Nhu cầu đọc tại Thư viện Nhà Thiếu nhi thành phố...
Transcript of Nhu cầu đọc tại Thư viện Nhà Thiếu nhi thành phố...
Nhu cầu đọc tại Thư viện Nhà Thiếu nhi thành
phố Hồ Chí Minh
Nguyễn Thị Hạnh
Trường Đại học KHXH&NV
Luận văn ThS ngành: Thông tin – Thư viện: Mã số: 60 32 20
Người hướng dẫn: PGS, T.S Trần Thị Minh Nguyệt
Năm bảo vệ: 2013
Abstract: Xác định rõ vai trò của việc nghiên cứu nhu cầu đọc trong Thư viện Nhà Thiếu nhi
thành phố Hồ Chí Minh. Phân tích, nhận dạng nhu cầu đọc của thiếu nhi trong Thư viện Nhà
Thiếu nhi thành phố Hồ Chí Minh. Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng đáp ứng nhu cầu
đọc của thiếu nhi trong Thư viện Nhà Thiếu nhi thành phố Hồ Chí Minh. Nghiên cứu, đề xuất
một số giải pháp nâng cao năng lực đáp ứng nhu cầu đọc của thiếu nhi trong Thư viện Nhà
Thiếu nhi thành phố Hồ Chí Minh.
Keywords: Nhu cầu đọc; Thư viện; Nhu cầu tin
Content:
PHẦN MỞ ĐẦU Trang 1
CHƯƠNG 1:
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ NHU CẦU ĐỌC VÀ BẠN ĐỌC
TẠI THƯ VIỆN NHÀ THIẾU NHI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
1.1 Nhu cầu đọc trong hoạt động thư viện 08
1.1.1 Khái niệm nhu cầu đọc 08
1.1.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu đọc 10
1.2 Khái quát về Nhà Thiếu nhi và Thư viện Nhà Thiếu nhi thành phố
Hồ Chí Minh 16
1.2.1 Nhà Thiếu nhi thành phố Hồ Chí Minh 16
1.2.2 Thư viện trong Nhà Thiếu nhi thành phố Hồ Chí Minh 20
1.3 Đặc điểm bạn đọc thiếu nhi trong thư viện Nhà thiếu nhi thành phố 26
1.3.1 Đặc điểm chung 26
1.3.2 Đặc điểm các nhóm lứa tuổi 28
1.4 Vai trò của Thư viện Nhà Thiếu nhi thành phố với việc thỏa mãn
và định hướng nhu cầu đọc của thiếu nhi 35
1.4.1 Thỏa mãn nhu cầu đọc của thiếu nhi 35
1.4.2 Định hướng nhu cầu đọc cho thiếu nhi 37
CHƯƠNG 2:
THỰC TRẠNG NHU CẦU ĐỌC CỦA THIẾU NHI
TẠI THƯ VIỆN NHÀ THIẾU NHI THÀNH PHÔ HỒ CHÍ MINH
2.1 Nội dung nhu cầu đọc 41
2.1.1 Nhu cầu về nội dung tài liệu 41
2.1.2 Nhu cầu về ngôn ngữ tài liệu 51
2.1.3 Nhu cầu về loại hình tài liệu 52
2.2 Tập quán khai thác tài liệu 55
2.2.1 Thời gian dành để khai thác và sử dụng tài liệu 55
2.2.2 Nguồn khai thác tài liệu 57
2.2.3 Các sản phẩm và dịch vụ thông tin thư viện chủ yếu được sử dụng
để khai thác tài liêu 60
MỤC LỤC
2.3 Khả năng đáp ứng nhu cầu đọc của Thư viện Nhà Thiếu nhi thành
phố Hồ Chí Minh 64
2.3.1 Vốn tài liệu 64
2.3.2 Các dịch vụ thư viện 66
2.3.3 Cơ sở vật chất – trang thiết bị 70
2.3.4 Nhân lực thư viện 72
2.4 Đánh giá chung 73
2.4.1 Điểm mạnh 73
2.4.2 Điểm yếu 76
2.4.3 Nguyên nhân 80
CHƯƠNG 3:
CÁC GIẢI PHÁP THỎA MÃN VÀ PHÁT TRIỂN NHU CẦU ĐỌC
TẠI THƯ VIỆN NHÀ THIẾU NHI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
3.1 Thỏa mãn nhu cầu đọc lành mạnh 85
3.1.1 Phát triển nguồn lực thông tin phục vụ thiếu nhi 85
3.1.2 Đa dạng hóa các hình thức tổ chức phục vụ của thư viện 88
3.2 Tăng cường hướng dẫn đọc cho thiếu nhi 91
3.2.1 Hướng dẫn thiếu nhi lựa chọn sách 91
3.2.2 Phát triển kỹ năng đọc cho thiếu nhi 94
3.2.3 Nâng cao khả năng cảm thụ, lĩnh hội sách cho các em 96
3.2.4 Xây dựng phong cách ứng xử có văn hóa khi đọc sách 97
3.3 Phối hợp với gia đình, nhà trường và các tổ chức xã hội, chính trị -
xã hội trong việc hướng dẫn các em đọc sách 98
3.3.1 Phối hợp với gia đình 98
3.3.2 Phối hợp với nhà trường 100
3.3.3 Phối hợp với các tổ chức xã hội, chính trị - xã hội 102
3.4 Giải pháp khác 104
3.4.1 Nâng cao năng lực cán bộ thư viện thiếu nhi 104
3.4.2 Xây dựng không gian đọc thân thiện 107
3.4.3 Khuyến khích thiếu nhi đọc và xây dựng phong trào đọc 109
KẾT LUẬN 113
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sách báo giữ vai trò hết sức quan trọng trong việc giáo dục thiếu nhi,
đặc biệt là trong giai đoạn hiện nay. Thư viện Nhà Thiếu nhi thành phố
Hồ Chí Minh là thư viện đứng đầu trong hệ thống thư viện các nhà thiếu
nhi, có vai trò rất lớn trong việc định hướng và đáp ứng nhu cầu đọc của
thiếu nhi. Tuy nhiên, thực tế thiếu nhi đến thư viện không nhiều so với
lượng thiếu nhi đến Nhà Thiếu nhi thành phố. Vấn đề đặt ra là làm thế
nào để thu hút thiếu nhi đến thư viện đọc sách? Việc nghiên cứu nhu cầu,
tìm ra các giải pháp thu hút và đáp ứng nhu cầu của thiếu nhi là một việc
làm hết sức cần thiết và quan trọng.
Tuy nhiên, trong lịch sử hoạt động của thư viện, Thư viện Nhà Thiếu
nhi thành phố chưa từng thực hiện việc nghiên cứu nhu cầu đọc của thiếu
nhi. Điều này đã dẫn đến nhiều hạn chế trong quá trình tổ chức hoạt
động của thư viện.
Xuất phát từ thực tiễn trên, tôi chọn đề tài:
“Nhu cầu đọc tại Thƣ viện Nhà Thiếu nhi thành phố Hồ Chí Minh”,
với mong muốn góp phần phát triển hoạt động Thư viện Nhà Thiếu nhi
thành phố Hồ Chí Minh nói riêng và sự nghiệp giáo dục thế hệ trẻ của
thành phố nói chung.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Đã có nhiều công trình nghiên cứu về hoạt động thư viện thiếu nhi.
Tuy nhiên, các đề tài chủ yếu tập trung vào các khía cạnh: công tác phục
vụ, xây dựng vốn tài liệu, tổ chức và quản lý hoạt động thư viện, các
biện pháp phát triển thói quen, văn hóa đọc, hướng dẫn thiếu nhi đọc
trong thư viện hoặc nghiên cứu nhu cầu đọc của thiếu nhi nhưng ở những
2
phạm vi địa lý các tỉnh thành khác nhau trên lãnh thổ Việt Nam, chưa có
đề tài nào nghiên cứu chuyên sâu về nhu cầu đọc của bạn đọc thiếu nhi
trong Thư viện Nhà Thiếu nhi thành phố Hồ Chí Minh.
3. Mục đích nghiên cứu:
Khảo sát, phân tích, đánh giá, đặc điểm nhu cầu đọc của thiếu nhi đến
Thư viện Nhà Thiếu nhi thành phố, từ đó đề ra các giải pháp thu hút, đáp
ứng nhu cầu đọc cho thiếu nhi thành phố.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
Xác định, nhận dạng nhu cầu đọc của thiếu nhi. Đánh giá thực trạng
đáp ứng nhu cầu đọc, từ đó đề xuất một số giải pháp nâng cao năng lực
đáp ứng nhu cầu đọc cho thiếu nhi trong Thư viện Nhà Thiếu nhi thành
phố Hồ Chí Minh.
5. Giả thuyết nghiên cứu
Số lượng thiếu nhi đến Thư viện Nhà Thiếu nhi thành phố là một con
số khá ít so với lượng thiếu nhi đến Nhà Thiếu nhi thành phố. Nếu thư
viện thỏa mãn nhu cầu đọc lành mạnh, tăng cường hướng dẫn đọc cho
thiếu nhi… sẽ ngày càng thu hút đông đảo thiếu nhi đến thư viện.
6. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu:
Nhu cầu đọc của thiếu nhi.
* Phạm vi nghiên cứu:
Nhu cầu đọc của thiếu nhi (lứa tuổi từ 6 – 15 tuổi) tại Thư viện Nhà
Thiếu nhi thành phố Hồ Chí Minh hiện nay.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1 Phương pháp luận:
- Phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử
- Quan điểm của Đảng và Nhà nước về công tác thư viện thiếu nhi.
3
7.2 Phương pháp cụ thể:
- Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu
- Điều tra bằng phiếu hỏi (Anket)
- Quan sát
- Phỏng vấn trực tiếp
- Phân tích, thống kê phiếu yêu cầu
- Đánh giá, so sánh
8. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
8.1 Ý nghĩa lý luận: Trên cơ sở phân tích, đánh giá kết quả nghiên
cứu sẽ hoàn thiện lý luận về nhu cầu đọc của bạn đọc thiếu nhi và hoạt
động thư viện thiếu nhi.
8.2 Ý nghĩa thực tiễn:
Trên cơ sở nắm bắt nhu cầu đọc, sẽ điều chỉnh các hoạt động để đáp
ứng tối đa nhu cầu đọc của thiếu nhi.
Kết quả của luận văn sẽ là tài liệu tham khảo cho hệ thống thư viện các
nhà thiếu nhi trong việc phát triển và hoàn thiện hoạt động thư viện thiếu
nhi hiện nay.
9. Cơ cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn
được chia thành 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề chung về nhu cầu đọc và bạn đọc tại Thƣ
viện Nhà Thiếu nhi thành phố Hồ Chí Minh
Chương 2: Thực trạng nhu cầu đọc của thiếu nhi tại Thƣ viện Nhà
Thiếu nhi thành phố Hồ Chí Minh
Chương 3: Các giải pháp thỏa mãn và phát triển nhu cầu đọc tại
Thƣ viện Nhà Thiếu nhi thành phố Hồ Chí Minh
4
CHƢƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ NHU CẦU ĐỌC VÀ BẠN ĐỌC TẠI
THƯ VIỆN NHÀ THIẾU NHI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
1.1 Nhu cầu đọc trong hoạt động thư viện
1.1.1 Khái niệm nhu cầu đọc
* Nhu cầu
Nhu cầu là đỏi hỏi khách quan của con người với một đối tượng nhất
định trong những điều kiện cụ thể nhằm đảm bảo duy trì sự sống và sự
phát triển của con người.
* Nhu cầu đọc
Nhu cầu đọc là đòi hỏi, mong muốn, nguyện vọng khách quan của chủ
thể đối với việc tiếp nhận và sử dụng tài liệu nhằm duy trì và phát triển.
* Tính chất của nhu cầu đọc
Nhu cầu đọc cũng như các nhu cầu khác của con người, nó có tính xã
hội, tính bền vững và tính cơ động, được hình thành trong quá trình sống,
hoạt động của con người và luôn biến đổi dưới tác động của các yếu tố
xã hội. Con người có thể biến đổi nhu cầu hay định hướng nhu cầu đọc.
1.1.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu đọc
* Yếu tố bên ngoài
- Môi trường tự nhiên – xã hội
Con người sống trong môi trường tự nhiên và xã hội như thế nào thì sẽ
xuất hiện những mong muốn, nhu cầu tương thích phù hợp với xã hội ấy.
Gia đình, nhà trường là môi trường xã hội có tác động lớn đến việc
giáo dục con người, đặc biệt là giáo dục lứa tuổi thiếu nhi.
5
- Nghề nghiệp
Nghề nghiệp buộc con người phải tìm tòi, học hỏi thông qua việc đọc
tài liệu để phát triển sự nghiệp của mình. Thông qua hoạt động đọc, sợi
dây liên kết giữa các em thiếu nhi với thế giới nghề nghiệp được hình
thành, tạo điều kiện phát huy năng lực, năng khiếu, sở trường, từ đó góp
phần định hướng nghề nghiệp trong tương lai.
- Giới tính
Giới tính khác nhau thì nhu cầu, đòi hỏi của con người về tài liệu cũng
khác nhau. Lứa tuổi thiếu nhi với những biến đổi trong cấu trúc tâm lý từ
thấp đến cao, cũng thể hiện những nhu cầu khác nhau về tài liệu.
- Lứa tuổi:
Hoạt động chủ đạo ở mỗi giai đoạn lứa tuổi có ảnh hưởng sâu sắc đến
nhu cầu, hứng thú đọc của mỗi con người. Lứa tuổi thiếu nhi mới bắt đầu
hình thành nhu cầu, hứng thú đọc, cần có sự hướng dẫn của người lớn.
- Mức độ - phương thức thỏa mãn nhu cầu:
Con người có nhiều mức độ và phương thức thỏa mãn khác nhau: hiện
đại – truyền thống, đơn giản – phức tạp. Mức độ và phương thức thỏa
mãn nhu cầu của thiếu nhi có nhiều khác biệt so với người lớn, do đó thư
viện cần đặc biệt chú ý đến đặc điểm này của từng em để có biện pháp
đáp ứng phù hợp.
* Yếu tố bên trong
- Trình độ văn hóa và khả năng nhận thức của cá nhân
Trình độ văn hóa và nhận thức của cá nhân thể hiện năng lực tiếp thu,
lĩnh hội kiến thức, cũng như ý thức đọc của mỗi cá nhân. Khả năng nhận
thức, trình độ văn hóa của lứa tuổi thiếu nhi còn ở mức độ thấp, chưa đầy
đủ và toàn diện, vì vậy rất cần sự quan tâm, chỉ dẫn của người lớn.
6
- Sở thích cá nhân
Mỗi người có sở thích khác nhau và họ bị thu hút, hấp dẫn bằng nhiều
cách khác nhau. Điều này tạo nên sự đa dạng, nhiều màu sắc trong tính
cách cũng như nhu cầu đọc của họ.
Sở thích của thiếu nhi khá đa dạng. Các em xuất hiện nhiều sở thích,
hứng thú khác nhau tùy thuộc vào yếu tố tâm lý tình cảm của các em ở
từng lứa tuổi.
1.2 Khái quát về Nhà Thiếu nhi và Thư viện Nhà Thiếu nhi thành
phố Hồ Chí Minh
1.2.1 Nhà Thiếu nhi thành phố Hồ Chí Minh
Nhà Thiếu nhi thành phố được thành lập từ tháng 5/1975 với tên gọi
ban đầu là Câu lạc bộ Thiếu nhi. Sau nhiều lần đổi tên gọi và dời vị trí,
nay Nhà Thiếu nhi thành phố tọa lạc tại số 169 Nam Kỳ Khởi Nghĩa –
Quận 3.
Nhà Thiếu nhi có chức năng, nhiệm vụ tổ chức hoạt động đáp ứng nhu
cầu học tập, vui chơi, giải chí của thiếu nhi thành phố...
1.2.2 Thư viện trong Nhà Thiếu nhi thành phố Hồ Chí Minh
Thư viện Nhà Thiếu nhi thành phố được hình thành gắn liền với sự ra
đời của Nhà Thiếu nhi thành phố. Tiền thân của thư viện là phòng đọc
sách trong Câu lạc bộ Thiếu nhi.
Thư viện Nhà Thiếu nhi thành phố có chức năng, nhiệm vụ tổ chức các
hoạt động hướng dẫn đọc và phục vụ nhu cầu đọc sách - báo của thiếu
nhi thành phố…
Với với 2 cán bộ (01 cán bộ chuyên trách đúng chuyên môn và 01 cán
bộ tốt nghiệp đại học kế toán sắp về hưu), thư viện đã xây dựng được
7
17.432 tên sách (35.546 bản sách), 18 nhan đề báo tạp chí cùng với các
sản phẩm thông tin truyền thống và hiện đại là các bộ sưu tập tài liệu (trò
chơi dân gian, công tác đội và nghiệp vụ các nhà thiếu nhi …). Thư viện
có tổng diện tích là 85m2.
1.3. Đặc điểm bạn đọc thiếu nhi trong Thư viện Nhà Thiếu nhi
thành phố
1.3.1. Đặc điểm chung
Thành phố Hồ Chí Minh là một thành phố trẻ, năng động, người dân
đặc biệt là lứa tuổi thiếu nhi có nhiều cơ hội tiếp cận với nhiều hình
thức, nội dung và phương tiện đọc khác nhau. Tuy nhiên, với sự phát
triển của thành phố cũng nảy sinh những sản phẩm văn hóa (sách, báo)
kém chất lượng, phụ huynh không có thời gian ngày càng lơ đễnh trong
việc quản lý việc học tập và đọc sách của các em.
Bạn đọc đến Thư viện Nhà Thiếu nhi thành phố chủ yếu thuộc 2 nhóm
lứa tuổi: học sinh cấp 1 từ 6 – 11 tuổi và học sinh cấp 2 từ 12 – 15 tuổi.
Các em thiếu nhi đến thư viện vào những giờ rảnh rỗi, tập trung vào
thứ 7, chủ nhật, đặc biệt cao điểm nhất vào dịp hè.
Các em thiếu nhi đều tham gia học tập tại các lớp năng khiếu hoặc sinh
hoạt trong các câu lạc bộ, đội - nhóm của Nhà Thiêu nhi thành phố.
Thời gian đọc thường vào giờ trống giữa các môn năng khiếu.
Theo thống kê từ năm 2007 đến tháng 4/ 2013 có 3.279 lượt thiếu nhi
đến làm thẻ tại thư viện, trong đó:
+ Bạn đọc phân theo lứa tuổi:
Nhi đồng ( 6 – 11 tuổi): 1.980 em chiếm tỷ lệ 60.4%
Thiếu niên ( 12 – 15 tuổi): 1.299 em chiếm tỷ lệ 39.6%
8
+ Bạn đọc phân theo giới tính
Giới tính nữ: 2.322 em chiếm tỷ lệ 70.8%
Giới tính nam: 957 em chiếm tỷ lệ 29.2%
1.3.2. Đặc điểm các nhóm lứa tuổi
* Độ tuổi nhi đồng (học sinh cấp 1 từ 6 – 11 tuổi)
- Hoạt động học tập là hoạt động chủ đạo.
- Các em rất thích đọc sách.
- Tư duy nhận thức của các em thường thông qua hình ảnh và quan sát
những vấn đề xảy ra trong cuộc sống.
- Các em còn đọc sách phiến diện, chưa có phương pháp đọc, năng lực
tập trung còn thấp, cần có sự định hướng của người lớn.
* Độ tuổi thiếu niên (học sinh cấp 2 từ 12 – 15 tuổi)
- Lứa tuổi thiếu niên là thời kỳ chuyển từ thời thơ ấu sang tuổi trưởng
thành.
- Hoạt động học tập và vui chơi nhóm bạn vẫn chiếm vị trí quan trọng
trong sự phát triển tâm lý, nhân cách và trở thành nét chủ đạo trong đời
sống của các em.
- Khả năng cảm nhận, năng lực hiểu biết của các em được nâng cao.
- Các em thể hiện những quan điểm khác nhau về sách báo.
1.4. Vai trò của Thư viện Nhà Thiếu nhi thành phố với việc thỏa
mãn và định hướng nhu cầu đọc của thiếu nhi
1.4.1. Thỏa mãn nhu cầu đọc của thiếu nhi
Đối tượng thiếu nhi đến Thư viện Nhà Thiếu nhi thành phố là một
nhóm đối tượng ham học hỏi, ham hiểu biết. Việc thỏa mãn nhu cầu đọc
9
thông qua việc cung cấp tài liệu sẽ giúp các em học tập tốt hơn. Do đó,
cán bộ thư viện cần cung cấp đầy đủ sách - báo đáp ứng nhu cầu đọc của
các em.
1.4.2 Định hƣớng nhu cầu đọc cho thiếu nhi
Bạn đọc thiếu nhi là một đối tượng đặc biệt, khả năng tư duy cũng như
năng lực nhận thức còn thấp, khả năng phân biệt đúng sai còn chưa rõ
ràng, rành mạch. Các em lựa chọn sách thường theo hình thức hấp dẫn
của sách, hay xuất phát từ sự tò mò, muốn khám phá cái mới, cái lạ. Do
đó, thư viện cần định hướng, giáo dục nhu cầu đọc của các em, từ đó
giúp các em nâng cao sự hiểu biết, phát huy tính tích cực sáng tạo ở trẻ
từ đó phát triển nhân cách một cách toàn diện.
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG NHU CẦU ĐỌC CỦA THIẾU NHI
TẠI THƯ VIỆN NHÀ THIẾU NHI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
2.1. Nội dung nhu cầu đọc
2.1.1 Nhu cầu về nội dung tài liệu
Nội dung tài liệu đọc của học sinh cấp 1 tập trung hơn, không dàn trải
như học sinh cấp 2.
Các em học sinh cuối cấp 1 và cấp 2 bắt đầu có sự quan tâm đến chủ
đề tình yêu.
Nhu cầu đọc của các em chịu tác động của hoạt động học tập.
- HỌC SINH CẤP 1
10
* Nội dung:
+ Thích đọc truyện cổ tích, thần thoại, danh nhân, lịch sử. Đặc biệt là
chủ đề tình cảm bạn bè, giúp đỡ lẫn nhau như: Tâm hồn cao thượng, Cô
tiên xanh…
+ Nhu cầu chủ đề khoa học viễn tưởng còn hạn chế.
* Thể loại:
Các em thích truyện tranh, chưa quan tâm nhiều đến tiểu thuyết và thơ
- HỌC SINH CẤP 2
* Nội dung:
+ Có sự phân hóa rõ ràng về nhu cầu đọc giữa nam và nữ.
+ Các em đọc nhiều chủ đề khác nhau. Tập trung nhiều ở chủ đề trinh
thám, danh nhân, lịch sử, tình bạn, tình yêu.
* Thể loại:
Các em vẫn thích đọc truyện tranh, bắt đầu quan tâm đến tiểu thuyết và
thơ, đặc biệt là các em nữ.
2.1.2 Nhu cầu về ngôn ngữ tài liệu
- Hầu hết các em thích đọc sách tiếng Việt.
- Học sinh cấp 1 đọc sách tiếng Việt là chủ yếu.
- Học sinh cấp 2 rất ít đọc sách Tiếng Anh.
- Nhu cầu đọc về ngôn ngữ của các em cũng chịu ảnh hưởng của gia
đình. Ba mẹ hoạt động trong lĩnh vực ngôn ngữ nào thì con cái cũng sẽ
quan tâm đến việc phát triển ngôn ngữ đó.
2.1.3 Nhu cầu về loại hình tài liệu
- Thiếu nhi thích đọc nhiều loại hình tài liệu khác nhau, nhất là sách.
Kế đến là tài liệu trên mạng Internet, tạp chí, băng đĩa, CD…
11
- Học sinh cấp 1: Thích đọc sách, bắt đầu có nhu cầu sử dụng Internet
để giải trí.
- Học sinh cấp 2: có nhu cầu sử dung Internet khá cao, với mục đích
học tập, giao lưu, kết bạn và giải trí.
2.2 Tập quán khai thác tài liệu
2.2.1 Thời gian dành để khai thác và sử dụng tài liệu
- Mặc dù bận rộn với việc học ở trường, đi học thêm, học năng khiếu
song đa số các em đều dành thời gian đọc sách, chơi game, xem tivi,
giúp đỡ gia đình…
- Học sinh cấp 1 có nhiều thời gian đọc hơn học sinh cấp 2.
- Thời gian đọc sách tại thư viện của các em còn ít.
2.2.2 Nguồn khai thác tài liệu
- Các em chủ yếu đọc sách báo do bố mẹ mua. Học sinh cấp 2 có thể
tự lập đọc sách tại nhà sách, thư viện…
- Tuy nhiên việc đọc tài liệu trên mạng cũng chiếm một số lượng lớn ở
cả học sinh cấp 1 và học sinh cấp 2. Tuy nhiên độ tuổi học sinh cấp 2 có
nhu cầu truy cập Internet rất lớn và khá đa dạng. Không chỉ phục vụ hoạt
động học tập mà còn đáp ứng nhu cầu vui chơi, giải trí của các em.
2.2.3 Các sản phẩm và dịch vụ thông tin – thƣ viện chủ yếu đƣợc sử
dụng để khai thác tài liệu
- Chủ yếu các em sử dụng dịch vụ đọc, mượn tài liệu, tra cứu Internet.
Rất ít em sử dụng dịch vụ in tài liệu.
- Học sinh cấp 1 có nhu cầu sử dụng dịch vụ mượn về nhà cao hơn học
sinh cấp 2.
12
- Học sinh cấp 2 có nhu cầu sử dụng dịch vụ Internet, in tài liệu nhiều
hơn học sinh cấp 1.
- Các em thường sử dụng các sản phẩm: danh mục, thư mục thông báo
sách mới. Các sản phẩm thông tin khác rất hạn chế.
- Các dịch vụ được đánh giá tốt hơn các sản phẩm thông tin.
2.3. Khả năng đáp ứng nhu cầu đọc của Thư viện Nhà Thiếu nhi
thành phố Hồ Chí Minh
2.3.1 Vốn tài liệu
Kinh phí bổ sung tài liệu cũng như tổ chức các hoạt động của thư viện
còn thấp. Nguồn tài liệu chủ yếu tập trung vào thể loại truyện tranh giải
trí, và ngôn ngữ thể hiện chủ yếu bằng tiếng Việt. Tài liệu ở dạng giấy
gần như chiếm 95%, chỉ có 5% tài liệu thể hiện bằng các ngôn ngữ khác
với các dạng tài liệu điện tử đọc máy. Thư viện không có tài liệu ở dạng
đĩa, CDROM. Nhiều tài liệu có nhu cầu cao lại bổ sung ít bản, nhất là
sách dành cho tuổi teen. Do đó, vốn tài liệu của thư viện chưa thật sự đáp
ứng tốt về số lượng, nội dung, hình thức của tài liệu.
2.3.2 Các dịch vụ thƣ viện
Thư viện tổ chức các dịch vụ: làm thẻ (thẻ đọc và thẻ mượn), dịch vụ
mượn tài liệu (với 2 hình thức đọc tại chỗ và mượn về nhà), dịch vụ
Internet, in tài liệu. Bên cạnh đó, hàng năm, thư viện còn phối hợp với
các chương trình phục vụ sách – báo bên ngoài khuôn viên Nhà Thiếu
nhi thành phố. Tuy nhiên, với phương thức tổ chức thủ công, cơ sở vật
chất còn hạn chế, lệ phí làm thẻ cao, lịch phục vụ của thư viện chưa
tương thích với thời gian rảnh rỗi sau giờ học năng khiếu của các em nên
các dịch vụ này vẫn chưa thu hút và đáp ứng tối đa nhu cầu của các em
thiếu nhi.
13
2.3.3 Cơ sở vật chất – trang thiết bị
Cơ sở vật chất của thư viện còn khá khiêm tốn, gây trở ngại cho việc
triển khai tổ chức các hoạt động. Trang thiết bị trong thư viện còn
thiếu thốn, đơn điệu và chưa phù hợp với tiêu chuẩn là một thư viện
dành cho thiếu nhi. Bên cạnh đó, vị trí của thư viện nằm ở góc khuất,
diện tích còn chật hẹp, chưa thật sự tạo được sự thoải mái và thân thiện
với các em.
2.3.4 Nhân lực thƣ viện
Hiện nay, cán bộ Thư viện Nhà Thiếu nhi thành phố còn thiếu về số
lượng, yếu về năng lực, kinh nghiệm và bản lĩnh nghề nghiệp. Cán bộ
đúng chuyên môn, phải kiêm nhiệm nhiều công tác, cán bộ phục vụ trực
tiếp với tâm lý sắp nghỉ hưu nên thư viện chưa thật sự phát huy hết vai
trò của mình trong việc hướng dẫn kỹ năng, phương pháp đọc và định
hướng thói quen đọc sách cho các em.
Bên cạnh đó, việc hạn chế các kỹ năng trong tổ chức hoạt động thư
viện thiếu nhi, nhất là kỹ năng sử dụng các phương tiện hiện đại nên
chưa đáp ứng tốt nhu cầu đọc tài liệu hiện đại của các em.
2.4. Đánh giá chung
2.4.1 Điểm mạnh
* Nhu cầu đọc của thiếu nhi tƣơng đối lớn, khá đa dạng
Thiếu nhi thành phố Hồ Chí Minh có nhu cầu đọc sách báo rất lớn.
Các em đọc nhiều thể loại khác nhau và trên nhiều phương tiện thông tin
khác nhau, không chỉ quan tâm đến tài liệu dạng giấy mà còn chuyển
sang những tài liệu điện tử với nhiều thể loại khác nhau.
14
* Nhu cầu gắn với động cơ học tập
Thiếu nhi đến Thư viện Nhà Thiếu nhi thành phố Hồ Chí Minh là các
em học sinh rất quan tâm đến việc học. Các em không những học tập tốt
ở trường mà còn tham gia học tập các môn năng khiếu ở Nhà Thiếu nhi
thành phố. Việc học tập của các em ở trường luôn đòi hỏi các em phải tự
giác học, tự nâng cao hiểu biết của mình thông qua việc đọc. Vì vậy hầu
hết các em thiếu nhi đến Thư viện Nhà Thiếu nhi thành phố đều là những
em đọc nhiều và có kết quả học tập tốt.
* Tập quán khai thác thông tin trên mạng Internet bắt đầu đƣợc
hình thành.
Internet với nhiều tiện ích ra đời đã trở thành công cụ hữu dụng đáp
ứng nhu cầu học tập, vui chơi, giải trí. Cùng với xu hướng đổi mới
phương pháp đào tạo buộc các em phải chủ động hơn trong vấn đề tự
học, tự nghiên cứu đã làm cho dịch vụ Internet được sử dụng ngày càng
nhiều.
Hiện nay, các em thiếu nhi đến Thư viện Nhà Thiếu nhi thành phố
không chỉ đọc sách – báo nữa mà nhiều em có nhu cầu sử dụng máy tính
khai thác thông tin trên mạng Internet nhằm mục đích giải trí, kết bạn và
nâng cao trình độ hiểu biết. Ở học sinh cấp 1, các em thích đọc sách báo
truyền thống, nhưng đến giai đoạn cuối cấp 1, đầu cấp 2 thì bắt đầu
chuyển sang các loại hình giải trí, đọc sách - báo trên máy tính.
2.4.2 Điểm yếu
* Đã có nguy cơ xuất hiện nhu cầu đọc chƣa lành mạnh
Mặc dù là đối tượng thiếu nhi tham gia các lớp học năng khiếu, song
nhu cầu đọc sách báo của các em lại không thiên về các thể loại năng
15
khiếu mà chủ yếu là sách báo mang tính chất giải trí. Thiếu nhi phần
đông thích đọc truyện tranh với các đề tài vui nhộn, hài hước, song lại rất
ít các em quan tâm và hứng thú với những tác phẩm văn học, tài liệu
khoa học, địa lý, lịch sử …
Hiện nay, các em thiếu nhi còn non nớt trong nhận thức, sự phân biệt
điều tốt, điều xấu còn ở mức độ thấp. Do đó trong quá trình đọc sách,
chọn sách để đọc, nhiều em còn định hướng và thực hiện chưa đúng.
Nhiều em thiếu nhi ở độ tuổi cấp một có xu hướng thích đọc và xem
phim, kể cả phim hoạt hình tình cảm, chiến đấu dành cho người lớn. Hầu
hết các em thích thú với công nghệ “mì ăn liền”: đọc nhanh, đọc ngắn,
đọc những cuốn sách mỏng trở thành phổ biến. Nhiều em không biết
cách đọc hiệu quả nên không cảm thụ được những tri thức trong sách.
* Thƣ viện Nhà Thiếu nhi thành phố chƣa đáp ứng đầy đủ nhu cầu
đọc của các em, chƣa định hƣớng nhu cầu đọc cho các em
Thư viện trong Nhà Thiếu nhi thành phố đã có nhiều cố gắng đáp ứng
nhu cầu đọc của các em nhưng mức độ đáp ứng còn rất hạn chế. Với điều
kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị, kinh phí hoạt động còn nhiều hạn hẹp,
nguồn lực thông tin cũng như phương tiện tra cứu chủ yếu mang tính
chất truyền thống, còn ít về số lượng và chất lượng nên thư viện chưa thể
đem lại cho các em những điều kiện đọc tốt nhất, đáp ứng đầy đủ nhu
cầu đọc trong xu thế phát triển mạnh mẽ của thời đại khoa học, công
nghệ và truyền thông như hiện nay.
Bên cạnh đó, thư viện chưa thực hiện tốt việc định hướng đọc lành
mạnh, điều chỉnh nhu cầu đọc lệch lạc, nhất ở đối tượng tuổi teen. Việc
16
định hướng nhu cầu còn hời hợt, không được thực hiện thường xuyên,
hình thức tổ chức còn trùng lặp nên chưa giúp các em thấy được cái hay,
cái đẹp để cảm thụ sâu sắc tác phẩm đã đọc.
2.4.3 Nguyên nhân
* Hƣớng dẫn đọc yếu
Hoạt động hướng dẫn đọc chưa được thư viện tổ chức thường xuyên,
còn đơn điệu, mang tính chất bắt buộc, thiếu sự hấp dẫn, mới lạ nên chưa
thật sự đem lại hiệu quả cao. Đặc biệt là việc hướng dẫn đọc cho đối
tượng học sinh cấp 2 còn yếu. Việc hướng dẫn sử dụng các phương thức
tra cứu, tìm kiếm thông tin truyền thống cũng như hiện đại không được
thực hiện thường xuyên nên nhiều hứng thú, nhu cầu đọc của các em
không được đáp ứng kịp thời. Do đó đã làm giảm dần lượng bạn đọc cấp
2 đến thư viện đọc sách.
* Chƣa có sự phối hợp trong công tác hƣớng dẫn đọc
Thư viện Nhà Thiếu nhi thành phố chưa thực hiện tốt vai trò phối hợp
với các gia đình, nhà trường, nhà xuất bản, các cá nhân, các tổ chức xã
hội, chính trị - xã hội, đặc biệt là việc phối hợp với các khoa chuyên
môn, phòng giáo vụ, các tổ chức trong hệ thống (Thành Đoàn thành phố
Hồ Chí Minh, Hội đồng Đội thành phố) trong việc hướng dẫn đọc cho
các em thiếu nhi.
Khả năng phối hợp của thư viện còn yếu, chưa tiết kiệm được kinh phí,
tranh thủ cũng như kêu gọi được sự tài trợ từ các đơn vị, các tổ chức, các
cá nhân trong việc xây dựng các mô hình hoạt động hướng dẫn đọc rộng
rãi cho thiếu nhi thành phố.
17
* Năng lực của cán bộ thƣ viện còn yếu
Cán bộ chuyên trách thư viện còn ít năm kinh nghiệm, phải kiêm
nghiệm các hoạt động phong trào của Khoa. Cán bộ cũng không thường
xuyên có mặt tại thư viện, và mọi công tác phục vụ được giao cho cán bộ
không có chuyên môn, sắp về hưu nên chưa thật sự chủ động tác nghiệp
và tạo được sự gần gũi, thân thiện với các em thiếu nhi trong thư viện.
Mặt khác, cán bộ trực tiếp quản lý là Trưởng Khoa Chính trị Phương
pháp Công tác Đội, không có kiến thức về hoạt động thư viện, bản thân
giữ nhiều vị trí và nhiệm vụ khác nhau nên ít khi có thời gian quan tâm
và đưa ra hướng chỉ đạo cho công tác thư viện.
CHƢƠNG 3
CÁC GIẢI PHÁP THỎA MÃN VÀ PHÁT TRIỂN NHU CẦU ĐỌC
TẠI THƯ VIỆN NHÀ THIẾU NHI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
3.1 Thỏa mãn nhu cầu đọc lành mạnh
3.1.1 Phát triển nguồn lực thông tin phục vụ thiếu nhi
- Điều chỉnh chính sách bổ sung, tăng cường bổ sung những tài liệu về
khoa học, kỹ năng, các môn năng khiếu, hướng nghiệp với nhiều loại
hình, ngôn ngữ (chủ yếu là tiếng Anh), và hình thức đẹp mắt, hấp dẫn.
- Xây dựng mối quan hệ với các tổ chức, nhà xuất bản tranh thủ sự tài
trợ của họ.
- Tận dụng nguồn thông tin trên mạng, tăng cường bổ sung tài liệu
điện tử, sản phẩm thông tin đáp ứng nhu cầu của các em.
18
3.1.2 Đa dạng hóa các hình thức phục vụ của thƣ viện
- Bên cạnh các dịch vụ tư vấn làm thẻ, mượn tài liệu, in ấn, truy cập
Internet
- Thư viện cần tăng cường và mở rộng các dịch vụ mang tính chất linh
hoạt như: Sân chơi “Bạn yêu sách”, khu vực vui chơi phục vụ thiếu nhi
như: khéo tay, lắp ráp mô hình, ghép hình, chơi cờ, trò chơi dân gian…
3.2 Tăng cường hướng dẫn đọc cho thiếu nhi
3.2.1 Hƣớng dẫn thiếu nhi lựa chọn sách
Tùy theo từng đối tượng bạn đọc mà phương pháp hướng dẫn đọc khác
nhau. Cần tiến hành tổ chức các chương trình mạn đàm, trao đổi, hướng
dẫn sử dụng các công cụ tra cứu tìm thông tin, tài liệu bên cạnh đó cần
lập kế hoạch đọc sách mang tính chất bắt buộc dành cho từng em thiếu
nhi nhằm giúp các em thiếu nhi tận dụng thời gian, lĩnh hội và cảm thụ
tri thức một cách nhanh chóng và hiệu quả.
3.2.2. Phát triển kỹ năng đọc cho thiếu nhi
Cán bộ thư viện thiếu nhi cần hướng dẫn các em đọc sách - báo theo
chủ đề. Đồng thời hướng dẫn các em kỹ năng đọc từ khóa, đọc lướt, đọc
chuyên sâu… để cảm nhận tác phẩm…
Hướng dẫn kỹ năng sử dụng các phương tiện đọc hiện đại, giúp các em
khai thác tốt nguồn lực thông tin trong cũng như ngoài thư viện. Bên
cạnh đó hướng dẫn phương pháp lập bảng sơ đồ tư duy (hình cây), giúp
các em nhớ và lĩnh hội những giá trị trong sách một cách tốt nhất.
Cán bộ thư viện cần gần gũi, trao đổi với các em về các loại sách - báo
các em thích đọc, đồng thời phối hợp với các gia đình trong việc hướng
dẫn kỹ năng đọc cho các em.
19
3.2.3 Nâng cao khả năng cảm thụ, lĩnh hội sách cho các em
Cán bộ thư viện cần tổ chức hướng dẫn thiếu nhi ghi chép, viết cảm
nhận về tác phẩm đã đọc. Bên cạnh đó, thường xuyên tổ chức các cuộc
thi sáng tác, viết cảm nhận về tác phẩm văn học hay các chương trình nói
chuyện, thảo luận về sách, những vấn đề hiện tượng, xu hướng và trào
lưu hiện đại, giúp các em cảm được tác phẩm và có cái nhìn bao quát,
toàn diện về cuộc sống.
3.2.4 Xây dựng phong cách ứng xử có văn hóa khi đọc sách
Cán bộ thư viện cần hướng dẫn các em biết cách giữ gìn cẩn thận sách
báo khi đọc. Bên cạnh đó cần tổ chức các mô hình tuyên truyền nhằm
giúp các em có ý thức nâng lưu, trân trọng giá trị tinh thần của cuốn sách.
Ngoài ra, cần hướng dẫn các em tác phong, tư thế đọc lành mạnh, bảo
vệ mắt cũng như sức khỏe cơ thể.
3.3. Phối hợp với gia đình, nhà trường và các tổ chức xã hội, chính
trị - xã hội trong việc hướng dẫn các em đọc sách
3.3.1 Phối hợp với gia đình
Tổ chức các chương trình nói chuyện về sách với sự tham gia của các
bậc phụ huynh.
Thường xuyên trao đổi với phụ huynh để nắm bắt sự phát triển của
từng em, cũng như những thuận lợi và khó khăn trong quá trình đọc….
Từ đó đưa ra các biện pháp nhằm định hướng, phát triển kỹ năng đọc cho
các em thiếu nhi
Thư viện cần tạo mối quan hệ chặt chẽ với gia đình để điều chỉnh cách
thức, nội dung tổ chức hoạt động, giúp họ nâng cao ý thức trong việc
giáo dục đọc cho các em.
20
3.3.2 Phối hợp với nhà trƣờng
- Cần phối hợp với các trường học trên địa bàn thành phố trong việc tổ
chức các hoạt động hướng dẫn đọc.
- Tiếp tục tổ chức các lớp đào tạo sáng tác văn học, phê bình các tác
phẩm văn học, đặc biệt tổ chức các buổi triển lãm sách, sân chơi sách ở
trường trong năm học …
- Phối hợp chặt chẽ với các lớp năng khiếu trong nhà thiếu nhi, các anh
chị phụ trách đội tại các khoa chuyên môn để tuyên truyền hoạt động thư
viện, giới thiệu sách báo hay, hướng dẫn, định hướng đọc sách cho các
em. Đồng thời, qua đó tìm hiểu nội dung chuyên môn của các môn năng
khiếu, hay chương trình sinh hoạt của các câu lạc bộ, đội -nhóm nhằm
điều chỉnh chính sách bổ sung tài liệu phù hợp với nhu cầu đọc của các
em. Từ đó góp phần giúp thư viện và các câu lạc bộ, đội – nhóm thực
hiện tốt công tác chuyên môn là giáo dục và đào tạo thiếu nhi trở thành
thế hệ trẻ “vừa hồng, vừa chuyên” cho xã hội
3.4.3 Phối hợp với các tổ chức xã hội, chính trị - xã hội
Phối hợp với tác giả, nhà xuất bản và cơ quan phát hành nhằm bổ sung
tài liệu phù hợp với lứa tuổi của các em thiếu nhi.
Tổ chức các diễn đàn giao lưu với tác giả, triển lãm sách báo theo chủ
đề cùng với sự hỗ trợ của cơ quan phát hành, xuất bản phẩm, các thư
viện phục vụ thiếu nhi khác trên địa bàn thành phố.
Kết hợp với các cơ quan báo chí, truyền thông của thiếu nhi nhằm
tuyên truyền hoạt động của thư viện, đồng thời qua đó kêu gọi sự tài trợ
của các mạnh thường quân.
21
Đặc biệt, thư viện cần tạo mối quan hệ chặt chẽ với Thành Đoàn thành
phố Hồ Chí Minh, Hội đồng Đội thành phố và các phòng ban trong Nhà
Thiếu nhi thành phố tranh thủ sự quan tâm của lãnh đạo cấp trên, đầu tư
kinh phí cho hoạt động thư viện, đồng thời giúp thư viện phát triển đúng
chiến lược, mục tiêu chung của thành phố.
3.4. Các giải pháp khác
3.4.1 Nâng cao năng lực cán bộ thƣ viện thiếu nhi
Cán bộ thư viện cần chủ động học tập, trau dồi kiến thức, kỹ năng
chuyên môn về tổ chức thư viện thiếu nhi trong các nhà thiếu nhi, đồng
thời nâng cao kỹ năng tin học, nói chuyện trước đám đông, kỹ năng tổ
chức các mô hình hoạt động thư viện thiếu nhi…
Đồng thời ban lãnh đạo cần tạo điều kiện để cán bộ thư viện làm đúng
công tác chuyên môn, bố trí cán bộ thư viện phục vụ lâu dài trong thư
viện.
3.4.2 Xây dựng không gian đọc thân thiện
Thư viện cần sửa sang, bố trí lại các khối chức năng trong thư viện.
Đầu tư kinh phí để bổ sung đầy đủ các trang thiết bị cần thiết, phù hợp
với lứa tuổi thiếu nhi. Đặc biệt, cần xây dựng phương án nâng cấp không
gian đọc sách cho các em với các vật dụng hấp dẫn, khu vui chơi mới lạ,
tạo sự thoải mái, thân thiện thu hút ngày càng nhiều thiếu nhi đến thư
viện.
Bên cạnh đó cần phát huy các mô hình sân chơi phục vụ nhu cầu đọc
sách ngoài trời của các em thiếu nhi.
22
3.4.3 Khuyến khích thiếu nhi đọc và xây dựng phong trào đọc
- Phát động phong trào tích lũy logo Câu lạc bộ “Bạn yêu sách”, tặng
quà cho thiếu nhi là bạn đọc tích cực của thư viện
- Mở rộng thời gian phục vụ thiếu nhi.
- Giới thiệu sách báo mới, sách hay, những tác phẩm sáng tác của thiếu
nhi trong thư viện trên các phương tiện truyền thông đại chúng…
- Xây dựng các mô hình khuyến khích các em đọc sách trong mùa hè.
- Tăng cường tuyên truyền, giới thiệu hoạt động thư viện thông qua
các hình thức: băng rôn, biểu ngữ, bảng tin, bản tin tuyên truyền trên
mạng. Đồng thời phối hợp với các thầy cô giáo trong nhà trường và Nhà
Thiếu nhi thành phố hướng dẫn thiếu nhi đọc sách hiệu quả.
23
KẾT LUẬN
“Trẻ em hôm nay, thế giới ngày mai”. Câu hát quen thuộc dường như
đã trở thành một chân lý, một lẽ tự nhiên không ai có thể chối cãi được.
Trẻ em là mầm non, là tương lai của đất nước, vì vậy việc giáo dục nhu
cầu đọc cho thiếu nhi là một vấn đề quan trọng và cần thiết.
Trong điều kiện phát triển của thành phố, nhu cầu sách báo của thiếu
nhi ngày càng tăng. Là thư viện đứng đầu trong hệ thống thư viện các
nhà thiếu nhi, để có thể thu hút đông đảo thiếu nhi đến thư viện, khắc
phục những hiện trạng của thư viện, Thư viện Nhà Thiếu nhi thành phố
cần nghiên cứu, đánh giá đặc điểm nhu cầu đọc của các em thiếu nhi, từ
đó xây dựng các mô hình phục vụ, hướng dẫn, giáo dục nhu cầu đọc cho
thiếu nhi.
Với phương châm: “Những gì chúng ta làm hôm nay là thực hiện ước
mơ xây dựng một thế hệ độc giả trẻ trong xã hội tương lai”, người viết
rất mong kết quả nghiên cứu sẽ đóng góp một phần thiết thực vào việc
nâng cao chất lượng hoạt động tại Thư viện Nhà Thiếu nhi thành phố Hồ
Chí Minh trong thời gian tới ./.
1
[1]. A.V. Da-pa-rô-gret, Phạm Minh Hạc (lược dịch) (1977), Tâm lý học tập II:
Tài liệu tham khảo dùng cho trường sư phạm mẫu giáo trung ương, các cán bộ
nghiên cứu, chỉ đạo phong trào mẫu giáo ở trung ương và các tỉnh, Nxb Giáo dục,
Tp. Hồ Chí Minh, 149Tr.
[2]. Ban chấp hành trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh (1987),
Quy định về tổ chức và hoạt động của Nhà Thiếu nhi, Nhà Thiếu nhi Đà Nẵng,
31Tr.
[3]. Bộ giáo dục và đào tạo (1995), Tâm lý học lứa tuổi và tâm lý học sư phạm,
Hà Nội, 201Tr.
[4]. Lâm Cách; Nguyễn Nhật Hà (dịch) (2006), Làm thế nào để giúp trẻ học tốt?,
Nxb Phụ nữ, Hà Nội, 468Tr.
[5]. Lê Thị Chinh (2009), Phương pháp và kinh nghiệm tuyên truyền, giới thiệu
sách trong thư viện trường học, Nxb Giáo dục Việt Nam, Hà Nội, 211Tr.
[6]. Nghiêm Phú Diệp (1996), Công tác với người đọc, Trường Đại học Văn hóa
Hà Nội, 76 Tr.
[7]. Đỗ Hữu Dư (1980), Sổ tay công tác thư viện thiếu nhi, Nxb Văn hóa, Hà
Nội, 190Tr.
[8]. An Dương (2008), “Những truyện tranh gây độc hại cho giới trẻ”, Xuất bản
Việt Nam, Số 5, Tr.18.
[9]. Trần Thị Kim Định (1999), Nhà Thiếu nhi thành phố Hồ Chí Minh với việc
bồi dưỡng năng khiếu nghệ thuật, Trường Đại học Văn hóa, Hà Nội, 67Tr.
[10]. Phạm Thị Quỳnh Hoa (2001), Hướng dẫn thiếu nhi đọc sách trong thư viện
với sự phát triển nhân cách thiếu nhi thành phố Hồ Chí Minh, Luận văn thạc sĩ
khoa học ngành Thông tin - Thư viện, Trường Đại học Văn hóa, Hà Nội, 122Tr.
[11]. Hội nghị - Hội thảo tăng cường phục vụ thiếu nhi trong hệ thống thư viện
công cộng (2011).
[12]. Hội thảo về công tác phục vụ thiếu nhi trong hệ thống thư viện công cộng
(2012).
References : TÀI LIỆU THAM
KHẢO
2
[13]. Lê Văn Hồng (1998), Tâm lí học lứa tuổi và tâm lí học sư phạm: dùng cho
các trường sư phạm và cao đẳng sư phạm, Đại học Quốc gia, Hà Nội, 49Tr.
[14]. Nguyễn Đình Khang (dịch), “Nghiên cứu lĩnh vực đọc sách của thiếu nhi và
những hoạt động của thư viện thiếu nhi”, Bulletin de L’Unesco à l’intention des
bibliinthe’ques - Vol - XXVI, no 4, Jnillot – out, Tr. 217 – 223.
[15]. Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Đinh Thị Kim Thoa, Bùi Thị Thúy Hằng (2010), Giáo
dục giá trị sống và kỹ năng sống cho học sinh tiểu học, Đại học Quốc gia Hà Nội,
196Tr.
[16]. Nguyễn Duy Lợi, Phạm Phúc Minh, Ngọc Minh Châu… (1985), Hoạt động
nghiệp vụ trong Nhà Văn hóa, Văn hóa, Hà Nội, 172Tr.
[17]. Mortimer J.Adler, Charles Van Doren; Hải Nhi (dịch) (2007), Đọc sách như
một nghệ thuật, Lao động – Xã hội, Hà Nội, 332Tr.
[18]. Mortimer J.Adler, Charles Van Doren; Nguyễn Thành Thống (dịch) (2010),
Phương pháp đọc sách, Văn hóa Thông tin, Hà Nội, 531Tr.
[19]. Nguyễn Như Ngọc (2009), Nghiên cứu văn hóa đọc của học sinh tiểu học
trên địa bàn thành phố Hà Nội, Luận văn thạc sĩ khoa học ngành Thông tin - Thư
viện, Trường Đại học Văn hóa, Hà Nội, 94Tr.
[20]. Trần Thị Minh Nguyệt (2011), “Cán bộ thư viện thiếu nhi trong tiến trình hội
nhập quốc tế”, Thư viện Việt Nam, - Số 4 (30), Tr.14-19.
[21]. Trần Thị Minh Nguyệt (2006), Hướng dẫn đọc sách cho thiếu nhi tại các
Nhà thiếu nhi, Hội đồng Đội Trung ương, Hà Nội, 268Tr.
[22]. Trần Thị Minh Nguyệt (2007), Hướng dẫn thiếu nhi đọc sách trong thư viện,
Nxb Giáo dục, Hà Nội, 156 Tr.
[23]. Trần Thị Minh Nguyệt (2006), “Nội dung và nguyên tắc hướng dẫn thiếu nhi
đọc sách trong Thư viện”, Thư viện Việt Nam, Số 2(6), Tr.14-19.
[24]. Trần Thị Minh Nguyệt (2003), Thư viện Việt Nam với việc giáo dục nhân
cách cho bạn đọc lứa tuổi thiếu nhi, Đề tài cấp bộ, Trường Đại học Văn hóa, Hà
Nội, 157Tr.
3
[25]. Nhà Thiếu nhi thành phố Hồ Chí Minh (2010), Báo cáo hoạt động Nhà
Thiếu nhi thành phố Hồ Chí Minh năm 2010, 21Tr.
[26]. Nhà Thiếu nhi thành phố Hồ Chí Minh (2005), Báo cáo thành tích hoạt động
Nhà thiếu nhi thành phố Hồ Chí Minh (2000- 2005), 33Tr.
[27]. Nhà Thiếu nhi thành phố Hồ Chí Minh (2012), Báo cáo thành tích hoạt động
Nhà Thiếu nhi thành phố Hồ Chí Minh năm 2012, 25Tr.
[28]. Nhà Thiếu nhi thành phố Hồ Chí Minh (1993), Tập san Nhà Thiếu nhi thành
phố Hồ Chí Minh từ năm 1975 – 1993, 46Tr.
[29]. Nhà Thiếu nhi thành phố Hồ Chí Minh (2000), Tập san Nhà Thiếu nhi thành
phố Hồ Chí Minh từ năm 1975 – 2000, 47Tr.
[30]. Vũ Thị Nho (2000), Tâm lý học phát triển, Đại học Quốc gia, Hà Nội,
186Tr.
[31]. N.K.Krup -Xkai -A; Lê Phi (dịch) (1963), Thư viện và sách thiếu nhi, Văn
hóa - Nghệ Thuật, Hà Nội, 184Tr.
[32]. Nguyễn Sỹ Nồng (2008), Môn học về thành phố Hồ Chí Minh cho cán bộ
công chức, Nxb Tổng hợp, Tp. Hồ Chí Minh, 356Tr.
[33]. Huỳnh Thị Hoàng Oanh (2005), Nhu cầu tham vấn tâm lý của công nhân tại
một số công ty ở thành phố Hồ Chí Minh, Khóa luận tốt nghiệp ngành tâm lý giáo
dục, Trường Đại học Sư phạm, Thành phố Hồ Chí Minh, [95 Tr.]
[34]. Đỗ Thị Phương (2010), Tổ chức hoạt động đọc tại thư viện Nhà Thiếu nhi
thành phố Hồ Chí Minh, Luận văn tốt nghiệp khóa luận tốt nghiệp Đại học Văn hóa,
chuyên ngành Thư viện - Thông tin, Trường Đại học Văn hóa, Thành phố Hồ Chí
Minh, 91Tr.
[35]. Lê Sơn (1995), Giáo dục học bậc tiểu học: Tài liệu tham khảo cho các lớp
đào tạo thạc sĩ tâm lý – giáo dục, 57Tr.
[36]. T.A.Ilina; Đỗ Thị Trang (dịch) (1978), Giáo dục học tập III, Nxb Giáo dục,
Hà Nội, 135Tr.
4
[37]. Đoàn Phan Tân (2000), Thông tin học: giáo trình dành cho sinh viên ngành
Thông tin – Thư viện và quản trị thông tin, Đại học Quốc gia, Hà Nội, 335Tr.
[38]. Thành Đoàn thành phố Hồ Chí Minh (2011), Chương trình nâng cao chất
lượng hoạt động Nhà Thiếu nhi trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh (Giai đoạn 2011 –
2015)
[39]. Phạm Thị Thiền (2011), Xây dựng và phát triển thói quen đọc của thiếu nhi
tại thư viện Nhà Thiếu nhi thành phố Hồ Chí Minh, Khóa luận tốt nghiệp đại học
chuyên ngành Thư viện – Thông tin, Đại học Văn hóa, Tp. Hồ Chí Minh, 93Tr.
[40]. Giang Anh Thơ (2012), Nâng cao hiệu quả công tác phục vụ thiếu nhi tại
các thư viện trên địa bàn thành phố Cần Thơ, Luận văn thạc sĩ khoa học Thư viện,
Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Thành phố Hồ Chí Minh, 109Tr.
[41]. Nguyễn Thị Thanh Thủy (2010), Nghiên cứu nhu cầu đọc và công tác giáo
dục nhu cầu đọc củ học sinh tiểu học trên địa bàn Hà Nội, Khóa luận tốt nghiệp
Đại học ngành Thông tin – Thư viện, Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân
văn, Hà Nội, 78Tr.
[42]. Tạ Thị Minh Thư (1999), Tổ chức hoạt động đọc sách báo của thiếu nhi trên
địa bàn thị xã Quảng Ngãi, Khóa luận tốt nghiệp Đại học, chuyên ngành Thư viện -
Thông tin, Trường Cao đẳng Văn hóa, Thành phố Hồ Chí Minh, 69Tr.
[43]. Lý Minh Tiên, Nguyễn Thị Tứ (chủ biên) …(2012), Giáo trình tâm lý học
lứa tuổi và tâm lý học sư phạm, Đại học sư phạm, Tp. Hồ Chí Minh, 254Tr.
[44]. Nguyễn Hữu Liên Trang (2012), Cải tiến công tác bổ sung tài liệu thiếu nhi
trong hệ thống thư viện công cộng ở thành phố Hồ Chí Minh, Luận văn thạc sĩ khoa
học Thư viện, Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Tp. Hồ Chí Minh,
89Tr.
[45]. Trần Mạnh Tuấn (1998), Sản phẩm và dịch vụ thông tin thư viện, Trung tâm
Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia, Hà Nội, 323Tr.
[46]. Duy Tuệ (2011), Giáo dục là hạt mầm kỳ diệu cho mỗi người, Văn hóa
Thông tin, Hà Nội, 74 Tr.
5
[47]. Nguyễn Quang Uẩn, Trần Hữu Luyến, Trần Quốc Thành (1996), Tâm lý học
đại cương, Đại học Quốc gia, Hà Nội, 210Tr.
[48]. Ủy ban Nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh (1986), Quyết định số 99/QĐ-
UB của Ủy ban Nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh về việc cho phép chuyển Nhà
Văn hóa Thiếu nhi thành phố và Nhà văn hóa thiếu nhi quận, huyện thành Nhà
Thiếu nhi thành phố và Nhà thiếu nhi quận, huyện ký ngày 2/8/1986.
[49]. Nguyễn Yến Vân, Dương Thúy Ngà (2006), Thư viện học đại cương, học
Văn hóa, Hà Nội, 219 Tr., 21 cm
[50]. Lê Văn Viết (2000), Cẩm nang nghề thư viện, Văn hóa – Thông tin, Hà Nội,
630Tr.
[51]. Trần Thị Ngọc Ý (2010), Phát triển thư viện nhà thiếu nhi thành phố Hồ Chí
Minh, Khóa luận tốt nghiệp Đại học, chuyên ngành Thư viện –Thông tin, Trường
Đại học Văn hóa, Thành Phố Hồ Chí Minh, 74Tr.
[52]. Nguyễn Như Ý (chủ biên) (1980) Đại từ điển Tiếng Việt, Văn hóa Thông tin,
Tp. Hồ Chí Minh, 1890Tr.
TRANG WEB
[53]. Lý thuyết về động cơ, động cơ học tập (2005), Tra cứu ngày 7/6/2013,
http://tamlyhoc.net/diendan.
[54]. Trần Thị Minh Nguyệt (2010), Nội dung và nguyên tắc hướng dẫn thiếu nhi
đọc sách trong thư viện, Tra cứu ngày 16/4/2013, http://nlv.gov.vn
[55]. Cao Thanh Phước (2011), “Nâng cao chất lượng hoạt động phục vụ thiếu nhi
trong các thư viện công cộng”, Tạp chí Văn hóa – Nghệ thuật, Tra cứu ngày
11/3/2013, http://vhnt.org.vn
[56]. Thư viện Khoa học tổng hợp thành phố, thư viện thiếu nhi trong thư viện
Khoa học tổng hợp thành phố, Tra cứu ngày 11/12/2012, http://www.gslhcm.org.vn
[57]. Văn bản chỉ đạo, chương trình kế hoạch hoạt động hệ thống Nhà Thiếu nhi
thành phố Hồ Chí Minh, vấn đề phát triển thiếu nhi thành phố,
http://www.thanhdoan.hochiminhcity.gov.vn