Phan tich tai chinh doanh nghiep

63
Phan tich tai chinh doanh nghiep Thật không may, chẳng có gì là đơn giản, tiền mặt cũng vậy. Lượng tiền mặt trên bảng cân đối kế toán của mỗi doanh nghiệp sẽ được nhà đầu tư hiểu với nhiều các tác động tín hiệu khác nhau: gồm cả tín hiệu tốt và tín hiệu xấu. Dĩ nhiên là nếu hiểu rõ được nguồn hình thành các khoản tiền mặt cho doanh nghiệp, loại hình doanh nghiệp và các kế hoạch mà các nhà quản trị đang dự định thực hiện sẽ giúp nhà đầu tư có cái nhìn chuẩn xác hơn. Các lý thuyết tài chính doanh nghiệp nói rằng mỗi doanh

Transcript of Phan tich tai chinh doanh nghiep

Page 1: Phan tich tai chinh doanh nghiep

Phan tich tai

chinh doanh

nghiep Thật không

may, chẳng có gì là đơn

giản, tiền mặt cũng vậy.

Lượng tiền mặt trên bảng

cân đối kế toán của mỗi

doanh nghiệp sẽ được nhà

đầu tư hiểu với nhiều các

tác động tín hiệu khác nhau:

gồm cả tín hiệu tốt và tín

hiệu xấu. Dĩ nhiên là nếu

hiểu rõ được nguồn hình

thành các khoản tiền mặt

cho doanh nghiệp, loại hình

doanh nghiệp và các kế

hoạch mà các nhà quản trị

đang dự định thực hiện sẽ

giúp nhà đầu tư có cái nhìn

chuẩn xác hơn.

Các lý thuyết tài chính

doanh nghiệp nói rằng mỗi

doanh nghiệp nên có một

mức tiền mặt thích hợp cho

doanh nghiệp mình, một

lượng đủ để thanh toán lãi

vay, các chi phí và chi tiêu

vốn, ngoài ra còn phải dự

trữ thêm một ít nữa để

doanh nghiệp kịp xử lý trong

những tình huống khẩn cấp.

Nhà đầu tư có thể tính toán

Page 2: Phan tich tai chinh doanh nghiep

chỉ số thanh toán hiện hành

và chỉ số thanh toán nhanh

của doanh nghiệp để xác

định khả năng doanh nghiệp

có thể đáp ứng các nghĩa

vụ tài chính đến hạn hay

không? Dĩ nhiên là các

nghĩa vụ này phải trả bằng

tiền mặt.

Theo lý luận, nếu doanh

nghiệp có bất cứ một lượng

tiền mặt nào cao hơn mức

cần thiết đó thì lượng tiền

mặt đó nên được phân phối

lại cho các cổ đông thông

qua cổ tức hoặc mua lại cổ

phần. Sau đó, nếu các nhà

quản trị tìm thấy các cơ hội

đầu tư mới, họ có thể ra thị

trường vốn phát hành cổ

phần để huy động lượng

vốn cần thiết.

Page 3: Phan tich tai chinh doanh nghiep

Thực tế thì việc doanh

nghiệp có nhiều tiền mặt

cũng có những điểm tốt.

Nhà đầu tư không phải là

người bên trong doanh

nghiệp nên thông thường

nếu nhìn thấy khoản mục

tiền mặt trên bảng cân đối

kế toán nhiều bao giờ cũng

yên tâm hơn so với các

doanh nghiệp có lượng tiền

mặt ít hơn. Nhất là khi qua

các quý, hoặc qua các năm,

lượng tiền mặt tăng lên đều

đặn và ổn định, nó là một tín

hiệu cho thấy doanh nghiệp

đang hoạt động rất tốt, đang

phát triển rất mạnh. Tiền

mặt tích lũy quá nhanh đến

mức các nhà quản trị không

kịp có thời gian để lên kế

Page 4: Phan tich tai chinh doanh nghiep

hoạch sử dụng chúng sao

cho có hiệu quả nhất.

Microsoft là một thí dụ.

Trong ngành công nghiệp

sản xuất phần mềm, có lẽ

tên tuổi của Microsoft đã nổi

tiếng toàn thế giới. Microsoft

hoạt động quá tốt đến mức

dòng tiền mặt hằng năm

luôn nhiều hơn 40 tỷ USD.

Do doanh thu vẫn tiếp tục

tăng trưởng mạnh và tiền

mặt cứ thế tăng lên nhanh

chóng. Các doanh nghiệp

thành công khác trong các

ngành như sản xuất phần

mềm và dịch vụ, giải trí và

truyền thông thường không

bị đòi hỏi về chi tiêu vốn

nhiều như các công ty trong

các ngành thâm dụng vốn.

Vì vậy, tiền mặt của các

doanh nghiệp ấy cứ thế

tăng lên. Trong khi đó, các

doanh nghiệp phải chi tiêu

vốn nhiều như các nhà sản

xuất thép, phải thường

xuyên đầu tư rất nhiều cho

các trang thiết bị, dây

chuyền sản xuất và nguyên

vật liệu sản xuất. Các doanh

nghiệp trong các ngành

thâm dụng vốn như vậy

Page 5: Phan tich tai chinh doanh nghiep

thường cần duy trì lượng

tiền mặt cần thiết trong một

thời gian dài hơn bởi vì

vòng quay tiền mặt của

chúng không thể nhanh như

các doanh nghiệp trong các

ngành khác.

Hơn thế nữa, nhà đầu tư

nên biết rằng các doanh

nghiệp trong các ngành sản

xuất, dịch vụ có tính chu kỳ

thì cần duy trì lượng tiền

mặt nhiều để vượt qua giai

đoạn đi xuống của chu kỳ

sản xuất. Ví dụ như Boeing

hay BMW, lượng cầu đối

với các mặt hàng này

thường tăng cao trong một

thời điểm nhất định của chu

kỳ kinh doanh và sau đó họ

lại phải đối mặt với giai

đoạn khác của chu kỳ khiến

cho lượng tiền mặt bị sụt

giảm nhanh chóng. Do đó,

đối với các doanh nghiệp

như vậy thì họ cần có một

lượng tiền mặt dự trữ nhiều

hơn mức cần thiết để đáp

ứng cho các nghĩa vụ ngắn

hạn của họ.

Nói như thế không có nghĩa

là bao giờ có nhiều tiền mặt

hơn mức lý thuyết đưa ra

Page 6: Phan tich tai chinh doanh nghiep

cũng tốt. Một mức tiền mặt

cao thể hiện trong bảng cân

đối kế toán có thể khiến cho

nhà đầu tư đặt câu hỏi, nhất

là khi lượng tiền mặt đột

nhiên cao hơn mức bình

thường. Tại sao các nhà

quản trị lại để tiền mặt ở đó

mà không đem đi sử dụng?

Nhà đầu tư có quyền nghi

ngờ vì doanh nghiệp đã mất

các cơ hội đầu tư hoặc là

ban quản trị doanh nghiệp

quá yếu kém nên đã không

thể biết làm gì với lượng

tiền mặt đó. Việc để tiền

mặt trong doanh nghiệp quá

nhiều luôn có chi phí cơ hội.

Chi phí cơ hội của tiền mặt

trong trường hợp này được

hiểu là sự khác nhau giữa

nhau giữa lãi suất có được

khi nắm giữ tiền mặt (tiền

gửi không kỳ hạn ở ngân

hàng cũng được xem như là

tiền mặt) và cái giá phải trả

để có tiền mặt. Cái giá phải

trả để nắm giữ tiền mặt, đó

chính là chi phí sử dụng vốn

bình quân của doanh

nghiệp WACC. Nếu một

doanh nghiệp khi đầu tư

vào một dự án mới hoặc mở

rộng sản xuất có khả năng

Page 7: Phan tich tai chinh doanh nghiep

tạo ra tỷ suất sinh lợi trên

vốn cổ phần là 20%, thì chi

phí cơ hội của việc nắm giữ

nhiều tiền mặt thật sự là

đắt. Bởi lãi suất cho tiền gửi

không kỳ hạn khó lòng đạt

tới 10%. Trong trường hợp

tỷ suất sinh lợi của dự án

thấp hơn mức chi phí sử

dụng vốn trung bình WACC

thì tiền mặt cũng không nên

giữ lại tại doanh nghiệp, mà

nên phân phối chúng lại cho

các cổ đông dưới hình thức

cổ tức hay mua lại cổ phần

của doanh nghiệp.

Mặc dù, khi các nhà quản trị

muốn gia tăng mức tiền mặt

trong doanh nghiệp luôn

đưa ra những lời giải thích

có vẻ như rất hợp lý : tiền

mặt nhiều có thể giúp doanh

nghiệp linh hoạt hơn và

thực hiện các phi vụ thâu

tóm một cách nhanh chóng

hơn. Thế nhưng bạn đừng

quên rằng với các doanh

nghiệp có lượng tiền mặt

nhiều hơn mức cần thiết mà

các lý thuyết đề nghị thì bạn

phải chú ý nhiều hơn đến

vấn đề đại diện.

Page 8: Phan tich tai chinh doanh nghiep

Chi phí đại diện rất dễ xảy

ra trong tình huống này, các

nhà quản trị dễ dàng bị

“quyến rũ” bởi sức hút của

những toà biệt thự sang

trọng. Do vậy, các quản trị

cấp cao có thể sẽ thực hiện

những vụ thâu tóm lãng phí

và đầu tư vào các dự án

kém hiệu quả nhằm tranh

thủ tìm kiếm lợi ích cá nhân.

Do đó, nếu bạn là nhà đầu

tư, bạn hãy chú trọng nhiều

hơn đến các doanh nghiệp

xem việc dự trữ tìên mặt

như một chiến lược cho các

kế hoạch tái cấu trúc doanh

nghiệp.

Vì rất có thể rằng động cơ

bên trong đó chính là việc

tư lợi của các nhà quản trị.

Thậm chí trong tình huống

tệ hơn, các doanh nghiệp

có lượng tiền mặt quá dồi

dào giúp cho các nhà quản

trị giảm áp lực

money.jpgcho quá trình vận

hành doanh nghiệp. Họ

không bị sức ép phải tính

toán điều hành hợp lý nhất

để đáp ứng được các nghĩa

vụ ngắn hạn như các doanh

nghiệp chỉ có lượng tiền

Page 9: Phan tich tai chinh doanh nghiep

mặt vừa phải theo mức cần

thiết.

Nên nhớ rằng, ngoài mức

tiền mặt cần thiết, bạn phải

cảnh giác với bất cứ một lý

giải nào cho việc tăng tiền

mặt trong doanh nghiệp. Thị

trường vốn luôn hiện hữu,

nếu cần huy động vốn cho

các dự án đầu tư tiềm năng

thì thị trường vốn luôn sẵn

sàng. Thị trường vốn với

những yêu cầu khắt khe, vì

thế doanh nghiệp sẽ thận

trong hơn trước các quyết

định đầu tư, và do đó sẽ

giảm được chi phí đại diện.

Thay lời kết

Để bảo vệ cho danh mục

đầu tư của bạn được an

toàn, nhà đầu tư nên xem

xét vị thế tiền mặt của

doanh nghiệp qua các lý

thuyết tài chính để tìm thấy

một mức tiền mặt hợp lý

trong doanh nghiệp. Đừng

quên xem xét yếu tố dòng

tiền tương lai, chu kỳ kinh

doanh, các kế hoạch chi

tiêu vốn, các nghĩa vụ phải

trả khẩn cấp và các nhu cầu

Page 10: Phan tich tai chinh doanh nghiep

cần tiền mặt để chi trả khác

khi tính toán doanh nghiệp

thật sự cần lượng tiền mặt

là bao nhiêu?

Theo Saga.vn

III. Phân tích công ty

1. Nội dung phân tích

a. Lĩnh vực kinh doanh

Doanh nghiệp (DN) đó đang sản xuất - kinh doanh sản phẩm nào là chủ yếu, thể hiện qua tỷ trọng doanh thu và lợi nhuận của sản phẩm đó trên doanh thu và lợi nhuận của DN. Biết được lĩnh vực kinh doanh chính của công ty giúp NĐT có cái nhìn rõ nét hơn về những ảnh hưởng có thể tác động tới DN như môi trường kinh tế vĩ mô, luật pháp, thiên tai, đối thủ cạnh tranh...

 b. Vốn và cơ cấu vốn

- Cơ cấu sở hữu vốn: Nhà nước nắm bao nhiêu phần trăm; cổ đông chiến lược, cổ đông tổ chức, cá nhân nắm số lượng lớn; cổ phiếu lưu hành, số cổ phiếu bị hạn chế chuyển nhượng. Thông thường, một cổ phiếu có nhiều cổ đông chiến lược thì tốt trong dài hạn và kỳ vọng của

Page 11: Phan tich tai chinh doanh nghiep

NĐT tăng cao. Ngoài ra, khi DN có tỷ lệ sở hữu của Nhà nước và cổ đông chiến lược lớn thì số cổ phiếu đang giao dịch trên thị trường ít hơn nhiều so với tổng số cổ phiếu, điều này thường có lợi cho giá cổ phiếu vì lượng cung bị hạn chế.

- Vốn chủ sở hữu, thặng dư vốn, lợi nhuận: nếu một DN có lợi nhuận lớn và tỷ lệ vay nợ hiện tại cao thì nhiều khả năng DN sẽ tăng vốn để giảm bớt chi phí vay. Hơn nữa, nếu DN có vốn chủ sở hữu lớn hơn nhiều so với vốn điều lệ thì điều đó dễ dàng làm cho EPS của cổ phiếu đó tăng cao.

- Quá trình tăng vốn của DN: cần tìm hiểu vốn hiện tại cũng như nhu cầu tăng vốn trong thời gian tới vì ở Việt Nam, có một thực tế là cả trước và sau khi DN tăng vốn thì giá cổ phiếu thường biến động khá mạnh.

 c. HĐQT, Ban giám đốc, Ban kiểm soát

- HĐQT bao gồm những ai, tỷ lệ vốn góp của họ; chiến lược đề ra có vì quyền lợi của cổ đông, liệu có sự phân biệt đối xử giữa cổ đông tổ chức và cổ đông nhỏ lẻ.

Page 12: Phan tich tai chinh doanh nghiep

- Số lượng cổ phiếu nắm giữ của thành viên HĐQT, Ban giám đốc, Ban kiểm soát và những người liên quan: nếu số lượng nắm giữ cổ phiếu càng lớn thì rõ ràng là họ đều đặt niềm tin vào khả năng tăng trưởng của cổ phiếu và đó là tín hiệu tốt. Còn khi họ bán ra với số lượng lớn thì thường đó là tín hiệu xấu.

 d. Chỉ số tài chính

Doanh thu thuần, lợi nhuận, ROA, ROE, EPS, P/E, cơ cấu nợ và đòn bẩy tài chính, cổ tức và chính sách cổ tức... Cần so sánh các chỉ số đó với các DN khác cùng ngành và mức bình quân của ngành để thấy rõ được ưu - nhược điểm của DN. NĐT nên xây dựng cho mình bảng chỉ số tài chính cho các nhóm ngành để từ đó có cái nhìn sâu sắc và toàn diện hơn, so sánh chỉ số của các nhóm ngành đó với mức bình quân toàn thị trường.

 e. Thương hiệu, sản phẩm và hệ thống phân phối - dịch vụ

Thực tế cho thấy, DN có thương hiệu và sản phẩm uy tín trên thị trường cùng với hệ thống phân phối và dịch vụ tốt thì giá cổ phiếu của DN thường ở

Page 13: Phan tich tai chinh doanh nghiep

mức cao hơn so với mặt bằng chung. Một số DN tạo dựng được uy tín trên thị trường trong và ngoài nước, có những đối tác chiến lược thì giá cổ phiếu ổn định và tăng trưởng bền vững hơn những DN nhỏ chưa gây dựng được thương hiệu, uy tín cho riêng mình.

 f. Giao dịch của nhà ĐTNN và các tổ chức lớn

Nhà ĐTNN thường mua vào những cổ phiếu có tiềm năng tăng trưởng trong dài hạn, và các tổ chức cũng như cá nhân trong nước vẫn thường quan sát các động tĩnh của nhà ĐTNN. Việc đầu tư ngắn hạn trên những cổ phiếu thuộc diện đầu tư dài hạn đem lại cảm giác ít rủi ro hơn, nhất là khi cổ phiếu đó có các tổ chức nước ngoài nắm giữ với khối lượng lớn và đang tiếp tục mua thêm.

2. Các chỉ số tài chính và ý nghĩa

Thông thường phân tích cơ bản áp dụng một số nhóm chỉ tiêu tài chính chủ yếu như sau:

a/ Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán

Tổng

Page 14: Phan tich tai chinh doanh nghiep

tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn

+ Hệ số thanh toán ngắn hạn = ------------------------------------------------------------

Tổng nợ ngắn hạn

Hệ số này cho ta thấy khả năng thanh toán ngắn hạn của doanh nghiệp, cho biết tỷ lệ các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp được trả bằng các tài sản tương đương với thời hạn được cho vay các khoản nợ đó.

( Tổng tài sản lưu đông - Hàng tồn kho )

+ Hệ số thanh toán nhanh =

--------------------------------------------------------

Tổng nợ ngắn hạn

Hệ số này cho biết khả năng đáp ứng việc thanh toán nợ ngắn hạn vì doanh nghiệp dễ dàng chuyển từ tài sản lưu động thành tiền mặt.

Hệ số này nói lên việc công ty có khả năng đáp ứng việc thanh toán nợ ngắn hạn vì công ty không gặp khó khăn nào trong việc chuyển từ tài sản lưu động khác về tiền mặt.

Hệ số này > 1 thì được đánh giá là an toàn vì

Page 15: Phan tich tai chinh doanh nghiep

công ty có thể trang trải các khoản nợ ngắn hạn mà không cần đến các nguồn thu hay doanh số bán.

Đây là hệ số phản ánh sự chắc chắn nhất khả năng của công ty đáp ứng nghĩa vụ nợ hiện thời. Hệ số này càng cao thì càng được đánh giá tốt.

b/ Nhóm chỉ tiêu phản ánh cơ cấu tài chính và cơ cấu tài sản

Nhóm chỉ tiêu này phản ánh tính trạng nợ hiện thời của doanh nghiệp có tác động đến nguồn vốn hoạt động và luồng thu nhập thông qua chi trả vốn vay và lãi suất khi đáo hạn. Tình trạng nợ của doanh nghiệp thể hiện qua hệ số nợ, hệ số thu nhập trả lãi định kỳ, hệ số trang trải chung. Cụ thể:

Tổng số nợ

+ Hệ số nợ = ----------------------

Tổng tài sản

Hệ số này cho biết cứ sử dụng một đồng vốn kinh doanh thì có bao nhiêu đồng vay nợ

Nguồn vốn chủ sở hữu

+ Hệ số nợ tự tài trợ =---------------------

---------------

Page 16: Phan tich tai chinh doanh nghiep

Tổng nguồn vốn

Hệ số này phản ánh mức độ độc lập hay phụ thuộc về tình trạng nợ của doanh nghiệp. Tỷ suất này càng cao càng đảm bảo an toàn cho các món nợ.

Tổng tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn

+ Cơ cấu tài sản = ---------------------

----------------------------------------------

Tổng tài sản cố định và đầu tư dài hạn

Cơ cấu tài sản cho biết tỷ lệ tài sản cố định và tài sản lưu động trong tổng tài sản như thế nào. Cơ cấu này cũng tùy thuộc vào từng loại hình kinh doanh của doanh nghiệp. Mỗi một đơn vị khác nhau hoặc ở mỗi thời điểm khác nhau thì hệ số này khác nhau. Thông thường người để đánh giá, người ta dùng cơ cấu tài sản của ngành để làm chuẩn mực so sánh.

c/ Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng hoạt động

Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp luôn gắn liều với sự tồn tại và phát triển của một doanh nghiệp. Do đó qua phân tích các chỉ tiêu phản ánh hoạt động chúng ta biết trình độ sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp có đạt kết quả cao

Page 17: Phan tich tai chinh doanh nghiep

nhất với chi phí bỏ ra là ít nhất hay không. Cụ thể:

Giá vốn hàng bán

+Số vòng quay hàng tồn kho =

----------------------------------------------

Hàng tồn kho bình quân trong kỳ

Vòng quay hàng tồn kho là số lần mà hàng hóa tồn kho bình quân luân chuyển trong kỳ. Chỉ số này càng cao càng được đánh giá là tốt vì tiền đầu tư cho hàng tồn kho thấp mà vẫn đạt hiệu quả cao tránh được tình trạng ứ đọng vốn. Nếu chỉ số này thấp chứng tỏ hàng tồn kho nhiều, sản phẩm không tiêu thụ được. Ngoài ra, chỉ tiêu này cũng phụ thuộc vào lĩnh vực và ngành nghề kinh doanh.

Doanh thu thuần

+ Số vòng quay các khoản phải thu = ------------------------------------------------

Số dư bình quân

các khoản phải thu

Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ chuyển các khoản phải thu thành tiền mặt. Vòng quay càng lớn chứng tỏ tốc độ thu hồi

Page 18: Phan tich tai chinh doanh nghiep

các khoản phải thu nhanh và ngược lại.

Doanh thu thuần

+Vòng quay vốn lưu động =

------------------------------------

Vốn lưu động bình quân

Chỉ tiêu này có ý nghĩa cứ bình quân sử dụng 1 đồng vốn lưu động trong kỳ sẽ tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Nếu hệ số càng lớn thì hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao và ngược lại.

Doanh thu thuần

+ Hiệu suất sử dụng vốn cố định =

------------------------------------

Vốn cố định bình quân

Chỉ tiêu này để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định có nghĩa là khi đầu tư trung bình một đồng vốn cố định thì tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần.

Doanh thu thuần

Page 19: Phan tich tai chinh doanh nghiep

+ Vòng quay toàn bộ vốn = --------------------------------------

Vốn sản xuất bình quân

Chỉ tiêu này cho nhà đầu tư thấy cứ 1 đồng vốn sử dụng bình quân tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần hay vốn của doanh nghiệp trong kỳ quay được bao nhiêu vòng.

d/ Nhóm khả năng sinh lời

Với các nhà đầu tư thì nhóm chỉ tiêu này có ý nghĩa cực kỳ quan trọng vì nó gắn liền với lợi ích kinh tế của nhà đầu tư. Nó đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của 1 kỳ và là căn cứ để nhà đầu tư đưa ra các quyết định trong tương lai.

Hệ số này cho biết mức độ hiệu quả khi sử dụng các yếu tố đầu vào trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp.

Hệ số lợi nhuận cao có nghĩa là quản lý chi phí có hiệu quả hay nghĩa là doanh thu tăng nhanh hơn chi phí hoạt động, điều đó rất có lợi cho quá trình hoạt động của doanh nghiệp.

Hệ số lợi nhuận ròng phản ánh khoản thu nhập ròng của một công ty so với doanh thu của nó.

Page 20: Phan tich tai chinh doanh nghiep

Trên thực tế mức lợi nhuận ròng giữa các ngành là khác nhau, còn trong bản thân 1 ngành thì công ty nào quản lý và sử dụng yếu tố đầu vào tốt hơn thì sẽ có hệ số lợi nhuận cao hơn.

Hiện nay, trong phân tích cơ bản một cổ phiếu, nhóm chỉ số này hầu như không thể thiếu. Cụ thể:

Lợi nhuận sau thuế

+ Hệ số lợi nhuận ròng =

------------------------------------

Doanh thu thuần

Hệ số này phản ánh khoản thu nhập sau thuế của một doanh nghiệp so với doanh thu của nó. Hệ số này càng cao thì càng tốt vì nó phản ánh hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.

Lợi nhuận sau thuế

+ Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản ( ROA )= ----------------------------------------

Tổng tài sản

Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản là hệ số tổng hợp được dùng để đánh

Page 21: Phan tich tai chinh doanh nghiep

giá khả năng sinh lời của một đồng vốn đầu tư. Chỉ số này cho biết cứ một đồng tài sản thì doanh nghiệp sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận và đồng thời chỉ số này cũng đánh giá hiệu suất sử dụng tài sản của doanh nghiệp.Hệ số này càng cao thì cổ phiếu càng có sức hấp dẫn hơn vì hệ số này cho biết khả năng sinh lời từ chính nguồn tài sản hoạt động của doanh nghiệp.

Lợi nhuận sau thuế

+ Tỷ suất lợi nhuận trên vốn tự có ( ROE ) =

---------------------------------------

Vốn chủ sở hữu

Hệ số này cho biết một đồng vốn tự có tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận. ROE càng cao thì khả năng cạnh tranh của một doanh nghiệp càng mạnh và cổ phiếu của doanh nghiệp càng hấp dẫn.

e/ Các chỉ sổ về cổ phiếu

Đây là nhóm chỉ số tính cụ thể cho cổ phiếu của doanh nghiệp, cũng là nhóm chỉ số được các nhà đầu tư đặc biệt quan tâm.

Page 22: Phan tich tai chinh doanh nghiep

Lợi nhuận ròng - Cổ tức ưu đãi

+ Thu nhập trên mỗi cổ phiếu ( EPS) = ---------------- ------------------------------

Số lượng cổ phiếu phổ thông

Chỉ số này cho biết nhà đầu tư sẽ được hưởng lợi nhuận trên mỗi cổ phần mà họ đang nắm giữ là bao nhiêu. Chỉ số này càng cao thì càng được đánh giá tốt vì đấy chính là khoản thu nhập nhà đầu tư có được khi đầu tư vào mỗi cổ phiếu.

Giá thị trường

+ Giá trên thu nhập của cổ phiếu (P/E) = ---------------------------------------------

Thu nhập của mỗi cố phiếu

Hệ số P/E đo lường mối quan hệ giữa giá thị trường và thu nhập trên mỗi cổ phiếu. P/E cho thấy giá cổ phiếu hiện tại cao hơn thu nhập từ cổ phiếu đó bao nhiêu lần, hay nhà đầu tư phải trả bao nhiêu đồng cho một đồng thu nhập. Hệ số P/E rất có ích cho việc định giá cổ phiếu. P/E cao có nghĩa là người

Page 23: Phan tich tai chinh doanh nghiep

đầu tư dự kiến công ty sẽ tăng trưởng nhanh và cổ tức sẽ tăng cao trong tương lai. Hệ số này đo lường tỷ lệ phần trăm lợi nhuận ròng trả cho cổ đông phổ thông dưới dạng cổ tức. hệ số này càng cao thì cổ phiếu đó càng nhận được sự quan tâm của các nhà đầu tư, bởi lẽ họ sẽ được trả mức cổ tức cao cho mỗi cổ phiếu nắm giữ. Hệ số này thể hiện tỷ lệ giữa mức cổ tức chi trả so với giá trị thị trường hiện thời của cổ phiếu, nó phản ánh lợi tức mong đợi của nhà đầu tư khi mua một loại cổ phiếu tại thời điểm hiện tại. Nếu tỷ lệ này càng cao thì càng được các nhà đầu tư quan tâm.

Hệ số P/E đo lường mối quan hệ giữa giá thị trường và thu nhập trên mỗi cổ phiếu. P/E cho thấy giá cổ phiếu hiện tại cao hơn thu nhập từ cổ phiếu đó bao nhiêu lần, hay nhà đầu tư phải trả bao nhiêu đồng cho một đồng thu nhập. Hệ số P/E rất có ích cho việc định giá cổ phiếu. P/E cao có nghĩa là người đầu tư dự kiến công ty sẽ tăng trưởng nhanh và cổ tức sẽ tăng cao trong tương lai. Hệ số này đo lường tỷ lệ phần

Page 24: Phan tich tai chinh doanh nghiep

trăm lợi nhuận ròng trả cho cổ đông phổ thông dưới dạng cổ tức. hệ số này càng cao thì cổ phiếu đó càng nhận được sự quan tâm của các nhà đầu tư, bởi lẽ họ sẽ được trả mức cổ tức cao cho mỗi cổ phiếu nắm giữ. Hệ số này thể hiện tỷ lệ giữa mức cổ tức chi trả so với giá trị thị trường hiện thời của cổ phiếu, nó phản ánh lợi tức mong đợi của nhà đầu tư khi mua một loại cổ phiếu tại thời điểm hiện tại. Nếu tỷ lệ này càng cao thì càng được các nhà đầu tư quan tâm. Tuy nhiên cũng cần so sánh với P/E của các cổ phiếu cùng ngành để xác định mức kỳ vọng đó có hợp lý không.

Tổng tài sản - Tổng số nợ - Cổ phiếu ưu đãi

+ Giá trị sổ sách của cổ phiếu phổ thông= -------------------------------------------------------

Số cổ phiếu phổ thông

Chỉ tiêu này dùng để xác định giá trị của một cổ phiếu theo số liệu trên sổ sách để so sánh với giá trị thị trường của cổ phiếu.

Page 25: Phan tich tai chinh doanh nghiep

Tìm hiểu TT cà phê – Phần 4: Những tác động xấu khi giá tăng Ngày: 01/11/2010, 18:00 Chữ lớn Chữ nhỏ Phản hồi

(18)

Có lẽ mới đọc tiêu đề các bạn sẽ lấy làm ngạc nhiên khi nghe nói tác động xấu khi giá tăng, bởi chúng ta ai cũng mong giá tăng cho bà con nông dân nhờ chứ ít khi nghe nói ngược lại. Tuy nhiên, sẽ không tốt tý nào nếu giá tăng mạnh khi mà những nhà kinh doanh trước đó đã bán khống.

Page 26: Phan tich tai chinh doanh nghiep

Bây giờ mời các bạn cùng nghiên cứu một kịch bản ví dụ với những chi tiết sau đây:

Trong thời điểm khoảng tháng 8 hay 9/2010,  có một số doanh nghiệp bán kỳ hạn giao hàng tháng 11/2010 với giá trừ lùi 120USD/tấn, giao FOB Hồ Chí Minh, vì họ nhận định rằng đến tháng 11 này là bắt đầu vào thu hoạch cho nên giá có khả năng giảm.

Bắt nguồn từ suy nghĩ giá sẽ giảm trong tháng 11 cho nên đã có một số

Page 27: Phan tich tai chinh doanh nghiep

doanh nghiệp chốt giá (fix) trong những thời điểm trước đó, ví dụ họ đã chốt giá $1.600 – 120 = $1.480/tấn.

Trong thời gian qua chúng ta đã chứng kiến giá khi tăng khi giảm, nhưng giảm thì một bước mà tăng thì hai ba bước. Và đến hôm nay những doanh nghiệp đó bắt đầu đến thời hạn giao cho nên phải mua hàng vào.

Chúng ta cũng đã dễ dàng thấy giá hiện nay là 33.800đ+tiền bao+tiền vận chuyển đến cảng+chế biến… thì sẽ tầm vào khoảng 34.350đồng/kg. Số tiền này tương đương với $1.760/tấn, có nghĩa là đang lỗ khoảng $280/tấn hay khoảng 5,4 triệu đồng/tấn.

Không những thế, họ còn gặp một khó khăn thứ hai là sẽ khó mua được hàng từ nông dân vào thời điểm này, vì người dân có xu hướng giữ hàng lại khi thấy giá tăng. Ở trong hoàn cảnh này thì họ cũng giống như đang trong tình trạng xin được chết mà không chết được vậy.

Để thoát ra khỏi tình trạng bán sống bán chết này trên thị trường cà phê (và cũng chung cho các thị trường dạng chứng khoán) có một cách xin được chết với thuật ngữ là wash-out, tôi xin tạm dịch sang tiếng Việt là rũ bỏ.

Trong trường hợp trên, công việc wash-out sẽ là thông qua những nhà môi giới hay người mua hàng của mình, người bán sẽ ra lệnh mua hàng theo kiểu bám đuổi diễn tiến thị trường để mua lại cho đủ số mà trước đây mình đã ký bán, để mà lấy số hàng đó

Page 28: Phan tich tai chinh doanh nghiep

giao cho người mua của mình, nếu không muốn bị mang tiếng phá ngang hợp đồng hay nôm na gọi là xù hợp đồng (default). Ôi đau khổ cho cái nghề kinh doanh cà phê của chúng ta, nhiều khi bệnh sĩ chết trước bệnh tim.

Khi mà một nước đứng hàng thứ hai trên thế giới về xuất khẩu cà phê có nhiều nhà kinh doanh cùng rơi vào cái thế rượt theo cái giá mua trên thị trường thế giới (bây giờ chạy sang đi mua lại chứ không còn là bán nữa đâu nhé) để mà có hàng giao thì giá thị trường sẽ tăng lên ảo, ai là người muốn tăng giá lúc này? Xin thưa, không loại trừ đó là những người trước đây đã đi mua hàng của chúng ta đấy.

Tôi viết bài này không chỉ nhằm mục đích để chúng ta cùng tìm hiểu khơi khơi về thị trường cà phê để mà hí luận với nhau cho vui, mà còn với mong ước đưa ra một vấn đề để bà con nông dân cùng thông cảm với các doanh nghiệp kinh doanh cà phê của chúng ta. Thật là  cũng không dễ dàng gì để lèo lái con thuyền doanh nghiệp khi mà chúng ta sẽ thấy họ giá lên  cũng chết mà giá xuống cũng chết, thuyền càng to thì sóng càng lớn. Thử hỏi không có những nhà doanh nghiệp thì ai sẽ đưa cà phê ra thị trường thế giới?

Qua điểm này tôi cũng mong những nhà hoạch định kinh tế, những nhà nghiên cứu vĩ mô với sở học của mình có thể nghiên cứu giải pháp định hướng chiến lược cho ngành cà phê nước ta.

Nhìn vào bảng cân đối tài sản doanh nghiệp thì bên tay trái là tài sản có, bên tay phải là nguồn gốc tạo ra tài sản có: gồm nợ (các loại) và vốn chủ sỡ hữu cùng với lợi nhuận được giữ lại của chủ sỡ hữu. Tỷ lệ giữa nợ và vốn chủ sỡ hữu gọi là cấu trúc vốn.

Page 29: Phan tich tai chinh doanh nghiep

Phần đông doanh nghiệp chúng ta, nhất là doanh nghiệp vừa và nhỏ, nhìn nhận về tỷ lệ này khá đơn giản. Thường thì chúng ta tự nhẩm tính khi nào thì nên mượn nợ, khi nào thì kêu gọi thêm vốn chủ sỡ hữu. Dĩ nhiên những tính tóan đó phần nào cũng có “lý” của người quyết định. Tuy vậy, nếu chúng ta biết rằng, việc xác định một cấu trúc vốn để đạt hiệu quả cao nhất cho một doanh nghiệp là một vấn đề lớn, rất quan trọng trong tài chánh doanh nghiệp, làm tốn không biết bao nhiêu bút mực của giới học thuật lẫn các nhà quản lý tài chánh kinh nghiệm, thì có lẽ chúng ta sẽ bỏ nhiều thời gian nghiên cứu và sẽ thận trọng hơn trong quyết định của mình.

Nợ: Ưu và khuyết điểm

Một trong những ưu điểm lớn nhất của việc dùng nợ thay cho vốn chủ sỡ hữu đó là lãi suất mà doanh nghiệp phải trả trên nợ được miễn thuế. Tong khi đó thì cổ tức hay các hình thức thưởng khác cho chủ sỡ hữu phải bị đánh thuế. Trên nguyên tắc mà nói, nếu chúng ta thay vốn chủ sở hữu bằng nợ thì sẽ giảm được thuế doanh nghiệp phải trả, và vì thế tăng giá trị của doanh nghiệp lên. Một điều cần lưu ý, với những nước mà nhà đầu tư phải trả thuế thu nhập cá nhân với mức cao thì ưu điểm này của nợ sẽ bị giảm hay trở thành yếu điểm.

Ưu điểm thứ hai của nợ, đó là thông thường nợ rẻ hơn vốn chủ sỡ hữu. — nói đơn giản là lãi suất ngân hàng, hay lãi suất trái phiếu thấp hơn nhiều soi với lãi suất kỳ vọng của nhà đầu tư. Do đó khi tăng nợ tức là giảm chi phí chi ra trên một đồng tiền mặt và vì thế tăng cao lợi

Page 30: Phan tich tai chinh doanh nghiep

nhuận, cũng như gía trị của công ty. Vì tính chất này mà tỷ số nợ trên vốn chủ sỡ hữu còn được gọi là tỷ số đòn bẩy.

Tuy vậy doanh nghiệp không thể tăng nợ lên mức quá cao so với chủ sỡ hữu. Khi đó công ty sẽ rơi vào tình trạng tài chánh không lành mạnh, và dẫn đến những rủi ro khác mà chúng ta sẽ bàn trong những phần sau.

Vốn: Ưu và khuyết điểm

Một trong những điểm không thuận lợi của vốn chủ sỡ hữu đó là giá thành (hay chi phí) của nó cao hơn chi phí của nợ. Dĩ nhiên rồi, vì không người đầu tư nào bỏ tiền đầu tư vào công ty gánh chịu những rủi ro về họat động và kết quả kinh doanh của công ty mà lại chịu nhận tiền lãi bằng lãi suất cho vay nợ. Việc này cùng với tính chất không được miễn trừ thuế làm cho chi phí vốn càng cao hơn.

Việc này này dẫn tới một điểm không thuận lợi khác, là khi vốn chủ sỡ hữu càng cao, số lượng người chủ sỡ hữu càng nhiều, thì áp lực về kỳ vọng của nhà đầu tư cũng như sự quản lý, giám sát của họ lên các nhà điều hành công ty càng lớn.

Tuy vậy vốn chủ sỡ hữu sẽ vẫn phải tăng khi công ty cần tiền. Tăng để cân bằng với nợ và giữ cho công ty ở trong tình trạnh tài chánh lành mạnh. Một lý do để các nhà đầu tư tăng vốn nữa là khi thị trường định giá cổ phiếu của nó cao hơn giá trị nội tại (overprice). Phát hành vốn trong trường hợp đó sẽ tạo ra lợi nhuận tài chánh cho công ty, và thực chất là tăng phần lãi nhuận cho những nhà đầu tư hiện hữu.

Nợ giúp cho các nhà điều

Page 31: Phan tich tai chinh doanh nghiep

hành thận trọng hơn khi đầu tư:

Thực tế từ các thị trường cho thấy, đối với các công ty dồi dào tiền mặt, và không có khả năng tăng trưởng nhanh, các nhà quản lý hay có khuynh hướng đầu tư tiền vào những dự án “ồn ào” nhưng không hiệu quả, hoặc dùng tiền, tăng chi phí để tạo ra tăng trưởng. Dĩ nhiên những đồ án này không tạo ra giá trị cao cho công ty. Thuật ngữ tài chánh gọi việc này là overinvestment — đầu tư thái quá. Nếu công ty không có hội đồng quản trị giám sát chặt chẽ thì hiệu ứng đầu tư thái quá này này sẽ xảy ra nhiều. Nhưng nếu công ty mượn nợ để tài chánh cho những khoản đầu tư, thì việc phải trả lãi định kỳ, cũng như trả vốn theo định kỳ sẽ ngăn, hoặc giảm việc đầu tư thái quá này.

Nợ tạo ra chi phí “hao mòn’ doanh nghiệp và phá sản

Tỷ lệ nợ cao sẽ dẫn đến nguy cơ phá sản. Một công trình nghiên cứu tại Mỹ cho thấy chi phí phá sản chiếm khỏan 3% thị giá của tất cả các công ty niêm yết. Nghiên cứu còn cho thấy chi phí “hao mòn” doanh nghiệp (cost of business erosion) còn cao và nghiêm trọng hơn nhiều. Những công ty có tỷ lệ nợ cao, sẽ "nhát tay” trong việc nắm bắt những cơ hội đầu tư. Chúng cũng có khuynh hướng giảm bớt những chi phí tạo ra hiệu quả trong tương lai như chi phí nghiên cứu và phát triển, huấn luyện, xây dựng thương hiệu. Kết quả là những doanh nghiệp này đã bỏ qua những cơ hội để tăng giá trị của doanh nghiệp. Mức nợ cao còn dẫn đến những nguy cơ mất khách hàng, nhân viên và nhà cung cấp. Nguy cơ càng cao

Page 32: Phan tich tai chinh doanh nghiep

hơn khi sản phẩm của công ty có vòng đời phục vụ và bảo hành lâu dài. Một ví dụ rõ nhất là công ty xe hơi Chrysler đã bị giảm 40% doanh số khi phải đối diện nguy cơ phá sản vì nợ nần vào năm 1979.

Ngoài ra công ty có mức nợ cao còn tạo ra sự mâu thuẫn giữa các chủ nợ và nhà đầu tư khi công ty sắp phải ngừng họat động để trả nợ. Khi có nguy cơ đó xảy ra, các nhà đầu tư “khôn ngoan” sẽ tìm cách đầu tư dưới mức — underinvestment. Tức là họ sẽ tập trung đầu tư vào nhhững dự án, rủi ro cao, tạo ra giá trị thấp trong tương lai, nhưng có thể đem lại tiền mặt để có thể chia dưới dạng cổ tức ngay lúc này. Trong khi đó những chủ nợ lại muốn công ty đầu tư vào những dự án ít rủi ro và tạo được giá trị cao trong tương lai. Và mâu thuẫn vì thế phát sinh.

Theo Nhịp cầu đầu tư

truyen10-11-07, 04:12 PM

Gửi Dat2007,

Đọc bài giảng phân tích tài chính DN cua bạn, tôi thấy rất hay. Tuy nhiên tôi cũng có một vài góp ý:- Phần phân tích tình hình đảm bảo nguồn vốn cho HDSXKD: Bạn nên đưa thêm ví dụ vào,- Phần phân tích lưu chuyển tiền tệ: Tôi thấy bạn phân tích mới chỉ dựa trên bảng lưu chuyển tiền tệ theo PP trực tiếp, bạn nên nghiên cứu phân tích dựa trên cả bảng lưu chuyển theo PP gián tiếp.

Chúc bạn hoàn thiện bài giảng của minh và cảm ơn bạn đã gửi để tôi có cơ hội được đọc bài giảng của bạn. Mong nhận được phần tiếp theo của bạn.

Truyền

hieunguyena05-08-08, 10:51 AM

Bài viết của Bạn hay nhưng còn 1 số điều mình muốn góp ý :1/Về lí thuyết :+ưu điểm : bạn nói rõ hơn ưu điểm dành cho nhà đầu tư, ngân hàng, chủ nợ …+hạn chế của phân tích tài chính DN, xét theo nghĩa hẹp là phân tích BCTC có hạn chế gì, nhất

Page 33: Phan tich tai chinh doanh nghiep

là trong thời kỳ kinh doanh cổ phiếu người ta chỉ được biết công ty qua các số liệu phân tích? có thể do số liệu trong BCTC bị bóp mép theo ý chủ quan của Ban Giám Đốc hay trình độ hạn chế của kiểm toán viên, hay do họ lách đúng luật,đúng chuẩn mực kế toán…(VD :Công ty CP Bông Bạch Tuyết lỗ 2 năm liền nhưng kiểm toán trước đó vẫn kiểm toán lãi, hoạt động có hiệu quả…trong khi đó công ty kinh doanh kém hiệu quả,nợ quá hạn nhiều và có nguy cơ bị phát mãi tài sản thế chấp tại ngân hàng? gần đây các nhà đầu tư chới với khi biết tin )…2/Về phần phân tích :a/Phân tích tình hình lưu chuyển tiền tệ của DN bạn nên đưa các chỉ tiêu phân tíchhệ số khả năng trả ngắn hạn và hệ số trả lãi vào phần phân tích tình hình thanh toán(2.7), vì khi ngân lưu từ HĐKD/ nợ ngắn hạn >0 :tốt, DN đủ khả năng trả nợ từ ngân lưu từ HĐKD;còn hệ số này <0: xấu, cực xấub/nếu bạn muốn phân tích tình hình lưu chuyển tiền tệ của DN thì nên phân tích ngân lưu từ hoạt động kinh doanh,hoạt động đầu tư,hoạt động tài chính,tổng ngân lưu ròng xem xét từng giai đoạn thứ tự --+,+-+,++-,++-Qua đó thấy được DN đang phát triển, mở rộng, hay đã phát triển đỉnh cao,hay bắt đầu đi xuống…Bạn viết thêm phần hướng dẫn lập lưu chuyển tiền tệ theo phương pháp trực tiếptheo thực thu thực chi,hay gián tiếp, theo quan điểm tổng đầu tư, chủ sở hữu…c/hệ số thanh toán ngắn hạn thường >1trừ siêu thị <1 : vay ngắn hạn đầu tư dài hạnd/Bạn viết bổ sung thêm công thức tổng quát Dupont để thấy được hệ

Page 34: Phan tich tai chinh doanh nghiep

số vòng quay tài sản, hệ số đòn bẩy tài chính…thêm chỉ tiêu EPS,P/E,P/B…c/Bạn hướng dẫn sinh viên tự phân tích các BCTC các công ty cổ phần qua web để tập quen dần với thực tế, vì giữa lí thuyết và thực tế có khoảng cách xa www.hastc.org.vn;www.acbs.com.vn (http://www.hastc.org.vn;www.acbs.com.vn...)...

http://i214.photobucket.com/albums/cc319/dat2007gpe/Cs1.jpg

http://i214.photobucket.com/albums/cc319/dat2007gpe/Cs2.jpg

http://i214.photobucket.com/albums/cc319/dat2007gpe/Cs3.jpg

Quản lý chi phí trong doanh nghiệp

Trấn TrungGửi email  Bản in 

02:16' PM - Thứ hai, 02/06/2008

Quản lý chi phí là một phần của các chiến lược tăng trưởng kinh doanh nhằm không những cắt giảm chi phí mà còn tạo ra các ưu thế cạnh tranh rõ rệt trên thị trường.

Nếu không có kiến thức cơ bản về quản lý chi phí, thì bạn không thể nào nhận biết được tình

Page 35: Phan tich tai chinh doanh nghiep

hình thực tế của những dự án đầu tư, các kế hoạch kinh doanh cũng như thực trạng hoạt động của công ty.

Việc tìm giải pháp tài chính tối ưu cho chiến lược phát triển bền vững trong thời kỳ hậu hội nhập luôn là vấn đề nan giải nhất đối với các DN nhỏ và vừa hiện nay. Vì vậy, theo các chuyên gia, một trong những “nước cờ” mà DN nào cũng phải tính đến là việc quản lý và tiết kiệm chi phí ngày một hiệu quả hơn để sản phẩm, dịch vụ của mình ngày càng có chất lượng, giá cả phù hợp hơn với khách hàng.

Xác định chi phí trong doanh nghiệp

Tổng chi phí trong doanh nghiệp bao gồm chi phí lao động trực tiếp, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí chung.

1. Chi phí lao

Page 36: Phan tich tai chinh doanh nghiep

động trực tiếp: Là tiền lương và các khoản liên quan trả cho công nhân lao động trực tiếp mà chúng có thể được phân bổ toàn bộ theo lượng thời gian đã sử dụng để tạo ra một đơn vị sản phẩm hoặc để cung cấp một dịch vụ cụ thể.

2. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm:

Giá mua nguyên vật liệu;

Chi phí tồn trữ;

Chi phí đặt hàng;

Tổn thất do thiếu hụt nguyên vật liệu tồn trữ;

3. Chi phí chung bao gồm: chi phí sản xuất chung, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh

Page 37: Phan tich tai chinh doanh nghiep

nghiệp.

Chi phí có thể được xác định là:

Chi phí biến đổi: là tổng của chúng thay đổi tỉ lệ thuận với mức sản lượng;

Chi phí cố định: Là chi phí không thay đổi khi mức sản lượng thay đổi.

Kiểm soát chi phí trong doanh nghiệp

Người quản lý doanh nghiệp cần phải nắm các thông tin về chi phí để ra quyết định. Tính toán, kiểm soát chi phí giúp doanh nghiệp kiểm soát ngân quỹ và tính giá thành sản phẩm hoặc dịch vụ. Việc kiểm soát chi phí của DN không chỉ là bài toán về giải pháp tài chính, mà còn là giải pháp về cách dùng người của nhà quản trị. Đây chính là vấn

Page 38: Phan tich tai chinh doanh nghiep

đề sống còn của DN trong thời kỳ hội nhập.

Hiện nay, giải pháp thông thường mà các DN áp dụng là cắt giảm các khoản chi phí, duyệt gắt gao từng khoản chi và liên tục nhắc nhởnhân viên tiết kiệm chi phí.. Tuy nhiên, cuối cùng, hiệu quả kiểm soát chi phí vẫn không đạt được như mong đợi của DN và nhân viên cho là giám đốc “keo kiệt”. Đặc biệt, vấn đề DN, nhất là những công ty quy mô nhỏ, thường hay gặp phải hiện nay là sự nhầm lẫn giữa việc kiểm soát chi phí với cắt giảm chi phí và sự lúng túng trong xây dựng ý thức tiết kiệm ở nhân viên. Điều này dẫn đến một hệ quả không hay là, DN thường phải loay hoay tốn nhiều thời gian giải quyết phát sinh chi phí ngoài ý muốn. Từđó, khoảng cách giữa lãnh đạo và nhân viên ngày càng xa.

Chi phí chỉ có thể

Page 39: Phan tich tai chinh doanh nghiep

được kiểm soát khi DN tuân thủ theo các bước kiểm soát chi phí sau đây. Trước hết, DN phải lập định mức chi phí, cụ thể là định mức cho các khoản chi phí theo những tiêu chuẩn gắn với từng trường hợp cụ thể trên cơ sở phân tích hoạt động của DN. Như vậy, DN phải nghiên cứu các dữ liệu trước đây, đưa ra một sự so sánh chuẩn cũng như căn cứ vào diễn biến giá cả trên thị trường và chiến lược phát triển của công ty. Bước kế tiếp là thu thập thông tin về chi phí thực tế. Công việc này không chỉ là trách nhiệm của phòng kế toán, mà còn phảiđược sự tham gia của các phòng, ban khácđể DN chủ động hơn trong việc xử lý thông tin chi phí. Các chi phí phải được phân bổ thành từng loại cụ thể. Ngoài ra, DN phải phân tích biến động giá cả trên thị trường theo định kỳ, dựa trên những thông tin chi phí thực tế và so sánh

Page 40: Phan tich tai chinh doanh nghiep

với định mức đã thiết lậpđể dễ dàng xác định sự khác biệt giữa chi phí thực tế với định mức, đồng thời khoanh vùng những nơi phát sinh chi phí biến động. Sau khi điều tra và biết được nguyên nhân biến động chi phí, DN sẽ xác định các chi phí và kiểm soát được của từng bộ phận nhân viên.

Chủ DN phải thường xuyên đánh giá, phân tích các báo cáo chi phí cũng như có cách ứng xử thích hợp với nhân viên trong việc kiểm soát chi phí, đưa ra các chế độ thưởng phạt hợp lý.

Xây dựng ý thức tiết kiệm chi phí

Làm cách nào để đội ngũ nhân viên ý thức về chi phí và trở nên quan tâm đến việc giảm chi phí? Các cách thức như khuyến khích nhân viên tham gia quản lý chi phí hay tham gia và trao đổi với nhân viên nhằm

Page 41: Phan tich tai chinh doanh nghiep

nâng cao ý thức của nhân viên về tầm quan trọng của chi phí và kiểm soát chi phí tại doanh nghiệp.

Tham gia và trao đổi

Bạn cần phải trao đổi với nhân viên về chi phí nếu bạn muốn họ tham gia vào việc kiểm soát chi phí. Không nên cung cấp thông tin dưới dạng báo cáo tài chính khó hiểu cần phải cung cấp đúng lúc đúng chỗ bằng những từ ngữ thích hợp dễ hiểu. Tức là thông tin về chi phí sẽ có hiệu lực hơn nếu nó được nêu ra ngay tại nơi phát sinh chi phí và ngay khi chi phí sắp phát sinh. Nhưng phải thường xuyên thây đổi làm mới các thông báo để tránh việc quá quen thuộc.

Khuyến khích nhân viên tham gia quản lý chi phí

Cung cấp thông tin phải hồi về ý kiến

Page 42: Phan tich tai chinh doanh nghiep

đóng góp cho việc tiết kiệm chi phí cho doanh nghiệp của nhân viên để họ thấy rằng nỗ lực của họ được ghi nhận và do vậy vẫn tiếp tục nhiệt tình quan tâm đến việc kiểm soát chi phí. Nếu như người chủ doanh nghiệp không khuyến khích sự quan tâm đến chi phí ngay từ bây giờ, thậm chí khi điều này chưa có tác dụng trực tiếp, thì bạn khó tạo ra được ý thức tiết kiệm chi phí đó của nhân viên khi bạn vô cùng cần đến điều đó