Ph n III: Ki m toán báo cáo tài chính BÀI 5: QUY TRÌNH VÀ...

12
Phn III: Kim toán báo cáo tài chính v1.0 101 BÀI 5: QUY TRÌNH VÀ PHƯƠNG PHÁP KIM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH Gii thiu Sau khi hiu được khái nim, mc tiêu và nguyên tc kim toán báo cáo tài chính, bài này chuyn sang gii thiu vquy trình cũng như phương pháp kim toán viên sdng trong kim toán báo cáo tài chính. Nhng ni dung và phương pháp kim toán chung đã gii thiu Phn I và Phn II sđược cthhóa đối vi kim toán báo cáo tài chính. Mc tiêu Ni dung Sau khi hc xong bài này, hc viên s: Nm được quy trình kim toán báo cáo tài chính. Biết cách vn dng các phương pháp kim toán báo cáo tài chính. Thi lượng hc 5 tiết Quy trình kim toán báo cáo tài chính. Phương pháp kim toán báo cáo tài chính.

Transcript of Ph n III: Ki m toán báo cáo tài chính BÀI 5: QUY TRÌNH VÀ...

Page 1: Ph n III: Ki m toán báo cáo tài chính BÀI 5: QUY TRÌNH VÀ ...eldata11.topica.edu.vn/HocLieu/v1.0/ACC403/Giao trinh/07...• Môi trường hệ thống kiểm soát : Công

Phần III: Kiểm toán báo cáo tài chính

v1.0 101

BÀI 5: QUY TRÌNH VÀ PHƯƠNG PHÁP KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH

Giới thiệu

Sau khi hiểu được khái niệm, mục tiêu và nguyên tắc kiểm toán báo cáo tài chính, bài này chuyển sang giới thiệu về quy trình cũng như phương pháp kiểm toán viên sử dụng trong kiểm toán báo cáo tài chính. Những nội dung và phương pháp kiểm toán chung đã giới thiệu ở Phần I và Phần II sẽ được cụ thể hóa đối với kiểm toán báo cáo tài chính.

Mục tiêu Nội dung

Sau khi học xong bài này, học viên sẽ: • Nắm được quy trình kiểm toán báo cáo

tài chính. • Biết cách vận dụng các phương pháp

kiểm toán báo cáo tài chính.

Thời lượng học

• 5 tiết

• Quy trình kiểm toán báo cáo tài chính. • Phương pháp kiểm toán báo cáo tài chính.

Page 2: Ph n III: Ki m toán báo cáo tài chính BÀI 5: QUY TRÌNH VÀ ...eldata11.topica.edu.vn/HocLieu/v1.0/ACC403/Giao trinh/07...• Môi trường hệ thống kiểm soát : Công

Phần III: Kiểm toán báo cáo tài chính

102 v1.0

TÌNH HUỐNG DẪN NHẬP

Tình huống: Công bố kết quả kiểm toán “Ông lớn” sai nhiều

Điểm đáng chú ý của báo cáo kiểm toán năm 2008 là hầu hết các báo cáo tài chính của các doanh nghiệp, tổ chức tài chính, ngân hàng... bị sai lệch, không phản ánh đúng thực tế tài sản, chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh của các đơn vị này. Đáng chú ý, sai phạm này thường tập trung vào những “ông lớn” như: Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN), Tập đoàn Than - Khoáng sản Việt Nam (TKV), Tổng công ty Hàng hải (Vinalines), Tổng công ty Lắp máy Việt Nam (Lilama), Tổng công ty Bia - Rượu − Nước giải khát Sài Gòn (Sabeco)… Ngoài ra, qua kiểm toán cũng cho thấy, nhiều doanh nghiệp có tỷ trọng vốn chủ sở hữu/tổng nguồn vốn rất thấp, hoạt động sản xuất, kinh doanh chủ yếu bằng vốn vay, vốn chiếm dụng, nên dẫn đến cơ cấu tài chính bấp bênh, chi phí lãi vay cao, kinh doanh thua lỗ, nhất là các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng, trong đó có những tổng công ty nhà nước có vốn chủ sở hữu chỉ có từ 2 - 8%... Trong năm 2008, Chính phủ đã có chỉ thị hạn chế đầu tư ra ngoài ngành đối với các tập đoàn, tổng công ty nhà nước. Tuy nhiên, qua kiểm toán cho thấy, phần lớn các đơn vị được kiểm toán đều có hoạt động đầu tư ra ngoài nhiệm vụ chính của mình, với các mức độ khác nhau, và có nhiều đơn vị đã không thành công. Tiêu biểu cho tình trạng này vẫn lại là các “đầu tàu” kinh tế như: EVN với 3.590 tỷ đồng (chiếm 4,82% vốn chủ sở hữu), Vinalines 873,78 tỷ đồng (chiếm 11,8% vốn chủ sở hữu), TKV 1.786 tỷ đồng (chiếm 16,15% vốn chủ sở hữu)…

Nguồn: http://vneconomy.vn

Câu hỏi

1. Các bạn có nhận xét gì về những sai phạm trong báo cáo tài chính của các doanh nghiệp trong những năm vừa qua?

2. KTV đã sử dụng phương pháp kiểm toán gì để phát hiện ra các sai phạm đó?

Page 3: Ph n III: Ki m toán báo cáo tài chính BÀI 5: QUY TRÌNH VÀ ...eldata11.topica.edu.vn/HocLieu/v1.0/ACC403/Giao trinh/07...• Môi trường hệ thống kiểm soát : Công

Phần III: Kiểm toán báo cáo tài chính

v1.0 103

5.1. Quy trình kiểm toán báo cáo tài chính

Quy trình kiểm toán BCTC gồm 3 giai đoạn cơ bản, được mô tả theo sơ đồ dưới đây.

Sơ đồ 5.1. Các giai đoạn kiểm toán báo cáo tài chính

• Giai đoạn 1: Lập kế hoạch Trong giai đoạn này, kiểm toán viên tiến hành các thông tin cơ sở, đánh giá sơ bộ khách hàng thông qua các thông tin về tình hình hoạt động kinh doanh, các căn cứ pháp lý và khai triển chương trình kiểm toán chi tiết. Kiểm toán viên cũng tiến hành đánh giá rủi ro tiềm tàng và xác định mức độ trọng yếu. Các chỉ tiêu chủ yếu để xác định mức độ trọng yếu là: doanh thu, chi phí, lợi nhuận sau thuế, tài sản ngắn hạn, tài sản dài hạn, nguồn vốn. Tùy theo từng đơn vị mà kiểm toán viên xác định mức trọng yếu căn cứ vào chỉ tiêu nào và theo tỷ lệ bao nhiêu.

Page 4: Ph n III: Ki m toán báo cáo tài chính BÀI 5: QUY TRÌNH VÀ ...eldata11.topica.edu.vn/HocLieu/v1.0/ACC403/Giao trinh/07...• Môi trường hệ thống kiểm soát : Công

Phần III: Kiểm toán báo cáo tài chính

104 v1.0

KIỂM TOÁN CHU TRÌNH HÀNG TỒN KHO TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH Lập kế hoạch 1. Chuẩn bị kế hoạch kiểm toán: Ban giám đốc nhận diện lý do kiểm toán của khách hàng,

đánh giá khả năng chấp nhận kiểm toán. 2. Thu thập thông tin cơ sở về khách hàng: Lĩnh vực sản xuất, lý do kiểm toán… Một số thông

tin cơ sở về hàng tồn kho (đặc điểm, bản chất). 3. Thu thập thông tin về nghĩa vụ pháp lý của công ty khách hàng: Vì đây là khách hàng quen

thuộc nên thông tin sẽ được lấy từ hồ sơ kiểm toán năm trước. 4. Thủ tục phân tích sơ bộ: Sự biến động của tổng tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn, sự

biến động của hàng tồn kho, hàng mua đang đi đường, thành phẩm tồn kho cuối kỳ. 5. Đánh giá tính trọng yếu và rủi ro:

• Kiểm toán tài khoản: hàng tồn kho. • Các rủi ro có thể xảy ra: Tính đầy đủ, tính hiện hữu, tính chính xác, đánh giá, quyền và nghĩa vụ. • Phương pháp kiểm toán: kiểm kê, chọn mẫu các khoản mục chủ yếu.

6. Tìm hiểu về hệ thống kế toán và hệ thống kiểm toán nội bộ: • Môi trường hệ thống kiểm soát : Công ty K được đánh giá là có bộ máy tổ chức tương đối gọn nhẹ. Ban giám đốc có năng lực chuyên môn.

• Hệ thống kế toán: Phòng kế toán tài chính của xí nghiệp có 8 nhân viên. • Thủ tục kiểm soát: KTV quan sát việc phân công phân nhiệm trong việc thực hiện các

chức năng của chu trình. Nguồn: Công ty Kiểm toán ABC

• Giai đoạn 2: Thực hiện kiểm toán Trước khi đi vào kiểm toán chi tiết trên báo cáo tài chính, kiểm toán viên tiến hành các thử nghiệm kiểm soát nhằm đánh giá rủi ro kiểm soát. Nếu rủi ro kiểm soát cao, kiểm toán viên sẽ phải tập trung vào kiểm tra chi tiết để thu thập bằng chứng để đưa ra ý kiến về báo cáo tài chính. Nếu rủi ro kiểm soát thấp, kiểm toán viên có thể giảm mức độ kiểm tra chi tiết báo cáo tài chính. Thử nghiệm cơ bản: Kiểm toán viên phân tích các thông tin trên báo cáo tài chính và tìm ra những vấn đề bất thường để tập trung kiểm tra chi tiết. Khi tiến hành kiểm tra chi tiết các số dư trên báo cáo tài chính, kiểm toán viên kết hợp các phương pháp thu thập bằng chứng kiểm toán như kiểm tra sổ sách, quan sát, phỏng vấn, điều tra, gửi thư xác nhận, thực hiện lại…

KIỂM TOÁN CHU TRÌNH HÀNG TỒN KHO TRONG KIỂM TOÁN Thực hiện kế hoạch 1. Thực hiện các thử nghiệm kiểm soát:

• KTV kiểm tra các chứng từ gốc như: các phiếu yêu cầu mua hàng, phiếu nhập kho, phiếu xuất kho… xem các giấy tờ này có liên tục, có đầy đủ chữ ký duyệt và các yếu tố cần thiết hay không.

• Tiến hành phỏng vấn các nhân viên trong công ty về việc quản lý vật liệu về quy trình tiếp nhận hàng.

2. Thực hiện các thủ tục phân tích 3. Kiểm tra chi tiết

• Kiểm tra chi tiết nghiệp vụ o Kiểm tra số dư trên các tài khoản hàng tồn kho o Kiểm tra tính có thực của các nghiệp vụ phát sinh trong sổ sách. o Công việc tiếp theo KTV thực hiện kiểm tra tính đầy đủ, tính chính xác, tính phân loại

và tính trình bày. • Kiểm tra chi tiết số dư:

o Kiểm kê hàng tồn kho của công ty. o Kiểm tra chi tiết việc tính giá xuất nguyên vật liệu.

Nguồn: Công ty ABC

Page 5: Ph n III: Ki m toán báo cáo tài chính BÀI 5: QUY TRÌNH VÀ ...eldata11.topica.edu.vn/HocLieu/v1.0/ACC403/Giao trinh/07...• Môi trường hệ thống kiểm soát : Công

Phần III: Kiểm toán báo cáo tài chính

v1.0 105

• Giai đoạn 3: Hoàn tất cuộc kiểm toán Ở giai đoạn cuối cùng, kiểm toán viên xem xét các vấn đề cần lưu ý như các sự kiện diễn ra sau ngày khoá sổ, các khoản nợ hay nghĩa vụ pháp lý của khách hàng… Sau đó, kiểm toán viên tổng hợp tất các các đánh giá trong quá trình kiểm toán để đưa ra ý kiến kiểm toán. Kiểm toán viên sẽ đưa ra một trong những ý kiến sau về báo cáo tài chính của đơn vị được kiểm toán: o Ý kiến chấp nhận toàn phần: Được đưa ra

khi kiểm toán viên và công ty kiểm toán cho rằng báo cáo tài chính phản ánh trung thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu tình hình tài chính của đơn vị được kiểm toán và phù hợp với chuẩn mực và chế độ kế toán Việt Nam hiện hành (hoặc được chấp nhận). Có thể hiểu rằng khi đưa ra ý kiến này, kiểm toán viên chấp nhận toàn bộ các thông tin trọng yếu trên các báo cáo tài chính của đơn vị được kiểm toán. Báo cáo tài chính được kiểm toán đã phản ánh trung thực và hợp lý tình hình tài chính của đơn vị.

o Ý kiến chấp nhận từng phần: Được đưa ra khi kiểm toán viên và công ty kiểm toán cho rằng báo cáo tài chính chỉ phản ánh trung thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu tình hình tài chính của đơn vị, nếu không ảnh hưởng bởi yếu tố tùy thuộc (hoặc ngoại trừ) mà kiểm toán viên đã nêu ra trong báo cáo kiểm toán. Khi đưa ra ý kiến này, kiểm toán viên chỉ chấp một số phần chứ không phải toàn bộ thông tin trên báo cáo tài chính được kiểm toán. Ví dụ, kiểm toán viên cho rằng chỉ có thông tin về tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp là trung thực và hợp lý, nhưng không chấp nhận thông tin về lợi nhuận của doanh nghiệp.

o Ý kiến từ chối đưa ra ý kiến: Được đưa ra trong trường hợp hậu quả của việc giới hạn phạm vi kiểm toán là quan trọng hoặc thiếu thông tin liên quan đến một số lượng lớn các khoản mục tới mức mà kiểm toán viên không thể thu thập đầy đủ và thích hợp các bằng chứng kiểm toán để có thể cho ý kiến về báo cáo tài chính. Nói cách khác, trong trường hợp này, kiểm toán viên không đủ căn cứ để đánh giá là thông tin trên báo cáo tài chính có trung thực và hợp lý hay không. Chính vì vậy, kiểm toán viên từ chối đưa ra ý kiến.

o Ý kiến trái ngược: Được đưa ra trong trường hợp các vấn đề không thống nhất với giám đốc là quan trọng hoặc liên quan đến một số lượng lớn các khoản mục đến mức độ mà kiểm toán viên cho rằng ý kiến chấp nhận từng phần là chưa đủ để thể hiện tính chất và mức độ sai sót trọng yếu của báo cáo tài chính.

Page 6: Ph n III: Ki m toán báo cáo tài chính BÀI 5: QUY TRÌNH VÀ ...eldata11.topica.edu.vn/HocLieu/v1.0/ACC403/Giao trinh/07...• Môi trường hệ thống kiểm soát : Công

Phần III: Kiểm toán báo cáo tài chính

106 v1.0

Đưa ra ý kiến trái ngược nghĩa là kiểm toán viên không chấp nhận thông tin trên báo cáo tài chính, thông tin trên báo cáo tài chính không được phản ánh trung thực và hợp lý.

KIỂM TOÁN CHU TRÌNH HÀNG TỒN KHO TRONG KIỂM TOÁN BCTC

Hoàn tất kiểm toán và lập báo cáo kiểm toán

Đây là giai đoạn cuối của cuộc kiểm toán và chủ nhiệm kiểm toán đưa ra kết luận

CÔNG TY KIỂM TOÁN ABC

Khách hàng: Công ty K Tham chiếu

Niên độ kế toán: 31/12/ 2009 Người thực hiện

Bước công việc Ngày thực hiện

Các bút toán điều chỉnh:

- Bút toán điều chỉnh thiếu hụt trong kiểm kê:

Nợ TK 138: 2.204.000

Băng nhám ghi : 1.280.000

Chỉ cam : 330.000

Chỉ nâu : 594.000

Có TK 152 : 2.204.000

- Bút toán điều chỉnh hạch toán sai niên độ kế toán:

Nợ TK 155 : 195.064.000

Có TK 632 : 195.064.000

- Bút toán điều chỉnh:

Nợ TK 155 : 350.473.082

Có TK 621: 350.473.082

Nguồn: Công ty kiểm toán ABC

5.2. Phương pháp kiểm toán báo cáo tài chính

Phương pháp kiểm toán báo cáo tài chính là phương pháp được thiết kế, sử dụng để thu thập các bằng chứng kiểm toán có liên quan đến số liệu trên báo cáo tài chính do đơn vị được kiểm toán cung cấp. Phương pháp kiểm toán báo cáo tài chính gồm: • Các thủ tục phân tích

Phân tích là việc xem xét số liệu trên báo cáo tài chính thông qua phân tích xu hướng và các tỷ số tài chính. Phương pháp này giúp kiểm toán viên khai thác bằng chứng kiểm toán nhanh chóng thông qua việc xác định những sai lệch về thông tin, những tính chất bất thường trên báo cáo tài chính. Từ đó kiểm toán viên xác định được mục tiêu, phạm vi, quy mô, khối lượng công việc cần kiểm toán và đi sâu nghiên cứu, kiểm toán những vấn đề mà kiểm toán viên cho là cần thiết.

Câu hỏi: Bạn hãy so sánh các bước kiểm toán báo cáo tài chính của công ty kiểm toán ABCvới lý thuyết?

Page 7: Ph n III: Ki m toán báo cáo tài chính BÀI 5: QUY TRÌNH VÀ ...eldata11.topica.edu.vn/HocLieu/v1.0/ACC403/Giao trinh/07...• Môi trường hệ thống kiểm soát : Công

Phần III: Kiểm toán báo cáo tài chính

v1.0 107

Ngoài mục đích phân tích để tìm kiếm sai phạm, kiểm toán viên còn có một mục đích nữa là đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp để đưa ra góp ý cho doanh nghiệp trong thư quản lý. Phương pháp phân tích gồm 2 nội dung: phân tích xu hướng và phân tích tỷ suất. o Phân tích xu hướng là phương pháp so sánh về lượng trên cùng một chỉ tiêu,

bao gồm: So sánh số liệu thực tế kỳ này so với kỳ khác. So sánh số liệu thực tế với kế hoạch, định mức, dự toán. So sánh số liệu thực tế của doanh nghiệp so với bình quân ngành. So sánh số liệu thực tế của doanh nghiệp với doanh nghiệp khác cùng quy

mô, lãnh thổ, ngành nghề kinh doanh. Phương pháp này sẽ giúp kiểm toán viên thấy được chiều hướng biến động của từng chỉ tiêu, qua đó sẽ giúp kiểm toán viên định hướng được nội dung kiểm toán và những vấn đề cơ bản cần quan tâm. Phương pháp này có ưu điểm là nhanh chóng, đơn giản, dễ thực hiện nhưng có nhược điểm là không thể hiện được mối quan hệ giữa các chỉ tiêu khác nhau. o Phân tích tỷ suất

Việc tính toán các tỷ suất, lựa chọn phân tích các tỷ suất nào phụ thuộc vào việc đánh giá và nhận xét của kiểm toán viên. Kiểm toán viên cũng cần chú ý so sánh tỷ suất này của năm nay so với năm trước xem có gì thay đổi lớn hay không và dựa vào các chỉ tiêu và số liệu liên quan khác để xem xét nguyên nhân gây ra sự thay đổi này. Kiểm toán viên có thể tiến hành một số hoặc tất cả các tỷ suất dưới đây. Các nhóm chỉ tiêu phân tích tài chính gồm:

1. Cơ cấu tài sản – nguồn vốn. 2. Khả năng thanh toán. 3. Khả năng quản lý tài sản. 4. Khả năng quản lý vốn vay. 5. Khả năng sinh lời.

Bảng 5.1: Các tỷ suất về cơ cấu tài sản – nguồn vốn

TT Tên chỉ số Công thức tính Ý nghĩa

1 Tỷ suất cơ cấu tài sản

Tỷ suất cơ cấu tài sản giúp xác định tỷ lệ giữa tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn của doanh nghiệp. Tỷ suất này giúp kiểm toán viên xác định được xem cơ cấu tài sản của công ty chủ yếu là tài sản ngắn hạn hay tài sản dài hạn, hay xác định được xem trong công ty tỷ lệ này là bao nhiêu có phù hợp với đặc điểm của ngành nghề kinh doanh hay không.

Page 8: Ph n III: Ki m toán báo cáo tài chính BÀI 5: QUY TRÌNH VÀ ...eldata11.topica.edu.vn/HocLieu/v1.0/ACC403/Giao trinh/07...• Môi trường hệ thống kiểm soát : Công

Phần III: Kiểm toán báo cáo tài chính

108 v1.0

TT Tên chỉ số Công thức tính Ý nghĩa

2 Tỷ suất tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn

Tỷ suất này cho biết tài sản ngắn hạn chiếm bao nhiêu phần trong nợ ngắn hạn. Nếu tài sản ngắn hạn lớn hơn nợ ngắn hạn thì đây là dấu hiệu hợp lý thể hiện doanh nghiệp sử dụng đúng mục đích của nợ ngắn hạn. Ngược lại, nếu nợ ngắn hạn lớn hơn tài sản ngắn hạn thì một phần nguồn vốn ngắn hạn đã được đầu tư vào tài sản dài hạn. Trong trường hợp này, do chu kỳ luân chuyển tài sản khác với chu kỳ thanh toán nên dễ dẫn đến những vi phạm nguyên tắc tín dụng và có thể đưa đến một hệ quả tài chính xấu hơn.

3 Tỷ suất tự tài trợ tài sản cố định

Tỷ suất này cho biết tài sản cố định trong doanh nghiệp được tài trợ bằng vốn chủ sở hữu bao nhiêu phần. Tỷ số này càng cao chứng tỏ khả năng tự tài trợ của doanh nghiệp cao, khả năng tài chính của doanh nghiệp tốt.

Bảng 5.2 : Các tỷ suất về khả năng thanh toán

TT Tên chỉ số Công thức tính Ý nghĩa

1 Khả năng thanh toán hiện hành

Tỷ suất này cho biết khả năng thanh toán của doanh nghiệp ở thời điểm hiện tại. Tài sản lưu động của doanh nghiệp ở thời điểm hiện tại có đủ để thanh toán ngay những khoản nợ ngắn hạn hay không.

Sự biến động của chỉ tiêu này thường do các nguyên nhân sau: sự phát triển, mở rộng nhanh chóng của hoạt động sản xuất kinh doanh; doanh nghiệp gặp phải vấn đề trong việc vay nợ; có sự thay đổi trong chính sách quản lý, đặc biệt là các chính sách có liên quan đến thời hạn thanh toán và số dư hàng tồn kho….

Để phân tích và nhận biết rủi ro từ việc khả năng thanh toán hiện thời có sự biến động, có thể xem xét các chỉ tiêu liên quan khác như khả năng thanh toán nhanh, kỳ thu nợ bình quân, vòng quay hàng tồn kho…

Tỷ suất này bằng 1 nghĩa là tài sản ngắn hạn vừa đủ để thanh toán cho các khoản nợ ngắn hạn. Thông thường trong doanh nghiệp tỷ suất này lớn hơn 1 mới đảm bảo khả năng thanh toán hiện hành.

2 Khả năng thanh toán nhanh

Khả năng thanh toán nhanh cho biết khả năng thanh toán ngay các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp sau khi đã được trừ đi hàng tồn kho. Vì hàng tồn kho phải qua quá trình chuyển hóa từ hàng hóa, bán cho người mua, sau đó chuyển dưới dạng khoản phải thu nên việc trừ đi hàng tồn kho sẽ giúp đánh giá khả năng thanh toán nhanh của công ty.

3 Khả năng thanh toán tức thời

Tỷ suất này cho biết khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn ngay bằng tiền và các khoản có thể chuyển hóa ngay bằng tiền.

Tỷ suất này bằng 1, nếu công ty có khả năng thanh toán ngay tức thời các khoản nợ ngắn hạn. Tỷ suất này tùy theo loại hình doanh nghiệp có thể xác định là bao nhiêu cho phù hợp, tuy nhiên tỷ suất này không nên quá cao, vì tiền để nhiều trong doanh nghiệp sẽ gây chi phí cơ hội khi không được đưa vào lưu thông trong hoạt động sản xuất kinh doanh.

Page 9: Ph n III: Ki m toán báo cáo tài chính BÀI 5: QUY TRÌNH VÀ ...eldata11.topica.edu.vn/HocLieu/v1.0/ACC403/Giao trinh/07...• Môi trường hệ thống kiểm soát : Công

Phần III: Kiểm toán báo cáo tài chính

v1.0 109

Bảng 5.3: Các tỷ suất về khả năng quản lý tài sản

TT Tên chỉ số Công thức tính Ý nghĩa 1 Vòng quay

hàng tồn kho

Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ luân chuyển của hàng tồn kho. Tốc độ luân chuyển của hàng tồn kho nhanh chứng tỏ tình hình sản xuất kinh doanh của công ty tốt. Số vòng luân chuyển của hàng tồn kho cho biết mỗi năm hàng tồn kho luân chuyển được mấy lần, số vòng luân chuyển càng nhiều thì thời gian luân chuyển càng ngắn. Tuy nhiên, đánh giá vòng quay hàng tồn kho hàng năm bao nhiêu là tốt tùy vào loại hình từng doanh nghiệp. Để phân tích và nhận biết rủi ro do việc vòng quay hàng tồn kho biến động, có thể xem xét sự thay đổi của số dư một số tài khoản khác như thành phẩm, sản phẩm dở dang, nguyên vật liệu… và so sánh sự thay đổi của một số chỉ tiêu khác như số ngày phải trả hay khả năng thanh toán bằng tiền.

2 Kỳ thu nợ bán chịu

Kỳ thu nợ bán chịu cho biết số ngày thu nợ trung bình của doanh nghiệp là bao nhiêu (từ khi bán hàng đến lúc thu hồi được các khoản phải thu). Kỳ thu nợ càng ngắn càng tốt, vì công ty sẽ không bị chiếm dụng vốn trong khoảng thời gian dài.

Kỳ thu nợ bán chịu phụ thuộc vào chính sách bán chịu của công ty. Tùy vào từng loại hình doanh nghiệp khác nhau mà kỳ thu nợ bán chịu có những khoảng thời gian trung bình khác nhau. Kiểm toán viên cần hiểu rõ loại hình kinh doanh của doanh nghiệp để có nhận xét và đánh giá hợp lý.

3 Vòng quay tài sản cố định

Vòng quay tài sản cố định cho biết trung bình một đồng đầu tư vào tài sản cố định cho bao nhiêu đồng doanh thu. Vòng quay tài sản cố định càng cao chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng tài sản cố định càng hiệu quả.

4 Vòng quay tài sản ngắn hạn

Vòng quay tài sản ngắn hạn cho biết trung bình một đồng đầu tư vào tài sản ngắn hạn cho bao nhiêu đồng doanh thu. Cũng như vòng quay tài sản dài hạn, vòng quay tài sản ngắn hạn càng cao càng tốt.

5 Vòng quay tổng tài sản

Vòng quay tổng tài sản cho biết trung bình một đồng đầu tư vào tài sản cho bao nhiêu đồng doanh thu. Vòng quay này càng cao càng tốt.

6 Vòng quay các khoản phải thu

Vòng quay khoản phải thu được sử dụng để đánh giá hiệu quả quản lý các khoản phải thu của công ty, thông thường tỷ suất này càng cao càng tốt.

Bảng 5.4: Các tỷ suất về khả năng quản lý vốn vay

Stt Tên chỉ số Công thức tính Ý nghĩa 1 Chỉ số nợ

Chỉ số nợ cho biết tổng nợ của doanh nghiệp chiếm bao nhiêu phần trong tổng tài sản. Tỷ số này càng cao chứng tỏ doanh nghiệp vay nợ càng nhiều. Tỷ số này quá cao sẽ gây mất an toàn về mặt tài chính, khả năng tự chủ về mặt tài chính của doanh nghiệp kém.

2 Khả năng thanh toán lãi vay

Lãi vay là chi phí sử dụng vốn vay hàng năm mà doanh nghiệp phải trả cho các chủ nợ. Tỷ số này càng cao chứng tỏ doanh nghiệp có khả năng thanh toán các khoản lãi vay càng tốt. Các chủ nợ sẽ nhìn vào chỉ số này và một số điều kiện khác để xem xét có nên cho doanh nghiệp vay vốn hay không.

Page 10: Ph n III: Ki m toán báo cáo tài chính BÀI 5: QUY TRÌNH VÀ ...eldata11.topica.edu.vn/HocLieu/v1.0/ACC403/Giao trinh/07...• Môi trường hệ thống kiểm soát : Công

Phần III: Kiểm toán báo cáo tài chính

110 v1.0

Bảng 5.5: Khả năng sinh lời

Stt Tên chỉ số Công thức tính Ý nghĩa

1 Doanh lợi sau thuế trên

doanh thu

Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu phản ánh một đồng doanh thu có bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Tỷ suất này phụ thuộc vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Muốn nâng cao tỷ suất này doanh nghiệp có thể tiết kiệm chi phí như nguyên vật liệu, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí bán hàng…

2 Tỷ suất thu hồi tài sản

Tỷ suất thu hồi tài sản cho biết sức sinh lợi của tổng tài sản, trung bình một đồng đầu tư vào tài sản cho bao nhiêu đồng lợi nhuận. Tỷ suất này càng cao, hiệu quả sử dụng tài sản cố định của doanh nghiệp càng lớn.

3 Tỷ suất thu hồi vốn chủ sở hữu

Tỷ số này cho biết sức sinh lợi của vốn chủ sở hữu (ROE), một đồng đầu tư vào vốn chủ sở hữu tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Tỷ số này được các cổ đông của công ty quan tâm nhất. ROE càng cao, doanh nghiệp sử dụng vốn chủ sở hữu vào hoạt động sản xuất kinh doanh càng tốt.

• Kiểm tra chi tiết số dư tài khoản Phương pháp kiểm tra chi tiết số dư tài khoản là kỹ thuật kiểm tra chi tiết quá trình ghi chép, hạch toán từng nghiệp vụ kinh tế từ chứng từ vào sổ kế toán có liên quan, kiểm tra việc tính toán và tổng hợp số dư từng tài khoản. Phương pháp này nhằm mục đích thu thập bằng chứng trực tiếp chứng minh cho mức độ tin cậy của các số liệu kế toán. Mục đích của việc kiểm tra chi tiết số dư tài khoản là thu thập các bằng chứng kiểm toán nhằm khẳng định cơ sở dẫn liệu của báo cáo tài chính. Cơ sở dẫn liệu của báo cáo tài chính bao gồm: o Tính hiện hữu: Một tài sản hay một khoản nợ phản ánh trên báo cáo tài chính

thực tế phải tồn tại (có thực) vào thời điểm lập báo cáo. o Tính đầy đủ: Toàn bộ tài sản, các khoản nợ,

nghiệp vụ hay giao dịch đã xảy ra có liên quan đến báo cáo tài chính phải được ghi chép hết.

o Tính chính xác: Một nghiệp vụ hay sự kiện được ghi chép theo đúng giá trị của nó, doanh thu hay chi phí được ghi nhận đúng kỳ, đúng khoản mục, đúng về toán học.

o Đánh giá: Một tài sản hay một khoản nợ được ghi chép theo giá trị thích hợp trên cơ sở chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành.

o Quyền và nghĩa vụ: Một tài sản hay một khoản nợ phản ánh trên báo cáo tài chính đơn vị phải có quyền sở hữu hoặc có trách nhiệm hoàn trả tại thời điểm lập báo cáo.

o Trình bày và công bố: Các khoản mục được phân loại, diễn đạt, công bố phù hợp với chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành.

Các bằng chứng kiểm toán được thu thập thông qua các phương pháp kiểm tra, quan sát, điều tra, xác nhận, tính toán.

Page 11: Ph n III: Ki m toán báo cáo tài chính BÀI 5: QUY TRÌNH VÀ ...eldata11.topica.edu.vn/HocLieu/v1.0/ACC403/Giao trinh/07...• Môi trường hệ thống kiểm soát : Công

Phần III: Kiểm toán báo cáo tài chính

v1.0 111

TÓM LƯỢC CUỐI BÀI

• Bài này hướng dẫn học viên quy trình và phương pháp kiểm toán báo cáo tài chính. Quy trình kiểm toán gồm 3 giai đoạn chính là: Lập kế hoạch, thực hiện kiểm toán và hoàn tất cuộc kiểm toán.

• Trong giai đoạn thực hiện kiểm toán, kiểm toán viên thực hiện các thử nghiệm kiểm soát và thử nghiệm cơ bản. Thử nghiệm kiểm soát giúp kiểm toán viên đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ nhằm đánh giá rủi ro kiểm soát. Thử nghiệm cơ bản gồm có các thủ tục phân tích và kiểm tra chi tiết số dư tài khoản.

• Các thủ tục phân tích gồm 2 nội dung là phân tích xu hướng và phân tích tỷ suất. Các thủ tục phân tích giúp kiểm toán viên phát hiện những bất thường trên báo cáo tài chính để từ đó định hướng kiểm tra chi tiết. Kiểm tra chi tiết số dư nhằm thu thập bằng chứng trực tiếp chứng minh cho mức độ tin cậy của các số liệu kế toán.

Page 12: Ph n III: Ki m toán báo cáo tài chính BÀI 5: QUY TRÌNH VÀ ...eldata11.topica.edu.vn/HocLieu/v1.0/ACC403/Giao trinh/07...• Môi trường hệ thống kiểm soát : Công

Phần III: Kiểm toán báo cáo tài chính

112 v1.0

CÂU HỎI ÔN TẬP

1. Quy trình kiểm toán báo cáo tài chính bao gồm những giai đoạn gì?

2. Trình bày các nội dung trong giai đoạn Lập kế hoạch kiểm toán BCTC.

3. Trình bày các nội dung trong giai đoạn Thực hiện kiểm toán.

4. Trình bày các nội dung trong giai đoạn Hoàn tất cuộc kiểm toán.

5. Khi thực hiện phương pháp phân tích, cần quan tâm đến các tỷ suất tài chính nào?

6. Hãy trình bày mục đích, phương pháp kiểm tra chi tiết các nghiệp vụ và số dư tài khoản.

BÀI TẬP THỰC HÀNH

Có các nghiệp vụ sau đây:

1. Nợ Khấu hao lũy kế 10.000.000 Nợ Chi phí khác 35.000.000

Có Tài sản cố định hữu hình (nhà xưởng) 45.000.000 2. Nợ Phải thu khác 15.000.000 Có Thu nhập khác 15.000.000

Hãy cho biết:

a. Nội dung kinh tế của các nghiệp vụ trên? b. Những cơ sở dẫn liệu có liên quan? c. Bằng chứng kiểm toán viên cần thu thập?