Phân tích tài chính công ty cổ phần đồ hộp Hạ Long
-
Upload
hai-yen-le -
Category
Documents
-
view
1.079 -
download
2
Transcript of Phân tích tài chính công ty cổ phần đồ hộp Hạ Long
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA NGÂN HÀNG TÀI CHÍNH
1
BÀI TẬP LỚNPhân tích tài chính công ty cổ phần Đồ Hộp Hạ Long – Hạ Long Canfoco
Lớp: Phân tích tài chính (111)_1
Nhóm 1: Lớp Tài chính doanh nghiệp (tiếng Pháp) – K51
Nguyễn Anh Dương CQ510833
Lê Thị Thúy Hằng CQ511320
Lê Thị Hải Yến CQ513509
Phân tích tài chính công ty cổ phần Đồ hộp Hạ Long giai đoạn 2008-2010
I. Giới thiệu khái quát về công ty Cổ phần đồ hộp Hạ Long
1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Được thành lập từ năm 1957, với tên gọi ban đầu là nhà máy cá hộp Hạ Long,
Công ty cổ phần đồ hộp Hạ Long (Halong Canfoco) hiện nay đã trở thành một
công ty hàng đầu trong lĩnh vực chế biến thực phẩm ở Việt Nam với rất nhiều sản
phẩm đa dạng có chất lượng cao. Trong hoàn cảnh kinh tế mới ở Việt Nam những
2
năm gần đây, Halong Canfoco tự hào là một trong những công ty cổ phần hoá đầu
tiên có những ưu thế cạnh tranh nổi bật trên thương trường.
Gần 50 năm xây dựng và phát triển là khoảng thời gian Công ty đồ hộp Hạ Long
tổ chức nghiên cứu công nghệ, phát triển mặt hàng mới. Ngoài các sản phẩm thịt
cá, rau, quả cần phải kể đến một loại sản phẩm gắn liền với lịch sử phát triển của
Nhà máy cá hộp Hạ Long đó chính là sản phẩm Agar (sản phẩm được chiết xuất từ
rau câu và được nhiều nước trên thế giới sử dụng trong các lĩnh vực công, nông
nghiệp, y học và thực phẩm). Nhà máy chính là nơi duy nhất tổ chức nghiên cứu,
h.nh thành và phát triển liên tục hệ thống của Agar từ buổi sơ khai. Năm 1996 sản
lượng Agar của công ty đạt gần 100 tấn và hiện nay lên đến gần 200 tấn/năm,
góp phần xếp Việt Nam vào danh sách các nước sản xuất Agar trên thế giới.
Halong Canfoco được đầu tư khá nhiều về công nghệ và thiết bị tiên tiến như
máy xay, máy băm, máy đảo trộn gia vị, máy nhồi xúc xích... nhằm đáp ứng tiêu
chuẩn chất lượng quốc tế. Kết quả mang lại là những thành tựu trên các lĩnh vực:
công nghệ sản xuất đồ hộp, công nghệ rau quả, chế biến đông lạnh, công nghệ
agar, công nghệ dầu cá và bột cá chăn nuôi... Công ty có gần 100 sản phẩm chế
biến bằng công nghệ truyền thống lẫn tiên tiến của thế giới với các thiết bị của
Đức, Na Uy, Đan Mạch, Nhật, Triều Tiên, Thái Lan.
Với nhiều sản phẩm hết sức thành công trên thị trường, Halong Canfoco còn
liên tục gặt hái được nhiều giải thưởng hàng tiêu dùng Việt Nam cũng như quốc tế.
Công ty cổ phần đồ hộp Hạ Long là một trong số ít những công ty ở Việt Nam
được phép xuất khẩu trực tiếp thực phẩm chế biến sang thị trường EU. Bên
cạnh đó Halong Canfoco có những mối quan hệ bạn hàng chặt chẽ và lâu đời với
nhiều đối tác trong khu vực và trên thế giới như tại Hồng Kông, Singapore, Nhật
Bản, Tây Âu.
Công ty đồ hộp Hạ Long hiện có 5 xưởng, 4 ngành sản xuất, 8 phòng ban nghiệp
3
vụ, có 4 chi nhánh ở các trung tâm văn hóa, thương mại lớn nhất nước gồm
Tp.HCM, Hà Nội, Đà Nẵng và Tp. Hạ Long và hàng trăm đại lí buôn bán lẻ.
Hàng năm công ty sản xuất từ 5.000 đến 6.000 tấn thực phẩm, giá trị sản lượng
hơn 100 tỷ đồng, chi phí đầu tư cơ bản, đổi mới trang thiết bị đạt 4 tỷ đồng/ năm.
Công ty có trên 1.000 cán bộ công nhân viên chức có thu nhập ổn định, trong đó có
70% có tay nghề vững vàng.
Một số thông tin sơ lược về tài chính của công ty:
- Vốn điều lệ: 50.000.000.000đ (Năm mươi tỷ đồng Việt Nam).
- Thị trường niêm yết: Sở Giao Dịch Chứng Khoán thành phố Hồ Chí Minh.
- Số cổ đông hiện hữu: 1000 cổ đông.
- Trong đó:
+ Vốn của cổ đông trong nước: 70,83% gồm Vốn nhà nước ( Tổng công ty Thủy
sản Việt Nam): 27,75%; tổ chức trong nước : 5,01%; CBCNV Công ty : 4,02% ;
Cá nhân ngoài : 34,05 %
+ Vốn nước ngoài: 29,17% gồm tổ chức nước ngoài : 26,09%; cá nhân nước ngoài:
3,08%.
Một số thành tích đáng chú ý:
+ Giải thưởng “Sao Vàng Đất Việt” năm 2005
+ 9 năm liền được người tiêu dùng b.nh chọn “Hàng Việt Nam chất lượng cao”
+ Sản phẩm “Tin và Dùng” Việt Nam năm 2006
+ Thương hiệu “Hạ Long- Canfoco” đứng trong tốp 100 thương hiệu mạnh của cả
nước. Hiện nay, Canfoco là một trong số ít các doanh nghiệp được phép xuất khẩu
trực tiếp thực phẩm đóng hộp sang thị trường EU và có quan hệ chặt chẽ với nhiều
đối tác khác trong khu vực và trên thế giới như Hồng Kông, Trung Đông, Nhật
Bản…
1.2. Lĩnh vực hoạt động kinh doanh chính:
4
- Sản xuất chế biến các mặt hàng thuỷ sản và các sản phẩm thực phẩm khác;
- Đóng hộp, chế biến tổng hợp các mặt hàng thuỷ sản, đặc sản, bột cá và thức ăn
chăn nuôi;
- Xuất khẩu các mặt hàng thuỷ, hải sản, súc sản đông lạnh;
- Nhập khẩu các thiết bị, công nghệ, nguyên vật liệu, hoá chất phục vụ cho sản
xuất
các mặt hàng của Công ty;
- Sản xuất dầu gan cá và các chế phẩm nang mềm. Sản xuất các chế phẩm từ rong
biển: Agar-Alginat;
- Kinh doanh xăng dầu gas và khí hoá lỏng.
1.3. Thị trường và cạnh tranh:
Về thị trường :
- Trong nước: Halong Canfoco có độ bao phủ thị trường trong cả nước;
tuy nhiên các sản phẩm chủ lực tập trung chủ yếu ở miền Bắc.
- Nước ngoài : Công ty có các thị trường truyền thống như Hồng Kông,
Áo, Đức, đồng thời đang hướng tới các thị trường tiềm năng như Mỹ, Đông Âu,
Trung đông… Công ty có hai code xuất khẩu cá đóng hộp vào thị trường EU
(DH40 và DH203).
Các dòng sản phẩm chính của Công ty:
Với sự hướng dẫn của các chuyên gia Liên Xô, ngay từ ngày đầu những
năm 1958, 1959 khi c.n là Nhà máy cá hộp Hạ Long, công ty đ. đóng hộp
cho ra đời các loại sản phẩm như cá tẩm bột rán sốt cà chua, cá hồng sấy
khói ngâm dầu, lươn sấy khói ngâm dầu... rồi đến sản xuất cá kho sốt tương,
sốt mắm. Ngoài ra còn sản xuất thêm các loại chả cá rán từ cá dưa, cá mối,
cá nhám pha với mực tạo hình bằng khuôn gỗ trộn bằng phương pháp nặn
thủ công...
5
Nhiều sản phẩm đồ hộp như thịt, cá, rau, hoa quả, các loại sản phẩm thủy
sản đông lạnh, các chế phẩm từ rong biển như Agar, algenat natri... nhanh
chóng chiếm lĩnh thị trường trong nước và chen chân ra thị trường nước
ngoài. Trong đó có không ít các sản phẩm được huy chương vàng như pate
gan lợn, cá thu Philê sốt cà chua, thịt gà hầm nguyên xương, cá ngừ ngâm
dầu thực vật, Agar, bột cá chăn nuôi hạng 1, thịt lợn hấp...
Về hệ thống phân phối : Công ty có các Chi nhánh tại các thành phố Hà Nội,
Đà nẵng, T.p Hồ Chí Minh để tổ chức phân phối hàng của Công ty sản xuất
đến các đại l. và người tiêu dùng.
Về sức cạnh tranh : Trong những năm vừa qua, số lượng các cơ sở kinh
doanh thực phẩm chế biến tăng mạnh, làm tăng thêm tính cạnh tranh của các
nhà cung cấp thực phẩm chế biến trên thị trường. CANFOCO xác định mở
rộng thêm thị trường để tăng thị phần, đầu tư mạnh về công nghệ và R&D để
đa dạng mặt hàng, gia tăng doanh số, cùng tham gia cạnh tranh bình đẳng với
các doanh nghiệp trong thời kỳ hội nhập, đảm bảo sự phát triển bền vững cho
Công ty.
1.4. Đối thủ cạnh tranh:
1.4.1. Công ty TNHH một thành viên Vissan:
a. Công ty VISSAN là một doanh nghiệp thành viên của Tổng Công ty Thương
Mại Sài G.n, được xây dựng vào ngày 20/11/1970 và đi vào hoạt động sản xuất
kinh doanh từ ngày 18/5/1974.
Đến năm 2006, Công ty VISSAN được chuyển đổi thành Công ty TNHH Một
Thành Viên Việt Nam Kỹ Nghệ Súc Sản.
Hoạt động của công ty chuyên về sản xuất kinh doanh thịt gia súc tươi sống, đông
lạnh và thực phẩm chế biến từ thịt. Vào tháng 9/2005, Công ty Rau Quả Thành Phố
được sáp nhập vào Công ty VISSAN tạo thêm ngành hàng mới: ngành rau-củ-quả.
6
Sản phẩm của VISSAN hiện nay đã có chỗ đứng vững chắc trên thị trường, với
doanh thu và thị phần chiếm lĩnh. VISSAN được xem như một doanh nghiệp
SXKD ngành súc sản và rau củ quả đứng đầu cả nước.
Với chiến lược mở rộng và phát triển không ngừng, Công ty VISSAN sẵn sàng hợp
tác liên doanh, liên kết với các đơn vị, cá nhân trong và ngoài nước để Sản xuất –
Kinh doanh – Xuất khẩu thịt gia súc, gia cầm, rau củ quả, các mặt hàng thực phẩm
chế biến từ thịt và rau củ quả.
b. Sản phẩm:
- Sản xuất và kinh doanh tại thị trường trong nước và xuất khẩu các sản phẩm thịt
với công suất 30.000 tấn/năm gồm thịt đông lạnh và các sản phẩm chế biến, sản
phẩm đóng hộp từ thịt heo, trâu, b. gia cầm, trứng gia cầm, thủy hải sản và rau củ
quả.
- Sản xuất heo giống, heo hậu bị, heo thương phẩm, heo thịt và thức ăn gia súc.
c. Năng lực sản xuất:
Với quy mô trang thiết bị hiện đại, công nghệ khép kín bao gồm:
- Một khu tồn trữ với sức chứa 10.000 con heo và 4.000 con bò.
- Ba dây chuyền giết mổ heo với công suất 2.400 con/ca (6giờ)
- Hai dây chuyền giết mổ bò với công suất 300 con/ca (6giờ)
- Hệ thống kho lạnh với cấp độ nhiệt khác nhau, sức chứa trên 2.000 tấn, đáp ứng
thỏa mãn yêu cầu sản xuất kinh doanh.
- Hệ thống dây chuyền sản xuất xúc xích tiệt trùng theo thiết bị, công nghệ nhập
khẩu từ Nhật Bản với công suất 8.000 tấn/năm.
- Hệ thống dây chuyền sản xuất – chế biến đồ hộp với công suất 5.000 tấn/năm
theo thiết bị và công nghệ của Châu Âu.
- Nhà máy chế biến thực phẩm đông lạnh có công suất 3.000 tấn/năm tại Thành
phố Hồ Chí Minh.
7
- Nhà máy chế biến thực phẩm Chi nhánh Hà Nội với công suất 3.000 tấn/năm tại
Khu Công Nghiệp Tiên Sơn, Tỉnh Bắc Ninh.
d. Mục tiêu:
Mục tiêu đến năm 2012 của Vissan là xây dựng hoàn chỉnh cơ sở sản xuất,
giết mổ gia súc, chế biến thực phẩm, vùng cung cấp nguyên liệu, hệ thống phân
phối để Vissan đủ sức cạnh tranh khi Việt Nam thực hiện đầy đủ các cam kết về
thuế, mở cửa thị trường theo lộ tr.nh gia nhập WTO. Các chi tiêu chính như doanh
thu, sản lượng hàng hóa, lợi nhuận phải đạt tốc độ tăng trưởng bình quân
15%/năm.
Nhằm đạt được chỉ tiêu trên, Vissan đang nỗ lực tiến hành cổ phần hóa; đồng thời
tập trung khai thác thế mạnh của mô hình cổ phần hóa, ổn định và hoàn thiện cơ
cấu tổ chức phù hợp với mô hình quản lý mới. Công ty sẽ tranh thủ cơ hội cổ phần
hóa công ty để huy động nguồn vốn từ các thành phần kinh tế và các nhà đầu tư
chiến lược nhằm khai triển nhanh chóng hệ thống phân phối, đầu tư năng cấp hệ
thống bán lẻ, xây dựng mô hình chuỗi cửa hàng thực phẩm tươi sống tại các chợ và
đa dạng hóa ngành hàng nhằm mục tiêu gia tăng thị phần trong lĩnh vực thực
phẩm. Song song đó, công ty tiếp tục xúc tiến các dực án di dời, kết hợp với đổi
mới công nghệ cho cơ sở giết mổ gia súc, chế biến thực phẩm và cơ sở chăn nuôi;
thực hiện liên kết, hợp tác với các nhà chăn nuôi lớn để ổn định nguồn nguyên liệu,
làm cơ sở thực hiện nhiệm vụ b.nh ổn giá thực phẩm trên thị trường.
1.4.2. Công ty TNHH thực phẩm Ngôi Sao (Starfood)
a. Công ty công nghệ thực phẩm Ngôi Sao (Starfood) ra đời với số vốn đầu tư giai
đoạn đầu là 20 tỷ, trên mặt bằng diện tích 16.000 m2. Là một trong hai công ty lớn
nhất trên toàn miền Bắc về sản xuất thực phẩm đóng hộp và chế biến sẵn, dây
chuyền sản xuất của Starfood đ. được b.nh chọn là dây chuyền sản xuất chuẩn cho
toàn bộ ngành thực phẩm đóng hộp nói chung.
8
Starfood được thành lập năm 2003, những người sáng lập là các thành viên đã từng
nghiên cứu và công tác nhiều năm trong ngành nghề chế biến, kinh doanh
thực phẩm như: Trần Thế Tôn (Chủ tịch Hội đồng Quản trị), Lê Tuấn Khanh
(Tổng Giám đốc), Lê Đ.nh Liên (Cố vấn cao cấp)…
b. Sản phẩm:
STARFOOD đã và đang làm hài lòng người tiêu dùng với hàng loạt sản
phẩm chất lượng cao, trong số đó phải kể đến là nhóm sản phẩm mang nhãn hiệu
MẸ và CON như Xúc xích Thank U, Xúc xích MANA và một số loại đồ hộp như
Thịt lợn xay, Cá thu ngừ, Thịt b. sốt Cà chua, Patê Gan, Thịt lợn hấp, Cá thu ngừ
sốt cà chua …
c. Năng lực sản xuất:
Để có được chất lượng sản phẩm tốt nhất đáp ứng cho người tiêu dùng, một
nhà máy với quy mô đầu tư đ. được công ty xây dựng và đưa vào hoạt động từ đầu
năm 2005, Với một đội ngũ trẻ năng động sáng tạo cùng năng lực chuyên môn cao
về công nghệ chế biến thực phẩm, dựa vào những kinh nghiệm và qua đào tạo cơ
bản để lãnh đạo thành công đội ngũ nhân lực hơn 300 công nhân và 4 dây chuyền
máy móc hiện đại.
Việc áp dụng công nghệ tiên tiến trong sản xuất cũng như việc áp dụng Hệ
thống ERP vào quản l. nhằm giảm thiểu rủi ro và giảm giá thành sản phẩm nên
công suất sản xuất tối đa nhà máy đạt được là 200.000 sản phẩm/ ngày, gấp hai lần
so với các công ty thực phẩm khác.
d. Mục tiêu:
Năm 2007, công ty đạt tổng doanh thu trên 27 tỷ đồng tăng so với năm trước
20 tỷ đồng, bình quân trả lương cho công nhân trên 1 triệu đồng/người/tháng. Để
đáp ứng nhu cầu thị trường tiêu thụ đồ hộp nhãn hiệu “Ngôi Sao” trong năm 2008
này, công ty tiếp tục triển khai giai đoạn 2 xây dựng nhà xưởng và đầu tư dây
9
chuyền mới hiện đại, thu hút thêm nhiều công nhân vào làm việc... phấn đấu tổng
doanh thu năm 2008 đạt trên 40 tỷ đồng.
II. Phân tích tài chính công ty cổ phần Đồ hộp Hạ Long
1. Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh (Nguyễn Anh Dương)
1.1. Phân tích doanh thu và chi phí
Bảng doanh thu và chi phí
Đơn vị: VND
Chỉ tiêu 2010 2009 2008
A. Doanh thu 539.275.176.165 100% 420.868.976.259 100% 421.806.203.746 100%
1. Doanh thu
bán hàng
535.377.477.496 99,28% 415.974.854.886 98,84% 418.973.927.855 99,32%
2. Doanh thu
từ hoạt động
tài chính
813.938.933 0,15% 3.121.697.870 0,74% 534.898.956 0,13%
3. Thu nhập
khác
3.083.759.736 0,57% 1.772.423.503 0,42% 2.297.376.935 0,55%
B. Chi phí 490.194.474.402 100% 382.428.459.627 100% 379.635.028.369 100%
1. Giá vốn
hàng bán
437.788.425.030 89,31% 345.017.995.652 90,22% 348.858.658.665 91,89%
2. Chi phí bán
hàng
42.778.471.304 8,73% 32.289.611.166 8,44% 27.477.508.519 7,24%
3. Chi phí tài
chính
6.464.991.907 1,32% 4.373. 573.449 1,14% 2.221.652.796 0,59%
4. Chi phí khác 3.162.586.161 0,64% 747.279.360 0,2% 1.077.208.389 0,28%
10
Bàng tốc độ tăng doanh thu và chi phí kinh doanh
Đơn vị: VND
Chỉ tiêu 2010 so với 2009 2009 so với 2008
1. Chi phí kinh doanh
- Tuyệt đối 107.766.014.775 2.793.431.258
- Tương đối 28,18% 0,74%
2. Doanh thu
- Tuyệt đối 118.406.199.906 -937.227.487
- Tương đối 28,13% -0,22%
Nhận xét:
- Nếu như năm 2009, doanh thu có mức giảm nhẹ 0,74% (tương ứng
2.793.431.258) so với 2008 thì năm 2010, doanh thu đã tăng tới 28,13%
tương đương 118.406.199.906.
- Hoạt động bán hàng mang về doanh thu chính, chiếm 99,28% tổng doanh
thu, và tăng trưởng 28,7% so với năm 2009.
- Mức chi phí kinh doanh tăng tương ứng 28,18%, gần như bằng mức tăng
doanh thu, trong đó tỷ trọng lớn nhất là giá vốn hàng bán, chiếm 89,31%.
Chi phí cho hoạt động bán hàng cũng tăng nhanh so với 2009, tăng
10.488.860.138, khoảng 32,48%. Chú trọng hơn vào hoạt động bán hàng
là một lý do làm tăng mạnh doanh thu tiêu thụ của công ty.
- Quy mô, sức sản xuất của công ty đã tăng trong năm 2010, thể hiện ở sự
tăng trưởng của chi phí và doanh thu, ngoài việc tăng chi phí cho hoạt động
11
bán hàng thì công ty còn tăng đầu tư vào tài sản cố định, tăng
18.483.128.112, chủ yếu là tăng đầu tư tài sản cố định hữu hình, chiếm
69,74% khoản tăng thêm, hiệu quả của việc đầu tư này là giảm được tỷ trọng
của giá vốn hàng bán trong chi phí (từ 90,22% xuống 89,31%)
1.2. Phân tích lợi nhuận
Chỉ tiêu 2010 2009 2008 Biến động 2010/2009 Biến động 2009/2008
% %
DT thuần BH 533.431.637.850 415.083.507.559 418.973.927.855 118.348.130.291 28,51 -3.890.420.296 -0,93
GVHB 437.788.425.030 345.017.995.652 348.858.658.665 92.770.429.378 26,89 -3.840.663.013 1,1
LN gộp BH 95.643.212.820 70.065. 511.907 70.115.269.190 25.577.700.913 36,51 -49.757.283 0,07
Tỷ lệ
LNG/DTT
17,93% 16,88% 16,73%
CPBH 42.778.471.304 32. 289 .611.166 27.477.508.519 10.488.860.138 32,48 4.812.102.647 15,51
CPQL 27.302.314.883 21.380.416.010 18.030.175.858 5.921.898.873 27,7 3.350.240.152 18,58
LN thuần BH 19.911.373.659 15.143.609.152 13.936.458.135 4.767.764.507 31,48 1.207.151.017 8,67
Tỷ kệ
LNT/DTT
3,73% 3,65% 3,33%
LN khác (78.826.425) 1.025.144.143 539.841.702
Thuế TNDN 4.641.104.957 3.777.154.250 2.423.564.203
LN sau
TTNDN
15.191.442.277 12.391.599.045 12.052.735.634 2.799.843.232 22,59 338.863.411 2,81
Nhận xét:
12
- Từ năm 2008 tới 2010, lợi nhuận gộp có xu hướng tăng, lợi nhuận gộp năm
2010 so với 2009 đã tăng 36,51%, tương đương 25.577.700.913, đồng thời
tỷ lệ lợi nhuận gộp trên doanh thu thuần tăng từ 16,88% lên 17,93%, chủ yếu
là do tốc độ tăng doanh thu (28,51%) nhanh hơn tốc độ tăng giá vốn hàng
bán (26,89%). Nguyên nhân dễ nhận thấy là công ty đã đẩy mạnh hoạt
động bán hàng (chi phí bán hàng tăng 10.488.860.138) và quan tâm hơn tới
hoạt động quản lý doanh nghiệp (chi phí quản lý tăng 5.921.898.873).
- Lợi nhuận thuần từ hoạt động bán hàng và tỷ lệ lợi nhuận thuần trên doanh
thu thuần cũng tăng theo các năm, đặc biệt là năm 2010, lợi nhuận thuần
tăng 31,48%, tương ứng 4.767.764.507. Tỷ lệ này cao hơn hẳn năm 2009,
khi lợi nhuận thuần chỉ tăng 8,67%. Nguyên nhân là do sự tăng lên trong
quy mô sản xuất của doanh nghiệp năm 2010.
- Ngoài ra, năm 2010, dịch bệnh trên vật nuôi diễn ra thường xuyên, tăng sự
lo lắng của người tiêu dùng vào các sản phẩm tươi sống, điều này cũng góp
phần tăng sản lượng tiêu thụ cho công ty.
1.3. Phân tích khả năng hoạt động
Bảng các tỷ số thể hiện khả năng hoạt động
Chỉ tiêu Trung bình
ngành
2010 2009 2008
Vòng quay hàng
tồn kho
6,6 5,6 4,6
Kỳ luân chuyển
hàng tồn kho
65 55,2 65,4 80
13
(ngày)
Vòng quay
khoản phải trả
5,8 5,3 6,9
Kỳ trả tiền bình
quân (ngày)
62,4 68,9 52,5
Vòng quay
khoản phải thu
12,5 15,77 11,1
Kỳ thu tiền bình
quân (ngày)
51,7 29,2 23,1 32,9
Nhận xét:
Các chỉ số thể hiện khả năng hoạt động trong 3 năm đều biến chuyển theo chiều
hướng tích cực.
- Công ty đang áp dụng một chính sách tín dụng thương mại khá chặt chẽ
khi kỳ thu tiền bình quân có xu hướng giảm (từ 32,9 ngày năm 2008 xuống
29,2 ngày năm 2010) và nhỏ hơn nhiều so với kỳ thu tiền bình quân trung
bình ngành chế biến thực phẩm (52,4 ngày). Điều này có thể lý giải là do
năm 2010 công ty có những bước tăng trưởng khá nhanh trong doanh
thu, công ty không phải chịu áp lực trong việc tăng doanh số nên có thể tích
cực rút ngắn thời gian của kỳ thu tiền để giảm thiểu tối đa khoảng thời gian
bị chiếm dụng vốn.
- Kỳ luân chuyển hàng tồn kho bình quân cũng có xu hướng giảm, từ 80 ngày
năm 2008 xuống gần sát mức trung bình ngành là 65 ngày và giảm xuống
còn 55 ngày vào năm 2010. Điều này cho thấy rằng công ty đang có tốc độ
bán hàng nhanh hơn so với các công ty cùng ngành, thể hiện ở mức tăng
14
trưởng doanh thu, tuy nhiên cũng cần chú ý tới khả năng đảm bảo việc cung
ứng hàng hóa của công ty nếu như thị trường có nhu cầu tăng đột biến vì
những lý do bất ngờ như dịch bệnh.
1.4. Phân tích hiệu quả hoạt động
Bảng tỷ số cho biết hiệu quả hoạt động
Chỉ tiêu Trung bình
ngành
2010 2009 2008
Hiệu quả sử
dụng TSCĐ
4,6 9,9 9,5 11,4
Hiệu quả sử
dụng TSLĐ
5,0 4,2 3,4 4,1
Vòng quay
tổng tài sản
1,3 2,9 2,6 2,9
Nhận xét:
Các chỉ số thể hiện hiệu quả hoạt động của công ty đều cho thấy công ty đang hoạt
động rất tốt.
- Vòng quay tổng tài sản của công ty trong ba năm duy trì ổn định quanh mức
2,6 – 2,9 lần và cao hơn nhiều so với vòng quay tổng tài sản trung bình
ngành chế biến thực phẩm (1,3 lần).
- Hiệu quả sử dụng tài sản cố định tuy có xu hướng giảm nhưng vẫn duy trì ở
mức cao hơn so với hiệu quả sử dụng tài sản cố định trung bình ngành. Điều
này chứng tỏ công ty đang nhỉnh hơn những công ty cùng ngành về công
nghệ sản xuất, máy móc, thiết bị.
15
- Hiệu quả sử dụng tài sản lưu động là chỉ tiêu duy nhất trong nhóm chỉ tiêu
này thấp hơn chỉ số trung bình ngành. Nguyên nhân là do công ty duy trì tài
sản lưu động ở mức cao (132 663 835 540 đồng) trong đó chủ yếu là hàng tồn kho
và các khoản phải thu ngắn hạn.
2. Phân tích dòng tiền và khả năng thanh toán (Nguyễn Hải Yến)
Bảng chỉ tiêu lưu chuyển tiền tệ
Chỉ tiêu 2010 2009 2008
Lưu chuyển tiền
thuần từ HĐKD
22.496.744.489 13.247.535.463 (9.563.256.037)
Lưu chuyển tiền
thuần từ HĐĐT
(23.042.258.981) (3.492.531.990) (15.378.478.828)
Lưu chuyển tiền
thuần từ HĐTC
843.937.009 (2.997.520.139) 21.624.514.866
Ảnh hưởng của
thay đổi tỷ giá hối
đoái
(1.086.046.515) 1 183.177.846
Tiền tăng (giảm)
trong năm
298.458.517 6.757.483.334 (3.317.219.999)
Nhận xét:
Dựa theo các số liệu trong bảng trên cho thấy, nguồn tiền chính của công ty năm
2009, 2010 là từ HĐKD, trong khi nguồn tiền chính năm 2008 là từ hoạt động tài
chính 16
- Năm 2008, nguồn tiền chính của công ty Canfoco là từ hoạt động tài chính.
Công ty nhận được khoản lớn vốn vay cũng vốn chủ và chi trả các khoản
nợ ít hơn. Dòng tiền thuần hoạt động kinh doanh và hoạt động đầu tư mang
giá trị âm. Việc dòng tiền thuần mang giá trị âm chủ yếu do khoản chi khác
từ HĐKD của doanh nghiệp khá lớn. Vì vậy phải xem xét khoản chi này
thực sự gồm những khoản nào thì mới có thể đưa ra kết luận chính xác về
hoạt động của doanh nghiệp. Nếu chi chủ yếu là tiền trả lại các khoản nhận
ký quỹ, ký cược hay tiền chi từ quỹ khen thưởng, phúc lợi… thì không ảnh
hưởng gì lớn đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, doanh nghiệp
hoạt động vẫn đang trên đà đi lên.
- Dòng tiền hoạt động đầu tư của Canfoco chủ yếu là các khoản chi mua
sắm mới TSCĐ cho thấy trong doanh nghiệp chú trọng vào việc đầu tư cho
mảng hoạt động sản xuất kinh doanh chính của mình. Ta có thể thấy dòng
chi lớn hơn dòng tiền vào, khoản chi đầu tư này lại dựa hoàn toàn vào
dòng tiền hoạt động tài chính và hoạt động kinh doanh. Năm 2008 là
năm nền kinh tế rơi vào khủng hoảng, vì vậy việc sử dụng đòn bẩy tài chính
là một hướng đi khá khôn ngoan của doanh nghiệp, Việc đi vay này đã tập
trung chủ yếu vào đầu tư mua sắm mới trang thiết bị để phục vụ sản xuất là
rất tốt.
- Sang năm 2009 và 2010 cơ cấu dòng tiền của doanh nghiệp thay đổi lớn,
nguồn tiền từ hoạt động kinh doanh chủ yếu được cung cấp từ doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ, đây là một dấu hiệu tốt vì chứng tỏ doanh
nghiệp kinh doanh hiệu quả trong ngành nghề chính của mình.
- Bên cạnh đó, ta có thể thấy từ 2008 – 2010 doanh nghiệp chi khá nhiều tiền
để mua sắm xây dựng các TSCĐ mới,năm 2009 có giảm đi khá nhiều so với
2 năm còn lại, mặc dù các khoản chi này đã được bù đắp một phần bởi các
17
khoản thu hồi từ hoạt động kinh doanh (2009, 2010) và hoạt động tài chính
(2008) nhưng không vì thế mà dòng tiền thuần từ HĐĐT của doanh nghiệp
có giá trị dương, ngược lại dòng tiền này luôn ở trạng thái âm. Có thể việc
đầu tư mua sắm thiết bị mới sẽ đem lại doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ tăng cho doanh nghiệp trong những năm tiếp theo. Nhưng trong hiện tại
chưa mang lại nhiều kết quả.
- Xét đến dòng tiền từ hoạt động tài chính,năm 2010 dòng tiền này dương
nhưng năm 2009 dòng tiền này âm. Ta có thể thấy chi phí trả nợ vay chiếm
phần lớn, tuy nhiên đây là điều hợp lý vì năm 2009 là năm nền kinh tế thế
giới mới phục hồi một phần sau khủng hoảng, lãi suất cho vay khá cao, vì
vậy chi phí trả nợ tăng là một yếu tố khó tránh khỏi. Dòng tiền từ HĐTC
này được tài trợ chủ yếu bởi dòng tiền từ hoạt động kinh doanh và hoạt động
đầu tư, tuy rằng nếu chỉ xét riêng dòng tiền từ HĐKD thì không đủ bù đắp
chi phí HĐTC, nhưng đây vẫn là một điều chấp nhận được trong một nền
kinh tế rơi vào khủng hoảng như lúc bấy giờ. Việc dòng tiền thuần HĐKD
2010 lớn hơn lợi nhuận sau thuế là một dấu hiệu tốt. Tuy nhiên, để có một
cơ cấu dòng tiền tốt hơn có lẽ doanh nghiệp nên giảm bớt mức vay xuống để
có đảm bảo yếu tố an toàn trong kinh doanh.
Doanh nghiệp trong qua các năm đều có thể vay được một lượng lớn để
phục vụ cho hoạt động sản xuất và đầu tư, điều đó chứng tỏ doanh nghiệp có
chất lượng và uy tín lớn, được các tổ chức tín dụng tín nhiệm.
Phân tích dòng tiền tự do FCF
18
2010 (32 204 722 969)
2009 (41 218 170 577)
2008 (42 597 367 502)
Nhận xét:
Dòng tiền tự do có xu hướng cải thiện theo hướng tích cực.
- Dòng tiền này tăng dần qua các năm. Tuy nhiên dòng tiền này luôn ở trạng
thái âm. Nguyên nhân là do dòng tiền từ hoạt động sản xuất kinh doanh nhỏ
hơn chi tiêu vốn cho mở rộng sản xuất kinh doanh và chi trả cổ tức cho cổ
phiếu (ưu đãi và thường).
- Doanh nghiệp rất chú trọng chi cho các khoản đầu tư tiềm năng. Dòng tiền
tự do âm đôi khi không cho phép doanh nghiệp có thể theo đuổi các cơ hội
đầu tư nhằm tối đa hóa giá trị cho các cổ đông. Nếu không có tiền mặt thì
doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn trong việc phát triển sản phẩm mới, thực hiện
các vụ mua lại, chi trả cổ tức và trả nợ. Vì thế doanh nghiệp cần có biện
pháp tích cực hơn để cải thiện dòng tiền này.
3. Phân tích hoạt động tài chính (Lê Thị Thúy Hằng)
Khả năng cân đối vốn
Bảng tỷ số thể hiện khả năng cân đối vốn
2008 2009 2010 TB ngành
Hệ số nợ/tổng tài sản 0,4934 0,4806 0,5216 0,3909
Hệ số nợ /vốn chủ sở hữu 0,9772 0,9270 1,0930
Hệ số tự chủ tài chính * 0,5049 0,5184 0,4772 0,6091
*Hệ số tư chủ tài chính = vốn chủ sở hữu/ tổng tài sản
Nhận xét :
19
- Hệ số nợ/tổng tài sản của công ty có xu hướng tăng. Nguyên nhân là nợ
phải trả của công ty tăng. Năm 2010 tổng nợ phải trả tăng 128,85%, nhanh
hơn so với tốc độ tăng tổng tài sản chỉ là 119,14%
- So sánh với TB ngành, ta thấy hệ số này của công ty cao hơn chứng tỏ
công ty sử dụng nguồn vốn từ huy động nợ cao, công ty đang tận dụng tốt
“lá chắn thuế” từ các khoản nợ có thể là nhờ uy tín cao của mình. Tuy nhiên,
công ty không nên phụ thuộc quá nhiều vào nợ vay nhất là khi tình hình kinh
tế gặp khó khăn, lạm phát cao, chi phí vay vốn lớn.
- Hệ số tự chủ tài chính của công ty có xu hướng giảm do công ty sử dụng nợ
tăng . So sánh với TB ngành, hệ số này của công ty thấp hơn. Điều đó cho
thấy công ty sử dụng nguồn vốn từ nợ nhiều hơn vốn chủ sở hữu so với
ngành. Công ty nên chú trọng tăng vốn chủ sở hữu trong cơ cấu nguồn vốn
để đảm bảo được khả năng tự chủ tài chính của công ty trong tương lai. Kế
hoạch phát hành thêm cổ phần đã được Nghị quyết hội hồng cổ đông thông
qua năm 2010 cần nhanh chóng thực hiện.
Vốn lưu động ròng và chính sách tài trợ vốn
Bảng nhu cầu vốn lưu động thường xuyên Đơn vị: VNĐ
Chỉ tiêu 2008 2009 2010
1.Khoản phải thu 22.997.882.064 29.630.643.994 55.694.832.002
2.Hàng tồn kho 76.783.089.928 74.494.170.934 57.851.438.747
3.Nợ ngắn hạn 63.308.592.831 69.296.386.858 85.267.670.294
4.Nhu cầu VLĐ
thường xuyên (1+2-3)
36.472.379.161 34.828.428.070 28.278.300.455
Nhận xét :
20
- Nhu cầu VLĐ thường xuyên của công ty giảm. Nguyên nhân là do nợ ngắn
hạn của công ty tăng lên: năm 2010 (85.267.670.294 ) tăng 15.971.283.436
so với năm 2009 và 21.959.077.463 so với năm 2008, trong đó khoản mục
khách hàng ứng trước tăng đột biến năm 2010, từ 14.680.000 (năm 2008),
616.232.439 (năm 2009) lên 2.118.170.650 (năm 2010).
- Nguyên nhân do công ty đã cho ra đời các sản phẩm mới ra thị trường và
thu được những phản hồi tích cực của khách hàng. Bên cạnh đó công ty
đã thực hiện tập trung hơn vào chính sách bán hàng.
Bảng: Vốn lưu động thường xuyên Đơn vị: VNĐ
Chỉ tiêu 2008 2009 2010
1.Tài sản cố định 42.939.916.252 44 905 726 409 63 388 854 521
2.Vốn chủ sở
hữu
79.018.590.911 85 667 878 776 93 949 314 396
3.Nợ dài hạn 13.901.271.727 10 290 679 116 17 672 883 553
VLĐ thường
xuyên(2+3-1)
49979946386 51052831483 48233343428
Nhận xét:
- Tài sản cố định tăng. Nguyên nhân là công ty đã đầu tư vào máy móc thiết
bị , nhà xưởng và một phần đọng ở chi phí xây dựng cơ bản dở dang do công
ty tiến hành dự án xây dựng thêm nhà máy ở Đà Nẵng. Nhà máy đi vào hoạt
động đã góp phần tăng năng suất lao động của DN.
- Vốn chủ sở hữu của công ty tăng do lợi nhuận sau thuế chưa phân phối tăng
. Cụ thể năm 2010 (15.191.442.277), năm 2009(9.391.671.045), năm
21
2008(5.852.879.635). Chứng tỏ doanh nghiệp đã có kế hoạch đầu tư tái sản
xuất từ nguồn lợi nhuận này.
Bảng:Vốn bằng tiền Đơn vị : VNĐ
Chỉ tiêu 2008 2009 2010
1.VLĐ thường xuyên 49.979.946.386 51.052.831.483 48.233.343.428
2.Nhu cầu VLĐ thường xuyên 36.472.379.161 34.828.428.070 28278.300.455
Vốn bằng tiền (1-2) 13.507.567.225 16.224.403.413 19.955.042.973
Nhận xét:
- VLĐ thường xuyên và nhu cầu VLĐ thường xuyên của công ty dương,
chứng tỏ toàn bộ TSCĐ của công ty được tài trợ một cách vững chắc bằng
nguồn vốn dài hạn. Đồng thời công ty có đủ khả năng thanh toán các
khoản nợ ngắn hạn và cân bằng tài chính là tương đối ổn định và bền vững.
Bảng: Vòng quay vốn lưu động
Vòng quay vốn lưu động = DT/(TSNH-Nợ NH)
2008 2009 2010
Vòng quay VLĐ
(lần )
8,62 8,22 11,30
Kỳ quay vòng
VLĐ (ngày)
42,34 44,4 32,3
Nhận xét :
- Vòng quay VLĐ có xu hướng tăng, đặc biệt năm 2010 cao hơn 3,08 lần so
với năm 2009 và 2,67 lần năm 2008. Do doanh thu của công ty tăng qua các
năm nhờ mở rộng quy mô sản xuất và chính sách bán hàng hiệu quả. Từ đó
cho thấy công ty hoạt động lưu chuyển vốn có hiệu quả nhờ chính sách
22
quản lý và sử dụng tài sản có hiệu quả của công ty mặc dù có những khó
khăn như giá nguyên vật liệu tăng do lạm phát cao, vấn đề về vệ sinh an toàn
thực phẩm…
- Kỳ quay vòng VLĐ giảm, chứng tỏ công ty sử dụng vốn lưu động linh hoạt
và tiết kiệm từ đó tốc độ luân chuyển đã được cải thiện rõ rệt.
4. Phân tích khả năng sinh lời (Lê Thị Thúy Hằng)
Tỷ suất doanh lợi doanh thu ( đơn vị %)
2008 2009 2010 TB
ngành
Tỷ suất
doanh lợi
doanh
thu
2,89 2,99 2,85 5,6
Nhận xét:
- Nhìn chung , tỷ suất doanh lợi doanh thu của công ty giữ ở mức tương đối
ổn định qua các năm. Tuy nhiên so sánh với TB ngành có sự khác biệt rõ rệt:
các năm hệ số này thấp hơn TB ngành .
- Năm 2009 mặc dù tỷ suất tăng 0,1 % nhưng thấp hơn TB ngành. Nguyên
nhân là chi phí kinh doanh tăng 0,74 % so với năm 2008. Cụ thể là khoản
tăng của chi phí hoạt động tài chính 96% so với năm 2008, hơn nữa chi
phí lãi vay lớn cũng làm ảnh hưởng tới việc quản lý chi phí của công ty.
- Năm 2010, tỷ suất này giảm so với năm 2009 là 0,14 %. Do chi phí hoạt
động của công ty tăng 28,18% so với năm 2009. Cụ thể, khoản chi phí khác
23
phát sinh nhiều, mức tăng tương đối so với năm 2009 là 323%, 193% so
với năm 2008.
Công ty cần chú trọng vào việc quản lý các chi phí hoạt động, đặc biệt cố gắng
hạn chế phát sinh các chi phí khác trong quá trình sản xuất để cải thiện hệ số
doanh lợi doanh thu so với ngành.
Tỷ suất lợi nhuận ròng trên tổng tài sản (ROA)
Năm 2008 2009 2010 TB ngành
ROA 7,70 7,49 7,71 7,117
Nhận xét:
- ROA của công ty có xu hướng tăng lên do lợi nhuận sau thuế của công ty
tăng . Cụ thể năm 2008(12.052.735.634), năm 2009 (12.391.599.045), năm
2010(15.191.599.277). Hơn nữa, so sánh với trung bình ngành là 7,117% ,
ta thấy 3 năm ROA của công ty đều cao hơn, chứng tỏ công ty hoạt động
tốt, sử dụng tài sản có hiệu quả . Để phân tích rõ ràng hơn, chúng ta sẽ xét
đến những nhân tố ảnh hưởng tới ROA.
Ta có : ROA = ( LNST/DT)x(DT/Tổng TS)
Năm 2008 2009 2010
Hệ số doanh lợi
doanh thu ( %)
2,88 2,98 2,84
Vòng quay tài sản 2.67 2,51 2,71
- Hệ số doanh lợi doanh thu năm 2009 cao nhất, năm 2008 và năm 2010
không thay đổi nhiều. Như vậy, nguyên nhân khiến cho ROA năm 2009
24
giảm so với 2 năm còn lại không phải do chất lượng của doanh thu mà do
vòng quay tài sản của DN năm 2009 giảm so với năm 2008 là 0,16 và năm
2010 là 0,2
Tỷ suất lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu(ROE)
2008 2009 2010 TB
ngành
ROE 15,25 14,14 16,16 12,3
Nhận xét:
- ROE của công ty có xu hướng tăng. So sánh với TB ngành ta thấy,
ROE của công ty trong 3 năm đều cao hơn Tb ngành, chứng tỏ
công ty sử dụng vốn chủ sở hữu có hiệu quả do đó cổ phiếu của công
ty trên thị trường cũng được các nhà đầu tư quan tâm.
2008 2009 2010
1.Vay ngắn hạn
ngân hàng
27.723.440.054 31.439.853.544 22310419705
2.Vay dài hạn
ngân hàng
13.835.540.427 9.648.000.000 16.373.817.188
3.Tổng vay
ngân hàng(1+2)
41.558.980.481 41087853544 38.684.236.893
4. Vốn đầu tư
của chủ sở hữu
50.000.000.000 50.000.000.000 50.000.000.000
25
Hơn nữa, ta thấy công ty có các khoản vay ngân hàng ngắn và dài hạn nhỏ
hơn vốn đầu tư của cổ đông bỏ ra, chứng tỏ công ty đã cân đối giữa vốn cổ
đông với vốn vay ngân hàng để khai thác lợi thế cạnh tranh của mình
trong quá trình huy động vốn, mở rộng quy mô sản xuất.
III. Một số giải pháp và kiến nghị nhằm phát triển hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty Cổ phần đồ hộp Hạ Long .
- Tiếp tục giữ vững thị trường truyền thống, không ngừng mở rộng thị trường;
nâng cao chất lượng và đổi mới nh.n mác, xây dựng lại hệ thống phân phối, bán
hàng; tổ chức sản xuất khoa học và hợp lý; tăng cường tìm kiếm nguồn nguyên liệu
chất lượng cao; tiếp tục đa dạng hoá sản phẩm, chú trọng phát triển các mặt hàng
mới, hàng chiến lược có giá trị kinh tế cao, có khả năng tiêu thụ tốt; nghiên cứu
phát triển các mặt hàng thực phẩm dinh dưỡng…
- Tiềm lực nghiên cứu phát triển (R&D) và năng lực công nghệ (know-how) thật
sự trở thành vấn đề khó khăn của DN khi chúng c.n quá khiêm tốn so với các tập
đoàn đa quốc gia, cùng với nó là sự cạnh tranh gay gắt, đặc biệt nguy cơ các cuộc
chiến về giá để nâng thị phần trong ngắn hạn của các đối thủ nước ngoài ;chính v.
vậy DN phải chú trọng tăng cường đầu tư xây dựng, cải tạo nhà xưởng, lắp đặt các
thiết bị, dây chuyền sản xuất mới, mở rộng áp dụng công nghệ thông tin vào sản
xuất.
- Xây dựng lại các quy chế làm việc của công ty, bao gồm quy chế làm việc giữa
các phòng ban, phân xưởng; quy chế làm việc đối với từng cá nhân, quy chế khen
thưởng và kỷ luật; định mức kinh tế- kỹ thuật…nhằm nâng cao tinh thần trách
nhiệm của mỗi cá nhân, mỗi tập thể, tạo ra hiệu quả lao động cao nhất.
- Qui hoạch vùng SX theo lợi thế kinh doanh của từng nhóm hàng ( Miền bắc, 26
Miền trung, Miền nam )
- Thực hiện các chính sách bán hàng hiệu quả một mặt giữ vững những khách hàng
hiện tại mặt khác phát huy thế mạnh mở rộng quan hệ, thu hút thêm những nhóm
khách hàng tiềm năng
Tài liệu tham khảo
1. Slide bài giảng Phân tích tài chính – TS. Trần Thanh Tú – Đại học kinh tế
Quốc dân.
2. Slide bài giảng Phân tích tài chính – Ths. Đỗ Hồng Nhung – Đại học kinh tế
Quốc dân.
3. Giáo trình Quản trị Tài chính doanh nghiệp – PGS.TS Vũ Duy Hào (chủ
biên) – Nhà Xuất bản giao thông vận tải
4. Các báo cáo tài chính công ty cổ phần Đồ hộp Hạ Long – Canfoco các năm
2008, 2009 và 2010.
5. Các tài liệu tham khảo khác từ Internet.
27