PHẦN MỞ ĐẦU - seea.vn · các chỉ tiêu, tiêu chí đánh giá, công tác sản xuất...

89
1 Hc viên: TMinh Vit - Lp CH2-QLNL HCM Luận văn cao học QLNL PHN MĐẦU Trong những năm gần đây công tác quản lý đầu tư xây dựng đã trở thành quen thuộc đối vi các nhà qun lý các cp, có rt nhiu hoạt động trong tchức, cơ quan, doanh nghi ệp được thc hi n theo hình thc dán. Phương pháp quản l ý dán đầu tư xây dng ngày càng tr nên quan trng và nhận được schú ý ngày càng tăng trong xã hội. Điều này mt phn do tm quan trng ca công tác quản lý đầu tư trong vi c thc hi n kế hoch phát tri n kinh tế, sn xuất kinh doanh và đời sng xã hội. Để phát tri n được n n kinh tế thtrường nhi u thành phn có squản lý nhà nước ta đòi hỏi mt sđổi mi mnh mnhiều lĩnh vực, trong đó có lĩnh vực qun l ý hoạt động đầu tư xây dng. Qun l ý thc hi n dán đầu tư xây dựng là mt yêu cu rt quan tr ng. Công tác nâng cao hi u ququản lý đầu tư xây dựng, ctrên phương diện tài chính cũng như hiệu qukinh tế, xã hội, đòi hỏi phi qun l ý tt quá trình đầu tư bao gồm tt ccác giai đoạn tnghiên cứu cơ hội đầu tư đến giai đoạ n vn hành các kết quđầu tư. Vậy công tác qun l ý dán, đầu tư xây dự ng và nội dung phương pháp hoàn thiện công tác qun l ý dán đầu tư là vô cùng quan trọng. Mt trong nhng gi i pháp đổi mi công tác qun lý dán giúp các doanh nghip có điều ki n nâng cao hiu qutrong công tác qun l ý dán đầu tư xây dựng là phi có gi i pháp nhm hn chế tối đa các trình trạng yếu kém, tn ti trong t ừng giai đoạn trong quá trình chun bđầu tư, thực hi ện đầu tư xây dự ng. Các gi i pháp nhm hn chế các yếu kém tn tại trong lĩnh vực đầu tư xây dựng phải được ti ến hành đồng bvà thường xuyên. Để thc hi n có hi u qu, trước hết phi xây dng các bi n pháp nhm hoàn thi n và nâng cao hiu qucông tác qun l ý thc hi n quản lý đầu tư xây dựng. 1. Lý do chọn đề tài: Trong những năm qua, vốn đầu tư của Nhà nước liên t ục gia tăng và chiếm t l khoảng 30% GDP, qua đó đã tạo nên schuyn bi ến quan trng vcơ sở vt cht kthuật, thúc đẩy mnh mchuyn dịch cơ cấu kinh tế, tăng năng lực sn xut, ci thi ện văn minh đô thị, đóng góp quyết đị nh vào phát tri n kinh tế xã hi trong quá trình công nghi p hóa, hiện đại hóa đất nước... Tuy nhiên, vic qun lý và trin khai thc hi n các dán trong những năm quan còn nhiều hn chế và yếu kém, dẫn đến tht thoát, lãng phí vốn đầu tư, hiệu quđầu tư kém, làm gi m chất lượng tăng trưởng kinh tế.... Kết qu, thc trng tht thoát, lãng phí và tiêu cực trong đầu tư XDCB đã được đăng tải nhi u trên các phương tiện truyn thông và ti nhi u di ễn đàn, gây nhức nhi trong toàn xã hội và đã được Đảng, Quc hi, Chính phđặc bi t quan tâm ch đạo ngăn ngừa, trong đó Kiểm toán Nhà nước là mt trong nhng công cquan trng của Nhà nước để thc hi n nhi m vnày. Mặc dù chưa có một cơ quan, tổ chức nào đưa ra được t l và sli u chính xác vtht thoát, lãng phí trong đầu tư XDCB là bao nhiêu (10, 20 hay 30% như nhiều chuyên gia nhận định) nhưng thất thoát, lãng phí là có thc và nó xy ra t t ccác khâu, giai đoạn của quá trình đầu tư, từ chtrương đầu tư, chuẩn bđầu tư, thực hi ện đầu tư, cấp phát vốn đầu tư, đến khâu nghiệm thu bàn giao đưa công trình vào sử dng và quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình. Tht thoát, lãng phí không ch do nguyên nhân khách quan như bởi cơ chế chính sách vquản lý đầu tư còn chồng chéo, thi ếu đồng bộ, chưa rõ ràng hay do đặc điểm, tính

Transcript of PHẦN MỞ ĐẦU - seea.vn · các chỉ tiêu, tiêu chí đánh giá, công tác sản xuất...

Page 1: PHẦN MỞ ĐẦU - seea.vn · các chỉ tiêu, tiêu chí đánh giá, công tác sản xuất kinh doanh trong ngành điện mà còn tác động trực tiếp và mãnh mẽ

1 Học viên: Từ Minh Việt - Lớp CH2-QLNL HCM Luận văn cao học QLNL

PHẦN MỞ ĐẦU

Trong những năm gần đây công tác quản lý đầu tư xây dựng đã trở thành quen thuộc đối với các nhà quản lý các cấp, có rất nhiều hoạt động trong tổ chức, cơ quan, doanh nghiệp được thực hiện theo hình thức dự án. Phương pháp quản lý dự án đầu tư xây dựng ngày càng trở nên quan trọng và nhận được sự chú ý ngày càng tăng trong xã hội. Điều này một phần do tầm quan trọng của công tác quản lý đầu tư trong việc thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế, sản xuất kinh doanh và đời sống xã hội. Để phát triển được nền kinh tế thị trường nhiều thành phần có sự quản lý nhà nước ta đòi hỏi một sự đổi mới mạnh mẽ ở nhiều lĩnh vực, trong đó có lĩnh vực quản lý hoạt động đầu tư xây dựng.

Quản lý thực hiện dự án đầu tư xây dựng là một yêu cầu rất quan trọng. Công tác nâng cao hiệu quả quản lý đầu tư xây dựng, cả trên phương diện tài chính cũng như hiệu quả kinh tế, xã hội, đòi hỏi phải quản lý tốt quá trình đầu tư bao gồm tất cả các giai đoạn từ nghiên cứu cơ hội đầu tư đến giai đoạn vận hành các kết quả đầu tư. Vậy công tác quản lý dự án, đầu tư xây dựng và nội dung phương pháp hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tư là vô cùng quan trọng.

Một trong những giải pháp đổi mới công tác quản lý dự án giúp các doanh nghiệp có điều kiện nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng là phải có giải pháp nhằm hạn chế tối đa các trình trạng yếu kém, tồn tại trong từng giai đoạn trong quá trình chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư xây dựng. Các giải pháp nhằm hạn chế các yếu kém tồn tại trong lĩnh vực đầu tư xây dựng phải được tiến hành đồng bộ và thường xuyên. Để thực hiện có hiệu quả, trước hết phải xây dựng các biện pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả công tác quản lý thực hiện quản lý đầu tư xây dựng. 1. Lý do chọn đề tài:

Trong những năm qua, vốn đầu tư của Nhà nước liên tục gia tăng và chiếm tỷ lệ khoảng 30% GDP, qua đó đã tạo nên sự chuyển biến quan trọng về cơ sở vật chất kỹ thuật, thúc đẩy mạnh mẽ chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tăng năng lực sản xuất, cải thiện văn minh đô thị, đóng góp quyết định vào phát triển kinh tế xã hội trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước... Tuy nhiên, việc quản lý và triển khai thực hiện các dự án trong những năm quan còn nhiều hạn chế và yếu kém, dẫn đến thất thoát, lãng phí vốn đầu tư, hiệu quả đầu tư kém, làm giảm chất lượng tăng trưởng kinh tế.... Kết quả, thực trạng thất thoát, lãng phí và tiêu cực trong đầu tư XDCB đã được đăng tải nhiều trên các phương tiện truyền thông và tại nhiều diễn đàn, gây nhức nhối trong toàn xã hội và đã được Đảng, Quốc hội, Chính phủ đặc biệt quan tâm chỉ đạo ngăn ngừa, trong đó Kiểm toán Nhà nước là một trong những công cụ quan trọng của Nhà nước để thực hiện nhiệm vụ này.

Mặc dù chưa có một cơ quan, tổ chức nào đưa ra được tỷ lệ và số liệu chính xác về thất thoát, lãng phí trong đầu tư XDCB là bao nhiêu (10, 20 hay 30% như nhiều chuyên gia nhận định) nhưng thất thoát, lãng phí là có thực và nó xẩy ra ở tất cả các khâu, giai đoạn của quá trình đầu tư, từ chủ trương đầu tư, chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư, cấp phát vốn đầu tư, đến khâu nghiệm thu bàn giao đưa công trình vào sử dụng và quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình.

Thất thoát, lãng phí không chỉ do nguyên nhân khách quan như bởi cơ chế chính sách về quản lý đầu tư còn chồng chéo, thiếu đồng bộ, chưa rõ ràng hay do đặc điểm, tính

Page 2: PHẦN MỞ ĐẦU - seea.vn · các chỉ tiêu, tiêu chí đánh giá, công tác sản xuất kinh doanh trong ngành điện mà còn tác động trực tiếp và mãnh mẽ

2 Học viên: Từ Minh Việt - Lớp CH2-QLNL HCM Luận văn cao học QLNL

chất của sản phẩm xây dựng có quy mô lớn, kết cấu phức tạp, chu kỳ sản xuất dài, phụ thuộc trực tiếp vào điều kiện địa chất, thuỷ văn, khí hậu nên việc thi công phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên, chất lượng và giá cả sản phẩm chịu ảnh hưởng trực tiếp của các điều kiện tự nhiên... mà còn có nguyên nhân quan trọng dẫn đến thất thoát, lãng phí là từ con người và bắt đầu từ người giữ vai trò giám sát trong bộ máy nhà nước. Theo Giáo sư Nguyễn Trường Tiến (Hội Khoa học - Kỹ thuật xây dựng) thì lỗi sai phạm của Chủ đầu tư và các nhà quản lý đầu tư trong quá trình thực hiện các dự án chiếm khoảng gần 60%, trách nhiệm của các nhà thầu xây lắp, cung cấp vật tư, thiết bị trên 30% và do các nhà quản lý tư vấn là hơn 10%. Bởi vậy, việc làm rõ trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc quản lý và thực hiện các giai đoạn của dự án đầu tư đặc biệt là trách nhiệm của cá nhân những người đứng đầu: Chủ đầu tư và các nhà quản lý đầu tư, các nhà thầu xây lắp, tư vấn thiết kế, giám sát, các nhà thầu cung cấp trang thiết bị, các cơ quan tổ chức thực hiện chi đền bù giải phóng mặt bằng,... là hết sức cần thiết để có thể đưa ra kiến nghị xử lý phù hợp và triệt để nhằm nâng cao hiệu quả công tác phòng, chống tham nhũng, thất thoát và lãng phí trong hoạt động đầu tư XDCB.

Vì vậy, để hạn chế yếu kém, giảm thiểu và triệt tiêu việc thất thoát, lãng phí, tiêu cực, rủi ro và phát huy tối đa việc quản lý sử dụng nguồn vốn, công tác đầu tư xây dựng các công trình có hiệu quả cao, góp phần trong việc xây dựng và phát triển đất nước thì công tác quản lý dự án không thể thiếu được.

Quản lý dự án là quá trình lập kế hoạch, tổ chức và quản lý, giám sát quá trình phát triển của dự án nhằm đảm bảo cho dự án hoàn thành đúng thời gian, trong phạm vi ngân sách đã được duyệt, đảm bảo chất lượng, đạt được mục tiêu cụ thể của dự án và các mục đích đề ra. Quản lý dự án bao gồm ba giai đoạn chủ yếu. Đó là việc lập kế hoạch, điều phối thực hiện (tổ chức và quản lý việc thực hiện) mà nội dung chủ yếu là quản lý tiến độ, chất lượng, chi phí và thực hiện giám sát các công việc dự án nhằm đạt được những mục tiêu xác định.

Sự thành công của mỗi một dự án cần được xem xét trên 3 mặt: Chất lượng, hiệu quả và đảm bảo tiến độ. QLDA là một công tác chuyên môn đòi hỏi kiến thức và kỹ năng về nhiều mặt: Kỹ thuật, hoạch định, tổ chức, quản lý, kinh tế, tài chính, luật pháp ...

Đối với các nước đang phát triển như Việt Nam, nhu cầu về đâu tư xây dựng cơ sở hạ tầng là rất lớn. Nhất là trong giai đoạn hiện nay, khi Việt Nam đã chủ động và tích cực hội nhập quốc tế theo nghị quyết số 22-NQ/TW ngày 10/4/2013 của Bộ Chính Trị, thì việc đầu tư và xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật càng mang tính chất cấp bách và cần thiết hơn bao giờ hết.

Trong đó, việc đầu tư và xây dựng các công trình, dự án điện của ngành điện nói chung và của Tổng Công ty Điện lực Miền Nam nói riêng có ý nghĩa to lớn và cần thiết. Đây là một trong những ngành xương sống của nền kinh tế, có tác động không những đến các chỉ tiêu, tiêu chí đánh giá, công tác sản xuất kinh doanh trong ngành điện mà còn tác động trực tiếp và mãnh mẽ đến sự phát triển các mặt kinh tế - xã hội của đất nước.

Trong thời gian qua, công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình ở Tổng Công ty Điện lực Miền Nam đã có những thành công nhất định, góp phần vào việc phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Tuy nhiên, bên cạnh những mặt tích cực thì vẫn còn một số tồn tại, bất cập nên việc nghiên cứu, tìm hiểu nguyên nhân của những tồn tại để từ đó đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý dự án là cấp thiết.

Page 3: PHẦN MỞ ĐẦU - seea.vn · các chỉ tiêu, tiêu chí đánh giá, công tác sản xuất kinh doanh trong ngành điện mà còn tác động trực tiếp và mãnh mẽ

3 Học viên: Từ Minh Việt - Lớp CH2-QLNL HCM Luận văn cao học QLNL

Vì vậy, Tôi chọn đề tài “Phân tích và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình của Tổng Công ty Điện lực Miền Nam” cho luận văn tốt nghiệp khóa học của mình. b. Mục đích nghiên cứu:

Trên cơ sở lý luận về công tác quản lý dự án đầu tư, phân tích đánh giá thực trạng quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình ở Tổng Công ty Điện lực Miền Nam và đề xuất các giải pháp để hoàn thiện công tác Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình ở Tổng Công ty. c. Nhiệm vụ nghiên cứu:

- Nghiên cứu, tìm hiểu cơ sở lý luận về quản lý dự án đầu tư; - Phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình ở

Tổng Công ty Điện lực Miền Nam theo các tiêu chí đánh giá về tiến độ, chất lượng, chi phí và mô hình quản lý dự án.

- Nghiên cứu, đề xuất một số giải pháp để hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình ở Tổng Công ty Điện lực Miền Nam.

d. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: - Đối tượng nghiên cứu: các dự án, công trình đầu tư xây dựng không phân biệt

nguồn vốn, phân loại công trình do Tổng Công ty Điện lực Miền Nam làm chủ đầu tư.

- Phạm vi nghiên cứu: Công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình ở Tổng Công ty Điện lực Miền Nam được triển khai trên địa bàn 21 tỉnh phía Nam do Tổng Công ty Điện lực Miền Nam quản lý.

e. Phương pháp nghiên cứu: - Cơ sở lý luận về dự án đầu tư, dự án đầu tư xây dựng, quản lý dự án, mô hình

quản lý dự án và các tiêu chí đánh giá thực trạng công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng theo tiến độ, chất lượng, chi phí.

- Thu thập dữ liệu về công tác quản lý đầu tư xây dựng công trình ở Tổng Công ty Điện lực Miền Nam;

- Phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình ở Tổng Công ty Điện lực Miền Nam theo các tiêu chí đánh giá như tiến độ, chất lượng, chi phí và mô hình quản lý dự án;

- Đề xuất một số giải pháp để hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình ở Tổng Công ty Điện lực Miền Nam dự trên cơ sở thực trạng đã được phân tích, đánh giá nêu trên nhằm mục đích hoàn thành tốt mục tiêu, nhiệm vụ ở Tổng Công ty Điện lực Miền Nam từ nay đến năm 2020.

Page 4: PHẦN MỞ ĐẦU - seea.vn · các chỉ tiêu, tiêu chí đánh giá, công tác sản xuất kinh doanh trong ngành điện mà còn tác động trực tiếp và mãnh mẽ

4 Học viên: Từ Minh Việt - Lớp CH2-QLNL HCM Luận văn cao học QLNL

CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ

1.1. Tổng quan về dự án đầu tư 1.1.1. Khái niệm về dự án đầu tư

Đầu tư là hoạt động sử dụng các nguồn lực trong một thời gian tương đối dài nhằm đạt được những lợi ích về kinh tế - tài chính - xã hội.

Ở một góc độ khác, đầu tư là việc bỏ vốn nhằm đạt được một hoặc một số mục đích cụ thể nào đó của người sở hữu vốn (hoặc người được cấp trên có thẩm quyền giao quản lý vốn) với những yêu cầu nhất định.

Theo nghĩa chung nhất, dự án là một lĩnh vực hoạt động đặc thù, một nhiệm vụ cần phải được thực hiện với phương pháp riêng, nguồn lực riêng và theo một kế hoạch tiến độ nhằm tạo ra một thực thể mới. Vì vậy, dự án là những nỗ lực có thời hạn nhằm tạo ra một sản phẩm hoặc dịch vụ duy nhất. 1.1.2. Đặc trưng của dự án đầu tư 1.1.2.1. Dự án có mục đích, kết quả xác định

Tất cả các dự án đều phải có kết quả được xác định rõ ràng. Kết quả này có thể là một tòa nhà, một dây chuyền sản xuất hiện đại hay là chiến thắng của một chiến dịch vận động tranh cử vào một vị trí chính trị. Mỗi dự án lại bao gồm một tập hợp nhiều nhiệm vụ cần được thực hiện. Mỗi nhiệm vụ cụ thể lại có một kết quả riêng, độc lập. Tập hợp các kết quả cụ thể của các nhiệm vụ hình thành nên kết quả chung của dự án. Nói cách khác, dự án là một hệ thống phức tạp, được phân chia thành nhiều bộ phận, phân hệ khác nhau để thực hiện và quản lý nhưng đều phải thống nhất đảm bảo các mục tiêu chung về thời gian, chi phí và việc hoàn thành với chất lượng cao. 1.1.2.2. Dự án có chu kỳ phát triển riêng và có thời gian tồn tại hữu hạn

Dự án là một sự sáng tạo. Giống như các thực thể sống, dự án cũng trải qua các giai đoạn: hình thành, phát triển, có thời điểm bắt đầu và kết thúc… Dự án không kéo dài mãi mãi. Khi dự án kết thúc, kết quả dự án được chuyển giao cho bộ phận quản lý vận hành, nhóm quản trị dự án giải tán. 1.1.2.3. Sản phẩm của dự án mang tính chất đơn chiếc, độc đáo (mới lạ)

Khác với quá trình sản xuất liên tục và gián đoạn, kết quả của dự án không phải là sản phẩm sản xuất hàng loạt mà có tính khác biệt cao. Sản phẩm và dịch vụ do dự án đem lại là duy nhất, hầu như không lập lại như Kim tự tháp ở Ai Cập hay đê chắn lũ sông Thames ở London. Tuy nhiên, ở nhiều dự án khác, tính duy nhất ít rõ ràng hơn và bị che đậy bởi tính tương tự giữa chúng. Nhưng điều khẳng định là chúng vẫn có thiết kế khác nhau, vị trí khác, khách hàng khác, … Điều ấy cũng tạo nên nét duy nhất, độc đáo, mới lạ của dự án. 1.1.2.4. Dự án liên quan đến nhiều bên và có sự tương tác phức tạp giữa các bộ phận quản lý chức năng với quản lý dự án

Dự án nào cũng có sự tham gia của nhiều bên hữu quan như chủ đầu tư, người hưởng thụ dự án, các nhà tư vấn, nhà thầu, các cơ quan quản lý nhà nước. Tùy theo tính chất của dự án và yêu cầu của chủ đầu tư mà sự tham gia của các thành viên trên cũng khác nhau. Giữa các bộ phận quản lý chức năng và bộ phận quản lý dự án thường xuyên

Page 5: PHẦN MỞ ĐẦU - seea.vn · các chỉ tiêu, tiêu chí đánh giá, công tác sản xuất kinh doanh trong ngành điện mà còn tác động trực tiếp và mãnh mẽ

5 Học viên: Từ Minh Việt - Lớp CH2-QLNL HCM Luận văn cao học QLNL

có quan hệ với nhau và cùng phối hợp thực hiện nhiệm vụ nhưng mức độ tham gia của các bộ phận không giống nhau. Để thực hiện thành công mục tiêu của dự án, các nhà quản lý dự án cần duy trì thường xuyên mối quan hệ với các bộ phận quản lý khác. 1.1.2.5. Môi trường hoạt động va chạm

Quan hệ giữa các dự án là quan hệ chia nhau cùng một nguồn lực khan hiếm của tổ chức. Dự án “cạnh tranh” lẫn nhau và với các hoạt động tổ chức sản xuất khác về tiền vốn, nhân lực, thiết bị… Trong quản lý, nhiều trường hợp, các thành viên ban quản lý dự án lại có “hai thủ trưởng” nên không biết phải thực hiện mệnh lệnh của cấp trên trực tiếp nào nếu hai lệnh lại mâu thuẫn nhau… Do đó, môi trường quản lý dự án có nhiều quan hệ phức tạp nhưng năng động. 1.1.2.6. Tính bất định và độ rủi ro cao

Hầu hết các dự án đòi hỏi quy mô tiền vốn, vật tư và lao động rất lớn để thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định. Mặt khác, thời gian đầu tư và vận hành kéo dài nên các dự án đầu tư phát triển thường có độ rủi ro cao. 1.1.3. Phân loại cơ bản các dự án trong điều kiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế

- Dự án xã hội : Cải tổ hệ thống bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo vệ an ninh trật tự cho tất cả các tầng lớp dân chúng, khắc phục những hậu quả thiên tai

- Dự án kinh tế: Cổ phần hóa doanh nghiệp, tổ chức hệ thống đấu thầu, bán đấu giá tài sản, xây dựng hệ thống thuê mới

- Dự án tổ chức: Cải tổ bộ máy quản lý, thực hiện cơ cấu sản xuất kinh doanh mới, tổ chức các hội nghị quốc tế, đổi mới hay thành lập các tổ chức xã hội, các hội nghề nghiệp khác.

- Các dự án nghiên cứu và phát triển: Chế tạo các sản phẩm mới, nghiên cứu chế tạo các kết cấu xây dựng mới, xây dựng các chương trình. phần mềm tự động hóa

- Dự án đầu tư xây dựng: Các công trình dân dụng, công nghiệp, công cộng và hạ tầng kỹ thuật.

1.1.4. Khái niệm đầu tư xây dựng Theo Luật xây dựng số 50/2014/QH13, Hoạt động đầu tư xây dựng là quá trình tiến

hành các hoạt động xây dựng gồm xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo công trình xây dựng. Hoạt động xây dựng gồm lập quy hoạch xây dựng, lập dự án đầu tư xây dựng công trình, khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng, thi công xây dựng, giám sát xây dựng, quản lý dự án, lựa chọn nhà thầu, nghiệm thu, bàn giao đưa công trình vào khai thác sử dụng, bảo hành, bảo trì công trình xây dựng và hoạt động khác có liên quan đến xây dựng công trình.

Như vậy, đầu tư xây dựng là việc bỏ vốn vào hoạt động xây dựng như lập kế hoạch (có thể toàn bộ hoặc một phần chi phí do sử dụng quy hoạch tổng thể đã có sẳn), khảo sát, thiết kế, thi công, giám sát xây dựng, quản lý dự án, … để xây dựng mới, mở rộng hoặc sửa chữa, cải tạo những công trình xây dựng nhằm mục đích phát triển, duy trì, nâng cao chất lượng công trình hoặc sản phẩm, dịch vụ trong một thời hạn nhất định. 1.1.5. Vị trí, vai trò của đầu tư xây dựng

Trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng của mỗi quốc gia, mỗi chế độ chính trị, đều đánh giá cao tầm quan trọng của cơ sở hạ tầng, trang thiết bị

Page 6: PHẦN MỞ ĐẦU - seea.vn · các chỉ tiêu, tiêu chí đánh giá, công tác sản xuất kinh doanh trong ngành điện mà còn tác động trực tiếp và mãnh mẽ

6 Học viên: Từ Minh Việt - Lớp CH2-QLNL HCM Luận văn cao học QLNL

trong toàn nền kinh tế quốc dân. Để tạo lập được cơ sở hạ tầng phục vụ tốt mục tiêu chiến lược đặt ra của mỗi quốc gia thì hoạt động đầu tư xây dựng có vai trò hết sức quan trọng, được thể hiện qua các đặc trưng sau:

ĐTXD là hoạt động chủ yếu tạo dựng các công trình, cơ sở hạ tầng, tài sản cố định phục vụ cho mục tiêu phát triển công nghiệp xây dựng, phát triển các ngành, các thành phần kinh tế và phát triển xã hội.

ĐTXD đáp ứng ngày càng cao nhu cầu con người, góp phần nâng cao đời sống vật chất tinh thần của nhân dân, phát triển văn hóa, tôn tạo các công trình kiến trúc của dân tộc và có tác động trực tiếp đến môi trường sinh thái.

ĐTXD đóng góp đáng kể vào công tác an ninh quốc phòng, xây dựng các công trình bảo vệ độc lập chủ quyền quốc gia.

Đối với nước ta hiện nay đang trong giai đoạn quá độ lên chủ nghĩa xã hội, hoạt động ĐTXD có vai trò đặc biệt quan trọng đối với nền kinh tế quốc dân: là cơ sở, nền tảng, động lực thúc đẩy thực hiện nhanh công cuộc công nghiệp hóa, hiện dại hóa đất nước mà Đảng, Nhà nước đã chủ trương đề ra. Cụ thể:

- Tiến hành hoạt động ĐTXD nhằm tạo ra sản phẩm xây dựng dưới dạng các công trình xây dựng, đó chính là các tài sản tạo nên tiền đề về cơ sở vật chất ban đầu cho nền kinh tế quốc dân, từ đó các ngành kinh tế khác khai thác để sinh lợi, tạo nguồn thu khá lớn vào nghân sách Nhà nước (từ việc thu thuế, phí, lệ phí, …)

- Hoạt động ĐTXD chiếm một khối lượng rất lớn nguồn lực của quốc gia, trong đó chủ yếu là: vốn, lao động, tài nguyên. Do đó, nếu quản lý sử dụng kém hiệu quả, đầu tư không đúng mục đích sẽ gây ra những thất thoát và lãng phí vô cùng lớn, ảnh hưởng nghiêm trọng đến nền kinh tế.

- Thông qua các hoạt động ĐTXD góp phần thúc đẩy phát triển khoa học, công nghệ, đẩy nhanh tốc độ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, góp phần làm tăng năng suất lao động xã hội, nâng cao chất lượng sản phẩm, cải thiện điều kiện lao động, điều kiện sống và sinh hoạt cho người dân; góp phần bảo vệ và cải thiện điều kiện môi trường. Tóm lại, hoạt động ĐTXD mà sản phẩm cuối cùng là công trình xây dựng, là một

hoạt động mang tính tổng hợp đầy đủ tất cả các ý nghĩa (bao gồm ý nghĩa về kinh tế, chính trị, xã hội, Khoa học, công nghệ, kỹ thuật, môi trường, an ninh, quốc phòng, …) 1.1.6. Dự án đầu tư xây dựng � Khái niệm dự án đầu tư xây dựng

Dự án đầu tư xây dựng là tập hợp các đề xuất có liên quan đến việc sử dụng vốn để tiến hành hoạt động xây dựng để xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo công trình xây dựng nhằm phát triển, duy trì, nâng cao chất lượng công trình hoặc sản phẩm, dịch vụ trong thời hạn và chi phí xác định. Ở giai đoạn chuẩn bị dự án đầu tư xây dựng, dự án được thể hiện thông qua Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng, Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng. 1.1.7. Các đặc điểm dự án đầu tư xây dựng trong ngành điện

Dự án đầu tư xây dựng trong ngành điện có đầy đủ các đặc điểm chung của dự án đầu tư xây dựng. Bên cạnh đó, những dự án này còn có những đặc điểm riêng như sau:

Page 7: PHẦN MỞ ĐẦU - seea.vn · các chỉ tiêu, tiêu chí đánh giá, công tác sản xuất kinh doanh trong ngành điện mà còn tác động trực tiếp và mãnh mẽ

7 Học viên: Từ Minh Việt - Lớp CH2-QLNL HCM Luận văn cao học QLNL

- Dự án có nguồn vốn lớn: Ngành điện thuộc ngành cơ sở hạ tầng, nhu cầu vốn là rất lớn (bình quân khoảng 5-10 tỷ USD/năm). Vốn đầu tư các công trình thuộc ngành điện là rất lớn, đặc biệt là những nhà máy thủy điện có quy mô lớn.

- Tính đồng bộ cao: Ngành điện là một trong những ngành đặc thù. Để đảm bảo thông suốt, thì trong quá trình xây dựng phát triển nguồn và lưới cần phải đồng bộ với nhau.

- Thời gian chuẩn bị đầu tư và xây dựng dài: Đầu tư ngành điệnh có ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình kinh tế - xã hội, tài nguyên - môi trường. Trước khi triển khai một dự án ngành điện cần phải trải qua rất nhiều giai đoạn: báo cáo tiền khả thi, báo cáo địa chất - địa hình, báo cáo đánh giá tác động môi trường, … Vì vậy, thời gian chuẩn bị đầu tư một dự án cần phải mất nhiều thời gian, xem xét kỹ lưỡng.

- Dự án của ngành điện thường là dự án lớn (ví dụ như dự án xây dựng nguồn điện - nhà máy thủy điện) bao gồm nhiều hạng mục. Do đó, thời gian thi công dài. Nhu cầu đầu tư xây dựng trong ngành điện là rất lớn: Do ngành điện là một ngành

quan trọng cần thiết để đáp ứng nhu cầu điện năng cho sản xuất, dịch vụ và sinh hoạt, phục vụ sự phát triển kinh tế - xã hội. Bên cạnh đó, sản lượng điện thương phẩm hiện vẫn đang tăng với tốc độ cao, chỉ tính riêng Tổng công ty Điện lực Miền Nam, nhu cầu điện thương phẩm như sau:

Năm 2006 2007 2008 2009 2010 5 nămĐiện thương phẩm (tr. kWh) 15,920 18,927 21,812 24,909 28,868 110,436

Tăng so với năm trước 18.2% 18.9% 15.2% 14.2% 15.9% 16.5% Năm 2011 2012 2013 2014 KH 2015 5 năm

Điện thương phẩm (tr. kWh) 32.307 36.290 39.980 44.596 49.700 202.873 Tăng so với năm trước 11,9% 12,3% 10,2% 11,5% 11,4% 11,5%

(Nguồn: Báo cáo tổng kết Tổng Công ty Điện lực Miền Nam năm 2014)

Ngoài ra, việc đầu tư ngành điện sẽ kéo theo sự phát triển của các ngành khác nên đầu tư trong ngành điện là cần thiết và quan trọng. 1.1.8. Các giai đoạn thực hiện dự án đầu tư xây dựng

Theo điều 50 của Luật xây dựng số 50/2014/QH ngày 18/6/2014, trình tự đầu tư xây dựng của bất kỳ dự án nào cũng gồm 3 giai đoạn gồm chuẩn bị dự án, thực hiện dự án và kết thúc xây dựng đưa công trình của dự án vào khai thác sử dụng, trừ trường hợp xây dựng nhà ở riêng (kết thúc dự án đầu tư).

Dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A gồm nhiều dự án thành phần trong đó mỗi dự án thành phần có thể vận hành độc lập, khai thác sử dụng hoặc được phân kỳ đầu tư để thực hiện thì dự án thành phần được quản lý thực hiện như một dự án độc lập. Việc phân chia dự án thành phần hoặc phân kỳ đầu tư phải được quy định trong nội dung quyết định đầu tư.

Căn cứ điều kiện cụ thể của dự án, người quyết định đầu tư quyết định việc thực hiện tuần tự hoặc kết hợp, xen kẽ các công việc trong giai đoạn thực hiện dự án và kết thúc xây dựng đưa công trình vào khai thác sử dụng.

Theo điều 4 của Luật xây dựng số 50/2013/QH13, nguyên tắc cơ bản trong hoạt động đầu tư xây dựng là:

Page 8: PHẦN MỞ ĐẦU - seea.vn · các chỉ tiêu, tiêu chí đánh giá, công tác sản xuất kinh doanh trong ngành điện mà còn tác động trực tiếp và mãnh mẽ

8 Học viên: Từ Minh Việt - Lớp CH2-QLNL HCM Luận văn cao học QLNL

- Bảo đảm đầu tư xây dựng công trình theo quy hoạch, thiết kế, bảo vệ cảnh quan, môi trường; phù hợp với điều kiện tự nhiên, xã hội, đặc điểm văn hoá của từng địa phương; bảo đảm ổn định cuộc sống của nhân dân; kết hợp phát triển kinh tế - xã hội với quốc phòng, an ninh và ứng phó với biến đổi khí hậu.

- Sử dụng hợp lý nguồn lực, tài nguyên tại khu vực có dự án, bảo đảm đúng mục đích, đối tượng và trình tự đầu tư xây dựng.

- Tuân thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, quy định của pháp luật về sử dụng vật liệu xây dựng; bảo đảm nhu cầu tiếp cận sử dụng công trình thuận lợi, an toàn cho người khuyết tật, người cao tuổi, trẻ em ở các công trình công cộng, nhà cao tầng; ứng dụng khoa học và công nghệ, áp dụng hệ thống thông tin công trình trong hoạt động đầu tư xây dựng.

- Bảo đảm chất lượng, tiến độ, an toàn công trình, tính mạng, sức khỏe con người và tài sản; phòng, chống cháy, nổ; bảo vệ môi trường.

- Bảo đảm xây dựng đồng bộ trong từng công trình và đồng bộ với các công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội.

- Tổ chức, cá nhân khi tham gia hoạt động xây dựng phải có đủ các điều kiện năng lực phù hợp với loại dự án; loại, cấp công trình xây dựng và công việc theo quy định của Luật xây dựng số 50/2013/QH13.

- Bảo đảm công khai, minh bạch, tiết kiệm, hiệu quả; phòng, chống tham nhũng, lãng phí, thất thoát và tiêu cực khác trong hoạt động đầu tư xây dựng.

- Phân định rõ chức năng quản lý nhà nước trong hoạt động đầu tư xây dựng với chức năng quản lý của chủ đầu tư phù hợp với từng loại nguồn vốn sử dụng.

1.1.8.1. Giai đoạn chuẩn bị đầu tư xây dựng Đối với các dự án quan trọng quốc gia theo nghị quyết số 66/2006/QH11 của Quốc

hội thì Chủ đầu tư phải lập Báo cáo đầu tư trình chính phủ xem xét để trình Quốc hội thông qua chủ trương và cho phép đầu tư. Đối với dự án nhóm A không có trong quy hoạch ngành được cấp thẩm quyền phê duyệt thì Chủ đầu tư phải báo cáo Bộ quản lý ngành để xem xét, bổ sung quy hoạch theo thẩm quyền hoặc trình Thủ tướng Chính phủ chấp nhận bổ sung quy hoạch trước khi lập dự án đầu tư xây dựng công trình. Vị trí, quy mô xây dựng công trình phải phù hợp với quy hoạch xây dựng được cấp có thẩm quyền phê duyệt, nếu chưa có trong quy hoạch xây dựng thì phải được Ủy Ban nhân dân cấp tỉnh chấp thuận.

Giai đoạn chuẩn bị dự án gồm các công việc: Tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi (nếu có); lập, thẩm định, phê duyệt Báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng để xem xét, quyết định đầu tư xây dựng và thực hiện các công việc cần thiết khác liên quan đến chuẩn bị dự án; 1.1.8.2. Giai đoạn thực hiện đầu tư xây dựng

Giai đoạn thực hiện dự án gồm các công việc: Thực hiện việc giao đất hoặc thuê đất (nếu có); chuẩn bị mặt bằng xây dựng, rà phá bom mìn (nếu có); khảo sát xây dựng; lập, thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán xây dựng; cấp giấy phép xây dựng (đối với công trình theo quy định phải có giấy phép xây dựng); tổ chức lựa chọn nhà thầu và ký kết hợp đồng xây dựng; thi công xây dựng công trình; giám sát thi công xây dựng; tạm ứng, thanh toán khối lượng hoàn thành; nghiệm thu công trình xây dựng hoàn thành; bàn giao công trình hoàn thành đưa vào sử dụng; vận hành, chạy thử và thực hiện các công việc cần thiết khác;

Page 9: PHẦN MỞ ĐẦU - seea.vn · các chỉ tiêu, tiêu chí đánh giá, công tác sản xuất kinh doanh trong ngành điện mà còn tác động trực tiếp và mãnh mẽ

9 Học viên: Từ Minh Việt - Lớp CH2-QLNL HCM Luận văn cao học QLNL

Trong giai đoạn này, Chủ đầu tư lựa chọn nhà thầu tư vấn để khảo sát thiết kế. Hình thức để lựa chọn tư vấn phù hợp với yêu cầu của dự án đầu tư là đấu thầu tư vấn hoặc thi tuyển tư vấn thiết kế.

Tùy theo quy mô, tính chất của công trình xây dựng, việc thiết kế có thể thực hiện một bước hay nhiều bước. Theo điều 78 của Luật xây dựng số 50/2014/QH13 về quy định chung về thiết kế xây dựng :

- Thiết kế xây dựng gồm thiết kế sơ bộ trong Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, thiết kế cơ sở trong Báo cáo nghiên cứu khả thi, thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công trong giai đoạn thực hiện dự án và các bước thiết kế khác (nếu có) theo thông lệ quốc tế.

- Thiết kế xây dựng được thực hiện theo một hoặc nhiều bước tùy thuộc quy mô, tính chất, loại và cấp công trình xây dựng. Người quyết định đầu tư quyết định số bước thiết kế khi phê duyệt dự án đầu tư xây dựng.

- Thiết kế xây dựng công trình được thực hiện theo trình tự một bước hoặc nhiều bước như sau:

+ Thiết kế một bước là thiết kế bản vẽ thi công; + Thiết kế hai bước gồm thiết kế cơ sở và thiết kế bản vẽ thi công; + Thiết kế ba bước gồm thiết kế cơ sở, thiết kế kỹ thuật và thiết kế bản vẽ thi công; + Thiết kế theo các bước khác (nếu có).

- Hồ sơ thiết kế xây dựng sau thiết kế cơ sở gồm thuyết minh thiết kế, bản vẽ thiết kế, tài liệu khảo sát xây dựng liên quan, dự toán xây dựng công trình và chỉ dẫn kỹ thuật (nếu có).

- Chính phủ quy định chi tiết các bước thiết kế xây dựng, thẩm định, phê duyệt thiết kế xây dựng. Sau khi sản phẩm thiết kế được hình thành, Chủ đầu tư tổ chức thẩm định thiết kế

kỹ thuật đối với công trình thực hiện thiết kế 3 bước hoặc thiết kế bản vẽ thi công đối với công trình thực hiện thiết kế 1 bước, 2 bước và các thiết kế khác triển khai sau thiết kế cơ sở và trình Người quyết định đầu tư phê duyệt. Sau đó, Chủ đầu tư phải gửi hồ sơ thiết kế này tới cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng để thẩm tra.

Trường hợp cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng không đủ điều kiện để thẩm tra thiết kế thì cơ quan này được thuê hoặc chỉ định tổ chức tư vấn, cá nhân có đủ điều kiện năng lực thực hiện thẩm tra thiết kế.

Kết thúc thẩm tra thiết kế, cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng phải có ý kiến bằng văn bản về kết quả thẩm tra gửi chủ đầu tư.

Sau khi đã được phê duyệt TKKT-TDT, Chủ đầu tư tổ chức đấu thầu xây dựng (mua sắm vật tư thiết bị, xây dựng, tư vấn giám sát, cung cấp dịch vụ,…) nhằm lựa chọn nhà thầu có đủ điều kiện năng lực, đáp ứng yêu cầu của hồ sơ mời thầu và mục tiêu của dự án. Việc lựa chọn nhà thầu theo quy định của Luật đấu thầu số 43/2013/QH13, nghị định 63/2014/NĐ-CP ngày 26/6/2014, nghị định 30/2015/NĐ-CP ngày 17/3/2015 của Chính phủ.

Sau khi lựa chọn được nhà thầu thi công, Chủ đầu tư tổ chức đàm phán ký kết hợp đồng và tổ chức quản lý thi công xây dựng công trình. Nội dung quản lý thi công xây dựng công trình bao gồm quản lý chất lượng công trình, quản lý tiến độ, quản lý khối lượng, quản lý an toàn lao động trên công trường xây dựng và quản lý môi trường xây dựng.

Page 10: PHẦN MỞ ĐẦU - seea.vn · các chỉ tiêu, tiêu chí đánh giá, công tác sản xuất kinh doanh trong ngành điện mà còn tác động trực tiếp và mãnh mẽ

10 Học viên: Từ Minh Việt - Lớp CH2-QLNL HCM Luận văn cao học QLNL

Trong giai đoạn này, Chủ đầu tư chịu trách nhiệm công tác bồi thường giải phóng mặt bằng xây dựng kể từ khi dự án đầu tư được phê duyệt, thực hiện công tác đo vẽ giải thửa, phối hợp với chính quyền địa phương để thành lập Hội đồng bồi thường hỗ trợ tái định cư, tổ chức kiểm kê vật kiến trúc để thực hiện áp giá bồi thường, … và bàn giao mặt bằng cho nhà thầu để triển khai xây dựng. Trong suốt quá trình thi công xây dựng công trình, Chủ đầu tư chịu trách nhiệm tổ chức quản lý, giám sát thi công, chất lượng, tiến độ, an toàn, môi trường, chi phí,… đến khi công trình được thi công xong. 1.1.8.3. Giai đoạn kết thúc xây dựng đưa công trình của dự án vào khai thác sử dụng

Sau khi công trình được xây dựng xong theo đúng hồ sơ thiết kế đã được phê duyệt, đảm bảo yêu cầu về chất lượng, kỹ thuật, mỹ thuật, Chủ đầu tư tổ chức nghiệm thu công trình để đưa vào khai thác sử dụng, thực hiện công tác bàn giao công trình cho cơ quan quản lý vận hành hoặc tự tổ chức quản lý vận hành.

Như vậy, các giai đoạn của quá trình đầu tư có mối liên hệ hữu cơ với nhau, mỗi giai đoạn có tầm quan trọng riêng. Trong quá trình quản lý đầu tư xây dựng, Chủ đầu tư luôn đóng vai trò quan trọng và quyết định đến việc nâng cao hiệu quả đầu tư xây dựng.

1.2. Quản lý dự án Trong những năm gần đây, khái niệm “quản lý dự án” đã không còn là một thuật

ngữ xa lạ đối với các nhà quản lý các cấp. Có rất nhiều công việc trong các tổ chức, cơ quan, doanh nghiệp được thực hiện dưới hình thức dự án và điều đó đồng nghĩa với yêu cầu đặt ra là phải có được một hệ thống quản lý với các phương pháp quản lý hiệu quả nhất. Để hiểu rõ được về quản lý dự án, chúng ta hãy bắt đầu tìm hiểu các nội dung sau: 1.2.1. Khái niệm quản lý dự án

Quản lý dự án là quá trình lập kế hoạch, điều phối thời gian, nguồn lực và giám sát quá trình phát triển của dự án nhằm đảm bảo cho dự án hoàn thành đúng thời hạn, trong phạm vi ngân sách được duyệt và đạt được các yêu cầu đã định về kỹ thuật và chất lượng sản phẩm dịch vụ, bằng những phương pháp và điều kiện tốt nhất cho phép.

Quản lý dự án bao gồm 3 giai đoạn chủ yếu sau: � Lập kế hoạch. Đây là giai đoạn xây dựng mục tiêu, xác định công việc, dự tính

nguồn lực cần thiết để thực hiện dự án và là quá trình phát triển một kế hoạch hành động thống nhất, theo trình tự logic, có thể biểu diễn dưới dạng các sơ đồ hệ thống hoặc theo các phương pháp lập kế hoạch truyền thống.

� Điều phối thực hiện dự án. Đây là quá trình phân phối nguồn lực bao gồm tiền vốn, lao động, thiết bị và đặc biệt quan trọng là điều phối và quản lý tiến độ thời gian. Giai đoạn này chi tiết hóa thời gian, lập lịch trình cho từng công việc và toàn bộ dự án (khi nào bắt đầu, khi nào kết thúc), trên cơ sở đó, bố trí tiền vốn, nhân lực và thiết bị phù hợp.

� Giám sát dự án là quá trình theo dõi kiểm tra tiến trình dự án, phân tích tình hình thực hiện, báo cáo hiện trạng và đề xuất biện pháp giải quyết những vướng mắc trong quá trình thực hiện. Cùng với hoạt động giám sát, công tác đánh giá dự án giữa kỳ và cuối kỳ cũng được thực hiện nhằm tổng kết rút kinh nghiệm, kiến nghị cho các phần sau của dự án.

Page 11: PHẦN MỞ ĐẦU - seea.vn · các chỉ tiêu, tiêu chí đánh giá, công tác sản xuất kinh doanh trong ngành điện mà còn tác động trực tiếp và mãnh mẽ

11 Học viên: Từ Minh Việt - Lớp CH2-QLNL HCM Luận văn cao học QLNL

Lập kế hoạch - Thiết lập mục tiêu - Dự tính nguồn lực - Xây dựng kế hoạch

Điều phối thực hiện - Bố trí tiến độ thời gian - Phân phối nguồn lực - Phối hợp các hoạt động - Khuyến khích động viên

Giám sát - Đo lường kết quả - So sánh với mục tiêu - Báo cáo - Giải quyết các vấn đề

Hình 1.1. Chu trình quản lý dự án đầu tư

1.2.2. Đặc điểm quản lý dự án Tùy theo yêu cầu, Người quyết định đầu tư thành lập Ban QLDA, tổ chức quản lý

dự án được hình thành để phục vụ dự án trong một thời gian hữu hạn. Trong thời gian tồn tại dự án, nhà quản lý dự án thường hoạt động độc lập với các phòng ban chức năng. Sau khi kết thúc dự án, cần phải tiến hành phân công lại lao động, bố trí lại máy móc thiết bị.

Quan hệ giữa chuyên viên quản lý dự án với các phòng ban chức năng trong tổ chức. Người đứng đầu dự án và những người tham gia quản lý dự án là những người có trách nhiệm phối hợp mọi nguồn lực, mọi người từ các phòng chuyên môn nhằm thực hiện thắng lợi mục tiêu dự án. 1.2.3. Chức năng của quản lý dự án 1.2.3.1. Chức năng ra quyết định

Quản lý dự án là một quá trình ra quyết định có tính hệ thống. Việc đưa ra quyết định ngay từ đầu có ảnh hưởng quan trọng đến giai đoạn thiết kế, giai đoạn thi công cũng như sự vận hành sau khi dự án đã được hoàn thành. 1.2.3.2. Chức năng kế hoạch

Chức năng kế hoạch đưa toàn bộ quá trình, hệ thống mục tiêu, và toàn bộ hoạt động của dự án vào quỹ đạo kế hoạch, dùng hệ thống kế hoạch ở trạng thái động để điều hành, khống chế toàn bộ dự án. Sự điều hành hoạt động công trình là sự thực hiện theo trình tự mục tiêu dự định. Nhờ chức năng kế hoạch mà mọi công việc của dự án đều có thể dự kiến và khống chế được. 1.2.3.3. Chức năng tổ chức

Chức năng tổ chức ở đây có nghĩa là: thông qua việc xây dựng một tổ chức dưới sự lãnh đạo của giám đốc dự án để đảm bảo dự án được thực hiện theo hệ thống, xác định chức trách và trao quyền cho hệ thống đó, thực hiện chế độ hợp đồng, hoàn thiện chế độ quy định để hệ thống đó có thể vận hành một cách hiệu quả, đảm bảo cho mục tiêu của dự án được thực hiện theo kế hoạch. 1.2.3.4. Chức năng điều hành

Quá trình quản lý dự án là sự phối hợp của rất nhiều các bộ phận có mối quan hệ mâu thuẫn và phức tạp. Do đó, nếu xử lý không tốt các mối quan hệ này sẽ tạo ra những trở ngại trong việc phối hợp hoạt động giữa các bộ phận, ảnh hưởng đến mục tiêu hoạt

Page 12: PHẦN MỞ ĐẦU - seea.vn · các chỉ tiêu, tiêu chí đánh giá, công tác sản xuất kinh doanh trong ngành điện mà còn tác động trực tiếp và mãnh mẽ

12 Học viên: Từ Minh Việt - Lớp CH2-QLNL HCM Luận văn cao học QLNL

động của dự án. Vì vậy, phải thông qua chức năng điều hành của quản lý dự án để tiến hành kết nối, khắc phục trở ngại, đảm bảo cho hệ thống có thể vận hành một cách bình thường. 1.2.3.5. Chức năng khống chế

Chức năng khống chế đảm bảo cho việc thực hiện mục tiêu chính của các dự án đầu tư. Bởi vì, các dự án đầu tư đôi khi có thể rời xa mục tiêu dự định, phải lựa chọn phương pháp quản lý khoa học để đảm bảo mục tiêu được thực hiện. 1.2.4. Các mô hình tổ chức quản lý dự án đầu tư

Theo giáo trình Quản lý dự án của PGS.TS Từ Quang Phương - Nhà xuất bản Đại học Kinh Tế Quốc Dân, mô hình tổ chức quản lý dự án như sau: � Mô hình chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án

Mô hình chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án là hình thức tổ chức quản lý mà chủ đầu tư hoặc tự thực hiện dự án (tự sản xuất, tự xây dựng, tự tổ chức giám sát và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật) hoặc chủ đầu tư lập ra ban quản lý dự án để quản lý việc thực hiện các công việc dự án theo sự ủy quyền.

Hình thức chủ đầu tư tự thực hiện dự án thường được áp dụng cho các dự án quy mô nhỏ, kỹ thuật đơn giản và gần với chuyên môn sâu của chủ đầu tư, đồng thời chủ đầu tư có đủ năng lực chuyên môn và kinh nghiệm để quản lý dự án. Trong trường hợp chủ đầu tư lập ban quản lý dự án để quản lý thì ban quản lý dự án phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và chủ đầu tư về nhiệm vụ và quyền hạn được giao. Ban quản lý dự án được đồng thời quản lý nhiều dự án khi có đủ năng lực và được chủ đầu tư cho phép, nhưng không được thành lập các ban quản lý dự án trực thuộc để thực hiện việc quản lý dự án.

Hình 1.2. Mô hình chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án

� Mô hình chìa khóa trao tay

Mô hình tổ chức dự án dạng chìa khóa trao tay là hình thức tổ chức trong đó ban quản lý dự án không chỉ là đại diện toàn quyền của chủ đầu tư - chủ dự án mà còn là “chủ” của dự án. Hình thức tổ chức quản lý dự án dạng chìa khóa trao tay cho phép tổ chức đấu thầu, lựa chọn nhà tổng thầu để thực hiện toàn bộ dự án. Khác với hình thức chủ nhiệm điều hành dự án, giờ đây mọi trách nhiệm thực hiện dự án được trao cho ban quản lý dự án và họ phải chịu trách nhiệm trước pháp luật đối với việc thực hiện dự án.

Tổ chức thực hiện dự án II

Tổ chức thực hiện dự án III

Tổ chức thực hiện dự án I

Tự thực hiện Ban quản lý dự án

Chủ đầu tư

Cóbộ máy đủ năng lực Chủ đầu tư lập ra

Page 13: PHẦN MỞ ĐẦU - seea.vn · các chỉ tiêu, tiêu chí đánh giá, công tác sản xuất kinh doanh trong ngành điện mà còn tác động trực tiếp và mãnh mẽ

13 Học viên: Từ Minh Việt - Lớp CH2-QLNL HCM Luận văn cao học QLNL

Ngoài ra, là tổng thầu, ban quản lý dự án không chỉ được giao toàn quyền thực hiện dự án mà còn được phép thuê thầu phụ để thực hiện từng phần việc trong dự án đã trúng thầu. Trong trường hợp này, bên nhận thầu không phải là một cá nhân mà phải là một tổ chức quản lý dự án chuyên nghiệp.

Hình 1.3. Mô hình chìa khóa trao tay

� Mô hình chủ nhiệm điều hành dự án Mô hình tổ chức “Chủ nhiệm điều hành dự án” là mô hình tổ chức quản lý trong đó

chủ đầu tư giao cho ban quản lý dự án chuyên ngành hoặc thuê một tổ chức tư vấn quản lý có đủ điều kiện, năng lực chuyên môn phù hợp với quy mô, tính chất của dự án làm chủ nhiệm điều hành, quản lý việc thực hiện dự án. Chủ nhiệm điều hành dự án là một pháp nhân độc lập, có năng lực, sẽ là người quản lý, điều hành và chịu trách nhiệm trước pháp luật về toàn bộ quá trình thực hiện dự án. Mọi quyết định của chủ đầu tư liên quan đến quá trình thực hiện dự án sẽ được triển khai thông qua tổ chức tư vấn quản lý dự án (chủ nhiệm điều hành dự án). Mô hình tổ chức quản lý này áp dụng cho những dự án quy mô lớn, tính chất kỹ thuật phức tạp.

Hình 1.4. Mô hình chủ nhiệm điều hành dự án

� Mô hình tổ chức quản lý dự án theo chức năng

Hình thức tổ chức quản lý dự án theo chức năng có đặc điểm là:

Chủ đầu tư

Chủ nhiệm điều hành dự án

Tổ chức thực hiện dự án I

Tổ chức thực hiện dự án II

Thuê tư vấn

Thuê tư vấn

Thuê nhà thầu A

Thuê nhà thầu B

Chủ đầu tư

Tổng thầu thực hiện toàn bộ dự án

Thầu phụ A Thầu phụ B

Tổ chức đấu thầu tuyển chọn

Thuê lại

Page 14: PHẦN MỞ ĐẦU - seea.vn · các chỉ tiêu, tiêu chí đánh giá, công tác sản xuất kinh doanh trong ngành điện mà còn tác động trực tiếp và mãnh mẽ

14 Học viên: Từ Minh Việt - Lớp CH2-QLNL HCM Luận văn cao học QLNL

Dự án được đặt vào một phòng chức năng nào đó trong cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp (tùy thuộc vào tính chất của dự án).

Các thành viên quản lý dự án được điều động tạm thời từ các phòng ban chức năng khác nhau đến và họ vẫn thuộc quyền quản lý của phòng chức năng nhưng lại đảm nhận phần việc chuyên môn của mình trong quá trình quản lý điều hành dự án.

¾ Ưu điểm Linh hoạt trong việc sử dụng cán bộ. Phòng chức năng có dự án đặt vào chỉ quản lý

hành chính và tạm thời một số mặt đối với các chuyên gia tham gia quản lý dự án. Họ sẽ trở về vị trí cũ của mình tại các phòng chuyên môn khi kết thúc dự án.

Một người có thể tham gia vào nhiều dự án để sử dụng tối đa, hiệu quả vốn kiến thức chuyên môn và kinh nghiệm của các chuyên gia.

¾ Nhược điểm Đây là cách tổ chức quản lý không theo yêu cầu của khách hàng. Vì dự án được đặt dưới sự quản lý của một phòng chức năng nên phòng này thường

có xu hướng quan tâm nhiều hơn đến việc hoàn thành nhiệm vụ chính của nó mà không tập trung nhiều nỗ lực vào việc giải quyết thỏa đáng các vấn đề của dự án. Tình trạng tương tự cũng diễn ra đối với các phòng chức năng khác cùng thực hiện dự án. Do đó, dự án không nhận được đủ sự ưu tiên cần thiết, không đủ nguồn lực để hoạt động hoặc bị coi nhẹ.

Hình 1.5. Mô hình quản lý dự án theo chức năng

� Mô hình tổ chức chuyên trách quản lý dự án

Mô hình tổ chức chuyên trách quản lý dự án là hình thức tổ chức quản lý mà các thành viên ban quản lý dự án tách hoàn toàn khỏi phòng chức năng chuyên môn, chuyên thực hiện quản lý điều hành dự án theo yêu cầu được giao.

Ưu điểm Đây là hình thức tổ chức quản lý dự án phù hợp với yêu cầu của khách hàng nên có

thể phản ứng nhanh trước yêu cầu của thị trường. Nhà quản lý dự án có đầy đủ quyền lực hơn đối với dự án. Các thành viên trong ban quản lý dự án chịu sự điều hành trực tiếp của chủ nhiệm

dự án (chứ không phải những người đứng đầu các bộ phận chức năng điều hành).

Giám đốc

Phòng kỹ thuật

Phòng kế toán tài chính

Các phòng khác

Phòng kinh doanh

Page 15: PHẦN MỞ ĐẦU - seea.vn · các chỉ tiêu, tiêu chí đánh giá, công tác sản xuất kinh doanh trong ngành điện mà còn tác động trực tiếp và mãnh mẽ

15 Học viên: Từ Minh Việt - Lớp CH2-QLNL HCM Luận văn cao học QLNL

Do dự án tách khỏi các phòng chức năng nên đường thông tin được rút ngắn, hiệu quả thông tin sẽ cao hơn.

¾ Nhược điểm Khi doanh nghiệp hay chủ đầu tư thực hiện đồng thời nhiều dự án ở những địa bàn

khác nhau và phải đảm bảo đủ số lượng các cán bộ cần thiết cho từng dự án thì có thể dẫn đến tình trạng lãng phí nhân lực.

Do yêu cầu phải hoàn thành tốt mục tiêu về hoàn thiện, thời gian, chi phí của dự án nên các ban quản lý dự án có xu hướng tuyển hoặc thuê các chuyên gia giỏi trong từng lĩnh vực vì nhu cầu dự phòng hơn là do nhu cầu thực của hoạt động quản lý dự án.

Hình 1.6. Mô hình tổ chức chuyên trách quản lý dự án

� Mô hình tổ chức quản lý dự án theo ma trận

Loại hình tổ chức quản lý dự án theo ma trận là sự kết hợp giữa mô hình tổ chức quản lý dự án theo chức năng và mô hình tổ chức quản lý chuyên trách của dự án. Từ sự kết hợp này hình thành hai loại ma trận: ma trận mạnh, ma trận yếu.

¾ Ưu điểm Giống như hình thức tổ chức chuyên trách quản lý dự án, mô hình tổ chức này trao

quyền cho chủ nhiệm dự án quản lý, thực hiện dự án đúng tiến độ, đúng yêu cầu kỹ thuật, trong phạm vi chi phí được duyệt.

Giống như mô hình tổ chức quản lý dự án dạng chức năng, các tài năng chuyên môn được phân phối hợp lý cho các dự án khác nhau.

Khắc phục được hạn chế của mô hình quản lý theo chức năng. Khi kết thúc dự án, các nhà chuyên môn – những thành viên ban quản lý dự án có thể trở về tiếp tục công việc cũ tại các phòng chức năng của mình.

Tạo điều kiện để doanh nghiệp phản ứng nhanh hơn, linh hoạt hơn trước yêu cầu của khách hàng và thay đổi của thị trường.

¾ Nhược điểm Nếu việc phân quyền quyết định trong quản lý dự án không rõ ràng hoặc trái ngược,

trùng chéo sẽ ảnh hưởng đến tiến trình thực hiện dự án.

Giám đốc

Ban quản lý dự án

Phòng tổ chức hành

chính

Phòng kế toán – tài

chính

Phòng khác

Chuyên viên quản

lý tải chính

Chuyên viên

Marketing

Chuyên viên quản lý sản xuất

...

Page 16: PHẦN MỞ ĐẦU - seea.vn · các chỉ tiêu, tiêu chí đánh giá, công tác sản xuất kinh doanh trong ngành điện mà còn tác động trực tiếp và mãnh mẽ

16 Học viên: Từ Minh Việt - Lớp CH2-QLNL HCM Luận văn cao học QLNL

Về lý thuyết, các chủ nhiệm dự án quản lý các quyết định hành chính, những người đứng đầu bộ phận chức năng ra quyết định kỹ thuật. Nhưng trên thực tế quyền hạn và trách nhiệm khá phức tạp. Do đó, kỹ năng thương lượng là một yếu tố rất quan trọng để đảm bảo thành công của dự án.

Mô hình quản lý này vi phạm nguyên tắc tập trung trong quản lý. Một nhân viên có hai thủ trưởng nên sẽ gặp khó khăn khi phải quyết định thực hiện lệnh nào trong trường hợp hai lệnh từ hai nhà quản lý cấp trên mâu thuẫn nhau.

Hình 1.7. Mô hình quản lý dự án theo ma trận

Nhận xét: EVN SPC không áp dụng theo 06 mô hình trên mà là mô hình hỗn hợp giữa mô hình chủ đầu tư trực tiếp và mô hình tổ chức chuyên trách QLDA. Việc này đã gây hạn chế trong công tác điều hành dự án của Ban QLDA Điện lực Miền Nam 1.3. Quản lý dự án đầu tư xây dựng 1.3.1. Nội dung, tiêu chí đánh giá công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng

Nội dung quản lý dự án đầu tư xây dựng gồm quản lý về phạm vi, kế hoạch công việc; khối lượng công việc; chất lượng xây dựng; tiến độ thực hiện; chi phí đầu tư xây dựng; an toàn trong thi công xây dựng; bảo vệ môi trường trong xây dựng; lựa chọn nhà thầu và hợp đồng xây dựng; quản lý rủi ro; quản lý hệ thống thông tin công trình và các nội dung cần thiết khác được thực hiện theo quy định của Luật xây dựng 50/2013/QH13 và quy định khác của pháp luật có liên quan.

Vì vậy, quản lý dự án đầu tư xây dựng là việc giám sát, chỉ đạo, điều phối, tổ chức thực hiện trong từng giai đoạn thực hiện dự án. Việc quản lý tốt các giai đoạn của dự án có ý nghĩa rất quan trọng vì nó quyết định đến chất lượng nói chung của mỗi công trình. Mỗi dự án xây dựng đều có một đặc điểm riêng tạo nên sự phong phú đa dạng trong quá trình tổ chức quản lý. Tuy nhiên quá trình quản lý chỉ tập trung vào một số nội dung chính như sau: 1.3.1.1. Quản lý chất lượng dự án

Tổng giám đốc

Chủ nhiệm chương

trình

Giám đốc kỹ thuật

Giám đốc tài chính

Giám đốc nhân sự

Giám đốc kinh

doanh

Giám đốc sản xuất

Người B3 Người B4 Người B5

Người A1 Người A2 Chủ nhiệm dự án A

Người B2 Người B1 Chủ nhiệm dự án B

Người A3 Người A4 Người A5

Chủ nhiệm dự án C

Người C1 Người C2 Người C3 Người C4

Người C5

Page 17: PHẦN MỞ ĐẦU - seea.vn · các chỉ tiêu, tiêu chí đánh giá, công tác sản xuất kinh doanh trong ngành điện mà còn tác động trực tiếp và mãnh mẽ

17 Học viên: Từ Minh Việt - Lớp CH2-QLNL HCM Luận văn cao học QLNL

Quản lý chất lượng dự án là quá trình quản lý có hệ thống việc thực hiện dự án nhằm đảm bảo, đáp ứng yêu cầu về chất lượng của dự án. Nó bao gồm việc quy hoạch chất lượng, khống chế chất lượng và đảm bảo chất lượng. Công tác quản lý chất lượng phải được tiến hành xuyên suốt thời gian thực hiện dự án gồm các giai đoạn từ công tác khảo sát, thiết kế, thi công và nghiệm thu công trình xây dựng; quy định về quản lý an toàn, giải quyết sự cố trong thi công xây dựng, khai thác và sử dụng công trình xây dựng; quy định về bảo hành công trình xây dựng.

Theo nghị định 46/2015/NĐ-CP, nguyên tắc chung trong quản lý chất lượng công trình xây dựng là:

Công tác khảo sát, thiết kế, thi công xây dựng công trình phải đảm bảo an toàn cho bản thân công trình và các công trình lân cận; đảm bảo an toàn trong quá trình thi công xây dựng và tuân thủ các quy định của Nghị định này.

Công trình, hạng mục công trình chỉ được nghiệm thu để đưa vào sử dụng khi đáp ứng được các yêu cầu của thiết kế, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, tiêu chuẩn áp dụng cho công trình, chỉ dẫn kỹ thuật và các yêu cầu khác của chủ đầu tư theo nội dung của hợp đồng và quy định của pháp luật có liên quan.

Tổ chức, cá nhân khi tham gia hoạt động xây dựng phải có đủ điều kiện năng lực phù hợp với công việc thực hiện, có hệ thống quản lý chất lượng và chịu trách nhiệm về chất lượng các công việc xây dựng do mình thực hiện trước chủ đầu tư và trước pháp luật.

Chủ đầu tư có trách nhiệm tổ chức quản lý chất lượng phù hợp với tính chất, quy mô và nguồn vốn đầu tư xây dựng công trình trong quá trình thực hiện đầu tư xây dựng công trình theo quy định của Nghị định này.

Người quyết định đầu tư có trách nhiệm kiểm tra việc tổ chức thực hiện quản lý chất lượng công trình xây dựng của chủ đầu tư và các nhà thầu theo quy định của Nghị định này và quy định của pháp luật có liên quan.

Cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng hướng dẫn, kiểm tra công tác quản lý chất lượng của các tổ chức, cá nhân tham gia xây dựng công trình; kiểm tra, giám định chất lượng công trình xây dựng; kiến nghị và xử lý các vi phạm về chất lượng công trình xây dựng theo quy định của pháp luật.

Ngoài ra, trong nghị định 46/2015/NĐ-CP còn quy định thêm công tác giám sát của nhân dân về chất lượng công trình xây dựng. Khi phát hiện hành vi vi phạm quy định của Nghị định này, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời với chủ đầu tư, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi đặt công trình xây dựng hoặc cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng. Chủ đầu tư, cơ quan tiếp nhận thông tin phản ánh của nhân dân có trách nhiệm xem xét, xử lý kịp thời theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo. 1.3.1.2. Quản lý tiến độ của dự án

Là quá trình quản lý mang tính hệ thống nhằm đảm bảo chắc chắn hoàn thành dự án theo đúng thời gian đề ra. Nó bao gồm việc xác định công việc cụ thể, sắp xếp trình tự hoạt động, bố trí thời gian, khống chế thời gian và tiến độ dự án.

Một dự án trước khi thực hiện thường được không chế bởi một khoảng thời gian hoàn thành nhất định (thời gian dự kiến hoàn thành dự án), trên cơ sở đó nhà thầu thi công xây dựng có nghĩa vụ lập tiến độ thi công chi tiết, sắp xếp hợp lý trình tự thực hiện từng hoạt động, định rõ thời điểm bắt đầu và kết thúc của từng hoạt động (đồng thời,

Page 18: PHẦN MỞ ĐẦU - seea.vn · các chỉ tiêu, tiêu chí đánh giá, công tác sản xuất kinh doanh trong ngành điện mà còn tác động trực tiếp và mãnh mẽ

18 Học viên: Từ Minh Việt - Lớp CH2-QLNL HCM Luận văn cao học QLNL

song song với nhau), xây dựng bảng phân tích hoạt động công việc cần thực hiện để đạt hiệu quả cao nhất nhưng phải đảm bảo phù hợp với tổng tiến độ đã được xác định của toàn dự án.

Chủ đầu tư, nhà thầu thi công xây dựng, tư vấn giám sát và các bên có liên quan có trách nhiệm theo dõi, giám sát tiến độ thi công xây dựng công trình và điều chỉnh tiến độ trong trường hợp tiến độ thi công xây dựng ở một số giai đoạn bị kéo dài nhưng không được làm ảnh hưởng đến tổng tiến độ của dự án.

1.3.1.3 Quản lý chi phí dự án Quản lý chi phí dự án là quá trình quản lý tổng mức đầu tư, tổng dự toán (dự toán),

quản lý định mức dự toán và đơn giá xây dựng, quản lý thanh toán chi phí đầu tư xây dựng công trình.

Quản lý chi phí đầu tư xây dựng phải bảo đảm mục tiêu đầu tư, hiệu quả dự án, phù hợp với trình tự đầu tư xây dựng, nguồn vốn sử dụng. Chi phí đầu tư xây dựng phải được tính đúng, tính đủ theo từng dự án, công trình, gói thầu xây dựng phù hợp với yêu cầu thiết kế, điều kiện xây dựng và mặt bằng giá thị trường

Chi phí đầu tư xâu dựng công trình là toàn bộ chi phí cần thiết để xây dựng mới hoặc sữa chữa, cải tạo, mở rộng công trình xây dựng đó. Việc lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình phải đảm bảo mục tiêu, hiệu quả đầu tư, đồng thời phải đảm bảo tính khả thi của dự án đầu tư xây dựng công trình và được quản lý theo nghị định 32/2015/NĐ-CP ngày 25/3/2015 của Chính phủ.

Khi lập dự án phải xác định tổng mức đầu tư để tính toán hiệu quả đầu tư và dự trù vốn. Chi phí dự án được thể hiện thông qua tổng mức đầu tư và dự toán xây dựng. � Tổng mức đầu tư xây dựng

Tổng mức đầu tư xây dựng là toàn bộ chi phí đầu tư xây dựng của dự án được xác định phù hợp với thiết kế cơ sở và các nội dung của Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng. Trường hợp phải lập Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng thì việc xác định sơ bộ tổng mức đầu tư theo thiết kế sơ bộ là cơ sở để ước tính chi phí đầu tư xây dựng.

Nội dung tổng mức đầu tư xây dựng gồm chi phí xây dựng, thiết bị, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, quản lý dự án, tư vấn đầu tư xây dựng, chi phí khác và chi phí dự phòng cho khối lượng phát sinh và trượt giá. Đối với dự án chỉ yêu cầu lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng, tổng mức đầu tư xây dựng bao gồm các chi phí trong dự toán xây dựng công trình, chi phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và chi phí khác.

Tổng mức đầu tư xây dựng được xác định từ khối lượng xây dựng tính theo thiết kế cơ sở và các yêu cầu cần thiết khác của dự án hoặc được xác định theo suất vốn đầu tư xây dựng hoặc từ dữ liệu về chi phí của các công trình tương tự đã thực hiện.

Tổng mức đầu tư xây dựng phải được thẩm định, phê duyệt và là cơ sở để quản lý chi phí của dự án. Đối với dự án sử dụng vốn nhà nước, tổng mức đầu tư xây dựng được phê duyệt là mức chi phí tối đa mà chủ đầu tư được phép sử dụng để thực hiện dự án. � Dự toán xây dựng

Dự toán xây dựng là chi phí cần thiết để xây dựng công trình, thực hiện gói thầu, công việc xây dựng được xác định trên cơ sở khối lượng tính toán từ thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công, yêu cầu công việc phải thực hiện và định mức, giá xây dựng.

Page 19: PHẦN MỞ ĐẦU - seea.vn · các chỉ tiêu, tiêu chí đánh giá, công tác sản xuất kinh doanh trong ngành điện mà còn tác động trực tiếp và mãnh mẽ

19 Học viên: Từ Minh Việt - Lớp CH2-QLNL HCM Luận văn cao học QLNL

Các chi phí của tổng mức đầu tư được quy định theo điều 4 nghị định 32/2015/NĐ-CP, cụ thể như sau:

- Chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư gồm chi phí bồi thường về đất, nhà, công trình trên đất, các tài sản gắn liền với đất, trên mặt nước và chi phí bồi thường khác theo quy định; các khoản hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất; chi phí tái định cư; chi phí tổ chức bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; chi phí sử dụng đất trong thời gian xây dựng (nếu có); chi phí chi trả cho phần hạ tầng kỹ thuật đã được đầu tư xây dựng (nếu có) và các chi phí có liên quan khác;

- Chi phí xây dựng gồm chi phí phá dỡ các công trình xây dựng, chi phí san lấp mặt bằng xây dựng, chi phí xây dựng các công trình, hạng mục công trình, xây dựng công trình tạm, công trình phụ trợ phục vụ thi công;

- Chi phí thiết bị gồm chi phí mua sắm thiết bị công trình và thiết bị công nghệ; chi phí đào tạo và chuyển giao công nghệ (nếu có); chi phí lắp đặt, thí nghiệm, hiệu chỉnh; chi phí vận chuyển, bảo hiểm; thuế và các loại phí, chi phí liên quan khác;

- Chi phí quản lý dự án gồm các chi phí để tổ chức thực hiện các công việc quản lý dự án từ giai đoạn chuẩn bị dự án, thực hiện dự án và kết thúc xây dựng đưa công trình của dự án vào khai thác sử dụng;

- Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng gồm chi phí tư vấn khảo sát, lập Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi (nếu có), lập Báo cáo nghiên cứu khả thi, lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật, chi phí thiết kế, chi phí tư vấn giám sát xây dựng công trình và các chi phí tư vấn khác liên quan;

- Chi phí khác gồm các chi phí không thuộc các nội dung quy định nêu trên. - Chi phí dự phòng gồm chi phí dự phòng cho khối lượng công việc phát sinh và chi

phí dự phòng cho yếu tố trượt giá trong thời gian thực hiện dự án. Dự toán công trình bao gồm: chi phí xây dựng (GXD), chi phí thiết bị (GTB), chi

phí quản lý dự án (GQLDA), chi phí tư vấn đầu tư xây dựng (GTV), chi phí khác (GK), và chi phí dự phòng (GDP).

Công thức xác định dự toán công trình GXDCT = GXD + GTB + GQLDA + GTV + GK + GDP

Chủ đầu tư chịu trách nhiệm quản lý chi phí đầu tư xây dựng từ giai đoạn chuẩn bị dự án đến khi kết thúc xây dựng đưa dự án vào vận hành, khai thác sử dụng trong phạm vi tổng mức đầu tư của dự án được phê duyệt. Chủ đầu tư được thuê tổ chức, cá nhân tư vấn quản lý chi phí đủ điều kiện năng lực để lập, thẩm tra và kiểm soát chi phí đầu tư xây dựng.

Nội dung quản lý chi phí đầu tư xây dựng gồm tổng mức đầu tư, dự toán xây dựng, giá gói thầu xây dựng, giá hợp đồng xây dựng, định mức và giá xây dựng, chi phí quản lý dự án và tư vấn đầu tư xây dựng; thanh toán và quyết toán hợp đồng xây dựng, thanh toán và quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình; quyền và nghĩa vụ của người quyết định đầu tư, chủ đầu tư, nhà thầu xây dựng trong quản lý chi phí đầu tư xây dựng. 1.4. Các văn bản pháp lý liên quan đến công tác đầu tư xây dựng 1.4.1. Các văn bản pháp lý của nhà nước về công tác đầu tư xây dựng

Để tăng cường giám sát cũng như bảo đảm an toàn và chất lượng của hoạt động đầu tư xây dựng để hạn chế yếu kém, giảm thiểu và triệt tiêu việc thất thoát, lãng phí, tiêu cực, rủi ro và phát huy tối đa việc quản lý sử dụng nguồn vốn, công tác đầu tư xây dựng các công trình có hiệu quả cao, góp phần trong việc xây dựng và phát triển đất nước, Nhà

Page 20: PHẦN MỞ ĐẦU - seea.vn · các chỉ tiêu, tiêu chí đánh giá, công tác sản xuất kinh doanh trong ngành điện mà còn tác động trực tiếp và mãnh mẽ

20 Học viên: Từ Minh Việt - Lớp CH2-QLNL HCM Luận văn cao học QLNL

nước ta đã ban hành rất nhiều những văn bản pháp luật liên quan đến việc thực hiện dự án. Dưới đây là một số văn bản pháp lý về quản lý đầu tư và xây dựng. Sự ra đời của những văn bản pháp lý sau luôn là sự điều chỉnh, khắc phục những khiếm khuyết, những bất cập và phù hợp với xu thế hội nhập … của những văn bản pháp lý trước đó. Từ đó tạo ra sự hoàn thiện dần dần môi trường pháp lý cho phù hợp với quá trình thực hiện dự án trong thực tiễn. 1.4.1.1. Luật xây dựng, các nghị định và thông tư hướng dẫn luật xây dựng

Năm 2003, Quốc hội đã ban hành luật xây dựng số 16/2003/QH11 quy định về hoạt động xây dựng; quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng công trình và hoạt động xây dựng. Khi đó công tác đầu tư và xây dựng đã được triển khai trong khuôn khổ luật pháp, hành lang pháp lý rõ ràng. Trước thời điểm đó chỉ thực hiện theo quy chế quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 08/7/1999, nghị định số 12/2000/NĐ-CP ngày 05/5/2000 và nghị định 07/2003/NĐ-CP ngày 30/01/2003 của Chính phủ.

Ngày 18/6/2014, Quốc hội đã thông qua ban hành luật xây dựng số 50/2014/QH13 quy định về quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân và quản lý nhà nước trong hoạt động đầu tư xây dựng. Luật xây dựng này có bổ sung, sửa đổi một số điều của luật xây dựng số 16/2003/QH11 để phù hợp với thực tiễn của hoạt động đầu tư xây dựng. 1.4.1.2. Luật xây đấu thầu, các nghị định và thông tư hướng dẫn luật đấu thầu

Năm 2005, Quốc hội đã ban hành luật xây dựng số 61/2005/QH11 quy định về các hoạt động đấu thầu để lựa chọn nhà thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, mua sắm hàng hoá, xây lắp đối với gói thầu thuộc các dự án. Khi đó công tác đấu thầu đã được triển khai trong khuôn khổ luật pháp, hành lang pháp lý rõ ràng. Trước thời điểm đó chỉ thực hiện theo quy chế đấu thầu ban hành kèm theo nghị định số 88/1999/NĐ-CP ngày 01/9/1999, nghị định số 14/2000/NĐ-CP ngày 05/5/2000 và nghị định 66/2003/NĐ-CP ngày 12/6/2003 của Chính phủ.

Ngày 26/11/2013, Quốc hội đã thông qua ban hành luật xây dựng số 43/2013/QH13, có hiệu lực kể từ ngày 01/7/2014 và thay thế cho Luật đấu thầu số 61/2005/QH11 ngày 29/11/2005; bãi bỏ Mục 1 Chương VI Luật xây dựng số 16/2003/QH11 và Điều 2 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản số 38/2009/QH12. 1.4.1.3. Luật đất đai, các nghị định và thông tư hướng dẫn

Trong quá trình đầu tư xây dựng công trình, công tác lập kế hoạch sử dụng đất, xin cấp đất xây dựng công trình, công tác bồi thường giải phóng mặt bằng, tái định cư luôn là vấn đề trọng tâm, đặc biệt quan trọng. Luật đất đai ra đời năm 2003 đã tạo ra một hành lang pháp lý để lập các thủ tục xin cấp đất và thực hiện các thủ tục bồi thường, giải phóng mặt bằng và tái định cư để thực hiện đầu tư xây dựng công trình. Ngày 29/11/2013, Quốc hội đã thông qua luật đất đai số 45/2013/QH13 quy định về chế độ sở hữu đất đai, quyền hạn và trách nhiệm của Nhà nước đại diện chủ sở hữu toàn dân về đất đai và thống nhất quản lý về đất đai, chế độ quản lý và sử dụng đất đai, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất đối với đất đai thuộc lãnh thổ của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

1.4.1.4. Luật môi trường, các nghị định và thông tư hướng dẫn

Page 21: PHẦN MỞ ĐẦU - seea.vn · các chỉ tiêu, tiêu chí đánh giá, công tác sản xuất kinh doanh trong ngành điện mà còn tác động trực tiếp và mãnh mẽ

21 Học viên: Từ Minh Việt - Lớp CH2-QLNL HCM Luận văn cao học QLNL

Ngày 23/6/2014, Quốc hội đã thông qua Luật môi trường số 55/2014/QH13 có hiệu lưc ngày 01/01/2015. Luật này quy định về hoạt động bảo vệ môi trường; chính sách, biện pháp và nguồn lực để bảo vệ môi trường; quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, hộ gia đình và cá nhân trong bảo vệ môi trường. 1.4.1.5. Luật điện lực, các nghị định và thông tư hướng dẫn

Là một doanh nghiệp nhà nước hoạt động trong lĩnh vực điện lực cho nên công tác đầu tư xây dựng các công trình điện của Tổng Công ty Điện lực Miền Nam cũng chịu sự chi phối của Luật điện lực.

Luật điện lực số 28/2004/QH11 đã được Quốc hội thông qua từ ngày 25 tháng 10 đến ngày 03 tháng 12 năm 2004 và có hiệu lực thi hành ngày 01/7/2005. Luật này quy định về quy hoạch và đầu tư phát triển điện lực; tiết kiệm điện; thị trường điện lực; quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân hoạt động điện lực và sử dụng điện; bảo vệ trang thiết bị điện, công trình điện lực và an toàn điện.

Ngày 20/11/2012, Quốc hội thông qua luật điện lực số 24/2012/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật điện lực số 28/2004/QH11.

Luật điện lực được ban hành xuất phát từ yêu cầu cấp thiết đặt ra là phải có đạo luật về hoạt động điện lực để thể chế hóa đường lối, chính sách của Nhà nước về phát triển điện lực, tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân hoạt động điện lực và sử dụng điện; tạo dựng khung pháp lý để hình thành thị trường điện lực cạnh tranh và hoàn thiện khung pháp lý về hoạt động điện lực và sử dụng điện để hội nhập các nước trong khu vực và quốc tế.

Luật điện lực là đạo luật mang ý nghĩa quan trọng trong việc thúc đẩy sản xuất và đời sống xã hội, thúc đẩy việc thực hiện tổng sơ đồ phát triển điện lực qua các giai đoạn có hiệu quả hơn. 1.4.2. Các văn bản quy định của Tập đoàn điện lực Việt Nam và Tổng Công ty điện lực Miền Nam về công tác đầu tư xây dựng

Quyết định 663/QĐ-EVN ngày 21/10/2011 của Tập đoàn điện lực Việt Nam về việc ban hành quy chế quản lý việc ký kết và thực hiện hợp đồng trong Tập đoàn Điện lực Việt Nam.

Quyết định số 97/QĐ-EVN ngày 14/2/2014 của Tập đoàn điện lực Việt Nam về việc ban hành quy định quản lý chất lượng công trình trong Tập đoàn Điện lực Việt Nam.

Quyết định số 712/QĐ-EVN ngày 22/10/2014 của Tập đoàn điện lực Việt Nam về việc sửa đổi bổ sung một số điều tại Quy định quản lý chất lượng xây dựng công trình trong Tập đoàn Điện lực Việt Nam.

Quyết định 2379/QĐ-EVN SPC ngày 03/10/2014 của Tổng Công ty Điện lực Miền Nam về việc ban hành quy định về công tác giám sát, đánh giá đầu tư trong Tổng Công ty Điện lực Miền Nam.

Quyết định 1078/QĐ-EVN SPC ngày 21/4/2015 của Tổng Công ty Điện lực Miền Nam về việc ban hành quy chế Phân cấp quyết định đầu tư và thực hiện đầu tư trong Tổng Công ty Điện lực Miền Nam.

(xem phụ lục 1. Luật, nghị định, thông tư và quyết định của EVN, EVN SPC còn hiệu lực trong quản lý dự án đầu tư xây dựng)

Page 22: PHẦN MỞ ĐẦU - seea.vn · các chỉ tiêu, tiêu chí đánh giá, công tác sản xuất kinh doanh trong ngành điện mà còn tác động trực tiếp và mãnh mẽ

22 Học viên: Từ Minh Việt - Lớp CH2-QLNL HCM Luận văn cao học QLNL

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

Luận văn nghiên cứu lý thuyết về dự án đầu tư, về dự án đầu tư xây dựng, về quản lý dự án đầu tư và cơ sở lý luận về quản lý dự án đầu tư xây dựng. Trong quản lý dự án đầu tư xây dựng gồm ba giai đoạn gồm chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư và kết thúc xây dựng đưa công trình của dự án vào khai thác sử dụng.

Giai đoạn chuẩn bị dự án gồm các công việc: Tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi (nếu có); lập, thẩm định, phê duyệt Báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng để xem xét, quyết định đầu tư xây dựng và thực hiện các công việc cần thiết khác liên quan đến chuẩn bị dự án;

Giai đoạn thực hiện dự án gồm các công việc: Thực hiện việc giao đất hoặc thuê đất (nếu có); chuẩn bị mặt bằng xây dựng, rà phá bom mìn (nếu có); khảo sát xây dựng; lập, thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán xây dựng; cấp giấy phép xây dựng (đối với công trình theo quy định phải có giấy phép xây dựng); tổ chức lựa chọn nhà thầu và ký kết hợp đồng xây dựng; thi công xây dựng công trình; giám sát thi công xây dựng; tạm ứng, thanh toán khối lượng hoàn thành; nghiệm thu công trình xây dựng hoàn thành; bàn giao công trình hoàn thành đưa vào sử dụng; vận hành, chạy thử và thực hiện các công việc cần thiết khác;

Giai đoạn kết thúc xây dựng đưa công trình của dự án vào khai thác sử dụng gồm các công việc: Quyết toán hợp đồng xây dựng, bảo hành công trình xây dựng

Đối với công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình trong ngành điện có đặc thù riêng: dự án đầu tư có nguồn vốn lớn, tính đồng bộ cao, thời gian chuẩn bị đầu tư và xây dựng dài.

Luận văn đưa ra các mô hình quản lý dự án đầu tư và nội dung, tiêu chí đánh giá công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng như quản lý chất lượng, tiến độ và chi phí dự án. Đồng thời, luận văn cũng nêu ra các văn bản pháp lý liên quan đến công tác đầu tư xây dựng.

Từ cơ sở lý luận về công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng đã nêu đó để làm cơ sở phân tích đánh giá thực trạng công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng ở Tổng Công ty Điện lực Miền Nam sẽ được trình bày ở chương 2.

Page 23: PHẦN MỞ ĐẦU - seea.vn · các chỉ tiêu, tiêu chí đánh giá, công tác sản xuất kinh doanh trong ngành điện mà còn tác động trực tiếp và mãnh mẽ

23 Học viên: Từ Minh Việt - Lớp CH2-QLNL HCM Luận văn cao học QLNL

CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG

Ở TỔNG CÔNG TY ĐIỆN LỰC MIỀN NAM 2.1. Giới thiệu tổng quan về Tổng công ty Điện lực miền Nam

Tổng Công ty Điện lực Miền Nam được thành lập theo tinh thần văn bản số 60/TTg-ĐMDN ngày 12/01/2010 của Thủ Tướng Chính Phủ và Quyết định số 799/QĐ-BCT ngày 05/02/2010 của Bộ Công Thương trên cơ sở tổ chức lại Công ty Điện lực 2 và chuyển quyền sở hữu vốn Nhà nước tại Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Điện lực Đồng Nai từ Tập đoàn Điện lực Việt Nam về Tổng Công ty Điện lực Miền Nam. Tổng Công ty quản lý 21 Công ty Điện lực các tỉnh thành phía Nam, và 05 đơn vị phụ trợ gồm Công ty Lưới Điện cao thế Miền Nam, Công ty Thí nghiệm điện miền Nam, Công ty Tư vấn thiết kế điện miền Nam, Ban Quản lý dự án lưới điện Miền Nam và Công ty Công nghệ thông tin Điện lực miền Nam.

Chức năng chính của Tổng công ty Điện lực Miền Nam là quản lý vận hành và kinh doanh phân phối điện năng từ cấp 110kV trở xuống trên địa bàn 21 tỉnh, thành phố phía Nam (trừ Thành phố Hồ Chí Minh). 2.1.1. Quy mô tài sản, lực lượng lao đông, trình độ lao động 2.1.1.1 Quy mô của Tổng công ty đến 31/12/2014 như sau:

* Lưới điện 110kV: - Đường dây: 4.687,025 km - Trạm biến áp: 167 trạm/257 máy biến áp/10.721 MVA

* Lưới điện phân phối: - Đường dây trung áp: 61.073,608 km - Đường dây hạ áp: 80.727,487 km - Trạm biếp áp phân phối: 142.177 trạm/190.206 máy/23.504,3 MVA.

2.1.1.2. Lực lượng và trình độ lao động của Tổng công ty:

Số TT Chỉ tiêu

Lao động năm 2011

Lao động năm 2012

Lao động năm 2013

Lao động năm 2014

Lao động KH năm 2015

I Tổng số lao động 19.130 19.874 21.089 20.816 21.438

Trong đó:

1 Lao động quản lý (1) 2.282 2.371 2.516 2.483 2.557

2 Lao động chuyên môn, nghiệp vụ 5.570 5.786 6.140 6.061 6.242

3 LĐ trực tiếp sản xuất, kinh doanh 9.873 10.257 10.884 10.743 11.064

4 Lao động thừa hành, phục vụ 1.405 1.460 1.549 1.529 1.575

Page 24: PHẦN MỞ ĐẦU - seea.vn · các chỉ tiêu, tiêu chí đánh giá, công tác sản xuất kinh doanh trong ngành điện mà còn tác động trực tiếp và mãnh mẽ

24 Học viên: Từ Minh Việt - Lớp CH2-QLNL HCM Luận văn cao học QLNL

II Trình độ lao động (2) 19.130 19.874 21.089 20.816 21.438

1 Đại học trở lên 4.233 4.499 4.868 4.908 5.379

2 Cao đẳng - Trung học chuyên nghiệp 4.717 4.992 5.198 5.129 4.977

3 Công nhân kỹ thuật 9.161 9.206 9.769 9.642 9.803

4 Trình độ khác 1.019 1.177 1.255 1.237 1.279

(Nguồn: Báo cáo tổng kết Tổng Công ty Điện lực Miền Nam năm 2014) 2.1.1.3. Kết quả chủ yếu trong sản xuất kinh doanh giai đoạn 2011-2015

Giai đoạn từ năm 2011 - 2015 là giai đoạn có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động của Tổng công ty Điện lực miền Nam như ảnh hưởng của tình hình suy giảm kinh tế thế giới và trong nước, tốc độ tăng GDP và tín dụng tăng trưởng thấp hoạt động đầu tư chững lại, nhiều doanh nghiệp phá sản, Chính Phủ điều chỉnh giá điện theo xu hướng giảm từ 01/06/2014, Tập đoàn triển khai thực hiện Quyết định 212 và thực hiện Tối ưu hóa chi phí trong sản xuất kinh doanh và đầu tư xây dựng .v.v. Tuy nhiên Tổng công ty luôn thực hiện hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch được giao, lưới điện ngày càng mở rộng, quy mô hoạt động và tầm ảnh hưởng của Tổng công ty ngày càng lớn, cụ thể:

- Tổng công ty luôn thực hiện tốt chỉ đạo của Tập đoàn Điện lực Việt Nam trong việc cung cấp điện liên tục, ổn định cho khách hàng, các năm qua tốc độ tăng sản lượng điện thương phẩm của Tổng công ty luôn ở mức cao, bình quân là 11,37%, sản lượng điện thương phẩm của Tổng công ty đã tăng 1,53 lần, từ 32 tỷ 307 triệu kWh năm 2011 lên ước khoảng 49 tỷ 700 triệu kWh năm 2015.

- Nhiều biện pháp đã được thực hiện để nâng cao số khách hàng sử dụng điện như nhanh chóng cung cấp điện cho khách hàng khi có nhu cầu, đầu tư phát triển lưới điện để đưa điện về nông thôn, cấp điện cho đô thị mới, tiếp nhận lưới điện nông thôn, xóa điện kế tổng, điện kế cụm để bán trực tiếp cho từng hộ dân do đó số khách hàng của Tổng công ty không ngừng nâng cao. Ước cuối năm 2015 toàn Tổng công ty có 6,73 khách hàng, tăng 1,08 triệu khách hàng so với năm 2011 (5,55 triệu khách hàng).

- Cùng với những nỗ lực trong việc thực hiện các chỉ tiêu sản lượng điện thương phẩm, giá bán bình quân, phát triển khách hàng, doanh thu của Tổng công ty có sự phát triển vượt bậc. Doanh thu năm 2015 ước là 72.413 tỷ đồng, tăng 34.237 tỷ đồng so với năm 2011 (38.176 tỷ đồng). Với tốc độ tăng doanh thu vượt bậc trên, Tổng công ty luôn hoạt động có lãi, hoàn thành kế hoạch lợi nhuận Tập đoàn Điện lực Việt Nam giao và nộp ngân sách đầy đủ, đây là truyền thống của Tổng công ty trong những năm qua.

- Với nỗ lực thực hiện đầu tư trong 5 năm qua quy mô lưới điện của Tổng công ty đã lan phủ khắp 21 tỉnh thành, chất lượng điện áp được cải thiện, đáp ứng kịp thời nhu cầu phụ tải của khách hàng, trên địa bàn mỗi tỉnh đều có nhiều trạm 110kV, lưới điện được kết nối mạch vòng. Hiện Tổng công ty đang quản lý 4.687 km đường dây 110kV, 167 trạm biến áp 110kV với tổng dung lượng 10.721 MVA; 80.727 km đường dây hạ thế; 61.073 km đường dây trung thế; 142.177 trạm biến áp phân phối với tổng dung lượng 23.504 MVA.

Page 25: PHẦN MỞ ĐẦU - seea.vn · các chỉ tiêu, tiêu chí đánh giá, công tác sản xuất kinh doanh trong ngành điện mà còn tác động trực tiếp và mãnh mẽ

25 Học viên: Từ Minh Việt - Lớp CH2-QLNL HCM Luận văn cao học QLNL

- Nỗ lực đưa điện về nông thôn trong 5 năm qua đã làm thay đổi đáng kể bộ mặt nông thôn, thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội của địa phương và nâng cao đời sống văn hóa tinh thần cho đồng bào vùng nông thôn, đáp ứng cơ bản nhu cầu sản xuất, sinh hoạt và chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phục vụ đắc lực cho công cuộc công nghiệp hóa - hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn ở các tỉnh thành phía Nam. Đến cuối năm 2014, số xã phường thị trấn trên đất liền có điện là 2.510/2.510 xã phường thị trấn có điện đạt tỷ lệ 100%; số hộ dân có điện là 7,312 triệu hộ - đạt tỷ lệ 98,68% trong đó số hộ dân nông thôn có điện là 4,944 triệu hộ - đạt tỷ lệ 98,10%.

Tổng công ty đã đảm bảo cung câp điên phục vụ nhu cầu sản xuất - dịch vụ và sinh hoạt của nhân dân trên địa bàn. Thực hiện tốt công tác cấp điện cho việc tưới tiêu phục vụ sản xuất nông nghiệp, vụ mùa, chế biến thủy hải sản, xay xát lúa gạo...

Năm 2011 2012 2013 2014 2015

Pmax (MW) 5.087 5.760 6.210 6.942 7.765 So với năm trước

(%) 13,2 7,8 11,7 11,8

Từ năm 2011 đến năm 2015, Tổng công ty luôn là đơn vị có tốc độ tăng trưởng cao so với tốc độ tăng trưởng chung trong Tập đoàn, bình quân hàng năm tăng 11,37%. Dự kiến đến cuối năm 2015, sản lượng điện thương phẩm của Tổng công ty đạt 49 tỷ 700 triệu kWh, tăng 11,44% so với năm 2014.

Năm 2011 2012 2013 2014 KH 2015 5 nămĐiện thương phẩm (tr. kWh) 32.307 36.290 39.980 44.596 49.700 202.873

Tăng so với năm trước 11,9% 12,3% 10,2% 11,5% 11,4% 11,5%

2.1.2. Mô hình tổ chức ở Tổng công ty điện lực Miền Nam Biểu đồ 2.1. Sơ đồ tổ chức Tổng Công ty Điện lực Miền Nam

Page 26: PHẦN MỞ ĐẦU - seea.vn · các chỉ tiêu, tiêu chí đánh giá, công tác sản xuất kinh doanh trong ngành điện mà còn tác động trực tiếp và mãnh mẽ

26 Học viên: Từ Minh Việt - Lớp CH2-QLNL HCM Luận văn cao học QLNL

Lãnh đạo EVN SPC

Ban KHBan HTQT

Ban QLĐT Ban TCKT

Ban VT&XNK

Các Công ty Điện lực

Ban QLDA Điện lực Miền Nam

Công ty lưới điện cao thế MN

2.1.2.1. Nhiệm vụ và quyền hạn của Lãnh đạo Tổng Công ty Điện lực Miền Nam và các ban chức năng của Tổng Công ty trong công tác quản lý đầu tư xây dựng 2.1.2.1.1 Lãnh đạo Tổng công ty

- Chủ tịch kiêm Tổng Giám đốc. - 01 Kiểm soát viên chuyên trách và 02 Kiểm soát viên kiêm nhiệm; - Ban Kiểm soát nội bộ EVN SPC; - Các phó Tổng Giám đốc:

+ Phó Tổng giám phụ trách Kỹ thuật sản xuất. + Phó Tổng giám phụ trách Đầu tư xây dựng. + Phó Tổng giám phụ trách Kinh doanh. + Phó Tổng giám phụ trách Công nghệ thông tin.

- Kế toán trưởng - Văn phòng và 15 Ban chức năng của cơ quan EVN SPC (Ban Kế hoạch, Ban Tổ

chức Nhân sự, Ban Kỹ thuật sản xuất, Ban An toàn, Ban Kinh doanh, Ban Tài chính kế toán, Ban Lao động tiền lương, Ban Quản lý đầu tư, Ban Quan hệ quốc tế, Ban Quan hệ cộng đồng, Ban Pháp chế, Ban Thanh tra bảo vệ, Ban Công nghệ thông tin, Ban Vật tư Xuất nhập khẩu và Ban Kiểm tra Giám sát mua bán điện).

Chủ tịch kiêm Tổng giám đốc quản lý điều hành chung toàn bộ Tổng Công ty, là người quyết định đầu tư và công tác đầu tư xây dựng của Tổng Công ty theo điều lệ tổ chức và hoạt động của Tổng công ty điện lực Miền Nam theo quyết định số 347/QĐ-EVN ngày 02/6/2010 của Tập đoàn Điện lực Việt Nam.

Phó Tổng giám đốc phụ trách Đầu tư xây dựng là người quản lý chỉ đạo điều hành trực tiếp công tác đầu tư xây dựng của Tổng công ty.

Các Ban chức năng của Tổng công ty Điện lực Miền Nam giúp lãnh đạo Tổng Công ty trong công tác quản lý và điều hành các dự án. Chức năng và nhiệm vụ của các Ban tham mưu cho lãnh đạo Tổng Công ty được trình bày như sau:

Biểu đồ 2.2. Sơ đồ tổ chức tham mưu quản lý dự án EVN SPC

Page 27: PHẦN MỞ ĐẦU - seea.vn · các chỉ tiêu, tiêu chí đánh giá, công tác sản xuất kinh doanh trong ngành điện mà còn tác động trực tiếp và mãnh mẽ

27 Học viên: Từ Minh Việt - Lớp CH2-QLNL HCM Luận văn cao học QLNL

2.1.2.1.2. Ban Kế hoạch

Tham mưu cho lãnh đạo Tổng Công ty Điện lực Miền Nam trong công tác kế hoạch sản xuất kinh doanh chính (sản xuất kinh doanh điện) và kế hoạch sản xuất kinh doanh khác. � Trong công tác sản xuất kinh doanh chính:

- Lập kế hoạch dài hạn, trung hạn và ngắn hạn trình cấp có thẩm quyền thông qua: + Kế hoạch sản xuất điện. + Kế hoạch điện thương phẩm. + Kế hoạch đầu tư xây dựng, kể cả việc đầu tư sử dụng quỹ công ích (nếu có). + Kế hoạch sửa chữa lớn tài sản cố định. + Điều động các tài sản cố định như: phương tiện vận tải, nguồn điện, …

- Giao và theo dõi, đôn đốc việc thực hiện kế hoạch tại các Đơn vị thành viên trong EVN SPC.

� Trong kế hoạch sản xuất kinh doanh khác: - Nghiên cứu thị trường, tìm kiếm cơ hội đầu tư. - Xây dựng, lập chương trình, kế hoạch, phương án cho sản xuất kinh doanh khác. - Tham gia, theo dõi quy hoạch phát triển lưới điện địa phương. - Xem xét trình phê duyệt phát triển phụ tải khách hàng (các xí nghiệp công nghiệp,

dịch vụ, …). Theo dõi, giám sát tổng hợp tình hình gia tăng phụ tải của các khu vực, báo cáo và kiến nghị EVN các giải pháp về đầu tư xây dựng mới lưới điện 110kV.

- Biên soạn các quy định, hướng dẫn về công tác kế hoạch. Tham gia biên soạn các quy định trong công tác sửa chữa lớn, đầu tư xây dựng, sản xuất kinh doanh chính và sản xuất kinh doanh khác.

- Phân tích, đánh giá tình hình thực hiện các tổng sơ đồ phát triển điện do Chính phủ phê duyệt, quy hoạch phát triển điện của các địa phương do Bộ Công Thương phê duyệt ứng vốn của địa phương và đầu tư khác (như trạm bơm nông nghiệp …)

- Thực hiện báo cáo cho lãnh đạo EVN SPC và cơ quan cấp trên việc thực hiện các mặt kế hoạch sản xuất kinh doanh, đầu tư xây dựng, sửa chữa lớn.

2.1.2.1.3. Ban Hợp tác quốc tế Ban Quan hệ quốc tế có chức năng tham mưu cho lãnh đạo EVN SPC tổ chức thực

hiện công tác quan hệ quốc tế và điều hành hoạt động Quan hệ quốc tế của EVN SPC đúng theo chính sách đối ngoại của Nhà nước và phân cấp công tác Quan hệ quốc tế của EVN; thực hiện công tác quản lý đấu thầu của EVN SPC đúng theo Pháp luật hiện hành của Nhà nước và các quy định về đấu thầu của EVN. � Công tác quan hệ quốc tế

- Tìm hiểu đường lối, chính sách đối ngoại của Đảng và Nhà nước, nắm vững phân cấp công tác Quan hệ quốc tế của EVN để thực hiện tốt công tác Quan hệ quốc tế của EVN SPC;

- Đề xuất hướng giải quyết các vấn đề phát sinh trong công tác Quan hệ quốc tế của EVN SPC.

- Làm đầu mối theo dõi tình hình thực hiện các dự án sử dụng vốn vay nước ngoài. - Tổ chức các cuộc hội thảo, hội nghị chuyên ngành do các đối tác nước ngoài yêu

cầu và chịu chi phí.

Page 28: PHẦN MỞ ĐẦU - seea.vn · các chỉ tiêu, tiêu chí đánh giá, công tác sản xuất kinh doanh trong ngành điện mà còn tác động trực tiếp và mãnh mẽ

28 Học viên: Từ Minh Việt - Lớp CH2-QLNL HCM Luận văn cao học QLNL

- Làm đầu mối tiếp các đoàn khách nước ngoài đến làm việc với EVN SPC sau khi được Lãnh đạo EVN SPC chấp thuận.

- Thực hiện các quy định của Bộ Ngoại giao và Bộ Công an trong công tác Quan hệ quốc tế.

- Biên dịch các văn bản đến và đi do Lãnh đạo EVN SPC ký và phiên dịch cho các buổi tiếp, làm việc với các đoàn khách nước ngoài do Lãnh đạo chủ trì.

- Báo cáo định kỳ công tác Quan hệ quốc tế và tình hình thực hiện các dự án của EVN SPC.

� Công tác đấu thầu - Ban Quan hệ quốc tế chịu trách nhiệm chính trong công tác đấu thầu: - Tổ chức đấu thầu, thương thảo, ký kết hợp đồng các gói thầu mua sắm vật tư thiết

bị, xây lắp, tuyển chọn tư vấn của EVN SPC. - Tổ chức đấu thầu, thương tảo, ký kết hợp đồng nhập ủy thác theo đề nghị của các

Công ty cổ phần liên kết. - Hướng dẫn nghiệp vụ tổ chức đấu thầu cho các Đơn vị thành viên: - Theo dõi tình hình thực hiện công tác đấu thầu ở các Đơn vị thành viên, đề xuất

phương hướng tổ chức, sắp xếp bộ máy để thực hiện tốt công tác này. - Tổ chức các lớp tập huấn, hướng dẫn nghiệp vụ và các cuộc họp trao đổi kinh

nghiệm trong công tác đấu thầu giữa EVN SPC với các Đơn vị thành viên. - Hướng dẫn các Đơn vị thành viên tổ chức thực hiện công tác đấu thầu đúng Pháp

luật hiện hành của Nhà nước và theo phân cấp, uỷ quyền của EVN và EVN SPC. - Nghiên cứu, ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý đấu thầu và tổ

chức thực hiện đấu thầu.

2.1.2.1.4. Ban Quản lý đầu tư Tham mưu cho Lãnh đạo EVN SPC chỉ đạo công tác thẩm định, quản lý dự án,

công tác quản lý chất lượng thi công xây dựng và tiến độ công trình. � Công tác Thẩm định

- Thẩm định các dự án đầu tư - Tổng mức đầu tư, báo cáo kinh tế kỹ thuật - Tổng mức đầu tư, tổng dự toán; thẩm định thiết kế kỹ thuật, Thiết kế bản vẽ thi công và tổng dự toán theo phân cấp về nguồn, lưới điện, viễn thông, kiến trúc, mua sắm và công tác sửa chữa lớn.

- Thẩm tra thực địa hiện trường các dự án đầu tư khi cần thiết. - Thẩm định đề cương dự toán khảo sát các dự án đầu tư xây dựng theo phân cấp. - Thẩm định các dự toán phát sinh (nếu có) trong quá trình thực hiện đầu tư xây

dựng. - Thẩm định các dự toán chi phí khác liên quan đến dự án theo phân cấp. � Công tác đấu thầu

- Thẩm định kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu, kết quả chọn lựa nhà thầu các gói thầu liên quan đến dự án: mua sắm vật tư thiết bị, xây lắp, thí nghiệm hiệu chỉnh, relay chỉnh định … của EVN SPC và các Đơn vị thành viên theo phân cấp.

� Công tác quản lý chất lượng công trình và tiến độ công trình - Kiểm tra thực hiện và biên soạn các quy định về công tác quản lý dự án, công tác

quản lý chất lượng thi công xây dựng công trình. - Phân tích bộ máy tổ chức, lực lượng quản lý dự án đầu tư xây dựng.

Page 29: PHẦN MỞ ĐẦU - seea.vn · các chỉ tiêu, tiêu chí đánh giá, công tác sản xuất kinh doanh trong ngành điện mà còn tác động trực tiếp và mãnh mẽ

29 Học viên: Từ Minh Việt - Lớp CH2-QLNL HCM Luận văn cao học QLNL

- Theo dõi, kiểm tra công tác thực hiện tiến độ, công tác quản lý chất lượng thi công xây dựng công trình.

- Báo cáo về công tác quản lý dự án, tiến độ, chất lượng thi công xây dựng công trình.

- Theo dõi, giải quyết các trở ngại trong công tác đấu thầu, thiết kế, xây lắp, đền bù giải phóng mặt bằng, giám sát thi công xây dựng.

� Công tác quyết toán - Thẩm tra khối lượng hoàn thành thực tế của các công trình đầu tư xây dựng, sửa

chữa lớn theo phân cấp phục vụ cho công tác quyết toán. � Công tác hướng dẫn nghiệp vụ

- Xây dựng và ban hành quy trình thẩm định các dự án đầu tư, sửa chữa lớn, thiết kế cơ sở, thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công, tổng dự toán và hướng dẫn các đơn vị thực hiện.

- Cập nhật và phổ biến các chủ trương, chính sách của nhà nước, của ngành để các Đơn vị thành viên áp dụng trong công tác đầu tư xây dựng.

- Hướng dẫn các nghiệp vụ khác liên quan đến công tác đầu tư xây dựng. � Kiểm tra công tác chuyên môn các Đơn vị thành viên

- Kiểm tra thực hiện công tác đầu tư xây dựng, sửa chữa lớn định kỳ hằng năm tại các Đơn vị thành viên.

- Kiểm tra các báo cáo kết quả phê duyệt dự án, đấu thầu của các Đơn vị thành viên - Kiểm tra công trường đang thi công của các Đơn vị thành viên. � Áp dụng công nghệ thông tin trong quản lý đầu tư xây dựng

- Nghiên cứu ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý các công trình đầu tư xây dựng dựa trên mạng vi tính: các văn bản pháp luật, các văn bản hướng dẫn trong công tác đầu tư xây dựng, thông báo các đơn giá vật tư thiết bị để các Đơn vị thành viên trong EVN SPC tra cứu và tham khảo.

2.1.2.1.5. Ban Tài chính kế toán Tham mưu cho lãnh đạo EVN SPC trong việc quản lý tài chính và tổ chức hạch

toán kế toán của EVN SPC đúng với các chế độ, chính sách, thể lệ về quản lý tài chính và hạch toán kế toán của Nhà nước, EVN và đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của EVN SPC.

- Tham mưu cho Tổng Giám đốc EVN SPC trong việc nhận vốn, bảo toàn và phát triển vốn do Nhà nước và EVN giao (Ban tham gia: KH, KTSX, VTXNK).

- Tổ chức bộ máy tài chính kế toán trong EVN SPC cho phù hợp với quy định của Nhà nước, EVN và đặc điểm sản xuất kinh doanh của EVN SPC.

- Tham mưu cho Lãnh đạo EVN SPC lập kế hoạch tài chính hàng năm để trình EVN. Trên cơ sở kế hoạch của EVN SPC được duyệt, tham mưu cho Lãnh đạo EVN SPC giao kế hoạch tài chính cho các Đơn vị thành viên (Ban tham gia: KH, KTSX, KD, LĐTL).

- Ban hành các hướng dẫn thực hiện những quy định, quy trình về quản lý tài chính và hạch toán kế toán trong EVN SPC phù hợp với chế độ chính sách về quản lý tài chính và hạch toán kế toán của Nhà nước, EVN.

- Thực hiện việc lập và gửi báo cáo tài chính quý, năm theo quy định của Nhà nước, EVN.

Page 30: PHẦN MỞ ĐẦU - seea.vn · các chỉ tiêu, tiêu chí đánh giá, công tác sản xuất kinh doanh trong ngành điện mà còn tác động trực tiếp và mãnh mẽ

30 Học viên: Từ Minh Việt - Lớp CH2-QLNL HCM Luận văn cao học QLNL

- Thực hiện việc phân tích hoạt động kinh tế của EVN SPC theo định kỳ (Ban tham gia: KH, KTSX, VTXNK, QLĐT, KD, LĐTL).

- Đôn đốc và kiểm tra các Đơn vị thành viên thực hiện nộp thuế đầy đủ và kịp thời cho Ngân sách Nhà nước theo quy định, thanh toán các khoản công nợ nội bộ với EVN theo đúng quy định.

- Đôn đốc và kiểm tra thường xuyên, định kỳ các Đơn vị thành viên về việc chấp hành các quy định, quy trình của EVN SPC ban hành trong công tác tài chính kế toán, phát hiện sai phạm để chấn chỉnh kịp thời.

- Đầu mối đôn đốc công tác thẩm tra và phê duyệt quyết toán các công trình đầu tư xây dựng cơ bản và sửa chữa lớn theo phân cấp của EVN SPC (Ban tham gia: KH, QLĐT, KTSX, QHQT).

- Tổ chức làm việc với các cơ quan kiểm toán, cục thuế hàng năm. - Theo dõi, kiểm tra và tổng hợp báo cáo tình hình góp vốn và tình hình hoạt động tại

các công ty liên kết của EVN SPC.

2.1.2.1.6. Ban Vật tư & xuất nhập khẩu Tham mưu cho lãnh đạo EVN SPC trong công tác: mua sắm, tiếp nhận, bảo quản,

cấp phát và theo dõi quản lý vật tư thiết bị trong EVN SPC và các Đơn vị thành viên theo phân cấp của EVN và EVN SPC. � Tổ chức công tác kế hoạch, lập đơn hàng và mua sắm vật tư thiết bị

- Ban VTXNK chủ trì xem xét và trình Tổng Giám đốc EVN SPC phê duyệt kế hoạch vật tư thiết bị hàng năm của EVN SPC và Đơn vị thành viên đối với những vật tư do EVN SPC tổ chức mua sắm theo quy định và phân cấp hiện hành;

- Ban VTXNK chủ trì lập đơn hàng mua sắm vật tư thiết bị đối với những vật tư thiết bị do EVN SPC tổ chức mua sắm theo quy chế phân cấp và kế hoạch của EVN SPC, trình Tổng Giám đốc phê duyệt và chuyển Ban QHQT tổ chức mua sắm theo quy định hoặc tổ chức mua sắm vật tư thiết bị theo sự phân công của Lãnh đạo EVN SPC;

- Giám sát, kiểm tra thực hiện việc phân cấp trong công tác mua sắm vật tư thiết bị của các Đơn vị thành viên đúng theo quy định của Nhà nước, EVN và EVN SPC đảm bảo chất lượng và giá cả hợp lý. Đề xuất biện pháp xử lý đối với Đơn vị thành viên và cá nhân vi phạm trong công tác mua sắm vật tư thiết bị.

� Tổ chức công tác tiếp nhận, nghiệm thu vật tư thiết bị - Lập thủ tục và hướng dẫn việc tiếp nhận vận chuyển bảo quản sử dụng vật tư thiết

bị trong và ngoài EVN SPC. - Quản lý, theo dõi và triển khai thực hiện các hợp đồng kinh tế mua sắm vật tư thiết

bị: + Chịu trách nhiệm chính trong việc theo dõi và triển khai thực hiện hợp đồng,

làm đầu mối giải quyết các vướng mắc phát sinh trong suốt quá trình thực hiện và thanh lý hợp đồng;

+ Tiếp nhận các thư từ, tài liệu ...của các nhà cung cấp vật tư thiết bị. Xem xét sơ bộ hồ sơ, đánh giá, đề xuất và trình Tổng Giám đốc EVN SPC xin ý kiến để giải quyết. Trong trường hợp cần thiết Lãnh đạo EVN SPC sẽ chỉ đạo các ban và các đơn vị liên quan có ý kiến góp ý. Ban VTXNK theo dõi đôn đốc các đơn vị liên quan thực hiện ý kiến chỉ đạo của Tổng Giám đốc, tổng hợp và đề xuất với Lãnh đạo EVN SPC quyết định và phúc đáp kịp thời cho các nhà cung cấp vật tư thiết bị;

Page 31: PHẦN MỞ ĐẦU - seea.vn · các chỉ tiêu, tiêu chí đánh giá, công tác sản xuất kinh doanh trong ngành điện mà còn tác động trực tiếp và mãnh mẽ

31 Học viên: Từ Minh Việt - Lớp CH2-QLNL HCM Luận văn cao học QLNL

+ Theo dõi, đôn đốc các nhà thầu gởi hàng theo đúng tiến độ, lập các thủ tục tiếp nhận, giải quyết nhanh các thủ tục liên quan đến thuế GTGT, thuế nhập khẩu tránh bị phạt;

+ Đối chiếu vật tư thiết bị được giao với yêu cầu trong hợp đồng đã ký (Tuýp mác, mã số cơ phận, quy cách kích thước, thông số kỹ thuật, chất lượng, trị giá vật tư...);

+ Thông báo và lập hội đồng nghiệm thu, mời tổ chức giám định để kiểm tra số lượng, chất lượng hàng hoá. Tổ chức nhập kho nhanh chóng và thông báo kịp thời cho các đơn vị liên quan để có kế hoạch phân bổ đưa vật tư thiết bị vào sử dụng. Ban VTXNK có thể tham khảo ý kiến các ban liên quan trong quá trình nghiệm thu;

+ Lập hồ sơ đầy đủ và kịp thời các thủ tục khiếu nại đòi bồi thường với bên bán do vật tư thiết bị giao không đảm bảo số lượng, quy cách, xuất xứ, chất lượng, tiến độ … được nêu trong hợp đồng;

+ Hoàn chỉnh các thủ tục và đề xuất thanh toán hàng, phạt giao hàng trễ và hoàn trả bảo đảm thực hiện hợp đồng và bảo đảm bảo hành cho bên bán theo các điều kiện và điều khoản được quy định trong hợp đồng;

+ Theo dõi và xử lý các tồn tại đối với bên bán về chất lượng vật tư thiết bị trong thời gian bảo hành;

+ Trình Tổng Giám đốc ký thanh lý hợp đồng với bên bán. � Tổ chức công tác cấp phát vật tư thiết bị

- Hàng quý, căn cứ vào kế hoạch sản xuất, định mức tiêu hao, dự toán được duyệt và khả năng thực hiện, các Công ty Điện lực lập kế hoạch sử dụng vật tư thiết bị và quyết toán lượng vật tư thiết bị đã cấp trong quí trước. Ban VTXNK sẽ xem xét làm thủ tục cấp phát cho các Đơn vị thành viên;

- Ban VTXNK xem xét việc cấp phát vật tư thiết bị, điều động vật tư thiết bị và tài sản cố định giữa các Đơn vị thành viên.

� Tổ chức công tác theo dõi quản lý vật tư thiết bị - Tổ chức quản lý vật tư thiết bị từ EVN SPC đến các Đơn vị thành viên. Giám sát,

kiểm tra việc sử dụng vật tư thiết bị của các Đơn vị thành viên trong EVN SPC; - Làm thủ tục nhập - xuất kho theo quy định hiện hành; - Là đầu mối giải quyết việc mua bán và quản lý vật tư thiết bị của EVN SPC. Trực

tiếp xử lý và trình lãnh đạo ra quyết định thanh xử lý vật tư thiết bị, hướng dẫn các Đơn vị thành viên thanh xử lý các vật tư thiết bị tồn đọng, kém và mất phẩm chất;

- Hướng dẫn và thống nhất quản lý việc dự trữ vật tư thiết bị trong EVN SPC, đảm bảo dự trữ vật tư thiết bị chuyên dùng và nhập ngoại cho sản xuất theo kế hoạch;

- Đối chiếu hàng tồn kho, thực hiện việc điều động vật tư thiết bị trong kho cho sản xuất và xây dựng mới;

- Xây dựng, giao và theo dõi thực hiện định mức tồn kho. Kiểm tra các Đơn vị thành viên về công tác vật tư thiết bị; công tác giao ban vật tư; công tác đào đạo nghiệp vụ về quản lý vật tư.

- Tổ chức đoàn kiểm tra việc: Mua sắm, theo dõi thực hiện hợp đồng mua sắm, việc sử dụng vật tư thiết bị đã cung ứng cho từng công trình theo kế hoạch; thu hồi vật tư thiết bị và thanh xử lý vật tư thiết bị tại các Đơn vị thành viên;

- Công tác báo cáo: Thực hiện chế độ báo cáo tình hình công tác xuất nhập khẩu và báo cáo tình hình quản lý, mua bán vật tư thiết bị theo quy định. Báo cáo tình hình thực hiện các hợp đồng xuất nhập khẩu vật tư thiết bị theo yêu cầu của EVN SPC.

Page 32: PHẦN MỞ ĐẦU - seea.vn · các chỉ tiêu, tiêu chí đánh giá, công tác sản xuất kinh doanh trong ngành điện mà còn tác động trực tiếp và mãnh mẽ

32 Học viên: Từ Minh Việt - Lớp CH2-QLNL HCM Luận văn cao học QLNL

� Tổ chức công tác bảo quản vật tư thiết bị của Tổng kho - Tổ chức thực hiện công tác tiếp nhận, cấp phát và bảo quản vật tư thiết bị, có biện

pháp chống thất thoát, đảo bảo việc cấp phát vật tư thiết bị đúng tiến độ quy định. - Được ủy nhiệm của EVN SPC, Tổng kho trực tiếp quan hệ giao dịch với cơ quan

ngoại thương để tiếp nhận hàng hóa nhập khẩu, kể cả thiết bị hợp bộ. - Quan hệ với chính quyền địa phương và cơ quan chức năng lập phương án bảo vệ

kho tàng, phòng chống bão, lũ lụt và cháy nổ, thất thoát vật tư; tổ chức xây dựng quản lý hệ thống kho bãi đúng quy chế quản lý vật tư, kho bãi an toàn.

- Thực hiện chế độ báo cáo thống kê định kỳ và đột xuất. 2.1.2.1.7. Ban Quản lý dự án Điện lực Miền Nam

Ban Quản lý Dự án Điện lực miền Nam là đơn vị trực thuộc Tổng Công ty được phân công thay mặt Tổng Công ty quản lý các dự án do Tổng Công ty làm chủ đầu tư; Thực hiện tư vấn quản lý dự án; tư vấn giám sát thi công xây dựng công trình; tư vấn đấu thầu, lập hồ sơ mời thầu, đánh giá thầu; tư vấn đền bù GPMB.

Ban QLDA Điện lực Miền Nam hoạt động theo chức năng nhiệm vụ được giao, chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Tổng Công ty Điện lực Miền Nam để hoạt động theo đúng định hướng phát triển của ngành điện và chiến lược phát triển kinh tế chung của cả nước.

9 Tên gọi: + Tên tiếng Việt: Ban Quản lý dự án Điện lực Miền Nam. + Tên giao dịch quốc tế: Southern Power Project Management Board. + Tên viết tắt: SPPM.

9 Ban QLDA Điện lực Miền Nam có trụ sở đặt tại số 16 Âu Cơ, phường Tân Sơn Nhì, quận Tân Phú, TP Hồ Chí Minh.

Ban QLDA Điện lực Miền Nam là đơn vị hạch toán phụ thuộc, được sử dụng con dấu riêng, được mở tài khoản tại Ngân hàng và Kho bạc Nhà nước theo quy định của pháp luật để hoạt động theo phân giao nhiệm vụ hoặc ủy quyền của Tổng Công ty Điện lực Miền Nam

Ban QLDA Điện lực Miền Nam được tiếp nhận vốn ngân sách Nhà nước, vốn Tập Đoàn Điện lực Việt Nam, vốn Tổng Công ty Điện lực Miền Nam, vốn các chủ đầu tư khác để thực hiện đầu tư các công trình.

Ban QLDA Điện lực Miền Nam thực hiện nhiệm vụ do Tổng Công ty Điện lực Miền Nam giao đối với các dự án đầu tư nhóm A, B, C thuộc các loại: công trình công nghiệp, công trình xây dựng dân dụng, công trình thủy lợi, công trình hạ tầng kỹ thuật, công trình giao thông và các công trình khác theo nhiệm vụ được giao.

Ban QLDA Điện lực Miền Nam có trách nhiệm thực hiện các công việc được giao theo đúng các quy định của Nhà nước về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình, quản lý chất lượng công trình cũng như tuân thủ các luật như: Luật Doanh nghiệp, Luật Điện lực, Luật Xây dựng, Luật Đấu thầu, Luật Dân sự, Luật Thương Mại và các luật, các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.

Cơ cấu tổ chức của Ban QLDA Điện lực Miền Nam gồm: - Ban lãnh đạo: Giám đốc và 03 Phó Phó giám đốc. - Các Phòng chức năng: gồm 09 phòng

+ Phòng Tổng Hợp. + Phòng Tài chính Kế toán.

Page 33: PHẦN MỞ ĐẦU - seea.vn · các chỉ tiêu, tiêu chí đánh giá, công tác sản xuất kinh doanh trong ngành điện mà còn tác động trực tiếp và mãnh mẽ

33 Học viên: Từ Minh Việt - Lớp CH2-QLNL HCM Luận văn cao học QLNL

+ Phòng Kế hoạch. + Phòng Vật tư + Phòng Đền Bù GPMB. + Phòng Thẩm Định. + Phòng Quản lý Công trình điện 1. + Phòng Quản lý Công trình điện 2. + Phòng Quản lý Công trình kiến trúc.

Biểu đồ 2.3. Sơ đồ tổ chức Ban QLDA Điện lực Miền Nam

2.1.2.1.8. Các Công ty Điện lực và Công ty lưới điện cao thế Miền Nam Tổng Công ty Điện lực Miền Nam có 21 Công ty Điện lực trực thuộc gồm các tỉnh

Đồng Nai, Bình Dương, Bình Phước, Bà Rịa - Vũng Tàu, Lâm Đồng, Bình Thuận, Ninh Thuận, Tây Ninh, Long An, Tiền Giang, Bến Tre, Vĩnh Long, Cần Thơ, Trà Vinh, Đồng Tháp, An Giang, Sóc Trăng, Hậu Giang, Kiên Giang, Bạc Liêu và Cà Mau. Các Công ty Điện lực sẽ được Tổng Công ty Điện lực Miền Nam giao quản lý dự án các công trình trung, hạ thế có tổng mức đầu tư không quá 70 tỷ đồng trong phạm vi cung cấp vốn của Tổng Công ty bằng nguồn vốn khấu hao cơ bản. Mỗi Công ty Điện lực điều có Phó giám đốc phụ trách đầu tư xây dựng, phòng Quản lý đầu tư và Ban Quản lý dự án.

Ngoài ra, Công ty lưới điện Cao thế Miền Nam đã được Tổng Công ty Điện lực Miền Nam giao quản lý dự án các công trình sửa chửa lớn và cải tạo, nâng cấp lưới điện và trạm biến áp 110kV bằng nguồn vốn khấu hao cơ bản kể từ năm 2010. Năm 2012, Tổng Công ty chấp thuận thành lập ban quản lý dự án trực thuộc Công ty lưới điện Miền Nam (trước đây là tổ công tác trực thuộc giám đốc). Trước đây, các công trình này do Ban QLDA Điện lực Miền Nam làm quản lý dự án. Bộ máy của Công ty lưới điện Cao thế Miền Nam vẫn có Phó giám đốc phụ trách đầu tư xây dựng, phòng Quản lý đầu tư và Ban quản lý dự án. 2.1.2.1.9. Các Đơn vị khác

Các đơn vị khác gồm Ban QLDA nhà điều hành và các đơn vị phụ trợ còn lại là Công ty thí nghiệm điện Miền Nam; Công ty Công nghệ thông tin và Công ty tư vấn điện lực Miền Nam sẽ tùy trường hợp được Tổng Công ty giao nhiệm vụ quản lý dự án phục vụ cho công tác sản xuất, kinh doanh, đào tạo của từng đơn vị.

Page 34: PHẦN MỞ ĐẦU - seea.vn · các chỉ tiêu, tiêu chí đánh giá, công tác sản xuất kinh doanh trong ngành điện mà còn tác động trực tiếp và mãnh mẽ

34 Học viên: Từ Minh Việt - Lớp CH2-QLNL HCM Luận văn cao học QLNL

2.1.2.2. Phân cấp đầu tư xây dựng trong Tổng Công ty Điện lực Miền Nam Theo quyết số 1078/QĐ-EVN SPC ngày 21/4/2015 của Chủ tịch Tổng Công ty

Điện lực Miền Nam về việc ban hành quy chế phân cấp quyết định đầu tư và thực hiện đầu tư trong Tổng Công ty Điện lực Miền Nam như sau: 2.1.2.2.1. Thẩm quyền của Chủ tịch Tổng Công ty Điện lực Miền Nam

- Chủ tịch EVN SPC có trách nhiệm trình EVN phê duyệt hoặc trình cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư và các thủ tục theo quy định đối với các dự án có TMĐT lớn hơn mức phân cấp quy định tại khoản 1 điều 8 quy chế phân cấp quyết định đầu tư và thực hiện đầu tư trong Tập đoàn điện lực Việt Nam ban hành kèm theo quyết định số 333/QĐ-EVN ngày 22/5/2014 của Hội đồng thành viên Tập đoàn điện lực Việt Nam và các dự án sử dụng vốn ngân hàng nhà nước (bao gồm cả dự án sử dụng vốn vay ODA và vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ quốc tế).

- Chủ tịch EVN SPC quyết định đầu tư, phê duyệt KHLCNT và quyết toán dự án đối với các dự án có TMĐT từ 250 tỷ đồng đến dưới 50% vốn điều lệ của EVN SPC nhưng không quá 500 tỷ đồng hoặc các dự án do EVN hoặc cấp có thẩm quyền ủy quyền.

2.1.2.2.2. Thẩm quyền của Tổng Giám đốc EVN SPC - Quyết định đầu tư các dự án do EVN SPC, các đơn vị thành viên làm chủ đầu tư có

TMĐT lớn hơn mức phân cấp của đơn vị nhưng dưới 250 tỷ đồng, trừ các dự án do các cấp thẩm quyền quyết định đầu tư.

- Quyết định phê duyệt các công việc trong giai đoạn đầu tư và giai đoạn dự án đưa vào sử dụng thuộc trách nhiệm của chủ đầu tư theo quy định hiện hành đối với các dự án do EVN SPC làm chủ đầu tư, trừ các nội dung thuộc thẩm quyền của Chủ tịch EVN SPC.

- Tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch, tổ chức kiểm tra giám sát định kỳ hoặc đột xuất công tác ĐTXD tại các đơn vị.

2.1.2.2.3. Trách nhiệm của Giám đốc các Công ty Điện lực trực thuộc Căn cứ kế hoạch và danh mục các dự án đầu tư được EVN SPC giao chủ đầu tư,

Giám đốc các đơn vị được: - Quyết định đầu tư và phê duyệt các thủ tục đầu tư của các dự án có TMĐT không

vượt quá 75 tỷ đồng. - Quyết định phê duyệt tất cả các công việc trong giai đoạn đầu tư và giai đoạn dự án

đưa vào sử dụng, trừ các nội dung thuộc thẩm quyền của EVN SPC và các cấp có thẩm quyền.

- Giám đốc đơn vị trực thuộc tự kiểm tra và giám sát tình hình thực hiện kế hoạch ĐTXD của đơn vị mình.

2.1.2.2.4. Quyền hạn và trách nhiệm của các Giám đốc: Ban QLDA điện lực Miền Nam, Công ty lưới điện cao thế Miền Nam, Công ty thí nghiệm điện Miền Nam và Công ty Công nghệ thông tin điện lực Miền Nam

Căn cứ kế hoạch và danh mục các dự án đầu tư được EVN SPC giao chủ đầu tư, Giám đốc các đơn vị được giao nhiệm vụ:

Page 35: PHẦN MỞ ĐẦU - seea.vn · các chỉ tiêu, tiêu chí đánh giá, công tác sản xuất kinh doanh trong ngành điện mà còn tác động trực tiếp và mãnh mẽ

35 Học viên: Từ Minh Việt - Lớp CH2-QLNL HCM Luận văn cao học QLNL

- Lập phương án đầu tư, tổ chức thẩm định và trình EVN SPC thông qua (mục này không áp dụng đối với Ban QLDA Điện lực Miền Nam).

- Tổ chức kiểm tra trình EVN SPC phê duyệt DAĐT (hoặc báo cáo KTKT) các công trình được giao quản lý A.

- Lập KHLCNT trình EVN SPC phê duyệt. - Lập hồ sơ chỉ định thầu, hồ sơ gói thầu tự thực hiện (nếu có) trình EVN SPC phê

duyệt. - Kiểm tra hồ sơ trình EVN SPC phê duyệt TKKT hoặc TKBVTC, TDT, DT, HSMT,

KQLCNT và biên bản nghiệm thu đưa vào sử dụng các công trình được giao quản lý A.

- Tổ chức quản lý dự án và thực hiện các công trình được giao nhiệm vụ quản lý A. - Đối với các vấn đề phát sinh và điều chỉnh thiết kế: trình EVN SPC xem xét quyết

định. - Lập báo cáo quyết toán vốn đầu tư trình EVN SPC phê duyệt. - Quyết định và thực hiện các hạng mục công việc thuộc chi phí Ban QLDA trên cơ

sở dự toán chi phí hàng năm được duyệt. - Giám đốc Ban QLDA chịu trách nhiệm tổ chức tự kiểm tra và giám sát tình hình

thực hiện kế hoạch ĐTXD được giao.

2.1.2.2.5. Thẩm quyền của ông Chủ tịch Công ty TNHH MTV điện lực Đồng Nai - Quyết đinh đầu tư và phê duyệt các thủ tục đầu tư của các dự án có TMĐT dưới

30% vốn điều lệ nhưng không vượt quá 100 tỷ đồng. - Quyết định phê duyệt tất cả các công việc trong giai đoạn đầu tư và giai đoạn dự án

đưa vào sử dụng đối với các dự án EVN SPC giao đơn vị làm chủ đầu tư, trừ các nội dung thuộc thẩm quyền của EVN SPC và các cấp có thẩm quyền.

- Ông Chủ tịch Công ty TNHH MTV Điện lực Đồng Nai tự kiểm tra và giám sát tình hình thực hiện kế hoạch ĐTXD được giao.

2.1.2.2.6. Thẩm quyền của ông Chủ tịch Công ty TNHH MTV tư vấn điện Miền Nam - Quyết đinh đầu tư và phê duyệt các thủ tục đầu tư của các dự án có TMĐT dưới

30% vốn điều lệ nhưng không vượt quá 10 tỷ đồng. - Quyết định phê duyệt tất cả các công việc trong giai đoạn đầu tư và giai đoạn dự án

đưa vào sử dụng đối với các dự án EVN SPC giao đơn vị làm chủ đầu tư, trừ các nội dung thuộc thẩm quyền của EVN SPC và các cấp có thẩm quyền.

- Ông Chủ tịch Công ty TNHH MTV tư vấn điện Miền Nam tự kiểm tra và giám sát tình hình thực hiện kế hoạch ĐTXD được giao.

2.1.2.2.7. Đối với khối lượng và chi phí phát sinh - Người quyết định phê duyệt TKKT hoặc TKBVTC được quyết định phê duyệt khối

lượng và chi phí phát sinh của dự án theo quy định hiện hành (trường hợp đặc biệt cụ thể sẽ có ủy quyền riêng).

- Đối với các hạng mục công trình phát sinh không có trong DAĐT được duyệt, người được ủy quyền phải trình Người quyết định đầu tư phê duyệt.

Page 36: PHẦN MỞ ĐẦU - seea.vn · các chỉ tiêu, tiêu chí đánh giá, công tác sản xuất kinh doanh trong ngành điện mà còn tác động trực tiếp và mãnh mẽ

36 Học viên: Từ Minh Việt - Lớp CH2-QLNL HCM Luận văn cao học QLNL

- Đối với các dự án do EVN SPC quyết định đầu tư, Thủ trưởng đơn vị được giao QLDA phê duyệt thiết kế - dự toán chi phí phát sinh với điều kiện không được làm thay đổi các giải pháp kỹ thuật chính của dự án và tổng giá trị phát sinh không làm vượt TDT đã được phê duyệt (kể cả giá trị dự phòng trong TDT).

2.1.2.3. Mô hình quản lý dự án ở Tổng Công ty Điện lực Miền Nam EVN SPC có 25 đơn vị quản lý dự án trực thuộc, trong đó Ban QLDA Điện lực

Miền Nam quản lý chiếm 52,36% kế hoạch vốn của Tổng Công ty giao. Mô hình quản lý của 23 đơn vị quản lý của các Công ty Điện lực trực thuộc và Công ty lưới đện Cao thế Miền Nam, Thí nghiệm điện Miền Nam quản lý theo mô hình quản lý chức năng. Riêng Ban QLDA Điện lực Miền Nam là Ban quản lý do Chủ đầu tư lập ra theo mô hình chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án. Tuy nhiên, Ban QLDA Điện lực Miền Nam có các phòng chức năng trực thuộc để phục vụ cho công tác quản lý dự án, theo mô hình tổ chức chuyên trách quản lý dự án. Do đó, mô hình quản lý dự án của Ban QLDA Điện lực Miền Nam là mô hình tổng hợp của 2 mô hình trên.

Quyền hạn và trách nhiệm của các Giám đốc Ban QLDA điện lực Miền Nam được nêu ở mục 2.1.3.2.4. Quyền hạn và trách nhiệm của các Giám đốc: Ban QLDA điện lực Miền Nam, Công ty lưới điện cao thế Miền Nam, Công ty thí nghiệm điện Miền Nam và Công ty Công nghệ thông tin điện lực Miền Nam.

Ban QLDA Điện lực Miền Nam được EVN SPC giao nhiệm vụ quản lý A rất nhiều công trình bằng nhiều nguồn vốn khác nhau, tiến độ thực hiện các công trình tùy theo kế hoạch được giao, nhu cầu phát triển phụ tải của khu vực, năng lực tài chính của EVN SPC và phù hợp với tổng sơ đồ quy hoạch lưới điện đã được Chính phủ phê duyệt.

(Xem phụ lục 5. Danh sách kế hoạch các công trình đóng điện nghiệm thu năm 2015 của Ban QLDA Điện lực Miền Nam)

Về cơ cấu tổ chức và nhân sự, toàn Ban QLDA Điện lực Miền Nam 9 phòng chức năng, có 125 người gồm 5 người có trình độ trên đại học, 88 người có trình độ đại học, 09 người có trình độ cao đẳng và trung cấp, trình độ khác là 23 người. Cụ thể:

- Lãnh đạo Ban: 04 người (01 Giám đốc, 03 Phó giám đốc) - Phòng Tổng hợp: 26 người (01 Trưởng phòng, 02 phó trưởng phòng) - Phòng Kế Hoạch: 08 người (01 Trưởng phòng, 01 phó trưởng phòng) - Phòng Vật tư: 07 người (01 Trưởng phòng, 01 phó trưởng phòng) - Phòng Tài chính kế toán: 17 người (01 Kế toán trưởng, 02 phó trưởng phòng) - Phòng Quản lý công trình điện 1: 13 người (01 Trưởng phòng, 01 phó trưởng

phòng) - Phòng Quản lý công trình điện 2: 13 người (01 Trưởng phòng, 01 phó trưởng

phòng) - Phòng Quản lý công trình kiến trúc: 08 người (01 Trưởng phòng, 01 phó trưởng

phòng) - Phòng Thẩm định: 10 người (01 Trưởng phòng, 01 phó trưởng phòng) - Phòng Đền bù GPMB: 19 người (01 Trưởng phòng, 03 phó trưởng phòng)

Theo phân công, chức năng nhiệm vụ của các phòng nghiệp vụ trong Ban QLDA Điện lực Miền Nam:

Page 37: PHẦN MỞ ĐẦU - seea.vn · các chỉ tiêu, tiêu chí đánh giá, công tác sản xuất kinh doanh trong ngành điện mà còn tác động trực tiếp và mãnh mẽ

37 Học viên: Từ Minh Việt - Lớp CH2-QLNL HCM Luận văn cao học QLNL

a. Phòng Tổng Hợp Phòng Tổng Hợp là phòng nghiệp vụ phụ trách các công tác sau:

- Tổ chức nhân sự. - Hành chính. - Lao động tiền lương. - Thanh tra bảo vệ pháp chế. - Thi đua tuyên truyền.

b. Phòng Kế Hoạch Phòng Kế hoạch là phòng nghiệp vụ phụ trách các công tác sau :

- Lập kế hoạch chung của Ban và theo dõi đôn đốc các đơn vị trong Ban hoàn thành nhiệm vụ kế hoạch được giao.

- Lập các hồ sơ, thủ tục về đầu tư xây dựng công trình. - Tổ chức đấu thầu xây lắp các công trình có nguồn vốn khấu hao XDCB và đấu

thầu tư vấn. - Tham gia tổ chuyên gia đấu thầu của EVN SPC. - Đánh giá hiệu quả đầu tư các công trình. - Quản lý môi trường của các công trình. - Đầu mối quản lý các loại Hợp đồng của Ban ký kết với các đơn vị đối tác.

c. Phòng Vật tư Phòng Vật tư là phòng nghiệp vụ phụ trách các công tác sau:

- Lập kế hoạch và tổ chức đấu thầu mua sắm VTTB các công trình có nguồn vốn khấu hao XDCB, riêng các vật tư thiết bị trạm 110kV sẽ do EVN SPC đấu thầu.

- Tham gia tổ chuyên gia đấu thầu của EVN SPC - Tổ chức tiếp nhận, bảo quản, cấp phát VTTB. - Theo dõi và quản lý VTTB tồn kho, thường xuyên áp dụng các biện pháp giảm

VTTB tồn kho. - Tổ chức kiểm tra hiện trường để đảm bảo số lượng, chất lượng VTTB lắp đặt cho

công trình. - Tham gia nghiệm thu và quyết toán VTTB các công trình.

d. Phòng Tài chính kế toán Phòng Tài chính kế toán là phòng nghiệp vụ phụ trách các công tác sau :

- Thực hiện các nghiệp vụ kế toán và tài chính của Ban. - Hướng dẫn, giám sát các đơn vị của Ban trong việc thực hiện các quy định về Tài

chính và Kế toán. - Chủ trì thực hiện công tác quyết toán các công trình, chủ trì đôn đốc các đơn vị

trong Ban thực hiện các công việc có liên quan.

Page 38: PHẦN MỞ ĐẦU - seea.vn · các chỉ tiêu, tiêu chí đánh giá, công tác sản xuất kinh doanh trong ngành điện mà còn tác động trực tiếp và mãnh mẽ

38 Học viên: Từ Minh Việt - Lớp CH2-QLNL HCM Luận văn cao học QLNL

- Phân tích các hoạt động kinh tế, đề xuất các biện pháp tiết kiệm chi phí đầu tư, chi phí hoạt động của Ban, tăng hiệu quả của công trình.

e. Phòng Quản lý công trình điện 1, Quản lý công trình điện 2, Quản lý công trình kiến trúc

Là các Phòng nghiệp vụ phụ trách các công trình điện từ giai đoạn khởi công cho đến khi hoàn tất, nghiệm thu đóng điện đưa vào vận hành. Bao gồm các công tác chính sau đây:

- Quản lý tiến độ thi công của các công trình, quản lý khối lượng, chất lượng công tác xây dựng và lắp đặt VTTB.

- Tổ chức thực hiện công tác giám sát thi công xây dựng và lắp đặt thiết bị, công tác đóng cắt điện phục vụ thi công, công tác thí nghiệm, hiệu chỉnh VTTB.

- Quản lý chặt chẽ công tác phát sinh của công trình. - Tổ chức thực hiện nghiệm thu từng phần và tổng nghiệm thu, bàn giao các công

trình đưa vào vận hành khai thác. - Quyết toán phần xây lắp của các công trình và tham gia quyết toán phần VTTB. - Chủ trì đôn đốc các nhà thầu xây lắp hoàn tất nghiệm thu quyết toán VTTB A cấp,

VTTB thu hồi của công trình, giải quyết dứt điểm việc bồi thường VTTB bị thất thoát trước khi chuyển hồ sơ thanh toán xây lắp đợt cuối sang phòng Tài chính kế toán.

- Đầu mối đôn đốc các đơn vị liên quan ở trong và ngoài Ban để đảm bảo cho các công trình được thi công đúng tiến độ yêu cầu, đảm bảo chất lượng, an toàn và vệ sinh môi trường.

- Hướng dẫn, đôn đốc các đơn vị thi công, tư vấn thiết kế, giám sát thi công xây dựng trong việc thực hiện các hồ sơ phát sinh, hồ sơ quyết toán VTTB, quyết toán phần xây lắp theo đúng các trình tự, thủ tục quy định. Chịu trách nhiệm chính trong việc kiểm tra nội dung và xác nhận tính chính xác, tính pháp lý của các hồ sơ trước khi trình duyệt.

f. Phòng Thẩm định Phòng Thẩm định là phòng nghiệp vụ phụ trách các công tác sau:

- Kiểm tra, trình duyệt hồ sơ đầu tư xây dựng các công trình. - Thẩm tra kết quả đánh giá, xét chọn thầu trước khi trình duyệt đối với các công

trình có vốn khấu hao XDCB. - Tham mưu cho Giám đốc ban hành quy trình thực hiện các công việc, mối quan hệ

phối hợp giữa các đơn vị trong nội bộ Ban để bảo đảm tiến độ, chất lượng, hiệu quả của các công trình, đồng thời đảm bảo tính chặt chẽ về mặt pháp lý của các hồ sơ.

- Chủ trì triển khai các công tác liên quan đến sáng kiến cải tiến và áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào công tác của Ban.

- Thực hiện quản lý các công trình được phân công như các phòng Quản lý công trình.

g. Phòng Đền bù Giải phóng mặt bằng

Page 39: PHẦN MỞ ĐẦU - seea.vn · các chỉ tiêu, tiêu chí đánh giá, công tác sản xuất kinh doanh trong ngành điện mà còn tác động trực tiếp và mãnh mẽ

39 Học viên: Từ Minh Việt - Lớp CH2-QLNL HCM Luận văn cao học QLNL

Phòng Đền bù GPMB là phòng nghiệp vụ phụ trách các công tác sau : - Kiểm tra phần đền bù GPMB trong dự án đầu tư xây dựng các công trình. - Thực hiện công tác đền bù GPMB của các công trình như đo vẽ địa chính, phối

hợp Hội đồng BTHT-TĐC của các địa phương tổ chức kiểm kê lập và trình duyệt Phương án bồi thường GPMB, lập các thủ tục thu hồi đất và giao đất, thực hiện chi trả tiền bồi thường GPMB, thực hiện công tác phát quang cây cối, ...

- Thực hiện công tác quyết toán phần đền bù GPMB của các dự án. h. Quan hệ làm việc giữa các phòng

Quan hệ giữa các phòng là một quan hệ bình đẳng, hợp tác. Những vấn đề thuộc chức năng, nhiệm vụ của phòng nào thì phòng đó chủ trì làm đầu mối họp bàn tìm biện pháp giải quyết. Khi Phòng chủ trì có yêu cầu thì các phòng khác có liên quan phải hợp tác hỗ trợ kịp thời để hoàn thành công tác chung của toàn Ban.

Phòng chủ trì phải phổ biến, đôn đốc việc thực hiện các chủ trương, mệnh lệnh của Lãnh đạo Ban để các phòng liên quan biết và phối hợp thực hiện. Trường hợp có vướng mắc phải báo cáo lãnh đạo Ban để giải quyết kịp thời.

Quan hệ giữa các phòng của Ban đối với các Ban chuyên môn của Tổng Công ty Điện lực Miền Nam là quan hệ cấp dưới, cấp trên, do đó cần chấp hành đầy đủ các quy định, hướng dẫn của đơn vị cấp trên. Trường hợp có khó khăn, vướng mắc thì các phòng của Ban phải báo cáo kịp thời cho lãnh đạo Ban để xem xét giải quyết.

Mọi liên hệ của các cá nhân và đơn vị trong Ban với cá nhân và đơn vị bên ngoài Ban phải có sự đồng ý, ủy nhiệm của lãnh đạo Ban và không làm phương hại đến lợi ích của Ban và Tổng Công ty Điện lực Miền Nam. � Nhận xét đánh giá thực trạng Ban QLDA Điện lực Miền Nam

- Ban QLDA Điện lực Miền Nam chưa chủ động trong từng công tác như thẩm tra phê duyệt hồ sơ thiết kế, tổ chức đấu thầu mua sắm VTTB, đấu thầu xây lắp các công trình vốn vay và phê duyệt khối lượng phát sinh. EVN SPC là chủ thể ký hợp đồng với các nhà thầu, sau đó chuyển hợp đồng cho Ban QLDA Điện lực Miền Nam để quản lý và đôn đốc thực hiện.

+ Đối với công tác thẩm tra phê duyệt hồ sơ thiết kế: Ban QLDA Điện lực Miền Nam yêu cầu Nhà thầu tư vấn lập hồ sơ khảo sát, thiết kế. Sau khi phòng Kế hoạch tiếp nhận hồ sơ, chuyển sang phòng Thẩm định kiểm tra, sau đó trình EVN SPC để tổ chức thẩm định. Công tác thẩm định, hiệu chỉnh hồ sơ, phê duyệt rất mất thời gian vì qua nhiều đơn vị trung gian. Trong đó, vướng mắc nhiều nhất là công tác Sở Công Thương thực hiện công tác thẩm định quản lý nhà nước theo nghị định 15/2013/NĐ-CP và bây giờ là nghị định 46/2015/NĐ-CP vì vướng mắc đến đơn vị ngoài ngành.

+ Đối với công tác mua sắm, EVN SPC tổ chức nghiệm thu hàng tại kho và thanh quyết toán đến 90% giá trị hợp đồng, sau đó chuyển cho Ban QLDA để lập thủ tục cấp phát, thi công lắp đặt, xử lý tồn tại và quản lý công tác bảo hành. EVN SPC thanh quyết toán phần còn lại cho nhà thầu sau khi có xác nhận hoàn tất lắp đặt, đóng điện nghiệm thu của Ban QLDA Điện lực Miền Nam. Ban QLDA Điện lực Miền Nam gặp khó khăn trong công tác đôn đốc nhà thầu cấp hồ sơ kỹ thuật, xử lý các tồn tại, điều hành tại công trường và nhất là công tác bảo hành

Page 40: PHẦN MỞ ĐẦU - seea.vn · các chỉ tiêu, tiêu chí đánh giá, công tác sản xuất kinh doanh trong ngành điện mà còn tác động trực tiếp và mãnh mẽ

40 Học viên: Từ Minh Việt - Lớp CH2-QLNL HCM Luận văn cao học QLNL

thiết bị. Cụ thể, nhà thầu Comin Asia chậm xử lý các tồn tại do lỗi của nhà thầu đối với công trình trạm biến áp 110kV An Tây, Mỹ Phước,…; Công ty CP Cơ điện Thủ Đức chậm xử lý rỉ dầu, bảo hành MBA của trạm 110kV Lai Uyên, Nam Tân Uyên,…

+ Đối với công tác xử lý thiết kế, phê duyệt phát sinh, Ban QLDA Điện lực Miền Nam phải trình EVN SPC phê duyệt xử lý thiết kế sau khi hoàn tất các thủ tục với các đơn vị liên quan. Sau khi hồ sơ nghiệm thu hoàn tất, Ban QLDA Điện lực Miền Nam trình EVN SPC phê duyệt giá trị phát sinh lần cuối để làm cơ sở ký kết phụ lục hợp đồng (nếu có) và hoàn tất hồ sơ thanh quyết toán.

- Trong bộ máy Ban QLDA Điện lực Miền Nam tuy có sự phân công cụ thể, nhưng có nhiều khâu trung gian và thiếu sự phối hợp chặt chẽ, một số đơn vị chưa thực sự chủ động trong công tác và có sự lãng phí nhân lực. Đây cũng là khuyết điểm của mô hình tổ chức chuyên trách quản lý dự án.

+ Về công tác kiểm tra, phê duyệt hồ sơ thiết kế, Nhà thầu tư vấn khảo sát thiết kế gửi hồ sơ cho phòng Kế Hoạch, sau đó phòng Kế Hoạch chuyển cho phòng Thẩm định để kiểm tra, hiệu chỉnh (nếu có), trình EVN phê duyệt. Tuy nhiên, hiện tại hai phòng này thường không phối hợp tốt và trách nhiệm chưa rõ ràng, nhiều sự việc phải để Giám đốc chỉ đạo mới giải quyết.

+ Về công tác quản lý công trình: Có bốn phòng quản lý công trình theo sự phân công. Sự phối hợp giữa các phòng cũng chưa được tốt, việc triển khai chỉ đạo không đồng bộ hoặc mất thời gian, nhiều khi các Phó giám đốc chỉ đạo cũng khác nhau. Do đó, Giám đốc và Phó Giám đốc sẽ mất nhiều thời gian chỉ đạo, công tác tổng hợp báo cáo cũng chậm hơn. Ngoài ra, số lượng lãnh đạo phòng nhiều và không phát huy được sức mạnh tập thể vì mỗi phòng đều lo công việc riêng của phòng đó, nhưng thực tế trên công trường, có nhiều giai đoạn phòng này sẽ có công việc nhiều, phòng kia có công việc ít và ngược lại.

+ Về công tác bồi thường GPMB, hiện tại có hiện tượng chạy theo công trình trọng điểm, chủ yếu giải quyết mặt bằng thi công ở công trường, công tác thực hiện hoàn tất các công trình chưa được chú trọng, có nhiều công trình còn tồn tại với thời gian khá dài. Nhiều công trình đã hoàn tất đóng điện và thanh quyết toán nhưng công tác bồi thường vẫn chưa xong. Theo thống kê đến tháng 8/2015, công tác nợ hồ sơ xin cấp đất, thuê đất và quyết toán hoàn tất công tác bồi thường GPMB là 45 công trình.

(Xem phụ lục 6. Bảng tổng kê các công trình còn tồn tại về công tác bồi thường GPMB) + Về nhân sự: Trong năm qua đã thực hiện tốt chủ trương chung của Tập đoàn,

của Tổng công ty về việc không tuyển dụng nhân sự. Tuy nhiên, với khối lượng công việc hiện nay là rất lớn, trải dài trên địa bàn 21 tỉnh thành phía Nam, nên lực lượng lao động 125 người như hiện nay là không đủ, một số cán bộ phải làm làm việc kiêm nhiệm, làm thêm ngoài giờ.

+ Về công tác áp dụng công nghệ thông tin trong quản lý, Ban QLDA Điện lực Miền Nam đã triển khai thực hiện xây dựng phần mềm Quản lý dự án ĐTXD từ năm 2014 Tuy nhiên, đến nay, chương trình đang trong giai đoạn hoàn thiện, dự kiến sẽ đưa vào ứng dụng rộng rãi trong quí 4/2015.

Page 41: PHẦN MỞ ĐẦU - seea.vn · các chỉ tiêu, tiêu chí đánh giá, công tác sản xuất kinh doanh trong ngành điện mà còn tác động trực tiếp và mãnh mẽ

41 Học viên: Từ Minh Việt - Lớp CH2-QLNL HCM Luận văn cao học QLNL

Tuy nhiên, xét về tổng thể, Ban QLDA Điện lực Miền Nam đã hoàn thành tốt công tác được giao, đạt các tiêu chí thi đua và hoàn thành đóng điện, đưa các công trình xây dựng xong vào sử dụng khai thác hiệu quả. 2.2. Thực trạng đầu tư xây dựng trong Tổng Công ty Điện lực Miền Nam 2.2.1. Tình hình thực hiện công tác đầu tư xây dựng

Giai đoạn 2011-2015, để đảm bảo cấp điện cho nhu cầu của khách hàng và củng cố lưới điện, Tổng công ty đã đầu tư 18.370 tỷ đồng để đầu tư xây dựng lưới điện trên địa bàn Tổng công ty quản lý gồm :

Bảng 2.1. Tình hình thực hiện vốn đầu tư xây dựng 2011 - 2015 Năm Đơn vị

tính 2011 2012 2013 2014 KH

2015 Tổng 5 năm

Vốn đầu tư Tỷ đồng 2.046 2.918 3.928 4.268 5.210 18.370 Đường dây 110kV Km 135 341 232 443 2.057 3.208 Đường dây 22 KV Km 772 2.072 1.128 2.824 1.508 6.796 Đường dây hạ thế Km 1.610 3.197 1.569 7.453 1.862 15.691 Trạm 110 kV MVA 464 1.142 1.079 1.376 5.763 9.824 Trạm phân phối MVA 98 167 112 223 430 1.030

Biểu đồ 2.4. Tình hình thực hiện vốn đầu tư xây dựng 2011 - 2015

(Nguồn: Báo cáo tổng kết Tổng Công ty Điện lực Miền Nam năm 2014)

Trong những năm 2011 và 2012, tình hình kinh tế thế giới và trong nước có nhiều khó khăn, lạm phát tăng cao, giá cả thị trường biến động xấu, lãi suất ngân hàng ở mức cao. Chính phủ ban hành Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 09/01/2011 về bình ổn giá cả thị trường, kiềm chế lạm phát và thúc đẩy sản xuất và Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 24/2/2011 về những giải pháp tập trung kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, đảm bảo an sinh xã hội với yêu cầu thắt chặt chi tiêu ngân sách, tăng cường quản lý tiền tệ tài chính, rà soát cắt giảm đầu tư…

Những diễn biến xấu của nền kinh tế vĩ mô đã gây rất nhiều khó khăn cho các mặt hoạt động của EVN SPC, đặc biệt là tốc độ tăng trưởng điện thương phẩm giảm nhiều so với các năm trước và áp lực tăng giá thành luôn là thách thức lớn cho việc quản lý điều hành SXKD, đầu tư phát triển của EVN SPC.

Page 42: PHẦN MỞ ĐẦU - seea.vn · các chỉ tiêu, tiêu chí đánh giá, công tác sản xuất kinh doanh trong ngành điện mà còn tác động trực tiếp và mãnh mẽ

42 Học viên: Từ Minh Việt - Lớp CH2-QLNL HCM Luận văn cao học QLNL

Năm 2013, Tổng công ty thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh và đầu tư xây dựng trong điều kiện kinh tế trong nước vẫn còn nhiều khó khăn như GDP và tín dụng tăng trưởng thấp (GDP tăng 5,42% so với kế hoạch 5,5%, tăng trưởng tín dụng tăng 8,83% so với kế hoạch là 12%), hoạt động đầu tư chững lại, hơn 60.000 doanh nghiệp phá sản .v.v. Trong bối cảnh chung của nền kinh tế, hoạt động của Tổng công ty còn chịu tác động trực tiếp của một số yếu tố như sản lượng điện thương phẩm tăng thấp, hệ thống truyền tải điện phía Nam vận hành trong tình trạng căng thẳng để điều hòa nhu cầu phụ tải giữa các tỉnh, việc giảm cấp khí Phú Mỹ 3, Nam Côn Sơn cho NMĐ Cà Mau 1,2, Phú Mỹ, Bà Rịa...

Năm 2014, tình hinh kinh tế trong nước đã có nhiều khởi sắc hơn nhưng nền kinh tế vẫn còn khó khăn, Tổng công ty Điện lực miền Nam thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh và đầu tư xây dựng cung gặp nhiều khó khăn, sản lượng điện thương phẩm sáu tháng đầu năm tăng trưởng rất thấp, Chính Phủ điều chỉnh giá điện theo xu hướng giảm từ 01/06/2014, Tập đoàn triển khai thực hiện Quyết định 212 và thực hiện Tối ưu hóa chi phí trong sản xuất kinh doanh và đầu tư xây dựng .v.v. tuy nhiên với nỗ lực điều hành cung cấp điện, điều hành sản xuất kinh doanh hợp lý, hiệu quả Tổng công ty đã vượt qua mọi thách thức và hòan thành toàn diện các nhiệm vụ, các chỉ tiêu kế hoạch và các công trình đầu tư xây dựng trọng điểm, đặc biệt là các công trình phục vụ an ninh quốc phòng, an sinh xã hội của Tập đoàn giao.

Nhìn chung, trong giai đoạn 2011-2014, công tác đầu tư xây dựng của EVN SPC luôn tăng và từng bước đáp ứng được nhu cầu phát triển kinh tế của khu vực, nhất là tỉnh Binh Dương và Bà Rịa - Vũng Tàu có nhu cầu phụ tải tăng rất cao. EVN SPC đã huy động được nhiều ngồn vốn vay tính dụng, vay ưu đãi, thương mại, vốn khấu hao và nguồn vốn ngân sách để đầu tư phát triển lưới điện.

Riêng năm 2014, toàn Tổng công ty thực hiện đầu tư với tổng giá trị là 4.317/3.809 tỷ đồng, đạt 113,34% kế hoạch; giải ngân được 4.268 tỷ đồng đạt 112% kế hoạch Tập đoàn giao, khối lượng thực hiện cụ thể như sau: � Hoàn thành đưa vào vận hành trong năm 2014:

- Xây dựng mới 213 km đường dây 110kV, nâng cấp 230 km đường dây 110kV, lắp mới 10 trạm 110kV/408MVA, lắp máy 2 và nâng công suất 21 trạm/554MVA tăng thêm.

- Hoàn tất đóng điện 406 công trình/ dự án lưới điện phân phối với khối lượng: 2824 km đường dây 22kV/7.453 km đường dây hạ thế/222,68 MVA trạm phân phối.

Page 43: PHẦN MỞ ĐẦU - seea.vn · các chỉ tiêu, tiêu chí đánh giá, công tác sản xuất kinh doanh trong ngành điện mà còn tác động trực tiếp và mãnh mẽ

43 Học viên: Từ Minh Việt - Lớp CH2-QLNL HCM Luận văn cao học QLNL

Bảng 2.2. Kết quả thực hiện vốn đầu tư xây dựng năm 2014

Đơn vị tính: triệu đồng

SốTT Đơn vị Kế hoạch

năm 2014 Thực hiệnnăm 2014

Giải ngân năm 2014

Thực hiện so vớikế hoạch (%)

Giải ngân so vớikế hoạch (%)

1 Bình Phước 50,150 52,592 52,592 104.87% 104.87%2 Bình Thuận 124,065 130,683 130,683 105.33% 105.33%3 Lâm Đồng 35,001 35,328 35,328 100.93% 100.93%4 Bình Dương 57,139 60,782 60,782 106.38% 106.38%5 Tây Ninh 37,336 39,058 39,058 104.61% 104.61%6 Hậu Giang 71,838 39,629 39,629 55.16% 55.16%7 Long An 52,829 52,892 50,614 100.12% 95.81%8 Đồng Tháp 44,570 46,927 46,927 105.29% 105.29%9 Tiền Giang 45,519 50,162 50,162 110.20% 110.20%

10 Bến Tre 39,722 39,722 40,722 100.00% 102.52%11 Vĩnh Long 32,072 32,072 38,212 100.00% 119.14%12 TP Cần Thơ 26,403 26,403 25,802 100.00% 97.72%13 An Giang 53,796 43,626 43,625 81.10% 81.09%14 Kiên Giang 149,263 104,071 81,640 69.72% 54.70%15 Cà Mau 43,056 43,056 33,589 100.00% 78.01%16 Bà Rịa - Vũng Tàu 73,940 73,940 70,139 100.00% 94.86%17 Trà Vinh 28,307 28,307 28,307 100.00% 100.00%18 Sóc Trăng 57,089 57,472 57,472 100.67% 100.67%19 Ninh Thuận 32,050 34,774 34,774 108.50% 108.50%20 Bạc Liêu 30,111 31,896 31,896 105.93% 105.93%21 Đồng Nai 311,549 307,353 305,041 98.65% 97.91%23 Ban QLDAĐLMN 1,994,449 2,338,964 2,338,214 117.27% 117.24%24 CT LĐ Cao thế miền Nam 448,780 386,432 384,332 86.11% 85.64%25 CT Thí Nghiệm Điệm 112,834 17,719 17,719 15.70% 15.70%

3,809,209 4,317,467 4,267,863 113.34% 112.04%TOÀN TỔNG CÔNG TY

KẾT QUẢ THỰC HIỆN VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG NĂM 2014

(Nguồn: Báo cáo tổng kết Tổng Công ty Điện lực Miền Nam năm 2014) (xem phụ lục 2. Các công trình đóng điện trong năm 2014 của EVN SPC và phụ

lục 3. Danh mục các công trình đóng điện nghiệm thu năm 2011 -2014 của Ban QLDA Điện lực Miền Nam) 9 Nổi bật trong năm là đã đóng điện đưa vào vận hành các dự án: Cáp ngầm 110kV

xuyên biển Hà Tiên – Phú Quốc cấp; dự án cấp điện cho hơn 67 ngàn hộ dân chưa có điện, chủ yếu là đồng bào Khmer tại tỉnh Sóc Trăng, Trà Vinh và Kiên Giang; Dự án nâng cao hiệu quả năng lượng nông thôn - vay vốn ngân hàng tái thiết Đức (kfW) cấp điện cho hơn 17 ngàn hộ dân tại các tỉnh: Tiền Giang, Bà Rịa – Vũng Tàu, Sóc Trăng, TP. Cần Thơ, Bình Thuận, Bình Dương, Lâm Đồng, Hậu Giang, Cà Mau, Kiên Giang, Bình Phước, Long An, Bến Tre và Đồng Tháp.

9 Triển khai công tác chuẩn bị đầu tư cho 3 công trình đường dây và trạm 220kV (KCN Sa Đéc, Cần Đước, Long Xuyên) dự kiến khởi công năm 2015.

9 Hoàn thành và đưa vào thêm 2 tổ máy 1000 kW cho Đảo Phú Quí, tiếp nhận vận hành hệ thống hỗn hợp Diesel – Gió vào đầu tháng 11/2014. Phối hợp để tiếp nhận và đưa vào sản xuất thêm 2 tổ x1500 kW huyện Côn Đảo, đưa vào vận hành hệ thống điện năng lượng mặt trời nối lưới ở Côn Đảo từ 31/12/2014.

9 Ngoài ra, Tổng công ty thực hiện đầu tư lưới điện cho các huyện đảo theo chủ trương của Chính Phủ, cụ thể như:

+ Huyện đảo Phú Quốc tỉnh Kiên Giang: Đã thực hiện hoàn thành 08 công trình với tổng mức đầu tư 112 tỷ đồng, trong đó có công trình cải tạo phát triển lưới

Page 44: PHẦN MỞ ĐẦU - seea.vn · các chỉ tiêu, tiêu chí đánh giá, công tác sản xuất kinh doanh trong ngành điện mà còn tác động trực tiếp và mãnh mẽ

44 Học viên: Từ Minh Việt - Lớp CH2-QLNL HCM Luận văn cao học QLNL

điện khu vực Cửa Cạn, Gành Dầu (cấp điện cho Vinpearl) có tổng mức đầu tư là 27 tỷ đồng.

Hiện nay, Tổng công ty đang lập đề án tái cấu trúc lưới điệvn huyện đảo Phú Quốc với tổng mức đầu tư khoảng 221 tỷ đồng, dự kiến sẽ thực hiện giai đoạn 2015-2018.

+ Trung tâm hành chính huyện Kiên Hải (đảo Hòn Tre) tỉnh Kiên Giang: Đang thực hiện đầu tư đường dây 22kV từ đất liền ra Đảo Hòn Tre và lưới điện phân phối để cung cấp điện cho Trung tâm hành chính huyện Kiên Hải với tổng mức đầu tư là 74 tỷ đồng. Dự kiến hoàn thành đóng điện trước tết nguyên đán.

+ Huyện đảo Phú Quý tỉnh Bình Thuận: Trong năm 2014, đã hoàn thành đầu tư công trình tăng cường công suất nguồn diesel (3x500kW) với tổng mức đầu tư là 25 tỷ đồng.

+ Huyện Côn đảo tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu: Đang triển khai công trình lắp 02 tổ máy diesel nhà máy điện An Hội với tổng mức đầu tư là 30 tỷ đồng, dự kiến năm 2015 đưa vào vận hành 01 tổ máy 1.500kW và năm 2017 đưa vào vận hành 01 tổ máy 1.500kW.

Ngoài ra, huyện Côn Đảo cũng được Chính phủ Tây Ban Nha tài trợ “Dự án thí điểm điện mặt trời hòa lưới Diesel” đã lắp đặt đưa vào vận hành ngày 03/12/2014 với tổng công suất là 37kW, dự kiến sản lượng khoảng 51MWh/năm.

+ Dự án cấp điện cho nông thôn miền núi hải đảo: Theo quyết định 2081/QĐ-TTg của Thủ Tướng Chính phủ, Tổng công ty đang tiến hành lập dự án đầu tư mới và cải tạo lưới điện phân phối nông thôn miền núi và hải đảo trên địa bàn 12 tỉnh (với tổng mức đầu tư dự kiến khoảng 8.612 tỷ đồng (85% vốn NSNN). Dự kiến sẽ triển khai thực hiện trong giai đoạn từ 2015-2020.

+ Bên cạnh đó Tổng công ty đang thực hiện chuẩn bị đầu tư 04 công trình cải tạo nâng cấp và phát triển lưới điện phục vụ nuôi tôm công nghiệp các tỉnh Cà Mau, Bạc Liêu, Sóc Trăng, Trà Vinh và 01 công trình cải tạo nâng cấp và phát triển lưới điện phục vụ chong đèn cho cây Thanh Long tỉnh Long An, tổng mức đầu tư 667 tỷ đồng. Dự kiến triển khai thực hiện hoàn tất đóng điện đưa vào vận hành trong năm 2015.

Trong đó, Ban QLDA điện lực Miền Nam thực hiện quản lý dự án các công trình chiếm 52,36% kế hoạch vốn của Tổng Công ty giao, giải ngân đạt 54,17% nguồn vốn đầu tư của Tổng công ty và hoàn thành, nghiệm thu đóng điện đưa vào vận hành 14 công trình 110kV, 19 tiểu dự án lưới điện nông thôn với tổng khối lượng bao gồm: - Đường dây 110kV: 194,25 km. - Trạm biến áp 110kV: 08 trạm với tổng dung lượng 343 MVA. - Đường dây 22kV: 1.587 km. - Trạm biến áp phân phối 22/0,4 kV: gồm 1.621 trạm với tổng dung lượng 77.143

kVA. Theo phân cấp, Tổng Công ty điện lực Miền Nam quyết định đầu tư và làm chủ đầu

tư, giao cho Ban QLDA Điện lực Miền Nam thực hiện quản lý dự án (quản lý A) các công trình 110kV xây dựng mới, 04 trạm biến áp 220kV, các công trình trung hạ thế sử

Page 45: PHẦN MỞ ĐẦU - seea.vn · các chỉ tiêu, tiêu chí đánh giá, công tác sản xuất kinh doanh trong ngành điện mà còn tác động trực tiếp và mãnh mẽ

45 Học viên: Từ Minh Việt - Lớp CH2-QLNL HCM Luận văn cao học QLNL

dụng vốn vay và ngân sách nhà nước; Giao cho công ty lưới điện cao thế Miền Nam thực hiện quản lý dự án (quản lý A) các công trình cải tạo, nâng công suất cấp điện áp 110kV bằng vốn khấu hao cơ bản

Riêng Công ty TNHH MTV Đồng Nai quyết định đầu tư, chủ đầu tư và quản lý dự án các công trình 110kV trở xuống bằng nguồn vốn khấu hao cơ bản của đơn vị, các công trình sử dụng vốn vay vẫn do Tổng Công ty làm chủ đầu tư, ban QLDA điện lực Miền Nam làm quản lý A; Các công ty điện lực trực thuộc được giao làm chủ đầu tư và quản lý dự án công trình trung hạ thế bằng nguồn vốn khấu hao.

Từ bảng kết quả thực hiện trên cho thấy, để đánh giá thực trạng công tác đầu tư xây dựng của Tổng Công ty điện lực Miền Nam chỉ cần đánh giá thực trạng các công trình giao cho Ban Quản lý dự án điện lực Miền Nam: vì số lượng các công trình nhiều, nguồn vốn đầu tư lớn và các công trình này là công trình xây dựng mới, mang đầy đủ các yếu tố của dự án đầu tư xây dựng công trình: quá trình lập kế hoạch, điều phối thời gian, nguồn lực và giám sát quá trình phát triển của dự án nhằm đảm bảo cho dự án hoàn thành đúng thời hạn, trong phạm vi ngân sách được duyệt và đạt được các yêu cầu đã định về kỹ thuật và chất lượng sản phẩm dịch vụ, bằng những phương pháp và điều kiện tốt nhất cho phép. 2.2.2. Thực trạng công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình điện ở Tổng Công ty Điện lực Miền Nam trong thời gian gần đây theo tiêu chí đánh giá

Ban QLDA Điện lực Miền Nam được EVN SPC giao nhiệm vụ quản lý A rất nhiều công trình bằng nhiều nguồn vốn khác nhau, tiến độ thực hiện các công trình tùy theo kế hoạch được giao, nhu cầu phát triển phụ tải của khu vực, năng lực tài chính của EVN SPC và phù hợp với tổng sơ đồ quy hoạch lưới điện đã được Chính phủ phê duyệt. Trường hợp có phát sinh lưới điện ngoài tổng sơ đồ quy hoạch lưới điện đã được Chính phủ phê duyệt thì EVN SPC cùng với Sở Công thương của tỉnh nơi có công trình cần thực hiện trình Bộ công thương hoặc trình Chính phủ phê quyệt bổ sung quy hoạch theo quy định.

(xem Bảng kế hoạch vốn năm 2014 của EVN SPC giao cho Ban QLDA Điện lực Miền Nam) 2.2.2.1. Tiêu chí đánh giá về tiến độ 2.2.2.1.1. Đánh giá chung � Trong thời gian qua cho thấy phần lớn các công trình bị chậm tiến độ là do công tác

bồi thường giải phóng mặt bằng ở các địa phương gặp nhiều khó khăn, những nguyên nhân khách quan gây nên như: chế độ về bồi thường ở các địa phương không nhất quán, đơn giá bồi thường chưa phù hợp, yếu tố về xã hội, ý thức của người dân, sự phối hợp giữa các đơn vị với Hội đồng bồi thường cũng chưa chặt chẽ, sâu sát. Việc triển khai thi công không kịp thời sau khi đã bồi thường giải phóng mặt bằng dẫn đến tình trạng bị tái lấn chiếm, hậu quả rất khó giải quyết. Về chế độ chính sách, pháp luật trong công tác bồi thường giải phóng mặt bằng nói chung: - Hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật chưa rõ ràng, thiếu chế tài cần thiết.

Các văn bản hướng dẫn thường ban hành chậm, nhiều khi đưa ra rất sát với thời điểm thực hiện.

Page 46: PHẦN MỞ ĐẦU - seea.vn · các chỉ tiêu, tiêu chí đánh giá, công tác sản xuất kinh doanh trong ngành điện mà còn tác động trực tiếp và mãnh mẽ

46 Học viên: Từ Minh Việt - Lớp CH2-QLNL HCM Luận văn cao học QLNL

- Ngoài ra, hiệu lực và hiệu quả thực thi pháp luật rất yếu, vẫn còn nhiều cá nhân coi thường và vi phạm pháp luật không được xử lý nghiêm và kịp thời.

- Chính sách, chế độ của nhà nước về xây dựng và xây dựng định mức, đơn giá ban hành còn chậm, thiếu đồng bộ làm hạn chế việc thực hiện ở các cấp các ngành gây nên sự chậm trễ trong công tác giải tỏa mặt bằng.

� Vấn đề quy hoạch: Việc quy hoạch cơ sở hạ tầng tại nhiều địa phương có nhiều thay đổi, không sát với tình hình phát triển kinh tế của từng địa phương, còn chồng chéo nhau. Từ đó dẫn đến quy hoạch phát triển lưới điện trong Tổng sơ đồ phát triển 7 đã được chính Phủ phê duyệt đến năm 2020 cũng thay đổi theo. Nhiều công trình phải giản tiển độ hoặc hủy bỏ để bổ sung cho những công trình ở khu vực đang nóng về phụ tải.

Ngoài ra, việc sắp xếp, bố trí nguồn vốn để thực hiện các công trình theo kế hoạch cũng gặp nhiều khó khăn, nhất là các công trình vay vốn nước ngoài. EVN SPC phải chuyển đổi nguồn vốn để thưc hiện các công trình có tính chất cấp bách, đáp ứng nhu cầu phát triển phụ tải của địa phương hoặc giản tiến độ thực hiện các công trình tùy theo mức độ cấp thiết của dự án.

Do vậy, khi triển khai dự án bị ảnh hưởng rất nhiều đến tiến độ, nhiều dự án phải phê duyệt điều chỉnh nhiều lần, thậm chí có khối lượng đã thi công phải tháo gở gây lãng phí và rất khó khăn trong việc xử lý thanh quyết toán.

� Đơn vị tư vấn thiết kế chưa chú trọng nhiều trong công tác khảo sát thiết kế, nhất là công trình theo tuyến, nhiều vị trí trụ điện trung gian được phân bố không phù hợp với thực tế, từ đó dẫn đến thiết kế không đảm bảo kỹ thuật, phải xử lý hiệu chỉnh thiết kế, gây khó khăn trong việc triển khai thực hiện công tác bồi thường giải phóng mặt bằng và ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện dự án.

� Ngoài ra, việc chủ đầu tư tổ chức thực hiện các gói thầu không đồng bộ, từ đó dẫn đến kế hoạch thực hiện gói thầu phải chờ nhau; và một số nhà thầu xây lắp, cung cấp vật tư thiết bị có năng lực tài chính và năng lực thực hiện kém cũng dẫn đến tiến độ các công trình bị chậm trễ. (Xem phụ lục 4. Bảng quản lý tiến độ và chi phí các công trình ở phòng QLCTĐ1)

2.2.2.1.2. Ví dụ điển hình a. Vướng mắc về công tác bồi thường giải phóng mặt bằng

Đây là nguyên nhân chính dẫn đến việc chậm trễ tiến độ thực hiện công trình của EVN SPC trong thời gian qua. EVN SPC đã rất chú trọng đến công tác này, ngay từ khi tư vấn thiết kế khảo sát chọn, EVN SPC đã tổ chức kiểm tra thực tế tại công trường và phối hợp với chính quyền địa phương lựa chọn hướng tuyến đường dây và vị trí đặt trạm biến áp 110kV để hạn chế tối đa công tác bồi thường giải phóng mặt bằng nhưng phải đảm bảo phương án cung cấp điện cho các phụ tải. Trong đó, ưu tiên chọn tuyến đường dây và trạm biến áp 110kV trong các khu vực đất công, đất KCN đã được quy hoạch, hoặc các khu vực ít ảnh hưởng đến dân, thuận lợi cho công tác bồi thường giải phóng mặt bằng.

Cụ thể đối với các công trình nằm hoàn toàn trong đất KCN, việc thi công công trình sẽ đáp ứng được tiến độ trong kế hoạch như công trình trạm biến áp 110kV Hàm Kiệm và ĐD đấu nối, tỉnh Bình Thuận. Công trình này có trạm biến áp đặt trong đất của KCN Hàm Kiệm và có 4 vị trí đường dây đấu nối nằm trên phần đất của dân. Do việc lựa

Page 47: PHẦN MỞ ĐẦU - seea.vn · các chỉ tiêu, tiêu chí đánh giá, công tác sản xuất kinh doanh trong ngành điện mà còn tác động trực tiếp và mãnh mẽ

47 Học viên: Từ Minh Việt - Lớp CH2-QLNL HCM Luận văn cao học QLNL

chọn tuyến đường dây này qua phần đất trống, chỉ có ruộng lúa và một số ít cây cối. Công trình được khởi công xây lắp ngày 07/11/2011 với tiến độ 120 ngày và ngày hoàn thành theo tiến độ là ngày 06/3/2011. Đây là tiến độ đòi hỏi Nhà thầu xây lăp phải tập trung đầy đủ nhân, vật lực mới đảm bảo được, vì thông thường đối với một công trình trạm biến áp 110kV tương tự thì có tiến độ là 180 ngày. Tuy nhiên, do nhu cầu cung cấp điện cho các hộ dân chông thanh long và của KCN Hàm Kiệm và xác định sẽ thuận lợi trong công tác bồi thường GPMB, sử dụng vật tư thiết bị hàng dự phòng nên EVN SPC đã rút ngắn tiến độ thi công của công trình còn 120 ngày. Trong quá trình triển khai thi công công trình, có một hộ dân cản trở không có thi công vị trí trụ đấu nối. Tuy nhiên, nhờ sự hỗ trợ tích cực của Chính quyền địa phương đã vận động và tháo gở các vướng mắc từ yêu cầu của người dân nên đến tháng 01/2015, người dân mới đồng ý cho triển khai thi công vị trí trụ này. Nhà thầu thi công đã thi công hoàn thành công trình vào ngày 03/3/2015.

Đây là một trường hợp điển hình, cho thấy khi chọn lựa hướng tuyến đường dây hợp lý và nằm trong đất KCN thì việc thi công công trình sẽ đạt tiến độ. Tuy nhiên, cũng có rất nhiều công trình phải nằm hoàn toàn trên đất dân và việc triển khai thi công công trình thường chậm trễ, có công trình chậm từ 1-2 năm mới hoàn thành được, cá biệt có công trình đường dây 110kV Bến Lức - Đức Hòa khởi công từ năm 2008 và hoàn thành tháng 6 năm 2015. � Các vướng mắc thường gặp của công tác bồi thường giải phóng mặt bằng

Công trình điện cũng là công trình hạ tầng kỹ thuật để phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội của địa phương. Tuy nhiên, do đặc thù của công trình điện và phong tục sống của dân cư ở Việt Nam. Người dân thường xây dựng nhà ở trên ngay phần đất sở hữu và không tập trung. Khi có công trình điện đi ngang thì giá trị phần đất của người dân bị giảm xuống so với giá trị phần đất gần đó, nơi không có đường dây điện đi ngang. Và tâm lý của người dân cũng ngại sống dưới đường dây điện (trừ các thành phố lớn). Việc bồi thường phần đất bị ảnh hưởng có giá trị không bằng phần đất không có đường dây điện đi ngang. Hiện nay, theo quy định mới, khi thực hiện công tác bồi thường giải phóng mặt bằng phải khảo sát giá, để bồi thường phần đất bị ảnh hưởng bằng với giá trị trường. Tuy nhiên, việc làm này chỉ bồi thường phần đất bị thu hồi sử dụng cho công trình điện, nhưng giá trị vô hình là giá trị phần đất còn lại của người dân bị giảm, rất khó giao dịch tâm lý e ngại của người mua. Đây là nguyên nhân chính dẫn đến việc người dân không đồng thuận trong công tác bồi thường giải phóng mặt bằng. Ngoài ra, việc bồi thường giải phóng mặt bằng còn gặp các vấn đề sau: 9 Tính đồng bộ của văn bản

Về thiếu đồng bộ giữa các văn bản; ban hành chưa kịp thời, có nội dung chưa nhất quán. Đây là vấn đề gây rất nhiều khó khăn cho người thực hiện, vì vậy để quản lý có hiệu quả cao, thuận tiện cho người thực hiện, thống nhất quản lý một cách đồng bộ về mặt định hướng của các văn bản là hết sức cần thiết.

Tính đồng bộ giữa các văn bản không chỉ là vấn đề đối với các văn bản luật được ban hành trước đây, mà ngay đối với các văn bản vừa được ban hành cũng không tránh khỏi được nhược điểm này. 9 Tính cụ thể và chi tiết của văn bản

Các văn bản ban hành thiếu cụ thể và chi tiết, có biên độ vận dụng lớn gây khó khăn cho CĐT khi thực hiện chức năng quản lý của mình. Với việc ban hành văn bản quy

Page 48: PHẦN MỞ ĐẦU - seea.vn · các chỉ tiêu, tiêu chí đánh giá, công tác sản xuất kinh doanh trong ngành điện mà còn tác động trực tiếp và mãnh mẽ

48 Học viên: Từ Minh Việt - Lớp CH2-QLNL HCM Luận văn cao học QLNL

phạm pháp luật thiếu tính cụ thể và chi tiết sẽ tạo ra nhiều kẽ hở dẫn đến tính hiệu lực và hiệu quả các văn bản là rất hạn chế và gây khó khăn cho người thực hiện cũng như người quản lý. 9 Sự thay đổi thường xuyên của các văn bản

Như thống kê ở chương 1, chỉ trong vòng chưa đầy 10 năm mà đã có nhiều văn bản pháp luật liên quan đến hoạt động đầu tư xây dựng được ra đời. Như vậy, chỉ riêng việc cập nhật các văn bản này cũng đã gầy không ít khó khăn cho các chủ thể tham gia hoạt động này.

Việc điều chỉnh sửa đổi các văn bản nhiều lần trong thời gian ngắn làm ảnh hưởng không nhỏ đến công tác quản lý của CĐT (công tác quản lý đơn giá, định mức, quản lý chi phí,...) cũng như nhà thầu.

Với đặc điểm của các dự án đầu tư xây dựng là có thời gian thực hiện dài, giá trị lớn trong khi tính ổn định của các văn bản hướng dẫn thực hiện thấp sẽ có ảnh hướng xấu đến chất lượng và hiệu quả của các dự án đầu tư. Do vậy, các nhà hoạch định chính sách khi ban hành các văn bản mới cần phải có sự phân tích, đánh giá thực trạng và xu hướng phát triển một cách cụ thể, chính xác để nâng cao tính ổn định và hiệu quả của các văn bản pháp luật. 9 Tính khả thi của các văn bản

Đã có nhiều văn bản ban hành để điều chỉnh, hướng dẫn hoạt động các chủ thể tham gia vào công tác đầu tư xây dựng, nhưng trên thực tế tính phù hợp là chưa cao, biểu hiện của nó là việc vận dụng các văn bản còn lúng túng, nên chưa mang lại hiệu quả như mong muốn. Nhiều văn bản khi đi vào hiệu lực các điều khoản quy định không rõ ràng dẫn đến các đơn vị không biết áp dụng như thế nào dẫn đến việc áp dụng sai. Chỉ sau khi có nhiều vướng mắc, thắc mắc của các đơn vị thì các cơ quan có thẩm quyền mới xét và đưa ra hướng dẫn cụ thể cho quy định đó. Cụ thể như sau:

+ Gần đây nhất Nghị Định 15/2013/QH13 ra đời, quy định cụ thể tại mục khoản 1 điều 21: Các công trình công nghiệp phải được thẩm tra thiết kế bởi cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng bao gồm: “Đường dây tải điện, nhà máy thủy điện, nhà máy nhiệt điện, nhà máy luyện kim, nhà máy sản xuất Alumin, nhà máy xi măng từ cấp III trở lên; đối với các công trình nhà máy lọc hóa dầu, chế biến khí, các công trình nhà kho và tuyến đường ống dẫn xăng, dầu, khí hóa lỏng, nhà máy sản xuất và kho chứa hóa chất nguy hiểm, nhà máy sản xuất và kho chứa vật liệu nổ công nghiệp không phân biệt cấp;” Như vậy, những công trình điện liên quan đến phần Trạm biến áp sẽ không cần phải thẩm tra thiết kế của các cơ quan quản lý này.

+ Việc thẩm tra Thiết kế bản vẽ thi công: Theo Nghị định số 15/2013/NĐ-CP ngày 06/02/2013 của Chính phủ, chủ đầu tư chỉ phê duyệt thiết kế kỹ thuật các công trình sau khi đã có ý kiến thẩm tra của Sở Công thương các tỉnh. Trong thực tế, có Sở Công thương tự thẩm tra, có Sở Công thương chỉ định cho đơn vị tư vấn chuyên ngành Điện thực hiện thẩm tra. Tuy nhiên thực hiện theo quy trình này mất rất nhiều thời gian, làm chậm trễ tiến độ triển khai nhiều công trình thuộc các dự án như: Dự án Phân phối hiệu quả (DEP) bổ sung vay vốn Ngân hàng Thế giới; Dự án Nâng cao hiệu quả năng lượng nông thôn vay vốn Ngân hàng Tái thiết Đức

Page 49: PHẦN MỞ ĐẦU - seea.vn · các chỉ tiêu, tiêu chí đánh giá, công tác sản xuất kinh doanh trong ngành điện mà còn tác động trực tiếp và mãnh mẽ

49 Học viên: Từ Minh Việt - Lớp CH2-QLNL HCM Luận văn cao học QLNL

(KfW); Dự án Tín dụng ngành điện lần 3, vay vốn Cơ quan hợp tác quốc tế Nhật Bản (JICA).

+ Đăng ký kế hoạch sử dụng đất hàng năm cho các công trình: Theo Luật đất đai 45/2013/QH13, các công trình muốn triển khai đầu tư xây dựng phải có trong danh mục công trình được phê duyệt kế hoạch sử dụng đất hàng năm. Mặc dù từ năm 2014, Ban QLDA đã có đăng ký với UBND các huyện về kế hoạch sử dụng đất cho các công trình triển khai trong năm 2015 nhưng UNBD các huyện đã đăng ký sót các công trình trong danh mục công trình xin UBND tỉnh phê duyệt kế hoạch sử dụng đất năm 2015. Khi Ban QLDA triển khai công tác bồi thường giải phóng mặt bằng cho các công trình này thì UBND các huyện không triển khai được với lý do chưa có kế hoạch sử dụng đất năm 2015 được phê duyệt, từ đó làm chậm trễ tiến độ các công trình. Ví dụ như các công trình: Đường dây và trạm biến áp 110kV trên địa bàn tỉnh Đồng Nai, Bà Rịa - Vũng Tàu, Tây Ninh, Lâm Đồng, …

Ngoài ra, theo quy định, khi tiến hành thực hiện công tác bồi thường giải phóng mặt bằng, Hội đồng bồi thời phải thuê đơn vị tư vấn khảo sát giá, sau đó hội đồng bồi thường trình Sở Tài chính thẩm định giá trình UBND tỉnh phê duyệt phương án giá. Việc làm này cũng mất rất nhiều thời gian, cụ thể công trình trạm biến áp 110kV Bình Sơn và đường dây đấu nối đã triển khai phương án bồi thường GPMB từ tháng 01/2013, đến tháng 05/2014 đã thống kê khối lượng thực tế bồi thường và hội đồng đền bù tiến hành thuê đơn vị khảo sát lập phương án giá hoàn tất vào tháng 12/2014, sau đó hội đồng đền bù tổng hợp trình Sở tài chính tỉnh thẩm định đến tháng 7/2015 và hiện nay UBND tỉnh mới phê duyệt phương án giá xong. Công trình trạm biến áp 110kV Thuận Giao và đường dây đấu nối tỉnh Bình Dương cũng tương tự, công trình này đã có kết quả lựa chọn nhà thầu từ tháng 5/2014 nhưng cuối tháng 8/2015, UBND tỉnh mới phê quyệt phương án giá.

+ Đối với công trình tuyến đường dây liên tỉnh, người dân ở gần nhau nhưng thuộc 2 tỉnh khác nhau thì có giá trị bồi thường khác nhau vì lệ thuộc vào đơn giá từng tỉnh. EVN SPC phải nhiều lần làm việc với chính quyền địa phương để tháo gở vướng mắc này. Tuy nhiên, UBND tỉnh cũng có khó khăn riêng vì nếu giải quyết người dân tỉnh của họ bằng đơn giá tỉnh bạn thì sẽ phá vỡ hệ thống đơn giá và chính sách của tỉnh đó. Cuối cùng EVN SPC phải làm việc với nhà thầu thi công, đưa phần chênh lệch theo đơn giá này vào bồi thường biện pháp thi công. Đây là thiệt thồi của nhà thầu xây lắp nhưng vì để sớm hoàn thành công trình và hạn chế chi phí phát sinh do kéo dài tiến độ thi công nên nhà thầu chấp nhận phương án này.

Đối với đường dây liên huyện cũng gặp trở ngại tương tự, nhất là chính sách hỗ trợ hạn chế sử dụng đất dưới đường dây điện hoặc đất nông nghiệp nằm xen kẻ đất thổ cư. EVN SPC phải làm việc nhiều lần với chính quyền địa phương để đề xuất các biện pháp tháo gở. Gần đây nhất là công trình nhánh rẽ đường đây 110kV Lâm Hà, tỉnh Lâm Đồng. Công trình này khởi công ngày 14/8/2013 với tiến độ 210 ngày. Tuy nhiên, trong quá trình thi công công trình gặp rất nhiều vướng mắc về đơn giá, trong đó có đoạn đường dây đi ngang thị trấn Đức Trọng và thôn Phú Hội. Người dân trong thị trấn Đức Trọng được hỗ trợ phần hạn chế khả năng sử dụng đất là 50% đơn giá đất, người dân thôn Phú Hội thì được hỗ trợ 30%. Do đó, người dân thôn Phú Hội không đồng cho kéo dây. Và phải mất 5 tháng làm việc giữa EVN SPC với chính quyền địa phương, khi đó UBND tỉnh

Page 50: PHẦN MỞ ĐẦU - seea.vn · các chỉ tiêu, tiêu chí đánh giá, công tác sản xuất kinh doanh trong ngành điện mà còn tác động trực tiếp và mãnh mẽ

50 Học viên: Từ Minh Việt - Lớp CH2-QLNL HCM Luận văn cao học QLNL

Lâm Đồng mới đồng ý hỗ trợ bằng nhau là 50% và người dân giáp ranh giữa thị trấn và thôn sẽ bằng đơn giá bồi thường như nhau. Đến ngày 25/4/2015, công trình mới được thi công hoàn thành, chậm 409 ngày so với kế hoạch ban đầu.

+ Theo Thông tư hướng dẫn các Nghị định 197/2004/NĐ-CP, Nghị định 69/2009/NĐ-CP có nêu rõ là chỉ xét bồi thường, hỗ trợ hạn chế khả năng sử dụng đất đối với đất nhà ở, công trình đủ điều kiện tồn tại trong hành lang bảo vệ an toàn của công trình mà không làm thay đổi mục đích sử dụng đất thì được bồi thường theo mức cụ thể do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cho phù hợp với thực tế tại địa phương. Ngoài ra, theo Nghị định 81/2009/NĐ-CP ngày 12/10/2001 tại khoản 6, điều 1 có mở rộng thêm về vấn đề bồi thường, hỗ trợ đối với đất thuộc hành lang an toàn lưới điện.

Căn cứ vào các Nghị định và Thông tư hướng dẫn hiện hành nêu trên cho thấy việc đền bù hỗ trợ hạn chế khả năng sử dụng đất nông nghiệp nằm trong hành lang an toàn của đường dây điện chỉ được giải quyết trong các trường hợp đặc biệt là phải nằm chung thửa với đất ở và khi bị hành lang tuyến chiếm dụng khoảng không lớn hơn hạn mức đất ở tại địa phương. Đối với một thửa đất nông nghiệp nằm trong hành lang an toàn của đường dây điện mà không có đất ở thì không được bồi thường hỗ trợ hạn chế khả năng sử dụng. Tuy nhiên, hiện nay chính sách bồi thường các tỉnh như sau:

x Các tỉnh Trà Vinh, Vĩnh Long, Bình Phước, Lâm Đồng, Bà Rịa – Vũng Tàu thì bồi thường hỗ trợ hạn chế khả năng sử dụng cho toàn bộ đất nông nghiệp nằm trong hành lang an toàn lưới điện, mức bồi thường, hỗ trợ từ 50% đến 80% giá trị đất.

x Các tỉnh An Giang, Kiên Giang, Đồng Tháp, Sóc Trăng, Bạc Liêu, Cà Mau có hỗ trợ đất nông nghiệp nằm trong hành lang an toàn lưới điện từ 30% đến 50% giá trị đất do làm ảnh hưởng đến thu nhập, sản xuất và đời sống của người sử dụng.

Đây chỉ là một vài ví dụ nhỏ minh họa cho sự thiếu tính thống nhất và đồng bộ trong hệ thống các văn bản pháp luật liên quan đến hoạt động đầu tư xây dựng

Nhìn chung, hệ thống văn bản pháp luật về ĐTXD chưa hoàn chỉnh, thiếu tính thống nhất điều này khiến cho việc quản lý ĐTXD của các đơn vị gặp nhiều khó khăn trong quá trình triển khai. Để nâng cao hiệu quả công tác quản lý dự án, các cơ quan thẩm quyền cần phải xem xét, đánh giá và xây dựng lại hệ thống văn bản pháp luật liên quan đến hoạt động ĐTXD một cách toàn diện tạo ra được khung cơ sở pháp lý vững mạnh cho các cá nhân, tổ chức, đơn vị có thể áp dụng một cách đơn giản và thuận tiện trong quá trình tác nghiệp b. Về quy hoạch

Công tác quy hoạch phát triển lưới điện quốc gia đã được Chính phủ phê quyết để làm cơ sở cho EVN SPC triển khan thực hiện. Tuy nhiên, do quy hoạch không phù hợp với tình hình thực tế của địa phương, nhiều địa phương đã điều chỉnh quy hoạch hoặc do tình hình kinh tế khó khăn nên các nhà đầu tư tạm ngưng không đầu tư hoặc do địa phương đánh giá tình hình không chính xác nên đưa ra quy hoạch cao hơn thực tế, … Vì vậy, hằng năm, EVN SPC phải tổ chức rà soát mức độ cần thiết đầu tư các công trình trên các địa bàn do EVN SPC quản lý để điều chỉnh kế hoạch thực hiện, có công trình cần đầu tư sớm hoặc lùi thời gian đầu tư, cắt bỏ hoặc thêm mới công trình để phù hợp. Việc điều

Page 51: PHẦN MỞ ĐẦU - seea.vn · các chỉ tiêu, tiêu chí đánh giá, công tác sản xuất kinh doanh trong ngành điện mà còn tác động trực tiếp và mãnh mẽ

51 Học viên: Từ Minh Việt - Lớp CH2-QLNL HCM Luận văn cao học QLNL

chỉnh quy hoạch này làm ảnh hưởng đến tiến độ của dự án rất nhiều và gây khó khăn cho Chủ đầu tư trong kế hoạch triển khai thực hiện công trình.

Nhiều địa phương quy hoạch cơ sở hạ tầng có nhiều thay đổi hoặc bố trí quy hoạch chồng chéo, dẫn đến công trình điện chồng lấn công trình khác, làm chậm trễ tiến độ hoàn thành công trình. Cụ thể:

- Công trình đường dây 110kV từ trạm 220kV Bảo Lộc đến mạch kép 110kV NM thuỷ điện Đam Bri, UBND tỉnh Lâm đồng đã cấp đất sử dụng khai thác đá cho Công ty Cổ phần khoáng sản xây dựng Tân Uyên FICO tại khoảng trụ 41 - 45 nhưng vẫn thỏa thuận tuyến đầu tư xây dựng công trình; cấp quy hoạch sử dụng đất cho Công ty Tôn Hoa Sen để đầu tư xây dựng khu du lịch ở huyện ĐamBri tại khoảng trụ 79-81 sau khi đã thỏa thuận tuyến công trình. Do Công ty Cổ phần khoáng sản xây dựng Tân Uyên FICO đã được cấp đất trước nên EVN SPC phải hiệu chỉnh tuyến đường dây để tránh khu vực khai thác đá và Công ty Tôn Hoa Sen phải tốn chi phí để ngầm hóa đường dây điện 110kV đi trong khu vực khu du lịch sau khi công trình điện đưa vào vận hành. Thời gian xử lý các vướng mắc này làm chậm trễ tiến độ công trình hơn 03 tháng.

- UBND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đã thỏa thuận hướng tuyến và đã triển khai thực hiện công tác bồi thường giải phóng mặt bằng cho công trình đường dây 110kV cấp điện cho nhà máy thép Posco. EVN SPC đã triển khai thi công phần móng trụ, lắp dựng trụ hoàn chỉnh vị trí trụ 15, chuẩn bị kéo dây để hoàn tất công trình. Khi đó UBND tỉnh yêu cầu di dời trụ 15 này sang vị trí khác để thi công đường liên cảng KCN Cái Mép và giao cho Ban QLDA đường liên cảng KCN Cái Mép chịu chi phí bồi thường để EVN SPC di dời vị trí trụ 15 và thay đổi hình thức trụ. Việc xử lý di dời này làm chậm tiến độ của công trình gần 4 tháng.

- Hiện tại, UBND tỉnh Bình Thuận cũng đã để xảy ra trường hợp tương tự cho công trình đường dây 110kV Lương Sơn - Hoà Thắng - Mũi Né và Trạm 110kV Thắng Hải và ĐD dấu nối.

c. Về công tác khảo sát thiết kế Đơn vị tư vấn thiết kế thường chưa chú trọng trong công tác khảo sát thiết kế, dẫn

đến việc thiết kế không phù hợp thực tế, không đảm bảo kỹ thuật, phải xử lý hiệu chỉnh, gây khó khăn trong việc triển khai thực hiện công tác bồi thường giải phóng mặt bằng và ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện dự án. Cụ thể:

Công trình trạm biến áp 110kV Châu Thành, tỉnh Tây Ninh được UBND tỉnh thỏa thuận vị trí là khu vực bãi rác đã ngưng hoạt đồng nhiều năm. Tuy nhiên, đơn vị thiết kế không khảo sát kỹ bề dày lớp rác, chỉ khoan lấy mấy 02 vị trí để làm cơ sở thiết kế. Từ đó, Đơn vị tư vấn thiết kế đưa ra phương án bóc bỏ lớp rác 0,5 - 1m nổi trên mặt đất và thiết kế nhà điều hành, móng MBA là móng băng. Tuy nhiên, khi triển khai thi công, lớp rác ngầm dưới mặt đất từ 4-5m, có nhiều vị trí người dân tự lấp đất trên bề mặt. Việc bóc dỡ lớp rác để thi công sẽ phát sinh khối lượng đất san lắp mặt bằng rất lớn và công tác bảo vệ môi trường cũng gặp trở ngại vì mùi hôi thối rất nặng, việc xử lý rác dự kiến mất 02 tháng, trong khi tiến độ để thi công công trình là 05 tháng. Sau đó, đơn vị tư vấn thiết kế mới đưa ra xử lý phương án là không bóc dỡ lớp rác, tiến hành ép cọc 35x35 cm dài 8 mét để triển khai phân xây dựng của công trình. Thời gian xử lý thiết kế làm cho công trình chậm triển khai là 25 ngày và EVN SPC đã yêu cầu nhà thầu thi công xây lắp rút

Page 52: PHẦN MỞ ĐẦU - seea.vn · các chỉ tiêu, tiêu chí đánh giá, công tác sản xuất kinh doanh trong ngành điện mà còn tác động trực tiếp và mãnh mẽ

52 Học viên: Từ Minh Việt - Lớp CH2-QLNL HCM Luận văn cao học QLNL

ngắn thời gian thực hiện để hoàn thành công trình đúng theo kế hoạch vì đây là công trình EVN SPC ký kết thỏa thuận đảm bảo tiến độ với UBND tỉnh Tây Ninh.

Công trình đường dây 110kV từ trạm 220kV Bảo Lộc đến mạch kép 110kV NM thuỷ điện Đam Bri, tỉnh Lâm Đồng có đoạn từ trụ 57 - 62 vượt đèo Bảo Lộc. Trong quá trình khảo sát thiết kế, đơn vị tư vấn thiết kế phối hợp chặt chẽ với địa phương xác định đoạn này nằm trong khu vực rừng phòng hộ quốc gia nên đưa ra phương án thiết kế trụ thấp, phải chặt hạ cây rừng để thi công móng trụ và đảm bảo hành lang bảo vệ an toàn lưới điện. Sau đó, đơn vị tư vấn thiết kế phải xử lý nâng chiều cao trụ để vượt rừng phòng hộ này. EVN SPC phải chấp nhận cho phát sinh gói thầu mới để thi công đoạn này và làm chậm trễ tiến độ hoàn thành của công trình riêng đoạn này là 6 tháng.

Có nhiều công trình khác, Đơn vị tư vấn thiết kế vị trí móng trụ ngay dưới ao tôm, nằm ngay trên nhà dân, vị trí móng trụ nằm trên phần đất của nhiều hộ dân, người dân đề nghị dịch chuyển vị trí móng trụ hoặc hiệu chỉnh thiết kế để nâng trụ điện từ 1 mạch lên 2 mạch, từ 2 mạch lên 4 mạch để đảm bảo việc đồng bộ các công trình trong quy hoạch,… Trong quá trình thực hiện công tác bồi thường GPMB và trong quá trình triển khai thi công, EVN SPC phải yêu cầu hiệu chỉnh vị trí móng trụ hoặc thay đổi kết cấu cũng làm chậm trễ tiến độ thi công công trình và khó khăn trong việc thực hiện công tác bồi thường giải phóng mặt bằng như đường dây 110kV từ trạm 220kV Bảo Lộc đến mạch kép 110kV NM thuỷ điện Đam Bri, tỉnh Lâm Đồng, đường dây 110kV Rạch Giá - An Biên, đường dây 110kV Cà Mau - Cái Nước, đường dây 110kV Uyên Hưng - Đất Cuốc, ….

Ngoài ra, Các đơn vị tư vấn thiết kế thường không phối hợp chặt chẽ với chính quyền địa phương và các KCN trong việc thỏa thuận hướng tuyến chi tiết, các vị trí trụ trong KCN và các vị trí góc của tuyến đường dây không có tọa độ VN-2000. Đơn vị tư vấn thiết kế chỉ thỏa thuận tuyến tổng thể với UBND tỉnh theo quy hoạch tổng sơ đồ phát triển lưới điện đã được phê duyệt và Chủ đầu tư tiến hành tổ chức thẩm định dự án đầu tư, đồng ý cho đơn vị tư vấn thiết kế bổ sung sau, các công trình do Công ty tư vấn điện Miền Nam lập thường gặp tình trạng này vì đây là công ty tư vấn trực thuộc EVN SPC. Việc chậm trễ bổ sung hồ sơ thỏa thuận chi tiết và tọa độ VN-2000 cho các vị trí móng trụ ảnh hưởng nhiều đến công tác bồi thường GPMB vì Sở Xây dựng và Sở tài nguyên môi trường không tiến nhận hồ sơ thẩm định phương án đo vẽ giải thửa. Cụ thể công trình các lộ ra trạm biến áp 110kV Mỹ Xuân A đã chủ đầu tư phê duyệt dự án đầu tư ngày 15/5/2015 và UBND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu thỏa thuận hướng tuyến tổng thế ngày 03/6/2015, tuy nhiên ngày 20/8/2015, đơn vị tư vấn thiết kế chưa bổ sung thỏa thuận hướng tuyến chi tiết.

Hiện tại, EVN SPC đang chấn chỉnh công tác khảo sát thiết kế, giám sát khảo sát và Chính phủ đã ban hành nghị định 46/2015/NĐ-CP ngày 12/5/2015 quy định chi tiết về công tác khảo sát để nâng cao chất lượng công tác này. d. Về công tác lập hồ sơ mời thầu, phê duyệt hồ sơ mời thầu, tổ chức đấu thầu, phê duyệt kết quả đấu thầu, ký kết hợp đồng

Quy trình tổ chức đấu thầu của ENV SPC thực hiện đầy đủ thủ tục theo đúng Luật đấu thầu và các quy định của Nhà nước về đấu thầu. Trong quá trình tổ chức đấu thầu, EVN SPC đều tiến hành theo đúng nội dung của quyết định đầu tư. Nếu có phát sinh từ phía EVN SPC hay nhà thầu thì EVN-SPC đều có tờ trình kịp thời để chủ đầu tư và người quyết định đầu tư có xin ý kiến chỉ đạo giải quyết.

Page 53: PHẦN MỞ ĐẦU - seea.vn · các chỉ tiêu, tiêu chí đánh giá, công tác sản xuất kinh doanh trong ngành điện mà còn tác động trực tiếp và mãnh mẽ

53 Học viên: Từ Minh Việt - Lớp CH2-QLNL HCM Luận văn cao học QLNL

EVN SPC luôn cập nhật thông tin liên quan về đấu thầu và mở các lớp tập huấn cho cán bộ học tập và từ đó nắm vững quy chế của nhà nước về đấu thầu để có thể tiến hành công tác đấu thầu một cách hiệu quả và phù hợp với các chính sách của nhà nước.

Trong quá trình thực hiện, năng lực của cán bộ của EVN SPC ngày càng được cũng cố, nâng cao, tích lũy được nhiều kinh nghiệm cũng như kiến thức chuyên môn để giải quyết những phát sinh, xử lý tình huống cụ thể, phong phú đa dạng của các đấu thầu.

Trong quá trình đấu thầu, các dự án do EVN SPC thực hiện đã được thông báo công khai, đảm bảo tính đúng đắn, minh bạch cho dự án, tránh được hiện tượng tiêu cực thường có trong việc thi công các công trình, như: lạm dụng vốn, thất thoát và lãng phí vốn...

Công việc đấu thầu không chỉ phụ thuộc trách nhiệm của Chủ đầu tư, cơ quan quản lý hay nhà thầu mà toàn xã hội đều quan tâm tới vấn đề này vì nó liên quan đến việc chi tiêu, sử dụng tiền nhà nước. Các phương tiện thông tin đại chúng hàng ngày đều bám sát các cuộc đấu thầu. Sức ép của công luận làm cho công tác đấu thầu ngày càng được công khai, công bằng, minh bạch.

Tuy nhiên, trong công tác đấu thầu còn các hạn chế như sau: Công tác lập kế hoạch, trình và duyệt kế hoạch đấu thầu kéo dài. Lập hồ sơ mời

đấu thầu, đăng báo, phát hành hồ sơ mời thầu chậm so với tiến độ đề ra. Việc tổ chức đấu thầu đôi khi không lựa chọn được Nhà thầu có đủ năng lực, kinh

nghiệm. Lý do, do việc lập hồ sơ mời thầu EVN SPC còn sơ sài, tiêu chuẩn lựa chọn Nhà thầu lỏng lẻo, tạo điều kiện cho các đơn vị không đủ về mặt năng lực và kinh nghiệm bỏ thầu với giá thấp sau đó trúng thầu thi công công trình kéo dài.

Một số gói thầu phải tổ chức đấu thầu lại lần hai vì không chọn được Nhà thầu đáp ứng được yêu cầu đặt ra của EVN SPC

Một số hạn chế khác, đó là tiên lượng hồ sơ mời thầu thiếu khối lượng, hoặc khối lượng trùng lắp giữa hồ sơ mời thầu xây lắp với hồ sơ mời thầu cung cấp vật tư thiết bị. Cụ thể công trình trạm biến áp 110kV Chợ Gạo và đường dây đấu nối tỉnh Tiền Giang, trong tiên lượng hồ sơ mời thầu thiếu phần cát san lắp nền trạm. Công trình trạm biến áp 110kV Mỹ Phước và đường dây đấu nối tỉnh Bình Dương trùng lắp phần cung cấp giá đỡ biến dòng, biến áp và sứ đỡ 110kV giữa hồ sơ mời thầu xây lắp và cung cấp vật tư thiết bị, …

Mặt khác do trình độ chuyên môn của một số Nhà thầu còn hạn chế, Nhà thầu không quan tâm kỹ đến công tác khảo sát trước khi quyết định giá dự thầu. Từ đó dẫn đến công trình bị chậm trễ tiến độ. Cụ thể công trình trạm biến áp 110kV Hà Tiên, tỉnh Kiên Giang. Nhà thầu không lường trước việc khó khăn trong công tác san lắp mặt bằng vì khối lượng san lắp mặt bằng lớn (hơn 11.000 m3), vị trí đặt trạm không phù hợp với việc bơm cát bằng đường thủy vì vị trí đặc máy bơm cát cách trạm khoảng 1,5km, nếu vận chuyển bằng đường bộ thì chi phí rất cao. Cuối cùng nhà thầu xây lắp phải chọn giải pháp bơm cát, sử dụng trạm bơm tuân chuyển và tiến độ thực hiện chậm gần 2 tháng.

e. Công tác tư vấn giám sát thi công EVN và EVN SPC đã ban hành nhiều quy định hướng dẫn công tác giám sát, quản

lý vật tư. Đối với các dự án lưới điện, Tổng công ty chủ trương giao cho ban quản lý dự án, các công ty điện lực, Công ty lưới điện cao thế Miền Nam được thực hiện giám sát thi công lắp. Giám sát kỹ thuật A luôn theo dõi giám sát có hệ thống toàn bộ vật tư, thiết bị

Page 54: PHẦN MỞ ĐẦU - seea.vn · các chỉ tiêu, tiêu chí đánh giá, công tác sản xuất kinh doanh trong ngành điện mà còn tác động trực tiếp và mãnh mẽ

54 Học viên: Từ Minh Việt - Lớp CH2-QLNL HCM Luận văn cao học QLNL

đưa vào sử dụng, phát hiện sai sót, lập biên bản ngiệm thu, đề xuất các biện pháp thi công và sửa chửa dễ dàng giúp cho việc hoàn thành các hạng mục công trình nhanh chóng.

EVN SPC rất chú trọng công tác giám sát thi công và thường xuyên tổ chức kiểm tra thực tế tại công trường để chấn chỉnh, tháo gở kịp thời các tồn tại, vướng mắc phát sinh trong quá trình triển khai thực hiện. f. Công tác cung cấp vật tư, thiết bị

Đối với các dự án lưới điện, các hợp đồng cung cấp vật tư thiết bị đều được thực hiện thông qua công tác đấu thầu mua sắm vật tư thiết bị. Việc lập kế hoạch đấu thầu, lập và phát hành hồ sơ mời thầu, xét thầu và trình duyệt kết quả đấu thầu cung cấp vật tư thiết bị, phê duyệt hợp đồng, mỡ L/C thường mất rất nhiều thời gian, nhân lực và thường không đảm bảo tiến độ như kế hoạch. Tình trạng đấu thầu xây lắp phải chời đợi vật tư, thiết bị để thi công hoặc nhà thầu tư vấn chờ tài liệu kỹ thuật của vật tư thiết bị để thiết kế bản vẽ thi công với nguyên nhân là do công tác đấu thầu của các gói thầu không đồng bộ, từ đó làm chậm tiến độ công trình. Tuy nhiên, việc chậm trễ tiến độ này không nhiều, thường khoảng 2-7 tháng. Cụ thể:

Công trình TBA 110kV Phước Đông - Bời Lời 2 và đường dây 110kV đấu nối, tỉnh Tây Ninh khởi công ngày 25/01/2015 với tiến độ 180 ngày và theo kế hoạch được duyệt thì tiến độ cung cấp vật tư thiết bị của Chủ đầu tư cấp cho nhà thầu xây lắp là đầu tháng 05/2105. Tuy nhiên, Chủ đầu tư tổ chức mua sắm VTTB không đồng bộ, đến cuối tháng 6/2015 nhà thầu sẽ giao hàng theo hợp đồng. Tuy nhiên, đến cuối tháng 7, EVN SPC mới giao VTTB cho Nhà thầu xây lắp.

Dự án dự án thành phần nâng cao hiệu quả năng lượng khu vực nông thôn các tỉnh giai đoạn 1 khởi công từ tháng 4/2013 nhưng không có dây sứ phụ kiện cung cấp cho nhà thầu thi công lắp đặt, đến tháng 10/2013 có vật tư đợt 1 và tháng 12/2014 có vật tư đợt 2 và tháng 3/2014 có vật tư đợt 3. Tiến độ hoàn thành dự án chậm 04 tháng vì Nhà thầu thi công trước phần dựng trụ và xử lý các vướng mắc về mặt bằng, có một số gói thầu tiến độ cấp vật tư phụ kiện cũng kịp với tiến độ thi công thực tế tại công trường.

g. Công tác thi công xây lắp Các công trình dây và trạm biến áp do EVN SPC làm chủ đầu tư đều được thực

hiện bởi các nhà thầu có năng lực, nhiều kinh nghiệm ở trong nước. Riêng công trình đường dây cáp ngầm 110kV Hà Tiên - Phú Quốc là gói thầu EPC (thiết kế, cung cấp VTTB và thi công xây lắp) do nhà thầu nước ngoài thực hiện là nhà thầu Prysmian – Italy.

Việc chọn đơn vị thi công xây lắp: EVN SPC đều thực hiện thông qua hình thức đấu thầu rộng rãi trong nước và chủ trương của EVN SPC là hạn chế tối đa việc chỉ định thầu, trừ các gói thầu đo vẽ giải thửa, tính toán chỉnh định relay. Do áp lực cạnh tranh về việc làm nên có một số gói thầu nhà thầu bỏ giá rất thấp (giảm 25-45%) so với giá trị thực của gói thầu, khi trúng thầu và thực hiện hợp đồng, các nhà thầu này không đủ lực để hoàn thành hợp đồng theo đúng tiến độ dẫn đến thi công chậm trễ và nhiều tồn tại.

Ngoài ra cũng có một số nguyên nhân khác như Tổng Công ty hoặc Công ty lớn trúng thầu, sau đó lại giao khoán cho xí nghiệp nhỏ, đội thi công hoặc giao cho thầu phụ thực hiện xây lắp công trình, các khoản tiền tạm ứng và thanh toán do công ty mẹ nhận nhưng không cấp đủ và kịp thời cho đơn vị thi công cũng gây nên ách tắc và chậm tiến độ. Hoặc do nhà thầu xây lắp phải thi công nhiều công trình lưới điện cùng một thời

Page 55: PHẦN MỞ ĐẦU - seea.vn · các chỉ tiêu, tiêu chí đánh giá, công tác sản xuất kinh doanh trong ngành điện mà còn tác động trực tiếp và mãnh mẽ

55 Học viên: Từ Minh Việt - Lớp CH2-QLNL HCM Luận văn cao học QLNL

điểm, nên lực lượng thi công của các nhà thầu bị dàn trãi, thiếu cán bộ chủ chốt và công nhân lành nghề, điều này ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện hợp đồng của các nhà thầu.

Cụ thể: Gói thầu PC2-MV-TN-W-02: xây lắp ĐD và trạm các huyện Dương Minh Châu, Tân Châu, Tân Biên thuộc dự án thành phần lưới điện trung áp tỉnh Tây Ninh do công ty TNHH XD Phát triển Năng Lượng VN trúng thầu thi công, khởi công ngày 28/02/2011 với tiến độ 225 ngày. Gói thầu cũng có gặp vướng mắc về mặt bằng tuyến nhưng do Nhà thầu ở Hà Nội, năng lực tài chính của nhà thầu bị hạn chế và lực lượng thi công chủ yếu thuê mướn ở phía Nam nên đến tháng 5/2012 mới hoàn thành, chậm trễ khoảng 7 tháng.

2.2.2.2. Tiêu chí đánh giá về chất lượng Chất lượng tư vấn thiết kế của Nhà thầu tư vấn trong nước chưa cao, việc khảo sát

thiết kế các công trình điện còn sơ sài, sử dụng số liệu của công trình tương tự, … dẫn đến công tác lập hồ sơ thiết kế kỹ thuật thi công - tổng dự toán của nhiều công trình còn sai sót, chưa phù hợp với thực tế tại công trường, dẫn đến phải xử lý hiệu chỉnh thiết kế.

Năng lực của một số nhà thầu xây lắp còn hạn chế, nhất là các công ty nhỏ hoặc mới thành lập. Tuy có đáp ứng đầy đủ các yêu cầu về hồ sơ mời thầu nhưng thực tế khi thực hiện thì còn nhiều hạn chế: cùng lúc thi công nhiều công trình của nhiều chủ đầu tư khác nhau, năng lực về thực hiện và tài chính bị hạn chế hoặc việc đấu thầu với giá thấp (do khảo sát tại hiện trường chưa kỹ, từ đó dẫn đến phát sinh nhiều chi phí), nhà thầu tìm mọi cách để cắt lỗ như: sử dụng vật tư kém chất lượng hơn so với yêu cầu, kéo dài thời gian thi công, sử dụng dụng cụ lao động thô sơ, cũ kỹ, nhất là coffa cũ dẫn đến chất lượng bêtông kém, thiếu mỹ quan, …

Đối với công trình điện do EVN SPC quản lý, do đặc thì công trình có tính chất lập đi lập lại, chủ yếu là trạm biến áp và đường dây dẫn điện nên việc ảnh hưởng chất lượng được hạn chế tối đa. Chủ trương của EVN SPC là tăng cường công tác quản lý chất lượng thi công xây dựng công trình vì đã tăng cường công tác tư vấn giám sát như Giám sát của Ban QLDA Điện lực Miền Nam (giám sát A), giám sát của Công ty lưới điện cao thế Miền Nam (giám sát của quản lý vận hành) và thường xuyên tổ chức các đoàn kiểm tra thực tế với tầng suất 2 tuần 1 lần. Ngoài ra, EVN SPC cũng tăng cường công tác tập huấn chuyên ngành (tổ chức lớp học) và tập huấn nội bộ để tăng cường công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng. Do đó, các công trình do EVN SPC làm chủ đầu tư có chất lượng thi công đảm bảo yêu cầu thiết kế; Các tồn tại của công trình được phát hiện và khắc phục kịp thời.

Việc đánh giá chất lượng công trình qua các tiêu chí về xây dựng và vận hành. Trong đó về tiêu chí xây dựng, Nhà thầu xây lắp đã thực hiện đầy đủ các quy trình giám sát, nghiệm thu như:

- Đăng ký chủng loại vật tư sử dụng cho công trình ngay từ giai đoạn đấu thầu. Giám sát A tổ chức nghiệm thu vật tư trước khi sử dụng.

- Việc lấy mẫu thử nghiệm bê tông, vật tư điển hình, mẫu đất san lấp,… theo các tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam và tiêu chuẩn Việt Nam như TCVN 2682-1992, TCVN 1770-1771: 1987, TCVN 4453-1995, TCXDVN 286-2003, TCVN 4447-1987 …

- Công tác thí nghiệm hiệu chỉnh điện, tính toán chỉnh định relay và thí nghiệm, nghiệm thu end-to-end của hệ thống SCADA.

- Công tác an toàn lao động, an toàn thiết bị và an toàn cho công trình lân cận.

Page 56: PHẦN MỞ ĐẦU - seea.vn · các chỉ tiêu, tiêu chí đánh giá, công tác sản xuất kinh doanh trong ngành điện mà còn tác động trực tiếp và mãnh mẽ

56 Học viên: Từ Minh Việt - Lớp CH2-QLNL HCM Luận văn cao học QLNL

- Thực hiện đầy đủ thủ tục nghiệm thu công việc, chuyển bước thi công, giai đoạn của công trình đúng theo nghị định 46/2015/NĐ-CP, 14/2014/NĐ-CP, quy phạm trang bị điện và quy trình giám sát, nghiệm thu của EVN, EVN SPC. Về tiêu chí vận hành: Công trình không xảy ra sự cố, không bị quá tải (trừ trường

hợp do việc kết lưới hoặc phụ tải tăng đột biến như ở tỉnh Bình Dương và Bà Rịa - Vũng Tàu), chỉ số SAIDI, SAIFI, MAIFI giảm rõ rệt sau khi đưa công trình vào vận hành. Việc này, đã giúp EVN PSC hoàn thành xuất sắc các chỉ tiêu được giao.

2.2.2.3. Tiêu chí đánh giá về chi phí Trong quá trình triển khai thực hiện quy hoạch lưới điện giai đoạn 2011 - 2015 còn

một số vấn đề sau: + Việc lập quy hoạch chưa hoàn toàn sát với thực tế yêu cầu cung cấp điện của địa

phương. Một số trạm biến áp và đường dây 110kV triển khai thực hiện theo quy hoạch khi đưa vào vận hành có tình trạng non tải hoặc quá tải dẫn đến việc phải tình huống thay máy biến áp, triển khai thi công lắp đặt máy 2, tăng tiết diện dây dẫn để phù hợp với nhu cầu phụ tải và việc vận hành sơ đồ lưới điện khu vực, từ đó làm phát sinh chi phí.

+ Tại nhiều địa phương do phát triển nóng cục bộ tại một số khu vưc như tỉnh Bình Dương và Bà Rịa - Vũng Tàu. Các khu Công nghiệp, nhà máy sản xuất được xây dựng theo quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội nhưng chưa được cập nhập vào quy hoạch phát triển lưới điện làm quy hoạch điện phải chạy theo nhu cầu dẫn đến tình trạng điều chỉnh quy hoạch, ảnh hưởng đến công tác chuẩn bị đầu tư và gây khó khăn trong việc sắp xếp, bố trí nguồn vốn thực hiện dự án.

+ Do tình hình khủng hoảng kinh tế và tài chính trong thời gian qua nên tiến độ sử dụng điện của khách hàng không đúng lộ trình đã đăng ký hoặc không tiếp tục đầu tư sản xuất gây nên tình trạng ngành điện phải giản tiến độ thực hiện phần đường dây, vận hành non tải gây tổn thất lưới điện hoặc dừng đầu tư. Việc này cũng làm tăng chi phí đầu tư.

+ Nguồn vốn huy động cho đầu tư các dự án thời gian qua cũng gặp nhiều khó khăn do khủng hoảng tài chính, lãi suất cho vay tín dụng thương mại cao, ... Tổng Công ty phải tìm các nguồn vốn vay ưu đãi quốc tế như WB, ngân hàng tái thiết đức, ODA, JICA của Nhật. Việc khó khăn nguồn vốn cũng làm tăng chi phí đầu tư dự án vì phải kéo dài giai đoạn chuẩn bị đầu tư.

+ Do công tác khảo sát của nhà thầu tư vấn thiết kế: Nhà thầu tư vấn thiết kế chưa chú trọng công tác khảo sát, nhất là các công trình theo tuyến, nhiều vị trí trụ điện trung gian được phân bố không phù hợp với thực tế, hoặc lựa chọn vị trí xây dựng trạm biến áp 110kV không phù hợp, từ đó dẫn đến thiết kế không đảm bảo kỹ thuật, phải xử lý hiệu chỉnh thiết kế và phát sinh chi phí.

+ Do đặc thù của công trình trạm biến áp 110kV là phải thiết kế ba bước, giai đoạn thiết kế bản vẽ thi công liên quan đến vật tư thiết bị mua sắm chỉ được thực hiện trong giai đoạn xây dựng công trình. Nhà thầu tư vấn thiết kế thường đưa lên khái toán các hạng mục liên quan đến việc vật tư thiết bị để lập dự toán, HSMT, đấu thầu xây lắp. Sau khi đấu thầu mua sắm xong, Nhà thầu cung cấp vật tư thiết bị cung cấp tài liệu kỹ thuật liên quan, khi đó Nhà thầu tư thiết kế mới chuẩn xác, thiết kế bản vẽ thi công. Từ đó dẫn đến khối lượng phát sinh tăng giảm chi phí công trình.

Đối với công trình điện do EVN SPC quản lý, do đặc thì công trình có tính chất lập đi lập lại, chủ yếu là trạm biến áp và đường dây dẫn điện nên việc việc phát sinh chi phí

Page 57: PHẦN MỞ ĐẦU - seea.vn · các chỉ tiêu, tiêu chí đánh giá, công tác sản xuất kinh doanh trong ngành điện mà còn tác động trực tiếp và mãnh mẽ

57 Học viên: Từ Minh Việt - Lớp CH2-QLNL HCM Luận văn cao học QLNL

cũng được quản lý chặt chẽ, hạn chế tối đa. Do đó, các công trình do EVN SPC làm chủ đầu tư có phát sinh chi phí không đáng kể. Chỉ có công trình đường dây 110kV từ trạm 220kV Bảo Lộc đến mạch kép 110kV NM thuỷ điện Đam Bri, tỉnh Lâm Đồng có đoạn từ trụ 57 - 62 vượt đèo Bảo Lộc. Trong quá trình khảo sát thiết kế, đơn vị tư vấn thiết kế phối hợp chặt chẽ với địa phương xác định đoạn này nằm trong khu vực rừng phòng hộ quốc gia nên đưa ra phương án thiết kế trụ thấp, phải chặt hạ cây rừng để thi công móng trụ và đảm bảo hành lang bảo vệ an toàn lưới điện. Sau đó, đơn vị tư vấn thiết kế phải xử lý nâng chiều cao trụ để vượt rừng phòng hộ này. EVN SPC phải chấp nhận cho phát sinh gói thầu mới để thi công đoạn này là 4,9 tỷ đồng.

(Xem phụ lục 4. Bảng quản lý tiến độ và chi phí các công trình ở phòng QLCTĐ1) 2.2.3. Nhận xét, đánh giá thực trạng và nguyên nhân ảnh hưởng đến công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình của Tổng Công ty Điện lực Miền Nam

Các công trình do EVN SPC làm chủ đầu tư đều thực hiện đầy đủ các thủ tục đúng theo quy định của pháp luật, đảm bảo chất lượng và khai thác hiệu quả nguồn vốn đầu tư, đưa công trình vào vận hành kịp thời và đảm bảo nhu cầu cung cấp điện đảm bảo chất lượng và phát triển kinh tế, xã hội của khu vực. Tuy nhiên, trong quá trình triển khai thực hiện công trình cần phải khắc phục các hạn chế chủ quan, khách quan để đảm bảo chất lượng, chi phí và thời gian thực hiện dự án. Hiện tại, EVN SPC đã thực hiện tốt tiêu chí chất lượng và chi phí, riêng tiêu chí về thời gian thì vướng mắc lớn nhất vẫn là công tác bồi thường GPMB, các nguyên nhân khác cũng ảnh hưởng đến thời gian thực hiện dự án nhưng không nhiều.

Trong công tác bồi thường GPMB, nguyên nhân chính làm cho người dân cản trở, không cho thi công là giá trị phần đất của người dân bị giảm giá khi có đường dây điện đi ngang qua, nhất là đất trong khu dân cư và không đồng ý đơn giá. EVN SPC đã xác định đây là công tác quan trọng nên rất quan tâm đến công tác này, cho triển khai thực hiện ngay sau khi phê duyệt dự án đầu tư. Trong quá trình thực hiện, EVN SPC luôn chủ động phối hợp chặt chẽ với Chính quyền địa phương để tháo gở các vướng mắc phát sinh, đưa ra các phương án xử lý kỹ thuật để đáp ứng yêu cầu của người dân. EVN SPC chỉ đạo cho các Giám đốc Công ty điện lực và Giám độc điện lực phải hỗ trợ Chủ đầu tư trong công tác bồi thường GPMB. Tuy nhiên, do cán bộ thực hiện trực tiếp công tác bồi thường GPMB của Ban QLDA ít, cùng một lúc thực hiện nhiều công trình nên việc phối hợp với các đơn vị liên quan còn chậm, thiếu sự kiểm tra đôn đốc từ phía lãnh đạo Ban QLDA.

Trong công tác chuẩn bị đầu tư và thực hiện đầu tư, EVN SPC đã thực hiện khá tốt công tác thẩm tra phê duyệt, tổ chức đấu thầu, triển khai thực hiện và nghiệm thu thanh quyết toán. Tuy nhiên, chất lượng công tác khảo sát thiết kế vẫn chưa cao, công tác thỏa thuận hướng tuyến chi tiết vẫn còn chậm, công tác đấu thầu không đồng bộ, công tác xét chọn năng lực nhà thầu còn sơ sài, quy định còn chung chung, chưa quy định rõ việc nhà thầu thi công cùng lúc bao nhiêu công trình là được.

Về công tác thẩm tra thiết kế của cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng, hiện nay công tác này còn lúng túng và mất nhiều thời gian, nhiều Sở công thương của các tỉnh phía Nam thực hiện còn chậm.

Về mô hình quản lý dự án của Ban QLDA Điện lực Miền Nam, EVN SPC đang áp dụng mô hình hỗn hợp giữa mô hình chủ đầu tư trực tiếp quản lý và mô hình tổ chức chuyên trách quản lý dự án. Việc áp dụng mô hình này để EVN SPC hoàn thành được khối lượng đầu tư nhiều các công trình với nguồn vốn lớn, trên 21 địa bàn các tỉnh phía

Page 58: PHẦN MỞ ĐẦU - seea.vn · các chỉ tiêu, tiêu chí đánh giá, công tác sản xuất kinh doanh trong ngành điện mà còn tác động trực tiếp và mãnh mẽ

58 Học viên: Từ Minh Việt - Lớp CH2-QLNL HCM Luận văn cao học QLNL

Nam và phát huy được nội lực của bộ máy giúp việc tại EVN SPC và của Ban QLDA Điện lực Miền Nam.

Nhìn vào thực trạng công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình điện của EVN SPC trong thời gian gần đây, có thể nhận thấy rất rõ tồn tại của EVN SPC có cả nguyên nhân khách quan và chủ quan. Đây là những lý do mà chúng ta có thể hạn chế, khắc phục nếu chúng ta biết nhìn thẳng thắn sự việc, tìm ra giải pháp khắc phục để hoàn thành tốt hơn công tác này cho kế hoạch năm 2015 và những năm tiếp theo.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

Tóm lại, trong chương này, luận văn đã nêu lên toàn cảnh bức tranh về tình hình

quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình điện của EVN SPC trong thời gian gần đây. Luận văn đã nêu mô hình tổ chức của ENV SPC trong công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng; chức năng nhiệm vụ của các Ban của EVN SPC, các đơn vị trực thuộc và đơn vị phụ trợ để tham mưu lãnh đạo EVN SPC thực hiện công tác quản lý dự án, trong đó Ban QLDA Điện lực Miền Nam là đơn vị chính thay mặt chủ đầu tư thực hiện công quản lý dự án với nguồn vốn rất lớn.

Trong quá trình phân tích thực trạng công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình điện của EVN SPC trong thời gian gần đây, luận văn đã chỉ ra những mặt mạnh, mặt yếu cần phải phát huy hoặc hạn chế, khắc phục. Việc đưa vào sử dụng các công trình bị chậm trễ sẽ ảnh hưởng rất lớn đến tình hình cung cấp điện của khu vực, làm ảnh hưởng đến tổn thất của Công ty điện lực tỉnh, ảnh hưởng đến việc phát triển kinh tế, xã hội của địa phương và không phát huy được năng lực sử dụng nguồn vốn đầu tư cho công trình.

Trong chương này, luận văn đã tập trung phân tích thực trạng công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình điện của EVN SPC trong thời gian gần đây theo các tiêu chí đánh giá về thời gian, chất lượng, chi phí và mô hình quản lý dự án của Tổng Công ty Điện lực Miền Nam, trong đó chủ yếu phân tích mô hình quản lý của Ban QLDA Điện lực Miền Nam.

Trên cơ sở các phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình điện của EVN SPC trong thời gian gần đây, luận văn sẽ đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình của Tổng Công ty Điện lực Miền Nam, góp phần cho công tác đầu tư xây dựng của EVN SPC đạt hiểu quả cao, đảm bảo cung cấp đủ điện năng cho sự phát triển kinh tế xã hội của khu vực niềm Nam nói riêng, của cả nước nói chung.

Page 59: PHẦN MỞ ĐẦU - seea.vn · các chỉ tiêu, tiêu chí đánh giá, công tác sản xuất kinh doanh trong ngành điện mà còn tác động trực tiếp và mãnh mẽ

59 Học viên: Từ Minh Việt - Lớp CH2-QLNL HCM Luận văn cao học QLNL

CHƯƠNG 3 ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH Ở

TỔNG CÔNG TY ĐIỆN LỰC MIỀN NAM

3.1. Mục tiêu của Tập đoàn Điện lực Việt Nam và của Tổng Công ty Điện lực Miền Nam 3.1.1 Mục tiêu của Tập đoàn Điện lực Việt Nam

Mục tiêu phát triển của ngành điện Việt Nam đến năm 2015 là: sử dụng tốt các nguồn thủy thủy điện, kết hợp với khí và than để phát triển cân đối nguồn điện. Xây dựng các cụm khí – điện – đạm ở Phú Mỹ và khu vực Tây Nam. Đẩy mạnh nghiên cứu và dần từng bước lập phương án xây dựng nguồn điện nguyên tử. Đồng bộ hóa, hiện đại hóa mạng lưới phân phối điện quốc gia. Đa dạng hóa phương thức đầu tư và kinh doanh điện, có chính sách thích hợp để sử dụng điện, có chính sách hợp lý về sử dụng điện ở nông thôn, miền núi. Tăng sức mạnh cạnh tranh về sản xuất điện so với các quốc gia trong khu vực. Đẩy mạnh tiến trình chuyển đổi mô hình hoạt động, cổ phần hóa các đơn vị thành viên nhằm giảm áp lực về vốn đầu tư. Mục tiêu cụ thể:

- Đáp ứng đầy đủ nhu cầu điện cho phát triển kinh tế - xã hội. Phấn đấu đến cuối năm 2015 đạt sản lượng khoản từ 165 đến 170 tỷ kWh và năm 2020 đạt sản lượng từ 280 đến 300 tỷ kWh.

- Đẩy nhanh chương trình đưa điện về nông thôn, miền núi, phấn đấu đến năm 2015 đạt 96% số hộ dân nông thôn có điện, đến năm 2020 đạt 100% số hộ dân nông thôn có điện.

- Đầu tư phát triển lưới điện đảm bảo tiêu chuẩn N-1 - Đảm bảo cân bằng tài chính bền vững - Đa dạng hóa phương thức đầu tư phát triển ngành và chuẩn bị các phương án xuất

nhập khẩu điện với các nước Lào, Campuchia và Trung Quốc. - Đảm bảo cung cấp điện ổn định áp ứng đủ điện cho nhu cầu phát triển kinh tế xã hội

trên địa bàn quản lý với chất lượng và dịch vụ khách hàng ngày càng tốt hơn, đóng góp thiết thực cho mục tiêu phát triển kinh tế bền vững của đất nước.

- Nâng cao chất lượng dịch vụ khách hàng theo chiều sâu; Đến năm 2020 lắp đặt 100% công tơ điện tử và đo ghi từ xa đạt ≥ 80% số lượng công tơ toàn hệ thống; Toàn bộ công tác thu tiền điện thông qua hệ thống ngân hàng và tổ chức dịch vụ độc lập; Chỉ số SAIDI đến năm 2020 còn 390 phút.

- Tăng cường quản trị doanh nghiệp, tập trung phát triển nguồn lực, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ, công nghệ thông tin vào các mặt hoạt động sản xuất kinh doanh như: Đưa hệ thống SCADA, hệ thống đo ghi xa, trung tâm quản lý dữ liệu, các phần mềm dùng chung vào vận hành; nâng cao năng suất lao động; nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên.

- Thực hiện đáp ứng tốt các yêu cầu tham gia thị trường điện cạnh tranh.

Page 60: PHẦN MỞ ĐẦU - seea.vn · các chỉ tiêu, tiêu chí đánh giá, công tác sản xuất kinh doanh trong ngành điện mà còn tác động trực tiếp và mãnh mẽ

60 Học viên: Từ Minh Việt - Lớp CH2-QLNL HCM Luận văn cao học QLNL

- Đào tạo đội ngũ cán bộ có đủ trình độ chuyên môn và tinh thần trách nhiệm cao để đáp ứng yêu cầu phát triển ngày càng cao của ngành Điện.

- Kiểm soát và giảm độ nhẹ ô nhiễm môi trường trong các hoạt động điện lực. 3.1.2. Mục tiêu của Tổng Công ty Điện lực Miền Nam từ đây đến năm 2020

Mục tiêu của Tổng Công ty Điện lực Miền Nam trước hết phải căn cứ trên các mục tiêu chiến lược chung của Tập đoàn điện lực Việc Nam, đồng thời phải phù hợp và đáp ứng yêu cầu phát triển của đất nước trong thời gian tới, đó chính là quy hoạch phát triển lưới điện khu vực miền Nam đến năm 2020. 3.1.2.1. Nhận định bối cảnh tình hình chung 3.1.2.1.1. Về nhu cầu điện và cấp điện

Nhu cầu phụ tải khu vực miền Nam dự báo tiếp tục chiếm tỉ trọng lớn (50% cả nước), nguồn cung cấp khí cho nhà máy điện bị hạn chế, do vậy chỉ có xây dựng mới nhà máy nhiệt điện Ô Môn II, III và IV với tổng công suất 2250MW. Nguồn điện đầu tư mới sẽ chủ yếu từ các nhà máy điện chạy than như: Trung tâm nhiệt điện Vĩnh Tân (IV: 600MW; I: 600MW; III: 1980MW), Duyên Hải (III: 3×622MW; III mở rộng: 600MW; II: 2×600MW), Long Phú I (2×600MW), Sông Hậu I (2×600MW). Tổng công suất đặt nguồn điện khu vực miền Nam (không bao gồm thủy điện <30MW và năng lượng tái tạo):

Năm 2016 2017 2018 2019 2020 CS đặt NM miền Nam

(MW) 14.578 16.978 19.378 21.838 -

Nhu cầu của SPC (MW) 8.567 9.403 10.392 10.960 11.994

Hệ thống đường dây truyền tải 500kV Nam – Trung – Nam tiếp tục đóng vai trò quan trọng trong việc truyền tải công suất từ miền Nam và miền Trung vào miền Nam để đảm bảo đủ điện.

Về đầu tư mới lưới điện truyền tải: Khu vực miền Tây: TBA 500kV Mỹ Tho - 900MVA và TBA 500kV Đức Hòa làm

nhiệm vụ nhận điện từ các nhà máy nhiệt điện ở khu vực miền Tây cung cấp điện cho các TBA 220kV khu vực và liên kết trạm 500kV Phú Lâm, Nhà Bè để hỗ trợ tải cho khu vực miền Đông; TBA 500kV Long Phú (450MVA) và TBA 500kV Duyên Hải (450MVA) cung cấp điện từ các nhà máy nhiệt điện Duyên Hải và Long Phú lên hệ thống. Các TBA 220kV: Long Xuyên – 250MVA (vận hành năm 2017), KCN Sa Đéc – 2×250MVA (vận hành năm 2017), Mỏ Cày – 125MVA (vận hành năm 2017), Cần Đước -250MVA (vận hành năm 2018), Đức Hòa – 250MVA (vận hành năm 2016).

Khu vực miền Đông: Xây dựng mới các TBA 500kV Tân Uyên-900MVA (vận hành 2017, năm 2019 lắp thêm máy 2 CS 900MVA) tăng cường cấp điện phụ tải khu vực Bình Dương và giảm tải trạm 500kV Tân Định. Xây dựng mới các TBA 220kV: Tây Ninh -250MVA (vận hành QII/2016), Vũng Tàu - 250MVA (vận hành 2016), Hàm Tân - 250MVA (vận hành QII/2016), Mỹ Xuân -250MVA (vận hành 2016), Bến Cát -2×250MVA (vận hành 2017), Tp. Nhơn Trạch - 250MVA (vận hành 2015), Đức Trọng - 2×125MVA (vận hành năm 2018), Châu Đức - 2×125MVA (vận hành năm 2018), Tân Uyên – 250MVA (vận hành năm 2018).

Page 61: PHẦN MỞ ĐẦU - seea.vn · các chỉ tiêu, tiêu chí đánh giá, công tác sản xuất kinh doanh trong ngành điện mà còn tác động trực tiếp và mãnh mẽ

61 Học viên: Từ Minh Việt - Lớp CH2-QLNL HCM Luận văn cao học QLNL

3.1.2.1.2. Về chất lượng điện áp và tiếp cận điện năng Chính Phủ đã ban hành Nghị quyết số 19/NQ-CP ngày 18/3/2014 đã nêu rõ những

nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu nâng cải thiện môi trường kinh doanh, cao năng lực cạnh tranh quốc gia, trong đó có nhiệm vụ rút ngắn thời gian tiếp cận điện năng đối với các dự án của doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế xuống còn tối đa 70 ngày.

Bộ Công thương ban hành Thông tư 33/2014/Trung tâm-BCT ngày 10 tháng 10 năm 2014 quy định một số nội dung về rút ngắn thời gian tiếp cận điện năng. Thông tư này sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 43/2012/TT-BCT quy định về nội dung, trình tự, thủ tục lập, thẩm định, phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch điện lực; sửa đổi, bổ sung Thông tư số 32/2010/Trung tâm-BCT ngày 30/7/2010 quy định hệ thống điện phân phối.

Với những yêu cầu của Chính Phủ, việc đảm bảo cung cấp điện, chỉ số tiếp cận điện năng, chất lượng điện áp đòi hỏi Tổng công ty phải nỗ lực có nhiều giảp pháp để thực hiện.

3.1.2.1.3. Về đầu tư Với mức tăng trưởng sản lượng và công suất bình quân 11%/năm và để thực hiện

các mục tiêu chiến lược khác như hiện đại hóa lưới điện, tăng cường công tác kinh doanh, dịch vụ khách hàng Tổng công ty phải thực hiện đầu tư sao cho đảm bảo cung cấp điện cho khách hàng và thực hiện hoàn tất các mục tiêu chiến lược của Tổng công ty. Tổng công ty đã xây dựng kế hoạch đầu tư đến năm 2020 và Tổng nguồn vốn để thực hiện ước hơn 39.455 tỷ đồng.

3.1.2.1.4 Về năng suất lao động Trong các năm qua, năng suất lao động của Tổng công ty luôn năm sau tăng hơn

năm trước nhưng nhìn chung còn mức thấp. Giai đoạn 2016-2020, Chính Phủ và EVN sẽ có nhiều giải pháp tập trung nâng cao năng suất lao động và Tổng công ty cũng phải có những giải pháp của mình, điển hình như sắp xếp lại bổ máy tổ chức, ứng dụng công nghệ mới, công nghệ thông tin trong điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh .v.v. 3.1.2.1.5. Về thị trường điện

Thiết kế Tổng thể Thị trường Bán buôn điện cạnh tranh được phê duyệt theo Quyết định 6463/QĐ-BCT của Bộ Công thượng ngày 22/7/2014. Theo đó, việc chuyển sang mô hình thị trường buôn bán điện cạnh tranh (VWEM) thực hiện theo hai giai đoạn: giai đoạn thí điểm từ 2015 đến hết 2019; giai đoạn hoàn chỉnh từ 2019 đến 2021. 3.1.2.2. Nhiệm vụ giai đoạn 2016 - 2020 3.1.2.2.1. Sản xuất và cung ứng điện

Tổng công ty đảm bảo cung cấp điện ổn định áp ứng đủ điện cho nhu cầu phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn quản lý. Kết hợp mọi giải pháp đề thực hiện cung cấp điện tốt nhất cho khách hàng, trong đó nổi bật nhất là các nội dung sau:

a. Điện thương phẩm Giai đoạn 2001 đến 2005 sản lượng điện thương phẩm của Tổng công ty tăng từ 5

tỷ kWh lên 10,4 tỷ kWh, tốc độ tăng bình quân 20,14%/năm, giai đoạn 2006 đến 2010 sản lượng điện thương phẩm của Tổng công ty tăng từ 12,3 tỷ kWh lên 22,5 tỷ kWh, tốc độ tăng bình quân 16,39%/năm, giảm 3,79% so với giai đoạn 2001-2005; giai đoạn 2011 đến 2015, sản lượng điện thương phẩm của Tổng công ty tăng từ 32,3 tỷ kWh (do sáp

Page 62: PHẦN MỞ ĐẦU - seea.vn · các chỉ tiêu, tiêu chí đánh giá, công tác sản xuất kinh doanh trong ngành điện mà còn tác động trực tiếp và mãnh mẽ

62 Học viên: Từ Minh Việt - Lớp CH2-QLNL HCM Luận văn cao học QLNL

nhập PC Đồng Nai) lên 49,7 tỷ kWh, tốc độ tăng bình quân là 11,4%/năm, giảm 4,99% so với giai đoạn 2006 – 2010. Như vậy qua từng giai đoạn (5 năm) tốc độ tăng sản lượng điện thương phẩm của Tổng công ty giảm dần với mức giảm khá lớn.

Giai đoạn 2016 đến 2020, Tổng công ty nhận định mặc dù nền kinh tế dần hồi phục nhưng thế giới vẫn tiềm ẩn nhiều nguy cơ như : khu vực eurozone vẫn còn nhiều vấn đề cần khắc phục như tại Hy lạp, Ý, Tây Ban Nha .v.v., tình hình xung đột Biển Đông và Hoa Đông, nền Kinh tế Trung Quốc đang trong giai đoạn giảm tốc. Tại các tỉnh do EVN SPC quản lý đặc biệt là các tỉnh có tỷ trọng công nghiệp cao như Đồng Nai, Bình Dương, Bà Rịa – Vũng Tàu, Cần Thơ, Long An, tốc độ tăng sản lượng điện thương phẩm đang giảm dần, đặc biệt là thành phẩn điện công nghiệp – xây dựng (Đồng Nai 6,9%, Bình Dương 11%, Bà Rịa – Vũng Tàu 9,6%, Cần Thơ 11,9%). Ngoài ra các doanh nghiệp hiện đang có xu hướng lựa chọn công nghệ sản xuất tiết kiệm năng lượng và các tỉnh cũng lựa chọn những doanh nghiệp đầu tư sản xuất sử dụng công nghệ tiết kiệm năng lượng. Đối với việc nuôi trồng thủy sản trong các năm qua có tốc độ tăng khá cao nhưng chỉ mang tính tự phát, chưa có quy hoạch rõ ràng, nhiều rủi ro và sản lượng điện thương phẩm chiếm tỷ trọng nhỏ (3%). Tốc độ tăng điện thương phẩm thành phần tiêu dùng dân cư có xu hướng giảm do người dân ngày càng có ý thức tiết kiệm điện và do ảnh hưởng của việc tăng giá điện; ngoài ra sản lượng điện thương phẩm tuyệt đối của Tổng công ty đã rất lớn ảnh hưởng đến tốc độ tăng điện thương phẩm của Tổng công ty. Do đó theo xu hướng của các giai đoạn trước, và các yếu tố trên, tốc độ tăng sản lượng điện thương phẩm của Tổng công ty có xu hướng giảm dần và Tổng công ty dự kiến sản lượng điện thương phẩm của Tổng công ty giai đoạn từ 2016 là 55 tỷ 117 triệu kWh đến 2020 là 79 tỷ 890 triệu kWh, cụ thể như sau :

Đơn vị KH 2015 2016 2017 2018 2019 2020 EVNSPC 49.700 55.117 60.850 66.935 73.293 79.890 Tốc độ tăng so với năm trước (%)

11,44% 10,9% 10,4% 10% 9,5% 9%

b. Doanh thu.

Nội dung Đơn vị tính

Năm

2015 2016 2017 2018 2019 2020

Doanh thu Tỷ đồng 77.236 86.368 95.717 105.757 116.169 127.824

Tốc độ tăng %

12% 11% 11% 11% 10%

c. Độ tin cậy cung cấp điện

Tổng công ty phấn đấu chỉ số SAIDI từ 2.235 phút năm 2015 xuống còn 390 phút vào năm 2020, cụ thể như sau :

Năm 2013 2014 2015 2016 2017 2018 2019 2020 SAIDI (phút) 3287 2555,7 2235 2000 1700 1260 880 390 giảm (%) 22,2% 12,5% 10,5% 15,0% 25,9% 30,2% 55,7% SAIFI 13,90 9,52 8,76 7,90 6,80 5,50 3,70 1,70

Page 63: PHẦN MỞ ĐẦU - seea.vn · các chỉ tiêu, tiêu chí đánh giá, công tác sản xuất kinh doanh trong ngành điện mà còn tác động trực tiếp và mãnh mẽ

63 Học viên: Từ Minh Việt - Lớp CH2-QLNL HCM Luận văn cao học QLNL

giảm (%) 31,5% 8,0% 9,8% 14,0% 19,0% 32,7% 54,0% MAIFI 1,30 0,73 0,71 0,65 0,56 0,46 0,32 0,15 giảm (%) 44,2% 2,2% 9,0% 14,0% 17,0% 30,0% 55,0%

(Nguồn: Đề án nâng cao hiệu quả SXKD EVN SPC năm 2016 - 2020) d. Tỷ lệ điện tổn thất * Lộ trình tổn thất điện năng gia đoạn 2016-2020 Căn cứ công văn 968/EVN-KTSX yêu cầu các đơn vị xây dựng lộ trình giảm

TTĐN 2016-2020 theo từng năm theo 2 kịch bản: Đến năm 2020, chỉ tiêu TTĐN toàn Tập đoàn đạt 6,5% (kịch bản cơ sở) và 6% (kịch bản phấn đấu). Tổng công ty xây dựng lộ trình giảm TTĐN 2016-2020 của EVN SPC cụ thể như sau:

� Đối với kịch bản cơ sở đến năm 2020 EVN đạt 6,5%

Theo thống kê những năm từ năm 2012 đến nay, kế hoạch giao TTĐN của Tập đoàn cho EVN SPC giảm dần, đến năm 2014 và 2015, tỉ lệ giảm mỗi năm trong giai đoạn 2013-2015 là 0,08%/năm. Mặc dù có nhiều khó khăn nhưng để gánh vác trọng trách của Tập đoàn trong công tác thực hiện TTĐN, EVN SPC cố gắng tập trung mọi nguồn lực phấn đấu quyết liệt thực hiện TTĐN với mức giảm 0,15%/năm, đến năm 2020 đạt mức 4,65%, lộ trình thực hiện như sau:

KH 2015 2016 2017 2018 2019 2020

EVNSPC 5,40 5,25 5,1 4,95 4,80 4,65

Mức giảm -0,15 -0,15 -0,15 -0,15 -0,15

� Đối với kịch bản phấn đấu đến năm 2020 EVN đạt 6%

- So với kịch bản cơ sở, EVN giảm từ 6,5% xuống 6%, nghĩa là tỉ lệ giảm 0,5/6,5=7,69%

- EVN SPC phấn đấu đến năm 2020: thực hiện cùng tỉ lệ giảm của EVN (tức là 7,69%); Khi đó, so với kịch bản cơ sở tỉ lệ TTĐN của EVN SPC sẽ giảm từ 4,65% xuống 4,30%.

Vậy TTĐN theo 2 kịch bản của EVNSPC như sau:

KH 2015 2016 2017 2018 2019 2020 Kịch bản

EVNSPC 5,40 5,25 5,1 4,95 4,80 4,65 Cơ sở

EVNSPC 5,02 4,84 4,66 4,48 4,30 Phấn đấu

e. Suất sự cố lưới điện 110kV * Lộ trình tổn thất điện năng giai đoạn 2016-2020 Mỗi năm, EVN SPC phấn đấu giảm ít nhất 5% sự cố lưới điện 110kV so với năm

trước liền kề. Riêng đối với sự cố do sét, VPHLATLĐCA và sự cố do rơ le và mạch nhị thứ phấn đấu giảm 50% mỗi năm, không để xảy ra sự cố MBA do nguyên nhân chủ quan.

Page 64: PHẦN MỞ ĐẦU - seea.vn · các chỉ tiêu, tiêu chí đánh giá, công tác sản xuất kinh doanh trong ngành điện mà còn tác động trực tiếp và mãnh mẽ

64 Học viên: Từ Minh Việt - Lớp CH2-QLNL HCM Luận văn cao học QLNL

3.1.2.2.2. Thực hiện đầu tư để củng cố, phát triển lưới điện, đảm bảo cấp điện cho khách hàng

Tổng nhu cầu vốn để đầu tư của Tổng công ty Điện lực miền Nam trong giai đoạn 2016-2020 là: 39.455 tỷ đồng, trong đó:

- Lưới điện 220kV: 1.227 tỷ đồng - Đối với lưới điện 110kV: 15.190 tỷ đồng

(Bao gồm: Đề án nâng cao độ tin cậy lưới điện 110kV có tổng mức đầu tư khoảng 2.415 tỷ đồng, Đề án Lưới điện thông minh có TMĐT khoảng 3.455 tỷ đồng và các công trình khác với TMĐT khoảng 9.320 tỷ đồng)

- Đối với lưới điện phân phối: 18.587 tỷ đồng (Bao gồm: Dự án cấp điện nông thôn, miền núi và hải đảo theo Quyết định số 2081/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ với tổng mức đầu tư dự kiến khoảng 13.769 tỷ đồng, bao gồm cả việc thực việc phát triển lưới điện cung cấp điện cho các trạm bơm quy mô vừa và nhỏ khu vực đồng bằng sông Cửu Long; Dự án cấp điện lưới Quốc gia cho các xã đảo tỉnh kiên Giang với tổng mức đầu tư là 1.506 tỷ đồng; Cải tạo nâng cấp và phát triển lưới điện khu vực trung tâm Thành phố, thị xã, thị trấn đăng ký vay vốn KfW khoảng trên 1.312 tỷ đồng và các công trình lưới điện phân phối khác với tổng mức đầu tư khoảng 2.500 tỷ đồng).

- Đầu tư khác: 1.500 tỷ đồng - Trả nợ vay: 2.451 tỷ đồng

Nguồn vốn đã thu xếp: 33.504 tỷ đồng Trong đó: - Nguồn vốn KHCB bố trí hàng năm: 16.000 tỷ đồng - Dự kiến vốn Ngân sách nhà nước cấp: 12.584 tỷ đồng - Các nguồn vốn vay ODA đã thu xếp được: 4.920 tỷ đồng

Nguồn vốn đã đăng ký vay ODA chưa thu xếp được: 5.951 tỷ đồng STT Cơ cấu đầu tư Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019 Năm 2020 Tổng

Tổng số 7.257 7.955 8.142 8.338 7.763 39.455 1 Lưới 220kV 419 808 1.227 2 Lưới 110kV 2.920 3.150 3.185 3.228 2.707 15.190 3 Lưới phân phối 3.125 3.190 3.942 4.168 4.162 18.587 4 Đầu tư khác 400 400 400 400 400 2.000 5 Trả nợ 393 407 615 542 494 2.451

(Nguồn: Đề án nâng cao hiệu quả SXKD EVN SPC năm 2016 - 2020)

* Các dự án trọng điểm giai đoạn 2016-2020 dự kiến như sau a. Dự án Cải tạo nâng cấp lưới điện phân phối tại các thành phố vừa và nhỏ

vay vốn KfW. Dự án thành phần “Cải tạo lưới điện phân phối tại các thành phố vừa và nhỏ” địa

bàn miền Nam vay vốn Ngân hàng Tái thiết Đức: thực hiện xây dựng và củng cố lưới

Page 65: PHẦN MỞ ĐẦU - seea.vn · các chỉ tiêu, tiêu chí đánh giá, công tác sản xuất kinh doanh trong ngành điện mà còn tác động trực tiếp và mãnh mẽ

65 Học viên: Từ Minh Việt - Lớp CH2-QLNL HCM Luận văn cao học QLNL

điện 110 kV; cải tạo, nâng cấp, mở rộng lưới điện trung và hạ áp các thành phố vừa và nhỏ trên địa bàn quản lý của EVN SPC; giảm tổn thất điện năng trên lưới điện; đảm bảo các tiêu chuẩn kỹ thuật về chất lượng điện năng và an toàn lưới điện; nâng cao khả năng cung cấp điện liên tục ổn định, giảm thiểu tình trạng quá tải trên lưới. Địa điểm: trên địa bàn 21 tỉnh/thành phố khu vực miền Nam; Dự án thành phần “Cải tạo lưới điện phân phối tại các thành phố vừa và nhỏ” khu vực miền Nam gồm 02 giai đoạn.

Khối lượng đầu tư: (i) Đường dây 110 kV khoảng hơn 401 km; (ii) Trạm biếp áp 110 kV khoảng 2 trạm, có tổng dung lượng khoảng 80 MVA; (iii) Xây dựng, cải tạo đường dây trung áp khoảng 4.380 km; (iv) Trạm biến áp 22/0,4 kV, khoảng 1.949 trạm, tổng công suất khoảng 243 MVA; (v) Xây dựng, cải tạo đường dây hạ áp 0,4 kV khoảng 3.533 km. Tổng mức đầu tư dự kiến là khoảng 176,8 triệu EUR tương đương 4.157 tỷ đồng, trong đó vốn vay của KfW là 118 triệu EUR.

Tiến độ dự kiến: 2016 - 2019. Hiện tại, Tổng công ty đã lập hoàn tất hồ sơ BCNCKT của 36/36 tiểu dự án và đang

tiến hành thẩm tra. Đã gửi EVN 10/10 hồ sơ BCNCKT và báo cáo tóm tắt bằng tiếng anh để phục vụ cho Tư vấn KfW thẩm tra dự án.

b. Dự án Cấp điện nông thôn từ lưới điện quốc gia giai đoạn 2016-2020 thuộc Chương trình cấp điện nông thôn, miền núi và hải đảo theo Quyết định số 2081/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ

Ngày 22/10/2014, EVN có Văn bản số 4215/EVN-KD chỉ đạo giao Tổng công ty Điện lực miền Nam thay mặt EVN làm chủ đầu tư của 12/17 dự án thành phần Cấp điện nông thôn từ lưới điện quốc gia của các tỉnh: Lâm Đồng, Bình Thuận, Tây Ninh, Bến Tre, Trà Vinh, Kiên Giang, Sóc Trăng, Long An, Tiền Giang, Đồng Tháp, Hậu Giang và Cà Mau đã được Thủ tướng Chính phủ và Bộ Công Thương giao. (Còn 04 tỉnh: Vĩnh Long, Bình Phước, An Giang, TP.Cần Thơ, Bạc Liêu do Địa phương làm chủ đầu tư).

Mục tiêu dự án đầu tư mới và cải tạo lưới điện phân phối cấp điện cho 440.806 hộ dân nông thôn miền núi và hải đảo trên địa bàn 12 tỉnh: Lâm Đồng, Trà Vinh, Bình Thuận, Long An, Kiên Giang, Sóc Trăng, Bến Tre, Hậu Giang, Cà Mau, Tiền Giang, Tây Ninh và Đồng Tháp; bao gồm phát triển lưới điện cung cấp điện cho các trạm bơm quy mô vừa và nhỏ khu vực 08 tỉnh đồng bằng sông Cửu Long như: Trà Vinh, Long An, Kiên Giang, Sóc Trăng, Bến Tre, Hậu Giang, Tiền Giang và Đồng Tháp.

Tổng mức đầu tư dự kiến khoảng 13.769 tỷ đồng bằng 85% vốn NSNN và 15% vốn của Tổng công ty để thực hiện đầu tư khối lượng bao gồm: Đầu tư mới và cải tạo 12.615 km đường dây trung thế, 21.295 km đường dây hạ thế và tổng công suất trạm phân phối là 889 MVA.

Thời gian thực hiện 2016-2020. Tổng công ty đã tổ chức thẩm tra hồ sơ BCNCKT của 12 dự án thành phần của các

tỉnh. Đã thực hiện trình Tập đoàn 01 hồ sơ BCNCKT của dự án Cấp điện nông thôn từ lưới điện quốc gia tỉnh Sóc Trăng tại Tờ trình số 2550/TTr-EVN SPC ngày 02/4/2015.

Tập đoàn đã tổ chức thẩm tra, hiệu chỉnh hồ sơ BCNCKT và trình Bộ Công Thương để xem xét phê duyệt tại tờ trình số 2426/TTr-EVN ngày 23/06/2015.

Các hồ sơ BCNCKT của 11 dự án thành phần còn lại đang được đơn vị Tư vấn hiệu chỉnh hoàn tất để trình EVN trong tháng 7/2015.

c. Dự án cấp điện lưới quốc gia cho các đảo tỉnh Kiên Giang

Page 66: PHẦN MỞ ĐẦU - seea.vn · các chỉ tiêu, tiêu chí đánh giá, công tác sản xuất kinh doanh trong ngành điện mà còn tác động trực tiếp và mãnh mẽ

66 Học viên: Từ Minh Việt - Lớp CH2-QLNL HCM Luận văn cao học QLNL

Với tổng mức đầu tư là 1.506 tỷ đồng và dự kiến thực hiện 3 giai đoạn: Giai đoạn 1 (từ 2015-2016) cấp điện cho xã Lại Sơn bằng lưới điện 110kV với TMĐT là 368,236 tỷ đồng; Giai đoạn 2 (2016-2018) cấp điện cho 2 xã đảo An Sơn và Nam Du bằng cấp ngầm 22kV với TMĐT là 664,212 tỷ đồng; Giai đoạn 3 (2018-2020) cấp điện cho 4 xã đảo gồm Hòn Nghệ, Sơn Hải, Tiên Hải và Hòn Thơm bằng lưới điện 22kV với TMĐT là 473,626 tỷ đồng.

Hiện tại, đã trình Bộ Công Thương chủ trương đầu tư và phê duyệt hồ sơ BCNCKT của dự án.

d. Đầu tư phát triển lưới điện 110kV đảm bảo tiêu chuẩn N-1 Hiện nay Tổng công ty đã lập đề án đăng ký nguồn vốn vay ADB để thực hiện đề

án “đầu tư phát triển lưới điện 110kV đảm bảo tiêu chuẩn N-1. Tiêu chí dự án là cải tạo phát triển lưới điện 110kV nhằm nâng cao độ tin cậy cấp điện.

Tổng công ty đã rà soát và thống nhất báo cáo Tập đoàn thực hiện trước phần lưới điện 110kV để hoàn thiện hệ thống lưới điện đáp ứng tiêu chuẩn N-1 trên địa bàn toàn Tổng công ty. Cụ thể gồm 79 danh mục công trình, trong đó có 59 công trình xây dựng mới và 20 công trình cải tạo, nâng cấp.

Tổng mức đầu tư dự kiến khoảng 4.306 tỷ đồng, trong đó vốn vay ADB là 150 triệu USD.

Khối lượng đầu tư gồm: 1.066 km đường dây và 944 MVA dung lượng tạm biến áp 110kV.

Hiện tại Tập đoàn đang chỉ đạo các đơn vị thực hiện các bước chuẩn bị tiếp theo như: Lập văn kiện dự án (EVN NPC đầu mối thực hiện) và chủ trương đầu tư của dự án để (EVN SPC đầu mối thực hiện) trình Chính phủ phê duyệt 3.1.2.2.3. Tái cơ cấu mô hình tổ chức hoạt động giai đoạn 2016-2020

a. Trong giai đoạn 2016-2017 Nhằm củng cố và ổn định bộ máy sau giai đoạn 2012-2015 với mô hình: Chủ sở

hữu + Vận hành + Dịch vụ + Kinh doanh như trước đây, Tổng công ty Điện lực miền Nam triển khai hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động như sau:

- Tiếp tục thực hiện thoái vốn hoàn tất 01 công ty cổ phần còn lại: Chứng khoán Đại Việt; đồng thời tiếp tục thực hiện việc điều chỉnh mô hình tổ chức và hoạt động kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm phương tiện đo của Công ty TNĐ miền Nam theo hướng hoạt động phù hợp với Luật Đo lường được có hiệu lực từ 1/7/2012 và Nghị định số 86/2012/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Luật Đo lường có hiệu lực từ 15/12/2012.

- Tiếp tục duy trì, củng cố và hoàn thiện bộ máy quản lý của các Công ty Điện lực; củng cố mô hình tổ chức hoạt động Điện lực theo Quyết định số 212/QĐ-EVN ngày 29/3/2013 của Hội đồng thành viên Tập đoàn Điện lực Việt Nam.

- Xây dựng đề án thành lập Trung tâm chăm sóc khách hàng trực thuộc EVN SPC trình EVN phê duyệt Quý I năm 2015 và triển khai đưa vào hoạt động.

- Nghiên cứu xây dựng đề án thành lập Trung tâm huấn luyện & đào tạo nội bộ EVN SPC.

- Nghiên cứu xây dựng đề án chuyển đổi công tác kinh doanh theo tiến độ hình thành thị trường bán buôn điện cạnh tranh cấp độ 2 và thành lập Ban Thị trường điện

Page 67: PHẦN MỞ ĐẦU - seea.vn · các chỉ tiêu, tiêu chí đánh giá, công tác sản xuất kinh doanh trong ngành điện mà còn tác động trực tiếp và mãnh mẽ

67 Học viên: Từ Minh Việt - Lớp CH2-QLNL HCM Luận văn cao học QLNL

EVN SPC đáp ứng việc đàm phán thí điểm mua điện giai đoạn 2015-2017 và chính thức giai đoạn 2017-2021 theo Quyết định 63/2013/QĐ-TTg của Chính phủ.

b. Giai đoạn 2018-2020 Tổng công ty Điện lực miền Nam dự kiến tổ chức theo mô hình mới là: Chủ sở hữu

+ Vận hành – Dịch vụ + Kinh doanh. Tách công tác Dịch vu: hoạt động kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm phương tiện đo của Công ty TNĐ miền Nam theo hướng hoạt động độc lập phù hợp với Luật Đo lường và Luật doanh nghiệp 2015.

Để chuẩn bị cho giai đoạn 2021-2023, Tổng công ty kiến nghị tổ chức theo mô hình mới là: Chủ sở hữu + Vận hành – Dịch vụ – Kinh doanh. Tách khối kinh doanh hoạt động độc lập phù hợp với cấp độ 3 của thí điểm thị trường bán lẻ điện cạnh tranh theo Quyết định 63/2013/QĐ-TTg nhằm tăng cường tính xã hội hóa, giảm độc quyền trong ngành điện, huy động thêm nguồn lực từ bên ngoài, tăng tính cạnh tranh. 3.1.2.2.4. Mục tiêu giai đoạn 2016 – 2020

Giai đoạn 2016 – 2020 nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh Tổng công ty sẽ tập trung vào khai thác lợi thế về hệ thống tri thức nhằm tạo giá trị gia tăng thông qua hiệu quả của hoạt động nội bộ và năng lực của nguồn nhân lực.

Với tri thức của đội ngũ kỹ, sư, cán bộ công nhân viên có tay nghề cao sẽ chuyển biến tri thức thành tài sản như tạo được những quy trình hoạt động, những quy định quản lý vận hành, những dự án hết sức hữu ích để nâng cao độ khả dụng của lưới điện và cung cấp điện, giảm chi phí đầu vào, nâng cao năng lực đầu ra .v.v. góp phần thực hiện tốt chiến lược của Tổng công ty giai đoạn 2016-2020

a. Mục tiêu tổng quát Mục tiêu tổng quát giai đoạn năm 2016 – 2020 của Tổng công ty Điện lực miền

Nam là : - Đảm bảo cung cấp điện ổn định áp ứng đủ điện cho nhu cầu phát triển kinh tế xã

hội trên địa bàn quản lý với chất lượng và dịch vụ khách hàng ngày càng tốt hơn, đóng góp thiết thực cho mục tiêu phát triển kinh tế bền vững của đất nước.

- Nâng cao chất lượng dịch vụ khách hàng theo chiều sâu; Đến năm 2020lắp đặt 100% công tơ điện tử và đo ghi từ xa đạt ≥ 80% số lượng công tơ toàn hệ thống; Toàn bộ công tác thu tiền điện thông qua hệ thống ngân hàng và tổ chức dịch vụ độc lập; Chỉ số SAIDI đến năm 2020 còn 390 phút.

- Thực hiện hoàn thành các chỉ tiêu Tập đoàn Điện lực Việt Nam giao, cân bằng tài chính, bảo toàn và phát triển vốn; đảm bảo tiến độ đầu tư các công trình điện, đặc biệt là các công trình sử dụng vốn ngân sách, vốn vay vốn ODA; đảm bảo đến năm 2020 hầu hết tất cả các hộ dân nông thôn đều có điện.

- Tăng cường quản trị doanh nghiệp, tập trung phát triển nguồn lực, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ, công nghệ thông tin vào các mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng công ty như: Đưa hệ thống SCADA, hệ thống đo ghi xa, trung tâm quản lý dữ liệu, các phần mềm dùng chung vào vận hành ; nâng cao năng suất lao động ; nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên.

- Thực hiện đáp ứng tốt các yêu cầu tham gia thị trường điện cạnh tranh b. Các chỉ tiêu : - Tốc độ tăng bình quân hàng năm về yếu tố giá thành thấp (cao) hơn tốc độ tăng

doanh thu.

Page 68: PHẦN MỞ ĐẦU - seea.vn · các chỉ tiêu, tiêu chí đánh giá, công tác sản xuất kinh doanh trong ngành điện mà còn tác động trực tiếp và mãnh mẽ

68 Học viên: Từ Minh Việt - Lớp CH2-QLNL HCM Luận văn cao học QLNL

- Thực hiện lợi nhuận vượt so với kế hoạch giao. - Hệ số thanh toán nhanh : 1 (lần) - Hệ số thanh toán hiện hành >1 (lần). - Hệ số bảo toàn vốn > 1 (lần) * Tới năm 2020 : - Tổn thất điện năng ≤ 4,65% (kịch bản phấn đấu 4,30%) - Độ tin cậy cung cấp điện SAIDI : 390 phút - Trong giai đoạn từ 2016-2020, năng suất lao động của Tổng công ty cụ thể như

sau: + Phương án 1: Lao động làm công tác kinh doanh giảm 80% do thay đổi phương

thức kinh doanh (áp dụng công nghệ mới và thuê dịch vụ bán lẻ điện năng)

Năm 2016 2017 2018 2019 2020

NSLĐ (Kwh/ng/năm)

2.318.313 2.618.051 2.928.110 3.571.303 3.912.847

+ Phương án 2: Lao động làm công tác kinh doanh giảm 95% do thay đổi phương thức kinh doanh (áp dụng công nghệ mới và thuê dịch vụ bán lẻ điện năng), đồng thời chỉ tuyển dụng khoảng 17% lao động định mức cho khối lượng quản lý tăng thêm.

Năm 2016 2017 2018 2019 2020

NSLĐ (Kwh/ng/năm)

2.318.313 2.732.295 3.220.756 4.360.358 5.044.408

- Xây dựng đội ngũ nhân lực kinh doanh điện năng đạt yêu cầu chuyên môn cao, năng suất lao động thuộc top 3 khu vực ASEAN

- Ứng dụng công tơ điện tử trong đo đếm điện năng � Năm 2015-2016: Thực hiện lắp đặt công tơ điện tử và đo ghi từ xa đạt ≥ 30% số lượng công tơ toàn hệ thống;

� Năm 2017-2018: . Thực hiện lắp đặt công tơ điện tử và đo ghi từ xa đạt ≥ 50% số lượng công tơ toàn hệ thống.

� Năm 2019-2020: Thực hiện lắp đặt 100% công tơ điện tử và đo ghi từ xa đạt ≥ 80% số lượng công tơ toàn hệ thống.

- Áp dụng thanh toán điện tử mở rộng đến tất cả khu vực có điều kiện về thiết bị và hạ tầng công nghệ thông tin; Toàn bộ hoạt động thu tiền đều thông qua hệ thống ngân hàng và các tổ chức dịch vụ thu hộ, không phụ thuộc nguồn nhân lực nội bộ, cá nhân riêng lẻ;

� Năm 2015-2016: Mở rộng cung cấp thẻ giao dịch ngân hàng miển phí áp dụng thanh toán điện tử đối với tất cả khách hàng ngoài mục đích sinh hoạt; Giảm 20% DVBLĐN thu lưu động thuộc Điện lực quản lý so với năm 2015.

Page 69: PHẦN MỞ ĐẦU - seea.vn · các chỉ tiêu, tiêu chí đánh giá, công tác sản xuất kinh doanh trong ngành điện mà còn tác động trực tiếp và mãnh mẽ

69 Học viên: Từ Minh Việt - Lớp CH2-QLNL HCM Luận văn cao học QLNL

� Năm 2017-2018: Mở rộng thanh toán điện tử theo hình thức: ATM, ECPay, Ipay, POS, tin nhắn SMS ở tất cả khách hàng có tài khoản, thẻ giao dịch ngân hàng; Tất cả Dịch vụ bán lẻ điện đều sử dụng dịch vụ POS, giảm 50% DVBLĐ lưu động thuộc Điện lực quản lý so với năm 2015.

� Năm 2019-2020: Áp dụng thanh toán điện tử mở rộng đến tất cả khu vực có điều kiện về thiết bị và hạ tầng công nghệ thông tin; Toàn bộ hoạt động thu tiền đều thông qua hệ thống ngân hàng và các tổ chức dịch vụ thu hộ;

- Đảm bảo tốc độ tăng doanh thu từ 10%÷12%/năm. Hoàn thành tốt công tác thu tiền điện, tỷ lệ thu đạt tăng trưởng theo từng năm, giảm tồn thu.

- Nâng điểm số hài lòng khách hàng năm sau cao hơn năm trước. Đến 2020 tất cả các chỉ tiêu đánh giá có điểm số trên 7 điểm. Điểm số trung bình ≥ 8 điểm. Chỉ số tiếp cận điện năng (phần việc của ngành điện) ≤10 ngày.

- Triển khai mạnh mẽ ứng dụng công nghệ thông tin trong điều hành SXKD: � Năm 2015-2016

+ Triển khai Hệ thống ERP (FMIS/MMIS) trong toàn EVN SPC + Xây dựng và triển khai hệ thống Quản lý dữ liệu đo đếm (MDMS) trong toàn

EVN SPC. + Xây dựng và đưa vào vận hành Trung tâm dữ liệu tập trung (Data center) của

EVN SPC và có tính liên kết với trung tâm dữ liệu của Tập đoàn + Xây dựng và đưa vào vận hành Trung tâm Chăm sóc khách hàng sữ dụng điện

(Contact center) của EVN SPC + Triển khai ứng dụng chữ ký điện tử trong quản lý văn phòng (Eoffice) + Hoàn thiện bộ dữ liệu dùng chung và triển khai Chương trình Quản lý lưới điện

phân phối ứng dụng GIS trong toàn EVN SPC + Xây dựng bộ “Tiêu chí đánh giá mức độ áp dụng công nghệ thông tin trong hoạt

động quản lý điều hành của các cấp trong toàn EVN SPC. � Năm 2017-2018

+ Hoàn thành xây dựng phần mềm thu thập tự động số liệu đo đếm cho giao nhận điện năng đầu nguồn, ranh giới, nội bộ. Từng bước tiến đến hoàn toàn chủ động thực hiện được khâu tích hợp hệ thống trong các đề án lắp đặt công tơ đo ghi từ xa và tự động hoá của Tổng công ty.

+ Hoàn thiện các chính sách, quy định quy trình trong lĩnh vực CNTT, VTDR và tự động hoá (thu thập, điều khiển).

+ Xây dựng kiện toàn hệ thống bảo mật, an ninh thông tin đảm bảo sự an toàn ổn định cho các hệ thống dữ liệu quan trọng phục vụ điều hành sản xuất, điều hành hệ thống điện và điều khiển các TBA 110 kV trong EVN SPC.

� Năm 2019-2020

+ Ứng dụng thương mại điện tử trong các hình thức thanh toán tiền điện

Page 70: PHẦN MỞ ĐẦU - seea.vn · các chỉ tiêu, tiêu chí đánh giá, công tác sản xuất kinh doanh trong ngành điện mà còn tác động trực tiếp và mãnh mẽ

70 Học viên: Từ Minh Việt - Lớp CH2-QLNL HCM Luận văn cao học QLNL

+ Xây dựng hệ thống quản lý doanh nghiệp thông minh BI (business intelligence) trong quản lý điều hành, phân tích hỗ trợ ra quyết định cho các cấp lãnh đạo. 3.2. Các giải pháp hoàn thiện công tác Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình ở Tổng Công ty Điện lực Miền Nam

Với thực trạng về công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng ở Tổng Công ty đã được nêu trong chương 2 và khối lượng công tác đầu tư xây dựng công trình ở Tổng Công ty tăng lên hàng năm. Nếu không được cải thiện, khắc phục những mặt yếu trong công tác đầu tư xây dựng công trình thì sẽ dẫn tới lãng phí, chất lượng công trình không cao, hiệu quả đầu tư và sử dụng vốn thấp.

Một số giải pháp đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình điện ở Tổng Công Ty Điện Lực Miền Nam như sau: 3.2.1. Các giải pháp trong giai đoạn khảo sát, lập dự án đầu tư, thiết kế kỹ thuật, công tác thẩm định, phê duyệt dự án 3.2.1.1 Cơ sở đề xuất giải pháp

Công tác khảo sát phục vụ lập dự án đầu tư và thiết kế kỹ thuật và công tác thẩm định luôn ảnh hưởng trực tiếp đến nhau và ảnh hưởng trực tiếp đến toàn bộ dự án. Để xây dựng công trình có chất lượng cao đồng thời thỏa mãn điều kiện thời gian xây dựng ngắn, chi phí lao động, vật tư, vốn đầu tư ít hiệu quả cao thì việc thiết kế công trình phải tiến hành trên cơ sở khảo sát xây dựng thật kỹ lưỡng, trên cơ sở áp dụng các phương pháp tính toán hiện đại cũng như các phương tiện thi công tiên tiến. Do đo, chất lượng khảo sát, thiết kế tốt sẽ làm thời gian thẩm định được rút ngắn.

Tính chính xác trong khảo sát, thiết kế rất quan trọng. Đơn vị tư vấn thiết kế phải có đầy đủ tư cách pháp nhân, giấy phép hành nghề nghiệp theo tiêu chuẩn của nhà nước ban hành. EVN SPC tiến hành kiểm tra giám sát khảo sát, kiểm tra việc tuân thủ các quy định trong hợp đồng xây dựng của nhà thầu khảo sát xây dựng trong quá trình thực hiện khảo sát và nghiệm thu báo cáo khảo sát xây dựng. Đây là khâu tiền đề rất quan trọng, quyết định thành công của dự án.

Công tác thẩm định phê duyệt dự án đầu tư, thiết kế kỹ thuật, tổng dự toán còn sơ sài, chưa đảm bảo tiến độ. Do vậy cần phải nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư, thẩm định thiết kế kỹ thuật thi công - tổng dự toán là vô cùng quan trọng theo các nội dung: thẩm tra sự phù hợp về quy hoạch với quy mô xây dựng, sự phù hợp công nghệ, công suất thiết kế, cấp công trình, tiêu chuẩn áp dụng, các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật so với yêu cầu của dự án, sự hợp lý của các giải pháp thiết kế.

Page 71: PHẦN MỞ ĐẦU - seea.vn · các chỉ tiêu, tiêu chí đánh giá, công tác sản xuất kinh doanh trong ngành điện mà còn tác động trực tiếp và mãnh mẽ

71 Học viên: Từ Minh Việt - Lớp CH2-QLNL HCM Luận văn cao học QLNL

Ý tưởng đầu tư

Nguyên cứu cơ hội đầu tư

Nguyên cứu tiền khả thi (Lập báo cáo đầu tư)

Nguyên cứu khả thi (Lập dự án đầu tư xây dựng)

Nếu dự án khôngĐem lại triển vọng

Hình 3.1. Quy trình soạn thảo dự án đầu tư xây dựng

Tuy nhiên các công tác này vẫn thường xuyên còn những tồn tại ảnh hưởng đến

hiệu quả của dự án đầu tư, để khắc phục các vấn đề tồn tại trên, tác giả đề xuất một số giải pháp và được trình bày phần dưới đây

3.2.1.2 Nội dung giải pháp � Giải pháp hoàn thiện công tác khảo sát, thiết kế

Chủ đầu tư cần phải chú trọng công tác kiểm tra điều kiện năng lực hoạt động xây dựng của tư vấn khảo sát theo quy định Điều 44, 45, 46 nghị định 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của chính phủ.

Thực hiện nghiêm túc công tác khảo sát đúng trình tự từ điều 11 đến điều 16 trong chương 2 về quản lý chất lượng khảo sát xây dựng nghị định 46/2015/NĐ-CP ngày 12/5/2015 của Chính phủ. Cụ thể:

Nhà thầu khảo sát lập phương án kỹ thuật khảo sát xây dựng phù hợp với nhiệm vụ khảo sát xây dựng, các tiêu chuẩn về khảo sát xây dựng được áp dụng và trình chủ đầu tư phê duyệt. Nội dung phương án kỹ thuật khảo sát xây dựng gồm cơ sở lập phương án kỹ thuật khảo sát xây dựng; thành phần, khối lượng công tác khảo sát xây dựng; phương pháp, thiết bị khảo sát và phòng thí nghiệm được sử dụng; tiêu chuẩn khảo sát xây dựng áp dụng; tổ chức thực hiện và biện pháp kiểm soát chất lượng của nhà thầu khảo sát xây dựng; tiến độ thực hiện; biện pháp bảo đảm an toàn cho người, thiết bị, các công trình hạ tầng kỹ thuật và các công trình xây dựng khác trong khu vực khảo sát; biện pháp bảo vệ môi trường, giữ gìn cảnh quan trong khu vực khảo sát và phục hồi hiện trường sau khi kết thúc khảo sát.

Nhà thầu khảo sát có trách nhiệm bố trí đủ người có kinh nghiệm và chuyên môn phù hợp để thực hiện khảo sát theo quy định của hợp đồng xây dựng; cử người có đủ điều kiện năng lực để làm chủ nhiệm khảo sát và tổ chức thực hiện biện pháp kiểm soát chất lượng quy định tại phương án kỹ thuật khảo sát xây dựng.

Page 72: PHẦN MỞ ĐẦU - seea.vn · các chỉ tiêu, tiêu chí đánh giá, công tác sản xuất kinh doanh trong ngành điện mà còn tác động trực tiếp và mãnh mẽ

72 Học viên: Từ Minh Việt - Lớp CH2-QLNL HCM Luận văn cao học QLNL

Chủ đầu tư có trách nhiệm tổ chức giám sát khảo sát xây dựng theo các nội dung sau: Kiểm tra năng lực thực tế của nhà thầu khảo sát xây dựng bao gồm nhân lực, thiết bị khảo sát tại hiện trường, phòng thí nghiệm (nếu có) được sử dụng so với phương án khảo sát xây dựng được duyệt và quy định của hợp đồng xây dựng; Theo dõi, kiểm tra việc thực hiện khảo sát xây dựng bao gồm: Vị trí khảo sát, khối lượng khảo sát, quy trình thực hiện khảo sát, lưu giữ số liệu khảo sát và mẫu thí nghiệm; kiểm tra thí nghiệm trong phòng và thí nghiệm hiện trường; kiểm tra công tác đảm bảo an toàn lao động, an toàn môi trường trong quá trình thực hiện khảo sát.

Chủ đầu tư được quyền đình chỉ công việc khảo sát khi phát hiện nhà thầu không thực hiện đúng phương án khảo sát đã được phê duyệt hoặc các quy định của hợp đồng xây dựng.

Vì vậy, bộ phận kỹ thuật giám sát phải căn cứ vào đề cương khảo sát đã được duyệt để giám sát chặt chẽ công tác khảo sát của nhà thầu, kiểm tra điều kiện nhân sự tham gia khảo sát, chứng chỉ hành nghề và kinh nghiệm của chủ nhiệm khảo sát theo yêu cầu của dự án; số lượng nhân sự trang thiết bị, máy móc đảm bảo đủ số lượng chất lượng khi thực hiện công việc khảo sát hàng ngày. Các kết quả kiểm tra được ghi thành biên bản và nhật ký giám sát để làm cơ sở thực hiện các bước tiếp theo. Thông qua khối lượng khảo sát đã thực hiện hàng ngày so sánh với khối lượng trong đề cương để đôn đốc, nhắc nhở nhà thầu tư vấn đẩy nhanh tiến độ thực hiện, đảm bào hoàn thành công tác khảo sát đúng theo kế hoạch đã được phê duyệt. Nếu quá trình thực hiện, nhận thấy nhà thầu khảo sát không đảm bảo năng lực theo hồ sơ yêu cầu thì cần kiên quyết thay nhà thầu khác để đảm bảo chất lượng khảo sát.

Điều 16 trong nghị định 46/2015/NĐ-CP, Chính phủ đã nâng cao trách nhiệm chủ đầu tư trong việc nghiệm thu, phê duyệt báo cáo kết quả khát sát. Đây là điều mới hơn so với các nghị định trước đây để ràng buột trách nhiệm của Chủ đầu tư trong công tác khảo sát thiết kế. Chủ đầu tư kiểm tra khối lượng công việc khảo sát xây dựng đã thực hiện, xem xét sự phù hợp về quy cách, số lượng và nội dung của báo cáo khảo sát so với quy định của nhiệm vụ khảo sát xây dựng, phương án kỹ thuật khảo sát xây dựng được chủ đầu tư phê duyệt và quy định của hợp đồng xây dựng; thông báo chấp thuận nghiệm thu báo cáo kết quả khảo sát xây dựng bằng văn bản đến nhà thầu khảo sát nếu đạt yêu cầu. Trường hợp báo cáo kết quả khảo sát xây dựng chưa đạt yêu cầu, chủ đầu tư gửi nhà thầu khảo sát ý kiến không chấp thuận nghiệm thu bằng văn bản, trong đó nêu các nội dung chưa đạt yêu cầu mà nhà thầu khảo sát phải chỉnh sửa hoặc phải thực hiện khảo sát lại.

Chủ đầu tư phê duyệt trực tiếp vào báo cáo kết quả khảo sát xây dựng sau khi thông báo chấp thuận nghiệm thu báo cáo này và chịu trách nhiệm về kết quả phê duyệt của mình. Nhà thầu khảo sát chịu trách nhiệm về chất lượng khảo sát xây dựng do mình thực hiện. Việc nghiệm thu và phê duyệt báo cáo kết quả khảo sát xây dựng của chủ đầu tư không thay thế và không làm giảm trách nhiệm về chất lượng khảo sát xây dựng do nhà thầu khảo sát, thiết kế thực hiện.

Đối với các công trình điện, nhà thầu khảo sát và nhà thầu thiết kế là một. Do đó, đối với các công trình tuyến đường dây, cán bộ thiết kế cần phải tham gia ngay từ giai đoạn khảo sát để chọn hướng tuyến phù hợp thực tế, nhằm hạn chế tối đa việc bồi thường GPMB, thiết kế phân trụ trung gian hợp lý, tránh phân trụ trung gian vào ao, hồ, trước cửa nhà dân, ngay nhà dân, nằm trên phần đất của nhiều hộ dân, … Trong đề cương giám sát, Chủ đầu tư yêu cầu nhà thầu khảo sát phải sử dụng tọa độ VN-2000 trong việc xác định tọa độ các vị trí cột néo góc hoặc các vị trí trụ trung gian nằm trong đất KCN.

Page 73: PHẦN MỞ ĐẦU - seea.vn · các chỉ tiêu, tiêu chí đánh giá, công tác sản xuất kinh doanh trong ngành điện mà còn tác động trực tiếp và mãnh mẽ

73 Học viên: Từ Minh Việt - Lớp CH2-QLNL HCM Luận văn cao học QLNL

Trong thời gian qua, việc chọn hướng tuyến đường dây không hợp lý, nếu thay đổi theo hướng tuyến khác thì sẽ hạn chế rất nhiều ảnh hưởng cho người dân. Việc này đã làm chậm trễ tiến độ, chi phí thực hiện dự án vì phải xử lý thay đổi thiết kế, gây khó khăn trong công tác bồi thường GPMB và người dân khiếu kiện ở địa phương do lỗi của nhà thầu khảo sát. Việc giám sát khảo sát của chủ đầu tư có thực hiện nhưng chỉ dừng lại công tác giám sát khoan các hố khoan khảo sát địa chất, các nhiệm vụ khác thì giao cho nhà thầu khảo sát tự thực hiện.

Việc chủ đầu tư tổ chức đoàn công tác kiểm tra thực tế hướng tuyến trong quá trình thẩm định, thường thì thời gian kiểm tra khoảng 1 buổi nên chủ yếu mang tính chất thủ tục, “cưởi ngựa xem hoa”. Do đó, cần phải tăng cường hơn nữa vai trò của người giám sát khảo sát và nâng cao trách nhiệm của chủ đầu tư theo quy định của nghị định 46/2015/NĐ-CP. � Giải pháp hoàn thiện công tác lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư, phê

duyệt thiết kế, dự toán xây dựng, thẩm tra bản vẽ thiết kế kỹ thuật. Việc lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư, phê duyệt thiết kế, dự toán xây dựng

được thực hiện theo nghị định 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của chính phủ. Nội dung thẩm định là phải kiểm tra đầy đủ và toàn diện các nội dung của dự án

như: các yếu tố về pháp lý, về công nghệ kỹ thuật, về kinh tế, tài chính, về tổ chức quản lý thực hiện dự án, về hiệu quả củ dự án. Thẩm định dự án là cơ sở để Chủ đầu tư ra quyết định đầu tư, nội dung thẩm định dự án cần thiết phải tập trung vào xem xét sự cần thiết phải đầu tư xây dựng, các yếu tố đảm bảo tính hiệu quả của dự án, các yếu tố đảm bảo tính khả thi của dự án.

Thưc hiện thẩm định dự án đầu tư bằng các phương pháp khoa học, hiện đại cùng với phương pháp chuyên gia và nguồn thông tin đáng tin cậy để giúp cho việc phân tích, đánh giá dự án được khách quan, toàn diện, chuẩn xác và kịp thời.

Cần phân công, phân cấp rõ ràng, xây dựng chế độ trách nhiệm của các chủ thể tham gia các giai đoạn của dự án.

Trong quá trình triển khai thiết kế, Nhà thầu thiết kế thường đưa ra các phương án, giải pháp kỹ thuật, Chủ đầu tư sẽ kiểm tra được tính tối ưu quyết định lựa chọn cũng như yêu cầu thay đổi phương án chưa tốt theo phương pháp chuyên gia, do đã từng trãi qua quản lý các công trình tương tự. Do đặc điểm công trình của EVN SPC là đường dây và trạm biến áp nên các công trình này có điểm giống nhau, có tính lặp đi lặp lại và có tính giản đơn, không quá phức tạp như các công trình xây dựng khác.

Việc thẩm tra bản vẽ kỹ thuật, khối lượng thiết kế, đơn giá, định mức, dự toán giao cho Ban QLDA Điện lực Miền Nam kiểm tra và trình EVN SPC để phê duyệt. Tại Ban QLDA Điện lực Miền Nam thì phòng Thẩm định chịu trách nhiệm chính, tại EVN SPC thì Ban Quản lý đầu tư chịu trách nhiệm chính trong việc thẩm định và phê duyệt. Các kỹ sư kiểm tra các trình tự thiết kế, phương án kỹ thuật so với các quy định và tiêu chuẩn hiện hành đễ nâng cao chuyên môn hóa. Bóc tách và tính lại khối lượng từ bản vẽ, sau đó tổng hợp và so sánh với thiết kế để chuẩn xác khối lượng. Sau khi khối lượng đã được thẩm tra, các kỹ sư định giá tiến hành xác định lại định mức đầu tư và so sánh với dự toán thiết kế để chuẩn xác dự toán.

Lập báo cáo thẩm tra chi tiết từng nội dung, đưa ra kết quả đạt được và những tồn tại của thiết kế và dự toán. Từ đó yêu cầu Nhà thầu thiết kế hiệu chỉnh các nội dung còn tồn tại đảm bảo hồ sơ thiết kế chất lượng cao hơn.

Page 74: PHẦN MỞ ĐẦU - seea.vn · các chỉ tiêu, tiêu chí đánh giá, công tác sản xuất kinh doanh trong ngành điện mà còn tác động trực tiếp và mãnh mẽ

74 Học viên: Từ Minh Việt - Lớp CH2-QLNL HCM Luận văn cao học QLNL

1. Tóm tắt dự án

2. Xây dựng các thông số quan trọng

3. Thu thập thông tin

4. Kiểm tra độ chính xác của các thông số quan trọng của dự án

5a. Kiểm tra các cơ sở khoa học và tính thực tiễn của phương pháp lập dự án

6a. Đánh giá kết quả các bảng kết quả theo mức lạc quan

7a. Xây dựng độ nhạy theo các thông số chủ yếu trong các tình huống

8. Bảng tổng hợp kết quả tổng hợp theo độ nhạy

5b. Xây dựng lại các thông số quan trọng trong các dự án đạt độ tin cậy

6b. Xây dựng lại các phương pháp khoa học phù hợp với thực tiễn để tính toán

7b. Đề nghị bác bỏ dự án

9. Kết luận, ra quyết định

Không tin cậy

Không phù hợp

Kết quả xấu

Tin cậy

Phù hợp

Xây dựng quy trình kỹ thuật thẩm định dự án đầu tư.

Hình 3.2. Quy trình kỹ thuật thẩm định dự án

3.2.1.3 Kết quả kỳ vọng của giải pháp

Sau khi thực hiện các giải pháp trên, tác giả sẽ kỳ vọng đạt được kết quả như sau: Hạn chế được những sai sót trong công tác khảo sát. Chủ đầu tư có trách nhiệm hơn

trong công tác khảo sát thiết kế theo nghị định 46/2015/NĐ-CP của Chính phủ. Cán bộ giám sát khảo sát phát huy vai trò của người giám sát để nâng cao chất lượng khảo sát. Cán bộ thiết kế tham gia trong giai đoạn khảo sát để hạn chế tối đa các sai sót trong việc lựa chọn hướng tuyến, phân bố trụ trung gian, làm tiền đề cho công tác bồi thường giải phóng mặt bằng được thuận lợi, đưa công trình vào vận hành đúng kế hoạch.

Các giải pháp kỹ thuật, các sai sót trong quá trình thiết kế, lập dự toán sẽ được phát hiện và hiệu chỉnh, chọn được giải pháp tốt nhất ngay trong giai đoạn thiết kế. Việc thẩm tra, phê duyệt bản vẽ kỹ thuật, khối lượng thiết kế được chuẩn xác và việc bóc tách khối lượng làm cơ sở phân chia cho các gói thầu chính xác hơn. Công tác thẩm tra được tiến hành chi tiết và chất lượng hơn. Quy trình thẩm tra đúng trình tự, phù hợp chuyên môn với cán bộ thẩm tra, do đó sẽ phát hiện được các tồn tại của thiết kế để điều chỉnh ngay trong giai đoạn đầu tư.

Thời gian thực hiện khảo sát, lập thiết kế giảm xuống, chất lượng các bản thiết kế kỹ thuật tăng lên sẽ tránh được tình trạng phải điều chỉnh, hiệu chỉnh bản vẽ nhiều lần

Page 75: PHẦN MỞ ĐẦU - seea.vn · các chỉ tiêu, tiêu chí đánh giá, công tác sản xuất kinh doanh trong ngành điện mà còn tác động trực tiếp và mãnh mẽ

75 Học viên: Từ Minh Việt - Lớp CH2-QLNL HCM Luận văn cao học QLNL

lảm ảnh hưởng đến tổng tiến độ và phát sinh chi phí. Làm tốt công tác này cũng là tiền đề thực hiện tốt công tác đấu thầu, thi công sau này.

Việc áp dụng công tác hiện đại vào trong thiết kế như công nghệ trạm GIS, trụ điện đơn thân sẽ làm giảm diện tích chiếm đất, thuận lợi về công tác bồi thường GPMB đối với các trạm biến áp và đường dây điện nằm trong các trung tâm thành phố lớn, từ đó giảm chi phí chung của dự án.

Việc hoàn thiện công tác thẩm định, thời gian thẩm định dự án đầu tư giảm xuống, bên cạnh đó làm tăng chất lượng thẩm định, người có thẩm quyền quyết định đầu tư sẽ có cơ sở chắc chắn ra quyết định, tránh được tình trạng phải điều chỉnh và phê duyệt lại nhiều lần gây ra ảnh hưởng đến tiến độ chung của dự án. 3.2.2. Các giải pháp trong giai đoạn lập hồ sơ mời thầu, phê duyệt hồ sơ mời thầu, tổ chức đấu thầu, phê duyệt kết quả đấu thầy, ký kết hợp đồng 3.2.2.1 Cơ sở đề xuất giải pháp

Công tác đấu thầu là hình thức cạnh tranh để lựa chọn được nhà thầu có đủ năng lực (tài chính, nhân sự, công nghệ, thiết bị...) đáp ứng được các yêu cầu kinh tế kỹ thuật đặt ra cho việc xây dựng công trình của chủ đầu tư. Qua đó mục đích đem lại cho dự án được hiệu quả, đảm bảo chất lượng với chi phí rất thấp, công nghệ tiên tiến, tiến độ nhanh nhất.

Lựa chọn được nhà thầu đáp ứng đầy đủ các tiêu chí của dự án thì cần phải thực hiện tốt từ khâu lập hồ sơ mời thầu, đấu thầu đến thương thảo và ký kết hợp đồng. Hiện tại, EVN SPC đã thực hiện tốt công tác đấu thầu. Công tác xét chọn nhà thầu được thực hiện đúng theo các quy định của pháp luật. Tuy nhiên, công tác đấu thầu còn gặp các tồn tại sau:

Công tác lập hồ sơ mời thầu còn sơ sài, bảng tiên lượng còn chưa chính xác. Một số tiêu chuẩn kỹ thuật còn chung chung, chưa đưa ra các yêu cầu có tính chất cao để lựa chọn nhà thầu có năng lực thực sự, chưa rõ ràng trong việc thưởng phạt, thương thảo hợp đồng.

Đứng trên mọi góc độ (chủ đầu tư, nhà thầu và nhà nước) của quá trình đấu thầu, ta có thể thấy công tác đấu thầu được thực hiện nhằm mục đích đảm bảo sự cạnh tranh công khai, lành mạnh và bình đẳng giữa các nhà thầu trên cơ sở đáp ứng yêu cầu của chủ đầu tư trong hồ sơ mời thầu.

Như vậy có thể nói rằng mục đích của công tác đấu thầu chính là chất lượng, giá thành, tiến độ xây lắp, an toàn… của công trình trong tương lai. Hiệu quả của công tác đấu thầu, nhất là của hình thức đấu thầu cạnh trạnh rộng rãi đã được khẳng định và là khâu không thể thiếu trong quản lý dự án đầu tư xây dựng.

Mục tiêu cao nhất của công tác đấu thầu là lựa chọn được nhà thầu có đủ năng lực với giá cả cạnh tranh nhất. Thực tế cho thấy việc tổ chức đấu thầu rộng rãi đã đem lại hiệu quả kinh tế rất cao cho dự án, góp phần tiết kiệm chi phí dự án, nâng cao trách nhiệm của nhà thầu với công trình.

Vì vậy, cần phải tăng cường quản lý nâng cao hiệu quả của công tác đấu thầu. Để chấn chỉnh hoạt động này, EVN SPC cần sớm củng cố các lực lượng thanh tra chuyên ngành, tăng cường năng lực của cán bộ kiểm tra đấu thầu... trong hoạt động đầu tư, nên áp dụng rộng rãi hình thức đấu thầu để tăng cường tính cạnh tranh, công khai minh bạch và đạt hiệu quả kinh tế; hạn chế việc tham nhũng, bán thông tin đấu thầu, thông thầu, …

Page 76: PHẦN MỞ ĐẦU - seea.vn · các chỉ tiêu, tiêu chí đánh giá, công tác sản xuất kinh doanh trong ngành điện mà còn tác động trực tiếp và mãnh mẽ

76 Học viên: Từ Minh Việt - Lớp CH2-QLNL HCM Luận văn cao học QLNL

Một số tồn tại trên đã làm ảnh hưởng đến kết quả đấu thầu vẫn có nhà thầu không đủ thực lực trúng thầu, tiến độ một số gói thầu bị chậm, chất lượng công trình chưa cao. 3.2.2.2 Nội dung giải pháp � Hoàn thiện công tác lập kế hoạch đấu thầu

Kế hoạch đấu thầu là bước đầu tiên của quá trình đấu thầu và cũng là bước quan trọng nhất. Một kế hoạch đấu thầu với các gói thầu được phân chia hợp lý, có tính khả thi cao sẽ là tiền đề cho việc thực hiện các bước tiếp theo một cách có hiệu quả, nâng cao hiệu quả của dự án; kế hoạch đấu thầu phải được xây dựng cụ thể để biến kế hoạch thành hiện thực.

Trong kế hoạch đấu thầu có các nội dụng chính cần phải xác định là: + Phân chia gói thầu + Giá gói thầu + Hình thức lựa chọn nhà thầu (đấu thầu rộng rãi hoặc chỉ định thầu) + Phương thức đấu thầu + Thời gian đấu thầu + Thời gian thực hiện hợp đồng + Nguồn vốn

Tất cả các nội dung trên nằm trong mối quan hệ mật thiết với nhau được thiết lập trên cơ sở mục tiêu tổng hợp được xác định trong dự án đầu tư và là cơ sở quan trọng để thực hiện các bước tiếp theo.

Đối với EVN SPC, hình thức đấu thầu là rộng rãi, chỉ áp dụng chỉ định thầu cho các gói thầu nhỏ lẻ và chỉ có một nhà thầu thực hiện như tính toán chỉnh định trị số bảo relay và lập phiếu thao tác đóng điện nghiệm thu thì chỉ định cho Trung tâm điều độ hệ thống điện Miền Nam, các gói thầu đo vẽ giải thửa có giá trị dưới 500 triệu đồng chỉ định thầu cho các trung tâm đo đạc của các tỉnh hoặc huyện nơi có công trình. � Giải pháp về hồ sơ mời thầu, lựa chọn nhà thầu và ký hợp đồng

Hồ sơ mời thầu là một yếu tố quan trọng, ảnh hưởng rất lớn đến kết quả đấu thầu. Hồ sơ mời thầu phải đảm bảo chất lượng để tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà thầu chuẩn bị hồ sơ dự thầu và tạo thuận lợi cho việc xét thầu. Trong hồ sơ mời thầu phải đầy đủ, chính xác, rõ ràng và phù hợp với quy chế đấu thầu và các văn bản có liên quan, không có các điểm trừu tượng dễ phát sinh tranh chấp sau này. Khi xây dựng hồ sơ mời thầu (đối với đấu thầu quốc tế) cần lưu ý các văn bản quy định về thuế xuất nhập khẩu, chính sách quản lý hoạt động xuất nhập khẩu, ...

Cần quy định chặt chẽ trong hồ sơ mời thầu về năng lực kinh nghiệm, tài chính và các sai sót chậm trễ trong việc thực hiện các dự án trước để loại bỏ các nhà thầu yếu hoặc cấm dự thầu một thời gian. Hồ sơ mời thầu phải thực hiện rõ một số nội dung sau: � Về mặt kỹ thuật:

Đối với gói thầu mua sắm hàng hóa: phải có đầy đủ các nội dung về số lượng, chất lượng hàng hóa, tiêu chuẩn sản xuất, tiêu chuẩn công nghệ, tính năng kỹ thuật, khả năng lắp đặt thiết bị, nguồn gốc hàng hóa, sự phù hợp việc đảm bảo môi trường, thời gian bảo hành cũng như một số dịch vụ đi kèm...

Page 77: PHẦN MỞ ĐẦU - seea.vn · các chỉ tiêu, tiêu chí đánh giá, công tác sản xuất kinh doanh trong ngành điện mà còn tác động trực tiếp và mãnh mẽ

77 Học viên: Từ Minh Việt - Lớp CH2-QLNL HCM Luận văn cao học QLNL

Đối với gói thầu xây lắp: phải cung cấp đầy đủ hồ sơ thiết kế, bảng tiên lượng cần soát xét một cách chính xác. Yêu cầu về nhân lực, thiết bị xe máy thi công, tiến độ thi công, công nghệ, vệ sinh lao động, an toàn lao động và phòng chống cháy nổ,... � Về tài chính:

Yêu cầu khai báo tình hình hoạt động tài chính của các nhà thầu tham dự trong ít nhất 3 năm gần đây nhất theo thông tư 01/2015/TT-BKHĐT ngày 14/02/2015 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định chi tiết việc lập Hồ sơ mời quan tâm, Hồ sơ mời thầu, Hồ sơ yêu cầu dịch vụ tư vấn.

Hình thức hợp đồng phải thể hiện rõ ràng là loại hợp đồng gì (theo đơn giá hay trọn gói...)

Về tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu: được liệt kê rõ ràng và đầy đủ trong hồ sơ mời thầu. Các tiêu chuẩn đánh giá phải được cấp có thẩm quyền phê duyệt trước khi mời thầu

� Nâng cao chất lượng xét thầu Đây là công tác quan trọng vì nếu đánh giá không chính xác thì sẽ không lựa chọn

được đúng nhà thầu có kinh nghiệm, năng lực, tài chính và giá dự thầu tót nhất. Do vậy các công ty phải thành lập tổ chuyên gia xét thầu bao gồm những cán bộ có kinh nghiệm trong công tác đấu thầu và phải có chứng chỉ về đấu thầu theo quy định của Luật đấu thầu và các văn bản pháp luật có liên quan còn hiệu lực.

Một số các gói thầu của dự án có quy mô lớn, phức tạp, công nghệ hiện đại như đường dây 110kV cáp ngầm Hà Tiên - Phú Quốc, EVN SPC thành lập ban chỉ đạo riêng cho công trình để đều hành tất cả các bước trong quá trình quản lý dự án công trình. Từ đó, đã lựa chọn được nhà thầu tốt với giá cạnh tranh nhất và thi công đã hoàn thành vượt tiến độ 06 tháng.

Khi xét thầu, đầu tiên cần phải kiểm tra năng lực kỹ các năng lực kỹ thuật, kinh nghiệm xem có đáp ứng được theo hồ sơ mời thầu hay không. Hiện nay, nhiều nhà thầu thường hay tự khai tăng năng lực của mình để cho phù hợp với yêu cầu của gói thầu, nên EVN SPC cần có biện pháp xác minh giữa năng lực thực tế của nhà thầu với hồ sơ kê khai xem có phù hợp không. Không nên quá xem trọng giá dự thầu thấp mà phải đánh giá xem giá nào là phù hợp, bởi vì đã có nhiều đơn vị để muốn nhận được thầu bằng mọi cách đã hạ giá dự thầu xuống thấp để được trúng thầu.

Trong Luật đấu thầu đã có quy định mới, trong đó nói rõ những nhà thầu đạt các yêu cầu về chất lượng và có giá bỏ thầu hợp lý sẽ trúng thầu. Như vậy giá bỏ thầu rẻ nhất chưa chắc đã được lựa chọn. Tuy nhiên Luật Đấu thầu mới chỉ định hướng có tính chất định tính mà chưa định lượng cụ thể. Tuy nhiên vấn đề ở chỗ, việc dánh giá xếp hạng hồ sơ mời thầu theo tiêu chuẩn nào để chọn nhà thầu hợp lý về giá thành nhưng phải đảm bảo chất lượng xây dựng công trình. Nếu muốn có chất lượng công trình tốt thì trong thang điểm chấm thầu phải cho điểm cao đối với các nhà thầu có chính sách và kế hoạch đảm bảo chất lượng, ví dụ các nhà thầu quản lý chất lượng theo hệ thống ISO-9001:2000, chỉ có như vậy mới khuyến khích được các nhà thầu tự đảm bảo chất lượng xây dựng công trình, gây uy tín trong thị trường xây dựng để tiếp tục đấu thầu các công trình tiếp theo, tạo ra sự cạnh tranh lành mạnh, tiến tới xây dựng được một “văn hóa xây dựng” cho ngành điện.

Page 78: PHẦN MỞ ĐẦU - seea.vn · các chỉ tiêu, tiêu chí đánh giá, công tác sản xuất kinh doanh trong ngành điện mà còn tác động trực tiếp và mãnh mẽ

78 Học viên: Từ Minh Việt - Lớp CH2-QLNL HCM Luận văn cao học QLNL

Tăng cường các chế tài xử phạt, đơn vị nào phạm ngoài việc bị xử phạt còn bị đăng tải tên và nội dung vi phạm trên tờ báo và trang web về đấu thầu. Tăng cường công khai, minh bạch quá trình đấu thầu bằng việc quy định bắt buộc đăng tải công khai các thông tin về đấu thầu trên tờ báo về đấu thầu và trang web về đấu thầu. � Hoàn thiện công tác đàm phán, ký kết hợp đồng

Việc đàm phán, ký kết hợp đồng phải được tiến hành khẩn trương ngay sau khi thông báo trúng thầu của bên mời thầu, nhờ thế có thể rút ngắn thời hạn đấu thầu, công trình sớm đưa vào vận hành, hiệu suất sử dụng vốn cao.

Ký kết hợp đồng đảm bảo nâng cao tính trách nhiệm của nhà thầu, thực hiện nghiêm ngặt về tiến độ, chất lượng với nhà thầu là yêu cầu tiên quyết. Quá trình thương thảo hợp đồng nêu rõ điều kiện ràng buộc trách nhiệm của các bên, điều khoản thưởng, phạt, xử lý khi một bên vi phạm hợp đồng. Bên cạnh đó Ban QLDA có kế hoạch giải ngân tốt cho các nhà thầu theo đúng thảo thuận đã ký kết, nhất là đối với các công trình có vốn từ ngân sách nhà nước.

3.2.2.3 Kết quả kỳ vọng của giải pháp Khi thực hiện giải pháp trên, tác giả kỳ vọng các kết quả đạt được như sau: Lựa chọn được nhà thầu có năng lực kỹ thuật và tài chính tốt hơn, đáp ứng được

tiến độ và chất lượng công trình Phát huy được tính cạnh tranh về năng lực và giá thành giữa các nhà thầu, góp phần

tiết kiệm được chi phí đầu tư dự án Chuẩn hóa hợp đồng là cơ sở đề nhà thầu thực hiện nghiêm túc, không bỏ bê gói

thầu, đảm bảo tiến độ và chất lượng công trình, là cơ sở để xử phạt cho cả hai bên khi xảy ra vi phạm hợp đồng.

Xây dựng quy trình lựa chọn nhà thầu thông qua các bước sau theo nghị định 63/2014/NĐ-CP:

Page 79: PHẦN MỞ ĐẦU - seea.vn · các chỉ tiêu, tiêu chí đánh giá, công tác sản xuất kinh doanh trong ngành điện mà còn tác động trực tiếp và mãnh mẽ

79 Học viên: Từ Minh Việt - Lớp CH2-QLNL HCM Luận văn cao học QLNL

Lập hồ sơ mời thầu

Thẩm định, phê duyệt KHĐT và HSMT

Thông báo mời thầu

Phát hành hồ sơ mời thầu Làm rõ hồ sơ mời thầu

Mở thầu

Đánh giá hồ sơ dự thầu Đánh giá sơ bộHSDT

Làm rõ hồ sơ dự thầu, hiệu chỉnh sai lệch

(nếu có)

Đánh giá chi tiếtHSDT

Báo cáo kết quả đánh giá

Đánh giá tài chính thương mại và xếp

hạng

Thương thảo sơ bộ hợp

đồng (nếu cần thiết)

Thẩm định kết quả đấu thầu

Phê duyệt kết quả đấu thầu

Thông báo kết quả đấu thầu

Thương thảo, hoàn thiện và ký kết hợp đồng

Loại

Loại

Không đáp ứng

Không đạt các điều kiện tiên quyết trong HSMT

Nếu nhà thầu không rõ

Đạt

Đáp ứng kỹ thuật

Hình 3.3. Quy trình lựa chọn nhà thầu

3.2.3. Các giải pháp trong giai đoạn bồi thường giải phóng mặt bằng, giám sát thi công, biện pháp tổ chức thi công, nghiệm thu bàn giao đưa công trình vào vận hành và công tác thanh quyết toán 3.2.3.1 Cơ sở đề xuất giải pháp

Qua phân tích thực trạng công tác quản lý tại Tổng Công Ty Điện Lực Miền Nam ở chương 2, trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư, thực hiện và kết thúc đầu tư còn nhiều tồn tại cần phải giải quyết như:

Page 80: PHẦN MỞ ĐẦU - seea.vn · các chỉ tiêu, tiêu chí đánh giá, công tác sản xuất kinh doanh trong ngành điện mà còn tác động trực tiếp và mãnh mẽ

80 Học viên: Từ Minh Việt - Lớp CH2-QLNL HCM Luận văn cao học QLNL

Công tác bồi thường giải phóng mặt bằng là nguyên nhân nổi cộm nhất hiện nay, làm ảnh hưởng đến tiến độ của các dự án đầu tư xây dựng. Đây là công việc hết sức phức tạp, nhạy cảm và gặp nhiều khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện làm cho dự án bị chậm tiến độ, thay đổi thiết kế, kéo dài thời gian thi công và làm phát sinh chi phí. Để triển khai tốt công tác này đòi hỏi phải có sự phối hợp hỗ trợ chặt chẽ của tất cả các đơn vị với các sở ban ngành địa phương với thủ tục hết sức chặt chẽ và đầy đủ theo quy định nhà nước.

Đơn vị tư vấn thiết kế chưa chú trọng nhiều trong công tác khảo sát thiết kế, nhất là công trình theo tuyến, nhiều vị trí trụ điện trung gian được phân bố không phù hợp với thực tế, từ đó dẫn đến thiết kế không đảm bảo kỹ thuật, phải xử lý hiệu chỉnh thiết kế, gây khó khăn trong việc triển khai thực hiện công tác bồi thường giải phóng mặt bằng và ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện dự án.

Hầu hết các cán bộ quản lý còn non trẻ, cán bộ thực hiện công tác đền bù đều học ở các trường đại học, cao đẳng điện, chưa nắm bắt nhiều về các quy định của pháp luật. Đây cũng là khó khăn chủ quan của Ban QLDA Điện lực Miền Nam.

Ngoài ra, công tác giám sát thi công, tổ chức thi công, nghiệm thu phải được thực hiện đúng theo hồ sơ thiết kế được phê duyệt, đúng quy trình, quy phạm và các tiêu chuẫn kỹ thuật, phù hợp với thực tế tại công trường. Các sai khác trong quá trình giám sát, thi công phải thực hiện đầy đủ thủ tục theo quy định để đẩy nhanh công tác nghiệm thu, thanh quyết toán.

3.2.3.2 Nội dung giải pháp 3.2.3.2.1 Giải pháp trong công tác bồi thường giải phóng mặt bằng � Đối với nhà thầu khảo sát, thiết kế:

Nhà thầu khảo sát, thiết kế cần tuân thủ theo quy định về công tác quy hoạch của từng địa phương, thực hiện công tác khảo sát lập dự án đầu tư theo quy định tại điều 11, 14, 17 của nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15/52014 của chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, rút ngắn thời gian từ khi triển khai lập dự án đầu tư đến khi có quyết định phê duyệt thiết kế kỹ thuật, tổng dự toán của công trình.

Trong quá trình khảo sát, thiết kế, Nhà thầu phải phối hợp chặt chẽ với Công ty Điện lực địa phương và chính quyền địa phương, các đơn vị liên quan để khảo sát, lựa chọn phương án tuyến, vị trí đặt trạm biến áp, phương án cung cấp điện để hạn chế tối đa việc bồi thường GPMB, tránh việc chồng lần với các công trình, dự án khác, đưa ra các phương án tốt nhất để giúp Chủ đầu tư chọn lựa.

Ngoài ra, Nhà thầu tư vấn khảo sát, thiết kế phải việc thỏa thuận hướng tuyến chi tiết, các vị trí trụ trong KCN và các vị trí góc của tuyến đường dây không có tọa độ VN-2000 để có thiết kế xây dựng phù hợp với thực tế.

� Đối với các Ban QLDA Điện lực Miền Nam Ban QLDA cần phối hợp với địa phương thực hiện công tác tuyên truyền về việc

triển khai thực hiện đầu tư công trình ở địa phương, thông báo UBND các huyện, UBND các xã biết diện tích thu hồi đất sử dụng cho công trình và đăng ký quy hoạch sử dụng đất theo nghị định 43/2014/NĐ-CP, làm cơ sở thực hiện công tác bồi thường giải phóng mặt bằng. Hiện tại, có rất nhiều công trình đang gắp vướng mắc này và EVN SPC đang làm việc với UBND tỉnh, HĐND tỉnh để tháo gở vướng mắc này, đề nghị đồng ý cho EVN

Page 81: PHẦN MỞ ĐẦU - seea.vn · các chỉ tiêu, tiêu chí đánh giá, công tác sản xuất kinh doanh trong ngành điện mà còn tác động trực tiếp và mãnh mẽ

81 Học viên: Từ Minh Việt - Lớp CH2-QLNL HCM Luận văn cao học QLNL

SPC triển khai thực hiện công tác bồi thường giải phóng mặt bằng song song với việc trình phê duyệt quy hoạch sử dụng đất.

Ban QLDA Điện lực Miền Nam cần phối hợp chặt chẽ và đề nghị UBND các xã nơi xây dựng công trình thông báo cho các hộ dân bị ảnh hưởng biết để tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện công tác bồi thường giải phóng mặt bằng.

Sau khi UBND tỉnh đồng ý chủ trương cho thực hiện công tác bồi thường GPMB, Ban QLDA bàn giao cột mốc để cho đơn vị đo vẽ thực hiện đo vẽ, trích lục giải thửa, trình Sở Tài nguyên - Môi Trường và Sở Xây dựng tỉnh phê duyệt hồ sơ đo vẽ giải thửa. Sau đó, Hội đồng bồi thường hỗ trợ và tái định cư tiến hành thực hiện công tác kiểm đếm vật, kiến trúc, đất đai và thuê đơn vị chức năng khảo sát giá, trình phương án giá để Sở tài chính thẩm định, UBND tỉnh phê duyệt phương án giá. Sau đó, Hội đồng BTHT-TĐC áp giá, trình Sở Tài nguyên phê duyệt phương án bồi thường GPMB, UBND huyện ra quyết định bồi thường chi tiếc cho các hộ dân bị ảnh hưởng, Hội đồng BTHT-TĐC tiến hành chi trả tiền bồi thường GPMB cho người dân. Trong suốt quá trình thực hiện trên, Ban QLDA luôn có người tham gia thực hiện cùng với Hội đồng BTHT-TĐC để kiểm đếm, vận động, giải thích với người dân khi có thắc mắc và đôn đốc, làm cầu nối với các đơn vị liên quan để đẩy nhanh tiến độ thực hiện công tác bồi thường GPMB.

Sau khi đã trả tiền cho dân, Ban QLDA cần đôn đốc, phối hợp với Hội đồng BTHT-TĐC yêu cầu dân tháo dỡ công trình xây dựng và thuê đơn vị chặt cây cối, thu dọn hoa màu để bàn giao mặt bằng triển khai thi công xây dựng. Mặt bằng này cần được Ban QLDA và đơn vị thi công quản lý chặt chẽ không để người dân tái chiếm trồng cây hay xây dựng công trình mới.

Đối với một số hộ dân, sau khi nhận tiền bồi thường có nguyện vọng chờ một thời gian để thu hoạch hoa màu, cây trái hoặc đề nghị cho cắt ngọn, tỉa cành đảm bảo khoảng cách an toàn hành lang lưới điện và có cam kết sẽ đồng ý cho Đơn vị quản lý vận hành chặt tỉa cây bị vi phạm hành lang trong quá trình vận hành công trình sau này mà không yêu cầu bồi thường.

Do vậy, Ban QLDA phải phối hợp với UBND xã lập biên bản với người dân theo nội dung trên, tạo mọi điều kiện thuận lợi tối đa cho người dân khai thác, thu hoạch cây cối, hoa màu trong hành lang bảo vệ an toàn lưới điện.

Việc thẩm định phương án bồi thường GPMB cần được nâng cao, việc áp dụng các chế độ chính sách phải chính xác để tránh sự bất bình đẳng giữa các hộ dân bị ảnh hưởng. Một dự án hoàn hảo đến mức độ nào đi nữa cũng không thể không có các khiếu nại nhất định, đây được hiểu là quyền của mỗi công dân theo luật định, các khiếu nại có thể đúng hay không đúng nhưng nhìn từ một khía cạnh khác đây là sự quan tâm hợp tác của nhân dân với dự án, các thông tin được phản hồi đến cơ quan chủ quan để xem xét giải quyết. � Tổng Công ty Điện lực Miền Nam

Tổng Công ty Điện lực Miền Nam là chủ đầu tư cần làm việc với UBND tỉnh và các Sở, ngành liên quan để lựa chọn phương án tuyến, vị trí xây dựng trạm biến áp hợp lý để hạn chế tối đa việc bồi thường giải phóng mặt bằng; đề nghị hỗ trợ Ban QLDA và Nhà thầu thi công trong việc triển khai thực hiện đầu tư xây dựng và giải quyết các vướng mắc về cơ chế bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.

Ngoài ra, cần phải mở các lớp tập huấn về công tác bồi thường GPMB để xây dựng công trình cho cán bộ trực tiếp thực hiện.

Page 82: PHẦN MỞ ĐẦU - seea.vn · các chỉ tiêu, tiêu chí đánh giá, công tác sản xuất kinh doanh trong ngành điện mà còn tác động trực tiếp và mãnh mẽ

82 Học viên: Từ Minh Việt - Lớp CH2-QLNL HCM Luận văn cao học QLNL

Thực hiện tốt các công tác này sẽ giải quyết được khâu vướng mắc nhất trong quá trình thực hiện, đảm bảo công trình được thi công hoàn thành, đóng điện đúng tiến độ, đáp ứng nhu cầu sử dụng điện cho phát triển kinh tế - xã hội của khu vực, đảm bảo an toàn cung cấp điện cho các sự kiện văn hóa chính trị quan trọng. 3.2.3.2.2 Giải pháp trong công tác lập và phệ duyệt biện pháp tổ chức thi công

Trong các công trình điện, phần xây dựng chiếm phần lớn giá trị của gói thầu xây lắp. EVN SPC tổ chức mua sắm, cung cấp các vật tư thiết bị chính như toàn bộ thiết bị trong trạm biến áp 110kV, trụ tháp sắt, dây sứ phụ kiện. Nhà thầu xây lắp thực hiện công tác lắp đặt và thi công phần xây dựng.

Ngay sau khi có kết quả lựa chọn Nhà thầu xây lắp, Ban QLDA tiến hành bàn giao mặt bằng và yêu cầu Nhà thầu xây lắp rút lại danh sách đăng ký vật tư sử dụng cho công trình, tiến độ thi công chi tiết và sơ đồ bố trí nhân lực phù hợp với tiến độ này, rút lại danh sách chỉ huy trưởng, giám sát B và danh sách lực lượng thi công; lập biện pháp thi công chi tiết và biện pháp an toàn, phương án bảo vệ môi trường,…Nhà thầu xây lắp tiến hành kiểm tra cột mốc đã được bàn giao và các bản vẽ thi công, nếu có khác biệt so với thực tế thì báo cáo Ban QLDA để chuẩn xác lại trước khi triển khai thi công. Ban QLDA kiểm tra, phê duyệt bảng tiến độ và biện pháp thi công để làm cơ sở cho Nhà thầu xây lắp và giám sát A thực hiện.

Khi lập biên pháp tổ chức thi công, Nhà thầu xây lắp phải cử cán bộ có kinh nghiệm khảo sát kỹ điều kiện thực tế để lập biện pháp tổ chức thi công, cụ thể phải xác định được các điều kiện vận chuyển bằng ô tô, cơ giới, thủ công, mở đường vận chuyển, có phương án so sánh để đưa ra biện pháp thi công tối ưu nhất và sát thực tế, đảm bảo đủ điều kiện thi công và tiết kiệm chi phí, giảm giá thành công trình.

Đối với EVN SPC, công tác san lắp mặt bằng, đào lắp đất hố móng và các công tác phục vụ biện pháp thi công như nhà tạm, bờ bao, coffa,… đều tính trọn gói theo lô cho một cấu kiện và xem đây là biện pháp thi công của nhà thầu. Trong hồ sơ mời thầu, EVN SPC yêu cầu Nhà thầu xây lắp khảo sát thực tế tại công trường để chào thầu trọn gói cho các hạng mục trên trước khi tham gia dự thầu. Điều này hạn chế được việc phát sinh chi phí trong quá trình thực hiện.

Vì vậy, EVN SPC cần duy trì tốt công tác lập và phệ duyệt biện pháp tổ chức thi công này. 3.2.3.2.3 Giải pháp trong công tác giám sát thi công xây dựng

Công tác giám sát phải được thực hiện thường xuyên liên tục ngay từ khi bắt đầu dự án đến khi dự án kết thúc và được bàn giao, đưa vào vận hành.

Khi có lệnh khởi công, Nhà thầu xây lắp tiến hành triển khai thực hiện và cán bộ giám sát A của Ban QLDA thực hiện công tác giám sát thi công, cán bộ của Công ty Điện cao thế Miền Nam phối hợp kiểm tra, giám sát của đơn vị quản lý vận hành để phục vụ tốt cho công tác quản lý vận hành sau này và kiểm tra chéo công tác giám sát của Ban QLDA, báo cáo EVN SPC kịp thời các sai sót tại công trường nếu có. Lãnh đạo EVN SPC rất chú trọng đến công tác chất lượng và tiến độ của công trình, thường xuyên tổ chức kiểm tra thực tế tại công trường và làm việc với chính quyền địa phương để tháo gở các vướng mắc, xử lý, nhắc nhở các tồn tại nếu có.

Trong quá trình giám sát thi công, cán bộ giám sát A phối hợp chặt chẽ với nhà thầu trong việc thống nhất các nguyên tắc làm việc, phối kết hợp hai bên để kiểm tra, nghiệm

Page 83: PHẦN MỞ ĐẦU - seea.vn · các chỉ tiêu, tiêu chí đánh giá, công tác sản xuất kinh doanh trong ngành điện mà còn tác động trực tiếp và mãnh mẽ

83 Học viên: Từ Minh Việt - Lớp CH2-QLNL HCM Luận văn cao học QLNL

thu vật tư tập kết tại công trường, nghiệm thu công việc, nghiệm thu chuyển bước thi công, kiểm tra công tác an toàn trong quá trình thi công, việc ảnh hưởng đến các công trình lân cận, công tác bảo vệ môi trường, …. để bảo đảm khối lượng thi công đúng theo bản vẽ thiết kế được duyệt, đúng quy trình, tiêu chuẩn kỹ thuật để đảm bảo chất lượng, tiến độ. Trong quá trình giám sát, cán bộ giám sát A kiểm tra, phát hiện các sai sót trong bản vẽ nếu có để hiệu chỉnh khối lượng nghiệm thu trong giai đoạn nghiệm thu thanh quyết toán. Ngoài ra, nếu phát hiện những sai khác giữa thực tế với bản vẽ thiết kế có thế ảnh hưởng đến chất lượng thi công công trình thì lập biên bản và phối hợp với Nhà thầu thiết kế xử lý thiết kế, thường gặp như tại vị trí móng trụ có mạch nước ngầm, đất yếu hơn sơ với khảo sát, hoặc vướng đá, …

Việc Ban QLDA vừa thực hiện công tác giám sát thi công, vừa quản lý dự án có nhiều thuận lợi trong việc giải quyết các vướng mắc, phát sinh và công tác nghiệm thu thanh quyết toán. Tuy nhiên, nếu Ban QLDA không có giải pháp kiểm tra, giám sát hoạt động tư vấn giám sát thi công thì dễ dẫn đến tham nhũng, móc nối giữa cán bộ Ban QLDA với nhà thầu xây lắp. Hiện tại, Ban QLDA bố trí tổ giám sát thường là 3-4 người để giám sát chéo nhau, những công đoạn phức tạp thì lãnh đạo phòng Quản lý công trình kiểm tra thực tế và Ban QLDA tăng cường công tác kiểm tra sát sát để ngăn ngừa các hiện tượng tiêu cực.

Hiện tại, EVN SPC đã ban hành đầy đủ quy trình giám sát, Cán bộ giám sát A cần áp dụng, thực hiện đầy đủ các bước theo quy trình. Trong công tác giám sát thi công, đòi hỏi người cán bộ giám sát A phải công tâm, hỗ trợ, tạo điều kiện cho Nhà thầu xây lắp thực hiện nhưng phải đảm bảo chất lượng, tiến độ của dự án.

Trong quá trình thi công, Nhà thầu xây lắp thường cắt giảm các quy trình thực hiện để rút ngắn thời gian, nhất là quy trình an toàn và có xu hướng cắt giảm khối lượng, chất lượng vât tư không cao, chủng loại vật tư khác với hồ sơ đăng ký. Giám sát A thì luôn kiểm tra, giám sát và nghiệm thu đúng theo quy trình, tiêu chuẫn, quy chuẫn và theo yêu cầu của hồ sơ thiết kế thi công, hồ sơ mời thầu, hồ sơ dự thầu và yêu cầu Nhà thầu xây lăp phải thực hiện. Đây là mâu thuẫn tự nhiên giữa nhà thầu xây lắp và giám sát A.

Vì vậy, Ban QLDA cần phải xây dựng văn hóa doanh nghiệp và áp dụng tiêu chuẫn TCVN ISO 9001:2008 - Hệ thống quản lý chất lượng. Thường xuyên phát triển, nâng cao chất lượng đội ngũ giám sát, tổ chức đào tạo, bồi dưỡng kiến thức, kinh nghiệm thực tiễn. Phải tuyển dụng các cán bộ giám sát có tinh thần trách nhiệm cao, ý thức kỷ luật tốt, bố trí cán bộ giám sát đúng chuyên môn được đào tạo và đúng lĩnh vực cần giám sát: kỹ sư xây dựng giám sát các hạng mục về xây dựng, kỹ sư điên giám sát các hạng mục về điện....

Cần phải gắn trách nhiệm, cụ thể trong công việc được giao cho các cán bộ giám sát, ban hành các chế tài thưởng phạt nghiêm minh đối với cán bộ giám sát.

Cần phải thường xuyên tổ chức họp giao ban, kiểm điểm tiến độ giữa các đơn vị như: EVN SPC, Ban QLDA, nhà thầu thiết kế, tư vấn giám sát, nhà thầu xây lắp, Đơn vị quản lý vận hành, nhà thầu cung cấp vật tư thiết bị và các đơn vị liên quan khác như Đơn vị thí nghiệm, Trung tâm điều độ HTĐ Miền Nam (nếu cần thiết). Trong cuộc họp này sẽ đánh giá tổng quát về tiến độ, chất lượng, các khó khăn vướng mắc trong việc thực hiện dự án và các kiến nghị để đảm bảo tiến độ, chất lượng công trình.

Page 84: PHẦN MỞ ĐẦU - seea.vn · các chỉ tiêu, tiêu chí đánh giá, công tác sản xuất kinh doanh trong ngành điện mà còn tác động trực tiếp và mãnh mẽ

84 Học viên: Từ Minh Việt - Lớp CH2-QLNL HCM Luận văn cao học QLNL

Ban QLDA cần phải xử lý nghiêm túc các trường hợp không thực hiện đúng hợp đồng bao gồm cả tư vấn, xây lắp, cung cấp vật tư thiết bị và dịch vụ. Các chế tài xử phạt phải được nêu rõ vào trong các điều khoản của hợp đồng.

Trường hợp xét thấy tổng tiến độ của dự án bị kéo dài do nguyên nhân khách quan thì Ban QLDA báo cáo người quyết định đầu tư để quyết định việc điều chỉnh tiến độ của dự án và gian hạn tiến độ thực hiện hợp đồng.

Công tác giám sát thi công xây dựng là khâu ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng, tiến độ, chi phí của dự án. Thực hiện tốt công tác này sẽ rút ngắn được tiến độ, đảm bảo công trình chất lượng, không làm phát sinh chi phí.

Ứng dụng một số công cụ, phần mềm vào quản lý thời gian thực hiện dự án, quản lý chất lượng như sơ đồ Gantt, biểu đồ Pareto, phần mềm Microsoft Project và phần mềm quản lý đầu tư riêng của EVN SPC. � Giải pháp trong công tác nghiệm thu, bàn giao

Để công tác nghiệm thu kỹ thuật không tốn nhiều thời gian và không có nhiều tồn tại hoặc giảm nghiệm thu nhiều lần, nhà thầu xây lắp cần phải nghiêm túc thực hiện đầy đủ các thủ tục nghiệm thu công việc, nghiệm thu chuyển bước thi công, lập bản vẽ hoàn công, nhật ký thi công, các kết quả thử nghiệm, bóc tách khối lượng đúng theo bản vẽ thi công, … Nhà thầu xây lắp cần phải thi công hoàn thiện từng hạng mục, tránh để tồn tại vì phải mất nhiều thời gian để khắc phục sửa chữa. Cán bộ giám sát thực hiện đầy đủ chức năng, quyền và nghĩa vụ trong công tác giám sát, yêu cầu Nhà thầu khắc phục ngay các tồn tại trước khi chuyển bước thi công. Cần phải thực hiện nghiêm túc để công trình khi xây dựng xong là không còn tồn tại.

Việc nghiệm thu, bàn giao và bảo hành công trình được thực hiện theo nghị định 46/2015/NĐ-CP và quy trình của EVN SPC. 3.2.3.3 Kết quả kỳ vọng của giải pháp

Đẩy nhanh được tiến độ thực hiện công tác bồi thường GPMB, từ đó tạo điều kiện để công trình được triển khai thực hiện đúng theo tiến độ.

Công tác nghiệm thu, giám sát phải được thực hiện chặt chẽ, đầy đủ nội dung, đúng quy định. Công trình được xây dựng đảm bảo chất lượng, tiến độ và chi phí. 3.2.4. Các giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong công tác QLDA tại Ban QLDA Điện lực Miền Nam trong Tổng Công ty Điện lực Miền Nam 3.2.4.1 Cơ sở đề xuất giải pháp

Trong hoạt động đầu tư xây dựng, con người giữ vai trò chủ chốt, quyết định trong mọi hoạt động từ khâu chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư và nghiệm thu, bàn giao, kết thúc dự án.

Ngoài các nguyên nhân khách quan còn có các nguyên nhân chủ quan, đó là nguồn nhân lực. Nguồn nhân lực phải được phân công thực hiện nhiệm vụ trong các bước thực hiện dự án chưa đem lại hiệu quả do việc bố trí công việc chồng chéo, phân công không phù hợp với chuyên môn, thiếu kinh nghiệm giải quyết các phát sinh ngoài ý muốn và các kỹ năng cần thiết để giải quyết các công việc liên quan đến dự án.

Để nâng cao chất lượng, đảm bảo tiến độ và tiết kiệm chi phí đầu tư đem lại hiệu quả cao nhất cho các dự án thì việc quan tâm đến phát triển, đào tạo nâng cao nguồn nhân lực tiến tới tính chuyên nghiệp và có trình độ chuyên môn cao là một nhiệm vụ tất yếu.

Page 85: PHẦN MỞ ĐẦU - seea.vn · các chỉ tiêu, tiêu chí đánh giá, công tác sản xuất kinh doanh trong ngành điện mà còn tác động trực tiếp và mãnh mẽ

85 Học viên: Từ Minh Việt - Lớp CH2-QLNL HCM Luận văn cao học QLNL

3.2.4.2 Nội dung giải pháp Hiện nay, Ban QLDA đang chi trả lương theo hình thức lấy thu bù chi, mức lương

của người lao động thấp hơn so với mặt bằng chung của EVN SPC. Nguồn thu của Ban QLDA là từ công tác quản lý A và giám sát thi công. Việc chi trả lương thấp ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả công việc và tinh thần làm việc của cán bộ nhân viên. Với mức lương hợp lý sẽ kích thích được tinh thần làm việc, sự sáng tạo và động lực lớn của cán bộ quản lý dự án, do được hưởng thành quả tương xứng với công sức mà mình đã bỏ ra. Từ đó sẽ hạn chế tình trạng nghỉ việc làm gián đoạn công việc khi thay đổi nhân sự. Chế độ tiền lương rất quan trọng, góp phần thu hút nhân tài, hạn chế cán bộ nghỉ việc, nâng cao hiệu quả của công tác quản lý dự án. Do đó, EVN SPC cần phải xem xét và có cơ chế phù hợp để nâng cao mặt bằng lương cho Ban QLDA.

Nâng cao trình độ chuyên môn về khảo sát địa hình, bản đồ đối với cán bộ giám sát khảo sát. Sau quá trình đào tạo, cán bộ giám sát khảo sát sẽ tiếp cận được phương pháp mới để có thể kiểm tra tính chính xác của số liệu khảo sát của nhà thầu khảo sát.

Hiện nay, cán bộ giám sát công tác khảo sát chưa đúng chuyên ngành và còn non kinh nghiệm. Hiện tại, phòng Thẩm định chỉ có 2 kỹ sư xây dựng và công tác giám sát khảo sát chỉ dừng lại ở việc chứng kiến Nhà thầu khảo sát khoan lấy mẫu đất, các công đoạn còn lại giao cho Nhà thầu khảo sát tự thực hiện. Vì vậy, Ban QLDA Điện lực Miền Nam cần đào tạo thêm chuyên ngành về trắc địa, khảo sát công trình và phải thực hiện đầy đủ nhiệm vụ giám sát khảo sát theo quy định của nghị định 46/2015/NĐ-CP.

Xây dựng các chế tài xử phạt, khen thưởng minh bạch nhằm nâng cao ý thức và đánh giá đúng năng lực chuyên môn, phát huy khả năng sáng tạo của cá nhân, nâng cao trách nhiệm cán bộ trong công tác giám sát khảo sát, thẩm định, phê duyệt, giám sát thi công, công tác đấu thầu, bồi thường GPMB. Cần gắn quyền và nghĩa vụ cho cá nhân trong quản lý dự án.

Tiếp tục phát huy việc tổ chức các khóa đào tạo chuyên ngành, kỹ năng quản lý lãnh đạo, các buổi nói chuyện chuyên đề và phổ biến kiến thức pháp luật; việc trao đổi, giao lưu học hỏi giữa các đơn vị trong Tổng Công ty và trong Tập đoàn Điện lực Việt Nam.

Không ngừng tăng cường công tác kiểm tra, giám sát hoạt động về công tác quản lý dự án để phát huy mặt tốt và ngăn ngừa các tiêu cực, các mặt tồn tại.

Mô hình tổ chức Ban QLDA Điện lực Miền Nam cần sắp xếp lại theo hướng cần tinh gọn bộ máy, chẳng hạn như việc hợp nhất 04 phòng quản lý công trình để thuận lợi cho công tác điều hành, quản lý dự án,… từ đó tinh gọn được lực lượng lao động gián tiếp, tăng cường lực lượng lao động trực tiếp và sử dụng tối ưu lao động trong Ban. Xây dựng cơ chế làm việc, phân công rõ ràng nhiệm vụ của các phòng để hạn chế việc đùn đẩy công việc, trách nhiệm giữa các đơn vị.

EVN SPC cần phân cấp hơn nữa cho Ban QLDA Điện lực Miền Nam để việc điều hành công tác quản lý dự án được thuận lợi hơn như việc phê duyệt xử lý thiết kế nhưng không được làm thay đổi quy mô công trình, ký kết hợp đồng với các nhà thầu,…

Do khối lượng đầu tư từ nay đến năm 2020 của EVN SPC rất lớn, EVN SPC đã có chủ trương giao tất cả các công trình trung hạ áp cho các Công ty Điện lực tỉnh làm quản lý A, giảm áp lực quá tải cho Ban QLDA và phù hợp với chủ trương của EVN là không được tuyển thêm nhân sự. Tuy nhiên, theo ý kiến của tác giả, do công tác quản lý dự án cần phải được chuyên môn hóa cao, có đầy đủ năng lực, giấy phép hành nghề theo quy

Page 86: PHẦN MỞ ĐẦU - seea.vn · các chỉ tiêu, tiêu chí đánh giá, công tác sản xuất kinh doanh trong ngành điện mà còn tác động trực tiếp và mãnh mẽ

86 Học viên: Từ Minh Việt - Lớp CH2-QLNL HCM Luận văn cao học QLNL

định của pháp luật thì EVN SPC nên thành lập thêm Ban QLDA để quản lý các công trình trung hạ thế. Hiện tại, EVN SPC đang cân nhắc, lựa chọn mô hình quản lý dự án cho các công trình trung hạ thế này.

Tiếp tục hoàn thiện phần miềm quản lý đầu tư xây dựng để áp dụng rộng rãi cho toàn EVN SPC, phục vụ tốt cho công tác lãnh đạo, điều hành dự án.

Trong thời gian qua, EVN SPC đã thực hiện khá tốt công tác thẩm định, phê duyệt, đấu thầu, quản lý tiến độ và chất lượng, công tác nghiệm thu đóng điện và bàn giao, bảo hành công trình. Tuy nhiên, công tác quản lý tiến độ thường chậm so với kế hoạch vì các nguyên nhân khách quan và chủ quan như vướng mắc về công tác bồi thường GPMB, việc đấu thầu các gói thầu không đồng bộ, việc nhà thầu xây lắp thi công chậm trễ do hạn chế về tài chính và năng lực kinh nghiệm như đã phân tích ở phần trên. 3.2.4.3 Kết quả kỳ vọng của giải pháp

Chất lượng nguồn nhân lực quản lý dự án được nâng cao: Cán bộ thực hiện công tác bồi thường GPMB được trang bị kiến thức pháp luật liên quan đến công tác; Cán bộ giám sát khảo sát được trang bị kiến thức chuyên ngành về trắc địa, khảo sát địa hình; Cán bộ Ban QLDA được trang bị đầy đủ các kiến thức về quản trị, kỹ năng quản lý lãnh đạo các cấp, về công tác quản lý dự án, quản lý chất lượng, quản lý chi phí, …

Công tác giám sát khảo sát được thực hiện đúng, đủ theo quy định của nghị định 46/2015/NĐ-CP và giúp chủ đầu tư quản lý tốt công tác khảo sát của Nhà thầu khảo sát.

Đẩy mạnh công tác bồi thường GPMB, hạn chế được những nguyên nhân chủ quan, phối hợp chặt chẽ với chính quyền và các đơn vị liên quan khắc phục, tháo gở các nguyên nhân khách quan để đảm bảo kế hoạch hoàn thành công trình.

Tiếp tục phát huy những kết quả đạt được của EVN SPC trong thời gian qua về công tác quản lý dự án.

Page 87: PHẦN MỞ ĐẦU - seea.vn · các chỉ tiêu, tiêu chí đánh giá, công tác sản xuất kinh doanh trong ngành điện mà còn tác động trực tiếp và mãnh mẽ

87 Học viên: Từ Minh Việt - Lớp CH2-QLNL HCM Luận văn cao học QLNL

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3

Tóm lại, để nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý dự án các công trình thuộc Tổng Công ty Điện lực miền Nam có rất nhiều giải pháp. Trong chương 3 này, luận văn chỉ đề cập đến các giải pháp cơ bản hoàn thiện công tác quản lý đầu tư xây dựng nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư các dự án lưới điện trong Tổng Công ty Điện lực Miền Nam, đó là các giải pháp:

Các giải pháp trong giai đoạn khảo sát, lập dự án, lập thiết kế, thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán

Các giải pháp trong giai đoạn lập hồ sơ mời thầu, phê duyệt hồ sơ mời thầu, tổ chức đấu thầu, phê duyệt kết quả đấu thầu, ký kết hợp đồng

Các giải pháp trong giai đoạn đền bù giải phóng mặt bằng, giám sát thi công, lập biện pháp tổ chức thi công, thi công xây lắp, nghiệm thu, bàn giao, dưa dự án vào sử dụng, thanh toán giải ngân.

Các giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong công tác quản lý dự án tại Ban QLDA Điện lực Miền Nam.

Trên cơ sở các phân tích trên đã phác họa bức tranh về các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý dự án đầu tư các công trình điên thuộc Tổng Công ty Điện lực miền Nam trong ngắn hạn cũng như trong dài hạn

Nếu các giải pháp trên được áp dụng một cách triệt để thì mọi hoạt động đầu tư xây dựng của Tổng Công ty Điện lực miền Nam sẽ đạt hiệu quả cao nhất, nó góp phần trong việc đảm bảo cung cấp điện đầy đủ, tin cậy cho các tổ chức, doanh nghiệp tại các địa phương và đạt hiệu quả cao trong sản xuất kinh doanh của Tổng Công ty trước mắt và lâu dài, nhằm phục vụ cho sự phát triển kinh tế, an sinh xã hội tiến tới công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước ở những năm tiếp theo.

Page 88: PHẦN MỞ ĐẦU - seea.vn · các chỉ tiêu, tiêu chí đánh giá, công tác sản xuất kinh doanh trong ngành điện mà còn tác động trực tiếp và mãnh mẽ

88 Học viên: Từ Minh Việt - Lớp CH2-QLNL HCM Luận văn cao học QLNL

KẾT LUẬN Hàng năm, Tổng Công ty Điện lực miền Nam đầu tư hàng ngàn tỷ đồng để xây

dựng các công trình lưới điện để đảm bảo cung cấp đủ năng lượng cho sự phát triển của kinh tế - xã hội của khu vực phía Nam, nhất là các vùng đảo chưa có lưới điện quốc gia.

Để công tác quản lý dự án đầu tư xây dưng công trình hiệu quả, tránh tình trạng lãng phí và thất thoát, đưa công trình vào vận hành đúng tiến độ, đảm bảo đúng chất lượng, việc phân tích đánh giá hiện trạng công tác đầu tư xây dựng trong Tổng Công ty Điện lực Miền Nam là thực sự cần thiết.

Xem xét, phân tích các khó khăn vướng mắc trong quá trình quản lý dự án đầu tư xây dựng để từ đó đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng, đưa công trình vào vận hành đúng tiến độ, đảm bảo chất lượng và tiết kiệm chi phí đầu tư.

Trên cơ sở đó, luận văn “Phân tích và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình của Tổng Công ty Điện lực Miền Nam” ra đời, luận văn đã thực hiện một số nội dung cụ thể như sau:

- Nguyên cứu lý thuyết về dự án đầu tư, dự án đầu tư xây dựng, quản lý dự án và áp dụng cơ sở lý luận về quản lý dự án đầu tư xây dựng để làm cơ sở đánh giá thực trạng công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình ở Tổng Công ty Điện lực Miền Nam. Từ đó đưa ra các tiêu chí để đánh giá thực trạng công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng về tiến độ, chất lượng, chi phí và mô hình quản lý dự án để tiến hành thu thập nhiều dữ liệu phục vụ cho công tác phân tích, đánh giá thực trạng.

- Phân tích và đánh giá thực trạng công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình điện ở Tổng Công ty Điện lực Miền Nam dựa trên cơ sở các dữ liệu thu thập được và các tiêu chí đánh giá nêu trên.

- Trên cơ sở phân tích và đánh giá đó, luận văn đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình ở Tổng Công ty Điện lực Miền Nam.

Từ các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình ở Tổng Công ty Điện lực miền Nam đã đề xuất trong luận văn, hy vọng luận văn góp phần nâng cao hiệu quả cho công tác đầu tư xây dựng của Tổng Công ty, đáp ứng đầy đủ các mục tiêu, nhiệm vụ của Tập đoàn Điện lực Việt Nam giao và của Tổng Công ty Điện lực miền Nam; đảm bảo cung cấp năng lượng điện phục vụ cho phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng đất nước giàu mạnh, tiến tới Việt Nam cơ bản là nước công nghiệp vào năm 2020.

Page 89: PHẦN MỞ ĐẦU - seea.vn · các chỉ tiêu, tiêu chí đánh giá, công tác sản xuất kinh doanh trong ngành điện mà còn tác động trực tiếp và mãnh mẽ

89 Học viên: Từ Minh Việt - Lớp CH2-QLNL HCM Luận văn cao học QLNL

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Luật đầu tư công số 49/2014/QH13 ngày 18/6/2014; 2. Luật xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18/6/2014; 3. Luật đấu thầu số 43/2013/QH13 ngày 26/11/2013; 4. Luật đất đai số 45/2013/QH13 ngày 29/11/2013 5. Luật điện lực số 24/2012/QH13 ngày 20/11/2012 sửa đổi, bổ sung một số điều của

Luật điện lực số 28/2004/QH11. 6. Luật môi trường số 55/2014/QH13 có hiệu lưc ngày 01/01/2015 7. Nghị định 30/2015/NĐ-CP ngày 17/3/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi

hành một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư. 8. Nghị định 32/2015/NĐ-CP ngày 25/3/2015 quy định về quản lý chi phí đầu tư xây

dựng 9. Nghị định 37/2015/NĐ-CP ngày 22/4/2015 của Chính phủ quy định chi tiết về hợp

đồng xây dựng. 10. Nghị định 46/2015/NĐ-CP ngày 12/5/2015 quy định về quản lý chất lượng công

trình xây dựng và bảo trì công trình xây dựng 11. Nghị định 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 quy định về quản lý dự án đầu tư xây

dựng 12. Nghị định 63/2014/NĐ-CP ngày 26/6/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi

hành một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu. 13. Giáo trình quản lý dự án - NXB Đại học kinh tế quốc dân Hà Nội 14. Số liệu quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình của Tổng Công ty Điện lực

Miền Nam. 15. Báo cáo chuyên đề của Hoàng Văn Lương, Tạp chí kiểm toán số 2/2011 16. Và một số nghị định, thông tư hướng dẫn, các quyết định, quy phạm, tiêu chuẩn kỹ

thuật … hiện hành khác có liên quan đến công tác quản lý đầu tư xây dựng công trình điện.