Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại CT CP VTNNIIĐà Nẵng
-
Upload
vothithugiang123 -
Category
Documents
-
view
2.116 -
download
1
Transcript of Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại CT CP VTNNIIĐà Nẵng
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS.Hồ Hữu Tiến
LỜI MỞ ĐẦU
ốn là điều kiện không thể thiếu để một đơn vị được thành lập và tiến
hành các hoạt động sản xuất kinh doanh. Vốn luôn được coi là yếu tố
hàng đầu của mọi quá trình sản xuất kinh doanh và là điều kiện tiên
quyết cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. “Buôn tài không bằng dài
vốn”, câu châm ngôn đã khẳng định vai trò của vốn trong kinh doanh. Nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn theo đó là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của công
tác quản lý tài chính của doanh nghiệp. Trong cơ cấu vốn của doanh nghiệp, nếu
vốn cố định được ví như là xương cốt của một cơ thể sống thì vốn lưu động được
ví như là huyết mạch của cơ thể đó, cơ thể ở đây chính là doanh nghiệp, bởi đặc
điểm vận động tuần hoàn liên tục gắn liền với chu kỳ hoạt động sản xuất kinh
doanh. Do đó, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động luôn được xem là hết sức
quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp trong điều kiện cơ chế thị trường có sự
cạnh tranh gay gắt như hiện nay.
V
Công ty CP Vật Tư Nông Nghiệp II - Đà Nẵng là một doanh nghiệp nhà
nước không nằm ngoài vòng xoáy đó. Công ty có vốn lưu động chiếm tỷ lệ lớn
trong tổng vốn kinh doanh. Công ty đang có kế hoạch mở rộng hơn nữa hoạt
động sản xuất kinh doanh nên việc quan tâm đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động
được coi là một vấn đề thời sự đặt ra cho các nhà quản trị doanh nghiệp.
Chính vì tầm quan trọng và sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn lưu động nên trong khi thực tập tại công ty CP Vật Tư Nông Nghiệp II - Đà
Nẵng em đã chọn đề tài: “Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty
CP Vật Tư Nông Nghiệp II - Đà Nẵng”.
Kết cấu của khóa luận: Ngoài lời mở đầu và lời kết, luận văn gồm 3 nội
dung chính sau:
+ Chương 1: Cơ sở lý luận chung về vốn lưu động và hiệu quả sử dụng
vốn lưu động.
+ Chương 2: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty CP
Vật Tư Nông Nghiệp II - Đà Nẵng.
+ Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng
vốn lưu động tại công ty CP Vật Tư Nông Nghiệp II - Đà Nẵng.
SVTH: Võ Thị Cẩm Nhung – LD10NH Trang 1
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS.Hồ Hữu Tiến
Trong quá trình tìm hiểu, do những hạn chế về trình độ kinh nghiệm và
thời gian thực tập, luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em kính mong
nhận được những ý kiến đóng góp từ phía thầy giáo, cô giáo, các anh chị trong
phòng Tài chính – Kế toán công ty CP Vật Tư Nông Nghiệp II - Đà Nẵng nhằm
giúp em hiểu sâu hơn về đề tài mà mình đã lựa chọn.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo TS.Hồ Hữu Tiến, cùng các cô, chú,
anh chị trong phòng Tài chính - Kế toán của công ty CP Vật Tư Nông Nghiệp II
- Đà Nẵng đã tận tình giúp em hoàn thành luận văn này.
SVTH: Võ Thị Cẩm Nhung – LD10NH Trang 2
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS.Hồ Hữu Tiến
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ HIỆU
QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG
1.1. Tổng quan về vốn lưu động trong hoạt động sản xuất kinh doanh
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm vốn lưu động
1.1.1.1. Khái niệm
Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản lưu động nhằm
đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được diễn ra thường xuyên liên tục.
Trong doanh nghiệp thương mại, vốn lưu động thường thể hiện qua những hình
thái: Tiền và các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn, các khoản phải thu ngắn hạn,
hàng hoá tồn kho và tài sản lưu động khác.
1.1.1.2. Đặc điểm
Đặc điểm thứ nhất: Vốn lưu động của doanh nghiệp thường xuyên
chuyển hóa qua nhiều hình thái khác nhau tạo thành sự tuần hoàn của vốn lưu
động.
+ Trong doanh nghiệp sản xuất, vốn lưu động được vận động và chuyển
hóa qua 3 giai đoạn:
Giai đoạn 1: Giai đoạn dự trữ vật tư. Vốn bằng tiền được chuyển hóa
thành vốn dự trữ.
Giai đoạn 2: Giai đoạn sản xuất. Vốn lưu động được chuyển hóa từ
vốn dự trữ thành sản phẩm dở dang, bán thành phẩm và kết thúc quá trình sản
xuất chuyển thành phẩm.
Giai đoạn 3: Giai đoạn lưu thông. Vốn lưu động từ hình thái thành
phẩm hàng hóa chuyển lại thành tiền như hình thái ban đầu của nó và kết thúc
kỳ chu chuyển.
Nói chung sự vận động của vốn lưu động trong doanh nghiệp sản xuất
được mô tả như sau:
T – H ... SX ... H’- T’
+ Trong doanh nghiệp thương mại, vốn lưu động chỉ vận động qua 2 giai
đoạn chính:
SVTH: Võ Thị Cẩm Nhung – LD10NH Trang 3
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS.Hồ Hữu Tiến
Giai đoạn 1: Giai đoạn mua hàng. Vốn lưu động được chuyển từ vốn
bằng tiền thành hàng hóa dự trữ.
Giai đoạn 2: Giai đoạn bán. Vốn lưu động chuyển từ hàng hóa dự trữ
trở về vốn bằng tiền như ban đầu và kết thúc kỳ chu chuyển.
Tóm lại, sự vận động của vốn lưu động trong doanh nghiệp thương mại
được khái quát như sau:
T – H – T’
Đặc điểm thứ hai: Vốn lưu động chỉ tham gia vào một chu kỳ sản
xuất, giá trị của nó được dịch chuyển toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm và
được hoàn lại toàn bộ sau khi doanh nghiệp tiêu thụ sản phẩm hàng hóa, cung
ứng được dịch vụ, thu được tiền bán hàng về. Như vậy: Vốn lưu động hoàn
thành một vòng chu chuyển sau một chu kỳ sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
Đặc điểm thứ ba: Quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
diển ra một cách thường xuyên, liên tục; các giai đoạn vận động của vốn lưu
động đan xen vào nhau nên cùng một thời điểm vốn lưu động thường tồn tại
dưới nhiều hình thái khác nhau trong khâu sản xuất và lưu thông.
Đặc điểm thứ tư: Số vốn lưu động cần thiết cho doanh nghiệp phụ
thuộc vào đặc điểm, chu kỳ kinh doanh và tình hình tiêu thụ của doanh nghiệp.
Trong doanh nghiệp thương mại, vốn lưu động thường chiếm tỷ trọng lớn trong
tổng nguồn vốn.
1.1.2. Phân loại vốn lưu động
Trong doanh nghiệp, vốn lưu động có rất nhiều loại mà lại tham gia vào
một chu kỳ sản xuất kinh doanh và thường xuyên thay đổi hình thái vật chất. Do
đó, muốn quản lý tốt vốn lưu động người ta phải tiến hành phân loại theo các
tiêu thức sau:
1.1.2.1. Căn cứ vai trò của từng loại vốn lưu động trong quá trình sản
xuất kinh doanh
Theo tiêu thức này, vốn lưu động của doanh nghiệp được phân thành 3
loại:
SVTH: Võ Thị Cẩm Nhung – LD10NH Trang 4
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS.Hồ Hữu Tiến
(1) Vốn lưu động trong khâu dự trữ: Là bộ phận vốn lưu động để thiết
lập, dự trữ về vật tư, hàng hóa trong quá trình sản xuất kinh doanh, đảm bảo
doanh nghiệp tiến hành sản xuất liên tục. Bao gồm các khoản vốn sau:
- Vốn nguyên vật liệu chính: Là giá trị các vật tư dùng dự trữ sản xuất mà
khi tham gia vào sản xuất chúng cấu thành thực thể của sản phẩm.
- Vốn vật liệu phụ: Là giá trị các loại vật tư dự trữ dùng trong sản xuất.
Các loại vật tư này không cấu thành thực thể chính của sản phẩm mà nó kết hợp
với nguyên vật liệu chính làm thay đổi màu sắc, mùi vị, hình dáng bên ngoài
của sản phẩm hoặc tạo điều kiện cho quá trình sản xuất sản phẩm thực hiện
được thuận lợi.
- Vốn nhiên liệu: Là giá trị các loại nhiên liệu dự trữ trong hoạt động sản
xuất kinh doanh.
- Vốn phụ tùng thay thế: Là giá trị các loại vật tư dùng để thay thế, sửa
chữa các tài sản cố định dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Vốn vật liệu đóng gói: Là giá trị của các vật tư mà khi tham gia vào quá
trình sản xuất nó cấu thành bao bì bảo quản sản phẩm.
- Vốn công cụ lao động nhỏ: Là giá trị các công cụ, dụng cụ không đủ
tiêu chuẩn là tài sản cố định, dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
(2) Vốn lưu động trong khâu sản xuất: Bao gồm các khoản vốn sau:
- Vốn sản phẩm dở dang: Là biểu hiện bằng tiền các chi phí sản xuất
kinh doanh đã bỏ ra cho các loại sản phẩm đang trong quá trình sản xuất.
- Vốn bán thành phẩm tự chế: Đây là phần vốn lưu động phản ánh giá trị
các chi phí sản xuất kinh doanh bỏ ra khi sản xuất sản phẩm đã trãi qua những
công đoạn sản xuất nhất định nhưng chưa hoàn thành sản phẩm cuối cùng
(thành phẩm).
- Vốn chi phí trả trước: Là các chi phí thực tế đã phát sinh nhưng có tác
dụng cho nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh nên chưa thể tính hết vào giá thành
sản phẩm trong kỳ này mà còn được tính dần vào giá thành sản phẩm của một
số chu kỳ tiếp theo như: Chi phí nghiên cứu thí nghiệm, cải tiến kỹ thuật, chi phí
xây dựng, lắp đặt các công trình tạm thời, chi phí về giàn giáo lắp dùng trong
xây dựng cơ bản…
SVTH: Võ Thị Cẩm Nhung – LD10NH Trang 5
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS.Hồ Hữu Tiến
Loại vốn này được dùng cho quá trình sản xuất, đảm bảo cho quá trình
sản xuất của các bộ phận sản xuất trong dây chuyền công nghệ được liên tục,
hợp lý.
(3) Vốn lưu động trong khâu lưu thông: Bao gồm:
- Vốn thành phẩm: Là giá trị những thành phẩm đã được sản xuất xong,
đạt tiêu chuẩn kỹ thuật và đã được nhập kho.
- Vốn bằng tiền: Vốn bằng tiền là lượng tiền của doanh nghiệp có được
do ngân sách cấp, tự có, vốn vay, hay bổ sung từ lợi nhuận kinh doanh của
doanh nghiệp. Nó tồn tại dưới hình thức tiền mặt tồn quỹ, tiền gửi ngân hàng và
tiền đang chuyển. Vốn bằng tiền có vai trò quan trọng đối với các doanh nghiệp,
nếu doanh nghiệp nắm giữ một lượng tiền mặt lớn thì doanh nghiệp sẽ tránh
được tình trạng thiếu tiền, đảm bảo khả năng thanh toán kịp thời, không đi vay
nên không phải chịu lãi suất và áp lực trả nợ. Doanh nghiệp sẽ nhận được nhiều
ưu đãi từ nhà cung cấp nếu thanh toán sớm. Tuy nhiên, doanh nghiệp nên xem
xét giữa lãi suất và chiết khấu được hưởng, bởi vì dự trữ tiền nhiều sẽ ảnh
hưởng đến chi phí cơ hội và chi phi quản lý tiền.
- Các khoản đầu tư ngắn hạn: Đầu tư chứng khoán ngắn hạn, cho vay
ngắn hạn… Đầu tư tài chính ngắn hạn có khả năng chuyển đổi thành tiền nhanh.
Đầu tư tài chính ngắn hạn thường có lợi nhuận thấp hơn các loại tài sản đang
hoạt động.
- Các khoản vốn trong thanh toán: Các khoản phải thu, các khoản tạm
ứng… Chủ yếu trong khoản mục vốn này là các khoản phải thu khách hàng, thể
hiện số tiền mà khách hàng nợ doanh nghiệp phát sinh trong quá trình bán hàng
hóa, dịch vụ dưới hình thức bán trước, trả sau. Khoản mục vốn này liên quan
chặt chẽ đến chính sách tín dụng thương mại của doanh nghiệp, một trong
những chiến lược quan trọng của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
Ngoài ra, trong một số trường hợp mua sắm vật tư, hàng hóa, doanh nghiệp còn
phải ứng trước tiền cho người cung cấp từ đó hình thành khoản tạm ứng.
Loại vốn này dùng để dự trữ sản phẩm, bảo đảm cho tiêu thụ thường
xuyên, đều đặn theo nhu cầu của khách hàng.
Cách phân loại này cho thấy vai trò và sự phân bổ của vốn lưu động
trong từng khâu của quá trình sản xuất kinh doanh. Thông qua đó, nhà quản lý
SVTH: Võ Thị Cẩm Nhung – LD10NH Trang 6
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS.Hồ Hữu Tiến
sẽ có những biện pháp thích hợp nhằm tạo ra một kết cấu vốn lưu động hợp lý,
tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
1.1.2.2. Căn cứ theo các hình thái biểu hiện
(1) Vốn bằng tiền và các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn
- Vốn bằng tiền
- Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn
Việc tách riêng khoản mục này giúp cho doanh nghiệp dễ dàng theo dõi
khả năng thanh toán nhanh của mình đồng thời có những biện pháp linh hoạt để
vừa đảm bảo khả năng thanh toán vừa nâng cao khả năng sinh lời của vốn lưu
động.
(2) Các khoản phải thu
Là các khoản nợ mà doanh nghiệp cần phải thu của các đối tượng khác
như phải thu khách hàng, các khoản ứng trước cho người bán, thuế giá trị gia
tăng được khấu trừ, phải thu nội bộ và các khoản phải thu khác.... Trong đó
khoản phải thu của khách hàng chiếm tỷ trọng lớn nhất vì trong nền kinh tế thị
trường việc mua bán chịu là không thể tránh khỏi.
Nghiên cứu các khoản phải thu giúp doanh nghiệp nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn.
(3) Hàng tồn kho
Là các khoản vốn lưu động có hình thái biểu hiện bằng hiện vật, bao
gồm:
Vốn nguyên, nhiên vật liệu: Vốn nguyên vật liệu chính, vốn vật liệu
phụ, vốn nhiên liệu.
Công cụ, dụng cụ trong kho
Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Thành phẩm tồn kho
Hàng gửi bán
Hàng mua đang đi trên đường
Giá trị của hàng tồn kho trong đơn vị phụ thuộc vào đặc điểm hoạt động
cung ứng, sản xuất và tiêu thụ, chính sách dự trữ của doanh nghiệp và đặc điểm
của hàng tồn kho.
SVTH: Võ Thị Cẩm Nhung – LD10NH Trang 7
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS.Hồ Hữu Tiến
Tài sản lưu động khác
Vốn lưu động còn tồn tại trong các khoản tạm ứng, chi phí trả trước, chi
phí chờ kết chuyển, các khoản thế chấp, ký quỹ, ký cược ngắn hạn. Việc quản lý
tốt các khoản này góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Việc phân loại vốn lưu động theo cách này tạo điều kiện thuận lợi cho
việc xem xét, đánh giá mức tồn kho dự trữ và khả năng thanh toán của doanh
nghiệp. Mặt khác, biết được kết cấu vốn lưu động theo hình thái biểu hiện,
doanh nghiệp có định hướng để điều chỉnh vốn lưu động một cách có hiệu quả,
phát huy chức năng của các thành phần vốn.
1.1.2.3. Theo nguồn hình thành của vốn lưu động
Tài sản lưu động sẽ được tài trợ bởi hai nguồn vốn đó là vốn chủ sở hữu
và các khoản nợ. Trong đó, các khoản nợ tài trợ cơ bản cho nguốn vốn lưu động
của doanh nghiệp. Còn nguồn vốn chủ sở hữu chỉ tài trợ một phần cho nguồn
vốn lưu động của doanh nghiệp mà thôi. Bởi vì nguồn vốn chủ sở hữu tài trợ cơ
bản cho tài sản cố định.
+ Vốn chủ sở hữu: Là số vốn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp,
doanh nghiệp có đầy đủ các quyền chiếm hữu, sử dụng, chi phối và định đoạt.
Tuỳ theo loại hình doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau mà
vốn chủ sở hữu có nội dung cụ thể riêng...
+ Nợ phải trả: Là các khoản được hình thành từ vốn đi vay các Ngân
hàng thương mại hoặc các tổ chức tài chính khác, vốn vay thông qua phát hành
trái phiếu, các khoản nợ khách hàng chưa thanh toán. Doanh nghiệp chỉ được
quyền sử dụng các khoản này trong một thời gian xác định.
Cách phân loại này cho thấy kết cấu vốn lưu động của doanh nghiệp
được hình thành từ vốn của bản thân doanh nghiệp hay từ các khoản nợ. Từ đó
doanh nghiệp có các quyết định trong huy động và quản lý, sử dụng vốn lưu
động hợp lý hơn, đảm bảo an ninh tài chính trong sử dụng vốn của doanh
nghiệp.
1.1.3. Vai trò của vốn lưu động trong hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp
Để tiến hành sản xuất, vốn lưu động là điều kiện đầu tiên để doanh
nghiệp đi vào hoạt động hay nói cách khác vốn lưu động là điều kiện tiên quyết
SVTH: Võ Thị Cẩm Nhung – LD10NH Trang 8
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS.Hồ Hữu Tiến
của quá trình sản xuất kinh doanh.Nghĩa là trong doanh nghiệp vốn lưu động
nhiều hay ít thể hiện số lượng vật tư hay hàng hoá dự trữ ở các khâu nhiều hay
ít, hoặc là vốn lưu động luân chuyển nhanh hay chậm thì phản ánh vật tư được
sử dụng có tiết kiệm hay không... Vì vậy qua tình hình luân chuyển vốn lưu
động, chúng ta có thể kiểm tra một cách toàn diện đối với việc cung ứng, sản
xuất và tiêu thụ của doanh nghiệp.
Vốn lưu động đảm bảo cho quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp được
tiến hành thường xuyên, liên tục. Vốn lưu động còn là công cụ phản ánh đánh
giá quá trình mua sắm, dự trữ, sản xuất, tiêu thụ của doanh nghiệp.
Tóm lại: Vốn lưu động có vai trò quan trọng trong một doanh nghiệp.
Hiệu quả kinh doanh cao hay thấp phụ thuộc rất nhiều vào khả năng khai thác
và sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp.
1.2. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động và sự cần thiết phải nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn lưu động
1.2.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Trong điều kiện hiện nay, để tồn tại và phát triển hoạt động sản xuất kinh
doanh, các doanh nghiệp phải tổ chức quản lý và sử dụng nguồn vốn nói chung và
vốn lưu động nói riêng thật tốt. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động là một phạm trù
kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các tài sản lưu động, nguồn vốn lưu động của
doanh nghiệp để đạt kết quả sản xuất kinh doanh là cao nhất với chi phí sử dụng
vốn là thấp nhất.
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Có rất nhiều phương pháp khác nhau, và phương pháp quan trọng nhất là
phương pháp so sánh một cách hệ thống các chỉ tiêu tài chính qua các giai đoạn
phát triển của doanh nghiệp để thấy được năm nay doanh nghiệp đã sử dụng vốn
lưu động tốt bằng những năm trước chưa, có tiết kiệm được vốn lưu động
không.
1.2.2.1. Tốc độ luân chuyển vốn lưu động
Tốc độ luân chuyển vốn lưu động là một chỉ tiêu tổng hợp đánh giá hiệu
quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp. Tốc độ luân chuyển vốn lưu động
SVTH: Võ Thị Cẩm Nhung – LD10NH Trang 9
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS.Hồ Hữu Tiến
nhanh hay chậm nói lên tình hình tổ chức các mặt: mua sắm, dự trữ sản xuất,
tiêu thụ của doanh nghiệp có hợp lý hay không, các khoản vật tư dự trữ sử dụng
tốt hay không, các khoản phí tổn trong quá trình sản xuất – kinh doanh cao hay
thấp… Thông qua phân tích chỉ tiêu tốc độ luân chuyển vốn lưu động có thể
giúp cho doanh nghiệp đẩy nhanh được tốc độ luân chuyển, nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn lưu động.
Có 2 chỉ tiêu đánh giá tốc độ luân chuyển vốn lưu động, đó là:
(1) Số vòng quay vốn lưu động (VLĐ) trong kỳ
Trong đó:
- Doanh thu kinh doanh = Doanh thu thuần + Doanh thu tài chính
- Vốn lưu động bình quân trong kỳ (VLĐBQkỳ) được tính như sau:
- Vốn lưu động bình quân năm:
Để đơn giản trong tính toán ta sử dụng công thức tính VLĐBQ gần đúng:
Chỉ tiêu này cho biết vốn lưu động của doanh nghiệp đã chu chuyển được
bao nhiêu vòng trong một kỳ, thường là một năm. Chỉ tiêu này càng cao chứng
tỏ vốn lưu động quay càng nhanh, hoạt động tài chính càng tốt, doanh nghiệp
càng cần ít vốn và tỷ suất lợi nhuận càng cao. Vì vậy, để nâng cao hiệu suất sử
dụng vốn lưu động, chúng ta không những cố gắng tăng doanh thu mà phải có
mức dự trữ từng loại vốn lưu động một cách hợp lý.
(2) Thời gian luân chuyển vốn lưu động (Số ngày một vòng quay vốn
lưu động)
SVTH: Võ Thị Cẩm Nhung – LD10NH Trang 10
Vốn lưu động bình quân trong kỳ
Số vòng quay vốn lưu động
Doanh thu kinh doanh=
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS.Hồ Hữu Tiến
Với số ngày kì phân tích tương ứng 1 năm là 360 ngày, 1 quý là 90 ngày,
1 tháng là 30 ngày; Thường lấy thời gian của kỳ phân tích là 1 năm hay 360
ngày.
Chỉ tiêu này nói lên độ dài bình quân của một lần luân chuyển của vốn
lưu động hay số ngày bình quân cần thiết để vốn lưu động thực hiện một vòng
quay trong kỳ. Ngược với chỉ tiêu số vòng quay vốn lưu động trong kỳ, thời
gian luân chuyển vốn lưu động càng ngắn chứng tỏ vốn lưu động càng được sử
dụng có hiệu quả.
Các nhân tố ảnh hưởng đến tốc độ luân chuyển vốn lưu động
Để đánh giá rõ hơn tình hình quản lý và sử dụng vốn lưu động kỳ này so
với kỳ khác, so với kỳ kế hoạch hoặc so với trung bình ngành chúng ta cần phải
phân tích ảnh hưởng của các nhân tố đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Qua đó
phát hiện nguyên nhân và đưa ra biện pháp quản lý phù hợp.
Để phân tích vấn đề này, chúng ta vận dụng phương pháp thay thế liên
hoàn như sau:
- Đối tượng phân tích: Mức tăng (giảm) của số vòng quay vốn lưu động
SVLĐ1 : Số vòng quay vốn lưu động kỳ phân tích.
SVLĐ0 : Số vòng quay vốn lưu động kỳ gốc.
DTKD1 : Doanh thu kinh doanh kỳ phân tích.
DTKD0 : Doanh thu kinh doanh kỳ gốc.
VLĐ1 : Vốn lưu động kỳ phân tích.
VLĐ0 : Vốn lưu động kỳ gốc.
Ta có các nhân tố ảnh hưởng như sau:
SVTH: Võ Thị Cẩm Nhung – LD10NH Trang 11
Số vòng quay vốn lưu động
Số ngày một vòng quay vốn lưu động
Số ngày kì phân tích=
DTKD1 DTKD0
SVLĐ = SVLĐ1 - SVLĐ0 = - VLĐ1 VLĐ0
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS.Hồ Hữu Tiến
- Ảnh hưởng của doanh thu kinh doanh: Thể hiện mức độ ảnh hưởng của sự
thay đổi của doanh thu kinh doanh đến sự tăng giảm hiệu quả sử dụng vốn lưu
động.
- Ảnh hưởng của vốn lưu động bình quân: Thể hiện mức độ ảnh hưởng của
sự thay đổi của vốn lưu động đến sự tăng giảm hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Như vậy:
Từ sự phân tích tốc độ luân chuyển của vốn lưu động ta có thể xem xét sự
ảnh hưởng do tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động tới mức độ tiết kiệm hay lãng
phí vốn lưu động trong kỳ. Công thức tính như sau:
Nếu thời gian luân chuyển kỳ này ngắn hơn kỳ trước thì doanh nghiệp sẽ
tiết kiệm được vốn lưu động. Số vốn lưu động tiết kiệm được có thể sử dụng
vào mục đích khác nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Nếu thời
gian luân chuyển vốn lưu động kỳ này dài hơn kỳ trước thì doanh nghiệp đã
lãng phí vốn lưu động.
1.2.2.2. Hệ số đảm nhiệm của vốn lưu động
Là một chỉ tiêu ngược với số vòng quay của vốn lưu động. Hệ số đảm
nhiệm vốn lưu động phản ánh số vốn lưu động cần có để đạt được một đồng
doanh thu kinh doanh. Hệ số này càng nhỏ phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu
động của doanh nghiệp càng cao. Thật tốt nếu một công ty nào đó mà vốn lưu
SVTH: Võ Thị Cẩm Nhung – LD10NH Trang 12
Vốn lưu động bình quân
Doanh thu kinh doanh
Hệ số đảm nhiệm vốn lưu
động=
360
Doanh thu kinh doanh kì phân tích
*Số ngày 1 vòng
quay VLĐ kì gốc-
Số ngày 1 vòng quay VLĐ kì phân tích
VLĐ tiết kiệm (-) hay lãng phí (+) = ( )
SVLĐ = DTKD + VLĐ
DTKD1 DTKD1
VLĐ = - VLĐ1 VLĐ0
DTKD1 DTKD0 DTKD = - VLĐ0 VLĐ0
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS.Hồ Hữu Tiến
động bỏ ra càng ít mà thu được số doanh thu kinh doanh càng cao, chứng tỏ
hiệu quả sử dụng vốn của công ty đó là rất tốt .
1.2.2.3. Hệ số sinh lời của vốn lưu động
Doanh thu kinh doanh và đặc biệt là doanh thu thuần là một chỉ tiêu hết
sức quan trọng đối với một doanh nghiệp nhưng cái mà doanh nghiệp quan tâm
cuối cùng không phải là doanh thu thuần mà là phần lợi nhuận còn lại của doanh
nghiệp sau khi đã nộp thuế thu nhập doanh nghiệp (lợi nhuận sau thuế thu nhập
doanh nghiệp). Để đánh giá sự đóng góp của vốn lưu động trong việc tạo ra lợi
nhuận sau thuế ta sử dụng chỉ tiêu hệ số sinh lời của vốn lưu động.
Chỉ tiêu này cụ thể là nó phản ánh một đồng vốn lưu động có thể tạo ra
bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế (hoặc lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh
nghiệp). Hệ số sinh lợi của vốn lưu động càng cao thì chứng tỏ hiệu quả sử dụng
vốn lưu động càng cao. Doanh nghiệp được đánh giá là sử dụng vốn lưu động
kém hiệu quả hay không là chỉ tiêu này phản ánh một phần.
Các nhân tố ảnh hưởng đến doanh lợi vốn lưu động
Tương tự việc phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến tốc độ luân chuyển của
vốn lưu động, chúng ta vận dụng phương pháp thay thế liên hoàn như sau:
- Đối tượng phân tích: Mức tăng (giảm) của doanh lợi vốn lưu động
DVLĐ1 : Doanh lợi vốn lưu động kỳ phân tích.
DVLĐ0 : Doanh lợi vốn lưu động kỳ gốc.
LNST1 : Lợi nhuận sau thuế kỳ phân tích.
LNST0 : Lợi nhuận sau thuế kỳ gốc.
VLĐ1 : Vốn lưu động kỳ phân tích.
VLĐ0 : Vốn lưu động kỳ gốc.
Ta có các nhân tố ảnh hưởng như sau:
SVTH: Võ Thị Cẩm Nhung – LD10NH Trang 13
Lợi nhuận trước thuế (Lợi nhuận sau thuế)
Vốn lưu động bình quân
Hệ số sinh lợi của vốn lưu
động=
LNST1 LNST0
DVLĐ = DVLĐ1 - DVLĐ0 = - VLĐ1 VLĐ0
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS.Hồ Hữu Tiến
- Ảnh hưởng của lợi nhuận sau thuế: Thể hiện mức độ ảnh hưởng của sự
thay đổi của lợi nhuận sau thuế đến sự tăng giảm vốn lưu động.
- Ảnh hưởng của vốn lưu động bình quân: Thể hiện mức độ ảnh hưởng của
sự thay đổi của vốn lưu động đến sự tăng giảm doanh lợi khả năng sinh lời của
vốn lưu động.
Như vậy:
Bên cạnh các chỉ tiêu tổng hợp kể trên, người ta còn sử dụng một số chỉ
tiêu phân tích liên quan sau:
1.2.2.4. Một số chỉ tiêu phân tích liên quan
Như chúng ta đã biết, để nâng cao tốc độ luân chuyển của vốn lưu động
cần thiết phải đẩy nhanh tốc độ luân chuyển hàng tồn kho và tốc độ luân chuyển
nợ phải thu khách hàng. Vì vậy để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động,
chúng ta nên xem xét một số chỉ tiêu liên quan sau:
Chỉ tiêu Công thức tính Ý nghĩa
1. Số vòng quay hàng tồn kho (HTK)
Giá vốn hàng bán
Giá trị HTK bình quân
Cho biết số lần HTK luân chuyển trong kỳ. Chỉ tiêu này càng cao, tốc độ luân chuyển HTK càng lớn.
2. Số ngày 1 vòng quay hàng tồn kho
360
Số vòng quay HTK
Cho biết số ngày bình quân cần thiết để HTK thực hiện một vòng quay trong kỳ. Chỉ tiêu này càng nhỏ, tốc độ luân chuyển HTK càng lớn.
3. Số vòng quay nợ phải thu
DTT + Thuế GTGT đầu raGiá trị khoản phải thu bình
quân (DTT: Doanh thu thuần)
Phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu thành tiền. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ tốc độ thu hồi khoản phải thu càng tốt.
4. Số ngày 1 360 Cho biết số ngày cần thiết để thu hồi
SVTH: Võ Thị Cẩm Nhung – LD10NH Trang 14
DVLĐ = LNST + VLĐ
LNST1 LNST1
VLĐ = - VLĐ1 VLĐ0
LNST1 LNST0 LNST = - VLĐ0 VLĐ0
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS.Hồ Hữu Tiến
vòng quay nợ phải thu
Số vòng quay khoản phải thu
các khoản phải thu trong kỳ. Chỉ tiêu này càng nhỏ, tốc độ thu hồi công nợ phải thu càng nhanh.
Các chỉ tiêu phân tích này sẽ được tính toán và đánh giá ở phần cơ cấu
vốn lưu động của công ty.
Tóm lại có nhiều chỉ tiêu để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động, tuy
nhiên để đánh giá đúng, chính xác thì các nhà quản lý phải có trình độ chuyên
môn vững vàng, dựa trên cơ sở phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động
sản xuất kinh doanh và thực trạng nền tài chính của doanh nghiệp để có thể ra
những quyết định cần thiết đối với việc sử dụng vốn của doanh nghiệp.
1.2.3. Phân tích tình hình quản lý và sử dụng vốn lưu động ảnh hưởng
đến cân bằng tài chính của công ty
Để đánh giá cân bằng tài chính ta thường dùng các chỉ tiêu sau:
+ Vốn lưu động ròng (VLĐR):
VLĐR = Tài sản ngắn hạn - Nợ ngắn hạn
+ Nhu cầu vốn lưu động ròng (NCVLĐR):
NCVLĐR = Hàng tồn kho + Nợ phải thu ngắn hạn – Nợ phải trả ngắn hạn
(không kể nợ vay)
+ Ngân quỹ ròng (NQR): NQR = VLĐR – NCVLĐR
Vốn lưu động ròng và nhu cầu vốn lưu động ròng chịu ảnh hưởng trực tiếp
của tài sản lưu động và các yếu tố của tài sản lưu động. Từ chỉ tiêu vốn lưu động
ròng, nếu tài sản ngắn hạn lớn hơn nợ ngắn hạn, điều đó chứng tỏ vốn lưu động
ròng dương. Như vậy, tài sản ngắn hạn không chỉ được tài trợ bằng nguồn vốn
tạm thời mà còn được tài trợ một phần bởi nguồn vốn thường xuyên. Điều đó
được đánh giá là tốt và ngược lại. Tuy nhiên, để đánh giá ngân quỹ ròng cần phải
đánh giá nhu cầu vốn lưu động ròng. Mà nhu cầu vốn lưu động ròng lại phụ thuộc
vào hàng tồn kho, khoản phải thu trong mối quan hệ với khoản phải trả ngắn hạn.
Giữa tài sản ngắn hạn, hàng tồn kho và khoản phải thu với nợ ngắn hạn và phải
trả ngắn hạn có mối liên hệ với nhau. Như vậy, việc quản lý và sử dụng vốn lưu
động, quản lý sự tăng giảm và các yếu tố quay vòng của vốn lưu động cũng sẽ tác
động đến cân bằng tài chính của doanh nghiệp.
SVTH: Võ Thị Cẩm Nhung – LD10NH Trang 15
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS.Hồ Hữu Tiến
1.2.4. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp hoạt động với mục tiêu
xuyên suốt là tối đa hoá giá trị doanh nghiệp. Để đảm bảo mục tiêu này, doanh
nghiệp thường xuyên phải đưa ra và giải quyết các quyết định tài chính dài hạn
và ngắn hạn. Quản lý và sử dụng hiệu quả vốn lưu động là một nội dung trọng
tâm trong các quyết định tài chính ngắn hạn và là nội dung có ảnh hưởng to lớn
đến mục tiêu tối đa hoá giá trị doanh nghiệp.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tức là có thể tăng tốc độ luân
chuyển vốn lưu động, rút ngắn thời gian vốn lưu động nằm trong khâu dự trữ,
sản xuất và lưu thông, từ đó giảm bớt số lượng vốn lưu động chiếm dùng, tiết
kiệm vốn lưu động trong luân chuyển. Thông qua việc tăng tốc độ luân chuyển
vốn lưu động, doanh nghiệp có thể giảm bớt số vốn lưu động chiếm dùng mà
vẫn đảm bảo được nhiệm vụ sản xuất – kinh doanh như cũ hoặc với quy mô vốn
lưu động không đổi doanh nghiệp vẫn có thể mở rộng được quy mô sản xuất.
Tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động còn có ảnh hưởng tích cực đối với
việc hạ thấp giá thành sản phẩm.
Từ những lý do trên, cho thấy sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn lưu động trong các doanh nghiệp. Đó là một trong những nhân tố
quyết định cho sự thành công của một doanh nghiệp.
1.3. Các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
1.3.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động
1.3.1.1. Nhân tố khách quan
- Chính sách kinh tế của Đảng và nhà nước: Đây là nhân tố có ảnh
hưởng rất lớn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh nói chung và hiệu quả sử dụng
vốn lưu động nói riêng. Vì tuỳ theo từng thời kỳ, tuỳ theo từng mục tiêu phát
triển mà Nhà nước có những chính sách ưu đãi về vốn, về thuế và lãi suất tiền
vay đối với từng ngành nghề cụ thể, có chính sách khuyến khích đối với ngành
nghề này nhưng lại hạn chế ngành nghề khác.
- Thứ hai là ảnh hưởng của môi trường kinh tế vĩ mô như lạm phát có thể
dẫn tới sự mất giá của đồng tiền làm cho vốn của các doanh nghiệp bị mất dần
theo tốc độ trượt giá của tiền tệ hay các nhân tố tác động đến cung cầu hàng
SVTH: Võ Thị Cẩm Nhung – LD10NH Trang 16
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS.Hồ Hữu Tiến
hóa của doanh nghiệp, nếu nhu cầu hàng hóa giảm xuống sẽ làm cho hàng hóa
của doanh nghiệp khó tiêu thụ, tồn đọng gây ứ đọng vốn và hiệu quả sử dụng
vốn lưu động cũng bị giảm xuống.
- Tác động của tiến bộ khoa học kỹ thuật: Do tác động của cuộc cách
mạng khoa học công nghệ nên sẽ làm giảm giá trị tài sản, vật tư... Vì vậy, nếu
doanh nghiệp không bắt kịp điều này để điều chỉnh kịp thời giá trị của sản phẩm
thì hàng hoá bán ra sẽ thiếu tính cạnh tranh làm giảm hiệu quả sử dụng vốn nói
chung và vốn lưu động nói riêng. Do đó, để sử dụng vốn có hiệu quả doanh
nghiệp phải xem xét đầu tư vào công nghệ nào và phải tính đến hao mòn vô
hình do phát triển không ngừng của tiến bộ khoa học kỹ thuật.
1.3.1.2. Những nhân tố chủ quan
Ngoài các nhân tố khách quan nêu trên còn rất nhiều nhân tố chủ quan
của chính bản thân doanh nghiệp làm ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu
động cũng như toàn bộ quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh
nghiệp. Chẳng hạn như:
- Tác động của chu kỳ sản xuất kinh doanh: Đây là một đặc điểm quan
trọng gắn trực tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Nếu chu kỳ
ngắn, doanh nghiệp sẽ thu hồi vốn nhanh nhằm tái tạo, mở rộng sản xuất kinh
doanh. Ngược lại nếu chu kỳ sản xuất dài doanh nghiệp sẽ chịu một gánh nặng
ứ đọng vốn và lãi phải trả cho các khoản vay.
- Trình độ đội ngũ cán bộ công nhân viên: Yếu tố con người là yếu tố
quyết định trong việc đảm bảo sử dụng vốn có hiệu quả trong doanh nghiệp.
Công nhân sản xuất có tay nghề cao, có kinh nghiệm, có khả năng tiếp
thu công nghệ mới, phát huy được tính sáng tạo trong công việc, có ý thức giữ
gìn và bảo quản tái sản xuất trong quá trình lao động, tiết kiệm trong sản xuất,
từ đó tăng hiệu quả sử dụng vốn.
Trình độ cán bộ quản lý cũng có ảnh hưởng không nhỏ tới hiệu quả sử
dụng vốn của doanh nghiệp.. Trình độ quản lý về mặt tài chính là hết sức quan
trọng. Trong quá trình hoạt động, việc thu chi phải rõ ràng, tiết kiệm, đúng việc,
đúng thời điểm thì mới có thể nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
SVTH: Võ Thị Cẩm Nhung – LD10NH Trang 17
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS.Hồ Hữu Tiến
Trình độ quản lý còn thể hiện ở quản lý hàng tồn kho, quản lý khâu sản xuất,
quản lý khâu tiêu thụ.
- Việc xác định cơ cấu và nhu cầu vốn lưu động: Khi doanh nghiệp xác
định một nhu cầu vốn lưu động không chính xác và một cơ cấu vốn không hợp
lý cũng gây ảnh hưởng không nhỏ tới hiệu quả sử dụng vốn. Nếu doanh nghiệp
xác định nhu cầu vốn lưu động quá cao sẽ không khuyến khích doanh nghiệp
khai thác các khả năng tiềm tàng tìm mọi biện pháp cải tiến hoạt động sản xuất
kinh doanh để nâng cao hiệu quả của vốn lưu động. Ngược lại, nếu doanh
nghiệp xác định nhu cầu vốn lưu động quá thấp sẽ gây nhiều khó khăn cho hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, doanh nghiệp thiếu vốn sẽ không
đảm bảo sản xuất liên tục gây ra những thiệt hại do ngừng sản xuất, không có
khả năng thanh toán và thực hiện các hợp đồng đã ký kết với khách hàng. Và
xác định nhu cầu vốn phù hợp thực tế sử dụng vốn sẽ góp phần nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn.
- Chất lượng công tác quản lý vốn lưu động cũng có ảnh hưởng rất lớn
đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp. Bởi vì, công tác quản lý
vốn lưu động sẽ giúp cho doanh nghiệp dự trữ được một lượng tiền mặt tốt vừa
đảm bảo được khả năng thanh toán vừa tránh được tình trạng thiếu tiền mặt tạm
thời hoặc lãng phí do giữ quá nhiều tiền mặt, đồng thời cũng xác định được một
lượng dự trữ hợp lý giúp cho quá trình sản xuất kinh doanh được liên tục mà
không bị dư thừa gây ứ đọng vốn.
- Lựa chọn các dự án đầu tư: Việc lựa chọn dự án và thời điểm đầu tư
cũng có một vai trò quan trọng đối với hiệu quả sử dụng vốn. Nếu doanh nghiệp
biết lựa chọn một dự án khả thi và thời điểm đầu tư đúng lúc thì sẽ tối thiểu hóa
chi phí và tối đa hóa lợi nhuận qua đó góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
nói chung và vốn lưu động nói riêng.
Trên đây là những nhân tố chủ yếu làm ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng
vốn lưu động của doanh nghiệp. Để hạn chế những tiêu cực ảnh hưởng không
tốt tới hiệu quả sử dụng vốn lưu động, các doanh nghiệp cần nghiên cứu xem
xét một cách kỹ lưỡng sự ảnh hưởng của từng nhân tố, tìm ra nguyên nhân của
những mặt tồn tại trong việc tổ chức sử dụng vốn lưu động, nhằm đưa ra những
SVTH: Võ Thị Cẩm Nhung – LD10NH Trang 18
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS.Hồ Hữu Tiến
biện pháp hữu hiệu nhất, để hiệu quả của đồng vốn lưu động mang lại là cao
nhất.
1.3.2. Các biện pháp cơ bản để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu
động trong doanh nghiệp
1.3.2.1. Kế hoạch hoá vốn lưu động
Kế hoạch hoá vốn lưu động là một trong những nhiệm vụ quan trọng
hàng đầu và rất cần thiết cho các doanh nghiệp để nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn lưu động, kế hoạch thường bao gồm: Kế hoạch nhu cầu vốn lưu động, kế
hoạch nguồn vốn lưu động, kế hoạch sử dụng vốn lưu động theo thời gian.
Kế hoạch nhu cầu vốn lưu động
Để xây dựng một kế hoạch vốn lưu động đầy đủ, chính xác thì khâu đầu
tiên doanh nghiệp phải xác định đúng nhu cầu vốn lưu động cho sản xuất kinh
doanh chính xác, hợp lý nhằm đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp được liên tục, tiết kiệm với hiệu quả kinh tế cao.
Kế hoạch nguồn vốn lưu động
Sau khi xác định được nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết để
đảm bảo cho sản xuất được liên tục, đều đặn thì doanh nghiệp phải có kế hoạch
đáp ứng nhu cầu vốn đó bằng các nguồn vốn ổn định, vững chắc. Mặt khác hàng
năm căn cứ vào nhu cầu vốn lưu động cho năm kế hoạch, doanh nghiệp phải xác
định được quy mô vốn lưu động thiếu hoặc thừa so với nhu cầu vốn lưu động
cần phải có trong năm.
Trong trường hợp số vốn lưu động thừa so với nhu cầu, doanh nghiệp cần
có biện pháp tích cực để tránh tình trạng vốn bị ứ đọng, chiếm dụng.
Trường hợp vốn lưu động thiếu so với nhu cầu, doanh nghiệp cần phải có
biện pháp tìm những nguồn tài trợ...
Để đảm bảo hiệu quả kinh tế cao nhất, doanh nghiệp phải có sự xem xét
và lựa chọn kỹ các nguồn tài trợ sao cho phù hợp nhất trong từng hoàn cảnh cụ
thể.
Kế hoạch sử dụng vốn lưu động theo thời gian
SVTH: Võ Thị Cẩm Nhung – LD10NH Trang 19
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS.Hồ Hữu Tiến
Thực hiện kế hoạch sử dụng vốn lưu động theo thời gian, doanh nghiệp
cần xác định chính xác nhu cầu vốn lưu động từng quý, tháng trên cơ sở cân đối
với vốn lưu động hiện có và khả năng bổ sung trong quỹ, tháng .Thêm vào đó,
một nội dung quan trọng của kế hoạch sử dụng vốn lưu động theo thời gian là
phải đảm bảo cân đối khả năng thanh toán của doanh nghiệp với nhu cầu vốn
bằng tiền trong từng thời gian ngắn tháng, quý.
1.3.2.2. Tổ chức quản lý vốn lưu động có kế hoạch và khoa học
Quản lý tốt vốn lưu động sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp chủ động
hơn, kịp thời đưa ra những biện pháp giải quyết các vấn đề phát sinh đảm bảo
việc thực hiện kế hoạch vốn lưu động, tránh thất thoát, lãng phí từ đó nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Thường xuyên phân tích tình hình sử dụng vốn
lưu động để có biện pháp điều chỉnh.
1.3.2.3. Rút ngắn chu kỳ sản xuất kinh doanh, giảm giá thành sản xuất
thông qua việc áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất
Khi doanh nghiệp áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất sẽ
đảm bảo sản xuất ra những sản phẩm có chất lượng cao, năng suất cao, giá
thành hạ. Điều này đồng nghĩa với việc thời gian của khâu sản xuất sẽ trực tiếp
được rút ngắn...
1.3.2.4. Tổ chức tốt công tác quản lý tài chính trên cơ sở không ngừng
nâng cao trình độ cán bộ quản lý tài chính
Tổ chức quản lý tài chính khoa học, tuân thủ nghiêm pháp lệnh kế toán,
thống kê, những thông tư hướng dẫn chế độ tài chính của Nhà nước. Quản lý
chặt chẽ, kết hợp với phân công nhiệm vụ cụ thể trong quản lý tài chính nhằm
đảm bảo sự chủ động và hiệu quả trong công việc cho mỗi nhân viên cũng như
hiệu quả tổng hợp của toàn doanh nghiệp.
Tóm lại, qua quá trình tìm hiểu trên, chúng ta đã thấy được vai trò của
vốn lưu động và sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong
doanh nghiệp. Có nhiều giải pháp được đưa ra nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn lưu động tuy nhiên phần lớn đều mang tính định hướng, việc áp dụng giải
pháp nào, áp dụng giải pháp đó như thế nào còn tuỳ thuộc rất lớn vào điều kiện
cụ thể của mỗi doanh nghiệp.
SVTH: Võ Thị Cẩm Nhung – LD10NH Trang 20
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS.Hồ Hữu Tiến
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG
TẠI CÔNG TY CP VẬT TƯ NÔNG NGHIỆP II -ĐÀ NẴNG
2.1. Khái quát chung về Công ty Cổ phần vật tư nông nghiệp II-Đà
Nẵng
2.1.1. Sơ lược về lịch sử hình thành và phát triển
2.1.1.1. Quá trình hình thành
- Công ty CP Vật tư Nông Nghiệp II - Đà Nẵng là một doanh nghiệp nhà
nước, được cổ phần hóa có 51% vốn góp của Nhà nước – thuộc Bộ Nông
Nghiệp. Trụ sở đóng tại 38 – Pastuer – Đà Nẵng.
- Vào năm 1986, công ty được lấy tên là Công ty Vật tư Nông Nghiệp II
- Đà Nẵng
- Vào năm 2005, công ty chính thức đổi tên thành Công ty Cổ phần Vật
tư Nông Nghiệp II - Đà Nẵng và hoạt động cho đến nay.
2.1.1.2. Quá trình phát triển
Thời gian đầu mới đi vào hoạt động việc tổ chức công tác tại đơn vị chưa
được ổn định. Thời gian này đơn vị kinh doanh ít mặt hàng, chủ yếu là các vật
tư phân bón chính như Ure , NPK… để cung ứng cho các địa phương trong tỉnh.
Đến năm 1986, ngoài việc kinh doanh vật tư phân bón, công ty đặc biệt
chú trọng đến việc khai thác và chế biến phân bón chất lượng cao, như Super
Photphat... Đây là giai đoạn kinh doanh mang tính hiệu quả kinh tế cao, và hoạt
động bền vững đến ngày nay.
Qua quá trình hoạt động phát triển, công ty đã vinh dự nhận được nhiều
bằng khen, giấy khen như:
- Huân chương Lao động hạng I, II, III.
- Cờ dẫn đầu thi đua của Chính phủ năm 2003, 2004.
- Cờ thi đua xuất sắc của Bộ Công an năm 2008.
SVTH: Võ Thị Cẩm Nhung – LD10NH Trang 21
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS.Hồ Hữu Tiến
- Bằng khen của Chủ tịch UBND thành phố Đà Nẵng cho đơn vị đã thực
hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở trong 10 năm từ 1998 đến 2008.
2.1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
2.1.2.1. Đặc điểm ngành nghề kinh doanh
Công ty CP Vật tư Nông Nghiệp II - Đà Nẵng có ngành nghề kinh doanh :
- Kinh doanh vật tư phân bón
- Dịch vụ vận tải – cung ứng phân bón …
2.1.2.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất
2.1.3. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty
2.1.3.1. Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty
SVTH: Võ Thị Cẩm Nhung – LD10NH Trang 22
Tổ cung ứng điều phối
Tổ thống kê
Xí nghiệpKinh doanh Vật tư NN 1
Xí nghiệpKinh doanh Vật tư NN2
Xí nghiệpKinh doanh và dịch vụ vận tải
Đội xe 1
Đội xe 2
Phòng tài chính – kế
toán
Phòng kế hoạch
Phòng tổ chức hành
chính
Phòng kinh doanh
Phòng nghiệp vụ
vận tải
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
Chú thích: : Quan hệ chỉ đạo : Quan hệ phối hợp chức năng
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS.Hồ Hữu Tiến
2.1.3.2. Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận
Ban lãnh đạo
- Giám đốc: Là người đứng đầu trong hệ thống chỉ đạo trực tuyến, chịu
trách nhiệm hoàn toàn về mọi mặt sản xuất kinh doanh của công ty trước pháp
luật nhà nước.
- Phó Giám đốc thường trực: Là người giúp việc cho gciám đốc công ty,
được ủy quyền thay thế giám đốc quản lý điều hành sản xuất kinh doanh khi
được ủy quyền.
- Phó Giám đốc phụ trách kế hoạch kinh doanh: Là người giúp việc cho
giám đốc công ty, được ủy quyền của giám đốc phụ trách công tác kế hoạch
kinh doanh của công ty.
Các phòng chức năng
- Phòng tài chính kế toán: Tổ chức hoạch toán toàn bộ quá trình sản xuất
kinh doanh, thống kê tài sản, quản lý bảo đảm nguồn vốn cho quá trình hoạt
động của công ty, tham mưu cho ban lãnh đạo về công tác tài chính.
- Phòng kế hoạch: Làm nhiệm vụ nghiên cứu thị trường, xây dựng kế
hoạch hoạt động cho toàn công ty, phát hiện và điều chỉnh kịp thời những thiếu
sót…
- Phòng tổ chức hành chính: Có nhiệm vụ tuyển dụng và bố trí, quản lý
và kiểm tra lao động, quản lý hành chính văn thư, thực hiện nghĩa vụ khen
thưởng thi đua.
- Phòng kinh doanh: Phụ trách các hoạt động kinh doanh của công ty, tổ
chức các hợp đồng mua bán, vận chuyển, tìm nguồn hàng, tìn thị trường tiêu thụ
vật tư của công ty.
- Phòng nghiệp vụ vận tải: Đảm nhiệm chức năng vận tải dịch vụ, tham
mưu cho các đội về tìm kiếm các đối tượng có nhu cầu về vật tư nông nghiệp để
đáp ứng kịp thời nhu cầu của khách hàng và phát triển hoạt động của mình.
SVTH: Võ Thị Cẩm Nhung – LD10NH Trang 23
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS.Hồ Hữu Tiến
2.2. Khái quát tình hình tài chính của công ty CP Vật tư Nông nghiệp
II- Đà Nẵng
Để có thể phân tích chi tiết về hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty
ta cần có cái nhìn khái quát về tình hình tài chính của công ty trong những năm
gần đây. Thông qua các báo cáo tài chính hàng năm, ta có những đánh giá về các
mặt sau đây:
2.2.1. Khái quát hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
Là một doanh nghiệp nhà nước hoạt động kinh doanh, kết quả kinh doanh
luôn là tiêu chí hàng đầu đánh giá hiệu quả hoạt động nói chung và hiệu quả sử
dụng vốn lưu động của công ty nói riêng. Sau đây là bảng Phân tích kết quả kinh
doanh của công ty trong giai đoạn 2008 – 2010:
SVTH: Võ Thị Cẩm Nhung – LD10NH Trang 24
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS.Hồ Hữu Tiến
Bảng 1: Bảng phân tích kết quả kinh doanh
Chỉ tiêuNăm 2008 Năm 2009 Năm 2010
Giá trị Giá trị Tăng so 2008 (%)
Giá trị Tăng so 2008 (%) VNĐ VNĐ VNĐ
1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 92,155,288,949 157,458,293,165 70.86 183,762,854,935 16.712. Các khoản giảm trừ 21,944,811 26,857,629 22.39 25,246,212 -6.003. Doanh thu thuần 92,133,344,138 157,431,435,536 70.87 183,737,608,723 16.714. Giá vốn hàng bán 83,521,830,917 140,285,992,007 67.96 164,312,930,621 17.135. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ 8,611,513,221 17,145,443,529 99.10 19,424,678,102 13.296. Doanh thu hoạt động tài chính 1,436,163,162 1,046,611,070 -27.12 2,137,203,102 104.207. Chi phí hoạt động tài chính 2,179,592,318 4,259,376,761 95.42 3,503,951,822 -17.74 Trongđó: Chi phí lãi vay 1,453,061,560 3,582,813,960 146.57 2,382,932,740 -33.498. Chi phí bán hàng 185,327,025 196,020,352 5.77 201,346,785 2.729. Chi phí quản lý doanh nghiệp 816,565,110 918,173,626 12.44 997,246,530 8.6110. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 6,866,191,930 12,818,483,860 86.69 16,859,336,067 31.5211. Thu nhập khác 328,845,134 682,279,680 107.48 537,894,473 -21.1612. Chi phí khác 228,075,903 661,524,305 190.05 519,135,360 -21.5213. Lợi nhuận khác 100,769,231 20,755,375 -79.40 18,759,113 -9.62
14. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 6,966,961,161 12,839,239,235 84.29 16,878,095,180 31.4615. CP thuế TNDN hiện hành 1,950,749,125 3,209,809,809 64.54 4,219,523,795 31.4616. CP thuế TNDN hoãn lại 0 0 0
17. Lợi nhuận sau thuế TNDN 5,016,212,036 9,629,429,426 91.97 12,658,571,385 31.46
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2008, 2009, 2010)
SVTH: Võ Thị Cẩm Nhung – LD10NH Trang 25
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Hồ Hữu Tiến
Biểu đồ 1: Tăng trưởng doanh thu – lợi nhuận
0
20,000
40,000
60,000
80,000100,000
120,000
140,000
160,000
180,000
200,000
2008 2009 2010 NămT
riệu
đồn
g Doanh thu thuần
Lợi nhuận trước thuế TNDN
Lợi nhuận sau thuế TNDN
Trong những năm qua công ty đã có những bước phát triển đáng kể,
không ngừng mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh. Điều này được thể hiện rõ
qua tình hình doanh thu, lợi nhuận của công ty trong 3 năm 2008 - 2010. Doanh thu của công ty không ngừng tăng cao trong 3 năm, nếu như năm
2009 doanh thu đạt 157,458 triệu đồng, đạt mức tăng khoảng 70.86% so với năm
2008 thì sang năm 2010 doanh thu tiếp tục tăng và đạt 183,763 triệu đồng. Giá
trị giá vốn hàng bán của năm 2010 đạt 164,313 triệu đồng gần gấp 1.2 lần năm
2009. Lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp cũng tăng mạnh tương ứng qua 3
năm, giá trị năm 2009 đạt 9,600 triệu đồng gần gấp đôi giá trị của năm 2008 và
giá trị năm 2010 đạt hơn 12,600 triệu đồng tức tăng hơn 31% so với năm 2009.
Tuy nhiên, các chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp cũng tăng
qua các năm, giá trị mỗi loại trong năm 2010 lần lượt là 201 triệu đồng và 997
triệu đồng với mức tăng so với năm 2009 lần lượt là 2.72% và 8.61%.
Tóm lại, hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty khá tốt. Hàng năm,
tổng lợi nhuận trước thuế có sự biến động tăng, quy mô sản xuất kinh doanh
được mở rộng.
2.2.2. Cơ cấu tài sản - nguồn vốn của công ty
Nhìn tổng thể kết quả kinh doanh của công ty, ta có thể thấy phần nào
hiệu quả hoạt động, xu hướng phát triển theo các giai đoạn thời gian tuy nhiên để
có thể hiểu sâu về tình hình tài chính không thể không xét đến cơ cấu tài sản –
nguồn vốn.
Dữ liệu của “Bảng phân tích cơ cấu tài sản – nguồn vốn” qua các năm của
công ty (Bảng 2), biểu đồ “Cơ cấu và tăng trưởng tài sản” (Biểu đồ 2) và biểu đồ
“Cơ cấu và tăng trưởng nguồn vốn” (Biểu đồ 3) cho thấy công ty có tổng tài sản
SVTH: Võ Thị Cẩm Nhung- LD10NH Trang 26
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Hồ Hữu Tiến
tương đối và có sự tăng trưởng nhanh trong những năm vừa qua. Cụ thể ở đây,
giá trị tổng tài sản trong năm 2008 chỉ đạt 51,468 triệu đồng nhưng sang năm
2009 tổng giá trị tổng tài sản đã là 65,163 triệu đồng, tăng 26.61% so với năm
2008. Và sang năm 2010, tổng giá trị tài sản vẫn tiếp tục tăng nhưng với tốc độ
chậm hơn, đạt gần 65,900 triệu đồng. Trong cơ cấu tài sản của công ty, tài sản
lưu động chiếm tỷ trọng lớn (trên 70%). Trong đó, hàng tồn kho và các khoản
phải thu chiếm tỷ trọng rất lớn. Hàng tồn kho chiếm tỷ trọng lớn phù hợp với đặc
thù ngành nghề kinh doanh của công ty, do sản xuất và kinh doanh vật liệu xây
dựng, nhận thầu các công trình nhà ở nên vào thời điểm cuối năm hàng tồn kho
có giá trị rất lớn chủ yếu phản ánh giá trị nguyên vật liệu tồn kho và giá trị sản
xuất kinh doanh dở dang. Các khoản phải thu có tỷ trọng lớn là một dấu hiệu cho
thấy công ty bị chiếm dụng vốn khá nhiều. Tuy nhiên, sang năm 2010, nợ phải
thu ngắn hạn và đặc biệt là hàng tồn kho đã giảm xuống đáng kể. Về nguồn vốn,
nguồn vốn chủ sở hữu tăng đều và chiếm tỉ lệ từ 40-55% tổng nguồn vốn. Năm
2008, nguồn vốn chủ sở hữu chỉ chiếm 41.58% tổng nguồn vốn. Nhưng sang năm
2010, nguồn vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng hơn 50% tổng nguồn vốn. Năm
2008, nợ phải trả chiếm 58.42% trong tổng nguồn vốn nhưng đến năm 2010 tỷ
trọng chỉ còn chiếm 45.28%. Đây là dấu hiệu đáng mừng, chứng tỏ mức độ phụ
thuộc của công ty vào chủ nợ giảm dần.
SVTH: Võ Thị Cẩm Nhung- LD10NH Trang 27
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS. Hồ Hữu Tiến
Bảng 2: Bảng phân tích cơ cấu tài sản – nguồn vốn của công ty qua 3 năm
Chỉ tiêu
Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010Giá trị
Tỷ trọng(%)
Giá trịTỷ
trọng(%)
Tăng so
2008(%)
Giá trịTỷ
trọng(%)
Tăng so
2009(%)VNĐ VNĐ VNĐ
I. Tổng tài sản 51,468,239,202 100 65,163,252,587 100 26.61 65,889,419,612 100 1.11
A. Tài sản ngắn hạn 39,857,776,979 77.44 50,594,828,057 77.64 26.94 48,606,278,805 73.77 -3.93
1. Tiền và các khoản tương đương tiền 3,347,736,904 6.50 6,400,150,379 9.82 91.18 12,581,006,268 19.09 96.57
2. Đầu tư tài chính ngắn hạn 126,015,219 0.24 208,456,012 0.32 65.42 216,305,508 0.33 0.00
3. Nợ phải thu ngắn hạn 16,373,683,787 31.81 19,424,812,256 29.81 18.63 18,587,730,131 28.21 -4.314. Hàng tồn kho 19,109,317,287 37.13 23,728,510,384 36.41 24.17 16,250,857,924 24.66 -31.51
5. Tài sản ngắn hạn khác 901,023,782 1.75 832,899,026 1.28 -7.56 970,378,974 1.47 16.51B. Tài sản dài hạn 11,610,462,223 22.56 14,568,424,529 22.36 25.48 17,283,140,807 26.23 18.631. Nợ phải thu dài hạn 16,781,974 0.03 13,963,745 0.02 -16.79 10,132,852 0.02 -27.43
2. Tài sản cố định 11,353,021,904 22.06 14,323,778,842 21.98 26.17 16,980,969,189 25.77 18.553. Đầu tư tài chính dài hạn 240,658,345 0.47 230,681,942 0.35 -4.15 292,038,766 0.44 26.60
4. Tài sản dài hạn khác 268,170,412 0.52 243,186,707 0.37 -9.32 300,086,481 0.46 23.40II. Nguồn vốn 51,468,239,202 100 65,163,252,587 100 26.61 65,889,419,612 100 1.11
A. Nợ phải trả 30,069,198,977 58.42 35,000,249,484 53.71 16.40 29,833,214,804 45.28 -14.761. Nợ ngắn hạn 25,898,812,457 50.32 29,793,074,434 45.72 15.04 24,224,021,592 36.76 -18.69
2. Nợ dài hạn 4,170,386,520 8.10 5,207,175,050 7.99 24.86 5,609,193,212 8.51 7.72B. Nguồn vốn chủ sở hữu 21,399,040,225 41.58 30,163,003,103 46.29 40.95 36,056,204,809 54.72 19.541. Vốn chủ sở hữu 21,325,220,941 41.43 30,040,285,758 46.10 40.87 35,854,628,499 54.42 19.362. Nguồn kinh phí và quỹ khác 73,819,284 0.14 122,717,345 0.19 66.24 201,576,310 0.31 64.26
(Nguồn: Bảng cân đối kế toán năm 2008, 2009, 2010)
SVTH: Võ Thị Cẩm Nhung Trang 28
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS.Hồ Hữu Tiến
Biểu đồ 2: Cơ cấu và tăng trưởng tài sản
0
10,000
20,000
30,000
40,000
50,000
60,000
70,000
Tri
ệu đ
ồng
2008 2009 2010Năm
Tài sản dài hạn
Tài sản ngắn hạn
Biểu đồ 3 : Cơ cấu và tăng trưởng nguồn vốn
0
10,000
20,000
30,000
40,000
50,000
60,000
70,000
Tri
ệu đ
ồng
2008 2009 2010
Năm
Vốn chủ sở hữu
Nợ phải trả
Như vậy, thông qua phân tích kết quả kinh doanh và cơ cấu tài sản –
nguồn vốn của công ty cho thấy trạng thái hoạt động của công ty tương đối tốt.
Công ty đang nỗ lực mở rộng quy mô, năng lực hoạt động điều này cũng tương
ứng tạo ra sự tăng trưởng hợp lý trong kết quả doanh thu, lợi nhuận. Cơ cấu tài
sản của công ty phù hợp với đặc thù của một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh
vực xây dựng – thương mại. Giá trị và tỷ trọng nguồn vốn chủ sở hữu tăng qua
các năm.
2.3. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty
Để có cái nhìn cụ thể hơn chúng ta cùng đi vào xem xét hiệu quả sử dụng
vốn lưu động tại công ty.
2.3.1. Phân tích chung
Nếu vốn cố định phản ánh quy mô, trình độ trang bị máy móc kỹ thuật của
một đơn vị thì vốn lưu động phản ánh các yếu tố đảm bảo cho quá trình kinh doanh
được liên tục, đều đặn. Sự biến động của vốn lưu động và sự tăng giảm các yếu tố cấu
SVTH: Võ Thị Cẩm Nhung – LD10NH Trang 29
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS.Hồ Hữu Tiến
thành có thể cho ta thấy được tình trạng sản xuất kinh doanh của đơn vị. Sự biến động
của vốn lưu động của công ty được thể hiện qua bảng sau:
Chỉ tiêu ĐVT 2008 2009 2010
1. Vốn lưu động Triệu đồng 39,858 50,595 48,606
2. Tổng tài sản Triệu đồng 51,468 65,163 65,889
3. Tỷ trọng vốn lưu động % 77.44 77.64 73.77
4. Mức tăng vốn lưu động Triệu đồng 10,737 -1,989
5. Tốc độ tăng vốn lưu động % 26.94 -3.93
6. Mức tăng tài sản Triệu đồng 13,695 726
7. Tốc độ tăng tài sản % 26.61 1.11
Qua bảng phân tích trên ta thấy, vốn lưu động chiếm tỷ trọng khá lớn.
Qua 3 năm đều chiếm trên 70%, tỷ trọng này đối với công ty thì không có gì là
bất hợp lý. Vì công ty là một doanh nghiệp thương mại – xây dựng nên hàng tồn
kho và khoản phải thu thường chiếm tỷ trọng rất lớn. Năm 2008 và năm 2009
vốn lưu động đều chiếm trên 75% tổng tài sản. Năm 2010, tổng tài sản có tăng
lên 726 triệu đồng (tương ứng tăng 1.11%) trong khi vốn lưu động lại giảm
xuống 3.93%. Điều đó làm cho tỷ trọng vốn lưu động từ chiếm 77.64% năm
2009 giảm xuống, chỉ còn chiếm 73.77% tổng tài sản, tương ứng với 48,606 triệu
đồng. Nguyên nhân là do trong năm 2010 công ty không những đầu tư mua sắm
thêm máy móc thiết bị hiện đại và dây chuyền sản xuất tại. Có thể là do hàng tồn
kho bị ứ đọng đã giảm, nợ thu hồi được. Cụ thể điều này là do đâu, tốt hay xấu,
chúng ta sẽ tìm hiểu sâu hơn ở những phần tiếp theo.
2.3.2. Cơ cấu vốn lưu động của công ty
Cơ cấu vốn lưu động là quan hệ tỷ lệ giữa các thành phần vốn lưu động
chiếm trong tổng số vốn lưu động tại một thời điểm nhất định. Nghiên cứu cơ
cấu vốn lưu động để thấy được tình hình phân bổ vốn lưu động và tình trạng của
từng khoản trong các giai đoạn luân chuyển, từ đó phát hiện những tồn tại hay
trọng điểm cần quản lý và tìm giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
tại công ty. Cơ cấu của vốn lưu động và sự thay đổi qua các năm được thể hiện
cụ thể qua bảng sau:
Bảng 3: Cơ cấu vốn lưu động
Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
SVTH: Võ Thị Cẩm Nhung – LD10NH Trang 30
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS.Hồ Hữu Tiến
Giá trị
Tỉ trọng
Giátrị
Tỉ trọng
Tăng so2008
Giá trị
Tỉ trọng
Tăng so2009
(Tr.đ) (%) (Tr.đ) (%) (Tr.đ) (%) (Tr.đ) (%) (Tr.đ) (%)Tổng vốn lưu động 39,858 100 50,595 100 10,737 26.94 48,606 100 -1,989 -3.93Vốn bằng tiền 3,348 8.40 6,400 12.65 3,052 91.18 12,581 25.88 6,181 96.57Đầu tư tài chính ngắn hạn 126 0.32 208 0.41 82 65.42 216 0.45 8 3.77Khoản phải thu 16,374 41.08 19,425 38.39 3,051 18.63 18,588 38.24 -837 -4.31Hàng tồn kho 19,109 47.94 23,729 46.90 4,619 24.17 16,251 33.43 -7,478 -31.51Tài sản lưu động khác 901 2.26 833 1.65 -68 -7.56 970.38 2.00 137 16.51
Biểu đồ 4: Cơ cấu vốn lưu động của công ty
0
10,000
20,000
30,000
40,000
50,000
60,000
2008 2009 2010Năm
CƠ CẤU VỐN LƯU ĐỘNG
Tài sản lưu động khác
Hàng tồn kho
Khoản phải thu
Đầu tư tài chính ngắn hạn
Vốn bằng tiền
Nhìn tổng thể ta thấy trong cơ cấu vốn lưu động, hàng tồn kho và các
khoản phải thu luôn chiếm tỷ trọng lớn, hàng tồn kho chiếm hơn 45% trong 2
năm 2008, 2009 còn nợ phải thu thì luôn chiếm trên 38% trong cả 3 năm. Việc
tăng lên hay giảm đi của nợ phải thu có thể là do công ty tăng giảm bán chịu cho
khách hàng nên sự tăng giảm này là chủ động từ phía công ty, do đó không thể
kết luận là quản lý và sử dụng kém hiệu quả các khoản phải thu
Sau đây là Bảng phân tích chi tiết cơ cấu vốn lưu động:
SVTH: Võ Thị Cẩm Nhung – LD10NH Trang 31
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS.Hồ Hữu Tiến
Chỉ tiêuNăm 2008 Năm 2009 Năm 2010
Giá trị Tỉ trọng Giá trị Tỉ trọng Tăng so 2008 Giá trị Tỉ trọng Tăng so 2009VNĐ (%) VNĐ (%) (%) VNĐ (%) (%)
Tổng vốn lưu động 39,857,776,979 100 50,594,828,057 100 26.94 48,606,278,805 100 -3.931. Vốn bằng tiền 3,347,736,904 8.40 6,400,150,379 12.65 91.18 12,581,006,268 25.88 96.57- Tiền mặt tại quỹ 1,492,086,338 3.74 2,940,062,031 5.81 97.04 5,144,755,516 10.58 74.99- Tiền gửi ngân hàng 1,855,650,566 4.66 3,460,088,348 6.84 86.46 7,436,250,752 15.30 114.922. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn 126,015,219 0.32 208,456,012 0.41 65.42 216,305,508 0.45 3.77- Đầu tư ngắn hạn 131,672,755 0.33 211,552,135 0.42 60.67 216,305,508 0.45 2.25- Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn (5,657,536) (0.01) (3,096,123) (0.01) -45.27 0 0.00 -1003. Khoản phải thu 16,373,683,787 41.08 19,424,812,256 38.39 18.63 18,587,730,131 38.24 -4.31- Phải thu khách hàng 10,943,944,418 27.46 13,857,080,985 27.39 26.62 12,798,022,566 26.33 -7.64- Trả trước cho người bán 4,031,259,702 10.11 3,928,257,235 7.76 -2.56 4,180,254,428 8.60 6.41- Phải thu nội bộ 942,902,152 2.37 958,411,391 1.89 1.64 953,854,135 1.96 -0.48- Các khoản phải thu khác 461,973,540 1.16 685,097,164 1.35 48.30 659,618,154 1.36 -3.72- Dự phòng phải thu khó đòi (6,396,025) (0.02) (4,034,519) (0.01) -36.92 (4,019,152) (0.01) -0.384. Hàng tồn kho 19,109,317,287 47.94 23,728,510,384 46.90 24.17 16,250,857,924 33.43 -31.51- Nguyên liệu, vật liệu tồn kho 7,696,977,792 19.31 9,865,493,000 19.50 28.17 7,030,214,520 14.46 -28.74- Công cụ, dụng cụ tồn kho 4,867,801,230 12.21 4,296,123,605 8.49 -11.74 3,825,208,184 7.87 -10.96- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang 6,463,142,893 16.22 9,470,877,896 18.72 46.54 5,290,781,250 10.88 -44.14- Thành phẩm tồn kho 81,395,372 0.20 96,015,883 0.19 17.96 104,653,970 0.22 9.006. Tài sản lưu động khác 901,023,782 2.26 832,899,026 1.65 -7.56 970,378,974 2.00 16.51- Tạm ứng 352,018,700 0.88 294,260,000 0.58 -16.41 369,023,650 0.76 25.41- Chi phí trả trước 304,258,159 0.76 317,159,320 0.63 4.24 385,921,000 0.79 21.68- Ký cược, ký quỹ ngắn hạn 244,746,923 0.61 221,479,706 0.44 -9.51 215,434,324 0.44 -2.73
(Nguồn: Bảng cân đối kết quả kinh doanh năm 2008, 2009, 2010)
SVTH: Võ Thị Cẩm Nhung- LD10NH Trang 32
Bảng 4: Bảng phân tích chi tiết cơ cấu vốn lưu động
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS.Hồ Hữu Tiến
Cơ cấu vốn lưu động được phân tích theo các hình thái biểu hiện của vốn
lưu động nhằm đánh giá hiệu quả và tiềm lực tài chính của công ty. Nhà quản lý
sẽ có biện pháp phân bổ, điều chỉnh hợp lý giá trị vốn lưu động nhằm đảm bảo
nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, nâng cao vòng quay của vốn lưu động. Qua bảng
số liệu trước hết ta thấy vốn lưu động năm 2009 tăng 26.94% so với năm 2008
(tương đương 10,737,051,078 đồng) nhưng sang năm 2010 lại giảm so với năm
2009 là 1,988,549,253 đồng, với tỷ lệ giảm tương ứng là 3.93%. Ta hãy đi vào
phân tích cụ thể vốn lưu động trong ba năm qua để hiểu rõ nguyên nhân tại sao
lại có sự tăng, giảm vốn lưu động như trên. Đi sâu vào phân tích từng khoản mục
ta thấy:
2.3.2.1. Vốn bằng tiền
Là khoản chiếm tỷ trọng tương đối trong tổng vốn lưu động của công ty.
Tiền của công ty được giữ dưới hình thức tiền mặt tại quỹ và tiền gửi ngân hàng.
Nhìn vào bảng phân tích ta thấy, phần lớn tiền của công ty đều gửi ngân hàng
dưới dạng tiền gửi thanh toán hoặc tiền gửi có kỳ hạn. Công ty có tài khoản ở
ngân hàng Đầu tư và phát triển, ngân hàng Á Châu Đà Nẵng... và quan hệ
thường xuyên với các ngân hàng nên nhận được nhiều ưu đãi hơn khi vay hoặc
khi thanh toán, khi trên tài khoản không đủ số dư có thể được ngân hàng cho
phép thấu chi hoặc được cấp hạn mức với lãi suất ưu đãi. Như thế sẽ hạn chế
được rủi ro và dể dàng trong thanh toán.
Trong năm 2009, lượng vốn lưu động bằng tiền của công ty tăng lên
91.18% so với năm 2008 (tương ứng với 3,052 triệu đồng). Nguyên nhân là do
tiền gửi ngân hàng tăng lên 86.46% (hay tăng lên 1,608 triệu đồng) và tiền mặt
tăng lên 97.04% tương ứng với 1,448 triệu đồng. Sự tăng lên của vốn bằng tiền
có thể giúp doanh nghiệp có một khả năng thanh toán nhanh tốt hơn. Tuy nhiên
lượng tiền mặt tăng lên hơn 1.9 lần không hẳn là điều tốt bởi vì bất kỳ doanh
nghiệp nào thì lượng tiền mặt không nên dự trữ quá nhiều.
Năm 2010, lượng vốn bằng tiền lại tiếp tục tăng cao, đạt 12,581 triệu
đồng, tăng 96.57% so với năm 2009. Vốn bằng tiền của công ty tăng là do tiền
mặt tại quỹ và tiền gửi ngân hàng đều tăng, đặc biệt là khoản tiền gửi ngân hàng.
Cụ thể là do tiền gửi ngân hàng tăng 114.92% (tương ứng với 3,976 triệu đồng)
và tiền mặt tăng 74.99% (tương ứng với 2,205 triệu đồng). Với lượng vốn bằng
SVTH: Võ Thị Cẩm Nhung – LD10NH Trang 33
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS.Hồ Hữu Tiến
tiền lớn như thế này công ty có thể chủ động trong mọi hoạt động sản xuất kinh
doanh và khả năng thanh toán nợ đến hạn của công ty là rất lớn nhưng khi đó
tiền sẽ không sinh lãi và phát sinh khoản chi phí cơ hội của việc giữ tiền, gây
lãng phí và ứ đọng vốn.
2.3.2.2. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn
Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn của công ty là các khoản cho vay
ngắn hạn. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn vẫn chiếm một tỷ trọng khá nhỏ
trong cơ cấu vốn lưu động nhưng có xu hướng tăng dần lên cho thấy công ty
ngày càng chuyển hướng sử dụng vốn bằng tiền tạm thời nhàn rỗi sang các hoạt
động tài chính ngắn hạn.
2.3.2.3. Các khoản phải thu
Trong điều kiện kinh doanh hiện nay thì việc tồn tại các khoản phải thu
như phải thu của khách hàng, trả trước cho người bán là không thể tránh khỏi.
Thậm chí, đó còn là một trong những biện pháp giúp doanh nghiệp thuận lợi hơn
trong quá trình sản xuất kinh doanh và tiêu thụ sản phẩm. Ví dụ như việc bán
chịu cho khách hàng được xem như là một biện pháp giúp doanh nghiệp dễ tiêu
thụ sản phẩm của mình hơn. Thế nhưng, nếu khoản phải thu quá lớn thì lại là
không tốt vì lúc đó công ty đang bị chiếm dụng một lượng vốn lưu động lớn, gây
lãng phí về vốn dẫn đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động giảm. .
Như đã phân tích ở trên, khoản phải thu của công ty trong năm 2008 là
16,374 triệu đồng (tương đương 41.08% tổng vốn lưu động). Qua một năm hoạt
động thì con số này tăng hơn 3 tỷ đồng với tỷ lệ tăng 18.63%, đạt 19,425 triệu
đồng nhưng tỷ trọng khoản phải thu lại giảm xuống, chỉ còn chiếm 38.39% tổng
vốn lưu động. Điều này là do mức tăng của khoản phải thu nhỏ hơn mức tăng
của tổng vốn lưu động (tổng vốn lưu động tăng 26.94% so với năm 2008). Đến
năm 2010, các khoản phải thu giảm xuống, tốc độ giảm khoảng 4.31% nên tỷ
trọng các khoản phải thu chỉ còn chiếm 38.24%.
Việc khoản phải thu giảm xuống trong khi doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ tăng cao là tín hiệu đáng mừng cho công ty vì nó chứng tỏ công ty
đang tích cực thu hồi nợ, tránh gây ứ đọng vốn cũng như sự nổ lực và cố gắng
trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh. Các khoản phải thu giảm được minh
chứng bằng đường cong đi xuống ở biểu đồ sau:
SVTH: Võ Thị Cẩm Nhung – LD10NH Trang 34
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS.Hồ Hữu Tiến
Biểu đồ 5: Sự biến động khoản phải thu
19378 19425
18,587
18000
18200
18400
18600
18800
19000
19200
19400
19600
2008 2009 2010 Năm
Khoản phải thu
Và để đánh giá rõ hơn tình hình quản lý và hiệu quả sử dụng các khoản phải
thu ta xem xét thông qua một số chỉ tiêu sau:
Chỉ tiêu Đơn vị 2008 2009 2010
1. Doanh thu thuần VNĐ 92,133,344,138 157,431,435,536 183,737,608,723
2. Thuế GTGT đầu ra VNĐ 993,102,481 805,319,867
3. Giá trị khoản phải thu bình quân
VNĐ
17,899,248,022 19,006,271,194
4. Số vòng quay nợ phải thu (4)=((1)+(2))/(3)
Vòng
8.851 9.710
5. Số ngày 1 vòng quay nợ phải thu (5)=360/(4)
Ngày
41 37
Qua bảng phân tích trên ta thấy hiệu suất sử dụng khoản phải thu có xu
hướng tăng. Trong cả hai năm 2009, 2010 thì hơn một tháng công ty mới có thể
thu hồi được các khoản tín dụng. Tuy nhiên, số ngày 1 vòng quay nợ phải thu
giảm dần. Năm 2009, công ty phải mất 41 ngày mới quay được 1 vòng nợ phải
thu, tương đương với 8.851 lần thu hồi nợ phải thu. Sang năm 2010, số vòng
quay nợ phải thu tăng 0.859 vòng nên chỉ cần 37 ngày thì đã quay được 1 vòng.
Số vòng quay nợ phải thu đạt 9.710 vòng, tăng lên so với năm 2009, đó là
do số dư bình quân các khoản phải thu chỉ tăng 6.18% trong khi doanh thu thuần
và thuế giá trị gia tăng đầu ra tăng 16.49%. Thời gian tới công ty cần phải tiếp
tục chú trọng tìm biện pháp thu hồi nhanh các khoản bị chiếm dụng nhằm đẩy
nhanh vòng quay các khoản phải thu, giảm số ngày của kỳ thu tiền, nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
2.3.2.4. Hàng tồn kho
Đối với bất kỳ một doanh nghiệp sản xuất nào thì khoản vốn này cũng
chiếm tỷ trọng lớn, nhưng vấn đề là phải lớn ở mức hợp lý, tức đủ để đảm bảo
SVTH: Võ Thị Cẩm Nhung – LD10NH Trang 35
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS.Hồ Hữu Tiến
cho quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra thường xuyên liên tục không nhiều
quá gây ứ đọng vốn, không thiếu gây gián đoạn quá trình sản xuất kinh doanh
hoặc làm mất cơ hội kinh doanh. Trong cơ cấu tài sản lưu động của công ty năm
2008, hàng tồn kho chiếm tỷ trọng lớn nhất (47.94%), đến năm 2009 hàng tồn
kho tăng mạnh làm chênh lệch về mặt tuyệt đối trong hai năm là 4,619 triệu
đồng. Các khoản mục còn lại đều tăng đáng kể, trong đó nhiều nhất là khoản chi
phí sản xuất kinh doanh dở dang, tăng gần 3,008 triệu đồng với mức tăng tương
ứng là 46.54%. Theo điều tra số liệu các khoản mục này chiếm tỷ trọng lớn và
có mức tăng trưởng nhanh như vậy là do sang năm 2010 công ty tiếp tục tăng
khối lượng sản phẩm kinh doanh .
Sang năm 2010, các khoản mục đều giảm. Chính điều này đã góp phần
làm cho tổng hàng tồn kho giảm mạnh 7,478 triệu đồng với tỷ lệ 31.51%, một
phần là do quy mô kinh doanh trong năm không tăng, một phần do công ty thực
hiện tốt công tác nghiên cứu thị trường cùng với chính sách bán hàng hợp lý. Ta
nhận thấy: Trong cơ cấu hàng tồn kho của công ty, khoản mục nguyên vật liệu
tồn kho và chi phí kinh doanh luôn chiếm tỷ trọng lớn.
Và như chúng ta đã biết, để nâng cao tốc độ luân chuyển của vốn lưu
động cần thiết phải đẩy nhanh tốc độ luân chuyển hàng tồn kho. Vì vậy để đánh
giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động, chúng ta nên xem xét một số chỉ tiêu liên
quan sau:
Chỉ tiêu Đơn vị 2008 2009 2010
1. Giá vốn hàng bán VNĐ 83,521,830,917 140,285,992,007 164,312,930,621
2. Giá trị HTK bình quân VNĐ 21,418,913,836 19,989,684,154
3. Số vòng quay HTK(3)=(1)/(2)
Vòng 6.550 8.220
4. Số ngày 1 vòng quay HTK (4)=360/(3) Ngày 55 44
Qua bảng phân tích trên ta thấy tốc độ luân chuyển hàng tồn kho của
công ty từ năm 2008 đến năm 2010 có xu hướng tăng dần. Năm 2009, hàng tồn
kho chỉ quay được 6.55 vòng nên mỗi vòng quay hết 55 ngày. Sang năm 2010,
sự tăng lên của giá vốn hàng bán (17.13%, tương đương 24,027 triệu đồng) và
sự sụt giảm của giá trị hàng tồn kho bình quân (1,429 triệu đồng) khiến số
vòng quay hàng tồn kho tăng 1.67 vòng so với năm 2009, đạt 8.22 vòng. Số
vòng quay hàng tồn kho tăng nên hệ quả tất yếu là số ngày 1 vòng quay hàng
SVTH: Võ Thị Cẩm Nhung – LD10NH Trang 36
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS.Hồ Hữu Tiến
tồn kho giảm xuống, sang năm 2010 công ty chỉ còn cần 44 ngày để quay 1
vòng giá trị hàng tồn kho trung bình, giảm 11 ngày so với năm 2009. Điều đó
cho thấy hiệu quả quản lý và sử dụng hàng tồn kho của công ty qua các năm là
tốt dần lên mặc dù tốc độ luân chuyển hàng tồn kho chưa cao. Cụ thể là sang
năm 2010 công ty đã thực hiện tốt công tác nghiên cứu thị trường cùng với
chính sách bán hàng hợp lý (khuyến mại theo khối lượng, khuyến mại nhận
hàng tại ga, cảng; tăng cường công tác tiếp thị, chào hàng...) đã góp phần giảm
đi một lượng lớn hàng tồn kho.
2.3.2.5. Tài sản lưu động khác
Qua bảng phân tích trên ta thấy tài sản lưu động khác của công ty qua các
năm có nhiều biến đổi. Năm 2009, vốn đầu tư cho tài sản lưu động khác của
công ty giảm 7.56% so với năm 2008 (tương ứng với 68.125 triệu đồng).
Nguyên nhân là do khoản tạm ứng giảm 16.41% (tương ứng với 57,758,700
đồng) và khoản ký cược, ký quỹ ngắn hạn giảm 9.51% (tương ứng với
23,267,216 đồng).
Năm 2010, tài sản lưu động khác lại tăng lên 16.51% so với năm 2009
(tương ứng với 137 triệu đồng). Trong đó khoản tạm ứng và chi phí trả trước
tăng 143 triệu đồng. Khoản tạm ứng giảm 2.73% tương ứng với 6 tỷ đồng.
Như vậy có thể thấy nguyên nhân chủ yếu làm cho vốn lưu động năm
2010 giảm đi so với năm 2009 là do các khoản phải thu và đặc biệt là hàng tồn
kho giảm; các khoản mục còn lại có tăng lên nhưng lại chiếm tỷ trọng không cao
so với hai khoản mục này.
Nói tóm lại, thông qua việc xem xét cơ cấu vốn lưu động từ góc nhìn là
hình thái biểu hiện ta thấy cơ cấu vốn lưu động khá hợp lý, phù hợp với đặc
điểm hoạt động của công ty. Vốn lưu động của công ty biến động theo chiều
hướng tốt, nợ phải thu và hàng tồn kho có xu hướng giảm còn vốn bằng tiền thì
lại tăng lên, điều này hiển nhiên dẫn tới việc vòng quay vốn lưu động tăng, kỳ
luân chuyển ngắn lại.
2.3.3. Nguồn hình thành vốn lưu động
Như phân tích ở trên, cơ cấu vốn lưu động công ty khá hợp lý, phù hợp
với đặc điểm hoạt động của công ty. Song điều đó chưa đủ khẳng định được
công tác quản lý và hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty là tốt hay xấu
SVTH: Võ Thị Cẩm Nhung – LD10NH Trang 37
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS.Hồ Hữu Tiến
bởi một doanh nghiệp sử dụng vốn lưu động tốt không phải chỉ có kết cấu vốn
lưu động hợp lý mà phải được tài trợ bằng nguồn vốn ổn định, vững chắc. Do
đó, để có những kết luận chính xác hơn về hiệu quả sử dụng vốn lưu động của
công ty chúng ta đi vào phân tích nguồn hình thành vốn lưu động.
Biểu đồ 6: Nguồn hình thành vốn lưu động của công ty
0
10,000
20,000
30,000
40,000
50,000
60,000
Tri
ệu đ
ồng
2008 2009 2010 Năm
NGUỒN HÌNH THÀNH VỐN LƯU ĐỘNG
Vốn chủ sở hữu
Nợ dài hạn
Nợ ngắn hạn
Nhìn vào Bảng 2 và Biểu đồ 6 có thể thấy vốn lưu động của công ty chủ
yếu được tài trợ bằng nguồn nợ ngắn hạn và một phần được bổ sung từ nguồn
dài hạn (nợ dài hạn và vốn chủ sở hữu). Trong nguồn ngắn hạn, giống như đa số
các doanh nghiệp Việt Nam, nguồn tín dụng ngắn hạn chiếm tỷ trọng rất lớn bên
cạnh đó nguồn vốn hình thành từ người mua trả tiền trước và tín dụng thương
mại từ người bán cũng chiếm tỷ trọng đáng kể.
0
5,000
10,000
15,000
20,000
25,000
30,000
Tri
ệu đ
ồng
2008 2009 2010Năm
CƠ CẤU NỢ NGẮN HẠN
Nợ ngắn hạn khác
Người mua trả tiền trước
Phải trả người bán
Vay và nợ ngắn hạn
Biểu đồ 7: Cơ cấu nợ ngắn hạn của công ty
Nợ ngắn hạn của công ty tăng nhanh trong những năm đầu (giai đoạn
2008-2009) rồi giảm lại trong giai đoạn 2009-2010, điều này là do gói kích cầu
lãi suất thấp của chính phủ (2009) và nhu cầu tăng vốn phục vụ cho mở rộng
kinh doanh nên công ty gia tăng các khoản nợ phải trả; và sang năm 2010 sản
SVTH: Võ Thị Cẩm Nhung – LD10NH Trang 38
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS.Hồ Hữu Tiến
xuất đã ổn định, hiệu quả gia tăng nên công ty giảm dần tốc độ các khoản nợ
ngắn hạn. Năm 2010, tổng nợ ngắn hạn của công ty là 24,224 triệu đồng chiếm
36.76% tổng nguồn vốn, giảm so với năm 2009 là 5,569 triệu đồng (tương
đương giảm 18.69%). Trong đó, vay ngắn hạn là 9,026 triệu đồng (tương đương
chiếm 13.70% tổng nguồn vốn), phải trả người bán 6,792 triệu đồng (tương
đương 10.31%), người mua ứng tiền trước 4,934 triệu đồng (tương đương
7.49%).
Đồng thời việc vốn lưu động được tài trợ chủ yếu bằng nguồn ngắn hạn
mang lại cho công ty những thuận lợi nhất định như có thể việc huy động vốn lại
đơn giản, tiện lợi nên huy động một cách nhanh chóng số vốn cần thiết.
2.3.4. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Sử dụng vốn lưu động có hiệu quả là một trong những vấn đề then chốt
quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, phân tích hiệu quả sử dụng
vốn lưu động sẽ đánh giá được chất lượng sử dụng vốn lưu động từ đó thấy được
các hạn chế cần khắc phục để vạch ra các phương hướng, giải pháp để nâng cao
hơn nữa hiệu quả sử dụng vốn lưu động tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty, bên cạnh những
chỉ tiêu bộ phận phản ánh tốc độ luân chuyển hàng tồn kho và nợ phải thu, ta
xem xét các chỉ tiêu cụ thể được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 5: Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
1. Doanh thu kinh doanh VNĐ 93,569,507,300 158,478,046,606185,874,811,825
2. Lợi nhuận sau thuế VNĐ 5,016,212,036 9,629,429,426 12,658,571,385
3. Vốn lưu động bình quân VNĐ 45,226,302,518 49,600,553,431
4. Số vòng quay VLĐ (4)=(1)/(3)
Vòng 3.504 3.747
5. Số ngày 1 vòng quay VLĐ (5)=360/(4)
Ngày 103 96
6. Hệ số đảm nhiệm của VLĐ (6)=(3)/(1)
0.285 0.267
7. Hệ số sinh lợi của VLĐ(7)=(2)/(3)
0.213 0.255
8. VLĐ tiết kiệm (-) hay lãng phí (+)
VNĐ -3,444,209,867
SVTH: Võ Thị Cẩm Nhung – LD10NH Trang 39
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS.Hồ Hữu Tiến
2.3.4.1. Tốc độ luân chuyển vốn lưu động
Qua bảng tính toán các chỉ tiêu trên, ta có những nhận xét:
Về số vòng quay vốn lưu động
Trong một công ty vốn lưu động quay được càng nhiều vòng trong một
năm càng tốt. Tốc độ luân chuyển vốn lưu động càng nhanh thì hiệu quả sử dụng
vốn lưu động càng lớn và ngược lại số vòng quay vốn lưu động càng ít thì hiệu
quả sử dụng vốn lưu động càng kém. Chính vì tầm quan trọng như vậy nên các
nhà quản trị cần tích cực đẩy nhanh vòng quay vốn lưu động lên.
Theo kết quả tính toán ở bảng 5 ta có thể thấy được: Số vòng quay vốn
lưu động qua các năm có xu hướng tăng lên, cụ thể là năm 2009 đạt 3.504
vòng/năm và đã tăng lên 3.747 vòng/năm vào năm 2010, tương ứng với vốn lưu
động năm 2010 lưu chuyển nhanh hơn năm 2009. So sánh hai năm 2009 và 2010
ta thấy: Vốn lưu động bình quân của công ty từ năm 2009 đến năm 2010 tăng
nhẹ ở mức 9.67%, trong khi đó doanh thu kinh doanh lại tăng 17.29%. Sau đây
ta sẽ đi phân tích để tìm hiểu kĩ hơn nguyên nhân của tình trạng trên.
* Đối tượng phân tích:
Mức tăng (giảm) số vòng quay của vốn lưu động:
SVLĐ = 3.747 -3.504 = +0.243 vòng
* Ảnh hưởng của nhân tố vốn lưu động bình quân: Nếu doanh thu kinh
doanh không thay đổi, vốn lưu động bình quân thay đổi ta sẽ có:
* Ảnh hưởng của nhân tố doanh thu kinh doanh: Nếu giả sử vốn lưu động
bình quân không thay đổi, doanh thu kinh doanh gây nên sự thay đổi:
Tổng hợp hai sự thay đổi trên ta có:
TĐ = VLĐ +DTKD = – 0.363 + 0.606 = + 0.243
Như vậy: Số vòng quay vốn lưu động năm 2010 tăng 0.243 vòng so với
năm 2009, đó là do:
SVTH: Võ Thị Cẩm Nhung – LD10NH Trang 40
45,226,302,518 45,226,302,518= +0.606
158,478,046,606185,874,811,825DTKD =
45,226,302,518= -0.363
185,874,811,825185,874,811,825
49,600,553,431VLĐ =
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS.Hồ Hữu Tiến
+ Vốn lưu động năm 2010 giảm 3.93% so với năm 2009 nên vốn lưu
động bình quân năm 2010 so với vốn lưu động bình quân năm 2009 chỉ tăng
4,374 triệu đồng, khiến số vòng quay vốn lưu động giảm 0.362 vòng. Việc giảm
vốn lưu động năm 2010 một phần là do lượng hàng tồn kho của công ty giảm,
một phần là do chính sách kinh doanh của công ty với khách hàng (công ty giảm
doanh thu bán chịu nên vốn của công ty bị chiếm dụng ít hơn, lượng khoản phải
thu khác giảm).
+ Doanh thu kinh doanh trong năm 2010 đã tăng 27,397 triệu đồng so
với năm 2009 làm số vòng quay vốn lưu động quay tăng 0.606 vòng. Có thể thấy
việc tăng được doanh thu kinh doanh đã giúp công ty có thể đẩy nhanh được số
vòng quay vốn lưu động..
Như vậy, số vòng quay vốn lưu động tăng lên là do tốc độ tăng của doanh
thu kinh doanh lớn hơn tốc độ tăng của vốn lưu động bình quân. Số vòng quay
vốn lưu động của năm 2010 có xu hướng tăng lên thể hiện hiệu quả sử dụng vốn
lưu động được nâng cao.
Về thời gian luân chuyển vốn lưu động (Số ngày 1 vòng quay vốn
lưu động)
Ngược với số vòng quay của vốn lưu động, nếu thời gian luân chuyển vốn
lưu động có xu hướng giảm xuống phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động gia
tăng lên và ngược lại. Dựa vào bảng tính toán ta thấy: Năm 2009, công ty phải
mất 103 ngày để hoàn thành một vòng quay vốn lưu động thì đến năm 2010 chỉ
mất 96 ngày để thực hiện một vòng quay vốn lưu động. Đây là một sự cải thiện
đáng kể trong hiệu quả sử dụng vốn lưu động, tuy nhiên trong điều kiện nền kinh
tế thị trường cạnh tranh tự do, công ty cần nỗ lực hơn nữa nhằm nâng cao tốc độ
luân chuyển vốn lưu động, nâng cao hiệu quả hoạt động chỉ có thế mới đảm bảo
được một chỗ đứng vững chắc và một sự phát triển lâu dài của công ty.
Biểu đồ 8: Tốc độ luân chuyển vốn lưu động
SVTH: Võ Thị Cẩm Nhung – LD10NH Trang 41
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS.Hồ Hữu Tiến
Tốc độ luân chuyển vốn lưu động
3.504
3.747103
96
3.353.4
3.453.5
3.553.6
3.653.7
3.753.8
2009 2010 Năm
Vòng
92
94
96
98
100
102
104Ngày
Số vòng quay vốn lưuđộng
Số ngày một vòng quayVLĐ
\
Mức tiết kiệm vốn lưu động
Qua bảng trên ta thấy, ở năm 2010, công ty đã tiết kiệm được
3,444,209,867 đồng vốn lưu động so với năm 2009. Như vậy, công ty tiết kiệm
được lượng vốn lưu động khá cao, điều này là do công ty đã tăng được tốc độ
luân chuyển vốn lưu động, vòng quay vốn lưu động nhanh hơn. Kết quả này
phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty là khá tốt và cần được phát
huy nhiều hơn nữa.
Tóm lại, năm 2010 so với năm 2009 thì tốc độ luân chuyển của vốn lưu
động đã tăng lên, công ty đã tiết kiệm được một lượng vốn lưu động khá cao.
Nguyên nhân chính là do công ty đã có chính sách kinh doanh hợp lý, chất lượng
sản phẩm vật liệu xây dựng được nâng cao nên tăng được doanh thu thuần và
doanh thu tài chính, từ đó tăng được doanh thu kinh doanh, giúp đẩy nhanh tốc
độ luân chuyển vốn lưu động.
2.3.4.2. Chỉ tiêu hệ số đảm nhiệm của vốn lưu động
Nhìn lại bảng 5 ta thấy hệ số đảm nhiệm vốn lưu động của công ty qua
các năm có sự biến động giảm dần, năm 2009 công ty phải mất 0.285 đồng vốn
lưu động mới tạo ra được một đồng doanh thu kinh doanh nhưng đến năm 2010
công ty chỉ còn mất 0.267 đồng để tạo được một đồng doanh thu kinh doanh. Hệ
số đảm nhiệm vốn lưu động của công ty đang giảm phản ánh hiệu quả sử dụng
vốn lưu động được cải thiện đáng kể. Và đây thực sự là một dấu hiệu tốt nói lên
khả năng về trình độ và công tác quản lý của công ty trong việc sử dụng vốn lưu
động. Vì vậy mà công ty trong thời gian tới cần phát huy hơn nữa điều kiện này
để nhằm mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận.
SVTH: Võ Thị Cẩm Nhung – LD10NH Trang 42
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS.Hồ Hữu Tiến
0.287
0.27
0.26
0.265
0.27
0.275
0.28
0.285
0.29
2009 2010 Năm
Hệ số đảmnhiệm của vốnlưu động
Biểu đồ 9: Hệ số đảm nhiệm của vốn lưu động
2.3.4.3. Chỉ tiêu hệ số sinh lời của vốn lưu động
Nhìn chung, thông qua sự phân tích các chỉ tiêu chúng ta thấy hiệu quả sử
dụng vốn lưu động của công ty xét trên tốc độ luân chuyển vốn lưu động và hệ
số đảm nhiệm của vốn lưu động thì hiệu quả sử dụng vốn lưu động năm sau tốt
hơn năm trước. Ta thấy khả năng sinh lợi của vốn lưu động năm sau cao hơn so
với năm trước với mức tăng 19.86%. Cụ thể là:
+ Năm 2009, 1 đồng vốn lưu động tạo ra 0.213 đồng lợi nhuận sau thuế.
+ Năm 2010, 1 đồng vốn lưu động tạo ra 0.255 đồng lợi nhuận sau thuế.
Như vậy doanh lợi vốn lưu động năm 2010 tăng gấp 1.2 lần (0.255∕0.213)
so với năm 2009. Điều này cho thấy hiệu quả của việc sử dụng vốn lưu động
năm 2010 cao hơn năm 2009.
Nguyên nhân của sự biến động này là do lợi nhuận sau thuế vốn lưu động
bình quân ở năm 2010 đều tăng lên so với năm 2009 nhưng mức tăng của lợi
nhuận sau thuế (31.457%) là cao hơn so với mức tăng của vốn lưu động bình
quân (9.671%). Ta sẽ đi vào phân tích cụ thể ảnh hưởng của 2 nhân tố đến doanh
lợi vốn lưu động.
* Đối tượng phân tích:
Mức tăng (giảm) doanh lợi vốn lưu động:
DVLĐ = 0.255 – 0.213 = +0.042
* Ảnh hưởng của nhân tố vốn lưu động bình quân: Nếu lợi nhuận sau
thuế không thay đổi, vốn lưu động bình quân thay đổi ta sẽ có:
SVTH: Võ Thị Cẩm Nhung – LD10NH Trang 43
45,226,302,518= -0.025
12,658,571,38512,658,571,385
49,600,553,431VLĐ =
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS.Hồ Hữu Tiến
* Ảnh hưởng của nhân tố lợi nhuận sau thuế: Nếu giả sử vốn lưu động
bình quân không thay đổi, lợi nhuận sau thuế gây nên sự thay đổi:
Tổng hợp hai sự thay đổi trên ta có:
TĐ = VLĐ + LNST = -0.025 + 0.067 = + 0.042
Như vậy: Doanh lợi vốn lưu động năm 2010 tăng 0.042 đồng so với
năm 2009, đó là do:
+ Lợi nhuận sau thuế năm 2010 so với năm 2009 tăng 3,029 triệu đồng
làm khả năng sinh lợi vốn lưu động tăng 0.067 đồng. Sự tăng lên của lợi nhuận
sau thuế do sự tăng lên của doanh thu thuần.
Sự tăng lên của doanh lợi vốn lưu động cho thấy công tác quản lý và sử
dụng vốn của công ty đang được chú trọng và dần được nâng cao.
Biểu đồ 10: Hệ số sinh lời vốn lưu động của công ty
0.213
0.255
0.19
0.2
0.21
0.22
0.23
0.24
0.25
0.26
2009 2010 Năm
Hệ số sinhlời của vốnlưu động
Nhìn chung, qua phân tích các chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng vốn lưu động
ta thấy: Số vòng quay của vốn lưu động của công ty đang có xu hướng tăng lên
và từ đó làm cho thời gian cần thiết để quay một vòng quay vốn lưu động giảm
xuống qua các năm. Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động giảm xuống và hệ số sinh
lời vốn lưu động của công ty tăng lên. Tất cả những nhận xét trên cho thấy rõ
rằng khả năng quản lý và sử dụng đồng vốn lưu động của công ty là khá tốt và
ngày càng có hiệu quả rõ rệt.
SVTH: Võ Thị Cẩm Nhung – LD10NH Trang 44
45,226,302,518 45,226,302,518= +0.067
9,629,429,42612,658,571,385LNST =
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS.Hồ Hữu Tiến
2.3.5. Phân tích tình hình quản lý và sử dụng vốn lưu động ảnh hưởng
đến cân bằng tài chính của công ty
Như trên đã phân tích, công ty ngày càng sử dụng hợp lý, hiệu quả hơn
vốn lưu động của mình. Điều này có tác động như thế nào đến cân bằng tài
chính? Chúng ta hãy cùng tìm hiểu.
Bảng 6: Tình hình cân bằng tài chính giai đoạn 2008 - 2010
Chỉ tiêu (đồng) Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
1. Tài sản ngắn hạn 39,857,776,979 50,594,828,057 48,606,278,805
2. Nợ ngắn hạn 25,898,812,457 29,793,074,434 24,224,021,592
3. Hàng tồn kho 19,109,317,287 23,728,510,384 16,250,857,924
4. Nợ phải thu ngắn hạn 16,373,683,787 19,424,812,256 18,587,730,131
5. Tài sản ngắn hạn khác 901,023,782 832,899,026 970,378,974
6. Vay ngắn hạn 9,392,307,423 9,254,168,673 9,025,632,825
7. VLĐ ròng (7) = (1) - (2) 13,958,964,522 20,801,753,623 24,382,257,2138. Nhu cầu VLĐ ròng (8) = (3)+(4)+(5)-((2)-(6)) 19,877,519,822 23,447,315,905 20,610,578,262
9. Ngân quỹ ròng (9) = (7) - (8) -5,918,555,300 -2,645,562,282 3,771,678,951
Ta thấy ở năm 2008 và 2009, vốn lưu động ròng dương Nguyên nhân là
hàng tồn kho và khoản phải thu của công ty quá lớn; Trong nợ ngắn hạn thì vay
ngắn hạn khá cao nên nhu cầu vốn lưu động ròng lớn. Điều đó cho thấy hiệu quả
sử dụng vốn lưu động và việc quản lý hàng tồn kho và khoản phải thu không tốt
làm ảnh hưởng đến cân bằng tài chính của công ty. Ngân quỹ ròng của năm
2008 và 2009 đạt giá trị âm (lần lượt là -5,918,555,300 đồng và -2,645,562,282
đồng). Điều này có nghĩa là vốn lưu động ròng không đủ để tài trợ cho nhu cầu
vốn lưu động ròng, công ty phải huy động các khoản vay ngắn hạn để bù đắp sự
thiếu hụt đó và tài trợ một phần tài sản cố định khi vốn lưu động ròng âm. Cân
bằng tài chính được xem là kém an toàn vào bất lợi đối với công ty.
Nhìn chung vốn lưu động và nhu cầu vốn lưu động của công ty thường
xuyên vận động và biến đổi không ngừng. Và hiệu quả sử dụng vốn lưu động,
đặc biệt là hiệu quả sử dụng hàng tồn kho và khoản phải thu đã tác động khá lớn
đến cân bằng tài chính của công ty. Công ty cần phải có chính sách thích hợp
nhằm giảm hàng tồn kho và khoản phải thu đặc biệt là phải nhanh chóng thu hồi
nợ phải thu khách hàng.
SVTH: Võ Thị Cẩm Nhung – LD10NH Trang 45
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS.Hồ Hữu Tiến
CHƯƠNG III
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HƠN NỮA
HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN VẬT TƯ NÔNG NGHIỆP II – ĐÀ NẴNG
3.1. Đánh giá chung về công tác sử dụng vốn lưu động tại công ty
3.1.1. Những kết quả đạt được
Công ty ngày càng sử dụng hợp lý, hiệu quả hơn vốn lưu động của mình
cùng với sự gia tăng về quy mô sản xuất. Điều này đã được đánh giá qua các chỉ
tiêu phân tích ở trên. Chúng ta cùng nhìn lại những kết quả mà công ty đã đạt
được trong công tác quản lý và sử dụng vốn lưu động:
- Thứ nhất, giá trị vốn lưu động ròng đều dương và tăng khả quan qua các
năm, chứng tỏ nợ dài hạn và vốn chủ sở hữu không chỉ tài trợ đủ cho tài sản dài
hạn mà còn tài trợ một phần cho tài sản ngắn hạn, công ty được xem là cân bằng
tài chính trong dài hạn, áp lực hoàn trả nợ thấp, chứng tỏ công ty bước đầu đạt
được cân bằng tài chính trong ngắn hạn.
- Thứ hai, nguồn tài trợ cho vốn lưu động của công ty là nguồn vốn vay
ngắn hạn và và một phần nhỏ từ nguồn dài hạn (vốn chủ sở hữu và vay dài hạn).
việc huy động vốn lại đơn giản, tiện lợi, tiết kiệm chi phí sử dụng vốn so với
việc sử dụng nguồn vốn vay dài hạn; đồng thời cách thức tài trợ này luôn mang
lại sự ổn định và an toàn về mặt tài chính của công ty.
- Thứ ba, doanh nghiệp có chính sách quản lý vốn bằng tiền về cơ cấu
tương đối tốt. Tiền gởi ngân hàng luôn chiếm một tỷ trọng lớn trong cơ cấu vốn
bằng tiền. Điều này không những giúp cho công ty giữ tiền an toàn, ít bị thất
thoát mà tận dụng được cơ hội sinh lợi cho tiền lúc số tiền này chưa đầu tư vào
hoạt động kinh doanh.
- Thứ tư, mặc dù hàng tồn kho chiếm tỷ trọng lớn nhưng ta thấy hàng tồn
kho năm 2010 có xu hướng giảm xuống, vòng quay hàng tồn kho nhanh hơn
chứng tỏ hoạt động quản lý hàng tồn kho tốt hơn, hiệu quả sử dụng vốn lưu động
của công ty ngày càng nâng cao
- Thứ năm, công ty đã có nhiều nổ lực nhằm giảm nợ phải thu như công
ty quy định lãi suất phạt trong trong trường hợp khách hàng thanh toán chậm và
SVTH: Võ Thị Cẩm Nhung – LD10NH Trang 46
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS.Hồ Hữu Tiến
có những chính sách thanh toán phù hợp đối với từng khách hàng, hạn chế được
tối đa việc hợp tác với các khách hàng có dấu hiệu dây dưa nợ. Chính vì vậy, các
khoản phải thu có xu hướng giảm ở năm 2010, cho thấy hoạt động quản lý các
khoản phải thu đã được chú trọng đúng mức và được thực hiện tốt hơn.
3.1.2. Những vấn đề còn tồn tại
Bên cạnh những kết quả đạt được, ta cũng cần xem xét tới những tồn tại
mà công ty còn vướng phải trong công tác sử dụng vốn lưu động, khiến cho hiệu
quả sử dụng vốn lưu động có tăng qua các năm nhưng vẫn chưa cao và những
nguyên nhân dẫn đến tình trạng đó để có thể tìm ra được giải pháp hiệu chỉnh.
- Thứ nhất, hàng tồn kho chiếm một tỷ lệ khá lớn, do đó, làm tăng chi phí
quản lý và bảo quản hàng tồn kho, khiến cho vốn của doanh nghiệp bị tồn đọng
và khó quay vòng. Một trong những hạn chế của công ty là chưa xây dựng được
hệ thống kiểm soát nội bộ hàng tồn kho thật hoàn thiện và chặt chẽ bởi chưa
thành lập bộ phận kiểm soát độc lập mà hệ thống kiểm soát của doanh nghiệp do
ban giám đốc và đại diện các phòng ban tổ chức thực hiện.
- Thứ hai, các khoản phải thu chiếm tỷ trọng cao trong vốn lưu động,
trong đó phải thu khách hàng chiếm tỷ trọng lớn nhất, điều này chứng tỏ nguồn
vốn của công ty đang bị khách hàng chiếm dụng. Việc nguồn vốn của công ty bị
chiếm dụng là do hai nhân tố tác động: (1) Do chính sách tín dụng của công ty
cho phép các khách hàng được chiếm dụng vốn, mục đích là nhằm thúc đẩy hoạt
động tiêu thụ; (2) Việc thẩm định khả năng trả nợ của khách hàng chưa được
công ty tiến hành chặt chẽ, công tác quản lý các khoản phải thu cũng chưa thực
sự hiệu quả ở những năm 2008, 2009. Điều này dẫn đến hiện tượng nguồn vốn
của công ty bị chiếm dụng, từ đó làm giảm hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Như
vậy, để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động công ty cần tăng cường công
tác quản trị các khoản phải thu.
- Thứ ba, tiền mặt tăng và chiếm một tỷ trọng khá lớn trong năm 2010.
Điều này sẽ giúp công ty chủ động hơn trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh
nhưng với số tiền mặt lớn như vậy, công ty không những đã đánh mất cơ hội đầu
tư cho các hoạt động khác hứa hẹn nhiều lợi nhuận như kinh doanh tài chính, bất
động sản… mà khi đó tiền sẽ không sinh lãi và phát sinh khoản chi phí cơ hội
của việc giữ tiền, gây lãng phí và ứ đọng vốn.
SVTH: Võ Thị Cẩm Nhung – LD10NH Trang 47
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS.Hồ Hữu Tiến
Trên đây là một số tồn tại chủ yếu khiến hiệu quả sử dụng vốn lưu động
của công ty mặc dù có tăng qua các năm những vẫn chưa cao, yêu cầu đặt ra
hiện nay là công ty cần nhanh chóng đưa ra biện pháp hữu hiệu nhằm khắc phục
những tồn tại trên.
3.2. Giải pháp nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng vốn lưu
động tại công ty
Việc sử dụng vốn tốt sẽ làm cho công ty ngày càng làm ăn có hiệu quả.
Vì vậy việc tăng nhanh hiệu quả sử dụng vốn lưu động luôn là mục tiêu phấn
đấu của công ty CP Vật tư Nông Nghiệp II Đà Nẵng. Để thực hiện những mục
tiêu này thì công ty cần tìm ra những phương pháp mới để sử dụng vốn sao cho
có hiệu quả nhất.
Sau đây là một số giải pháp nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng
vốn lưu động của công ty:
3.2.1. Kế hoạch hóa vốn lưu động
3.2.1.1. Xác định nhu cầu vốn lưu động
Trước mỗi năm kế hoạch, công ty luôn lập ra những chỉ tiêu kế hoạch để
thực hiện dựa trên những căn cứ có khoa học như kế hoạch sản xuất kinh doanh,
tiêu chuẩn kinh tế kỹ thuật, định mức tiêu hao hụt hàng hóa, giá cả và trình độ
năng lực quản lý... Vì vậy, để xác định chính xác hơn nhu cầu vốn lưu động thì
cần phải thực hiện một cách có khoa học…
Vốn lưu động bình quân =
Công ty cần phải căn cứ các chỉ tiêu tài chính phản ánh hiệu quả sử dụng
vốn lưu động của năm báo cáo để xác định các chỉ tiêu tài chính cho năm kế
hoạch sao cho khả thi nhất.
Để đảm bảo tính chính xác trong xác định nhu cầu vốn lưu động, công ty
nên phân công việc tính nhu cầu vốn lưu động cho từng xí nghiệp và tổng hợp
lại từng xí nghiệp để xác định nhu cầu vốn lưu động cho toàn bộ công ty.
Chẳng hạn như: Theo kế hoạch của công ty cho năm 2011 thì doanh thu
thuần dự kiến là 210 tỷ đồng; doanh thu tài chính là 2,500 triệu đồng và số vòng
quay vốn lưu động dự kiến là 4 vòng. Do đó:
SVTH: Võ Thị Cẩm Nhung – LD10NH Trang 48
Doanh thu kinh doanh dự kiến
Vòng quay vốn lưu động dự kiến
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS.Hồ Hữu Tiến
Vốn lưu động bình quân = = 53,125,000,000 đồng
So sánh con số này với lượng vốn lưu động thực tế của công ty năm 2010
(48,606,278,805 đồng) là khá hợp lý. Đó là do công ty xác định doanh thu dự
kiến và vòng quay vốn lưu động phù hợp. Vậy để có một lượng vốn lưu động
bình quân là 53,125,000,000 đồng cung cấp cho hoạt động sản xuất kinh doanh
năm 2011 công ty cần có phương án huy động thêm vốn; tìm kiếm nguồn tạo lập
vốn lưu động.
3.2.1.2. Tìm kiếm, lựa chọn nguồn tạo lập vốn lưu động
Bằng việc so sánh nhu cầu vốn lưu động bình quân cho kỳ kế hoạch với
nguồn vốn lưu động hiện có :
Trong trường hợp số vốn lưu động thừa so với nhu cầu, doanh nghiệp cần
có biện pháp tích cực để tránh tình trạng vốn bị ứ đọng, chiếm dụng.
Trong trường hợp số vốn lưu động thiếu so với nhu cầu, doanh nghiệp
cần huy động thêm vốn.
Công ty CP Vật tư Nông Nghiệp II Đà Nẵng là một doanh nghiệp nhà
nước có vốn lưu động được đáp ứng từ nhiều nguồn khác nhau như vốn từ ngân
sách nhà nước, nguồn vốn từ lợi nhuận công ty để lại, nguồn vốn đi vay của các
tổ chức tín dụng, chiếm dụng từ các cá nhân, tổ chức khác.
Trước tiên, để huy động vốn công ty nên ưu tiên việc huy động nội lực
của mình. Công ty có thể tăng nguồn vốn nội lực bằng cách sau:
+ Huy động vốn nhàn rỗi từ các quỹ chưa sử dụng: Việc huy động vốn từ
các quỹ này là nhanh nhất, rẽ nhất khi công ty cần bổ sung ngay lập tức.
+ Huy động vốn từ lợi nhuận năm 2010 để lại.
+ Công ty cũng nên có các kiến nghị với Nhà nước nhằm xin cấp thêm
vốn kinh doanh.
Công ty cần có kế hoạch huy động có hiệu quả nguồn vốn từ bên ngoài:
+ Nguồn vốn từ bên ngoài quan trọng nhất là vốn vay ngân hàng. Nguồn
vốn vay của công ty chủ yếu là vay ngắn hạn. Trong những năm tới, công ty cần
tiếp tục huy động vốn từ nguồn này nhưng cần đảm bảo về tính an toàn và tính
có hiệu quả. Các nguồn vốn vay ngắn hạn chỉ nên dùng tài trợ cho tài sản lưu
SVTH: Võ Thị Cẩm Nhung – LD10NH Trang 49
212,500,000,000
4
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS.Hồ Hữu Tiến
động không nên dùng để tài trợ cho tài sản cố định bởi điều này gây mất an toàn
cho tình hình tài chính của công ty.
+ Nhận, kêu gọi đầu tư, liên doanh, liên kết từ các tổ chức, đơn vị, cá
nhân trong và ngoài nước. Việc liên doanh, liên kết dựa trên sự thỏa thuận, hợp
tác giữa các bên thể hiện trên việc góp vốn trên cơ sở hai bên cùng có lợi, rõ
ràng là nó giải quyết được nhu cầu về vốn của công ty.
3.2.2. Quản lý chặt chẽ các khoản phải thu
Qua phân tích số liệu trên ta thấy qua 3 năm các khoản phải thu có xu
hướng giảm nhưng giá trị còn lớn, đặc biệt là phải thu khách hàng, chứng tỏ
công ty đang bị khách hàng chiếm dụng vốn là tương đối lớn. Đây là một con số
khá lớn so với tổng số vốn sản xuất kinh doanh của công ty, ảnh hưởng tới
không nhỏ đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Điều này cho thấy công tác đòi
nợ của công ty còn chưa tốt vì trong khi đó công ty còn phải đi vay ngân hàng
rất nhiều, điều này ảnh hưởng lớn đến hiệu quả sử dụng vốn.
Trước hết, công ty phải tăng cường hơn nữa công tác thẩm định khách
hàng trước khi tiến hành bán chịu cho họ.
- Đối với các khách hàng có quan hệ làm ăn lâu dài và thường xuyên với
công ty, công ty có thể gia hạn nợ với một thời hạn nhất định phụ thuộc vào giá
trị của khoản nợ và uy tín của khách hàng đó trong quan hệ làm ăn với công ty.
- Đối với những khách hàng mà trước đây chưa có hoặc không có quan hệ
làm ăn, công ty cần phải có những biện pháp nhằm xúc tiến việc thu hồi các
khoản nợ phải thu, tránh tình trạng nợ cần dây dưa, gây mất vốn.
- Đối với những đối tượng có tính trốn tránh không trả các khoản nợ,
công ty cần phối hợp chặt chẽ với các cơ quan pháp luật để có biện pháp xử lý
thích hợp.
Công ty cần giảm doanh thu bán chịu tới mức thấp nhất, phải có thái độ
kiên quyết trong việc bán chịu. Đối với các khách hàng có khoản nợ quá lớn thì
không nên tiếp tục bán chịu nữa. Để tăng cường khả năng thu hồi nợ công ty cần
theo dõi chặt chẽ về mặt thời gian đối với các khoản nợ cũ mà khách hàng và các
đơn vị khác còn chiếm dụng để có những giải pháp xử lý như sử dụng dịch vụ
thu hồi nợ. Công ty nên lập bảng phân tích tuổi nợ như
sau:
SVTH: Võ Thị Cẩm Nhung – LD10NH Trang 50
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS.Hồ Hữu Tiến
Tên KHTổng giá trị
nợ
Nợ trong hạn
Nợ quá hạn
1 - 15ngày
15 - 30ngày
30 - 60ngày
60 - 90ngày
Trên 90ngày
1. Công ty X 2. Công ty Y
… Tổng
Với bảng phân tích này, công ty có thể dể dàng kiểm soát được các khoản
nợ đến hạn và quá hạn, từ đó làm thủ tục thu hồi nợ.
+ Đối với hóa đơn quá hạn hơn 15 ngày: Gởi thư nhắc nhở đến khách
hàng khoản nợ đã quá hạn.
+ Đối với hóa đơn quá hạn hơn 30 ngày: Gửi thư yêu cầu khách hàng trả
nợ.
+ Đối với hóa đơn quá hạn hơn 60 ngày: Trực tiếp làm việc với khách
hàng đó, nhắc lại điều kiện ràng buộc trong hợp đồng khi mua bán giữa hai bên,
quyền và nghĩa vụ của khách hàng trên hợp đồng kinh tế, yêu cầu họ trả nợ như
đã thỏa thuận.
+ Đối với hóa đơn quá hạn hơn 90 ngày: Thông báo lần cuối cùng yêu
cầu trả nợ, nếu khách hàng không chịu trả thì có thể nhờ sự can thiệp của cơ
quan pháp luật. Tuy nhiên, trong kinh doanh việc sử dụng pháp luật trong công
tác đòi nợ là biện pháp cuối cùng và ép buộc, chỉ nên áp dụng đối với các khoản
nợ không thể thu hồi được. Và cũng không quá cứng nhắc trong công tác đòi nợ.
Thứ tư: Xây dựng và áp dụng chính sách chiết khấu thanh toán hợp lý
nhằm giảm các khoản phải thu khách hàng.
Để khuyến khích khách hàng thanh toán tiền hàng trước thời hạn, để đẩy
nhanh vòng quay các khoản phải thu, rút ngắn số ngày của kỳ thu tiền bình quân
và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động công ty cần phải có một chính sách
chiết khấu thanh toán hợp lý.
Để biện pháp này đạt hiệu quả cao thì khi xây dựng và áp dụng chính
sách chiết khấu công ty cần tuân thủ một vài yêu cầu sau:
- Mức chiết khấu phải khuyến khích được khách hàng, tức là công ty đưa
ra mức chiết khấu sao cho khách hàng có thể chấp nhận được vì lợi ích mang lại
SVTH: Võ Thị Cẩm Nhung – LD10NH Trang 51
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS.Hồ Hữu Tiến
cho họ khi trả tiền sớm cho công ty lớn hơn lợi ích mà họ đầu tư vào lĩnh vực
khác.
- Phải đảm bảo lợi ích cho công ty: Khi áp dụng chính sách này công ty
đã nhường một phần lợi nhuận của mình cho khách hàng. Tùy theo % chiết khấu
là lượng lợi nhuận mất đi nhiều hay ít. Nếu khách hàng thanh toán tiền ngay
công ty có thể gởi vào ngân hàng, trả nợ vay hay tái đầu tư...
Và để thực hiện được những yêu cầu trên thì cần có những biện pháp như
lập bảng theo dõi và phân loại những khách hàng truyền thống về khả năng chi
trả đồng thời tìm hiểu khả năng của khách hàng mới để có chính sách tín dụng
phù hợp. Ngoài ra cần phải theo dõi và thu hồi các khoản nợ đã tới hạn. Và công
ty cần thường xuyên thu thập thông tin về chính sách tín dụng của các đối thủ
cạnh tranh về vốn, giá cả, chất lượng hàng hóa... để đưa ra thời hạn tín dụng và
tỷ lệ chiết khấu phù hợp với từng đối tượng khách hàng.
Tóm lại, với chính sách tín dụng và chính sách chiết khấu như trên, một
mặt sẽ có tác dụng thu hút sức mua của khách hàng, một mặt sẽ giảm bớt lượng
vốn công ty bị chiếm dụng để từ đó nâng cao hiệu suất sử dụng vốn lưu động,
nâng cao lợi nhuận nhằm góp phần nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động chung
của công ty.
3.2.3. Biện pháp giảm thiểu lượng hàng tồn kho
Trong cơ cấu hàng tồn kho, nguyên vật liệu tồn kho chiếm tỷ trọng lớn
nhất trong tổng hàng tồn kho. Do vậy, để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu
động công ty cần giảm lượng hàng tồn kho, đặc biệt là phải giảm lượng nguyên
vật liệu tồn kho ở mức hợp lý.
+ Đẩy mạnh tiêu thụ, mở rộng thị trường ra khắp các tỉnh thành trên cả
nước như thiết lập các đại lý, chi nhánh ở mỗi vùng của đất nước. Có chính sách
tích cực để tìm kiếm những đơn đặt hàng lớn. Phải tìm hiểu rõ những rủi ro có
thể xãy ra của đơn đặt hàng vì những rủi ro mà xãy ra sẽ gây thiệt hại rất lớn cho
công ty, đồng thời cũng là nguyên nhân gây ra sự ứ đọng của hàng tồn kho.
+ Đối với mạng lưới bán hàng: Cần thay đổi chính sách bán hàng như áp
dụng những đợt khuyến mãi, giảm giá nhằm đẩy mạnh tiêu thụ nội địa đồng thời
không ngừng tìm kiếm những thị trường mới cả trong và ngoài nước.
SVTH: Võ Thị Cẩm Nhung – LD10NH Trang 52
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS.Hồ Hữu Tiến
+ Cần chuyên môn hoá vào một số sản phẩm để tạo ưu thế riêng cho
mình. Công ty cần lập quỹ dự phòng giảm giá hàng tồn kho đối với những hàng
tồn kho bị ứ đọng nhiều, có thể kiểm kê và ghi giảm giá hàng tồn kho và sau đó
phân bổ dần vào chi phí.
+ Công ty cần tăng cường công tác nghiên cứu thị trường, cần thiết lập
một bộ phận chuyên về thu thập các thông tin trên thị trường nhằm tìm ra thị
hiếu của khách hàng để có kế hoạch sản xuất kinh doanh những mặt hàng thoả
mãn thị hiếu người tiêu dùng.
Ngoài ra công ty cần phải:
+ Tăng cường hơn nữa tính đồng bộ trong kinh doanh giữa các bộ phận,
các giai đoạn trong quá trình kinh doanh sản phẩm.
+ Bên cạnh đó phải tăng cường đầu tư, thay thế cho những tài sản đã quá
cũ nhằm giảm được chi phí sửa chữa lớn, tiết kiệm nhân công ..
Công ty cần phải xử lý kịp thời những vật tư, thành phẩm kém để giải
thoát số vốn ứ đọng. Nếu những vật tư, thành phẩm kém và mất phẩm chất có
thể đưa vào tái chế mà vẫn đảm bảo chất lượng thì nên đưa ngay vào sản xuất.
3.2.4. Quản lý vốn lưu động khác
Việc quản lý và sử dụng tốt tài sản lưu động khác sẽ góp phần nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Do đó, công ty cần phải theo dõi chặt chẽ các
khoản tạm ứng, các khoản trả trước cho người bán cũng như các khoản ký cược,
ký quỹ ngân hàng.
3.2.5. Tổ chức tốt việc tiêu thụ nhằm đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn
lưu động
Thị trường liên quan đến cả đầu vào và đầu ra của quá trình sản xuất. Việc
nghiên cứu thị trường giúp doanh nghiệp tiêu thụ sản phẩm tốt hơn, từ đó doanh
nghiệp mới xây dựng kết quả của từng loại hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như
từng mặt hàng sản xuất và tiêu thụ. Tiêu thụ sản phẩm nhanh, nhiều là biện pháp
quan trọng để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn lưu động của doanh nghiệp. Do vậy, công ty nên thực hiện các biện pháp sau:
Thứ nhất: Tăng cường hơn nữa công tác tiếp thị, nghiên cứu thị trường,
marketing, nắm bắt các nhu cầu của khách hàng về số lượng, chất lượng, giá cả sản
SVTH: Võ Thị Cẩm Nhung – LD10NH Trang 53
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS.Hồ Hữu Tiến
phẩm. Từ đó có những biện pháp khắc phục những mặt tồn tại, hạn chế của sản
phẩm, phát huy những thế mạnh hiện có.
Thứ hai: Công ty cần tìm kiếm những khách hàng có nhu cầu lớn và sử dụng
có tính chất thường xuyên, lâu dài để ký hợp đồng sản xuất và tiêu thụ tạo cho công
ty một thị trường lâu dài, ổn định.
Thứ ba: Thực hiện phương châm khách hàng là thượng đế, áp dụng chính
sách ưu tiên về giá cả, điều kiện thanh toán và phương tiện vận chuyển với những
đơn vị mua hàng nhiều, thường xuyên hay có khoảng cách vận chuyển xa; Đáp ứng
điều kiện vận chuyển ở mọi điều kiện giao thông, phương thức thanh toán nhằm
thúc đẩy việc tiêu thụ sản phẩm nhanh.
Có tìm một thị trường lâu dài, ổn định cho sản phẩm thì công ty mới đấy
mạnh việc tiêu thụ sản phẩm, tăng tốc độ luân chuyển vốn làm cho hiệu quả sử
dụng vốn lưu động không ngừng tăng lên, từ đó cải thiện đời sống cán bộ công
nhân viên, mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh của công ty.
3.2.6. Thường xuyên đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Để hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thực sự có hiệu quả thì
doanh nghiệp phải biết được đồng vốn mình bỏ ra sẽ đem về bao nhiêu đồng lợi
nhuận. Việc thường xuyên đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty sẽ
giúp công ty có cái nhìn đích thực và nắm bắt chính xác tình hình tài chính của
mình, từ đó đưa ra các giải pháp kịp thời và có hiệu quả để giải quyết phát huy các
mặt tích cực, hạn chế các mặt tiêu cực trong việc sử dụng của mình.
3.2.7. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý và chất lượng của
đội ngũ lao động, tạo động lực làm việc
Trong giai đoạn hiện nay, thị trường vật tư nông nghiệp có tính cạnh tranh
hết sức khốc liệt. Do đó, để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh nói chung, nâng
cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn lưu động nói riêng, cần kiện toàn bộ máy quản
lý và nâng cao hơn nữa hất lượng của đội ngũ lao động. Công ty đã và đang tiếp tục
kiện toàn và xây dựng bộ máy quản lý điều hành thông qua các hình thức sau:
- Thành lập bộ phận kiểm toán nội bộ, bộ phận pháp chế kiểm tra tính hợp
pháp trong ký kết hợp đồng để tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát chi phí đầu
vào nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh;
SVTH: Võ Thị Cẩm Nhung – LD10NH Trang 54
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS.Hồ Hữu Tiến
- Trao quyền tự chủ trong kinh doanh cho các bộ phận sản xuất dưới sự điều
tiết của công ty bằng các quy chế quản lý phù hợp;
Với những nỗ lực trên công ty đã không ngừng cải tiến phương thức quản lý
tại cơ quan công ty và các đội theo hướng gọn nhẹ và chuyên sâu nhằm tăng năng
suất và hiệu quả kinh doanh.
Và để nâng cao hơn nữa chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý và nhân viên.
Nâng cao hiệu quả làm việc, năng suất lao động của cán bộ công nhân
viên sản xuất bằng cách dùng đòn bẩy kinh tế để kích thích họ; đặc biệt cần quan
tâm tới công tác trả lương, thưởng, khuyến khích lợi ích vật chất đối với người
lao động.
3.3. Những kiến nghị với cơ quan hữu quan
Để nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng vốn lưu động thì nỗ lực riêng của
mỗi một công ty vẫn còn chưa thực sự đầy đủ, mà ngoài ra còn cần thêm sự giúp đỡ
của các cơ quan ban ngành khác có liên quan. Do đó, để cho việc nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn lưu động của công ty thực sự đạt được hiệu quả em xin kiến nghị một
số ý kiến với các cấp có liên quan. Cụ thể là:
3.3.1. Đối với các ngân hàng
Ngân hàng là một tổ chức trung gian tài chính nhận tiền gởi, cho vay và
thực hiện các chức năng thanh toán khác. Ở Việt Nam, các ngân hàng thương mại
đóng vai trò quan trọng trong việc huy động vốn, thanh toán của các doanh
nghiệp.
Chính vì vậy, các ngân hàng cần được tăng cường hoàn thiện theo hướng tạo
điều kiện cho các doanh nghiệp, luôn coi doanh nghiệp là khách hàng, là đối tượng
quan tâm của ngân hàng. Để làm được điều này, các ngân hàng cần lưu ý:
+ Tăng cường năng lực của cán bộ ngân hàng trong việc xem xét và đưa ra
các quyết định một cách khoa học, dựa trên đặc thù của ngân hàng.
+ Hiện đại hóa công nghệ, tăng cường các hình thức thanh toán không dùng
tiền mặt nhằm gia tăng tốc độ thanh toán, tăng cường sự kiểm soát của pháp luật
đối với các hoạt động.
+ Tạo lập mối quan hệ dài hạn với khách hàng nhằm xây dựng mạng lưới
khách hàng ổn định đồng thời đảm bảo hơn mức độ an toàn hơn trong hạn mức tín
dụng.
SVTH: Võ Thị Cẩm Nhung – LD10NH Trang 55
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS.Hồ Hữu Tiến
+ Đối với những khách hàng thường xuyên và hoạt động có hiệu quả,
ngân hàng cần có những chính sách ưu đãi về lãi suất, về thời hạn và những điều
kiện thủ tục khi cấp tín dụng tạo niềm tin cho khách hàng về sự đảm bảo của
ngân hàng từ đó phát triển quan hệ gắn bó và lâu dài hơn.
3.3.2. Đối với Nhà nước
Nhà nước đóng một vai trò quan trọng trong quản lý, điều tiết vĩ mô nền
kinh tế. Những chính sách của Nhà nước có ảnh hưởng cả trực tiếp và gián tiếp
đến hiệu quả hoạt động của các đơn vị trong nền kinh tế. Để đảm bảo cho các
doanh nghiệp nói chung và công ty nói riêng nâng cao hiệu quả hoạt động thì
Nhà nước cần:
+ Xem xét bổ sung vốn cho các doanh nghiệp nhà nước, tạo điều kiện cho
các doanh nghiệp nhà nước chủ động trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
+ Có chính sách ưu đãi về thuế nhiều hơn nữa, không chỉ ở tỷ lệ nộp thuế
mà cả ở thời gian ưu đãi thuế.
Trên đây là một số giải pháp cơ bản và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn lưu động tại công ty. Để giải pháp này trở thành hiện thực đòi hỏi
không chỉ sự nổ lực của bản thân công ty mà của tất cả các cấp, các ngành để
đẩy mạnh hơn nữa hiệu của hoạt động của công ty nói chung và hiệu quả sử
dụng vốn lưu động nói riêng.
SVTH: Võ Thị Cẩm Nhung – LD10NH Trang 56
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS.Hồ Hữu Tiến
LỜI KẾT
Vốn kinh doanh nói chung, vốn lưu động nói riêng là yếu tố đảm bảo cho
quá trình sản xuất của doanh nghiệp được diễn ra thường xuyên và liên tục. Tuy
nhiên, việc sử dụng vốn như thế nào để mang lại hiệu quả là một vấn đề không
đơn giản. Đồng vốn sử dụng không hiệu quả sẽ kéo theo sự trì trệ của hoạt động
sản xuất kinh doanh. Mọi hoạt động của doanh nghiệp sẽ là không hiệu quả nếu
như là vốn kinh doanh không được đảm bảo. Để đồng vốn có hiệu quả đòi hỏi
phải có những quyết định đúng đắn về phương thức sử dụng vốn.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là nhiệm vụ thường xuyên, lâu dài của
các doanh nghiệp. Trong sự nghiệp đổi mới hiện nay của đất nước và tình trạng
trong nước và khu vực có nhiều biến động, việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
lưu động là một thách thức đối với các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp
nhà nước nói riêng.
Với thời gian thực tập quý báu tại công ty CP Vật tư Nông nghiệp II - Đà
Nẵng, bằng những kiến thức đã học được, em đã đánh giá khá cụ thể về thực
trạng hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty. Có thể thấy công ty sử dụng
vốn lưu động tương đối hiệu quả trong những năm gần đây. Điều này phản ánh
sự quan tâm và những biện pháp hữu hiệu mà công ty đã đưa ra nhằm nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Tuy nhiên, kết quả phân tích cũng cho thấy
những hạn chế mà công ty còn mắc phải làm giảm hiệu quả sử dụng vốn lưu
động. Vì vậy, để nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng vốn lưu động của mình,
công ty cần có những giải pháp khắc phục những tồn tại này.
Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn Thầy giáo TS.Hồ Hữu Tiến cùng
tập thể cán bộ phòng Tài chính – Kế toán công ty đã tận tình giúp đỡ em hoàn
thành luận văn này.
SVTH: Võ Thị Cẩm Nhung – LD10NH Trang 57
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS.Hồ Hữu Tiến
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Tài chính doanh nghiệp –ĐH kinh tế TP Đà Nẵng .
2. Giáo trình Bài tập phân tích tài chính – Nhà xuất bản Đà Nẵng, năm
2010
3. Giáo trình Kế toán tài chính doanh nghiệp – NXB Đà Nẵng, năm 2008
4. Các Báo cáo tài chính của công ty CP Vật tư Nông nghiệp II - Đà
Nẵng
5. Các báo, tạp chí tài chính
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
SVTH: Võ Thị Cẩm Nhung – LD10NH Trang 58
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS.Hồ Hữu Tiến
SVTH: Võ Thị Cẩm Nhung – LD10NH Trang 59
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS.Hồ Hữu Tiến
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN
SVTH: Võ Thị Cẩm Nhung – LD10NH Trang 60
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS.Hồ Hữu Tiến
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU...................................................................................................................1CHƯƠNG I.......................................................................................................................3CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG............................................................................................................31.1. Tổng quan về vốn lưu động trong hoạt động sản xuất kinh doanh......................3
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm vốn lưu động...................................................................31.1.1.1. Khái niệm......................................................................................................31.1.1.2. Đặc điểm........................................................................................................3
1.1.2. Phân loại vốn lưu động.......................................................................................41.1.2.1. Căn cứ vai trò của từng loại vốn lưu động trong quá trình sản xuất.............41.1.2.2. Căn cứ theo các hình thái biểu hiện...............................................................71.1.2.3. Theo nguồn hình thành của vốn lưu động.....................................................8
1.1.3. Vai trò của vốn lưu động trong hoạt động sản xuất kinh doanh của.............81.2. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động và sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động......................................................................................................................9
1.2.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn lưu động.......................................................91.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động....................................9
1.2.2.1. Tốc độ luân chuyển vốn lưu động...............................................................111.2.2.2. Hệ số đảm nhiệm của vốn lưu động............................................................121.2.2.3. Hệ số sinh lời của vốn lưu động..................................................................131.2.2.4. Một số chỉ tiêu phân tích liên quan..............................................................14
1.2.3. Phân tích tình hình quản lý và sử dụng vốn lưu động ảnh hưởng đến cân bằng tài chính của công ty.........................................................................................151.2.4. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động.........................16
1.3. Các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động....................................161.3.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động.......................16
1.3.1.1. Nhân tố khách quan.....................................................................................161.3.1.2. Những nhân tố chủ quan..............................................................................17
1.3.2. Các biện pháp cơ bản để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp...............................................................................................................19
1.3.2.1. Kế hoạch hoá vốn lưu động.........................................................................191.3.2.2. Tổ chức quản lý vốn lưu động có kế hoạch và khoa học............................201.3.2.3. Rút ngắn chu kỳ sản xuất kinh doanh, giảm giá thành sản xuất thông qua việc áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất.........................................201.3.2.4. Tổ chức tốt công tác quản lý tài chính trên cơ sở không ngừng nâng cao trình độ cán bộ quản lý tài chính..............................................................................20
CHƯƠNG II...................................................................................................................21THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY CP VẬT TƯ NÔNG NGHIỆP II -ĐÀ NẴNG...................................................................212.1. Khái quát chung về Công ty Cổ phần vật tư nông nghiệp II-Đà Nẵng..............21
2.1.1. Sơ lược về lịch sử hình thành và phát triển....................................................212.1.1.1. Quá trình hình thành....................................................................................212.1.1.2. Quá trình phát triển......................................................................................21
2.1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty..................................222.1.2.1. Đặc điểm ngành nghề kinh doanh...............................................................22
2.1.3. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty...............................................................222.1.3.2. Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận..................................................232.2. Khái quát tình hình tài chính của công ty CP Vật tư Nông nghiệp II- Đà Nẵng.........................................................................................................................24
2.2.1. Khái quát hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.................................24
SVTH: Võ Thị Cẩm Nhung – LD10NH Trang 61
Luận văn tốt nghiệp GVHD: TS.Hồ Hữu Tiến
2.2.2. Cơ cấu tài sản - nguồn vốn của công ty..........................................................262.3. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty..........................................29
2.3.1. Phân tích chung................................................................................................292.3.2. Cơ cấu vốn lưu động của công ty....................................................................30
2.3.2.1. Vốn bằng tiền...............................................................................................332.3.2.2. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn...........................................................342.3.2.3. Các khoản phải thu......................................................................................342.3.2.4. Hàng tồn kho...............................................................................................352.3.2.5. Tài sản lưu động khác..................................................................................37
2.3.3. Nguồn hình thành vốn lưu động......................................................................372.3.4. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động......................................................39
2.3.4.1. Tốc độ luân chuyển vốn lưu động...............................................................402.3.4.2. Chỉ tiêu hệ số đảm nhiệm của vốn lưu động...............................................422.3.4.3. Chỉ tiêu hệ số sinh lời của vốn lưu động.....................................................43
2.3.5. Phân tích tình hình quản lý và sử dụng vốn lưu động ảnh hưởng đến cân bằng tài chính của công ty.........................................................................................45
CHƯƠNG III..................................................................................................................46MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HƠN NỮA HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT TƯ NÔNG NGHIỆP II – ĐÀ NẴNG..............................................................................................................................463.1. Đánh giá chung về công tác sử dụng vốn lưu động tại công ty............................46
3.1.1. Những kết quả đạt được..................................................................................463.1.2. Những vấn đề còn tồn tại.................................................................................47
3.2. Giải pháp nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty..........................................................................................................................................48
3.2.1. Kế hoạch hóa vốn lưu động.............................................................................483.2.1.1. Xác định nhu cầu vốn lưu động...................................................................483.2.1.2. Tìm kiếm, lựa chọn nguồn tạo lập vốn lưu động.........................................49
3.2.2. Quản lý chặt chẽ các khoản phải thu..............................................................503.2.3. Biện pháp giảm thiểu lượng hàng tồn kho.....................................................523.2.4. Quản lý vốn lưu động khác..............................................................................533.2.5. Tổ chức tốt việc tiêu thụ nhằm đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn lưu động......................................................................................................................................533.2.6. Thường xuyên đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động..............................543.2.7. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý và chất lượng của đội ngũ lao động, tạo động lực làm việc........................................................................................54
3.3. Những kiến nghị với cơ quan hữu quan................................................................553.3.1. Đối với các ngân hàng......................................................................................553.3.2. Đối với Nhà nước..............................................................................................56
LỜI KẾT.........................................................................................................................57DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................58
SVTH: Võ Thị Cẩm Nhung – LD10NH Trang 62