các em. Với bài toán hóa học
vô cơ học sinh còn gặp khó khăn là nhiều trường hợp: không viết được
phương trình phản ứng. không tìm được phương pháp giải phù hợp, không
biết cách trình bày hợp lí và logic việc giải các bài tập.v.v… Trong đó lúng
túng nhất là không tìm được phương pháp giải bài tập.
Như vậy nghiên cứu đưa ra một phương pháp chung giải BTHH đơn
giản và dễ sử dụng đối với học sinh THPT là một nhiệm vụ rất cần thiết. Mục
đích của luận văn này là nhằm đóng góp một phần vào giải quyết nhiệm vụ
nêu trên.
1.2. Phƣơng pháp chung giải các bài toán hoá học THPT
Để giải các BTHH, trước hết cần phân tích nội dung của bài toán và
biểu thị nội dung đó bằng các phương trình hóa học. Khi đã viết và cân bằng
được các phương trình hóa học, dễ dàng thiết lập được quan hệ giữa số mol
của các chất tham gia hay hình thành sau phản ứng, nhờ đó tính được số mol
của “các chất cần tính toán” khi biết số mol của “các chất đã cho trước số
liệu”. Tuy nhiên, trong BTHH các số liệu cho trước cũng như các đại lượng
10
cần tính toán thường không phải là số mol mà là các đại lượng khác như khối
lượng, thể tích, nồng độ… của chất và mục đích của bài toán hóa học cũng
không phải là xác định số mol của “các chất cần tính toán” mà là xác định
khối lượng, thể tích, nồng độ, …của các chất đó.Như vậy để giải các bài toán
hóa học, ngoài quan hệ giữa số mol của các chất phản ứng, còn cần phải dựa
vào một số công thức chuyển đổi khối lượng, thể tích, nồng độ, v.v… của
chất ra số mol chất và ngược lại.
1.2.1. Những công thức cần thiết khi giải bài toán hóa họ.c
Muốn chuyển đổi các đại lượng như nồng độ, thể tích, khối lượng của
chất ra số mol chất ta sử dụng 4 công thức chính:
Ở đây công thức (1) biểu thị quan hệ giữa khối lượng (m), khối lượng
mol (M) và số mol (n) của chất.
Công thức (2) biểu thị quan hệ giữa thể tích khí ở điều kiện tiêu chuẩn
(V0) với số mol khí (n).
Công thức (3) biểu thị quan hệ giữa nồng độ mol (CM), số mol chất tan
(nct) và thể tích dung dịch (V).
STT Công thức Số mol chất
1
m = M.n
mn
M
2
V0 = n.22,4
0
22,4
Vn
3
( )
ctM
nC
V l
nct = V.CM
4
.
% .100% .100%ct ct
dd dd
m mC
m V d %. %. .
100%. 100%.
ddC m C V dn
M M
11
Công thức (4) biểu thị quan hệ giữa nồng độ phần trăm (C%), khối
lượng chất tan (mct) và khối lượng hay thể tích dung dịch (mdd, Vdd).
Chú ý: Trong công thức (3), V tính bằng lít còn trong công thức (4), V
tính bằng ml, d tính bằng g/ml.
Áp dụng công thức trên cho trường hợp hỗn hợp các chất, ví dụ hỗn
hợp gồm 2 chất có khối lượng là m1, m2 có khối lượng mol là M1, M2 và số
mol là n1, n2 ta có:
1 1 2 2. . hhm n M n M
1 1 2 2
1 2
. .hhhh
hh
m n M n MM
n n n
1.2.2. Quan hệ giữa số mol của các chất phản ứng
Xét phản ứng: aA + bB → cC + dD
Gọi số mol các chất A, B, C, D tham gia và hình thành sau phản ứng là
An , Bn , Cn , Dn . Ta có
A B C Dn n n n
a b c d
Từ hệ thức này, ta có thể tính số mol của một chất bất kì theo số mol
của chất còn lại trong phản ứng:
A B C D
a a an n n n
b c d D A B C
d d dn n n n
a b c
Ví dụ 1: Xét phương trình:
2Al + 6HCl → 2AlCl3 + 3H2
nAl = 1
3nHCl =
3AlCln = 2
3 2Hn . v. v…
Ví dụ 2: Xét dãy phản ứng:
Fe + 2HCl → FeCl2 + H2 (1)
FeCl2 + 2NaOH → Fe(OH)2 + 2NaCl (2)
4Fe(OH)2 + O2 + 2H2O → 4Fe(OH)3 (3)
12
2Fe(OH)3 → Fe2O3 + 3H2O (4)
Giả sử cần thiết lập quan hệ giữa nFe và 2 3Fe On
Ta thấy: nFe = 2FeCln ,
2FeCln = 2( )Fe OHn ,
2( )Fe OHn = 3( )Fe OHn ,
3( )Fe OHn =
1
2 2 3Fe On .
Suy ra : nFe = 1
2 2 3Fe On
Ví dụ 3: Cho hỗn hợp 3 kim loại Na, Fe, Al hoà tan hoàn toàn trong
dung dịch H2SO4 loãng thu được 1 chất khí và dung dịch D. Thêm dung dịch
NaOH vào dung dịch D cho tới dư, lọc lấy kết tủa, đem nung trong không khí
đến khối lượng không đổi, thu được một chất rắn.
Thiết lập quan hệ giữa khối lượng hỗn hợp, số mol chất khí và số mol
chất rắn với số mol các kim loại trong hỗn hợp ban đầu
Lời giải:
2Na + H2SO4 Na2SO4 + H2. (1)
2Al +3 H2SO4 Al2(SO4)3 +3 H2. (2)
Fe + H2SO4 FeSO4 + H2 (3)
Al2(SO4)3+ 6NaOH` 3Na2SO4 + 2Al(OH)3 (4)
Al(OH)3 + NaOH NaAlO2 + 2H2O (5)
FeSO4 + 2 NaOH Na2SO4 + Fe(OH)2 (6)
4 Fe(OH)2 + O2 + 2H2O 4Fe(OH)3 (7)
2Fe(OH)3
0tFe2O3 + 3 H2O (8)
Khí sinh ra là H2, chất rắn thu được là Fe2O3. Đặt số mol của Na. Al, Fe
trong hỗn hợp đầu lần lượt là x, y, z mol. Ta có:
mhỗn hợp = 23x + 27y + 56z (a)
Theo (1), (2), (3): 2H
1 3n x y z
2 2 (b)
Theo (8), (7), (6) và (3) : 2 3Fe O
1n z
2 (c)
13
Các phương trình (a), (b), (c) biểu thị các quan hệ cần tìm.
Qua các ví dụ trên, nhận thấy khi đã viết và cân bằng được các phương
trình phản ứng thì dễ dàng thiết lập được quan hệ giữa số mol của các chất
phản ứng. Dựa vào các quan hệ này và các công thức đã nêu ở trên có thể giải
quyết được các BTHH .
1.2.3. Phương pháp chung giải toán hóa học
Các BTHH có thể chia thành 2 loại là bài toán hỗn hợp và “không hỗn
hợp” .
- Bài toán “không hỗn hợp” là loại bài toán liên quan đến phản ứng của
1 chất qua một giai đoạn hay 1 dãy biến hóa. (như ví dụ 1, ví dụ 3 ở trên).
- Bài toán hỗn hợp là loại bài toán liên quan đến phản ứng của hỗn hợp
chất.( như ví dụ 3 ở trên ).
1.2.3.1. Loại bài toán “không hỗn hợp”
Phương pháp giải các bài toán loại này là: Lập biểu thức tính đại
lượng mà bài toán yêu cầu rồi dựa vào quan hệ giữa số mol của “chất cần tính
toán” với số mol của “chất có số liệu cho trước” và dựa vào các công thức để
giải.
Ví dụ 1:
Hòa tan vừa đủ 2,4 gam Mg vào 100 ml dung dịch HCl nồng độ aM.
1. Tính thể tích khí H2 thoát ra ở đktc.
2. Tính nồng độ dung dịch HCl
Lời giải:
Ptpư: Mg + 2HCl → MgCl2 + H2↑
nMg = 2,4
24=0,1 (mol)
suy ra: nHCl = 0,2 (mol) ; 2Hn = 0,1 (mol).
1. 2H
V = 22,4. 2H
n = 22,4 . 0,1 = 22,4 ( lit).
2.a= 0,1
HClHn=
0,2
0,1= 2M
14
Ví dụ 2:
Oxi hóa hoàn toàn 11,2l khí NH3 (ở đktc) có xúc tác thu được khí A,
oxi hóa khí A thu được khí B màu nâu. Hòa tan toàn bộ khí B vào 146ml H2O
với sự có mặt của oxi tạo thành dung dịch HNO3.
1. Tính nồng độ % của dung dịch axit
2. Tính nồng độ mol của dung dịch HNO3 biết tỉ khối của dung dịch là 1,2
g/ml
Lời giải:
Ptpư: 4NH3 + 5 O2 → 4NO + 6H2O (1)
2NO + O2 → 2NO2 (2)
4NO2 + O2 + 2H2O → 4HNO3 (3)
1. C% ddHNO3 = 3.63
.100%HNO
dd
n
m
Theo ptpư (1), (2), (3): 3 3
11,20,5
22,4HNO NHn n mol
3 2 2 2(3) ddHNO NO O H Om m m m
0,546.0,5 32. 146 173
4 g
Suy ra :C% ddHNO3 = 0,5.63
.100% 18,2%173
2. 3M,ddHNOC = 3HNOn
V
Ở đây V=173
1,2.100 = 0,144 lít.
Suy ra 3M,ddHNO
0,5C 3,47M
0,144 .
1.2.3.2. Loại bài toán hỗn hợp
Phương pháp giải loại bài toán này là: Đặt ẩn số, lập hệ phương trình và
giải hệ phương trình để tìm ra các yêu cầu bài toán.
15
- Ẩn số thường là đặt số mol các chất trong hỗn hợp.
- Các phương trình được thiết lập bằng cách biểu thị mối quan hệ giữa
các số liệu cho trong bài ( sau khi đã đổi ra số mol chất, nếu có thể được ) với
các ẩn số.
- Giải hệ phương trình để tìm ẩn rồi dựa vào đó suy ra các đòi hỏi khác
nhau của bài toán.
Ví dụ 3:
Cho m gam hỗn hợp gồm Mg và MgO tác dụng vừa đủ với 1 lít dung
dịch HCl 1M thu được 3,36 lít khí H2 (đktc) và dung dịch Y.
1. Tính m?
2. Tính CM chất có trong dung dịch Y? Coi thể tích dung dịch không
đổi.
Lời giải:
Ptpư:
Mg + 2HCl → MgCl2 + H2↑ (1)
MgO + 2HCl → MgCl2 + H2O (2)
1. Đặt số mol Mg và MgO là x , y ta có:
nHCl = 2x + 2y = 1. (a)
2Hn = x = 0,15 (b)
Giải (a) và (b) ta được y = 0,35
Suy ra : m= 24 .0,15 + 40. 0,35 = 17,6 g.
2. Dung dịch Y là dung dịch MgCl2 có 2MgCln = (x + y) = 0,5 mol.
Vậy CMddMgCl2 = 0,5
1= 0,5M
Ví dụ 4:
Nhiệt phân hoàn toàn 18,43 gam hỗn hợp gồm Na2CO3, K2CO3, BaCO3
và MgCO3 thu được 2,464 lít khí ( đktc) và hỗn hợp rắn A. Hòa tan A bằng
một thể tích vừa đủ dung dịch H2SO4 0,1M thu được 1,568 lít khí (đktc) và
2,33 gam một chất kết tủa.
16
1. Tính khối lượng các chất trong hỗn hợp ban đầu.
Tính thể tích dung dịch H2SO40,1M cần để hòa tan hỗn hợp rắn A.
Lời giải:
1. Khi nhiệt phân hỗn hợp:
BaCO3BaO + CO2 (1)
MgCO3MgO + CO2 (2)
Hỗn hợp bao gồm BaO, MgO và các muối không bị nhiệt phân là
Na2CO3, K2CO3.
Na2CO3 + H2SO4 → Na2SO4 + H2O + CO2 (3)
K2CO3 + H2SO4 →K2SO4 + H2O + CO2 (4)
BaO + H2SO4 BaSO4 + H2O (5)
MgO + H2SO4 MgSO4 + H2O (6)
Chất kết tủa BaSO4
Đặt số mol Na2CO3, K2CO3, BaCO3 , MgCO3 trong hỗn hợp đầu là x,
y, z, t ta có;
mhh = 106x + 138y + 197z + 84t = 18,43 (a)
Theo (1) và (2): 2CO
2,464n 0,11 z t
22,4 (b)
Theo (3) và (4) :2CO
1,568n 0,07 x y
22,4 (c)
Theo (5) và (1): 4BaSO
2,33n 0,01 z
233 (d)
Giải 4 phương trình (a), (b), (c), (d) thu được:
x = 0,05; y = 0,02; z = 0,01; t = 0,1
Suy ra: 2 3Na COm = 106. 0,05 = 5,3(g);
2 3K COm = 138. 0,02 = 2,76 (g).
3BaCOm = 197. 0,01 = 1,97 (g);
3MgCOm = 84. 0,1 = 8,4 (g).
Theo công thức (7): 2 4
2 4
H SO
H SO
nV
0,1
Theo (3), (4), (5) và (6) : 2 4 2 4H SO ddH SOn x y z t 0,18 V 1,8 (lít).
17
Chú ý:
1. Nhiều bài toán hỗn hợp có số phƣơng trình lập đƣợc ít hơn số
ẩn. Trong trường hợp này để giải hệ các phương trình vô định có 2 phương
pháp chính, đó là:
a. Giải hệ kết hợp với biện luận dựa vào các điều kiện của ẩn số.
Ví dụ ẩn số là số mol chất thì phải luôn dương, ẩn số là hoá trị của kim
loại thì hóa trị chỉ nhận giá trị từ 1,2 hoặc 3, dựa vào các điều kiện như vậy
có thể biện luận để giải được hệ phương trình vô định.
b. Giải hệ dựa vào việc tính khối lƣợng mol trung bình của hỗn
hợp.
Thí dụ, với hỗn hợp gồm hai chất 1 và 2:
hh 1 1 2 2hh
hh 1 2
m M n M nM
n n n
Tính hhM và bất đẳng thức M1 < hhM < M2 sẽ giải được hệ phương
trình vô định.
Phương pháp này thường được sử dụng khi đã biết khối lượng và số
mol của hỗn hợp, đặc biệt với bài toán hỗn hợp các kim loại hoặc muối của
các kim loại liên tiếp nhau trong bảng hệ thống tuần hòan các nguyên tố hóa
học.
2. Với các bài toán hỗn hợp của các chất cùng loại. có các phản ứng
xảy ra tương tự nhau, hiệu suất như nhau… thì có thể thay thế hỗn hợp bằng
một chất có là công thức phân tử trung bình để giải.
Với việc đặt công thức phân tử trung bình thì số ẩn của phương trình
giảm xuống và việc giải bài toán sẽ thuận lợi và nhanh gọn hơn. Đây là một
phương pháp có hiệu quả cao để giải các bài toán hỗn hợp (cùng loại) có số
phương trình lập ít hơn số ẩn.
Ví dụ 5:
Hòa tan 28,4 gam hỗn hợp hai muối cacbonat của hai kim loại thuộc
nhóm IIA bằng dd HCl dư, thu được 6,72 lít khí (đktc).
18
1.Xác định hai kim loại, biết chúng thuộc hai chu kì liên tiếp nhau
trong bảng tuần hoàn.
2. Tính phần trăm khối lượng của mỗi muối trong hỗn hợp ban đầu.
Lời giải:
Gọi hai muối là ACO3 và BCO3, số mol tương ứng là x, y. Giả thiết
khối lượng mol của A nhỏ hơn B ( A< B).
ACO3 + 2HCl → ACl2 + H2O + CO2 (1)
BCO3 + 2HCl → BCl2 + H2O + CO2 (2)
Ta có hệ 2 phương trình, 4 ẩn số:
mhh = (A + 60) x + (B + 60) y = 28,4 (a)
2COn x + y = 0,3 (b)
Cách 1: Từ (a), (b) suy ra: Ax + By = 10,4.
Thay x= 0,3 – y thu được: y = 10,4 0,3A
B A
Với điều kiện 0 < y < 0,3 ; 0,3A < 10,4 hay A < 34,67
Các kim loại nhóm IIA thỏa mãn điều kiện trên chỉ có Be (A= 9) hoặc
Mg(A=24).
- Nếu A là Be thì B là Mg : y=10,4 0,3.9
0,5124 9
loại.
- Nếu A là Mg thì B là Ca : y =10,4 0,3.24
0,240 24
thỏa mãn
Vậy : A là Mg ; B là Ca ; x= 0,1 ; y =0,2.
2.Khối lượng MgCO3 : 0,1 .84 = 8,4 (g) ; % MgCO3 = 29,58%.
Khối lượng CaCO3 : 0,2.100 = 20 (g) ; % CaCO3 = 70,42%.
Cách 2 : Khối lượng mol trung bình của hỗn hợp hai muối
hhM = 28,4
94,670,3
ta có bất đẳng thức
A + 60 < 94,67 < B+ 60 hay A< 34,67 < B.
19
Hai kim loại A, B thỏa mãn điều kiện trên và điều kiện của đề bài chỉ có thể
là Mg ( A=24) và Ca ( B=40).
Thay A= 24, B= 40 vào (a) và giải hai phương trình (a), (b) thu được x=0,1;
y= 0,2; từ đó tính được phần trăm khối lượng của hai muối như cách 1
Cách 3 : Có thể giải bài toán trên nhanh gọn hơn bằng cách đặt CTPTTB hai
muối là RCO3, với số mol là a :
RCO3 + 2HCl RCl2 + CO2 + H2O
Ta có mhh = (R + 60) a = 28,4 (a)
nhh= a = 0,3 (b)
Giải (a), (b) thu được: R = 34,67
Hai kim loại thỏa mãn điều kiện trên và điều kiện của đề bài có thể là
Mg (M= 24) và Ca (M= 40).
Đặt số mol của MgCO3 và CaCO3 là b và c ta có:
b + c = a = 0,3. (c)
84b + 100c = 28,4 (d)
Giải (c), (d) thu được b= 0,1 ; c= 0,2 ; từ đó tính được phần trăm khối
lượng của mỗi muối như ở cách 1.
Như vậy qua 5 ví dụ trên ta thấy bài toán hỗn hợp và bài toán không
hỗn hợp tuy cách giải có những điểm khác nhau nhưng chúng đều thống nhất
ở chỗ là chúng đều được giải dựa vào mối quan hệ giữa số mol của các chất
phản ứng và dựa vào các công thức biểu thị môi quan hệ giữa số mol chất với
khối lượng, thể tích, nồng độ, … của chất. Đó chính là nội dung của phương
pháp chung giải BTHH.
* *
*
Hiện nay, hình thức thi trắc nghiệm ngày càng phổ biến mà đặc điểm
của loại hình kiểm tra này là số lượng câu hỏi nhiều vì thế thời gian làm bài
rất ngắn. Ngoài việc áp dụng phương pháp chung giải các BTHH nêu trên,
20
học sinh cần kết hợp, vận dụng hợp lí các định luật sẵn có trong hóa học như :
định luật bảo toàn khối lượng, định luật bảo toàn số mol electron, định luật
bảo toàn nguyên tố, định luật bảo toàn điện tích, và sử dụng phương trình ion
thu gọn để giải nhanh các BTHH.
1.3. Áp dụng các định luật bảo toàn trong hóa học để giải nhanh các bài
toán hóa học
1.3.1. Định luật bảo toàn khối lượng
“Tổng khối lượng các chất tham gia phản ứng bằng tổng khối lượng
các chất tạo thành sau phản ứng”.
Ví dụ 1:
Hòa tan hoàn toàn 23,8 gam hỗn hợp A gồm hai muối cacbonat của hai
kim loại hóa trị I và II trong dung dịch HCl. Sau phản ứng thu được 4,48 lit
khí (ở đktc). Đem cô cạn dung dịch thu m gam muối khan. Tính m.
Lời giải:
Gọi công thức của 2 muối là M2CO3 và RCO3, ta có:
M2CO3 + 2HCl → 2MCl + CO2 + H2O
RCO3 + 2HCl → RCl2 + CO2 + H2O
Theo đề bài: nCO2 = 4,48
22,4= 0,2 mol nHCl = 2nCO2 = 0,4 mol
nH2O = nCO2 = 0,2 mol
Áp dụng định luật bảo toàn khối lượng ta có:
mhh + mHCl = m+ mCO2 + mH2O
m = 23,8 + 0,4.36,5 – (0,2.44 + 0,2.18) = 26 gam
Ví dụ 2:
Khử hoàn toàn 16g bột oxit sắt bằng CO ở nhiệt độ cao, sau khi phản
ứng kết thúc khối lượng chất rắn giảm 4,8g. Xác định công thức oxit sắt và
thể tích khí CO cần dùng (đktc).
Lời giải:
FexOy + y CO xFe + y CO2
21
mO = 4,8 gmFe = 16 – 4,8 = 11,2g
2 3
56x 11,2 x 2Fe O
16y 4,8 y 3
Đặt số mol CO cần dùng là a, ta có:
16 + 28 a = 11,2 + 44a a= 0,36,72 lít CO.
1.3.2. Định luật bảo toàn nguyên tố
“Trong các phản ứng hóa học, các nguyên tố luôn được bảo toàn
nghĩa là tổng số mol nguyên tử của một nguyên tố bất kì trước và sau phản
ứng luôn bằng nhau”.
Phương pháp này thường áp dụng cho các bài toán xảy ra nhiều phản
ứng và để giải nhanh ta chỉ cần thiết lập sơ đồ mối quan hệ giữa các chất
Ví dụ 1:
Khử hoàn toàn 24g hỗn hợp CuO và FexOy bằng H2 dư ở nhiệt độ cao
thu được 17,6g hỗn hợp kim loại. Tính khối lượng H2O tạo thành.
Lời giải:
CuO + H2 Cu + H2O.
FexOy + yH2xFe +yH2O
Gọi số mol H2O là a mol ta có:
O(trongoxit)n =2O(trongH O)n = a.
2H O
24 17,6a 0,4 m 7,2
16
Ví dụ 2:
Hỗn hợp chất rắn X gồm 0,1 mol FeO, 0,2 mol Fe2O3 và 0,1 mol Fe3O4.
Hòa tan hỗn hợp X trong HCl dư thu được dung dịch Y. Cho dung dịch
NaOH dư vào dung dịch Y thu được dung dịch T và kết tủa Z. Lọc kết tủa Z
rửa sạch nung trong không khí đến khối lượng không đổi thu được chất rắn E.
Tính khối lượng chất rắn E.
Lời giải:
Sơ đồ phản ứng:
22
Theo định luật bảo toàn nguyên tố ta có:
nFe(X) = nFe(E) = 0,1 + 0,2.2 + 0,1.3 = 0,8 mol
2 3Fe On = 0,8
2 = 0,4 mol
m(E) = 0,4.160 = 64 g
1.3.3. Định luật bảo toàn điện tích
Trong dung dịch luôn trung hòa về điện nghĩa là “Tổng số mol điện
tích dương của các cation luôn bằng tổng số mol điện tích âm của các anion”
Phương pháp này thường áp dụng cho các bài toán về chất điện li. Dựa
vào mối quan hệ giữa các ion trong dung dịch ta xác định được các đại lượng
theo yêu cầu của bài.
Ví dụ 1:
Một dung dịch chứa 0,02 mol Cu2+
, 0,03 mol K+, x mol Cl
-, y mol SO4
2-
Tổng khối lượng các muối tan trong dung dịch là 5,435 gam. Tính x và y?.
Lời giải:
Dung dịch trung hòa về điện:
0,02( +2) + 0,03 ( +1) + x (-1) + y ( -2) = 0.
Hay 0,07 = x + 2y (1).
Tổng khối lượng muối bằng tổng khối lượng các ion:
64. 0,02 + 39. 0,03 + 35,5 x + 96y = 5,435. (2).
Từ (1), (2) x= 0,03; y= 0,02.
Ví dụ 2:
Dung dịch E có 5 loại ion: Mg2+
, Ba2+
, Ca2+
, 0,1 mol Cl-, 0,2 mol NO3
- .
Thêm dần vào dung dịch K2CO3 1M vào dung dịch E đến khi thu được lượng
kết tủa lớn nhất. Tính V?
FeO
Fe2O3
Fe3O4
HCl FeCl2
FeCl3 NaOH
Fe(OH)2
Fe(OH)3 Fe2O3
23
Lời giải:
M2+
+ CO32-
MCO3 .
nMg2+
( +2) + nBa2+
( +2) + nCa2+
( +2) = 0,1 (1) + 0,2 ( 1).
nMg2+
+ nBa2+
+ nCa2+
= 0,3 : 2 = 0,15.
n2K CO 3
= 0,15 V=0,15
1 = 0,15 lít.
1.3.4. Định luật bảo toàn số mol electron
Trong quá trình phản ứng, có nhiều chất ôxi hóa và chất khử thì “Tổng
số mol electron mà chất khử nhường bằng tổng số mol electron mà chất ôxi
hóa nhận”
Khi áp dụng phương pháp này cần phải nhận định đúng trạng thái đầu
và cuối của các chất ôxi hóa và chất khử, nhiều khi không cần quan tâm đến
cân bằng ptpư.
Ví dụ 1 :
Hòa tan hoàn toàn 12 gam hỗn hợp Fe và Cu số mol bằng nhau bằng
axit HNO3 thu V lít (đktc) hỗn hợp khí X gồm NO và NO2 và dung dịch Y chỉ
chứa 2 muối và axit dư. Tỉ khối của X với H2 là 19. Tính V?
Lời giải :
Gọi nNO(X) = x mol, 2NO (X)n ymol
nFe = nCu = a mol
ta có: 56a + 64a = 12 → a = 0,1 mol
và 30 46
38x y
x y
(*)
Quá trình nhường e: Quá trình nhận e:
Fe → Fe3+
+ 3e N+5
+ 3e → N+2
Cu → Cu2+
+ 2e N+5
+ e → N+4
ne cho = 3nFe + 2nCu =0,5
ne nhận = 3nN+2 + nN+4 = 3x + y
24
Theo định luật bảo toàn số mol e ta có:
3x + y = 0,5 (**)
Từ (*), (**) ta có x = y = 0,125 mol
V = 0,125.2.22,4 = 5,6l
Ví dụ 2:
Cho 16,2g kim loại M hóa trị n tác dụng với 0,15 mol O2. Chất rắn thu
được sau phản ứng đem hòa tan vào dung dịch HCl dư thấy bay ra 13,44 lít
H2 ở đktc. Xác định kim loại M.
Lời giải:
Quá trình nhường e: Quá trình nhận e:
M → Mn+
+ ne O2 + 4e → 2O-2
2H+ + 2e → H2
Ta có: 16,2
M.n = 0,15.4 + 0,6.2
Suy ra: M = 9n
Với n=3, M= 27( Al) là hợp lí. Vậy M là Al.
1.3.5. Sử dụng phương trình ion thu gọn
Trong bài toán có nhiều phản ứng xảy ra cùng bản chất như phản ứng
trung hòa, phản ứng trao đổi… ta nên dùng phương trình ion thu gọn để mô tả
bản chất phản ứng đồng thời giúp giải toán gọn và nhanh hơn.
Ví dụ 1:
Hòa tan 0,1 mol Cu trong 120 ml dung dịch X gồm HNO3 1M và
H2SO4 0,5M. Sau khi phản ứng kết thúc thu V lít khí NO duy nhất. Tính V(l) ?
Lời giải:
nH+ = 3HNOn + 2
2 4H SOn = 0,24 mol
nNO3- = 0,12 mol
25
Phương trình ion thu gọn
3Cu + 8H+ + 2NO3
- → 3Cu
2+ + 2NO + 4H2O
Số mol ban đầu 0,1 0,24 0,12
So sánh các tỉ lệ 0,1
3
0,24
8
0,12
2
Thấy tỉ lệ 0,24
8 là nhỏ nhất, chứng tỏ H
+ phản ứng hết.
Theo ptpư: nCu = 3
8 nH+ =
3
2 nNO3-
Suy ra: nNO = 1
4 nH+ =
1
4.0,24 = 0,06 mol VNO = 1,344 lit
Ví dụ 2:
Cho m gam hỗn hợp Mg và Al vào 250 ml dung dịch X chứa hỗn hợp
HCl 1M và H2SO4 0,5M thu 5,32 lít H2 ở đktc và dung dịch Y. Tính pH dung
dịch Y ?
Lời giải:
nH+ = nHCl + 22 4H SOn = 0,25.1 + 2.0,25.0,5 = 0,5 mol
2Hn = 0,2375 mol
Phản ứng:
Mg + 2H+ → Mg
2+ + H2
Al + 3H+ → Al
3+ +
3
2H2
Theo ptpư ta thấy nH+ = 22Hn = 2.0,2375= 0,475 mol
nH+ dư = 0,5 – 0,475 = 0,025 mol
[H+] =
0,025
0,25= 0,1 mol pH = 1
Ví dụ 3:
Dung dịch X chứa hỗn hợp KOH và Ba(OH)2 có nồng độ tương ứng là
0,2M và 0,1M. Dung dịch Y chứa hỗn hợp H2SO4 và HCl có nồng độ lần lượt
26
là 0,25M và 0,75M. Tính thể tích dung dịch X cần để trung hòa vừa đủ 40ml
dung dịch X ?
Lời giải:
Gọi thể tích dung dịch X cần dùng là V
nOH- = nKOH + 22Ba(OH)n = 0,2V + 2.0,1.V = 0,4V mol
nH+ = 22 4H SOn + nHCl = 2.0,24.0,04 + 0,75.0,04 = 0,05 mol
H+ + OH
- → H2O
nH+ = nOH-
0,05 = 0,4V → V= 0,125 lít
Trên đây chúng tôi đã trình bày về phương pháp chung giải các
BTHH, THPT. Việc áp dụng phương pháp chung kết hợp với vận dụng các
định luật bảo toàn nêu trên để giải các BTHH vô cơ lớp 12 sẽ được trình bày
trong chương 2 tiếp theo.
Tiểu kết chƣơng 1
Trong chương này chúng tôi đã trình bày cơ sở l y luận và thực tiễn của
đề tài, về bài tập hóa học và bài toán hóa học vô cơ.
1- Ý nghĩa tác dụng của bài tập hóa học, phân loại bài tập hóa học, xu
hướng phát triển bài tập hóa học trong giai đoạn hiện nay . Tình hình giải bài
toán hóa học của học sinh THPT.
2- Phương pháp chung giải các bài toán hóa học.
3- Kết hợp phương pháp chung với các định luật bảo toàn trong hóa
học hoặc sử dụng phương trình ion rút gọn để giải nhanh các bài toán hóa
học.
27
Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP GIẢI CÁC BÀI TOÁN HÓA HỌC VÔ CƠ
LỚP 12 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
2.1. Các chú ý khi giải bài toán hóa học vô cơ
Phương pháp chung giải bài toán hóa học, THPT trình bày ở trên áp
dụng chung cho các bài toán hóa học vô cơ cũng như hữu cơ. Tuy nhiên với
các bài toán hóa học vô cơ học sinh thường gặp khó khăn và cần chú ý hơn
những vấn đề sau:
Chú ý 1: Phải viết đúng các phương trình phản ứng xảy ra
Thí dụ:
* Phản ứng giữa FexOy với dung dịch HCl tạo thành muối FeCl2y/x
(hoặc FexCl2y) chứ không phải là FeClx hoặc FeCly ...
* Phản ứng giữa NaOH với H2SO4, H2S, H3PO4....phản ứng giữa NaOH
với CO2 , SO2 ... tạo thành sản phẩm gì, tùy thuộc vào tỷ lệ giữa số mol NaOH
và số mol của các chất tương ứng.
* Phản ứng giữa muối cacbonat (CO32-, HCO3
- ) với dung dịch axít xảy ra
khác nhau khi thêm muối từ từ vào axít hay khi thêm axít từ từ vào muối .v.v...
Những điều cần chú ý về phản ứng của kim loại và một số phản ứng
quan trọng của hợp chất kim loại sẽ được trình bày chi tiết hơn ở phẩn tiếp
theo của bản luận văn.
Chú ý 2: Sau khi viết đúng các phương trình phản ứng, học sinh cần
chú ý biện luận xem chất phản ứng nào dư, chất nào phản ứng hết để xác
định được các sản phẩm sau phản ứng là gì, cũng như để tính toán các chất
tạo thành theo chất phản ứng hết
Thí dụ với phản ứng nhiệt nhôm:
8Al + 3Fe3O4 0t 9Fe + 4Al2O3 (*)
- Nếu phản ứng xảy ra hoàn toàn thì sản phẩm sau phản ứng có thể là
Fe + Al2O3 hoặc Fe + Al2O3 + Al dư hoặc Fe + Al2O3 + Fe3O4 dư. Để biết cụ
thể trường hợp nào đúng thì phải dựa vào các dữ kiện cho trong bài để suy
luận và nếu không suy luận được ngay thì phải giả thiết từng trường hợp để
28
giải bài toán. Trường hợp nào cho kết quả hợp lý là đúng, trường hợp nào cho
kết quả vô lý thì loại ...
- Nếu phản ứng xảy ra không hoàn toàn thì sản phẩm sau phản ứng
ngoài Fe và Al2O3 còn cả Al và Fe3O4 chưa phản ứng hết. Trong trường hợp
này việc tính toán không thể dựa vào số mol có ban đầu của Al hoặc Fe3O4.
Cần phải đặt số mol của Al hoặc Fe3O4 đã phản ứng là n và việc tính toán phải
dựa vào giá trị n đó. Để minh họa ta xét bài toán sau:
Trộn 10,8 gam bột Al với 34,8 gam bột Fe3O4 rồi tiến hành phản ứng
nhiệt nhôm trong điều kiện không có không khí. Hòa tan hoàn toàn hỗn hợp
rắn sau phản ứng bằng dung dịch H2SO4 loãng (dư) thu được 10,752 lít H2.
(đktc). Tính hiệu suất của phản ứng nhiệt nhôm?
Giải: Bài toán hỏi hiệu suất của phản ứng, chứng tỏ phản ứng nhiệt
nhôm (*) chưa hoàn toàn và hỗn hợp rắn sau phản ứng ngoài Fe, Al2O3 còn
Al và Fe3O4 chưa phản ứng hết. Đặt số mol Al đã phản ứng là n thì
số mol nFe= 9
8n và nAl dư = 0,4 – n. Theo các phản ứng:
2Al + 3H2SO4 Al2(SO4)3 + 3H2
Fe + H2SO4 FeSO4 + H2.
ta có:
2Hn =
3
2(0,4-n) +
9
8n = 0,48 n = 0,32
Hiệu suất của phản ứng nhiệt nhôm (*):
h = 0,32
0,40. 100% = 80%
Chú ý 3: Đối với một số bài toán có các phản ứng xảy ra phức tạp hoặc
theo nhiều khả năng khác nhau ( thí dụ bài toán cho hỗn hợp các kim loại tác
dụng với một dung dịch muối chưa biết nồng độ .v.v...) hoặc các bài toán mà
số dữ kiện cho trước tương đối ít thì phải giải kết hợp biện luận hoặc chú ý
29
vận dụng thêm các định luật bảo toàn khối lượng, bảo toàn số mol electron ...
Với bài toán hỗn hợp kim loại tác dụng với H2SO4 đặc hoặc với HNO3 tạo ra
nhiều sản phẩm khí thì việc viết và cân bằng các phản ứng mất khá nhiều thời
gian. Trường hợp này nên sử dụng định luật bảo toàn số mol electron để giải.
2.2. Giới thiệu chƣơng trình hóa học vô cơ lớp 12 (chƣơng trình nâng cao)
Chương trình hóa học vô cơ lớp 12 bắt đầu từ chương 5.
Chương 5 : Đại cương về kim loại.
Chương này được học trong 13 tiết, bao gồm 9 tiết lí thuyết, 2 tiết
luyện tập, 2 tiết thực hành.
Nội dung kiến thức trong chương cung cấp cho học sinh những kiến thức,
khái niệm cơ bản về:
- Vị trí, tính chất vật lí, tính chất hóa học chung của kim loại;
- Dãy điện hóa, thế điện cực chuẩn của kim loại, sự điện phân;
- Ăn mòn kim loại và chống ăn mòn kim loại;
- Nguyên tắc và phương pháp điều chế kim loại.
Đây là các khái niệm và kiến thức đai cương về kim loại làm cơ sở cho
việc nghiên cứu các nhóm kim loại cụ thể.
Chương 6: Kim loại kiềm – Kim loại kiềm thổ - Nhôm.
Chương 6 gốm 7 tiết lí thuyết, 1 tiết luyện tập và 1 tiết thực hành.
Sự nghiên cứu các nhóm kim loại kiềm, kim loại kiềm thổ, nhôm được
thực hiện từ vị trí cấu tạo nguyên tử, tính chất vật lí, tính chất hóa học, ứng
dụng và điều chế, một số hợp chất quan trọng của chúng. Từ các kiến thức lí
thuyết về cấu tạo nguyên tử, đại cương về kim loại tạo điều kiện cho học sinh
dự đoán lí thuyết về tính chất các chất và dùng thí nghiệm kiểm chứng các dự
đoán của mình cũng như suy luận về các phương pháp điếu chế chúng.
Chương 7 : Crom – Sắt – Đồng.
Chương này gồm 7 tiết lí thuyết, 2 tiết luyện tập, 1 tiết thực hành.
Đây là các kim loại nhóm B và có nhiều ứng dụng trong thực tiễn. Sự
nghiên cứu các kim loại cũng yêu cầu học sinh biết vị trí, cấu hình electron
30
nguyên tử và sự tạo thành các trạng thái số oxi hóa của crom, sắt, đồng và
hiểu được các tính chất, phương pháp điều chế các kim loại cũng như các hợp
chất quan trọng của chúng. Trong chương này còn giới thiệu cho học sinh biết
vị trí, cấu tạo nguyên tử, tính chất ứng dụng và điều chế của các kim loại bạc,
vàng, niken, kẽm, thiếc, chì.
Chương 8: Phân biệt một số chất vô cơ. Chuẩn độ dung dịch.
Chương này gồm 5 tiết lí thuyết, 1 tiết luyện tập, 2 tiết thực hành.
Nội dung kiến thức trong chương giúp học sinh hiểu được phương pháp
phân tích định tính như cách nhận biết một số ion vô cơ (cation kim loại và
anion) trong dung dịch và cách nhận biết một số chất khí. Đồng thời trang bị
cho học sinh những kiến thức đại cương về phương pháp phân tích định lượng
hóa học như bản chất và đặc điểm của các phương pháp định lượng hóa học
(phân tích khối lượng và phân tích thể tích), nguyên tắc của các phương pháp
chuẩn độ trung hòa, chuẩn độ oxi hóa – khử và các ứng dụng phổ biến của các
phương pháp đó.
Chương 9: Hóa học và các vấn đề kinh tế, xã hội, môi trường.
Chương này có 3 tiết lí thuyết.
Nội dung kiến thức trong chương giúp cho học sinh có những hiểu biết
về vai trò của hóa học đối với các vấn đề kinh tế (góp phần giải quyết các vấn
đề về năng lượng, nhiên liệu, vật liệu cho hiện tại và tương lai), xã hội (góp
phần nâng cao chất lượng cuộc sống như giải quyết vấn đề lương thực, thực
phẩm, may mặc và sức khỏe con người). Đồng thời học sinh cũng hiểu được
những tác dụng tiêu cực của các sản phẩm hóa học tới cuộc sống của con
người và biết vận dụng một số biện pháp để bảo vệ môi trường sống trong
cuộc sống hàng ngày.
31
2.3. Phân loại các bài toán hóa học vô cơ lớp 12
Chương trình hóa học vô cơ lớp 12 nghiên cứu về kim loại, chủ yếu là
kim loại kiềm (đại diện là Na), kim loại kiềm thổ (đại diện là Ca), nhôm, sắt
và các phương pháp điều chế kim loại. Trong luận văn này, chúng tôi tập
trung nghiên cứu phương pháp giải các bài toán hóa học vô cơ lớp 12, các
dạng toán đưa ra chủ yếu dựa vào tính chất hóa học đặc trưng của kim loại và
hợp chất của kim loại. Vì vậy, chúng tôi không đề cập đến tính chất vật lí
cũng như ứng dụng của kim loại.
Tính chất hóa học của kim loại.
Các kim loại (Na, Ca, Al, Fe ...) đều có tính khử nghĩa là đều nhường
electron trong quá trình phản ứng để thành các ion dương. Tính khử đó thể
hiện ở các phản ứng của kim loại với phi kim, với axit, với nước, với dung
dịch muối hoặc oxit của kim loại yếu hơn với mức độ giảm dần từ Na, Ca
Al Fe ....
Kim loại tác dụng với phi kim ( Cl2, O2, S,... ).
Phi kim tác dụng với Na, Ca dễ dàng; tác dụng với Al ở dạng bột, to; tác
dụng với Fe ở dạng bột, to cao
Ví dụ: 3Fe + 2O2 ot Fe3O4
2Fe +3 Cl2 ot2 FeCl3
Kim loại tác dụng với axit.
+ Kim loại tác dụng H2SO4 loãng Muối + H2.
+ Kim loại tác dụng với H2SO4 đặc, HNO3 ( loãng, đặc).
Muối(số oxi hóa cao nhất của kim loại) + sản phẩm của N hoặc S + H2O.
Chú ý
- Kim loại khử càng mạnh, HNO3 càng loãng thì số oxi hóa của N+5
giảm càng thấp.
- Al, Fe không phản ứng với H2SO4 đặc, nguội và HNO3 đặc nguội.
32
Kim loại tác dụng với nước
Các kim loại kiềm, kiềm thổ phản ứng mạnh với nước.
2Na + 2H2O 2NaOH + H2.
Ca + 2H2O Ca(OH)2 + H2.
Al phản ứng với nước ở nhiệt độ thường nhưng phản ứng nhanh chóng
bị dừng lại do tạo lớp hiđroxit nhôm trên bề mặt. Fe phản ứng với nước ở
nhiệt độ cao.
Kim loại tác dụng với dung dịch muối hoặc oxit của kim loại yếu hơn.
Fe + CuSO4 FeSO4 + Cu.
2Al + Fe2O3 ot Al2O3 + 2Fe.
Chú ý: Na, Ca và các kim loại phản ứng mạnh với nước, khi phản ứng với
dung dịch muối của kim loại yếu hơn sẽ phản ứng trước với nước.
Ví dụ : Cho Na tác dụng với dung dịch CuSO4:
Na + 2H2O 2NaOH + H2.
2 NaOH + CuSO4 Cu( OH)2 + Na2SO4.
Riêng Al ( và một số kim loại như Zn, Cr,...) còn phản ứng với dung dịch
kiềm.
2 Al + 2NaOH + 2H2O 2NaAlO2 + 3 H2.
( Zn + 2NaOH Na2ZnO2 + H2 ).
Các bài toán liên quan đến các phản ứng trên sẽ được trình bày chi tiết
trong phần sau của luận văn.
Tính chất hóa học của các hợp chất kim loại.
Hợp chất của kim loại bao gồm các oxit, các bazơ và các muối của kim
loại. Trong chương trình hóa vô cơ lớp 12, một số phản ứng quan trọng của
các hợp chất kim loại được đề cập nhiều trong sách giáo khoa cũng như trong
sách tham khảo đó là:
Các phản ứng của hiđroxit kim loại kiềm và kim loại kiềm thổ với CO2,
SO2.
33
Phản ứng của muối cacbonat (CO32-
, HCO3- ) với dung dịch axit và của
HCO3- với dung dịch kiềm.
Phản ứng thể hiện lưỡng tính của Al2O3, Al (OH)3, Zn(OH)2...
Phản ứng của oxit kim loại với các chất khử như Al, CO, H2... ( phản ứng
nhiệt luyện.)
Phản ứng điện phân, các hợp chất của kim loại.
Các phản ứng trên cũng như các bài toán liên quan đến các phản ứng đó sẽ
được trình bày chi tiết trong phần sau của luận văn.
2.4. Bài toán về phản ứng của kim loại
2.4.1. Bài toán kim loại tác dụng với phi kim
1. Kim loại trừ (Au, Pt ) tác dụng với oxi tạo oxit.
a, Một số oxit thể hiện tính khử khi gặp chất oxi hóa mạnh như HNO3,
H2SO4 đặc ( FeO, Fe3O4...).
b, Các oxit tác dụng với axit thông thường như HCl, H2SO4 loãng:
MxOy + 2yHCl MxCl2y + yH2O.
MxOy + yH2SO4 Mx(SO4)y + yH2O.
Ta thấy nO ( trong oxit) = 1
2 nH
+.
Dựa vào hệ thức trên giúp giải nhanh bài toán hóa học.
2. Kim loại trừ (Au, Pt ) tác dụng với halogen tạo muối halogenua.
- Với các kim loại đa hóa trị như Fe, Cr, Cu thì halogen X2 sẽ oxi hóa lên số
oxi hóa cao nhất. (Fe Fe3+
; Cr Cr3+
; CuCu2+
...).
3. Kim loại trừ (Au, Pt ) tác dụng với lưu huỳnh tạo muối sunfua.
- Với các kim loại đa hóa trị thì lưu huỳnh chỉ oxi hóa kim loại lên số
oxi hóa thấp (Fe + S FeS ).
- Muối sunfua dễ tan trong dung dịch axit HCl, H2SO4 loãng... nhưng
một số muối như CuS, PbS, Ag2S... không tan.
- Các muối sunfua đều có tính khử mạnh, dễ tác dụng với HNO3, tuy
nhiên PbS... thì không tan trong HNO3.
34
Các phương pháp thường dùng để giải nhanh các bài toán loại này là
phương pháp bảo toàn số mol e, bảo toàn nguyên tố, bảo toàn khối lượng.
v.v...
Bài toán minh họa.
Bài 1: Đốt cháy m gam hỗn hợp 3 kim loại Mg, Cu, Zn thu được 34,5 gam
hỗn hợp gồm các oxit kim loại. Để hòa tan hết X cần vừa đủ 0,8 mol HCl.
Tính m?
Lời giải:
4M + nO2 to 2M2On.
M2On + 2nHCl 2MCln + nH2O.
nO = 34,5
16
m= nO ( trong oxit) =
1
2nH
+ = 0,4 mol.
mO = 0,4.16 = 6,4gam m=34,5 – 6,4 = 28,1 gam.
Bài 2: Hỗn hợp khí X gồm Cl2 và O2. X phản ứng hết với một hỗn hợp gồm
4,8gam Mg và 8,1 gam Al tạo ra 37,05 gam hỗn hợp các muối và oxit của 2
kim loại. Tính tỷ lệ thể tích giữa khí Cl2 và O2 trong hỗn hợp X.
Lời giải:
nMg = 0,2 mol; nAl = 0,3 mol.
Quá trình nhường e: Quá trình nhận e:
Mg Mg2+
+ 2e Cl2 + 2e 2 Cl-
0,2 0,4 x 2x
Al Al3+
+ 3e O2 + 4e 2 O2-
0,3 0,9 y 4y
Áp dụng ĐLBT số mol electron, ta có 2x + 4y = 0,4 + 0,9 = 1,3. (1)
Mặt khác : m( Clo + Oxi) = 71x + 32 y = 37,05 – ( 4,8 + 8,1 ) = 24,15 (2)
Từ (1) và (2) x= 0,25 mol và y = 0,2 mol.
2
2
Cl
O
V
V = 2
2
Cl
O
n
n =
0, 25
0, 2 =
5
4.
35
Bài 3: Cho 1,92 gam hỗn hợp bột X gồm Fe và S nung nóng trong bình kín
không có không khí, sau một thời gian thu được chất rắn Y. Hòa tan hết Y trong
dung dịch HNO3 đặc, nóng, dư thu được dung dịch Z và V lít khí thoát ra ( đktc).
Cho Z tác dụng với dung dịch BaCl2 dư được 5,825 gam kết tủa. Tính V?.
Lời giải:
nS = nBaSO4 = 0,025 mol ( theo bảo toàn nguyên tố S ).
nFe = 1,92 0,025.32
56
= 0,02 mol.
Quá trình nhường e: Quá trình nhận e:
Fe Fe3+
+ 3e N+5
+ 1e N+4
0,02 0,06 x x
S S6+
+ 6e
0,025 0,15
Áp dụng ĐLBT số mol electron, ta có: 0,06 + 0,15 = x x = 0,21 mol.
V = 0,21 . 22,4 = 4,704 lít.
Bài 4: Để m gam bột sắt ngoài không khí, sau một thời gian thu được hỗn hợp
A có khối lượng 37,6 gam gồm 4 chất. Cho A tác dụng hết với ddH2SO4 đặc,
nóng, dư thu được 3,36 lít khí SO2 (sản phẩm khử duy nhất ở đktc). Tính m?
Lời giải:
nSO 2= 0,15 mol
Fe 2Ohỗn hợp A 2 4H SOFe2(SO4)3 + SO2 + H2O.
( FeO, Fe3O4, Fe2O3, Fe)
2O
m = 37,6 – m 2O
n = 37,6
32
m
Quá trình nhường e Quá trình nhận e
Fe Fe3+
+ 3e O2 + 4e 2O 2-
56
m
3
56
m
37,6 37,64.
32 32
m m
S+6
+ 2eS+4
0,3 0,15.
36
Áp dụng ĐLBT số mol electron ta có:
3
56
m =
4.(37,6 )
32
m + 0,3 m= 28 gam.
Bài 5: Đốt cháy hoàn toàn 7,2 gam kim loại M (có hóa trị 2 không đổi trong
hợp chất) trong hỗn hợp khí Cl2 và O2. Sau phản ứng thu được 23 gam chất
rắn và thể tích hỗn hợp khí đã phản ứng là 5,6 lít (đktc). Xác định M?
Lời giải:
2M + O2 ot 2MO M + Cl2
0t MCl2
2xx y y
m( oxi + clo) = 32x + 71y = 23 – 7,2 = 15,8 (1)
m( oxi + clo) = x + y = 0,25 (2)
Từ (1) và (2) x= 0,05 mol và y = 0,2 mol.
nM= 2.0,05 + 0,2 = 0,3 mol M= 7, 2
0,03 = 24 ( Mg)
Bài toán vận dụng
Bài toán tự luận
Bài1: Cho 23,8gam X gồm Cu, Fe, Al tác dụng vừa hết với 14,56 lít Cl2 (đktc)
thu được hỗn hợp muối Y. Mặt khác 0,25 mol X tác dụng với HCl (dư) thu được
0,2 mol H2. Tính phần trăm khối lượng mỗi kim loại trong hỗn hợp X.
Đáp án : % Cu = 53,78%; %Fe = 23,53% ; %Al = 22,69%
Bài 2: Đốt cháy a gam bột Fe thu được b gam hỗn hợp X gồm FeO, Fe3O4,
Fe2O3(trong đó số mol FeO bằng số mol Fe2O3). để hoà tan hết b gam X cần
vừa đủ 80ml dung dịch HCl 1M. Tính a và b?
Đáp án: a = 1,68 gam; b = 2,32 gam
Bài 3: Cho m gam hỗn hợp x gồm Mg, Fe, Zn ở dạng bột tác dụng hoàn toàn
với oxi thu được 2,81 gam hỗn hợp Y gồm các oxit. Hoà tan hoàn toàn Y
bằng H2SO4 loãng vừa đủ. Sau phản ứng cô cạn dung dịch được 6,81 gam
muối sunfat khan. Tính m?
Đáp án: m = 2,01 gam
37
Bài 4: Nung nóng 16,8 gam hỗn hợp gồm Au, Ag, Cu, Zn, Fe với một lượng
dư khí oxi đến phản ứng hoàn toàn được 23,2 gam chất rắn X.
Tính thể tích dung dịch HCl 2M vừa đủ để phản ứng hết với chất rắn X?
Đáp án: VHCl = 400 ml
Bài 5: Chia 1,24 gam hỗn hợp hai kim loại có giá trị không đổi thanh hai phần
bằng nhau:
Phần 1: Đốt cháy hoàn toàn được 0,82 gam oxit.
Phần 2: Hoà tanhoàn toàn bằng dd H2SO4 loãng được V lít khí (đktc). Tính V?
Đáp án: 2H
V = 0,28 lít
Bài 6: Trộn m gam hỗn hợp Fe, Zn với 9,6 gam bột lưu huỳnh được hỗn hợp
X. Nung X trong bình kín (không có không khí) sau một thời gian được hỗn
hợp Y.
Hoà tan hết Y trong dung dịch H2SO4 đặc nóng thấy có 26,88 lít khí
SO4 (đktc) thoát ra. Dung dịch thu được cho tác dụng với dung dịch NaOH dư
thấy xuất hiện 10,7 gam kết tủa. Tính m ?
Đáp án: m = 15,35 gam
Bài 7: Cho hỗn hợp X gồm Al và Mg tác dụng vừa đủ với 1,3441(đktc) hỗn
hợp khí Y gồm O2 và Cl2. Tỉ khối của Y so với H2 là 27,375. Sau phản ứng
được 5,055 gam chất rắn.
Tính khối lượng của Al và Mg trong hỗn hợp X?
Đáp án: mMg = 0,96 ; mAl = 0,81 gam
Bài 8: Đốt cháy hoàn toàn 5,6 gam bột Fe trong bình đựng O2 thu được 7,36
gam hỗn hợp X gồm Fe2O3, Fe3O4 và một phần Fe còn dư. Hoà tan hoàn toàn
lượng hỗn hợp X ở trên vào dung dịch HNO3 thu được V lít hỗn hợp khí Y
gồm NO2 và NO có tỉ khối so với H2= bằng 19. Tính V?
Đáp án: V= 0,896 lít
Bài 9: Đốt 40,6 gam một hỗn hợp gồm Al và Zn trong bình đựng khí clo thu
được 65,45 gam hỗn hợp rắn. Cho hỗn hợp rắn này tan hết trong dung dịch
HCl thì thu được V lít khí H2 (đktc). Dẫn V lít khí này đi qua ống đựng 80
38
gam CuO nung nóng, sau một thời gian thấy ống còn lại 72,32 gam chất rắn
và chỉ 80% khí H2 tham gia phản ứng. Tính phần trăm khối lượng của Al
trong hỗn hợp?
Đáp án: % Al = 66,5
Bài 10: Hòa tan hoàn toàn 32 gam hỗn hợp CuS và FeS trong lượng dư axit
H2SO4 đặc nóng thu được dd có khối lượng giảm 64 gam so với khối lượng
dd axit ban đầu. Mặt khác nếu hòa tan hoàn toàn hỗn hợp trên trong dd axit
loãng dư thì được V lít khí (đktc). Tính V?.
Đáp án: V= 3,36 lít
Bài tập trắc nghiệm khách quan.
Câu 1: Cho các kim loại: Fe, Ag, Cu, Zn, Au, Pt , số phản ứng xảy ra khi cho
các kim loại này tác dụng với O2 là:
A.3 B.5 C.6 D.4
Câu 2: Bao nhiêu gam Cu tác dụng vừa đủ với clo tạo ra 27 gam CuCl2?
A.12,4 gam B.12,8 gam C.6,4 gam D.25,6 gam
Câu 3: Cho 5,4 gam một kim loại X tác dụng với khí clo dư, thu được 26,7
gam muối. X là:
A. Mg. B. Fe. C. Al. D. Cr.
Câu 4: Cho hỗn hợp X gồm Zn, Ag, Cu tác dụng với O2 (dư), đun nóng sau
phản ứng thu được hỗn hợp chất rắn A, cho chất rắn A tác dụng với H2SO4,
sau phản ứng thu được chất rắn B. Xác định B.
A. ZnO, CuO, Ag B. Ag C. Cu, Ag D. Zn, Ag
Câu 5: Đốt một lượng Al trong 6,72 lít O2. Chất rắn thu được sau phản ứng
cho hòa tan hoàn toàn vào dung dịch HCl thấy bay ra 6,72 lít H2 ( các thể tích
khí đo ở đktc ). Khối lượng Al đã dùng là:
A. 8,1 gam B.16,2 gam C.18,4 gam D.24,3 gam
Câu 6: Cho 40 gam hỗn hợp X gồm Fe, Zn, Cu tác dụng với ôxi dư, nung
nóng được 46,4 gam chất rắn Y.Thể tích V dung dịch H2SO4 20% (d =
1,14g/ml) cần phản ứng với chất rắn Y là:
39
A.171,43ml B.175ml C.157,48ml D. 168,5ml
Câu 7: Đốt 40,6g một hợp kim gồm Al và Zn trong bình đựng khí Clo dư thu
được 65,45g hỗn hợp rắn. Cho hỗn hợp này tan hết vào dung dịch HCl thì thu
được V lít H2 đktc. Dẫn V lít khí này đi qua ống đựng 80g CuO nung nóng.
Sau một thời gian thấy trong ống còn lại 73,32g chất rắn và chỉ có 80% khí H2
tham gia phản ứng. Xác định %m của các kim loại trong hợp kim Al, Zn.
A. %Al = 19,95% ; %Zn = 80,05% B. %Al = 20,35% ; %Zn = 79,65%
C. %Al = 18,95% ; %Zn = 81,05% D. %Al = 23,50% ; %Zn = 76,50%
Câu 8: Oxi hóa chậm m (g) Fe ngoài không khí được 12g hỗn hợp X gồm
FeO, Fe2O3, Fe3O4 và Fe (dư). Hòa tan X vừa đủ bởi 200 ml dd HNO3 được
2,24 lít khí NO ( đktc). Giá trị của m và nồng độ mol của HNO3 là:
A. 10,08g ; 2M C. 5,04g ; 2M
B. 10,08g ; 0.2M D. 5,04g ; 0,2M
Câu 9: Nung m gam bột Fe trong oxi thu được 3g chất rắn X. Hòa tan X trong
dd HNO3 dư thoát ra 0,56 lít NO (là sp khử duy nhất ở đktc). Giá trị của m là:
A. 2,22g. B. 2,33g. C.2,52g. D.2,62g.
Câu 10: Cho 16,2 gam kim loại M có hóa trị n tác dụng với 0,15 mol O2.
Chất rắn thu được sau phản ứng đem hòa tan vào dung dịch HCl dư thấy thoát
ra 13,44 lít H2 (ở đktc). Kim loại M là:
A.Fe. B. Al. C.Ca. D.Mg.
2.4.2. Bài toán kim loại tác dụng với axit
1. Kim loại + HCl , H2SO4 loãng...
(Những axit oxi hoá do cation H+)
2M + 2nHCl 2MCln + nH2
2M + nH2SO4 M2(SO4) n + nH2
Tổng quát: 2M + 2nH+ 2M
n+ + nH2
(M phải đứng trước H2 trong dãy điện hoá. Nếu M đa hoá trị thì muối
thu được ứng với số ôxi hoá thấp của kim loại) .
40
Nhận xét:
a, Ta thấy2
2 HHn n
Dựa vào hệ thức trên giúp giải nhanh BTHH
b, Nếu bài toán hỏi khối lượng muối tạo thành thì tính theo ĐLBT khối
lượng.
mmuối = mKl + maxit -2H
m
Hoặc: mmuối = mKl + mgốc axit
Với HCl: 2
2 HCl H Cln n n m
Với H2SO4: 2 224 4
1
2HSO H SO
n n n m
c, Nếu bài toán cho một hỗn hợp kim loại tác dụng với một axit thì kim
loại nào có tính khử mạnh hơn sẽ ưu tiên phản ứng trước. Nếu bài toán cho
một kim loại tác dụng với hỗn hợp axit(HCl,H2SO4 loãng) thì tính:
2 42HCl H SOH
n n n rồi viết phương trình phản ứng dưới dạng ion để giải.
2. Kim loại + HNO3, H2SO4 đặc
(axit oxi hoá do anion gốc axit)
Kim loại + 5
3HNO
muối + các hợpchất của N + H2O
(4 2 1 0 3
2 2 2 4 3, , , ,NO NO N O N NH NO
)
Kim loại + 6
2 4H SO
(đặc) muối + các hợp chất của S + H2O
(24 0
2 2, ,SO S H S
).
Nhận xét:
a, Nói chung kim loại có tính khử càng mạnh thì sẽ tạo ra sản phẩm
khử của anion gốc axit có số ôxi hoá càng thấp.
b, Nếu phản ứng tạo thành hỗn hợp 2 khí hoặc nhiều sản phẩm khử
khác nhau thì nên viết các PTHH độc lập(mỗi phương trình tạo một sản
phẩm) hay để đơn giản khi tính toán ta nên sử dụng phươngpháp bảo toàn
electron để giải.
41
c, Nếu kim loại tan trong nước (kim loại kiềm, Ba, Ca...) thì cần lưu ý
đến trường hợp nếu axit thiếu thì ngoài phản ứng giữa kim loại và axit(xảy ra
trước) còn có phản ứng của kim loại dư với nước trong dung dịch .
d, Nếu bài toán cho kim loại Fe tác dụng với HNO3 hoặc H2SO4 đặc,
nóng mà axit thiếu thì ngoài phản ứng Fe tác dụng với axit còn phản ứng
giữa Fe với muối sắt (III) tạo ra muối sắt (II).
d, Nếu bài toán đòi hỏi xác định khối lượng muối tạothành thì sử dụng
hệ thức (1) hoặc (2) dưới đây:
mmuối = mKl + 3NO taomuoi
m (1)
Ở đây 3NOm tạo muối tính dựa vào
3NOn tạo muối
3NOn tạo muối =
3NOn ban đầu -
3NOn bị khử
Trong hệ thức trên 3NO
n bị khử thường cho trước còn 3NO
n ban đầu thường
được tính nhờ sử dụng bán phản ứng ion – electron:
Ví dụ: 3NO + 4H+ + 3e
NO + 2H2O
3NO
n tạomuối = 4 NOHn n
3NO + 2H+ + 3e
NO2 + H2O
3NO
n tạomuối = 2
2 NOHn n
mmuối = mKl + 24SO
m tạo muối (2)
Ở đây 24SO
n tạo muối tính dựa vào 24SO
n tạo muối
24SO
n tạo muối = 24SO
n ban đầu - 24SO
n bị khử
Trong hệ thức trên 24SO
n bị khử thường cho trước còn 24SO
n ban đầu thường
được tính nhờ sử dụng bán phản ứng ion - electron:
Ví dụ: 2
4 2 2SO 4H 2e SO 2H O
24SO
n ban đầu = 2 4 2
12
2H SO SOHn n n
(Chú ý: Các bán phản ứng trên dễ dàng viết:
42
+ Ví dụ nếu biết sản phẩm khử là NO ta viết:
NO3- + H
+ + 3e NO + H2O.
Để cân bằng oxi phải thêm hệ số 2 vào H2O, sau đó để cân bằng hidro
phải thêm hệ số 4 vào H+ thu được:
NO3- + 4 H
+ + 3e NO + 2 H2O.
+ Ví dụ nếu biết sản phẩm khử là SO2 ta viết:
SO42-
+ H+ + 2e SO2 + H2O.
Để cân bằng oxi phải thêm hệ số 2 vào H2O, sau đó để cân bằng hidro
phải thêm hệ số 4 vào H+ thu được:
SO42-
+ 4 H+ + 2e SO2 + 2 H2O…).
Trường hợp phản ứng tạo ra nhiều loại muối khác nhau thì phải cộng khối
lượng các muối.
3. Kim loại + HNO3 hoặc muối nitrat( 3NO )trong môi trƣờng axit
mạnh
* Dạng bài thường gặp là cho kim loại(ví dụ Cu, Fe...) tác dụng với
dung dịch hỗn hợp như HNO3 + H2SO4 loãng: HNO3 + HCl; KNO3 + H2SO4
loãng; KNO3 +HCl v.v..
Khi đó cần viết phương trình phản ứng dạng ion rút gọn để giải:
Ví dụ: 3Cu + 8H+ + NO3
- 3Cu
2+ + 2NO + 4H2O
Fe + 4H+ + NO3
- Fe
3+ + NO + 2H2O
(Để biết chất nào hết trong phản ứng ta lấy số mol ban đầu của các chất
Cu, H+ , 3NO chia cho hệ số của chất tương ứng (3,8,2) , chất nào có tỉ lệ nhỏ
nhất là chất phản ứng hết).
43
Bài toán minh họa:
Các bài toán về kim loại tác dụng với HCl, H2SO4 loãng:
Bài 1: Cho 13,5 gam hỗn hợp (Al, Cr, Fe, Mg) tác dụng với lượng dư dung
dịch H2SO4 loãng, nóng, dư thu được dung dịch X và 7,84 khí H2 (đktc). Cô
cạn dung dịch X thì được m gam muối khan. Tính m?
Lời giải:
2Hn = 0,35 mol
2M + nH2SO4 M2(SO4)n + nH2
Cách 1: 22 4
H SOn 0,35mol n 0,35mol m 13,5 0,35.96 47,1gam
Cách 2: Áp dụng ĐLBT khối lượng, ta có:
13,5 + 0,35.98 = m + 0,35.2 m = 47,1 gam
Bài 2: Cho 20 gam hỗn hợp kim loại M (hoá trị 2) và Al vào dung dịch chứa
2 axit HCl và H2SO4(số mol HCl gấp 3 lần số mol H2SO4) thu được 11,21
H2(đktc) và còn dư 3,4 gam kim loại. Lọc lấy phần dung dịch rồi đem cô cạn
được m gam muối.Tính m?
Lời giải:
mmuối = mkim loại + mgốc axit
Theo bài, kim loại dư axit hết.
Gọi a,b lần lượt là số mol của HCl và H2SO4 a = 3b (1)
Có 2
1 10,5
2 2H Hn n a b (2)
Từ (1) và (2) a = 0,6 mol và b = 0,2 mol
mmuối = (20 -3,4) + 0,6.35,5 + 0,2.96 = 57,1 gam
Các bài toán về kim loại tác dụng với axit có tính oxi hoá mạnh
(HNO3, H2SO4 đặc)
Bài 3: Cho 10,8 gam bột Al tan hoàn toàn trong dung dịch HNO3 loãng thấy
thoát ra V lít ba khí N2, NO và N2O có tỉ lệ số mol tương ứng 1:2:1. Trong
dung dịch thu được không có NH4NO3.Tính V ở điều kiện tiêu chuẩn?
44
Lời giải:
Đặt 2 2
2 ;N NO N On xmol n xmol n xmol
Quá trình nhường e:
Al Al3+
+ 3e
0,4 0,12
Quá trình nhận e:
2N+5
+ 10e N2
10x x
2N+5
+ 8e 2N+1
8x 2x
N+5
+ 3e N+2
6x 2x
Áp dụng ĐLBT số mol electron, ta có:
10x + 8x + 6x =1,2 x = 0,05 mol
V = 4.0,05.22,4 = 4,48 lít.
Bài 4: Cho 2,16 gam Mg tác dụng với dung dịch HNO3 dư. Sau khi phản ứng
hoàn toàn thu được 0,896 lít khí NO(đktc) và dung dịch X. Cô cạn X được m
gam muối khan. Tính m?
Lời giải:
nMg = 0,09 mol; nNO = 0,04 mol
Quá trình nhường e:
Mg Mg2+
+ 2e
0,09 0,18
Quá trình nhận e:
N+5
+ 3e N+2
0,12 0,04
Ta thấy: ne nhường > ne nhận
Còn 0,06 mol e do N+5
nhận để chuyển về N-3
(NH4NO3).
N+5
+ 8e N-3
0,06 0,0075
mmuối = 3 2 4 3( )Mg NO NH NOm m
= 0,09.148 + 0,0075.80 = 13,92 gam.
45
Bài 5: Hoà tan 22,4 gam bột Fe vào 90 gam dung dịch H2SO4 98%, đun nóng.
Kết thúc phản ứng thu được dung dịch X và V lít SO2(sản phẩm khử duy nhất
ở đktc). Tính khối lượng muối sinh ra và giá trị của V?
Lời giải:
2 4
98%.900,4 ; 0,9
100%.98Fe H SOn mol n mol
2Fe + 6H2SO4 đặc 0tFe2(SO4)3 + 3SO2 + 6H2O
0,3 0,9 0,15 0,45
Fe + Fe(SO4)3 3FeSO4
(0,4 – 0,3) 0,1 0,3
2SOV = 0,45.22,4 = 10,08 lít
mmuối = 400.(0,15 – 0,1)+ 152.0,3 = 65,6 gam
Bài 6: Hoà tan hoàn toàn 2,44 gam X gồm FexOy và Cu bằng dung dịch
H2SO4 đặc nóng (dư) được 0,504 lít SO2(sản phẩm khử duy nhất, ở đktc) và
dung dịch chứa 6,6 gam hỗn hợp muối sunfat. Tính % khối lượng Cu trong
X?
Lời giải:
Quá trình nhường e:
8
33 (3 2 )xFe xFe x y e
a (3x – 2y) a
Cu Cu2+
+ 2e
b 2b
Quá trình nhận e:
N+5
+ 3e N+2
0,045 0.0225
Áp dụng ĐLBT số mol electron , ta c ó :
(3x – 2y)a + 2b = 0,045 mol (1)
Mặt khác: mx = (56x + 16y)a + 64b = 2,44 (2)
mmuối = mFe + mCu + 24SO
3xa 2bm 6,6 56xa 64b 96
2
(3)
Từ (1), (2) và (3) xa= yb = 0,025 mol; b = 0,01 mol
46
% Cu = 0,01.64
26,23%2,44
Bài 7: Hoà tan hoàn toàn m gam hỗn hợp X(Cu, Ag) trong dung dịch chứa 2
axit HNO3 và H2SO4 đặc thu được dung dịch Y chứa 7,06 gam muối và hỗn
hợp khí Z chứa 0,05 mol NO2 và 0,01 mol SO2.
Tính giá trị của m?
Lời giải:
2
4 2 2SO 2e 4H SO 2H O
0,01 0,04 0,01
NO3- + 1e + 2H
+ NO2 + H2O
0,05 0,1 0,05
Có: 24SO
n (tạomuối) = 24SO
n (ban đầu) - 24SO
n (bị khử) = 0,02 – 0,01 = 0,01 mol
Có: 3NO
n (tạomuối) = 3NO
n (ban đầu) - 3SO
n (bị khử) = 0,1 – 0,05 = 0,05 mol
mkim loại = mmuối – mgốc axit = 7,06 – (96.0,01 + 62.0,05) = 3 gam
Bài 8: Hoà tan 20 gam hỗn hợp X gồm (Fe, Cu) vào dung dịch hỗn hợp 2 axit
đặc, nóng (H2SO4 và HNO3). Sau phản ứng được 11,2 lít hỗn hợp Y(gồm NO2
và SO2 với tỉ lệ mol tương ứng là 4:1) và phần rắn không tan chứa 0,2 gam
Fe. Tính khối lượng (gam)Cu trong hỗn hợp ban đầu?
Lời giải:
Đặt 2 2SO NOn amol n 4amol Trong hỗn hợp Y(0,5
mol)2 2SO NOn 0,1mol;n 0,4mol
Vì Fe dư muối tạo thành chỉ chứa Fe (II)
Quá trình nhường e:
Fe Fe2+
+ 2e
x 2x
Quá trình nhận e:
N+5
+ 1e N+4
0,4 0,4
S+6
+2e S+4
0,2 0,1
47
Áp dụng ĐLBT số mol electron , ta có: 3. 0,35 5,6 .56
mm gam
Các bài toán về kim loại tác dụng với muối nitrat trong môi trƣờng H+
Bài 9 : Hoà tan hỗn hợp bột 0,1 mol Fe và 0,3 mol Cu trong 300ml dung dịch
chứa đồng thời HNO3 1M và HCl 2M, kết thúc phản ứng thu được V lít khí
NO(sản phẩm khử duy nhất, đktc)và m gam chất rắn không tan.
Tính V và m?
Lời giải:
3H NOn 0,3.1 0,3.2 0,9mol;n 0,3mol
3
3 2Fe 4H NO Fe NO 2H O
Ban đầu: 0,1 0,9 0,3
Phản ứng: 0,1 0,4 0,1 0,1 0,1
Sau phản ứng 0 0,5 0,2 0,1 0,1
3Cu + 8H+ + 2
3 22NO 3Cu 2NO 4H O
Ban đầu: 0,3 0,5 0,2
Phản ứng: 0,1875 0,5 0,125 0,1875 0,125
Sau phản ứng:0,1125 0 0,075 0,1875 0,125
Cu + Fe3+
Cu2+
+ Fe2+
0,05 0,1
nCu dư = 0,1125 – 0,05= 0,0625 mol
mCu dư = 4 gam
nNO = 0,1 + 0,125= 0,225
VNO = 0,225.22,4 = 5,04 lít
Bài 10: Cho 9,6 gam Cu vào 100 ml dung dịch chứa đồng thời 2 muối NaNO3
1M và Ba(NO3)2 1M không thấy có hiện tượng gì, cho thêm vào dung dịch 500
ml dung dịch HCl 2M thấy thoát ra V lít (ở đktc) khí NO duy nhất. Tính V?
48
Lời giải:
nCu = 0,15 mol; 3
1 ; 0,1.1 0,1.1.2 0,3H NOn mol n mol
2
3 23Cu 8H 2NO 3Cu 2NO 4H O
Ban đầu: 0,15 1 0,3
Phản ứng: 0,15 0,4 0,1 0,1
Sau phản ứng: 0 0,6 0,2 0,1
V = 0,1.22,4 = 2,24 lít
Bài toán vận dụng:
Bài toán tự luận.
Các bài toán về kim loại tác dụng với HCl , H2SO4 loãng:
Bài 1: Hoà tan m gam hỗn hợp X(Al, Fe, Zn, Mg) bằng dung dịch HCl dư.
Sau phản ứng khối lượng dung dịch axit tăng thêm(m-2) gam.
Tính khối lượngmuối tạothành trong dung dịch sau phản ứng?
Đáp án: m + 71 gam
Bài 2: Chia 43 gam hỗn hợp X gồm Fe, Zn, Mg, Al thành hai phần bằng nhau.
- Phần 1: Hoà tan hết trong HCl dư được dung dịch Y và 11,76 lít
H2(đktc).
- Phần 2: Cho tác dụng với khí Cl2(dư), đốt nóng thu được 62,325 gam
muối.Tính % khối lượng của Fe trong hỗn hợp X?
Đáp án: %Fe = 26,04%
Bài 3: Dung dịch A chứa đồng thời 0,3 mol FeCl3= và 0,2 mol HCl cho 11,2
dung dịch X và 2,688 lít khí H2(đktc). Dung dịch Y gồm HCl và H2SO4 tỉ lệ
mol là 4:1. Trung hoà dung dịch X bởi dung dịch Y. Tính tổng khối lượng
muối được tạo ra sau phản ứng?
Đáp án: 18,46 gam .
Bài 5: Cho 7,74 gam X gồm Mg và Al vào 500 ml dung dịch Y chứa HCl 1M
và H2SO4 0,5M được 8,736 lít H2 (đktc). Tính % Mg trong X?
Đáp án: %Mg = 37,21%
49
Các bài toán về kim loại tác dụng với axit có tính ôxi hoá mạnh (HNO3,
H2SO4 đặc).
Bài 6: Cho 6,72 gam Fe vào dung dịch chứa 0,3 mol H2SO4 đặc, nóng, dư thu
được khí SO2(là sản phẩm khử duy nhất).
Tính khối lượng muối thu được sau phản ứng
Đáp án: 21,12 gam
Bài 7: Hoà tan hoàn toàn 12 gam hỗn hợp Fe, Cu(tỉ lệ 1: 1)bằng HNO3 thu
được V lít (đktc) hỗn hợp khí NO và NO2 và dung dịch Y chỉ chứa 2 muối và
axit dư. Tỉ khối của X so với H2 bằng 19.
Tính giá trị của V?
Đáp án: V = 5,6 lít
Bài 8: Hoà tan hoàn toàn 12 gam hỗn hợp X gồm Al, Fe, Cu bằng dung dịch
HNO3 dư thu được 6,72(đktc) hỗn hợp khí (NO, NO2) có khối lượng 12,2
gam.Tính số mol HNO3 đã dùng và khối lượng muối sinh ra?
Đáp án: 92,7 gam
Bài 10: Cho 61,2 hỗn hợp X gồm Cu và Fe3O4 tác dụng với dung dịch HNO3
loãng, đun nóng và khuâý đều. Sau khi các phản ứng xảy ra hoàn toàn thu
được 3,36 khí NO (sản phẩm khử duy nhất, ở đktc), dung dịch Y và còn lại
2,4 ga, kim loại. Cô cạn dung dịch Y thì được m gam muối khan.Tính m?
Đáp án: 151,5 gam
Bài 11: Hỗn hợp X gồm Mg, Al, Zn có khối lượng 8,6 gam. Chia làm 2 phần
bằng nhau:
- Phần I: Đem đốt cháy hoàn toàn trong oxi dư được 7,5 gam hỗn hợp ôxit.
- Phần II: Hoà tan hoàn toàn trong HNO3 đặc, nóng, dư được V lít
NO2(sản phẩm khử duy nhất, ở đktc).Tính V?
Đáp án: 8,96 lít
Bài 12: Hoà tan hoàn toàn m gam hỗn hợp Fe, Cu vào dung dịch HNO3 đặc,
nóng, dư được 22,4 lít khí màu nâu(đktc).Nếu thay HNO3 bằng H2SO4 đặc,
50
nóng, dư thì thể tích khí SO2(đktc) thu được sau phản ứng là bao nhiêu lít(giả
sử trong mỗi trường hợp chỉ tạo thành sản phẩm khử duy nhất).
Đáp án: V = 11,2 lít
Bài 13: Cho 9,6 gam Mg tác dụng hết với dung dịch H2SO4 thấy có 0,5 mol
H2SO4 tham gia phản ứng, thu được dung dịch X và sản phẩm khử Y.Xác
định Y?
Đáp án: H2S
Bài 14: Hoà tan hoàn toàn 8,4 gam một kimloại M trong dung dịch H2SO4 đặc
nóng dư thu được 5,04 lít khí SO2(đktc).Xác định kim loại M?
Đáp án: M là Fe
Bài 15: Để phản ứng hết với a mol kim loại M cần 1,25a mol H2SO4 đặc và sinh
ra khí X (sản phẩmkhử duy nhất).Hoà tan hết 19,2 gam kim loại M vào dung dịch
H2SO4 đặc tạo ra 4,48 lít khí X(sản phẩm khử duy nhất, ở đktc).Xác định M?
Đáp án: M là Mg
Bài 16: Tính thể tích tối thiểu của dung dịch HNO3 1M dùng để hoà tan một
hỗn hợp gồm 0,15 mol Fe và 0,15 mol Cu, tạo chất khử duy nhất là NO?
Đáp án: 0,8 lít
Các bài toán về kim loại tác dụng với NO3- , môi trường H
+
Bài 17: Hoà tan 9,6 gambột Cu vào 100ml dung dịch hỗn hợp gồm KNO3
0,16M và H2SO40,5M thu được dung dịch X và khí NO(sản phẩm khử duy
nhất).Để kết tủa toàn bộ Cu+2
trong X cần tối thiểu V lít dung dịch NaOH
0,5M.Tính V?
Đáp án: 0168 lít
Bài 18: Cho m gam bột Fe vào 800ml dung dịch gồm Cu(NO3)2 0,2M và
H2SO4 0,25M . Sau khi các phản ứng xảy ra hoàn toàn thu được 0,6m gam
hỗn hợp bột kim loại V khí NO(sản phẩm khử duy nhất).
Tính giá trị của m và V?
Đáp án: 17,8 g; 2,24 lít
51
Bài 19: Cho a gam Fe vào 100ml dung dịch hỗn hợp gồm HNO3 0,8M và
Cu(NO3)2 1M. Sau khi các phản ứng xảy ra hoàn toàn, thu được 0,92a gam
hỗn hợp kim loại và khí NO(sản phẩm khử duy nhất).Tính giá trị của a?
Đáp án: a = 11 gam
Bài 20:Hỗn hợp X gồm 2 kim loại Fe và Cu. Hòa tan hoàn toàn 24 gam X vào
100ml dd B chứa đồng thời H2SO4 12M và HNO3 2M, đun nóng, sau phản
ứng thu được dd Y và 8,96 lít hỗn hợp khí T (đktc) gồm NO và khí D. Tỉ khối
của D so với H2 là 23,5. D là khí gì? Tính khối lượng mỗi muối trong Y.
Đáp án: D là SO2, 2 4 3( )Fe SOm =40gam ;
4uSC Om =32gam
Bài tập trắc nghiệm khách quan.
Câu 1: Ngâm một lá kim loại nặng 50g trong dung dịch HCl sau khi thu được
336 ml H2 đktc thì khối lượng lá kim loại giảm 1,68%. Kim loại đó là:
A. Zn B.Mg C.Fe D.Al
Câu 2: Hòa tan hoàn toàn 11,2g hỗn hợp hai kim loại X,Y trong dd HCl, cô
cạn dung dịch sau phản ứng thu được 39,6 g muối khan, thể tích khí H2 ( lít)
thoát ra ở đktc là:
A.2,24 B.4,48 C.6,72 D.8,96.
Câu 3: Hòa tan hoàn toàn m gam hỗn hợp hai kim loại X,Y vào dd HCl dư,
được 4,575 g muối và có 0,045 mol khí H2 bay ra. Giá trị của m là:
A.3,0225g B.1,47g C.1,38g D.1,245g
Câu 4: Cho hỗn hợp A gồm kim loại R(hóa trị I) và kim loại M( hóa trị II).
Hòa tan 3g A bằng dung dịch chứa HNO3 và H2SO4 thu được 2,94g hỗn hợp
B( gồm khí NO2 và SO2) có thể tích 1,344 lít (đktc). Khối lượng muối khan
thu được là.
A.7,06 B.6,36 C.7,34 D.9,18.
Câu 5: Hòa tan 1,5g hỗn hợp Al, Mg vào dung dịch HCl dư thu được 1,68 lít
H2 đktc. Phần trăm khối lượng mỗi kim loại. Al,Mg lần lượt là:
A.50%; 50% B.60%; 40% C.40%; 60% D.30%; 70%
52
Câu 6: Cho 40,5g Al vào 2 lít dd HNO3 vừa đủ, sau phản ứng thu được hỗn
hợp khí NO vào N2O, có tỉ khối so với H2 là 19,2. Dung dịch tạo thành không
có muối NH4+. Nồng độ mol/l dung dịch HNO3 đã dùng:
A.2,85M B.28,5M C.0,285M D.3M
Câu 7: Cho m gam hỗn hợp Mg, Al vào 250 ml đ X chứa các axit HCl 1M và
axit H2SO4 0,5M , thu được 5,32 lít H2 (đktc) và dd Y ( coi Vdd không đổi ).
Dung dịch Y có pH là bao nhiêu?
A. pH = 1 B. pH = 2 C. pH = 2,5 D.pH = 1,5
Câu 8: Hòa tan 4,76 gam hỗn hợp Zn,Al có tỉ lệ mol 1:2 trong 400ml dd
HNO3 1M vừa đủ , thu được dd X chứa m gam muối khan và thấy không có
khí thoát ra. Giá trị của m là bao nhiêu?
A. 2,78g B.27,8g C.25,3g D.52.3g.
Câu 9: Cho 12,9 g hỗn hợp Al và Mg phản ứng với dung dịch hỗn hợp hai
axit HNO3 và H2SO4 đặc,nóng thu được 0,1 mol mỗi khí SO2, NO, NO2. Cô
cạn đung dịch sau phản ứng khối lượng muối khan thu được là bao nhiêu.
A. 52,3g B.4,73g C.47,3g D.50,3g
Câu 10: Hòa tan 10,71 g hỗn hợp gồm Al, Zn, Fe trong 4 lít dung dịch HNO3
aM vửa đủ thu được d2 A và 1,792 lít hỗn hợp khí N2 và N2O có tỉ lệ mol 1:1.
Cô cạn dung dịch A thu được m gam muối khan. Giá trị của m,a là bao nhiêu.
A. 53,55g ; 0,22M. B.55,35g; 0,22M.
C.55,35g; 2,2M. D.53,55g; 2,2M.
2.4.3. Bài toán kim loại tác dụng với dung dịch muối
* Kim loại hoạt động (A) có thể khử được ion kim loại kém hoạt động
hơn(Bn+
) trong dung dịch muối thành kim loại tự do(B).
nA + mBn+
nAm+
+ mB
* Điều kiện : A phải đứng trước B trong dãy điệnhoá và không phản
ứng với nước ở điều kiện thường . Muối A,B phải tan trong nước.
Nhận xét:
53
a, Do kim loại A tan và kim loại B sinh ra bám lên thanh kim loại A,
nên sau phản ứng thanh kim loại A sẽ thay đổi khối lượng:
- Nếu mA(tan) < mB(bám) có: mtăng = mdung dịch giảm = mB(bám)- mA(tan)
- Nếu mA(tan) > mB(bám) có: mgiảm = mdung dịch tăng = mB(tan)- mA(bám)
b, Khi cho các kim loại mạnh(Na, K, Ca...)vào dung dịch muối, thì
trước hết kim loại đó sẽ phản ứng với H2O tạo H2 và kiềm, sau đó có thể xảy
ra phản ứng trao đổi giữa kiềm và muối(nếu tạo được kết tủa, hoặc khí , hoặc
chất điện li yếu).
c, Trường hợp nhiều kim loại tác dụng với dung dịch muối thì phản
ứng xảy ra theo thứ tự ưu tiên: kim loại có tính khử mạnh nhất ưu tiên phản
ứng với muối của kim loại có tính ôxi hoá mạnh nhất (theo dãy điện hoá).
Ví dụ: Khi cho nhiều kim loại + dung dịch nhiều muối sau khi kết thúc
phản ứng sẽ có hai phần:
+ Phần dung dịch chứa muối của kim loại theo thứ tự ưu tiên: muối của
kim loại mạnh nhất rồi đến muối của kim loại khử yếu hơn
+ Phần rắn chứa kim loại theo thứ tự ưu tiên: Kim loại yếu nhất rồi đến
kim loại mạnh hơn
Với các bài toán phức tạp loại này,nên áp dụng ĐLBT số mol electron để giải.
Bài toán minh họa:
Bài 1: Cho 5,4 gam bột Al phản ứng vừa đủ với dung dịch muối MSO4 thu
được dung dịch X. Khối lượng chất tan trong dung dịch X giảm 10,2 gam so
với dung dịch MSO4. Xác định công thức của muối MSO4?
Lời giải:
nAl =5,4
0,227
mol
2Al + 3M2+2Al
3+ + 3M
0,2 0,3 0,2 0,3
Ta thấy độ giảm khối lượng chất tan trong dung dịch chính bằng độ
tăng khối lượng kim loại .
54
10,2 = 0,3M – 5,4 M = 52(Cr)
Vậy muối MSO4 là CrSO4
Bài 2: Cho hỗn hợp gồm 2,7 gam Al và 5,6 gam Fe vào 550ml dung dịch
AgNO3 1M. sau khi phản ứng xảy ra hoàn toàn, thu được m gam chất
rắn.Tính m?
Lời giải:
30,1 ; 0,1 ; 0,55Al Fe AgNOn mol n mol n mol
Quá trình nhường e:
Al Al3+
+ 3e
0,1 0,3
Fe Fe2+
+ 2e
0,1 0,2
Quá trình nhận e:
Ag++ 1e Ag
0,50,550,55
Thấy ne nhường (0,5 mol) < ne nhận (0,55 mol)
Phải có chất cho thêm 0,05 mol e chất đó là Fe2+
Fe2+
Fe3+
+ 1e
0,050,050,05
mrắn = mAg = 0,55.108 = 59,4 gam
Bài 3: Cho m1 gam Al vào 100 ml dung dịch gồm Cu(NO3)2 0,3M và AgNO3
0,3M. Sau khi các phản ứng hoàn toàn thu được m2 gam chất rắn X. Cho m2
gam chất rắn tác dụng với lượng dư dung dịch HCl thì thu được 0,336 lít
(đktc). Tính m1 và m2?
Lời giải:
2 3 2 3( )0,015 ; 0,03 ; 0,03H Cu NO AgNOn mol n mol n mol
Vì X + HCl cho khí trong X có Al dư. Đặt x là số mol Al đã phản ứng.
Quá trình nhường e:
Al Al3+
+ 3e
x 3x
Quá trình nhận e:
Ag++ 1e Ag
0,030,030,03
Cu2+
+ 2e Cu
0,03 0,06 0,03
55
Áp dụng ĐLBT số mol electron, ta có:
3x = 0,03 + 0,06 = 0,09 mol x = 0,03 mol
Có: 2Al(dư) + 6HCl AlCl3 + 3H2
0,01 0,015
m1 = 27.(0,03 + 0,01) = 1,08 gam
m2 = 108.0,03 + 64.0,03 + 27.0,01 = 5,43 gam.
Bài 4: Cho hỗn hợp X (dạng bột) gồm 0,01 mol Al và 0,025 mol Fe tác dụng
với 400ml dung dịch hỗn hợp Cu(NO3)2 0,05M và AgNO3 0,125M. Kết thúc
phản ứng, lọc tách kết tủa, cho nước lọc tác dụng với dung dịch NaOH dư thu
được m gam kết tủa. Tính m?
Lời giải:
2 0,02 ; 0,05Cu Agn mol n mol
Thứ tự phản ứng:
Al + 3Ag+ Al
3+ + 3Ag (1)
0,010,030,01 Sau (1), Ag+ còn 0,02 mol.
Fe + 2Ag+ Fe
2+ + 2Ag (2)
0,01 0,02 0,01 Sau (2), Fe còn 0,015 mol.
Fe + Cu2+
Fe2+
+ Cu (3)
0,0150,015 0,015 Sau (3), Cu2+
còn dư 0,005 mol và
Fe2+
có số mol là : 0,01 + 0,015= 0,025 mol.
2
22 ( )Cu OH Cu OH
0,005 0,005
Fe2+
+ 22 ( )OH Fe OH
0,025 0,025
3
2 24 2Al OH AlO H O
mkết tủa = 98.0,005 + 90.0,025 = 2,74 gam
Bài 5: Cho hỗn hợp X chứa 0,05 mol Fe và 0,03 mol Al tác dụng với 100ml
dung dịch Y chứa AgNO3 và Cu(NO3)2. Sau phản ứng thu được dung dịchZ
56
và 8,12 gam chất rắn T gồm 3 kim loại. Cho chất rắn T tác dụng với dung
dịch HCl dư thu được 0,03 mol H2.
Xác định nồng độ mol của AgNO3 và Cu(NO3)2 trong dung dịch Y?
Lời giải:
8,12 gam chất rắn T gồm 3 kim loại , đó phải là: Ag, Cu và Fe dư
Al và hai muối trong dung dịch hết
Cho T tác dụng với dung dịch HCl dư:
Fe + 2HCl FeCl2 + H2
0,03 0,03
nFe phản ứng = 0,05 – 0,03 = 0,02 mol
Quá trình nhường e:
Al Al3+
+ 3e
0,03 0,09
Fe Fe2+
+ 2e
0,02 0,04
Quá trình nhận e:
Ag++ 1e Ag
x x
Cu2+
+ 2e Cu
Y 2y
Áp dụng ĐLBT số mol electron, ta có: x + 2y = 0,13 (1)
Mặt khác: 108x + 64y = 8,12 – 0,03 = 6,44 (2)
Từ (1) và (2) x = 0,03 mol; y = 0,05 mol
3 3 2, , ( )0,3 ; 0,5M AgNO M Cu NOC M C M
Bài toán vận dụng
Bài tập tự luận.
Bài 1: Nhúng một thanh kim loại M hoá trị II vào dung dịch Cu(NO3)2. Sau
một thời gian lấy thanh M ra cân, thấy khối lượng thanh tăng 0,1 gam. Mặt
khác, cũng nhúng thanh kim loại M như trên vào dung dịch AgNO3, sau phản
ứng, thấy khối lượng của thanh kim loại tăng 2 gam. Biết số mol kim loại M
đã bị tan trong 2 trường hợp là như nhau. Xác định kim loại M?
Đáp án: Fe
57
Bài 2: Cho lượng bột Zn vào dung dịch X gồm FeCl2 và CuCl2. Khối lượng
chất rắn sau khi các phản ứng xảy ra hoàn toàn nhỏ hơn khối lượng bột Zn
ban đầu là 0,5 gam. Cô cạn phần dung dịch sau phản ứng được 13,6 gam
muối khan. Tính tổng khối lượng các muối trong X?
Đáp án: 13,1 gam
Bài 3: Cho m gam bột Zn và Fe vào lượng dư dung dịch CuSO4. Sau khi kết
thúc phản ứng, lọc bỏ phần dung dịch thu được m gam bột rắn.
Tính % khối lượng của Zn trong hỗn hợp?
Đáp án: 90,27%
Bài 4: Hoà tan 5,6 gam bột Fe vào 250ml dung dịch AgNO3 1M, kết thúc
phản ứng thu được m gam chất rắn. Tính m?
Đáp án: m = 27 gam
Bài 5: Cho m gam hỗn hợp bột X gồm Fe và Cu vào 600ml dung dịch AgNO3
1M. Sau khi kết thúc phản ứng thu được dung dịch Y gồm 3 muối (không
chứa muối AgNO3) có khối lượng giảm 50 gam so với ban đầu.
Tính m?
Đáp án: m = 14,8 gam
Bài 6: Cho 0,87 gam hỗn hợp bột các kim loại Fe, Al, Cu có tỉ lệ mol tương
ứng là: 1:2:1 vào 400ml dung dịch gồm AgNO3 0,08M và Cu(NO3)2 0,5M.
Tính khối lượng chất rắn thu được sau khi phản ứng hoàn toàn ?
Đáp án: m = 4,032 gam
Bài 7: Cho 1, 93 gam hỗn hợp gồm Fe và Al tác dụng với dung dịch chứa
Cu2+
và 0,03 mol Ag+. Sau phản ứng thu được 6,44 gam hỗn hợp có 2 kim
loại. Tính phần trăm khối lượng Fe trong hỗn hợp ban đầu.
Đáp án: 58,03%
Bài 8: Cho 3,8 gam hỗn hợp gồm Al và Fe vào 200ml dung dịch CuSO4
1,05M. Sau khi phản ứng hoàn toàn thu được 15,68 gam chất rắn Y gồm 2
kim loại. Tính khối lượng của Fe có trong hỗn hợp X?
Đáp án: m = 5,6 gam
58
Bài 9: Trộn dung dịch AgNO3 0,42M và Pb(NO3)2 0,36M với thể tích bằng
nhau thu được dung dịch X. Cho 0,81 gam bột Al vào 100ml dung dịch X tới
phản ứng hoàn toàn được m gam chất rắn Y. Tính m?
Đáp án: m= 6,291 gam.
Bài 10 : Cho m gam bột Fe vào 200 ml dung dịch X chứa hỗn hợp AgNO3 và
Cu(NO3)2 . Khi phản ứng xong thu được 3,44 gam chất rắn Y và dung dịch Z.
Tách Y rồi cho dung dịch Z tác dụng với dung dịch NaOH dư thì được 3,68
gam kết tủa hai hiđrôxit kim loại. Nung kết tủa trong không khí đến khối
lượng không đổi được 3,2 gam chất rắn.
Tính m và nồng độ mol của Cu(NO3)2 trong dung dịch X?
Đáp án : m= 1,68gam ; CM = 1,5M
Bài tập trắc nghiệm khách quan.
Câu 1: Cho biết phản ứng hóa học của pin điện hóa Zn-Ag khi phóng điện là :
Zn + 2Ag+ → Zn
2+ + 2Ag. Sau một thời gian phản ứng, kết luận nào sau đây
là đúng.
A.Khối lượng điện cực Zn tăng. B.Khối lượng điện cực Ag giảm
C.Nồng độ Zn2+
tăng D. Nồng độ Ag+ tăng.
Câu 2:Dựa vào tính oxi hóa của các cặp oxi hóa – khử, hãy cho biết phản ứng
nào dưới đây không xảy ra.
A. Fe + Fe3+
→ 3Fe2+
B.Mg + Fe3+
→ Mg2+
+ Fe2+
C.Fe2+
+ Ag+→ Fe
3+ + Ag D.Ag + Cu
2+→ Ag
+ + Cu
Câu 3: Cho hỗn hợp gồm Fe và Cu phản ứng với dd HNO3 loãng. Sau pư xảy
ra hoàn toàn thu được dd chỉ chứa 1 chất tan và kim loại dư. Chất tan đó là
A.Cu(NO3)2 B.HNO3 C. Fe(NO3)2 D.Fe(NO3)3
Câu 4: Cho 0,1 mol Ba vào dd X chứa hỗn hợp gồm 0,2 mol CuSO4 và 0,12
mol HCl. Kết thúc pư thu được kết tủa, nung nóng ở nhiệt độ cao đến khối
lượng không đổi thu được bao nhiêu gam chất rắn.
A.13,28g. B.23,3g C.26,5g D. 29g
59
Câu 5: Cho 9,16g hỗn hợp X( Zn, Fe, Cu) vào cốc đựng 170ml dd CuSO4 1M
sau khi phản ứng xảy ra hoàn toàn thu được dd X và chất rắn Z. Chất rắn Z
chứa
A. Cu(NO3)2 B.Cu, Fe, Zn. C.Cu D. Fe,Cu
Câu 6. Cho 12g Mg vào 1 lít dung dịch CuSO4 0,25M ; FeSO4 0,3M. Sau
phản ứng. khối lượng chất rắn thu được là
A.30g C.32,5g B.22g D.16g
Câu 7: Cho miếng Na kim loại tan hoàn toàn trong 100ml dd AlCl3 thu được
5,6l khí (đktc) và kết tủa. Nung kết tủa đến khối lượng không đổi thu được
5,1g chất rắn. Các phản ứng đều xảy ra hoàn toàn. Nồng độ mol/l dd AlCl3 là
A.0,5M C. 1,5M B.0,1M D.2M
Câu 8: Cho hỗn hợp X ở dạng bột gồm 0,05 mol Fe, 0,1 mol Al vào 200ml dd
AgNO3 2,1M. Sau phản ứng xảy ra hoàn toàn thu được dd Y và chất rắn Z.
Dung dịch Y chứa các ion sau
A.Al3+
,Fe3+
,Fe2+
,NO3-
B.Al3+
,Fe2+
,NO3-
C.Al3+
,Ag+,Fe
2+,NO3
- D.Al
3+,Fe
3+,Ag
+,NO3
-
Câu 9: Hai kim loại cùng chất có khối lượng bằng nhau.Một được ngâm trong
dd CuCl2, một được ngâm trong dd CdCl2. Sau 1 thời gian phản ứng người ta
nhận thấy khối lượng lá kim loại tăng 8,4%. Biết số mol CuCl2 và số mol
CdCl2 trong 2 dd giảm như nhau. Tên kim loại đã dùng là:
A.Zn B.Fe C.Al D.Ni
Câu10. Cho 2,8g Fe và 0,81g Al vào 100ml dd A chứa Cu(NO3)2 và AgNO3.
Sau phản ứng thu được dung dịch B và 8,12g chất rắn C gồm 3 kim loại; cho
C tác dụng với dd HCl dư thu được 9,72 lít khí H2(đktc). Tìm nồng độ (mol/l)
các chất trong dd A.
A.CM Cu(NO3)2= 0,5M ; CM AgNO3= 0,3M
B.CM Cu(NO3)2= 0,3M ; CM AgNO3= 0,5M
C.CM Cu(NO3)2= 0,1M ; CM AgNO3= 0,3M
D. CM Cu(NO3)2= 0,2M ; CM AgNO3= 0,3M
60
2.4.5. Bài toán kim loại tác dụng với nước và dung dịch kiềm
Nhận xét:
a, Chỉ có kim loại kiềm, kiềm thổ : Ca, Ba, Sr tác dụng với nước ở
nhiệt độ thường.
Ví dụ: 2Na + 2H2O 2NaOH + H2
Ba + H2O Ba(OH)2 + H2
Tổng quát: 2M + 2nHOH 2Mn+
+ 2nOH- + nH2
b, Chỉ có Be, Zn, Pb, Al, Cr mới tan trong dung dịch kiềm.
Ví dụ: Al + OH + H2O AlO 2
+3
2 H2
Zn + 2OH ZnO 2
2
+ H2
c, Khi bài toán cho hỗn hợp kim loại kiềm M (kim loại kiềm hoặc kiềm
thổ: Ca, Ba...) và Al(hoặc Zn...) vào nước thì:
- Trước hết: 2M + 2nH2O 2M(OH)n + H2. Sau đó Al (hoặc Zn) sẽ tác
dụng với M(OH)2. Khi đó Al(hoặc Zn...) có thể tan hết hay tan một phần (tuỳ
theo nOH nAl hoặc nOH
nAl ). Nếu chưa biết nOH
và nAl thì phải xét 2
trường hợp.
+ Trường hợp OH dư Al tan hết
+ Trường hợp OH thiếu Al chỉ tan một phần
d, Khi cho M (kim loại kiềm hoặc kiềm thổ: Ca, Ba...) vào dung dịch
axit(HCl,H2SO4 loãng) thì do H ax H H 2O nên đầu tiên chúng phản
ứng với axit.Nếu axit hết mà M còn dư thì chúng tiếp tục phản ứng với H2O
tạo kiềm.
Bài toán minh họa:
Bài 1: Cho 3,9 gam kim loại K tác dụng với 101,8 gam nước.Tính CM và C%
của dung dịch thu được (biết d = 1,056g/ml)?
Lời giải:
nK = 0,1 mol; nH 2 O = 5,66 mol
2K + 2H2O 2KOH + H2
61
0,1 0,1 0,1 0,05
Có mdd sau phản ứng = 3,9 + 101,8 – 0,05.2 = 105,6 gam
C% = 0,1.56
.100% 5,3%105,6
Có mdd sau phản ứng = V.d = V.1,056
V = 105,6
1,056 = 100 ml = 0,1 lít
CM,KOH = 0,1
0,1 = 1M
Bài 2: Hoà tan hoàn toàn hỗn hợp Na, K, Ba vào nước được 100ml dung dịch
X và 0,56 lít khí H2(đktc). Cho 100ml dung dịch hỗn hợp H2SO4 2M và HCl
0,3M vào 100ml dung dịch X được dung dịch Y.
Tính giá trị pH của dung dịch Y?
Lời giải:
nH 2 = 0,025 mol; nH
(đầu) = 0,07 mol
2M + 2H2O 2M+ + H2 + 2OH
0,025 0,05
H+ + OH H2O
0,05 0,05
nH
(dư) = 0,02 mol H = 0,02
0, 2 = 10
-1M
pH = 1
Bài 3: Cho 10,5 gam hỗn hợp bột Al và một số kim loại kiềm M vào nước.
Sau phản ứng thu được dung dịch X chứa 2 chất tan và 5,6 lít khí (đktc). Cho
từ từ dung dịch HCl vào dung dịch X để lượng kết tủa thu được là lớn nhất.
Lọc kết tủa sấy khô, cân được 7,8 gam.Xác định kim loại M?
Lời giải:
nAl = nAl(OH) 3 = 0,1 mol; nH 2
= 0,25 mol
Hai chất tan trong X phải là MAlO2 và MOH Al và M đều tan hết.
62
Quá trình nhường e:
Al Al3+
+ 3e
0,1 0,3
M M+
+ 1e
x x
Quá trình nhận e:
2H2O + 2e H2 + 2OH
0,5 0,25
2H+
+ 2e H2
0,50,25
Áp dụng ĐLBT số mol electron, ta có: 0,3 + x = 0,5 x = 0,2 mol
M 10,5 0,1.27
390,2
(K)
Vậy M là Kali.
Bài 4: Cho m gam Na tan hết trong 100ml dung dịch Al2(SO4)3 0,2M. sau
phản ứng thu được 0,78 gam kết tủa. Tính m?
Lời giải:
nAl 3 = 2.0,2.0,1 = 0,04 mol; nkết tủa = 0,78
78 = 0,01 mol
Ta thấy nkết tủa < nAl 3 . Vậy có thể xảy ra 2 trường hợp:
TH1: Al2(SO4)3 dư, có phản ứng:
2Na + 2H2O 2NaOH + H2
0,03 0,03
Al3+
+ 3OH Al(OH)3
0,03 0,01
nNa = 0,03 mol mNa = 0,03.23 = 0,69 gam
TH2: Nếu NaOH dư Al(OH)3 bị hoà tan một phần:
2Na + 2H2O 2NaOH + H2
0,15 0,15
Al3+
+ 3OH Al(OH)3
0,04 0,12 0,04
Al(OH)3 + OH AlO 2
+ H2O
0,03 0,03
63
nOH = 0,12+ 0,03 = 0,15 mol = nNa
mNa = 0,15.23 = 3,45 gam
Vậy m = 0,69 gam hoặc m = 3,45 gam
Bài 5: Hoà tan m gam hỗn hợp X gồm Ba và Al vào lượng nước dư thấy thoát
ra 8,96 lít khí H2(đktc). Cũng hoà tan m gam hỗn hợp này vào dung dịch
NaOH dư thì thu được 12,32 lít khí H2(đktc). Tính m?
Lời giải:
Ta thấy, cùng khối lượng hỗn hợp X ở hai thí nghiệm cho thể tích khí
H2 khác nhau: nH 2 (TN2) > nH 2 (TN1) ở thí nghiệm 1, Al dư. Ở thí nghiệm 2,
Al hết.
Thí nghiệm 1:
Ba + 2H2O Ba2+
+ 2OH + H2
x 2x x
Al bị hoà tan một phần:
2Al + 2H2O + 2OH 2AlO 2
+ 3H2
2x 2x 3x
nH 2 (TN1) = 4x = 0,4 x = nBa = 0,1 mol
Thí nghiệm 2: X + NaOH dư:
Ba + 2H2O Ba2+
+ 2OH + H2
0,1 0,2 0,1
2Al + 2H2O + 2OH 2AlO 2
+ 3 H2
y 3
2y
nH 2 (TN2) = 0,1 + 3
2y = 0,55 y = nAl =0,3mol
m = 0,1.137 + 0,3.27 = 21,80 gam
Bài toán vận dụng:
Bài toán tự luận.
64
Bài 1: Cho 10 gam một kimloại kiềm thổ tác dụng với nước, thu được 6,11 lít
khí H2 (250C và 1 atm).Hãy xác định tên của kim loại kiềm thổ đã dùng ?
Đáp án: Ca
Bài 2: Hoà tan hoàn toàn 15,15 gam hỗn hợp 2 kim loại kiềm thuộc 2 chu kì
liên tiếp trong bảng tuần hoàn vào nước thu được dung dịch X. Để trung hoà
12
dung dịch X cần 2,25 lít dung dịch hỗn hợp HCl và H2SO4 có pH = 1
Xác định 2 kim loại kiềm ?
Đáp án: Na và K
Bài 3: Cho hỗn hợp gồm Al và Al4C3. Nếu cho m gam hỗn hợp X tác dụng
với H2O(dư) thu được 31,2 gam Al(OH)3. Nếu cho 2 gam hỗn hợp X tác dụng
với dung dịch NaOH dư thì thu được 40,32 lít khí (đktc)Tính m?
Đáp án: m = 25,2 gam
Bài 4: Chia 39,9 gam hỗn hợp X gồm Na, Al, Fe thành 3 phần bằng nhau:
Phần 1: Cho tác dụng với nước lấy dư, giải phóng 4,48 lít H2
Phần 2: Cho tác dụng với dung dịch NaOH dư, giải phóng 7,84 lít H2
Phần 3: Hoà tan hoàn toàn trong dung d ịchHCl, giải phóng V lít H2.
Tính V(biết các thể tích khí ở đktc)
Đáp án: V = 10,08 lít
Bài 5: Cho hỗn hợp (Na, Al)lấy dư vào 91,6 gam dung dịch H2SO4 21,4%
được V lít H2(đktc).Tính V?
Đáp án: V = 49,28 lít
Bài 6: Hoà tan hoàn toàn hỗn hợp gồm 0,27 gam bột nhôm và 2,04 gam bột
Al2O3 trong dung dịch NaOH dư thu được dung dịch X. Cho CO2 dư tác dụng
với dung dịch X thu được kết tủa Y, nung Y ở nhiệt độ cao đến khối lượng
không đổi thu được chất rắn Z(biết hiệu suất các phản ứng đều đạt
100%).Tính khối lượng của Z ?
Đáp án: 2,55 gam
Bài 7: Hỗn hợp X gồm Ba và Na. Cho 20,12 gam hỗn hợp X vào nước dư thu
được Y và 4,48 lít H2 (đktc). Sục 5,6 lít CO2(đktc) vào dung dịch Y thu được
m gam kết tủa.Tính m?
Đáp án: 23,64 gam
65
Bài tập trắc nghiệm khách quan.
Câu 1: Một mẫu Na – Ba tác dụng với H2O có dư thu được dd X và 3,36 lít
H2 (đktc). Thể tích dd H2SO4 2M cần trung hòa dung dịch X là:
A. 150ml B.75ml C.60ml D.30ml
Câu 2: Cho 6,9g kim loại Na vào 100g dung dịch HCl 3,65%, thể tích khí H2
thu được (đktc) là
A.6,72 lít B.3,36 lít C.2,24 lít D.4,48 lít
Câu 3: Cho m (g) kim loại K vào 100g dung dịch HCl 3,65%, được dung dịch
X. Cho dung dịch FeCl3 vào dung dịch X thấy tạo thành kết tủa có khối lượng
10,7g. Giá trị của m là:
A.3,9g B.7,8g C.15,6g D.11,7g
Câu 4: Hỗn hợp X gồm Na và Al. Cho m gam hỗn hợp X vào một lượng dư
H2O thoát ra V lít khí (ở đktc). Nếu cũng cho m gam X vào dung dịch NaOH
có dư thì được 1,75V ( lít) khí (ở đktc). %m Na trong X là:
A.39,8% B.77,3% C.59,87% D.29,87%
Câu 5: Hỗn hợp gồm kim loại kiềm X và kim loại kiềm thổ Y đều tan trực
tiếp trong H2O tạo ra dung dịch Z và thoát ra 0,448 lít H2 (ở đktc). Thể tích
dd HCl 1M cần để trung hòa ½ dung dịch Z là:
A.0,1 lít B.0,2 lít. C.0,4 lít D.0,8 lít
Câu 6: Cho 23g hỗn hợp gồm Ba và kim loại kiềm M trực tiếp tan hết trong
nước tạo ra dung dịch X và có 5,6 lít H2 (ở đktc). Trung hòa dung dịch X vừa
đủ bởi H2SO4 rồi cô cạn dung dịch thu được muối có khối lượng là:
A.23g B.25,4g C.27,8g D.36,2g
Câu 7: Cho hỗn hợp hai kim loại kiềm thuộc hai chu kì liên tiếp vào 100ml
dung dịch HCl 1M, được dung dịch X. Cho dung dịch X tác dụng với dd
MgCl2 có dư được 4,35g kết tủa. Hai kim loại kiềm là:
A.Li, Na B.Na, K C. K, Rb. D. Rb,Cs.
66
Câu 8: Cho một hỗn hợp Na và Al vào nước có dư. Sau khi phản ứng ngừng,
thu được 4,48 lít H2 và còn dư lại một chất rắn không tan. Cho chất này tác
dụng với dd H2SO4 loãng vừa đủ thì thu được 3,36 lít khí và một dung dịch.
Các khí đo ở đktc. Tìm khối lượng của hỗn hợp ban đầu.
A.mNa= 4,6g ; mAl= 5,4g B.mNa= 2,3g ; mAl= 0,54g
C.mNa= 2,3g ; mAl= 5,4g D. mNa= 23g ; mAl= 54g
Câu 9: Cho hỗn hợp gồm Na và Al có tỉ lệ mol tương ứng là 1:2 vào nước
(dư). Sau khi các phản ứng xảy ra hoàn toàn, thu được 8,96 lít khí H2 (đktc)
và m gam chất rắn không tan.Tính m?
A. 5,4gam B. 5,6 gam. C.6,4 gam. D. 6,2 gam.
Câu 10: Cho 27,4 gam Ba tan hết vào 100ml dung dịch hỗn hợp HCl 2M và
CuSO4 3M được m gam kết tủa. Tính m?
A. 56,2 gam B. 58 gam. C.56,4 gam. D. 52 gam.
2.5. Bài toán về phản ứng của hợp chất kim loại
2.5.1. Bài toán về phản ứng của hiđroxit kim loại kiềm và kim loại kiềm thổ
với CO2 (hoặc SO2)
Nhận xét :
a, Hiđroxit của các kim loại kiềm (LiOH, NaOH, KOH...)là những bazơ
mạnh tan tốt trong nước tạo thành dung dịch kiềm.
Hiđroxit của các kim loại kiềm thổ : Be(OH)2 lưỡng tính, Mg(OH)2 là
bazơ mạnh. Hai chất đều không tan trong nước, Ca(OH)2 ít tan, còn Ba(OH)2
tan tốt trong nước.
b, Khi cho các oxit axit như CO2, SO2... tác dụng với dung dịch kiềm
thì tuỳ theo tỉ mol số mol của chúng mà muối tạo thành là muối gì?
Với phản ứng: CO2 + NaOH:
Chất tạo thành phụ thuộc vào tỉ lệ T = 2
NaOH
CO
n
n
- Nếu T = 1: CO2 + NaOH NaHCO3 (1)
- Nếu T = 2: CO2 + 2 NaOH Na2CO3 + H2O (2)
67
Nếu 1< T< 2: xảy ra cả (1) và (2) tạo 2 muối NaHCO3 và Na2 CO3
(Nếu T < 1 thì xảy ra (1) và CO2 dư
Nếu T >2 thì xảy ra (2) và NaOH dư)
Trường hợp chưa biết số mol NaOH và CO2 thì căn cứ vào dữ kiện của
đề bài để xét đoán:
Ví dụ: Nếu dung dịch tạo thành:
- Phản ứng được với OH có HCO3
- Phản ứng được với CaCl2 hoặc BaCl2 có 2
3CO
Với phản ứng: CO2 + Ca(OH)2
Đầu tiên xảy ra phản ứng : CO2 + Ca(OH)2 CaCO3 + H2O
Nếu CO2 dư thì kết tủa bị tan: CaCO3 + CO2 + H2O Ca(HCO3) 2
(kết tủa tan hết hay tan một phần tuỳ thuộc CO2 dư nhiều hay ít).
Phản ứng sau có đặc điểm là khi đun nóng sẽ xảy ra theo chiều ngược
lại, khi đó lại thu thêm kết tủa chính bằng lượng kết tủa đã bị tan trong CO2
dư. Như vậy, nếu dung dịch thu được sau phản ứng khi đã loại bỏ kết tủa mà
“tác dụng được với kiềm tạo thêm kết tủa” hoặc “tác dụng với axit tạo khí”
hoặc “đun nóng thu được kết tủa” thì phản ứng đã tạo ra 2 loại muối.
Chú ý: Bản chất của phản ứng giứa XO2 (CO2, SO2) với dung dịch
kiềm ( NaOH, Ba(OH)2... ) là phản ứng giữa XO2 và OH , do đó nếu dung
dịch ban đầu có nhiều bazơ thì tính tổng số mol OH và lập tỉ lệ T để biết
sinh ra muối gì và viết phương trình phản ứng dưới dạng ion rút rọn:
XO2 + 2OH XO 2
3
+ H2O
XO2 + OH HXO 3
Khi bài toán cho cả 2 oxit CO2 và SO2 thì gọi chung là XO2 để thiết
lập phương trình và tính toán cho gọn.
XO2 khi bị hấp thụ vào dung dịch kiềm nhóm IIA gây ra độ tăng hoặc
giảm khối lượng của dung dịch so với ban đầu:
- Nếu m > mXO 2 mgiảm = m - mXO 2
68
- Nếu m < mXO 2 mtăng = mXO 2
- m
Bài toán minh họa:
Bài 1: Nung hoàn toàn 13,4 gam hỗn hợp 2 muối cacbonat của 2 kim loại A
và B hoá trị II thu được 6,8 gam hỗn hợp oxit.
Tính khối lượng muối thu được khi cho khí sinh ra hấp thụ vào:
a, V ml dung dịch NaOH 1M, với V = 75 ml, 450 ml và 250 ml
b, 2 lít dung dịch Ca(OH)2 0,015M.
Lời giải:
nCa(OH) 2 = 0,015.2 = 0,03 mol
ACO3 0t
AO + CO2
BCO3 0t
BO + CO2
mCO 2 = 13,4 – 6,8 = 6,6 gam nCO 2
= 6,6
0,1544
mol
a, CO2 + NaOH
- Với V = 75 ml nNaOH = 0,075 mol T = 2
NaOH
CO
n
n=
0,0750,5 1
0,15
CO2 + NaOH NaHCO3
0,075 0,075 0,075
mNaHCO 3 = 0,075.84 = 6,3 gam
- Với V = 450 ml nNaOH = 0,45 molT = 2
NaOH
CO
n
n=
0,453 2
0,15
CO2 + 2NaOH Na2CO3 + H2O
0,15 0,3 0,15
2 3Na COm 0,15.106 15,9gam
Với V = 250 ml nNaOH = 0,25 mol
T = 2
NaOH
CO
n
n=
0,251,67 1 2
0,15T
CO2 + NaOH NaHCO3
x x x
69
CO2 + 2NaOH Na2CO3 + H2O
y 2y y
Theo bài: 20,15
2 0,25
CO
NaOH
n x y
n x y
3
2 3
0,050,05
0,1 0,1
NaHCO
Na CO
n molx
y n mol
mmuối = 0,05.84 + 0,1.106 = 14,8 gam
b. CO2 + Ca(OH)2
CO2 + Ca(OH)2 CaCO3 + H2O
0,03 0,03 0,03
nCO 2 dư 0,12 mol xảy tiếp phản ứng:
CaCO3 + CO2 + H2O Ca(HCO3)2
0,03 0,03
mCa(HCO 3 ) 2 = 0,03.162 = 4,86 gam
Bài 2: Sục V lít khí CO2 vào dung dịch Ca(OH)2 thấy xuất hiện 1 gam kết tủa
trắng. Lọc kết tủa rồi đem đun nóng dung dịch thu được 0,1 gam kết tủa nữa.
Tính tích khí CO2 đã dùng?
Lời giải :
Sau khi lọc kết tủa, đem đun nóng dung dịch thu được 0,1 gam kết tủa nữa.
Vậy sản phẩm gồm 2 muối là: HCO 3
; CO 2
3
CO2 + Ca(OH)2 CaCO3 + H2O
0,01 0,01
2CO2 + Ca(OH)2 Ca(HCO3)2
0,002 0,001
Ca(HCO3)2 0t CaCO3 + CO2 + H2O
0,001 0,001
2 2CO COn 0,012mol V 0,012.22,4 0,2688lit
70
Bài 3: Cho 0,05 mol hoặc 0,35 mol CO2 hấp thụ hoàn toàn vào dung dịch
Ca(OH)2 đều thu được 0,05 mol kết tủa. Tính số mol Ca(OH)2 trong dung
dịch ?
Lời giải :
Theo đề bài suy ra khi dùng 0,35 mol CO2 thì CO2 phải dư
CO2 + Ca(OH)2 CaCO3 + H2O (1)
CaCO3 + CO2 + H2O Ca(HCO3)2 (2)
Đặt số mol CO2 tham gia phản ứng (1) và (2) là x, y ta có:
n còn lại = x – y = 0,05 (a)
nCO 2 0,35x y (b)
Từ (a) và (b) x = 0,2 mol ; y = 0,15 mol
nCa(OH) 2 = x = 0,2 mol.
Bài 4: Dẫn 5,6 lít khí CO2 (đktc) vào bình chứa 200ml dung dịch NaOH xM,
sau phản ứng không có khí thoát ra khỏi bình. Dung dịch thu được có khả
năng tác dụng tối đa với 100ml dung dịch KOH 1M.Tính giá trị của x?
Lời giải:
nCO 2 = 0,25 mol , nKOH = 0,1 mol
Vì sau phản ứng không có khí thoát ra khỏi bình CO2 hết dung dịch
sau phản ứng có khả năng tác dụng với KOH có NaHCO3
CO2 + NaOH NaHCO3 (1)
2NaHCO3 + 2KOHNa2CO3 +K2CO3+2H2O (2)
Từ (1) và (2) suy ra 2
2
CO (1) KOH
CO du
n n 0,1
n 0,25 0,1 0,15
CO2 + 2NaOHNa2CO3 + H2O (3)
0,150,3
nNaOH = 0,4 mol NaOH = x = 0, 4
0, 2 = 2M
71
Bài 5: Dung dịch X chứa x mol Ca(OH)2. Cho dung dịch X hấp thụ 0,06 mol
CO2 được 2y mol kết tủa,nhưng nếu dùng 0,08 mol CO2 thì thu được y mol
kết tủa. Tính x,y?
Lời giải:
- Khi dùng 0,08 mol CO2 thu được kết tủa ít hơn khi dùng 0,06 mol
CO2 chứng tỏ kết tuả sinh ra đã bị hoà tan 1 phần:
CO2 + Ca(OH)2 CaCO3 + H2O
x x x n = x mol ; nCO 2; dư = 0,08 – x mol
CaCO3 + CO2 + H2O Ca(HCO3)2
(0,08 – x ) (0,08 – x )
nCaCO 3 còn lại = x – (0,08 - x) = y hay 2x – 0,08 =y (1)
- Khi dùng 0,06 mol CO2: Nếu CO2 không dư thì chỉ xảy ra phản ứng:
CO2 + Ca(OH)2 CaCO3 + H2O
0,06 2y
2y = 0,06 y = 0,03 mol x = 0,55 mol vô lí
(Vì nCO 2 = 0,06 mol > x nghĩa là CO2 dư, trái với giả thiết)
Như vậy, giả thiết CO2 không dư là không đúng
CO2 phải dư và xảy ra 2 phản ứng . Tương tự như phần trên ta có:
nCaCO 3 còn lại = x – (0,06 - x) = 2y hay 2x – 0,06 = 2y (2)
Từ (1) và (2) x = 0,05 mol, y = 0,02 mol.
Bài toán vận dụng:
Bài toán tự luận.
Bài 1: Hoà tan 2,8 gam CaO vào nước được dung dịch A.
a, Cho 2,24 lít CO2 (đktc) vào dung dịch A được bao nhiêu gam kết tủa?
b, Cho V lít CO2 (đktc) vào dung dịch A được 1 gam kết tủa.Tính V?
Đáp án: 0,224 lít ,hoặc: 2,016 lít
72
Bài 2: Hấp thụ hoàn toàn 0,16 mol CO2 vào 2 dung dịch Ca(OH)2 0,05M
được kết tủa X và dung dịch Y. Khi đó khối lượng dung dịch Y so với khối
lượng dung dịch Ca(OH)2 ban đầu tăng hay giảm bao nhiêu gam ?
Đáp án: 3,04 gam
Bài 3: Hấp thụ hoàn toàn 2,688 lít khí CO2 (ở đktc) vào 2,5 lít dung dịch
Ba(OH)2 nồng độ a mol/l thu được 15,76 gam kết tủa.Tính giá trị của a?
Đáp án: 0,04M
Bài 4: Hấp thụ hoàn toàn 3,36 lít CO2(đktc) vào 500ml dung dịch NaOH x M.
Dung dịch thu được có khả năng hấp thụ tối đa 2,24 lít CO2 (đktc).Tính x?
Đáp án: 0,5M
Bài 5: Sục Vlít CO2 vào 750ml dung dịch Ba(OH)2 0,1M. Sau khi kết thúc
phản ứng thu được dung dịch X chứa 2 muối và khối lượng giảm 5,45 gam so
với khối lượng dung dịch Ba(OH)2 ban đầu.Tính V?
Đáp án: V = 4,47 lít
Bài 6: Trong một bình kín chứa 0,02 mol Ba(OH)2. Sục vào bình CO2 có giá
trịbiến thiên trong khoảng từ 0,005 mol đến 0,024 mol.
Xác định khoảng biến thiên của khối lượng kết tủa(gam)?
Đáp án: 0,985 đến 3,94
Bài tập trắc nghiệm khách quan.
Câu 1: Cho luồng khí CO2 có V= 2,24 lít (đktc) vào 0,2 lít dd NaOH 1M, sau
phản ứng khối lượng muối thu được là bao nhiêu gam ?
A. 10,6 B.20,6 C.23,5 D.10,35
Câu 2: Nhiệt phân hỗn hợp muối Cacbonat của hai kim loại A,B( hóa trị II)
,sau phản ứng thu được 2,24 lít khí CO2 (đktc), dẫn khí này qua 150 ml dd
NaOH 1M. Sau phản ứng khối lượng muối thu được là bao nhiêu gam?
A.19 B.9,5 C. 10,3 D.21,6
Câu 3: Cho 7,2g hỗn hợp A chứa 2 muối cacbonat của 2 kim loại kế tiếp nhau
trong nhóm IIA. Hòa tan hết A vào dd H2SO4 loãng được khí B. Cho toàn bộ
73
khí B hấp thụ vào 450ml dd Ba(OH)2 0,2M tạo được 15,76g kết tủa. Công
thức của 2 muối Cacbonat ban đầu là
A.BeCO3, MgCO3 B.MgCO3, CaCO3 C.CaCO3,SrCO3 D.cả A và B
Câu 4: Hấp thụ hoàn toàn 2,688 lít CO2 đktc vào 2,5 lít dd Ba(OH)2 a(mol/l)
thu được 15,76 g kết tủa. Giá trị của a là
A,0,032 B.0,048 C.0,06 D.0,04
Câu 5: Cho luồng khí CO dư đi qua ống sứ chứa 8,46g hỗn hợp Fe, FeO,
Fe2O3, Fe3O4 đun nóng. Khí đi ra sau phản ứng hấp thụ hết vào dung dịch
nước vôi trong dư, tạo ra 12g kết tủa. Khối lượng chất rắn thu được là:
A.6,54g B.4,36g C.8,72g D.2,18g
Câu 6: Cho V lít (đktc) khí CO2 hấp thụ hết vào bình đựng 500ml dd
Ba(OH)2 1M, khi kết thúc phản ứng thu được 59,1g. Giá trị của V là
A.6,72 B.11,2 C.15,68 D.6,72 và 15,68
Câu 7: Hấp thụ hoàn toàn 6,72 lít CO2 (đktc) vào 750 ml dung dịch được
m(g) kết tủa. Giá trị của m là
A.3,75 B.11,25 C.7,5 D.15
Câu 8: Dẫn 5,6 lít CO2 (đktc) vào bình chứa 200 ml dd NaOH a(M), dd thu
được có khả năng tác dụng tối đa với 100ml dd KOH 1M. Giá trị của a là
A.2 B.0,75 C.2,5 D.1,25
Câu 9: Cho 4,48 lít khí CO2 (đktc) hấp thụ hết vào 500ml dung dịch hỗn hợp
NaOH 0,1M và Ba(OH)2 0,2M thu được m gam kết tủa.Tính giá trị của m?
A. 9,85 gam B. 9,65 gam. C.7,88 gam. D.8,865 gam.
Câu 10: Hỗn hợp X gồm SO2 và CO2 có tỉ khối so với H2 là 27.
Tính thể tích dd NaOH 0,5M tối thiếu để hấp thụ hết 4,48 lít khí X ở đktc.
A. 0,36 lít. B. 0,42 lít. C.0,4 lít. D.0,48 lít.
2.5.2. Bài toán về phản ứng của muối cacbonnat (CO 2
3
; HCO 3
)với dung
dịch axit và của HCO 3
với dung dịch kiềm
Nhận xét:
74
a, Khi cho muối CO 2
3
tác dụng với H+
- Cho từ từ CO 2
3
vào H+ : CO 2
3
+ 2H+ CO2 + H2O
- Cho từ từ H+ vào CO 2
3
: 2
3 3
3 2 2
H CO HCO (1)
H HCO CO H O(2)
* Nhận định mức độ xảy ra của (1) và (2) khi cho từ từ H+ vào CO 2
3
:
- Nếu sau thí nghiệm không có khí thoát ra chỉ có (1) xảy ra.
- Nếu đã có khí CO2 thoát ra thì (1) đã xảy ra xong (toàn bộ CO 2
3
đã
chuyển hết về HCO 3
), và (2) đã xảy ra.
- Nếu kết thúc thí nghiệm, cho dung dịch sau phản ứng tác dụng với
dung dịch kiềm nhóm IIA (Ba(OH)2 , Ca(OH)2 ...)thấy xuất hiện kết tủa thì
sau (2) còn dư HCO 3
(tức H+ đã hết).
b, Khi cho từ từ dung dịch H+ vào dung dịch hỗn hợp CO3
2- và HCO3
-:
Vì CO 2
3
có tính bazơ mạnh hơn HCO3
phản ứng sẽ xảy ra theo thứ tự
H+ + CO 2
3
HCO 3
(1)
H+ + HCO 3
CO2 + H2O (2)
- Trong đó lượng HCO 3
tham gia phản ứng (2) gồm lượng ban đầu
và lượng mới tạo ra ở (1) .
* Nếu bài toán cho lượng axit dư thì có hai phản ứng tạo khí:
2H+ + CO 2
3
CO2 + H2O
H+ + HCO 3
CO2 + H2O
c, Khi cho từ từ dd hỗn hợp CO 2
3
và HCO 3
vào dd axit H+:
Cả hai phản ứng tạo khí được coi như xảy ra cùng lúc.
2
3 2 2
3 2 2
2H CO CO H O
H HCO CO H O
d, Muối hiđrocacbonat của kim loại kiềm và kiềm thổ có tính lưỡng
tính là do ion HCO 3
.
HCO 3
+ H+ CO2 + H2O
HCO 3
+ OH- H2O + CO 2
3
75
Bài toán minh họa:
Bài 1: Cho từ từ dung dịch chứa 0,015 mol HCl vào dung dịch chứa a mol
K2CO3 thu được dung dịch X (không chứa HCl) và 0,005 mol CO2.
Nếu thí nghiệm trên được tiến hành ngược lại cho (từ từ K2CO3 vào
dung dịch HCl) thì thu được bao nhiêu lít CO2?
Lời giải:
nH = 0,015 mol
Cho từ từ HCl vào K2CO3:
H+ + CO 2
3
HCO 3
a a
H+ + HCO 3
CO2 + H2O
0,005 0,005
nH = 0,15 mol = a + 0,005 a = 0,01 mol
Cho từ từ K2CO3 vào HCl
CO 2
3
+ 2H+ CO2 + H2O
Ban đầu: 0,01 0,015
Phản ứng: 0,0075 0,015 0,0075
Kết thúc: 0,0025 0 0,0075
nCO 2 = 0,0075 mol VCO 2
= 0,0075.22,4 = 0,168 lit.
Bài 2: Cho từ từ dd x mol HCl vào dd chứa y mol Na2CO3. Thiết lập mối
quan hệ giữa x và y để sau phản ứng không có khí thoát ra?
Lời giải:
Cho từ từ dung dịch chứa HCl vào dung dịch Na2CO3
H+ + CO 2
3
HCO 3
(1)
H+ + HCO 3
CO2 + H2O (2)
Để sau phản ứng không có khí thoát ra thì chưa xảy ra phản ứng (2)
Trong phản ứng (1) HCl vừa đủ hoặc thiếu so với Na2CO3 x y.
76
Bài 3: Dung dịch X chứa 0,6 mol NaHCO3 và 0,3 mol Na2CO3. Thêm từ từ
dung dịch chứa 0,8 mol HCl vào dung dịch X thu được dung dịch Y và V lít
CO2 (đktc). Thêm nước vôi trong dư vào dung dịch Y thấy tạo thành m gam
kết tủa. Tính giá trị của V và m?
Lời giải:
nHCO3
= 0,6 mol ; nCO2
3
= 0,3 mol; nH = 0,8 mol
Cho từ từ H+ vào dung dịch X: CO 2
3
và HCO3
, có thứ tự phản
ứng:
H+ + CO 2
3
HCO 3
(1)
0,3 0,3 0,3
H+ + HCO 3
CO2 + H2O (2)
0,5 0,5 0,5
Có: nHCO 3
dư = (0,6 +0,3)- 0,5 = 0,4 mol
Cho Ca(OH)2 dư vào Y:
Ca2+
+ OH + HCO 3
CaCO3 + H2O
0,4 0,4
VCO 2 = 0,5.22,4 = 11,2 lít
m = mCaCO 3 = 0,4.100 = 40 gam.
Bài 4: Cho từ từ dung dịch HCl có pH = 0 vào dung dịch chứa 5,25 gam hỗn
hợp muối cacbonat của 2 kim loại kiềm kế tiếp đến khi có 0,015 mol khí
thoát ra thì dừng lại. Cho dung dịch thu được tác dụng với dung dịch Ca(OH)2
dư sinh ra 3 gam kết tủa.Xác định công thức 2 muối và tính thể tích dung dịch
HCl đã dùng?
Lời giải :
n = nCaCO 3 = 0,03 mol; pH = 0 H = 1M
Gọi công thức chung của 2 muối: 2 3M CO (x mol);nHCl đã dùng = y mol
Cho từ từ H+ vào hỗn hợp CO 2
3
và HCO 3
:
77
H+ + CO3
2- HCO3
-
x x x
H+ + HCO
3
CO2 + H2O
0,0150,015 0,015
nHCl = y = x + 0,015 (1)
Vì có khí CO2 thoát ra nên CO 2
3
đã chuyển hết thành HCO3
Cho dung dịch Ca(OH)2 dư vào được kết tủa HCO3
d ư:
HCO3
+ Ca2+
+ 2OH CaCO3 + H2O
(x – 0,015) (x – 0,015)
n = x -0,015 = 0,03 x = 0,045 mol
Thay x = 0,045 vào (1) y = 0,06 mol
Có: 2M + 60 = 116,67 M = 28,33
2 kim loại Na (23) và K(39);VHCl = 0,06
1= 0,06 lít
Bài 5: Cho từ từ dung dịch hỗn hợp chứa 0,5 mol HCl và 0,3 mol NaHSO4
vào dung dịch chứa hỗn hợp 0,6 mol NaHCO3 và 0,3 mol K2CO3 được dung
dịch X và V lít CO2(đktc). Thêm dung dịch Ba(OH)2 dư vào dung dịch X tạo
thành m gam kết tủa. Tính V và m?
Lời giải:
nH = 0,5 + 0,3 = 0,8 mol; nHCO 3
= 0,6 mol; nCO2
3
= 0,3 mol
Cho từ từ H+ vào hỗn hợp CO 2
3
và HCO 3
, ta có thứ tự phản ứng:
H+ + CO 2
3
HCO 3
(1)
0,3 0,3 0,3
H+ + HCO 3
CO2 + H2O (2)
0,5 0,5 0,5
Có: nHCO 3
d ư = (0,6 + 0,3)- 0,5 = 0,4 mol
Cho Ba(OH)2 dư vào X :
78
Ba2+
+ OH + HCO3
BaCO3 + H2O
0,4 0,4
Ba2+
+ SO 2
4
BaSO4
0,3 0,3
VCO 2 = 0,5.22,4 = 11,2 lít
m = mBaCO 3 + mBaSO
4= 0,4.197 + 0,3.233 = 148,7 gam.
Bài toán vận dụng :
Bài toán tự luận.
Bài 1: Thêm từ từ đến hết dung dịch chứa 0,02 mol K2CO3 vào dung dịch
chứa 0,03 mol HCl thoát ra V lít CO2(đktc).Tính V?
Đáp án: 0,036 lít
Bài 2: Có 2 cốc riêng biệt: cốc 1 dung dịch chứa 0,2 mol Na2CO3 và 0,3 mol
NaHCO3; cốc 2 đựng dung dịch chứa 0,5 mol HCl. Khi nhỏ từ từ cốc 1 vào
cốc 2 thấy thoát ra V lít khí CO2(đktc). Tính V?
Đáp án: V = 8,0 lít
Bài 3: Dung dịch X chứa 0,6 mol NaHCO3 và 0,3 mol Na2CO3. Thêm từ từ
dung dịch chứa 0,8 mol HCl vào dung dịch Xđược dung dịch Y và V lít CO2
(đktc). Thêm vào dung dịch Y nước vôi trong dư thấy tạo thành m gam kết
tủa .Tính V và m?
Đáp án: 11,2 lít; 90 gam
Bài 4: Một dung dịch có chứa HCO 3
, 0,2 mol Ca2+
, 0,8 mol Na+, 0,1 mol
Ma2+
, 0,8 mol Cl , cô cạn dung dịch đến khối lượng không đổi được m gam
muối.Tính m?
Đáp án: m = 75,2 gam
Bài 5: Cho 35 gam hỗn hợp X gồm Na2CO3 và K2CO3 Thêm từ từ, khuấy đều
0,8 lít HCl 0,5M vào dung dịch X trên thấy có 2,24 lít khí CO2 thoát ra ( đktc) và
dung dịch Y. Thêm Ca(OH)2 vào dung dịch Y được m gam kết tủa A.Tính m?
Đáp án: m = 20 gam
79
Bài 6: Cho 300ml dung dịch chứa NaHCO3 x mol/l và Na2CO3 y mol/l. Thêm
từ từ dung dịch HCl z mol/l vào dung dịch trên đến khi bắt đầu có khí thoát ra
thì dừng lại thấy hết t ml dung dịch axit clohiđric.
Thiết lập mối quan hệ giữa x, y, z, t?
Bài 7: Có 28,1 gam hỗn hợp MgCO3 và BaCO3, trong đó MgCO3 chiếm a%
khối lượng. Cho hỗn hợp X tác dụng hết với dung dịch HCl, toàn bộ lượng
CO2 thu được đem sục vào dung dịch chứa 0,2 mol Ca(OH)2 thu được kết tủa
Y. Hỏi khi a có giá trị bao nhiêu thì lượng kết tủa Y là nhiều nhất và ít nhất?
Đáp án: 29,89%; 100%
Bài 8: Dd X gồm Na2CO3 , K2CO3, NaHCO3. Chia X thành hai phần bằng
nhau: - Phần 1: Tác dụng với nước vôi trong dư được 20 gam kết tủa
- Phần 2: Tác dụng với dd HCL dư được V lít CO2(đktc)Tính V?
Đáp án: 4,48 lít
Bài 9: Cho m gam NaOH vào 2 lít dung dịch NaHCO3 nồng độ a M thu được
2 lít dung dịch X.
- Lấy 1 lít dd X tác dụng với dd BaCl2(dư) thu được 11,82 gam kết tủa.
- Mặt khác, cho 1 lít dung dịch X vào dung dịch CaCl2 (dư) rồi đun
nóng, sau khi kết thúc các phản ứng thu được 7 gam kết tủa. Tính a và m?
Đáp án : a= 0,08M, m= 4,8 gam.
Bài 10: Trộn 100 ml dd chứa KHCO3 1M và K2CO3 1M với 100 ml dd chứa
NaHCO3 1M và Na2CO3 1M thu được 200 ml dd X. Nhỏ từ từ 100 ml dd Y
chứa H2SO4 1M và HCl 1M vào dd X được V lít CO2 (đktc) và dd Z. Cho
Ba(OH)2 dư vào Z thì thu được m gam kết tủa.Tính giá trị của m và V?
Đáp án: m= 82,4 gam; V= 2,24 lít
Bài tập trắc nghiệm khách quan.
Câu 1: Cho 24,4g hỗn hợp muối cacbonat của các kim loại kiềm tác dụng hết
với dd HCl thu được 4,48 lít (đktc) khí CO2 và dung dịch X. Cô cạn dung
dịch X khối lượng muối khan thu được là:
A.5,32g B.26,6g C.53,2g D.2,66g
80
Câu 2: Thêm từ từ từng giọt đến hết 150ml dung dịch HCl 1M vào dung dịch
chứa 10,6g Na2CO3 .Thể tích khí CO2 (đktc) thoát ra bằng.
A.0,12 lít B.0,56 lít C.2,24 lít D.1,12 lít
Câu 3: Khi cho từ từ tới dư dung dịch HCl vào dung dịch hỗn hợp (NaHCO3
,Na2CO3) hiện tượng nào sau đây là đúng?
A. Không có hiện tượng gì B.Có sủi bọt khí thoát ra ngay.
C.Một lát sau mới sủi bọt khí thoát ra. D.Có chất kết tinh màu trắng.
Câu 4: Trường hợp nào sau đây “ Không” có sủi bọt khí thoát ra khi?
A.Nhỏ từ từ 100ml dung dịch HCl 0,1M vào 100ml d d Na2CO3 0,1M
B.Nhỏ từ từ 100ml dung dịch Na2CO3 0,1M vào 100ml HCl 0,1M.
C.Ngâm là Zn vào 100ml dung dịch hỗn hợp ( NaNO3 + NaOH)
D.Nhỏ từ từ 100ml dd CH3COOH 0,1M vào 100ml dd NaHCO3 0,1M
Câu 5: Nhỏ từ từ đến hết 400ml dd HCl 1M vào 200ml dd chứa (Na2CO3 1M
và NaHCO3 1M), kết thúc phản ứng thu được V lít CO2 (đktc).Giá trị của V là
A,6,72 lít B.4,48 lít C.2,24 lít D.8,96 lít
Câu 6. Nhỏ từ từ 200ml dd HCl 2M vào 100ml dd X gồm NaHCO3 1M,
Na2CO3 1M và K2CO3 1M thu được dd Y. Thể tích dd NaOH 1M cần để
trung hòa hết ½ dung dịch Y là:
A.50ml B.100ml C.150ml D.200ml
Câu 7: Trộn 100ml dd hỗn hợp Na2CO3 1M và NaHCO3 0,5M với 100ml dd
hỗn hợp K2CO3 0,5M và KHCO3 1M thu được dd X. Nhỏ từ từ 350ml dung
dịch HCl 1M vào dung dịch thấy có V lít khí thoát ra đktc. Giá trị V là
A.4,48 B. 2,24 C.3,36 D.5,6
Câu 8: Khí CO2 có lẫn tạp chất HCl và H2O hơi. Để thu được CO2 tinh khiết
nên dùng dãy chất nào sau đây ( theo thứ tự ).
A.dd NaHNO3 bão hòa, dd H2SO4 đặc. B. dd Na2CO3, dd H2SO4 đặc
C. dd H2SO4 đặc, dd NaHCO3 bão hòa D.dd H2SO4 đặc, dd Na2CO3.
Câu 9: Trộn 100ml dd A(KHCO3 1M và K2CO3 1M) vào 100ml dung dịch B
gồm (NaHCO3 1M và Na2CO3 1M) thu được dd C. Nhỏ từ từ 100ml dd D(
81
H2SO4 1M và HCl 1M) vào dung dịch C thu được V lít CO2 (đktc) và dd E.
Cho dd Ba(OH)2 tới dư vào dd E thu được m(g) kết tủa. m(g) và V lít lần
lượt là:
A. 8,24g ; 2,24 lít B. 82,4g ; 2,24 lít
C. 8,24g ; 4,48 lít D. 82,4g ; 5,6 lít
Câu 10: Cho từ từ dd chứa a mol HCl vào dd chứa 6 mol Na2CO3 đồng thời
khuấy đều, thu được V lít khí (đktc) và dd X. Khi cho dư nước vôi trong vào
dd X. thấy có kết tủa xuất hiện. Biểu thức liên hệ giữa V và a,b là:
A.V=11,2(a – b) C.V=22,4(a + b)
B.V=11,2(a + b) D.V=22,4(a – b)
2.5.3. Bài toán về phản ứng thể hiện tính lưỡng tính của Al2O3, Al(OH)3,
Zn(OH)2…
Nhận xét:
a, Al2O3, Al(OH)3, Zn(OH)2... là những chất lưỡng tính vừa tác dụng
với axit , vừa tác dụng với kiềm.
Thí dụ, phản ứng với NaOH:
Al2O3 + 2NaOH 2NaAlO2 + H2O
Al2(OH)3 + NaOH NaAlO2 + 2H2O
Zn(OH)2 + 2NaOH Na2ZnO2 + 2H2O
(Cần chú ý là với Bazơ yếu như NH3 thì Al(OH)3 không có phản ứng
nhưng Zn(OH)2 bị tan do tạo phức tan:
Zn(OH)2 + 4NH3 3 4 2( ) ( )Zn NH OH )
b, Al(OH)3 bị tan hoàn toàn trong dung dịch NaOH dư:
Al(OH)3 + NaOH NaAlO2 + 2H2O
Để thu lại kết tủa cần thêm axit, như HCl vào dung dịch:
NaAlO2+ HCl + H2O Al(OH)3 + NaCl
Để lượng kết tủa là cực đại, HCl thêm vào phải vừa đủ, hoặc thay HCl
bằng một axit yếu, lấy dư:
82
NaAlO2+ CO2(dư) + H2O Al(OH)3 + NaHCO3
c, Thêm dung dịch Bazơ (OH ) vào dung dịch muối Al3+
- Đầu tiên có kết tủa keo trắng Al(OH)3 xuất hiện:
3
3Al 3OH Al(OH) (1)
- Nếu Al3+
hết OH dư thì kết tủa bị tan theo phản ứng:
Al(OH)3 + OH AlO2
2H2O (2)
Với một giá trị của nAl(OH) 3 có thể tương ứng với hai giá trị nOH
khác
nhau:
Thí dụ trộn muối Al3+
với dung dịch NaOH thu được a gam kết tủa thì
có thể hiểu a là lượng Al(OH)3 sinh ra do phản ứng (1) khi NaOH không dư,
hoặc là lượng kết tủa Al(OH)3 còn lại sau hai phản ứng (1) và (2) khi NaOH
dư. Rõ ràng là với cùng một lượng kết tủa, số mol NaOH phản ứng trong hai
trường hợp là khác nhau:
Thêm dung dịch axit (H+) vào dung dịch aluminat AlO 2
- Đầu tiên có kết tủa keo trắng Al(OH)3 xuất hiện:
AlO 2
+ H+ + H2O Al(OH)3
- Nếu AlO 2
hết, lượng H+ dư hoà tan hoàn toàn kết tủa:
Al(OH)3 + 3H+ Al
3+ + 3H2O
Khi cho axit H+ tác dụng với dung dịch hỗn hợp gồm OH và AlO 2
thì các phản ứng xảy ra theo thứ tự:
OH + H+ H2O (1)
AlO 2
+ H+ + H2O Al(OH)3 (2)
Al(OH)3 + 3H+ Al
3+ + 3H2O
- Nếu H+ hoặc OH dư thì không thu được kết tủa
- Nếu H+ hoặc OH hết sau phản ứng (2), thì kết tủa không bị hoà tan
và lượng kết tủa là cực đại.
83
Bài toán minh hoạ
Bài 1: Thêm 16,8 gam NaOH vào dung dịch chứa 8 gam Fe2(SO4)3 và 13,68
gam Al2(SO4) rồi thêm nước đến thể tích 250 ml. Tính CM của các muối tan
trong dung dịch?
Lời giải:
n2 4 3( )Fe SOn = 0,02 mol;
2 4 3( ) 0,04 ; 0,42Al SO NaOHn mol n mol
2 4 3 3 2 4Fe (SO ) 6NaOH 2Fe(OH) 3Na SO (1)
0,02 0,12 0,06
2 4 3 3 2 4Al (SO ) 6NaOH 2Al(OH) 3Na SO (2)
0,04 0,24 0,08 0,12
nNaOH phản ứng(1) + (2) = 0,36 mol nNaOH dư = 0,42 – 0,36 = 0,06 mol
Al(OH)3 + NaOH NaAlO2 + 2H2O
0,06 0,06 0,06
Dung dịch sau phản ứng có 0,06 mol NaAlO2 và 0,18 mol Na2SO4
2 2 4, ,
0,06 0,180,24 ; 0,72
0,25 0,25M NaAlO M Na SOC M C M
Bài 2: Trộn dung dịch chứa 34,2 gam Al2(SO4)3 với 250 ml dung dịch NaOH
C mol/l thu được 7,8 gam kết tủa.Tính C?
Lời giải:
Do nồng độ dung dịch NaOH chưa xác định nên có 2 khả năng:
1. NaOH không dư:
2 4 3 3 2 4Al (SO ) 6NaOH 2Al(OH) 3Na SO
0,25C 1
.0,253
C
1 1
0,1 .0,25 1,23 3
NaOHn n hay C C M
2. NaOH dư:
2 4 3 3 2 4Al (SO ) 6NaOH 2Al(OH) 3Na SO (1)
3 2 2Al(OH) NaOH NaAlO 2H O (2)
84
7,8 gam là Al(OH)3 còn lại sau (1) và (2)
Đặt số mol NaOH tham gia (1) và (2) là p và t, ta có:
3( )Al OHn còn lại = 1
0,13p t và
2 4 3( )
10,1
6Al SOn p
p = 0,6 và t = 0,1
0,7 0,25. 2,8NaOHn p t C C M
Vậy C = 1,2M và 2,8M
Bài 3: Cho 200 ml dung dịch Al2(SO4)3 trộn với 500 ml dung dịch NaOH
được kết tủa A. Lọc bỏ kết tủa được dung dịch B. Thêm dần dung dịch HCl
0,5M vào dung dịch B lại thấy xuất hiện kết tủa A. Để thu được lượng kết tủa
lớn nhất phải dùng 40 ml dung dịch axit trên. Lọc bỏ kết tủa vừa thu được
(sau khi thêm HCl) thì được dung dịch C. Cho toàn bộ dung dịch C tác dụng
với dung dịch BaCl2 lấy dư, thu được 13,98 gam kết tủa D.
Tính nồng độ mol của dd Al2(SO4)3 và dd NaOH ban đầu?
Lời giải:
Theo đề bài suy ra NaOH dư so với muối Al2(SO4)3
2 4 3 3 2 4Al (SO ) 6NaOH 2Al(OH) 3Na SO (1)
3 2 2Al(OH) NaOH NaAlO 2H O (2)
Dd B chứa Na2SO4, NaAlO2. Khi thêm HCl vào, xảy ra phản ứng:
2 2 3NaAlO HCl H O Al(OH) NaCl (3)
Để lượng kết tủa là lớn nhất thì HCl phải vừa đủ để phản ứng hết với
NaAlO2 dung dịch C có Na2SO4 và NaCl
2 4 2 4Na SO BaCl BaSO 2NaCl (4)
Theo phản ứng:
85
4 2 4 2 4 3
2 4 3 2 4 3
2 4 3
BaSO Na SO Al (SO )
Al (SO ) M.Al (SO )
NaOH Al (SO ) HCl
M.NaOH
n n 3n 0,06mol
0,02n 0,02mol C 0,1M
0,2
n 6.n n 6.0,02 0,02 0,14.
0,14C 0,28M.
0,5
Bài 4: Cho a mol AlCl3 vào 1 lít dung dịch NaOH nồng độ b mol/l được 0,05
mol kết tủa. Thêm tiếp 1 lít dung dịch NaOH trên thì được 0,06 nol kết
tủa.Tính a và b?
Lời giải:
- Thêm tiếp dung dịch NaOH lượng kết tủa tăng lên, chứng tỏ trong
trường hợp đầu Al3+
dư, NaOH hết.
AlCl3 + 3NaOH Al(OH)3 + 3NaCl
b 1
.3b
n = 0,05 = 1
.3b b= 0,15 mol
- Khi thêm tiếp 1 lít dung dịch NaOH mà lượng kết tủa chỉ tăng 0,01
mol < 0,05 mol chứng tỏ kết tủa đã bị tan 1 phần.
AlCl3 + 3NaOH Al(OH)3 + 3NaCl
Al(OH)3 + NaOH NaAlO2 + 2H2O
Đặt số mol của NaOH tham gia phản ứng (1) và (2) là p và t mol
3( )Al OHn còn lại =
10,06
3p t và
2 4 3( ) 2.0,15 0,3Al SOn p t
p = 0,27 và t = 0,03
3
10,09
3AlCLn a p mol
Bài 5: Trộn 100 mol dung dịch AlCl3 1M với 200 ml dung dịch NaOH 2,25M
được dung dịch X. Để kết tủa hoàn toàn ion Al3+
trong dung dịch X dưới dạng
hiđroxit cần dùng V lít khí CO2 (đktc). Tính V?
86
Lời giải:
30,1.1 0,1 ; 0,2.2,25 0,45AlCl NaOHn mol n mol
AlCl3 + 3NaOH Al(OH)3 + 3NaCl
0,1 0,3 0,1 dư 0,15 mol NaOH
Al(OH)3 + NaOH NaAlO2 + 2H2O
0,1 0,1 0,1 dư 0,05 mol NaOH
Dung dịch X gồm có 0,05 NaOH và 0,1 mol NaAlO2
sục CO2 vào dung dịch X:
CO2 + NaOH NaHCO3
0,05 0,05
CO2 + NaAlO2 + H2O Al(OH)3 + NaHCO3
0,1 0,1
2 2
0,05 0,1 0,15 0,15.22,4 3,36CO COn V lít
Bài toán vận dụng
Bài toán tự luận.
Bài 1: Trộn dung dịch chứa amol AlCl3 với dung dịch chứa b mol NaOH. Để
thu được kết tủa thì tỉ lệ a/b bằng bao nhiêu?
Đáp án: 1
4
a
b
Bài 2: Cho 200 ml dung dịch AlCl3 1,5M tác dụng với V lít dung dịch NaOH
0,5M thu được 15,6 gam kết tủa.
a, Tính thể tích V
b, Tính CM của các chất tan trong dung dịch sau phản ứng
Đáp án: a, 1,2 lít; 2 lít; B, CM, NaCl = 0,41M; CM, 2NaAlO = 0,045M
Bài 3: X là dung dịch AlCl3, Y là dung dịch NaOH 2M. Cho 150 ml dung
dịch Y vào cốc chứa 100ml dung dịch X khuấy đều tới phản ứng hoàn toàn
thấy trong cốc có 7,8 gam kết tủa. Thêm tiếp vào cốc 100 ml dung dịch Y
khuấy đều đến khi kết thúc phản ứng trong cốc có 10,92 gam kết tủa.
Tính nồng độ mol của dung dịch X?
Đáp án: 1,6M
87
Bài 4: Hoà tan 47,4 gam phèn chua KAl(SO4)2. 12H2O vào nước được dung
dịch X. Thêm dần đến hết 300ml dung dịch Ba(OH)2 1M vào X thì được a
gam kết tủa và dung dịch Y. Lọc bỏ kết tủa rồi sục khí CO2 dư vào dung dịch
nước lọc thấy tạo ra b gam kết tủa. Tính giá trị a, b?
Đáp án: a = 46, g , b = 78 g
Bài 5: Chia m gam hỗn hợp X gồm Al, Ba thành 2 phần bằng nhau:
- Phần 1: Tác dụng với H2O(dư) được 0,04 mol H2
- Phần 2: Tác dụng với 50 ml dung dịch NaOH 1M dư được 0,07 mol
H2 và dung dịch Y. Cho V ml dung dịch HCl 1M vào Y được 1,56 gam kết
tủa. Tính giá trị V lớn nhất để thu được lượng kết tủa trên?
Đáp án: V = 0,13 lít
Bài 6: Dung dịch A là dung dịch NaOH C%. Lấy 36 gam dung dịch A hoặc
148 gam dung dịch A trộn với 400 ml dung dịch AlCl3 0,1M đều thu được
cùng một lượng kết tủa .Tính C% của dung dịch NaOH?
Đáp án: C % = 4%
Bài 7: Hoà tan hoàn toàn m gam ZnSO4 vào nước được dung dịch X. Nếu cho
110 ml dung dịch KOH 2M vào X thì thu được 3a gam kết tủa. Mặt khác, nếu
cho 140 ml dung dịch KOH 2M vào X thì thu được 2a gam kết tủa.
Tính m?
Đáp án: m = 16,1 gam
Bài 8: Cho 100 ml dung dịch NaOH x mol/l vào dung dịch chứa 0,02 mol
MgCl2 và 0,02 mol AlCl3. Lọc lấy kết tủa và nung nóng đến khối lượng
không đổi được m gam chất rắn. Tính giá trị của x để m nhỏ nhất?
Đáp án: x = 1,2M
Bài 9: Hoà tan 0,1 mol phèn nhôm – amoni(NH4)2SO4.Al2(SO4)3.24H2O vào
nước được dung dịch X. Cho đến dư dung dịch Ba(OH)2 vào dung dịch X thì
thu được kết tủa Y. Tính khối lượng Y?
Đáp án: Y = 93,2 gam.
88
Bài 10: Cho 150ml dd KOH 1,2M tác dụng với 100ml dd AlCl3 xM thu được
dd Y và 4,68 gam kết tủa. Lọc bỏ kết tủa, thêm tiếp 175ml dd KOH 1,2M vào
dd Y thu được 2,34 gam kết tủa. Tính x?
Đáp án: x = 1,2M
Bài tập trắc nghiệm khách quan.
Câu 1: Khi nhỏ từ từ dung dịch NaOH vào dd Al(NO3)3 mô tả hiện tượng nào
sau đây là đúng.
A.Không có hiện tượng gì
B.Có kết tủa trắng keo xuất hiện, không tan trong NaOH dư
C.Có kết tủa màu nâu đỏ xuất hiện, tan trong NaOH dư
D.Có kết tủa trắng keo xuất hiện, tan trong NaOH dư.
Câu 2: Nhỏ từ từ dd Ba(OH)2 0,5M vào 150ml dung dịch AlCl3 1M lọc lấy
kết tủa thu được đem nung trong không khí đến khối lượng không đổi thu
được 5,1g chất rắn. Thể tích dd Ba(OH)2 0,5M tối thiểu cần dùng là.
A.300ml B. 400ml C.500ml D.300ml hoặc 500ml
Câu 3: Cho V lít dd Ba(OH)2 0,4M vào dd chứa 0,3 mol AlCl3, kết thúc phản
ứng thấy có 7,8g kết tủa. Tìm V?
A.0,375 lít B.1,375 lít C.3,875 lít D.0,375 lít và 1,375 lít
Câu 4: Cho dd chứa 0,8 mol NaOH vào dd hỗn hợp chứa 0,1 mol HCl và
a(mol) AlCl3 tạo ra 0,1 mol kết tủa. Giá trị của a là:
A.0,175 B.0,2 C.0,225 D.0,223
Câu 5: Dãy gồm tất cả các chất tác dụng với Al2O3 là:
A.Ba, dd HCl, dd NaOH, dd Cu(NO3)2
B.dd HNO3, dd Ca(OH)2, dd NH3.
C.CO, dd H2SO4, dd Na2CO3
D.Dung dịch NaHSO4,dd KOH, dd HBr
Câu 6: Hòa tan hoàn toàn m (g) ZnSO4 vào nước được dd X. Nếu cho 110ml
dd KOH 2M vào X thì thu được 3a (g) kết tủa. Mặt khác nếu cho 140 ml dd
KOH 2M vào X thì thu được 2a (g) kết tủa. Giá trị của m là:
A.32,2 B.24,15 C. 17,71 D.16,1
89
Câu 7: Cho 0,12 mol Ba kim loại vào dung dịch chứa 0,03 mol Al2(SO4)3 thu
được khí X, dd Y và a gam chất rắn Z. Giá trị của a là:
A. 24,09 gam B.20,97 gam C. 3,12 gam D.23 gam
Câu 8: Đốt nóng một hỗn hợp X gồm bột Al và Fe2O3 trong môi trường
không có không khí thu được chất rắn Y. Cho Y tác dụng với dd NaOH dư
được 0,3 mol H2. Cho Y tác dụng với dd HCl dư được 0,4 mol H2. Số mol Al
trong hỗn hợp X là
A.0,25 B.0,3 C.0,4 D.0,6
Câu 9: Một dung dịch X chứa NaOH và 0,3 mol NaAlO2. Cho 1 mol HCl vào
X thu được 15,6 gam kết tủa.Tính số mol NaOH trong dung dịch X?
A. 0,4 B. 0,3 C. 0.5 D. 0,6
Câu 10: Cho 150 ml dung dịch KOH 1,2M tác dụng với 100 ml dung dịch
AlCl3 nồng độ a mol/l thu được dung dịch Y và 4,68 gam kết tủa. Loại bỏ kết
tủa, thêm tiếp 175 ml dung dịch KOH 1,2M vào dung dịch Y được 2,34 gam
kết tủa. Tính a?
A. 1,6M B. 1,2M C.1,8M D.1,4M
2.5.4. Bài toán về phản ứng nhiệt luyện
1. Phản ứng nhiệt luyện:
MxOy + (CO, H2, Al)0tM + (CO2, H2O, Al2O3)(với M sau Al )
Nếu M có nhiều mức oxi hoá (ví dụ như Fe2O3, Fe3O4...) thì sản phẩm
có thể gồm các ôxit có mức ôxi hoá thấp hơn.
Để giải nhanh bài toán này cần chú ý:
- Khối lượng ôxi giảm là khối lượng ôxi trong ôxit bị mất khỏi ôxit.
- nO(trong ôxit bị mất) = nCO phản ứng (hoặc nH 2 phản ứng) = 2COn hoặc
2H On
- ĐLBT khối lượng : mCO phản ứng + moxit = mrắn + 2COm
- Có nhiều bài toán xảy ra theo sơ đồ:
MxOy2( , ,
chatkhu
CO Al H
Sản phẩm rắn â ox
3, 2 4
ch t ihoamanh
HNO H SO
Sản phẩm.
90
Khi đó, cần nhận định trạng thái ôxi hoá của các chất sau hai quá trình
rồi vận dụng ĐLBT số mol electron để giải.
2.Một phản ứng nhiệt luyện quan trọng là phản ứng nhiệt nhôm:
2yAl + 3MxOy 0t3xM + y Al2O3
Hỗn hợp rắn thu được sau phản ứng có nhiều khả năng:
a, Khi phản ứng xảy ra hoàn toàn:
- Nếu hỗn hợp rắn tác dụng với dung dịch kiềm giải phóng H2
Al dư, MxOy hết
- Nếu hỗn hợp rắn tác dụng với axit giải phóng H2
Hỗn hợp rắn có thể gồm: Al2O3 và M, hoặc có thêm Al dư. hoặc có
thêm MxOy dư. Cần phải giả thiết mỗi trường hợp để giải và tìm ra trường
hợp hợp lí.
b, Khi phản ứng xảy ra không hoàn toàn:
- Hỗn hợp rắn gồm Al2O3, M và các chất ban đầu đều còn dư. Cần
phải đặt số mol Al(hoặc MxOy) đã phản ứng là n để giải bài toán.
- Hiệu suất của phản ứng nhiệt nhôm tính theo chất ít hơn
Hphản ứng = phanung
bandau
n
n.100%
Bài toán minh hoạ
Bài 1: Thổi một luồng khí CO dư qua ống sứ đựng m gam hỗn hợp gồm CuO,
Fe2O3, FeO nung nóng thu được 2,5 gam chất rắn. Toàn bộ khí thoát ra sục
vào nước vôi trong dư có 15 gam kết tủa trắng. Tính m?
Lời giải:
MxOy + yCO 0txM + yCO2
CO2 + Ca(OH)2 CaCO3 + H2O
0,15 0,15
2
0,15CO COn n mol
Áp dụng ĐLBT khối lượng , ta có : m + 28.0,15 = 2,5 + 44.0,15
m = 4, 9 gam
91
Bài 2: Khử hoàn toàn 16 gam bột oxit sắt bằng CO ở nhiệt độ cao, sau khi
phản ứng kết thúc, khối lượng chất rắn giảm 4,8 gam.
Xác định công thức oxit sắt và thể tích khí CO cần dùng (đktc).
Lời giải:
FexOy + yCO 0t xFe + yCO2
Khối lượng chất rắn giảm bằng khối lượng của oxi trong oxit
mO = 4,8 gam mFe = 16 – 4,8 = 11,2 gam
Xét tỉ số: 0
11,2 2
4,8 3
Fex y
m xFe O
m y là Fe2O3
Áp dụng ĐLTT khối lượng ta có: 16 + 28a = 11,2 + 44a
a = 0,3 VCO = 6,72 lít.
Bài 3: Nung hỗn hợp bột gồm 15,2 gam Cr2O3; 69,6 gam Fe3O4 và m gam Al
ở nhiệt độ cao. Sau khi phản ứng xảy ra hoàn toàn thu được 114,5 gam hỗn
hợp rắn X. Cho toàn bộ hỗn hợp X phản ứng với axit HCl(dư) thoát ra V lít
khí H2(ở đktc). Tính V?
Lời giải:
Áp dụng ĐLBT khối lượng m(Al ban đầu) = 114,5 – (15,2 + 69,6) = 29,7 gam.
nAl = 1,1 mol; 3 3 3 4
0,1 ; 0,3Cr O Fe On mol n mol
Cr2O3 + 2Al 0t Al2O3 + 2Cr (1)
0,1 0,2 0,2 Sau (1) còn dư 0,9 mol Al
3Fe3O4 + 8Al 0t 4Al2O3 + 9Fe (2)
0,3 0,8 0,9 Sau (2) còn dư 0,1 mol Al
Trong X có 3 kim loại phản ứng với HCl giải phóng H2
Quá trình nhường e:
Al Al3+
+ 3e
0,1 0,3
Fe Fe2+
+ 2e
0,9 1,8
Cr Cr2+
+2e
0,2 0,4
Quá trình nhận e:
2H++ 2e H2
2x x
92
Áp dụng ĐLBT số mol electron, ta có: 2x = 2,5 mol
x = 1,25 mol
V = 1,25.22,4 = 28 lít
Bài 4 : Nung nóng m gam hỗn hợp Al và FexOy (trong môi trường không có
không khí) đến khi phản ứng xảy ra hoàn toàn thu được hỗn hợp rắn X. Cho
X tác dụng với dung dịch NaOH dư được 0,03 mol H2, dung dịch Y và 4,48
gam chất rắn không tan. Cho từ từ dung dịch HCl vào Y đến khi thu được
lượng kết tủa lớn nhất, lọc lấy kết tủa, nung đến khối lượng không đổi được
5,1 gam chất rắn. Tính m?
Lời giải:
ot
x y 2 32yAl 3Fe O 3xFe yAl O (1)
Rắn X + NaOH dư cho khí thoát ra Al dư. Chất rắn không tan là
Fe(0,08mol).
2Al (dư) + 2NaOH + 2H2O 2NaAlO2 + 3H2
0,02 0,03
Như vậy X gồm Fe(0,08 mol); Al2O3 ; Al dư(0,02 mol)
Al(dư)
NaOH NaAlO2 HClAl(OH)3
0tAl2O3
Al2O3 0,05 nol
2 3Al On tạo ra từ Al(dư) = 1
2.0,02 = 0,01mol
2 3 (1) 0,05 0,01 0,04Al On mol
Theo (1) 2Al + Fe2O3 0t2Fe + Al2O3
0,08 0,04 0,08
nAl ban đầu = 0,08 + 0,02 = 0,1 mol m = 0,1.27 + 160.0,04 = 9,1 gam
Bài 5 : Cho hỗn hợp A gồm Al và Fe2O3. Nung A ở nhiệt độ cao để phản ứng
xảy ra hoàn toàn được hỗn hợp B. Chia B thành 2 phần:
93
- Phần ít (phần 1): Cho tác dụng với dung dịch NaOH dư, được 1,176 lít
khí (đktc) và chất không tan. Tách riêng chất không tan đem hoà tan trong
dung dịch HCl dư được 1,008 lít khí (đktc).
- Phần nhiều (phần 2): Cho tác dụng với dung dịch HCl dư được 6,552
lít khí (đktc).
Tính khối lượng hỗn hợp A?
Lời giải:
2Hn phần 1 = 0,045 mol;
2Hn phần 2 = 0,2925 mol
8Al + 3Fe2O3 0t9Fe + 4Al2O3 (1)
Hỗn hợp B gồm Fe, Al2O3 và Al dư
Phần I: Al2O3 và Al dư tan trong dung dịch NaOH dư
2Hn = 0,0525 nAl (dư) = 0,035 mol
Chất rắn không tan là Fe:
Fe + 2HCl FeCl2 + H2
0,045 0,045
Từ (1) 2 3Al On = 0,02 mol
Phần II: Giả sử phần II gấp k lần phần I
Fe + 2HCl FeCl2 + H2
Al2O3 + 6HCl AlCl3 + 3H2O
Al(dư) + 6HCl 2AlCl3 + 3H2
2H Fe Aldu
3 3n 0,2925mol n n 0,045k .0,035k
2 2
k = 3 (phần II gấp 3 lần phần I)
Số mol các chất trong A gấp 4 lần phần I
(nFe = 0,045.4 = 0,18; nAl dư = 0,035.4 = 0,14...)
Từ (1) 2 3Fe On = 0,06 mol
nAl phản ứng = 0,16 mol nAl ban đầu = 0,16 + 0,14 = 0,3 mol
mA = 0,3.27 + 0,06.232 = 22,02 gam
94
Bài toán vận dụng :
Bài toán tự luận.
Bài 1: Để khử hoàn toàn 45 gam hỗn hợp X gồm CuO, FeO, Fe3O4, Fe2O3,
Fe và MgO cần dùng vừa đủ 8,4 lít khí CO(ở đktc).
Tính khối lượng chất rắn Y thu được sau phản ứng?
Đáp án: 39 gam
Bài 2: Cho V lít hỗn hợp khí (đktc) gồm CO, H2 phản ứng với lượng dư hỗn
hợp rắn gồm CuO, MgO và Fe3O4 nung nóng. Sau khi các phản ứng xảy ra
hoàn toàn, khối lượng hỗn hợp rắn giảm 0,32 gam .
Tính giá trị của V?
Đáp án: 0,448 lít
Bài 3: Trong bình kín chứa 0,5 mol CO và m gam hỗn hợp X gồm FeO,
Fe3O4, Fe2O3 (trong đó số mol FeO bằng số mol Fe2O3). Đun nóng bình cho
tới khi phản ứng xảy ra hoàn toàn, thì lượng khí trong bình có tỉ khối so với
khí CO ban đầu là 1,457.Tính giá trị của m?
Đáp án: m = 23,2 gam
Bài 4: Cho dòng khí CO vừa đủ qua ống sử dụng 0,12 mol hỗn hợp X gồm
FeO và Fe2O3 đun nóng, thu được 14,352 gam hỗn hợp rắn X và 0,138 mol
CO2. Hoà tan hết Y vào dung dịch HNO3 dư được V lít khí NO(sản phẩm khử
duy nhất, ở đktc).Tính giá trị của V?
Đáp án: V = 2,285 lít
Bài 5: Cho luồng khí CO vừa đủ đi qua ống sứ đựng m gam Fe2O3 ở nhiệt độ
cao, được 6,72 gam hỗn hợp X gồm 4 chất rắn. Hoà tan hoàn toàn hỗn hợp
này vào dung dịch HNO3 dư được 0,02 mol NO(sản phẩm khử duy nhất ở
đktc).Tính giá trị của m?
Đáp án: m = 7,2 gam
Bài 6: Trộn 10,8 gam bột Al với 34,8 gam bột Fe3O4 rồi tiến hành phản ứng
nhiệt nhôm trong điều kiện không có không khí. Hoà tan hoàn toàn hỗn hợp
95
rắn sau phản ứng bằng dung dịch H2SO4 loãng (dư) thu được 10,752 lít
H2(đktc).Tính hiệu suất phản ứng nhiệt nhôm?
Đáp án: H = 80%
Bài 7: Nung nóng m gam hỗn hợp Al và FexOy (trong môi trường không có
không khí) đến khi phản ứng xảy ra hoàn toàn thu được hỗn hợp rắn X. Cho
X tác dụng với dung dịch NaOH dư được 0,03 mol H2. Dung dịch Y và 4,48
gam chất rắn không tan. Cho từ từ dung dịch HCl vào Y đến khi thu được
lượng kết tủa lớn nhất. lọc lấy kết tủa, nung đến khối lượng không đổi được
5,1 gam chất rắn.Tính m?
Đáp án: m = 9,1 gam
Bài 8:Cho 41,1 gam hỗn hợp X gồm Fe2O3, Cr2O3và Al2O3 tác dụng với dung
dịch NaOH đặc (dư), sau phản ứng được chất rắn có khối lượng 16 gam.để
khử hoàn toàn 41,4 gam X bằng phản ứng nhiệt nhôm, phải dùng 10,8gam Al.
Tính phần trăm khối lượng của Cr2O3 trong X(biết H = 100%)?
Đáp án: 36,71%
Bài 9: Nung 5,54 gam hỗn hợp X gồm Fe3O4, CuO và Al đến phản ứng hoàn
toàn thu được hỗn hợp rắn Y. Hoà tan hết Y trong dung dịch HCl dư thì lượng
H2 sinh ra tối đa là 0,06 mol. Nếu cho Y vào dung dịch NaOH dư thì thấy còn
2,96 gam chất rắn không tan .
Tính % khối lượng của Al trong X?
Đáp án: 29,24%
Bài 10: Thực hiện phản ứng nhiệt nhôm hỗn hợp Al và Fe2O3 được hỗn hợp
Y. Cho Y tác dụng vừa đủ với 150 ml dung dịch NaOH 1M không có khí
thoát ra.Tính khối lượng Al trong hỗn hợp X?
Đáp án: m= 4,05 gam
Bài tập trắc nghiệm khách quan.
Câu 1: Hỗn hợp A gồm Al và Fe2O3. Thực hiện phản ứng nhiệt nhôm hoàn
toàn hỗn hợp A thu được hỗn hợp B. Chia B là 2 phần bằng nhau.
Phần I : Cho tác dụng với HCl dư, thu được 1,12 lít H2 (đktc)
96
Phần II: Cho tác dụng với dd NaOH còn dư, thấy có 4,4g chất rắn không tan.
Tìm khối lượng mỗi chất tan trong B.
A. mAl2O3 = 5,1g ; mFe2O3 = 3,2g ; mFe=5,6g
B. mAl2O3 = 5,1g ; mAl = 2,7g ; mFe=5,6g
C. mAl2O3 = 10,2g ; mFe2O3 = 16g ; mFe=7,2g
D. mAl2O3 = 20,4g ; mAl = 16g ; mFe=5,6g
Câu 2: Trộn 16,2g bột Al với 72g Fe2O3 rồi tiến hành phản ứng nhiệt nhôm
trong điều kiện không có không khí, kết thúc thí nghiệm khối lượng chất rắn
thu được là:
A.92,25 gam B.84,15 gam C.97,65 gam D.77,4 gam
Câu 3: Trộn 16,2 g bột Al với 69,6 g bột Fe3O4 thu được hỗn hợp X thực hiện
phản ứng nhiệt nhôm hỗn hợp X trong điều kiện không có không khí khi thu
được hỗn hợp Y. Cho Y tác dụng với dd HCl dư thu được 17,64 lít H2 đktc.
Hiệu suất phản ứng nhiệt nhôm là
A.20% B.30% C.40% D.50%
Câu 4: Thực hiện phản ứng nhiệt nhôm 92,35 g hỗn hợp X gồm Al và FexOy
thu được chất rắn Y. Hòa tan Y trong dd NaOH dư thấy có 8,4 lít khí thoát ra
và còn lại phần chất rắn không tan Z. Hòa tan 1
4 lượng Z hết 60 gam dd
H2SO4 (đặc nóng) 98%. giả sử chỉ tạo ra muối Fe3+
.Khối lượng Al2O3 trong
hỗn hợp Y là:
A.2,04g B.40,8g C.20,4g D.4,08g
Câu 5: Trộn 10,8 g bột Al với 34,8 g bột FeO rồi tiến hành phản ứng nhiệt
nhôm trong điều kiện không có không khí. Giả sử chỉ xảy ra phản ứng khử
oxit kim loại thành kim loại. Hòa tan chất rắn thu được sau phản ứng nhiệt
nhôm bằng dd HCl được 10,752 lít H2 (đktc). Tính hiệu suất phản ứng nhiệt
nhôm?
A.80% B.70% C.60% D. 50%
97
Câu 6: Tiến hành phản ứng nhiệt nhôm giữa Al với Fe3O4 trong điều kiện
không có không khí (cho biết phản ứng xảy ra hoàn toàn và Fe3O4 chỉ bị khử
thành Fe). Chia hỗn hợp thu được sau phản ứng thành 2 phần bằng nhau. Cho
phần 1 tác dụng hết với dd NaOH dư thu được 2,52 lít H2 (đktc). Hòa tan hết
phần 2 bằng dd HNO3 đặc nóng dư thấy có 11,76 lít khí bay ra (đktc). Khối
lượng Fe sinh ra sau phản ứng nhiệt nhôm là:
A.8,4g B. 5,6g C.11,2g D.16,8g
Câu 7: Trộn 0,54g bột Al với bột Fe2O3 và CuO rồi tiến hành phản ứng nhiệt
nhôm thu được hỗn hợp rắn X. Hòa tan hoàn toàn X trong dd HNO3 thu được
hỗn hợp khí NO và NO2 có tỉ lệ mol tương ứng 1:3 . Thể tích khí NO (đktc) là
A.2,24 lít B.0,224 lít C.6,72 lít D.0,672 lít
Câu 8: Trộn bột Al dư vào hỗn hợp gồm CuO, Fe3O4 , MgO rồi nung ở nhiệt
độ cao. Sau phản ứng hoàn toàn, chất rắn thu được gồm
A. Mg, Fe, Cu, Al2O3, Al B. MgO, Fe3O4, Cu, Al2O3, Al
C. MgO, Fe, Cu, Al2O3, Al D. MgO, Fe, Cu, Al2O3
Câu 9: Trộn 8,1g bột Al với bột Fe2O3 và CuO rồi đốt nóng để tiến hành phản
ứng nhiệt nhôm, thu được hỗn hợp X. Hòa tan hoàn toàn X trong dd HNO3
dun nóng thu được V lít khí NO (sp khử duy nhất). Giá trị của V là:
A. 2,24 lít B.6,72 lít C.0,224 lít D.0,672 lít
Câu 10: Hỗn hợp X gồm MgO, ZnO, CuO và Fe2O3. Cho CO đi qua X nung
nóng thu được chất rắn Y và khí Z. Sục từ từ Z vào dd Ca(OH)2 dư thấy 90
gam kết tủa xuất hiện . Mặt khác, hoà tan hoàn toàn Y trong dung dịch HNO3
loãng(dư), thu được V lít (đktc) khí NO duy nhất. Tính V?
A. 13,44 lít. B. 15,6 lít C. 15,68 lít D. 12,32 lít
2.5.5. Bài toán về sự điện phân các hợp chất kim loại
Điện phân là quá trình oxi hoá khử xảy ra trên bề bặt các điện cực khi có
dòng điện một chiều đi qua dung dịch chất điện li hoặc điện li nóng chảy.
Tại Katot(K) - cực âm: Xảy ra quá trình khử(chất ôxi hoá nhận e)
Tại Anot(A) - cực dương: Xảy ra quá trình ôxi hoá (chất khử nhường e)
98
1.Điện phân nóng chảy:
a, Điện phân muối nóng chảy (chủ yếu muối halogenua):
nc n
nMX M nX
(-)Katot (+)Anot
nM ne M 22 2X e X
(quá trình khử) (quá trình oxi hoá)
Phương trình điện phân: dpnc2 2nMX M + nX2
Ví dụ: 2NaCl 22dpnc Na Cl
b, Điện phân hiđroxit kim loại nóng chảy:
( ) nc n
nM OH M nOH
(-)Katot
Mn+
+ ne M
(quá trình khử)
(+) A not
2 24 4 2OH e O H O
(quá trình oxi hoá)
Phương trình điện phân : 4M(OH)n dpnc4M +nO2 + 2nH2O
Ví dụ: 4NaOH dpnc 4Na +O2 + 2H2O
c, Điện phân oxit kim loại nóng chảy:
2
2
y
nc xx yM O xM yO
(-)Katot
2
2 y
xxM ye xM
(quá trình khử)
(+) A not
2
22 4O e O
(quá trình oxi hoá)
Phương trình điện phân : dpcn
22 2x yM O xM yO
Ví dụ: dpnc
2 3 22Al O 4Al 3O
2.Điện phân dung dịch :
Ở Katot, cation nào có tính oxi hoá càng mạnh thì càng dễ bị khử và ở
Anot, anion nào có tính khử mạnh hơn thì càng dễ bị oxi hoá.
99
a, Quy tắc ở Katot:
Ở Katot có Mn+
và H+(do axit hoặc nước điện li ra), thứ tự nhận e như
sau:
3 2 2 2 2 2(axit) nuoc
2
2 2
2HAg Fe Cu Sn Ni Fe Zn 2H
Ag Fe Cu H Sn Ni Fe Zn H
Ion kim loại mạnh từ Al3+
trở về trước thực tế không bị điện phân.
- Nếu H+ là do axit điện li ra: 2H
+ + 2e H2
- Nếu H+ là do nước điện li ra: 2H2O + 2e H2 + 2OH
b, Quy tắc ở Anot:
Ở anot có các anion gốc axit và OH (do bazơ hoặc do nước điện li ra);
đối với anot trơ(như C, Pt...) thứ tự nhường e như sau:
2I Br Cl S OH (bazơ) > OH (nước)
Các ion 2 3
4 3 4, , ...SO NO PO thực tế không bị điện phân
- Nếu OH do bazo điện li ra : 22 4 2OH e O H
- Nếu OH do nước điện li ra: 2 22 4 4H O e O H
Áp dụng các quy tắc trên có thể viết được phương trình điện phân các
dung dịch muối của axit không chứa oxi(như MCln) và của axit chứa oxi(như
dung dịch M2(SO4)n, M(NO3)n ...).
* Điện phân dung dịch MCln
dd
2 2: dpM Al CuCl Cu Cl
dd
2 2 22 2 2dpM Al NaCl H O NaOH H Cl
* Điện phân dung dịch M2(SO4)n , M(NO3)n
dd
4 2 2 2 4: 2 2 2 2dpM sau Al CuSO H O Cu O H SO
dd
3 2 2 34 2 4 4dpAgNO H O Ag O HNO
M Al : Điện phân dung dịch Na2SO4, KNO3 ... chỉ có H2O điện phân
2 dd
2 2 22dpH O H O
Công thức Faraday về sự điện phân
Khối lượng chất X thoát ra ở điện cực:
100
1. (*)x
e
Am It
F n
Ở đây: A - Khối lượng mol của chất
ne - Số mol e tham gia phản ứng ở điện cực
I- Cường độ dòng điện (A)
F = 96500 (nếu t = s), hoặc = 26,8 (nếu t = giờ)
(*) còn được viết dưới dạng :
x
e
Itn
n F
Ở đây: nx là số mol chất điện phân
Chú ý: m catot tăng = m kim loại tạo thành
mdung dịch sau điện phân = m dung dịch trước điện phân - (m m )
Khí thoát ra sau điện phân gồm cả khí thoát ra ở(A) và (K)(trừ khí gây ra
phản ứng phụ, tạo sản phẩm tan trong dung dịch).
Bài toán minh họa:
Bài 1: Điện phân hoàn toàn 2,22 gam muối clorua kim loại ở trạng thái nóng
chảy thu được 448 ml khí (ở đktc) ở anot.
Xác định tên gọi kim loại trong muối?
Lời giải:
2RCln dpnc2R + nCl2
2
n.0,02 0,02
Mmuối = 2,22
55,5. 35,5 200,04
n R n R n
n
Nghiệm hợp lí là n = 2, R = 40(Ca)
Vậy kim loại R là Canxi
Bài 2: Hoà tan 50 gam tinh thể CuSO4.5H2O vào 200 ml dung dịch HCl 0,6M
được 200 ml dung dịch X. Điện phân dung dịch X với điện cực trơ, I = 1,34A
trong 4 giờ được m gam kim loại thoát ra ở (K) và V lít khí (đktc) thoát ra ở
(A).Tính m và V?
101
Lời giải:
4 2 4.5
1,34.40,2 ; 0,12 ; 0,2
26,8 CuSO H O CuSO HCl en mol n n mol n mol
Thứ tự điện phân ở (A) và (K).
+ Tại (K): 2 2
0,1 0,2 0,1
Cu e Cu
Cu2+
chưa điện phân hết, và mCu = 6,4 gam
+ Tại (A): 22 2
0,12 0,12 0,06
Cl e Cl
Cl đã điện phân hết
Còn lại 0,2 – 0,12 = 0,08 mol electron nhường của H2O
2H2O – 4e O2 + 4H+
0,080,02
V = (0,06 + 0,02).22,4 = 1,792 lít
Bài 3: Điện phân 200ml dung dịch hỗn hợp AgNO3 0,1M và Cu(NO3)2 0,2M
với điện cực trơ, I = 5A. Sau 19 phút 18 giây dừng điện phân, lấy Katot sấy
khô thấy tăng m gam. Tính giá trị của m?
Lời giải:
2 eAg Cu
I.t 5.(19.60 18)n 0,02mol;n 0,04mol;n 0,06mol
F 96500
Thứ tự các ion bị khử tại (K):
Ag+ + e Ag (1)
0,020,020,02
Sau (1) còn (0,06 – 0,02) = 0,04 mol electron do Cu+2
nhận
Cu2+
+ 2e Cu (2)
0,02 0,04 0,02 Cu2+
còn dư 0,02 mol
Vậy m = 0,02.(108 + 64) = 3,44 gam
Bài 4: Dung dịch X chứa HCl, CuSO4, Fe2(SO4)3. Lấy 400ml dung dịch X
đem điện phân với điện cực trơ, cường độ dòng I = 7,724A đến khi ở Katot
102
thu được 5,12 gam Cu thì dừng lại. Khi đó ở Anot có 0,1 mol một chất khí
thoát ra.Tính thời gian điện phân và nồng độ của Fe2+
trong dung dịch ?
Lời giải:
Tại Anot: 2Cl22e Cl
0,2 0,1
.0,2 2500
46500e
I tn t s
Tại Katot: Fe3+
+ 1e Fe2+
a a
Cu2+
+ 2e Cu
0,16 0,08
Ta có: a + 0,16 = 0,2 a = 0,04 mol
2,
0,040,1
0,4M FeC M
Bài 5 : Điện phân 200ml dung dịch CuSO4 với các điện cực trơ, I = 9,65A.
Khi thể tích các khí thoát ra ở các điện cực đều bằng 1,12 lít (ở đktc) thì
ngừng điện phân.Tính khối lượng kim loại sinh ra ở Katot và thời gian điện
phân?
Lời giải:
nkhí thoát ra = 0,05 mol
- Tại (A) chỉ có sự oxi hoá H2O:
2H2O – 4e O2 + 4H+
0,2 0,05
Có: ne = 0,2 = .
200096500
I tt s
- Tại (K) xảy ra sự khử theo thứ tự sau:
Cu2+
+ 2e Cu
0,1 0,05
H2O + 2e H2 + 2OH
0,1 0,05
103
mCu = 0,05.64 = 3,2 gam
Vậy khối lượng kim loại thu được là 3,2 gam và thời gian điện phân là 2000s.
Bài toán vận dụng:
Bài toán tự luận.
Bài 1: Điện phân nóng chảy Al2O3 với anot than chì(hiệu suất điện phân
100%) thu được m kg Al ở catot và 67,2 lít (ở đktc) hỗn hợp khí X có tỉ khối
so với hiđro bằng 16. Lấy 2,24 lít (đktc) hỗn hợp khí X sục vào dung dịch
nước vôi trong (dư) thu được 2 gam kết tủa. Tính m?
Đáp án: 0,0756 kg
Bài 2: Điện phân NaCl nóng chảy với cường độ I = 1,93A trong thời gian
400s thu được 0,1472 gam Na.Tính hiệu suất của quá trình điện phân?
Đáp án: 80%
Bài 3: Lấy 35,1 gam NaCl hoà tan vào 244,9 gam nước sau đó điện phân
dung dịch với điện cực trơ có màng ngăn cho tới khi tại Katot thoát ra 1,5
gam khí thì thu được dung dịch X. Tính nồng độ chất tan trong dung dịch X?
Đáp án: 9,6%
Bài 4: Điện phân 10ml dung dịch hỗn hợp gồm Cu(NO3)2 0,1M và NaCl
0,2M tới khi ở cả hai điện cực cùng có khí thoát ra thì dừng lại.
Tính pH của dung dịch sau điện phân?
Đáp án: pH = 7
Bài 5: Tiến hành điện phân 100ml dung dịch CuSO4 1M cho tới khi pH của
dung dịch bằng 1 thì ngừng điện phân (coi thể tích của dung dịch không đổi).
Tính % của ddCuSO4 sau khi điện phân?
Đáp án: 8%
Bài 6: Điện phân dung dịch NaOH với cường độ dòng I = 10A trong thời gian
268 giờ. Sau điện phân còn lại 100 gam dung dịch NaOH 24%.
Tính nồng độ % của dung dịch NaOH trước điện phân?
Đáp án: 2,4%
104
Bài 7: Hoà tan gam tinh thể MSO4.5H2O vào nước được dung dịch X. Điện
phân dung dịch X với điện cực trơ, I = 1,93A. Nếu thời gian điện phân là t
giây thì thu được kim loại tại (K) và 0,007 mol khí tại (A). Nếu thời gian
điệnphân là 2 t giây thì thu được 0,024 mol khí.
Xác định kim loại M và thời gian điện phân?
Đáp án: Ni, 1400s
Bài 8: Lấy 1,6 gam CuSO4 và 4 gam Fe2(SO4)2 hoà tan vào nước để thu được
V lít dung dịch D. Đem điện phân lượng dung dịch D trên trong thời gian 3
giờ 13 phút, cường độ dòng điện 0,5A, điện cực trơ.
Tính khối lượng kim loại bám vào catot và thể tích khí thu được ở anot(đktc)?
Đáp án: 0,336 lít O2, 0,64 gam Cu, 0,56 gam Fe
Bài 9: Hoà tan 10,65 gam hỗn hợp A gồm một oxit kim loại kiềm và một oxit
kimloại kiềm thô bằng dung dịch HCl ta thu được dung dịch B . Cô cạn dung
dịch B và điện phân nóng chảy hoàn toàn hỗn hợp muối thì thu được 3,696 lít
khí (ở 27,30C và 1 atm) và hỗn hợp kim loại A ở catot. Lấy lượng hỗn hợp
kimloại D rồi luyện thêm 1,37 gam Ba thì thu được một hợp kim trong đó Ba
chiếm 23,077%.
a. Tính khối lượng của D?
b. Xác định oxit kim loại kiềm, kiềm thổ
Đáp án: a .8,25 gam, b. Li2O và BaO
Bài 10: Điện phân có màng ngăn 500ml dung dịch chứa hỗn hợp gồm CuCl2
0,1M và NaCl 0,5M (điện cực trơ, hiệu suất điện phân 100%) với cường độ
dòng điện 5A trong 3860 giây. Dung dịch thu được sau điện phân có khả năng
hoà tan m gam Al. Tính giá trị lớn nhất của m?
Đáp án: 2,7 gam
Bài toán trắc nghiệm khách quan.
Câu 1: Điện phân đến hết 0,1 mol Cu(NO3)2 trong dung dịch với điện cực trơ,
thì sau điện phân khối lượng dung dịch đã giảm bao nhiêu gam?
A. 1,6 gam B. 6,4 gam C. 8,0 gam D. 18,8 gam.
105
Câu 2: Khi điện phân hết 0,1 mol NaCl trong dung dịch với điện cực trơ,
màng ngăn xốp. Thể tích khí ( đktc ) thu được là?
A. 0 024 lít B. 1,12 lít C. 2,24 lít D. 4,489 lít.
Câu 3: Điện phân muối clorua kim loại kiềm nóng chảy thì thu được 0,896 lít
khí ( đktc ) ở anot và 3,12 gam kim loại ở catot. Công thức muối clorua đó là?
A.KCl. B.NaCl C.LiCl D.RbCl.
Câu 4: Điện phân nóng chảy hoàn toàn 10,80 tấn Al2O3, điện cực anot (than
chì) bị tiêu hao là? ( biết C bị cháy tạo ra 80% thể tích CO2 và 20% CO).
A. 2,5 tấn B. 3 tấn C. 2,1 tấn D.1,5 tấn.
Câu 5: Mắc nối tiếp hai bình điện phân AgNO3 và Cu(NO3)2. Sau một thời
gian thu được 1,08 g Ag tại catot của bình điện phân Ag. Khối lượng Cu bám
trên cactot của bình điện phân là?
A. 0,16g B.0,32g C.0,64g D.3,2g.
Câu 6: Điện phân dd CuSO4 bằng điện cực trơ với dòng điện có cường độ I
=0,5 A trong thời gian 1930 giây thì khối lượng Cu và thể tích khí O2 sinh ra
(đktc) là?
A.0,64 gam ; 0,112 lít B. 0,32 gam; 0,056 lít.
C. 0,96 gam; 0,168 lít. D.1,28 gam; 0,224 lít.
Câu 7: Điện phân 500ml dd CuSO4 1M trong 0,2 giờ với các điện cực trơ,
cường độ dòng điện 1,34A. Khối lượng Cu tạo thành là?
A.0,23g B.0,40g C.0,32g D.1,6g.
Câu 8: Điện dung dịch NaOH với dòng điện I = 10A trong thời gian 268 giờ,
sau điện phân còn lại 100 gam dung dịch NaOH 24% . C% của dung dịch
NaOH trước khi điện phân là?
A. 2,4% B. 2,6% C.3,2% D.2,8%
Câu 9: Điện phân dung dịch muối MSO4 với điện cực trơ, I = 1,5A. Sau 965
giây chưa thấy có bọt khí ở (K), dừng điện phân và đem Katot sấy khô thấy
khối lượng (K) tăng 0,48 gam. kim loại M là?
A. Fe B.Cu. C. Zn. D.Pb.
106
Câu 10: Điện phân (có màng ngăn và điện cực trơ) dung dịch chứa 13,5 gam
CuCl2 và 14,9 gam KCl trong 2 giờ với I = 5,1A. Dung dịch sau điện phân
được trung hoà vừa đủ bởi V lít dung dịch HCl 1M. Tính V?
A. 0,16 lít. B. 0,18 lít. C.0,20 lít. D.0,24 lít.
2.6. Các bài toán hóa học tổng hợp
Bài 1: Một bình kín dung tích 10 lít không có không khí, chứa 500ml dd
H2SO4 1M. Cho vào bình 55 gam hỗn hợp Na2SO3 và Na2CO3 thì phản ứng
vừa đủ. Sau phản ứng thu được hỗn hợp khí A, nhiệt độ trong bình là 470C, áp
suất trong bình là P. Giả thiết thể tích của dd không thay đổi, độ tan của các
khí trong nước không đáng kể.
1. Tính khối lượng của các muối trong hỗn hợp ban đầu.
2. Tính áp suất P gây ra bởi hỗn hợp khí A trong bình sau phản ứng.
3. Nếu trộn A với O2 thu được hỗn hợp khí B có tỷ khối so với hidro là
21,71. Cho B qua ống sứ nung nóng có xúc tác V2O5 thì được hỗn hợp
khí C, có tỷ khối so với hidro là 22,35. Tính hiệu suất của quá trình
chuyển hóa SO2 thành SO3 và % thể tích của các khí trong hỗn hợp C.
Đáp án: 1. m 2 3Na CO =42,4g, mNa2SO3=12,6g;
2.P=1,382atm;
3.%SO2=8,82, %SO3=5,88, %O2=26,47, %CO2=58,82.
Bài 2: Hỗn hợp A gồm Fe, Fe3O4, FeCO3. Cho m gam hỗn hợp A vào 896ml
dd HNO3 0,5M thu được dd B và hỗn hợp khí C gồm NO, CO2. Cho toàn bộ
hỗn hợp C vào một bình kín chứa không khí, dung tích là 4,48 lít ở O0C, áp
suất 0,375 atm. Sau khi cho hỗn hợp C vào bình thì ở O0C áp suất gây ra
trong bình là 0,6 atm và trong bình không còn O2. Cho dd B tác dụng với
CaCO3 thì thấy hòa tan được 1,4 gam CaCO3.
Mặt khác, nếu cho m gam hỗn hợp A tác dụng với hidro có dư và nung
nóng rồi cho sản phẩm khí qua 100 gam dd H2SO4 97,565% thì sau thí
nghiệm nồng độ dd H2SO4 giảm đi 2,565%.
Tính % khối lượng của các chất trong hỗn hợp A.
Đáp án: % Fe3O4= 63,27, % FeCO3=31,64.
107
Bài 3: Cho a gam hỗn hợp hai kim loại Ba và Na tác dụng với nước thu được
V lít khí (đktc) và dd A.
Cho dd A tác dụng vừa đủ với dd FeCl3, lọc lấy kết tủa rửa sạch, đem
nung đến khối lượng không đổi thu được chất rắn nặng m gam.
Nếu quá trình thí nghiệm cũng tiến hành như trên đối với dd FeCl2 thu
được chất rắn nặng m, gam
1. Thiết lập biểu thức liên hệ giữa m với V, giữa m, với V?
2. Xác định tỉ lệ m/m,. Khi V= 0,672 lít, tính m và m
,.
3. Đun nóng m, gam chất rắn (thu được ở câu 2) trong một ống sứ rồi cho
0,672 lít khí H2 (đktc) đi qua để khử Fe2O3 thành Fe kim loại. Tính khối
lượng của chất rắn thu được.
Đáp án: 1.m=2,38V hoặc m=3,57V; 2. m=1,6g, m,= 2,4g
3.m chất rắn= 1,92g
Bài 4: 7,7 gam hỗn hợp A gồm oxit nhôm và oxit sắt tác dụng vừa đủ với 170
ml dd H2SO4 1M thu được dd B. Cho B tác dụng với dd NaOH dư, lọc lấy kết
tủa, rửa sạch rồi đem nung đến khối lượng không đổi, được 4,8 gam chất rắn.
Xác định công thức oxit sắt và khối lượng các chất trong hỗn hợp A?
Đáp án: F3O4, m Al2O3=3,06g, m Fe2O3=4,64g
Bài 5: Để xác định công thức một muối kép ngậm nước gồm amoni sunfat và
sắt sunfat, người ta lấy 19,28 gam muối đó hòa tan vào nước rồi chia làm hai
phần bằng nhau:
Phần 1: Cho tác dụng với dd BaCl2 dư được 9,32 gam kết tủa.
Phần 2: Cho tác dụng với dd Ba(OH)2 dư và đun nóng, có khí và kết
tủa tạo thành. Lượng khí thoát ra được hấp thụ bởi 80ml dd HCl 0,25M.
Lượng kết tủa sau khi lọc, đem nung ngoài không khí đến khối lượng không
đổi, được 10,92 gam chất rắn. Hãy xác định công thức của muối kép.
Đáp án: (NH4)2SO4.Fe2(SO4)3.24H2O.
108
Bài 6: Dung dich X chứa FeSO4 và Al2(SO4)3. Dung dịch A là dd NaOH.
1. Lấy 100ml dd X cho tác dụng với dd NH3 lấy dư được kết tủa. Lọc lấy
kết tủa đem nung đến khối lượng không đổi, được 4,22 gam chất rắn.
2. Lấy 100ml dd X cho tác dụng với 300 gam dd A (là lượng dư) được kết
tủa. Lọc lấy kết tủa đem nung đến khối lượng không đổi, được 3,71
gam chất rắn. Cho lượng chất rắn này vào một ống sứ, nung nóng ống
rồi cho một dòng khí CO đi qua đến phản ứng hoàn toàn, thu được hỗn
hợp khí B. Dẫn B vào một dd Ca(OH)2 được 2 gam kết tủa. Lọc lấy
phần nước lọc đem đun lên lại thu thêm 2 gam kết tủa nữa.
Hãy xác định nồng độ của các chất trong dd X và nồng độ phần trăm
của NaOH trong dd A.
Đáp án: CM( FeSO4)= 0,4M, CM(Al2(SO4)3)= 0,1M. C%(NaOH)= 2%
Bài 7: Một hỗn hợp gồm 3 kim loại A, B, C. Khi hòa tan 42,6 gam hỗn hợp
trong dd HCl dư thu được 13,35 gam muối và 3,36 lít khí (đktc). B và C là hai
kim loại hóa trị 2, không tan trong HCl, được đem hòa tan trong axit HNO3
loãng, dư thu được 8,96 lít khí NO (đktc).
1. Xác định kim loại A?
2. Xác định kim loại B và C, biết khối lượng mol của B lớn hơn C là 143
gam.
3. Cho 200ml dd chứa 13,5 gam clorua của kim loại C và 22,35 gam KCl.
Điện phân dd trên với các điện cực trơ và có màng ngăn xốp cho đến
khi ở cực dương thoát ra 3,36 lít (đktc). Xác định nồng độ mol của các
muối còn lại trong dd sau khi ngừng điện phân.
Đáp án: 1.A là Al, 2. B là Pb, C là Cu 3. CM, KCl còn lại = 1M.
2.7. Lựa chọn và sử dụng bài toán hóa học trong dạy học hóa học
Ở bất kì giai đoạn nào của quá trình dạy học đều có thể sử dụng bài
toán hóa học. Khi dạy học bài mới có thể dùng bài tập để vào bài, để tạo tình
huống có vấn đề, để chuyển tiếp từ phần này sang phần kia, để củng cố bài,
để hướng dẫn học sinh học bài ở nhà.
109
Trên cơ sở hệ thống BTHH đã được biên soạn ở trên, chúng tôi có thể
lựa chọn và sử dụng trong các dạng bài:
+ Để hình thành kiến thức mới
+ Để vận dụng, củng cố kiến thức, kĩ năng của học sinh (giờ luyện tập).
+ Để kiểm tra, đánh giá kiến thức, kĩ năng của học sinh (giờ kiểm tra).
2.7.1. Sử dụng BTHH trong việc hình thành kiến thức mới
Thông thường trong một bài học giáo viên thường sử dụng bài tập theo
các giai đoạn dạy học:
Giai đoạn một: Câu hỏi vấn đáp gồm các bài tập lí thuyết hoặc thực
hành ở mức độ biết, hiểu và vận dụng các kiến thức cũ.
Giai đoạn hai: Giải quyết các vấn đề thuộc bài mới bằng các bài tập
biết và hiểu.
Giai đoạn ba: Tổng kết tìm ra các logic, các mối liên hệ. Thông thường
sử dụng các bài tập vận dụng và vận dụng sáng tạo.
Ví dụ : Khi dạy bài Dãy điện hóa của kim loại để hình thành kiến thức
khái niệm về cặp oxi hóa – khử giáo viên có thể sử dụng bài tập:
Ví dụ 1:Hòa tan 5,6 gam bột Fe vào 250ml dung dịch AgNO3 1M kết
thúc phản ứng thu được m gam chất rắn. Tính m?
Qua việc giải bài tập này học sinh xác định được chất khử, chất oxi hóa
từ đó giáo viên hình thành khái niệm về cặp oxi hóa – khử cho học sinh, so
sánh tính oxi hoá, khử , dãy điện hoá của kim loại.
Khi dạy bài Một số hợp chất của sắt để hiểu được những tính chất hóa
học chung của hợp chất sắt( II), hợp chất sắt(III) và dẫn ra được những phản
ứng hóa học minh họa giáo viên có thể sử dụng bài tập:
Ví dụ 2: Có 2,88 gam hỗn hợp A gồm Fe, FeO, Fe2O3. Hòa tan hoàn
toàn hỗn hợp A bằng dung dịch H2SO4 loãng thu được 0,224 lít H2 ( ở đktc).
Mặt khác, lấy 5,76 gam hỗn hợp A khử bằng H2 đến khi phản ứng hoàn
toàn thu được 1,44 gam H2O. Tính % khối lượng mỗi chất trong hỗn hợp A.
110
Khi giải bài tập này học sinh biết được tính khử của Fe , tính oxi hóa
của hợp chất Fe(II), hợp chất Fe(III), phương pháp điều chế hợp chất sắt(II)
và hợp chất Fe(III). Thông qua bài tập này giáo viên đã hình thành được nội
dung, kiến thức của bài dạy, học sinh dễ tiếp thu bài mới nắm bài mới một
cách đơn giản và dễ nhớ hơn.
2.7.2. Sử dụng bài tập để vận dụng, củng cố kiến thức kĩ năng, mở rộng
đào sâu kiến thức
Trong thực tiễn dạy học tại trường phổ thông cho thấy việc sử dụng
BTHH để củng cố kiến thức mang lại hiệu quả rất cao. Bởi vì, nó giúp cho
học sinh khắc sâu kiến thức trọng tâm và rèn luyện kĩ năng hóa học. BTHH
được trình bày sau khi học xong kiến thức lí thuyết trong một bài hoặc trong
các giờ luyện tập, ôn tập. Kiến thức và kĩ năng chỉ trở thành của mỗi học sinh
khi học sinh biết vận dụng các kiến thức lí thuyết để giải quyết trong các tình
huống cụ thể, tình huống mới.
Trong các bài luyện tập, ôn tập thì bài tập được đưa ra theo những cách
khác nhau. Có thể hệ thống hết các kiến thức cần nắm vững sau đó mới đưa ra
các bài tập cho học sinh vận dụng hoặc có thể trình bày xen kẽ giữa việc ôn
kiến thức lí thuyết với các bài tập để vận dụng cho từng phần kiến thức. Tùy
thuộc vào từng chủ đề luyện tập, ôn tập mà giáo viên có thể sử dụng phương
pháp nào cho hợp lí.
Luyện tập về tính chất của kim loại.
Mục đích- yêu cầu: HS hiểu: Củng cố kiến thức về tính chất vật lí và
tính chất hóa học của kim loại, học sinh vận dụng:Giải các bài tập về kim
loại.
Trên cơ sở nội dung kiến thức giáo viên đã tổng kết, giáo viên có thể sử
dụng các bài toán đã biên soạn ở trên ở dạng: kim loại tác dụng với phi kim,
kim loại tác dụng với axit, kim loại tác dụng với nước và kim loại tác dụng
với muối ,ở các mức độ nhận thức tư duy khác nhau.
111
Luyện tập tính chất của kim loại kiềm, kim loại kiềm thổ.
Mục đích – yêu cầu: HS hiểu : tính chất hóa học của các hợp chất hiđroxit,
cacbonat, sunfat của Na và Ca, biết một số ứng dụng quan trọng của hợp chất
Na và Ca, tác hại của nước cứng...
Giáo viên có thể sử dụng các bài toán đã biên soạn ở dạng: Phản ứng
của kim loại với nước, phản ứng của hiđroxit kim loại kiềm, kim loại kiềm
thổ với CO2, SO2, phản ứng của muối cacbonat ( CO32-
, HCO3- ) với dd axit.
Luyện tập tính chất của nhôm và hợp chất của nhôm.
Mục đích- yêu cầu: HS hiểu được tính chất của nhôm và hợp chất của
nhôm, so sánh tính chất hóa học của nhôm với kim loại kiềm, kim loại kiềm
thổ và hợp chất của chúng. HS vận dụng giải các bài tập tổng hợp có nội dung
liên quan đến tính chất của kim loại kiềm, kim loại kiềm thổ, nhôm và hợp
chất của chúng. Giáo viên sử dụng các bài toán đã biên soạn ở: Kim loại tác
với nước, dd kiềm, phản ứng thể hiện tính lưỡng tính của Al2O3, Al(OH)3,
Zn(OH)2, phản ứng nhiệt nhôm.v.v...
2.7.3. Sử dụng bài tập nhằm kiểm tra, đánh giá mức độ vận dụng kiến thức
của học sinh ( sử dụng trong giờ kiểm tra )
Kiểm tra đánh giá là công đoạn cuối cùng và rất quan trọng trong quá
trình dạy học, căn cứ vào kết quả kiểm tra đánh giá, giáo viên và học sinh biết
được hiệu quả phương pháp dạy học và tự điều chỉnh phương pháp cũng như
cách dạy, cách học. Việc kiểm tra, đánh giá có thể áp dụng trong mọi khâu
của quá trình dạy học, với nhiều hình thức khác nhau như: Kiểm tra miệng,
kiểm tra vấn đáp, kiểm tra viết, trắc nghiệm... hoặc phối hợp các hình thức
kiểm tra với nhau. Tùy vào mục đích kiểm tra và đối tượng học sinh ta có thể
sử dụng các dạng bài tập ở cả bốn mức độ nhận thức tư duy. Chúng tôi xin
dựng một số bài kiểm tra viết 15 phút và 1 tiết sử dụng các bài tập đã biên
soạn ở trên, cụ thể như sau:
1 đề kiểm tra 15 phút :
112
1 đề kiểm tra 45 phút: sau chương kim loại kiềm, kim loại kiềm thổ,
nhôm.
Đề kiểm tra 15 phút gồm 10 câu trắc nghiệm khách quan (1điểm/ câu).
Các câu hỏi được xây dựng theo các mức độ: Mức độ biết (2 câu ); Mức độ
hiểu (3 câu); Mức độ vận dụng (3 câu); Mức độ vận dụng sáng tạo ( 2 câu).
Thời gian dự kiến 1,5 phút/ câu.
Đề kiểm tra 45 phút gồm 25 câu trắc nghiệm khách quan
( 0,4 điểm/câu) cũng được xây dựng theo các mức độ trên
GV có thể sử dụng các bài kiểm tra này để đánh giá kiến thức, kĩ năng
của học sinh. Qua kết quả kiểm tra, GV chỉ ra cho học sinh các thiếu sót, lỗ
hổng trong kiến thức đồng thời có kế hoạch bổ sung trong quá trình dạy học.
113
Bài: Nhôm và hợp chất của Nhôm.
Đề kiểm tra 15 phút
Câu 1: Al2O3 phản ứng được với cả hai dung dịch:
A. Na2SO4, KOH. B. NaOH, HCl.
C. KCl, NaNO3. D. NaCl, H2SO4.
Câu 2: Ở nhiệt độ thường, kim loại Al tác dụng được với dung dịch
A. Mg(NO3)2. B. Ca(NO3)2. C. KNO3. D. Cu(NO3)2.
Câu 3: Chỉ dùng dung dịch KOH để phân biệt được các chất riêng biệt trong
nhóm nào sau đây?
A. Zn, Al2O3, Al. B. Mg, K, Na.
C. Mg, Al2O3, Al. D. Fe, Al2O3, Mg.
Câu 4: Cho phản ứng: aAl + bHNO3 cAl(NO3)3 + dNO + eH2O.
Hệ số a, b, c, d, e là các số nguyên, tối giản. Tổng (a + b) bằng
A. 5. B. 4. C. 7. D. 6.
Câu 5: Phản ứng hóa học xảy ra trong trường hợp nào dưới đây không thuộc
loại phản ứng nhiệt nhôm?
A. Al tác dụng với Fe2O3 nung nóng
B. Al tác dụng với CuO nung nóng.
C. Al tác dụng với Fe3O4 nung nóng
D. Al tác dụng với axit H2SO4 đặc nóng
Câu 6: Nhỏ từ từ cho đến dư dung dịch NaOH vào dung dịch AlCl3. Hiện
tượng xảy ra là
A. có kết tủa keo trắng và có khí bay lên.
B. có kết tủa keo trắng, sau đó kết tủa tan.
C. chỉ có kết tủa keo trắng.
D. không có kết tủa, có khí bay lên.
Câu 7: Sục khí CO2 đến dư vào dung dịch NaAlO2. Hiện tượng xảy ra là
A. có kết tủa nâu đỏ. B. có kết tủa keo trắng, sau đó kết tủa lại tan.
C. có kết tủa keo trắng. D. dung dịch vẫn trong suốt.
114
Câu 8: Một dung dịch X chứa NaOH và 0,3 mol NaAlO2. Cho 1 mol HCl vào
X thu được 15,6 gam kết tủa.Tính số mol NaOH trong dung dịch X?
A. 0,4 B. 0,3 C. 0.5 D. 0,6
Câu 9: Cho bột nhôm tác dụng với dung dịch NaOH (dư) thu được 6,72 lít
khí H2 (ở đktc). Khối lượng bột nhôm đã phản ứng là (Cho Al = 27)
A. 2,7 gam. B. 10,4 gam. C. 5,4 gam. D. 16,2 gam.
Câu 10: Hòa tan hết m gam hỗn hợp Al và Fe trong lượng dư dung dịch
H2SO4 loãng thoát ra 0,4 mol khí, còn nếu hòa tan hỗn hợp trên trong lượng
dư dung dịch NaOH thì thu được 0,3 mol khí. Giá trị m đã dùng là
A. 11,00 gam. B. 12,28 gam. C. 13,70 gam. D.19,50 gam.
Chƣơng VI: Kim loại kiềm- kim loại kiềm thổ- nhôm.
Đề kiểm tra 45 phút.
Chọn kết quả đúng ở mỗi câu và đánh dấu vào đáp án đúng.
Câu 1: Để bảo quản kim loại Na trong phòng thí nghiệm, người ta dùng cách
nào sau đây :
A. Ngâm trong rượu B.Bảo quản trong bình khí NH3
C. Ngâm trong nước D. Ngâm trong dầu hỏa
Câu 2: Dãy gồm các kim loại đều phản ứng dễ dàng với nước ở nhiệt độ
thườnglà:
A. Mg, Na B.Na, Ba C. Mg, Ba D.Cu, Al
Câu 3: Hidroxit nào sau đây có tính lưỡng tính:
A. NaOH B.Cu(OH)2 C. Al(OH)
3 D.Mg(OH)2
Câu 4: Kim loại kiềm có thể điều chế được trong công nghiệp theo phương
pháp nào sau đây:
A. Nhiệt luyện B.Thủy luyện
C .Điện phân dung dịch D.Điện phân nóng chảy
115
Câu 5: Các nguyên tố nhóm IA của bảng tuần hòan có đặc điểm nào chung
sau đây:
A .Số e lớp ngòai cùng B.Số lớp e
C. Số nơtron D.Số điện tích hạt nhân
Câu 6: Chất nào sau đây được sử dụng để khử tính cứng của nước cứng vĩnh
cửu :
A. NaNO3
B.Ca(OH)2
C. Chất trao đổi ion(Zeolit) D.CaCl2
Câu 7 : Loại quặng nào sau đây có chứa nhôm ôxit trong thành phần hóa
học
A. Pirit B.Boxit C. Đôlômit D.Đá vôi
Câu 8 :Các nguyên tố kim loại nào được sắp xếp theo chiều tăng của tính khử
A. Al, Fe, Zn, Mg B.Ag, Cu , Al , Mg
C Na, Mg,Al, Fe D.Ag, Cu, Mg, Al
Câu 9 : Trong số các phương pháp làm mềm nước cứng sau , phương pháp
nào chỉ làm mềm nước cứng tạm thời ?
A. Phương pháp hóa học B.Phương pháp trao đổi ion
C. Phương pháp cất nước D.Phương pháp đun sôi nước
Câu 10 : Trường hợp nào sau đây là ăn mòn điện hóa ?
A. Kẽm bị phá hủy trong khí clo B.Kẽm trong dung dịch H2SO
4 lõang
C .Natri cháy trong không khí D.Thép để trong không khí ẩm
Câu 11 : Hiện tượng hợp kim dẫn điện và dẫn nhiệt kém kim loại nguyên
chất vì liên kết hóa học trong hợp kim là :
A. Liên kết ion B.Liên kết kim loại và liên kết cộng hóa trị
C. Liên kết kim loại D.Liên kết cộng hóa trị làm giảm mật độ e tự do
Câu 12 : Dãy gồm các kim loai đều phản ứng với dung dịch CuSO4 là :
A. Al , Fe, Mg , Cu B.Na, Al, Fe, Ba
C. Na, Al, Cu D.Ba, Mg, Ag ,Cu
116
Câu 13: Dung dịch A chứa 5 ion : Mg2+, Ba2+, Ca2+ và 0,1 mol Cl- , 0,2 mol
NO3
- . Thêm dần V lít dung dịch K2CO
3 1M vào dung dịch A đến khi được
lượng kết tủa lớn nhất . V có giá trị là :
A. 0,15 B. 0,25 C. 0,3 D. 0,2
Câu 14: Hiện tượng nào xảy ra khi cho từ từ dung dịch HCl cho đến dư vào
dung dịch natrialuminat
A. Không có hiện tượng nào xảy ra
B. Có kết tủa dạng keo , kết tủa không tan
C. Ban đầu có kểt tủa dạng keo, lượng kết tủa tăng dần đến cực đại, sau đó
kết tủa tan dần
D. Ban đầu có kết tủa dạng keo, sau đó tan đần
Câu 15: Dãy kim loại nào sau đây được sắp xếp theo chiều tính dẫn điện tăng
dần :
A. Fe, Al, Cu, Ag B.Ca, Mg, Al, Fe
C. Fe, Mg, Au , Hg D.Cu, Ag, Au, Ti
Câu 16: Hòa tan 0,5 gam hỗn hợp gồm Fe và một kim loại hóa trị 2 trong
dung dịch HCl thu được 1,12 lit khí (đktc). Kim loại hóa trị 2 đó là
A. Zn B.Mg C.Ca D.Be
Câu 17: Cho 16,2 gam một kim loại M có hóa trị n tác dụng với 0,15 mol
oxi. Chất rắn thu được sau phản ứng đem hòa tan vào dung dịch HCl dư thấy
thóat ra 13,44 lít khí H2 (đktc), phản ứng xảy ra hòan tòan. Kim loại M là
A. Mg B.Ca C.Al D.Fe
Câu 18: Hòa tan hoàn toàn 20 gam hỗn hợp Fe và Mg trong dung dịch HCl
thu được 1 gam khí H2 . Cô cạn dung dịch thì thu được bao nhiêu gam muối
khan?
A. 55,5gam B.50gam C.56,5 gam D.27,55 gam
117
Câu 19: Hòa tan 4,59 gam Al bằng dung dịch HNO3lõang thu được hỗn hợp
khí gồm NO và N2O có tỉ khối hơi đối với H
2 là 16,75. Tỉ lệ thể tích của khí
N2O/NO là :
A. 2/3 B.1/3 C.3/1 D.3/2
Câu 20: Hòa tan hòan tòan 0,1 mol hỗn hợp Na2CO
3 và KHCO
3 vào dung
dịch HCl dư. Dẫn khí thu được vào bình đựng dung dịch Ca(OH)2 dư thì
lượng kết tủa tạo ra là m gam. Giá trị của m là :
A. 7,5 B.10 C.15 D.0,1
Câu 21: Có 6 dung dịch đựng trong 6 lọ : NH4Cl, (NH
4)
2SO
4, MgCl
2, AlCl
3,
FeCl2, FeCl
3 . Chỉ dùng một chất nào sau đây giúp nhận biết 6 chất trên
A. Dung dịch NaOH B.Dung dịch Ba(OH)2
C. Dung dịch ZnSO4
D.Dung dịch NH3
Câu 22: Cho 3,87 gam bột nhôm phản ứng vừa đủ với dung dịch muối XCl3
tạo thành dung dịch Y. Khối lương chất tan trong dung dịch Y giảm 4,06 gam
so với dung dịch XCl3 . Công thức phân tử của muối XCl
3 là chất nào sau đây
A. CrCl3 B.FeCl
3 C.BCl
3 D.AlCl
3
Câu 23: Hòa tan hòan tòan 23,8 gam hỗn hợp một muối cacbonat của kim
loại hóa trị I và một muối cacbonat của kim lọai hóa trị II vào dung dịch HCl
thấy thoát ra 0,2 mol khí. Khi cô cạn dung dịch sau phản ứng thu được bao
nhiêu gam muối khan:
A. 26gam B.26,8 gam C.28 gam D.28,6 gam
Câu 24: Hỗn hợp X gồm 2 kim lọai A và B nằm kế tiếp nhau trong bảng tuần
hòan. Lấy 6,2 gam X hòa tan hoàn toàn vào nước thu được 2,24 lít H2(đktc).
A và B là 2 kim lọai:
A. Na, K B.K, Rb C.Li, Na D.Rb, Cs
118
Câu 25: Nhúng một thanh nhôm nặng 50 gam vào 400 ml dd CuSO40,5 M.
Sau một thời gian lấy thanh nhôm ra cân nặng 51,38gam.Khối lượng Cu thóat
ra là
A. 0,64 gam B.1,92 gam C.1,28 gam D.2,56 gam.
Tiểu kết chƣơng 2
Trong chương này chúng tôi đã phân loại các bài toán hóa học vô cơ
theo các phản ứng của kim loại và một số hợp chất quan trọng. Với mỗi loại
phản ứng đều nêu rõ đặc điểm của phản ứng và các dạng bài toán thường gặp
liên quan đến phản ứng đó. Đã xây tuyển chọn được 90 bài tập trắc nghiệm,
80 bài tập tự luận theo các mức độ nhận thức và tư duy khác nhau. Đã trình
bày cách sử dụng các bài tập tuyển chọn trong việc hình thành kiến thức mới,
trong các giờ luyện tập ôn tập và trong kiểm tra đánh giá kiến thức và kĩ năng
của học sinh.
119
Chƣơng 3: THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM
3.1. Mục đích và nhiệm vụ của thực nghiệm sƣ phạm
3.1.1. Mục đích của thực nghiệm sư phạm
Thực nghiệm sư phạm nhằm mục đích đánh giá tính thiết thực, khả thi
của đề tài thông qua việc so sánh kết quả học tập và kiểm tra lớp TN và lớp
ĐC.
3.1.2. Nhiệm vụ của thực nghiệm sư phạm
- Lựa chọn nội dung và địa bàn thực nghiệm sư phạm
- Soạn thảo các giáo án giờ dạy, các đề kiểm tra theo nội dung của đề tài
- Chấm điểm kiểm tra, thu thập số liệu và phân tích kết quả của thực
nghiệm sư phạm.
- Đánh giá hiệu quả của việc sử dụng hệ thống các bài tập đã tuyển chọn
để kiểm tra đánh giá mức độ nắm kiến thức và kĩ năng của HS
3.2. Quá trình tiến hành thực nghiệm sƣ phạm
3.2.1. Chuẩn bị cho quá trình thực nghiệm
3.2.1.1. Tìm hiểu đối tượng thực nghiệm
Chọn lớp thực nghiệm, đối chứng, giáo viên dạy:
- Chúng tôi đã tiến hành thực nghiệm tại các trường trên, mỗi trường
hai lớp của khối 12, học theo chương trình nâng cao. Đây là những trường có
cơ sở vật chất khá đầy đủ để phục vụ cho các hoạt động dạy học.
- Các lớp thực nghiệm và lớp đối chứng có kết quả điểm trung bình
môn của năm học trước tương đương và cùng giáo viên dạy. Học sinh đang
Trường Giáo viên dạy Lớp TN
(số HS)
Lớp ĐC
(số HS)
Trường THPT Tây Tiền Hải
Trường THPT Nam Tiền Hải.
Lương Thị Bình.
Đỗ Thị Mừng
12A2(45)
12A5(45)
12A3(46)
12A6(45)
120
học phần vô cơ, phù hợp với đối tượng của đề tài nghiên cứu
3.2.1.2. Thiết kế chương trình thực nghiệm
Chúng tôi trao đổi, thảo luận với GV về nội dung và phương pháp TN
3.2.2. Tiến hành thực nghiệm
3.2.2.1. Tiến hành soạn giáo án các giờ dạy
3.2.2.2. Tiến hành các giờ dạy
- Giáo án giờ dạy sử dụng phương pháp giải các bài toán hóa học vô cơ
được dạy ở lớp TN. Giáo viên photo phần 1.2; 1.3; 2.1 (trình bày trong luận
văn) phát cho các em lớp thực nghiệm đọc trước sau đó dùng một tiết học để
trao đổi với các em
- Giáo án soạn theo truyền thống được dạy ở lớp ĐC.
- Phương tiện trực quan được sử dụng như nhau ở cả lớp TN và lớp ĐC.
3.2.2.3. Tiến hành kiểm tra
- Kiểm tra đầu vào tại các lớp TN và ĐC (bài số 1 ).
- Cuối chương tiến hành kiểm tra, đánh giá chất lượng tiếp thu kiến
thức của học sinh (bài số 2 ).
- Các đề bài kiểm tra được sử dụng như nhau ở cả lớp TN và lớp ĐC,
cùng biểu điểm và GV chấm.
(Đề bài kiểm tra ghi ở phần phụ lục).
3.2.3. Kết quả các bài kiểm tra
Sau khi kiểm tra, chấm bài, kết quả của các bài kiểm tra được thống kê
theo bảng sau:
121
Bảng 3.1. Kết quả các bài kiểm tra
Trường
THPT Lớp
Đối
tượng
Bài
KT
Số HS đạt điểm Xi
0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
Tây
Tiền Hải
12A2
(45)
TN
1 0 0 0 1 2 10 6 11 9 5 1
2 0 0 0 2 1 4 9 11 8 7 3
12A3
(46)
ĐC
1 0 0 0 2 1 10 5 13 8 6 1
2 0 0 0 1 5 7 8 9 8 6 2
Nam
Tiền Hải
12A5
(45)
TN
1 0 0 0 2 4 8 8 7 8 6 2
2 0 0 0 1 3 4 10 5 10 7 5
12A6
(45) ĐC
1 0 0 2 3 5 4 6 7 7 8 3
2 0 0 0 2 5 6 10 6 8 6 2
3.2.4. Xử lý kết quả thực nghiệm sư phạm
Kết quả kiểm tra được xử lý bằng phương pháp thống kê toán học theo
thứ tự sau:
1. Lập bảng phân phối: tần số, tần suất, tần suất luỹ tích.
2. Vẽ đồ thị đường luỹ tích từ bảng phân phối tần suất luỹ tích.
3. Tính các tham số đặc trưng thống kê.
* Điểm trung bình cộng:
1 1
1 1 2 2 1
1 2
...
....
k
k k i
k
n xn x n x n x
Xn n n n
. Trong đó :
ni là tần số các giá trị xi
n là số học sinh tham gia thực nghiệm
* Phương sai S2 và độ lệch chuẩn S : Là các tham số đo mức độ phân tán của
các số liệu quanh giá trị trung bình cộng:
k2 2 2
i i
i=1
1= n (x ) ; S= S
n-1S X .
Trong đó:n là số học sinh của mỗi nhóm thực nghiệm.
Giá trị S càng nhỏ chứng tỏ số liệu càng ít bị phân tán.
122
* Hệ số biến thiên V: S
V .100%X
Nếu V nằm trong khoảng 10-30% độ dao động tin cậy.
* Sai số tiêu chuẩn ε :ε = S/ n
- Khi 2 bảng số liệu có giá trị X bằng nhau thì ta tính độ lệch chuẩn S,
nhóm nào có độ lệch chuẩn S bé hơn thì nhóm đó có chất lượng tốt hơn.
- Khi 2 bảng có số liệu X khác nhau thì so sánh mức độ phân tán của
các số liệu bằng hệ số biến thiên V. Nhóm nào có V nhỏ hơn thì nhóm đó có
chất lượng đồng đều hơn.
Để so sánh chúng tôi lập bảng tần số, tần suất, tần suất luỹ tích và vẽ
đường luỹ tích cho từng bài kiểm tra giữa khối thực nghiệm và khối đối
chứng với nguyên tắc: nếu đường luỹ tích tương ứng càng ở bên phải và càng
ở phía dưới thì càng có chất lượng tốt hơn và ngược lại nếu đường luỹ tích
càng ở bên trái và càng ở phía trên thì chất lượng thấp hơn.
Để phân loại chất lượng học tập của HS, chúng tôi lập bảng phân loại:
- Loại giỏi: HS đạt điểm từ 9 đến10
- Loại khá : HS đạt điểm từ 7 đến 8
- Loại trung bình: HS đạt điểm từ 5 đến 6
- Loại yếu kém: HS đạt điểm từ 4 trở xuống.
Bảng 3.2: Tổng hợp kết quả bài kiểm tra đầu vào tại các lớp TN và ĐC
( bài số 1 ).
Lớp Đối
tƣợng
Số
HS
Số học sinh đạt điểm Xi Điểm
TB 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
12A2 TN 45 0 0 0 1 2 10 6 11 9 5 1 6.69
12A3 ĐC 46 0 0 0 2 1 10 5 13 8 6 1 6.72
12A5 TN 45 0 0 0 2 4 8 8 7 8 6 2 6.60
12A6 ĐC 45 0 0 2 3 5 4 6 7 7 8 3 6.58
Qua bài kiểm tra đầu vào ( bài kiểm tra số 1) chúng tôi nhận thấy trình
độ học sinh tương đương nhau giữa lớp thực nghiệm (TN) và lớp đối chứng
123
(ĐC) . Đây là điều kiện tốt để đánh giá chất lượng tiếp thu kiến thức của học
sinh khi sử dụng phương pháp giải các bài toán hóa học vô cơ được dạy ở lớp
TN thông qua bài kiểm tra cuối chương ( bài số 2 ).
Bảng 3.3: Tổng hợp kết quả bài kiểm tra cuối chương tại các lớp TN và ĐC
( bài số 2 ).
Lớp Đối
tƣợng
Số
HS
Số học sinh đạt điểm Xi Điểm
TB 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
12A2 TN 45 0 0 0 2 1 4 9 11 8 7 3 7.07
12A3 ĐC 46 0 0 0 1 5 7 8 9 8 6 2 6.67
12A5 TN 45 0 0 0 1 3 4 10 5 10 7 5 7.18
12A6 ĐC 45 0 0 0 2 5 6 10 6 8 6 2 6.58
Từ bảng 3. 3 ta tính được phần trăm số HS đạt điểm Xi trở xuống ở bảng 3.4
Bảng 3.4: Phần trăm số học sinh đạt điểm Xi
Lớp Đối
tƣợng
Số
HS
% Số học sinh đạt điểm Xi
0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
12A2 TN 45 0 0 0 4.44 6.67 15.56 35.56 60.00 77.78 93.33 100
12A3 ĐC 46 0 0 0 2.17 13.04 28.26 45.65 65.21 82.60 95.65 100
12A5 TN 45 0 0 0 2.22 8.89 17.78 40.00 51.11 73.33 88.89 100
12A6 ĐC 45 0 0 0 4.44 15.56 28.89 51.11 64.44 82.22 95.56 100
124
Bảng 3.5: Tổng hợp phân loại kết quả học tập
Lớp Đối tƣợng Phân loại kết quả học tập (%)
Yếu, kém TB Khá Giỏi
12A2 TN 6.67 28.89 42.22 22.22
12A3 ĐC 13.04 32.61 36.96 17.39
12A5 TN 8.89 31.11 33.33 26.67
12A6 ĐC 15.56 35.36 31.11 17.78
Từ bảng 3.4 vẽ được đồ thị đường lũy tích tương ứng với bài kiểm tra
Hình 3.1. Đồ thị đường lũy tích bài kiểm tra số 2 của học sinh trường
THPT Tây Tiền Hải
0
20
40
60
80
100
120
% h
äc s
inh
®¹t ®
iÓm
Xi tr
ë x
uè
ng
§iÓm Xi
§C
TN
0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
Hình 3.2. Đồ thị đường lũy tích bài kiểm tra 2 của học sinh trường
THPT Nam Tiền Hải
0
20
40
60
80
100
120
% h
äc
sin
h ®
¹t ®
iÓm
Xi
trë
xu
èn
g
§iÓm Xi
§C
TN
0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
125
Từ bảng 3.5 ta có biểu đồ hình cột biểu diễn tổng hợp phân loại kết quả
học tập của học sinh:
3.2.5. Tính các tham số đặc trưng thống kê
Bảng số 3.6: Giá trị của các tham số đặc trưng
Trƣờng Bài Đối
tƣợng X S
2 S V
Tây
Tiền Hải
2
TN 7.07 2.92 1.71 24.19
ĐC 6.67 3.23 1.80 26.98
Nam
Tiền Hải
2
TN 7.18 3.42 1.85 25.77
ĐC 6.58 3.47 1.86 28.27
Tổng
TN 7.12 3.14 1.77 24.86
ĐC 6.63 3.28 1.81 27.30
3.2.6. Phân tích kết quả thực nghiệm
Trên cơ sở kết quả thực nghiệm ở bài kiểm tra số 2 cho thấy, chất lượng
học tập của học sinh các lớp thực nghiệm cao hơn các lớp đối chứng, thể hiện:
- Điểm trung bình cộng bài kiểm tra số2 của lớp TN luôn cao hơn các
lớp ĐC (Bảng 3.3)
% THPT Tây Tiền Hải
0
5
10
15
20
25
30
35
40
45
Yếu TB Khá Giỏi
TN
ĐC
% THPT Nam Tiền Hải
0
5
10
15
20
25
30
35
40
Yếu TB Khá Giỏi
TN
ĐC
126
- Tỉ lệ % học sinh đạt điểm yếu kém, trung bình của các lớp ĐC cao
hơn lớp TN, còn tỉ lệ % học sinh đạt điểm khá, giỏi của lớp TN luôn cao hơn
của các lớp ĐC (Bảng 3.5)
- Đồ thị các đường luỹ tích của các lớp TN luôn nằm về bên phải và ở
phía dưới đồ thị các đường luỹ tích của các lớp ĐC (từ hình 3.1 đến hình 3.2),
điều đó chứng tỏ chất lượng nắm vững kiến thức của học sinh các lớp TN tốt
hơn, đồng đều hơn so với các lớp ĐC.
- Hệ số biến thiên V của lớp TN nhỏ hơn của lớp ĐC (bảng 3.6), chứng
tỏ mức độ phân tán quanh giá trị trung bình cộng về điểm của học sinh lớp
ĐC rộng hơn của lớp TN, nghĩa là chất lượng của các lớp TN đồng đều hơn
so với các lớp đối chứng.
- Trong thực nghiệm, chúng tôi đã dùng phép thử t để kiểm nghiệm.
Với mức ý nghĩa α = 0,01 ta có các đại lượng kiểm định t > tα,f qua từng bài
kiểm tra cho thấy có thể khẳng định sự khác nhau giữa X TN và X ĐC là có ý
nghĩa, phương pháp mới có hiệu quả hơn phương pháp cũ .
Theo kết quả của phương án thực nghiệm, sau khi trao đổi với GV cùng
tham gia TNSP đều thấy sự cần thiết và hiệu quả của việc xây dựng và sử
dụng phương pháp giải các bài toán hóa vô cơ lớp 12- THPT.
Tiểu kết chƣơng 3
Trong chương này chúng tôi đã tiến hành thực nghiệm sư phạm và xử lí
kết quả thực nghiệm theo phương pháp thống kê toán học. Theo kết quả của
phương án thực nghiệm giúp chúng tôi bước đầu có thể kết luận rằng HS ở lớp
thực nghiệm có kết quả cao hơn ở lớp đối chứng sau khi sử dụng phương pháp
mà chúng tôi đã đề xuất.
127
KẾT LUẬN CHUNG
Sau một thời gian thực hiện đề tài nghiên cứu, chúng tôi đã thu được
một số kết quả sau:
+ Đã tìm hiểu ý nghĩa, tác dụng của bài tập hóa học và tình hình chung
hiện nay về việc giải BTHH của học sinh THPT.
+ Đã đưa ra phương pháp chung giải các bài toán hóa học dựa vào quan
hệ giữa số mol của các chất phản ứng và dựa vào một số công thức biểu thị
quan hệ giữa số mol chất với khối lượng, thể tích nồng độ của chất và sử dụng
phương pháp chung đó để giải các BTHH vô cơ
+ Đã phân loại các bài toán hóa vô cơ lớp 12 theo các phản ứng của
kim loại và một số hợp chất quan trọng của kim loại. Với mỗi loại phản ứng
đều nêu rõ nguyên tắc, đặc điểm của phản ứng và các dạng bài toán thường
gặp liên quan đến phản ứng đó. Phân tích cách sử lí hoặc đưa ra các hệ thức,
các nhận xét giúp giải nhanh các dạng bài nêu ra.
Cụ thể đã lựa chọn 90 BTHH trắc nghiệm khách quan, 130 BTHH tự
luận ứng với các phản ứng của kim loại với phi kim, với axit, với dung dịch
muối, với nước, với dung dịch kiềm, với các phản ứng quan trọng của các hợp
chất kim loại và giải các bài toán đó theo phương pháp chung giải các bài
toán hóa học, THPT.
+ Đã trình bày cách sử dụng các bài toán hóa học trong dạy học hóa
học, trong các hoạt động dạy học : Để hình thành kiến thức mới; để vận dụng
, củng cố kiến thức, kĩ năng của học sinh (giờ luyện tập); để kiểm tra, đánh
giá kiến thức kĩ năng của học sinh (giờ kiểm tra).
+ Đã tiến hành thực nghiệm sư phạm đánh giá tính hiệu quả của đề tài’
Chúng tôi hi vọng rằng kết quả thu được của luận văn sẽ giúp các em
học sinh lớp 12 có phương pháp chung giải các BTHH vô cơ dễ dàng, đơn
giản hơn cũng như giúp các bạn đồng nghiệp có thêm một tài liệu tham khảo
phục vụ cho việc giảng dạy được tốt hơn.
Tuy nhiên, do những hạn chế về điều kiện thời gian, năng lực và trình độ
của bản thân, nên chắc chắn việc nghiên cứu còn nhiều thiếu sót. Chúng tôi rất
mong nhận được sự góp ý của các Thầy, cô giáo, các anh chị và bạn bè đồng
nghiệp để bản luận văn được hoàn thiện hơn nữa.
128
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ngô Ngọc An, 350 bài tập hóa học chọn lọc và nâng cao lớp 12 ( tập
hai).Nhà xuất bản Giáo dục, 2008.
2. Vũ Ngọc Ban. Phương pháp chung giải các bài toán hóa học trung học
phổ thông.Nhà xuất bản Giáo dục,2006.
3. Nguyễn Cao Biên. Nhẩm nhanh kết quả bài toán trắc nghiệm khách quan
hóa học một cách rèn luyện tư duy sáng tạo cho học sinh.Tạp chí hóa học và
ứng dụng, 10/2007.
4. Nguyễn Cƣơng- Nguyễn Ngọc Quang- Dƣơng Xuân Trinh. Lý luận dạy
học hóa học tập 1. Nhà xuất bản Giáo dục Hà Nội, 1995.
5. Nguyễn Cƣơng. Phương pháp dạy học hóa học ở trường phổ thông và đại
học, một số vấn đề cơ bản. Nhà xuất bản Giáo dục, 2007.
6. Nguyễn Cƣơng. Phương pháp dạy học và thí nghiệm hóa học. Nhà xuất
bản Giáo dục, 1999.
7. Lê Văn Dũng. Phát triển năng lực trí tuệ cho học sinh thông qua bài tập
hóa học. Tóm tắt luận án tiến sĩ Đại học sư phạm Hà Nội, 2001.
8. Cao Cự Giác. Bài tập lí thuyết và thực nghiệm, tập 1- hóa học vô cơ. Nhà
xuất bản giáo dục, 2001.
9. Cao Cự Giác. Bài tập trắc nghiệm chọn lọc hóa học 12. Nhà xuất bản Đại
học Quốc Gia TP Hồ Chí Minh. 2008.
10. Cao Cự Giác. Hướng dẫn giải nhanh bài tập hóa học, tập 1,2,3. Nhà xuất
bản Đại học quốc gia Hà Nội, 2000.
11.Nguyễn Thị Hồng. Khóa luận tốt nghiệp “ Phương pháp giải các bài toán
hóa học trung học phổ thông- phần hóa vô cơ lớp 12”. Đại học Giáo Dục- Đại
học Quốc Gia Hà Nội, 2011.
12.Lê Đình Nguyên- Hoàng Tấn Bửu- Hà Đình Cẩn.540 bài tập hóa
học12. Nhà xuất bản Đà Nẵng,2003
13. Hoàng Nhâm. Hóa học vô cơ - tập 2: Các nguyên tố hóa học điển hình.
Nhà xuất bản Giáo dục, 1999.
129
14. Quan Hán Thành. Phân loại và phương pháp giải toán hóa vô cơ. Nhà
xuất bản trẻ, 2003.
15.Nguyễn Trọng Thọ - Phạm Thị Minh Nguyệt. Hóa vô cơ - Phi kim. Nhà
xuất bản Giáo dục,2008
16. Nguyễn Trọng Thọ. Hóa vô cơ- phần 2- Kim loại. Nhà xuất bản Giáo
dục, 2000.
17.Phùng Ngọc Trác ( chủ biên). Phân loại và phương pháp giải toán hóa
12- phần vô cơ. Nhà xuất bản Hà Nội,2010.
18.Lê Xuân Trọng ( chủ biên ).Hóa học 12- nâng cao.Nhà xuất bản Giáo
dục,2006
19. Lê Xuân Trọng ( chủ biên ). Bài tập hóa học 12- nâng cao. Nhà xuất bản
Giáo dục,2009
20. Nguyễn Xuân Trƣờng. Bài tập hóa học ở trường phổ thông. Nhà xuất
bản Đại học Sư phạm, 2003.
21. Nguyễn Đức Vận. Hóa học vô cơ - tập 2: Các kim lọai điển hình. Nhà
xuất bản khoa học và kĩ thuật Hà Nội,1998
22. Đào Hữu Vinh. Phương pháp trả lời đề thi trắc nghiệm môn hóa học.
Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam,2010
23. Lê Thanh Xuân. Các dạng toán và phương pháp giải hóa học 12 ( phần
vô cơ).Nhà xuất bản Giáo dục,2009
130
PHỤ LỤC PHỤ LỤC 1:
Đề kiểm tra ( lớp thực nghiệm và lớp đối chứng)
Thời gian làm bài: 60 phút
Câu I:
1, Em hãy trình bày phương pháp chung giải bài toán liên quan đến
phản ứng của một hỗn hợp chất.
2, Với bài toán hỗn hợp có số phương trình lập được ít hơn số ẩn số thì
em giải như thế nào?
3, Khi gặp bài toán có phản ứng xảy ra không hoàn toàn thì cách giải
của em là gì?
4, Với các bài toán trắc nghiệm đòi hỏi phải giải nhanh bài toán, em
thường vận dụng những cách giải nào?
Câu II: Áp dụng những điều trình bày ở câu I em hãy giải những bài toán sau
Bài 1: Cho a gam hỗn hợp hai kim loại là Ba và Na tác dụng với lượng
nước dư thu được V lít khí (đktc) và dung dịch A
Cho dung dịch A tác dụng vừa đủ với dụng dịch FeCl3, lọc lấy kết tủa rửa
sạch, đem nung đến khối lượng không đổi, thu được chất rắn nặng m gam
Nếu quá trình thí nghiệm cũng tiến hành như trên đối với dụng dịch FeCl2 thu
đựợc chất rắn nặng m' gam.
Hãy thiết lập biểu thức liên hệ giữa m với V, giữa m' với V và xác định
tỉ lệ m/m' ?
Bài 2: Một hỗn hợp gồm ba kim loại A,B,C. Khi hòa tan 42,6 gam hỗn
hợp trong dung dịch HCl dư thu được 13,35 gam muối và 3,36 lít khí (đktc) B
và C là hai kim loại hóa trị 2 không tan trong dung dịch HCl được đem hòa
tan trong dung dịch HNO3 loãng, dư thu được 8,96 lít khí NO (đktc)
a, Xác định kim loại A
b, Xác định kim loại B và C, biết khối lượng mol của B lớn hơn C là
143 gam
131
Bài 3: Nung 9,4 gam Cu(NO3)2 ở nhiệt độ cao, sau một thời gian thu
được 6,16 gam chất rắn và V lít khí (ở đktc). Tính V?
Bài 4: Cho 1,72 gam hỗn hợp gồm Mg, Al, Zn, Fe tác dụng hết với
dung dịch H2SO4 loãng được V lít H2 (đktc). Cô cạn dung dịch sau phản ứng
được 4,915 gam muối khan. Tính V ?
Bài 5: Cho một dòng khí CO vừa đủ đi qua ống sứ chứa 0,12 mol hỗn
hợp X gồm FeO và Fe2O3 nung nóng thu được 14,352 gam hỗn hợp rắn Y và
0,138 mol CO2. Hòa tan hết Y vào dung dịch HNO3 dư được V lít khí NO duy
nhất ( ở đktc). Tính V ?
Bài 6: Để 11,2 gam bột Fe ngoài không khí, sau một thời gian được
chất rắn X. Hòa tan hoàn toàn X trong dung dịch H2SO4 đặc, nóng (dư) được
dung dịch Y và khí SO2 thoát ra ( Sản phẩm khử duy nhất). Tính khối lượng
muối khan thu được khi cô cạn dung dịch Y ?
Bài 7: Cho 1,92 gam hỗn hợp X gồm Fe và S nung trong bình kín
không có không khí, sau một thời gian thu được chất rắn Y. Hòa tan hết Y
trong dung dịch HNO3 đặc, nóng (dư) thu được dung dịch Z và V lít khí thoát
ra (đktc). Cho dung dịch Z tác dụng với dung dịch Bacl2 dư được 5,825 gam
kết tủa . Tính V ?
Bài 8: Hòa tan hoàn toàn 20,88 gam một ôxít sắt (FexOy) bằng dung
dịch H2SO4 đặc, nóng thu được dụng dịch D và 3,248 lít khí SO2 ( Sản phẩm
khử duy nhấ,t ở đktc ). Cô cạn dung dịch D được m gam muối khan. Tìm
công thức của oxít sắt và tính m ?
132
PHỤ LỤC 2:
PHIẾU PHỎNG VẤN HỌC SINH.
Câu 1: Em thích môn học nào nhất? Em có thích môn hóa không?
Câu 2: Khi học hóa vô cơ lớp 12, em thấy khó khăn nhất ở phần nào?
Câu 3: Em có thích các bài toán hóa vô cơ không? Khi làm các bài
tập hóa vô cơ 12, em thấy khó khăn nhất ở phần nào?
Câu 4: : Em có hay đọc sách tham khảo môn hóa học không?
Em có nhận xét gì về nội dung các sách tham khảo hiện nay?
Câu 5: Em có được học các phương pháp giải bài toán hóa vô cơ 12
trên lớp không?
Câu 6: Em có biết các phương pháp giải nhanh các bài toán hóa học
trắc nghiệm không? Phương pháp nào em thường sử dụng nhiều nhất?
PHỤ LỤC 3:
PHIẾU ĐIỀU TRA HỌC SINH
133
Họ và tên:
Lớp: Trường:
Câu 1: Trong các tiết học trên lớp, em có thường xuyên được các thầy cô
hướng dẫn cách giải bài toán hoá học không?
Thường xuyên
Thỉnh thoảng
Không bao giờ
Theo em bài toán hoá học có tác dụng gì?
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
……………………………………………….
Câu 2: Khi giải bài tập hóa học, em thường gặp khó khăn với:
Bài tập lí thuyết
Bài tập tính toán
Câu 3: Khi giải các bài toán hóa học em thường gặp khó khăn nhất ở bước
nào?
Hoàn thành các phương trình phản ứng
Lập các hệ phương trình.
Giải các hệ phương trình thiết lập được.
Câu 4: Trong quá trình giải bài tập phần kim loại lớp 12, em thường gặp khó
khăn với nội dung nào?
Lí thuyết không vững, không viết đúng các phương trình phản ứng
Nhận định dạng toán và chọn phương pháp giải.
Quá trình tính toán
134
Câu 5: Em thấy phương pháp giải toán hóa vô cơ mới được giới thiệu.
Khó hiểu.
Bình thường.
Dễ hiểu, dễ vận dụng.
Câu 6: Những kiến nghị của em với các thầy, cô dạy bộ môn Hoá học để em
có thể học tốt hơn môn này :
………….…….