PHẦN I. GIỚI THIỆU - Ban quản lý dự án lâm nghiệp · Web viewDự án “Hiện...

193
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN BAN QUẢN LÝ CÁC DỰ ÁN LÂM NGHIỆP Dự án “Hiện đại hoá ngành Lâm nghiệp và Tăng cường tính chống chịu vùng ven biển” BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ XÃ HỘI (SA) (Bản dự thảo) Chuẩn bị bởi: Ban quản lý các dự án Lâm nghiệp (MBFP) Trung tâm Hợp tác Khoa học và Công nghệ Việt-Đức

Transcript of PHẦN I. GIỚI THIỆU - Ban quản lý dự án lâm nghiệp · Web viewDự án “Hiện...

Page 1: PHẦN I. GIỚI THIỆU - Ban quản lý dự án lâm nghiệp · Web viewDự án “Hiện đại hoá ngành Lâm nghiệp và Tăng cường tính chống chịu vùng ven biển”

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔNBAN QUẢN LÝ CÁC DỰ ÁN LÂM NGHIỆP

Dự án “Hiện đại hoá ngành Lâm nghiệp và Tăng cường tính chống chịu vùng ven biển”

BÁO CÁOĐÁNH GIÁ XÃ HỘI (SA)

(Bản dự thảo)

Chuẩn bị bởi:

Ban quản lý các dự án Lâm nghiệp (MBFP)

Trung tâm Hợp tác Khoa học và Công nghệ Việt-Đức

Hà Nội, tháng 10/2016

Page 2: PHẦN I. GIỚI THIỆU - Ban quản lý dự án lâm nghiệp · Web viewDự án “Hiện đại hoá ngành Lâm nghiệp và Tăng cường tính chống chịu vùng ven biển”

MỤC LỤC

PHẦN I. GIỚI THIỆU...........................................................................................................4

1.1. Giới thiệu về dự án..........................................................................................................4

1.1.1. Mục tiêu tổng quát.................................................................................................4

1.1.2. Mục tiêu cụ thể......................................................................................................4

1.1.3. Phạm vi của dự án.................................................................................................5

1.1.4. Đối tượng hưởng lợi từ dự án................................................................................6

1.1.5. Nội dung chính của dự án......................................................................................6

1.2. Mục tiêu đánh giá xã hội và phương pháp thực hiện......................................................9

1.2.1. Mục tiêu và quy mô đánh giá................................................................................9

1.2.2. Phương pháp đánh giá.........................................................................................10

1.2.2.1. Khảo sát hiện trường........................................................................................10

1.2.2.2. Bảng hỏi phỏng vấn..........................................................................................11

1.2.2.3. Họp và tham vấn các bên liên quan.................................................................12

1.2.2.4. Đánh giá nhanh có sự tham gia (PRA)............................................................13

PHẦN 2: THỰC TRẠNG KINH TẾ - XÃ HỘI VÙNG DỰ ÁN........................................15

2.1. Đặc điểm chung về kinh tế - xã hội của các tỉnh dự án.................................................15

2.1.1. Dân số..................................................................................................................15

2.1.2. Dân tộc................................................................................................................16

2.1.3. Lao động, việc làm và thu nhập..........................................................................17

2.1.4. Sinh kế của người dân.........................................................................................18

2.1.5. Tình trạng nghèo đói...........................................................................................18

2.1.6. Hiện trạng sử dụng đất tại các tỉnh dự án............................................................19

2.1.7. Hạ tầng nông thôn...............................................................................................21

2.1.8. Giáo dục..............................................................................................................22

2.1.9. Cơ sở y tế.............................................................................................................23

2.1.10. Các dịch vụ khác...............................................................................................23

2.2. Kết quả đánh giá xã hội.................................................................................................24

i

Page 3: PHẦN I. GIỚI THIỆU - Ban quản lý dự án lâm nghiệp · Web viewDự án “Hiện đại hoá ngành Lâm nghiệp và Tăng cường tính chống chịu vùng ven biển”

2.2.1. Nhân khẩu............................................................................................................24

2.2.2. Nghèo đói............................................................................................................25

2.2.3. Nghề nghiệp........................................................................................................26

2.2.4. Thu nhập và chi tiêu............................................................................................28

2.2.5. Những vấn đề về quyền sử dụng đất...................................................................28

2.2.6. Mất rừng và suy thoái rừng.................................................................................29

2.2.7. Giáo dục..............................................................................................................30

2.2.8. Sức khoẻ..............................................................................................................32

2.2.9. Cấp nước.............................................................................................................32

2.2.10. Vệ sinh...............................................................................................................34

2.2.11. Một số vấn đề về sinh kế và an sinh xã hội.......................................................35

2.2.12. Các vấn đề về giới.............................................................................................36

2.2.13. Dân tộc thiểu số.................................................................................................37

2.3. Kết quả tổng hợp và phân tích số liệu và phỏng vấn....................................................37

2.3.1. Tính dễ tổn thương của nhóm đối tượng dự án...................................................37

2.3.2. Sử dụng tài nguyên..............................................................................................38

2.3.3. Nguồn lao động...................................................................................................38

PHẦN III. PHÂN TÍCH CÁC BÊN LIÊN QUAN VÀ SỰ THAM GIA............................40

3.1. Các bên liên quan chủ yếu............................................................................................40

3.1.1. MARD.................................................................................................................40

3.1.2. Ban quản lý các dự án lâm nghiệp.......................................................................41

3.1.3. Ban Quản lý dự án tỉnh........................................................................................41

3.1.4. Ban dân tộc..........................................................................................................41

3.1.5. UBND Huyện......................................................................................................41

3.1.6. UBND các xã và các tổ chức cộng đồng.............................................................41

3.2. Các cơ quan xã hội chính thức và không chính thức....................................................42

3.2.1. Vai trò của các hội và các tổ chức cộng đồng....................................................42

3.2.2. Sự tham gia của cộng đồng.................................................................................42

3.2.3. Đánh giá năng lực thể chế..................................................................................43

3.2.4. Nhu cầu tăng cường năng lực, đào tạo cho các bên liên quan...........................44

ii

Page 4: PHẦN I. GIỚI THIỆU - Ban quản lý dự án lâm nghiệp · Web viewDự án “Hiện đại hoá ngành Lâm nghiệp và Tăng cường tính chống chịu vùng ven biển”

PHẦN IV: TÁC ĐỘNG CỦA DỰ ÁN................................................................................46

4.1. Các tác động tích cực tiềm năng của dự án...................................................................46

4.1.1. Hoạt đồng bảo vệ, trồng và khôi phục rừng ven biển.........................................46

4.1.2. Tác động tích cực của hoạt động đầu tư xây mới, nâng cấp cơ sở hạ tầng.........47

4.2. Tác động tiêu cực dự kiến.............................................................................................48

4.2.1. Hoạt đồng bảo vệ, trồng và khôi phục rừng ven biển.........................................48

4.2.2. Các công trình cơ sở hạ tầng lâm sinh và công trình hỗ trợ sinh kế...................48

4.3. Đề xuất biện pháp giảm thiểu các tác động...................................................................51

4.4. Đề xuất các giải pháp thích ứng với biến đổi khí hậu...................................................52

4.5. Các tác động Xã hội và rủi ro từ các tác động tích lũy.................................................54

PHẦN V. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.............................................................................55

5.1. Kết luận.........................................................................................................................55

5.2. Kiến nghị.......................................................................................................................58

PHỤ LỤC 1: KẾT QUẢ KHẢO SÁT.................................................................................60

PHỤ LỤC 2: KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG GIỚI................................................................68

PHỤ LỤC 3: TRUYỀN THÔNG, CÔNG BỐ THÔNG TIN, THAM VẤN CỘNG ĐỒNG VÀ SỰ THAM GIA.............................................................................................................73

PHỤ LUC 4: HỆ THỐNG GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI.....................................................83

PHỤ LUC 5: KẾT QUẢ KHẢO SÁT ĐỊNH TÍNH VÀ THAM VẤN..............................86

PHỤ LUC 6: TỔNG HỢP CÁC PHIẾU ĐIỀU TRA ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC AN TOÀN XÃ HỘI TẠI CÁC TỈNH DỰ ÁN.....................................................................................102

PHỤ LUC 7: DANH SÁCH NHỮNG NGƯỜI, CƠ QUAN ĐÃ LÀM VIỆC VÀ THAM VẤN...................................................................................................................................104

PHỤ LUC 8: BẢNG CÂU HỎI ĐIỀU TRA CÁC HỘ DÂN...........................................109

iii

Page 5: PHẦN I. GIỚI THIỆU - Ban quản lý dự án lâm nghiệp · Web viewDự án “Hiện đại hoá ngành Lâm nghiệp và Tăng cường tính chống chịu vùng ven biển”

DANH MỤC BẢNG

Bảng 1.1: Số huyện, số xã dự kiến và dân số vùng ven biển các tỉnh dự án....................5

Bảng 1.2: Số lượng các hộ được phỏng vấn tại vùng dự án...........................................12

Bảng 1.3: Danh sách thành phần tham vấn.....................................................................12

Bảng 2.1: Dân số và tốc độ gia tăng dân số trung bình năm các tỉnh dự án...................15

Bảng 2.2: Tốc độ tăng dân số qua các năm (%)..............................................................16

Bảng 2.3: Thành phần dân tộc của 8 tỉnh thuộc dự án (người).......................................16

Bảng 2.4: Lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên phân theo giới tính năm 2015............17

Biểu 2.5: Thu nhập bình quân đầu người một tháng qua các năm..................................18

Bảng 2.6: Tỷ lệ nghèo căn cứ theo chuẩn nghèo mới của Chính phủ từ 2012-2015......19

Bảng 2.7: Hiện trạng sử dụng đất tính đến 31/12/2015 phân theo loại đất (1.000 ha). . .20

Bảng 2.8: Cơ cấu sử dụng đất tính đến 31/12/2015 phân theo loại đất (%)...................20

Bảng 2.9: Số liệu thống kê diện tích rừng ven biển (ha).................................................21

Bảng 2.10: Số trường học tiểu học và trung học cơ sở tại 8 tỉnh dự án năm học 2014-2015.................................................................................................................................22

Bảng 2.11: Số cơ sở y tế hiện có trong các xã của 8 tỉnh năm 2015...............................23

Bảng 2.12: Tiếp cận các dịch vụ thiết yếu tại các tỉnh và huyện dự án năm 2014.........24

Bảng 2.13: Nhân khẩu bình quân hộ gia đình (người/hộ)...............................................25

Bảng 2.14: Tình trạng kinh tế hộ gia đình (hộ gia đình).................................................26

Bảng 2.15: Tình trạng kinh tế hộ gia đình dân tộc thiểu số (hộ gia đình)......................26

Bảng 2.16: Nghề nghiệp của các thành viên trong các hộ gia đình được phỏng vấn.....27

Bảng 2.17: Số lượng hộ gia đình sản xuất nông, lâm, ngư (hộ dân)...............................27

Bảng 2.18: Đơn vị quản lí diện tích rừng mục tiêu dự án...............................................29

Bảng 2.19: Sự thay đổi độ che phủ rừng tại Việt Nam (Đơn vị: 1.000 ha)....................30

Bảng 2.20: Tỷ lệ trẻ em đến độ tuổi không đến trường (%)...........................................31

Bảng 2.21: Nguyên nhân bỏ học từ tiểu học đến phổ thông trung học (học sinh)..........31

Bảng 2.22: Nguồn nước cấp phục vụ tắm, giặt...............................................................32

Bảng 2.23: Nguồn nước cấp phục vụ ăn uống................................................................33

Bảng 2.24: Các loại nhà vệ sinh (hộ dân).......................................................................34

Bảng 3.1. Đào tạo CSAT trong giai đoạn đầu của dự án................................................44

1

Page 6: PHẦN I. GIỚI THIỆU - Ban quản lý dự án lâm nghiệp · Web viewDự án “Hiện đại hoá ngành Lâm nghiệp và Tăng cường tính chống chịu vùng ven biển”

Bảng 4.1. Các biện pháp giảm thiểu các tác động tiêu cực tiềm tàng.............................51

DANH MỤC HÌNH

Hình 1.1: Sơ đồ vị trí vùng dự án......................................................................................6

Hình 3.1. Sơ đồ các bên liên quan..................................................................................40

2

Page 7: PHẦN I. GIỚI THIỆU - Ban quản lý dự án lâm nghiệp · Web viewDự án “Hiện đại hoá ngành Lâm nghiệp và Tăng cường tính chống chịu vùng ven biển”

CÁC TỪ VIẾT TẮT

AP/AH BAH Người/Hộ bị ảnh hưởngCEM Ủy Ban dân tộc thiểu sốCPC UBND xã Uỷ ban Nhân dân XãCWU Hội phụ nữ xãDARD Sở NN&PTNT Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thônDMS Đo đạc kiểm đếm chi tiết

DOLISA Sở LĐ-TB-XH Sở Lao động, Thương binh và Xã hộiDONRE Sở TNMT Sở Tài nguyên và Môi trường

DPC UBND huyện Uỷ ban nhân dân huyệnDRC Hội đồng BT-TĐC huyện Hội đồng Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư huyệnBAH Bị ảnh hưởng

EMDP Kế hoạch phát triển dân tộc thiểu sốGOV CPVN Chính phủ Việt NamHH Hộ gia đìnhIOL Điều tra kiểm kê tài sản bị thiệt hạiIRP Chương trình phục hồi thu nhậpLAR Thu hồi đất và tái định cư

LURC Giấy CNQSHĐ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đấtMARD Bộ NN&PTNT Bộ Nông nghiệp và phát triển Nông thônMOF Bộ TC Bộ Tài chính

MOLISA Bộ LĐ-TB-XH Bộ Lao động, Thương binh và Xã hộiMONRE Bộ TNMT Bộ Tài Nguyên và Môi trường

NGO Tổ chức phi chính phủPCU Ban điều phối dự ánPPC UBND tỉnh Uỷ ban Nhân dân tỉnh

PPMU Ban quản lý dự án tỉnhPRA Đánh giá nông thôn có sự tham giaPSRC Ban chỉ đạo BT, GPMB tỉnh

RP Kế hoạch TĐC Kế hoạch bồi thường, hỗ trợ, tái định cưRPF Khung TĐC Khung chính sách TĐC của dự ánSA Đánh giá xã hội

TOR Điều khoản tham chiếuUSD USD Đô la MỹVND Đồng Đồng Việt NamWB Ngân hàng thế giới

3

Page 8: PHẦN I. GIỚI THIỆU - Ban quản lý dự án lâm nghiệp · Web viewDự án “Hiện đại hoá ngành Lâm nghiệp và Tăng cường tính chống chịu vùng ven biển”

PHẦN I. GIỚI THIỆU

1.1. Giới thiệu về dự án

1.1.1. Mục tiêu tổng quát

Mục tiêu tổng thể của dự án là Khôi phục, phát triển và quản lý bền vững rừng ven biển nhằm Tăng cường tính chống chịu trước bất lợi của các hiện tượng thời tiết cực đoan, nước biển dâng của vùng ven biển tại các tỉnh được lựa chọn và Hỗ trợ triển khai thực hành tốt các chính sách ưu tiên và quan trọng phục vụ Tái cơ cấu ngành Lâm nghiệp.

1.1.2. Mục tiêu cụ thể

a) Về thể chế chính sách:

Hỗ trợ xây dựng thể chế chính sách ưu tiên phục vụ Tái cơ cấu ngành Lâm nghiệp. Tập trung hỗ trợ phát triển và quản lý giống chất lượng cao nhằm nâng cao năng xuất, chất lượng và giá trị rừng.

Hỗ trợ Qui hoạch tổng hợp và quản lý hiệu quả không gian vùng ven biển; Phát triển và vận hành Hệ thống giám sát và cơ sở dữ liệu Chương trình mục tiêu Phát triển rừng bền vững; Hỗ trợ triển khai chi trả dịch vụ sinh thái (PFES) vùng ven biển; Hỗ trợ cấp Chứng chỉ rừng, Hỗ trợ cải cách, nâng cao hiệu quả hoạt động của các đơn vị kinh tế lâm nghiệp (công ty lâm nghiệp, hợp tác xã, Ban quản lý rừng phòng hộ, nhóm hợp tác,…) và thực hành tốt các mô hình hợp tác, liên kết trong lâm nghiệp; Thí điểm triển khai ít nhất một Trung tâm liên kết vùng.

b) Về kinh tế- xã hội:

Trồng mới, phục hồi và quản lý bền vững Rừng ngập mặn và Rừng phòng hộ ven biển làm tăng cường khả năng chống chịu ven biển, tăng tuổi thọ và giảm chi phí xây dựng, duy tu, bảo dưỡng đê biển và các công trình cơ sở hạ tầng vùng ven biển khác.

Hỗ trợ phát triển kinh kế cho cộng đồng ven biển thông qua hoạt động trồng, bảo vệ rừng và sinh kế bền vững như nuôi trồng thuỷ sản bền vững trong các khu vực rừng ngập mặn và rừng ven biển góp phần tăng thu nhập và cải thiện sinh kế cho người dân cộng đồng ven biển, đặc biệt là các tỉnh bị ảnh hưởng về sự cố môi trường trong thời gian qua.

Hỗ trợ sửa chữa, cải tạo,nâng cấp cơ sở hạ tầng ven biển nhằm nâng cao tính hiệu quả của hệ thống rừng ven biển hiện có gắn với phát triển nông thôn mới và quản lý rừng bền vững.

Hỗ trợ đầu tư phát triển các khu du lịch sinh thái qui mô nhỏ (cộng đồng thôn/nhóm hộ) ở khu vực ven biển và các hoạt động tạo ra giá trị gia tăng vùng ven biển.

Tích hợp hệ thống các hoạt động sản xuất nuôi trồng thuỷ sản với quản lý bền vững rừng ngập mặn, rừng ven biển đồng thời hỗ trợ sơ chế, chế biến thuỷ sản, phát

4

Page 9: PHẦN I. GIỚI THIỆU - Ban quản lý dự án lâm nghiệp · Web viewDự án “Hiện đại hoá ngành Lâm nghiệp và Tăng cường tính chống chịu vùng ven biển”

triển chuỗi giá trị để tạo giá trị gia tăng cho các hoạt động kinh tế dựa vào rừng ven biển.

c) Về môi trường:

Tăng cường khả năng chống chịu của vùng ven biển, góp phần thực hiện mục tiêu đến năm 2030 Việt Nam cam kết giảm 8% lượng phát thải khí nhà kính so với kịch bản phát triển thông thường bằng nguồn lực trong nước và có thể giảm tiếp đến 25% nếu nhận được hỗ trợ quốc tế.. Đồng thời, Việt Nam sẽ thực hiện nhiều hoạt động thích ứng giúp tăng khả năng chống chịu với biến đổi khí hậu tạo điều kiện để có thể đóng góp nhiều hơn cho giảm nhẹ phát thải khí nhà kính. Đây là cam kết nêu trong Báo cáo Đóng góp dự kiến do quốc gia tự quyết khẳng định (INDC) được Việt Nam gửi cho Ban Thư ký Công ước khung của Liên hợp quốc về biến đổi khí hậu (UNFCCC) vào ngày 30/9/2015.

1.1.3. Phạm vi của dự án

Dự án này sẽ thực hiện ở 08 tỉnh: Quảng Ninh, Hải Phòng, Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế .

Dự án dự kiến số lượng xã/huyện trong vùng dự án có diện tích rừng ven biển tham gia dự án theo bảng dưới đây:

Bảng 1.1: Số huyện, số xã dự kiến và dân số vùng ven biển các tỉnh dự án

STT Tỉnh Số huyện dự

kiến tham giaSố xã dự kiến

tham giaDân số các tỉnh dự án

(người)1 Quảng Ninh 7 40 1.200.3002 Hải Phòng 6 10 1.963.3003 Thanh Hóa 6 22 3.514.2004 Nghệ An 6 35 3.063.9005 Hà Tĩnh 6 47 1.261.3006 Quảng Bình 6 54 872.9007 Quảng Trị 5 26 619.9008 Thừa Thiên Huế 5 45 1.140.700

Tổng 47 279 13.636.500

Nguồn: Ban quản lí các dự án Lâm nghiệp, DARD 2016.

5

Page 10: PHẦN I. GIỚI THIỆU - Ban quản lý dự án lâm nghiệp · Web viewDự án “Hiện đại hoá ngành Lâm nghiệp và Tăng cường tính chống chịu vùng ven biển”

Hình 1.1: Sơ đồ vị trí vùng dự án

1.1.4. Đối tượng hưởng lợi từ dự án

- Người dân/hộ gia đình cộng đồng sinh sống ven biển liên quan đến quản lý rừng bền vững.

- Ban quản lý rừng phòng hộ, Công ty Lâm nghiệp, Các doanh nghiệp liên quan trong việc cung cấp các dịch vụ; Chính quyền cấp tỉnh, huyện, xã; các Sở ngành liên quan đến quản lý tài nguyên rừng.

- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Chính phủ Việt Nam.

1.1.5. Nội dung chính của dự án

Dự kiến dự án sẽ gồm 04 Hợp phần:

Hợp phần 1: Hỗ trợ triển khai thực hành tốt các hoạt động trong ngành Lâm nghiệp

6

Page 11: PHẦN I. GIỚI THIỆU - Ban quản lý dự án lâm nghiệp · Web viewDự án “Hiện đại hoá ngành Lâm nghiệp và Tăng cường tính chống chịu vùng ven biển”

phục vụ Tái cơ cấu ngành

Để các chính sách về Lâm nghiệp đi vào thực tiễn và hiệu quả, Hợp phần này sẽ hỗ trợ thực hiện các thực hành tốt trong Tái cơ cấu Ngành Lâm nghiệp bao gồm các hoạt động sau:

- Hỗ trợ tiến trình cấp chứng chỉ quản lý rừng bền vững: Hỗ trợ cấp chứng chỉ rừng sản xuất FSC thông qua việc cung cấp một phần tài chính và hỗ trợ kỹ thuật cho các chủ rừng tại các tỉnh Bắc Trung Bộ.

- Hỗ trợ rà soát quy hoạch tổng thể không gian vùng ven biển và nâng cao hiệu quả các cơ chế giám sát và thực hiện quy hoạch không gian vùng ven biển (bao gồm qui hoạch sử dụng đất, giám sát chuyển đổi sử dụng đất, qui hoạch rừng phòng hộ ven biển, qui hoạch ứng phó với biến đổi khí hậu, qui hoạch nuôi trồng thuỷ hải sản, qui hoạch du lịch sinh thái và kinh tế ven biển,…) để giúp các tỉnh vùng dự án quản lý tổng hợp vùng ven biển một cách hiệu quả, đảm bảo tính bền vững lâu dài.

- Nâng cao năng suất chất lượng rừng thông qua việc cải thiện chất lượng giống cây lâm nghiệp chủ yếu bằng các biện pháp cụ thể (i) các hoạt động hỗ trợ một phần tài chính cho các công ty sản xuất cây giống đầu dòng để sản xuất cây vô tính bằng phương pháp nuôi cấy mô; (ii) hoàn thiện quy trình/năng lực quản lý chuỗi hành trình quản lý giống.

- Hỗ trợ phát triển các mô hình kinh tế hợp tác trong lâm nghiệp nhằm tăng chuỗi giá trị các sản phẩm lâm nghiệp.

- Hỗ trợ triển khai PFES tại khu vực rừng ven biển (thiết lập cơ chế chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng từ kinh nghiệm của Dự án do GIZ thực hiện mô hình PFES trong nuôi trồng thuỷ sản).

- Hỗ trợ thử nghiệm hoạt động định giá doanh nghiệp, định giá tài sản rừng ở một số Công ty lâm nghiệp nhà nước trong vùng dự án qua việc lựa chọn, sàng lọc các công ty Lâm nghiệp có tiềm năng để nâng cấp và triển khai thí điểm ở 03 công ty lâm nghiệp để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh từ đó làm mô hình nhân rộng cho các công ty khác (tập trung vào việc hỗ trợ tăng cường hấp thụ các bon rừng và tăng lợi nhuận cho công ty).

- Hỗ trợ thành lập ít nhất 01 mô hình Liên kết lâm nghiệp công nghệ cao trong vùng dự án.

- Phát triển hệ thống cơ sở dữ liệu, hệ thống giám sát, đánh giá và thực hiện có hiệu quả hệ thống quản lý, đánh giá, báo cáo Chương trình đầu tư mục tiêu Phát triển lâm nghiệp bền vững.

- Hợp tác, liên kết hiệu quả với Dự án Chuẩn bị sẵn sàng REDD-FCPF và Qũy Các bon trong việc đo đạc, tính toán và thẩm định tín chỉ Các bon rừng ven biển.

Hợp phần 2: Phát triển, phục hồi và quản lý bền vững hệ thống rừng ven biển.

a) Tiều hợp phần 2.1: Hỗ trợ Phát triển, phục hồi và Quản lý bền vững rừng ven biển

- Rà soát qui hoạch quĩ đất cho rừng ven biển; lập bản đồ đầu tư bao gồm đánh giá

7

Page 12: PHẦN I. GIỚI THIỆU - Ban quản lý dự án lâm nghiệp · Web viewDự án “Hiện đại hoá ngành Lâm nghiệp và Tăng cường tính chống chịu vùng ven biển”

hiện trạng lập địa và các yếu tố sinh lý, sinh thái từ đó đề xuất các giải pháp lâm sinh phù hợp cho từng vùng và tiểu vùng.

- Lập hồ sơ và Giao đất giao rừng cho cộng đồng/nhóm hộ để tham gia dự án có sự tham gia của chính quyền địa phương và các Ban quản lý rừng.

- Đầu tư Trồng mới rừng ngập mặn và rừng phòng hộ ven biển trên cạn (bao gồm cả các khu vực bãi bồi, vùng giáp đê biển, vùng cửa sông, những vùng đất cát cần trồng rừng).

- Mục tiêu dự kiến là trồng ít nhất 5.000 ha rừng ngập mặn và 5.000 ha rừng ven biển trên cạn tại các tỉnh dự án.

- Đầu tư nâng cấp, Phục hồi rừng ven biển bao gồm các biện pháp kỹ thuật cải tạo, trồng bổ sung, làm giàu rừng cho những diện tích rừng bị suy thoái, kém chất lượng ít nhất 10.000 ha.

- Trồng rừng cây phân tán ven biển nhằm cải tạo môi trường và tăng khả năng chống chịu ven biển khoảng 10 triệu cây.

- Bảo vệ rừng ngập mặn, rừng phòng hộ ven biển hiện có, đã trồng và trồng mới thông qua hình thức giao rừng cho cộng đồng/nhóm hộ, hộ gia đình theo cơ chế đồng quản lý (bao gồm thiết lập quản lý tổng hợp vùng ven biển có sự tham gia). Mục tiêu dự kiến ít nhất 50.000 ha.

- Hỗ trợ việc thiết lập vườn ươm giống lâm nghiệp chất lượng cao để đảm bảo cung cấp cây giống chất lượng nhằm nâng cao tỷ lệ thành rừng như nghiên cứu lựa chọn các loài cây vừa đảm bảo các mục tiêu phòng hộ ven biển, sinh trưởng tốt, hấp thụ Các bon cao vừa có thể tạo sinh kế cho người dân ven biển.

- Hỗ trợ đầu tư trang thiết bị và phương tiện phục vụ quản lý rừng bền vững (bao gồm các thiết bị phòng chống cháy rừng, kiểm tra, tuần tra, bảo vệ rừng,...).

b) Tiểu hợp phần 2.1: Hỗ trợ nâng cấp, sửa chữa, cải tạo các công trình cơ sở hạ tầng ven biển nhằm nâng cao tính hiệu quả của rừng ven biển, tăng cường tính chống chịu và góp phần phát triển nông thôn mới

Các hoạt động đề xuất bao gồm:

- Hỗ trợ những điều kiện cần thiết để phát triển các cơ sở hạ tầng thiết yếu để để làm tăng khả năng chống chịu của cộng đồng đối với Biến đổi khí hậu, nước biển dâng, xâm nhập mặn và tăng khả năng hấp thụ Các bon của các khu vực rừng ven biển.

- Các công trình cơ sở hạ tầng được xem xét đầu tư bao gồm cải tạo, nâng cấp sửa chữa các tuyến đê, kè; nâng cấp các tuyến đường giao thông nông thôn gắn với tuần tra bảo vệ rừng kết hợp đường dân sinh và phát triển nông thôn mới. Gây bồi, tạo bãi để phát triển rừng, bảo vệ các tuyến đê, kè ven biển.

- Hỗ trợ đầu tư phát triển những điều kiện cơ sở hạ tầng cần thiết để giúp người dân cộng đồng cải thiện và thay đổi hệ thống canh tác, nuôi trồng thuỷ sản và các hoạt động sản xuất khác theo hướng tăng cường thích ứng và chống chịu vùng ven biển.

8

Page 13: PHẦN I. GIỚI THIỆU - Ban quản lý dự án lâm nghiệp · Web viewDự án “Hiện đại hoá ngành Lâm nghiệp và Tăng cường tính chống chịu vùng ven biển”

- Hỗ trợ phát triển các cơ sở hạ tầng lâm nghiệp: Vườn ươm công nghệ cao, đường lâm sinh, kênh rạch, bến thuyền, tạo bãi đẻ cho thuỷ sản phát triển dưới tán rừng,…

Hợp phần 3: Phát triển sinh tế nhằm Bảo vệ và quản lý bền vừng rừng ven biển

Hợp phần này của dự án sẽ tập trung hỗ trợ các hoạt động chủ yếu sau:

- Hỗ trợ phát triển kinh tế từ dịch vụ sinh thái rừng ven biển nhằm ổn định kinh tế cho người dân vùng ven biển: Nuôi trồng thuỷ sản dưới tán rừng gắn với quản lý rừng bền vững; phát triển các mô hình nông lâm kết hợp rừng ven biển (chăn nuôi gia súc, nuôi ong…); Hỗ trợ đầu tư các trang thiết bị sơ chế, chế biến thuỷ sản tạo giá trị gia tăng; Phát triển chuỗi thị trường nông lâm thuỷ sản vùng ven biển.

- Hỗ trợ đầu tư vào các hệ thống tích hợp sản xuất nuôi trồng thuỷ sản sinh thái trong rừng ngập mặn và các hoạt động tăng giá trị gia tăng khác đối với các khu vực rừng trên đất cát ven biển.

- Hỗ trợ cải thiện sinh kế, chuyển đổi nghề, ổn định đời sống cho người dân thuộc 4 tỉnh bị ảnh hưởng của sự cố ô nhiễm môi trường (Hà Tĩnh, Quảng Trị, Quảng Bình và Thừa Thiên Huế).

- Hỗ trợ phát triển các chuỗi giá trị, sơ chế, bảo quản, chế biến, tạo lập thị trường ổn định cho phát triển thuỷ sản dưới tán rừng ngập mặn.

Hợp phần 4: Quản lý, giám sát và đánh giá dự án

Hợp phần 4 bao gồm thành lập bộ máy tổ chức triển khai và quản lý dự án; trang thiết bị, phương tiện, hỗ trợ kỹ thuật.

Để đảm bảo dự án được triển khai theo tiến độ, phát huy được hiệu quả đầu tư, dự án sẽ thực hiện:

- Về tổ chức thực hiện dự án: Dự kiến theo mô hình nhiều thành phần theo hướng phân cấp triệt để đến các tỉnh, cụ thể:

+ Chủ quản dự án ở Trung ương: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

+ Chủ dự án ở Trung ương: Ban quản lý các dự án Lâm nghiệp

+ Chủ quản dự án ở địa phương: UBND tỉnh

+ Chủ dự án ở địa phương: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

1.2. Mục tiêu đánh giá xã hội và phương pháp thực hiện

1.2.1. Mục tiêu và quy mô đánh giá

a) Mục tiêu của đánh giá xã hội:

Đánh giá tác động xã hội là một báo cáo điều tra mang tính hệ thống về kinh tế xã hội vùng dự án và xác định, dự báo các tác động của các hoạt động dự án đến môi trường, xã hội và các cộng đồng vùng dự án. Đánh giá có mục tiêu là đưa ra một phân tích về các chiến lược/biện pháp/phương pháp khác nhau để bảo đảm mục tiêu của dự án phù hợp với bối cảnh xã hội của nó. Đánh giá sẽ cung cấp những thông tin cơ cở để thiết kế các chiến lược mang tính xã hội của dự án. Thực hiện Đánh giá và xây dựng

9

Page 14: PHẦN I. GIỚI THIỆU - Ban quản lý dự án lâm nghiệp · Web viewDự án “Hiện đại hoá ngành Lâm nghiệp và Tăng cường tính chống chịu vùng ven biển”

Báo cáo cũng là một quy trình nhằm phổ biến/chia sẻ các thông tin xã hội và huy động sự tham gia của các bên liên quan, thu thập và phản ánh quan điểm của các bên liên quan về Dự án.

Mục đích của đánh giá xã hội là để xác định các tác động tiềm tàng (tác động tích cực và tiêu cực) do các hoạt động đề xuất, và ii) đề xuất các biện pháp giảm thiểu tác động tiêu cực và đề xuất các hoạt động phát triển cộng đồng liên quan đến các mục tiêu phát triển của dự án. Việc xác định các tiêu cực mà không thể tránh được thì cần phải tham vấn với cộng đồng địa phương, các cơ quan chính quyền và các bên liên quan khác.

Đánh giá xã hội được thiết kế hướng tới thực hiện các mục tiêu cụ thể như sau: i). Xem xét các tác động tiềm năng (tác động tích cực và tiêu cực) của dự án trên cơ sở các hoạt động đề xuất, và ii). Xác định các biện pháp giảm thiểu các tác động tiêu cực tiềm năng và đề xuất các hoạt động phát triển cộng đồng có liên quan đến các mục tiêu phát triển dự án. Để xác định các tác động tiêu cực tiềm năng cần phải tham khảo, tham vấn ý kiến cộng đồng địa phương, các cơ quan Nhà nước và các bên có liên quan.

b) Quy mô đánh giá

Việc khảo sát thực địa đã được thực hiện tại cả 8 tỉnh dự án, trong đó có 2 tỉnh chọn 2 huyện và 6 tỉnh chọn 1 huyện, cụ thể: huyện Tiên Yên và thành phố Móng Cái của tỉnh Quảng Ninh; huyện Diễn Châu của tỉnh Nghệ An; huyện Thạnh Hà và huyện Cẩm Xuyên của tỉnh Hà Tĩnh; huyện Tĩnh Gia của tỉnh Thanh Hóa; quận Đồ Sơn của thành phố Hải Phòng; huyện Quảng Điền của tỉnh Thừa Thiên Huế; huyện Gio Linh của tỉnh Quảng Trị; huyện Quảng Ninh của tỉnh Quảng Bình.

Tại mỗi tỉnh dự án, chọn 02 xã theo các tiêu chí đã đưa ra để xác định mức độ ảnh hưởng, tổng số xã đã lựa chọn khảo sát là 16 xã. Tổng số phiếu điều tra hộ gia đình đã thực hiện là 321 phiếu (tương ứng với 321 hộ). Tại mỗi xã, lựa chọn các chuyên gia đều đã tham vấn nhóm hộ dân với đủ các thành phần tham gia gồm hộ nghèo, trung bình, khá, phụ nữ đơn thân, DTTS (nếu có).

Danh sách các xã khảo sát được nêu trong Phụ lục 5: Tổng hợp kết quả tham vấn.

1.2.2. Phương pháp đánh giá

Do vùng dự án rất rộng và thời gian thực hiện đánh giá có hạn, để đảm bảo tính chính xác và đầy đủ của thông tin thu nhận, các chuyên gia tư vấn đã áp dụng phối hợp nhiều phương pháp và kỹ thuật để thu thập thông tin và đánh giá xã hội:

1.2.2.1. Khảo sát hiện trường

a) Khảo sát định lượng, định tính và tham vấn cộng đồng:

Điều tra định lượng là một phương pháp quan trọng trong các nghiên cứu, đánh giá tác động của dự án nhằm thu thập các thông tin cơ bản về tình hình kinh tế xã hội ở cấp hộ gia đình. Việc điều tra định lượng được thực hiện bằng cách phỏng vấn các hộ dân với công cụ là bảng hỏi cấu trúc. Việc điều tra đã được thực hiện trên 8 tỉnh, tùy vào quy mô mỗi tỉnh đã chọn 01 hoặc 02 huyện mỗi tỉnh, mỗi tỉnh chọn 02 xã theo các

10

Page 15: PHẦN I. GIỚI THIỆU - Ban quản lý dự án lâm nghiệp · Web viewDự án “Hiện đại hoá ngành Lâm nghiệp và Tăng cường tính chống chịu vùng ven biển”

tiêu chí được đưa ra để xác định mức độ ảnh hưởng. Tổng số phiếu điều tra hộ gia đình đã thực hiện là 321 phiếu (tương ứng 321 hộ).

Điều tra định tính nhằm tìm kiếm những thông tin mà trong bảng hỏi cấu trúc (định lượng) không thể bao quát được hết. Bên cạnh đó, các thông tin định tính có thể khai thác sâu hơn các suy nghĩ, tâm tư, quan điểm, nguyện vọng của đối tượng cung cấp thông tin, nhất là những vấn đề nhạy cảm. Việc khảo sát định tính bằng cách tổ chức các cuộc thảo luận nhóm và phỏng vấn sâu. Các xã được chọn thực hiện phương pháp này cũng là tại những nơi tiến hành điều tra định lượng ở trên. Các cuộc thảo luận nhóm khoảng 6 - 8 người cho một cuộc thảo luận nhóm. Phỏng vấn sâu đã được áp dụng đối với các đối tượng là đại diện hộ dân và các cán bộ ở cấp tỉnh, huyện và xã.

b) Phân tích tài liệu thứ cấp:

Trước khi tiến hành các hoạt động điều tra thực địa, tư vấn đã thu thập và nghiên cứu các tài liệu sẵn có về các chủ trương, chính sách của Nhà nước cũng như WB, đồng thời cập nhật thông tin về kinh tế xã hội, dân tộc, phong tục tập quán vv.. của các địa phương nằm trong vùng dự án. Những tài liệu cần thiết bao gồm khung pháp lý và chính sách của Chính phủ Việt Nam và WB về tái định cư và DTTS, tổng hợp các kết quả từ các biên bản ghi nhớ của các đoàn chuẩn bị dự án, đề xuất dự án của các địa phương; số liệu thống kê về kinh tế - xã hội của các tỉnh thuộc dự án; báo cáo phát triển kinh tế - xã hội của các địa phương vùng dự án, các văn bản hiện hành có liên quan; các tài liệu sẵn có về phong tục tập quán của người dân địa phương.

c) Quá trình chọn mẫu và mẫu:

Trên cơ sở phạm vi dự án và tiêu chí chọn mẫu, các chuyên gia đánh giá xã hội đã lựa chọn 10 huyện và 16 xã thuộc dự án tại 8 tỉnh để thực hiện việc khảo sát và tham vấn, cụ thể tên các huyện đã khảo sát: huyện Tiên Yên và thành phố Móng Cái của tỉnh Quảng Ninh; huyện Diễn Châu của tỉnh Nghệ An; huyện Thạnh Hà và huyện Cẩm Xuyên của tỉnh Hà Tĩnh; huyện Tĩnh Gia của tỉnh Thanh Hóa; quận Đồ Sơn của thành phố Hải Phòng; huyện Quảng Điền của tỉnh Thừa Thiên Huế; huyện Gio Linh của tỉnh Quảng Trị; huyện Quảng Ninh của tỉnh Quảng Bình. Tên cụ thể 16 xã đã lựa chọn khảo sát trong Phụ lục 1 kèm theo báo cáo này.

Quá trình khảo sát thực địa được thực hiện với 499 đối tượng khác nhau, cụ thể: 42 cán bộ cấp tỉnh và tổ chức quản lý bảo vệ rừng (bao gồm đại diện UBND tỉnh, các Sở Ban ngành, Ban quản lý rừng phòng hộ, chi cục kiểm lâm), 45 cán bộ cấp huyện, 81 cán bộ cấp xã và 321 hộ gia đình gồm hộ nghèo, trung bình, khá, phụ nữ đơn thân và DTTS.

Ngoài các thông tin thu thập qua khảo sát trực tiếp, báo cáo đánh giá này đã tham khảo nhiều số liệu, tài liệu sẵn có như: Niên giám thống kê của các tỉnh và huyện dự án năm 2015, Báo cáo kinh tế xã hội của tỉnh, huyện năm 2015, các báo cáo tổng kết các hoạt động bình đẳng giới và dân tộc thiểu số, các kế hoạch và quy hoạch có liên quan.

1.2.2.2. Bảng hỏi phỏng vấn

Việc điều tra định lượng được thực hiện bằng cách phỏng vấn các hộ dân với công

11

Page 16: PHẦN I. GIỚI THIỆU - Ban quản lý dự án lâm nghiệp · Web viewDự án “Hiện đại hoá ngành Lâm nghiệp và Tăng cường tính chống chịu vùng ven biển”

cụ là bảng hỏi cấu trúc. Tổng số phiếu điều tra hộ gia đình đã thực hiện là 321 phiếu (321 hộ). Chi tiết nội dung Bảng hỏi có trong Phụ lục 8 của báo cáo.

Bảng 1.2: Số lượng các hộ được phỏng vấn tại vùng dự án

Tỉnh

Tổng số hộ phỏng vấn

Theo giới tính Theo mức độ kinh tế Chủ hộ Theo thành

phần dân tộc

Nam Nữ

Hộ giầu/kh

á

Hộ trun

g bình

Hộ cận

nghèo

Hộ nghè

o

Nữ

Nam

Người kinh

Hộ DTT

S

Quảng Ninh

32 17 15 3 24 1 4 5 32 26 6

Hải Phòng

34 19 15 4 19 5 6 6 28 34 0

Thanh Hóa 29 11 18 3 11 11 4 3 26 25 4

Nghệ An 44 11 33 2 16 5 21 12 32 40 4

Hà Tĩnh 37 22 15 0 17 3 17 10 27 37 0

Quảng Bình

47 35 12 1 42 4 0 9 38 44 3

Quảng Trị 50 21 29 10 25 6 9 15 35 48 2

Thừa Thiên Huế

48 34 14 10 15 7 16 12 36 48 0

Tổng 321 170 151 33 169 42 77 72 242 302 19

1.2.2.3. Họp và tham vấn các bên liên quan

Để đảm bảo thu thập đầy đủ thông tin và ý kiến của các bên liên quan, các chuyên gia tư vấn đã tổ chức nhiều cuộc họp và hội thảo quy mô nhỏ với các đối tượng liên quan, cụ thể đã làm việc và tham vấn 499 đối tượng khác nhau, cụ thể: 42 cán bộ cấp tỉnh và tổ chức quản lý bảo vệ rừng (bao gồm đại diện UBND tỉnh, các Sở Ban ngành, Ban quản lý rừng phòng hộ, chi cục kiểm lâm), 45 lãnh đạo và cán bộ cấp huyện, 81 cán bộ cấp xã và 321 hộ gia đình gồm hộ nghèo, trung bình, khá, phụ nữ đơn thân và DTTS.

Bảng 1.3: Danh sách thành phần tham vấn

12

Page 17: PHẦN I. GIỚI THIỆU - Ban quản lý dự án lâm nghiệp · Web viewDự án “Hiện đại hoá ngành Lâm nghiệp và Tăng cường tính chống chịu vùng ven biển”

TT

Cấp tham vấn Thành phần tham dự

1 Cấp tỉnh - Đại diện sở NN&PTNT, BQL các dự án Lâm nghiệp, Sở Tài nguyên và Môi trường, Chi cục Kiểm lâm hoặc Chi cục Lâm nghiệp, Ban Quản lý rừng phòng hộ.

- Đại diện các tổ chức xã hội (Hội nông dân tỉnh, hội phụ nữ tỉnh, mặt trận tổ quốc tỉnh...).

- Đại diện Ban dân tộc - Đại diện Ban quản lí các dự án Lâm nghiệp, MARD

2 Cấp huyện - Đại diện chính quyền cấp huyện, vùng được hưởng lợi và bị ảnh hưởng bởi các hoạt động của dự án.

- Đại diện các phòng ban của huyện như phòng dân tộc học, phòng quản lí tài nguyên và môi trường, phòng nông lâm ngư nghiệp, phòng lao động thương binh xã hội.

- Đại diện các tổ chức xã hội của huyện (Hội nông dân, phụ nữ, mặt trận tổ quốc, hội người cao tuổi...) và đại diện cộng đồng người dân dễ bị tổn thương.

- Đại diện Ban quản lí các dự án Lâm nghiệp, MARD.

3 Cấp xã - Đại diện chính quyền cấp xã vùng được hưởng lợi và bị ảnh hưởng bởi các hoạt động của dự án

- Cán bộ phụ trách chính sách dân tộc, lao động thương binh xã hội, khuyến lâm của xã

- Đại diện các tổ chức xã hội xã (Hội nông dân, phụ nữ, mặt trận tổ quốc...) và đại diện cộng đồng người dân dễ bị tổn thương

4 Cộng đồng - 321 hộ gia đình gồm hộ nghèo, trung bình, khá, phụ nữ đơn thân và DTTS

1.2.2.4. Đánh giá nhanh có sự tham gia (PRA)

Tại mỗi xã các chuyên gia đều đã tham vấn và thực hiện đánh giá nhanh có sự tham gia của các hộ dân với đủ các thành phần tham gia gồm hộ nghèo, trung bình, khá, phụ nữ đơn thân, DTTS. Kết quả đã cho thấy những nhu cầu thực sự của người dân và những ý kiến, quan điểm của người dân về các hoạt động của dự án.

Ở phần này, các kỹ thuật phổ biến của đánh giá nhanh có sự tham gia của các hộ dân được sử dụng để thúc đẩy sự tham gia của các cuộc thảo luận nhóm tập trung và khuyến khích các đối tượng cung cấp thông tin chia sẻ ý kiến khi phỏng vấn.

Tham gia các cuộc họp gồm những người trung niên, đại diện Hội phụ nữ, người nghèo, người khá giả trung bình, người giàu và cả những hộ có phụ nữ làm chủ hộ, có cả các hộ là dân tộc thiểu số. Thường mỗi xã có 2 nhóm, mỗi nhóm thường có 8-10

13

Page 18: PHẦN I. GIỚI THIỆU - Ban quản lý dự án lâm nghiệp · Web viewDự án “Hiện đại hoá ngành Lâm nghiệp và Tăng cường tính chống chịu vùng ven biển”

người.

14

Page 19: PHẦN I. GIỚI THIỆU - Ban quản lý dự án lâm nghiệp · Web viewDự án “Hiện đại hoá ngành Lâm nghiệp và Tăng cường tính chống chịu vùng ven biển”

PHẦN 2: THỰC TRẠNG KINH TẾ - XÃ HỘI VÙNG DỰ ÁN2.1. Đặc điểm chung về kinh tế - xã hội của các tỉnh dự án

2.1.1. Dân số

Tổng dân số của 8 tỉnh thuộc phạm vi dự án ước tính khoảng 13647.5 nghìn người. Hai tỉnh Thanh Hóa và Nghệ An là hai địa phương có dân số đông nhất lần lượt là 3.514 và 3.063 triệu người (ước tính năm 2015).

Mật độ dân số trung bình các tỉnh thuộc phạm vi của dự án là 333 người/km2. Trong đó tỉnh có mật độ dân số cao nhất là Hải Phòng 1285 người/km2 và thấp nhất là Quảng Bình 108 người/km2.

Tỷ số giới tính khi sinh được tính bằng số bé trai/số bé gái, chỉ số này dao động từ 0,96-1% được xem là ổn định theo thời gian, không gian và được coi là bình thường của các tỉnh dự án so với toàn quốc.

Bảng 2.1: Dân số và tốc độ gia tăng dân số trung bình năm các tỉnh dự án

STT Tỉnh/thành phố Dân số (nghìn

người)Phân theo giới tính Mật độ dân số

(người/km2)Nam Nữ

1 Quảng Ninh 1.211,3 607,1 604,2 199

2 Hải Phòng 1.963,3 975,8 987,5 1285

3 Thanh Hóa 3.514,2 1.744,9 1.769,3 316

4 Nghệ An 3.063,9 1.526,6 1.537,3 186

5 Hà Tĩnh 1.261,3 619,3 642,0 210

6 Quảng Bình 872,9 436,9 436,0 108

7 Quảng Trị 619,9 304,8 315,1 131

8 Thừa Thiên Huế 1.140,7 566,1 574,0 227

Nguồn: Niêm giám thống kê các tỉnh thuộc vùng dự án, 2015

Tốc độ tăng dân số trung bình năm (2012-2015) là 0,745 ở vùng dự án thấp hơn mức trung bình của cả nước giai đoạn 2009-2014 là 1,06%. Hải Phòng là thành phố có tốc độ gia tăng dân số cao nhất trong các tỉnh thuộc dự án. Trong khi đó Thanh Hóa và Hà Tĩnh là hai tỉnh có tốc độ gia tăng dân số trung bình năm thấp nhất trong phạm vi dự án (0,55% và 0.47%).

Bảng 2.2: Tốc độ tăng dân số qua các năm (%)

STT Tỉnh/Thành phố

Tỷ lệ tăng dân số hàng năm (%)

2012 2013 2014 2015

1 Quảng Ninh 0,83 0,82 1,01 0,99

2 Hải Phòng 1,29 1,11 1,08 0,89

15

Page 20: PHẦN I. GIỚI THIỆU - Ban quản lý dự án lâm nghiệp · Web viewDự án “Hiện đại hoá ngành Lâm nghiệp và Tăng cường tính chống chịu vùng ven biển”

3 Thanh Hóa 0,59 0,57 0,53 0,52

4 Nghệ An 0,92 0,94 0,87 0,87

5 Hà Tĩnh 0,44 0,48 0,49 0,48

6 Quảng Bình 0,57 0,59 0,56 0,55

7 Quảng Trị 0,57 0,80 0,55 0,58

8 Thừa Thiên Huế 0,98 0,79 0,80 0,79

Nguồn: Niêm giám thống kê các tỉnh thuộc vùng dự án, 2015

2.1.2. Dân tộc

Việt Nam là một quốc giá có nhiều dân tộc thiểu số. Cả nước có 54 dân tộc anh em cùng sinh sống . Ở 8 tỉnh thuộc phạm vi dự án, dân số các hộ khu vực nông thôn ven biển đại đa số là người Kinh trung bình chiếm trên 90% tổng dân số, cũng phải kể đến một vài trường hợp người kinh lấy vợ hoặc chồng với các dân tộc khác. Số còn lại là các dân tộc thiểu số khác bao gồm Tày, Thái, Mường, Khomer, Hoa, Nùng, Mông, Dao, Thổ, Dáy,… nhưng hầu như các dân tộc này chỉ sống ở khu vực miền núi.

Bảng 2.3: Thành phần dân tộc của 8 tỉnh thuộc dự án (người)

Tỉnh/Thành phố

Quảng Ninh

Hải Phòng

Thanh Hóa

Nghệ An

Hà Tĩnh

Quảng Bình

Quảng Trị

Thừa Thiên Huế

Tày 3.501 1,050 795 744 280 81 42 145

Thái 450 243 225.336 295.132 500 332 79 577

Mường 535 323 341,359 688 549 126 68 238

Khơmer 19 7 93 60 11 10 5 26

Hoa 4,375 1,171 288 156 15 22 90 429

Nùng 1,246 308 275 312 49 28 36 57

Mông 460 12 14.799 28.992 4 6 3 25

Dao 59.156 65 5.465 39 84 4 2 9

Thổ 52 19 9.652 59.579 37 21 10 50

Dáy 80 6 12 3 - - - -

Tổng (1000 người)

1.211,3

1.963,3 3.514,2 3.063,9

1.261,3 872,9 619,9

1,140,7

Nguồn: Viện Dân tộc học, Viện Hàn Lâm KH&XH Việt Nam, số liệu năm 2014

2.1.3. Lao động, việc làm và thu nhập

Tại các tỉnh trong vùng dự án, người dân chủ yếu phụ thuộc nhiều vào nông, lâm, ngư nghiệp để kiếm kế sinh nhai mặc dù mức độ phụ thuộc đó đang ngày càng được

16

Page 21: PHẦN I. GIỚI THIỆU - Ban quản lý dự án lâm nghiệp · Web viewDự án “Hiện đại hoá ngành Lâm nghiệp và Tăng cường tính chống chịu vùng ven biển”

giảm dần. Mặc dù, trong giai đoạn 2012-2015, ngành công nghiệp và XD và dịch vụ ngày càng trở nên quan trọng, nhưng trong 8 tỉnh dự án thì GDP của ngành nông, lâm, ngư nghiệp vẫn đóng vai trò chính trong việc tạo ra công ăn việc làm và thu nhập cho các hộ ở vùng ven biển của các tỉnh dự án. Nguồn lực lao động của các tỉnh dự án cân bằng về nam và nữ.

Bảng 2.4: Lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên phân theo giới tính năm 2015

TT Tỉnh/Thành phố Tổng Nam Nữ

1 Quảng Ninh 692,4 355,2 337,2

2 Hải Phòng 1.128,1 582,1 546

3 Thanh Hóa 2.238,3 1.155,0 1.08,3

4 Nghệ An 1.892,0 976,2 915,2

5 Hà Tĩnh 745,3 384,5 360,8

6 Quảng Bình 520,4 268,5 251,9

7 Quảng Trị 349,7 180,4 169,3

8 Thừa Thiên Huế 636,2 328,3 307,9

Nguồn: Niêm giám thống kê các tỉnh thuộc vùng dự án, 2015

Các tỉnh dự án đạt mức thu nhập bình quân đầu người tăng trung bình theo các năm. Tính riêng từ năm 2008 đến 2014 mức thu nhập bình quân đầu người trên năm tăng từ 10 triệu đến 25 triệu tương đương với mức tăng trung bình cả nước trong vòng 7 năm qua.

Bên cạnh đó, đặc điểm nổi bật trong vùng dự án là dân số trong vùng thay đổi theo mùa vụ, cuộc sống người dân chưa ổn định, nguồn năng lực lao động trong vùng dự án chưa được tận dụng hết. Vì vậy đòi hỏi các ngành Nông - Lâm - Ngư nghiệp cần phải đi vào đầu tư thâm canh theo từng khu vực cho phù hợp với khả năng đất đai và cây trồng.

Nhìn chung, nông, lâm, ngư nghiệp đóng góp tầm 30% trong tổng thu nhập của người dân. Khoảng cách thu nhập giữa thành thị và nông thôn đang trở nên rõ ràng.

Biểu 2.5: Thu nhập bình quân đầu người một tháng qua các năm

TT Tỉnh/Thành phốThu nhập theo năm (1000 đồng)

2008 2010 2012 2014 2015

1 Quảng Ninh 867 1.328,3 2.557,3 3.052,6 - 

2 Hải Phòng 1.199,4 1.694,0 2.526,2 3.923,0 4.236,8

3 Thanh Hóa 605 839,7 1.287,6 1.735,0 1.985,0

4 Nghệ An 640 919,6 1.572,0 1.732,0 1.883,2

5 Hà Tĩnh 594,8 839,7 1.307,5 1.810,1  -

17

Page 22: PHẦN I. GIỚI THIỆU - Ban quản lý dự án lâm nghiệp · Web viewDự án “Hiện đại hoá ngành Lâm nghiệp và Tăng cường tính chống chịu vùng ven biển”

6 Quảng Bình 645 950 1.437 1.839  -

7 Quảng Trị 659,6 950,7 1.342,6 1.804,4  -

8 Thừa Thiên Huế 804 1.192,5 1.739,0 2.187,9 2.414,2

9 Vùng dự án 1002 1340 1972 2512 -

10 Trung bình cả nước 995 1.387 2.000 2.637  -

Nguồn: Niêm giám thống kê các tỉnh thuộc vùng dự án, 2015

Mặc dù ngành nông, lâm, ngư nghiệp vẫn đang là một ngành kinh tế chính tạo ra công ăn việc làm cho người dân nông thôn, đặc biệt là người dân vùng ven biển nhưng tình trạng thu nhập thấp ở khu vực nông thôn có thể cho thấy rằng năng suất của ngành còn hạn chế. Hay nói cách khác, nếu muốn cho dân số khu vực nông thôn, cụ thể là người dân vùng ven biển của các tỉnh dự án có được đời sống khá lên thì cần phải cải thiện năng suất và có các biện pháp thích ứng với sự bất thường của thời tiết để đem lại lợi nhuận cho ngành.

2.1.4. Sinh kế của người dân

Vùng thực hiện dự án là vùng có cơ cấu thành phần kinh tế khá phong phú và đa dạng, hoạt động sản xuất có ý nghĩa kinh tế trong vùng là: Nông nghiệp (trồng lúa, ngô, khoai, sắn, lạc, đậu, rau màu, cây ăn trái trên đất thổ cư, chăn nuôi trâu, bò, heo, dê, gà, vịt,...). Ngư nghiệp (nuôi tôm biển, nuôi nghêu, sò ngoài bãi biển, cá trong ao đầm, khai thác nội đồng và sông, biển). Lâm nghiệp (trồng rừng phòng hộ, khai thác củi, làm dầu, ). Công nghiệp (Các cơ sở thu mua chế biến thủy hải sản, cảng cá...) dịch dụ tiểu thủ công nghiệp(buôn bán nhỏ, chợ, các cơ sở tiểu thủ công nghiệp nhỏ: trại ương tôm giống, cá giống, thức ăn tôm). Đặc biệt trong những vài năm qua phong trào nuôi tôm sú công nghiệp đang phát triển ở các huyện trong vùng dự án. Mặc dù với nguồn sinh kế phong phú nhưng do ảnh hưởng của tình hình thời tiết (mưa, bão, hạn hán,...), điều kiện sản xuất còn hạn chế (thiếu vốn, điều kiện lưu thông khó khăn, trình độ kĩ thuật chưa cao,...) nên năng suất chưa ổn định.

2.1.5. Tình trạng nghèo đói

Qua hơn 30 năm thực hiện đường lối đổi mới, với nhiều chương trình dự án, đặc biệt là thực hiện Chương trình 135, Nghị quyết 30a của Chính phủ về hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững trong cả nước, Việt Nam đã đạt được những thành tựu to lớn trong công tác xóa đói, giảm nghèo. Cụ thể, tỷ lệ nghèo của các tỉnh dự án đã được cải thiện đáng kể, thể hiện thông qua số liệu thống kê 4 năm liên tiếp từ 2012 đến 2015. Căn cứ theo chuẩn nghèo mới của Chính phủ, công tác thu hẹp khoảng cách nghèo giữa thành thị và nông thôn được xem là nhiệm vụ cấp bách cần phải thực hiện. Tỷ lệ nghèo của các tỉnh dự án giảm từ 14,7% năm 2012 xuống còn 9,05 năm 2015%, cao hơn mức bình quân cả nước. Cụ thể đối với các tỉnh dự án thì tỉnh có tỷ lệ nghèo cao nhất là Hà Tĩnh từ năm 2012 đến 2015 tỷ lệ nghèo giản từ (20,7%-13,3%), tiếp theo là Thanh Hóa (19,9%-12,3%), Quảng Bình (19,6%-12,5%), và Nghệ An (19,8%-12,3%).

18

Page 23: PHẦN I. GIỚI THIỆU - Ban quản lý dự án lâm nghiệp · Web viewDự án “Hiện đại hoá ngành Lâm nghiệp và Tăng cường tính chống chịu vùng ven biển”

Bảng 2.6: Tỷ lệ nghèo căn cứ theo chuẩn nghèo mới của Chính phủ từ 2012-2015

STT Tỉnh/Thành phốTỷ lệ hộ nghèo qua các năm

2012 2013 2014 2015

1 Quảng Ninh 5,2 4,3 4,1 4,0

2 Hải Phòng 5,1 4,5 3,8 2,9

3 Thanh Hóa 19,9 17,5 14,5 12,0

4 Nghệ An 19,8 17,4 14,4 12,3

5 Hà Tĩnh 20,7 18,5 15,6 13,3

6 Quảng Bình 19,6 17,3 14,5 12,5

7 Quảng Trị 18,6 16,1 13,1 10,7

8 Thừa Thiên Huế 8,9 7,4 6,0 4,7

9 Trung bình các tỉnh dự án 14,7 12,9 10,8 9,05

10 Trung bình cả nước 11,1 9,8 8,4 7,0

Nguồn: Niêm giám thống kê các tỉnh thuộc vùng dự án, 2015

Nhìn chung, những chương trình này có các nội dung hành động cụ thể như tín dụng, miễn chi phí chăm sóc y tế và giáo dục cũng như đào tạo kỹ thuật và các dịch vụ khuyến nông, lâm, ngư để nâng cao năng suất. Ở vùng nông thôn của 8 tỉnh dự án đã có rất nhiều hộ nghèo đã được hưởng lợi từ các chương trình trên.

Tuy nhiên, đối với khu vực ven biển, nơi thực hiện các tiểu dự án có tốc độ phát triển kinh tế xã hội nhanh như việc hình thành các đô thị ven biển, khu công nghiệp, nông nghiệp, thủy sản và du lịch,… Vì vậy, mức sống của người dân vùng ven biển thường cao hơn và tỷ lệ hộ nghèo cũng thấp hơn so với người dân vùng núi. Nhưng một số vùng ven biển có điều kiện địa hình hạn chế, thường bị ảnh hưởng bởi thiên tai nên đời sống của người dân vẫn còn gặp nhiều khó khăn.

2.1.6. Hiện trạng sử dụng đất tại các tỉnh dự án

Hiện trạng sử dụng đất 8 tỉnh dự án được phân chia theo các mục đích sử dụng, đất được phân thành 3 nhóm chính: đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất chuyên dụng và đất ở. Đất trống ở các vùng ven biển của 8 tỉnh dự án chủ yếu là đất cồn cát ven biển. Các loại đất này được quy hoạch với mục đích cho lâm nghiệp.

Bảng 2.7: Hiện trạng sử dụng đất tính đến 31/12/2015 phân theo loại đất (1.000 ha)

Tỉnh dự án Tổng diện tích

Đất sản xuất nông nghiệp

Đất lâm nghiệp

Đất chuyên dùng Đất ở

Quảng Ninh 610,2 49,4 391,5 43,2 10,0

Hải Phòng 152,7 49,3 19,7 27,5 13,9

Thanh Hoá 1.113,0 247,5 585,6 73,8 52,7

19

Page 24: PHẦN I. GIỚI THIỆU - Ban quản lý dự án lâm nghiệp · Web viewDự án “Hiện đại hoá ngành Lâm nghiệp và Tăng cường tính chống chịu vùng ven biển”

Nghệ An 1.649,0 276,1 963,7 72,0 20,6

Hà Tĩnh 599,8 130,1 351,9 44,8 9,7

Quảng Bình 806,5 82,8 630,9 28,6 5,5

Quảng Trị 474,0 95,3 286,9 17,8 4,5

Thừa Thiên Huế 503,3 60,8 325,2 32,2 18,1

Nguồn: Niêm giám thống kê Toàn quốc năm 2015

Theo chủ trương của Đảng và Nhà nước về trồng rừng bền vững và phát triển sinh kế cho người dân nghèo nên xu hướng chuyển dịch trong cơ cấu đất lâm nghiệp ở quy mô lớn đã và đang thực hiện. Nhìn chung, cơ cấu sử dụng đất lâm nghiệp ở các tỉnh dự án đều trên 50% tổng diện tích đất tự nhiên của tỉnh cao nhất là Quảng Bình (78,2%), chỉ riêng Hải Phòng là một thành phố công nghiệp, đô thị loại I của đất nước nên % đất lâm nghiệp chỉ chiếm 12,9%.

Bên cạnh xu hướng chuyển dịch trong cơ cấu đất lâm nghiệp ở quy mô lớn còn có những cơ hội và kỳ vọng phát triển kinh tế rừng, bảo vệ tài nguyên và môi trường phục vụ phát triển bền vững trong tương lai. Theo số liệu thống kê, cả nước có khoảng 25 triệu người nghèo và người dân tộc thiểu số sống phụ thuộc vào rừng1. Rừng cung cấp nguồn sinh kế, năng lượng và là nguồn cứu đói khi khó khăn.

Bảng 2.8: Cơ cấu sử dụng đất tính đến 31/12/2015 phân theo loại đất (%)

TT Tỉnh/Thành phố Tổng Đất SX

nông nghiệpĐất lâm nghiệp

Đất chuyên dùng Đất ở

1 Quảng Ninh 100 8,1 64,2 7,1 1,6

2 Hải Phòng 100 32,3 12,9 18 9,1

3 Thanh Hóa 100 22,2 52,6 6,6 4,7

4 Nghệ An 100 16,7 58,4 4,4 1,2

5 Hà Tĩnh 100 21,7 58,7 7,5 1,6

6 Quảng Bình 100 10,3 78,2 3,5 0,7

7 Quảng Trị 100 20,1 60,5 3,8 0,9

8 Thừa Thiên Huế 100 12,1 64,6 6,4 3,6

Nguồn: Niêm giám thống kê các tỉnh thuộc vùng dự án, 2015

Xét riêng đối với rừng ven biển, thông qua số khảo sát cho thấy diện tích đất rừng ven biển của 3 loại rừng tại các tỉnh dự án. Với tổng diện tích đất rừng ven biển của 8 tỉnh dự án là87.305 ha trong đó đất rừng ngập mặn ven biển chiếm 38.977 ha và rừng cạn ven biển là 68.798 ha so với diện tích rừng ven biển trên cả nước có hơn 310.695 ha. Tỷ lệ đất rừng ven biển của các tỉnh dự án chiến gần 2% so với diện tích đất tự nhiên của 8 tỉnh dự án, đồng thời chiếm 22,2% tổng diện tích rừng ven biển trên cả nước.

1 Nguồn: WB - Trồng rừng bền vững và phát triển sinh kế cho nông dân nghèo tại Việt Nam, 4/2016

20

Page 25: PHẦN I. GIỚI THIỆU - Ban quản lý dự án lâm nghiệp · Web viewDự án “Hiện đại hoá ngành Lâm nghiệp và Tăng cường tính chống chịu vùng ven biển”

Bảng 2.9: Số liệu thống kê diện tích rừng ven biển (ha)

Rừng ngập mặn Rừng cạn ven biển

Rừng đặc dụng

Rừng phòng

hộ

Rừng sản xuất

Đất chưa có rừng

Rừng đặc dụng

Rừng phòng

hộ

Rừng sản xuất

Đất chưa có rừng

385 ha (rừng tự nhiên)

26.770 ha (rừng tự nhiên 17.514

ha; rừng trồng 9.256 ha)

326 ha (toàn bộ là rừng trồng)

11.375 ha

8.013 (rừng tự

nhiên 7.739

ha; rừng trồng

274 ha)

25.377 ha (rừng tự nhiên

6.155 ha; rừng

trồng 19.222

ha)

26.437 ha (toàn

bộ là rừng

trồng)

8.973 ha

Nguồn: Ban Quản lý các Dự án Lâm nghiệp,MARD 2016

2.1.7. Hạ tầng nông thôn

- Đường giao thông:

+ Đường bộ: Vùng ven biển có hệ thống giao thông đường bộ khá phát triển bao gồm đường quốc lộ, tỉnh lộ, huyện lộ và liên xã (bình quân 5,8km/km2). Nhưng sự phân bố và chất lượng không đồng đều, nhiều vùng (đặc biệt là vùng cát) mật độ đường thưa và chất lượng đường thấp, nền đường không ổn định, thường xuyên bị xói lở.

+ Đường thủy: hàng ngàn km đường biển, đường sông (phân bố khá đều trong toàn vùng) và cảng biển, cảng sông, bến thuyền,... là yếu tố thuận lợi trong việc vận chuyển đường thủy, khai thác đánh bắt thủy sản, neo đậu tàu thuyền khi có gió bão,... Nhưng đây cũng là những tác động bất lợi đến quá trình sinh trưởng, phát triển của rừng ngập mặn và gây ô nhiễm môi trường biển.

Mục tiêu toàn quốc đến năm 2020, cả nước hoàn thành 4 chỉ tiêu về nhựa hóa, bê tông hóa 100% đường xã; hoàn thành ít nhất 50% số xã đạt tiêu chuẩn nông thôn mới, với 4 tiêu chí GTNT và đạt tỷ lệ 70% số xã được cứng hóa đường trục thôn xóm; 100% đường huyện được nhựa hóa hoặc bê tông theo Chiến lược phát triển GTNT, đến trước năm 2020 sẽ hoàn thành giai đoạn II xây dựng hơn 3.900 cầu của đề án xây dựng cầu dân sinh tại 50 tỉnh, thành phố.

- Hiện trạng hệ thống đê biển, đê cửa sông:

Nước ta có trên 3.260km bờ biển, nhưng đã có tới 2.072km đê biển và 1.758km đê cửa sông (tiếp giáp với biển). Trong đó, có khoảng 1.400km đê trực tiếp với biển ở 29 tỉnh, thành trên phạm vi cả nước. Đê biển bảo vệ cho 63 vạn ha đất canh tác, với khoảng 8,7 triệu dân. Dải cây chắn sóng trước đê biển nhiều nơi chưa có hoặc đã có nhưng do công tác quản lý, bảo vệ chưa tốt nên bị phá hoại, nhiều nơi ở vùng xa cửa sông không thể trồng được cây chắn sóng. Do vậy, phần lớn đê biển bị tác động trực tiếp của sóng biển.Tuy nhiên, vùng ven biển nước ta có địa hình tự nhiên thấp trũng,

21

Page 26: PHẦN I. GIỚI THIỆU - Ban quản lý dự án lâm nghiệp · Web viewDự án “Hiện đại hoá ngành Lâm nghiệp và Tăng cường tính chống chịu vùng ven biển”

thường xuyên chịu tác động của thuỷ triều có biên độ lớn, bão với nước biển dâng cao, sóng to, gió lớn. Vì tính chất và biên độ thuỷ triều, mức độ ảnh hưởng của bão hàng năm và hình thái địa hình đối với từng vùng có khác nhau, quy mô của đê biển cũng có sự khác nhau. Do đặc điểm xói lở bờ biển và ảnh hưởng trực tiếp của sóng biển nên ngoài những nơi còn khả năng trồng rừng thì còn rất nhiều tuyến đê chưa có rừng nhưng không thể trồng rừng hoặc cần phải có các giải pháp kỹ thuật hỗ trợ (kè chắn sóng chống xói lở, tạo bùn, giữ đất,…) để trồng rừng.

2.1.8. Giáo dục

Trong 8 tỉnh dự án thì có 2.491 trường tiểu học và 1885 trường trung học cơ sở với tỷ lệ giáo viên học sinh trung bình là 19 học sinh có 1 giáo viên tỷ lệ giáo viên- học sinh của trường trung học cơ sở là 16 học sinh/giáo viên. Với chính sách khuyến khích bậc học phổ thông cơ sở của Chính phủ thì số học sinh trong lớp học có thể sẽ tăng lên và tỷ lệ số học sinh/giáo viên cũng sẽ tăng lên. Mặc dù các số liệu không cung cấp thông tin về sự phân bổ về mặt địa lý của các trường cấp 1 và trung học cơ sở, nhưng thực tế có sự khác nhau về số lượng trường tiểu học và trường trung học cơ sở. Mặc dù, vùng dự án dân số nông thôn cao hơn dân số thành thị nhưng tỷ lệ trẻ em đến trường ở lứa tuổi tiểu học ở nông thôn và thành thị là như nhau, tỉ lệ đến trường của trẻ đến độ tuổi đạt 100%. Tuy nhiên, do mức độ thu nhập gia đình thấp cũng như công việc của những gia đình vùng ven biển đòi hỏi là nguyên nhân chính dẫn đến khó khăn trong công tác giáo dục, số trẻ em không được đến trường và bỏ học sau khi học hết lớp 9 thường xuyên xảy ra vì lý do kinh tế tương đối cao.

Bảng 2.10: Số trường học tiểu học và trung học cơ sở tại 8 tỉnh dự án năm học 2014-2015

Tỉnh Trường Tiểu học Lớp tiểu học Trường trung

học cơ sởLớp trung học cơ sở

Quảng Ninh 180 4.225 150 2.127Hải Phòng 216 4.461 184 2.562Thanh Hoá 709 10.161 636 5.755Nghệ An 544 9.733 393 5.487Hà Tĩnh 260 3.789 143 2.395Quảng Bình 211 3.040 148 1.770Quảng Trị 155 2.568 112 1.319Thừa Thiên Huế 216 3.217 119 2.037Tổng số 2491 41.194 1885 23.452

Nguồn: Niêm giám thống kê Toàn quốc năm 2015

Nhìn chung, trình độ dân trí các vùng ven biển của 8 tỉnh thuộc phạm vi dự án là cao hơn so với vùng cao miền núi. Tuy vậy, trình độ dân trí ở những vùng sát biển vẫn còn nhiều hạn chế, trình độ lao động còn thấp, cuộc sống du cư trên các đầm phá, sông ngòi còn gặp nhiều khó khăn,… đây là những trở ngại trong công tác quản lý bảo vệ

22

Page 27: PHẦN I. GIỚI THIỆU - Ban quản lý dự án lâm nghiệp · Web viewDự án “Hiện đại hoá ngành Lâm nghiệp và Tăng cường tính chống chịu vùng ven biển”

rừng ven biển. Do đó, trong tương lại không thể tránh khỏi việc xây dựng các chương trình nâng cao nhận thức cộng đồng được lồng ghép vào trong trường học.

2.1.9. Cơ sở y tế

Trong các tỉnh dự án, có 2.484 cơ sở dịch vụ khám chữa bệnh. Hiện nay, hầu hết dân cư sống ở khu vực nông thôn của các tỉnh dự án đã có điều kiện tiếp cận các dịch vụ y tế.

Bảng 2.11: Số cơ sở y tế hiện có trong các xã của 8 tỉnh năm 2015

Tỉnh dự án Tổng số

Bệnh viện

Phòng khám khu

vực

Bệnh viện điều dưỡng và phục hồi chức năng

Trạm y tế xã, phường, cơ quan,

xí nghiệpQuảng Ninh 216 19 10 1 186Hải Phòng 251 24 2 1 224Thanh Hoá 687 37 12 1 637Nghệ An 531 28 22 1 480Hà Tĩnh 286 18 5 1 262Quảng Bình 174 8 7 - 159Quảng Trị 160 11 7 1 141Thừa Thiên Huế 179 17 8 1 152Tổng số 2.484 162 73 7 2.241

Nguồn: Niêm giám thống kê Toàn quốc năm 2015

2.1.10. Các dịch vụ khác

Trong các tỉnh dự án, tỷ lệ hộ sử dụng điện phục vụ sinh hoạt khá cao dao động từ 96,8 đến 99,9%. Hiện người dân ở 8 tỉnh dự án đang sử dụng nước sinh hoạt đủ điều kiện vệ sinh từ 5 nguồn: nước máy do nhà máy nước, trạm cấp nước cung cấp; nước giếng đã qua xử lý do Sở NN&PTNT quản lý; nước giếng do người dân tự đào, khoan; nước mưa và nước sông (tập trung chủ yếu ở các khu dân cư nghèo ven sông) (Nguồn: Số liệu khảo sát thực tế hiện trường, tháng 9/2016). Tỉ lệ sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh theo số liệu thống kê là tương đối cao. Cụ thể, cao nhất là Hà Tĩnh 99,54% và thấp nhất là Thanh Hóa 84,4%. Bên cạnh đó, tỷ lệ các hộ tại các tỉnh dự án sử dụng hố xí hợp vệ sinh theo số liệu thống kê như sau: cao nhất là Hải Phòng 99,9% và thấp nhất là Hà Tĩnh 41,91%.

Mặc dù, đã đạt được các kết quả trên, nhưng công tác BVMT trên địa bàn 8 tỉnh dự án vẫn còn một số tồn tại và khó khăn. Tại các vùng nông thôn, còn một số thôn, xóm chưa được sử dụng nước sạch, nhiều hộ gia đình thiếu công trình vệ sinh đạt tiêu chuẩn. Tập quán, thói quen ở một số vùng còn lạc hậu, người dân chưa có ý thức bảo vệ nguồn nước, giữ gìn vệ sinh môi trường. Rác thải sinh hoạt mới thu gom được khoảng 30 - 50%, tập trung về bãi rác tạm để phân hủy tự nhiên, hầu như cá vùng nông thôn chưa có tổ chức thu gom rác, đổ bừa bãi ra bờ sông, suối. Tại các khu vực ven biển hiện đang bị ô nhiễm bởi chất thải sinh hoạt, một số nơi khó khăn trong việc bố trí đất làm bãi rác,

23

Page 28: PHẦN I. GIỚI THIỆU - Ban quản lý dự án lâm nghiệp · Web viewDự án “Hiện đại hoá ngành Lâm nghiệp và Tăng cường tính chống chịu vùng ven biển”

nơi có thì chật hẹp, rác để lộ thiên không được chôn lấp và xử lý... Vẫn còn tình trạng các hộ gia đình sống ven biển không có các công trình vệ sinh, chất thải sinh hoạt thải trực tiếp ra biển.

Bảng 2.12: Tiếp cận các dịch vụ thiết yếu tại các tỉnh và huyện dự án năm 2014

TT Tỉnh/Thành phốTỷ lệ hộ sử dụng

điện sinh hoạt (%)

Tỷ lệ hộ sử dụng nước sinh hoạt hợp

vệ sinh (%)

Tỷ lệ (%) hộ sử dụng hố xí hợp vệ

sinh1 Quảng Ninh 99,9 95,8 91,82 Hải Phòng 99,9 98,91 99,93 Thanh Hóa 97,6 84,4 98,74 Nghệ An 96,8 94,7 66,15 Hà Tĩnh 98,9 99,54 41,916 Quảng Bình 98,2 93,8 88,77 Quảng Trị 98,5 94,23 89,278 Thừa Thiên Huế 97,7 97,20 92,50

Nguồn: Niêm giám thống kê các tỉnh thuộc vùng dự án năm 2014.

2.2. Kết quả đánh giá xã hội

2.2.1. Nhân khẩu

Số nhân khẩu trung bình của một hộ trong mẫu khảo sát vùng dự án là 3,83 người, cao hơn so với số nhân khẩu bình quân hộ cả nước là 3,70 (Điều tra dân số và nhà ở, 2014). Số nhân khẩu bình quân của một hộ có sự khác biệt giữa các tỉnh, nhóm dân tộc, nhóm thu nhập, nhóm hộ do phụ nữ làm chủ hộ và nam giới làm chủ hộ. Nhìn chung không có sự khác biệt lớn giữa số liệu điều tra với Niên giám thống kê. Chênh lệch lớn nhất thấy được ở Hà Tĩnh với số nhân khẩu bình quân của hộ gia đình là 4,11 cao hơn 0,41 so với Niên giám thống kê năm 2015. Các tỉnh còn lại có số liệu điều tra mẫu cao hơn Niên giám thống kê năm 2015 không đáng kể từ 0,1 đến 0,3. Như vậy, mẫu điều tra hộ gia đình trong vùng dự án có số nhân khẩu bình quân khá tương đồng với toàn tỉnh.

Bảng 2.13: Nhân khẩu bình quân hộ gia đình (người/hộ)

TT Tỉnh/Thành phố Nhân khẩu bình quân hộ

Nhân khẩu theo dân tộcDT kinh DTTS

1 Quảng Ninh 3,66 3,59 3,882 Hải Phòng 3,35 3,35 03 Thanh Hóa 4,11 4,08 4,664 Nghệ An 3,47 3,38 4,255 Hà Tĩnh 3,41 3,41 06 Quảng Bình 4,04 4,03 4,367 Quảng Trị 4,54 4,47 5,23

24

Page 29: PHẦN I. GIỚI THIỆU - Ban quản lý dự án lâm nghiệp · Web viewDự án “Hiện đại hoá ngành Lâm nghiệp và Tăng cường tính chống chịu vùng ven biển”

8 Thừa Thiên Huế 4,02 4,02 0Trung bình toàn vùng 3,83 3,79 4,48

Nguồn: Kết quả điều tra hiện trường tháng 8-9/2016

Theo số liệu khảo sát ở góc độ dân tộc, quy mô hộ gia đình của người kinh ít hơn so với hộ các dân tộc thiểu số khác, cụ thể: kinh (3.79) so với các dân tộc khác (4,48).

Theo giới tính chủ hộ, quy mô nhân khẩu hộ gia đình có chủ hộ là nam giới cao hơn so với nữ giới là chủ hộ. Phân tích cơ cấu hộ theo quy mô nhân khẩu vùng dự án được khảo sát cho thấy đa số các hộ có 3-4 người (40,7%) và 5-8 người (38,2%); có ít hộ có 1-2 người (13,4%) và hộ từ 9 người trở lên rất hiếm (1,4%). Hiện nay ở Việt Nam, quy mô gia đình nhỏ, ít con có tính phổ biến, thì kết quả ở khảo sát này cho thấy mô hình gia đình hạt nhân chiếm khoảng 60,4%. Tỷ lệ này vẫn là thấp so với số liệu của nhiều nghiên cứu gần đây đều có tỷ lệ mô hình gia đình hạt nhân trên 68%2

Quy mô gia đình nhỏ, ít con được thể hiện qua số liệu khảo sát có tỷ lệ nhân khẩu gia đình từ 5 con trở lên thấp. Như vậy số liệu khảo sát vùng dự án 8 tỉnh cho biết, địa phương có quy mô gia đình nhỏ, gia đình hạt nhân cao: Hà Tĩnh (37,9%). Các tỉnh còn lại có quy mô gia đình lớn hơn, đông con hơn với tỷ lệ nhân khẩu gia đình 5 người trở lên đều trên 40% là các tỉnh: Thanh Hóa, Nghệ An, Quảng Bình và Quảng Trị.

Quy mô gia đình các dân tộc thiểu số lớn hơn dân tộc kinh; dân tộc kinh có quy mô nhân khẩu từ 5 người trở lên là 38,4%, chỉ số này ở các dân tộc thiểu số là 45,1%. Quy mô gia đình do nam là chủ hộ lớn hơn so với nữ giới là chủ hộ, với quy mô khẩu từ 5 người trở lên của chủ hộ nam giới là 41,3%, trong khi ở chủ hộ là nữ giới là 25,6%.

2.2.2. Nghèo đói

Theo số liệu điều tra thì điều đáng lưu ý ở các nhóm nghèo và cận nghèo có tỷ lệ thấp về quy mô nhân khẩu gia đình từ 5 người trở lên, tương đương 47,3%. Trong tổng số các hộ điều tra thì các hộ có mức sống ở mức trung bình chiếm tỉ lệ cao 41,1%. Điều này đã chỉ ra rằng: nếu cách đây chừng một thập niên trở về trước, gia đình quy mô lớn, đông con là một trong những nguyên nhân chủ yếu của nghèo đói thì hiện nay nếu có, nó chỉ còn là nguyên nhân thứ yếu, khi thực tế tỷ lệ gia đình sinh con thứ 3 trở lên càng ngày càng ít đi.

Bảng 2.14: Tình trạng kinh tế hộ gia đình (hộ gia đình)

TT Tỉnh/Thành phốTình trạng kinh tế hộ gia đình phỏng vấn

Khá Trung bình Cận Nghèo Nghèo

1 Quảng Ninh 3 24 1 4

2 Hải Phòng 4 19 5 6

3 Thanh Hóa 3 11 11 4

4 Nghệ An 2 16 5 21

2 Năm 2015, gia đình hạt nhân chiếm tới 68% trong tổng số 24.265 nghìn hộ gia đình trong cả nước.

25

Page 30: PHẦN I. GIỚI THIỆU - Ban quản lý dự án lâm nghiệp · Web viewDự án “Hiện đại hoá ngành Lâm nghiệp và Tăng cường tính chống chịu vùng ven biển”

5 Hà Tĩnh 0 17 3 17

6 Quảng Bình 5 5 17 20

7 Quảng Trị 10 25 6 9

8 Thừa Thiên Huế 10 15 7 16

Tổng toàn vùng 37 132 55 97

 Phần trăm 11,5 41,1 17,1 30,2

Nguồn: Kết quả điều tra hiện trường tháng 8-9/2016

Như vậy, số liệu khảo sát đã cho thấy so với tình hình chung của cả nước thì ở các tỉnh dự án, mô hình gia đình đông nhân khẩu và đa thế hệ vẫn cao hơn, và mức độ phát triển của vùng dự án vẫn nằm ở diện thấp hơn so với các vùng khác.

Trong tổng số 19 hộ gia đình dân tộc thiểu số được phỏng vấn thì có 12 hộ có mức sống khá và trung bình, và 7 hộ ở nhóm nghèo và cận nghèo. Điều này cho thấy, đời sống của bà con dân tộc ngày đang dần tiến bộ lên.

Bảng 2.15: Tình trạng kinh tế hộ gia đình dân tộc thiểu số (hộ gia đình)

TT Dân tộc Tình trạng kinh tế hộ gia đình phỏng vấnKhá Trung bình Cận Nghèo Nghèo

1 Dân tộc Kinh 36 121 52 922 Dân tộc thiểu số 1 11 3 4

Nguồn: Kết quả điều tra hiện trường tháng 8-9/2016

2.2.3. Nghề nghiệp

Cơ cấu nghề nghiệp chính của các thành viên gia đình có tham gia lao động và có thu nhập trong mẫu khảo sát vùng dự án, ngành nông-lâm-ngư nghiệp chiếm tỉ lệ cao nhất là 31,4%; thứ hai là học sinh, sinh viên chiếm tỉ lệ 17,7%; còn lại là cán bộ-viên chức, công nhân, buôn bán/dịch vụ, tiểu thủ công nghiệp và nội trợ đặc biệt rất thấp, đều nhỏ hơn dưới 5% đối với mỗi loại.

Bảng 2.16: Nghề nghiệp của các thành viên trong các hộ gia đình được phỏng vấn

Đơn vị: Người

Tỉnh/Thành phố

Buôn bán, dịch vụ

Cán bộ, viên chức

Công nhân

Làm thuê

Học sinh, sinh viên

Về hưu, già yếu

Không nghề, không việc

Dưới 6 tuổi

Các nghề khác

Quảng Ninh 9 2 3 5 7 3 7 5 5Hải Phòng 5 6 6 14 12 23 26 10 3Thanh Hóa 14 7 4 18 22 14 7 11 4Nghệ An 12 2 4 21 32 13 24 15 8Hà Tĩnh 3 1 3 9 17 12 7 8 23Quảng Bình 3 11 8 25 29 2 10 13 3

26

Page 31: PHẦN I. GIỚI THIỆU - Ban quản lý dự án lâm nghiệp · Web viewDự án “Hiện đại hoá ngành Lâm nghiệp và Tăng cường tính chống chịu vùng ven biển”

Quảng Trị 6 18 19 11 55 6 14 12 2Thừa Thiên Huế 7 7 18 21 47 10 17 7 12Tổng 59 54 65 124 221 83 112 81 60

Nguồn: Kết quả điều tra hiện trường tháng 8-9/2016

Nhìn chung, nông-lâm-ngư nghiệp là lĩnh vực chủ đạo trong nền kinh tế - xã hội của vùng dự án, nơi tập trung phần lớn lực lượng lao động. Theo tỉnh, địa phương có tỷ lệ nông-lâm-ngư nghiệp cao nhất là: Quảng Bình (61,8%), Quảng Trị (50,0%) và Quảng Ninh (48,9%).

Bảng 2.17: Số lượng hộ gia đình sản xuất nông, lâm, ngư (hộ dân)

Tỉnh/Thành phố Nông nghiệp Lâm nghiệp Ngư nghiệpQuảng Ninh 44 0 26Hải Phòng 12 0 7Thanh Hóa 7 0 12Nghệ An 20 2 3Hà Tĩnh 25 0 15Quảng Bình 87 1 0Quảng Trị 67 0 17Thừa Thiên Huế 35 5 8Tổng 297 8 88Tỷ lệ phần trăm (%) 95.2 2.56 28.2

Nguồn: Kết quả điều tra hiện trường tháng 8-9/2016

Kết quả điều tra cho thấy, tại 8 tỉnh vùng dự án, nếu xét cụ thể vào từng lĩnh vực nông, lâm, ngư thì hoạt động lâm nghiệp tương đối mờ nhạt. Trên thực tế, sinh kế của người dân chỉ trông chờ vào sản xuất nông nghiệp và đánh bắt nuôi trồng thủy hải sản. Riêng đối với lĩnh vực lâm nghiệp thì còn yếu, người dân chưa thể trông chờ cải thiện kinh tế gia đình từ các hoạt động lâm nghiệp. Chỉ có 8 hộ dân trên tổng số 297 hộ nguồn thu nhập chính là từ lâm nghiệp. Những nguyên nhân chủ yếu do: (i) thiếu vốn đầu tư; (ii) thiếu các chính sách khuyến khích ưu tiên phát triển lâm nghiệp; (iii) đặc điểm địa hình của 6 tỉnh bắc trung bộ đất cồn cát, nghèo tài nguyên. Do đó, việc hỗ trợ phát triển lâm nghiệp ở 8 tỉnh vùng dự án mà đặc biệt là trồng rừng trên cát và hỗ trợ sinh kế cho người dân phát triển nghề trồng và chăm sóc rừng ở 6 tỉnh bắc trung bộ sẽ mang lại lợi ích cho bà con vùng cát.

Kết quả khảo sát định tính tại các vùng dự án đều cho thấy trong quá khứ thường xuyên xuất hiện hiện tượng mất rừng phòng hộ do người dân chặt trộm cho các mục đích cá nhân. Với Dự án FMCR có mục tiêu giao khoán rừng cho cộng đồng quản lí và đầu tư cơ sở hạ tầng phục vụ lâm sinh, đồng thời cải thiện sinh kế cho người dân sẽ giải quyết được vấn đề rừng bị mất trong tương lai.

2.2.4. Thu nhập và chi tiêu

27

Page 32: PHẦN I. GIỚI THIỆU - Ban quản lý dự án lâm nghiệp · Web viewDự án “Hiện đại hoá ngành Lâm nghiệp và Tăng cường tính chống chịu vùng ven biển”

a) Thu nhập trung bình của các hộ khảo sát

Quảng N

inh

Hải Phòng

Than

h Hóa

Nghệ An

Hà Tĩnh

Quảng B

ình

Quảng T

rị

Thừa T

hiên Huế

The av

erage of th

e sample

Kinh EM0

50010001500200025003000 2342.6 2562.4

1680.9 1742.31533.7

1670.11753.6 1935.2 1902.6 1921.5 1785.5

Per Capita Income of the Surveyed Households (1000 VND)

Thu nhập bình quân đầu người hàng tháng tại thời điểm điều tra cho thấy người dân vùng dự án thu nhập bình quân 1.902.600 đồng/tháng, thấp hơn mức trung bình toàn quốc năm 2015. Trong số các tỉnh dự án, Hà Tĩnh và Thanh Hóa có thu nhập thấp nhất, khoảng 1,6 triệu đồng/tháng, trong khi thu nhập ở Quảng Ninh và Hải Phòng có mức thu nhập tương đối cao, trên 2,3 triệu đồng/tháng.

b) Cơ cấu nguồn thu nhập

Cơ cấu nguồn thu nhập của các hộ khảo sát

TT Tỉnh/Thành phố

Cơ cấu nguồn thu nhập của các hộ khảo sát (%)

Nông, lâm nghiệp, thủy

sản

Phi nông, lâm nghiệp, thủy

sảnLương, làm công

1 Quảng Ninh 38.4 25.4 36.22 Hải Phòng 28.8 33.4 37.83 Thanh Hóa 33.6 36.9 29.54 Nghệ An 31.7 35.5 32.85 Hà Tĩnh 35.8 33.1 31.16 Quảng Bình 36.3 25.2 38.57 Quảng Trị 35.3 29.1 35.68 Thừa Thiên Huế 34.5 33.9 31.6  Trung bình mẫu 34.3 31.6 34.1

Nguồn: Kết quả điều tra hiện trường tháng 8-9/2016

Nguồn thu nhập của các hộ dân đã khảo sát có từ nhiều nguồn gốc khác nhau, tùy theo đặc trưng và lợi thế của từng tỉnh.

Qua điều tra khảo sát cho thấy nguồn thu nhập từ Lương và tiền công vẫn chiếm phần lớn trong cơ cấu thu nhập của hộ gia đình (trung bình mẫu là 34,1%). Bên cạnh thu

28

Page 33: PHẦN I. GIỚI THIỆU - Ban quản lý dự án lâm nghiệp · Web viewDự án “Hiện đại hoá ngành Lâm nghiệp và Tăng cường tính chống chịu vùng ven biển”

nhập từ lương và tiền công thì thu nhập của hộ gia đình từ nông, lâm nghiệp và thủy sản cũng chiếm tỷ trọng tương đương (34,3%).

c) Tỷ trọng thu nhập trong Nông, Lâm nghiệp và Thủy sản

TT Tỉnh/Thành phố

Cơ cấu nguồn thu nhập của các hộ khảo sát trong Nông, Lâm nghiệp và thủy sản(%)Nông nghiệp Lâm nghiệp Thủy sản

1 Quảng Ninh 59.6 11.6 28.82 Hải Phòng 68.2 6.5 25.33 Thanh Hóa 61.1 9.6 29.34 Nghệ An 54.4 10.2 35.45 Hà Tĩnh 62.6 7.2 30.26 Quảng Bình 56.8 6.8 36.47 Quảng Trị 54.9 6.4 38.78 Thừa Thiên Huế 58.9 7.6 33.5  Trung bình mẫu 59.6 8.2 32.2

Nguồn: Kết quả điều tra hiện trường tháng 8-9/2016

Trong phần thu nhập hộ gia đình từ nông, lâm nghiệp và thủy sản, thu nhập từ Nông nghiệp vẫn chiếm phần lớn (gần 60%), trong khi thu từ lâm nghiệp chiếm tỷ trọng rất nhỏ (8,2%) và tỷ trọng thu nhập từ thủy sản chiếm 32,2%.

d) Chi tiêu của hộ gia đình khảo sát

Mức chi tiêu bình quân một hộ theo tháng theo trung bình dao động từ 2.000.000 vnđ đến 2.800.000 vnđ, không tính đến các gia đình có con em đang theo học Đại học, cao đẳng xa nhà ở các thành phố như Hà Nội, Hồ Chí Minh,... Nhìn chung, hầu hết các gia đình có con em theo học trung học chuyên nghiệp đều phải tham gia vay vốn từ các nguồn vay vốn chính sách.

Mặc dù có sự chênh lệch giữa thu và chi trong các hộ được phỏng vấn nhưng thực tế cho thấy mức sống của người dân vùng dự án đang ngày càng tốt lên, điều này thể hiện ở nhóm hàng vật dụng được sử dụng trong các hộ gia đình như tivi, tủ lạnh, xe máy, bếp gas,... Điều này cho thấy tiêu dùng của hộ gia đình nông thôn ven biển vùng dự án đã hướng nhiều hơn đến nhu cầu đầu tư phát triển, giải trí. Đặc biệt, trong cơ cấu chi tiêu của hộ đã cho thấy người dân đang ngày càng quan tâm nhiều hơn đến nhu cầu hưởng thụ và chăm sóc sức khỏe của họ.

Trên thực tế, các xã dự án là các xã nông thôn ven biển nên ngành nông, lâm, ngư nghiệp vẫn đang là một ngành kinh tế chính tạo ra công ăn việc làm cho người dân ở đây, tình trạng thu nhập thấp ở các xã dự án có thể cho thấy rằng năng suất của ngành nông lâm ngư còn hạn chế. Sự cố Fomusa vừa xảy ra ở 4 tỉnh Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Thừa Thiên Huế cũng là một trong những nguyên nhân dẫn đến thu nhập của các hộ dân thấp hơn so với các năm trước.

29

Page 34: PHẦN I. GIỚI THIỆU - Ban quản lý dự án lâm nghiệp · Web viewDự án “Hiện đại hoá ngành Lâm nghiệp và Tăng cường tính chống chịu vùng ven biển”

Do đó, dự án cũng cần có những kế hoạch, cách tiếp cận về việc chuyển đổi sinh kế, hỗ trợ sinh kế cho người dân qua việc bảo vệ và phát triển bền vững rừng ven biển, để người dân vùng ven biển không chỉ phụ thuộc vào nghề đi biển.

2.2.5. Những vấn đề về quyền sử dụng đất

Đối với vùng dự án, hiện nay rừng và đất qui hoạch cho rừng ven biển chủ yếu do UB xã quản lý theo hình thức giao lại cho nhóm hộ/cộng đồng hoặc thành lập các tổ bảo vệ rừng với các cán bộ nòng cốt như mặt trận, đoàn thanh niên, hội nông dân, dân phòng hoặc công an xã,… Trong tổng số 72.412 ha mục tiêu dự án tác nghiệp đang được quản lý bởi các chủ thể dưới đây:

Bảng 2.18: Đơn vị quản lí diện tích rừng mục tiêu dự án

TT Nhóm Chủ quản lý Diện tích (ha) Tỷ lệ %  Tổng cộng 72.412 100.00

1 Ban quản lý rừng đặc dụng 452 0,622 Ban quản lý rừng phòng hộ 28.773 39,733 Công ty lâm nghiệp 904 1,254 Doanh nghiệp tư nhân 274 0,385 Đơn vị vũ trang 218 0,306 UBND xã 36.217 50,027 Nhóm hộ, cộng đồng 849 1,178 Hộ gia đình, cá nhân 4.320 5,979 Đối tượng khác 401 0,55

Nguồn: Khảo sát bới các chuyên gia từ FIPI năm 2016

Về các chủ thể hiện nay đang quản lý đất lâm nghiệp, trong số 72.412 ha đất lâm nghiệp đưa vào thực hiện trong dự án, có 452 ha (0,62%) thuộc Ban các ban quản lý rừng đặc dụng; 28.783 ha (39,7%) thuộc Ban quản lý rừng phòng hộ; 904 ha (1,2%) thuộc các Công ty lâm nghiệp; 274 ha (0,4%) thuộc các Doanh nghiệp tư nhân; 218 ha (0,3%) thuộc các đơn vị vũ trang; 36.212 ha (50,0%) thuộc UBND các xã; 848 ha (1,2%) thuộc các nhóm hộ, hay cộng đồng; 4320 ha (5,97%) thuộc các hộ gia đình và cá nhân; 401 ha (0,55%) thuộc các đối tượng khác (như Tổng đội thanh niên xung phong, hoặc hợp tác xã nông nghiệp).

Như vậy, hai đối tượng là Ban quản lý rừng phòng hộ, và Ủy Ban Nhân dân các xã hiện nay đang quản lý 89,7% tổng diện tích đất lâm nghiệp sẽ đưa vào thực thi trong dự án. Dự kiến, các đối tượng này sẽ được giao, khoán cho các nhóm cộng đồng. Điều này sẽ tăng cường sự tham gia của cộng đồng vào các hoạt động quản lý bảo vệ và phát triển rừng. Góp phần làm tăng tính bền vững của dự án trong quá trình thực hiện cũng như sau khi Dự án kết thúc.

Qua khảo sát đánh giá xã hội cho thấy hầu hết diện tích đất thổ cư và lâm nghiệp của các hộ dân và các chủ rừng trong vùng dự án đã được cấp Giấy chứng nhận sử dụng đất. Quy hoạch sử dụng đất cho cấp xã cũng đã được thực hiện đầy đủ và đất đã được

30

Page 35: PHẦN I. GIỚI THIỆU - Ban quản lý dự án lâm nghiệp · Web viewDự án “Hiện đại hoá ngành Lâm nghiệp và Tăng cường tính chống chịu vùng ven biển”

phân định ranh giới rõ ràng.

Qua tham vấn chính quyền địa phương cấp huyện và xã cho thấy hiện tại vấn đề tranh chấp đất đai tại các khu vực dự án đã không còn xảy ra, vấn đề này chỉ xảy ra cách đây khoảng 10 năm, khi đó chưa có quy hoạch và phân định ranh giới rõ ràng.

Tình trạng xâm canh trái quy định không cũng không còn xảy ra, tuy nhiên tại một số tỉnh như Nghệ An, Hải Phòng người dân đã sử dụng một số diện tích đất rừng phòng hộ chưa có rừng để trồng rau màu và việc trồng rau màu của người dân đã được sự đồng ý của chủ rừng.

2.2.6. Mất rừng và suy thoái rừng

Độ che phủ rừng của Việt Nam đã tăng lên vào năm 2011 đạt 39,7% so với tổng diện tích đất (MARD, 2011), từ 9,18 triệu hecta rừng năm 1990 (FAO, 2010). Chương trình 5 triệu ha rừng từ năm 1998 đến năm 2010, diện tích rừng đã tăng là 2.450.000 ha. Chương trình này đã giúp tăng độ che phủ rừng từ 32 % năm 1998 lên 39,5% năm 2010. Những khu vực rừng này phần lớn nằm ở Tây Nguyên và miền núi phía Bắc. Rừng tự nhiên và rừng trồng ở Việt Nam được phân loại thành rừng sản xuất, rừng phòng hộ và rừng đặc dụng. Rừng ngập mặn thuộc ba tiêu chí này ở các tỉnh đồng bằng sông Hồng và Bắc Trung bộ (từ Quảng Ninh đến TT-Huế) khoảng xấp xỉ 54.697 ha, và rừng ven biển tại các tỉnh này khoảng 69.645 ha.

Bảng 2.19: Sự thay đổi độ che phủ rừng tại Việt Nam (Đơn vị: 1.000 ha)

Chỉ Chỉ tiêu

Năm1943 1976 1980 1985 1990 1995 2000 2004 2010 2015

Tổng DT rừng 14.300 11.169 10.608 9.892 9.176 9.302 10.916 12.307 13.388 14.062

Rừng tự nhiên 11.077 10.016 9.308 8.431 8.253 9.444 10.088 10.304 10.176

Rừng trồng 93 422 583 745 1.048 1.471 2.219 3.083 3.886

Độ che phủ (%) 43,2 33,7 32,0 29,9 27,7 28,1 33,0 37,2 39,5 40,8

Nguồn: Phục hồi rừng tại Việt Nam: Lịch sử, hiện tại và tương lai (2006); Quyết định số 3158/QĐ-BNN-TCLN

Nhìn chung, các tỉnh ven biển nói chung và 8 tỉnh dự án nói riêng, rừng ven biển đã bị suy thoái do việc chuyển đổi các khu vực này thành các hoạt động ngắn hạn sinh lời không bền vững. Riêng diện tích rừng ngập mặn đã giảm gần hai phần ba, từ 408.500 ha năm 1943 xuống còn 290.000 ha vào năm 1962 và 155.290 ha vào năm 2000. Hai nguyên nhân gây suy giảm diện tích rừng là i). Chuyển đổi mục đích đất lâm nghiệp sang các loại đất khác như đất nuôi trồng thủy sản quy mô công nghiệp, phá rừng lấy củi, phát triển cơ sở hạ tầng làm thay đổi các điều kiện thủy văn cần để duy trì các hệ thống rừng ngập mặn ven biển này. ii). Ngoài ra việc suy giảm diện tích đất rừng còn do các hoạt động xâm canh của bà con vùng ven biển.

31

Page 36: PHẦN I. GIỚI THIỆU - Ban quản lý dự án lâm nghiệp · Web viewDự án “Hiện đại hoá ngành Lâm nghiệp và Tăng cường tính chống chịu vùng ven biển”

Một trong những mục tiêu của dự án là có các hoạt động để điều chỉnh giảm nhẹ việc mất đất rừng như sau: Đối với các khu rừng ngập mặn, việc tạo ra sinh kế cho người dân tham gia trồng rừng và bảo vệ rừng bền vững sau khi dự án kết thúc sẽ thuận lơi hon khi phát triển nuôi trồng thuỷ sản dưới tán rừng. Tuy nhiên, với các tỉnh miền Trung từ Thanh Hoá vào đến Thừa Thiên Huế là vùng có diện tích rừng ngập mặn rất hạn chế mà chủ yếu là rừng trên đất cát ven biển có điều kiện tự nhiên rất khắc nghiệt, chịu ảnh hưởng nhiều của bão, lũ, đất đai khô cằn, dẫn đến rất khó khăn cho việc tạo sinh kế cho người dân, cộng đồng khi họ tham gia vào nghề rừng.

2.2.7. Giáo dục

Khoảng 91,0% dân số vùng dự án có trình độ học vấn từ bậc tiểu học đến cao đẳng/đại học trở lên, trong đó số người tốt nghiệp trung học cơ sở và trung học phổ thông chiếm đến hơn 68%. Tỉ lệ học học sinh/sinh viên chiếm 7,7%. Tỷ lệ chưa đi học toàn vùng dự án là 5% (Bảng 2.20). Tỷ lệ chưa đi học của 8 tỉnh vùng dự án được khảo sát là cao hơn so với mức chung của cả nước (1,78%: Báo cáo Quốc gia giáo dục cho mọi người 2015, Bộ Giáo dục và Đào tạo). Tỷ lệ này không có sự khác biệt lớn giữa các tỉnh thuộc dự án, ngoài trường hợp tỉnh Quảng Bình có tỷ lệ chưa đi học khá cao (18,5%). Theo mức sống, tỷ lệ mù chữ ở nhóm có thu nhập nghèo cao hơn so với nhóm có thu nhập giàu. Tỷ lệ trẻ trong độ tuổi 6 - 18 không đi học hoặc bỏ học là 5,0%. Trong các vùng dự án, tỷ lệ bỏ học cao nhất là 2 tỉnh Quảng Trị (10%) và Thừa Thiên Huế (15%). Ba lý do chủ yếu của tình trạng không đi học mà những người trả lời là: (i) học quá tốn kém, (ii) một số trẻ phải ở nhà lao động và (iii) một số học kém nên không thích học.

Bảng 2.20: Tỷ lệ trẻ em đến độ tuổi không đến trường (%)

TT Tỉnh/Thành phố

Trẻ em độ tuổi đi học không

đi học

Tỷ lệ % so với tổng

mẫu

Theo dân tộc

Kinh DTTS

1 Quảng Ninh 0 0 0 02 Hải Phòng 0 0 0 03 Thanh Hóa 0 0 0 04 Nghệ An 2 5% 2 05 Hà Tĩnh 2 5% 2 06 Quảng Bình 1 2% 0 17 Quảng Trị 5 10% 2 38 Thừa Thiên Huế 7 15% 7 0  Tổng 17 5% 13 4

Nguồn: Kết quả điều tra hiện trường tháng 8-9/2016

Trong tổng số 17 trẻ em đến độ tuổi không đến trường có 13/302 (4,3%) hộ gia đình người kinh và 4 trẻ em/19 hộ dân tộc thiểu số (21%), tỷ lệ trẻ em đến độ tuổi không đến trường của người dân tộc thiểu số cao hơn người kinh.

32

Page 37: PHẦN I. GIỚI THIỆU - Ban quản lý dự án lâm nghiệp · Web viewDự án “Hiện đại hoá ngành Lâm nghiệp và Tăng cường tính chống chịu vùng ven biển”

Bảng 2.21: Nguyên nhân bỏ học từ tiểu học đến phổ thông trung học (học sinh)

TT Tỉnh/Thành phố

Nguyên nhân bỏ học

Gia đình neo người, phải ở

nhà làm

Chi phí học quá tốn kém

Bỏ học vì học kém

Trường học quá xa

Khó đi lại

1 Quảng Ninh 0 0 0 0 0

2 Hải Phòng 0 0 0 0 0

3 Thanh Hóa 0 0 0 0 0

4 Nghệ An 0 2 0 0 0

5 Hà Tĩnh 0 2 0 0 0

6 Quảng Bình 1 0 0 0 0

7 Quảng Trị 0 5 0 0 0

8 Thừa Thiên Huế 1 4 2 0 0

  Tổng 2 13 2 0 0

Nguồn: Kết quả điều tra hiện trường tháng 8-9/2016

2.2.8. Sức khoẻ

Theo kết quả phỏng vấn thì không có sự khác biệt lớn về tình trạng ốm đau giữa các tỉnh khảo sát cũng như giữa các nhóm thu nhập giàu và nghèo và theo thành phần dân tộc. Tỷ lệ có bảo hiểm y tế các loại trong các hộ gia đình được khảo sát là khá cao, chiếm trên 85,3%. Đáng chú ý là tất cả các hộ dân tộc thiểu số được phỏng vấn đều có BHYT.

Theo kết quả điều tra, có 252/312 hộ gia đình (chiếm 80,8%) được phỏng vấn đã khẳng định, dịch vụ y tế ngày càng tốt lên trong những năm vừa qua. Có 5 nguyên nhân chính có tác động tiêu cực đối với tình hình sức khỏe hiện với mức độ từ cao đến thấp là nguồn nước ô nhiễm, ô nhiễm khu vực ở, thực phẩm không an toàn, dịch bệnh xuất hiện nhiều và đặc biệt là ở Quảng Trị thiếu nước sạch phục vụ sinh hoạt.

2.2.9. Cấp nước

- Nguồn nước tắm giặt: Đa số các hộ vùng dự án được khảo sát đều sử dụng nguồn nước tắm giặt sinh hoạt là nước giếng đào/giếng khoan (78,85%), tỷ lệ sử dụng các nguồn nước khác là thấp: 5,13% dùng nước ao hồ-sông suối; 5,77% dùng vòi nước máy riêng, 4,17% dùng nguồn nước công cộng, 3,21% dùng nguồn nước khác và 5,77% dùng nước mưa. Trong điều kiện nông thôn 94,56% nguồn nước dùng cho sinh hoạt tắm giặt được xem là hợp vệ sinh từ các nguồn như giếng đào/giếng khoan, vòi nước máy riêng, nguồn nước công cộng và nguồn nước mưa.

Bảng 2.22: Nguồn nước cấp phục vụ tắm, giặt

33

Page 38: PHẦN I. GIỚI THIỆU - Ban quản lý dự án lâm nghiệp · Web viewDự án “Hiện đại hoá ngành Lâm nghiệp và Tăng cường tính chống chịu vùng ven biển”

TT Tỉnh/Thành phố

Vòi nước máy riêng

trong gia đình

Vòi nước máy công

cộng

Giếng đào,

giếng khoan

Bể nước mưa

Ao hồ, sông suối

Nguồn khác

1 Quảng Ninh 2 0 30 0 0 0

2 Hải Phòng 5 4 24 1 0 0

3 Thanh Hóa 0 0 29 0 0 0

4 Nghệ An 2 2 28 12 0 0

5 Hà Tĩnh 1 0 33 3 0 0

6 Quảng Bình 0 0 46 0 0 1

7 Quảng Trị 2 0 46 2 0 0

8 Thừa Thiên Huế 6 7 10 0 16 9

 Tổng (hộ dân) 18 13 246 18 16 10

Tỷ lệ % 5.77 4.17 78.85 5.77 5.13 3.21

Theo dân tộc

  Kinh (hộ dân) 17 13 229 17 16 10

  DTTS (hộ dân) 1 0 17 1 0 0

Nguồn: Kết quả điều tra hiện trường tháng 8-9/2016

Trong khi đó 17 hộ dân tộc thiểu số trên tổng số 19 hộ được phỏng vấn dùng nguồn nước giếng đào, giếng khoan để sử dụng tắm giặt. Còn lại 1 hộ dùng vòi nước máy riêng trong gia đình và 1 hộ dùng bể nước mưa. Số liệu thể hiện sự đồng đều về sử dụng nguồn nước của người dân tộc thiểu số trong vùng dự án so với người kinh.

- Nguồn nước ăn uống: So với nước sinh hoạt tắm giặt, nguồn nước dùng cho ăn uống có khó khăn hơn thể hiện ở các chỉ số cụ thể sau: 56,4% dùng nước giếng đào/giếng khoan, 30,1% dùng nước mưa, 5,8% dùng nước máy, 2,6% dùng nước ao hồ- sông suối, 4,5% dùng nước công cộng, 3,5% dùng nước nguồn khác. Nếu quan niệm về nước sạch một cách tương đối ở nông thôn, như vậy các nguồn được tính bao gồm: nước máy, nước giếng khoan/đào, nước mưa thì mới có 92,3% người dân ở vùng dự án được tương đối đảm bảo về nguồn nước dùng cho ăn uống. Như vậy, ở các vùng dự án được khảo sát, nguồn nước dùng cho ăn uống và sinh hoạt đã đạt được mục tiêu về nước sạch nông thôn trong Chiến lược quốc gia về cấp nước sạch và vệ sinh nông thôn đến năm 20203.

3 Mục tiêu đến năm 2010: 85% dân cư nông thôn sử dụng nước hợp vệ sinh số lượng 60 lít/người/ngày, 70% gia đình và dân cư nông thôn sử dụng hố xí hợp vệ sinh và thực hiện tốt vệ sinh cá nhân

34

Page 39: PHẦN I. GIỚI THIỆU - Ban quản lý dự án lâm nghiệp · Web viewDự án “Hiện đại hoá ngành Lâm nghiệp và Tăng cường tính chống chịu vùng ven biển”

Bảng 2.23: Nguồn nước cấp phục vụ ăn uống

TT Tỉnh/Thành phố

Vòi nước máy riêng trong gia

đình

Vòi nước máy công cộng

Giếng đào,

giếng khoan

Bể nước mưa

Ao hồ, sông suối

Nguồn khác

1 Quảng Ninh 2 0 15 15 0 02 Hải Phòng 4 4 13 13 0 03 Thanh Hóa 0 0 24 1 4 04 Nghệ An 2 2 12 27 0 15 Hà Tĩnh 2 1 11 23 0 06 Quảng Bình 0 0 41 5 0 17 Quảng Trị 2 0 46 2 0 08 Thừa Thiên Huế 6 7 14 8 4 9

Tổng 18 14 176 94 8 11Tỷ lệ phần trăm 5.8 4.5 56.4 30.1 2.6 3.5Theo dân tộc

  Kinh 17 14 164 92 4 11  DTTS 1 0 12 3 3 0

Nguồn: Kết quả điều tra hiện trường tháng 8-9/2016

Tương tự, việc sử dụng nước sạch ăn uống của các hộ dân tộc thiểu số đạt tỉ lệ cao. Cụ thể, 16 hộ dân tộc thiểu số trên tổng số 19 hộ được phỏng vấn sử dụng nước sạch hợp vệ sinh để nấu ăn. Điều này cũng giải thích những năm gần đây các chính sách của Đảng và Nhà nước về vệ sinh môi trường nông thôn đã có kết quả rõ rệt ở vùng nông thôn.

2.2.10. Vệ sinh

Từ số liệu điều tra, khảo sát cho thấy tại các vùng được khảo sát có tới 94,9% hộ gia đình dùng hố xí hợp vệ sinh, trong đó có 58% hộ có nhà vệ sinh tự hoại/bán tự hoại, 25% hộ dùng nhà vệ sinh 2 ngăn, và 11,9% hộ gia đình dùng nhà vệ sinh đơn giản (đào hố trong vườn,bắc cầu trên ao hồ, sông suối), và có 3,8% hộ gia đình chưa có nhà vệ sinh.

Theo số liệu Niên giám thống kê, các địa phương có tỷ lệ nhà vệ sinh đạt tiêu chuẩn (Nhà vệ sinh tự hoại/bán tự hoại và Nhà vệ sinh hai ngăn) có tỷ lệ cao hơn số liệu điều tra là Hải Phòng đạt 99,9% và Thanh Hóa đạt 98,7%, các tỉnh có tỷ lệ đạt thấp hơn kết quả điều tra là Quảng Ninh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa thiên Huế với tỉ lệ lần lượt tương ứng 91,8%, 88,7%, 89,27% và 92,5% (Niên giám thống kê các tỉnh năm 2014). Tỷ lệ các hộ không có nhà vệ sinh thấp nhất là Nghệ An (41,91%) và Hà Tĩnh (66,1%). Số liệu điều tra còn cho thấy, các hộ gia đình dân tộc Kinh có tỷ lệ nhà vệ sinh không đảm bảo tiêu chuẩn thấp hơn so với các hộ dân tộc thiểu số.

35

Page 40: PHẦN I. GIỚI THIỆU - Ban quản lý dự án lâm nghiệp · Web viewDự án “Hiện đại hoá ngành Lâm nghiệp và Tăng cường tính chống chịu vùng ven biển”

Bảng 2.24: Các loại nhà vệ sinh (hộ dân)

TTTỉnh/Thành

phố

Không có nhà

cầu riêng

Nhà cầu tự hoại và bán tự hoại

Nhà cầu 2 ngăn

Nhà cầu đơn giản (đào, một

ngăn)

Nhà cầu trên ao,

sông suốiLoại khác

1 Quảng Ninh 0 22 4 6 0 0

2 Hải Phòng 2 31 0 0 1 0

3 Thanh Hóa 3 11 12 0 3 0

4 Nghệ An 3 18 12 8 0 3

5 Hà Tĩnh 2 16 15 0 4 0

6 Quảng Bình 0 14 32 1 0 0

7 Quảng Trị 2 33 2 12 1 0

8Thừa Thiên Huế 0 36 1 10 0 1

Tổng 12 181 78 37 9 4

 Tỷ lệ % 3.8 58.0 25.0 11.9 2.9 1.3

Theo dân tộc            

  Kinh 9 176 75 34 5 3

  DTTS 3 5 3 3 4 1

Nguồn: Kết quả điều tra hiện trường tháng 8-9/2016

2.2.11. Một số vấn đề về sinh kế và an sinh xã hội

- Vay mượn: Vay mượn là thực trạng thường xuyên có tính phổ biến trong hoạt động sống của các cộng đồng dân cư trong nông thôn. Khảo sát dân cư vùng dự án cho thấy một thực tế về tình hình vay mượn. Đa số hộ gia đình được phỏng vấn hiện đang có vay nợ, chiếm 71,5% tổng số người trả lời, trong đó Quảng Trị có tỷ lệ số hộ vay cao nhất, đều xấp xỉ 89%. Về quy mô vay nợ, có đến 85,6% số hộ dân chỉ vay với số tiền nhỏ hơn 60 triệu đồng. Lý do các hộ vay với số tiền nhỏ hơn 60 triệu đồng chủ yếu là vay cho con, cháu ăn học. Đồng thời, các hộ dân không dám đầu tư lớn khi điều kiện sản xuất, kiếm sống không đảm bảo để thu được lợi nhuận cao để trả vốn và lãi vay. Vì vậy việc đầu tư cơ sở hạ tầng lâm sinh, phát triển sinh kế để phát triển sản xuất sẽ giúp người dân yên tâm vay vốn cho làm ăn kinh tế.

Ngân hàng chính sách – xã hội là đơn vị cung cấp nhiều nhất lượng vốn đang vay bởi các hộ dân, chiếm đến 75% lượng vốn các hộ đang vay. Tiếp đến là Ngân hàng Nông nghiệp và PTNT, cung cấp khoảng 20% lượng vốn mà các hộ dân đang vay, 5% lượng vốn còn lại các hộ vay chủ yếu từ các Quỹ tín dụng do hội phụ nữ và hội nông dân đang quản lý. Lãi suất vay vốn của ngân hàng Ngân hàng chính sách – xã hội là thấp nhất và khá phù hợp với khả năng chi trả của người dân, cụ thể lãi suất được duy trì cho dân vay trong khoản từ 0,65% đến 0,8% trên 1 tháng, tùy vào đối tượng vay là

36

Page 41: PHẦN I. GIỚI THIỆU - Ban quản lý dự án lâm nghiệp · Web viewDự án “Hiện đại hoá ngành Lâm nghiệp và Tăng cường tính chống chịu vùng ven biển”

hộ nghèo, cận nghèo hoặc hộ trung bình. Các hộ dân thường vay trong khoảng thời gian 3 năm để đầu tư cho chăn nuôi (mua bò, heo, dê) hoặc kinh doanh buôn bán.

- An sinh xã hội: Trong cuộc sống của mọi con người có những lúc gặp rủi ro hoặc khó khăn mà người ta cần sự trợ giúp của người khác (hoặc tổ chức khác) để vượt qua. Khảo sát về những khó khăn/rủi ro cần sự hỗ trợ về vật chất, kết quả điều tra cho thấy thấy người dân chủ yếu dựa vào hỗ trợ của anh em ruột thịt, thứ đến là từ bố mẹ hai bên, con cái, chính quyền/đoàn thể; sự hỗ trợ từ bạn bè và hàng xóm là không đáng kể khi chỉ chiếm tỉ lệ 1 - 2%. Điều này cho thấy ngoài việc dựa vào hỗ trợ vật chất từ bố mẹ, con cái thì các đoàn thể, chính quyền cũng đóng vai trò quan trọng trong việc giúp đỡ người dân vượt qua khó khăn trong cuộc sống để phát triển sản xuất.

Xét riêng đối với dân tộc thiểu số thì người kinh có tỷ lệ không có ai giúp đỡ cao gấp 4 lần so với người các dân tộc ít người. Tỷ lệ hỗ trợ vật chất cao nhất của người Kinh là anh chị em ruột thịt, họ hàng nội ngoại. Trong khi đó, tỷ lệ hỗ trợ vật chất ở các dân tộc thiểu số chủ yếu là chính quyền đoàn thể. Khảo sát định tính cho thấy, trong thực tế, sự trợ giúp về vật chất đối với bà con DTTS là không đáng kể, một mặt các cộng đồng huyết thống người dân tộc là ít kết dính hơn người kinh, vả lại họ sinh sống cũng khá phân tán. Mặt khác, cũng là điều quan trọng nhất là, bà con ruột thịt, họ hàng người DTTS cũng rất khó khăn nên ít trợ giúp đáng kể cho nhau về vật chất.

- Dự định về đời sống và sinh kế: Đa số người dân được phỏng vấn đều có ý định trước mắt đầu tư thêm cho chăn nuôi, trồng trọt và đánh bắt, nuôi trồng thủy hải sản (trên 65%) tiếp theo là: tìm thêm nghề mới, đầu tư thêm cho buôn bán/dịch vụ, học thêm nghề mới, thay đổi chỗ ở và thay đổi nghề.

Điểm cần chú ý là ngoài việc tất cả các địa phương người dân vùng dự án đều có ý định đầu tư thêm cho chăn nuôi, trồng trọt và đánh bắt, nuôi trồng thủy hải sản. Rõ ràng là người dân vùng dự án đang có nhiều suy tính và ý tưởng về đời sống và sinh kế cho gia đình trong một tương lai gần. Là những vùng nông thôn với nghề nông, ngư nghiệp là chính nên chiếm tỷ lệ cao nhất về sinh kế là đầu tư thêm cho sản xuất nông nghiệp, bộ phận dân cư vốn đã có nghề buôn bán/dịch vụ cũng có dự định đầu tư thêm để mong tăng thêm thu nhập gia đình. Do đó, việc tăng cường năng lực cho người dân về trồng rừng, phát triển các loại hình sinh kế dưới tán rừng là việc làm hết sức cần thiết cho bà còn vùng dự án.

2.2.12. Các vấn đề về giới

Công tác giới tại địa phương được thực hiện tốt. Nhìn chung, không có sự bất bình đẳng lớn về giới trong cộng đồng. Các việc lớn trong gia đình vẫn thường được nam giới và nữ giới cùng thảo luận và ra quyết định. Ở địa phương, nữ giới thường làm các công việc nông nghiệp và việc nội trợ, dọn dẹp nhà cửa.

Phụ nữ và trẻ em gái đều có cơ hội bình đẳng tiếp cận các dịch vụ xã hội như y tế, giáo dục, vui chơi giải trí. Trong các gia đình, trẻ em trai và trẻ em gái vẫn được đối xử như sau. Tuy nhiên, cũng có những hộ gia đình vẫn còn tư tưởng trọng nam khinh nữ nhưng điều đó không ảnh hưởng đáng kể tới việc tiếp cận các dịch vụ xã hội tại địa phương.

37

Page 42: PHẦN I. GIỚI THIỆU - Ban quản lý dự án lâm nghiệp · Web viewDự án “Hiện đại hoá ngành Lâm nghiệp và Tăng cường tính chống chịu vùng ven biển”

- Về kinh tế: Mức thu nhập và nguồn thu theo giới của nữ giới cũng thấp hơn so với nam giới do đặc thù công việc và khả năng sức khỏe.

Sở hữu và sử dụng đất theo giới: Theo số liệu điều tra quyền quyết định chủ sở hữu nhà ở, đất thổ cư thường thuộc về nam giới. So với trước đây vai trò của người phụ nữ trong quyết định các vấn đề sản xuất, sinh kế của gia đình có chuyển biến tăng lên.

- Về sức khỏe: Những can thiệp về mặt chính sách nhằm cải thiện sức khoẻ của phụ nữ không những phải đảm bảo cho phụ nữ được tiếp cận các dịch vụ y tế, chăm sóc sức khỏe thích hợp, có chất lượng cao mà còn phải chú trọng tới hành vi của nam giới và ảnh hưởng của những hành vi đó tới cuộc sống của phụ nữ. Do đó, việc nâng cao trình độ nhận thức cũng như trách nhiệm của nam giới đối với việc chăm sóc sức khỏe đặc biệt đối với phụ nữ có thai, sẽ tạo điều kiện cho phụ nữ phát huy vai trò của mình trong việc chăm sóc giáo dục trẻ em, chăm lo đến đời sống gia đình và tham gia tích cực các hoạt động xã hội.

- Giáo dục: Nữ giới thường có khuynh hướng học ít hơn so với nam giới bởi vì phải dành thời gian trông trẻ, nên ít có thời gian học hành. Sự thiếu vắng giáo dục cho phụ nữ trực tiếp ảnh hưởng đến chất lượng giáo dục trẻ. Theo số liệu thống kê số lượng phụ nữ trong vùng hưởng lợi trình độ học vấn chủ yếu là bậc tiểu học và trung học cơ sở, một số ít là trung học phổ thông. Nam giới có trình độ học vẫn chủ yếu là trung học cơ sở và trung học phổ thông.

- Lao động trẻ em theo giới: Công việc chân tay nặng nhọc được những người đàn ông đảm nhận, trong khi phụ nữ phụ trách các công việc nhẹ nhàng mất nhiều thì giờ hơn. Các hoạt động khác trong sản xuất nông-lâm-ngư nghiệp, chẳng hạn như trồng trọt, gieo hạt, cắt cỏ, thu hoạch được chia sẻ bởi cả đàn ông và phụ nữ trong gia đình, nhưng số lượng thời gian dành cho việc vặt khác nhau giữa hai giới. Thời gian một người phụ nữ cho sản xuất, thu hoạch kéo dài từ 9-11 giờ/ngày, trong khi người đàn ông đóng góp từ 7-8 giờ/ngày.

- Về vị thế của phụ nữ: Hiện nay, mặc dù đã có sự chia sẻ việc quyết định và thực hiện các công việc nội trợ, nhưng những việc này, chủ yếu, vẫn do người vợ đảm nhiệm. Điều đó có nghĩa, những công việc nội trợ - những việc mang tính thường xuyên và chiếm nhiều thời gian nghỉ ngơi, vẫn là một gánh nặng của phụ nữ. Tuy nhiên, với tình hình thực tế tại các xã dự án thì vai trò của người phụ nữ trong việc tham gia công việc sản xuất, tham gia quyết định đang được nâng lên.

2.2.13. Dân tộc thiểu số

Tại 8 tỉnh dự án, sự phân bố của các hộ dân tộc thiểu số trong tỉnh cũng không đều, người dân tộc thiểu số phần lớn sinh sống chủ yếu tại các vùng núi cao theo truyền thống và phong tục riêng của họ. Theo số liệu thống kê, các xã thuộc dự án đều nằm ở vùng ven biển, tỷ lệ dân tộc thiểu số không đáng kể, có tổng số 22.088 người dân tộc thiểu số đang sống tại 8 tỉnh của dự án (chủ yếu là người Thái, Tày, Dao), chiếm 0,61% dân số vùng dự án. Tuy nhiên, đa phần các hộ dân tộc thiểu số này sống ở vùng cao, chỉ một tỉ lệ nhỏ sống ở vùng ven biển, số liệu điều tra ngẫu nhiên trong các xã tiểu dự án

38

Page 43: PHẦN I. GIỚI THIỆU - Ban quản lý dự án lâm nghiệp · Web viewDự án “Hiện đại hoá ngành Lâm nghiệp và Tăng cường tính chống chịu vùng ven biển”

cho thấy tỉ lệ người dân tộc thiểu số ít chủ yếu là sự kết hôn giữa các dân tộc thiểu số và người kinh. Người dân tộc thiểu số thuộc dự án chủ yếu tập trung ở Quảng Ninh và Thanh Hóa với số người lần lượt như sau: 21.685 người và186 người.

- Về quy mô hộ gia đình, số liệu khảo sát cho biết quy mô hộ gia đình của người dân tộc thiểu số nhiều hơn gia đình người kinh: quy mô nhân khẩu trung bình gia đình người Kinh (3,79) so với các dân tộc thiểu số (4,48). Nhìn chung, gia đình các dân tộc ít người đều có quy mô nhân khẩu lớn hơn dân tộc Kinh, dân tộc Kinh có quy mô nhân khẩu từ 5 người trở lên là 38.4%, còn chỉ số này ở các dân tộc thiểu số là 45,1%.

- Về nghề nghiệp, tỷ lệ hộ có nghề nông-lâm-ngư nghiệp ở dân tộc Kinh là thấp hơn so với các dân tộc thiểu số. Ngược lại, tỷ lệ hộ có nghề phi nông nghiệp ở dân tộc Kinh là cao hơn các dân tộc thiểu số.

- Về học vấn, dân tộc thiểu số có tỷ lệ cao mù chữ cao hơn dân tộc kinh và chỉ số chưa đi học (21% so với 4,3%).

- Về sức khỏe, tình trạng ốm đau trong vòng thời gian điều tra, khảo sát vừa qua của người Kinh có thấp hơn các dân tộc thiểu số.

- Vệ sinh, các hộ gia đình dân tộc kinh có tỷ lệ nhà vệ sinh không đảm bảo tiêu chuẩn thấp hơn không đáng kể so với các dân tộc thiểu số.

- Mức sống, trong tổng số 19 hộ gia đình dân tộc thiểu số được phỏng vấn thì có 12 hộ có mức sống khá và trung bình, và 7 hộ ở nhóm nghèo và cận nghèo.

- Các hộ gia đình BAH thuộc các DTTS ở các vùng dự án được khảo sát hầu như đang có cuộc sống thấp hơn người kinh nhưng mức độ thấp này là không đáng kể.

2.3. Kết quả tổng hợp và phân tích số liệu và phỏng vấn

2.3.1. Tính dễ tổn thương của nhóm đối tượng dự án

Nhìn chung, người dân ở vùng dự án đang nghèo hơn so với trung bình của vùng và nghèo hơn so với cả nước.

- Trên cơ sở các nghiên cứu khả thi, các hộ gia đình có khả năng bị ảnh hưởng (do có khả năng bị thu hồi đất sản xuất và đất vườn), các tác động bất lợi do dự án thu hồi đất là nhỏ. Theo ước tính của các khảo sát xã hội, 236 hộ gia đình sẽ có nhiều khả năng bị ảnh hưởng do hiện tại một số khu vực đất phòng hộ đang có hoặc chưa có rừng vẫn có tình trạng hộ dân đang trồng hoa màu (cây nông nghiệp) xen lấn vào rừng phòng hộ trên cạn tại những khu vực rừng suy giảm, không đủ mật độ hoặc chưa có rừng. Trung bình mỗi hộ khoảng 200m2 và tập trung nhiều ở các tỉnh Nghệ An và Hà Tĩnh.

- Nhóm dân tộc thiểu số là nhóm dễ bị tổn thương hơn trong vùng Dự án. Trên thực tế, vì tỉ lệ người dân tộc ở vùng dự án không nhiều, nên không có sự phân biệt rõ ràng giầu/nghèo giữa người kinh và người dân tộc thiểu số (Số mẫu người dân tộc ít chỉ có 19 hộ/312 tổng số hộ phỏng vấn). Tuy nhiên, sự hạn chế về phong tục và tập quán, trình độ, ... nên dẫn đến khả năng tiếp cận của người dân tộc thiểu số thấp hơn người kinh.

- Nhóm hộ có nữ làm chủ bất lợi hơn so với nhóm hộ có nam làm chủ, nhóm hộ

39

Page 44: PHẦN I. GIỚI THIỆU - Ban quản lý dự án lâm nghiệp · Web viewDự án “Hiện đại hoá ngành Lâm nghiệp và Tăng cường tính chống chịu vùng ven biển”

có nữ làm chủ hộ thường nghèo hơn so với nhóm hộ có nam làm chủ hộ. Tuy nhiên, về phúc lợi xã hội, hay về tỉ lệ tiếp cận với điện lưới, dịch vụ y tế, nước sạch nông thôn hay gọi chung là các tiện ích sinh hoạt và dịch vụ cơ bản thì thì hộ có nữ hay nam làm chủ hộ đều tương đồng.

2.3.2. Sử dụng tài nguyên

Tài nguyên bao gồm đất đai, sản vật, nước, nguồn nước, sản phẩm từ rừng, môi trường sống,... và cơ hội được hưởng thụ các tài nguyên này đối với toàn cộng đồng gần như không có sự khác biệt. Tuy nhiên, xét riêng về tài nguyên đất thì có sự khác biệt giữa đất nông nghiệp và đất lâm nghiệp. Hiện tại ở các địa phương trong vùng dự án, đất lâm nghiệp chưa có giá trị kinh tế cao, do đặc thù điều kiện tự nhiên của các tỉnh ở vùng bắc trung bộ là nắng nóng kéo dài, đất rừng chủ yếu là đất cát khô cằn, giá trị thấp. Sự khác biệt ở vùng ven biển so với miền núi đó là sự sở hữu đất của người kinh không khác so với sự sở hữu đất của người dân tộc thiểu số. Tổng diện tích đất sở hữu không có sự khác biệt nhưng sử dụng đất lại có sự khác biệt. Cụ thể: Người kinh chủ yếu sử dụng đất nông nghiệp và lâm nghiệp để làm nông nghiệp, còn người dân tộc thiểu số chủ yếu trồng cây hàng năm (lúa, ngô) và cây lâm nghiệp nhưng cho hiệu quả không cao. Nguyên nhân chủ yếu là do trình độ tiếp cận với khoa học kĩ thuật còn thấp, nên năng suất không cao bằng nhóm người kinh.

2.3.3. Nguồn lao động

Với tỉ lệ sinh con hơn người kinh , do đó số lao động trung bình của dân tộc thiểu số cũng cao hơn so với các hộ người kinh (hộ có 5 người trở lên là ở các dân tộc thiểu số là 45,1%, trong khi đó nhóm hộ người kinh là 38,4%). Như vậy, về độ tuổi lao động thì các hộ người dân tộc thiểu số có lực lượng lao động lớn hơn người kinh. Tuy nhiên, khi phân tích về chất lượng lao động thì nhóm người dân tộc thiểu số gặp bất lợi hơn. Trong tổng số 19 hộ người dân tộc thiểu số được phỏng vấn, trình độ văn hóa thấp hơn nhóm người kinh và chứng chỉ nghề ở các hộ dân tộc hầu như không có. Kết quả ghi nhận từ cuộc họp tham vấn với lãnh đạo xã Đồng Rui, huyện Tiên Yên, tỉnh Quảng Ninh đã đề cập "hầu như không có một gia đình dân tộc thiểu số nào trong xã có người có trình độ trung cấp trở lên. Điều này một phần nào đó thể hiện rằng trình độ lao động của nhóm dân tộc thiểu số bị hạn chế hơn người kinh.

Tóm lại: Đối tượng hưởng lợi của Dự án là nhóm người nghèo, trong đó nhóm đồng bào dân tộc thiểu và phụ nữ là những nhóm đối tượng nên được quan tâm hơn trong tiêu chí của dự án. Các nguyên nhân nghèo được tổng hợp từ các tài liệu đã có và được tái khẳng định qua kết quả khảo sát tại hiện trường gồm tiếp cận hạn chế đến hầu hết các nguồn vốn sinh kế (thiếu đất, thiếu vốn sản xuất, thiếu lao động, cơ sở hạ tầng sản xuất khó khăn, vốn xã hội). Thêm nữa, ảnh hưởng của các thiệt hại của thiên tai, sự cố môi trường, đã ảnh hưởng đến giá cả hàng nông/thủy sản làm tăng thêm tính dễ bị tổn thương của nhóm đối tượng này. Đồng thời, khả năng tự phòng vệ (chống chọi và giảm thiểu tác động của các xu hướng bất lợi và phục hồi sau thiên tai, sự cố) của nhóm yếu thế là rất thấp, gần như không có. Đời sống của người dân nghèo vùng Dự án cho thấy một thách thức lớn của Dự án trong quá trình thực hiện các chiến lược sinh kế dự kiến. Ghi nhận này gợi ý rằng các chiến lược sinh kế phải đồng thời tác động hai

40

Page 45: PHẦN I. GIỚI THIỆU - Ban quản lý dự án lâm nghiệp · Web viewDự án “Hiện đại hoá ngành Lâm nghiệp và Tăng cường tính chống chịu vùng ven biển”

chiều: (1) tăng tiếp cận đến các nguồn vốn cho sản xuất và (2) giảm thiểu các tác động từ bối cảnh gây tổn thương cho nhóm đối tượng này. Song hành, việc nâng cao năng lực cho nhóm đối tượng để cải thiện khả năng hấp thụ và khái thác nguồn hỗ trợ từ Dự án trở nên một nhiệm vụ bức bách, là điều kiện đủ để các hỗ trợ khác (cơ sở hạ tầng, tăng cường vốn tài chính, vốn xã hội) phát huy được tác dụng dự kiến. Đồng thời, phải có cơ chế tài chính đối với các cộng đồng tham gia nhận nhiệm vụ bảo vệ rừng phòng hộ.

41

Page 46: PHẦN I. GIỚI THIỆU - Ban quản lý dự án lâm nghiệp · Web viewDự án “Hiện đại hoá ngành Lâm nghiệp và Tăng cường tính chống chịu vùng ven biển”

PHẦN III. PHÂN TÍCH CÁC BÊN LIÊN QUAN VÀ SỰ THAM GIA

3.1. Các bên liên quan chủ yếu

Việc tổ chức thực hiện dự án đã được thảo luận ở cấp cao trong các đợt đánh giá xác định dự án. MARD thông qua MBFP (CPMU) có trách nhiệm hỗ trợ thực hiện các vấn đề ưu tiên nhằm tái cơ cấu ngành lâm nghiệp. PPMUs sẽ quản lý các hoạt động đầu tư phục hồi và phát triển rừng phòng hộ ven biển và cải thiện sinh kế dựa vào rừng ven biển. Các hoạt động trực tiếp sẽ thực hiện ở các xã với sự tham gia của UBND xã.

Các tổ chức tham gia thực hiện dự án đã được thảo luận và thống nhất thể hiện ở việc xác định các nhiệm vụ của dự án. Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn thông qua Ban Quản lí các dự án lâm nghiệp (MBFP) tham gia giám sát việc thực hiện hỗ trợ cho các vấn đề ưu tiên trong tái cơ cấu ngành lâm nghiệp. Ban quản lý dự án tỉnh (PPMU) sẽ quản lý các hoạt động phát triển, phục hồi rừng ven biển và đầu tư cải thiện sinh kế rừng ven biển. Mức độ hoạt động sẽ được xảy ra ở cấp xã sẽ liên quan đến các ủy ban nhân dân xã.

Hình 3.1. Sơ đồ các bên liên quan

3.1.1. MARD

MARD: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp với nhà tài trợ, các Bộ, Ngành liên quan để điều hành dự án. Chỉ đạo các cơ quan chức năng của Bộ tham mưu về các cơ chế, chính sách phù hợp áp dụng vào điều kiện thực tế của dự án để đảm bảo

42

Page 47: PHẦN I. GIỚI THIỆU - Ban quản lý dự án lâm nghiệp · Web viewDự án “Hiện đại hoá ngành Lâm nghiệp và Tăng cường tính chống chịu vùng ven biển”

dự án thực hiện đúng tiến độ và mục tiêu, nội dung được duyệt, đồng thời chỉ đạo kiểm tra và đánh giá hiệu quả dự án.

3.1.2. Ban quản lý các dự án lâm nghiệp

MBFP có trách nhiệm bao quát toàn bộ các hoạt động của dự án, cũng như hoạt động triển khai thực hiện các kế hoạch an toàn xã hội thông qua một công ty tư vấn. Tư vấn xã hội của nhà thầu có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với PPMU trong việc triển khai và thực hiện các hoạt động ở cấp huyện và cấp cộng đồng.

3.1.3. Ban Quản lý dự án tỉnh

PPMU sẽ làm việc với các cơ quan Việt Nam liên quan ở các cấp tỉnh, huyện, xã hỗ trợ các hoạt động an toàn xã hội, điều phối tập huấn, tăng cường năng lực, và các hoạt động nâng cao nhận thức. Ban PPMU sẽ chịu trách nhiệm giám sát thực hiện các Kế hoạch an toàn xã hội. Việc thực hiện kế hoạch an toàn xã hội cũng sẽ được giám sát bởi Nhóm tư vấn xã hội của Bộ NN&PTNT.

3.1.4. Ban dân tộc

Ban Dân tộc là cơ quan chuyên môn có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện quản lý nhà nước, chính sách về công tác dân tộc. Ban dân tộc sẽ hỗ trợ các hoạt động về chính sách dân tộc, tập huấn các chính sách dân tộc.

3.1.5. UBND Huyện

UBND huyện sẽ hoạt động như là người ủng hộ hoặc hợp tác ở cấp hiện trường, sẽ được tham gia vào việc giám sát các hoạt động dự án, và phổ biến thông tin và công tác khuyến nông khuyến lâm cho các cộng đồng địa phương.

Phòng Dân tộc là cơ quan chuyên môn có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân huyện thực hiện quản lý nhà nước, chính sách về công tác dân tộc. Phòng dân tộc sẽ hỗ trợ dự án trong việc thực hiện các chính sách dân tộc trên địa bàn huyện.

3.1.6. UBND các xã và các tổ chức cộng đồng

UBND xã là đơn vị cấp hành chính lớn nhất của xã có trách nhiệm hỗ trợ dự án trong việc tổ chức thực hiện các hoạt động của chương trình an toàn xã hội tại cấp xã.

Cán bộ khuyến nông, khuyến lâm huyện/xã được tham gia vào quá trình tổ chức cộng đồng và phát triển sinh kế thuộc hợp phần phát triển năng lực, phổ biến thông tin và công việc trong và sau giai đoạn dự án. Sau khi kết thúc dự án, họ là một trong những người cùng làm việc với các cộng đồng địa phương / thành viên của nhóm quản lý rừng để tiếp tục và mở rộng các hoạt động phát triển sinh kế do dự án giới thiệu.

Hội nông dân là tổ chức đoàn thể tâp hợp quần chúng nông dân trong cộng đồng thôn xã. Vì thế nhiều hoạt động cấp xã cần có sự phối hợp của tổ chức Hội nông dân, đặc biệt là trong các hoạt động khuyến nông theo mô hình tổ chức “hội nghị đầu bờ”, cầm tay chỉ việc, trình diễn cho bà con nông dân, đặc biệt là nhân dân các DTTS.

Hội Phụ nữ cấp xã được xem là một tổ chức quần chúng năng động ở cấp cơ sở và đang đóng vai trò rất quan trọng trong các hoạt động phát triển kinh tế và bảo vệ môi

43

Page 48: PHẦN I. GIỚI THIỆU - Ban quản lý dự án lâm nghiệp · Web viewDự án “Hiện đại hoá ngành Lâm nghiệp và Tăng cường tính chống chịu vùng ven biển”

trường của các địa phương. Hội phụ nữ xã là thành viên nòng cốt của nhiều chương trình như chương trình giữ gìn vệ sinh môi trường thôn bản, xây dựng nông thôn mới, tuyên truyền phòng chống HIV, phòng chống buôn bán phụ nữ và trẻ em, giám sát các chương trình tái định cư, chương trình xây dựng và phát triển nông thôn mới.

Đoàn Thanh niên Việt Nam là một tổ chức quần chúng có chức năng thống nhất thanh niên và xây dựng các chương trình lôi kéo thanh niên tham gia vào trong các hoạt động xã hội. Ở cấp địa phương, lãnh đạo và đoàn viên Đoàn Thanh niên rất tích cực trong nhiều hoạt động phát triển. Đoàn thanh niên có khả năng kết nối với lớp trẻ ở tất cả các cấp, bao gồm cả các thanh niên có hành vi có nguy cơ cao hoặc liên quan tới HIV/AIDS. Đoàn thanh niên cần có các hoạt động tăng cường nhận thức, giáo dục và truyền thông cho thanh niên địa phương, giáo dục tuyên truyền lối sống lành mạnh trong thanh niên và hỗ trợ cho các thanh niên có hoàn cảnh khó khăn.

3.2. Các cơ quan xã hội chính thức và không chính thức

3.2.1. Vai trò của các hội và các tổ chức cộng đồng

Các tổ chức hội, hiệp hội, các tổ chức cộng đồng và những người sử dụng các hạng mục công trình của dự án sẽ có những vai trò rất quan trọng trong quá trình thực hiện dự án. Các tổ chức chính trị - xã hội, như: Mặt trận Tổ quốc, Hội phụ nữ, Hội Nông dân, Đoàn thanh niên, Hội người cao tuổi… là những hội có lực lượng hội viên đông đảo và cơ cấu đến từng tổ dân phố. Các tổ chức xã hội là người giám sát chặt chẽ quá trình thực hiện dự án, nhất là giai đoạn thu hồi đất, đền bù tái định cư nhằm đảm bảo phù hợp với chính sách an toàn của Ngân hàng và các quy định hiện hành của pháp luật Việt Nam. Các tổ chức hội, đoàn thể ở cộng đồng là nơi nắm bắt các vấn đề và phản hồi của người dân liên quan đến các hoạt động của dự án trong quá trình chuẩn bị, thi công công trình và đưa vào sử dụng. Việc giám sát của các tổ chức hội phối hợp với các tổ dân phố tại cộng đồng có ý nghĩa quan trọng trong việc giúp Ban Quản lý ODA, nhà thầu kịp thời điều chỉnh thiết kế, hoạt động thi công nhằm giảm thiểu các tác động không mong muốn tới đời sống của người dân trong khu vực bị ảnh hưởng. Các tổ dân phố: Là cấp làm việc trực tiếp với người dân, phản ánh những vấn đề đặt ra trong quá trình chuẩn bị, thi công và đưa vào sử dụng của các hạng mục của dự án. Tổ dân phố sẽ là nơi cuối cùng triển khai các hoạt động cung cấp thông tin của dự án tới người dân và là nơi đầu tiên tiếp nhận các thông tin phản hồi của người dân liên quan đến dự án. Vai trò của tổ dân phố rất quan trọng, mang tính khách quan và kịp thời khi phản ánh những nguyện vọng, kiến nghị chính đáng của người dân đối với việc giám sát quá trình thực hiện dự án nhằm giảm thiểu những tác động không mong muốn của dự án tới đời sống của người dân. Ngoài ra, các ý kiến phản ánh từ tổ dân phố còn giúp cho việc xây dựng các hạng mục của dự án phù hợp hơn, mang lại hiệu quả kinh tế xã hội hơn đối với cộng đồng dân cư trong khu vực hưởng lợi trực tiếp của dự án

3.2.2. Sự tham gia của cộng đồng

Phối hợp giữa các bên liên quan trong quá trình chuẩn bị và triển khai thực hiện dự án, sự tham gia của các bên liên quan có ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Trước hết, với sự tham gia trong quá trình thiết kế các hạng mục công trình sẽ góp phần quan trọng

44

Page 49: PHẦN I. GIỚI THIỆU - Ban quản lý dự án lâm nghiệp · Web viewDự án “Hiện đại hoá ngành Lâm nghiệp và Tăng cường tính chống chịu vùng ven biển”

trong việc điều chỉnh thiết kế, đáp ứng yêu cầu kỹ thuật và tăng hiệu quả kinh tế - xã hội, giảm đến mức tối thiểu các tác động không mong muốn do các công trình xây dựng gây ra đối với đời sống của cộng đồng người dân, nhất là các tác động về xã hội và môi trường trong quá trình thi công và vận hành các công trình xây dựng. Sự phối hợp giữa các bên liên quan không tốt sẽ là tiềm tàng của sự lãng phí nguồn lực, gây chậm tiến độ thực hiện dự án, có tác động không tốt về mặt xã hội và môi trường,… Trong quá trình thực hiện dự án, sự phối hợp giữa các bên tốt sẽ đảm bảo dự án triển khai đúng tiến độ. Một trong những tiêu chí cho sự thành công của Dự án là để đảm bảo rằng các bên liên quan được tham gia vào tất cả các giai đoạn của dự án. Mục tiêu này yêu cầu xây dựng Kế hoạch tham gia.

3.2.3. Đánh giá năng lực thể chế

Thực hiện dự án do WB tài trợ không phải là mới đối với MBFP, tuy nhiên, hầu hết các hoạt động của Hợp phần 1 là hỗ trợ thực hiện các thực hành tốt trong tái cơ cấu ngành Lâm nghiệp; Hợp phần 4 là quản lý, giám sát và đánh giá dự án nên các rủi ro về xã hội là không xảy ra. Đối với Hợp phần 2 liên quan đến việc trồng rừng, cải tạo rừng và sửa chữa, nâng cấp các công trình cơ sở hạ tầng lâm sinh ở quy mô nhỏ nên những hoạt động có những rủi ro chính sách an toàn xã hội nhưng ở mức thấp, có thể giảm thiểu bằng các biện pháp thích hợp. Hợp phần 3 là các hoạt động hỗ trợ phát triển sinh kế cho người dân nhằm giảm các áp lực tới rừng, góp phần phát triển nông thôn mới, các hoạt động này có thể sẽ xảy ra những mâu thuẫn xung đột lợi ích giữa các nhóm đối tượng, tuy nhiên những mẫu thuẫn này là không đáng kể và rất khó xảy ra. Ở cấp độ dự án, Ban MBFP của MARD, dưới sự hỗ trợ của tư vấn trong nước, là đơn vị có nhiều kinh nghiệm trong việc chuẩn bị và thực hiện các dự án đầu tư trong nước cũng như quốc tế. Ban CPO do MBFP thành lập có chức năng nhiệm vụ tham mưu và thực hiện chính sách xã hội của các dự án do MBFP thực hiện.

Năng lực của ban quản lý dự án cấp tỉnh: Theo số liệu thu được từ Bảng các câu hỏi (Phiếu điều tra đánh giá năng lực an toàn xã hội của các tỉnh dự án, chi tiết xem ở phụ lục 6) như sau:

o Hầu hết các dự án trồng rừng, nâng cấp cải tạo các công trình dân sinh, lâm sinh tại các địa phương thực hiện trước đó đều ở quy mô nhỏ, do đó không phải thực hiện đánh giá tác động môi trường, xã hội theo các quy định hiện hành như Luật bảo vệ môi trường 2014. Kết quả khảo sát, tham vấn tại các địa phương cho thấy, các hoạt động xây dựng cơ sở hạ tầng ở quy mô nhỏ tại các địa phương đều không còn lưu hồ sơ thiết kế, hoàn công khi xây dựng.

o Kết quả khảo sát tại các địa phương cũng cho thấy, ban quản lý dự án cấp tỉnh chưa có bộ phận hoặc cán bộ chuyên trách về Môi trường và Xã hội chiếm 30%. 70% các ban quản lý dự án cấp tỉnh có bộ phận chuyên trách về môi trường và xã hội, các cán bộ chuyên trách này chủ yếu là do các địa phương tham gia các dự án của ADB, JICA hoặc WB nên đã được đào tạo. Số lượng cán bộ làm nhiệm vụ chính sách xã hội rất ít chỉ 1 hoặc nếu không kiêm cả nhiệm vụ môi trường và xã hội thì có từ 1 đến 2 người. Khoảng 15% là kỹ

45

Page 50: PHẦN I. GIỚI THIỆU - Ban quản lý dự án lâm nghiệp · Web viewDự án “Hiện đại hoá ngành Lâm nghiệp và Tăng cường tính chống chịu vùng ven biển”

sư/cử nhân môi trường, xã hội còn lại là thuộc các ngành khác. Tuy nhiên, thực tế tại các địa phương cho thấy, các cán bộ này chủ yếu là cán bộ kiêm nhiệm và thường bị thay đổi, điều động sang làm nhiệm vụ khác khi cần.

o Mặc dù, có 6/8 địa phương đã từng tham gia thực hiện các dự án liên quan đến các chính sách an toàn của WB thông qua các dự án mà WB tài trợ và đã được tham gia các chương trình đào tạo như: Chính sách an toàn môi trường, chính sách Tái định cư không tự nguyện, giới và bình đẳng giới; Tuy nhiên, kiến thức và kinh nghiệm về các yêu cầu an toàn của WB về các vấn đề môi trường và xã hội còn hạn chế.

3.2.4. Nhu cầu tăng cường năng lực, đào tạo cho các bên liên quan

Trong quá trình thực dự án FMCRP, đào tạo và hỗ trợ kỹ thuật để thực hiện dự án sẽ được tiến hành để đào tạo và hỗ trợ cho các cán bộ của PMU, MBFP, PPMU. Trong 3 năm đầu tiên CPO và CPMU sẽ tổ chức ít nhất 2 lớp tập huấn CSAT (một về môi trường và một về xã hội) mỗi năm cho các bên có liên quan với nội dung đào tạo là các nội dung về chính sách an toàn và yêu cầu của việc chuẩn bị các tài liệu an toàn, đặc biệt là ESIA, ESMP, ECOP, RPF, RAP, EMPF, EMDP. Chuyên gia CSAT của WB sẽ tham gia vào các buổi đào tạo. Tập huấn kỹ thuật về các vấn đề liên quan đến CSAT và các khía cạnh liên quan khác trong đó có tham quan thực tế cũng sẽ được thực hiện ít nhất 1 lần/năm cho những năm tiếp theo.

Chương trình đào tạo sẽ bao gồm nhưng không giới hạn các nội dung sau:

i) Nội dung của RAP/RPF, EMDP/EMPF, ESMP/ESIA của dự án cũng như các hoạt động/TDA và những hướng dẫn chuẩn bị, thực hiện và giám sát các công cụ CSAT

ii) Đào tạo để lập, thực hiện RAP và EMDP, trong đó, có cả việc áp dụng GRM để giải quyết hiệu quả các khiếu nại của địa phương;

iii) Đào tạo về giám sát và theo dõi việc tuân thủ CSAT của nhà thầu, kể cả biểu mẫu và quy trình báo cáo, kiến thức cơ bản về sức khỏe, an toàn và thực hành tốt trong quá trình xây dựng để giảm tác động đối với môi trường và người dân địa phương, bao gồm: các cách thức giao tiếp, GRM, các vấn đề xã hội khác liên quan;

iv) Tầm quan trọng của tham vấn cộng động và sự tham gia của các hộ gia đình trong quá trình sàng lọc và lập kế hoạch.

v) Đào tạo về chính sách môi trường, thủ tục và luật pháp của quốc gia

vi) Đào tạo về chính sách an toàn của WB

vii) Đào tạo về sử dụng tài nguyên thiên nhiên hợp lý

Đối tượng tham gia chương trình tập huấn ban đầu được trình bày ở Bảng 3.1.

Bảng 3.1. Đào tạo CSAT trong giai đoạn đầu của dự án

TT Nội dung đào tạo/tập huấn Đối tượng được đào tạo/ tập huấn

46

Page 51: PHẦN I. GIỚI THIỆU - Ban quản lý dự án lâm nghiệp · Web viewDự án “Hiện đại hoá ngành Lâm nghiệp và Tăng cường tính chống chịu vùng ven biển”

1 ESMF và chính sách an toàn môi trường, xã hội bao gồm ECOP MBFP, PPMU, PMU

2 Cải thiện năng lực quản lý môi trường và các yêu cầu của ECOP PPMU và nhà thầu

3 Nâng cao kỹ năng giám sát môi trường và xã hội

PPMU, tư vấn xây dựng, tư vấn môi trường và chính quyền địa phương

4Đào tạo việc tuân thủ ECOP và các biện pháp an toàn, môi trường và sức khỏe, ngăn ngừa lan truyền dịch bệnh

Nhà thầu

5 Sử dụng tài nguyên thiên nhiên hợp lý Người dân, chính quyền địa phương

47

Page 52: PHẦN I. GIỚI THIỆU - Ban quản lý dự án lâm nghiệp · Web viewDự án “Hiện đại hoá ngành Lâm nghiệp và Tăng cường tính chống chịu vùng ven biển”

PHẦN IV: TÁC ĐỘNG CỦA DỰ ÁN

4.1. Các tác động tích cực tiềm năng của dự án

Kết quả tham vấn người dân trong vùng dự án, kể cả người dân tộc thiểu số vùng dự án bước đầu cho thấy dự án đề xuất sẽ mang lại nhiều lợi ích cho các người dân địa phương, trong đó có người dân tộc thiểu số. Một số tác động tích cực dự kiến của dự án đến người dân nói chung và người dân tộc thiểu số nói riêng được xác định như sau: Trồng và bảo vệ rừng ven biển phục vụ trực tiếp cho việc chuyển đổi cơ cấu sản xuất lâm nghiệp, lồng ghép phát triển các mô hình nông lâm đảm bảo an ninh lương thực trước sức ép gia tăng dân số, biến động bất lợi của thời tiết và bất ổn định của thế giới, đồng thời cải thiện môi trường sinh thái, cũng như khả năng khai thác thủy sản.

Những tác động được trình bày trong các tiểu mục sau theo các mục tiêu cụ thể của dự án khi dự án bắt đầu phát huy hết hiệu quả.

4.1.1. Hoạt đồng bảo vệ, trồng và khôi phục rừng ven biển

a) Tác động đến nền kinh tế:

- Chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp, thay đổi sinh kế của dân bản địa,cụ thể người dân có thể nuôi trồng 1 số loài thuỷ sản nước lợ như nghêu, sò, tôm sú,.. nâng cao năng suất nuôi trồng, mang lại nguồn lợi thuỷ hải sản bền vững, giá trị kinh tế cao.

- Phát triển các loại hình sinh kế mới bền vững, có tác động tốt đến môi trường như du lịch sinh thái, phát triển kinh tế xanh.

- Tài nguyên hệ sinh thái rừng ngập mặn đã được khai thác từ lâu đời làm vật liệu xây dựng, hầm than, củi đun, lấy ta nin, thức ăn, mật ong, thảo dược,... có thu nhập thêm, nâng cao nền kinh tế gia đình.

- Đẩy mạnh hoạt động du lịch sinh thái tạo thu nhập ổn định cho bà con yên tâm sản xuất.

- Giao rừng cho cộng đồng thôn quản lí, hỗ trợ khoản kinh phí cho các thành viên tham gia làm nhiệm vụ quản lí và bảo vệ rừng, tăng thu nhập cho các hộ dân để ổn định cuộc sống.

b) Các tác đến khía cạnh giới:

Theo kết quả phỏng vấn, hoạt động trồng rừng và bảo vệ rừng được phụ nữ nhiệt tình ủng hộ. Khi các hoạt động trồng rừng và bảo vệ rừng thực hiện người phụ nữ một mặt sẽ có cơ hội tham gia vào các hoạt động xã hội mặt khác tăng thu nhập. Điều này có thể đem lại nhiều tiết kiệm hơn có thể được sử dụng để đầu tư sản xuất khác hoặc dành cho việc học của trẻ nhỏ. Giảm bớt gánh nặng của người phụ nữ trong gia đình.

Nhìn chung, các tác động tích cực cùng nhau củng cố cuộc sống và cải thiện tài chính và tài nguyên thiên nhiên của hộ gia đình và xã hội. Phân tích về giới cũng đã được thực hiện như một phần của SA cho phép lồng ghép giới nhằm thúc đẩy bình đẳng giới và nâng cao hơn nữa hiệu quả phát triển của các tiểu dự án. Kế hoạch hành động

48

Page 53: PHẦN I. GIỚI THIỆU - Ban quản lý dự án lâm nghiệp · Web viewDự án “Hiện đại hoá ngành Lâm nghiệp và Tăng cường tính chống chịu vùng ven biển”

giới đã được thể hiện ở Phụ lục 2.

c) Tác động đến các hộ dân tộc thiểu số:

Dựa vào kết quả khảo sát hiện trường, thông qua kết quả sàng lọc dân tộc thiểu số chỉ ra rằng các hộ dân tộc thiểu số (DTTS ) sống trong khu vực tiểu dự án (bao gồm cả các cộng đồng bị ảnh hưởng và các đối tượng hưởng lợi) đều đang có cuộc sống ổn định, mức sống của họ so với các hộ người kinh không có sự chênh lệch lớn. Do đó, dự án thực hiện sẽ cải thiện được phần nào mức sống của người dân tộc thiểu số trong vùng được hưởng lợi của dự án và đồng thời giảm thiểu thiệt hại do các rủi ro thiên tai. Phân tích về chính sách dân tộc thiểu số cũng đã được thực hiện như một phần của SA, nội dung Khung chính sách dân tộc thiểu số đã được xây dựng trong phạm vi của dự án này.

4.1.2. Tác động tích cực của hoạt động đầu tư xây mới, nâng cấp cơ sở hạ tầng

Tiêu chí của Dự án chỉ tập trung vào việc nâng cấp, sửa chữa các công trình nông thôn quy mô nhỏ để tạo điều kiện thuận lợi cho quản lí và bảo vệ rừng phòng hộ, nâng cao năng xuất nông nghiệp, cải thiện thu nhập, thu hút lao động địa phương cho các hoạt động bảo vệ rừng, sản xuất nông nghiệp, giảm di dân và các tác động xã hội khác, phục vụ hoàn thành mục tiêu xây dựng nông thôn mới tại các địa phương thì dự án chỉ xây dựng mới các công trình ở quy mô nhỏ như chòi canh, đường lâm sinh vv.. Do các công trình cơ sở hạ tầng ở quy mô nhỏ nên gần như có các tác động tiêu cực rất ít đến đời sống xã hội của người dân khu vực dự án.

a) Tác động về kinh tế:

Hiện nay, nguồn thu chính nhằm cải thiện đời sống của người dân vùng dự án là nông, lâm, ngư nghiệp. Tuy nhiên, việc kết hợp hỗ trợ giữa các hoạt động nông, lâm, ngư chưa được tốt do đó giá trị kinh tế mà người dân thu được chưa cao. Việc hỗ trợ sinh kế cho người dân vùng dự án lồng ghép hiệu quả các mô hình sinh kế nông, lâm, ngư và xây dựng các chuối giá trị sản phẩm cho bà con là việc làm ổn định kinh tế, để đảm bảo cuộc sống cho bà con. Cũng là tạo điều kiện giảm bớt gánh nặng cho phụ nữ ở vùng dự án, tạo điều kiện cho phụ nữ tham gia các hoạt động xã hội để phát triển kinh tế hộ gia đình. Qua kết quả khảo sát và tham vấn cộng đồng cho thấy hiệu quả của việc giao rừng cho cộng đồng thôn quản lý cho thấy ở nhiều nơi rừng cộng đồng được bảo vệ và phát triển tốt hơn, hầu như rừng không bị chặt phá, do không có xâm hại nên rừng ngày càng tăng trưởng, chất lượng rừng ngày càng được nâng cao. Nhận thức của người dân về vai trò của rừng cộng đồng cũng có sự thay đổi có lợi cho việc quản lý bảo vệ. Nhờ đó mà rừng cộng đồng hạn chế được hiện tượng xói mòn, lở núi, cát bay; bảo đảm an ninh lương thực, đảm bảo nguồn nước cho sinh hoạt, sản xuất và hoạt động du lịch sinh thái ở các thôn.

b) Các tác động đến khía cạnh giới:

Người dân nói chung, đặc biệt phụ nữ giảm được thời gian sẽ có cơ hội tham gia vào các hoạt động cộng đồng, tìm hiểu nâng cao trình độ hiểu biết, giáo dục con cái,… Trong các cuộc tham vấn, người dân rất ủng hộ các tiểu dự án đầu tư trong địa bàn của

49

Page 54: PHẦN I. GIỚI THIỆU - Ban quản lý dự án lâm nghiệp · Web viewDự án “Hiện đại hoá ngành Lâm nghiệp và Tăng cường tính chống chịu vùng ven biển”

họ vì họ nhận thức rất rõ là đây là cơ chế chính để cải thiện điều kiện kinh tế. Dự án sẽ cải thiện điều kiện môi trường, giao thông, khuyến khích xây dựng các mô hình sinh kế, thúc đẩy lưu thông hàng hoá, tăng lao động và việc làm bên ngoài, cải thiện các dịch vụ xã hội và điều kiện môi trường cho người dân.

c) Tiết kiệm thời gian:

Tiểu dự án nâng cấp, phục hồi các công trình đường giao thông liên xã sẽ tạo cơ hội giúp người dân, đặc biệt là phụ nữ tiết kiệm thời gian đi lại. Các tiểu dự án nâng cấp, sửa chữa các hệ thống đê điều là tiền đề củng cố, phát triển các giải pháp phòng chống, giảm nhẹ thiên tai bão lụt,... để ổn định cuộc sống cho người dân.

4.2. Tác động tiêu cực dự kiến

Bên cạnh các tác động tích cực, người dân tộc thiểu số cũng có thể bị tác động xấu do tạm thời bị mất sinh kế, mất đất tạm thời; nơi tổ chức các sự kiện tế lễ hoặc là nơi linh thiêng, do yêu cầu xây dựng công trình gây ra. Do đó đối với dự án FMCPR, Khung chính sách Dân tộc thiểu số đã tập trung vào việc tham vấn nhằm đảm bảo rằng những người dân tộc thiểu số có cơ hội lên tiếng về những quan tâm của họ và tham gia vào dự án cũng như hưởng lợi từ dự án.

4.2.1. Hoạt đồng bảo vệ, trồng và khôi phục rừng ven biển

Dự án FMCRP dự kiến sẽ thực hiện giao khoán bảo vệ 47.184 ha rừng phòng hộ ven biển và trồng mới, khôi phục 23.463 ha rừng ngập mặn và rừng trên cát.

Qua khảo sát và tham vấn với chính quyền địa phương các tỉnh cho thấy hiện tại không có hộ dân tộc thiểu số đang sinh sống hoặc cư trú bất hợp pháp tại các khu vực rừng phòng hộ ven biển, trong đó bao gồm những khu vực dự kiến dự án sẽ triển khai các hoạt động trồng và bảo vệ rừng.

Tuy nhiên, có thể có một vài tác động nhỏ ảnh hưởng đến sinh kế của các hộ dân tộc thiểu số vùng dự án khi triển khai các hoạt động trồng và bảo vệ rừng của dự án, cụ thể hiện tại các hộ dân tộc thiểu số vẫn đang quen với việc vào các khu rừng ngập mặn bắt thủy hải sản, tăng gia trồng trọt trên các khu đất còn trống ở khu vực rừng trên cát nhưng khi thực hiện dự án có thể dự án sẽ phải thu hồi đất để trồng rừng, sau đó sẽ có thiết kế dự án giao khoán việc quản lý và bảo vệ rừng cho cộng đồng thôn bản. Trong hoàn cảnh này các hộ dân tộc chưa thể thích nghi ngay với sự thay đổi này nên có thể có một thời gian họ bị chông chênh vì cơ câu chuyển đổi này. Để giải quyết các tác động này, dự án đã có kế hoạch hỗ trợ, đào tạo cho người dân DTTS bị ảnh hưởng và người dân vùng dự án thông qua các mô hình sinh kế và giải pháp đồng quản lý về bảo vệ, chăm sóc và trồng rừng.

4.2.2. Các công trình cơ sở hạ tầng lâm sinh và công trình hỗ trợ sinh kế

Theo thiết kế, dự án chỉ đầu tư hỗ trợ các công trình quy mô nhỏ nhằm nâng cao khả năng bảo vệ rừng ven biển và cải thiện sinh kế cho người dân vùng dự án, vì vậy dự án đã định hướng đầu tư hỗ trợ và đưa ra các tiêu chí lựa chọn công trình rõ ràng, trong đó quy định không lựa chọn đầu tư các công trình phải thực hiện giải phóng mặt bằng, di dời và đền bù tái định cư, kinh phí cho một công trình không quá 15 tỷ đồng (văn bản

50

Page 55: PHẦN I. GIỚI THIỆU - Ban quản lý dự án lâm nghiệp · Web viewDự án “Hiện đại hoá ngành Lâm nghiệp và Tăng cường tính chống chịu vùng ven biển”

số 1648/DALN-XDDA ngày 29/9/2016 của Ban quản lý cac dự án Lâm nghiệp).

Ngoài ra, để tập trung nhân lực triển khai các hoạt động trồng, khôi phục và bảo vệ rừng ven biển, trong 2 năm đầu tiên dự án sẽ không triển khai đấu thầu và thi công các công trình cơ sở hạ tầng nông thôn, chủ trương này cũng đã được đưa vào trong thiết kế của dự án.

Do mới chỉ có tên công trình, quy mô công trình mà chưa có địa điểm đầu tư, nên việc dự báo và xác định phạm vi tác động của các công trình cơ sở hạ tầng thuộc dự án chỉ có thể dựa trên tiêu chí và định hướng của dự án về quy mô công trình sẽ đầu tư.

Trên cơ sở danh mục các công trình dự kiến đầu tư và tiêu chí đưa ra để lựa chọn công trình sau này, kết quả tham vấn và đánh giá xã hội đã cho thấy những tác động dự kiến có thể có đến người dân tộc thiểu số khi triển khai các công trình như sau:

a) Thu hồi đất đất nông nghiệp và đất vườn:

Mặc dù dự án thiết kế sẽ không thực hiện di dời và tái định cư các hộ dân khi triển khai các hoạt động của dự án nhưng trong quá trình thực hiện dự án có thể sẽ phải thu hồi đất có khi triển khai các hoạt động của dự án.

- Đối với những trường hợp người dân tự nguyện hiến đất. Các hoạt động hiến đất tự nguyện sẽ được thông qua kiểm tra giám sát của Bộ NN và PTNT, Ngân hàng Thế giới và tư vấn giám sát độc lập. Việc vi phạm, khi được xác định sẽ áp dụng quy trình hồi tố của OP 4.12. Quy trình hướng dẫn việc hiến tặng đất cho các tiểu dự án của các hợp phần sẽ được bao gồm trong Sổ tay thực hiện dự án.

- Đối với các trường hợp bị thu hồi đất nông nghiệp hoặc đất vườn thì nguyên tắc đền bù “đất đổi đất” hoặc tiền mặt tùy theo sự lựa chọn của người bị ảnh hưởng. Nguyên tắc “đất đổi đất” phải được đề xuất cho những người bị mất 20% diện tích đất sản xuất trở lên. Nếu đất không có sẵn, bên vay phải đảm bảo rằng trên thực tế đúng là như vậy. Những người bị ảnh hưởng mất từ 20% đất trở lên sẽ được hỗ trợ cải tạo sinh kế. Các nguyên tắc tương tự áp dụng cho những người nghèo và những người dễ bị tổn thương mất 10% diện tích đất sản xuất trở lên.

- Những người bị ảnh hưởng mong muốn chọn “đất đổi đất” hơn sẽ được cung cấp lô đất có năng lực/khả năng sản xuất tương đương với phần đất bị mất hoặc kết hợp đất (một lô đất tiêu chuẩn) ở khu vực dân cư mới gần đó làm đất ở , và tiền mặt chênh lệch giữa phần đất bị mất của họ với lô đất được cung cấp. Những người bị ảnh hưởng muốn nhận đền bù theo hình thức “tiền mặt đổi đất” sẽ được đền bù ở mức giá thay thế. Những người này sẽ được hỗ trợ cải tạo sinh kế và sắp xếp riêng cho họ tự tái định cư.

b) Mâu thuẫn và ảnh hưởng đến sinh kế người dân khi triển khai dự án:

Bên cạnh những tác động tích cực, việc triển khai các hoạt động trồng và bảo vệ rừng của dự án cũng có thể có những ảnh hưởng tiêu cực đến người dân, cụ thể như làm giảm hoặc mất nguồn thu của người dân vốn sống dựa vào rừng khi dự án thực hiện

51

Page 56: PHẦN I. GIỚI THIỆU - Ban quản lý dự án lâm nghiệp · Web viewDự án “Hiện đại hoá ngành Lâm nghiệp và Tăng cường tính chống chịu vùng ven biển”

việc giao khoán quản lý bảo vệ và trồng rừng cho cá nhân hoặc cộng đồng cụ thể nào đó. Để giải quyết các mâu thuẫn này, dự án đã có kế hoạch hỗ trợ người dân bị ảnh hưởng và người dân vùng dự án thông qua các mô hình sinh kế và giải pháp đồng quản lý về bảo vệ, chăm sóc và trồng rừng. Cụ thể các tác động của dự án và các giải pháp hỗ trợ đã được nêu chi tiết trong Mục III của Khung chính sách TĐC và Phần V Khung quản lý Môi trường và Xã hội.

c) Sinh kế và kinh doanh, buôn bán bị ảnh hưởng do hoạt động thi công:

Việc cải tạo kênh mương hiện có, nâng cấp, xây dựng cống, cầu, đường,... có khả năng ảnh hưởng tới các hoạt động sinh kế và buôn bán tại khu vực thi công. Tuy nhiên dự kiến những tác động này xảy ra trong thời gian ngắn và mang tính cục bộ. Các Ban quản lý dự án tỉnh sẽ nỗ lực giảm thiểu những tác động này thông qua phối hợp chặt chẽ với chính quyền địa phương và nhà thầu để lập kế hoạch và tổ chức biện pháp thi công sao cho những tác động này sẽ được giảm thiểu ở mức tối đa. Khi cần thiết, sẽ có các khoản đền bù hoặc hỗ trợ thỏa đáng như nêu trong Mục III để đảm bảo sinh kế và hoạt động kinh doanh, buôn bán của các hộ gia đình BAH không bị xấu đi.

Tác động đến mồ mả trong các tiểu dự án, đặc biệt là các tỉnh trồng rừng trên cát thì việc đụng chạm đến mồ mả của các hộ dân đang quy tập trong rừng là điều khó tránh khỏi. Tuy nhiên, khi rà soát kỹ lại các trường hợp này cùng với cán bộ chuyên trách của tỉnh cho thấy có thể điều chỉnh diện tích, khu vực trồng rừng để tránh được tác động hay ảnh hưởng đến mồ mả. Trong trường hợp không thể tránh được, hoạt động di rời mồ mả sẽ được tham vấn với các hộ BAH để có các giải pháp phù hợp và việc bồi thường sẽ được chi trả trực tiếp cho người BAH, bao gồm chi phí đào, di rời, chôn cất, mua/có đất để di rời mộ và tất cả các chi phí liên quan hợp lý khác theo đúng phong tục tập quán tại địa phương.

e) Những tác động xấu tới người bản địa:

Dự án có thể tác động xấu tới cuộc sống và sản xuất của người DTTS như mất đất tạm thời, hay mất những tài sản văn hoá như mồ mả, công trình, hoa màu,… do lấy đất phục vụ dự án. Bên cạnh các tác động do thu hồi đất gây ra trong và sau khi hoàn thành thi công xây dựng, các tác động như: cản trở giao thông đi lại, bụi và ồn trong giai đoạn thi công, tạm thời phá dỡ công trình, kênh mương dẫn nước và các tác động nguy hiểm gia tăng do phương tiện giao thông có thể tăng tốc độ sau khi hoàn thành dự án. Những tác động này hoàn toàn có thể giảm thiểu hoặc triệt tiêu. Vì vậy, Khung Phát triển dân tộc thiểu số của dự án đã tập trung tham vấn nhằm đảm bảo rằng người bản địa có cơ hội nêu ra những quan tâm của họ và được tham gia và hưởng lợi của dự án. Qui trình sàng lọc, tham vấn với các dân tộc trong khu vực dự án đã triển khai, cộng đồng được tạo điều kiện ‘tham vấn tự do, tham vấn trước và tham vấn có thông tin’ dẫn tới ‘cộng đồng tiếp nhận và ủng hộ dự án rộng rãi’ vì các tác động tích cực mà dự án đem lại.

d) Rủi ro về sức khỏe của người dân:

Việc đầu tư dự án sẽ ảnh hưởng chủ yếu về môi trường khi thi công, do vận chuyển vật liệu và tiếng ổn của thiết bị máy móc,… ngoài ra khi tham gia thi công lực lượng công nhân chuyển từ nơi khác đến cũng có thể mang đến các nguồn bệnh và cách

52

Page 57: PHẦN I. GIỚI THIỆU - Ban quản lý dự án lâm nghiệp · Web viewDự án “Hiện đại hoá ngành Lâm nghiệp và Tăng cường tính chống chịu vùng ven biển”

sinh hoạt phá vỡ nét truyền thống và các quy định của địa phương. Các cơ quan quản lý dự án cần xem xét tới những rủi ro về sức khoẻ như các bệnh truyền nhiễm qua đường tình dục, có các hoạt động tuyên truyền, giám sát chặt chẽ công tác này.

4.3. Đề xuất biện pháp giảm thiểu các tác động

Nhằm giảm thiểu các rủi ro liên quan tới những tác động tiêu cực có thể phát sinh và nhằm thiết lập kênh thông tin liên lạc, trong quá trình chuẩn bị dự án đã tiến hành nhiều lần tham vấn với các cộng đồng sở tại. Nếu có việc đền bù đất sản xuất hoặc đất vườn do thu hồi tức thời hay vĩnh viễn sẽ có các văn bản hướng dẫn cụ thể việc thực hiện công tác kiểm kê, chi trả, mức giá thay thế của dự án dựa trên khung chính sách tái định cư của dự án được Thủ tướng phê duyệt. PPMU phối hợp chính quyền địa phương tuyên truyền rộng rãi trong cộng đồng về mục tiêu đầu tư dự án, các chính sách của dự án để cộng đồng hiểu rõ về những mục đích cũng như các hoạt động của dự án.

Bên cạnh đó, đối với bất cứ dự án phát triển nào, sự tham gia của cộng đồng vào quá trình thực hiện dự án, duy trì và phát huy hiệu quả dự án là một trong những yếu tố quan trọng dẫn đến thành công và đảm bảo tính bền vững của mỗi dự án. Kết quả khảo sát cho thấy, trong khu vực dự án 100% số hộ gia đình được phỏng vấn ủng hộ và mong muốn dự án triển khai trong thời gian sớm nhất. Đặc biệt là đối với 4 tỉnh vừa trải qua sự cố nhà máy Fomusa (Hà Tính, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế), các hộ dân mong muốn, hy vọng dự án sẽ hỗ trợ để người dân dần từng bước chuyển đổi cơ cấu nghề nghiệp trải đều vào nông, lâm, ngư chứ không phụ thuộc hoàn toàn vào đánh bắt thủy sản nữa.

Bảng 4.1. Các biện pháp giảm thiểu các tác động tiêu cực tiềm tàng

Tác động tiêu cực dự kiến

Mô tả tác động tiêu cực tiềm tàng Đề xuất biện pháp giảm thiểu

Thu hồi đất và hoa màu

Các hoạt động xây dựng cơ sở hạ tầng có thể phải thực hiện thu hồi đất nông nghiệp, vườn hộ và hoa màu của người DTTS nhưng không nhiều.

- Hạn chế tối đa việc lựa chọn công trình có thu hồi đất và hoa màu.

- Nếu việc thu hồi đất, hoa màu là không thể tranh khỏi thì phải đền bù thõa đáng cho những tổn thất đó.

- Thực hiện tham vấn rộng rãi.

Đất mồ mả

Các hoạt động trồng rừng, hoặc các hoạt động nâng cấp cơ sở hạ tầng phục vụ bảo vệ rừng có thể trong quá trình thực hiện sẽ đụng chạm đến mồ mả của các hộ dân đang quy tập trong rừng

- Có thể điều chỉnh diện tích, khu vực trồng rừng để tránh được ảnh hưởng đến mồ mả.

- Trong trường hợp không thể tránh được, hoạt động di rời mồ mả sẽ được tham vấn với các hộ BAH để có các giải pháp phù hợp và việc bồi thường sẽ được chi trả trực tiếp cho người BAH theo đúng phong tục tập quán tại địa phương.

Tác động đến - Giảm nguồn thu dưới tán - Hạn chế tác động đến nguồn nước và

53

Page 58: PHẦN I. GIỚI THIỆU - Ban quản lý dự án lâm nghiệp · Web viewDự án “Hiện đại hoá ngành Lâm nghiệp và Tăng cường tính chống chịu vùng ven biển”

sinh kế, kinh doanh.

rừng của người DTTS vùng dự án khi triển khai các hoạt động trồng và bảo vệ rừng do dự án thực hiện việc giao khoán quản lý bảo vệ và trồng rừng cho cá nhân hoặc cộng đồng cụ thể.

- Bị ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp do việc thi công các công trình.

chất lượng nước. - Thực hiện tham vấn rộng rãi và phổ

biến thông tin với cộng đồng DTTS bị ảnh hưởng.

- Có các hỗ trợ sinh kế khác cho người DTTS bị ảnh hưởng, ưu tiên người dân bị ảnh hưởng tham gia vào các hoạt động của dự án.

Tác động đến sức khỏe người dân, công nhân trong quá trình thi công

Trong quá trình thi công, người DTTS có thể bị ảnh hưởng bởi bụi và tiếng ồn, những tác động này ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe của người DTTS

Dự án đã xây dựng Khung quản lý môi trường - xã hội, trong đó có đưa ra các quy định và biện pháp giảm thiểu, đảm bảo môi trường, sức khỏe cho người dân nói chung. Khung quản lý MT-XH sẽ được phổ biến và chia sẻ với người DTTS sống gần khu vực thi công.

Những tác động xấu tới người bản địa

- Dự án có thể tác động xấu tới cuộc sống và sản xuất của người DTTS như mất đất tạm thời, hay mất những tài sản văn hoá như mồ mả, công trình, hoa màu…

- Các hoạt động của dự án có thể gây cản trở giao thông đi lại, bụi và ồn trong giai đoạn thi công, tạm thời phá dỡ công trình, kênh mương dẫn nước và các tác động nguy hiểm gia tăng do phương tiện giao thông có thể tăng tốc độ sau khi hoàn thành dự án.

Chính vì thế Khung Phát triển dân tộc thiểu số của dự án đã tập trung tham vấn nhằm đảm bảo rằng người bản địa có cơ hội nêu ra những quan tâm của họ và được tham gia và hưởng lợi của dự án. Qui trình sàng lọc, tham vấn với các dân tộc trong khu vực dự án đã triển khai, cộng đồng được tạo điều kiện ‘tham vấn tự do, tham vấn trước và tham vấn có thông tin’ dẫn tới ‘cộng đồng tiếp nhận và ủng hộ dự án rộng rãi’ vì các tác động tích cực mà dự án đem lại

4.4. Đề xuất các giải pháp thích ứng với biến đổi khí hậu

a) Xây dựng nông nghiệp phục hồi khí hậu:

Hỗ trợ các biện pháp thích ứng hiện tại của địa phương, ví dụ việc điều chỉnh khi nào thì trồng cây và thu hoạch (lịch gieo trồng); trồng nơi nào (các loại hình thu hoạch); trồng cây gì (chuyển đổi sang các loại cây trồng có khả năng phục hồi theo khí hậu); cách trồng (đa dạng canh tác; xen canh; thu hoạch; mô hình cá lúa).

Đánh bắt cá và nuôi trồng thủy sản thích nghi với khí hậu

54

Page 59: PHẦN I. GIỚI THIỆU - Ban quản lý dự án lâm nghiệp · Web viewDự án “Hiện đại hoá ngành Lâm nghiệp và Tăng cường tính chống chịu vùng ven biển”

Cải tiến công tác hoạch định và quản lý trong lĩnh vực thủy sản hiện hành, thông qua việc tăng cường các quy định về xử lý chất thải thủy sản, giới thiệu các loài thủy sản đã thích nghi với môi trường có nhiệt độ cao và độ mặn đã thay đổi, thúc đẩy quảng canh và mô hình cá lúa ở những vùng thích hợp và quản lý tổng hợp nguồn nước cho trồng lúa và nuôi trồng thủy sản nước lợ, đánh giá các loài mới, các công cụ và kỹ thuật cần thiết để ngư dân có thể thích ứng với những thay đổi về môi trường sống thủy sinh do sự gia tăng và biến đổi độ mặn vùng cửa sông.

b) Các biện pháp phục hồi đối với các sinh kế dựa vào nguồn lực

Kết hợp các góc độ sinh thái xã hội vào quá trình hình thành các chiến lược quản lý thích ứng thông qua lựa chọn các qui mô thích hợp cho hành động và nghiên cứu tập, thiết lập và theo dõi các ngưỡng. Giảm xói mòn dọc theo các cửa sông để ngăn ngừa lắng đọng gần các cửa biển, và ngăn chặn luồng di cư của các loài cá, di chuyển và neo của tàu thuyền. Trồng rừng ngập mặn hay dừa như các “lá chắn sinh học” để ổn định các vùng đất ven bờ. Chống phá rừng tại các vùng cao; trồng lại rừng ở những khu vực chiến lược. Huấn luyện các nhóm thợ xây dựng địa phương về các biện pháp xây dựng và thích ứng “chống mối nguy”. Việc này có thể sinh lợi nếu chính quyền và các khu vực tư nhân thuê các nhóm này để cải tạo các công trình hiện hữu.

Thiết lập các hệ thống khuyến khích để xây dựng các hệ thống khích lệ tài chính cho các chương trình tín dụng cho nông dân và ngư dân ven biển để giảm các tác động môi trường. Các hệ thống này có thể liên kết với các thị trường trao đổi CO2, ví dụ trồng rừng ngập mặn. Bảo tồn các vùng đất cao để đối phó các rủi ro ngập nước trong tương lai, đảm bảo các vùng đất cao được giữ cho các dịch vụ thiết yếu và các mục đích của cộng đồng. Thiết lập “Hội phụ nữ tương hỗ” để tăng cường các hoạt động thích ứng địa phương cho các hệ sinh thái xã hội tương tự. Tăng cường quản lý tài nguyên ven biển dựa vào cộng đồng để bù đắp cho các tác động biến đổi khí hậu khiến sử dụng nguồn lực không bền vững.

c) Cải thiện lưu giữ và quản lý nguồn nước:

Cải thiện, lưu giữ và quản lý nguồn nước tốt hơn qua các biện pháp bù đắp nước ngầm hiệu quả hơn và sử dụng nước mưa. Nghiên cứu các mức độ tổn thương do biến đổi khí hậu gây ra với các nguồn nước và hệ thống cấp nước,xác định cách thức để đáp ứng nhu cầu nước trong tương lai trong điều kiện có các tổn thương như trên. Xem xét việc tăng mức độ đáng tin cậy, sự đa dạng và linh hoạt của hệ thống cấp nước thông qua việcnâng cao nhận thức cộng đồng về việc sử dụng và quản lý nguồn nước bền vững.

d) Lồng ghép trong kế hoạch ứng phó với tình trạng khẩn cấp:

Thực hiện công tác bản đồ hóa bằng GPS/GIS tại các vùng ven biển có nguy cơ tổn thương với biến đổi khí hậu của các huyện (kể cả những khu vực sẽ bị ảnh hưởng do nước biển dâng) và kết hợp các bản đồ này trong công tác qui hoạch phát triển. Nâng cấp hệ thống ứng phó với thảm họa thiên tai để giám sát sự thay đổi của các biện pháp ứng phó theo mùa hoặc theo năm. Trong các kế hoạch ứng phó khẩn cấp của tỉnh và địa phương, đưa vào việc lập mục tiêu tổn thất dùng để xác định những cộng đồng có nhiều hộ gia đình có phụ nữ là chủ hộ (ví dụ những cộng đồng nam giới vắng mặt do di trú),

55

Page 60: PHẦN I. GIỚI THIỆU - Ban quản lý dự án lâm nghiệp · Web viewDự án “Hiện đại hoá ngành Lâm nghiệp và Tăng cường tính chống chịu vùng ven biển”

và những cộng đồng cần hỗ trợ nhiều hơn.

e) Hỗ trợ chung để xây dựng các sinh kế thích nghi với khí hậu:

Đảm bảo có thể tiếp cận các chương trình tín dụng, các dịch vụ bảo hiểm và tài chính đa dạng theo các nhóm đối tượng, đặc biệt cho người nghèo, “tránh các mối nguy” cho nhà ở, tiếp cận, bảo quản an toàn và bảo vệ tránh những mối nguy từ khí hậu để giúp những người sản xuất ven biển tránh được việc phải bán hàng với giá không phù hợp. Cải thiện khả năng tiếp cận với các nguồn thông tin về khí hậu của những người chịu rủi ro nhất, các biện pháp thích ứng và thông tin thị trường thông qua việc tiếp cận các hạ tầng thông tin kịp thời.

4.5. Các tác động Xã hội và rủi ro từ các tác động tích lũy

Ngoài việc đánh giá các dự án liên quan, cần xem xét các tác động gián tiếp và tích lũy của dự án đã thực hiện vì chúng thường các tác động xảy ra muộn hơn cả về thời gian và khoảng cách địa lý so với các tác động chính. Dựa trên việc đánh giá và rà soát thẩm định, các tác động tích lũy từ những dự án đã thực hiện trên vùng dự án này được coi là không đáng kể vì hầu hết các dự án này đã hoàn thành trước khi dự án FMCRP bắt đầu thực hiện. Mặt khác, không thấy tác động nào có thể gây ra thay đổi đáng kể về mặt xã hội ở hiện tại hoặc trong tương lai, sau khi áp dụng các biện pháp giảm thiểu.

56

Page 61: PHẦN I. GIỚI THIỆU - Ban quản lý dự án lâm nghiệp · Web viewDự án “Hiện đại hoá ngành Lâm nghiệp và Tăng cường tính chống chịu vùng ven biển”

PHẦN V. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

5.1. Kết luận

Dự án Hiện đại hoá ngành Lâm nghiệp và Tăng cường tính chống chịu vùng ven biển (FMCR), như khảo sát đánh giá cho thấy sẽ mang lại những lợi ích cả trước mắt và lâu dài cho người dân và cộng đồng thuộc vùng dự án 2 tỉnh vùng đông bắc (Quảng Ninh, Hải Phòng) và 6 tỉnh bắc trung bộ (Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế) của Việt Nam. Cụ thể, dự án FMCR là một trong những nhân tố quan trọng để phát triển ngành lâm nghiệp, đặc biệt là rừng phòng hộ cho các 8 tỉnh ven biển dự án, trong đó có 4 tỉnh hiện đang là những tỉnh đặc biệt khó khăn về điều kiện tự nhiên, thiên tai, hạn hán, đặc biệt là sự cố Fomosa vừa qua. Với các chính sách xã hội cụ thể và sự hỗ trợ cụ thể để từng bước giải quyết việc làm, phát triển sinh kế, nâng cấp cơ sở hạ tầng lâm sinh và phục vụ phát triển kinh tế-xã hội, góp phần thực hiện thành công chương trình xóa đói giảm nghèo, định canh định cư, chuyển đổi cơ cấu nghề nghiệp, phát triển dân tộc thiểu số và phát triển lâm nghiệp kết hợp thích ứng với biến đổi khí hậu.

Đánh giá xã hội, từ các nguồn dữ liệu thứ cấp đa dạng và các dữ liệu sơ cấp thông qua phỏng vấn sâu và thảo luận nhóm với đại diện tất cả các nhóm đối tượng có liên quan đến Dự án FMCR, đãđưa ra một phân tích đa chiều và hệ thống về các đối tượng dễ bị tổn thương của Dự án. Có thể kết luận rằng, nhóm đối tượng mà Dự án FMCR hướng tới là các đối tượng người dân vùng ven biển, là những vùng chịu nhiều thiên tai. Tình trạng nghèo của vùng dự án được tìm hiểu từ nhiều nguyên nhân. Đánh giá cho thấy, nhóm đối tượng dễ bị tổn thương là nhóm nghèo nói chung, nhóm dân tộc thiểu số tại chỗ, nhóm dân tộc di cư tự do thời gian gần đây và nhóm phụ nữ. Đóng góp của Đánh giá xã hội này là đưa ra các phân tích mang tính so sánh giữa vùng Dự án (279 xã được chọn tham gia dự án, 47 huyện và 8 tỉnh) so với các đơn vị cùng cấp (xã, huyện, tỉnh) không nằm trong dự án và so sánh với tình trạng chung của cả nước để làm nổi bật mức độ bất lợi/dễ tổn thương của nhóm đối tượng và làm rõ khoảng cách, chênh lệch về địa vị kinh tế, xã hội và khả năng tiếp cận từng nguồn lực cụ thể cho phát triển sinh kế.

Đánh giá xã hội cho thấy:

- Điều kiện cần của phát triển sinh kế, là tiếp cận các nguồn vốn sinh kế (gồm vốn tài nguyên, vốn con người, vốn vật chất, vốn tài chính, vốn xã hội).

- Nhóm dân tộc thiểu và người kinh không có khoảng cách bất lợi lớn ngay trong vùng Dự án.

- Nhóm hộ có nữ làm chủ bất lợi hơn so với nhóm hộ có nam làm chủ.

- Nguồn lực đất đai nếu xét trên khía cạnh diện tích thì nhóm dân tộc thiểu số không bất lợi, nhưng hiệu quả sử dụng đất của nhóm này lại bất lợi hơn so với nhóm Kinh và nhóm dân tộc di cư. Lý do được giải thích nằm ở chất lượng thấp hơn của lực lượng lao động và các xu hướng văn hóa, tập tục canh tác truyền thống theo cách tự nhiên, ít áp dụng kỹ thuật khiến hiệu quả sử dụng đất đai thấp.

57

Page 62: PHẦN I. GIỚI THIỆU - Ban quản lý dự án lâm nghiệp · Web viewDự án “Hiện đại hoá ngành Lâm nghiệp và Tăng cường tính chống chịu vùng ven biển”

- Phát hiện chính của hoạt động đánh giá xã hội tập trung ở việc tiếp cận các nguồn vốn xã hội (ở phạm vi cộng đồng hẹp) của nhóm dân tộc thiểu số, nhóm phụ nữ cũng là nhóm đối tượng có tiếp cận đến vốn xã hội qua các chương trình thúc đẩy phát triển kinh tế và nâng cao sự tham gia/phát huy vai trò của phụ nữ. Mặc dù được coi là nhóm bất lợi hơn, nhưng phụ nữ lại được khẳng định là động lực quan trọng của phát triển bởi các đặc điểm nổi bật như tính cần cù, chịu khó, chịu học tập và tham gia vào các hoạt động do các dự án/chương trình triển khai trước đó tại địa phương; phụ nữ cũng là nhóm đối tượng chịu trách nhiệm quan trọng và lớn trong phân công lao động ở gia đình, nên cộng với các ưu điểm trên, nếu được hỗ trợ, sẽ tạo ra thay đổi tích cực trong hoạt động sinh kế.

- Phát hiện tiếp theo là mặc dù hạn chế trong tiếp cận nguồn vốn tài nguyên quan trọng là đất sản xuất, nhưng nhóm dân tộc di cư đến là sở hữu các giá trị khác về năng lực lao động (tính cần cù, chăm chỉ, chịu khó cải tạo điều kiện - như thủy lợi quy mô nhỏ, áp dụng khoa học kỹ thuật) nên khả năng thoát nghèo, thoát khỏi trạng thái dễ bị tổn thương là khá cao, nếu điều kiện về chính sách ổn định đời sống cho người dân tộc di cư mà một số địa phương đãđang triển khai trở nên có hiệu lực. Điều này thể hiện ở nhóm dân tộc ở vùng Đồng Rui, huyện Tiên Yên, Quảng Ninh.

- Ngoài ra, phải kể đến các hiện tượng thiên tai (bão, lũ lụt, hạn/thiếu nước, sự cố môi trường) đã gây ra những thiệt hại nghiêm trọng và không tránh khỏi như mất mát tài sản, con người và mất mùa cho người dân. Với nhóm khá giả, khả năng phục hồi sau các cú sốc này là cao hơn, còn với nhóm nghèo, dân tộc thiểu số tại chỗ, hộ có phụ nữ làm chủ, các cú sốc này gây ra tình trạng tái nghèo (nghèo dai dẳng) và việc phục hồi tình trạng trước cú sốc kéo dài nhiều năm.

- Các xu hướng làm tăng tính dễ tổn thương như giá cả nông sản bấp bênh với các loại cây trồng chủ lực của địa phương (kể cả cây ngắn ngày và cây công nghiệp) khiến đời sống của nhóm người nghèo, sống phụ thuộc vào hoạt động nông nghiệp, trở nên thiếu an toàn.

- Từ các đánh giá trên sẽ khẳng định rằng, dự án sẽ không tạo ra một bất kì một bất lợi nào cho vùng Dự án, ví dụ tình trạng các hộ dân bị mất đất một cách không tự nguyện, do triển khai thực hiện Dự án hầu như sẽ không xảy ra, và hiện tại Nghiên cứu khả thi của Dự án cũng đã xây dựng Khung chính sách tái định cư cho những người bị mất đất cho thực hiện Dự án.

- Điểm thuận lợi của dự án là các sở/ngành đều thể hiện cam kết cao trong việc sẵn sàng phối hợp để triển khai Dự án. Đặc biệt là ngành lâm nghiệp hiện đang mong muốn chuyển dịch cơ cấu sản xuất sang Lâm nghiệp, tuy nhiên trong báo cáo này đã không thực hiện đánh giá năng lực của các cán bộ có đủ để thực hiện các vai trò dự kiến trong dự án hay không.

- Đối với các chủ thể khác như hội đoàn thể (phụ nữ, nông dân), Đánh giá khẳng định những bằng chứng tích cực của các cơ quan này trong các chương trình, dự án quá khứ và hiện tại đang triển khai. Đây là nhóm cơ quan quan trọng cần được phát huy mạnh mẽ vai trò của họ trong Dự án, điều này rất quan trọng khi một trong những mục

58

Page 63: PHẦN I. GIỚI THIỆU - Ban quản lý dự án lâm nghiệp · Web viewDự án “Hiện đại hoá ngành Lâm nghiệp và Tăng cường tính chống chịu vùng ven biển”

đích của dự án là giao rừng về cho cộng đồng quản lí.

- Về khu vực tư nhân, sự tham gia của nhóm doanh nghiệp cây giống, xây dựng cơ sở hạ tầng có nhiều dấu hiệu khả quan hơn với những cam kết được khẳng định cho sự huy động hơn 50% lao động địa phương trong các gói thầu xây dựng cơ sở hạ tầng. Hơn 60% các tỉnh được hỏi về khả năng cung cấp giống cây trồng đều khẳng định tỉnh có khả năng để tự cung cấp nguồn giống cây rừng.

- Các hoạt động sinh kế đưa ra trong Dự án, qua kiểm chứng đều nhận được ý kiến ủng hộ ở tất cả các cấp, cũng như sự hào hứng, phấn khởi tham gia của cộng đồng dân cư.

Tóm lại: Hiệu quả dự án mang lại tập trung vào các nhân tố như: Khôi phục, phát triển và quản lý bền vững rừng ven biển nhằm tăng cường tính chống chịu trước bất lợi của các hiện tượng thời tiết cực đoan, nước biển dâng của vùng ven biển tại 8 tỉnh được lựa chọn và hỗ trợ triển khai thực hành tốt các chính sách ưu tiên và quan trọng phục vụ tái cơ cấu ngành Lâm nghiệp. Tuy nhiên, trong quá trình thi công và sau khi dự án hoàn thành có thể xuất hiện một số nhân tố tiêu cực ảnh hưởng đến đời sống người dân và cộng đồng vùng dự án. Các nhân tố tiêu cực cơ bản là từ các vấn đề như: thu hồi đất nông nghiệp hoặc đất vườn, di dời mồ mả, sinh kế và kinh doanh bị ảnh hưởng do phải di rời; có thể xảy ra mâu thuẫn về quyền lợi bảo vệ và chăm sóc rừng phòng hộ của người dân; nguy cơ về sức khoẻ; và tác động tới các dân tộc thiểu số. Điều này thể hiện ở sự băn khoăn, lo ngại của cán bộ khuyến nông, khuyến lâm về khả năng tham gia của nhóm đối tượng là người dân tộc thiểu số tại chỗ vào hoạt động của dự án bởi trình độ kĩ thuật còn thấp hơn người kinh, tuy nhiên giải pháp đã đưa ra là dự án cần có các lớp học về khuyến lâm để người dân tộc thiểu số họ có cơ hội tiếp cận với các hoạt động của dự án trong thời gian ngắn và đạt hiệu quả cao.

Tác động tích cực của dự án là nổi bật và chủ yếu, các tác động tiêu cực là thứ yếu và cơ bản là khắc phục được. Phương hướng khắc phục và giảm thiểu các tác động tiêu cực do dự án mang lại sẽ bao gồm các hoạt động sau: Tham vấn với các bên liên quan. nhằm giảm thiểu các rủi ro liên quan tới những tác động tiêu cực có thể phát sinh và nhằm thiết lập kênh thông tin liên lạc, trong quá trình chuẩn bị dự án đã tiến hành nhiều lần tham vấn với các cộng đồng địa phương. Do dự án có tính chất vay vốn nước ngoài, mức đền bù trên một địa bàn cùng tồn tại nhiều loại vốn đầu tư với các chính sách đền bù hỗ trợ không nhất quán sẽ sinh khiếu kiện do đó tỉnh sẽ có các văn bản hướng dẫn cụ thể việc thực hiện công tác kiểm kê, chi trả, mức giá thay thế của dự án dựa trên khung chính sách tái định cư của dự án được phê duyệt. PPMU phối hợp chính quyền địa phương tuyên truyền rộng rãi trong cộng đồng về mục tiêu đầu tư dự án, các chính sách của dự án để cộng đồng hiểu rõ về những yêu cầu về đồng quản lí rừng phòng hộ.

Lập khung chính sách tái định cư. Nhằm tránh hoặc giảm thiểu tác động tiêu cực có thể xảy ra do thu hồi đất, đền bù, tái định cư, hiến tặng đất tuân thủ tài liệu OP 4.12, dự án đã lập Khung chính sách tái định cư với sự tham vấn kỹ giữa Bộ NN&PTNT – Ban quản lí các dự án Lâm nghiệp và Ngân hàng Thế giới. Khung chính sách này nhằm đảm bảo những người BAH được bồi thường và/hoặc hỗ trợ đầy đủ để đảm bảo quyền lợi của các hộ BAH bởi dự án. Khung chính sách tái định cư mô tả các mục tiêu, khung

59

Page 64: PHẦN I. GIỚI THIỆU - Ban quản lý dự án lâm nghiệp · Web viewDự án “Hiện đại hoá ngành Lâm nghiệp và Tăng cường tính chống chịu vùng ven biển”

chính sách/qui định cũng như những nguyên tắc và qui trình sẽ áp dụng trong khi thực hiện dự án liên quan tới đền bù tài sản bị thu hồi và thu nhập bị ảnh hưởng xấu, kể cả các biện pháp đảm bảo rằng người BAH hoặc hộ BAH có thể khôi phục mức sống ít nhất là như trước khi có dự án. Khung chính sách tái định cư đưa ra những mục tiêu, nguyên tắc, tiêu chí hợp lệ về quyền được hưởng, hình thức đền bù, thủ tục tham gia và tham vấn, và cơ chế giải quyết khiếu nại. Khung chính sách cũng qui định các bước cần tuân thủ khi lập và thực hiện các kế hoạch hành động tái định cư (RAP).

Lập kế hoạch hành động tái định cư (RAP). Mặc dù đã rất nỗ lực để tránh thu hồi đất và tái định cư người dân địa phương nhưng vẫn không thể tránh khỏi yêu cầu thu hồi đất và các tài sản khác của người dân. Theo yêu cầu của Ngân hàng Thế giới, dự án đã lập Kế hoạch hành động tái định cư cho các dự án vòng một và kế hoạch tái định cư cho các dự án vòng hai sẽ được lập tương tự. Kế hoạch này phản ánh cách thức dự án sẽ giảm thiểu tổn thất của những người BAH trong dự án, khôi phục sinh kế của họ bằng cách đền bù, hỗ trợ, và/hoặc trợ cấp cho họ. Mục tiêu chung của Kế hoạch hành động tái định cư nhằm đảm bảo rằng tất cả những người BAH đều được bồi thường theo giá thay thế những tổn thất của họ và đưa ra những biện pháp hỗ trợ khôi phục để họ có thể khôi phục sinh kế của họ - ít nhất là như mức trước khi có dự án.

Các biện pháp giảm thiểu tác động tiêu cực tới người DTTS. Những tác động tiêu cực có thể được giảm thiểu cơ bản hoặc bị triệt tiêu khi thực hiện những biện pháp hoặc phương pháp hiệu quả như đã đưa vào Kế hoạch phát triển dân tộc thiểu số (EMDF) và Kế hoạch phát triển dân tộc thiểu số (EMDP). Điều quan trọng hơn cần phải có các biện pháp quản lý công trường để giảm thiểu hoặc triệt tiêu những ảnh hưởng do thi công và tác động tới nhóm DTTS bằng cách đưa ra các biển báo an toàn, tôn trọng phong tục của người DTTS.

5.2. Kiến nghị

Dự án cần làm rõ hơn các biện pháp để đảm bảo sự tham gia tích cực của các nhóm dễ bị tổn thương trong quá trình lập kế hoạch, thực hiện và và thụ hưởng kết quả của Dự án. Cụ thể:

Dự án cần phải đảm bảo sự tham gia của các hộ dễ bị tổn thương trong các hoạt động sinh kế của Dự án hỗ trợ. Ví dụ: cần có quy định chi tiết về tỷ lệ tham gia của từng đối tượng (hộ DTTS, nữ làm chủ hộ) trong các tổ nhóm nhận hỗ trợ của Dự án. Bên cạnh đó, số chu kỳ hỗ trợ cho các lựa chọn sinh kế của những nhóm hộ dễ bị tổn thương cũng cần cân nhắc theo hướng đảm bảo khả năng duy trì bền vững các hoạt động này sau khi Dự án ngừng hỗ trợ. Ngoài ra, cũng cần đảm bảo rằng các hộ dễ bị tổn thương là những nhóm được ưu tiên trong quá trình nhóm sản xuất xác định các yêu cầu cần thiết phải tập huấn kỹ thuật sản xuất cho nhóm. Dự án nên có những nhóm riêng dành cho nhóm đối tượng là phụ nữ. Đồng thời, các hoạt động phát triển sinh kế cần lưu tâm phát tiển những sinh kế bền vững không đòi hỏi nhiều sức lao động, sở hữu/sử dụng nhiều máy móc hay tư liệu sản xuất. Các hộ gia đình có nữ làm chủ hộ phải được ưu tiên lựa chọn tham gia những sinh kế phù hợp với họ.

Tăng cường công tác tuyên truyền, vận động để khuyến khích sự tham gia và

60

Page 65: PHẦN I. GIỚI THIỆU - Ban quản lý dự án lâm nghiệp · Web viewDự án “Hiện đại hoá ngành Lâm nghiệp và Tăng cường tính chống chịu vùng ven biển”

hưởng lợi của các nhóm dễ bị tổn thương. Đối với những nhóm dễ bị tổn thương, nhất là hộ nghèo nhất, khả năng tham gia vào tham vấn và thực hiện các hoạt động của Dự án có thể bị cản trở bởi tâm lý e ngại hoặc thiếu tin tưởng vào hiệu quả của các mô hình hỗ trợ. Vì vậy, công tác tuyên truyền, vận động cần được quan tâm để thúc đẩy sự thay đổi, tăng cường mức độ sẵn sàng tiếp cận những mô hình sinh kế mới. Các quyền và quyền lợi của người dân trong dự án được tóm tắt thành từng điểm rõ ràng và in dưới dạng tờ rơi phát rộng rãi cho người dân, đặc biệt là nhóm dân tộc thiểu số nói chung và dân tộc thiểu số bản địa nói riêng.

Các định kiến sẵn có, dù chưa thể thay đổi trong ngắn hạn, nhưng nên được đưa vào là một trong các nội dung đối thoại trao đổi giữa các cấp quản lý với người dân và với doanh nghiệp trong quá trình triển khai các hoạt động cụ thể của Dự án, sao cho nhóm đối tượng bị tước mất các cơ hội tham gia Dự án vì những định kiến này. Ví dụ, Doanh nghiệp xây dựng nên được chính quyền xã hỗ trợ trong việc tuyển lựa các thanh niên DTTS tại chỗ để tham gia xây dựng các công trình CSHT thôn bản. Hay việc tập huấn cho đối tượng đồng bào DTTS cần phải được thiết kế phù hợp với khả năng tiếp thu của bà con, kết hợp với sự hỗ trợ từ các điển hình lao động giỏi từ chính cộng đồng DTTS để giúp bà con tiếp thu khoa học kỹ thuật thay vì giữ định kiến bà con không thể học hỏi và áp dụng kỹ thuật mà không nỗ lực thích đáng.

Để nâng cao tính bền vững của các sinh kế sau khi kết thúc dự án, hoạt động tập huấn cần được kết hợp chặt chẽ hoặc lồng ghép với các hoạt động nâng cao nhận thức. Các nhóm sản xuất nên có các buổi sinh hoạt định kỳ (2 tuần một lần) theo nhóm nhỏ 5 - 7 người, các buổi sinh hoạt định kỳ này nhằm phổ biến và ôn lại các kiến thức, kỹ năng đã được tập huấn. Các thành viên nhóm kiểm tra lẫn nhau xem có tuân thủ đúng các quy trình kỹ thuật, áp dụng đúng các kiến thức đãđược tập huấn hay không. Các nhóm nhỏ này lại có thể được tổ chức tiếp thành các cụm và có thể có những hoạt động thi đua giữa các cụm, người trình bày hoặc mô hình trình diễn trong các hoạt động thi đua này phải là/của hộ/người dân tộc thiểu số (nên là bản địa). Tập huấn kỹ thuật nên được lặp đi lặp lại, nhất là đối với nhóm dân tộc thiểu số bản địa. Tài liệu tập huấn nên được chuyển ngữ sang các ngôn ngữ bản địa, trường hợp không có chữ viết thì có thể lập tài liệu dưới dạng băng ghi ngôn ngữ nói và có thể kèm thêm hình ảnh minh họa. Bên cạnh đó, để đảm bảo các kỹ năng và kiến thức mới được tồn tại dưới dạng kiến thức sống của cộng đồng cần củng cố mô hình trình diễn ở các hộ dân/cá nhân có uy tín trong cộng đồng, có khả năng tiếp nhận, duy trì và áp dụng mô hình nhanh chóng và lâu dài.

Trong quy định về theo dõi và đánh giá Dự án, cần phải có quy định bắt buộc về việc lấy ý kiến đánh giá của người dân (đặc biệt là nhóm DTTS và phụ nữ) về những kết quả sinh kế mà họ đã thụ hưởng từ Dự án, những thay đổi đáng kể trong cuộc sống của nhóm này nhờ các can thiệp của Dự án. Việc lấy ý kiến này không nên chỉ thực hiện ở các cuộc đánh giá định kỳ như đánh giá giữa kỳ hay đánh giá cuối kỳ mà có thể tiến hành các đánh giá độc lập theo chủ đề, hoặc các giám sát không thường kỳ của cấp quản lý Dự án Trung ương và tỉnh thực hiện tại cộng đồng.

61

Page 66: PHẦN I. GIỚI THIỆU - Ban quản lý dự án lâm nghiệp · Web viewDự án “Hiện đại hoá ngành Lâm nghiệp và Tăng cường tính chống chịu vùng ven biển”

PHỤ LỤC 1: KẾT QUẢ KHẢO SÁT

Bảng P1: Số người đã phỏng vấn theo tỉnh và giới tính

TT Tỉnh/Thành phố Số người đã

phỏng vấn

Số người trả lời phỏng vấn phân theo giới tính

Số người đã trả lời phỏng vấn phân theo dân tộc

Nam Nữ Người Kinh

Người dân tộc TS

1 Quảng Ninh 32 17 15 26 6

2 Hải Phòng 34 19 15 34 0

3 Thanh Hóa 29 11 18 25 4

4 Nghệ An 44 11 33 40 4

5 Hà Tĩnh 37 22 15 37 0

6 Quảng Bình 47 35 12 44 3

7 Quảng Trị 50 21 29 48 2

8 Thừa Thiên Huế 48 34 14 48 0

  Tổng 321 170 151 302 19

Bảng P2: Trình độ học vấn của các thành viên hộ gia đình phỏng vấn

TT Tỉnh/Thành phố

Trình độ học vấn của các thành viên hộ gia đình

Chưa đi học bao giờ

Tiểu học THCS THPT

Đạo học và trên đại học

Dưới 6 tuổi

1 Quảng Ninh 8 18 52 29 10 5

2 Hải Phòng 3 35 42 25 9 10

3 Thanh Hóa 1 18 49 32 8 10

4 Nghệ An 8 33 62 37 1 15

5 Hà Tĩnh 12 13 55 28 6 9

6 Quảng Bình 2 31 60 75 10 12

7 Quảng Trị 8 29 62 72 44 12

8 Thừa Thiên Huế 13 66 60 34 15 6

  Tổng 55 243 442 332 103 79

62

Page 67: PHẦN I. GIỚI THIỆU - Ban quản lý dự án lâm nghiệp · Web viewDự án “Hiện đại hoá ngành Lâm nghiệp và Tăng cường tính chống chịu vùng ven biển”

Bảng P3: Nhân khẩu trung bình của các hộ phỏng vấn

TT Tỉnh/Thành phố Nhân khẩu bình quân hộ

Nhân khẩu theo dân tộc

DT kinh DTTS

1 Quảng Ninh 3.66 3.59 3.88

2 Hải Phòng 3.35 3.35 0

3 Thanh Hóa 4.11 4.08 4.66

4 Nghệ An 3.47 3.38 4.25

5 Hà Tĩnh 3.41 3.41 0

6 Quảng Bình 4.04 4.03 4.36

7 Quảng Trị 4.54 4.47 5.23

8 Thừa Thiên Huế 4.02 4.02 0

  Tổng/Trung bình 3.83 3.79 4.48

Bảng P4: Tình trạng kinh tế hộ gia đình phỏng vấn

TT Tỉnh/Thành phốTình trạng kinh tế hộ gia đình phỏng vấn

Khá Trung bình Cận Nghèo Nghèo

1 Quảng Ninh 3 24 1 4

2 Hải Phòng 4 19 5 6

3 Thanh Hóa 3 11 11 4

4 Nghệ An 2 16 5 21

5 Hà Tĩnh 0 17 3 17

6 Quảng Bình 5 5 17 20

7 Quảng Trị 10 25 6 9

8 Thừa Thiên Huế 10 15 7 16

Tổng 37 132 55 97

63

Page 68: PHẦN I. GIỚI THIỆU - Ban quản lý dự án lâm nghiệp · Web viewDự án “Hiện đại hoá ngành Lâm nghiệp và Tăng cường tính chống chịu vùng ven biển”

Bảng P.5: Nghề nghiệp chính của các thành viên trong hộ gia đình phỏng vấn

TT Tỉnh/Thành phố

Nghề nghiệp chính của các thành viên trong hộ gia đình phỏng vấn

Nông nghiệp

Lâm nghiệp

Ngư nghiệp

Buôn bán,

dịch vụ

Cán bộ, viên chức

Công nhân

Làm thuê

Học sinh, sinh viên

Về hưu, già yếu

Không nghề, không việc

Dưới 6 tuổi

Các nghề khác

1 Quảng Ninh 44 0 26 9 2 3 5 7 3 7 5 5

2 Hải Phòng 12 0 7 5 6 6 14 12 23 26 10 3

3 Thanh Hóa 7 0 12 14 7 4 18 22 14 7 11 4

4 Nghệ An 20 2 3 12 2 4 21 32 13 24 15 8

5 Hà Tĩnh 25 0 15 3 1 3 9 17 12 7 8 23

6 Quảng Bình 87 1 0 3 11 8 25 29 2 10 13 3

7 Quảng Trị 67 0 17 6 18 19 11 55 6 14 12 2

8 Thừa Thiên Huế 35 5 8 7 7 18 21 47 10 17 7 12

Tổng 297 8 88 59 54 65 124 221 83 112 81 60

64

Page 69: PHẦN I. GIỚI THIỆU - Ban quản lý dự án lâm nghiệp · Web viewDự án “Hiện đại hoá ngành Lâm nghiệp và Tăng cường tính chống chịu vùng ven biển”

Bảng P.6: Số trẻ em độ tuổi đi học không đi học và các nguyên nhân

TT Tỉnh/Thành phố Trẻ em độ tuổi đi học không

đi học

Tỷ lệ % so với tổng

mẫu

Nguyên nhân bỏ học

Gia đình neo người, phải ở

nhà làm

Chi phí học quá tốn kém

Bỏ học vì học kém

Trường học quá xa Khó đi lại

1 Quảng Ninh 0 0 0 0 0 0 0

2 Hải Phòng 0 0 0 0 0 0 0

3 Thanh Hóa 0 0 0 0 0 0 0

4 Nghệ An 2 5% 0 2 0 0 0

5 Hà Tĩnh 2 5% 0 2 0 0 0

6 Quảng Bình 1 2% 1 0 0 0 0

7 Quảng Trị 5 10% 0 5 0 0 0

8 Thừa Thiên Huế 7 15% 1 6 0 0 0

  Tổng 17 5% 2 15 0 0 0

65

Page 70: PHẦN I. GIỚI THIỆU - Ban quản lý dự án lâm nghiệp · Web viewDự án “Hiện đại hoá ngành Lâm nghiệp và Tăng cường tính chống chịu vùng ven biển”

Bảng P.7: Nguồn nước sử dụng cho ăn uống

TT Tỉnh/Thành phố

Vòi nước máy riêng trong gia

đình

Vòi nước máy công

cộng

Giếng đào,

giếng khoan

Bể nước mưa

Ao hồ, sông suối

Nguồn khác

1 Quảng Ninh 2 0 15 15 0 0

2 Hải Phòng 4 4 13 13 0 0

3 Thanh Hóa 0 0 24 1 4 0

4 Nghệ An 2 2 12 27 0 1

5 Hà Tĩnh 2 1 11 23 0 0

6 Quảng Bình 0 0 41 5 0 1

7 Quảng Trị 2 0 46 2 0 0

8 Thừa Thiên Huế 6 7 14 8 4 9

 Tổng 18 14 176 94 8 11

Theo dân tộc            

  Kinh 17 14 164 92 4 11

  DTTS 1 0 12 2 4 0

Bảng P.8: Nguồn nước sử dụng cho tắm giặt

TT Tỉnh/Thành phố

Vòi nước máy riêng trong gia

đình

Vòi nước máy công

cộng

Giếng đào,

giếng khoan

Bể nước mưa

Ao hồ, sông suối

Nguồn khác

1 Quảng Ninh 2 0 30 0 0 0

2 Hải Phòng 5 4 24 1 0 0

3 Thanh Hóa 0 0 29 0 0 0

4 Nghệ An 2 2 28 12 0 0

5 Hà Tĩnh 1 0 33 3 0 0

6 Quảng Bình 0 0 46 0 0 1

7 Quảng Trị 2 0 46 2 0 0

8 Thừa Thiên Huế 6 7 10 0 16 9

66

Page 71: PHẦN I. GIỚI THIỆU - Ban quản lý dự án lâm nghiệp · Web viewDự án “Hiện đại hoá ngành Lâm nghiệp và Tăng cường tính chống chịu vùng ven biển”

 Tổng 18 13 246 18 16 10

Theo dân tộc            

  Kinh 17 13 229 17 16 10

  DTTS 1 0 17 1 0 0

Bảng P.9: Nhà vệ sinh đang sử dụng của gia đình

TT Tỉnh/Thành phố

Không có nhà

cầu riêng

Nhà cầu tự hoại và

bán tự hoại

Nhà cầu 2 ngăn

Nhà cầu đơn giản (đào, một ngăn)

Nhà cầu trên ao,

sông suối

Loại khác

1 Quảng Ninh 0 22 4 6 0 02 Hải Phòng 2 31 0 0 1 03 Thanh Hóa 3 11 12 0 3 04 Nghệ An 3 18 12 8 0 35 Hà Tĩnh 2 16 15 0 4 06 Quảng Bình 0 14 32 1 0 07 Quảng Trị 2 33 2 12 1 08 Thừa Thiên Huế 0 36 1 10 0 1

Tổng 12 181 78 37 9 4Theo dân tộc            

  Kinh 9 176 75 34 5 3  DTTS 3 5 3 3 4 1

67

Page 72: PHẦN I. GIỚI THIỆU - Ban quản lý dự án lâm nghiệp · Web viewDự án “Hiện đại hoá ngành Lâm nghiệp và Tăng cường tính chống chịu vùng ven biển”

Bảng P.10: Sự thay đổi của các yếu tố trong thời gian 3 năm qua

 Các yếu tố 

Quảng Ninh Hải Phòng Thanh Hóa Nghệ An Hà Tĩnh Quảng Bình Quảng Trị Thừa Thiên Huế

Tốt hơn

Như cũ

Kém hơn

Tốt hơn

Như cũ

Kém hơn

Tốt hơn

Như cũ

Kém hơn

Tốt hơn

Như cũ

Kém hơn

Tốt hơn

Như cũ

Kém hơn

Tốt hơn

Như cũ

Kém hơn

Tốt hơn

Như cũ

Kém hơn

Tốt hơn

Như cũ

Kém hơn

Trạm y tế 28 3 1 29 3 2 29 0 0 44 0 0 26 8 3 45 2 0 26 23 1 25 19 4

Trường học 30 2 0 31 2 1 28 1 0 44 0 0 25 10 2 14 32 1 31 16 3 30 18 0

Nước sạch 11 19 2 22 9 3 14 14 1 33 11 0 17 18 2 0 36 11 0 33 17 16 21 11

Hệ thống thoát nước 15 10 7 20 13 1 8 16 5 32 11 1 15 16 6 13 33 1 2 30 18 11 25 12

Điện sinh hoạt 25 7 0 30 4 0 23 6 0 39 4 1 27 7 3 41 6 0 34 15 1 21 26 1

Đường 22 1 9 32 2 0 14 13 2 39 3 2 27 7 3 38 7 2 41 9 0 14 25 9

Cầu 22 2 8 20 6 8 16 9 4 29 9 6 25 9 3 30 9 8 33 11 6 15 20 13

Cơ hội việc làm 12 10 10 18 9 7 5 14 10 16 18 10 15 11 11 3 21 23 2 16 32 3 6 39

Khả năng vay vốn 22 1 9 14 10 10 16 10 3 25 10 9 20 12 5 22 24 1 39 7 4 16 16 16

DV khuyến nông 19 10 3 13 9 12 4 12 13 19 11 14 19 11 7 16 29 2 22 19 9 10 23 15

Hệ thống thủy nông 19 12 1 13 12 9 8 18 3 15 18 11 19 10 8 4 36 7 14 17 19 12 24 12

Nguồn lợi tự nhiên 12 6 14 14 10 10 2 6 21 11 7 26 4 11 22 0 3 44 0 5 45 0 1 47

68

Page 73: PHẦN I. GIỚI THIỆU - Ban quản lý dự án lâm nghiệp · Web viewDự án “Hiện đại hoá ngành Lâm nghiệp và Tăng cường tính chống chịu vùng ven biển”

Môi trường tự nhiên 14 8 10 23 9 2 7 10 12 12 12 20 5 15 17 2 4 41 1 0 49 0 1 47

An ninh xã hội 20 8 4 23 11 0 17 11 1 26 11 7 24 11 2 17 30 0 41 7 2 26 22 0

Nhà vệ sinh 20 9 3 22 11 1 17 12 0 21 21 2 10 23 4 9 37 1 30 19 1 20 25 3

Thu nhập 15 14 3 10 17 7 9 13 7 13 15 16 7 12 18 12 25 10 2 25 23 3 17 28

69

Page 74: PHẦN I. GIỚI THIỆU - Ban quản lý dự án lâm nghiệp · Web viewDự án “Hiện đại hoá ngành Lâm nghiệp và Tăng cường tính chống chịu vùng ven biển”

PHỤ LỤC 2: KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG GIỚI

Từ những phân tích về giới, một kế hoạch hành động giới là cần thiết để tạo điều kiện cho sự tham gia tối đa của phụ nữ từ giai đoạn xây dựng của dự án, cung cấp các cơ hội mới cho phụ nữ để tăng thu nhập, nhưng không làm tăng gánh nặng cuộc sống của họ, và góp phần tăng vai trò và địa vị người phụ nữ trong vùng dự án. Mục tiêu của kế hoạch này là:

- Các nhà thầu địa phương sẽ sử dụng ít nhất 30% lao động nữ trong việc duy trì, xây dựng và sửa chữa;

- Đối với một loại tương tự của công việc, lao động nữ phải được thanh toán như lao động nam;

- Các điều kiện an toàn phải bình đẳng cho cả nam giới và phụ nữ;

- Các nhà thầu địa phương sẽ không sử dụng lao động trẻ em;

- Khuyến khích việc sử dụng lao động địa phương và tránh xây dựng các lán trại lao động;

- Nhóm phụ nữ và Hội Liên hiệp phụ nữ sẽ được tư vấn trong việc thiết kế của tiểu dự án;

- Đào tạo về lồng ghép giới cho các cơ quan quốc gia, tỉnh và địa phương (tức là các PMU, và các bên liên quan khác).

- Đào tạo và xây dựng năng lực cho phụ nữ tham gia trong quyết định của cộng đồng và các tiểu dự án thực hiện theo một cách có ý nghĩa nhất (tức là đào tạo về sự tham gia và các kỹ năng đàm phán, kỹ năng tiếp thị và đào tạo về toán học và biết chữ.

- Đảm bảo sự tham gia của phụ nữ trong các tour du lịch nghiên cứu dự án.

- Các dịch vụ khuyến nông nhằm vào phụ nữ được thiết kế và chuyển giao cho phụ nữ.

Chiến dịch nâng cao nhận thức về HIV/AIDS sẽ được đưa ra trước khi bắt đầu công trình dân dụng. PMU chịu trách nhiệm theo dõi và báo cáo các chỉ số thực hiện kế hoạch hành động về giới, bao gồm cả sự tham gia của phụ nữ, công việc mục tiêu và đào tạo, và các chiến dịch để ngăn chặn đại dịch HIV.

Ít nhất một người phụ nữ sẽ là đại diện của xã trong Ban giám sát xã (chiếm khoảng 1/3 của các thành viên.

1. Các nhóm giải pháp để đạt mục tiêu

1.1. Nâng cao năng lực cho phụ nữ

- Xác định và nâng cao năng lực cho các ban ngành /đối tác liên quan đến vùng dự án và lao động nữ để các đối tượng này giúp hỗ trợ nâng cao năng lực cho phụ nữ vùng dự án.

- Đánh giá nhu cầu đào tạo phụ nữ.

70

Page 75: PHẦN I. GIỚI THIỆU - Ban quản lý dự án lâm nghiệp · Web viewDự án “Hiện đại hoá ngành Lâm nghiệp và Tăng cường tính chống chịu vùng ven biển”

- Tổ chức đào tạo dựa trên điều kiện của nữ để họ dễ tham dự. (yêu cầu tỷ lệ nữ tham dự trong từng chủ đề tập huấn).

1.2. Nâng cao khả năng tiếp cận và sử dụng thông tin cho phụ nữ

- Đánh giá nhu cầu và kênh thông tin phù hợp của nữ giới vùng dự án và người làm thuê để xây dựng hệ thống thông tin cho đối tượng này.

- Hỗ trợ việc ứng dụng thông tin cho phụ nữ.

1.3. Chính sách và hỗ trợ thuận lợi cho phụ nữ

Đối thoại với các chủ dự án về các chính sách phù hợp cho phụ nữ hoạt động trong vùng dự án (những ưu tiên cho phụ nữ về sử dụng đất, tiếp cận vốn, đào tạo,…).

2. Tổ chức thực hiện

2.1. Các hoạt động ưu tiên đặc thù về giới

Các hoạt động ưu tiên thực hiện gồm:

- Tuyển cán bộ giới làm việc (tuyên truyền, vận động cụm dân cư trong việc di dời vùng dự án nhằm đẩy nhanh tiến độ thi công giảm tác động đến sức khỏe, sự an toàn người dân).

- Tập huấn về giới trong vùng dự án cho BQLDA và nhóm cán bộ hành động (CBHĐ) để giúp họ có ý thức và năng lực về sự cần thiết lồng ghép giới trong xây dựng kế hoạch.

- Tập huấn về giới trong các vùng có dự án cho cán bộ huyện xã.

- Tập huấn về phân tích giới cho BQLDA, nhóm CBHĐ và nhóm phụ trách phân tích giới.

- Thực hiện phân tích giới trong dự án an toàn đập, đây là hoạt động rất quan trọng, nhằm xác định những thuận lợi khó khăn của nữ giới để làm cơ sở xây dựng các hoạt động lồng ghép giới phù hợp.

2.2. Giám sát thực hiện kế hoạch

- Các điều phối viên (ĐPV) của từng hợp phần , cán bộ giới và BQLDA quan tâm đến lồng ghép giới khi thực hiện (dựa trên các chỉ số và chỉ tiêu).

- Cán bộ Giám sát đánh giá theo dõi thực hiện kế hoạch lồng ghép giới (phối hợp với cán bộ giới, các ĐPV), báo cáo, đánh giá giám sát có quan tâm đến các chỉ tiêu về giới.

- Báo cáo định kỳ có nêu kết quả thực hiện lồng ghép giới.

- Rà soát lại kế hoạch hành động hàng năm và hiệu chỉnh cho phù hợp.

- Các hoạt động đặc thù về giới trong các năm kế tiếp sẽ được xác định và lập kế hoạch dựa vào kết quả phân tích giới và việc rà soát lại kế hoạch này hàng năm.

71

Page 76: PHẦN I. GIỚI THIỆU - Ban quản lý dự án lâm nghiệp · Web viewDự án “Hiện đại hoá ngành Lâm nghiệp và Tăng cường tính chống chịu vùng ven biển”

Bảng 2.1.PL: Kế hoạch hành động giới của TDA

Kết quả của dự án Công việc và chỉ số Trách nhiệm Thời gian

Kết quả 1: Hoạt đồng bảo vệ, trồng và khôi phục rừng ven biển

Tối thiểu 50% phụ nữ tham gia vào hoạt động trồng và bảo vệ rừng phòng hộ ven biểnTối thiểu 50% phụ nữ tham gia vào các buổi học khuyến lâm

Cán bộ Ban quản lý dự án tỉnh, Cán bộ huyện, Cán bộ xã

Trong thời gian thực hiện dự án

Kết quả 2: Đầu tư xây mới, nâng cấp cơ sở hạ tầng lâm sinh

Các nhà thầu sẽ phải ưu tiên sử dụng lao động phổ thông (Thông qua hợp đồng phụ); tối thiểu phải có 30% tổng số lao động là lao động phổ thông tại địa phương;Trong số 30% lao động địa phương, ưu tiên cho các lao động nữ chưa có tay nghề; Lao động nam và nữ sẽ nhận được tiền công lao động như nhau cho cùng một loại công việc;Các nhà thầu không được thuê lao động trẻ em; Những người dân mong muốn làm việc cho dự án sẽ ghi tên của họ vào danh sách của thôn/bản. Trưởng thôn và cán bộ xã sẽ cung cấp danh sách này cho nhà thầu, nhà thầu sẽ lựa chọn trên cơ sở ưu tiên hộ nghèo, hộ dễ bị tổn thương

PMU/Tư vấn điều phối dự án sẽ có trách nhiệm đảm bảo những điều khoản này sẽ được ghi trong hợp đồng; cán bộ xã sẽ trình nhà thầu danh sách những người muốn làm việc cho dự án;Các cán bộ xã có trách nhiệm đảm bảo việc đạt được mục tiêu đề ra.Hội phụ nữ xã cũng có trách nhiệm đảm bảo rằng phụ nữ của xã được thuê làm dự án.

Trong thời gian xây dựng

Kết quả 3:Nâng cao nhận thức về các tệ nạn xã hội tiềm năng cho các đối tượng dễ bị tổn thương, đặc biệt là phụ nữ và người dân tộc thiểu số

Chương trình phòng chống HIV/AIDS và buôn bán người.Chương trình giảm thiểu rủi ro dựa vào cộng đồngThông tin về giảm thiêu rủi ro sẽ được chuyển tới các xã, thôn BAH bởi dự án sử dụng phương pháp tiếp cận có sự tham gia với trọng tâm là các hộ nghèo và các hộ dễ bị tổn thương (ví dụ, hộ gia đình có chủ hộ là nữ, hộ có người già, người tàn tật)Các tài liệu, thông tin phải phù

Hộị phụ nữ tỉnh và xã có trách nhiệm tổ chức và thực hiện chương trình (đào tạo và chuẩn bị tài liệu) phối hợp với trung tâm y tế xã huyện.Hội phụ nữ thôn bản có trách nhiệm tuyên truyền, phổ biến thông tin.Trung tâm y tế xã, huyện sẽ có hỗ trợ hội

Hàng tháng, trước và trong khi xây dựng dự án

72

Page 77: PHẦN I. GIỚI THIỆU - Ban quản lý dự án lâm nghiệp · Web viewDự án “Hiện đại hoá ngành Lâm nghiệp và Tăng cường tính chống chịu vùng ven biển”

hợp về ngôn ngữ, văn hóa và giới, đặc biệt cần phải dịch ra nhiều thứ tiếng dân tộc tùy thuộc vào từng vùng;Hội phụ nữ, đại diện trung tâm phòng chống HIV/AIDS và xã sẽ đào tạo các tuyên truyền viên cho mỗi xã/thôn trong vùng dự án.Các chương trình sẽ được thực hiện ở xã và thôn bởi hai tuyên truyền viên (trưởng thôn và 1 thành viên của hội phụ nữ).Chương trình sẽ được thực hiện tại các thôn và trong phiên chợ thông qua phân phát tài liệu dự án, tài liệu về chương trình và sử dụng loa phóng thanh

phụ nữ xã.Tư vấn điều phối dự án sẽ cung cấp chuyên gia giới trong nước và quốc tế Chuyên gia giới sẽ rà soát các tài liệu hiện có, bổ sung nếu cần thiết cho chương trình

Giảm thiểu tác động tiêu cực trong quá trình xây dựng các công trình

Chương trình giảm thiểu nguy cơ trong quá trình xây dựng:PMU và nhà thầu sẽ phối hợp chặt chẽ với các dịch vụ y tế ở xã, huyện để triển khai các chương trình nâng cao nhận thức, đào tạo, phòng, chuẩn đoán và điều trị bệnh cho người lao động.Tất cả các chương trình và tài liệu được xây dựng có lồng ghép các vấn đề giới, bao gồm tính dễ bị tổn thương và nhu cầu của nam và nữ.Nhà thầu sẽ:Triển khai các chương trình tăng cường nhận thức cho người lao động và cộng đồng bao gồm thông tin, giáo dục, tuyên truyền đề cập đến vấn đề lây nhiễm HIV và hướng dẫn các biện pháp phòng ngừa.Tư vấn miễn phí và khuyến khích người lao động xét nghiệm HIV để đảm bảo rằng tất cả họ biết về tình trạng sức khỏe của mình.Hỗ trợ tiếp cận dịch vụ y tế và

PMUNhà thầuTrung tâm y tế địa phươngCán bộ xãHộị phụ nữ sẽ thực hiện điều phối chung để tạo ra sức mạnh tổng hợp lớn hơn về công tác phòng chống HIV

Trong thời gian xây dựng

73

Page 78: PHẦN I. GIỚI THIỆU - Ban quản lý dự án lâm nghiệp · Web viewDự án “Hiện đại hoá ngành Lâm nghiệp và Tăng cường tính chống chịu vùng ven biển”

động viên những người nhiễm HIV thừa nhận họ đã nhiễm HIV;Cung cấp các thiết bị y tế (phát bao cao su miễn phí) cho công nhân tại lán trại;

Quản lý dự án

- Các chỉ dẫn về Giới và phát triển và đào tạo sẽ được cung cấp cho nhân viên Ban QLDA, các tổ chức địa phương và các nhà thầu.

Tất cả các hoạt động phát triển năng lực sẽ bao gồm các mục tiêu cho phụ nữ tham gia và EM.

Tư vấn thực hiện dự ánPPMU Trong thiết kế và thực hiện ban đầu

- Tư vấn thực hiện dự án

- PPMU

Trong quá trỉnh thiết kế và thực hiện ban đầu

74

Page 79: PHẦN I. GIỚI THIỆU - Ban quản lý dự án lâm nghiệp · Web viewDự án “Hiện đại hoá ngành Lâm nghiệp và Tăng cường tính chống chịu vùng ven biển”

PHỤ LỤC 3: TRUYỀN THÔNG, CÔNG BỐ THÔNG TIN, THAM VẤN CỘNG ĐỒNG VÀ SỰ THAM GIA

Phụ lục 3.1. Kế hoạch truyền thông

1. Sự cần thiết phải xây dựng kế hoạch truyền thông

Dự án “Khôi phục, phát triển và quản lý bền vững rừng ven biển nhằm Tăng cường tính chống chịu trước bất lợi của các hiện tượng thời tiết cực đoan, nước biển dâng của vùng ven biển tại các tỉnh được lựa chọn và Hỗ trợ triển khai thực hành tốt các chính sách ưu tiên và quan trọng phục vụ Tái cơ cấu ngành Lâm nghiệp, cải thiện kinh tế hộ gia đình. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện dự án có thể phát sinh các tác động tức thời gây ảnh hưởng sức khỏe cộng đồng trong quá trình xây dựng, tác động bình đẳng giới, người dân tộc thiểu số,…

Kế hoạch truyền thông, tham vấn cộng đồng được thực hiện xuyên suốt từ lúc lập dự án đầu tư đến khi Dự án đi vào vận hành, giúp cho cộng đồng địa phương và các cấp quản lý hiểu và hình dung được toàn bộ các tác động tích cực, tiêu cực nhằm đưa ra các giải pháp hỗ trợ và giảm thiểu các tác động đến môi trường tự nhiên và xã hội. Đặc biệt các đối tượng dễ bị ảnh hưởng: trẻ em, người già, phụ nữ và các hệ sinh thái nhạy cảm,…

Thông tin từ kế hoạch truyền thông, tham vấn cộng đồng giúp cho các nhà quản lý, chính quyền địa phương, đơn vị giám sát, sớm đưa ra các quyết định hay thay đổi kịp thời hoặc kế hoạch cho phù hợp trong suốt quá trình thực hiện dự án.

2. Mục tiêu

Công bố thông tin các hoạt động/TDA của dự án, cung cấp tất cả tài liệu các kế hoạch hành động đến chính quyền các cấp, tổ chức xã hội, đoàn thể và người dân thuộc khu vực TDA. Xin ý kiến cồng đồng địa phương, các tổ chức đoàn thể đối với các kế hoạch sẽ được thực hiện cho mỗi gia đoạn của Dự án. Các thông tin phản hồi giúp cho chủ đầu tư và các cấp quan lý hoàn thiện các kế hoạch đáp ứng được nhu cầu thực tiễn trước khi đưa triển khai các kế hoạch hành động.

3. Nội dung thông tin truyền thông, tham vấn cộng đồng

- Các thông tin về TDA và những chính sách về quyền lợi sẽ được Ban QLDA phổ biến tới người dân.

- Kế hoạch quản lý môi trường và xã hội: (i) BQLDA cùng đơn vị tư vấn cung phổ biến thông tin tác động, các biện pháp, kế hoạch giảm thiểu ảnh hưởng đến môi trường - xã hội; (ii) tham vấn, xin ý kiến chính quyền tổ chức xã hội, đoàn thể, thôn, xóm người dân xung quanh khu vực dự án.

- Kế hoạch hành động tái định cư: Cung cấp thông tin thu hồi đất, tái định cư, khung áp giá đền bù, chính sách hỗ trợ của TDA và quy định của 8 tỉnh vùng dự án đến chính quyền các cấp, người dân bị ảnh hưởng.

- Kế hoạch hành động giới: cung cấp thông tin bình đẳng giới đến chính quyền tổ chức xã hội, đoàn thể, thôn, xóm người dân xung quanh khu vực TDA.

75

Page 80: PHẦN I. GIỚI THIỆU - Ban quản lý dự án lâm nghiệp · Web viewDự án “Hiện đại hoá ngành Lâm nghiệp và Tăng cường tính chống chịu vùng ven biển”

- Kế hoạch quản lý sức khỏe cộng đồng: thông tin đối với các giải pháp, kế hoạch phòng chống dịch bệnh, khám chữa chữa bệnh định kỳ, biện pháp xử lý khi có dịch.

- An ninh trật tự, an toàn giao thông, tệ nạn xã hội: thông tin quy định pháp luật, giáo dục pháp luật cho công nhân, người dân xung quanh khu vực TDA.

4. Hình thức truyền thông, tham vấn cộng đồng

Để tổ chức hoạt động truyền thông có hiệu quả, cần phải hiêủ sự truyền trông hoạt động như thế nào, nắm được những yếu tố cơ bản của quá trình truyền thông và mối quan hệ công chúng của chúng.

Sơ đồ B3-1. Các phần tử của quá trình truyền thông

- Họp phổ biến thông tin chính quyền, tổ chức xã hội, đoàn thể, người dân khu vực dự án;

- Thông qua phương tiện thông tin đại chúng, loa truyền thanh cơ sở, bảng tin xã và thôn xóm;

- Phát hành tờ rơi, bảng hỏi tham vấn đến chính quyền, đoàn thể, người dân khu vực dự án;

- Thông qua sinh hoạt của các loại hình đoàn thể, câu lạc bộ;

- Đào tạo, tập huấn,…

- Các hình thức thông tin, truyền thông khác.

5. Vai trò và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân

Dự án “Hiện đại hoá ngành Lâm nghiệp và Tăng cường tính chống chịu vùng ven biển” do Ban Quản lý các dự án Lâm nghiệp làm chủ đầu tư.

Ban Quản lí các dự án Lâm nghiệp (MBFP):

- Chịu trách nhiệm xây dựng các tài liệu nguồn cho kế hoạch truyền thông, tham vấn cộng đồng, tham gia

- Phối hợp các cấp chính quyền Chính quyền địa phương, Mặt trân Tổ quốc, Hội Phụ nữ, Hội Nông dân, Đoàn Thanh niên, đại diện thôn xóm tổ chức các hoạt động

76

Page 81: PHẦN I. GIỚI THIỆU - Ban quản lý dự án lâm nghiệp · Web viewDự án “Hiện đại hoá ngành Lâm nghiệp và Tăng cường tính chống chịu vùng ven biển”

tuyên truyền các nội dung kế hoạch cần được thực hiện cho TDA.

Ủy ban nhân dân các cấp, tổ chức xã hội

- Chỉ đạo, hướng dẫn và tổ chức tuyên truyền, phổ biến kiến thức các nội dung thông tin, truyền thông, tham vấn cộng đồng tham gia.

- Chỉ đạo các cơ quan thông tin, tuyên truyền ở địa phương dành thời lượng thích hợp cho việc thông tin, tuyên truyền các kế hoạch và các tác động của TDA.

Ban giải phóng mặt bằng (nếu có)

- Cung cấp thông tin thu hồi đất, tái định cư, khung áp giá đền bù, chính sách hỗ trợ của TDA và quy định của các tỉnh dự án đến chính quyền các cấp, người dân bị ảnh hưởng.

Trạm y tế:

- Phổ biến thông tin đối với các giải pháp, kế hoạch phòng chống dịch bệnh, khám chữa chữa bệnh định kỳ, biện pháp khi có dịch.

6. Kế hoạch thực hiện

Kế hoạch truyền thông, tham vấn cộng đồng có sự tham gia được thực hiện theo các giai đoạn của các hoạt động/TDA, đưa thông tin đầy đủ đến người dân và các cấp chính quyền.

Đánh giá giám sát: BQLDA lập báo cáo giám sát kế hoạch truyền thông, tham vấn cồng đồng có sự tham gia nhằm kiểm soát các nội dung truyền thông, tổng hợp các thông tin phản hồi từ các đơn vị tư vấn giám sát, chính quyền địa phương, các tổ chức xã hội, đoàn thể và người dân để bổ xung hay sửa đổi các chính sách, các biện pháp thực hiện của các kế hoạch quan lý cho phù hợp với mỗi giai đoạn của dự án.

77

Page 82: PHẦN I. GIỚI THIỆU - Ban quản lý dự án lâm nghiệp · Web viewDự án “Hiện đại hoá ngành Lâm nghiệp và Tăng cường tính chống chịu vùng ven biển”

Bảng B3-1 Kế hoạch thực hiện truyền thông, tham vấn cộng đồng có sự tham gia

TT Giai đoạn Nội dung truyền thông, thâm vấn

Hình thức chuyền thông

Trách nhiệm thực hiện Đối tượng tiếp nhận Ghi chú

1

Giai đoạn chuẩn bị tiểu dự án

Phổ biến thông tin tham vấn các cấp chính quyền đối với tiểu Dự án: Quy mô, loại hình đầu tư, các công trình chính, phạm vi ảnh hưởng, lợi ích của dự án

Họp chính quyền các cấp, tổ chức đoàn thể

BQLDA tỉnh UBND 8 tỉnh vùng dự án, Sở Kế hoạch đầu tư, Sở tài chính, Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND Huyện/ UBND xã dự án

Phổ biến thông tin chính sách, khung áp giá của dự án, trình dự thảo bản kế hoạch hành động tái định cư

Họp, phát tờ rơi, phiếu tham vấn chính quyền các cấp, các hộ dân BAH xung quanh khu vực dự án, vùng hưởng lợi

BQLDA tỉnh phối hợp đơn vị tư vấn thiết kế, tư vấn lập kế hoạch hành động tái định cư

UBND Huyện/ UBND xã dự án, mặt trận tổ quốc, hội phụ nữ, hội nông dân, địa chính xã/phường, các hộ dân thuộc khu vực dự án

Thực hiện 2 lần: chuẩn bị và trình dự thảo kế hoạch hành động tái định cư, Kế hoạch QLMTXH, Dân tộc thiểu số, giới,...

78

Page 83: PHẦN I. GIỚI THIỆU - Ban quản lý dự án lâm nghiệp · Web viewDự án “Hiện đại hoá ngành Lâm nghiệp và Tăng cường tính chống chịu vùng ven biển”

Phổ biến thông tin dự án, trình dự thảo bản Báo cáo ES, ESMP, kế hoạch giới, sức khỏe cộng đồng, truyền thông, …

Họp, phát tờ rơi, phiếu tham vấn chính quyền các cấp, các hộ dân BAH xung quanh khu vực dự án, vùng hưởng lợi

BQLDA phối hợp đơn vị tư vấn thiết kế, tư vấn lập ESIA

UBND Huyện/ UBND xã dự án, mặt trận tổ quốc, hội phụ nữ, hội nông dân, địa chính xã/phường, các hộ dân thuộc khu vực dự án

Thực hiện 2 lần: chuẩn bị và trình dự thảo kế hoạch hành động tái định cư Kế hoạch QLMTXH, Dân tộc thiểu số, giới,...

Đền bù tái định cư (Nếu có)

Họp phổ biến thông tin đo đạc kiểm đếm, áp giá đền bù, niêm yết thông tin bảng tin của xã/phường và thôn/tổ dân phố

BQLDA phối hợp Ban giải phóng mặt bằng

UBND Huyện/ UBND xã dự án, mặt trận tổ quốc, hội phụ nữ, hội nông dân, địa chính xã/phường và các hộ bị ảnh hưởng thu hồi đất tạm thời cũng như lâu dài (nếu có)

Thực hiện theo báo cáo Hành động Tái Đinh cư

2 Giai đoạn thi công xây dựng và vận hành

Kê hoạch hành động giới Họp, phát tờ rơi, truyền thanh cơ sở, phiếu tham vấn chính quyền các cấp, các hộ dân BAH xung quanh khu vực dự án, vùng hưởng lợi

BQLDA, Tư vấn giám sát xã hội

UBND Huyện/ UBND xã dự án, mặt trận tổ quốc, trạm y tế, hội phụ nữ, hội nông dân, địa chính xã/phường, các hộ dân thuộc khu vực dự án

Thực hiện trong 3 giai đoạn dự án

79

Page 84: PHẦN I. GIỚI THIỆU - Ban quản lý dự án lâm nghiệp · Web viewDự án “Hiện đại hoá ngành Lâm nghiệp và Tăng cường tính chống chịu vùng ven biển”

Kế hoạch quản lý sức khỏe cộng đồng

Họp, phát tờ rơi, truyền thanh cơ sở, phiếu tham vấn chính quyền các cấp, các hộ dân BAH xung quanh khu vực dự án, vùng hưởng lợi

Kế hoạch quản lý xã hội Họp, phát tờ rơi, truyền thanh cơ sở, phiếu tham vấn chính quyền các cấp, các hộ dân BAH xung quanh khu vực dự án, vùng hưởng lợi

Kế hoạch quản lý môi trường

Họp, phát tờ rơi, phiếu tham vấn chính quyền các cấp, các hộ dân BAH xung quanh khu vực dự án, vùng hưởng lợi

BQLDA, Tư vấn giám sát môi trường

Sở Tài nguyên và Môi trường UBND Huyện/ UBND xã dự án, mặt trận tổ quốc, trạm y tế, hội phụ nữ, hội nông dân, địa chính xã/phường, các hộ dân thuộc khu vực dự án

Thực hiện trong 3 giai đoạn dự án

80

Page 85: PHẦN I. GIỚI THIỆU - Ban quản lý dự án lâm nghiệp · Web viewDự án “Hiện đại hoá ngành Lâm nghiệp và Tăng cường tính chống chịu vùng ven biển”

An ninh trật tự, tệ nạn xã hội Truyền thanh cơ sở, phiếu tham vấn chính quyền các cấp, các hộ dân BAH xung quanh khu vực dự án, vùng hưởng lợi, công nhân thi công

BQLDA, nhà thầu thi công

BQLDA, nhà thầu thi công

UBND Huyện/ UBND xã dự án, mặt trận tổ quốc, trạm y tế, hội phụ nữ, hội nông dân, địa chính xã/phường

An toàn giao thông, PCCC UBND Huyện/ UBND xã dự án, mặt trận tổ quốc, trạm y tế, hội phụ nữ, hội nông dân, địa chính xã/phường

Giai đoạn thi công

81

Page 86: PHẦN I. GIỚI THIỆU - Ban quản lý dự án lâm nghiệp · Web viewDự án “Hiện đại hoá ngành Lâm nghiệp và Tăng cường tính chống chịu vùng ven biển”

7. Kinh phí thực hiện

Kinh phí thực hiện của kế hoạch này được lồng ghép trong các kế hoạch khác (nội dung truyền thông và phương pháp truyền thông sẽ được các Kế hoạch khác tiếp thu và xây dựng. Kế hoạch quản lý xã hội đầu mối chủ trì các kế hoạch liên quan đến xã hội. Kinh phí giai đoạn này tập trung chủ yếu cho truyền thanh và tổ chức thưc hiện, kinh phí dự kiến thực hiện 120.000 triệu (một trăm hai mươi tỷ đồng) cho một năm hoạt động của dự án.

82

Page 87: PHẦN I. GIỚI THIỆU - Ban quản lý dự án lâm nghiệp · Web viewDự án “Hiện đại hoá ngành Lâm nghiệp và Tăng cường tính chống chịu vùng ven biển”

Phụ lục 3.2: Tham vấn và Công bố thông tin

1. Tham vấn

Các mục tiêu chủ yếu của công bố thông tin và tham vấn cộng đồng là bảo đảm sự tham gia của cộng đồng bị ảnh hưởng, của các hộ gia đình, chính quyền địa phương, tổ chức có liên quan trong việc chia sẻ thông tin về dự án, tư vấn về lựa chọn phương án kỹ thuật, dự kiến các tác động về đất đai, thu nhập và tài sản trên đất,... Bản công bố thông tin là một đóng góp quan trọng trong việc thúc đẩy tiến độ của dự án trong quá trình thực hiện, chuẩn bị, và khi dự án đi vào hoạt động với sự đồng thuận của cộng đồng, chính quyền Ban quản lý dự án. Điều này sẽ giảm thiểu khả năng xung đột phát sinh và rủi ro khác, tăng hiệu quả đầu tư và ý nghĩa xã hội của dự án.

Chương trình thông tin và tham vấn cộng đồng phải đảm bảo rằng:

- Các nhà chức trách có thẩm quyền của địa phương cũng như đại diện của người dân bị ảnh hưởng sẽ được tham gia trong việc lập dự án và quá trình ra quyết định. Ban quản lý dự án sẽ làm việc chặt chẽ với xã/ huyện trong quá trình thực hiện dự án. Sự tham gia của người dân bị ảnh hưởng trong quá trình thực hiện sẽ được tiếp tục bằng cách yêu cầu các xã/ huyện mời đại diện của người dân bị ảnh hưởng tham gia thành viên của hội đồng bồi thường, giải phóng mặt bằng và tái định cư và tham gia một phần trong hoạt động tái định cư.

- Chia sẻ tất cả các thông tin về các hạng mục và hoạt động theo kế hoạch của dự án cho người bị ảnh hưởng.

- Thu thập thông tin về nhu cầu và ưu tiên của những người bị ảnh hưởng cũng như nhận được thông tin về phản ứng của họ về chính sách và các hoạt động đề xuất.

- Bảo đảm rằng những người bị ảnh hưởng có thể được thông báo đầy đủ với quyết định trực tiếp ảnh hưởng đến thu nhập và đời sống của họ và họ có cơ hội tham gia vào các hoạt động và ra quyết định về các vấn đề ảnh hưởng trực tiếp đến họ.

- Bảo đảm tính minh bạch trong tất cả các hoạt động liên quan đến thu hồi đất, bồi thường, tái định cư và phục hồi.

Đối với Ngân hàng thế giới, người bị ảnh hưởng bởi dự án cần phải được thông báo đầy đủ và phải được tham vấn kỹ về việc tái định cư và các phương án bồi thường. Tham vấn là điểm khởi đầu cho tất cả các hoạt động liên quan đến tái định cư. Người bị ảnh hưởng bởi tái định cư có thể e ngại rằng họ có thể ảnh hưởng sinh kế và quan hệ cộng đồng, hoặc lo sợ các quyền lợi không được đảm bảo. Được tham gia vào lập kế hoạch và quản lý tái định cư giúp họ giảm bớt những e ngại và đem lại cho người bị ảnh hưởng cơ hội để tham gia quyết định những gì sẽ ảnh hưởng đến cuộc sống của họ. Việc thực hiện tái định cư mà không có sự tham vấn có thể dẫn đến một chiến lược không phù hợp và cuối cùng là không có tác dụng. Không có sự tham vấn, người bị ảnh hưởng có thể sẽ phản ứng tiêu cực đối dự án, gây ra những khó khăn về mặt xã hội, làm chậm đáng kể việc hoàn thành mục tiêu hay thậm chí bị bỏ qua, và chi phí sẽ tăng lên. Do đó, khi có tham vấn, sự phản đối ban đầu về dự án có thể sẽ được chuyển thành sự tham gia mang tính xây dựng.

83

Page 88: PHẦN I. GIỚI THIỆU - Ban quản lý dự án lâm nghiệp · Web viewDự án “Hiện đại hoá ngành Lâm nghiệp và Tăng cường tính chống chịu vùng ven biển”

Đối với Việt Nam, việc đền bù, giải phóng mặt bằng cho những người bị ảnh hưởng được thực hiện theo Luật Đất đai năm 2013 có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2014, Nghị định 47/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.Như vậy, tham vấn và sự tham gia là một sự đổi mới trong việc thực hiện dự án tại Việt Nam. Chính sách này sẽ khắc phục được những bất cập trong quá trình triển khai và thực hiện dự án, bởi cả người dân địa phương và người thực hiện dự án đều thiếu kinh nghiệm trong lĩnh vực này.

Các điểm sau cần chú ý nhằm khuyến khích các bên liên quan tham gia vào quá trình tham vấn trong dự án:

- Xác định và thu hút tất cả các bên liên quan, đặc biệt là người dân sinh sống trên các địa bàn dự án, những người bị ảnh hưởng (nam, nữ, người nghèo, người dân tộc thiểu số,...), vào quá trình tham vấn và tham gia;

- Xây dựng chiến lược cùng tham gia cho việc lập kế hoạch, thực hiện, giám sát và đánh giá dự án.

- Xây dựng các nội dung, chủ đề cần cho các chiến dịch quảng bá và việc phổ biến thông tin, và xây dựng qui trình để người bị ảnh hưởng thương lượng về những quyền lợi của họ.

- Thu hút bên liên quan vào việc ra quyết định tại tất cả các giai đoạn thực hiện dự án (thí dụ các phương án thiết kế, các phương thức bồi thường, tham khảo ý kiến của những người bị ảnh hưởng về phương thức bồi thường, lịch trình thực hiện,v.v...).

- Thiết lập một lịch trình để hoàn thành các hoạt động như chiến dịch cung cấp thông tin, các mức độ và hình thức bồi thường, quyền lợi, địa điểm và kế hoạch di dời.

- Xây dựng qui trình giải quyết khiếu nại.

Tham vấn cộng đồng thường xuyên cũng cần được thực hiện với các đơn vị lập và thiết kế chi tiết các hạng mục của Dự án. Điều này đảm bảo các thiết kế đề xuất có sự tham gia của cộng đồng và hạn chế được những tác động bất lợi đối với cộng đồng. Việc này cũng giúp các công trình thân thiện hơn với cộng đồng và người sử dụng.

Tham vấn cũng cần thực hiện với các bên liên quan, trong đó có các đơn vị sẽ chịu trách nhiệm quản lý vận hành công trình, đảm bảo rằng họ được hỏi ý kiến và đóng góp ý kiến vào các thiết kế.

Trong giai đoạn xây dựng, chủ dự án nên quảng bá trên các phương tiện thông tin đại chúng về các hoạt động xây dựng và tiến độ dự kiến, các biện pháp hỗ trợ người dân bị ảnh hưởng và quy trình tiếp thu và phản hồi thông tin từ phía cộng đồng. Người bị ảnh hưởng (BAH) sẽ được thông báo về các chính sách và thủ tục của Dự án để đảm bảo cuộc sống sau này của họ không thay đổi nhiều. Người bị ảnh hưởng cũng sẽ được thông báo nếu họ có bất kỳ thắc mắc nào về dự án, Ban quản lý Dự án có thể giúp đỡ giải quyết.

Bảng 3.2-PL: Nội dung và hình thức tham vấn/công bố thông tin

84

Page 89: PHẦN I. GIỚI THIỆU - Ban quản lý dự án lâm nghiệp · Web viewDự án “Hiện đại hoá ngành Lâm nghiệp và Tăng cường tính chống chịu vùng ven biển”

Những thông tin cần công bố

Hình thức tham vấn và công bố

Thời gian Người thực hiện

1. Thông tin bản vẽ thiết kế và kỹ thuật; Các phương án tuyến

Họp thảo luận với chính quyền phường/ xã và các ban, ngành, đoàn thể liên quan; đại diện các hộ gia đình bị ảnh hưởng.

Quá trình khảo sát và thiết kế dự án.

Đơn vị tư vấn, PMU

2. Thông tin thu hồi, GPMB và đền bù.

Cán bộ phường/xã cùng PMU tham vấn các hộ gia đình bị ảnh hưởng để có đánh giá ban đầu.Xây dựng phương án thu hồi, đền bù và thảo luận với APs trước khi trình cơ quan có thẩm quyền ra quyết định.Công bố chính sách và giải đáp thắc mắc thông qua cuộc họp với APs.

Trước khi dự án triển khai.

UBND xã, Ban QLDA

3. Thông tin về tiến độ thực hiện, cơ chế giám sát và trách nhiệm giải trình.

Các cuộc họp tổ dân phố; tờ dán thông báo và các poster thông tin đặt nơi công cộng.

Khi bắt đầu triển khai và duy trì trong suốt quá trình triển khai.

PMU, UBND xã

4. Thông tin về sử dụng và trả công cho lao động địa phương.

Họp 3 bên giữa đơn vị thi công với chính quyền/ban giám sát phường/ xã và người dân.

Trước khi thi công.

Đơn vị thi công, ban giám sát cộng đồng

5. Thông tin về những tác động bất lợi tiềm tàng và giải pháp giảm nhẹ.

Kết hợp với các hoạt động 2 và 3 nêu trên

Trước và trong quá trình thực hiện.

PMU, Đơn vị thi công, UBND xã

2. Công bố thông tin

Công bố thông tin: Theo chính sách của Ngân hàng Thế giới về tiếp cận thông tin, tất cả các tài liệu an toàn an toàn của dự án phải được công bố tại địa phương tại nơi dễ tiếp cận với hình thức và ngôn ngữ dễ hiểu đối với các bên liên quan; bản tiếng Việt và Tiếng anh tại Ban Quản lí các dự án Lâm nghiệp và infoshop trước khi đón đoàn thẩm định. Tài liệu an toàn phải được công bố tại các website và tại Trung tâm phát triển thông tin ViệtNam của Ngân hàng Thế giới tại Hà Nội. Các tài liệu an toàn được gửi đến UBND huyện/UBND xã dự án để cộng đồng và các tổ chức quan tâm có thể tiếp cận, giám sát và thực.

85

Page 90: PHẦN I. GIỚI THIỆU - Ban quản lý dự án lâm nghiệp · Web viewDự án “Hiện đại hoá ngành Lâm nghiệp và Tăng cường tính chống chịu vùng ven biển”

PHỤ LUC 4: HỆ THỐNG GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI

Khiếu nại liên quan đến bất kỳ vấn đề gì của dự án sẽ được giải quyết thông qua đàm phán nhằm đạt được sự đồng thuận. Việc khiếu nại sẽ chuyển qua ba giai đoạn trước khi nó có thể được chuyển lên tòa án. Cơ quan thi hành sẽ chi trả toàn bộ lệ phí hành chính, pháp lý liên quan đến việc thụ lý đơn thư khiếu nại

Người bị ảnh hưởng có quyền khiếu nại các vấn đề có liên quan đến quyền lợi và trách nhiệm của mình trong việc thực hiện dự án, nhưng không giới hạn với những việc như quyền lợi đền bù, chính sách đền bù, đơn giá, việc thu hồi đất và các chế độ khác liên quan đến các chương trình hỗ trợ khôi phục cuộc sống. Khiếu nại cũng có thể liên quan đến các vấn đề liên quan đến an toàn xây dựng, các phiền phức gây ra bởi việc xây dựng. Thủ tục khiếu nại phải có thủ tục chấp nhận và có thể gửi cho bên thứ ba giải quyết tranh chấp phát sinh từ việc tái định cư; cơ chế khiếu nại như vậy phải tính đến sự sẵn có của quyền đòi tư pháp, cộng đồng và cơ chế giải quyết tranh chấp truyền thống. Tất cả các khiếu nại sẽ được ghi nhận, công nhận và xử lý bởi các cơ quan chức năng ở tất cả các cấp.

Các tổ chức đoàn thể địa phương như Mặt Trận Tổ Quốc, Hội Nông Dân, Hội Phụ Nữ,... được huy động tham gia tích cực vào quá trình giải quyết khiếu nại, thắc mắc. Người bị ảnh hưởng có thể báo cáo khiếu nại của họ (không có bất kỳ khoản phí hành chính và pháp lý) cho các đơn vị chịu trách nhiệm trực thuộc UBND cấp huyện, xã/phường. Cơ quan thực hiện phải đảm bảo đã giao cho nhân viên trong các đơn vị này có trách nhiệm làm việc trong dự án và duy trì toàn bộ hệ thống báo cáo. Nếu có thể, dự án đảm bảo hỗ trợ giải thích hữu hiệu trong trường hợp người bị ảnh hưởng có khó khăn trong giao tiếp bằng tiếng Việt. Theo sự sắp xếp nói trên, thủ tục khiếu nại sẽ là:

Bước 1. Người nào không hài lòng với bất kỳ nội dung chương trình phục hồi kinh tế và bồi thường có thể báo cáo bằng lời nói và bằng văn bản cho UBND Xã/ phường và xã sẽ chịu trách nhiệm giải quyết khiếu nại trong vòng 15 ngày thông qua việc kiểm tra, xác định và đề nghị các cơ quan cấp trên.

Bước 2. Sau ngày hết hạn, nếu không có thỏa thuận, hòa giải được hình thành giữa người bị ảnh hưởng và UBND Xã hoặc không có câu trả lời từ UBND Xã , người bị ảnh hưởng có thể khiếu nại đến UBND Huyện , Huyện sẽ đưa ra quyết định của mình trong vòng 30 ngày sau khi nhận được khiếu nại.

Bước 3. Nếu sau ngày hết hạn, nếu không có thỏa thuận, hòa giải được hình thành giữa người bị ảnh hưởng và UBND Huyện hoặc không có câu trả lời từ UBND Huyện , người bị ảnh hưởng có thể trình lên các đơn vị có trách nhiệm của UBND Tỉnh , Tỉnh sẽ đưa ra quyết định của mình trong vòng 30 ngày sau khi nhận được khiếu nại.

Bước 4. Nếu người bị ảnh hưởng không hài lòng với quyết định của cấp tỉnh, họ có thể trình vụ việc của họ lên Tòa Án Nhân Dân Tỉnh để giải quyết.

Người bị ảnh hưởng sẽ được miễn toàn bộ phí hành chính và pháp lý cho việc khiếu nại. Bên cạnh đó, một tài khoản ký quỹ để thanh toán cho việc bồi thường nên

86

Page 91: PHẦN I. GIỚI THIỆU - Ban quản lý dự án lâm nghiệp · Web viewDự án “Hiện đại hoá ngành Lâm nghiệp và Tăng cường tính chống chịu vùng ven biển”

được sử dụng khi khiếu nại được giải quyết để tránh chậm trễ quá mức của dự án trong khi đảm bảo chi trả đền bù thiệt hại sau khi khiếu nại đã được giải quyết. Tất cả các truy vấn, đề xuất, khiếu nại và giải quyết của họ nên được ghi lại và chuyển vào máy tính để theo dõi hàng tháng.

Quyết định về việc giải quyết các khiếu nại phải được gửi cho người bị ảnh hưởng có khiếu nại và các bên có liên quan, đồng thời phải được niêm yết tại trụ sở UBND nơi đơn khiếu nại được giải quyết. Sau 3 ngày, phải công khai quyết định/kết quả giải quyết khiếu nại tại xã/phường và sau 7 ngày ở cấp huyện.

Tại thời điểm bắt đầu thực hiện dự án, một hệ thống giải quyết khiếu nại từ cấp xã đến cấp tỉnh sẽ được thành lập dựa trên cơ cấu hiện có, bao gồm các phòng, ban liên quan, các tổ chức đoàn thể, đại diện của hội phụ nữ và của người DTTS. Ở cấp xã, Ban giải quyết kiệu nại có sự tham gia của cộng đồng sẽ được lập theo quy trình giải quyết khiếu nại và do Chủ tịch UBND xã làm Trưởng ban. Quy trình và thủ tục giải quyết khiếu nại không chỉ giải quyết các khiếu nại về những vấn đề an toàn mà còn giải quyết các khiếu nại khác trên cơ sở các nguồn lực địa phương sẵn có trong quá trình thực hiện dự án. Dựa trên cơ cấu này, Ban giải quyết khiếu nại có sự tham gia của cộng đồng sẽ hỗ trợ trong việc thiết kế, chuẩn bị và triển khai dự án, cũng nhưng các phát triển trong thời gian tới. Cơ chế giải quyết khiếu nại sẽ áp dụng cho những người hoặc nhóm người trực tiếp hoặc gián tiếp bị ảnh hưởng bởi dự án, cũng như những người được hưởng lợi từ dự án hoặc có khả năng gây ảnh hưởng đến kết quả của dự án một cách tích cực hay tiêu cực.

Để giảm thiểu các khiếu nại lên cấp tỉnh, CPMU sẽ phối hợp với Ban tái định cư huyện để tham gia và tham vấn ý kiến trong quá trình giải quyết khiếu nại. Các cán bộ phụ trách của PPMU được giao nhiệm vụ sẽ lập và quản lý hồ sơ khiếu nại của những người bị ảnh hưởng bởi dự án, bao gồm các thông tin về nội dung khiếu nại, nguyên nhân khiếu nại, người khiếu nại và thời gian nhận đơn khiếu nại, tên và địa chỉ của người bị ảnh hưởng có khiếu nại, thủ tục hiện có và kết quả giải quyết khiếu nại. Trong trường hợp khiếu nại bằng lời nói, Ban giải quyết khiếu nại cấp xã sẽ tiếp nhận và ghi lại những nội dung khiếu nại tại buổi họp đầu tiên với những người bị ảnh hưởng.

Quy trình giải quyết khiếu nại trong dự án, bao gồm tên và thông tin liên lạc của địa điểm và Bộ phân tiếp nhận và hỗ trợ giải quyết khiếu nại sẽ được phổ biến công khai qua tờ rơi hoặc niêm yết tại các trụ sở của UBND xã, huyện và PPMU. Tất cả các khiếu nại và khiếu kiện sẽ được lưu hồ sơ và chuyển cho Ban giải quyết khiếu nại của UBND xã và của huyện, cũng như PPMU để giải quyết một cách tích cực và minh. Hồ sơ và báo cáo khiếu nại sẽ được công bố công khai. Tất cả các chi phí liên quan đến quy trình giải quyết khiếu nại xảy ra và các đại diện của người có khiếu nại sẽ được dự án chi trả. Để đảm bảo cơ chế giải quyết khiếu nại nêu trên thiết thực và được những người dân bị ảnh hưởng bởi dự án có thể chấp thuận, cơ chế này phải được tham vấn các cơ quan có thẩm quyền ở địa phương và cộng đồng sở tại có quan tâm tới các thuộc tính văn hóa riêng, cũng như cũng như phong tục, tập quán văn hóa truyền thống về nêu và giải quyết khiếu nại và những vấn đề mâu thuẫn và khiếu nại nảy sinh.

Một tài khoản ủy thác để chi trả cho công tác tái định cư sẽ được sử dụng khi giải

87

Page 92: PHẦN I. GIỚI THIỆU - Ban quản lý dự án lâm nghiệp · Web viewDự án “Hiện đại hoá ngành Lâm nghiệp và Tăng cường tính chống chịu vùng ven biển”

quyết các khiếu nại để tránh chậm trễ quá mức của dự án trong khi vẫn đảm bảo thanh toán bồi thường sau khi khiếu nại đã được giải quyết.

Những cộng đồng và cá nhân cho rằng họ đang bị ảnh hưởng xấu bởi dự án do WB tài trợ có thể gửi đơn khiếu nại đến Ban giải quyết khiếu nại các cấp của dự án hoặc Dịch vụ hỗ trợ giải quyết khiếu nại của WB (GRS). GRS đảm bảo rằng các khiếu nại nhận được sẽ được xem xét kịp thời để giải quyết những vấn đề liên quan đến dự án. Cộng đồng và cá nhân bị ảnh hương của dự án có thể nộp đơn khiếu nại cho Ban Thanh tra độc lập của WB để xác định mức độ thiệt hại đã xảy ra hoặc có thể xảy ra như là kết quả của WB không tuân thủ các chính sách và thủ tục. Đơn khiếu nại có thể nộp tại bất cứ thời điểm nào sau khi các nội dung đã truyền tải trực tiếp đến WB và Quản lý ngân hàng đã được trao một cơ hội để trả lời. Để biết thông tin về làm thế nào để gửi đơn khiếu nại đến Dịch vụ Giải quyết Khiếu nại của WB, vui lòng truy cấp địa chỉ http://www.worldbank.org/GRS. Để biết thông tin về làm thế nào để gửi đơn đến Ban Thanh tra của WB, vui lòng truy cập tại địa chỉ www.inspectionpanel.org.

88

Page 93: PHẦN I. GIỚI THIỆU - Ban quản lý dự án lâm nghiệp · Web viewDự án “Hiện đại hoá ngành Lâm nghiệp và Tăng cường tính chống chịu vùng ven biển”

PHỤ LUC 5: KẾT QUẢ KHẢO SÁT ĐỊNH TÍNH VÀ THAM VẤN

Trong tháng 8 và tháng 9 năm 2016, các chuyên gia tư vấn đã tiến hành các cuộc tham vấn rộng rãi, tham vấn trước và tham vấn có thông tin đầy đủ về dự án. Phương pháp tham vấn được thực hiện phù hợp với các cộng đồng địa phương và người dân tộc thiểu số bị ảnh hưởng, trong đó đã dành sự quan tâm đặc biệt đến ý kiến của những nhóm dễ bị ảnh hưởng, đặc biệt là những người nghèo, những người không có đất, người già, phụ nữ và trẻ em.

Các mục tiêu tham vấn: (i) Thông tin về dự án, gồm các nội dung: Thông tin chung, phạm vi dự án, các hợp phần, các hoạt động chính của dự án, các tác động tích cực, tiêu cực và biện pháp giảm thiểu, kế hoạch triển khai dự án; (ii) Thực trạng quản lý rừng ven biển hiện tại và sự đồng thuận với chủ trương của dự án về trồng, khôi phục và bảo vệ rừng; (iii) Các hoạt động sinh kế hiện tại của người dân và đề xuất các hoạt động sinh kế hiệu quả; (iv) Các công trình cơ sở hạ tầng lâm sinh và nông thôn cần thiết được đầu tư hỗ trợ từ dự án, các tác động có thể xảy ra; (v) Chính sách hỗ trợ của dự án và bồi thường khi bị ảnh hưởng, cơ chế khiếu nại; (vi) Thực trạng về rà phá bom mìn tại khu vực dự án và các khu vực cần thực hiện việc rà soát trước khi triển khai các hoạt động của dự án.

Đối tượng tham vấn: Các Sở Ban ngành của tỉnh; UBND huyện và các Phòng Ban liên quan; UBND xã và các tổ chức đoàn thể liên quan; các hộ dân và nhóm hộ dân (gồm hộ nghèo, trung bình, khá, phụ nữ đơn thân, DTTS); các Ban quản lý rừng phòng hộ, Chi cục kiểm lâm.

Các nội dung, vấn đề chính được nêu trong khi tham vấn bao gồm:

Thông tin về dự án Thực trạng KTXH, môi trường, quản lý bảo vệ rừng của địa phương và các vấn đề

cần dự án đầu tư, hỗ trợ liên quan đến quản lý rừng ven biển, sinh kế, cơ sở hạ tầng nông thôn, các vấn đề phát sinh …;

Sự đồng thuận và sự đón nhận dự án của người dân và các bên liên quan; xác định các tác động dự kiến của dự án đến kinh tế, xã hội và môi trường vùng dự án.

Các cá nhân, tổ chức đang quản lý và sở hữu rừng ven biển, quyền lợi và mâu thuẫn lợi ích giữa các bên có thể xảy ra khi dự án triển khai, giải pháp đề xuất.

Các hoạt động sinh kế hiện tại của người dân và đề xuất các hoạt động sinh kế hiệu quả; Các công trình cơ sở hạ tầng lâm sinh và nông thôn cần thiết được đầu tư hỗ trợ từ dự án, các tác động có thể xảy ra; Chính sách hỗ trợ của dự án và bồi thường khi ảnh hưởng đến người dân, cơ chế khiếu nại; Thực trạng về rà phá bom mìn tại khu vực dự án và các khu vực cần thực hiện việc rà soát trước khi triển khai các hoạt động của dự án.

Các vấn đề có thể xảy ra khi triển khai các hoạt động của dự án, ví dụ như thu hồi đất, hoa màu, giải phóng mặt bằng, tái định cư, môi trường…

Các ảnh hưởng của dự án đến cộng đồng DTTS, nhóm dễ bị tổn thương như người nghèo, những người không có đất, người già, phụ nữ và trẻ em.

89

Page 94: PHẦN I. GIỚI THIỆU - Ban quản lý dự án lâm nghiệp · Web viewDự án “Hiện đại hoá ngành Lâm nghiệp và Tăng cường tính chống chịu vùng ven biển”

Bảng tóm tắt các ý kiến tham vấn

TT Tên tỉnh, huyện Thành phầnNgày tham

vấn

I Tỉnh Quảng Ninh

1 Tham vấn Sở NN&PTNT, UBND huyện huyện Tiên Yên và TP Móng Cái.

Ngày 17 và 18/8/2016

Thành phần:- Hoàng Công Đãng: Phó giám đốc Sở NN&PTNT- Bùi Xuân Hiển: Giám đốc dự án trồng rừng Việt Đức- Hoàng Công Dũng: Sở NN&PTNT- Lê Đức Thành: Trưởng phòng TNMT huyện Tiên Yên- Nguyễn Ngọc Dũng: Phó trưởng phòng Tài chính, UBND Tp. Móng Cái- Lê Thanh Nhàn: Chủ tịch hội Phụ nữ Móng Cái- Ng Thị Kim Ngân Hội phụ nữ, huyện Tiên Yên- Vi Văn Nam: Phòng Dân tộc, huyện Tiên Yên- Đại diện các phòng ban khác.

Tóm tắt kết quả:Sở NN&PTNT:

- Phần lớn rừng Ngập mặn (NM) ở Quảng Ninh vẫn do Xã và Ban quản lý rừng PH quản lý, đề xuất dự án triển khai nên giao lại cho cộng đồng quản lý, thực tế đã được triển khai rất hiệu quả tại xã Đồng Rui, cần nhân rộng ra các xã khác. Không nên giao cho cá nhân vì dễ xảy ra tranh chấp, mâu thuẫn giữa các hộ gia đình với nhau.

- Các công trình cơ sở hạ tầng nông thôn và công trình phục vụ hoạt động trồng và bảo vệ rừng đề xuất dự án đầu tư đều không phải thu hồi đất và tái định cư, vì được làm trên nền đất đã có sẵn, quy mô công trình nhỏ. Có thể xảy ra thu hồi đất vườn nhà, hoa màu khi triển khai công trình, chính quyền địa phương sẽ vận động người dân hiến đất.

- Nguồn thu nhập chính của người dân là từ sản xuất nông nghiệp, đánh bắt hải sản.- Người dân rất ủng hộ và mong muốn dự án sớm triển khai vì rừng ven biển, đặc biệt là rừng ngập

mặn rất quan trọng đối với người dân.- Cây giống: Nên khuyến khích doanh nghiệp đầu tư sản xuất, dự án sẽ mua lại để trồng rừng, như

vậy mới đảm bảo được chất lượng của cây giống.Huyện Tiên Yên và TP Móng Cái

- Hiện tại địa phương vẫn chưa giao rừng lại cho cộng đồng quản lý, nếu dự án và Chính phủ có chủ trương giao cho người dân và cộng đồng quản lý, bảo vệ thì UBND huyện và người dân sẽ đồng thuận với chủ trương này.

- Đã có thôn 1 và thôn 2 xã Hải Tiến thí điểm giao rừng cho cộng đồng quản lý được 2 năm, kết quả đánh giá sơ bộ đến nay cho thấy mô hình rất hiệu quả, rừng phát triển tốt kết hợp nuôi thủy hải sản, đề xuất nên giao cho cộng đồng (thôn) quản lý. Việc quản lý và thực hiện đều theo quy ước của cộng đồng và quy chế thực hiện, có quyết định thành lập Ban và quy chế.

- Các mô hình ven biển đang thực hiện tại địa phương gồm:+ Nuôi Tôm quảng canh và nuôi cua: Tuy nhiên nuôi tôm gặp nhiều rủi ro, qua khảo sát chỉ có khoảng 50% hộ có lãi.

90

Page 95: PHẦN I. GIỚI THIỆU - Ban quản lý dự án lâm nghiệp · Web viewDự án “Hiện đại hoá ngành Lâm nghiệp và Tăng cường tính chống chịu vùng ven biển”

+ Nuôi Nghêu, ngao: Mang lại giá trị kinh tế cao, rủi ro thấp, tuy nhiên đầu ra thường gặp khó khăn.- Nếu dự án hỗ trợ cho người dân con giống để phát triển sinh kế thì rất tốt, tuy nhiên đối với mô hình

mới khác nên cần phải nghiên cứu sự phù hợp, tập huấn, đầu tư trang thiết bị.- Nhu cầu vay vốn tín dụng của người dân rất cao vì họ đang thiếu vốn để đầu tư sản xuất, rất mong

muồn dự án có nguồn vốn tín dụng với lãi suất thấp để cho người dân vay đầu tư sản xuất nông nghiệp.

- Tỷ lệ người DTTS vùng dự án không nhiều, khoảng 2.000 người, tập trung nhiều ở xã Quảng Nghĩa và Hải Hòa, thành phần chính là Dao, Tày, Hoa.

- Người dân rất ủng hộ dự án và mong muốn dự án sớm triển khai.2 Ban quản lý rừng phòng hộ TP Móng Cái, tỉnh

Quảng NinhNguyễn Danh Đặng – Giám đốc Ban QL rừng phòng hộ

18/8/2016

- Hiện tại Ban quản lý rừng phòng hộ Móng Cái đang quản lý 1.293 ha rừng ngập mặn phòng hộ, nếu dự án và nhà nước có chủ trương giao lại cho cộng đồng quản lý thì Ban QL luôn ủng hộ và sẵn sàng phối hợp với người dân để quản lý bảo vệ tốt rừng phòng hộ.

- Rủi ro: Có thể xảy ra những trường hợp sau khi giao người dân sẽ chuyển rừng sang sử dụng vào mục đích khác, vì vậy phải cần tuyên truyền tốt, có quy chế và hương ước rõ ràng.

- Hiện tại hàng năm tỉnh chỉ bố trí được khoảng 10% kinh phí khoán bảo vệ rừng cho dân, còn lại Ban phải tự bảo vệ, tuy nhiên diện tích rộng nhưng nhân lực rất ít. Nếu dự án hỗ trợ kinh phí để giao khoán bảo vệ rừng cho dân thì rất tốt.

- Tác động của dự án: Dự án sẽ góp phần tạo thêm việc làm, tăng thu nhập cho người dân địa phương.- Đề nghị dự án hỗ trợ Ban QLRPH kinh phí khoán bảo vệ, phương tiện tuần tra bảo vệ rừng, xây

dựng chòi bảo vệ rừng, bảng tin.- Ban QLRPH sẵng sàng chia sẻ trách nhiệm và kinh nghiệm, kỹ thuật với người dân về trồng, chăm

sóc và quản lý rừng.3 Xã Vạn Ninh và xã Đồng Rui thuộc tỉnh Quảng Ninh 19/8/2016- Bùi Xuân Trường: Phó Chủ tịch UBND xã Vạn Ninh- Vũ Hoàng Tuấn: Cán bộ khuyến nông UBND xã Vạn Ninh- Phạm Thị Tấn: Chủ tịch Hội phụ nữ xã Vạn Ninh- Bùi Văn Tứ: Trưởng thôn- Phạm Văn Hải: Chủ tịch UBND xã Đồng Rui- Kiều Văn Nguyệt: Hội Nông dân, xã Đồng Rui- Đại diện các đoàn thể liên quanTóm tắt kết quả:- Xã Vạn Ninh có khoảng 1.675 ha rừng ngập mặn, xã chỉ quản lý 80 ha, còn lại Ban quản lý rừng

phòng hộ đang quản lý. Nếu dự án và nhà nước có chủ trương chuyển quyền quản lý rừng cho cộng đồng thì xã rất ủng hộ.

- Là xã nghèo nên rất thiếu kinh phí đầu tư cho cơ sở hạ tầng lâm sinh và hạ tầng nông thôn, hiện có nhiều công trình đã xuống cấp rất cần đầu tư, thiếu trường học mẫu giáo và tiểu học.

- Các công trình dự kiến đề xuất dự án hỗ trợ đều đã có mặt bằng, không phải giải phóng mặt bằng, không phải tái định cư. Nếu phải thu hồi đất, hoa màu để xây dựng công trình thì xã sẽ vận động người dân hiến đất, kinh nghiệm từ các dự án trước cho thấy người dân luôn sẵn sàng hiến đất để thi công công trình.

91

Page 96: PHẦN I. GIỚI THIỆU - Ban quản lý dự án lâm nghiệp · Web viewDự án “Hiện đại hoá ngành Lâm nghiệp và Tăng cường tính chống chịu vùng ven biển”

- Các mô hình sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã chủ yếu là nuôi trồng thủy sản (tôm, cua, cá) và mô hình chăn nuôi gà, heo. Tuy nhiên đầu ra không ổn định, phụ thuộc vào thương lái, vì vậy rất cần dự án hỗ trợ xây dựng chuỗi giá trị và hỗ trợ đầu ra cho dân. Đối với xã Đồng Rui, sinh kế chủ yếu của người dân là khai thác thủy hải sản dưới tán rừng, nuôi vịt biển, trồng khoai lang trên cát. Ngoài ra có một vài dự án nuôi trồng thủy sản đã được quy hoạch. Ở Đồng Rui đã có mô hình du lịch sinh thái. Rừng ngập mặn ở đây được cộng đồng bảo vệ theo hương ước của thôn.

- Hiện tại người dân đang thiếu vốn để đầu tư sản xuất, rất mong muồn dự án có nguồn vốn tín dụng với lãi suất thấp để cho người dân vay đầu tư sản xuất nông nghiệp.

- Tỷ lệ hộ DTTS của xã rất thấp (dưới 10 người), đây là những người lấy vợ hoặc chồng ở đây.- Phụ nữ đơn thân có hoàn cảnh khó khăn có tổng số 26 người, hầu hết có hoàn cảnh rất khó khăn như

nhà cửa chưa kiên cố, bệnh tật, rất mong dự án có các chính sách hỗ trợ cho những đối tượng này.- Người dân hoàn toàn ủng hộ chủ trương và chính sách của dự án.4 Tham vấn nhóm hộ dân tại xã Vạn Ninh và xã

Đồng RuiTổng số 36 hộ dân, xã Vạn Ninh có 19 hộ, xã Đồng Rui có 17 hộ

Ngày 19 và 20/8/2016

- Người dân rất đồng thuận với dự án, đồng thuận với chủ trương chuyển quyền quản lý rừng cho cộng đồng để cộng đồng trồng, khôi phục và bảo vệ rừng, trong đó người dân có thể được khai thác nguồn lợi thủy sản dưới tán rừng trong giới hạn cho phép.

- Mong muốn dự án hỗ trợ cây con giống và tập huấn kỹ thuật về nuôi thủy sản, trồng trọt, chăn nuôi và các hỗ trợ cho lĩnh vực dịch vụ, làng nghề để người dân phát triển sản xuất, cải thiện đời sống.

- Hiện tại rất thiếu phòng học cho học sinh tiểu học và mẫu giáo, đường đã xuống cấp, nhiều nơi chỉ mới có đường đất, người dân đề nghị dự án và nhà nước quan tâm hỗ trợ đầu tư để giảm bớt khó khăn cho người dân.

- Sản phẩm nông sản và thủy sản người dân sản xuất ra và đi đánh bắt về bán với giá rất thấp, khâu chế biến và bảo quản kém, rất mong dự án hỗ trợ cho người dân về kỹ thuật chế biến, bảo quản và tìm đầu ra cho sản phẩm.

- Nếu các công trình cơ sở hạ tầng lâm sinh và nông thôn xây dựng phải thu hồi một phần đất nhỏ, các hộ dân sẵn sàng hiến đất để thi công công trình.

- Người dân đang rất cần vốn để đầu tư sản xuất, nếu dự án có nguồn vốn tín dụng cho người dân vay với lãi suất thấp thì rất tốt.

II Tỉnh Nghệ An

1 Tham vấn Sở NN&PTNT, UBND huyện Diễn Châu

Ngày 5 và 6/9/2016

- Nguyễn Tiến Lâm: Phó giám đốc Sở NN&PTNT- Nguyễn Khắc Hải: Chi cục kiểm lâm- Nguyễn Công Sơn: Trưởng ban Ban quản lý rừng phòng hộ Nghi Lộc- Phan Xuân Vinh: Phó chủ tịch UBND huyện Diễn Châu- Phan Thị Hương: Phòng NNPTNT huyện Diễn Châu- Đậu Thị Nga: Hội phụ nữ huyện Diễn Châu- Đại diện các phòng ban, đoàn thể liên quan.

92

Page 97: PHẦN I. GIỚI THIỆU - Ban quản lý dự án lâm nghiệp · Web viewDự án “Hiện đại hoá ngành Lâm nghiệp và Tăng cường tính chống chịu vùng ven biển”

Tóm tắt kết quả:- Tỉnh Nghệ An luôn sẵn sàng đón nhận dự án và mong muốn dự án sớm triển khai. Tỉnh sẽ bố trí cán

bộ có năng lực, phương tiện để triển khai dự án. Người dân rất vui khi có dự án.- Đối với rừng ngập mặn, tiêu chuẩn cây giống cần phải cao và chất lượng để đảm bảo cây có thể

sống được, ở đây nên nghiên cứu đưa cây Dừa vào trồng ven biển. Nghệ An có trên 30 đơn vị cung cấp cây giống vì vậy hoàn toàn đảm bảo và chủ động được về cây giống.

- Sau khi giao khoán quản lý rừng cho cộng đồng và người dân, nếu có hộ dân hoặc cộng đồng nào sử dụng sai mục đích và không đúng cam kết, huyện sẽ thu hồi lại và giao cho người khác.

- Hiện tại một số khu vực quy hoạch du lịch ven biển đang có những hoạt động ảnh hưởng tiêu cực đến rừng, làm giảm diện tích rừng, tỉnh đang có các giải pháp để hạn chế tình trạng này.

- Hỗ trợ sinh kế cho vùng ven biển rất thuận lợi do ở đây có điều kiện tự nhiên, đất đai rất tốt, nguồn lao động dồi dào, có sức trẻ. Sinh kế nên hỗ trợ theo 3 nhóm: trực tiếp cho hộ và cộng đồng; hỗ trợ cho các làng nghề; hỗ trợ phúc lợi cho cộng đồng.

- Rà soát bom mìn: Nên thực hiện rà soát một số khu vực trồng mới, đối với diện tích hiện có không nên rà soát vì đã tác động nhiều.

- Đối với các công trình cơ sở hạ tầng: sẽ không phải giải phóng mặt bằng và tái định cư, tỉnh sẽ không chọn các công trình có giải phóng mặt bằng cho dự án này.

2 Xã Diễn Ngọc và xã Diễn Thành thuộc tỉnh Nghệ An

Hồ Thị Tâm: Chủ tịch UBND xã Diễn ThànhNguyễn Văn Dũng: Phó chủ tịch UBND xã Diễn Ngọc

Ngày 7/9/2016

- Xã Diễn Thành có 110 ha ven biển quy hoạch khu du lịch, vì vậy đất lâm nghiệp và rừng phòng hộ bị suy giảm. Trong khu vực đất phòng hộ hiện tại có một số dân được giao khoán bảo vệ đang sử dụng sai mục đích, trồng cây nông nghiệp đan xen với cây rừng.

- Người dân sẵn sàng đón nhận dự án và đồng thuận với chủ trương của dự án về giao khoán quản lý bảo vệ rừng phòng hộ cho hộ dân và cộng đồng quản lý. Ở xã hiện tại đang có khoảng 15 ha rừng PH đã giao khoán cho hội cựu chiến binh quản lý. Xã còn có 21 ha đất trống có thể trồng mới rừng và trồng bổ sung.

- Xã đang rất thiếu phòng học cho trường tiểu học, mầm non và các công trình đường, hệ thống thủy lợi. Các công trình khi xây dựng không phải giải phóng mặt bằng, tái định cư và thu hồi đất.

- Cần có chính sách hỗ trợ phù hợp cho khoán bảo vệ rừng và cách quản lý tốt hơn để người dân không sử dụng sai mục đích rừng phòng hộ.

- Xã rất cần dự án hỗ trợ mô hình trồng rau sạch công nghệ cao để nâng cao thu nhập cho cộng đồng, đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm cho người dân.

- Người dân đang rất cần vốn để đầu tư sản xuất, mong muốn dự án có nguồn vốn tín dụng cho người dân vay với lãi suất thấp.

3 Tham vấn nhóm hộ dân tại xã Diễn Ngọc và xã Diễn Thành thuộc tỉnh Nghệ An

Tổng số 52 hộ dân, xã Diễn Ngọc có 30 hộ, xã Diễn Thành có 22 hộ

Ngày 8/9/2016

- Người dân rất đồng thuận với dự án, đồng thuận với chủ trương chuyển quyền quản lý rừng cho cộng đồng để cộng đồng trồng, khôi phục và bảo vệ rừng, trong đó người dân có thể được khai thác nguồn lợi thủy sản dưới tán rừng trong giới hạn cho phép.

- Mong muốn dự án hỗ trợ tập huấn kỹ thuật chế biến và bảo quản thủy sản đánh bắt từ biển và hỗ trợ người dân để nâng cao giá cả của sản phẩm đánh bắt.

93

Page 98: PHẦN I. GIỚI THIỆU - Ban quản lý dự án lâm nghiệp · Web viewDự án “Hiện đại hoá ngành Lâm nghiệp và Tăng cường tính chống chịu vùng ven biển”

- Hiện tại rất thiếu phòng học cho học sinh tiểu học và mẫu giáo, đường đã xuống cấp, nhiều nơi chỉ mới có đường đất, người dân đề nghị dự án và nhà nước quan tâm hỗ trợ đầu tư để giảm bớt khó khăn cho người dân.

- Người dân sẵn sàng hiến đất (nếu cần) để triển khai công trình, cần có giám sát cộng đồng khi triển khai các công trình để đảm bảo chất lượng công trình.

- Ở 2 xã có nhiều đối tượng có hoàn cảnh khó khăn như hộ nghèo, phụ nữ đơn thân, hộ thiếu đất sản xuất.. vì vậy mong muốn dự án quan tâm hỗ trợ cho những đối tượng này. 2 xã không có hộ DTTS.

- Người dân đang rất cần vốn để đầu tư sản xuất, nếu dự án có nguồn vốn tín dụng cho người dân vay với lãi suất thấp thì rất tốt.

III Tỉnh Thanh Hóa1 Tham vấn Sở NN&PTNT, chi cục Lâm nghiệp,

UBND huyện Tĩnh Gia Ngày 9/9/2016

- Phạm Chí Dũng: Phó Chi cục trưởng chi cục Lâm nghiệp Thanh Hóa- Trịnh Quốc Tuấn: Phó trưởng phòng chi cục Lâm nghiệp Thanh Hóa- Lê Thế Kỳ: Phó Chủ tịch UBND huyện Tĩnh Gia- Mai Văn Châu: Trưởng phòng Phòng Nông nghiệp, UBND huyện Tĩnh Gia- Nguyễn Thành Phòng: Phó Ban Ban QL rừng phòng hộ- Lường Thị Nhung: Phó Chủ tịch Hội Phụ nữ huyện Tĩnh Gia- Đại diện các bên liên quan.Tóm tắt kết quả:- Thanh Hóa có 102 km bờ biển và hiện có một số chương trình của tỉnh đang triển khai trồng rừng,

tuy nhiên ở quy mô nhỏ do ít kinh phí. Người dân rất ủng hộ và mong muốn dự án này sớm triển khai, tuy nhiên cần xác định rõ cơ chế hỗ trợ cho người dân.

- Vùng ven biển của Thanh Hóa có rất ít người DTTS, khi dự án triển khai sẽ tiến hành sàng lọc và có các hoạt động hỗ trợ đặc biệt cho người DTTS vùng dự án.

- Hiện tại tỉnh đã có quy hoạch cụ thể cho khu vực ven biển được nuôi thủy sản, làm du lịch, vì vậy sẽ không có mâu thuẫn xảy ra giữa các nhóm đối tượng, tuy nhiên đối với khu vực quy hoạch nuôi thủy sản nhưng kém hiệu quả sẽ chuyển sang để trồng rừng.

- Các công trình cơ sở hạ tầng nông thôn và công trình phục vụ hoạt động trồng và bảo vệ rừng đề xuất dự án đầu tư đều không phải thu hồi đất và tái định cư, sẽ được làm trên nền đất đã có sẵn, quy mô công trình nhỏ.

- Dự án nên hỗ trợ cho địa phương mô hình trồng rau sạch công nghệ cao để nâng cao thu nhập cho cộng đồng, đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm cho người dân và xây dựng chuỗi giá trị.

- Tại Hậu Lộc người dân đang sử dụng ven biển để neo đậu tàu thuyền do kênh rạch quá cạn không thể vào được, vì vậy để nghị dự án xem xét đầu tư nạo vét kênh rạch để tàu thuyền vào đậu, trả lại ven biển cho trồng rừng.

- Cây giống: Tỉnh đã chuẩn bị sẵn sàng về giống, kỹ thuật và nhân sự cho triển khai dự án.- Nên có hoạt động rà soát bom mìn trước khi triển khai dự án, vì đây là vùng có bom mìn sót lại

nhiều. Dự án Jica đã thực hiện rà soát tại một số khu vực nhưng còn lại nhiều nơi chưa rà soát.- Cần có đánh giá và phân tích các tác động đến môi trường, KTXH để đưa ra các biện pháp giảm

thiểu, phòng tránh khi thực hiện dự án.2 Xã Hải Ninh và xã Xuân Lâm thuộc

tỉnh Thanh HóaLê Đình Thắng: Phó chủ tịch Ngày 10/9/2016

94

Page 99: PHẦN I. GIỚI THIỆU - Ban quản lý dự án lâm nghiệp · Web viewDự án “Hiện đại hoá ngành Lâm nghiệp và Tăng cường tính chống chịu vùng ven biển”

UBND xã Hải NinhPhạm Đức Bình: Chủ tịch UBND xã Xuân LâmCác cán bộ liên quan khác

- Người dân rất đồng thuận với dự án, đồng thuận với chủ trương chuyển quyền quản lý rừng cho cộng đồng để cộng đồng trồng, khôi phục và bảo vệ rừng.

- Xã Hải Ninh là xã nghèo, có hơn 3ha rừng ngập mặn (Sú, Vẹt) và có 8 ha bãi bồi. Hiện tại xã đang quản lý, xã sẵn sàng giao cho dân để quản lý và trồng rừng. Đối với rừng phi lao trên cạn đã giao cho người dân quản lý và khai thác.

- Mong muốn dự án hỗ trợ tập huấn kỹ thuật chế biến và bảo quản thủy sản đánh bắt từ biển và cần dự án hỗ trợ xây dựng chuỗi giá trị để nâng cao giá cả của sản phẩm đánh bắt.

- Mong muốn dự án đầu tư các công trình cơ sở hạ tầng nông thôn trên địa bàn xã vì hầu hết đã xuống cấp, thiếu phòng học. Người dân sẵn sàng hiến đất (nếu cần) để triển khai công trình, cần có giám sát cộng đồng khi triển khai các công trình để đảm bảo chất lượng công trình.

- Ở 2 xã có nhiều đối tượng có hoàn cảnh khó khăn như hộ nghèo, phụ nữ đơn thân, hộ thiếu đất sản xuất.. vì vậy mong muốn dự án quan tâm hỗ trợ cho những đối tượng này. 2 xã không có hộ DTTS.

- Người dân đang rất cần vốn để đầu tư sản xuất, nếu dự án có nguồn vốn tín dụng cho người dân vay với lãi suất thấp thì rất tốt.

IV Tỉnh Hà Tĩnh1 Tham vấn Sở NN&PTNT, chi cục Lâm

nghiệp, Ban quản lý rừng phòng hộ, UBND huyện Thạch Hà

Ngày 12/9/2016

- Nguyễn Bá Thịnh: Phó giám đốc Sở NN và PTNT Hà Tĩnh- Nguyễn Xuân Hoan: Phó ban QL ODA- Nguyễn Ngọc Lâm: Phó BQL rừng phòng hộ nam Hà Tĩnh- Nguyễn Viết Ninh: Giám đốc khu bảo tồn thiên nhiên Kẻ Gỗ- Nguyễn Văn Sáu: Trưởng phòng Nông nghiệp, UBND huyện Thạch Hà- Nguyễn Thị Kiều Hương: Hội Phụ nữ huyện Thạch Hà- Đại diện các phòng ban, đoàn thể liên quan.Tóm tắt kết quả:- Đối với Quản lý rừng bền vững: Trên nguyên tắc rừng phải có chủ, tỉnh sẽ đẩy mạnh việc giao

khoán quản lý bảo vệ rừng cho người dân và cộng đồng. Phải có phương án quản lý và bảo vệ rừng. - Cây giống: Phải lựa chọn cây giống phù hợp với từng khu vực, từng loại đất khác nhau, phải có kế

hoạch tạo cây đảm bảo chất lượng.- Để bảo vệ rừng hiệu quả, phải tăng kinh phí giao khoán cho dân và nâng cao nhận thức cho người

dân, hỗ trợ người dân thông qua đầu tư cơ sở hạ tầng và các mô hình sinh kế.- Về Môi trường: Sau sự cố Formosa, tỉnh sẽ quyết tâm không để xảy ra việc xả thải gây hại và ảnh

hưởng xấu đến môi trường, sẽ huy động cả dân giám sát, quản lý môi trường và nâng cao năng lực cho người dân

- Về hỗ trợ người dân: Phải tìm hiểu rõ nhu cầu thực sự của người dân, nên có chuyên gia khảo sát và đề xuất mô hình sinh kế phù hợp.

- Người dân rất đồng thuận với dự án, đồng thuận với chủ trương chuyển quyền quản lý rừng cho

95

Page 100: PHẦN I. GIỚI THIỆU - Ban quản lý dự án lâm nghiệp · Web viewDự án “Hiện đại hoá ngành Lâm nghiệp và Tăng cường tính chống chịu vùng ven biển”

cộng đồng để trồng, khôi phục và bảo vệ rừng.- Sinh kế: Toàn tỉnh hiện có gần 11.000 mô hình sinh kế nông nghiệp khác nhau, sau nay khi dự án

triển khai sẽ lựa chọn những mô hình phù hợp để đầu tư và nhân rộng. Đối với các công trình cơ sở hạ tầng sẽ không phải giải phóng mặt bằng và thu hồi đất, không phải tái định cư.

- Sẽ không xảy ra mâu thuẫn lợi ích giữa các bên nếu chúng ta thực hiện có kế hoạch, đúng quy trình, đúng quy hoạch.

- Nên có hoạt động rà soát bom mìn trước khi triển khai dự án, vì đây là vùng có bom mìn sót lại nhiều.

- Khí hậu ven biển rất cực đoan, bão gió nhiều, vì vậy cần tăng định mức kinh phí cho trồng rừng để có thể thực hiện tốt việc trồng, khôi phục và bảo vệ rừng.

2 Xã Hộ Độ và xã Cẩm Lĩnh thuộc tỉnh Hà Tĩnh

Phan Đình Hinh: Chủ tịch UBND xã Hộ ĐộTrần Đình Lam: Chủ tịch UBND xã Cẩm LĩnhTrần Văn Hựu: Bí thư Đảng ủy xã

Ngày 13/9/2016

- Xã Hộ Độ có tổng số 60,23 ha rừng ngập mặn, đây là xã bảo vệ rừng ngập mặn tốt nhất tỉnh Hà Tĩnh. Rừng ngập mặn ở đây rất quan trọng, cụ thể: Là bức tường xanh bảo vệ người dân trước sóng biển, gió bão; tăng nguồn lợi thủy hải sản; và đảm bảo môi trường sống cho thủy sinh vật dưới tán rừng. Các loại cây chính là Vẹt, Sú, Đước, Trang, Bần.

- Quản lý rừng tại xã: Xã đã xây dựng quy ước, hương ước tại các thôn, cụ thể ai vi phạm sẽ bị phạt và người phát hiện sẽ được thưởng. Rừng ngập mặn ở đây rất đẹp nên mong muốn dự án đầu tư để xã tổ chức hoạt động du lịch sinh thái.

- Xã Hộ Độ có 15 ha cần trồng mới, cây giống nên được gieo ươm tại chỗ- Sự đồng thuận: Chính quyền xã và người dân rất mong chờ dự án- Đề nghị dự án hỗ trợ đầu tư các công trình cơ sở hạ tầng, đặc biệt là nhà tránh bão, hỗ trợ đầu tư các

công trình lâm sinh để bảo vệ rừng.- Xã Cẩm Lĩnh có 4 ha đã có rừng, đang giao cho cộng đồng quản lý bảo vệ, mỗi thôn chọn 20 hộ có

nhiều kinh nghiệm tham gia bảo vệ rừng, tuy nhiên kinh phí bảo vệ không có, người dân tự nguyện tham gia. Xã có 31 ha có khả năng trồng rừng, phải khảo sát cụ thể để lựa chọn giống phù hợp.

- Các công trình cơ sở hạ tầng nông thôn và công trình phục vụ bảo vệ rừng đề xuất dự án đầu tư đều không phải thu hồi đất và tái định cư, sẽ được làm trên nền đất đã có sẵn, quy mô công trình nhỏ.

- Những khu vực trồng rừng đã được rà soát bom mìn, vì vậy dự án không phải thực hiện hoạt động này.

3Tham vấn nhóm hộ dân tại xã Hộ Độ và xã Cẩm Lĩnh thuộc tỉnh Hà Tĩnh

Tổng số 48 hộ dân, xã Hộ Độ có 21 hộ, xã Cẩm Lĩnh có 27 hộ

Ngày 14/9/2016

- Người dân rất đồng thuận với dự án, đồng thuận với chủ trương chuyển quyền quản lý rừng cho cộng đồng để cộng đồng trồng, khôi phục và bảo vệ rừng, tuy nhiên mong muốn dự án có chính sách hỗ trợ hợp lý để người dân có thể yên tâm làm tốt trách nhiệm của mình.

- Cách đây 10 năm có dự án đã đầu tư trồng rừng tuy nhiên sau khi dự án kết thúc không có kinh phí cho bảo vệ rừng, vì vậy rừng đã bị suy giảm nhiều. Đề nghị dự án rút kinh nghiệm về vấn đề này.

- Hiện tại rất thiếu phòng học cho học sinh tiểu học và mẫu giáo, đường đã xuống cấp, thiếu nhà tránh trú bão, người dân đề nghị dự án và nhà nước quan tâm hỗ trợ đầu tư để giảm bớt khó khăn cho

96

Page 101: PHẦN I. GIỚI THIỆU - Ban quản lý dự án lâm nghiệp · Web viewDự án “Hiện đại hoá ngành Lâm nghiệp và Tăng cường tính chống chịu vùng ven biển”

người dân. Người dân sẵn sàng hiến đất (nếu cần) để triển khai công trình, cần có giám sát cộng đồng khi triển khai các công trình để đảm bảo chất lượng công trình.

- Ở 2 xã có nhiều đối tượng có hoàn cảnh khó khăn như hộ nghèo, phụ nữ đơn thân, hộ thiếu đất sản xuất.. vì vậy mong muốn dự án quan tâm hỗ trợ cho những đối tượng này.

- Người dân đang rất cần vốn để đầu tư sản xuất, nếu dự án có nguồn vốn tín dụng cho người dân vay với lãi suất thấp thì rất tốt.

- Cần khảo sát và nghiên cứu kỹ từng khu vực để lựa chọn cây trồng phù hợp và có thể thích ứng với điều kiện khí hậu.

- Các Mô hình thủy sản ở đây rất phù hợp, mong muốn dự án hỗ trợ con giống để người dân nuôi giúp cải thiện đời sống.

V Tỉnh Thừa Thiên Huế1 Tham vấn Sở NN&PTNT, chi cục Kiểm lâm, Quỹ

bảo vệ phát triển rừng, UBND huyện Quảng ĐiềnNgày 6/9/2016

- Phạm Ngọc Dũng: Phó chi cục trưởng Chi cục Kiểm lâm, Thừa Thiên Huế- Nguyễn Đức Huy: Chi cục Kiểm lâm, Thừa Thiên Huế- Trần Văn Lập: Giám đốc BQL RPH Băc Hải Vân- Hà Văn Tuấn: Phó Chủ tịch UBND huyện Quảng Điền- Phạm Cảnh Ngưu: Hội Nông dân, huyện Quảng Điền- Đại diện các bên liên quan.Tóm tắt kết quả:- Chủ yếu ở Thừa Thiên Huế là rừng trên cát, rừng đồi núi, rừng ngập mặn chỉ tồn tại ở các bãi bồi,

cửa sông, cửa biển. Các loại cây ngập mặn thường được trồng: Đước, sú vẹt, trang, bần trắng, bần chua, dừa nước. Các cây bản địa trồng trên vùng gò đồi (khu vực núi ăn ra sát biển): sến, lim, trò, dầu rái, các loại cây này đòi hỏi kỹ thuật trồng cao hơn so với cây ngập mặn.

- Các vấn đề về sinh kế: mô hình nông lâm kết hợp nuôi gia súc, gia cầm dưới tán rừng; mô hình du lịch sinh thái dựa vào các đầm phá (Tam Giang, Cầu Hai).

- Tỉnh và người dân sẵn sàng đón nhận dự án và đồng thuận với chủ trương của dự án về giao khoán quản lý bảo vệ rừng phòng hộ cho hộ dân và cộng đồng quản lý.

- Huyện Quảng Điền có chiều dài bờ biển hơn 8,5km, diện tích đất cát vùng biển khá lớn, hàng năm khối lượng cát bay trên địa bàn 2 xã vùng biển Quảng Công và Quảng Ngạn của huyện Quảng Điền diễn ra khá trầm trọng. Để hạn chế tình trạng cát bay, phát triển diện tích rừng phòng hộ, trong thời gian qua chính quyền 2 xã khuyến khích vận động bà con nhân dân ươm các loại giống để tiến hành trồng trên vùng cát ven biển. Đến này bà con nhân dân 2 xã đã tiến hành trồng 65 ha rừng trên vùng cát ven biển, nhờ đẩy mạnh diện tích rừng trồng trên vùng cát này nên đã giảm thiểu tình trạng cát bay, đảm bảo an sinh cho người dân vùng biển của huyện Quảng Điền.

- Tỉnh luôn sẵn sàng đón nhận dự án và mong muốn dự án sớm triển khai. Tỉnh sẽ bố trí cán bộ có năng lực, phương tiện để triển khai dự án. Người dân rất vui khi có dự án.

- Đối với các công trình cơ sở hạ tầng: sẽ không phải giải phóng mặt bằng và tái định cư, tỉnh sẽ không chọn các công trình có giải phóng mặt bằng cho dự án này. Vùng ven biển hạ tầng giao thông rất kém nên rất cần khoảng 45km đường lâm sinh để thuận lợi cho việc tuần tra, canh gác, bảo vệ rừng.

- Các vấn đề giới: Đa số việc trồng rừng là do phụ nữ đảm nhiệm (60-65%), - Vùng dự án không có người DTTS, tuy nhiên tỉnh sẽ thực hiện sàng lọc kỹ để có báo cáo cụ thể.

97

Page 102: PHẦN I. GIỚI THIỆU - Ban quản lý dự án lâm nghiệp · Web viewDự án “Hiện đại hoá ngành Lâm nghiệp và Tăng cường tính chống chịu vùng ven biển”

- Sau khi giao khoán quản lý rừng cho cộng đồng và người dân, nếu có hộ dân hoặc cộng đồng nào sử dụng sai mục đích và không đúng cam kết, huyện sẽ thu hồi lại và giao cho người khác.

- Các vấn đề bom mìn: Đã có dự án Nauy thực hiện ở Huyện Phong Điền, các huyện khác nên thực hiện việc rà soát tại khu vực trồng mới.

2 Thị trấn Phú Lộc thuộc tỉnh Thừa Thiên – Huế

Ngày 7/9/2016

- Rừng tại Phú Lộc bao gồm rừng phòng hộ ven biển, rừng ngập mặn và rừng vùng gò đồi. Ở vùng gò đồi phát triển rừng đã khôi phục lại được đất hoang hóa, rừng trồng 5 năm đã có thể khai thác, bao gồm các loại cây bản địa, keo, phi lao. Rừng ngập mặn chủ yếu là đước, trang, bần.- Hiện tại sinh kế của người dân chủ yếu là khai thác và nuôi trồng thủy sản. Người dân đã ý thức được việc trồng rừng ngập mặn và những lợi ích thu được từ rừng nên rất muốn khôi phục lại rừng ngập mặn để bảo vệ môi trường, khôi phục lại sinh thái khu đầm phá và nguồn lợi thủy sản.- Kỳ vọng lớn nhất của lãnh đạo xã là trồng cây phân tán, tạo thành các băng rừng để có thể phát triển du lịch sinh thái.- Đầu tư con đường dân sinh đi vào khu dân cư ở khu vực Hói Mít, tổ dân phố An Cư Tây dài khoảng 1-1,4km.- Đối với khu vực rừng phòng hộ thuộc vùng rừng gò đồi Bắc Hải Vân cần đầu tư 01 chòi canh, trồng mới khoảng 100 ha rừng và nâng cấp, phục hồi 500ha. 3 Xã Quảng Công và thị trấn Lăng Cô

thuộc tỉnh Thừa Thiên HuếNgày 8/9/2016

- Ở xã Quảng Công rừng phòng hộ chỉ có rừng phi lao và keo, trồng rừng phòng hộ ở đây chủ yếu chống cát bay, cát chảy để dân phát triển sản xuất và khai thác thủy sản ở vùng đầm phá và trên biển. Rừng ngập mặn ở khu vực này trồng rất khó do nước sâu và chi phí trồng cao; Rừng phòng hộ được giao cho dân chăm sóc, bảo vệ. Sau 10 năm mới thu hoạch và dân được sử dụng 30%. Phi lao thu hoạch theo hình thức tỉa cành còn keo thu hoạch rồi trồng mới, tỷ lệ khai thác keo khoảng 20%.

- Tại trị trấn Lăng Cô rừng ngập mặn chủ yếu có ở bãi bồi phía Đông. Trồng rừng ở khu vực này rất khó, muốn trồng thì phải có giải pháp công trình tạo bãi, còn ở phía Tây, nếu trồng phải có thêm kè chắn sóng.

- Xã Quảng Công và thị trấn Lăng Cô hiện đang có gần 40 ha rừng và có 200 ha sẽ trồng mới rừng.- Người dân sẵn sàng đón nhận dự án và đồng thuận với chủ trương của dự án về giao khoán quản lý

bảo vệ rừng phòng hộ cho hộ dân và cộng đồng quản lý. - Xã đang rất thiếu phòng học cho trường tiểu học, mầm non và các công trình đường, hệ thống thủy

lợi. Các công trình khi xây dựng không phải giải phóng mặt bằng, tái định cư và thu hồi đất.- Người dân sẵn sàng hiến đất (nếu cần) để triển khai công trình và nên có giám sát cộng đồng khi

triển khai các công trình để đảm bảo chất lượng công trình.- Dự án nên có chính sách hỗ trợ phù hợp cho khoán bảo vệ rừng để người dân không sử dụng sai

mục đích rừng phòng hộ.- Người dân đang rất cần vốn để đầu tư sản xuất, mong muốn dự án có nguồn vốn tín dụng cho người

dân vay với lãi suất thấp.- Tại 2 xã không có người DTTS.VI Tỉnh Quảng Trị1 Tham vấn Sở NN&PTNT, chi cục Kiểm lâm

Quảng Trị, Ban quản lí rừng phòng hộ sông Thạch Ngày 9/9/2016

98

Page 103: PHẦN I. GIỚI THIỆU - Ban quản lý dự án lâm nghiệp · Web viewDự án “Hiện đại hoá ngành Lâm nghiệp và Tăng cường tính chống chịu vùng ven biển”

Hãn, sông Bến Hải, UBND huyện Gio Linh.

- Khổng Trung: Chi cục trưởng Chi cục Kiểm lâm Quảng Trị- Đoàn Viết Công: Phó trưởng phòng chi cục Kiểm lâm Quảng Trị- Lê Thị Hương: Chuyên viên sở NN&PTNT- Phan Thị Mơ: Phòng TNMT, huyện Gio Linh- Trần Thị Cúc: Chủ tịch Hội phụ nữ huyện Gio Linh- Nguyễn Văn Thức: Phòng NNPTNT huyên Gio Linh- Đại diện các bên liên quan khác.Tóm tắt kết quả:- Quảng Trị có trên 31.000 ha đất cát  trong đó có 8.000 ha cát nội đồng tập trung chủ yếu ở các

huỵện Vĩnh Linh, Gio Linh, Triệu Phong và Hải Lăng. Để cải thiện môi sinh vùng cát từ năm 1993 đến nay thông qua các chương  trình dự án các địa phương ven biển, tỉnh Quảng Trị đã hình thành đựơc trên 7.000 ha rừng phòng hộ và gần 10.000 ha rừng sản xuất trên cát. 

- Hiện nay, toàn tỉnh còn khoảng 3.000 ha đất cát đang còn hoang hóa chưa được phủ xanh bằng các dự án trồng  rừng. Nguyên nhân chủ yếu là do thiếu kinh phí đầu tư, một số địa phương chưa coi trọng vai trò của các loại rừng trên cát.

- Do địa hình dốc và chủ yếu là đất cát nên tỉnh Quảng trị gần như không phù hợp cho phát triển rừng ngập mặn, chỉ có một số ít rừng ngập mặn ở cửa sông

- Sinh kế của người dân: chủ yếu là đánh bắt hải sản, nuôi gia súc, gia cầm. Một số mô hình sinh kế chính là nuôi ong, hiện tại đã có một số huyện người dân nuôi với quy mô 300-500 thùng. Ngoài ra, tỉnh đã có mô hình nuôi kỳ nhông nhưng đang ở trong giai đoạn thăm dò, thử nghiệm.

- Vườn ươm cây giống: Tỉnh có nhiều vườn ươm và chủ yếu là vườn ươm của hộ gia đình. Hiện tại đang có 23 vườn ươm đạt tiêu chuẩn do sở cấp phép hoạt động.

- Hiện nay chưa thực hiện giao rừng phòng hộ cho nhóm cộng đồng quản lí, tuy nhiên tỉnh đã có chủ trương để thực hiện việc giao rừng phòng hộ cho cộng đồng quản lí.

- Những khó khăn trong việc trồng rừng tại địa phương: đất đai mạnh mùn, đất chủ yếu là lại cồn cát di động, đất cát bán ngập nước, cát ngập nước và một số bãi bồi ven sông, rất khó trồng và trồng thì suất đầu tư lớn. Đối với rừng phòng hộ, chủ yếu là rừng phi lao giao cho dân trồng và bảo vệ rất khó vì không có sự hỗ trợ kinh phí cho việc bảo vệ và khả năng khai thác nguồn loại từ rừng rất thấp do cây có tỷ lệ sống ít, tỷ lệ gỗ thấp, khó phát triển thành rừng.

- Kinh nghiệm của các dự án trước sau khi kết thúc dự án, rừng được giao lại cho xã quản lí, tuy nhiên kinh phí hỗ trợ nên rừng không có sự chăm sóc, bảo vệ nên dẫn đến bị chặt, bị còi cọc.

- Rà soát bom mìn: Đã có nhiều dự án thực hiện việc rà soát bom mìn.- Đối với các công trình cơ sở hạ tầng: Mong muốn dự án quan tâm đầu tư cơ sở hạ tầng nông thôn,

sẽ không phải giải phóng mặt bằng và tái định cư, tỉnh sẽ không chọn các công trình có giải phóng mặt bằng cho dự án này.

- Tỉnh và người dân sẵn sàng đón nhận dự án và đồng thuận với chủ trương của dự án.2 Tham vấn xã Trung Giang và xã

Gio Mỹ thuộc tỉnh Quảng TrịTrần Xuân Tưởng: Chủ tịch UBND xã Trung GiangNguyễn Đình Độ: UBND xã Gio Mỹ

Ngày 9/9/2016

- Xã rất vui khi có dự án và đồng ý với chủ trương giao rừng cho nhóm hộ dân quản lí chăm sóc và bảo vệ và xây dựng các hương ước. Hiện tại Xã đang giao cho các thôn quản lí rừng phòng hộ và hàng năm có một ít kinh phí do xã hỗ trợ.

99

Page 104: PHẦN I. GIỚI THIỆU - Ban quản lý dự án lâm nghiệp · Web viewDự án “Hiện đại hoá ngành Lâm nghiệp và Tăng cường tính chống chịu vùng ven biển”

- Các mô hình sinh kế chủ yếu tại địa phương: Mô hình nông lâm kết hợp (trồng keo xung quanh, ở giữa trồng khoai lang, dưa…), mô hình nuôi vịt trời.

- Cơ sở hạ tầng: hệ thống nước sạch cho bà con đang rất thiếu, mong muốn dự án sớm hỗ trợ, công trình không phải thu hồi đất và giải phóng mặt bằng.

- Tại 2 xã không có hộ DTTS, có nhiều hộ có hoàn cảnh khó khăn như hộ nghèo, phụ nữ đơn thân và hộ không có đất sản xuất.

- Người dân đang rất cần vốn để đầu tư sản xuất, nếu dự án có nguồn vốn tín dụng cho người dân vay với lãi suất thấp thì rất tốt.

- Sản phẩm nông sản và thủy sản người dân sản xuất ra và đi đánh bắt về bán với giá rất thấp, khâu chế biến và bảo quản kém, rất mong dự án hỗ trợ cho người dân về kỹ thuật chế biến, bảo quản và tìm đầu ra cho sản phẩm.

- Dự án sẽ góp phần tạo thêm việc làm, tăng thu nhập cho người dân địa phương.

3Tham vấn nhóm hộ dân tại xã Trung Giang và xã Gio Mỹ thuộc tỉnh Quảng Trị

Tổng số 50 hộ dân, xã Trung Giang có 26 hộ, xã Gio Mỹ có 24 hộ

Ngày 10/9/2016

- Người dân rất đồng thuận với dự án, đồng thuận với chủ trương chuyển quyền quản lý rừng cho cộng đồng để cộng đồng trồng, khôi phục và bảo vệ rừng, tuy nhiên mong muốn dự án có chính sách hỗ trợ hợp lý để người dân có thể yên tâm làm tốt trách nhiệm của mình.

- Hiện tại đang rất thiếu hệ thống cung cấp nước sạch cho người dân, phòng học cho học sinh tiểu học và mẫu giáo, người dân đề nghị dự án và nhà nước quan tâm hỗ trợ đầu tư để giảm bớt khó khăn cho người dân. Các công trình đều không phải giải phóng mặt bằng và thu hồi đất. Nếu có thu hồi người dân sẵn sàng hiến đất.

- Ở 2 xã có nhiều đối tượng có hoàn cảnh khó khăn như hộ nghèo, phụ nữ đơn thân, hộ thiếu đất sản xuất.. vì vậy mong muốn dự án quan tâm hỗ trợ cho những đối tượng này.

- Người dân đang rất cần vốn để đầu tư sản xuất, nếu dự án có nguồn vốn tín dụng cho người dân vay với lãi suất thấp thì rất tốt.

- Sản phẩm nông sản và thủy sản người dân sản xuất ra và đi đánh bắt về bán với giá rất thấp, khâu chế biến và bảo quản kém, rất mong dự án hỗ trợ cho người dân về kỹ thuật chế biến, bảo quản và tìm đầu ra cho sản phẩm.

- Mong muốn dự án hỗ trợ cây con giống và tập huấn kỹ thuật về nuôi thủy sản, trồng trọt, chăn nuôi và các hỗ trợ cho lĩnh vực dịch vụ, làng nghề để người dân phát triển sản xuất, cải thiện đời sống.

VII Tỉnh Quảng Bình1 Tham vấn Sở NN&PTNT, chi cục Kiểm lâm

Quảng Bình, UBND huyện Quảng Ninh.Ngày 12/9/2016

- Nham Thanh Duy: Sở NN&PTNT- Lưu Đức Kiến: Phó chi cục trưởng Chi cục lâm nghiệp Quảng Bình- Nguyễn Văn Huê: Chi cục lâm nghiệp Quảng Bình- Nguyễn Viết Ánh: Chủ tịch UBND huyện Quảng Ninh- Nguyễn Thị T Tâm: Phó chủ tịch Hội phụ nữ huyện Quảng Ninh- Đại diện các bên liên quan.Tóm tắt kết quả:- Tỉnh Quảng Bình có tổng diện tích quy hoạch rừng phòng hộ là 174.482 ha, sau khi rà soát, bóc tách

đến nay diện tích rừng phòng hộ được quản lý, bảo vệ là 149.564 ha, chiếm 23% đất lâm nghiệp

100

Page 105: PHẦN I. GIỚI THIỆU - Ban quản lý dự án lâm nghiệp · Web viewDự án “Hiện đại hoá ngành Lâm nghiệp và Tăng cường tính chống chịu vùng ven biển”

toàn tỉnh.- Rừng trên cát: phi lao, keo lá tràm, keo lưỡi liềm. Đặc thù của tỉnh là rừng trên cát năng suất thấp,

không có giá trị kinh tế nên việc phát triển và bảo vệ rừng được bền vững thì cần hỗ trợ cho người dân phát triển kinh tế dưới tán rừng.

- Rừng ngập mặn: Đước, bần, vẹt. Hiện tại rừng ngập mặn ven sông thuộc huyện Quảng Ninh có tuổi hàng trăm năm, ngoài ra còn có một số rừng khoảng 20 năm chủ yếu là cây bần, đây là khu rừng ngập mặn ít nơi có được. Hiện tại chỉ có 1 hộ dân có thể ươm được giống cây bần từ hạt ở địa phương.

- Trước đây rừng phòng hộ do các lâm trường quản lý, thiếu sự phối hợp của chính quyền địa phương nên để xảy ra nhiều vụ phá rừng, khai thác rừng phòng hộ trái phép, làm ảnh hưởng đến an ninh trật tự. Từ khi chuyển mô hình quản lý, việc quản lý bảo vệ rừng phòng hộ với sự tham gia của cả hệ thống chính trị mà trong đó nòng cốt là BQLRPH nên công tác bảo vệ rừng ngày càng được củng cố, tăng cường theo hướng bảo vệ rừng tại gốc.

- Huyện Quảng Ninh: Công tác trồng, bảo vệ và phòng chống cháy rừng rất được huyện chú trọng. Toàn huyện trồng mới 1.183 ha rừng, bàn giao 2.836 ha đất rừng cho 728 hộ và 4 cộng đồng thôn, bản; giao đất và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho 525 hộ/1.527 ha để khoanh nuôi, bảo vệ, trồng rừng.

- Việc giao rừng cho cộng đồng quản lí khi dự án thực hiện sẽ thành công vì nguồn nhân lực trên địa bàn sẵn có, hiện chỉ thiếu kinh phí chi trả.

- Mô hình sinh kế tại địa phương: + Mô hình nông lâm kết hợp mang lại hiệu quả kinh tế cao: nuôi lợn, gà, cá, trâu bò, vịt, nuôi ong. Các loại cây trồng như cỏ, tranh, dưa hấu (tổng diện tích 70ha), ngô trái vụ (18-24 tấn/ha, tổng diện tích 20ha), khoai lang trên cát (các sản phẩm này đều rất ngọt và ngon là những đặc sản của địa phương).+ Nuôi cá lồng (cá trẽm đặc sản), nuôi tôm nước lợ ở những khu vực có rừng ngập mặn.+ Du lịch sinh thái, du lịch tâm linh

- Tỉnh và người dân rất ủng hộ và mong muốn dự án sớm triển khai vì rừng ven biển rất quan trọng đối với người dân và môi trường.

- Các công trình cơ sở hạ tầng nông thôn và công trình phục vụ hoạt động trồng và bảo vệ rừng đề xuất dự án đầu tư đều không phải thu hồi đất và tái định cư, vì được làm trên nền đất đã có sẵn, quy mô công trình nhỏ. Trung bình mỗi xã cần có đường lâm sinh với chiều dài <5km.

- Người DTTS không sinh sống trong khu vực dự án, họ sống tập trung ở vùng núi cao thuộc xã ngoài dự án.

2 Tham vấn xã Gia Ninh và xã Hiền Ninh thuộc tỉnh Quảng Bình

Ngày 13/9/2016

- Người dân rất đón nhận dự án và đồng thuận với chủ trương của dự án về giao khoán quản lý bảo vệ rừng phòng hộ cho hộ dân và cộng đồng quản lý.

- Xã Hiền Ninh có 8 thôn trong đó có 5 thôn ven sông có rừng ngập mặn (Cây bần, ở các thôn Long Đại, Tân Hiền, và Bắc Hiền), UBND xã đã giao rừng cho các thôn quản lí, qua đó cho thấy người dân rất ủng hộ việc trồng mới, bảo vệ và chăm sóc rừng.

- Khu vực Long Đại thuộc xã Hiền Ninh có 30 ha rừng ngập mặn nhưng do xói lở nay chỉ còn 20ha trên tổng diện tích toàn xã Hiền Ninh là 50ha. Tiền phí hỗ trợ cho hoạt động bảo vệ rừng chủ yếu lấy từ nguồn quỹ dự phòng của xã (nguồn nhân lực chủ yếu là dân quân của xã).

- 2 Xã đang rất thiếu phòng học cho trường tiểu học, mầm non và các công trình đường, hệ thống

101

Page 106: PHẦN I. GIỚI THIỆU - Ban quản lý dự án lâm nghiệp · Web viewDự án “Hiện đại hoá ngành Lâm nghiệp và Tăng cường tính chống chịu vùng ven biển”

thủy lợi, đường nông thôn. Các công trình khi xây dựng không phải giải phóng mặt bằng, tái định cư và thu hồi đất.

- Hỗ trợ làm một số đường lâm sinh, sản xuất nông nghiệp. Hỗ trợ đoạn kè Thuận Bắc và Thuận Đông đã bị sạt lở.

- Sinh kế: + Rất cần dự án xây dựng các chuỗi giá trị cho sản phẩm dưa hấu, ngô trái vụ và mở các lớp tập huấn nâng cao ý thức cộng đồng về trồng rừng và bảo vệ rừng thông qua các hội. + Dưới tán rừng có thể trồng cây nhang ren để làm hương, đây là loài cây chịu được hạn và không cần nhiều nắng. Loại cây này chỉ được trồng để phục vụ cho tết nguyên đán do không có đầu ra và không có vốn để trồng.+ Hiện tại việc trồng trọt 50% phụ thuộc vào nguồn nước tự nhiên, chưa có cồn trình thủy lợi của nhà nước, hàng năm chỉ sản xuất được 1 vụ không sản xuất chuyên canh được.

- Người dân đang rất cần vốn để đầu tư sản xuất, mong muốn dự án có nguồn vốn tín dụng cho người dân vay với lãi suất thấp.

- Tại 2 xã không có người DTTS.- Những khó khăn trong việc trồng rừng:

+ Nguồn kinh phí huy động cho việc bảo vệ rừng là không có. Lực lượng bảo vệ chủ yếu là công an, quân sự làm theo trách nhiệm.+ Rừng bần phát triển nhanh nhưng cây rất yếu, dễ gãy trong mùa bão.

- Vấn đề về nước sạch là rất cần thiết cho nhân dân trong vùng. Nước sạch vẫn chưa về đến hộ gia đình do không có kinh phí. Hiện tại người dân sử dụng nước giếng đào và giếng khoan là chủ yếu nhưng bị nhiễm phèn và nhiễm mặn.- Vấn đề cấp bách tại địa phương là cần khôi phục lại được rừng ngập mặn ở thôn Đông, Bắc của huyện ở thôn Tân Hiền, Đồng Trư để chống xói lở, bảo vệ đất trồng trọt và nhà ở của dân..VIII Thành phố Hải Phòng1 Tham vấn Sở NN&PTNT, chi cục Kiểm

lâm Hải Phòng, UBND quận Đồ Sơn.Ngày 20/9/2016

- Luyện Công Khanh: Phó chi cục trưởng chi cục Kiểm lâm Hải Phòng- Bùi Xuân Chuyên: Hạt trưởng hạt Kiểm lâm Kiến Thụy - Đồ Sơn- Cao Thị Hải Xuân: Phó hạt trưởng Hạt Kiểm lâm Kiến Thụy - Đồ Sơn- Phan Thị Phượng: Phó trưởng phòng Phòng KT, Quận Đồ Sơn, Tp. Hải PhòngTóm tắt kết quả:- Rừng ven biển rất quan trọng với Hải Phòng vì trung bình mỗi năm Hải Phòng chịu ảnh hưởng của

3 đên 5 cơn bão (bình quân cả nước từ 6 đến 7 cơn/ năm), gây thiệt hại lớn về công trình đê điều và dân sinh.

- Toàn bộ diện tích rừng và đất lâm nghiệp ven biển thành phố Hải Phòng đều do UBND cấp xã quản lý; hàng năm UBND xã hợp đồng giao khoán cho các tổ chức: Hội Chữ thập đỏ, quân đội, hộ gia đình, cá nhân bảo vệ. Nguồn kinh phí bảo vệ do ngân sách thành phố đầu tư (mức 200.000 đồng/ha/năm).

- Tầm quan trọng của rừng: Giá trị lớn nhất của rừng phòng hộ ven biển là khả năng phòng hộ chắn sóng bảo vệ đê điều, chống cát bay bảo vệ sản xuất, đời sống nhân dân ven biển; cải thiện môi sinh môi trường cảnh quan ven biển, hạn chế ô nhiễm môi trường nước biển và đẩy nhanh tốc độ bồi tụ mở rộng bãi triều và là bãi giống thủy sản.

102

Page 107: PHẦN I. GIỚI THIỆU - Ban quản lý dự án lâm nghiệp · Web viewDự án “Hiện đại hoá ngành Lâm nghiệp và Tăng cường tính chống chịu vùng ven biển”

- Các hoạt động sinh kế khu vực ven biển tại xã dự án bao gồm: Nuôi trồng, đánh bắt nguồn lợi thủy sản ven bờ; hoạt động du lịch sinh thái; nuôi thả gia súc, thủy cầm, ong khai thác mật....

- Tỉnh và người dân rất ủng hộ và mong muốn dự án sớm triển khai vì rừng ven biển rất quan trọng đối với người dân và môi trường.

- Các công trình cơ sở hạ tầng nông thôn và công trình phục vụ hoạt động trồng và bảo vệ rừng đề xuất dự án đầu tư đều không phải thu hồi đất và tái định cư, vì được làm trên nền đất đã có sẵn, quy mô công trình nhỏ.

- Người DTTS không sinh sống trong khu vực dự án của Hải Phòng.- Các vấn đề bom mìn: Đã có một số dự án thực hiện và không cần rà soát tại những khu vực đã có

rừng, chỉ thực hiện rà soát tại những khu vực sẽ trồng mới rừng.2 Tham vấn xã Bằng La, quận Đồ Sơn, TP

Hải Phòng Ngày 20/9/2016

- Tại xã Bằng La hiện tại có 360 ha rừng ngập mặn. Rừng bắt đầu được trồng từ năm 1993 nhưng bị phá hủy và đến năm 1998 rừng được trồng lạo do dự án của Hội chũ thập đỏ (Nhật Bản) trồng và bảo vệ. Từ 1998-2005, hàng năm dự án đều trồng đều đặn bao gồm cả việc trồng mới và trồng bổ sung đến nay rừng ở xã đã rất tốt, có tầng, tán, dày đặc.

- Hiện nay rừng trồng mới có vị trí ở phía ngoài của rừng đã trồng, khoảng 1200ha. Đất trồng rừng mới hiện tại chủ yếu cát, ít bùn nên trồng khó, cần phải đổ đất để trồng. Ngoài ra phải có biện pháp công trình chắn gió và chắn sóng.

- Việc bảo vệ rừng hiện tại được giao cho tổ bảo vệ rừng của phường.- Sinh kế chủ yếu là nuôi ong, khai thác thủy sản dưới tán rừng và phát triển du lịch sinh thái. Ngoài

ra, ở địa phương còn có đặc sản về táo và cà chua, người dân rất cần hỗ trợ trong việc xây dựng thương hiệu.

- Cơ sở hạ tầng: Cần dự án đầu tư cho việc nạo vét luồng lạch. Trang bị thêm tàu, xuồng, dụng cụ bảo hộ để bảo vệ rừng. Xây dựng 02 chòi canh, có nhà cấp 4 để tổ bảo vệ rừng có thể ở được. Hiện tại quận cũng cần xây dựng nhà văn hóa để phục vụ cho việc sinh hoạt cộng đồng.

- Người dân có nhu cầu vay vốn để phát triển sản xuất

3 Tham vấn xã Đại Hợp, huyện Kiến Thụy, TP Hải Phòng

Ngày 20/9/2016

- Rừng trồng có hiệu quả từ năm 1998 do dự án Hội chữ thập đỏ của Nhật tài trợ. Việc trồng rừng và quản lý rừng được giao cho các hộ dân kết hợp cùng với tổ bảo vệ chuyên trách nên rừng đã phát triển rất tốt.

- Rừng chủ yếu là bần, trang, sú, vẹt, mắm- Những mô hình sinh kế chính bao gồm: sản xuất nông nghiệp; khai thác và nuôi trồng thủy sản; dịch

vụ với tổng thu nhập bình quân 31 triệu đồng/năm/người.- Những hạng mục cần đầu tư:

+ Đầu tư 01 cảng cá nhân dân+ 03 chòi canh, 01 trường học+ Nạo vét luồng lạch, lấy đất làm đường lâm sinh+ Xây dựng tuyến đường lâm sinh dài khoảng 2,5km vừa đề tránh úng, trống tràn, vừa thuận tiện cho việc bảo vệ, khai thác và đánh bắt hải sản.

103

Page 108: PHẦN I. GIỚI THIỆU - Ban quản lý dự án lâm nghiệp · Web viewDự án “Hiện đại hoá ngành Lâm nghiệp và Tăng cường tính chống chịu vùng ven biển”

- Các công trình xây dựng đều không phải thu hồi hay đền bù đất. Không có đồng bào dân tộc sống ở khu vực dự án.

104

Page 109: PHẦN I. GIỚI THIỆU - Ban quản lý dự án lâm nghiệp · Web viewDự án “Hiện đại hoá ngành Lâm nghiệp và Tăng cường tính chống chịu vùng ven biển”

PHỤ LUC 6: TỔNG HỢP CÁC PHIẾU ĐIỀU TRA ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC AN TOÀN XÃ HỘI TẠI CÁC TỈNH DỰ ÁN

TT Câu hỏi

Trả lời của Tỉnh Số lượng đạt giá trị

Quảng

Ninh

Hải Phòng

Thanh Hóa

Nghệ An

Hà Tĩnh

Quảng

Bình

Quảng Trị

TT.Huế Không Có Không

trả lời

1

Có cán bộ nào của cơ quan thực hiện có kinh nghiệm trong việc sàng lọc và xác định quy mô của các dự án ODA cho đánh giá môi trường và/hoặc xã hội chưa?

1 1 0 1 1 0 1 1 2 6 0

2

Theo quan điểm của cơ quan thực hiện, Không biết họ cần hỗ trợ sàng lọc, xác định quy mô các tác động môi trường và/hoặc xã hội và chuẩn bị Điều khoản tham chiếu, lựa chọn tư vấn đánh giá môi trường và giám sát phát triển các nghiên cứu?

1 1 1 0 1 1 1 1 1 7 0

3

Cơ quan thực hiện có kinh nghiệm không trong việc đánh giá xã hội, và chuẩn bị khung quy hoạch tái định cư trên cơ sở của những phát hiện cho các dự án ODA?

0 1 0 1 1 1 1 1 2 6 0

4

Cơ quan thực hiện có kinh nghiệm không trong việc thực hiện các nghiên cứu kỹ thuật đòi hỏi cho việc chuẩn bị các Kế hoạch tái định cư có các dự án ODA?

0 1 0 1 1 0 1 1 3 5 0

105

Page 110: PHẦN I. GIỚI THIỆU - Ban quản lý dự án lâm nghiệp · Web viewDự án “Hiện đại hoá ngành Lâm nghiệp và Tăng cường tính chống chịu vùng ven biển”

5

Cơ quan thực hiện có kinh nghiệm không với thiết kế và thực hiện các hoạt động tái định cư đảm bảo điều phối các cơ quan có thẩm quyền đòi hỏi cho việc hoàn thiện các tiêu chuẩn quốc tế cho các dự án ODA?

1 1 0 1 1 0 1 1 2 6 0

6Liệt kê bất cứ các vấn đề liên quan khác liên quan đến năng lực của cơ quan cho công việc liên quan tới an toàn?

1 1       1     0 3 5

106

Page 111: PHẦN I. GIỚI THIỆU - Ban quản lý dự án lâm nghiệp · Web viewDự án “Hiện đại hoá ngành Lâm nghiệp và Tăng cường tính chống chịu vùng ven biển”

PHỤ LUC 7: DANH SÁCH NHỮNG NGƯỜI, CƠ QUAN ĐÃ LÀM VIỆC VÀ THAM VẤN

TT HỌ TÊN CHỨC VỤ CƠ QUAN, XÃ

Sở NN và PTNT tỉnh Quảng Ninh  

1 Bùi Xuân Hiển Giám đốc Dự án Dự án trồng rừng Việt - Đức

2 Hoàng Công Dũng Phó GĐ sở Sở NNPTNT Quảng Ninh

3 Lý Văn Thảng Phó GĐ Dự án Dự án trồng rừng Việt - Đức

4 Trịnh Viết Khiên Nhân viên Dự án trồng rừng Việt - Đức

5 Nguyễn Văn Vọng Trưởng phòng Phòng Kế hoạch, sở NNPTNT Quảng Ninh

UBND Thành phố Móng Cái, Quảng Ninh  

1 Nguyễn Ngọc Dũng Phó Trưởng phòng Phòng Tài chính - Kế hoạch, UBND Tp. Móng Cái

2 Bùi Văn Đặng Phó Chủ tịch Hội Nông dân, Tp. Móng Cái

3 Lê Thanh Nhàn Chủ tịch Hội Phụ nữ Tp. Móng Cái

4 Trần Tiến Đạt Phó Trưởng phòng Phòng Tài chính, UBND Tp. Móng Cái

5 Nguyễn Danh Đức BQL Ban Quản lý rừng phòng hộ

UBND Xã Vạn Ninh, TP. Móng Cái, Quảng Ninh

1 Bùi Xuân Trường Phó Chủ tịch UBND xã Vạn Ninh

2 Trần Văn Canh Phó Chủ tịch UBND xã Vạn Ninh

3 Vũ Hoàng TuấnCán bộ khuyến

nông UBND xã Vạn Ninh

4 Vũ Thị Anh Vân Cán bộ VH-XH UBND xã Vạn Ninh

5 Đỗ Quyết Thắng Chủ tịch Hội Chữ thập đỏ xã Vạn Ninh

6 Bùi Văn Cộng Cán bộ địa chính UBND xã Vạn Ninh

7 Phạm Thị Tấn Chủ tịch Hội phụ nữ xã Vạn Ninh

8 Phạm Thị Sinh Chị hội trưởng Hội phụ nữ thôn Bắc, xã Vạn Ninh

9 Bùi Văn Tứ Trưởng thôn Thôn Nam, Xã Vạn Ninh

UBND huyện Tiên Yên  

1 Lê Đức Thành Trưởng phòng Phòng TNMT huyện Tiên Yên, Quảng Ninh

2 Ng Thị Kim Ngân CB Hội phụ nữ, huyện Tiên Yên, Quảng Ninh

3 Vi Văn Nam CB Phòng Dân tộc, huyện Tiên Yên, Quảng Ninh

4 Lê Văn Phật CB BQL rừng PH, huyện Tiên Yên, Quảng Ninh

5 Hoàng Văn Quang CB Phòng NN huyện Tiên Yên, Quảng Ninh

6 Lương Ái Phật Phó Chủ tịch huyện Tiên Yên, Quảng Ninh

107

Page 112: PHẦN I. GIỚI THIỆU - Ban quản lý dự án lâm nghiệp · Web viewDự án “Hiện đại hoá ngành Lâm nghiệp và Tăng cường tính chống chịu vùng ven biển”

UBND Xã Đồng Rui, huyện Tiên Yên, Quảng Ninh

1 Phạm Văn Hải Chủ tịch UBND xã Đồng Rui, Tiên Yên

2 Nguyễn Quốc Trưởng Phó Bí thư ĐU xã Đồng Rui, Tiên Yên

3 Lục Văn Sềnh Chủ tịch HĐND xã Đồng Rui, Tiên Yên

4 Phạm Thị Oanh CB Văn phòng UBND xã Đồng Rui, Tiên Yên

5 Đoàn Quang Hưng CB Tư Pháp UBND xã Đồng Rui, Tiên Yên

6 Nguyễn Văn Măng Chủ tịch Hội Cựu chiến binh, xã Đồng Rui, Tiên Yên

7 Trịnh Đức ThiệnChỉ huy Quân sự

xã xã Đồng Rui, Tiên Yên

8 Đoàn Quang Hải Phó chủ tịch HĐND xã Đồng Rui, Tiên Yên

9 Kiều Văn Nguyệt Chủ tịch Hội Nôn dân, xã Đồng Rui, Tiên Yên

10 Lương Văn Dũng Chủ tịch MTTQ xã Đồng Rui, Tiên Yên

UBND Huyện Đồ Sơn, Tp. Hải Phòng  

1 Luyện Công KhanhPhó Chi cục

trưởng Chi cục Kiểm lâm Hải Phòng

2 Bùi Xuân Chuyên Hạt trưởng Hạt Kiểm lâm Kiến Thụy - Đồ Sơn

3 Cao Thị Hải Xuân Phó hạt trưởng Hạt Kiểm lâm Kiến Thụy - Đồ Sơn

4 Phan Thị Phượng Phó trưởng phòng Phòng KT, Quận Đồ Sơn, Tp. Hải Phòng

UBND phường Bằng La, Đồ Sơn, Hải Phòng

1 Cao Văn Bé Chủ tịch UBND Phường Bằng La, Đồ Sơn

2 Lê Văn Vạn CB Văn phòng UBND Phường Bằng La, Đồ Sơn

3 Nguyễn Đắc HiếuTổ trưởng tổ dân

phố Phường Bằng La, Đồ Sơn

Sở NN và PTNT Thanh Hóa

1 Phạm Chí DũngPhó Chi cục

trưởng Chi cục Lâm nghiệp Thanh Hóa

2 Trịnh Quốc Tuấn Phó trưởng phòng Chi cục Lâm nghiệp Thanh Hóa

3 Nguyễn Văn Đạt Phó trưởng phòng Phòng KT, Chi cục Lâm nghiệp Thanh Hóa

UBND huyện Tĩnh Gia, Thanh Hóa

1 Lê Thế Kỳ Phó Chủ tịch UBND huyện Tĩnh Gia

2 Lê Năng Lương Trưởng phòng Phòng Nội vụ, UBND huyện Tĩnh Gia

3 Mai Văn Châu Trưởng phòng Phòng Nông nghiệp, UBND huyện Tĩnh Gia

4 Nguyễn Thành Nhân Phó trưởng phòng Phòng Nông nghiệp, UBND huyện Tĩnh Gia

5 Nguyễn Thành Phòng Phó Ban Ban QL rừng phòng hộ

6 Lê Minh Chung Phó Chủ tịch Hội Nông dân, huyện Tĩnh Gia

7 Lường Thị Nhung Phó Chủ tịch Hội Phụ nữ huyện Tĩnh Gia

UBND xã Hải Ninh, huyện Tĩnh Gia

108

Page 113: PHẦN I. GIỚI THIỆU - Ban quản lý dự án lâm nghiệp · Web viewDự án “Hiện đại hoá ngành Lâm nghiệp và Tăng cường tính chống chịu vùng ven biển”

1 Lê Đình Thắng Phó Chủ tịch UBND xã Hải Ninh, huyện Tĩnh Gia

2 Lê Ngọc Ánh Cán bộ Địa chính UBND xã Hải Ninh, huyện Tĩnh Gia

3 Lê Dung Thư Cán bộ GTTL UBND xã Hải Ninh, huyện Tĩnh Gia

UBND xã Xuân Lâm, huyện Tĩnh Gia

1 Phạm Đức Bình Chủ tịch UBND xã Xuân Lâm, huyện Tĩnh Gia

2 Nguyễn Bá Trí Phó Chủ tịch UBND xã Xuân Lâm, huyện Tĩnh Gia

3 Hoàng Xuân ĐạiCb khuyến nông -

ngư UBND xã Xuân Lâm, huyện Tĩnh Gia

Sở NN và PTNT Hà Tĩnh

1 Nguyễn Bá Thịnh PGD sở Sở NN và PTNT Hà Tĩnh

2 Nguyễn Xuân Hoan Phó ban QL ODA BQL các dự án ODA Hà Tĩnh

3 Trần Văn Hùng CV KHTC Sở NN và PTNT Hà Tĩnh

4 Nguyễn Ngọc Lâm Phó ban QL RPH BQL rừng phòng hộ nam Hà Tĩnh

5 Lê Văn Thông CB KT ban ODA BQL các dự án ODA Hà Tĩnh

6 Nguyễn Viết Ninh Giám đốc Khu BTTN Kẻ Gỗ

7 Nguyễn Hồng Lĩnh CB QLSD rừng, Chị cục Kiểm lâm

UBND huyện Thạch Hà, Hà Tĩnh

1 Nguyễn Văn Sáu Trưởng phòng Phòng Nông nghiệp, UBND huyện Thạch Hà

2Nguyễn Thị Kiều Hương Phó Chủ tịch Hội Phụ nữ huyện Thạch Hà

3 Bùi Khắc Chinh Phó Chủ tịch Hội nông dân, huyện Thạch Hà

4 Phan Thị Thương CB Phòng Tài nguyên và MT, huyện Thạch Hà

5 Phạm Văn Đồng Phó chánh VP VP UBND huyện Thạch Hà

Sở NN và PTNT Nghệ An  

1 Nguyễn Tiến Lâm PGĐ sở Sở NNPTNT tỉnh Nghệ An

2 Nguyễn Khắc Hải CB Chi cục Kiểm lâm

3 Nguyễn Công Sơn Trưởng ban BQL rừng PH Nghi Lộc

UBND huyện Diễn Châu, Nghệ An  

1 Phan Xuân Vinh Phó Chủ tịch UBND huyện Diễn Châu, Nghệ An

2 Trần Văn Hiến Chánh VP UBND huyện Diễn Châu, Nghệ An

3 Lê Thế Hiếu Trưởng phòng Phòng NNPTNT huyện Diễn Châu, Nghệ An

4 Lê Minh Nguyên Hạt trưởng Hạt kiểm lâm Diễn Châu, Nghệ An

5 Hoàng Lân Chủ tịch Hội nông dân huyện Diễn Châu

6 Phan Thị Hương Chuyên viên Phòng NNPTNT huyện Diễn Châu, Nghệ An

7 Đậu Thị Nga Chuyên viên Hội phụ nữ huyện Diễn Châu

8 Hồ Thị Tâm Chủ tịch UBND xã Diễn Thành, Diễn Châu

109

Page 114: PHẦN I. GIỚI THIỆU - Ban quản lý dự án lâm nghiệp · Web viewDự án “Hiện đại hoá ngành Lâm nghiệp và Tăng cường tính chống chịu vùng ven biển”

9 Nguyễn Văn Dũng Phó Chủ tịch UBND xã Diễn Ngọc, Diễn Châu

Sở NN và PTNT Quảng Bình  

1 Lưu Đức Kiến Phó chi cục trưởng Chi cục lâm nghiệp Quảng Bình

2 Nguyễn Văn Huê Trưởng phòng Phòng KT, Chi cục lâm nghiệp Quảng Bình

3 Phạm Xuân Thành Phó phòng Phòng KT, Chi cục lâm nghiệp Quảng Bình

4 Nguyễn Văn Hồng Chuyên viên Phòng KT, Chi cục lâm nghiệp Quảng Bình

5 Nham Thanh Duy Phó trưởng phòng KHTC, Sở NNPTNT Quảng Bình

6 Văn Anh Thuyết Trưởng phòngPhòng NNPTNT huyện Quảng Ninh, Quảng

Bình

7 Châu Đình Nhiên Chuyên viên UBND huyện Quảng Ninh, Quảng Bình

8 Nguyễn Quốc Thụy Giám đốc BQL RPH Nam Quảng Bình

UBND huyện Quảng Ninh  

1 Nguyễn Viết Ánh Chủ tịch UBND huyện Quảng Ninh, Quảng Bình

2 Văn Anh Thuyết Trưởng phòngPhòng NNPTNT huyện Quảng Ninh, Quảng

Bình

3 Bùi Văn Khảm Trưởng phòngPhòng KTHT , huyện Quảng Ninh, Quảng

Bình

4 Đỗ Minh Cừ Phó Chủ tịch Hội nông dân huyện Quảng Ninh

5 Nguyễn Thị T Tâm Phó Chủ tịch Hội phụ nữ huyện Quảng Ninh

6 Lê Ngọc Huân Chánh VP VP HDND và UBND huyện Quảng Ninh

7 Nguyễn Thị Hiêng Chuyên viên VP HDND và UBND huyện Quảng Ninh

8 Châu Văn Minh Chuyên viênPhòng NNPTNT huyện Quảng Ninh, Quảng

Bình

Sở NN và PTNT Quảng Trị  

1 Khổng Trung Chi cục trưởng Chi cục Kiểm lâm Quảng Trị

2 Đoàn Viết Công Phó trưởng phòng Chi cục Kiểm lâm Quảng Trị

3 Lê Chí Nghĩa Phó trưởng phòng Chi cục Kiểm lâm Quảng Trị

4 Võ Đặng Xuân Thọ Chuyên viên Chi cục Kiểm lâm Quảng Trị

5 Lê Thị Hương Chuyên viên Sở NNPTNT tỉnh Quảng Trị

6 Nguyễn Minh Diễn Trưởng phòng TT ĐTQH TKNL

UBND Huyện Gio Linh, Quảng Trị  

1 Phan Thị Mơ CB Phòng TNMT, huyện Gio Linh

2 Trần Xuân Tưởng Chủ tịch UBND xã Trung Giang, Gio Linh

3 Trần Thị Cúc Chủ tịch Hội phụ nữ huyện Gio Linh

4 Đào Công Hùng Phó CT Hội Nông dân, huyện Gio Linh

5 Nguyễn Đình Độ CB UBND xã Cao Mỹ, Gio Linh

6 Nguyễn Văn Thức Chuyên viên Phòng NNPTNT huyên Gio Linh

110

Page 115: PHẦN I. GIỚI THIỆU - Ban quản lý dự án lâm nghiệp · Web viewDự án “Hiện đại hoá ngành Lâm nghiệp và Tăng cường tính chống chịu vùng ven biển”

7 Nguyễn Đức Hoạt Phó trưởng phòng Phòng NNPTNT huyên Gio Linh

Sở NN và PTNT Thừa Thiên Huế  

1 Phạm Ngọc Dũng Phó chi cục trưởng Chi cục Kiểm lâm, Thừa Thiên Huế

2 Nguyễn Đức Huy Phó trưởng phòng Chi cục Kiểm lâm, Thừa Thiên Huế

3 Trần Văn Lập Giám đốc BQL RPH Băc Hải Vân

UBND huyện Quảng Điền, Thừa Thiên Huế

1 Hà Văn Tuấn Phó Chủ tịch UBND huyện Quảng Điền

2 Phạm Cảnh Ngưu Chủ tịch Hội Nông dân, huyện Quảng Điền

3Trần Nguyễn Quốc Thanh CB lâm nghiệp UBND huyện Quảng Điền

4 Trương Xàng Hạt phó Hạt kiểm lâm, huyện Quảng Điền

5 Hoàng Quang Huy Chuyên viên VP UBND huyện Quảng Điền

111

Page 116: PHẦN I. GIỚI THIỆU - Ban quản lý dự án lâm nghiệp · Web viewDự án “Hiện đại hoá ngành Lâm nghiệp và Tăng cường tính chống chịu vùng ven biển”

PHỤ LUC 8: BẢNG CÂU HỎI ĐIỀU TRA CÁC HỘ DÂNA1a. Họ và tên người trả lời:………………………………………………….

A2a. Ông/bà có phải là chủ hộ gia đình hay không (Chủ hộ ghi trong hộ khẩu):

1. Có 2. Không

A3a. Chủ hộ sinh ra ở đây hay từ nơi khác chuyển đến?

1. Sinh ở đây 2. Từ nơi khác chuyển đến. Năm chuyển đến……..

A4a. Chủ hộ thuộc dân tộc nào?………………………

A5a. Thôn, xóm, ấp: ……………………………………………………………………

A6a. Xã:…………………………………………………………………………………

A7a. Huyện: ……………………………………………………………………………

A8a. Tỉnh: ………………………………………………………………………………

A9a. Ngày phỏng vấn: ngày ........ tháng ....... năm 2016

A10a. Họ và tên người phỏng vấn: ………………………………………………

A11a. Họ và tên giám sát viên: ………………………………………………

A12a. Hộ theo phân loại mức sống của xã:

1. Giàu 2. Khá 3. Trung bình 4. Cận nghèo

5. Nghèo

A13a. Mã số phiếu điều tra

112

Page 117: PHẦN I. GIỚI THIỆU - Ban quản lý dự án lâm nghiệp · Web viewDự án “Hiện đại hoá ngành Lâm nghiệp và Tăng cường tính chống chịu vùng ven biển”

A. Thông tin chung về hộ

A1. Thông tin về các thành viên hộ gia đình

TT

1.1

Quan hệ với người trả lời

1.2

Giới tính

1. Nam

2. Nữ

1.3

Năm

sinh (4 chữ số)

1.4

Tình trạng hôn

nhân

1.5

Học vấn

(cao nhất đã và

đang học)

Nghề nghiệp 1.10

Nơi làm việc

(nghề chính)

1.11

Từ nhà tới nơi làm việc

(km)

(nghề chính)

1.6 Nghề chính

(> 50% thời gian làm việc)

(ghi cụ thể)

1.7 Tình trạng việc làm nghề

chính

1.8 Nghề phụ 1.9 Tình trạng việc làm nghề

phụ

1 Người trả lời

2

3

4

5

6

7

1.1. Quan hệ với người trả lời

1.4. Tình trạng hôn nhân

1.5. Học vấn 1.6 & 1.8 Nghề chính và nghề phụ 1.7 & 1.9 Tình trạng việc làm nghề chính và nghề phụ

1.10. Nơi làm việc

1.11. Khoảng cách tới NLV

1. Người trả lời

2.Vợ/chồng NTL

3. Con

4. Con dâu/rể

5. Cha, mẹ

6. Cha, mẹ vợ/chồng NTL

1. Chưa có vợ/ chồng

2. Có vợ/chồng

3. Goá vợ/chồng

4. Đã ly hôn

5. Ly thân

98. KTH, dưới 15 tuổi

0. Chưa bao giờ đi học

1. Tiểu học

2. Trung học CS

3. Trung học PT

4. Cao đẳng/ đại học hoặc cao hơn

98. KTH, dưới 6 tuổi

1. Nông nghiệp (trồng trọt, chăn nuôi)

2. Lâm nghiệp (trồng, bảo vệ rừng)

3. Ngư nghiệp

4. Buôn bán, dịch vụ

5. Cán bộ, viên chức nhà nước

6. Công nhân

7. Tiểu thủ công nghiệp

1. Tự làm nông, lâm, ngư nghiệp, TTC, BB-DV.

2. Làm thuê thời vụ trong nông, lâm, ngư nghiệp

3. Làm thuê trong lĩnh vực phi nông nghiệp

4. Làm công ăn lương ổn định cho kinh tế tư nhân

1. Ngay tại nhà

2. Trong xã

3. Ngoài xã nhưng trong huyện

4. Ngoài huyện

98. KTH, người có mã 10,11, 12 và 98 ở mục 1.6

98. KTH, người có mã 1, 10,11, 12 và 98 ở mục 1.6 & 1.8.

99. Nếu làm việc ở chỗ không cố định.

113

Page 118: PHẦN I. GIỚI THIỆU - Ban quản lý dự án lâm nghiệp · Web viewDự án “Hiện đại hoá ngành Lâm nghiệp và Tăng cường tính chống chịu vùng ven biển”

7. Họ hàng

8. Không phải họ hàng

8. Làm thuê.

9. Nghề khác (ghi rõ):………………

10. Học sinh/ sinh viên

11. Về hưu/già yếu không làm việc

12. Không nghề/không việc

98. KTH, dưới 6 tuổi

5. Làm công ăn lương ổn định của nhà nước

6. Khác:………………..

98. KTH, người có mã 10,11, 12 và 98 ở mục 1.6 & 1.8

& 1.8

114

Page 119: PHẦN I. GIỚI THIỆU - Ban quản lý dự án lâm nghiệp · Web viewDự án “Hiện đại hoá ngành Lâm nghiệp và Tăng cường tính chống chịu vùng ven biển”

A2. Từ năm 2012 đến nay, có ai trong gia đình ở độ tuổi lao động chuyển đổi việc làm chính không?

1. Không có ai thay đổi việc làm Chuyển đến câu B1

2. Có thay đổi (ghi rõ việc làm và điền mã thích hợp vào bảng dưới)

STTViệc chính năm 2012

Việc chính năm 2013

Việc chính năm

2014

Việc chính năm 2015

Việc chính năm 2016

A3. Lý do thay đổi việc làm chính của các thành viên trong gia đình (chọn 1 hoặc nhiều phương án phù hợp)

1. Mất đất

2. Chuyển nơi ở

3. Việc mới thuận tiện hơn

4. Việc mới có thu nhập cao hơn

5. Nhà có vị trí thuận lợi (buôn bán, sản xuất…)

6. Khác (ghi rõ): ………………………………

B. giáo dục

B1. Hiện nay, gia đình có ai trong độ tuổi từ 6-18 không đi học không?

1. Có, số người………2. Không Chuyển đến câu D1

B2. Tại sao các em trong độ tuổi 6-18 lại không đi học?

(Hỏi nguyên nhân của từng em một, đánh dấu tất cả các nguyên nhân có thể có)

Nguyên nhân không đi học

TT 1. Gia đình neo người lao động, phải ở nhà làm

2. Chi phí học quá tốn kém

3. Bỏ học vì học kém

4. Trường học quá xa

5. Khó đi lại (đường sá kém, không có cầu, v.v.)

6. Chỉ cần học thế là đủ

7 . Nguyên nhân khác (ghi rõ):…...

115

Page 120: PHẦN I. GIỚI THIỆU - Ban quản lý dự án lâm nghiệp · Web viewDự án “Hiện đại hoá ngành Lâm nghiệp và Tăng cường tính chống chịu vùng ven biển”

1 Em thứ 1

2 Em thứ 2

3 Em thứ 3

4 Em thứ 4

5 Em thứ 5

D. Tài sản

Đất đai

D1. Ông/bà cho biết việc sử dụng đất của gia đình hiện nay (không kể đất thổ cư):

TT

Loại đất

1.1

Diện tích (số công

đất)*

=1.2+1.3

1.2 Đất gia đình được cấp/ nhận khoán

(công)

1.2a Tình trạng sử dụng hiện tại

1. Đang canh tác

2. Đang cho thuê

3. Bỏ hoang hoá

1.3 Đất gia đình thuê/ mượn/mua của người khác (công)

1.3a Tình trạng sử dụng hiện tại.

1. Đang canh tác

2. Đang cho thuê

3. Bỏ hoang hoá

1 Đất nông nghiệp

2 Đất lâm nghiệp

3 Ao hồ, diện tích mặt nước

4 Đất trống/bỏ hoang

5 Đất khác:…………

Tổng số

* 1 công=1000m2

D2. Từ năm 2012 đến nay, gia đình có bán đất cho người khác không?

1. Có 2. Không Chuyển đến câu D5

D3. Tổng diện tích đất mà gia đình đã bán là: ............... công.

D4. Số tiền bán đất đã được gia đình sử dụng chủ yếu vào việc gì? (chọn các phương án phù hợp)

1. Chi tiêu hàng ngày

2. Mua sắm đồ dùng gia đình

3. Xây cất, sửa chữa nhà cửa

4. Đầu tư cho buôn bán, dịch vụ, sản xuất phi nông nghiệp

116

Page 121: PHẦN I. GIỚI THIỆU - Ban quản lý dự án lâm nghiệp · Web viewDự án “Hiện đại hoá ngành Lâm nghiệp và Tăng cường tính chống chịu vùng ven biển”

5. Đầu tư sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp

6. Đầu tư cho con cái học hành

7. Gửi tiết kiệm

8. Chia cho các con và những người thân khác

9. Khác (ghi rõ) :.....................…………………………………………………

D5. Từ năm 2012 đến nay, gia đình có mua đất của người khác không?

1. Có 2. Không Chuyển đến câu D8

D6. Tổng diện tích đất mà gia đình đã mua là: .............. công

D7. Gia đình mua đất đó để làm gì? (chọn các phương án phù hợp)

1. Xây dựng nhà xưởng sản xuất

2. Làm mặt bằng buôn bán, dịch vụ

3. Làm nhà ở

4. Làm nhà cho thuê

5. Trồng trọt, chăn nuôi (gia súc, thuỷ sản)

6. Trồng rừng

7. Khác (ghi rõ) :...................

Nhà ở và điều kiện ởD8. Ngôi nhà mà gia đình đang sống thuộc loại nào? (chọn 1 phương án chính)

1. Nhà nhiều tầng (2 tầng trở lên)

2. Nhà kiên cố (nhà gạch) một tầng

3. Nhà bán kiên cố (nhà gỗ )

4. Nhà tạm (nhà tranh, lều lán)

5. Kiểu khác (miêu tả cụ thể) …………..

D10. Gia đình lấy nước ăn uống và nước tắm giặt ở đâu trong mùa khô và mùa mưa?

Trong mùa khô Trong mùa mưa

10.1 Nước ăn uống

10.2 Nước tắm giặt

117

Page 122: PHẦN I. GIỚI THIỆU - Ban quản lý dự án lâm nghiệp · Web viewDự án “Hiện đại hoá ngành Lâm nghiệp và Tăng cường tính chống chịu vùng ven biển”

Mã nguồn nước : 1. Vòi nước máy riêng trong gia đình2. Vòi nước máy công cộng3. Giếng đào, giếng khơi, giếng đất, giếng khoan

4. Bể nước mưa5. Ao hồ, sông suối, kênh mương6. Nguồn khác (ghi rõ):……………..

D11. Gia đình hiện đang sử dụng nhà vệ sinh (hố xí, cầu tiêu) loại nào? (chọn 1

phương án)

1. Không có nhà cầu riêng

2. Nhà cầu tự hoại và bán tự hoại

3. Nhà cầu hai ngăn

4. Nhà cầu đơn giản (đào, một ngăn)

5. Nhà cầu trên ao, sông, suối, kênh mương

6. Loại khác (ghi rõ):………………..

D12. Hiện nay gia đình sử dụng nguồn năng lượng nào là chính để thắp sáng? (chọn 1 phương án)

1. Dầu hoả

2. Gas, hơi đốt

3. Điện lưới

4. Điện ắc quy, máy nổ, thuỷ điện nhỏ

5. Nguồn năng lượng khác (ghi rõ)…………………………..

Đồ dùng lâu bền

E13. Gia đình có những đồ dùng lâu bền nào (Chỉ tính những đồ dùng còn sử dụng được)

STT Loại đồ dùng Số lượng STT Loại đồ dùng Số lượng

1 Đồ gỗ đắt tiền 9 Máy giặt

2 Tủ lạnh 10 Bình tắm nóng lạnh

3 Quạt điện 11 Xe máy

4 Ti vi màu 12 Máy vi tính

118

Page 123: PHẦN I. GIỚI THIỆU - Ban quản lý dự án lâm nghiệp · Web viewDự án “Hiện đại hoá ngành Lâm nghiệp và Tăng cường tính chống chịu vùng ven biển”

5 Radio catsette 13 Bếp ga

6 Đầu đĩa VCD/Video 14 Máy khâu

7 Dàn âm thanh 15 Nồi cơm điện

8 Điện thoại 16 Lò vi sóng

TT Phương tiện sản xuất Số lượng TT Phương tiện sản xuất Số lượng

1 Máy kéo 6 Bơm thuốc sâu có động cơ

2 Máy bơm nước 7 Máy phát điện

3 Máy suốt lúa có động cơ 8 Lưới đánh cá

4 Máy xay xát lương thực

9 Ô tô

5 Máy nghiền thức ăn gia súc

10 Ghe/thuyền máy

E. Hoạt động sản xuất

Trồng trọt

E1. Trong 12 tháng qua, gia đình có trồng trọt trên đất mà gia đình có quyền sử dụng không?

1. Có (điền vào bảng dưới) 2. Không Chuyển đến câu E4

TT Loại cây trồng chính a. Diện tích gieo trồng trong 12 tháng qua (công)

b. Sản lượng thu hoạch được trong 12 tháng qua

1 Lúa Kg

2 Bắp, khoai, sắn Kg

3 Rau Kg

4 Đậu, đỗ các loại Kg

5 Bông Kg

119

Page 124: PHẦN I. GIỚI THIỆU - Ban quản lý dự án lâm nghiệp · Web viewDự án “Hiện đại hoá ngành Lâm nghiệp và Tăng cường tính chống chịu vùng ven biển”

TT Loại cây trồng chính a. Diện tích gieo trồng trong 12 tháng qua (công)

b. Sản lượng thu hoạch được trong 12 tháng qua

6 Dâu tằm Kg

7 Mía Kg

8 Thuốc lá Kg

9 Hồ tiêu Kg

10 Dừa Kg

11 Cây ăn quả (xoài, mít, bưởi…)

Trái

12 Cây khác (ghi rõ):……………..

Kg

Chăn nuôi

E6. Trong 12 tháng qua, gia đình có chăn nuôi không?

1. Có 2. Không Chuyển đến câu E7

TT Loại Số lượng (con)

1 Trâu

2 Bò

3 Ngựa

4 Dê

5 Lợn, heo

6 Gà, vịt, ngan, ngỗng

7 Ong (tổ, đõ ong) Tổ/đõ

8 Khác (ghi rõ)…………………………

120

Page 125: PHẦN I. GIỚI THIỆU - Ban quản lý dự án lâm nghiệp · Web viewDự án “Hiện đại hoá ngành Lâm nghiệp và Tăng cường tính chống chịu vùng ven biển”

E7. Trong 12 tháng qua, gia đình có ai làm nghề đánh bắt thuỷ sản không?

1. Có 2. Không

E8. Trong 12 tháng qua, gia đình có ai làm nghề nuôi trồng thuỷ sản không?

1. Có 2. Không

(Nếu cả hai câu 7 và 8 đều trả lời Không, chuyển đến mục Lâm nghiệp, câu E10)

E9. Số lượng thu hoạch được (cả đánh bắt và nuôi trồng) trong 12 tháng qua là bao nhiêu?

TT Sản phẩm Số lượng (kg)

1 Cá nước ngọt

2 Tôm

3 Cá biển

4 Thuỷ sản khác (ba ba, cua...)

Lâm nghiệp

E10. Gia đình hiện nay có trồng rừng không?

1. Có 2. Không Chuyển đến câu E15

E11. Gia đình hiện có bao nhiêu diện tích rừng?

E11.1 Rừng tự nhiên:…………………..ha

E11.2 Rừng trồng:……………………..ha

E12. Gia đình được giao đất lâm nghiệp lần đầu từ năm nào: .........…….

E13. Trong 12 tháng qua, gia đình có thu được lợi ích gì từ rừng không?

1. Gỗ 2. Củi3. Lâm sản làm thức ăn4. Lợi ích khác (ghi rõ):………………………..

E14. Khoảng cách từ nhà đến đất rừng xa nhất của gia đình là bao nhiêu?……………….km

Tiểu thủ công nghiệp

E15. Trong 12 tháng qua, gia đình có ai làm nghề tiểu thủ công hay không?

1. Có 2. Không Chuyển đến câu F1

Nếu có: Có bao nhiêu người trong gia đình làm nghề tiểu thủ công? (điền số người vào

121

Page 126: PHẦN I. GIỚI THIỆU - Ban quản lý dự án lâm nghiệp · Web viewDự án “Hiện đại hoá ngành Lâm nghiệp và Tăng cường tính chống chịu vùng ven biển”

bảng dưới đây theo các loại hoạt động tương ứng)………………………..người

TT Nghề tiểu thủ công Trong đó Mục đích sử dụng

1. Dùng trong GĐ

2. Bán

3. Cả hai

a. Nữ b. Nam c. Trẻ em (10-14 tuổi)

1 Sản xuất vật liệu xây dựng2 Thợ xây/thợ nề3 Chế biến gỗ, thợ mộc4 Gốm, sứ, thuỷ tinh5 Mây tre, đan lát6 Kim hoàn, chạm bạc7 Dệt thảm, dệt chiếu8 Thêu ren, dệt, may9 Sản xuất đồ kim khí10 Chế biến lương thực, thực

phẩm11 Thuộc da, làm đồ da12 Sản xuất giấy13 Ngành nghề khác (ghi rõ)

E16. Trong 12 tháng qua, gia đình bán được bao nhiêu tiền từ các nghề tiểu thủ công nói trên? …………………………. đồng

E17. Gia đình bán sản phẩm ở đâu? (chọn 1 hoặc các phương án phù hợp )

1. Chợ trong xã2. Chợ/đại lý ở huyện/thị xã3. Tư thương đến mua tại nhà4. Khác (ghi rõ):……………

F. Vay nợ

F1. Hiện tại gia đình có vay nợ không? 1. Có 2. Không Chuyển đến câu F4

1a. Số tiền ……………………………………đồng

1b. Số vàng:………………= ……………….. đồng

1c. Đô la………………….= ……………….. đồng

122

Page 127: PHẦN I. GIỚI THIỆU - Ban quản lý dự án lâm nghiệp · Web viewDự án “Hiện đại hoá ngành Lâm nghiệp và Tăng cường tính chống chịu vùng ven biển”

F2. Gia đình vay để làm gì?

1. SX nông nghiệp (lúa, rau, màu)

2. Làm vườn

3. Chăn nuôi

4. Nghề thuỷ sản (Nuôi trồng, đánh bắt)

5. Lâm nghiệp

6. Hoạt động phi nông nghiệp

7. Mua sắm đồ dùng lâu bền

8. Chi tiêu hàng ngày

9. Chữa bệnh

10. Mục đích khác (ghi rõ):…………

…………………………………………

F3. Gia đình vay của ai và lãi suất bao nhiêu một tháng?

TT Nguồn vay Lãi suất/tháng

(%)

1 Người thân, hàng xóm, bạn bè

2 Người cho vay lãi

3 Quỹ tín dụng nhân dân, HTX tín dụng

4 Ngân hàng nông nghiệp và PTNT

5 Ngân hàng phục vụ người nghèo

6 Các ngân hàng khác

7 Các chương trình phát triển (Ví dụ Chương trình tạo việc làm 120, v.v)

8 Tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ

9 Quỹ xoá đói giảm nghèo

10 Hội phụ nữ, các đoàn thể quần chúng khác

11 Nguồn khác (ghi rõ):…………………………….

…………………………………………………….

F4. Tại sao gia đình không vay vốn trong vòng 12 tháng qua? (chọn 1 phương án)

1. Không có nhu cầu vay

123

Page 128: PHẦN I. GIỚI THIỆU - Ban quản lý dự án lâm nghiệp · Web viewDự án “Hiện đại hoá ngành Lâm nghiệp và Tăng cường tính chống chịu vùng ven biển”

2. Cần vốn, nhưng không biết nguồn vay

3. Cần vốn, nhưng không có nguồn vay

4. Đã xin vay, nhưng bị từ chối vì không có tài sản thế chấp

5. Lý do khác (ghi rõ)…………………………………………………………..

G. thu nhập và Mức sống

G1. Ông/bà cho biết thu nhập của gia đình trong 12 tháng qua từ các nguồn thu sau?

TT Nguồn thu nhập Thu nhập (đồng)

So với 2 năm trước thu nhập của gia đình thay đổi như thế nào

1. Tăng 2. Như cũ 3. Giảm 8.KTH

1 Trồng lúa2 Rau màu3 Cây ăn quả4 Chăn nuôi (gia súc, gia cầm)5 Nuôi trồng thuỷ sản6 Đánh bắt hải sản7 Làm mướn8 Lương/lương hưu9 Buôn bán, dịch vụ10 Sản xuất tiểu thủ công nghiệp11 Lâm nghiệp (sản phẩm từ rừng)12 Khác (ghi rõ):…………………

……………………………….Tổng cộng

H. đánh giá chung

H1. Theo ông/bà, những yếu tố sau đây ở địa phương thay đổi như thế nào trong thời gian 5 năm gần đây?

TT Những yếu tố 1 . Tốt hơn

2 . Như cũ

3 . Kém hơn

4. Không biết

1 Trạm y tế

2 Trường học

3 Cung cấp nước sạch ( để ăn uống)

4 Hệ thống thoát nước

124

Page 129: PHẦN I. GIỚI THIỆU - Ban quản lý dự án lâm nghiệp · Web viewDự án “Hiện đại hoá ngành Lâm nghiệp và Tăng cường tính chống chịu vùng ven biển”

5 Hệ thống điện sinh hoạt

6 Đường sá

7 Cầu

8 Dịch vụ giao thông vận tải

9 Cơ hội tìm kiếm việc làm

10 Khả năng vay vốn

11 Cung cấp hàng hoá tiêu dùng

12 Dịch vụ khuyến nông

13 Dịch vụ giống cây trồng, vật nuôi mới, kỹ thuật sản xuất mới

14 Giá cả vật tư đầu vào cho sản xuất

15 Hệ thống thuỷ nông

16 Nguồn lợi tự nhiên (cá, tôm….)

17 Môi trường tự nhiên

18 Trật tự và an ninh xã hội

19 Nhà vệ sinh của gia đình

20 Thu nhập

21 Khác (ghi rõ):……………………..

H2. Ông/bà mong muốn được nhà nước đầu tư vào những loại hình nào dưới đây trong thời gian tới? (chọn 3 phương án theo thứ tự ưu tiên, 1 là ưu tiên nhất)

TT Loại hình Xếp thứ tự ưu tiên

1 Đường

2 Hệ thống thủy nông

3 Điện

4 Cầu

5 Cấp nước sinh hoạt

6 Thoát nước (hệ thống cống)

7 Xây dựng các trang trại

8 Nhà ở

9 Trường học

125

Page 130: PHẦN I. GIỚI THIỆU - Ban quản lý dự án lâm nghiệp · Web viewDự án “Hiện đại hoá ngành Lâm nghiệp và Tăng cường tính chống chịu vùng ven biển”

10 Trạm xá, phòng khám

11 Chùa, đền

12 Nhà trẻ, mẫu giáo

13 Chợ/trung tâm mua bán

14 Khác (ghi rõ):……………………………

I. CÁC THÔNG TIN VỀ THIÊN TAI VÀ TÁC ĐỘNG THIÊN TAI

I1. Trong 5 năm trở lại đây hộ gia đình ông/bà có bị ảnh hưởng do các hiện tượng khi hậu cực đoanh và thiên tai dưới đây không?

1. Rét đậm rét hại 6. Hạn hán 11. Cháy rừng

2. Lốc 7. Sạt lở đất đá 12. Xâm nhập mặn

3. Bão 8. Lũ quét/lũ ống 13. Khác (nêu rõ)

4. Mưa lớn 9. Mưa đá ……………………..

5. Nắng nóng

I2. Những hiện tượng khí hậu, thiên tai nêu trên gây thiệt hại cho gia đình ông/bà như thế nào về tài sản và sản phẩm nông nghiệp, thủy sản, lâm nghiệp?

1. Thiệt hại/mất nghiêm trọng 2. Thiết hại/mất không đáng kể 3. Không thiệt hại

126

Page 131: PHẦN I. GIỚI THIỆU - Ban quản lý dự án lâm nghiệp · Web viewDự án “Hiện đại hoá ngành Lâm nghiệp và Tăng cường tính chống chịu vùng ven biển”

PHỤ LUC 8: CÁC HÌNH ẢNH THAM VẤN, PHỎNG VẤN TẠI ĐỊA PHƯƠNG

Làm việc và tham vấn các Sở Ban ngành tỉnh Quảng Ninh

Làm việc và tham vấn tại UBND huyện Diễn Châu (Nghệ An)

127

Page 132: PHẦN I. GIỚI THIỆU - Ban quản lý dự án lâm nghiệp · Web viewDự án “Hiện đại hoá ngành Lâm nghiệp và Tăng cường tính chống chịu vùng ven biển”

128

Page 133: PHẦN I. GIỚI THIỆU - Ban quản lý dự án lâm nghiệp · Web viewDự án “Hiện đại hoá ngành Lâm nghiệp và Tăng cường tính chống chịu vùng ven biển”

Tham vấn nhóm hộ dân tại xã Hải Ninh, tỉnh Thanh Hóa

Làm việc và tham vấn tại UBND xã Diễn Thành (tỉnh Nghệ An)

Làm việc và tham vấn Chi cục kiểm lâm tỉnh Quảng Trị

129

Page 134: PHẦN I. GIỚI THIỆU - Ban quản lý dự án lâm nghiệp · Web viewDự án “Hiện đại hoá ngành Lâm nghiệp và Tăng cường tính chống chịu vùng ven biển”

Phỏng vấn hộ dân

130