Phân hủy và tái sinh của chất lỏng gốc...

12
C.C.JENSEN, SDN, Sept. 17. 2012 1 Sept. 17. 2012 Giảm thiểu ô nhiễm với thiết bị làm sạch EHC Hệ thống EHC đáp ứng được cho tuổi thọ của máy By Steffen D. Nyman, Giám đốc Marketing và Đào tạo, C.C.JENSEN Inc Phân hủy và tái sinh của chất lỏng gốc ester Nhu cầu năng lượng không ngừng tăng lên, cùng với yêu cầu về độ chính xác, độ tin cậy, vòng đời gia tăng và giảm tiêu thụ. Hơn hết, nhu cầu về sự ổn định trong lưới điện tăng mạnh trong 50 năm qua. Tất cả những yếu tố này buộc các nhà sản xuất phải tối ưu hóa hệ thống điều khiển tuabin, hệ thống EHC điều khiển nguồn hơi trong tuabin hơi nước và nguồn khí trong tuabin khí. Về cơ bản có hai cách để cải thiện thời gian phản ứng của hệ thống điều khiển: 1. Áp suất thủy lực cao và độ chính xác của van. 2. Lưu lượng cao và van lớn Chất lỏng EHC trước và sau khi làm sạch Giải pháp đầu tiên vận hành ở áp suất cao và tận dụng lưu lượng tương đối thấp và thể tích chất lỏng nhỏ. Ví dụ: 1600 psi (110 bar) và 400 gallon chất lỏng (1500 lít). Giải pháp thứ hai kết hợp van lớn và lưu lượng cao. Điều này đòi hỏi thể tich chất lỏng lớn, hệ thống hoạt động ở áp suất thấp và sử dụng van ít nhạy cảm, ví dụ 2000 gallon chất lỏng (7.500 lít) và 600 psi (40 bar). Do nguy cơ hỏa hoạn liên quan đến việc rò rỉ chất lỏng lên bề mặt nóng, ví dụ ống hơi nước, hệ thống EHC phải chịu lửa hoặc ít nhất là chống cháy. Chất lỏng EHC có gốc tổng hợp, glycol hoặc ester. Thường thì loại chất lỏng EHC sẽ được quyết định bởi công ty bảo hiểm. Nhiều hệ thống EHC hiện nay, chỉ có chất lỏng gốc ester được phê duyệt, vì vậy bài viết này sẽ tập trung vào chất lỏng gốc ester. ester được tạo ra từ một nhóm axit và alcohol hoặc phenol. Ba thành phần hữu cơ (R n ) xác định tính chất hóa học và vật lý của chất lỏng. ester thường được sử dụng nhất cho chất lỏng EHC là Tri-Aryl phosphate esterr. Phosphate ester có nhiệt độ tự bốc cháy cao trên 1 000°F (540°C) và khả năng tự dập tắt. Một số thương hiệu nổi tiếng như Fyrquel, Pyrogard, EcoSafe, ... Phản ứng này được gọi là phản ứng ester hóa tạo ra nước và sản phẩm phụ. Đối với phosphate ester : axit phosphoric + alcohol → Phosphate ester + nước

Transcript of Phân hủy và tái sinh của chất lỏng gốc...

Page 1: Phân hủy và tái sinh của chất lỏng gốc esterdaukhidonga.vn/wp-content/hps_donga/2017/05/Tac... · Về cơ bản có hai cách để cải thiện thời gian phản

C.C.JENSEN,SDN,Sept.17.2012

1

Sept. 17. 2012 Giảm thiểu ô nhiễm với thiết bị làm sạch EHC Hệ thống EHC đáp ứng được cho tuổi thọ của máy By Steffen D. Nyman, Giám đốc Marketing và Đào tạo, C.C.JENSEN Inc

Phân hủy và tái sinh của chất lỏng gốc ester

Nhu cầu năng lượng không ngừng tăng lên, cùng với yêu cầu về độ chính xác, độ tin cậy, vòng đời gia tăng và giảm tiêu thụ. Hơn hết, nhu cầu về sự ổn định trong lưới điện tăng mạnh trong 50 năm qua.

Tất cả những yếu tố này buộc các nhà sản xuất phải tối ưu hóa hệ thống điều khiển tuabin, hệ thống EHC điều khiển nguồn hơi trong tuabin hơi nước và nguồn khí trong tuabin khí.

Về cơ bản có hai cách để cải thiện thời gian phản ứng của hệ thống điều khiển:

1. Áp suất thủy lực cao và độ chính xác của van.

2. Lưu lượng cao và van lớn Chất lỏng EHC trước và sau khi

làm sạch

Giải pháp đầu tiên vận hành ở áp suất cao và tận dụng lưu lượng tương đối thấp và thể tích chất lỏng nhỏ. Ví dụ: 1600 psi (110 bar) và 400 gallon chất lỏng (1500 lít).

Giải pháp thứ hai kết hợp van lớn và lưu lượng cao. Điều này đòi hỏi thể tich chất lỏng lớn, hệ thống hoạt động ở áp suất thấp và sử dụng van ít nhạy cảm, ví dụ 2000 gallon chất lỏng (7.500 lít) và 600 psi (40 bar).

Do nguy cơ hỏa hoạn liên quan đến việc rò rỉ chất lỏng lên bề mặt nóng, ví dụ ống hơi nước, hệ thống EHC phải chịu lửa hoặc ít nhất là chống cháy. Chất lỏng EHC có gốc tổng hợp, glycol hoặc ester. Thường thì loại chất lỏng EHC sẽ được quyết định bởi công ty bảo hiểm.

Nhiều hệ thống EHC hiện nay, chỉ có chất lỏng gốc ester được phê duyệt, vì vậy bài viết này sẽ tập trung vào chất lỏng gốc ester.

ester được tạo ra từ một nhóm axit và alcohol hoặc phenol. Ba thành phần hữu cơ (Rn) xác định tính chất hóa học và vật lý của chất lỏng. ester thường được sử dụng nhất cho chất lỏng EHC là Tri-Aryl phosphate esterr.

Phosphate ester có nhiệt độ tự bốc cháy cao trên 1 000°F (540°C) và khả năng tự dập tắt. Một số thương hiệu nổi tiếng như Fyrquel, Pyrogard, EcoSafe, ...

Phản ứng này được gọi là phản ứng ester hóa tạo ra nước và sản phẩm phụ. Đối với phosphate ester :

axit phosphoric + alcohol → Phosphate ester + nước

Page 2: Phân hủy và tái sinh của chất lỏng gốc esterdaukhidonga.vn/wp-content/hps_donga/2017/05/Tac... · Về cơ bản có hai cách để cải thiện thời gian phản

C.C.JENSEN,SDN,Sept.17.2012

2

Vấn đề:

Quá trình ester hóa là quá trình thuận nghịch nếu chất lỏng gốc ester tác dụng với nước hình thành phản ứng thủy phân:

ester + nước → axit + alcohol

Khi nhiệt độ và hàm lượng nước cao, ester nhanh chóng bị phân huỷ do phản ứng thủy phân. Việc gia tăng chỉ số axit (AN) thúc đẩy quá trình phân hủy chất lỏng làm giảm độ nhớt và điện trở suất. Điều này dẫn đến van servo và các thành phần hệ thống khác bị ăn mòn axit.

Hậu quả của việc ô nhiễm và phân hủy chất lỏng hệ thống EHC

• Hình thành axit, hạt keo và bùn/ váng dầu • Tắc ngẽn van • Giảm khả năng bôi trơn và độ bền màng dầu • Ăn mòn và mài mòn • Điện trở suất chất lỏng giảm • Phát sinh muội than (không khí bị cuốn theo) • Tuổi thọ chất lỏng ngắn

Kết quả là giảm độ tin cậy của hệ thống EHC và tuabin.

Độ tin cậy của hệ thống EHC là rất quan trọng cho sự vận hành của tuabin, do đó, tránh sự hư hỏng bằng việc bảo dưỡng là hoàn toàn cần thiết. Chất lỏng gốc ester có chi phí khá đắt để thay thế ($30 - $50/lít).

Nước và axit không chỉ là chất gây ô nhiễm làm phân huỷ chất lỏng EHC và thành phần thiết bị. Vì lớp màng dầu động học và khoảng hở nhỏ trong van servo nhỏ hơn 5 micron, nên những hạt cặn bẩn tinh nhất và váng dầu từ quá trình phân hủy chất lỏng đều có thể gây trở ngại cho việc vận hành chính xác. Những hạt cặn bẩn tinh đi vào khoảng hở giữa pittong van và vỏ ngoài thiết bị gây mài mòn thường thấy như kẹt máy hoặc tạo tiếng ồn. Điều này dẫn đến việc gia tăng tỷ lệ mài mòn gấp cả ngàn lần so với thông số từ các nhà sản xuất van. Do đó, để bảo trì chất lỏng EHC, cần phải sử dụng hệ thống lọc rất tinh (từ 3-5 microns).

Bốn loại ô nhiễm

axit Nước Hạt rắn Váng dầu

Page 3: Phân hủy và tái sinh của chất lỏng gốc esterdaukhidonga.vn/wp-content/hps_donga/2017/05/Tac... · Về cơ bản có hai cách để cải thiện thời gian phản

C.C.JENSEN,SDN,Sept.17.2012

3

Khuyến cáo

Phân tích chất lỏng Giới hạn hiệu quả tối đa Chú thích

Độ nhớt

+/- 10% của dầu mới Phân hủy do quá trình phân hủy làm

giảm độ nhớt

Aixt (AN) 0.25 mg KOH/g Nước và quá trình thủy phân làm tăng chỉ số AN

Nước

750 ppm

Để có độ chính xác cao, yêu cầu hàm lượng nước ở ppm và không dùng phần trăm (chuẩn độ Karl Fischer)

Đếm hạt

ISO 16/14/11

Van servo nhạy cảm yêu cầu lọc tinh (3 – 5 micron)

Hàm lượng dầu khoáng 30 ml/l Dầu gốc khoáng làm giảm khả năng chống cháy

Đo MPC

MPC ΔE = 30

MPC thể hiện cho muội than, váng dầu và bùn cặn. Có thể kiểm tra bằng phương pháp siêu ly tâm và RULER.

Điện trở

Tối thiểu 50 MΩm hoặc 5 Giga-Ohm-cm

Điện trở suất thấp kết hợp với hàm lượng clo cao (> 50 ppm) gây mài mòn điện động lên van servo

Thoát khí

10 phút

Thoát khí kém làm hình thành muội than (hiệu ứng micro dieseling – phân hủy nhiệt do áp suất)

Hầu hết các nhà sản xuất tuabin đều hiểu những vấn đề này và đã kết hợp thiết bị làm sạch chất lỏng vào hệ thống EHC. Thiết bị làm sạch chất lỏng EHC này thường bao gồm hệ thống làm giảm axit, sau nó là các thiết bị lọc với cấp độ lọc tinh. Phân tích dầu thường xuyên giúp kiểm soát để duy trì chỉ số axit, điện trở suất và hàm lượng cặn,… ở cấp độ khuyến cáo (xem bảng trên).

Nhiều hệ thống làm giảm axit sử dụng Fuller Earth vì khả năng làm giảm hàm lượng axit cũng như là giá thành rẻ. Tuy nhiên, Fuller Earth gây hình thành cặn bọt kim loại và làm giảm khả năng thoát khí của chất lỏng.

Khi khả năng thoát khí của chất lỏng giảm, không khí đi vào chất lỏng sẽ nhiều hơn, gây ra quá trình nén đoạn nhiệt các bong bóng khí và hình thành muội than, gọi là micro-dieseling. Muội than ảnh hưởng lớn đến sự phân huỷ chất lỏng và tuổi thọ hữu ích. Đối với những hạt cặn bẩn tinh, việc đếm hạt ở cấp độ 4, 6 và 14 micron không còn hữu dụng. Cách tốt nhất để phát hiện micro-dieseling là sử dụng phương pháp test MPC (phép so màu bằng màng), sử dụng màng 0.4-0.8 micron để chỉ ra cặn lắng carbon đen. MPC cũng chỉ ra bùn/váng dầu.

Page 4: Phân hủy và tái sinh của chất lỏng gốc esterdaukhidonga.vn/wp-content/hps_donga/2017/05/Tac... · Về cơ bản có hai cách để cải thiện thời gian phản

C.C.JENSEN,SDN,Sept.17.2012

4

Hình ảnh của màng MPC cho thấy muội than từ micro-dieseling trong hệ thống EHC

Giá trị MPC ΔE là 79, trong khi độ sạch chất lỏng theo tiêu chuẩn ISO 4406: 99 là 15/13/9 Máy đếm hạt không thể nhìn thấy các hạt muội than.

Làm thế nào để kiểm soát micro-dieseling:

• Tránh sử dụng bơm lưu lượng cố định với van giảm áp – thay vào đó sử dụng bơm biến tần • Sử dụng chất lỏng có tính thoát khí tốt và test mỗi 3 tháng • Kiểm tra rò rỉ đường ống hút • Tối ưu hóa thiết kế hệ thống và bồn chứa:

- Lắp đặt đường ống hồi cách xa đường ống hút của bơm - Dường ống hồi cần lắp đặt dưới mực dầu để tránh bắn tung tóe - Tối thiểu sự chuyển động trong đường ống hồi và sử dụng một bộ khuếch tán trong bồn

chứa - Giữ cho không khí ở phần đầu luôn khô và sạch sẽ - Bảo vệ đường ống hút bằng các vách ngăn và lưới dây để cải thiện việc thoát khí trong

bồn chứa (xem bản vẽ dưới đây từ Tập đoàn Noria)

Nguồn: Tập đoàn Noria

Page 5: Phân hủy và tái sinh của chất lỏng gốc esterdaukhidonga.vn/wp-content/hps_donga/2017/05/Tac... · Về cơ bản có hai cách để cải thiện thời gian phản

C.C.JENSEN,SDN,Sept.17.2012

5

Giải pháp Loại bỏ nước Bởi vì chất lỏng gốc ester có tính hút ẩm và điểm bão hòa rất cao ở nhiệt độ hoạt động bình thường (phosphate ester ~ 4,000 ppm hoặc 0,4% nước), rất khó tìm thấy nước tự do và nhũ tương trong hệ thống EHC. Nếu có sự xuất hiện của nước tự do, nước sẽ tách ra và nổi lên trên ester. Đối lập với ô nhiễm nưóc trong hệ thống thủy lực thông thường sử dụng dầu gốc khoáng, ở đó, nước lăng xuống đáy bồn chứa. Nguyên nhân là do chất lỏng gốc ester có tỷ trọng lớn hơn nước, còn dầu gốc khoáng có tỷ trọng nhẹ hơn nước.

Nước trong chất lỏng EHC rất khó để loại bỏ, những phương pháp có thể thực hiện là giải hấp, khử nước chân không, hấp thụ chọn lựa phân tử hoặc quản lýkhông gian đầu bồn chứa. Để tránh nước xâm nhập vào hệ thống EHC, khuyến cáo sử dụng lỗ thông khí hút ẩm, hoặc làm sạch không khí khô ở đầu bồn chứa.

Các trường hợp mô tả loại bỏ nước bằng cách hấp thụ và giải hấp được trifnh bày ở trang 6.

Thiết bị làm sạch EHC bao gồm giảm hàm lượng axit

Chỉ số axit cao là nguyên nhân thay thế chất lỏng ester. Trong một số nhà máy điện, chất lỏng EHC tồn tại trong nhiều thập kỷ với hàm lượng axit chỉ khoảng 0,2 mg KOH/g trong khi các nhà máy khác đấu tranh để giữ hàm lượng axit dưới 0,5 mg KOH/g. Mặc dù tuổi thọ chất lỏng bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố đã được truyền đạt kỹ lưỡng từ nhân viên bảo trì đã quen thuộc với các ester và thực hiện tốt việc lưu trữ chất lỏng, việc xử lý và quy trình lấy mẫu có thể làm tăng đáng kể tuổi thọ chất lỏng.

Như đã đề cập trước đó, hệ thống làm giảm axit có chứa một số loại vật liệu hấp thụ axit. Có thể là Fuller Earth, hạt nhôm oxit hoạt tính hoặc hạt nhựa trao đổi ion. Vật liệu hấp thụ axit dựa trên hạt nhựa trao đổi ion hoạt động có hiệu quả hơn trong việc làm giảm chỉ số axit hơn Fuller Earth và nhôm oxit hoạt tính, đặt biệt là sau này, phosphate ester bị phân hủy với chỉ số axit cao (AN trên 0,5). Hơn nữa, nhựa trao đổi ion không tạo bọt kim loại trong chất lỏng và cũng không gây hại đến việc thoát khí. Nhựa trao đổi ion loại bỏ độ ẩm, nhưng khi sử dụng kết hợp với phương pháp loại bỏ nước và lọc tinh 3 micron, có thể duy trì các đặc tính của chất lỏng EHC và thậm chí là khôi phục lại điện trở suất.

Thiết bị làm sạch EHC có sẵn trên thị trường có thể loại bỏ tất cả bốn chất gây ô nhiễm: axit, cặn bẩn, bùn/váng dầu và nước chỉ trong 1 thiết bị nhỏ gọn.

Ba trường hợp nghiên cứu sau với cùng mục tiêu.

Trường hợp nghiên cứu – mục tiêu tổng thể

• Cải thiện độ tin cậy của hệ thống EHC • Tăng tuổi thọ phosphate ester, bằng cách loại bỏ nước, axit và các sản phẩm phân hủy • Nâng cao tuổi thọ của các thành phần thiết bị, bằng cách tránh ăn mòn axit và mài mòn cặn bẩn

Page 6: Phân hủy và tái sinh của chất lỏng gốc esterdaukhidonga.vn/wp-content/hps_donga/2017/05/Tac... · Về cơ bản có hai cách để cải thiện thời gian phản

C.C.JENSEN,SDN,Sept.17.2012

Thiết bị làm sạch EHC được lắp đặt offline

Giải quyết • Lắp đặt thiết bị trao đổi ion offline để giảm độ axit • Lắp đặt thiết bị lọc tinh offline (3 micron) để loại bỏ bọt kim loại, bùn/ váng dầu và cặn bẩn. • Lắp đặt phương pháp loại bỏ nước (giải hấp và hấp thu bằng các hạt chọn lựa phân tử)

Bản vẽ nguyên lý lắp đặt thiết bị lọc dầu offline (kidney-loop).

Trường hợp 1, Mỹ, hệ thống EHC về tuabin hơi

400 gallon (1500 L) chất lỏng EHC của Fyrquel bị phân hủy và cần được thay thế. Chất lỏng phosphate ester được phân tích với các thông số như sau:

Kiểm tra Ngày lấy mẫu 27/07/2011 Giới hạn khuyến cáo

Axit (AN) 0.77 mg KOH/g 0.25 mgKOH/g

Nước 1,300 ppm 750 ppm

Đếm hạt 5 - 10 micron: 160,664 5 - 10 micron: 9,700

Điện trở suất 3 G-Ohm-cm Tối thiểu 5 G-Ohm-cm

Khách hàng đồng ý lắp đặt thiết bị làm sạch EHC kết hợp với hạt nhựa trao đổi ion giúp làm giảm nồng độ axit và lọc 3 micron để loại bỏ cặn bẩn và bùn/ váng dầu. Ban đầu, thí nghiệm này không kết hợp với thiết bị loại bỏ nước. Điều này được giải quyết bằng lõi lọc lựa chọn phân tử sau khi nồng độ axit giảm

Page 7: Phân hủy và tái sinh của chất lỏng gốc esterdaukhidonga.vn/wp-content/hps_donga/2017/05/Tac... · Về cơ bản có hai cách để cải thiện thời gian phản

C.C.JENSEN,SDN,Sept.17.2012

7

Chỉ sau 5 ngày vận hành, độ axit đã giảm đi một nửa. Lõi lọc trao đổi ion đầu tiên được thay sau 1 tháng, chỉ số AN và hàm lượng cặn bẩn giảm, ngày 01 tháng 9. Độ axit đang ở mức độ an toàn, dưới 0,25 mgKOH / g.

Kiểm tra Lấy mẫu 2/08/2011 Lõi lọc trao đổi ion đầu tiên

Lấy mẫu 1/09/2011 Lõi lọc trao đổi ion thứ hai

Độ axit (AN) 0.4 mg KOH/g 0.21 mg KOH/g

Nước 1,300 ppm 1,400 ppm

Đếm hạt 5 – 10 micron: 149,772 5 – 10 micron: 110,060

Điện trở suất 3 G-Ohm-cm 7 G-Ohm-cm

Sau 2 tháng vận hành, sử dụng thêm lõi lọc lưạ chọn phân tử cho thiết bị EHC và hàm lượng nước giảm còn khoảng 50%. Sau 6 tháng mẫu cho thấy chất lỏng EHC là trong hình dạng tuyệt vời và trở lại trong thông số kỹ thuật được đề nghị: AN = 0,1, 800 ppm nước, 7 G-Ohm-cm Số hạt vẫn còn quá cao, nhưng điều đó sẽ đi xuống với 3 micron lọc ẩn liên tục.

Kiểm tra Lấy mẫu 3/10/2011 Chọn lọc phân tử

Lấy mẫu 23/01/2012 Lõi lọc trao đổi ion thứ ba

Độ axit (AN) 0.16 mg KOH/g 0.10 mg KOH/g

Nước 700 ppm 800 ppm

Đếm hạt 5 – 10 micron: 192,136 5 – 10 micron: 60,308

Điện trở suất 5 G-Ohm-cm 7 G-Ohm-cm

Kết luận trường hợp 1 Trường hợp này cho thấy hiệu quả khi kết hợp vật liệu trao đổi ion và thiết bị lọc tinh. Lõi lọc chọn lựa phân tử cũng giúp làm giảm hàm lượng nước trong chất lỏng phosphate ester.

Thiết bị làm sạch EHC thích hợp cho các hệ thống EHC lên đến 600 gal (2.300 lít).

Xem hình ảnh của lõi lọc đã qua sử dụng ở hình bên dưới.

Page 8: Phân hủy và tái sinh của chất lỏng gốc esterdaukhidonga.vn/wp-content/hps_donga/2017/05/Tac... · Về cơ bản có hai cách để cải thiện thời gian phản

C.C.JENSEN,SDN,Sept.17.2012

8

Hình ảnh trên là lõi lọc đầu tiên được sử dụng và thay sau 1 tháng. Màu nâu trên lõi lọc tinh 3 micron là do cặn bẩn, bùn/ váng dầu trong chất lỏng. Lõi lọc được lắp nối tiếp với túi nhựa trao đổi ion (hoặc chứa hạt lọc lựa chọn phân tử). Ở hình ảnh bên phải, hạt nhựa trao đổi ion đã nở rộng do bão hòa.

Trường hợp 2, Tây Ban Nha, hệ thống EHC cho tuabin hơi

Hàm lượng nước giảm nhờ hấp thụ.

1.000 lít (265 gal) chất lỏng EHC phosphate ester của Repsol Commander có hàm lượng nước rất cao. Nồng độ axit tăng nhanh nên cần loại bỏ ngay lập tức.

Thiết bị CJCTM D30 Desorber di động được sử dụng để làm khô chất lỏng EHC. Chỉ trong 2 tuần, lượng nước đã giảm từ 1,289 ppm xuống còn 275 ppm với thiết bị D30 Desorber.

Thiết bị CJCTM D30 Desorber được lắp đặt offline cho hệ thống EHC và khử ẩm chất lỏng ester bằng không khí khô. Chất lỏng EHC bị nhiễm nước được bơm qua máy gia nhiệt trước khi qua buồng Desorber là nơi tiếp xúc với dòng khí khô và lạnh di chuyển ngược chiều. Độ ẩm trong chất lỏng EHC được loại bỏ theo khí và được ngưng tụ trước khi ra khỏi buồng Desorber. Chất lỏng ester khô được làm lạnh bằng bộ trao đổi nhiệt và bơm trở về bồn chứa chất lỏng EHC. Không khí trong thiết bị Desorber được làm lạnh và sấy khô, do đó có thể tuần hoàn về buồng Desorber, tiếp tục làm khô chất lỏng EHC.

Page 9: Phân hủy và tái sinh của chất lỏng gốc esterdaukhidonga.vn/wp-content/hps_donga/2017/05/Tac... · Về cơ bản có hai cách để cải thiện thời gian phản

C.C.JENSEN,SDN,Sept.17.2012

9

Nguyên lý làm việc của thiết bị CJCTM D30 Desorber

Bên dưới. Báo cáo phân tích trước và sau khi lắp đặt thiết bị CJCTM D30 Desorber (ở Tây Ban Nha)

Page 10: Phân hủy và tái sinh của chất lỏng gốc esterdaukhidonga.vn/wp-content/hps_donga/2017/05/Tac... · Về cơ bản có hai cách để cải thiện thời gian phản

C.C.JENSEN,SDN,Sept.17.2012

10

Trường hợp 3, Bỉ, hệ thống EHC cho tuabin hơi nước lớn

Hệ thống EHC với 2.000 lít (530 gal) của Total Hydransafe. Phosphate ester bị phân hủy nghiêm trọng với hàm lượng axit là 0.9 mgKOH / g.

Tháng Bảy năm 2010, thiết bị làm sạch EHC 4-trong-1 đã được lắp đặt.. Thiết bị hoạt động liên tục sử dụng hai túi nhựa trao đổi ion, hai túi hạt lựa chọn phân tử và hai lõi lọc tinh (3 micron tuyệt đối) trong ba thiết bị lọc riêng biệt được lắp nối tiếp.

Sau bốn tuần hoạt động, độ axit giảm từ AN = 0,9 xuống còn AN = 0,29 và tiếp tục giảm đến độ axit là 0.09 mgKOH / g sau 6 tháng hoạt động – chất lỏng phosphate ester tốt như mới. Hàm lượng nước giảm từ >1.000 ppm xuống còn 139 ppm trong cùng khoảng thời gian.

Ảnh đầu tiên là thiết bị làm sạch EHC của CJCTM, HDU 3*27/54 cho 1 bồn chứa. Ảnh thứ hai là túi nhựa trao đổi ion bão hòa đã sử dụng.

Page 11: Phân hủy và tái sinh của chất lỏng gốc esterdaukhidonga.vn/wp-content/hps_donga/2017/05/Tac... · Về cơ bản có hai cách để cải thiện thời gian phản

C.C.JENSEN,SDN,Sept.17.2012

11

Tóm tắt về bảo trì chất lỏng EHC Vậy, hệ thống EHC đáp ứng được tuổi thọ máy móc?

Nếu bảo trì đúng cách, chất lỏng gốc ester có thể kéo dài 15-20 năm hoạt động, nhưng cần phải theo dõi và duy trì theo thông số kỹ thuật.

Phương pháp tốt nhất:

• Cần phải thiết lập mục tiêu cho cấp độ ô nhiễm và kiểm tra hằng tháng/quý (Độ nhớt, độ axit,

hàm lượng nước, đếm hạt, kiểm tra muội than/ bùn/ váng dầu bằng phương pháp MPC, hàm lượng dầu gốc khóang, điện trở suất, mài mòn kim loại,…). Xem khuyến cáo trong bảng ở trang 3.

• Do ester phân hủy bởi quá trình thủy phân, nên độ axit gia tăng nhanh chóng, nước phải được loại bỏ dưới 750 ppm trong chất lỏng.

• Tránh sự xâm nhập. Bồn dầu nên có van xả khí hút ẩm không khí giúp loại bỏ cả cặn bẩn và độ ẩm. Làm sạch không khí khô ở khoảng không gian đầu bồn chứa cũng là một giải pháp tốt giúp tránh xa nguồn ô nhiễm.

• Loại bỏ nước: Nước trong ester được loại bỏ nhờ hạt lực chọn phân tử, giải hấp và khử nước chân không. Duy trì hàm lượng nước thấp bằng cách làm sạch không khí khô ở khoảng không gian đầu bồn chứa.

• Độ axit, ô nhiễm cặn bẩn và bùn/ váng dầu có thể được duy trì và giảm bằng cách lắp đặt thiết bị làm sạch EHC bao gồm giảm axit và lọc tinh (3 micron). Các vật liệu hấp thụ axit khác có thể sử dụng, tuy nhiên, nhựa trao đổi ion là hiệu quả nhất, không có cặn bọt kim loại và không ảnh hưởng đến khả năng thoát khí của chất lỏng.

• Không khí đi vào là do thoát khí kém, thiết kế bồn chứa hoặc rò rỉ ở đầu hút của bơm tạo ra micro-dieseling và hình thành muội than. Đo MPC giúp thể hiện mức độ nghiêm trọng và cần hành động để giải quyết vấn đề.

• Đào tạo nâng cao nhận thức của nhân viên về bảo trì/ vận hành là chìa khóa để thành công. Sử dụng cách lưu trữ, xử lý và bổ sung chất lỏng cũng như lấy mẫu theo phương pháp tốt nhất.

Bài thuyết trình cơ bản về chất lỏng EHC cơ bản, phân hủy và làm sạch đều có sẵn theo yêu cầu.

Giới thiệu về tác giả Steffen Nyman có bằng Kỹ sư cơ khí vào năm 1996 với chuyên ngành phát điện. Ông là kỹ sư bán hàng 3.5 năm trước khi ông nhận ra rằng việc đào tạo phù hợp với ông. Trong hơn 12 năm, ông đã chịu trách nhiệm cho việc phát triển và tiến hành đào tạo kỹ thuật và dẫn chứng bằng tài liệu cho nhân viên bán hàng, nhân viên dịch vụ và đội ngũ nhân viên kỹ thuật tại nhiều tập đoàn. Steffen được chứng nhận ICML Kỹ sư về bôi trơn máy móc (I + II) và Chuyên viên phân tích bôi trơn (I) cũng như huấn luyện viên 4-MAT ở kỹ năng giảng dạy. Công việc của ông ở C.C.JENSEN là Corporate Trainer kể từ năm 2004, tiến hành hàng trăm hội thảo trong việc bảo trì dầu bao gồm cả công nghệ lọc dầu cho các ngành công nghiệp Hàng Hải, Khai Thác Mỏ, Điện, Giàn Khoa Và Phong Điện.

Page 12: Phân hủy và tái sinh của chất lỏng gốc esterdaukhidonga.vn/wp-content/hps_donga/2017/05/Tac... · Về cơ bản có hai cách để cải thiện thời gian phản

C.C.JENSEN,SDN,Sept.17.2012

Tham khảo:

• Thực hành bảo trì cho chất lỏng chống cháy điều khiển tuabin hơi, George Staniewski, Ontario Power Generation.

• Quản lý tình trạng dầu EHC chống cháy cho tuabin hơi, • Ken Brown, Utility Service Associates • Lưu ý kỹ thuật về phosphate ester - điện trở suất thấp, Forsythe Technology Inc. • Phân hủy phosphate ester, Bart Fonch, C.C.JENSEN Benelux • Trường hợp nghiên cứu thực tế, Axel Wegner, C.C.JENSEN Inc. • Thiết kế bồn chứa, Noria Corporation

Dong A Petroleum Co., Ltd

Tel: +84 8 3547 4051 - Fax: +84 8 3547 2641 - Tax Code: 0312268242 12Email: [email protected] Hotline: +84 902 031 031