PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO QUẬN DƯƠNG...
Transcript of PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO QUẬN DƯƠNG...
UỶ BAN NHÂN DÂN QUẬN ĐỒ SƠN
TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ VẠN HƯƠNG
BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ
DANH SÁCH VÀ CHỮ KÍ THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG TỰ ĐÁNH GIÁ
STT Họ và tên Chức vụ Nhiệm vụ Chữ kí
1 Nguyễn Thị Kim Thúy Hiệu trưởng Chủ tịch HĐ
2 Nguyễn Thị Hường Phó hiệu trưởng Phó Chủ tịch HĐ
3 Hoàng Thị Êm Tổ trưởng CM Thư kí
4 Vũ Thị Huệ Chủ tịch CĐ Ủy viên
5 Hoàng Thị Loan TPT Đội Ủy viên
6 Hoàng Thị Phương Giáo viên Ủy viên
7 Vũ Hoàng Thùy Trang Tổ trưởng CM Ủy viên
HẢI PHÒNG - 2016
2
MỤC LỤC
Nội dung Trang
Mục lục 3
Danh mục các chữ viết tắt 5
Bảng tổng hợp kết quả tự đánh giá 6
Phần I. CƠ SỞ DỮ LIỆU 10
1. Thông tin chung 10
2. Cơ sở vật chất, thư viện, tài chính 16
Phần II. TỰ ĐÁNH GIÁ 19
I. Đặt vấn đề 19
II. Tự đánh giá 21
Tiêu chuẩn 1: Tổ chức và quản lí nhà trường 21
Tiêu chí 1... 21
Tiêu chí 2... 25
Tiêu chí 3... 26
Tiêu chí 4... 29
Tiêu chí 5... 31
Tiêu chí 6... 33
Tiêu chí 7... 35
Tiêu chí 8... 38
Tiêu chí 9... 40
Tiêu chí 10... 42
Tiêu chuẩn 2: Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh 46
Tiêu chí 1... 46
Tiêu chí 2... 48
Tiêu chí 3... 50
3
Tiêu chí 4... 52
Tiêu chí 5... 53
Tiêu chuẩn 3: Cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy học 55
Tiêu chí 1... 56
Tiêu chí 2... 58
Tiêu chí 3... 60
Tiêu chí 4... 62
Tiêu chí 5... 64
Tiêu chí 6... 66
Tiêu chuẩn 4: Quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội 70
Tiêu chí 1... 70
Tiêu chí 2... 73
Tiêu chí 3... 76
Tiêu chuẩn 5: Hoạt động giáo dục và kết quả giáo dục 79
Tiêu chí 1... 79
Tiêu chí 2... 81
Tiêu chí 3... 84
Tiêu chí 4... 87
Tiêu chí 5... 89
Tiêu chí 6 ... 91
Tiêu chí 7… 93
Tiêu chí 8… 95
Tiêu chí 9… 97
Tiêu chí 10… 99
Tiêu chí 11… 100
Tiêu chí 12… 102
4
Kết luận của báo cáo tự đánh giá 104
DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
STT Nội dung viết tắt Kí hiệu Ghi chú
1. Hội đồng tự đánh giá HĐTĐG
2. Trung học cơ sở THCS
3. Ban giám hiệu BGH
4. Tổ trưởng TT
5. Chủ tịch Công đoàn CTCĐ
6. Thanh niên TN
7. Chủ tịch Hội đồng CTHĐ
8. Phó chủ tịch Hội đồng PCTHĐ
9. Kiểm định chất lượng giáo dục KĐCLGD
10. Cán bộ quản lý CBQL
11. Giáo viên, nhân viên, học sinh GV, NV, HS
12. Giáo dục – Đào tạo GD-ĐT
13. Ủy ban nhân dân UBND
14. Phương pháp dạy học PPDH
15. Công nghệ thông tin CNTT
16. Ngoài giờ lên lớp NGLL
17. Ban chấp hành BCH
18. Hội đồng sư phạm HĐSP
19. Cha mẹ học sinh CMHS
5
BẢNG TỔNG HỢP KẾT QUẢ TỰ ĐÁNH GIÁ Tiêu chuẩn 1: Tổ chức và quản lý nhà trường
Tiêu chí Đạt Không đạt Tiêu chí Đạt Không đạt
Tiêu chí 1 x Tiêu chí 6 x
a) x a) x
b) x b) x
c) x c) x
Tiêu chí Đạt Không đạt Tiêu chí Đạt Không đạt
Tiêu chí 2 x Tiêu chí 7 x
a) x a) x
b) x b) x
c) x c) x
Tiêu chí Đạt Không đạt Tiêu chí Đạt Không đạt
Tiêu chí 3 x Tiêu chí 8 x
a) x a) x
b) x b) x
c) x c) x
Tiêu chí Đạt Không đạt Tiêu chí Đạt Không đạt
Tiêu chí 4 x Tiêu chí 9 x
a) x a) x
b) x b) x
c) x c) x
Tiêu chí Đạt Không đạt Tiêu chí Đạt Không đạt
Tiêu chí 5 x Tiêu chí 10 x
a) x a) x
6
b) x b) x
c) x c) x
Tiêu chuẩn 2: Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh
Tiêu chí Đạt Không đạt Tiêu chí Đạt Không đạt
Tiêu chí 1 x Tiêu chí 4 x
a) x a) x
b) x b) x
c) x c) x
Tiêu chí Đạt Không đạt Tiêu chí Đạt Không đạt
Tiêu chí 2 x Tiêu chí 5 x
a) x a) x
b) x b) x
c) x c) x
Tiêu chí Đạt Không đạt
Tiêu chí 3 x
a) x
b) x
c) x
Tiêu chuẩn 3: Cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy học
Tiêu chí Đạt Không đạt Tiêu chí Đạt Không đạt
Tiêu chí 1 x Tiêu chí 4 x
a) x a) x
b) x b) x
c) x c) x
Tiêu chí Đạt Không đạt Tiêu chí Đạt Không đạt
Tiêu chí 2 x Tiêu chí 5 x
a) x a) x
b) x b) x
c) x c) x
7
Tiêu chí Đạt Không đạt Tiêu chí Đạt Không đạt
Tiêu chí 3 x Tiêu chí 6 x
a) x a) x
b) x b) x
c) x c) x
Tiêu chuẩn 4: Quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội
Tiêu chí Đạt Không đạt Tiêu chí Đạt Không đạt
Tiêu chí 1 x Tiêu chí 3 x
a) x a) x
b) x b) x
c) x c) x
Tiêu chí Đạt Không đạt
Tiêu chí 2 x
a) x
b) x
c) x
Tiêu chuẩn 5: Hoạt động giáo dục và kêt quả giáo dục.
Tiêu chí Đạt Không đạt Tiêu chí Đạt Không đạt
Tiêu chí 1 x Tiêu chí 7 x
a) x a) x
b) x b) x
c) x c) x
Tiêu chí Đạt Không đạt Tiêu chí Đạt Không đạt
Tiêu chí 2 x Tiêu chí 8 x
a) x a) x
b) x b) x
c) x c) x
Tiêu chí Đạt Không đạt Tiêu chí Đạt Không đạt
Tiêu chí 3 x Tiêu chí 9 x
8
a) x a) x
b) x b) x
c) x c) x
Tiêu chí Đạt Không đạt Tiêu chí Đạt Không đạt
Tiêu chí 4 x Tiêu chí 10 x
a) x a) x
b) x b) x
c) x c) x
Tiêu chí Đạt Không đạt Tiêu chí Đạt Không đạt
Tiêu chí 5 x Tiêu chí 11 x
a) x a) x
b) x b) x
c) x c) x
Tiêu chí Đạt Không đạt Tiêu chí Đạt Không đạt
Tiêu chí 6 x Tiêu chí 12 x
a) x a) x
b) x b) x
c) x c) x
- Số lượng các chỉ số đạt: 105 Tỷ lệ: 105/108 97,2%
- Số lượng các chỉ số không đạt: 03 Tỷ lệ: 03/108 2,8%
- Số lượng các tiêu chí đạt: 34 Tỷ lệ: 34/36 94,4 %
- Số lượng các tiêu chí không đạt: 02 Tỷ lệ: 02/36 5,6%
9
PHẦN I: CƠ SỞ DỮ LIỆU
1. Thông tin chung:
Tên trường (theo quyết định thành lập): Trường THCS Vạn Hương
Cơ quan chủ quản: Uỷ ban nhân dân quận Đồ Sơn
Thành phố Hải Phòng Tên Hiệu
trưởng:Nguyễn Thị Kim Thúy
Quận Đồ Sơn Điện thoại
trường:0313861442
Phường Vạn Hương Fax:
Đạt chuẩn quốc
gia:
Email: [email protected]
Năm thành lập
trường (theo
quyết định thành
lập):
1997 Số điểm
trường (nếu
có):
01
Công lập Thuộc vùng đặc biệt khó khăn
Dân lập Trường liên kết với nước ngoài
Tư thục Có học sinh khuyết tật
Loại hình khác (ghi rõ)...... Có học sinh bán trú
Có học sinh nội trú
* Thông tin chung về lớp học và học sinh
Số liệu tại thời điểm tự đánh giá: Tổng
số
Chia ra
Lớp 6 Lớp 7 Lớp 8 Lớp 9
Học sinh 303 81 86 71 65
10
Trong đó:
- Học sinh nữ: 141 35 40 37 29
- Học sinh dân tộc thiểu số: 01 01
- Học sinh nữ dân tộc thiểu số:
Học sinh tuyển mới vào lớp 6 81
Trong đó:
- Học sinh nữ: 35
- Học sinh dân tộc thiểu số: 01
- Học sinh nữ dân tộc thiểu số:
Học sinh lưu ban năm học trước:
Trong đó:
- Học sinh nữ:
- Học sinh dân tộc thiểu số:
- Học sinh nữ dân tộc thiểu số:
Học sinh chuyển đến trong hè: 2 1 1
Học sinh chuyển đi trong hè: 6 2 2 2
Học sinh bỏ học trong hè: 2 1 1
Trong đó:
- Học sinh nữ: 1 1
- Học sinh dân tộc thiểu số:
- Học sinh nữ dân tộc thiểu số:
Nguyên nhân bỏ học
- Hoàn cảnh khó khăn:
- Học lực yếu, kém: 1 1
- Xa trường, đi lại khó khăn:
- Thiên tai, dịch bệnh:
- Nguyên nhân khác: 1 1
Học sinh là Đội viên: 303 81 86 71 65
Học sinh là Đoàn viên:
Học sinh bán trú dân nuôi:
11
Học sinh nội trú dân nuôi:
Học sinh khuyết tật hoà nhập: 4 1 1 2
Học sinh thuộc diện chính sách 57 8 15 23 11
- Con liệt sĩ:
- Con thương binh, bệnh binh:
- Hộ nghèo: 27 5 7 8 7
- Vùng đặc biệt khó khăn:
- Học sinh mồ côi cha hoặc mẹ: 29 3 8 14 4
- Học sinh mồ côi cả cha, mẹ: 1 1
- Diện chính sách khác:
Học sinh học tin học: 167 81 86
Học sinh học tiếng dân tộc thiểu số:
Học sinh học ngoại ngữ: 303 81 86 71 65
- Tiếng Anh: 303 81 86 71 65
- Tiếng Pháp:
- Tiếng Trung:
- Tiếng Nga:
- Ngoại ngữ khác:
Học sinh theo học lớp đặc biệt
- Học sinh lớp ghép:
- Học sinh lớp bán trú:
- Học sinh bán trú dân nuôi:
Các thông tin khác (nếu có)...
Số liệu của 04 năm gần đây: Năm học
2012-2013
Năm học
2013-2014
Năm học
2014-2015
Năm học
2015-2016
Sĩ số bình quân học sinh
trên lớp37.3 36 37.5 37.5
12
Tỷ lệ học sinh trên giáo
viên16.6 16 18.75 20
Tỷ lệ bỏ học 0 0.3% 0.67% 0.67%
Tỷ lệ học sinh có kết
quả học tập dưới trung
bình.
3.1% 6.6% 5% 3.99%
Tỷ lệ học sinh có kết
quả học tập trung bình26.2% 28.3% 23.67% 21.27%
Tỷ lệ học sinh có kết quả
học tập khá42.6% 43.4% 46.33% 49.50%
Tỷ lệ học sinh có kết
quả học tập giỏi và xuất
sắc
28.1% 21.9% 25% 26.58%
Số lượng học sinh đạt
giải trong các kỳ thi học
sinh giỏi
28 19 37 36
Các thông tin khác (nếu
có)...
* Thông tin về nhân sự
Số liệu tại thời điểm tự đánh giá: Tổng
số
Trong
đó nữ
Chia theo chế độ lao động Dân tộc
thiểu số
Biên chế Hợp đồng Thỉnh
giảng
Tổng
số
Nữ
Tổng
số
Nữ Tổng
số
Nữ Tổng
số
Nữ
Cán bộ, giáo viên, nhân
viên23 20 16 15 7 5
Đảng viên 10 10 9 9 1 1
- Đảng viên là giáo viên: 8 8 7 7 1 1
13
- Đảng viên là cán bộ
quản lý:2 2 2 2
- Đảng viên là nhân
viên:
Giáo viên giảng dạy: 15 14 9 9 6 5
- Thể dục: 1 1 1 1
- Âm nhạc: 0.5 0.5 0.5 0.5
- Mỹ thuật: 0.5 0.5 0.5 0.5
- Tin học: 0.5 0.5
- Tiếng dân tộc thiểu số:
- Tiếng Anh: 2 2 2 2
- Tiếng Pháp:
- Tiếng Nga:
- Tiếng Trung:
- Ngoại ngữ khác:
- Ngữ văn: 2 2 2 2
- Lịch sử: 0.5 0.5 0.5 0.5
- Địa lý: 1 1 1 1
- Toán học: 3 3 1 1 2 2
- Vật lý: 1 1 1 1
- Hoá học: 0.5 0.5 0.5 0.5
- Sinh học: 1 1 1 1
- Giáo dục công dân: 1 1 1 1
- Công nghệ: 0.5 0.5
- Môn học khác:…
Giáo viên chuyên trách
đội:1 1 1 1
Giáo viên chuyên trách
đoàn:
Cán bộ quản lý: 2 2 2 2
- Hiệu trưởng: 1 1 1 1
14
- Phó Hiệu trưởng: 1 1 1 1
Nhân viên 5 3 3 2 2
- Văn phòng (văn thư,
thủ quỹ)1 1 1 1
- Kế toán 1 1 1 1
- Thư viện: 1 1 1 1
- Thiết bị dạy học: 1 1
- Bảo vệ: 1 1
- Nhân viên khác:
Các thông tin khác
(nếu có)...
Tuổi trung bình của
giáo viên cơ hữu: 37
Số liệu của 04 năm gần đây: Năm học
2012-2013
Năm học
2013-2014
Năm học
2014-2015
Năm học
2015-2016
Số giáo viên chưa đạt chuẩn đào
tạo
Số giáo viên đạt chuẩn đào tạo 3 3 2 2
Số giáo viên trên chuẩn đào tạo 15 15 13 13
Số giáo viên đạt danh hiệu giáo
viên dạy giỏi cấp huyện, quận, thị
xã, thành phố
7 10 11 10
Số giáo viên đạt danh hiệu giáo
viên dạy giỏi cấp tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương
01 01
Số giáo viên đạt danh hiệu giáo
viên dạy giỏi cấp quốc gia
Số lượng bài báo của giáo viên
đăng trong các tạp chí trong và
ngoài nước
15
Số lượng sáng kiến, kinh nghiệm
của cán bộ, giáo viên được cấp có
thẩm quyền nghiệm thu
2 5 4
3
Số lượng sách tham khảo của cán bộ,
giáo viên được các nhà xuất bản ấn
hành
3257 3330 3385
3731
Số bằng phát minh, sáng chế được
cấp (ghi rõ nơi cấp, thời gian cấp,
người được cấp)
Các thông tin khác (nếu có)...
* Danh sách bộ máy quản lý nhà trường: Họ và tên Chức vụ Điện thoại,
Hội đồng trường Nguyễn Thị Kim Thúy Chủ tịch Hội đồng
trường
01642732757
Hiệu trưởng Nguyễn Thị Kim Thúy Hiệu trưởng 01642732757
Phó Hiệu trưởng Nguyễn Thị Hường Phó Hiệu trưởng 01683958075
Tổ chức Đảng Nguyễn Thị Kim Thúy Bí thư chi bộ 01642732757
Nguyễn Thị Hường Phó Bí thư chi bộ 01683958075
Vũ Hoàng Thùy Trang Chi ủy viên 01644988788
C¸c tæ chøc C«ng ®oµn, §oµn thanh niªn Céng s¶n Hå ChÝ Minh, Tæng phô tr¸ch §éi
Vũ Thị Huệ Chủ tịch Công
Đoàn
0989837055
Lương Hà Ninh Bí thư Chi đoàn 01628443188
Hoàng Thị Loan Tổng phụ trách Đội 01698303398
Các Tổ trưởng tổ
chuyên môn
Hoàng Thị Êm Tổ trưởng tổ
KHTN
01222229252
Vũ Hoàng Thùy Trang Tổ trưởng tổ 01644988788
16
KHXH
2. Cơ sở vật chất, thư viện, tài chính
2.1. Cơ sở vật chất, thư viện trong 3 năm gần đây
Năm học
2012-2013
Năm học
2013-2014
Năm học
2014-2015
Năm học
2015-2016
Tổng diện tích đất sử dụng của
trường (tính bằng m2): 5010 5010 5010
5010
1. Khối phòng học theo chức
năng:15 15 15 15
Số phòng học văn hóa: 8 8 8 8
Số phòng học bộ môn: 7 7 7 7
- Phòng học bộ môn Vật lý: 1 1 1 1
- Phòng học bộ môn Hoá học: 1 1 1 1
- Phòng học bộ môn Sinh học: 1 1 1 1
- Phòng học bộ môn Tin học: 1 1 1 1
- Phòng học bộ môn Ngoại ngữ: 1 1 1 1
- Phòng học bộ môn khác: 2 2 2 2
2. Khối phòng phục vụ học
tập:5 5 5 5
- Phòng giáo dục rèn luyện thể
chất hoặc nhà đa năng:
- Phòng giáo dục nghệ thuật:
- Phòng thiết bị giáo dục: 2 2 2 2
- Phòng truyền thống 1 1 1 1
- Phòng Đoàn, Đội: 1 1 1 1
- Phòng hỗ trợ giáo dục học sinh
khuyết tật hoà nhập:
- Phòng khác:... 1 1 1 1
3. Khối phòng hành chính
quản trị12 12 12 12
- Phòng Hiệu trưởng 1 1 1 1
17
- Phòng Phó Hiệu trưởng: 1 1 1 1
- Phòng giáo viên: 1 1 1 1
- Văn phòng: 1 1 1 1
- Phòng y tế học đường: 1 1 1 1
- Kho: 1 1 1 1
- Phòng thường trực, bảo vệ 1 1 1 1
- Khu nhà ăn, nhà nghỉ đảm bảo
điều kiện sức khoẻ học sinh bán
trú (nếu có)
- Khu đất làm sân chơi, sân tập: 1 1 1 1
- Khu vệ sinh cho cán bộ, giáo
viên, nhân viên:1 1 1 1
- Khu vệ sinh học sinh: 1 1 1 1
- Khu để xe học sinh: 1 1 1 1
- Khu để xe giáo viên và nhân
viên:1 1 1 1
- Các hạng mục khác (nếu có):...
4. Thư viện:
- Diện tích (m2) thư viện (bao
gồm cả phòng đọc của giáo viên
và học sinh):
54 54 54 54
- Tổng số đầu sách trong thư
viện của nhà trường (cuốn):5359 5530 5601 5742
- Máy tính của thư viện đã được
kết nối internet (có hoặc không)0 0 0 0
- Các thông tin khác:
Tủ sách pháp luật (cuốn)214 219 242 297
5. Tổng số máy tính của
trường: 28 27 26 26
18
- Dùng cho hệ thống văn phòng
và quản lý:5 7 7 7
- Số máy tính đang được kết nối
internet:7 9 26 26
- Dùng phục vụ học tập: 23 20 19 19
6. Số thiết bị nghe nhìn: 11 60 60 60
- Tivi: 1 2 2 2
- Nhạc cụ: 1 6 6 6
- Đầu Video: 1 1 1 1
- Đầu đĩa: 1 1 1 1
- Máy chiếu OverHead: 2 3 0 0
- Máy chiếu Projector: 3 3 2 2
- Máy in 2 2 3 3
- Máy fotocopy
- Tai nghe tiếng anh 41 bộ 41 bộ 41 bộ
7. Các thông tin khác (nếu
có)...
2.2. Tổng kinh phí từ các nguồn thu của trường trong 04 năm gần đây
(đơn vị tính: Nghìn đồng)
Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015
Tổng kinh phí được cấp từ
ngân sách Nhà nước1 784 778 1 885 276 2 304 096 2 047 244
Tổng kinh phí được chi trong
năm (đối với trường ngoài
công lập)
Tổng kinh phí huy động được
từ các tổ chức xã hội, doanh
nghiệp, cá nhân,...21 350 51 000 54 500 50 260
Tổng kinh phí từ nguồn thu
học phí150 000 200 000 267 512 248 688
19
PHẦN II: TỰ ĐÁNH GIÁ
I. ĐẶT VẤN ĐỀ:
Trường THCS Vạn Hương được chia tách từ trường phổ thông cơ sở Vạn
Hương vào tháng 8 năm 1997 theo Quyết định số: 163/QĐ-UB, ngày 15/8/1997
của UBND quận Đồ Sơn. Trường tọa lạc trên đường Phạm Ngọc - tổ 1- phường
Vạn Hương - quận Đồ Sơn - thành phố Hải Phòng. Trường có khuôn viên riêng
biệt với diện tích 5010 m2. Trường có hai dãy nhà hai tầng là khu phòng học và
khu hiệu bộ, có một dãy nhà ba tầng là khu phòng học chức năng và các phòng
phụ trợ cho hoạt động giáo dục. Toàn trường có tổng số 28 phòng học, phòng
chức năng và phòng làm việc các loại.
Hiện nay trường có 23 cán bộ giáo viên và nhân viên. Đội ngũ cán bộ giáo
viên, nhân viên của nhà trường có truyền thống đoàn kết nhất trí cao, chuyên
môn nghiệp vụ vững vàng. Nhiều cô giáo là giáo viên dạy giỏi cấp thành phố
liên tục nhiều năm: Cô Nguyễn Thị Thúy, cô Nguyễn Thị Kim Thúy, cô Hoàng
Thị Êm, cô Vũ Hoàng Thuỳ Trang, trong đó cô Nguyễn Thị Kim Thúy thi giáo
viên giỏi môn Toán cấp thành phố đứng thứ 3 trong hội thi năm 2000. Rất nhiều
thầy cô đạt danh hiệu giáo viên giỏi cấp quận và chiến sĩ thi đua cơ sở. Đội ngũ
giáo viên có ý thức tự học, tự bồi dưỡng để nâng cao trình độ chuyên môn và
nghiệp vụ sư phạm của bản thân, làm chủ và phát huy tốt hiệu quả của các
phương tiện hỗ trợ giảng dạy hiện đại. Hiện tại nhà trường có 13/15 giáo viên
đạt trình độ trên chuẩn và 02/15 giáo viên đạt trình độ chuẩn.
Học sinh của nhà trường có truyền thống chăm ngoan; từ khi thành lập
trường đến nay số học sinh khá, giỏi đạt tỉ lệ tương đối cao: năm học 2012-2013
toàn trường đạt 70,8%; năm học 2013-2014 toàn trường đạt 75,28%; năm học
2014-2015 toàn trường đạt 71,33%. Nhiều năm liên tục nhà trường có học sinh
đạt giải viết thư quốc tế UPU cấp quốc gia. Hàng năm, nhà trường đều có nhiều
giải học sinh giỏi các cấp.
Trong suốt quá trình thành lập, từ năm 1997 đến nay, chi bộ Đảng luôn
đạt trong sạch vững mạnh, nhà trường nhiều năm liên tục đạt danh hiệu tập thể
20
lao động tiên tiến. Công đoàn đạt vững mạnh xuất sắc được Liên Đoàn lao động
thành phố tặng bằng khen, Liên đội xuất sắc được Thành đoàn tặng bằng khen.
Tự đánh giá là khâu đầu tiên, và cũng là khâu quan trọng nhất, trong quy
trình kiểm định. Quy trình tự đánh giá được thực hiện theo 06 bước: 1. Thành
lập Hội đồng TĐG; 2. Xây dựng kế hoạch TĐG; 3. Thu thập, xử lý và phân tích
các minh chứng; 4. Đánh giá mức độ đạt được theo từng tiêu chí; 5. Viết báo cáo
TĐG; 6. Công bố báo cáo TĐG. Đó là quá trình nhà trường tự xem xét, nghiên
cứu trên cơ sở các tiêu chuẩn đánh giá chất lượng do Bộ GD&ĐT ban hành để
báo cáo về tình trạng chất lượng, hiệu quả hoạt động giáo dục, nghiên cứu khoa
học, nhân lực, cơ sở vật chất cũng như các vấn đề liên quan khác, từ đó tiến
hành điều chỉnh các nguồn lực và quá trình thực hiện nhằm đáp ứng các tiêu
chuẩn chất lượng. Trên cơ sở đó, trường THCS Vạn Hương sẽ tạo ra được
những chuyển biến mới, phát huy các điểm mạnh, khắc phục các điểm yếu. Từ
đó, chất lượng giáo dục được đảm bảo và không ngừng được cải tiến.
II. TỰ ĐÁNH GIÁ:
Tiêu chuẩn 1: Tổ chức và quản lý nhà trường
Trường THCS Vạn Hương được thành lập theo quyết định số 163/QĐ –
UB; ngày 15/8/1997 của UBND thị xã Đồ Sơn nay là UBND quận Đồ Sơn.
Trường có đủ cơ cấu tổ chức theo quy định của Điều lệ trường Trung học. Nhà
trường có đủ giáo viên dạy các môn học cơ bản.
Các tổ chuyên môn hoạt động có nề nếp, các tổ trưởng chuyên môn đều là
những giáo viên có năng lực, kinh nghiệm trong việc điều hành công tác nên
hoạt động của tổ chuyên môn là nền tảng thúc đẩy và góp phần quan trọng trong
việc nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện nhà trường.
Tiêu chí 1. Cơ cấu tổ chức bộ máy của nhà trường theo quy định của Điều
lệ trường Trung học.
a) Có hiệu trương, phó hiệu trương và các hội đồng (hội đồng trường đối
vơi trường công lập, hội đồng quản tri đối vơi trường tư thuc, hội đồng thi đua
khen thương và các hội đồng tư vân khác);
21
b) Tổ chức Đảng cộng sản Việt Nam, Công đoàn, Đoàn thanh niên cộng
sản Hồ Chí Minh, Đội thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh và các tổ chức xã hội
khác;
c) Có các tổ chuyên môn và tổ văn phòng (Tổ giáo vu và quản lí học sinh,
tổ quản tri đời sống và các bộ phận khác đối vơi trường chuyên biệt).
1.1. Mô tả hiện trạng:
Trường Trung học cơ sở Vạn Hương có cơ cấu tổ chức bộ máy bảo đảm
theo quy định tại Khoản 1 Điều 18 của Điều lệ trường Trung học, đồng chí Nguyễn
Thị Kim Thúy là hiệu trưởng được UBND quận Đồ Sơn bổ nhiệm lần đầu theo
Quyết định số 662/QĐ-UBND ngày 11/8/2010, bổ nhiệm lại theo Quyết định số
940/QĐ-UBND ngày 31/8/2015 [H1.1.01.01]. Đồng chí Nguyễn Thị Hường là
phó hiệu trưởng được UBND quận Đồ Sơn bổ nhiệm lần đầu theo Quyết định số
661/QĐ-UBND ngày 11/8/2010, bổ nhiệm lại theo Quyết định số 939/QĐ-UBND
ngày 31/8/2015 [H1.1.01.02]. Các đồng chí trong Ban giám hiệu nhà trường đều
đạt trình độ chuẩn đào tạo của nhà giáo theo quy định của Luật Giáo dục, đạt
tiêu chuẩn tốt về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống và chuyên môn, nghiệp
vụ, có năng lực quản lý, đã được bồi dưỡng lý luận, nghiệp vụ và quản lý giáo
dục, được tập thể giáo viên, nhân viên nhà trường tín nhiệm [H11.2.01.01];
[H11.2.01.05]; [H11.2.01.07]; [H11.2.01.12]; [H11.2.01.03]; [H11.2.01.06];
[H11.2.01.08]; [H11.2.01.15]; [H11.2.01.09]. Hội đồng trường được thành lập theo
quyết định số 982/QĐ -UBND ngày 26/4/2011 gồm 07 thành viên do đồng chí
Nguyễn Thị Kim Thúy – Hiệu trưởng làm chủ tịch, đồng chí Nguyễn Thị Hường
làm thư kí [H1.1.01.03]. Hội đồng trường ra quyết nghị chủ trương sử dụng tài
chính, tài sản, phương hướng đầu tư của nhà trường theo qui định của pháp luật;
giám sát thực hiện qui chế dân chủ, giới thiệu nhân sự, quyết định những vấn đề
tổ chức nhân sự theo qui định thông qua cuộc họp định kì 6 tháng một lần hoặc
đột xuất nếu cần [H3.1.03.13]; [H3.1.03.15]. Hội đồng thi đua khen thưởng
được thành lập ngay từ đầu mỗi năm học với 07 thành viên do đồng chí Hiệu
trưởng Nguyễn Thị Kim Thúy - Bí thư chi bộ nhà trường làm chủ tịch
[H1.1.01.05]. Hội đồng TĐKT có nhiệm vụ tham mưu với hiệu trưởng kiện toàn
22
bộ máy, cơ cấu tổ chức, biên chế cán bộ, lập kế hoạch xây dựng và phát triển đội
ngũ, đề xuất chính sách lương cho giáo viên hợp đồng, mức khen thưởng, danh
hiệu thi đua cho giáo viên, học sinh để hiệu trưởng quyết định [H3.1.03.14]. Hội
đồng kỉ luật của trường cũng được thành lập hàng năm gồm 09 thành viên do
đồng chí Nguyễn Thị Kim Thúy - Hiệu trưởng nhà trường làm chủ tịch
[H1.1.01.06]. Hội đồng kỉ luật có nhiệm vụ xem xét kỉ luật đối với những
trường hợp giáo viên vi phạm qui chế chuyên môn, vi phạm tổ chức kỉ luật; vi
phạm ngày giờ công lao động, pháp lệnh dân số kế hoạch hóa gia đình, ... xem
xét đưa ra các hình thức kỉ luật học sinh mắc khuyết điểm sai phạm từ khiển
trách trở lên [H1.1.01.04]. Hội đồng tư vấn giáo dục được thành lập vào đầu mỗi
năm học gồm 05 đồng chí trở lên với cơ cấu gồm: BGH, Chủ tịch công đoàn, Bí
thư đoàn thanh niên, tổng phụ trách và giáo viên giảng dạy GDCD của nhà trường
[H1.1.01.07]. Trong năm học hội đồng tư vấn làm nhiệm vụ tư vấn cho học sinh
về sức khỏe, phương pháp học tập, chọn trường thi vào 10 THPT, về đặc điểm
tâm sinh lí lứa tuổi; tư vấn cho Hiệu trưởng về công tác nhân sự, lập kế hoạch
xây dựng đào tạo và phát triển đội ngũ, đánh giá giáo viên, xem xét, giải quyết
các công việc thuộc lĩnh vực giáo dục trong nhà trường [H31.5.07.05];
[H3.1.03.09].
Nhà trường có cơ cấu tổ chức theo Điều lệ: Chi bộ gồm 10 đảng viên, cấp
ủy gồm 03 đồng chí do đại hội Chi bộ bầu ra, bí thư chi bộ là đồng chí Nguyễn
Thị Kim Thúy [H1.1.01.08]; [H1.1.01.09]; [H1.1.01.10]. Tổ chức Công đoàn
của nhà trường gồm 23 công đoàn viên, ban chấp hành công đoàn gồm những
đồng chí ưu tú được đại hội Công đoàn tín nhiệm bầu ra [H1.1.01.11]. Từ năm
học 2012-2013 đến nay chủ tịch Công đoàn là đồng chí Vũ Thị Huệ, BCH Công
đoàn gồm 03 đồng chí đều là những đồng chí có năng lực, nhiệt tình trong công
tác [H1.1.01.12]. Công đoàn nhà trường đã xây dựng nghị quyết và quy chế hoạt
động cụ thể, các hoạt động đều thể hiện qua báo cáo, biên bản của hội nghị công
chức, viên chức đầu năm học [H1.1.01.16]. Chi đoàn Đoàn Thanh niên Cộng
sản Hồ Chí Minh trực thuộc Đoàn phường Vạn Hương, hàng năm dưới sự chỉ
đạo của chi bộ Đảng và ban chấp hành Đoàn phường, chi đoàn tiến hành đại hội
23
bầu ra BCH chi đoàn [H1.1.01.13]. Từ năm 2012 đến tháng 02 năm 2015 đồng
chí Lương Hà Ninh là Bí thư chi đoàn, từ tháng 02 năm 2015 đến nay, đồng chí
Lương Thị Phương Thảo là Bí thư chi đoàn, BCH chi đoàn tổ chức cho chi đoàn
hoạt động theo nghị quyết Đại hội chi đoàn, chi đoàn luôn là lực lượng tiền
phong gương mẫu trong các hoạt động của nhà trường, của ngành, của địa
phương [H1.1.01.14]; [H3.1.03.05]. Liên đội TNTP Hồ Chí Minh của nhà
trường vinh dự được mang tên anh hùng Lý Tự Trọng gồm 08 chi đội hoạt động
theo Nghị quyết Đại hội Liên đội vào đầu năm học [H1.1.01.15]. Liên đội hoạt
động rất sôi nổi, tích cực đã góp phần rất lớn vào ổn định nề nếp và nâng cao
chất lượng học tập của học sinh [H3.1.03.06]. Ban đại diện CMHS của nhà
trường có 08 thành viên, trong đó có 03 thành viên thường trực, Ban đại diện CMHS
của nhà trường xây dựng quy chế hoạt động theo từng năm học và hoạt động rất
nhiệt tình góp phần không nhỏ vào thành tích của nhà trường trong việc giáo dục học
sinh [H22.4.01.02]; [H22.4.01.03]; [H22.4.01.05].
Nhà trường có 02 tổ chuyên môn và 01 tổ văn phòng theo quy định tại điều
16, điều 17 Điều lệ trường trung học gồm: tổ KHTN, tổ KHXH và tổ văn phòng
[H1.1.01.17]; [H1.1.01.18] . Mỗi tổ chuyên môn đều có một tổ trưởng và một tổ
phó, đều là các đồng chí có trình độ chuyên môn vững vàng, có tinh thần trách
nhiệm cao, được các thành viên trong tổ tín nhiệm và giới thiệu [H4.1.04.05];
[H4.1.04.06].
Tổ KHTN có 08 thành viên , tổ trưởng là đồng chí Hoàng Thị Êm và tổ phó là đồng
chí Bùi Thị Mai; tổ KHXH gồm 10 thành viên, tổ trưởng là đồng chí Vũ Hoàng
Thùy Trang và tổ phó là đồng chí Lương Hà Ninh [H3.1.04.01]. Các thành viên
của các tổ chuyên môn và tổ văn phòng được phân công theo đúng bằng cấp đào
tạo, được giao nhiệm vụ rõ ràng [H1.1.01.19]. Hoạt động của các tổ giúp bộ máy
của nhà trường hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao và được thể hiện trong báo
cáo hàng năm của các tổ; song do tổ văn phòng hiện tại chỉ có viên chức kế
toán, viên chức thiết bị thí nghiệm và hợp đồng bảo vệ nên tổ văn phòng gặp rất
nhiều khó khăn trong mọi hoạt động [H1.1.01.20]; [H1.1.01.21]; [H1.1.01.22];
[H1.1.01.23].
24
1.2. Điểm mạnh:
Ban giám hiệu đủ số lượng theo quy định, nhà trường thành lập đủ các hội
đồng theo yêu cầu công tác và hoạt động theo đúng Điều lệ.
1.3. Điểm yếu:
Do thiếu biên chế nhân viên nên nhiều năm nay tổ văn phòng của nhà trường
chỉ có ba thành viên: Nhân viên kế toán, thiết bị thí nghiệm và bảo vệ nên hoạt động
của tổ văn phòng chưa hiệu quả.
1.4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
Từ tháng 5 năm 2016 và những năm tiếp theo, đồng chí hiệu trưởng tiếp tục
làm tờ trình gửi lên Ủy ban nhân dân quận , đề nghị UBND quận Đồ Sơn bổ sung
biên chế: văn thư, y tế học đường cho nhà trường.
1.5. Tự đánh giá:
Chỉ số a: Đạt
Chỉ số b: Đạt
Chỉ số c: Đạt
Tự đánh giá tiêu chí 1- Tiêu chuẩn 1: Đạt
Người viết báo cáo: Vũ Thị Huệ
Tiêu chí 2. Lớp học, số học sinh, điểm trường theo quy định của Điều lệ trường
Trung học.
a) Lơp học được tổ chức theo quy đinh;
b) Số học sinh trong một lơp theo quy đinh;
c) Đia điểm đặt trường, điểm trường theo quy đinh.
2.1. Mô tả hiện trạng:
Hàng năm số học sinh dao động từ 288 đến 303 em; trong đó khối 6: 2 lớp
(6A, 6B); Khối 7: 2 lớp (7A, 7B); Khối 8: 2 lớp (8A, 8B); Khối 9: 2 lớp (9A,
9B) [H2.1.02. 01]. Mỗi lớp học có 01 lớp trưởng, 02 lớp phó do tập thể học sinh
bầu vào đầu mỗi năm học, mỗi lớp được chia ra làm từ 3 đến 4 tổ; mỗi tổ có 01 tổ
trưởng và 01 tổ phó [H2.1.02.02]. Thông tin của học sinh được ghi đầy đủ và lưu
trữ cẩn thận trong sổ đăng bộ [H7.1.07.03].
25
Phường Vạn Hương là một phường nhỏ với dân số ít, dân cư lại nằm rải
rác ở các khu du lịch cho nên số học sinh của nhà trường ít nhất toàn quận, chính
vì thế số học sinh được biên chế vào mỗi lớp dao động từ 27 đến 45 học sinh,
đảm bảo đúng theo quy định về số học sinh trên một lớp [H2.1.02.04]. Từ đầu
năm học và theo định kỳ giáo viên chủ nhiệm lớp cập nhật thông tin: lý lịch học
sinh; điểm danh từng ngày; giáo viên bộ môn thường xuyên vào điểm thành phần
các môn học và vào điểm tổng kết học kì kì I, kì II và cả năm; giáo viên chủ
nhiệm bình xét, đánh giá xếp loại học lực, hạnh kiểm và danh hiệu thi đua cho
học sinh kịp thời và chính xác [H2.1.02.03]; [H2.1.02.04].
Trường THCS Vạn Hương được thành lập theo quyết định số 163/QĐ – UB
ngày 15/8/1997 của UBND quận Đồ Sơn [H2.1.02.05] . Trường có đủ cơ cấu tổ
chức theo quy định của Điều lệ trường Trung học; trường THCS Vạn Hương chỉ
có một điểm trường nằm trên đường Phạm Ngọc, Tổ 1- Phường Vạn Hương -
Quận Đồ Sơn, thuận lợi cho việc học sinh đến trường; đảm bảo môi trường giáo
dục, an toàn cho người học, người dạy; khuôn viên nhà trường rộng 5010 m2.
nhưng chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, trường có hàng rào bao
quanh, có cổng, biển trường đúng theo Điều lệ trường Trung học; đảm bảo tốt
tình hình an ninh trật tự cho công tác dạy và học và đảm bảo yếu tố mĩ quan cho
nhà trường [H16.3.01.01]; [H16.3.01.05].
2.2. Điểm mạnh:
Số học sinh trên mỗi lớp của trường đảm bảo đúng theo quy định tại Điều lệ
trường Trung học..
2.3. Điểm yếu:
Trường chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
2.4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
Từ tháng 5 năm 2016 và những năm tiếp theo, đồng chí hiệu trưởng tiếp tục
tham mưu và trình lên UBND quận Đồ Sơn xin thành phố cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất cho nhà trường. Kinh phí lấy từ nguồn ngân sách của UBND
quận. Dự kiến thời gian hoàn thành kế hoạch trong 05 năm.
2.5. Tự đánh giá:
26
Chỉ số a: Đạt
Chỉ số b: Đạt
Chỉ số c: Đạt
Tự đánh giá tiêu chí 2- Tiêu chuẩn 1: Đạt
Người viết báo cáo: Vũ Thị Huệ
Tiêu chí 3. Tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam, Công đoàn, Đoàn thanh niên
Cộng sản Hồ Chí Minh, Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh, các tổ
chức xã hội khác và các Hội đồng hoạt động theo quy định của Điều lệ
trường Trung học và quy định của pháp luật.
a) Hoạt động đúng quy đinh;
b) Lãnh đạo, tư vân cho Hiệu trương thực hiện nhiệm vu thuộc trách
nhiệm và quyền hạn của mình;
c) Thực hiện rà soát, đánh giá các hoạt động sau mỗi học kỳ.
3.1. Mô tả hiện trạng:
Chi bộ đảng của nhà trường trực thuộc Đảng bộ phường Vạn Hương gồm có
10 đảng viên, chi bộ đã hoạt động đúng quy định theo Điều lệ Đảng cộng sản Việt
Nam và thực hiện việc lãnh đạo mọi hoạt động của nhà trường, có kế hoạch cụ thể
và tổ chức thực hiện cho từng giai đoạn; trong mỗi nhiệm kỳ chi bộ tiến hành Đại
hội báo cáo kết quả thực hiện nhiệm kì vừa qua và phương hướng nhiệm kỳ tới,
từ đại hội chi bộ đã xây dựng Nghị quyết và thực hiện theo Nghị quyết đã đề ra
[H1.1.01.08]. Mỗi tháng chi bộ sinh hoạt một lần, nội dung sinh hoạt bám sát nhiệm
vụ của Đảng bộ và kế hoạch của nhà trường [H1.1.01.09]. Công đoàn nhà hoạt động
theo Điều lệ công đoàn, có kế hoạch hoạt động cụ thể, có sơ kết, tổng kết để đánh giá
kết quả hoạt động hàng năm; công đoàn nhà trường thực hiện chế độ họp theo định
kì hoặc đột xuất theo yêu cầu công việc ; dưới sự lãnh đạo của chi bộ Đảng, tổ chức
Công đoàn đã thực hiện các hoạt động nhằm: nâng cao phẩm chất, trình độ, năng
lực của đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên; chăm lo đời sống, bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp chính đáng của CBGV - CNV; tổ chức tốt các phong trào thi đua dạy
tốt học tốt và các cuộc vận động “Mái ấm tình thương”, “ Đền ơn đáp nghĩa”, “Ủng
hộ giáo viên và học sinh nghèo vùng sâu vùng xa” [H3.1.03.10]; [H3.1.03.18];
27
[H3.1.03.04]. Nhiều năm qua, những thành tích của công đoàn trường được cấp trên
ghi nhận và khen thưởng [H3.1.03.03]. Đoàn thanh niên là lực lượng đóng vai trò
xung kích trong nhà trường về công tác chuyên môn và các hoạt động phong trào
[H3.1.03.11]. Chi đoàn luôn tiên phong trong việc đổi mới phương pháp và ứng
dụng công nghệ thông tin trong hoạt động giảng dạy, tích cực tham gia các hoạt
động xã hội [H3.1.03.19]. Chi đoàn đã được BCH đoàn cấp trên ghi nhận và biểu
dương khen thưởng [H3.1.03.05]. Dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp của chi đoàn
thanh niên, Đội Thiếu niên đóng vai trò quan trọng trong việc giữ gìn nền nếp trong
và ngoài giờ học của nhà trường [H3.1.03.12]. Liên đội hưởng ứng và hoàn thành
tốt các phong trào thi đua do thành đoàn, quận đoàn phát động, thực hiện tốt các
chuyên đề ngoại khóa cấp quận và thành phố được đánh giá xuất sắc [H3.1.03.06];
[H3.1.03.16]. Các tổ chức xã hội trong nhà trường phối kết hợp chặt chẽ và hoạt
động có hiệu quả; ban đại diện cha mẹ học sinh của trường xây dựng kế hoạch và
quy chế hoạt động của Ban đại diện cha mẹ học sinh của trường và của các lớp
[H22.4.01.03]; [H22.4.01.05]. Chi bộ lãnh đạo hội đồng trường hoạt động theo quy định tại Khoản 4 Điều
20 của Điều lệ trường Trung học; Hội đồng trường đã xây dựng được quy chế làm
việc, phân công cụ thể nhiệm vụ của từng thành viên trong Hội đồng [H3.1.03.13];
[H3.1.03.15]. Từ năm học 2012-2013, nhà trường thành lập Hội đồng tư vấn giáo
dục gồm các đồng chí trong BGH, Chủ tịch công đoàn, Bí thư đoàn thanh niên,
tổng phụ trách Đội, giáo viên giảng dạy môn GDCD và các thành viên khác
[H1.1.01.07]. Hàng năm Hội đồng tư vấn làm nhiệm vụ tư vấn về hướng nghiệp,
phương pháp học bộ môn, công tác chủ nhiệm, chọn trường thi vào 10 THPT, về
đặc điểm tâm sinh lí lứa tuổi [H3.1.03.09]; [H31.5.07.05]. Nhà trường thành lập
hội đồng kỉ luật nhằm quản lí, theo dõi, ngăn chặn và xử lý kịp thời những sai
phạm của cán bộ giáo viên, nhân viên và học sinh [H1.1.01.06]. Các tổ chức xã
hội trong nhà trường phối hợp chặt chẽ trong công tác giáo dục học sinh, tổ chức
các hoạt động ngoại khoá, các chuyên đề của Đội, giáo dục kĩ năng sống, các hoạt
động ngoài giờ lên lớp, …. tạo sân chơi lành mạnh, bổ ích giúp học sinh phát triển
toàn diện [H30.5.06.03]. Hàng năm hiệu trưởng ra quyết định thành lập hội đồng
28
thi đua khen thưởng [H1.1.01.05]. Hội đồng thi đua khen thưởng cùng với công
đoàn tổ chức đăng kí các danh hiệu thi đua đối với tập thể, cá nhân trong Hội
nghị công chức, viên chức đầu năm học [H3.1.03.07].
Cuối mỗi kì và cuối mỗi năm học, hội đồng thi đua khen thưởng họp bình
xét các lớp tiên tiến, nhận xét, đánh giá, xếp loại cán bộ, giáo viên, nhân viên để đề
nghị lên Hội đồng thi đua khen thưởng quận công nhận các danh hiệu lao động tiên
tiến, chiến sĩ thi đua các cấp [H3.1.03.01]; [H3.1.03.02]; [H3.1.03.08];
[H3.1.03.14]. Các tổ chức trong nhà trường thực hiện việc rà soát, đánh giá các
hoạt động trong học kì, trong năm học của tổ chức mình, những việc đã làm
được và chưa làm được đều thể hiện trong báo cáo sơ kết, tổng kết hàng năm,
song công tác rà soát, đánh giá của tổ chức Đoàn thanh niên trong nhà trường
chưa thường xuyên [H6.1.06.01]; [H6.1.06.02]; [H3.1.03.09]; [H3.1.03.16];
[H3.1.03.17]; [H3.1.03.18]; [H3.1.03.19].
3.2. Điểm mạnh:
Nhà trường có đầy đủ các tổ chức Đảng, đoàn thể , các tổ chức xã hội và hội
động trường hoạt động đúng quy định của Điều lệ trường Trung học và quy định của
pháp luật.
3.3. Điểm yếu:
Công tác rà soát, đánh giá của tổ chức Đoàn thanh niên trong nhà
trường chưa thường xuyên.
3.4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
Từ tháng 5 năm 2016 và những năm tiếp theo, đồng chí Lương Thị
Phương Thảo phải xây dựng kế hoạch sinh hoạt định kì theo từng quý với các
chủ đề cụ thể, chi tiết và phải lưu lại bằng biên bản. Cuối mỗi quý, Ban chấp
hành chi đoàn phải báo cáo nội dung sơ kết với chi ủy chi bộ của trường.
3.5. Tự đánh giá:
Chỉ số a: Đạt
Chỉ số b: Đạt
Chỉ số c: Đạt
Tự đánh giá tiêu chí 3- Tiêu chuẩn 1: Đạt
29
Người viết báo cáo: Vũ Thị Huệ
Tiêu chí 4. Cơ cấu tổ chức và việc thực hiện nhiệm vụ của các tổ chuyên
môn, tổ văn phòng theo quy định tại Điều lệ trường Trung học.
a) Có cơ câu tổ chức theo quy đinh;
b) Xây dựng kế hoạch hoạt động của tổ theo tuần, tháng, học kỳ, năm học
và thực hiện sinh hoạt tổ theo quy đinh;
c) Thực hiện các nhiệm vu của tổ theo quy đinh.
4.1. Mô tả hiện trạng:
Đầu năm học, đồng chí hiệu trưởng căn cứ vào tình hình thực tế của đơn vị,
đề nghị của đồng chí phó hiệu trưởng và biên bản đề nghị của hai tổ chuyên môn để
ra quyết định thành lập các tổ chuyên môn, bổ nhiệm tổ trưởng, tổ phó chuyên môn
[H1.1.01.17]; [H1.1.01.18]; [H4.1.04.05] ; [H4.1.04.06]; [H4.1.04.05] ;
[H4.1.04.01]. Tổ KHTN của nhà trường được thành lập với 08 thành viên, đồng chí
Hoàng Thị Êm là tổ trưởng, đồng chí Bùi Thị Mai là tổ phó [H1.1.01.17]. Tổ
KHXH có 10 thành viên, đồng chí Vũ Hoàng Thùy Trang là tổ trưởng, đồng chí
Lương Hà Ninh là tổ phó [H1.1.01.18]. Như vậy hai tổ chuyên môn có cơ cấu tổ
chức đúng theo quy định tại Điều lệ trường Trung học [H1.1.01.19]; [H4.1.04.02].
Ngay từ đầu năm học hai tổ chuyên môn và tổ văn phòng đã xây dựng kế
hoạch đúng theo hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học của các cấp và kế hoạch
triển khai nhiệm vụ năm học của nhà trường [H4.1.04.03]; [H4.1.04.04];
[H4.1.04.09]. Hai tổ chuyên môn đã hướng dẫn tổ viên xây dựng kế hoạch hoạt
động của cá nhân theo nhiệm vụ được giao đồng thời phê duyệt, theo dõi quá trình
thực hiện kế hoạch dạy học theo phân phối chương trình và các hoạt động giáo dục
khác trong nhà trường [H25.5.01.03]. Việc sinh hoạt chuyên môn của các tổ chuyên
môn thực hiện đúng theo quy định 2 tuần/ 1 lần, khi có các chuyên đề, các cuộc
thi, hội giảng, hội thi các cấp,… các nhóm chuyên môn tiến hành sinh hoạt
chuyên môn đột xuất, tuy nhiên các tổ chuyên môn chưa tổ chức được nhiều
các chuyên đề chuyên sâu [H1.1.01.23]; [H4.1.04.07].
30
Hai tổ chuyên môn thực hiện nhiệm vụ chuyên môn theo quy định, hàng
tháng tổ chức các chuyên đề đổi mới phương pháp dạy học ở các bộ môn, đặc
biệt tập trung vào bộ môn giáo viên có tay nghề chưa cao hoặc giáo viên mới ra
trường để trao đổi chuyên môn và nâng cao nghiệp vụ tay nghề; sau mỗi đợt
sinh hoạt chuyên môn như vậy, chất lượng giảng dạy trong nhà trường đã được
cải thiện, hàng năm số lượng giáo viên được công nhận hoàn thành tốt nhiệm vụ
được tăng lên và được thể hiện trong báo cáo tổng kết của các tổ hàng năm
[H1.1.01.20]; [H1.1.01.21]; [H1.1.01.22]. Kết quả thực hiện chức trách, nhiệm vụ
của các thành viên trong mỗi tổ được thể hiện trong biên bản đánh giá xếp loại viên
chức hàng năm [H4.1.04.08].
4.2. Điểm mạnh:
Hai tổ chuyên môn có cơ cấu tổ chức đúng theo quy định tại Điều lệ
trường Trung học.
4.3. Điểm yếu:
Hai tổ sinh hoạt chuyên môn đúng định kì nhưng chưa tổ chức được
nhiều các chuyên đề chuyên sâu.
4.4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
Trong năm học 2016-2017 và những năm tiếp theo, đồng chí Nguyễn
Thị Hường – phó hiệu trưởng chỉ đạo trực tiếp cho đồng chí Hoàng Thị Êm
và Vũ Hoàng Thùy Trang phải xây dựng kế hoạch chuyên đề cụ thể cho từng
môn học đặc biệt là những bộ môn chất lượng chuyên môn chưa cao hoặc các
bộ môn có nhiều giáo viên mới. Mỗi kì trong năm học mới mỗi tổ thực hiện ít
nhất 02 chuyên đề chuyên sâu, một năm sẽ thực hiện được ít nhất 08 chuyên
đề. Kinh phí cho thực hiện chuyên đề được lấy từ nguồn học phí chi cho hoạt
động chuyên môn.
4.5. Tự đánh giá
Chỉ số a: Đạt
Chỉ số b: Đạt
Chỉ số c: Đạt
Tự đánh giá tiêu chí 4- Tiêu chuẩn 1: Đạt
31
Người viết báo cáo: Vũ Thị Huệ
Tiêu chí 5. Xây dựng chiến lược phát triển nhà trường
a) Chiến lược được xác đinh rõ ràng bằng văn bản, được câp quản lý trực
tiếp phê duyệt, được công bố công khai dươi hình thức niêm yết tại nhà trường
hoặc đăng tải trên các phương tiện thông tin đại chúng của điạ phương, trên
website của sơ GDĐT, phòng GDĐT hoặc website của nhà trường (nếu có);
b) Chiến lược phù hợp vơi muc tiêu giáo duc của câp học được quy đinh
tại Luật Giáo duc vơi các nguồn lực của nhà trường và đinh hương phát triển
kinh tế- xã hội của đia phương;
c) Rà soát, bổ sung, điều chỉnh chiến lược của nhà trường phù hợp vơi
đinh hương phát triển kinh tế - xã hội của đia phương theo từng giai đoạn.
5.1. Mô tả hiện trạng:
Căn cứ vào tình hình thực tế của nhà trường và địa phương, từ tháng 12
năm 2011 nhà trường đã xây dựng “Chiến lược phát triển giai đoạn 2012 -
2015 và định hướng đến năm 2020” với sự tham gia đóng góp ý kiến của toàn
thể cán bộ, giáo viên, nhân viên nhà trường; nội dung chiến lược phát triển của
nhà trường đã thể hiện rõ thực trạng giáo dục, những thành tựu đã đạt được, cơ
hội - thách thức, các mục tiêu, các giải pháp phát triển giai đoạn 2012 - 2015 và
định hướng đến năm 2020; chiến lược nhà trường cũng được thông báo tới cha
mẹ học sinh trong cuộc họp phụ huynh học sinh, đã được niêm yết tại phòng
giáo viên, bảng tin của trường và được đăng tải trên Website của nhà trường qua
trang Web: thcsvanhuong.giaoducdoson.edu.vn [H5.1.05.01]; [H5.1.05.02].
Các mục tiêu trong chiến lược phát triển của nhà trường phù hợp với mục
tiêu giáo dục phổ thông cấp THCS được quy định tại Luật Giáo dục (2005) đã
được triển khai thực hiện cụ thể theo thời gian các năm học, được cụ thể hóa
trong sổ kế hoạch hàng tháng của hiệu trưởng [H25.5.01.02]. Các giải pháp của
chiến lược phù hợp với thực tế của nhà trường và định hướng phát triển kinh tế-
xã hội của địa phương mà nghị quyết của Đại hội Đảng bộ phường Vạn Hương
đã đề ra [H5.1.05.03]. Do vậy, nhiều năm liền trường luôn hoàn thành tốt nhiệm
vụ và được UBND quận Đồ Sơn tặng danh hiệu tập thể lao động tiên tiến, có
32
nhiều giáo viên đạt danh hiệu chiến sĩ thi đua các cấp và lao động tiên tiến
[H7.1.07.18]. Nhà trường có cơ sở vật chất khang trang đồng bộ, đầy đủ các
phòng học, phòng bộ môn, thiết bị đồ dùng dạy học đủ đáp ứng cho việc ứng
dụng CNTT, đổi mới phương pháp và tổ chức các hoạt động giáo dục
[H17.3.02.02]; [H17.3.02.03]; [H17.3.02.04]; [H17.3.02.05]; [H17.3.02.06];
[H17.3.02.07]; [H17.3.02.08]; [H17.3.02.09]. Đảm bảo các nguồn tài chính
trong và ngoài ngân sách cho sự phát triển của nhà trường [H9.1.09.01]. Như
vậy các nguồn lực về nhân lực, tài chính, cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện có và
dự kiến cho 5-10 năm tới có tính khả thi để thực hiện các mục tiêu của chiến
lược phát triển của nhà trường [H5.1.05.05].
Trong quá trình triển khai thực hiện nhiệm vụ các năm học, ban giám
hiệu, ban kiểm tra nội bộ và các bộ phận chuyên trách của nhà trường rà soát
đánh giá, từ đó rút kinh nghiệm qua thực tế và lấy ý kiến tại cuộc họp HĐSP để
bổ sung, điều chỉnh chiến lược cho phù hợp, sát thực với tình hình của đơn vị,
tuy nhiên việc rà soát, đánh giá, điều chỉnh chiến lược chưa được tiến hành
thường xuyên [H5.1.05.04].
5.2. Điểm mạnh
Đã xây dựng được chiến lược phát triển phù hợp với mục tiêu giáo dục
và tình hình thực tế của nhà trường, đã đăng tải trên các phương tiện thông tin
đại chúng đảm bảo tính khách quan, minh bạch.
5.3. Điểm yếu
Việc rà soát, đánh giá, điều chỉnh chiến lược chưa được tiến hành thường
xuyên
5.4. Kế hoạch cải tiến chất lượng
Từ năm học 2016-2017 và những năm tiếp theo, đồng chí hiệu trưởng
tổ chức cho hội đồng sư phạm tiến hành rà soát, đánh giá, điều chỉnh chiến
lược vào cuối mỗi năm học.
5.5. Tự đánh giá
Chỉ số a: Đạt
Chỉ số b: Đạt
33
Chỉ số c: Đạt
Tự đánh giá tiêu chí 5- Tiêu chuẩn 1: Đạt
Người viết báo cáo: Bùi Thị Mai
Tiêu chí 6. Chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp
luật của Nhà nước, của địa phương và sự lãnh đạo, chỉ đạo của cơ quan
quản lý giáo dục các cấp; đảm bảo Quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt
động của nhà trường.
a) Thực hiện các chỉ thi, nghi quyết của câp ủy Đảng, châp hành sự quản lý
hành chính của chính quyền đia phương, sự chỉ đạo về chuyên môn, nghiệp vu
của cơ quan quản lý giáo duc;
b) Thực hiện chế độ báo cáo đinh kỳ, báo cáo đột xuât theo quy đinh;
c) Đảm bảo Quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của nhà trường.
6.1. Mô tả hiện trạng:
Nhà trường đã triển khai, tổ chức cho cán bộ, đảng viên, giáo viên, nhân
viên học tập và nghiêm túc thực hiện các Chỉ thị, Nghị quyết của các cấp ủy
Đảng, nhà trường tổ chức cho 100% cán bộ giáo viên, nhân viên học tập nhiệm
vụ năm học của Bộ GD&ĐT và của Sở GD&ĐT Hải Phòng; 100% cán bộ,
Đảng viên, nhân viên học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh, học
tập nghị quyết theo chỉ đạo của quận uỷ Đồ Sơn và tổng kết việc thực hiện
nhiệm vụ năm học cũ đồng thời đề ra nhiệm vụ chính cho năm học mới của
trường [H6.1.06.02]; [H6.1.06.03]; [H6.1.06.04]; [H6.1.06.05]; [H6.1.06.06];
[H6.1.06.07]; [H6.1.06.08]; [H6.1.06.09]; [H7.1.07.09]. Hàng năm tổ chức
Đảng kiểm tra, đánh giá việc thực hiện các Chỉ thị, Nghị quyết của cấp uỷ, Chỉ
thị số 20-CT/TW của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối
với công tác chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em trong tình hình mới
[H6.1.06.01]. Nhà trường chấp hành nghiêm túc sự quản lý hành chính của
chính quyền địa phương về lãnh thổ, vùng miền; nhà trường thực hiện kế hoạch
của từng môn học theo công văn hướng dẫn giảng dạy, phân phối chương trình
của Sở GD&ĐT và hướng dẫn của PGD&ĐT quận [H6.1.06.10];
[H25.5.01.01]; [H4.1.04.03]; [H4.1.04.04]. Ban giám hiệu xây dựng thời khóa
34
biểu và chỉ đạo việc thực hiện chương trình, kế hoạch năm học [H6.1.06.13];
[H7.1.07.07]. Giáo viên thực hiện nghiêm túc kế hoạch giảng dạy và học tập,
dạy đủ các phân môn, đủ số tiết của từng môn học [H7.1.07.06]; [H25.5.01.03].
Cuối mỗi kì, cuối năm học, nhà trường và các tổ chức báo cáo sơ kết,
tổng kết các hoạt động giáo dục với các cơ quan chức năng [H6.1.06.03];
[H6.1.06.04]; [H6.1.06.05]; [H6.1.06.06]; [H3.1.03.16]; [H3.1.03.17];
[H3.1.03.18]; [H3.1.03.19]. Nhà trường thực hiện nghiêm túc chế độ thông
tin, báo cáo định kì với chính quyền địa phương và cơ quan chức năng nhưng
báo cáo đột xuất đôi lúc còn chưa kịp thời [H6.1.06.09]; [H6.1.06.18];
[H6.1.06.19]; [H6.1.06.20]; [H6.1.06.21]; [H6.1.06.22]; [H6.1.06.23];
[H7.1.07.09].
Căn cứ vào Quyết định của bí thư chi bộ về việc ban hành Quy chế thực
hiện dân chủ trong hoạt động của nhà trường, nhà trường đã xây dựng kế
hoạch thực hiện quy chế dân chủ [H6.1.06.14]. Đầu mỗi năm học, nhà trường
thực hiện công khai theo thông tư 09/2009/TT-BGDĐT, ngày 07/5/2009 của
Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy chế thực hiện công khai đối với cơ sở
giáo dục của hệ thống giáo dục quốc dân đồng thời xây dựng và công khai kế
hoạch kiểm tra nội bộ; kế hoạch phòng, chống tham nhũng [H9.1.09.05];
[H6.1.06.17]; [H6.1.06.16]. Ban thanh tra nhân dân thực hiện tốt công tác
kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy chế dân chủ trong hoạt động của nhà
trường [H6.1.06.11]; [H6.1.06.12]; [H6.1.06.15].
6.2. Điểm mạnh:
Việc thực hiện các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, Pháp luật
của Nhà nước, của địa phương với các cơ quan chức năng được nhà trường thực
hiện một cách đầy đủ, nghiêm túc và đúng yêu cầu.
6.3. Điểm yếu:
Việc thực hiện chế độ báo cáo đột xuất đôi lúc còn chưa kịp thời.
6.4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
35
Năm học 2016-2017 và những năm tiếp theo, đồng chí hiệu trưởng chỉ
đạo cho đồng chí văn thư của nhà trường thực hiện nghiêm túc, kịp thời chế
độ thông tin báo cáo đột xuất theo đúng quy định.
6.5. Tự đánh giá:
Chỉ số a: Đạt
Chỉ số b: Đạt
Chỉ số c: Đạt
Tự đánh giá tiêu chí 6- Tiêu chuẩn 1: Đạt
Người viết báo cáo: Bùi Thị Mai
Tiêu chí 7. Quản lý hành chính, thực hiện các phong trào thi đua.
a) Có đủ hồ sơ phuc vu hoạt động giáo duc của nhà trường theo quy đinh
của Điều lệ trường Trung học;
b) Lưu trữ đầy đủ, khoa học hồ sơ, văn bản theo quy đinh của Luật Lưu
trữ;
c) Thực hiện các cuộc vận động, tổ chức và duy trì phong trào thi đua theo
hương dẫn của ngành và quy đinh của Nhà nươc.
7.1. Mô tả hiện trạng:
Nhà trường có đủ hệ thống hồ sơ, sổ sách về hoạt động giáo dục theo danh
mục đã được quy định tại Điều 27, Điều lệ trường Trung học gồm: Danh mục hồ
sơ sổ sách đã được ban kiểm tra nội bộ kiểm tra đánh giá [H7.1.07.01];
[H7.1.07.02]. Sổ đăng bộ [H7.1.07.03]. Sổ theo dõi học sinh chuyển đi, chuyển
đến [H7.1.07.04]. Sổ theo dõi phổ cập giáo dục [H7.1.07.05]. Sổ đầu bài
[H7.1.07.06]. Sổ báo giảng [H7.1.07.07]. Sổ quản lý cấp phát văn bằng, chứng
chỉ [H7.1.07.08]. Sổ đăng kí công văn đi và hồ sơ lưu trữ công văn đi
[H7.1.07.09]; [H7.1.07.10]. Sổ đăng kí công văn đến và hồ sơ lưu trữ công văn
đến [H7.1.07.11]; [H7.1.07.12]. Hồ sơ theo dõi sức khỏe học sinh [H7.1.07.13].
Sổ quản lí tài sản [H7.1.07.14]. Học bạ của học sinh [H7.1.07.15]. Sổ điểm cá
nhân [H7.1.07.17]. Sổ nghị quyết của nhà trường [H1.1.01.04]. Sổ chủ nhiệm.
[H2.1.02.03]. Sổ gọi tên và ghi điểm [H2.1.02.04]. Giáo án giảng dạy các môn
[H26.5.02.01]. Hồ sơ thi đua [H3.1.03.08]; [H7.1.07.18]; [H7.1.07.19]. Hồ sơ
36
kiểm tra đánh giá giáo viên và nhân viên [H7.1.07.16]. Hồ sơ quản lý thư viện
[H20.3.05.01]; [H20.3.05.02]; [H20.3.05.03]; [H20.3.05.04]; [H20.3.05.05].
Sổ danh mục thiết bị giáo dục [H21.3.06.01].
Khi kết thúc năm học giáo viên nộp hồ sơ về nhà trường; hệ thống hồ sơ
của nhà trường được cập nhật thường xuyên, chi tiết, lưu trữ cẩn thận và được
sắp xếp khoa học theo quy định của Luật lưu trữ nhưng một số sổ còn ghi chép
chưa đẹp, sổ điểm cá nhân và sổ gọi tên ghi điểm còn sửa điểm nhiều
[H7.1.07.20].
Hàng năm, thực hiện triển khai nhiệm vụ năm học của Bộ GD&ĐT, Sở
GD&ĐT và PGD&ĐT, nhà trường đã xây dựng kế hoạch năm học, tổ chức thực
hiện nghiêm túc, chi bộ Đảng, ban chấp hành công đoàn tổ chức cho cán bộ,
giáo viên, nhân viên, học sinh hưởng ứng các cuộc vận động “Học tập và làm
theo tâm gương đạo đức Hồ Chí Minh”, “Mỗi thầy giáo, cô giáo là một tâm
gương đạo đức, tự học và sáng tạo”; “Nói không vơi tiêu cực trong thi cử, bệnh
thành tích trong giáo duc” và thực hiện các phong trào thi đua “Hai tốt”; “Xây
dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”; “Giỏi việc trường - Đảm việc
nhà” do các cấp quản lý, ngành giáo dục phát động [H7.1.07.21]. Thông qua
các cuộc vận động, các phong trào thi đua mà cán bộ giáo viên sôi nổi đăng kí
thi đua và nỗ lực phấn đấu đề hoàn thành tốt các nhiệm vụ được giao
[H3.1.03.08]; [H7.1.07.18]; [H7.1.07.19]. Các phong trào thi đua còn được
tuyên truyền tới HS trong các buổi chào cờ, trong các buổi sinh hoạt lớp và được
học sinh tích cực hưởng ứng và thông qua các cuộc vận động, các phong trào thi
đua mà HS đã phát huy được năng lực tự quản, ý thức tự giác, duy trì được thói
quen, nề nếp tốt [H32.5.08.06]; [H3.1.03.16]. Sau các đợt phát động thi đua,
trường đều tổ chức đánh giá, rút kinh nghiệm để các đợt thi đua tiếp theo được
tổ chức thực hiện tốt hơn, công tác đánh giá được thực hiện vào các buổi họp hội
đồng sư phạm hàng tháng và cuối mỗi năm học [H1.1.01.04]; [H3.1.03.15].
7.2. Điểm mạnh:
Thực hiện tốt các cuộc vận động, tổ chức và duy trì phong trào thi đua
theo hướng dẫn của ngành và quy định của pháp luật.
37
7.3. Điểm yếu:
Một số sổ còn ghi chép chưa đẹp, sổ điểm cá nhân và sổ gọi tên ghi điểm
còn sửa điểm nhiều.
7.4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
Ngay từ tháng 4 năm 2016 và những năm tiếp theo, đồng chí phó hiệu
trưởng tổ chức tập huấn cho giáo viên về quy chế chuyên môn để hạn chế sai
sót khi vào điểm.
7.5. Tự đánh giá:
Chỉ số a: Đạt
Chỉ số b: Đạt
Chỉ số c: Đạt
Tự đánh giá tiêu chí 7- Tiêu chuẩn 1: Đạt
Người viết báo cáo: Bùi Thị Mai
Tiêu chí 8. Quản lý các hoạt động giáo dục, quản lý cán bộ, giáo viên, nhân
viên, học sinh.
a) Thực hiện tốt nhiệm vu quản lý các hoạt động giáo duc và quản lý học
sinh theo Điều lệ trường Trung học;
b) Quản lý các hoạt động dạy thêm, học thêm theo quy đinh của Bộ GDĐT
và các câp có thẩm quyền;
c) Thực hiện tuyển dung đề bạt, quản lý cán bộ, giáo viên và nhân viên
theo quy đinh của Luật Cán bộ, công chức, Luật Viên chức, Luật Lao động,
Điều lệ trường Trung học và các quy đinh khác của pháp luật.
8.1. Mô tả hiện trạng:
Ngay từ đầu mỗi năm học, nhà trường xây dựng kế hoạch triển khai nhiệm vụ
năm học [H8.1.08.01]. Ban giám hiệu quản lí các hoạt động giáo dục và quản lí học
sinh thông qua sổ trực ban của ban giám hiệu, sổ trực ban giáo viên [H8.1.08.02];
[H8.1.08.03]. Công tác quản lí còn được thể hiện rõ thông qua sổ kế hoạch công tác
quản lí của hiệu trưởng [H8.1.08.04]. Nhà trường còn quản lí các hoạt động giáo dục
và quản lí học sinh thông qua hệ thống hồ sơ sổ sách: sổ đăng bộ, sổ theo dõi học
sinh chuyển đi và chuyển đến, sổ theo dõi phổ cập giáo dục, sổ đầu bài, sổ báo
38
giảng, sổ quản lý cấp phát bằng và chứng chỉ, hồ sơ theo dõi sức khỏe học sinh,
sổ quản lí tài sản, học bạ của học sinh, sổ điểm cá nhân, sổ nghị quyết của nhà
trường, sổ chủ nhiệm, sổ gọi tên và ghi điểm, giáo án giảng dạy các môn, hồ sơ
kiểm tra đánh giá giáo viên và nhân viên, sổ đăng kí tổng quát thư viện, sổ đăng
kí cá biệt, sổ mượn trả của giáo viên [H7.1.07.03]; [H7.1.07.04]; [H7.1.07.05];
[H7.1.07.06]; [H7.1.07.07]; [H7.1.07.08]; [H7.1.07.13]; [H7.1.07.14];
[H7.1.07.15]; [H7.1.07.17]; [H1.1.01.04]; [H2.1.02.03]; [H2.1.02.04];
[H26.5.02.01]; [H7.1.07.16]; [H20.3.05.01]; [H20.3.05.02]; [H20.3.05.03].
Đồng chí phó hiệu trưởng, giáo viên tổng phụ trách trực tiếp xây dựng kế hoạch,
phổ biến, theo dõi, kiểm tra giáo viên chủ nhiệm lớp tổ chức thực hiện các hoạt
động giáo dục ngoài giờ lên lớp cho học sinh đạt kết quả tốt [H8.1.08.05]. Những
điều đó được thể hiện rõ ràng trong kết quả giáo dục ngoài giờ lên lớp hàng năm
[H8.1.08.06].
Từ năm học 2012-2013, căn cứ theo Thông tư 17/2012/TT-BGDĐT, ngày
16/5/2012; Quyết định của Bộ GD&ĐT số 2050/QĐ-UBND, ngày 21/11/2012
của UBND TP Hải Phòng và công văn 1441/SGD&ĐT-TTr, ngày 24/12/2012
của SGD&ĐT thành phố Hải Phòng về quy định dạy thêm học thêm
[H8.1.08.07]. Mỗi năm học, nhà trường đã xây dựng kế hoạch dạy thêm, học
thêm để nâng cao chất lượng giáo dục cho học sinh đại trà, học sinh giỏi
[H8.1.08.09]. Nhà trường đã tổ chức dạy thêm, học thêm theo đúng quy định,
học sinh và phụ huynh học sinh có nhu cầu học thêm đăng ký, viết đơn nộp về
nhà trường [H8.1.08.13]. Giáo viên tham gia dạy thêm phải có đơn xin đăng ký
dạy thêm trong nhà trường [H8.1.08.12]. Khi giảng dạy phải có giáo án dạy
thêm được tổ chuyên môn phê duyệt [H28.5.04.09]. Việc dạy thêm và học
thêm của nhà trường được UBND quận Đồ Sơn cấp phép [H8.1.08.14]. Hàng
năm, nhà trường đều có báo cáo về hoạt động dạy thêm, học thêm, số tiền học
thêm hiện tại là 5000đ/ tiết dạy, thu và quyết toán theo tháng thực học, trong
đó chi cho giáo viên trực tiếp giảng dạy 67,5%, giáo viên quản lí lớp 2,5%,
nộp về PGD 3%, trích lập quỹ phúc lợi 6%, chi cho cơ sở vật chất của dạy
thêm học thêm là 6%, 15% chi cho công tác tổ chức, quản lí và kế toán tài vụ
39
[H8.1.08.08]; [H8.1.08.11]. Cơ quan quản lí giáo dục và chính quyền các cấp
về kiểm tra hoạt động dạy thêm, học thêm đều khẳng định trường THCS Vạn
Hương thực hiện đúng qui định về dạy thêm, học thêm [H8.1.08.10].
Trường THCS Vạn Hương thực hiện tuyển dụng đề bạt, quản lý cán bộ,
giáo viên và nhân viên theo quy định của Luật Công chức, Luật Viên chức, Luật
Lao động, Điều lệ trường Trung học và các quy định khác của pháp luật, hiện tại
trường có 23 cán bộ, giáo viên, nhân viên trong đó có 16 biên chế, 06 hợp đồng
giảng dạy và 01 hợp đồng bảo vệ [H8.1.08.15]; [H8.1.08.16] ]; [H8.1.08.17].
Riêng tổ văn phòng không có nhân viên thư viện, văn thư, thủ quỹ và y tế học
đường nên nhà trường phải phân công giáo viên kiêm nhiệm, vì vậy một số
mảng hiệu quả công việc chưa tốt [H12.1.02.03]; [H14.2.04.05]; [H14.2.04.07]; [H14.2.04.07].
8.2. Điểm mạnh:
Nhà trường tổ chức dạy thêm, học thêm theo đúng quy định, việc thu chi
dạy thêm, học thêm rõ ràng minh bạch đúng theo quy chế chi tiêu nội bộ và các
quy định của các cấp có thẩm quyền.
8.3. Điểm yếu:
Nhà trường không có viên chức chuyên trách y tế học đường và văn thư
lưu trữ vì vậy ở một số mảng thuộc hai lĩnh vực này hiệu quả công việc chưa
tốt.
8.4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
Từ năm học 2016-2017 và các năm tiếp theo, nhà trưởng tiếp tục cử
đồng chí Đặng Thị Thanh Hải phụ trách công tác y tế tham gia các lớp tập
huấn, bồi dưỡng về y tế trường học, sơ cứu ban đầu, kinh phí được trích từ
nguồn kinh phí cho chăm sóc sức khỏe ban đầu của BHYT. Cử đồng chí
Phạm Thị Mai tham gia các lớp đào tạo, bồi dưỡng về tin học, công tác lưu
trữ, quản lí hành chính, kinh phí lấy từ nguồn học phí chi cho mục bồi dưỡng
thường xuyên hàng năm.
8.5. Tự đánh giá:
Chỉ số a: Đạt
40
Chỉ số b: Đạt
Chỉ số c: Đạt
Tự đánh giá tiêu chí 8 - Tiêu chuẩn 1: Đạt
Người viết báo cáo: Lưu Thị Quỳnh Trang
Tiêu chuẩn 9. Quản lý tài chính, tài sản của nhà trường.
a) Có hệ thống các văn bản quy đinh về quản lý tài chính, tài sản và lưu
trữ hồ sơ, chứng từ theo quy đinh;
b) Lập dự toán thực hiện thu chi, quyết toán thống kê, báo cáo tài chính,
tài sản theo quy đinh của Nhà nươc;
c) Công khai tài chính.
9.1. Mô tả hiện trạng:
Các khoản thu, quyết toán của nhà trường theo hệ thống văn bản của
Chính phủ, Bộ Tài chính, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Nội vụ, UBND Thành
Phố, Liên sở: Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Nội vụ, Sở Tài chính; phòng TC-KH
quận quy định về quản lý tài chính, tài sản, các văn bản thu, chi về công khai tài
chính, quy định về việc dạy thêm học thêm trên địa bàn thành phố [H9.1.09.01].
Các văn bản trên được lưu đầy đủ lần lượt theo năm và thể hiện qua sổ đăng kí
công văn đến và hồ sơ lưu trữ công văn đến [H7.1.07.11]; [H7.1.07.12]. Việc
thu và sử dụng quỹ học phí, các khoản thu khác trong trường đều thể hiện đầy đủ
trên hồ sơ, sổ sách chứng từ kế toán, sổ quỹ tiền mặt, sổ quản lí tài sản; chứng từ
sổ sách được lưu trữ cẩn thận, sạch sẽ, phân chia và sắp xếp lưu trữ theo năm
ngân sách, đóng bìa tệp ghi tên theo từng quý [H9.1.09.02].
Trường THCS Vạn Hương có quy mô nhỏ nhất quận, học sinh mồ côi,
diện bảo trợ và nghèo nhiều nên nhà trường hết sức chú trọng đến công tác dự
toán thu, chi hàng năm; đầu năm học, căn cứ các công văn, chỉ thị, hướng dẫn và
giao dự toán của cấp trên, căn cứ vào tình hình thực tế của nhà trường, bộ phận
kế toán tài vụ lập dự toán thu chi của năm tài chính để đưa ra các giải pháp đảm
bảo chế độ chính sách đối với giáo viên, nhân viên nhà trường, dự trù kinh phí
hoạt động cho các ngày lễ, hội lớn đồng thời phân bổ nguồn vốn phù hợp để
tăng cường cơ sở vật chất phục vụ công tác dạy và học [H9.1.09.03]. Hàng
41
tháng, nhà trường nộp toàn bộ tiền thu được của học sinh vào tài khoản của
trường tại kho bạc nhà nước quận Đồ Sơn và chứng từ thu chi đầy đủ
[H9.1.09.04]. Thực hiện chi theo đúng chế độ, chi đúng chi đủ kịp thời; từng
quý trường lập báo cáo quyết toán ngân sách chi hoạt động thường xuyên chi tiết
theo hướng dẫn của phòng Tài chính kế hoạch, kho bạc và được phòng nội vụ
quận phê duyệt; kế toán của nhà trường thực hiện việc thu - chi, quyết toán,
thống kê, báo cáo tài chính theo đúng chế độ kế toán tài chính của Nhà nước, có
báo cáo quyết toán tài chính theo quý và theo năm tài chính với cơ quan quản lý
cấp trên [H9.1.09.02]; [H9.1.09.03].
Trường THCS Vạn Hương đã thực hiện đầy đủ công khai tài chính, công
tác tự kiểm tra tài chính theo quy định và xây dựng được quy chế chi tiêu nội bộ,
tuy nhiên nhà trường chưa làm thủ tục tiêu hủy tài sản, vật dụng hư hỏng; vào
đầu mỗi năm học, nhà trường triển khai nghiêm túc kế hoạch thực hiện ba công
khai và bốn kiểm tra cho toàn thể cán bộ, giáo viên, nhân viên, nhân dân và
CMHS được biết [H9.1.09.05]. Ban thanh tra nh©n d©n cña nhµ tr-êng, của UBND phường Vạn Hương thường xuyên kiểm tra công tác thu, chi
và thông báo công khai kÕt qu¶ kiÓm tra [H9.1.09.09]. Việc công khai tài
chính của nhà truường còn được Thanh tra Sở GD&ĐT xác nhận là thực hiện
nghiêm túc [H9.1.09.08]. Công tác thu chi, sử dụng nguồn ngân sách và các
nguồn phí lệ phí của nhà trường được thanh tra nhà nước quận Đồ Sơn thanh tra
và kết luận thực hiện đúng quy định [H9.1.09.07]. Đầu năm học, nhà trường
cùng công đoàn thảo luận công khai và thống nhất trước hội đồng nhà trường về
việc xây dựng qui chế chi tiêu nội bộ [H9.1.09.06]. Công khai quy chế quản lí,
sử dụng tài sản công [H9.1.09.10].
9.2. Điểm mạnh:
Trong từng năm học, nhà trường lập dự toán thu chi, báo cáo quyết toán
đúng, đủ, kịp thời, thực hiện công khai tài chính và đảm bảo tiết kiệm chi.
9.3. Điểm yếu:
Chưa hoàn thiện các thủ tục tiêu hủy những tài sản, vật dụng hư hỏng.
9.4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
42
Từ tháng 07 năm 2016 và những năm tiếp theo, nhà trường giao đồng
chí Phạm Diệu Huyền hoàn thành thủ tục tiêu hủy tài sản, vật dụng hỏng theo
đúng quy định hiện hành.
9.5. Tự đánh giá:
Chỉ số a: Đạt
Chỉ số b: Đạt
Chỉ số c: Đạt
Tự đánh giá tiêu chí 9 - Tiêu chuẩn 1: Đạt
Người viết báo cáo: Lưu Thị Quỳnh Trang
Tiêu chí 10. Đảm bảo an ninh trật tự, an toàn cho học sinh và cho cán bộ,
giáo viên, nhân viên; phòng chống bạo lực học đường, phòng chống dịch
bệnh, phòng tránh các hiểm họa thiên tai, các tệ nạn xã hội trong trường.
a) Có phương án đảm bảo an ninh trật tự, phòng chống tai nạn thương
tích, cháy nổ, phòng tránh các hiểm họa thiên tai, phòng chống dich bệnh, ngộ
độc thực phẩm, phòng tránh các tệ nạn xã hội của nhà trường;
b) Đảm bảo an toàn cho học sinh và cho cán bộ, giáo viên, nhân viên
trong nhà trường;
c) Không có hiện tượng kỳ thi, vi phạm về giơi và bạo lực trong nhà
trường.
10.1. Mô tả hiện trạng:
Để đảm bảo an ninh trật tự, bảo vệ an toàn về cơ sở vật chất, về con người
cho cán bộ, giáo viên và học sinh, nhà trường cùng với công an phường Vạn
Hương xây dựng quy chế phối hợp về đảm bảo ANTT và phòng tránh các tệ nạn xã
hội [H10.1.10.12]. Hàng năm nhà trường đã triển khai các kế hoạch đảm bảo an
ninh trật tự, an toàn giao thông, phòng chống tai nạn thương tích và phòng tránh
các tệ nạn xã hội [H10.1.10.01]; [H10.1.10.02]; [H10.1.10.14]. Tổ chức cho cán
bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh kí cam kết không sử dụng, buôn bán, vận
chuyển, tàng trữ pháo và vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ, không đốt và thả đèn trời
và kí cam kết về công tác phòng chống ma túy, phòng chống tệ nạn xã hội, thực
hiện đúng Luật Giao thông đường bộ và các quy tắc an toàn khi tham gia giao
43
thông [H10.1.10.15]; [H10.1.10.16]; [H10.1.10.17]. Từ năm 2012 đến nay nhà
trường phối hợp với trạm y tế phường Vạn Hương để xây dựng quy chế phối hợp
trong công tác phòng chống dịch bệnh, ngộ độc thực phẩm và chăm sóc sức khỏe
học sinh [H10.1.10.13]; [H23.4.02.04]. Tổ chức triển khai các kế hoạch phòng
chống dịch bệnh, ngộ độc thực phẩm [H10.1.10.04]. Tổ chức truyền thông về sức
khỏe sinh sản vị thành niên, chủ động đề phòng mang thai sớm và truyền thông
bình đẳng giới và phòng tránh xâm hại trẻ em [H10.1.10.25]; [H10.1.10.26].
Hàng năm nhà trường đều xây dựng kế hoạch phòng chống thiên tai, tìm kiếm
cứu nạn để đảm bảo an toàn về cơ sở vật chất, trang thiết bị và con người của
nhà trường, tuy nhiên nhà trường chưa xây dựng được kế hoạch phòng tránh các
hiểm họa thiên tai [H10.1.10.03]. Một trong những nội dung của an toàn, an
ninh trường học được BGH hết sức quan tâm là công tác PCCC, nhà trường xây
dựng phương án phòng chống cháy nổ [H10.1.10.05]. Bổ sung bảo dưỡng các
trang thiết bị PCCC, niêm yết các tiêu lệnh báo cháy, chữa cháy ở tất cả các khu
[H10.1.10.06]. Xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch tuyên truyền, huấn
luyện nghiệp vụ PCCC [H10.1.10.07]. Cử cán bộ, giáo viên, nhân viên tham gia
các lớp tập huấn do đội Cảnh sát PCCC số 5 tổ chức [H10.1.10.08]. Hồ sơ quản
lý công tác PCCC của nhà trường được đội cảnh sát PCCC số 5 kiểm tra thường
xuyên và đánh giá khá tốt [H10.1.10.09]; [H10.1.10.10]; [H10.1.10.11]. Trong
năm học 1014-2015, nhà trường tổ chức chuyên đề truyền thông về PCCC cho
học sinh được xếp loại xuất sắc [H10.1.10.24].
Một trong những nhiệm vụ trọng tâm của nhà trường ở từng năm học là
công tác đảm bảo an toàn cho cán bộ, giáo viên, nhân viên trong nhà trường;
hàng năm Hiệu trưởng kí hợp đồng đối với nhân viên bảo vệ cho nhà trường
[H23.4.02.06]. Nhà trường đã kí các giao ước thi đua với các tổ chức chính trị
xã hội phường Vạn Hương; giao ước thi đua về xây dựng địa bàn đạt chuẩn “An
toàn về an ninh trật tự“ [H23.4.02.15]; [H23.4.02.16]. Câu lạc bộ chiến sĩ an
ninh nhỏ tuổi của trường luôn được kiện toàn và hoạt động tốt được UBND
phường Vạn Hương tặng giấy khen [H23.4.02.17]; [H3.1.03.02]. Đội sao đỏ
của Liên đội cùng với giáo viên Tổng phụ trách thường xuyên theo dõi, đôn đốc
44
nhắc nhở việc thực hiện nề nếp, phát hiện và ngăn chặn các tệ nạn xâm nhập học
đường, ngăn chặn tình trạng bạo lực học đường đảm bảo an toàn cho học sinh,
giáo viên, nhân viên [H10.1.10.22]; [H10.1.10.23]. Vì vậy trong công tác đảm
bảo an ninh trật tự, phòng chống tệ nạn xã hội, an toàn giao thông, phòng chống
dịch bệnh và chăm sóc sức khỏe ban đầu cho học sinh, nhiều năm liên tục nhà
trường làm tốt [H10.1.10.18]; [H10.1.10.20]; [H10.1.10.21]; [H10.1.10.27]. Nhà
trường đảm bảo được môi trường an toàn, thân thiện cho học sinh và cho cán bộ,
giáo viên, nhân viên nên được các ban ngành đoàn thể của phường Vạn Hương
khi chấm điểm đều đánh giá xếp loại tốt [H10.1.10.19].
Để xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, thân thiện ngoài việc trang
bị kiến thức cho học sinh, nhà trường đã chủ động xây dựng kế hoạch trường
học thân thiện, học sinh tích cực để học sinh mỗi ngày đến trường là một ngày
vui [H10.1.10.14]. Cuối năm học nhà trường tổng kết, động viên khen thưởng
cá nhân và tập thể có thành tích xuất sắc trong phong trào này [H10.1.10.27].
Đội TNTP Hồ Chí Minh, Đoàn TNCS Hồ Chí Minh kết hợp với ban giám hiệu,
giáo viên trực ban, công an khu vực, đội Sao đỏ, bảo vệ tổ chức kiểm tra định kì,
kiểm tra đột xuất nội vụ học sinh để giáo dục đồng thời ngăn chặn học sinh vi
phạm các quy định về an ninh trật tự trường học [H10.1.10.22]. Trong nhà
trường, nhiều năm liên tục không có hiện tượng kì thị, vi phạm về giới và bạo
lực học đường nên đã được các ban ngành đoàn thể của địa phương chấm điểm
trường học thân thiện, học sinh tích cực đạt loại tốt [H10.1.10.19].
10.2. Điểm mạnh:
Nhà trường đảm bảo được môi trường an toàn, thân thiện cho học sinh và
cho cán bộ, giáo viên, nhân viên.
10.3. Điểm yếu:
Nhà trường chưa xây dựng được kế hoạch phòng tránh các hiểm họa thiên
tai.
10.4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
Từ tháng 07 năm 2016 và các năm tiếp theo, nhà trường giao cho đồng
chí giáo viên tổng phụ trách xây dựng kế hoạch phòng tránh các hiểm họa thiên
45
tai, tổ chức diễn tập cho cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh về công tác
này. Kinh phí cho hoạt động này được lấy từ nguồn ngân sách của nhà trường.
10.5. Tự đánh giá:
Chỉ số a: Đạt
Chỉ số b: Đạt
Chỉ số c: Đạt
Tự đánh giá tiêu chí 10 - Tiêu chuẩn 1: Đạt
Người viết báo cáo: Lưu Thị Quỳnh Trang
* Kết luận tiêu chuẩn 1:
Nhà trường có cơ cấu tổ chức đúng theo Điều lệ trường Trung học. Các tổ
chức đoàn thể: Chi bộ Đảng, Công đoàn, Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí
Minh, Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh, các tổ chuyên môn hoạt động
rất đồng bộ dưới sự lãnh đạo của Chi bộ Đảng và sự quản lí chặt chẽ của ban
giám hiệu. Các bộ phận trong quá trình hoạt động có sự liên kết, phối hợp, hỗ trợ
lẫn nhau một cách tích cực, tạo nên sức mạnh giúp nhà trường thực hiện tốt nhiệm
vụ năm học. Tổ văn phòng không có nhân viên chuyên trách phụ trách thư
viện, văn thư, y tế học đường, do đó nhà trường phải bố trí giáo viên làm
công tác kiêm nhiệm.
Tiêu chuẩn 1: * Số lượng các chỉ số đạt yêu cầu: 30/30
* Số lượng các tiêu chí đạt yêu cầu: 10/10
Tiêu chuẩn 2: Cán bộ quản lí, giáo viên, nhân viên và học sinh
Cán bộ quản lý trong nhà trường có đủ năng lực để triển khai các hoạt
động giáo dục. Trường có đủ số lượng giáo viên nhưng chưa đủ nhân viên theo
quy định. Đội ngũ giáo viên có trách nhiệm cao trong công tác, hoàn thành tốt
nhiệm vụ được giao. Tất cả giáo viên đều đạt chuẩn và trên chuẩn, có tay nghề
vững vàng, tích cực học tập để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Học
sinh của nhà trường luôn được bảo vệ, chăm sóc và đối xử bình đẳng, học sinh
chăm ngoan, thực hiện tốt nhiệm vụ của người học sinh.
Tiêu chí 1: Năng lực của cán bộ quản lý trong quá trình triển khai các hoạt
động giáo dục.
46
a) Số năm dạy học của hiệu trương, phó hiệu trương (không kể thời gian
tập sự) theo quy đinh;
b) Đánh giá hiệu trương, phó hiệu trương hằng năm theo Quy đinh Chuẩn
hiệu trương trường THCS;
c) Hiệu trương, phó hiệu trương được bồi dưỡng, tập huân về chính tri và
quản lý giáo duc theo quy đinh.
1.1. Mô tả hiện trạng:
Trường THCS Vạn Hương có cả hai đồng chí Hiệu trưởng và Phó hiệu
trưởng đều đủ số năm dạy học theo quy định tại Điều lệ trường Trung học; đồng
chí Nguyễn Thị Kim Thúy sinh ngày 25/02/1968, vào ngành ngày 01/8/1991,
được bổ nhiệm hiệu trưởng vào tháng 8/2010 và được bổ nhiệm lại chức vụ hiệu
trưởng vào tháng 8/2015 [H1.1.01.01]. Như vậy, đến năm 2016 đồng chí
Nguyễn Thị Kim Thúy đã có 25 năm công tác, trong đó có 19 năm trực tiếp
giảng dạy [H11.2.01.01]; [H11.2.01.02]. Đồng chí Nguyễn Thị Hường sinh ngày
04/7/1975, vào ngành ngày 15/8/1996, được bổ nhiệm phó hiệu trưởng vào
tháng 8/2010 và được bổ nhiệm lại chức vụ phó hiệu trưởng vào tháng 8/2015
[H1.1.01.02]. Như vậy, đến năm 2016 đồng chí Nguyễn Thị Hường đã có 20
năm công tác trong đó có 13 năm trực tiếp giảng dạy [H11.2.01.03];
[H11.1.02.04].
Hàng năm, các đồng chí hiệu trưởng và phó hiệu trưởng đã được cán bộ
giáo viên, nhân viên của nhà trường đánh giá đạt chuẩn hiệu trưởng, phó hiệu
trưởng theo thông tư 29/2009/TT-BGDĐT và được xếp loại xuất sắc và được
phòng GD&ĐT đánh giá chuẩn hiệu trưởng, phó hiệu trưởng loại xuất sắc và
loại khá [H11.2.01.05]; [H11.2.01.06]; [H11.2.01.07]; [H11.2.01.08]. Các đồng
chí trong ban giám hiệu nhiều năm liền đạt danh hiệu chiến sĩ thi đua cấp cơ sở,
lao động tiên tiến [H11.2.01.10]; [H11.2.01.11].
Đồng chí Hiệu trưởng và Phó hiệu trưởng thường xuyên học tập, rèn
luyện, tự hoàn thiện và nâng cao năng lực lãnh đạo, quản lý nhà trường nhưng
chưa có đồng chí nào có trình độ cao học về quản lí giáo dục [H11.2.01.01];
[H11.2.01.03]; [H11.2.01.13]; [H11.2.01.14]; [H11.2.01.15].
47
1.2. Điểm mạnh:
Đồng chí hiệu trưởng, đồng chí phó hiệu trưởng đủ số năm công tác
quy theo Điều lệ của trường THCS và có nhiều năm đạt danh hiệu giáo viên
giỏi các cấp và chiến sĩ thi đua cấp cơ sở.
1.3 Điểm yếu:
So với điều kiện phát triển của nhà trường, các đồng chí hiệu trưởng và
phó hiệu trưởng chưa có bằng Cao học về quản lí giáo dục.
1.4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
Từ năm học 2016-2017 và những năm tiếp theo, nhà trường sẽ nâng cao
trình độ cho cán bộ quản lí bằng cách động viên, tạo điều kiện và hỗ trợ kinh
phí đi đường cho đồng chí Hiệu trưởng Nguyễn Thị Kim Thúy theo học lớp
cao học về quản lí Giáo dục. Nguồn kinh phí thực hiện được lấy từ nguồn
ngân sách của nhà trường.
1.5. Tự đánh giá:
Chỉ số a: Đạt
Chỉ số b: Đạt
Chỉ số c: Đạt
Tự đánh giá tiêu chí 1- Tiêu chuẩn 2: Đạt
Người viết báo cáo: Vũ Hoàng Thùy Trang
Tiêu chí 2: Số lượng, trình độ đào tạo của giáo viên theo quy định của Điều
lệ trường Trung học.
a) Số lượng và cơ câu giáo viên đảm bảo để dạy các môn học bắt buộc
của THCS theo quy đinh;
b) Giáo viên làm công tác Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Tổng
phu trách Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh, giáo viên làm công tác tư
vân cho học sinh đảm bảo quy đinh;
c) Đạt trình độ chuẩn và trên chuẩn theo quy đinh.
2.1. Mô tả hiện trạng:
Trường THCS Vạn Hương có 08 lớp, do đó được phân bổ theo định biên là
15 giáo viên, trong đó biên chế có 09 đồng chí, thỏa thuận hợp đồng của UBND
48
quận Đồ Sơn là 06 đồng chí; như vậy, nhà trường có đủ số lượng và cơ cấu giáo
viên đảm bảo để dạy các môn học bắt buộc của THCS theo quy định
[H12.2.02.01]. Giáo viên được phân công dạy học theo đúng chuyên môn và
đảm bảo dạy các môn theo đúng quy định của của Bộ Giáo dục và Đào tạo
[H12.2.02.03]. Giáo viên trực tiếp giảng dạy có đầy đủ bằng cấp theo đúng quy
định và đảm bảo để dạy các môn học bắt buộc [H12.2.02.06]; [H12.2.02.07].
Theo quy định của Điều lệ trường Trung học, Tổng phụ trách Đội được
bố trí đủ nhu cầu trong các năm học; năm học 2012- 2013, 2013-2014 và 2015-
2016 đồng chí Hoàng Thị Loan là giáo viên Văn - Đoàn Đội được phân công
làm tổng phụ trách Đội [H12.2.02.02]. Năm học 2014-2015, đồng chí Lưu Thị
Quỳnh Trang giáo viên Nhạc - Sử được phân công làm tổng phụ trách Đội
[H12.2.02.02]. Từ năm 2012 đến năm 2015, đồng chí Lương Hà Ninh được Đại
hội Chi đoàn bầu làm bí thư chi đoàn thanh niên; năm 2016, đồng chí Lương
Thị Phương Thảo được Đại hội Chi đoàn bầu làm bí thư chi đoàn thanh
niên [H1.1.01.13]; [H1.1.01.14]. Mỗi năm học, đồng chí hiệu trưởng ra
quyết định thành lập hội đồng tư vấn và phân công giáo viên phụ trách tư vấn
theo từng mảng, từng chủ đề: Tư vấn tuyển sinh vào lớp 10 là các đồng chí trong
BGH và các đồng chí giáo viên chủ nhiệm lớp 9; tư vấn sức khỏe, giới tính là
đồng chí Bùi Thị Mai giáo viên Hóa – Sinh; tư vấn về hướng nghiệp và giải đáp
các thắc mắc là đồng chí Đặng Thị Thanh Hải - giáo viên GDCD và đồng chí
Hoàng Thị Loan - TPT Đội; tuy nhiên hội đồng tư vấn nhà trường chưa có đồng
chí nào có trình độ cử nhân tâm lí theo Công văn số 1164/GD&ĐT-QLCTHSSV
ngày 23/10/2015 của Sở Giáo dục và Đào tạo thành phố nên công tác tư vấn học
đường còn thiếu chuyên nghiệp [H1.1.01.07]; [H31.5.07.09]; [H12.2.02.04].
Nhà trường có 100% giáo viên có trình độ chuyên môn đạt chuẩn và trên
chuẩn, trong đó đội ngũ giáo viên của nhà trường đạt trình độ trên chuẩn là
13/15 đồng chí, chiếm tỉ lệ 86,7% [H8.1.08.16]; [H12.2.02.05]; [H12.2.02.06];
[H12.2.02.07].
2.2. Điểm mạnh:
49
Nhà trường có 100% giáo viên có trình độ chuyên môn đạt chuẩn và trên
chuẩn, trong đó trình độ trên chuẩn chiếm tỉ lệ 86,7%, vượt mức so với quy
định.
2.3. Điểm yếu:
Giáo viên làm công tác tư vấn chưa có trình độ cử nhân tâm lí.
2.4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
Trong vòng 5 năm tới, nhà trường sẽ nâng cao trình độ cho các đồng
chí giáo viên làm công tác tư vấn bằng cách hỗ trợ kinh phí đi đường và tạo
điều kiện thuận lợi cho các đồng chí tham gia các lớp ngắn hạn, dài hạn về
bồi dưỡng nghiệp vụ tư vấn tâm lí. Nguồn kinh phí cho hoạt động được lấy từ
ngân sách của nhà trường.
2.5. Tự đánh giá:
Chỉ số a: Đạt
Chỉ số b: Đạt
Chỉ số c: Đạt
Tự đánh giá tiêu chí 2- Tiêu chuẩn 2: Đạt
Người viết báo cáo: Vũ Hoàng Thùy Trang
Tiêu chí 3: Kết quả đánh giá, xếp loại giáo viên và việc đảm bảo các quyền của
giáo viên.
a) Xếp loại chung cuối năm học của giáo viên đạt 100% từ loại trung bình
trơ lên, trong đó có ít nhât 50% xếp loại khá trơ lên theo Quy đinh về Chuẩn
nghề nghiệp giáo viên Trung học;
b) Số lượng giáo viên đạt danh hiệu giáo viên dạy giỏi câp huyện (quận,
thi xã, thành phố trực thuộc tỉnh) trơ lên đạt ít nhât 15%;
c) Giáo viên được đảm bảo các quyền theo quy đinh của Điều lệ trường
THCS và của pháp luật.
3.1. Mô tả hiện trạng:
Trong quá trình triển khai thực hiện nhiệm vụ năm học, hàng năm trường
THCS Vạn Hương tổ chức cho giáo viên được đánh giá xếp loại theo chuẩn
nghề nghiệp giáo viên THCS theo thông tư số 30/2009/TT- BGD&ĐT ban hành
50
ngày 22/10/2009, việc đánh giá xếp loại giáo viên trong mỗi năm học được đảm
bảo đúng quy trình: giáo viên tự đánh giá xếp loại, tổ chuyên môn tổ chức thảo
luận, nhận xét, hiệu trưởng đưa ra kết luận [H13.2.03.01];[H13.2.03.02];
[H13.2.03.03]. Trong ba năm học 2012-2013, 2013-2014, 2014-2015, 100%
giáo viên được đánh giá đạt chuẩn trong đó đạt chuẩn loại khá và xuất sắc đạt
hơn 80% [H13.2.03.04]; [H13.2.03.05].
Hàng năm, ban giám hiệu, các tổ chuyên môn và ban chấp hành công
đoàn tuyên truyền, vận động các đồng chí có trình độ chuyên môn tốt, năng lực
sư phạm vững vàng để tham gia hội thi giáo viên dạy giỏi các cấp, năm học
2012-2013 có 07/15 chiếm tỉ lệ 46.7% giáo viên đạt danh hiệu GV giỏi cấp
quận, năm học 2013-2014 có 10/15 chiếm tỉ lệ 66.7% giáo viên đạt danh hiệu
GV giỏi cấp quận, năm học 2014-2015 có 01/15 giáo viên danh hiệu giáo viên
dạy giỏi cấp thành phố là đồng chí Đặng Thị Thanh Hải chiếm tỉ lệ 6.7% và
10/15 giáo viên đạt danh hiệu giáo viên dạy giỏi cấp quận chiếm tỉ lệ 66.7%;
như vậy số lượng giáo viên dạy giỏi cấp thành phố của nhà trường còn ít
[H13.2.03.06]; [H13.2.03.07].
Giáo viên trong nhà trường được phân công giảng dạy theo đúng chuyên
môn nghiệp vụ được đào tạo, hoàn thành tốt các công việc được giao và được
đảm bảo các quyền theo quy định; được nhà trường tạo điều kiện trong giảng
dạy và giáo dục học sinh [H12.2.02.02]; [H12.2.02.03]. Cán bộ giáo viên, nhân
viên của nhà trường được đảm bảo các quyền lợi về vật chất, tinh thần đúng theo
chế độ [H13.2.03.08]; [H13.2.03.09]; [H13.2.03.10]; [H14.2.04.03]. Được bảo
vệ nhân phẩm, danh dự, an toàn thân thể; giáo viên nữ khi sinh con được nghỉ
theo đúng quy định của nhà nước; cán bộ, giáo viên, nhân viên được dự các lớp
tập huấn, bồi dưỡng về chuyên môn và các chuyên đề liên quan [H6.1.06.15].
Giáo viên còn được tham gia tham quan, học tập ở một số tỉnh, thành phố trong
nước do nhà trường và công đoàn tổ chức [H13.2.03.11]. Hàng năm, tổ chức
công đoàn khi sơ kết, tổng kết đều có đánh giá việc đảm bảo các quyền của giáo
viên [H3.1.03.18].
3.2. Điểm mạnh:
51
100 % giáo viên được đánh giá chuẩn nghề nghiệp giáo viên đạt trung
bình trở lên trong đó có trên 80% giáo viên được xếp loại chuẩn nghề nghiệp
khá và xuất sắc.
3.3. Điểm yếu:
Số lượng giáo viên dạy giỏi cấp thành phố còn ít.
3.4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
Năm học 2017-2018, ban giám hiệu giao nhiệm vụ cho đồng chí Vũ
Hoàng Thùy Trang, đồng chí Lương Hà Ninh và đồng chí Đặng Thị Thanh
Hải đăng kí dự thi và đạt danh hiệu GV giỏi cấp thành phố. Kinh phí chi cho
giáo viên dự thi giáo viên dạy giỏi cấp thành phố được lấy từ nguồn học phí
của nhà trường.
3.5. Tự đánh giá:
Chỉ số a : Đạt
Chỉ số b: Đạt
Chỉ số c: Đạt
Tự đánh giá tiêu chí 3- Tiêu chuẩn 2: Đạt
Người viết báo cáo: Đặng Thị Thanh Hải
Tiêu chí 4: Số lượng, chất lượng và việc đảm bảo các chế độ, chính sách
theo quy định đối với đội ngũ nhân viên của nhà trường.
a) Số lượng nhân viên đảm bảo quy đinh;
b) Nhân viên kế toán, văn thư, y tế, viên chức làm công tác thư viện, thiết
bi dạy học có trình độ trung câp trơ lên theo đúng chuyên môn; các nhân viên
khác được bồi dưỡng về nghiệp vu theo vi trí công việc;
c) Nhân viên thực hiện tốt các nhiệm vu được giao và được đảm bảo các
chế độ, chính sách theo quy đinh.
4.1. Mô tả hiện trạng:
Nhân viên trong nhà trường được biên chế 02 đồng chí (01 kế toán, 01
phụ trách thiết bị thí nghiệm) và được hợp đồng theo Nghị định 68 một nhân
viên bảo vệ [H14.2.04.01]; [H14.2.04.04]; [H14.2.04.06]. So với vị trí việc làm,
nhà trường còn thiếu 03 nhân viên có chuyên môn phụ trách thư viện, văn thư-
52
thủ quỹ và y tế học đường, do đó hiệu trưởng phải phân công giáo viên kiêm
nhiệm đảm nhận những công việc nói trên [H1.1.01.19]; [H14.2.04.05];
[H14.2.04.07]; [H14.2.04.08].
Nhân viên làm nhiệm vụ ở các vị trí kế toán, thiết bị thí nghiệm đều có
văn bằng, chứng chỉ phù hợp với nhiệm vụ được giao: Đồng chí kế toán Phạm
Diệu Huyền có bằng cao đẳng kế toán, đồng chí Nguyễn Ngọc Hưng phụ trách
thiết bị thí nghiệm có bằng trung cấp thiết bị [H12.2.02.07]; [H14.2.04.02].
Nhân viên kế toán thực hiện nghiêm túc nhiệm vụ được giao, nhân viên
thiết bị thí nghiệm còn có năm học chưa hoàn thành nhiệm vụ [H4.1.04.08].
Nhân viên trong nhà trường được đảm bảo các quyền theo chế độ chính sách
hiện hành như: được hưởng mọi quyền lợi về vật chất, tinh thần, được chăm sóc
sức khỏe, được hưởng lương và phụ cấp, được trực tiếp hoặc thông qua tổ chức
Công đoàn, Ban thanh tra nhân dân để đảm bảo các chế độ, chính sách theo quy
định [H6.1.06.12]; [H13.2.03.08]; [H13.2.03.09]; [H13.2.03.10];
[H14.2.04.03].
4.2. Điểm mạnh:
Nhân viên nhà trường được đảm bảo các chế độ, chính sách theo quy
định.
4.3. Điểm yếu:
Nhà trường còn thiếu 03 nhân viên có chuyên môn phụ trách thư viện, văn
thư-thủ quỹ và y tế học đường, do đó hiệu trưởng phải phân công giáo viên kiêm
nhiệm đảm nhận những công việc nói trên.
4.4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
Từ tháng 8 năm 2016 và những năm tiếp theo, tổ KHXH tăng cường
bồi dưỡng nghiệp vụ thư viện cho đồng chí Phạm Thị An, nhất là tập huấn
phần mềm quản lý thư viện trên máy tính. Ban giám hiệu tăng cường tập huấn
cho đồng chí Phạm Thị Mai công tác văn thư lưu trữ. Đồng chí hiệu trưởng
tiếp tục trình lên UBND quận Đồ Sơn bổ sung biên chế hoặc thỏa thuận hợp
đồng đối với nhân viên y tế có trình độ từ trung cấp y trở lên cho nhà trường.
53
Nguồn kinh phí cho các hoạt động tập huấn, bồi dưỡng nói trên được trích từ
nguồn học phí của nhà trường.
4.5. Tự đánh giá:
Chỉ số a: Không đạt
Chỉ số b: Không đạt
Chỉ số c: Đạt
Tự đánh giá tiêu chí 4- Tiêu chuẩn 2: Không đạt
Người viết báo cáo: Đặng Thị Thanh Hải
Tiêu chí 5: Học sinh của nhà trường đáp ứng yêu cầu của Điều lệ trường
Trung học và của pháp luật.
a) Đảm bảo quy đinh về tuổi học sinh;
b) Thực hiện đầy đủ nhiệm vu của học sinh và quy đinh về các hành vi học
sinh không được làm;
c) Được đảm bảo các quyền theo quy đinh.
5.1. Mô tả hiện trạng:
Học sinh của trường có độ tuổi nhỏ nhất là 11 (khối 6) và lớn nhất là 14
(khối 9), tất cả học sinh đều đảm bảo về tuổi theo quy định của Điều lệ trường
Trung học, không có học sinh đi học trước tuổi hoặc quá tuổi theo quy định
[H15.2.05.01]. Trường không có học sinh trong độ tuổi THCS ở nước ngoài về
nước hoặc con em của người nước ngoài làm việc tại Việt Nam; không có học
sinh là người dân tộc thiểu số, có 04 học sinh thiểu năng trí tuệ, diện hòa nhập
đang học tại lớp 6B, 7B và 8B, có 01 học sinh khuyết tật vận động đang học tại
lớp 8A; trường có học sinh 01 học sinh mồ côi cả cha và mẹ đang học tại lớp 8B
và có nhiều học sinh mồ côi bố hoặc mẹ phải ở với người giám hộ [H2.1.02.03];
[H2.1.02.04].
Học sinh của trường thực hiện tương đối nghiêm túc, đầy đủ nhiệm vụ của
học sinh và quy định về các hành vi học sinh không được làm theo Điều 38, 40,
41 của Điều lệ trường Trung học, tuy nhiên vẫn còn một vài học sinh vi phạm nội
quy của trường [H15.2.05.02]; [H15.2.05.03]; [H15.2.05.04]; [H32.5.08.06];
[H34.5.10.03].
54
Tất cả học sinh của nhà trường đều được yêu thương, chăm sóc, được sống
trong môi trường an toàn, thân thiện, được đảm bảo các quyền theo qui định tại
Điều 39 của Điều lệ trường Trung học và các qui định khác của pháp luật
[H10.1.10.18]; [H10.1.10.19].
5.2. Điểm mạnh:
Học sinh của nhà trường có độ tuổi đúng theo quy định tại Điều lệ trường
Trung học và Luật Giáo dục.
5.3. Điểm yếu:
Còn một vài học sinh có biểu hiện chưa ngoan, đôi khi còn vi phạm nội
quy của nhà trường.
5.4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
Từ tháng 04 năm 2016 và những năm tiếp theo, ban giám hiệu, tổng phụ
trách Đội, bí thư Đoàn thanh niên và giáo viên chủ nhiệm các lớp tăng cường
công tác giáo dục đạo đức cho học sinh, đặc biệt là những học sinh có biểu hiện
chưa ngoan thông qua phối kết hợp giữa gia đình, tổ dân phố và nhà trường. Đồng
thời phân công giáo viên tổng phụ trách và giáo viên chủ nhiệm tổ chức tốt các
hoạt động ngoài giờ lên lớp để thu hút, giáo dục học sinh chưa ngoan bằng các
biện pháp tích cực. Kinh phí cho các hoạt động này được huy động từ Ban đại
diện CMHS của nhà trường.
5.5. Tự đánh giá:
Chỉ số a: Đạt
Chỉ số b: Đạt
Chỉ số c: Đạt
Tự đánh giá tiêu chí 5- Tiêu chuẩn 2: Đạt
Người viết báo cáo: Đặng Thị Thanh Hải.
* Kết luận tiêu chuẩn 2:
Đồng chí hiệu trưởng và phó hiệu trưởng đạt chuẩn theo quy định, thực
hiện tốt nhiệm vụ quản lí, chỉ đạo các hoạt động giáo dục của nhà trường. Giáo
viên trong trường đủ về số lượng và cơ cấu, giảng dạy đúng chuyên môn đào
tạo, đảm bảo theo quy định, 100% giáo viên được xếp loại trung bình trở lên
55
trong đó hơn 80% xếp loại khá, giỏi. Tỉ lệ giáo viên dạy giỏi các cấp chiếm tỉ lệ
cao hơn nhiều so với yêu cầu. Học sinh đang theo học của nhà trường được đảm
bảo quy định về tuổi. Kết quả về hạnh kiểm của tất cả học sinh trong trường ổn
định và từng bước được nâng cao. Tất cả học sinh đều được chăm sóc, bảo vệ và
đối xử bình đẳng, được sống trong môi trường giáo dục an toàn, thân thiện.
Tiêu chuẩn 2: * Số lượng các chỉ số đạt yêu cầu: 13/15
* Số lượng các tiêu chí đạt yêu cầu: 04/05
Tiêu chuẩn 3: Cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy học.
Cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy học là hai điều kiện thiết yếu phục vụ
hoạt động dạy và học. Chính vì vậy, nhà trường đã thực hiện quản lý tài chính
theo quy định và huy động có hiệu quả các nguồn kinh phí hợp pháp để xây
dựng cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị phục vụ các hoạt động giáo dục khá
đầy đủ.
Trường THCS Vạn Hương có khuôn viên riêng biệt, gọn gàng, thoáng
mát và ở vị trí thuận lợi. Xung quanh trường đã có tường bao, có cổng trường,
biển trường. Trong trường có cây xanh bóng mát, bồn hoa, cây cảnh đảm bảo
yêu cầu về trường “ Xanh- Sạch – Đẹp”. Trường có diện tích sân chơi rộng rãi,
có đầy đủ phòng học cho học sinh. Bàn ghế học sinh đạt chuẩn theo quy định
của Bộ GD- ĐT. Tại các phòng học, phòng chức năng, phòng hành chính có đủ
các trang thiết bị phục vụ cho hoạt động dạy và học. Thư viện nhà trường có đủ
tài liệu, sách giáo khoa, sách giáo viên, sách tham khảo, sách pháp luật đáp ứng
nhu cầu của giáo viên, học sinh. Nhà trường có đầy đủ trang thiết bị đồ dùng dạy
học, hệ thống công nghệ thông tin hoạt động tốt. Có phòng thiết bị, phòng y tế
học đường với trang thiết bị tương đối đầy đủ phục vụ cho chức năng của mỗi
phòng theo quy định. Có thể nói cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy học của
trường THCS Vạn Hương tương đối đầy đủ cho hoạt động giảng dạy, học tập và
giáo dục.
Tiêu chí 1: Khuôn viên, cổng trường, biển trường, tường hoặc hàng rào bảo
vệ, sân chơi, bãi tập theo quy định của Điều lệ trường Trung học.
56
a) Diện tích khuôn viên và các yêu cầu về xanh, sạch, đẹp, thoáng mát
đảm bảo quy đinh;
b) Có cổng, biển tên trường, tường hoặc hàng rào bao quanh theo quy
đinh;
c) Có sân chơi, bãi tập theo quy đinh.
1.1. Mô tả hiện trạng:
Trường THCS Vạn Hương nằm trên đường Phạm Ngọc thuộc tổ dân phố 1-
Phường Vạn Hương - Quận Đồ Sơn - Thành phố Hải Phòng với tổng diện tích là
5010 m2 [H19.3.04.01]. Trong các năm học từ 2012- 2013 đến nay trường có trung
bình khoảng từ 288 đến 300 học sinh, bình quân diện tích đất trên mỗi học sinh đạt
16,7m2/HS [H7.1.07.03]. Như vậy diện tích đất tính trên đầu học sinh của nhà
trường đạt theo mức quy định của Bộ Giáo dục; khuôn viên trường có nhiều cây
bóng mát, cây cảnh, cây xanh được trồng và quy hoạch thẳng hàng tạo cảnh quan
đẹp, thoáng mát; hàng ngày lao công của trường luôn dọn dẹp sạch sẽ, đảm bảo
môi trường “ Xanh - sạch - đẹp” phù hợp với môi trường giáo dục [H16.3.01.03];
[H16.3.01.05]; [H19.3.04.07]. Trường tổ chức tốt phong trào thực hiện trường
“Xanh- sạch- đẹp” và xây dựng “Trường học thân thiện, học sinh tích cực”
[H16.3.01.02]; [H10.1.10.27].
Trường có khuôn viên riêng biệt, cổng trường được xây dựng kiên cố cao
4m và rộng 5m, cánh cửa được làm bằng sắt, sơn màu xanh ghi cao 2,5m; biển
được làm bằng sắt phun sơn màu xanh, các chữ làm bằng mêca gương nổi màu
vàng, góc phía bên trái là: Ủy ban nhân dân quận Đồ Sơn, bên dưới có logo của
ngành Giáo dục Đồ Sơn; ở giữa là dòng chữ Trường Trung học cơ sở Vạn
Hương; dòng dưới ghi địa chỉ và số điện thoại của nhà trường [H16.3.01.01].
Tường bao quanh khuôn viên trường dài khoảng 220m, cao 2,2m, dày 15 cm, bổ
trụ, tường được trát 2 mặt đảm bảo chắc chắn và an toàn [H16.3.01.01]. Cổng,
biển tên trường, tường rào bao quanh được thiết kế xây dựng theo đúng quy định
tại Điều 43 của Điều lệ trường Trung học để đảm bảo cho công tác an toàn, an
ninh trật tự [H10.1.10.12]; [H10.1.10.20].
57
Trường có khu sân chơi cho học sinh với tổng diện tích là 1300m2 chiếm
38,5% diện tích đất toàn trường đạt với yêu cầu qui định của Điều lệ trường
Trung học [H19.3.04.01]. Sân chơi rộng có nhiều cây bóng mát, sân trường được
lát gạch đỏ đẹp, thoáng mát đủ phục vụ cho học sinh hoạt động tập thể và vui
chơi trong giờ giải lao; trường chưa có sân tập riêng cho học sinh nên trên sân
trường có lắp đặt nhiều thiết bị TDTT như: cột xà đơn, xà kép, cột bóng rổ giúp
học sinh vừa vui chơi vừa nâng ao thể lực; nhà trường còn bố trí phòng riêng để
cất các thiết bị thể dục thể thao và có ghi danh mục rõ ràng [H16.3.01.04].
1.2. Điểm mạnh:
Nhà trường có khuôn viên riêng biệt với tường rào, cổng trường, biển,
trường trồng nhiều cây xanh, đảm bảo độ che phủ và được bố trí hợp lí và xây
dựng được môi trường “ Xanh- sạch- đẹp” theo quy định.
1.3. Điểm yếu:
Nhà trường chưa chưa có sân tập riêng cho học sinh luyện tập TDTT.
1.4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
Từ tháng 01 năm 2017 và những năm tiếp theo, đồng chí hiệu trưởng
tích cực tham mưu với UBND phường Vạn Hương, UBND quận Đồ Sơn để
xin cấp thêm 2000 m2 đất phía Đông của trường để làm sân tập cho học sinh.
Nguồn kinh phí được lấy từ nguồn ngân sách của địa phương.
1.5. Tự đánh giá:
Chỉ số a: Đạt
Chỉ số b: Đạt
Chỉ số c: Không đạt
Tự đánh giá tiêu chí 1- Tiêu chuẩn 3: Không đạt
Người viết báo cáo: Phạm Thị An
Tiêu chí 2:. Phòng học, bảng, bàn ghế cho giáo viên, học sinh.
a) Số lượng, quy cách, chât lượng và thiết bi của phòng học đảm bảo quy
đinh của Điều lệ trường Trung học;
58
b) Kích thươc, vật liệu, kết câu, kiểu dáng, màu sắc của bàn ghế học sinh
đảm bảo quy đinh của Bộ Giáo duc và Đào tạo, Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ
Y tế;
c) Phòng học bộ môn đạt tiêu chuẩn theo quy đinh.
2.1. Mô tả hiện trạng:
Trường THCS Vạn Hương có 08 phòng học trong đó có 8 lớp đang sử
dụng, đảm bảo mỗi lớp có một phòng riêng biệt [H17.3.02.05]. Diện tích mỗi
phòng là 48 m2, 8m chiều dài, 6m chiều rộng đảm bảo đủ ánh sáng, thoáng mát,
an toàn cho giáo viên và học sinh học tập và làm việc [H17.3.02.01];
[H17.3.02.13]. Các phòng học được trang bị đầy đủ bảng lớp có kích thước
120cm x 320cm, bảng màu xanh, chống lóa và được treo cao cách nền phòng học
1m đảm bảo cho học sinh cả lớp quan sát tốt; mỗi phòng có đủ hệ thống đèn điện
chiếu sáng và hệ thống quạt mát đảm bảo đủ phòng học để tổ chức dạy học 6
buổi/ tuần [H17.3.02.02]; [H17.3.02.03]; [H17.3.02.04]; [H17.3.02.05].
Phòng học gồm 101 bộ bàn ghế học sinh với chiều cao ghế 45 cm, mặt
rộng ghế 22cm, chiều sâu ghế 40 cm, chiều cao bàn 73cm, hiệu số chiều cao
bàn ghế 28 cm; trong đó có 18 bộ bàn ghế học sinh loại 2 chỗ ngồi (ghế liền với
bàn), các bàn ghế này được làm bằng gỗ nện, khung thép đã cũ chất lượng thấp; 38
bộ bàn ghế học sinh loại 4 chỗ ngồi (loại 1 bàn và 1 ghế băng) mới qua sử
dụng năm 2012 – 2013, các bàn ghế này được làm bằng gỗ; 45 bộ bàn ghế học
sinh loại 4 chỗ ngồi (loại 1 bàn và 1 ghế băng) các bàn ghế này được làm bằng
vật liệu mới, khung thép, mặt phủ composis, đảm bảo tính thẩm mỹ, không độc hại
phù hợp với môi trường học tập của lứa tuổi học sinh, như vậy hệ thống bàn ghế
của học sinh đủ so với yêu cầu và đảm bảo mỗi học sinh có 01 chỗ ngồi
[H17.3.02.15]; [H17.3.02.16]; [H17.3.02.17].
Trường có đủ các phòng học bộ môn cho học sinh các lớp thực hành,
được bố trí riêng biệt với khu phòng học, các đường dẫn điện, các ổ cắm điện
đảm bảo an toàn cho học sinh khi làm thí nghiệm, diện tích các phòng học bộ
môn và các trang thiết bị trong các phòng đó đảm bảo đúng theo chuẩn của
phòng học bộ môn; nhà trường có 07 phòng học bộ môn với diện tích mỗi
59
phòng là 54 m2, chiều dài là 9m, chiều rộng 6m [H17.3.02.14]. Gồm phòng
chuyên dụng Tiếng anh, phòng Tin học, phòng thực hành Vật lí – Công nghệ,
phòng thực hành Hóa học, phòng thực hành Sinh học, phòng Âm nhạc, phòng
CNTT được trang bị đầy đủ và đồng bộ các thiết bị phục vụ cho dạy và học
bộ môn [H17.3.02.10]; [H17.3.02.11]; [H17.3.02.12]. Các phòng đảm bảo
đúng quy cách, thoáng mát, an toàn cho giáo viên và học sinh; trong phòng Tiếng
anh có10 bộ cabin tiếng anh 04 chỗ ngồi với đầy đủ hộp thiết bị và tai nghe, màn
hình ti vi 52’, 01 máy vi tính và hai màn hình máy vi tính; trong phòng thực hành
Tin học được trang bị bàn vi tính và ghế xếp Xuân Hòa; trong các phòng thực
hành Vật lí – Công nghệ, phòng Hóa học, phòng Sinh học đều được trang bị
bàn ghế chuyên dụng cho phòng thực hành, tất cả bàn ghế đều đạt chuẩn về
kích thước theo quy định của Bộ y tế [H17.3.02.06]; [H17.3.02.07];
[H17.3.02.08]; [H17.3.02.09]; [H18.3.03.02].
2.2. Điểm mạnh:
Nhà trường có đủ phòng học để tổ chức dạy học 6 buổi/ tuần; đủ các
phòng học bộ môn cho học sinh các lớp thực hành, được bố trí riêng biệt với
khu phòng học.
2.3. Điểm yếu:
Còn 18 bộ bàn ghế của học sinh 2 chỗ ngồi chất lượng thấp.
2.4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
Vào tháng 8 của năm học 2016-2017, nhà trường giao cho bộ phận kế
toán tài vụ sử dụng nguồn ngân sách để thay 18 bộ bàn ghế học sinh loại 2
chỗ ngồi chưa chuẩn bằng 12 bộ bàn ghế 4 chỗ ngồi được làm bằng vật liệu
mới, khung thép, mặt phủ composis đạt chuẩn theo quy định trị giá
30.000.000đ.
2.5 Tự đánh giá:
Chỉ số a: Đạt
Chỉ số b: Đạt
Chỉ số c: Đạt
Tự đánh giá tiêu chí 2- Tiêu chuẩn 3: Đạt
60
Người viết báo cáo: Đàm Thị Thúy
Tiêu chí 3. Khối phòng, trang thiết bị văn phòng phục vụ công tác quản lý,
dạy và học theo quy định của Điều lệ trường Trung học.
a) Khối phòng phuc vu học tập, khối phòng hành chính quản tri, khu nhà
ăn, nhà nghỉ (nếu có) đảm bảo quy đinh;
b) Có trang thiết bi y tế tối thiểu và tủ thuốc vơi các loại thuốc thiết yếu
đảm bảo quy đinh;
c) Có các loại máy văn phòng (máy tính, máy in) phuc vu công tác quản lý
và giảng dạy, máy tính nối mạng internet phuc vu các hoạt động giáo duc đáp
ứng yêu cầu.
3.1. Mô tả hiện trạng:
Trường THCS Vạn Hương có khối phòng phục vụ học tập: phòng thư viện,
phòng Đoàn-Đội, phòng truyền thống; có 07 phòng học bộ môn với diện tích mỗi
phòng là 54 m2: phòng Vật lí- Công nghệ, Sinh học, Hóa học, Tin học, Âm nhạc,
phòng học ứng dụng CNTT và phòng chuyên dụng Tiếng anh [H17.3.02.06];
[H17.3.02.07]; [H17.3.02.08]; [H17.3.02.09]. Trường có khu hiệu bộ hai tầng,
trong đó bố trí đủ phòng làm việc và trang thiết bị riêng cho các phòng ở khối hành
chính quản trị: phòng làm việc của hiệu trưởng, phó hiệu truởng, phòng kế toán,
phòng họp, phòng y tế, phòng thường trực, phòng giáo viên, phòng bảo vệ, phòng
tiếp dân, các phòng chứa đồ dùng dạy học [H18.3.03.01]; [H18.3.03.02];
[H17.3.02.10]; [H17.3.02.11]; [H17.3.02.12]; [H17.3.02.14].
Phòng y tế của nhà trường đáp ứng được công tác chăm sóc sức khỏe ban
đầu cho học sinh trong nhà trường, có trang thiết bị y tế tối thiểu và danh mục
thuốc đảm bảo theo quy định với diện tích 24 m2 được trang bị các thiết bị gồm:
01 bộ bàn ghế làm việc , 01 giường bệnh, chiếu, chăn, gối, trang bị tủ thuốc với các
loại thuốc thiết yếu đảm bảo quy định đủ để chăm sóc sức khỏe ban đầu cho giáo
viên và học sinh trong nhà trường [H18.3.03.04]; [H18.3.03.05]; [H18.3.03.06];
[H18.3.03.10]. Công tác y tế học đường được triển khai nghiêm túc ngay từ đầu
năm học [H18.3.03.03]. Ban sức khỏe của nhà thường xuyên tuyên truyền về công
tác y tế, phòng chống dịch bệnh [H18.3.03.08]. Hàng tháng nhà trường kiểm tra
61
nội vụ, vệ sinh trường lớp [H18.3.03.09]. Những học sinh mắc bệnh mạn tính
được theo dõi chặt chẽ [H18.3.03.13]. Tình hình sức khỏe của học sinh thường
xuyên được theo dõi và cập nhật đầy đủ [H18.3.03.12]. Các loại thuốc được
theo dõi và tiêu hủy khi hết hạn [H18.3.03.07]. Công tác y tế học đường của
nhà trường nhiều năm liền được các cơ quan chuyên môn kiểm tra và xếp loại
khá tốt [H18.3.03.11].
Để đảm bảo công tác thông tin liên lạc, đổi mới phương pháp dạy học,
đổi mới quản lí, trường THCS Vạn Hương đã chú trọng đầu tư các loại máy
văn phòng, máy tính nối mạng Internet nhằm phục vụ các hoạt động giáo dục,
quản lí, giảng dạy đáp ứng yêu cầu trong tình hình mới [H18.3.03.02]. Trường
có 26 máy tính để bàn và 2 laptop nhưng có 12 máy tính cũ, thường xuyên
hỏng hóc, có 03 máy in phục vụ cho công tác quản lí và giảng dạy, các phòng
hành chính quản trị và khối phòng phục vụ cho hoạt động dạy và học được trang
bị đầy đủ các thiết bị, bàn ghế, máy vi tính để làm việc [H18.3.03.02]
[H17.3.02.06]; [H17.3.02.07]; [H17.3.02.08]; [H17.3.02.09]; [H18.3.03.14].
3.2. Điểm mạnh:
Trường THCS Vạn Hương có đủ khối phòng hành chính quản trị và các
phòng bộ môn đảm bảo cho việc dạy và học.
3.3. Điểm yếu:
Chất lượng 12 máy tính cũ kém, thường xuyên hỏng hóc.
3.4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
Từ tháng 9 năm học 2016-2017, nhà trường giao cho bộ phận kế toán
tài vụ bố trí sử dụng nguồn học phí và nguồn ngân sách để mua thêm 04 bộ
máy vi tính mới trị giá 48. 000. 000đ.
3.5. Tự đánh giá:
Chỉ số a: Đạt
Chỉ số b: Đạt
Chỉ số c: Đạt
Tự đánh giá tiêu chí 3- Tiêu chuẩn 3: Đạt
Người viết báo cáo: Đàm Thị Thúy
62
Tiêu chí 4: Công trình vệ sinh, nhà để xe, hệ thống nước sạch, hệ thống
thoát nước, thu gom rác đáp ứng yêu cầu của hoạt động giáo dục.
a) Công trình vệ sinh riêng cho cán bộ, giáo viên, nhân viên, học sinh,
riêng cho nam và nữ, riêng cho học sinh khuyết tật (nếu có), vi trí phù hợp
vơi cảnh quan trường học, an toàn, thuận tiện, sạch sẽ;
b) Nhà để xe cho cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh đảm bảo quy
đinh;
c) Nguồn nươc sạch đáp ứng nhu cầu sử dung của cán bộ, giáo viên,
nhân viên và học sinh, hệ thống cung câp nươc uống đạt tiêu chuẩn, hệ thống
thoát nươc, thu gom rác đảm bảo yêu cầu.
Trường THCS Vạn Hương có 02 khu vệ sinh riêng biệt: một khu dành riêng
cho giáo viên, nhân viên có tổng diện tích là 25m2 gồm một nhà vệ sinh nam và
một nhà vệ sinh nữ riêng được bố trí ở cuối dãy nhà dành cho khu hiệu bộ
[H19.3.04.01]. Nhà vệ sinh cho học sinh được bố trí sau dãy nhà khu phòng học
với diện tích là 60m2 được chia thành hai khu có tường ngăn riêng biệt : một khu
dành cho học sinh nam và một khu dành cho học sinh nữ [H19.3.04.02]. Tổng có
12 hố tiêu tự hoại, trung bình 25 học sinh/ 1 hố tiêu, đảm bảo đúng theo quy định
của Bộ y tế, nhà vệ sinh được lao công trường quét dọn hằng ngày đảm bảo sạch sẽ
[H19.3.04.07]. Cả hai khu vệ sinh trên đều được xây dựng kiên cố, tự hoại, ở vị trí
kín đáo, phù hợp với cảnh quan trường học, đảm bảo an toàn, thuận tiện, sạch sẽ,
không bị ô nhiễm môi trường, tuy nhiên cả hai khu vệ sinh của giáo viên và học
sinh hiện nay đều bị lún sụt, xuống cấp trong đó hệ thống đường ống dẫn nước và
các bồn khu vệ sinh của học sinh bị hỏng [H19.3.04.02].
Trong trường có 02 nhà để xe riêng biệt cho cán bộ giáo viên và học sinh
[H18.3.03.01]. Nhà để xe của giáo viên với diện tích 65m2 được bố trí phía bên
trái ngay cổng trường nên không gây tiếng ồn ảnh hưởng tới các lớp khi giáo viên
có tiết học đến sau [H19.3.04.03]. Mỗi năm nhà trường có khoảng gần 100 học
sinh gửi xe (cụ thể năm 2012-2013 có 68, năm 2013-2014 có 94, năm 2014-2015
có 92, năm 2015-2016 có 97), nhà để xe của học sinh có diện tích 110m2 được lợp
mái tôn mạ màu, bố trí ngay phía bên phải cổng vào sau dãy khu phòng học
63
[H19.3.04.04]. Việc bố trí 02 khu nhà để xe trong khuôn viên nhà trường hợp lý,
đảm bảo an toàn, an ninh trường học [H19.3.04.03]; [H19.3.04.04].
Nhà trường có nguồn nước sạch đáp ứng nhu cầu sử dụng của cán bộ, giáo
viên, nhân viên và học sinh, hệ thống cung cấp nước đạt tiêu chẩn, hệ thống cống
rãnh thoát nước kín, thu gom rác đảm bảo yêu cầu; nguồn nước sinh hoạt của cán
bộ giáo viên nhân viên và học sinh là nước máy của công ty TNHH một thành viên
cấp nước Hải Phòng đảm bảo an toàn vệ sinh [H19.3.04.05]. Nước uống hàng
ngày của cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh được cung cấp bởi công ty
TNHH thương mại Vũ Hải đã có chứng nhận đạt tiêu chuẩn của Sở y tế
[H19.3.04.08]. Hệ thống thoát nước của nhà trường được quy hoạch tổng thể đáp
ứng yêu cầu hợp vệ sinh, không gây đọng nước trong sân trường; trường có 16
thùng rác được bố trí ở góc sân trường và trong các phòng đảm bảo cho học sinh đổ
rác đúng quy định [H18.3.03.11]. Hàng ngày, nhà trường có lao công thu gom rác
mang ra khu vực đổ rác theo đúng quy định, đảm bảo khuôn viên nhà trường luôn
sạch sẽ [H19.3.04.06]; [H19.3.04.07].
4.2. Điểm mạnh:
Nhà trường có khu vệ sinh, có nhà xe riêng cho giáo viên và học sinh. Nước
uống và nước sinh hoạt trong trường luôn đáp ứng đầy đủ và đảm bảo chất
lượng an toàn. Hệ thống thoát nước và thu gom rác đảm bảo yêu cầu.
4.3. Điểm yếu:
Khu vệ sinh của học sinh xuống cấp.
4.4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
Tháng 02 năm 2016, nhà trường tích cực tham mưu với UBND quận
Đồ Sơn để sửa chữa, nâng cấp khu hiệu bộ, khu phòng học trong đó có khu vệ
sinh của giáo viên và học sinh. Tổng kinh phí cho sửa chữa khu vệ sinh của
giáo viên và học sinh gần 120 000 000 đổng do ngân sách của UBND quận
Đồ Sơn cấp, công ty Phú Hải thực hiện sửa chữa, nâng cấp. Thời gian hoàn
thành vào tháng 8 năm 2016.
4.5. Tự đánh giá:
Chỉ số a : Đạt
64
Chỉ số b: Đạt
Chỉ số c: Đạt
Tự đánh giá tiêu chí 4- Tiêu chuẩn 3: Đạt
Người viết báo cáo: Hoàng Thị Phương
Tiêu chí 5. Thư viện đáp ứng nhu cầu học tập, nghiên cứu của cán bộ,
giáo viên, nhân viên và học sinh
a) Thư viện đạt tiêu chuẩn thư viện trường phổ thông theo quy đinh của
Bộ GD&ĐT; bổ sung sách, báo và tài liệu tham khảo hàng năm;
b) Hoạt động của thư viện đáp ứng nhu cầu nghiên cứu, dạy học của
cán bộ, giáo viên nhân viên và học sinh;
c) Hệ thống công nghệ thông tin kết nối internet và website của nhà
trường đáp ứng yêu cầu dạy, học và quản lý nhà truờng.
5.1. Mô tả hiện trạng:
Thư viện trường được bố trí một phòng kiên cố đặt trên tầng 3 có diện tích
54 m2 ( trong đó diện tích kho sách là 14m2, diện tích phòng đọc cho cán bộ,
giáo viên, nhân viên và học sinh là 40 m2); kho sách có 4 giá sách, mỗi giá sách
gồm 3 tầng; phòng đọc có 7 tủ sách 3 tầng, 5 bộ bàn ghế ca bin để cho học sinh
ngồi đọc và một bộ bàn ghế cho nhân viên thư viện ngồi làm việc; hiện nay tổng
số sách trong thư viện có: 5742 cuốn được ghi trong sổ tổng quát: Trong đó sách
tham khảo và truyện tranh 3715cuốn, sách nghiệp vụ 571cuốn, sách giáo khoa
1440 cuốn; trong đó tổng sách phát luật là 297 cuốn [H20.3.05.01]. Sách được
sắp xếp gọn gàng, khoa học và dễ tìm, dễ kiểm tra; hằng năm, thư viện được bổ sung
sách, báo, tạp chí, tài liệu tham khảo và các văn bản quy phạm pháp luật nhằm đáp
ứng nhu cầu nghiên cứu, học tập ngày càng cao của cán bộ quản lý, giáo viên, nhân
viên và học sinh trong nhà trường cũng như của nhân dân địa phương nơi nhà trường
đóng trên địa bàn; tất cả đều được ghi trong sổ tổng quát và sổ đăng kí cá biệt
[H20.3.05.01]; [H20.3.05.02]; [H20.3.05.06]. Thư viện nhà trường có số lượng
sách, đầu sách đa dạng, phong phú do được bổ sung hàng năm nhằm đáp ứng tốt
nhu cầu mượn và đọc sách của cán bộ giáo viên và học sinh trong nhà trường
65
được ghi trong sổ danh mục sách báo và tài liệu tham khảo được bổ sung hàng
năm [H20.3.05.11].
Thực hiện nhiệm vụ năm học của nhà trường và sự chỉ đạo hoạt động thư
viện của phòng GD& ĐT quận, giáo viên phụ trách thư viện xây dựng kế hoạch
hoạt động của thư viện chi tiết theo từng tuần, tháng và cả năm học
[H20.3.05.07]; [H20.3.05.10]. Nội quy của thư viện, lịch hoạt động thư viện,
lịch mượn, trả sách cụ thể rõ ràng từ thứ 2 đến thứ 6 hàng tuần được niêm yết ở
vị trí dễ quan sát nhằm đáp ứng tốt nhu cầu nghiên cứu, dạy học của cán bộ,
giáo viên, nhân viên, học sinh [H20.3.05.05]. Việc mượn, trả sách của giáo
viên và học sinh được ghi chép lại cẩn thận trong sổ theo dõi mượn- trả sách của
giáo viên và sổ theo dõi mượn - trả sách của học sinh [H20.3.05.03];
[H20.3.05.04]. Hàng năm, BGH nhà trường thường xuyên kiểm tra nội bộ công
tác thư viện và đánh giá hoạt động của thư viện đạt hiệu quả cao, đáp ứng tốt
nhu cầu mượn đọc sách báo, tài liệu của cán bộ, giáo viên, nhân viên và học
sinh. [H20.3.05.12]. Cuối mỗi năm học, giáo viên phụ trách thư viện tiến
hành báo cáo tổng kết hoạt động thư viện và kiểm kê tài sản thư viện
[H20.3.05.08]; [H20.3.05.09].
Hệ thống công nghệ thông tin trong nhà trường được kết nối Internet 100 %
và có trang Web riêng, tên website của trường là: thcsvanhuong.
giaoducdoson.edu.vn, trang web luôn được cập nhật thông tin, đăng tải lịch hoạt
động của nhà trường và thường xuyên được cán bộ giáo viên, nhân viên và học
sinh đăng nhập lấy thông tin phục vụ cho hoạt động dạy và học... [H5.1.05.02]. Hệ
thống công nghệ thông tin kết nối Internet luôn được nhà trường quan tâm đầu tư
và sửa chữa kịp thời ngay khi gặp sự cố, vì vậy CNTT luôn hoạt động tốt đáp ứng
tốt yêu cầu dạy học và quản lý trong nhà trường, tuy nhiên trong thư viện chưa sử
dụng phần mềm quản lý để thống kê tài liệu thư viện [H20.3.05.13];
[H18.3.03.14].
5.2. Điểm mạnh:
Hoạt động của thư viện đạt hiệu quả cao, đáp ứng tốt nhu cầu mượn đọc
sách báo, tài liệu của cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh.
66
5.3. Điểm yếu:
Thư viện chưa sử dụng phần mềm quản lí để thống kê tài liệu thư viện.
5.4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
Trong năm học 2016-2017, nhà trường bố trí cho đồng chí Phạm Thị
An - Giáo viên kiêm nhiệm công tác thư viện tham dự các lớp tập huấn sử
dụng phần mềm quản lí để thống kê tài liệu thư viện. Kinh phí tập huấn được
lấy từ nguồn học phí của nhà trường.
5.5. Tự đánh giá:
Chỉ số a: Đạt
Chỉ số b: Đạt
Chỉ số c: Đạt
Tự đánh giá tiêu chí 5- Tiêu chuẩn 3: Đạt
Người viết báo cáo: Phạm Thị An
Tiêu chí 6: Thiết bị dạy học, đồ dùng dạy học và hiệu quả sử dụng thiết
bị, đồ dùng dạy học.
a) Thiết bi dạy học tối thiểu phuc vu giảng dạy và học tập đảm bảo quy
đinh của Bộ GD-ĐT;
b) Việc sử dung thiết bi dạy học trong các giờ lên lơp và tự làm một số
đồ dùng dạy học của giáo viên đảm bảo quy đinh của Bộ GD-ĐT;
c) Kiểm kê, sửa chữa, nâng câp, bổ sung đồ dùng và thiết bi dạy học
hàng năm.
6.1. Mô tả hiện trạng:
Nhà trường đã trang bị đủ thiết bị dạy học theo danh mục thiết bị dạy học
tối thiểu của cấp học theo quy định của Bộ GD&ĐT nhằm đáp ứng nhu cầu dạy và
học của giáo viên và học sinh thể hiện qua danh mục thiết bị giáo dục, đồ dùng
dạy học hiện có của nhà trường; các thiết bị này được dán nhãn mác, sắp xếp,
bảo quản chu đáo trong phòng tranh và các phòng thiết bị [H21.3.06.01]. Hàng
năm, nhà trường đặc biệt quan tâm tới việc đầu tư mua sắm các thiết bị có hiệu
quả sử dụng cao, ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy và học tập, đầu tư
cho các phòng chức năng và các phòng chuyên dụng, hiện nay nhà trường có 07
67
phòng thiết bị đồ dùng, trong đó hai phòng có diện tích 64m2, bốn phòng có diện
tích 54m2, một phòng có diện tích 24 m2; phòng thiết bị Lý - CN có: 04 giá để
đồ dùng thực hành vật lý và công nghệ cho các khối lớp, 02 dãy bàn bằng inox
có trang bị sẵn vôn kế và ampe kế với đường điện ngầm, ổ cắm điện đảo bảo an
toàn cho học sinh khi thực hành mạch điện, 45 ghế học sinh đảm bảo mỗi học
sinh một ghế ngồi [H21.3.06.02]. Phòng thiết bị Hóa học, Sinh học mỗi phòng
có: 04 giá để đồ dùng thực hành, 02 dãy bàn được lát gạch men trắng bên trong
có hệ thống nước rửa phục vụ cho thực hành và 45 ghế học sinh, riêng phòng
thực hành Hóa học còn được trang bị tủ sắt và xe đẩy bằng inox [H21.3.06.03];
[H21.3.06.04]. Phòng Tiếng Anh 10 bộ cabin có 04 chỗ ngồi với ti vi, máy tính,
tai nghe đảm bảo cho học sinh học Tiếng Anh hiệu quả [H21.3.06.05]. Trong
phòng thực hành Tin học, tất cả các máy tính đều được kết nối Internet
[H21.3.06.06]. Phòng thiết bị TDTT với đầy đủ dụng cụ: đệm nhảy, cột, xà nhảy
cao, bục giậm nhảy, bàn đạp xuất phát, lưới cầu lông, bóng đá, tranh ảnh
[H17.3.02.12]. Nhà trường có 6/8 phòng học lắp cố định màn hình TV phục vụ
dạy học trên máy vi tính của giáo viên [H17.3.02.05]. Đầu mỗi năm học, nhà
trường đều bổ sung thêm các thiết bị dạy học, vì vậy nhà trường có đầy đủ thiết
bị dạy học tối thiểu phục vụ giảng dạy và học tập đảm bảo quy định của Bộ Giáo
dục và Đào tạo [H21.3.06.14].
Để việc bảo quản và khai thác sử dụng thiết bị dạy học có hiệu quả, nhà
trường chỉ đạo viên chức phụ trách thiết bị thí nghiệm xây dựng kế hoạch công
tác thiết bị, đồ dùng cho từng năm học [H21.3.06.07]. Nhà trường quản lí việc
sử dụng thiết bị dạy học tối thiểu phục vụ giảng dạy và học tập trong các giờ lên
lớp thông qua sổ mượn trả thiết bị giáo dục [H21.3.06.09]. Ban giám hiệu
thường xuyên kiểm tra công tác thiết bị giáo dục và đánh giá viên chức phụ
trách thiết bị thí nghiệm có chuyên môn chưa tốt [H21.3.06.10]. Hai tổ chuyên
môn và ban giám hiệu thường xuyên kiểm tra giáo viên về việc sử dụng thiết bị
giáo dục trong tiết dạy và được đánh giá chi tiết trong các biên bản kiểm tra giáo
viên về việc sử dụng thiết bị giáo dục [H21.3.06.11]. Các tiết dạy thực hành đều
được tổ chuyên môn lên dự trù kinh phí thực hành ngay từ đầu năm học và được
68
hiệu trưởng phê duyệt [H21.3.06.12]. Ngoài việc sử dụng thiết bị do bộ GD&ĐT
cung cấp, hàng năm nhà trường còn phát động phong trào thi đua làm đồ dùng
dạy học ở tất cả các tổ chuyên môn nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới phương pháp
dạy học và nâng cao chất lượng giáo dục như: vẽ thêm các sơ đồ, làm các mô
hình và tranh ảnh, mẫu ngâm một số động vật, thú nhồi bông; ứng dụng công
nghệ thông tin trong việc làm đồ dùng, một số đồ dùng dạy học tự làm có hiệu
quả cao trong thực tiễn giảng dạy được lưu trong phòng thiết bị, tuy nhiên số
lượng chưa nhiều và chất lượng đồ dùng dạy học tự làm chưa cao [H21.3.06.15].
Giáo viên tích cực sử dụng đồ dùng thiết bị hiện có của nhà trường và một số đồ
dùng tự làm của giáo viên vào bài giảng trên lớp gây hứng thú học tập giúp học
sinh hiểu bài tốt hơn, việc sử dụng thiết bị đảm bảo quy định của Bộ GD&ĐT
[H21.3.06.11].
Trong năm học nhà trường thường xuyên kiểm tra việc bảo quản và hoạt
động của phòng thiết bị [H21.3.06.10]. Cuối mỗi năm học nhà trường tổ chức
kiểm kê lại thiết bị ĐDDH của trường vào tháng 4, 5 nhằm đánh giá giá trị còn
lại của từng loại sản phẩm, nếu bị hư hỏng được tiến hành tiêu hủy
[H21.3.06.13]. Đầu năm học, viên chức phụ trách thí nghiệm căn cứ kế hoạch
của nhà trường, dựa vào biên bản kiểm kê thiết bị của năm học trước để xây
dựng kế hoạch sửa chữa, nâng cấp, bổ sung đồ dùng và thiết bị dạy học cho năm
học mới [H21.3.06.08]. Khi lập kế hoạch mua sắm thiết bị dạy học nhà trường
tổ chức rà soát các thiết bị dạy học hiện có đối chiếu với danh mục thiết bị tối
thiểu của cấp học, số lớp hiện có, điều kiện cơ sở vật chất để mua sắm đủ về số
lượng, đảm bảo chất lượng, hàng năm nhà trường dành ngân sách và nguồn học
phí và mua sắm bổ sung các trang thiết bị dạy học [H21.3.06.14]. Cuối mỗi học
kỳ, cuối năm, nhà trường đều tiến hành rà soát, đánh giá để cải tiến việc sử dụng
thiết bị giáo dục, đồ dùng dạy học, có kiểm kê thiết bị, những thiết bị hỏng hóc
mang đi sửa chữa và báo cáo tổng kết công tác thiết bị giáo dục [H21.3.06.16].
6.2. Điểm mạnh:
69
Nhà trường có đủ thiết bị dạy học theo qui định của Bộ Giáo dục và Đào
tạo, có đủ phòng học bộ môn được trang bị các thiết bị phù hợp đáp ứng được
hoạt động giảng dạy và học tập.
6.3. Điểm yếu:
Số lượng đồ dùng tự làm của giáo viên chưa nhiều và chất lượng đồ dùng
dạy học tự làm chưa cao.
6.4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
Từ tháng 8 năm 2016 và những năm tiếp theo, ban giám hiệu và hai tổ
chuyên môn phát động phong trào tự làm đồ dùng dạy học trong đội ngũ giáo
viên, giao chỉ tiêu cho mỗi giáo viên tự làm một đồ dùng dạy học, mỗi tổ
chuyên môn làm hai đồ dùng dạy học có chất lượng trong mỗi năm học. Kinh
phí cho hoạt động này được lấy từ nguồn học phí của nhà trường.
6.5. Tự đánh giá:
Chỉ số a : Đạt
Chỉ số b: Đạt
Chỉ số c: Đạt
Tự đánh giá tiêu chí 6- Tiêu chuẩn 3: Đạt
Người viết báo cáo: Hoàng Thị Phương
* Kết luận tiêu chuẩn 3:
Trường THCS Vạn Hương có đủ cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy học
phục vụ cho công tác giảng dạy, học tập theo quy định trong điều lệ trường
trung học. Trường có khuôn viên riêng biệt, gọn gàng, được bố trí hợp lý; có
cổng trường, biển trường, tường bao theo đúng quy định. Quang cảnh nhà
trường đảm bảo ‘‘Xanh – Sạch – Đẹp”, thoáng mát. Có đủ phòng học đảm bảo
ánh sáng theo tiêu chuẩn ánh sáng học đường. Có đủ bảng, bàn, ghế học sinh
theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Đảm bảo đủ khối phòng học 2
ca/ngày. Thư viện nhà trường có đủ tài liệu, sách giáo khoa, sách giáo viên, sách
tham khảo, sách đạo đức pháp luật đáp ứng nhu cầu của giáo viên, học sinh. Nhà
trường có đầy đủ trang thiết bị dạy học, có phòng thiết bị, phòng học bộ môn,
70
phòng thực hành, phòng máy tính đảm bảo việc dạy và học đạt chất lượng tốt
nhưng hiện tại trường chưa có bãi tập riêng cho học sinh.
Tiêu chuẩn 3: * Số lượng các chỉ số đạt yêu cầu: 17/18
* Số lượng các tiêu chí đạt yêu cầu: 05/06
Tiêu chuẩn 4: Quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội.
Trong những năm qua, quan hệ Nhà trường, gia đình và xã hội luôn luôn được
giữ vững, nhà trường đã làm tốt công tác xã hội hoá giáo dục, phối hợp có hiệu
quả với Ban đại diện CMHS, các tổ chức đoàn thể của địa phương như: Quận
Đoàn, Hội phụ nữ, Cựu chiến binh, Công an phường, Hội Chữ thập đỏ... Làm
tốt công tác tuyên truyền, hướng dẫn phổ biến pháp luật, chủ trương chính sách
của Đảng và Nhà nước về công tác giáo dục đến học sinh, CMHS, nhân dân
địa phương nhằm nâng cao trách nhiệm chăm sóc, bảo vệ, giáo dục học sinh
góp phần thực hiện tốt nhiệm vụ các năm học. Nhà trường đã chủ động tham
mưu với cấp ủy Đảng, chính quyền và phối hợp với các tổ chức đoàn thể ở địa
phương để huy động nguồn lực xây dựng trường và môi trường giáo dục an
toàn, lành mạnh. Đồng thời, Nhà trường còn phối hợp với các tổ chức đoàn thể
của địa phương, huy động sự tham gia của cộng đồng để giáo dục truyền thống
lịch sử, văn hoá dân tộc cho học sinh và thực hiện mục tiêu, kế hoạch giáo dục
đã đề ra.
Tiêu chí 1: Tổ chức hiệu quả hoạt động của Ban đại diện cha mẹ học sinh
theo quy định.
a) Ban đại diện cha mẹ học sinh có tổ chức, nhiệm vu, quyền, trách nhiệm
và hoạt động theo Điều lệ Ban đại diện cha mẹ học sinh;
b) Nhà trường tạo điều kiện thuận lợi để Ban đại diện cha mẹ học sinh
hoạt động;
c) Tổ chức các cuộc họp đinh kỳ và đột xuât giữa nhà trường vơi cha mẹ
học sinh, Ban đại diện cha mẹ học sinh để tiếp thu ý kiến về công tác quản lý
của nhà trường, các biện pháp giáo duc học sinh, giải quyết các kiến nghi của
cha mẹ học sinh, góp ý kiến cho hoạt động của Ban đại diện cha mẹ học sinh.
1.1. Mô tả hiện trạng:
71
Ngay từ đầu năm học, giáo viên chủ nhiệm căn cứ vào lí lịch học sinh, lựa chọn
và giới thiệu đại diện để CMHS lớp bầu ra Ban đại diện CMHS của các lớp, tuy
nhiên còn có phụ huynh do điều kiện công tác bận rộn hoặc chưa nhiệt tình
trong công việc tập thể nên khi tham gia hoạt động của Ban đại diện CMHS
chưa đầy đủ, chưa thường xuyên [H22.4.01.01]. Sau khi Ban đại diện cha mẹ
học sinh các lớp được kiện toàn, nhà trường tổ chức Hội nghị Ban đại diện cha
mẹ học sinh, tại hội nghị này đã bầu ra Ban đại diện cha mẹ học sinh của nhà
trường gồm 08 thành viên trong đó có 01 trưởng ban, 01 phó ban và 06 uỷ viên
[H22.4.01.02]; [H22.4.01.04]. Sau khi kiện toàn, Ban đại diện cha mẹ học sinh
họp xây dựng quy chế hoạt động theo đúng Điều lệ Ban đại diện cha mẹ học
sinh và triển khai kế hoạch hoạt động trong năm học [H22.4.01.03];
[H22.4.01.05]. Cuối mỗi kì, Ban đại diện CMHS các lớp và Ban đại diện CMHS
của trường tiến hành tổ chức sơ kết, tổng kết đánh giá kết quả đã thực hiện được,
đề ra phương hướng hoạt động cho học kì tiếp theo, toàn bộ nội dung cuộc họp
được ghi lại trong các biên bản [H22.4.01.04]; [H22.4.01.06]; [H22.4.01.08];
[H22.4.01.09]; [H22.4.01.10]; [H22.4.01.11].
Nhà trường luôn tạo mọi điều kiện cho Ban đại diện CMHS của trường
hoạt động có hiệu quả qua những việc làm cụ thể như sau: bố trí phòng họp,
nước uống, âm thanh, loa máy, cử cán bộ giáo viên tham gia cùng với Ban đại
diện CMHS tổ chức các cuộc họp định kì 3 lần trong một năm học
[H22.4.01.04]. Trong tất cả các hoạt động của nhà trường đều mời Ban đại diện
CMHS đến dự, Ban giám hiệu chỉ đạo cho bộ phận kế toán tài vụ của nhà trường
giúp Ban đại diện CMHS quản lí thu, chi quỹ hoạt động của Ban đại diện
CMHS [H22.4.01.06].
Khi Ban đại diện CMHS đề xuất ý kiến, nhà trường luôn lĩnh hội; khi nhà
trường tổ chức các hoạt động giáo dục ngoại khóa, nghiên cứu khoa học, trải
nghiệm sáng tạo, hoạt động ngoài giờ lên lớp thì Ban đại diện CMHS luôn nhiệt
tình hưởng ứng, phối kết hợp chặt chẽ với nhà trường trong các hoạt động: tổ
chức các chuyên đề, truyền thông, tết Trung thu, tết Nguyên đán, chăm sóc học
sinh tham dự các hoạt động tập thể [H22.4.01.12]; [H22.4.01.13];
72
[H22.4.01.14]; [H22.4.01.15]. Ban đại diện CMHS hỗ trợ ăn sáng cho học sinh
tham gia các kì thi học sinh giỏi các cấp, khen thưởng học sinh có thành tích vào
cuối mỗi kì và cuối năm học [H23.4.02.07]; [H23.4.02.08]; [H23.4.02.12]. Ban
đại diện CMHS tích cực thăm hỏi cán bộ giáo viên, nhân viên, học sinh và cha
mẹ học sinh khi ốm đau, hiếu, hỉ [H22.4.01.06]. Ngoài ra, nhà trường luôn tạo
điều kiện về cơ sở vật chất cho CMHS họp định kì và họp đột xuất
[H22.4.01.12]; [H22.4.01.13]; [H22.4.01.14]; [H22.4.01.15]. Trong năm học
2013-2014 nhà trường đã cùng với ban đại diện cha mẹ học sinh của trường tổ
chức hội thảo: Nâng cao chất lượng hoạt động của Ban đại diện cha mẹ học sinh
[H22.4.01.07].
1.2. Điểm mạnh:
Nhà trường và Ban đại diện CMHS đã phối kết hợp chặt chẽ với nhau
trong mọi hoạt động giáo dục. Chính vì vậy hoạt động của Ban đại diện CMHS
thực hiện theo đúng Điều lệ và đạt hiệu quả cao.
1.3. Điểm yếu:
Tuy nhiên còn có phụ huynh do điều kiện công tác bận rộn hoặc chưa
nhiệt tình trong công việc tập thể nên khi tham gia hoạt động của Ban đại diện
CMHS chưa đầy đủ, chưa thường xuyên.
1.4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
Ngay từ tháng 8 năm học 2016-2017 và những năm tiếp theo, nhà trường
chỉ đạo cho giáo viên chủ nhiệm các lớp tìm hiểu kĩ lưỡng lí lịch của học sinh để
lựa chọn phụ huynh có đủ điều kiện về năng lực, trình độ và lòng nhiệt tình
tham gia vào Ban đại diện CMHS của lớp nhằm nâng cao chất lượng và hiệu
quả hoạt động của Ban đại diện CMHS.
1.5. Tự đánh giá:
Chỉ số a: Đạt
Chỉ số b: Đạt
Chỉ số c: Đạt
Tự đánh giá tiêu chí 1- Tiêu chuẩn 4: Đạt
Người viết báo cáo: Nguyễn Thị Phương
73
Tiêu chí 2: Nhà trường tham mưu với cấp ủy Đảng, chính quyền và phối
hợp tốt với các tổ chức đoàn thể của địa phương để xây dựng nhà trường và
môi trường giáo dục.
a) Chủ động tham mưu cho câp ủy Đảng, chính quyền đia phương về kế
hoạch và các biện pháp cu thể để phát triển nhà trường;
b) Phối hợp vơi các tổ chức, đoàn thể, cá nhân của đia phương để xây
dựng môi trường giáo duc an toàn, lành mạnh;
c) Huy động và sử dung có hiệu quả các nguồn lực tự nguyện, theo quy
đinh của các tổ chức, cá nhân để xây dựng cơ sơ vật chât; tăng thêm phương
tiện, thiết bi dạy học; khen thương học sinh học giỏi, học sinh có thành tích xuât
sắc khác và hỗ trợ học sinh có hoàn cảnh khó khăn, học sinh khuyết tật.
2.1. Mô tả hiện trạng:
Nhà trường đã thường xuyên chủ động tham mưu với cấp ủy Đảng,
chính quyền về kế hoạch và các biện pháp cụ thể để phát triển, tăng cường cơ sở
vật chất và nhân lực cho nhà trường: xây dựng các văn bản trình lên các cấp ủy
Đảng, chính quyền, các tổ chức có thẩm quyền giải quyết [H23.4.02.01]. Các tổ
chức đoàn thể địa phương ủng hộ cả tinh thần và vật chất để xây dựng cơ sở vật
chất nhà trường, do vậy cơ sở vật chất nhà trường và khung cảnh sư phạm luôn
luôn được tu bổ khang trang sạch đẹp [H18.3.03.01]; [H16.3.01.05];
[H16.3.01.01]. Ban giám hiệu căn cứ vào các Nghị quyết Đại hội Đảng các cấp
và tình hình thực tế của đơn vị để xây dựng chiến lược phát triển nhà trường
[H5.1.05.01]. Tham mưu với địa phương tổ chức ngày nhà giáo Việt Nam 20/11
nhằm tôn vinh các thế hệ nhà giáo và giáo dục truyền thống tôn sư trọng đạo
[H23.4.02.20].
Hàng năm, nhà trường đã xây dựng quy chế phối hợp với các ban
ngành, đoàn thể của địa phương như Hội Cựu chiến binh, Công an phường,
Đoàn thanh niên, Trạm y tế phường, Công an PCCC, Bảo vệ và lao công của
trường...,để xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh cụ thể là: xây dựng quy
chế và triển khai công tác phối hợp với hội CCB phường Vạn Hương trong giáo
dục truyền thống, uống nước nhớ nguồn [H23.4.02.02]. Phối hợp với Đoàn
74
thanh niên phường trong công tác giáo dục lí tưởng cách mạng, tham gia ngày
thứ 7 tình nguyện, ngày chủ nhật xanh, công tác tuyên truyền phổ biến giáo dục
pháp luật và quản lý học sinh trong thời gian nghỉ tết, nghỉ hè [H23.4.02.03].
Xây dựng quy chế và triển khai công tác phối hợp giữa nhà trường và trạm y tế
phường Vạn Hương về phòng chống dịch bệnh, ngộ độc thực phẩm, phòng
chống đuối nước và tai nạn thương tích, tuyên truyền phòng chống HIV/AIDS,
các đợt chiến dịch tiêm vắc xin phòng sởi-rubella [H10.1.10.04]; [H23.4.02.13];
[H23.4.02.18]; [H23.4.02.14]. Phối kết hợp với công an phường Vạn Hương về
đảm bảo ANTT và phòng tránh các tệ nạn xã hội [H10.1.10.01]; [H23.4.02.05].
Để xây dựng trường học an toàn, xanh sạch đẹp nhà trường hợp đồng bảo vệ, lao
công bảo vệ trường trước, trong và sau các buổi học [H23.04.02.05];
[H23.04.02.06]; [H19.3.04.07]. Giao ước thi đua với các tổ chức Đoàn thể của
địa phương, giao ước xây dựng địa bàn đạt chuẩn về an toàn, an ninh trật tự
[H23.4.02.15]; [H23.4.02.16]; [H23.4.02.21]. Câu lạc bộ Chiến sĩ an ninh nhỏ
tuổi của trường THCS Vạn Hương được UBND phường Vạn Hương ra Quyết
định kiện toàn và hoạt động có hiệu quả, nhà trường được công nhận đạt chuẩn
về an ninh trật tự [H23.4.02.17].
Trong những năm gần đây, trường THCS Vạn Hương tích cực huy động
các nguồn lực của các cá nhân và tập thể, nhất là của cha mẹ học sinh để ủng hộ
về cơ sở vật chất như : bàn ghế chuẩn, máy vi tính, ti vi, ..... Vì thế các trang
thiết bị phục vụ cho hoạt động dạy và học ngày càng hiện đại, tuy nhiên kết quả
về vật chất còn chưa được nhiều [H23.4.02.10]. Nhà trường đã tư vấn để các tổ
chức, đoàn thể như Hội từ thiện, Hội Chữ thập đỏ tặng quà và học bổng cho học
sinh nghèo, học sinh có hoàn cảnh khó khăn [H23.4.02.09]. Ban đại diện cha mẹ
học sinh còn động viên khen thưởng học sinh đạt danh hiệu HSG, HS tiên tiến,
HS đạt giải trong các kì thi học sinh giỏi các cấp [H23.4.02.07]; [H23.4.02.08];
[H23.4.02.12]. Hàng năm, HS nghèo vượt khó, HS mồ côi đều được tặng quà,
trao học bổng để giúp các em thêm nghị lực vượt khó vươn lên trong cuộc sống
[H23.4.02.09]; [H23.4.02.11]; [H23.4.02.19]; [H23.4.02.22].
2.2. Điểm mạnh
75
Nhà trường đã xác định công tác giáo dục là của toàn Đảng, toàn dân và
của mọi tổ chức đoàn thể, vì vậy ngay từ đầu mỗi năm học, nhà trường đã xây
dựng kế hoạch năm học và thông qua kế hoạch trước toàn thể cha mẹ học sinh,
Phòng GD& ĐT, Đảng ủy, UBND của hai phường Vạn Hương và Ngọc Xuyên,
các tổ chức, ban ngành, đoàn thể của phường Vạn Hương để huy động tất cả các
lực lượng xã hội tham gia vào các hoạt động giáo dục. Nhà trường phối hợp chặt
chẽ với các tổ chức ngoài nhà trường như: Công an, Hội phụ nữ, Hội CCB, Hội
nông dân, Hội từ thiện, Hội CTĐ, Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh trong
công tác tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật và quản lý học sinh trong thời
gian nghỉ tết, nghỉ hè.
2.3. Điểm yếu
Cha mẹ học sinh của nhà trường chủ yếu sống bằng nghề đánh cá, vườn
đồi hoặc dịch vụ du lịch nhỏ nên kinh tế khó khăn vì vậy sự ủng hộ về vật chất
cho nhà trường còn hạn chế.
2.4. Kế hoạch cải tiến chất lượng
Từ năm học 2016 - 2017 và năm học 2017 - 2018, nhà trường giao cho
các đồng chí: Chủ tịch công đoàn, tổng phụ trách, bí thư chi đoàn tăng cường
công tác tuyên truyền, vận động các nhà hảo tâm, các mạnh thường quân,
CMHS ủng hộ thêm 10 bộ máy vị tính phục vụ cho hoạt động học tập của học
sinh.
2.5. Tự đánh giá:
Chỉ số a: Đạt
Chỉ số b: Đạt
Chỉ số c: Đạt
Tự đánh giá tiêu chí 2- Tiêu chuẩn 4: Đạt
Người viết báo cáo: Hoàng Thị Loan
Tiêu chí 3: Nhà trường phối hợp với các tổ chức đoàn thể của địa phương,
huy động sự tham gia của cộng đồng để giáo dục truyền thống lịch sử, văn
hóa dân tộc cho học sinh để thực hiện mục tiêu, kế hoạch giáo dục.
76
a) Phối hợp hiệu quả vơi các tổ chức, đoàn thể để giáo duc học sinh về
truyền thống lich sử, văn hoá dân tộc;
b) Chăm sóc di tích lich sử, cách mạng, công trình văn hóa; chăm sóc gia
đình thương binh, liệt sĩ, gia đình có công vơi nươc, Mẹ Việt Nam anh hùng ơ
đia phương;
c) Tuyên truyền để tăng thêm sự hiểu biết trong cộng đồng về nội dung,
phương pháp và cách đánh giá học sinh THCS, tạo điều kiện cho cộng đồng
tham gia thực hiện muc tiêu và kế hoạch giáo duc.
3.1. Mô tả hiện trạng:
Nhà trường phối hợp hiệu quả với các tổ chức đoàn thể như: Hội cựu
chiến binh, Đoàn thanh niên, Hội phụ nữ, trạm y tế, công an phường Vạn
Hương trong công tác giáo dục truyền thống lịch sử, chủ quyền biển đảo, văn
hóa dân tộc, phòng chống các tệ nạn xã hội, ... cho học sinh thông qua các
chương trình ngoại khóa: Tuyên truyền phòng chống Ma túy, HIV/AIDS, phòng
chống tội phạm, chuyên đề Đội, .... [H10.1.10.12]; [H10.1.10.13];
[H23.4.02.02]; [H23.4.02.03]; [H23.4.02.04]; [H23.4.02.05]. Hàng năm, trong
kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học của nhà trường có nêu rõ sự phối hợp với
các tổ chức, đoàn thể của địa phương nhằm giáo dục truyền thống lịch sử, văn
hóa dân tộc cho học sinh [H8.1.08.01]; [H24.4.03.01]; [H24.4.03.02];
[H24.4.03.03]. Công tác giáo dục truyền thống, giữ gìn bản sắc văn hóa của dân
tộc, của địa phương được giảng dạy lồng ghép cho học sinh qua các tiết học
môn Ngữ văn, Địa lý, Lịch sử, Giáo dục công dân [H29.5.05.02],
[H29.5.05.04].
Hàng năm nhà trường chỉ đạo cho liên đội xây dựng kế hoạch và tổ chức
cho học sinh chăm sóc di tích lịch sử, văn hóa, cách mạng, chăm sóc gia đình
thương binh, liệt sĩ và người có công [H24.4.03.05]; [H24.4.03.06];
[H24.4.03.07]. Đầu năm học, nhà trường đã chỉ đạo cho chi Đoàn thanh niên,
tổng phụ trách Đội, GVCN tổ chức cho học sinh tuần sinh hoạt tập thể đầu năm
để học nội quy, quy chế, phương pháp học tập theo hướng tích cực và tìm hiểu
truyền thống nhà trường [H24.4.03.09]. Nhà trường phối hợp với UBND
77
phường, Đoàn TNCS Hồ Chí Mính phường Vạn Hương tổ chức cho học sinh và
giáo viên tham quan và nói chuyện truyền thống tại di tích lịch sử địa chỉ đỏ Bến
Nghiêng Đồ Sơn, bến tàu không số [H24.4.03.02]. Tổ chức các hoạt động dạy
học gắn với di sản và di tích lịch sử tại Bến Nghiêng, Tháp Tường Long, Đền
Nghè cho học sinh [H24.4.03.03]. Hàng năm nhà trường xây dựng kế hoạch và
tổ chức cho học sinh thăm viếng nghĩa trang liệt sĩ của quận, nghe các bác trong
hội Cựu chiến binh kể chuyện truyền thống về Quân đội nhân dân Việt Nam anh
hùng, truyền thống về quê hương Đồ Sơn [H24.4.03.04]; [H23.4.02.02]. Nhà
trường tổ chức cho học sinh chăm sóc, quét dọn các di tích lịch sử: Đền Nghè,
Tháp Tường Long [H24.4.03.06]. Thông qua các buổi phát thanh măng non, các
phong trào làm kế hoạch nhỏ, áo lụa tặng bà, tặng nạn nhân chất độc da cam đã
nhân rộng được các phong trào trong toàn liên đội... Liên đội nhận chăm sóc di
tích Tháp Tường Long [H24.4.03.05]; [H24.4.03.07]; [H24.4.03.08]. Do điều
kiện thời gian, kinh phí còn hạn hẹn nên mỗi năm nhà trường mới chỉ tổ chức
cho học sinh chăm sóc và tặng quà được từ 1 hoặc 2 gia đình chính sách, gia
đình có công với cách mạng trên địa bàn phường Vạn Hương nhưng chưa chăm
sóc được mẹ Việt Nam anh hùng, người có công trên địa bàn quận
[H24.4.03.05].
Nhà trường chủ động và thường xuyên phối hợp hiệu quả với các tổ chức
đoàn thể để tuyên truyền tăng thêm sự hiểu biết trong cộng đồng về nội dung và
cách đánh giá học sinh, tạo điều kiện để các tổ chức và cá nhân tham gia vào các
hoạt động giáo dục học sinh [H22.4.01.04]; [H3.1.03.17]. Trong tuần sinh hoạt
tập thể đầu năm, nhà trường tích cực tuyên truyền cho CMHS, các ban ngành
đoàn thể về các thông tư, quy chế đánh giá xếp loại học sinh [H24.4.03.09].
Trong tuần cao điểm triển khai thực hiện Ngày Pháp luật hàng năm, nhà trường
tăng cường phổ biến giáo dục pháp luật tới các ban ngành đoàn thể của địa
phương và CMHS để tạo điều kiện cho cộng đồng tham gia thực hiện mục tiêu
và kế hoạch giáo dục của nhà trường [H6.1.06.07]; [H6.1.06.07].
3.2. Điểm mạnh:
78
Nhà trường đã phối hợp có hiệu quả với các tổ chức, đoàn thể để giáo dục
học sinh về truyền thống nhà trường, truyền thống lịch sử, văn hoá dân tộc;
chăm sóc di tích lịch sử, công trình văn hóa... bằng nhiều hoạt động cụ thể, thiết
thực đem lại hiệu quả cao. Qua đó, góp phần giáo dục đạo đức, phát triển và
hoàn thiện nhân cách, giáo dục kĩ năng sống cho học sinh.
3.3. Điểm yếu:
Việc chăm sóc các di tích lịch sử văn hoá, do điều kiện thời gian, kinh
phí còn hạn hẹp nên mỗi năm nhà trường mới chỉ tổ chức cho học sinh chăm
sóc và tặng quà được từ 1-2 gia đình chính sách, gia đình có công với cách
mạng trên địa bàn phường Vạn Hương, chưa chăm sóc được mẹ Việt Nam anh
hùng, anh hùng lực lượng vũ trang trên địa bàn quận.
3.4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
Từ tháng 8 năm 2016 và những năm tiếp theo, ban giám hiệu giao cho
đồng chí tổng phụ trách xây dựng riêng kế hoạch của Liên đội về công tác kế
hoạch nhỏ trong năm học dưới nhiều hình thức như: thu gom giấy loại, vỏ lon,
trồng rau ở vườn trường để tăng nguồn thu cho liên đội, xây dựng kế hoạch
chăm sóc anh hùng LLVT Hoàng Thị Nghị. Thời gian hoàn thành kế hoạch này
là tháng 5 năm 2017.
3.5. Tự đánh giá:
Chỉ số a: Đạt
Chỉ số b: Đạt
Chỉ số c: Đạt
Tự đánh giá tiêu chí 3- Tiêu chuẩn 4: Đạt
Người viết báo cáo: Hoàng Thị Loan
* Kết luận tiêu chuẩn 4:
Nhà trường đã tạo ra được mối quan hệ gắn bó chặt chẽ với ban đại diện
CMHS và các đoàn thể chính quyền nhân dân địa phương trong hoạt động nâng
cao chất lượng giáo dục học sinh. Tập thể nhà trường đã làm khá tốt công tác
xã hội hóa giáo dục, chất lượng và hiệu quả phối hợp hoạt động tốt.
Tiêu chuẩn 4: * Số lượng các chỉ số đạt yêu cầu: 09/09
79
* Số lượng các tiêu chí đạt yêu cầu: 03/03
Tiêu chuẩn 5: Hoạt động giáo dục và kết quả giáo dục
Việc đảm bảo chương trình giảng dạy và tổ chức các hoạt động giáo dục là
thước đo góp phần đánh giá chất lượng, hiệu quả của nhà trường. Tất cả các hoạt
động giáo dục trong nhà trường đều tuân thủ theo các văn bản quy phạm pháp luật,
các quy chế, chỉ thị, hướng dẫn của Bộ GD&ĐT, Sở GD&ĐT thành phố Hải
Phòng. Các nhiệm vụ năm học được thông qua tại Hội nghị công chức, viên
chức, hội nghị triển khai nhiệm vụ đầu năm học. Trong đó, nhà trường đề ra hàng
loạt các biện pháp tích cực để đẩy mạnh đổi mới phương pháp, đổi mới công tác
quản lí, công tác giảng dạy, duy trì phổ cập giáo dục, hoạt động ngoài giờ lên lớp,
hoạt động đoàn thể xã hội.... Để thường xuyên nâng cao hiệu quả các hoạt động, chi
bộ Đảng chỉ đạo các đoàn thể, các tổ chuyên môn thường xuyên rà soát các biện
pháp nhằm không ngừng cải tiến các hoạt động giáo dục của giáo viên. Nhờ đó
chất lượng giáo dục toàn diện của nhà trường ngày càng được nâng lên.
Tiêu chí 1. Thực hiện chương trình giáo dục, kế hoạch dạy học của Bộ
Giáo dục và Đào tạo, các quy định về chuyên môn của cơ quan quản lý
giáo dục địa phương.
a) Có kế hoạch hoạt động chuyên môn từng năm học, học kỳ, tháng,
tuần;
b) Thực hiện đúng kế hoạch thời gian năm học, kế hoạch giảng dạy và
học tập từng môn theo quy đinh;
c) Rà soát, đánh giá việc thực hiện kế hoạch năm học, kế hoach giảng
dạy và học tập hằng tháng.
1.1. Mô tả hiện trạng:
Hàng năm, ngay từ đầu năm học, nhà trường có đầy đủ các văn bản, công
văn chỉ đạo của Sở GD&ĐTHải Phòng, PGD&ĐT quận Đồ Sơn về việc thực
hiện chương trình, nhiệm vụ năm học căn cứ vào đó nhà trường đã xây dựng kế
hoạch chuyên môn từng năm học [H25.5.01.01]. Ban giám hiệu xây dựng kế
hoạch hoạt động theo từng tháng, từng tuần [H25.5.01.02]. Các tổ chuyên môn
căn cứ các hướng dẫn của cấp trên và kế hoạch của nhà trường để xây dựng kế
80
hoạch hoạt động của tổ chuyên môn trong các năm học [H4.1.04.03]; [H4.1.04.04].
Mỗi giáo viên tự xây dựng kế hoạch cá nhân năm học phù hợp với nhiệm vụ đã
được nhà trường phân công [H25.5.01.03].
Nhà trường thực hiện nghiêm túc kế hoạch về thời gian năm học, thời
lượng thực học là 37 tuần [H25.5.01.04]. Trong những trường hợp đặc biệt như
thời tiết khắc nghiệt, thiên tai, theo sự chỉ đạo của Sở và của Phòng GD&ĐT học
sinh nghỉ học nhà trường đều bố trí dạy bù chương trình theo từng đợt và cuối
mỗi học kỳ [H8.1.08.02]. Mỗi giáo viên căn cứ vào kế hoạch chỉ đạo, chương trình
giảm tải của cấp trên để thực hiện nhiệm vụ giáo dục đảm bảo được về thời lượng
và nội dung [H7.1.07.06]; [H7.1.07.07].
Nhà trường đã rà soát, đánh giá việc thực hiện kế hoạch giảng dạy và học
tập thường xuyên; hàng tuần, hàng tháng trong các cuộc sinh hoạt tổ, nhóm
chuyên môn, các tổ chuyên môn tiến hành rà soát việc thực hiện kế hoạch năm
học, kế hoạch giảng dạy và học tập của từng bộ môn theo quy định [H25.5.01.05].
BGH kiểm tra, nhận xét định kỳ để đánh giá, rút kinh nghiệm việc thực hiện lịch
giảng dạy và kế hoạch giảng dạy của từng giáo viên [H7.1.07.06]; [H7.1.07.07];
[H25.5.01.06]; [H25.5.01.07]. Do đặc điểm nhà trường, trong những năm học
vừa qua trường còn thiếu giáo viên, một số buổi, một số tiết dạy khi giáo viên
tham gia học tập, tập huấn chuyên môn, nhà trường không phân công được giáo
viên dạy thay nên kế hoạch giảng dạy của một số lớp còn bị xáo trộn
[H7.1.07.06]. Cuối mỗi học kỳ, cuối năm học nhà trường đều tiến hành đánh giá
việc thực hiện kế hoạch năm học của nhà trường [H3.1.03.17].
1.2. Điểm mạnh:
Tất cả giáo viên đều dạy học đúng theo phân phối chương trình, căn cứ
vào kế hoạch chỉ đạo thực hiện chương trình giảm tải của cấp trên, đã đảm bảo
được thời lượng, nội dung phương pháp phù hợp với từng đối tượng học sinh, tổ
chức học sinh học tập tích cực phù hợp với khả năng nhận thức của các em.
1.3. Điểm yếu:
Trong năm học, khi thời tiết khắc nghiệt, học sinh phải nghỉ học và có
một số buổi, một số tiết dạy khi giáo viên tham gia học tập, tập huấn chuyên
81
môn, nhà trường không phân công được giáo viên dạy thay nên kế hoạch dạy bù
của một số lớp còn chưa kịp thời.
1.4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
Từ tháng 9 năm học 2016 – 2017 và những năm học tiếp theo, sau mỗi
tháng hai tổ chuyên môn rà soát, đánh giá việc thực hiện kế hoạch giảng dạy
của từng giáo viên để báo cáo về BGH. BGH xây dựng kế hoạch dạy bù đối
với từng môn, từng lớp cho kịp thời.
1.5. Tự đánh giá:
Chỉ số a: Đạt
Chỉ số b: Đạt
Chỉ số c: Đạt
Tự đánh giá tiêu chí 1- Tiêu chuẩn 5: Đạt
Người viết báo cáo: Nguyễn Thị Hường
Tiêu chí 2. Đổi mới phương pháp dạy học nhằm khuyến khích sự chuyên
cần, tích cực, chủ động, sáng tạo và ý thức vươn lên, rèn luyện khả năng
tự học của học sinh.
a) Sử dung hợp lý sách giáo khoa; liên hệ thực tế khi dạy học, dạy học
tích hợp; thực hiện cân đối giữa truyền thu kiến thức vơi rèn luyện kỹ năng tư
duy cho học sinh trong quá trình dạy học;
b) Ứng dung hợp lý công nghệ thông tin trong dạy học, đổi mơi đánh
giá và hương dẫn học sinh tự biết đánh giá kết quả học tập;
c) Hương dẫn học sinh học tập tích cực, chủ động, sáng tạo và biết phản
biện.
2.1. Mô tả hiện trạng:
Ngay từ đầu năm học, hiệu trưởng nhà trường đã ra quyết định phân công
nhiệm vụ, phân công chuyên môn chi tiết để cán bộ giáo viên chủ động mượn
SGK, SGV, sách tham khảo phục vụ cho từng bộ môn mình đảm nhiệm
[H1.1.01.19]; [H12.2.02.03]; [H20.3.05.03]. Giáo viên khai thác, sử dụng hợp
lí SGK, luôn bám sát chuẩn kiến thức kĩ năng và chương trình giảm tải, giành
thời gian hợp lí giữa truyền thụ kiến thức với rèn luyện kỹ năng tư duy, chú
82
trọng liên hệ thực tế cho học sinh trong quá trình dạy học [H26.5.02.01];
[H25.5.01.07]. Các đồng chí giáo viên đã chú trọng đến dạy học tích hợp, từ
năm học 2014-2015, các tổ chuyên môn đều có các sản phẩm “dạy học theo chủ
đề tích hợp” tham gia dự thi cấp quận và cấp thành phố [H26.5.02.02];
[H3.1.03.17]. Năm học 2014 – 2015, nhà trường có một sản phẩm “dạy học
theo chủ đề tích hợp” đạt giải nhất cấp quận và giải khuyến khích cấp thành phố
[H26.5.02.03]. BGH thường xuyên kiểm tra và đánh giá việc đổi mới phương
pháp dạy học của giáo viên thông qua giáo án, giờ dạy, tổ chức các chuyên đề từ
đó nhân rộng các mô hình tốt và rút kinh nghiệm những hạn chế, thiếu sót
[H26.5.02.01]; [H25.5.01.07]; [H26.5.02.04]; [H1.1.01.23]; [H4.1.04.07].
Ứng dụng CNTT là một trong những phương tiện để đổi mới phương
pháp góp phần nâng cao chất lương dạy và học, nhà trường xây dựng trang
Website riêng và tham gia sinh hoạt chuyên môn trên trường kết nối
[H5.1.05.02]; [H26.5.02.05]. Giáo viên thường xuyên khai thác các thông tin
trên mạng Internet, ứng dụng CNTT trong các giờ dạy một cách hợp lí như sử
dụng có hiệu quả các tiết dạy có ứng dụng CNTT, phầm mềm dạy học và
thường xuyên được BGH kiểm tra, đánh giá [H26.5.02.06]; [H26.5.02.07];
[H20.3.05.13]. Ứng dụng CNTT trong đổi mới kiểm tra đánh giá thể hiện trong
việc xây dưng ngân hàng đề gồm đề kiểm tra định kì, kiểm tra thường xuyên với
tỉ lệ trắc nghiệm và tự luận theo quy định [H26.5.02.08]. Trong các giờ lên lớp
giáo viên chú ý đổi mới phương pháp kiểm tra đánh giá, hướng dẫn học sinh biết
tự đánh giá kết quả học tập thông qua việc nhận xét đánh giá cho điểm các bạn
trong lớp, tuy nhiên có giờ thực hiện chưa triệt để, giáo viên chưa chú ý hướng
tới đánh giá học sinh theo các khung năng lực [H26.5.02.01]; [H26.5.02.09]
[H25.5.01.07]; [H1.1.01.23]; [H4.1.04.07].
Nhà trường thực hiện đổi mới phương pháp trên cơ sở hướng dẫn học
sinh học tập tích cực, chủ động, sáng tạo trong các giờ học trên lớp bằng các
phương pháp dạy học tích cực: thảo luận nhóm, sử dụng sơ đồ tư duy, phương
pháp bàn tay nặn bột, kĩ thuật khăn trải bàn, dạy học nêu và giải quyết vấn đề,
dạy học qua trải nghiệm sáng tạo [H26.5.02.01]; [H26.5.02.04]; [H26.5.02.09];
83
[H26.5.02.13]; [H25.5.01.07]. Từ năm học 2014-2015, nhà trường đã xây dựng
và triển khai kế hoạch dạy học theo hướng phát triển năng lực học sinh
[H26.5.02.13]. Từ năm học 2014-2015, nhà trường tổ chức cho học sinh hưởng
ứng cuộc thi vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết các tình huống thực tiễn
và đã có học sinh đạt giải cấp quận và cấp thành phố [H26.5.02.10];
[H26.5.02.11]. Năm học 2015-216, nhà trường triển khai cuộc thi KHKT cấp
trường cho học sinh và đưa sản phẩm xuất sắc của các em dự thi cấp quận
[H26.5.02.10]. Do tích cực đổi mới phương pháp dạy học và đổi mới kiểm tra
đánh giá nên trong các cuộc thi giáo viên dạy giỏi các cấp đông đảo giáo viên
của trường tích cực tham gia và đạt được kết quả cao [H26.5.02.12].
2.2. Điểm mạnh:
Đội ngũ giáo viên sử dụng hợp lí SGK, việc liên hệ thực tế khi giảng dạy
và rèn luyện kĩ năng tư duy cho học sinh khi học luôn được đầu tư và chú trọng.
2.3. Điểm yếu:
Trong một số giờ học giáo viên chưa chú ý hướng tới đánh giá học sinh
theo các khung năng lực.
2.4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
Ngay từ đầu năm học 2016 – 2017 và những năm học tiếp theo, BGH
nhà trường xây dựng kế hoạch đổi mới kiểm tra đánh giá. Cử giáo viên tham
gia đầy đủ các lớp tập huấn do SGD & ĐT Hải Phòng, PGD&ĐT quận Đồ
Sơn tổ chức. Nhà trường và hai tổ chuyên môn tăng cường tổ chức các
chuyên đề về đổi mới kiểm tra đánh giá, phân công giáo viên thực hiện các
chuyên đề ở các bộ môn và các khối lớp trong từng tháng và trong từng học
kỳ. Sau mỗi chuyên đề hai tổ chuyên môn thực hiện nghiêm túc việc đánh
giá, rút kinh nghiệm và triển khai thực hiện. BGH thường xuyên kiểm tra,
đánh giá giáo viên thông qua việc dự giờ, thăm lớp và kiểm tra học sinh. Kinh
phí cho hoạt động này lấy từ nguồn học phí của nhà trường.
2.5. Tự đánh giá:
Chỉ số a: Đạt
Chỉ số b: Đạt
84
Chỉ số c: Đạt
Tự đánh giá tiêu chí 2- Tiêu chuẩn 5: Đạt
Người viết báo cáo: Nguyễn Thị Hường
Tiêu chí 3: Thực hiện nhiệm vụ phổ cập giáo dục của địa phương.
a) Có kế hoạch và triển khai thực hiện công tác phổ cập giáo duc theo
nhiệm vu được chính quyền đia phương, cơ quan quản lý giáo duc câp trên
giao;
b) Kết quả thực hiện phổ cập giáo duc đáp ứng vơi nhiệm vu được
giao;
c) Kiểm tra, đánh giá công tác phổ cập giáo duc theo đinh kỳ để có biện
pháp cải tiến, nâng cao hiệu quả công tác.
3.1. Mô tả hiện trạng:Hàng năm, căn cứ vào chỉ đạo công tác phổ cập giáo dục của UBND
quận Đồ Sơn, trường THCS Vạn Hương đã tham mưu tốt với Ban điều hành
phổ cập giáo dục - chống mù chữ của hai phường Vạn Hương và Ngọc Xuyên
để xây dựng kế hoạch của hai phường và triển khai thực hiện công tác phổ
cập giáo dục THCS, THPT và nghề theo nhiệm vụ được phân công đến các
giáo viên [H27.5.03.01]. Các đồng chí giáo viên đã đến từng hộ gia đình để lấy
thông tin vào phiếu điều tra phổ cập giáo dục [H27.5.03.08].
Trường THCS Vạn Hương được Ban điều hành phổ cập giáo dục -
chống mù chữ của hai phường Vạn Hương và Ngọc Xuyên giao thực hiện
nhiệm vụ và theo dõi công tác phổ cập giáo dục THCS, THPT và nghề của cả
hai phường, kết quả thực hiện phổ cập giáo dục đã đạt yêu cầu so với nhiệm
vụ được giao, tuy nhiên tỉ lệ huy động và hiệu quả chưa bền vững một phần
do tỉ lệ học sinh bỏ học nhiều [H36.5.12.02]; [H7.1.07.05]. Kết quả thực hiện
nhiệm vụ phổ cập giáo dục trong các năm từ 2012 đến 2015 như sau: Đối với
phổ cập THCS năm 2012 phường Vạn Hương đạt tỉ lệ huy động 100%, tỉ lệ hiệu
quả 95,1%; phường Ngọc Xuyên đạt tỉ lệ huy động 100%, tỉ lệ hiệu quả 98,2%
[H27.5.03.02]. Năm 2013 phường Vạn Hương đạt tỉ lệ huy động 100%, tỉ lệ
hiệu quả 96,4%; phường Ngọc Xuyên đạt tỉ lệ huy động 100%, tỉ lệ hiệu quả
85
98,3% [H27.5.03.03]. Năm 2014 phường Vạn Hương đạt tỉ lệ huy động 100%,
tỉ lệ hiệu quả 94,56%; phường Ngọc Xuyên đạt tỉ lệ huy động 100%, tỉ lệ hiệu
quả 97,17% [H27.5.03.04]. Năm 2015 phường Vạn Hương đạt tỉ lệ huy động
100%, tỉ lệ hiệu quả 93,38%; phường Ngọc Xuyên đạt tỉ lệ huy động 100%, tỉ lệ
hiệu quả 92,3% [H27.5.03.05]. Đối với phổ cập THPT và nghề năm 2012
phường Vạn Hương đạt tỉ lệ huy động 98,7%, tỉ lệ hiệu quả 95,1%; phường
Ngọc Xuyên đạt tỉ lệ huy động 96%, tỉ lệ hiệu quả 90% [H27.5.03.02]. Năm
2013 phường Vạn Hương đạt tỉ lệ huy động 98,8%, tỉ lệ hiệu quả 96,7% ;
phường Ngọc Xuyên đạt tỉ lệ huy động 99,2%, tỉ lệ hiệu quả 96,9%
[H27.5.03.03]. Năm 2014 phường Vạn Hương đạt tỉ lệ huy động 94,6%, tỉ lệ
hiệu quả 85%; phường Ngọc Xuyên đạt tỉ lệ huy động 97,2%, tỉ lệ hiệu quả
98,2% [H27.5.03.04]. Năm 2015 phường Vạn Hương đạt tỉ lệ huy động 91,7%,
tỉ lệ hiệu quả 85,9%; phường Ngọc Xuyên đạt tỉ lệ huy động 96,7%, tỉ lệ hiệu
quả 85,7% [H27.5.03.05]. Với kết quả trên công tác phổ cập của nhà trường đã
hoàn thành kết quả được giao, kết quả này được UBND quận Đồ Sơn công nhận
hoàn thành phổ cập THCS, THPT và nghề [H27.5.03.06]; [H27.5.03.09].
Hàng năm nhà trường cùng với Ban điều hành phổ cập giáo dục - chống
mù chữ của hai phường Vạn Hương và Ngọc Xuyên tiến hành rà soát, kiểm
tra đánh giá công tác phổ cập giáo dục - chống mù chữ định kì, qua đó tổ phổ
cập rút ra những kinh nghiệm, bài học để nâng cao hơn nữa công tác phổ cập,
tích cực tham mưu với các cấp chính quyền với các lực lượng như tổ trưởng dân
phố, công an khu vực, chi ủy chi bộ, ban công tác mặt trận tổ dân phố để vận
động học sinh bỏ học ra lớp, tư vấn phân luồng sau THCS để những học sinh có
hoàn cảnh khó khăn có thể đi học nghề nhằm nâng cao về tỉ lệ huy động và tỉ lệ
hiệu quả [H3.1.03.17]; [H27.5.03.07].
3.2. Điểm mạnh:
Nhà trường đã tham mưu tốt với Ban điều hành phổ cập giáo dục - chống mù chữ của hai phường Vạn Hương và Ngọc Xuyên để xây dựng kế hoạch của hai phường và triển khai thực hiện công tác phổ cập giáo dục THCS, THPT và nghề theo nhiệm vụ được phân công đến các giáo viên. Công tác phổ cập giáo dục của nhà trường được sự quan tâm, chỉ đạo sát sao của Ban giám
86
hiệu và đặc biệt là sự làm việc nghiêm túc, khoa học, có trách nhiệm trong công việc của các đồng chí giáo viên tham gia công tác điều tra. Vì vậy việc lập kế hoạch, triển khai thực hiện công tác phổ cập giáo dục theo nhiệm vụ được chính quyền địa phương, cơ quan quản lý giáo dục cấp trên giao đúng quy định. 3.3. Điểm yếu:
Kết quả thực hiện phổ cập giáo dục có tỉ lệ huy động và tỉ lệ hiệu quả chưa bền vững do số học sinh bỏ học nhiều.3.4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
Từ năm 2016 và những năm tiếp theo, tổ phổ cập của nhà trường tiếp tục kết hợp chặt chẽ cùng các ban ngành địa phương, đặc biệt các lực lượng như tổ trưởng dân phố, công an khu vực, chi ủy chi bộ, ban công tác mặt trận tổ dân phố để phối hợp tuyên truyền, vận động học sinh bỏ học hoặc có nguy cơ bỏ học trở lại lớp học, giúp đỡ cơ sở vật chất đối với học sinh có hoàn cảnh khó khăn, tư vấn nghề nghiệp, phân luồng học nghề sau bậc THCS đối với học sinh yếu hoặc gia đình nghèo. Nguồn kinh phí huy động từ sự đóng góp ủng hộ của cán bộ, giáo viên, nhân viên, cha mẹ học sinh và vận động các tổ chức, các nhà hảo tâm hỗ trợ. Đến năm 2021, mục tiêu nhà trường hướng tới đó là tăng tối đa tỉ lệ huy động và tỉ lệ hiệu quả của công tác phổ cập giáo dục THCS, THPT và nghề. 3.5. Tự đánh giá
Chỉ số a: Đạt
Chỉ số b: Đạt
Chỉ số c: Đạt
Tự đánh giá tiêu chí 3 - Tiêu chuẩn 5: Đạt
Người viết báo cáo: Lương Thị Phương Thảo
Tiêu chí 4. Thực hiện hoạt động bồi dưỡng học sinh giỏi, giúp đỡ học sinh
học lực yếu, kém theo kế hoạch của nhà trường và theo quy định của các
cấp quản lý giáo dục.
a) Khảo sát, phân loại học sinh giỏi, yếu, kém và có các biện pháp giúp
đỡ học sinh vươn lên trong học tập từ đầu năm học;
b) Có các hình thức tổ chức bồi dưỡng học sinh giỏi, giúp đỡ học sinh
yếu, kém phù hợp;
87
c) Rà soát đánh giá để cải tiến hoạt động bồi dưỡng học sinh giỏi, giúp
đỡ học sinh yếu, kém sau mỗi học kỳ.
4.1. Mô tả hiện trạng:Đầu các năm học, theo sự chỉ đạo của Sở GD&ĐT thành phố và Phòng
GD&ĐT quận Đồ Sơn, nhà trường đã tổ chức kiểm tra khảo sát chất lượng học
sinh để phân loại học sinh giỏi, học sinh có học lực yếu; nhà trường tiến hành khảo
sát chất lượng đầu năm học ở một số bộ môn (Riêng năm 2015-2016 không tiến
hành khảo sát chất lượng đầu năm học), trong đó tập trung chỉ đạo các môn Ngữ
Văn, Toán, Tiếng Anh, từ khâu ra đề thi, thời gian thi, chấm thi, lấy điểm để
phân loại học sinh: giỏi, khá, trung bình, yếu, kém, trên cơ sở đó xây dựng kế
hoạch bồi dưỡng HSG và phụ đạo HS yếu kém các khối lớp ngay từ đầu năm
học [H28.5.04.01]; [H28.5.04.02]. Căn cứ vào báo cáo kết quả khảo sát chất
lượng đầu năm nhà trường đề ra các biện pháp giúp đỡ học sinh vươn lên trong học
tập [H28.5.04.03]. Nhà trường đã áp dụng nhiều biện pháp như: bồi dưỡng trong
giờ học chính khóa, giờ học thêm của lớp; khuyến khích việc đa dạng các phương
pháp bồi dưỡng, hướng dẫn cho phụ huynh học sinh cách giúp con em tự học ở nhà
[H26.5.02.01]; [H28.5.04.08]; [H2.1.02.03]; [H22.4.01.08]; [H22.4.01.09];
[H22.4.01.10]; [H22.4.01.11].
Nhà trường đã xây dựng các hình thức bồi dưỡng học sinh giỏi, giúp đỡ học
sinh yếu, kém và coi nhiệm vụ này là một trong những nhiệm vụ trọng tâm
[H8.1.08.09]; [H28.5.04.04]; [H28.5.04.09]. Nhà trường thành lập các đội tuyển
HSG, xếp TKB ôn HSG cố định, phân công GV bồi dưỡng ngay từ đầu năm học
[H28.5.04.06]; [H28.5.04.07]; [H28.5.04.08]. Nhà trường cũng lập danh sánh học
sinh yếu kém và phân công giáo viên phụ đạo [ H28.5.04.05]. Do đó tỉ lệ HSG
được tăng dần theo từng năm, tỉ lệ HS yếu kém giảm dần [H15.2.05.02]. Nhưng do
chất lượng tuyển sinh đầu vào thấp nhất quận nên số lượng HS đạt giải HSG các
cấp còn ít [H36.5.12.07].
Cuối mỗi kì, nhà trường tổ chức cuộc họp với giáo viên được phân công bồi
dưỡng HSG và phụ đạo HS yếu để rà soát, đánh giá công tác bồi dưỡng học sinh
giỏi, giúp đỡ học sinh yếu kém và chỉ ra các ưu và nhược điểm [H4.1.04.07];
88
[H3.1.03.17]; [H28.5.04.10]. Hai tổ chuyên môn sinh hoạt định kì và sơ kết công
tác chuyên môn đánh giá về công tác bồi dưỡng HSG để rút kinh nghiệm cho
giáo viên nhằm nâng cao hiệu quả giảng dạy tuy nhiên vẫn chưa đưa ra được các
giải pháp hữu hiệu để nâng cao số lượng học sinh đạt giải HSG các cấp và các
giải cao trong các cuộc thi cấp quận và cấp thành phố [H1.1.01.20]; [H1.1.01.21].
4.2. Điểm mạnh:Đầu các năm học, nhà trường đã tổ chức kiểm tra khảo sát chất lượng học
sinh để phân loại học sinh giỏi, học sinh có học lực yếu. Từ đó đề ra các biện pháp
giúp đỡ học sinh vươn lên trong học tập. Nhà trường tiến hành khảo sát chất
lượng đầu năm học ở một số bộ môn (Riêng năm 2015-2016 không tiến hành
khảo sát chất lượng đầu năm học), trong đó tập trung chỉ đạo các môn Ngữ Văn,
Toán, Tiếng Anh, từ khâu ra đề thi, thời gian thi, chấm thi, lấy điểm để phân loại
học sinh: giỏi, khá, trung bình, yếu, kém, trên cơ sở đó xây dựng kế hoạch bồi
dưỡng HSG và phụ đạo HS yếu kém các khối lớp ngay từ đầu năm học.
4.3. Điểm yếu:Chưa đưa ra được các giải pháp hữu hiệu để nâng cao số lượng học sinh
đạt giải HSG các cấp và các giải cao trong các cuộc thi cấp quận và cấp thành phố.4.4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
Trong năm học 2016-2017 và những năm học tiếp theo để nâng cao chất lượng trong công tác bồi dưỡng HSG, nhà trường yêu cầu giáo viên được phân công bồi dưỡng HSG ở các bộ môn thực hiện những nội dung sau: Thứ nhất, phải chỉ ra được những điểm yếu trong công tác bồi dưỡng HSG bộ môn mình phụ trách của năm trước. Thứ hai: các biện pháp cụ thể để khắc phục những điểm yếu đó. Thứ ba, xây dựng các giải pháp có tính khả thi, đổi mới trong năm học hiện tại. Về phía nhà trường có chế độ đãi ngộ thích hợp cho các giáo viên bồi dưỡng và học sinh trong các đội tuyển nhằm động viên, khuyến khích chất lượng mũi nhọn HSG. Nguồn kinh phí huy động từ nguồn học phí và từ nguồn ủng hộ của CMSH.4.5. Tự đánh giáChỉ số a: ĐạtChỉ số b: Đạt Chỉ số c: Đạt
89
Tự đánh giá tiêu chí 4 - Tiêu chuẩn 5: ĐạtNgười viết báo cáo: Lương Thị Phương Thảo
Tiêu chí 5. Thực hiện nội dung giáo dục địa phương theo quy định của Bộ
GD và ĐT.
a) Thực hiện nội dung giáo duc đia phương, góp phần thực hiện muc
tiêu môn học và gắn lý luận vơi thực tiễn;
b) Thực hiện kiểm tra, đánh giá các nội dung giáo duc đia phương theo
quy đinh;
c) Rà soát, đánh giá, cập nhật tài liệu, đề xuât điều chỉnh nội dung giáo
duc đia phương hằng năm.
5.1. Mô tả hiện trạng:Thực hiện công văn số 5977/BGDĐT-GDTrH ngày 07/7/2008 của Bộ
GD&ĐT về việc hướng dẫn thực hiện nội dung giáo dục địa phương ở cấp
THCS và các công văn hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ từng năm học của Sở
GD&ĐT Hải Phòng và Phòng GD&ĐT quận Đồ Sơn, nhà trường đã xây dựng
kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học có nội dung giáo dục địa phương, nội
dung được cụ thể hoá ở kế hoạch chuyên môn của nhà trường [H25.5.01.01].
Nhà trường có đủ tài liệu về nội dung giáo dục địa phương ở các môn Văn, Sử,
Địa, GDCD [H29.5.05.01]. BGH nhà trường phân công cụ thể các giáo viên
giảng dạy có nội dung giáo dục địa phương [H12.2.02.03]. Việc thực hiện nội
dung này được thể hiện rõ thông qua sổ đầu bài, sổ báo giảng, giáo án của giáo
viên được phân công [H7.1.07.06]; [H7.1.07.07]; [H29.5.05.02]. Bên cạnh
việc thực hiện công tác giáo dục địa phương trên lớp nhà trường còn cho học
sinh đi trải nghiệm thực tế tại các di tích lịch sử trên quê hương như: Bến
Nghiêng, Bến tàu không số K15, Tháp Tường Long, Đền Nghè để khắc sâu hơn
bài giảng của giáo viên [H24.4.03.03].
Hàng năm nhà trường thực hiện kiểm tra, đánh giá các nội dung giáo
dục địa phương theo quy định của Bộ GD&ĐT, Sở GD&ĐT [H29.5.05.03]. Tổ
KHXH tăng cường dự giờ các tiết dạy có nội dung giáo dục địa phương nhằm
rút kinh nghiệm cho giáo viên giảng dạy [H25.5.01.07]. Ban giám hiệu, tổ
90
chuyên môn kiểm tra, đánh giá nội dung giáo dục địa phương thông qua kiểm
tra giáo án của giáo viên và thông qua dự giờ thăm lớp [H29.5.05.02];
[H29.5.05.03]; [H25.5.01.07].
Mỗi năm học, nhà trường rà soát, đánh giá lại nội dung giáo dục địa
phương thông qua việc thực hiện theo phân phối chương trình của giáo viên, nội
dung và phương pháp giảng dạy ở từng tiết, từng môn [H29.5.05.04]. Cuối mỗi
kì, tổ chuyên môn tổ chức rà soát, đánh giá nội dung giáo dục địa phương và đề
xuất điều chỉnh nội dung giáo dục địa phương cho phù hợp và đề nghị bổ sung
thêm tài liệu của thư viện, nhưng do nguồn tài liệu về giáo dục địa phương chưa
đa dạng nên công tác này còn nhiều hạn chế [H1.1.01.21].
5.2. Điểm mạnh:Nhà trường thực hiện đầy đủ các chương trình nội dung về giáo dục địa
phương hoàn thành mục tiêu môn học theo quy định của Bộ GD&ĐT, các văn bản chỉ đạo của Sở GD&ĐT, Phòng GD&ĐT quận Đồ Sơn.5.3. Điểm yếu:
Công tác rà soát, đánh giá nội dung giáo dục địa phương và đề xuất điều
chỉnh nội dung giáo dục địa phương còn hạn chế.
5.4. Kế hoạch cải tiến chất lượngTừ năm học 2016-2017 và các những năm học tiếp theo, ban giám hiệu
nhà trường chỉ đạo tới tổ KHXH và các giáo viên dạy giáo dục địa phương cần tích cực sáng tạo hơn trong việc cập nhật tài liệu địa phương. Ngoài việc khai thác các nguồn tài liệu sẵn có, các giáo viên dạy chương trình địa phương cần tích cực tìm tòi, khai thác thông qua nhiều nguồn khác như tìm hiểu trên mạng hay tìm hiểu ngoài thực tế nhằm tạo thành kho tài liệu địa phương chung cho nhà trường. Nguồn kinh phí huy động từ học phí. Đến năm 2021, mục tiêu cần đạt được là hoàn thiện việc xây dựng kho tài liệu địa phương bao gồm nhiều tranh ảnh, sách báo, tư liệu, video.5.5. Tự đánh giáChỉ số a: ĐạtChỉ số b: Đạt Chỉ số c: ĐạtTự đánh giá tiêu chí 5 - Tiêu chuẩn 5: ĐạtNgười viết báo cáo: Lương Thị Phương Thảo
91
Tiêu chí 6. Tổ chức các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể thao, khuyến
khích sự tham gia chủ động, tự giác của học sinh.
a) Phổ biến kiến thức về một số hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể thao,
một số trò chơi dân gian cho học sinh;
b) Tổ chức một số hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể thao, trò chơi dân
gian cho học sinh trong và ngoài trường;
c) Tham gia Hội khỏe Phù Đổng, hội thi văn nghệ, thể thao, các hoạt
động lễ hội dân gian do các cơ quan có thẩm quyền tổ chức.
6.1. Mô tả hiện trạng:
Hàng năm, nhà trường xây dựng, phổ biến kiến thức về một số hoạt
động văn hóa, nghệ thuật, thể thao, một số trò chơi dân gian... tới học sinh
trên các phương tiện truyền thông, các giờ chào cờ, các hoạt động ngoài giờ
lên lớp, sinh hoạt hè [H30.5.06.01]; [H30.5.06.02]; [H31.5.07.03]. Nhà trường
đã thực hiện kế hoạch giáo dục thể chất trong đó có lồng ghép các trò chơi
dân gian vào các giờ học chính khóa như trò chơi: Mèo đuổi chuột, nhảy bao
bố, rồng rắn lên mây, kéo co, ... [H30.5.06.10]; [H5.1.06.02]. Nhà trường còn
phổ biến hướng dẫn học sinh hát dân ca trong môn hát nhạc theo phân phối
chương trình của SGK từ lớp 6 đến lớp 9, phổ biến các hình thức nghệ thuật
dân gian thông qua các bài vẽ của học sinh môn mĩ thuật [H26.5.02.01].
Ngoài việc thường xuyên tổ chức các trò chơi dân gian như kéo co,
nhảy bao bố, nhảy dây, bịt mắt bắt dê, ... trong các giờ ra chơi và hoạt động
ngoài giờ lên lớp, giáo viên thể dục còn tổ chức cho học sinh luyện tập múa
cờ lễ hội chọi trâu truyền thống của Đồ Sơn [H30.5.06.08]; [H30.5.06.09].
Trong trường học các câu lạc bộ sở thích được duy trì và hoạt động đều đặn:
võ thể dục, múa hát tập thể, dân vũ, nhảy hiện đại, bóng đá, cầu lông, riêng
các CLB bóng đá thuộc dự án FFAV thường xuyên tham dự thi đấu bóng đá
vui trong quận và tham dự giải thường niên ở thành phố Huế [H30.5.06.04];
[H30.5.06.05]; [H30.5.06.06].
Hàng năm nhà trường tích cực tham gia các cuộc thi văn nghệ, các cuộc
thi đấu thể dục, thể thao dành cho học sinh phổ thông do Phòng GD&ĐT,
92
UBND quận, Liên đoàn lao động quận Đồ Sơn tổ chức [H30.5.06.03];
[H30.5.06.04]; [H30.5.06.06]; [H30.5.06.07]. Mỗi năm học, nhà trường đều
xây dựng và triển khai kế hoạch giáo dục thể chất, tổ chức thành công Hội
Khỏe Phù Đổng cấp trường được chính quyền địa phương, các ban ngành
đoàn thể và CMHS ghi nhận [H30.5.06.11]. Nhà trường luôn tạo điều kiện tốt
cho học sinh tham gia các hoạt động văn hóa- TDTT, bên cạnh đó nhà trường
còn quan tâm tổ chức cho học sinh tham gia lễ Hội địa phương như: lễ Hội
chọi trâu, đua thuyền, chạy việt dã nhằm bồi dưỡng cho học sinh lòng tự hào
dân tộc, tuy nhiên số lượng và chất lượng giải của học sinh khi dự thi học
sinh giỏi TDTT chưa cao [H30.5.06.03]; [H30.5.06.07]; [H30.5.06.12];
[H30.5.06.13].
6.2. Điểm mạnh:
Trong trường học các câu lạc bộ sở thích được duy trì và hoạt động đều
đặn.
6.3. Điểm yếu:
Số lượng và chất lượng giải của học sinh khi dự thi học sinh giỏi TDTT
chưa cao.
6.4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
Từ năm học 2016-2017 và những năm tiếp theo nhà trường tăng cường tư
vấn cho CMHS về chế độ dinh dưỡng cho con em nhằm nâng cao thể lực của
học sinh đồng thời giao cho GV thể dục có các biện pháp bồi dưỡng đội tuyển
TDTT một cách phù hợp. Kinh phí cho hoạt động này được huy động từ nguồn
xã hội hóa của phụ huynh học sinh.
6.5. Tự đánh giá:
Chỉ số a: Đạt
Chỉ số b: Đạt
Chỉ số c: Đạt
Tự đánh giá tiêu chí 6- Tiêu chuẩn 5: Đạt
Người viết báo cáo: Phạm Thị Bích Liên
93
Tiêu chí 7. Giáo dục, rèn luyện kỹ năng sống thông qua các hoạt động
học tập, hoạt động tập thể và hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp cho
học sinh.
a) Giáo duc các kỹ năng giao tiếp, kỹ năng tự nhận thức, kỹ năng ra
quyết đinh, suy xét và giải quyết vân đề, kỹ năng đặt muc tiêu, kỹ năng ứng
phó, kiềm chế, kỹ năng hợp tác và làm việc theo nhóm cho học sinh;
b) Giáo duc, rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh thông qua giáo duc ý
thức châp hành luật giao thông; cách tự phòng, chống tai nạn giao thông,
đuối nươc và các tai nạn thương tích khác; thông qua việc thực hiện các quy
đinh về cách ứng xử có văn hóa, đoàn kết, thân ái, giúp đỡ lẫn nhau;
c) Giáo duc và tư vân về sức khỏe thể chât và tinh thần, giáo duc về
giơi tính, tình yêu, hôn nhân, gia đình phù hợp vơi tâm sinh lý lứa tuổi học
sinh.
7.1. Mô tả hiện trạng:
Trong những năm học vừa qua, việc giáo dục, rèn luyện các kỹ năng giao
tiếp, tự nhận thức, kỹ năng ứng phó, kỹ năng hợp tác và làm việc theo nhóm
thông qua các hoạt động học tập, hoạt động tập thể, hoạt động giáo dục ngoài
giờ lên lớp được nhà trường đạc biệt quan tâm, ngay từ đầu năm nhà trường đã
xây dựng kế hoạch và lịch công tác lồng ghép KNS cho học sinh [H31.5.07.01].
Ban giám hiệu giao cho đồng chí tổng phụ trách chịu trách nhiệm xây dựng và
triển khai thực hiện có hiệu quả kế hoạch hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho
từng khối lớp [H31.5.07.02]. Học sinh được giáo dục các kĩ năng sống thông
qua các hoạt động trong và ngoài giờ lên lớp [H31.5.07.03]. Kết quả triển khai
thực hiện công tác giáo dục kĩ năng sống hàng năm của nhà trường được đánh
giá khá tốt, tuy nhiên kĩ năng làm việc hợp tác theo nhóm của học sinh chưa tốt
[H31.5.07.04].
Công tác giáo dục rèn luyện kỹ năng sống được nhà trường tổ chức
thường xuyên qua hoạt động phát thanh măng non [H24.4.03.08]. Tổ chức hội
vui học tập, hội thi An toàn giao thông, chuyên đề phòng chống ma túy,
HIV/AIDS, phòng chống tội phạm,....để tuyên truyền về ý thức chấp hành Luật
94
Giao thông, nói không với tệ nạn, có kĩ năng phòng tránh đuối nước và các tai
nạn thương tích khác [H10.1.10.01]; [H10.1.10.02]; [H10.1.10.03];
[H23.4.02.13]; [H23.4.02.18]. Đồng thời còn tuyên truyền cho học sinh các văn
bản quy phạm pháp luật, các quy định và cách ứng xử có văn hóa khi tham gia
giao thông, cam kết chấp hành pháp luật, đoàn kết, thân ái, giúp đỡ lẫn nhau
trong học tập và trong cuộc sống [H10.1.10.12]; [H10.1.10.13]; [H10.1.10.14];
[H10.1.10.15]; [H10.1.10.16]; [H10.1.10.17].
Ngoài công tác giáo dục, rèn luyện KNS cho học sinh, nhà trường đặc biệt
quan tâm đến công tác giáo dục và tư vấn về sức khỏe, thể chất và tinh thần,
giáo dục về giới tính, tình yêu, hôn nhân và gia đình phù hợp với tâm, sinh lí lứa
tuổi học sinh [H1.1.01.07]; [H31.5.07.05]; [H3.1.03.09]. Các dịp kỉ niệm ngày
8/3; 20/10 nhà trường kết hợp với công đoàn tổ chức truyền thông giáo dục về
giới tính, sức khỏe sinh sản vị thành niên, chủ động phòng mang thai sớm, bình
đẳng giới và phòng tránh xâm hại trẻ em, ... cho học sinh [H10.1.10.25];
[H10.1.10.26].
7.2. Điểm mạnh:
Trường THCS Vạn Hương đã triển khai giáo dục, rèn luyện kĩ năng sống
thông qua các hoạt động: học tập, hoạt động tập thể và hoạt động giáo dục NGLL
nghiêm túc, có chất lượng, giáo dục toàn diện nhân cách cho học sinh.
7.3. Điểm yếu:
Kĩ năng hợp tác và làm việc theo nhóm của một bộ phận học sinh còn yếu.
7.4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
Từ năm học 2016-2017 và các năm học tiếp theo, nhà trường giao cho hai tổ
chuyên môn thực hiện các chuyên đề đổi mới phương pháp trong đó có áp dụng kĩ
thuật dạy học hợp tác theo nhóm và kĩ năng bày tỏ, phản biện của học sinh. Mỗi
tháng, mỗi tổ chuyên môn thực hiện ít nhất hai chuyên đề, kinh phí tổ chức chuyên
đề được lấy từ nguồn học phí của nhà trường.
7.5. Tự đánh giá:
Chỉ số a: Đạt
Chỉ số b: Đạt
95
Chỉ số c: Đạt
Tự đánh giá tiêu chí 7- Tiêu chuẩn 5: Đạt
Người viết báo cáo: Phạm Thị Bích Liên
Tiêu chí 8. Học sinh tham gia giữ gìn vệ sinh môi trường lớp học, nhà
trường.
a) Có kế hoạch và lich phân công học sinh tham gia vào các hoạt động
bảo vệ, chăm sóc, giữ gìn vệ sinh môi trường của nhà trường;
b) Kết quả tham gia hoạt động bảo vệ, chăm sóc, giữ gìn vệ sinh môi
trường của học sinh đạt yêu cầu;
c) Hàng tuần kiểm tra, đánh giá việc thực hiện giữ gìn vệ sinh môi
trường của nhà trường.
8.1. Mô tả hiện trạng:
Trong các năm học qua, thực hiện kế hoạch của Sở GD & ĐT thành phố
Hải Phòng về việc thực hiện phong trào xây dựng trường “Xanh – sạch – đẹp”,
“Xây dựng trường học thân thiện- học sinh tích cực” [H10.1.10.14]. Ngay từ
đầu mỗi năm học nhà trường đã lên kế hoạch và lịch phân công học sinh tham
gia vào các hoạt động bảo vệ, chăm sóc, giữ gìn vệ sinh môi trường của nhà
trường [H32.5.08.01]. Nhà trường kết hợp với tổ chức Đoàn - Đội xây dựng các
quy định cụ thể, thiết thực cho học sinh về việc giữ gìn vệ sinh môi trường, cảnh
quan lớp học [H15.2.05.03]. Hiệu trưởng ra quyết định thành lập đội trực Sao
đỏ, phân công lịch trực cụ thể từng ngày để theo dõi nề nếp vệ sinh của học sinh
trong trường, trong lớp học đồng thời giao cho đồng chí tổng phụ trách quản lý
và kiểm tra [H32.5.08.03]; [H32.5.08.07]; [H32.5.08.04].
Công tác bảo vệ, chăm sóc, giữ gìn vệ sinh môi trường của học sinh được
tiến hành thường xuyên, trường lớp luôn xanh - sạch - đẹp [H32.5.08.02];
[H32.5.08.08]. Học sinh tham gia lao động bảo vệ chăm sóc, dọn dẹp, giữ gìn
vệ sinh chung ở trong và ngoài trường học, giữ gìn vệ sinh chung nơi công cộng,
tuy nhiên vẫn còn hiện tượng học sinh xả rác không đúng nơi quy định, điều này
thể hiện rõ trong sổ thi đua liên đội và sổ theo dõi nề nếp học sinh
[H32.5.08.05]; [H32.5.08.06]. Cuối mỗi năm học, các ban ngành đoàn thể cả
96
địa phương đều có chấm điểm trường học thân thiện, học sinh tích cực và xếp
nhà trường đạt loại tốt [H10.1.10.19]. Nhà trường tiến hành sơ kết, tổng kết việc
thực hiện xây dựng trường "Xanh - Sạch -Đẹp" và trường học thân thiện, học
sinh tích cực [H16.3.01.02]; [H10.1.10.27].
Hàng tuần, ban hoạt động xã hội, tổng phụ trách và đội Sao đỏ kiểm tra
nội vụ các lớp, kết quả đạt được của các lớp được công khai trong các buổi
sinh hoạt dưới cờ vào thứ 2 đầu tuần [H32.5.08.06]; [H32.5.08.08]. Tuyên
dương, khen thưởng các lớp và những học sinh thực hiện giữ gìn vệ sinh môi
trường của nhà trường tốt đồng thời nhắc nhở những học sinh còn thực hiện
chưa tốt [H32.5.08.04]; [H32.5.08.05].
8.2. Điểm mạnh:
Trong các năm học vừa qua, trường THCS Vạn Hương là một trong những
trường xanh, sạch, đẹp. Công tác tổ chức cho HS tham gia lao động, dọn vệ
sinh, giữ gìn cảnh quan môi trường được tiến hành thường xuyên.
8.3. Điểm yếu:
Còn hiện tượng HS xả rác không đúng nơi quy định.
8.4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
Từ tháng 8 năm 2016 và những năm tiếp theo, ban giám hiệu, GVCN,
TPT tăng cường tuyên truyền giáo dục vệ sinh môi trường để chấm dứt hiện
tượng học sinh xả rác không đúng nơi quy định.
8.5. Tự đánh giá:
Chỉ số a: Đạt
Chỉ số b: Đạt
Chỉ số c: Đạt
Tự đánh giá tiêu chí 8- Tiêu chuẩn 5: Đạt
Người viết báo cáo: Phạm Thị Bích Liên
Tiêu chí 9: Kết quả xếp loại học lực của học sinh hằng năm đáp ứng mục
tiêu giáo dục.
a) Tỉ lệ học sinh xếp loại từ trung bình trơ lên;
b) Tỉ lệ học sinh xếp loại khá;
97
c) Tỉ lệ học sinh xếp loại giỏi.
9.1. Mô tả hiện trạng:
Trong ba năm học gần đây, tỉ lệ học sinh xếp loại học lực trung bình trở
lên luôn đạt tỷ lệ ngày càng cao: năm học 2012-2013 toàn trường đạt 97 %, năm
học 2013-2014 toàn trường đạt 93,4 %, năm học 2014-2015 toàn trường đạt 95
% ; như vậy, trong các năm học qua, kết quả xếp loại học lực của học sinh
hàng năm đáp ứng mục tiêu giáo dục song vẫn còn một số ít học sinh yếu kém
[H15.2.05.02]; [H3.1.03.17]; [H33.5.09.05]. Ngay từ đầu năm học, nhà
trường đã lập kế hoạch và giao chỉ tiêu về xếp loại học lực của học sinh đến
từng giáo viên chủ nhiệm và giáo viên bộ môn [H8.1.08.01]. Hàng năm, theo
hướng dẫn của Sở GD&ĐT và Phòng GD&ĐT quận, nhà trường tổ chức các kì
thi khảo sát chất lượng đầu năm, khảo sát chất lượng học kỳ I, khảo sát chất
lượng học kỳ II đảm bảo công khai nghiêm túc, phân công giáo viên chấm chéo
để đánh giá đúng chất lượng học sinh [H28.5.04.01]; [H28.5.04.02];
[H33.5.09.01]; [H33.5.09.02]; [H33.5.09.03]; [H33.5.09.04].
Trong các năm học từ 2012 đến nay, tỷ lệ học sinh xếp loại học lực khá
của nhà trường luôn đạt tỷ lệ tương đối cao: năm học 2012-2013 toàn trường đạt
42,6 % cao hơn tỷ lệ chuẩn là 12,6 %, năm học 2013-2014 toàn trường đạt
43,4% cao hơn so với tỷ lệ chuẩn là 13,4%, năm học 2014-2015 toàn trường đạt
46,33 % cao hơn tỷ lệ chuẩn là 16,33 % [H15.2.05.02]; [H3.1.03.17];
[H33.5.09.05]; [H33.5.09.06]. Việc kiểm tra, đánh giá thường xuyên, định kì
của giáo viên đối với học sinh được thể hiện trong sổ đầu bài, sổ gọi tên ghi
điểm [H7.1.07.06]; [H2.1.02.04]. Sau mỗi năm học, nhà trường tổng kết đánh
giá việc dạy của giáo viên và học của học sinh để rút kinh nghiệm cho các năm
học tiếp theo [H6.1.06.18]; [H3.1.03.17]; [H33.5.09.08].
Từ năm 2012 đến nay, tỷ lệ học sinh xếp loại học lực giỏi của nhà trường
luôn đạt mức cao; nhà trường luôn tuyên dương và khen thưởng các em học sinh
đạt thủ khoa tạo động lực cho các em học sinh phấn đấu vươn lên đạt thành tích
cao hơn nữa trong học tập [H33.5.09.07]. Vì vậy số lượng học sinh xếp loại học
lực giỏi của nhà trường chiếm tỷ lệ cao: năm học 2012-2013 toàn trường đạt
98
28,2% cao hơn so với tỷ lệ chuẩn là 25,2%, năm học 2013-2014 toàn trường đạt
21,88% cao hơn so với tỷ lệ chuẩn là 18,88%; năm học 2014-2015 toàn trường
đạt 25% cao hơn so với tỷ lệ chuẩn là 22% [H15.2.05.02]; [H3.1.03.17];
[H33.5.09.05].
9.2. Điểm mạnh:
Tỷ lệ học sinh có học lực khá, giỏi cao.
9.3. Điểm yếu:
Nhà trường vẫn còn học sinh xếp loại học lực yếu.
9.4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
Từ tháng 8 năm 2016 và trong những năm tiếp theo nhà trường sẽ tiến
hành nhiều biện pháp nhằm giảm tỉ lệ học sinh yếu kém. BGH sẽ chỉ đạo GVCN
phối hợp chặt chẽ với ban đại diện cha mẹ học sinh để bồi dưỡng, phụ đạo, giúp đỡ
một số học sinh có học lực yếu kém vươn lên. Đồng thời BGH tăng cường công tác
quản lý, kiểm tra thanh tra đột xuất việc giảng dạy của giáo viên trong giờ chính
khóa, tăng cường kiểm tra đột xuất và quản lý công tác dạy thêm, học thêm để nâng
cao hiệu quả các tiết lên lớp, quan tâm sâu sát, hướng dẫn tự học ở nhà đối với học
sinh học lực yếu kém.
9.5. Tự đánh giá:
Chỉ số a: Đạt
Chỉ số b: Đạt
Chỉ số c: Đạt
Tự đánh giá tiêu chí 9- Tiêu chuẩn 5: Đạt
Người viết báo cáo: Lương Hà Ninh
Tiêu chí 10: Kết quả xếp loại hạnh kiểm của học sinh hằng năm đáp ứng
được mục tiêu giáo dục.
a) Tỉ lệ học sinh xếp loại khá, tốt;
b) Tỉ lệ học sinh bi kỷ luật hoặc buộc thôi học có thời hạn;
c) Không có học sinh bi truy cứu trách nhiệm hình sự.
10.1. Mô tả hiện trạng:
99
Trong ba năm gần đây, tỉ lệ học sinh xếp loại hạnh kiểm khá, tốt luôn ổn
định ở tỉ lệ cao: năm học 2012-2013 là 95,6%, năm học 2013 - 2014 là 94,45%,
năm học 2014 - 2015 là 95,33% [H15.2.05.02]. Nhà trường tổ chức cho học sinh
học nội qui, hướng dẫn học sinh nắm chắc tiêu chí xếp loại hạnh kiểm, tổ chức
công khai cho CMHS về các thông tư đánh giá xếp loại học sinh trong các cuộc
họp đầu năm học [H15.2.05.03]; [H22.4.01.04]. Trong năm học, tất cả các lực
lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường thực hiện công tác giáo dục đạo đức
của học sinh, điều đó được thể hiện qua sổ chủ nhiệm, sổ đầu bài, sổ theo dõi nề
nếp học sinh, sổ thi đua liên đội [H2.1.02.03]; [ H7.1.07.06]; [H32.5.08.06];
[H32.5.08.05]. Sau mỗi tuần, mỗi đợt thi đua đều có sơ kết nhận xét, đánh giá,
khen chê nhắc nhở, rút kinh nghiệm trước lớp, trước trường việc rèn luyện đạo
đức của tất cả học sinh nói chung và đặc biệt là một số bạn còn vi phạm nội quy
nhà trường nói riêng [H32.5.08.05]. Cuối mỗi năm học nhà trường có tổng
kết khen thưởng những lớp có nề nếp thi đua đứng ở tốp đầu, khen thưởng học
sinh đạt danh hiệu HSG, HSTT [H34.5.10.01]; [H34.5.10.02].
Trong ba năm gần đây, nhà trường không có học sinh bị kỷ luật buộc thôi
học tạm thời [H34.5.10.03]. Để đạt được kết quả này, hàng ngày, giáo viên chủ
nhiệm nắm bắt tình hình, chú ý đến những học sinh có biểu hiện chưa tốt, phối
kết hợp chặt chẽ với phụ huynh học sinh, giúp đỡ các em rèn luyện phấn đấu tuy
vậy vẫn còn hiện tượng học sinh vi phạm nội quy bị nhắc nhở, phê bình dưới cờ
[H32.5.08.05]; [H34.5.10.03].
Từ khi thành lập, trường THCS Vạn Hương không có học sinh nào bị truy
tố trách nhiệm hình sự [H3.5.03.16]. Hàng năm, nhà trường tiến hành tổ chức
nhiều hoạt động ngoài giờ lên lớp tuyên truyền phổ biến những kiến thức cơ bản
về pháp luật đến với từng học sinh, phối kết hợp chặt chẽ với các ban ngành,
đoàn thể địa phương trang bị cho học sinh các kiến thức về pháp luật: thực hiện
trật tự an toàn giao thông, phòng chống các tai tệ nạn xã hội... [H10.1.10.01];
[H10.1.10.12]; [H10.1.10.13]; [ H10.1.10.14]; [H23.4.02.21]. Việc làm tốt công
tác này đã giúp nhà trường có một môi trường giáo dục trong sáng, lành mạnh,
100
học sinh có thái độ và hành vi đúng, không vi phạm pháp luật, xây dựng nếp
sống văn hóa nơi học đường [H10.1.10.20]; [H23.4.02.21].
10.2. Điểm mạnh:
Học sinh được xếp loại hạnh kiểm khá, tốt luôn ổn định ở tỉ lệ cao hơn so
với yêu cầu.
10.3. Điểm yếu:
Trong nhà trường vẫn còn hiện tượng học sinh vi phạm nội quy bị nhắc
nhở, phê bình dưới cờ.
10.4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
Từ tháng 4 năm 2016 và trong những năm tiếp theo, nhà trường giao nhiệm
vụ cho chi đoàn thanh niên, Tổng phụ trách Đội và GVCN tăng cường công tác
tuyên truyền, giáo dục đạo đức, lối sống, kĩ năng sống cho học sinh; đôn đốc,
nhắc nhở những học sinh vi phạm nội quy để giúp các em cùng tiến bộ.
10.5. Tự đánh giá:
Chỉ số a: Đạt
Chỉ số b: Đạt
Chỉ số c: Đạt
Tự đánh giá tiêu chí 10- Tiêu chuẩn 5: Đạt
Người viết báo cáo: Lương Hà Ninh
Tiêu chí 11: Kết quả hoạt động giáo dục nghề phổ thông và hoạt động
giáo dục hướng nghiệp cho học sinh hàng năm.
a) Các ngành nghề hương nghiệp cho học sinh phù hợp vơi điều kiện
phát triển kinh tế - xã hội của đia phương;
b) Tỷ lệ học sinh tham gia học nghề;
c) Kết quả xếp loại học nghề của học sinh.
11.1. Mô tả hiện trạng:
Địa bàn phường Vạn Hương là trung tâm du lịch của quận Đồ Sơn, dịch
vụ du lịch chiếm tỉ trọng lớn trong thu ngân sách của địa phương, vì vậy trong
buổi họp phụ huynh đầu năm, nhà trường đã tuyên truyền đến phụ huynh học
sinh lợi ích của việc học nghề, tư vấn hướng nghiệp, xây dựng kế hoạch dạy
101
nghề và tổ chức dạy nghề vi sinh dinh dưỡng cho HS phù hợp với điều kiện của
địa phương và nhu cầu của học sinh [H35.5.11.01]; [H35.5.11.02];
[H35.5.11.04]; [H35.5.11.05]; [H35.5.11.09].
Tỷ lệ học sinh tham gia học nghề và thi nghề trong các năm luôn đạt
100% [H35.5.11.03]; [H35.5.11.06]. Tuy nhiên trong các buổi học, một số học
sinh vẫn còn lơ là với việc học, ý thức học tập chưa cao, chưa thấy được tầm
quan trọng của việc học nghề trong trường phổ thông [H35.5.11.05].
Với sự chỉ đạo sát sao của Ban giám hiệu, với điều kiện đầy đủ về cơ sở
vật chất, các thầy cô giảng dạy nhiệt tình, tâm huyết, kết quả thi nghề trong ba
năm 2012; 2013; 2014 đều đạt tỉ lệ 100% khá giỏi [H35.5.11.07]; [H35.5.11.08].
11.2. Điểm mạnh:
Hàng năm nhà trường tổ chức và dạy nghề phổ thông vi sinh dinh dưỡng theo
phân phối chương trình quy định của Bộ Giáo dục & Đào tạo, kết quả thi nghề hàng
năm đều đạt 100% khá giỏi.
11.3. Điểm yếu:
Một số học sinh ý thức học tập chưa cao, chưa thấy được tầm quan
trọng của việc học nghề trong trường phổ thông.
11.4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
Từ tháng 8 năm 2016 và trong những năm tiếp theo, Ban giám hiệu tăng
cường kiểm tra đột xuất các tiết dạy nghề, yêu cầu giáo viên sử dụng triệt để các
phương tiện dạy học hiện đại trong các tiết học nghề để thu hút học sinh. Giáo
viên chủ nhiệm lớp tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến tầm quan trọng
của việc học nghề tới phụ huynh và học sinh trong các cuộc họp phụ hynh học
sinh đầu năm, phân công giáo viên dạy nghề kèm cặp những học sinh có kết quả
chưa cao.
11.5. Tự đánh giá:
Chỉ sô a: Đạt
Chỉ số b: Đạt
Chỉ số c: Đạt
Tự đánh giá tiêu chí 11- Tiêu chuẩn 5: Đạt
102
Người viết báo cáo: Lương Hà Ninh
Tiêu chí 12. Hiệu quả hoạt động giáo dục hàng năm của nhà trường.
a) Tỷ lệ học sinh lên lơp, tỷ lệ tốt nghiệp ổn đinh hằng năm;
b) Tỷ lệ học sinh bỏ học và lưu ban;
c) Có học sinh tham gia và đạt giải trong các hội thi, kỳ thi chọn học
sinh giỏi câp thành phố và câp tỉnh trơ lên hàng năm.
12.1. Mô tả hiện trạng:
Trong quá trình triển khai thực hiện nhiệm vụ các năm học, cán bộ, giáo viên
của trường thường xuyên bổ sung, điều chỉnh các giải pháp, biện pháp phù hợp trong
công tác giảng dạy và giáo dục học sinh nên chất lượng giáo dục của nhà trường
ngày một nâng cao, tỉ lệ học sinh lên lớp hàng năm đạt từ 99-100% [H3.1.03.17];
[H33.5.09.08]. Ngay từ đầu năm học nhà trường đã xây dựng các chỉ tiêu về tỷ lệ
học sinh lên lớp, tỷ lệ tốt nghiệp thông qua kế hoạch đầu năm trong Hội nghị công
chức, viên chức; lập sổ theo dõi kết quả kiểm tra, đánh giá học sinh hàng năm
[H36.5.12.01]. Nhờ sự nỗ lực và phấn đấu của cả thầy và trò nên trong các năm
học vừa qua tỉ lệ học sinh khối 9 tốt nghiệp đạt 100% [H36.5.12.03];
[H36.5.12.04]; [H36.5.12.05].
BGH cùng với GVCN, GV bộ môn, GV tổng phụ trách Đội đã phát hiện
kịp thời, tìm hiểu kỹ nguyên nhân, chú ý quan tâm đến học sinh có khả năng
nghỉ, bỏ học giữa chừng, từ đó có những biện pháp thích hợp: động viên, khích
lệ tinh thần, vật chất...nên trong 3 năm học gần đây số lượng học sinh bỏ học
hàng năm của nhà trường ổn định không quá 1% [H7.1.07.05]; [H36.5.12.02].
Trong những năm học qua, nhà trường luôn có học sinh tham gia và đoạt
giải trong các hội thi, kì thi học sinh giỏi cấp quận trở lên: năm học 2012-2013:
có 28 giải cấp quận và 2 giải cấp thành phố; năm học 2013-2014: có 16 giải cấp
quận, 02 giải cấp thành phố; năm học 2014-2015: tổng số giải cấp quận là 37
giải, 01 giải cấp thành phố [H36.5.12.06]; [H36.5.12.07]; [H36.5.12.08]. Đội
ngũ giáo viên được phân công bồi dưỡng học sinh giỏi là các đồng chí có trình
độ chuyên môn vững vàng, có kinh nghiệm trong công tác bồi dưỡng học sinh
103
giỏi, tuy nhiên số lượng giải học sinh giỏi còn ít, chưa đạt được nhiều giải cao
[H36.5.12.09].
12.2. Điểm mạnh:
Tỉ lệ học sinh lên lớp đạt 99-100%, tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THCS đạt
100%.
12.3. Điểm yếu:
Học sinh trong các đội tuyển ít về số lượng, số giải HSG các cấp chưa nhiều
và chưa đạt được nhiều giải cao.
12.4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
Từ tháng 8 năm 2016 và trong những năm tiếp theo, nhà trường sẽ triển
khai các giải pháp phù hợp, cụ thể để nâng cao chất lượng HSG. BGH sẽ lựa
chọn giáo viên có nhiều kinh nghiệm, trình độ chuyên môn cao để bồi dường
học sinh giỏi. Giáo viên được phân công lập kế hoạch bồi dưỡng phù hợp,
nhà trường tăng cường thời lượng dành cho bồi dưỡng HSG đồng thời có cơ
chế khen thưởng phù hợp nhằm động viên, khuyến khích những học sinh và
giáo viên đạt giải cao. Kinh phí cho hoạt động này được trích từ nguồn học
phí và từ nguồn khen thưởng của Ban đại diện CMHS.
2.5. Tự đánh giá:
Chỉ sô a: Đạt
Chỉ số b: Đạt
Chỉ số c: Đạt
Tự đánh giá tiêu chí 12- Tiêu chuẩn 5: Đạt
Người viết báo cáo: Lương Hà Ninh
* Kết luận tiêu chuẩn 5:
Nhiều năm học vừa qua nhà trường đã thực hiện tốt chương trình và các
hoạt động giáo dục. Nhà trường đã tạo được sân chơi lành mạnh, thực sự thu hút
được học sinh tham gia một cách hào hứng, góp phần nâng cao chất lượng giáo
dục toàn diện của học sinh. Hiệu quả giáo dục từng bước được nâng lên. Tỷ lệ
học sinh bỏ học, lưu ban giảm hẳn, tuy nhiên kết quả thi HSG các cấp chưa cao.
Tiêu chuẩn 5: * Số lượng các chỉ số đạt yêu cầu: 36/36
104
* Số lượng các tiêu chí đạt yêu cầu: 12/12
III. KẾT LUẬN CHUNG:
Dựa trên bộ Tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục trường Trung học
gồm 5 Tiêu chuẩn; 36 tiêu chí và 108 chỉ số. Trường THCS Vạn Hương đã tiến
hành tự đánh giá chất lượng giáo dục của trường trên tất cả các mặt hoạt động
một cách nghiêm túc, đảm bảo khách quan, đúng quy trình. Kết quả đánh giá
được tổng hợp như sau:
- Số lượng các chỉ số đạt: 105 Tỷ lệ: 105/108 97,2%
- Số lượng các chỉ số không đạt: 03 Tỷ lệ: 03/108 2,8%
- Số lượng các tiêu chí đạt: 34 Tỷ lệ: 34/36 94,4 %
- Số lượng các tiêu chí không đạt: 02 Tỷ lệ: 02/36 5,6%
Kết quả: Trường đạt kiểm định chất lượng giáo dục cấp độ III.
Vậy trường THCS Vạn Hương rất mong được sự quan tâm giúp đỡ của
phòng Khảo thí và Kiểm định chất lượng Sở GD&ĐT Hải Phòng giúp nhà
trường sớm đạt tiêu chuẩn Kiểm định chất lượng giáo dục cấp độ III.
TM. HỘI ĐỒNG TỰ ĐÁNH GIÁ
CHỦ TỊCH
Nguyễn Thị Kim Thúy
105