Nhom20 nga - lực

60
BGIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HCHÍ MINH KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN BÀI BÁO CÁO SINH VIÊN THỰC HIN LÊ THỊ NGA K35103038 LÊ THẾ LC K35103033

Transcript of Nhom20 nga - lực

Page 1: Nhom20   nga - lực

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

BÀI BÁO CÁO

SINH VIÊN THỰC HIỆN

LÊ THỊ NGA – K35103038

LÊ THẾ LỰC – K35103033

Page 2: Nhom20   nga - lực

ADOBE PHOTOSHOP CÔNG NGHỆ DẠY HỌC

Nhom 20 – Lê Thị Nga – Lê Thế Lực Page 2

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

(KHẢO SÁT PHẦN MỀM ADOBE PHOTOSHOP CS5)

Page 3: Nhom20   nga - lực

ADOBE PHOTOSHOP CÔNG NGHỆ DẠY HỌC

Nhom 20 – Lê Thị Nga – Lê Thế Lực Page 3

MỤC LỤC

1. GIỚI THIỆU VỀ ADOBE PHOTOSHOP ....................................................................... 4

1.1. KHÁI NIỆM ................................................................................................................ 4

1.2. LỊCH SỬ ...................................................................................................................... 4

1.3. SỰ PHÁT TRIỂN CÁC PHIÊN BẢN ........................................................................ 5

2. TÍNH NĂNG NỔI BẬT VÀ LÝ DO CHỌN LỰA ........................................................... 8

2.1. TÍNH NĂNG NỔI BẬT .............................................................................................. 8

2.1.1. Content Aware Fill ............................................................................................ 8

2.1.2. Giao diện thân thiện, tiết kiệm không gian .................................................... 14

2.1.3. Bước tiến Camera RAW ................................................................................. 15

2.1.4. Mặt nạ thông minh hơn .................................................................................. 15

2.1.5. Công cụ tẩy xóa tuyệt vời ................................................................................ 16

2.1.6. Công cụ sáng tạo thú vị ................................................................................... 16

2.1.7. “Hàng tá” cải tiến ............................................................................................ 17

2.2. LÍ DO LỰA CHỌN ................................................................................................... 18

3. CÀI ĐẶT VÀ HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG ........................................................................ 23

3.1. CÀI ĐẶT ................................................................................................................... 23

3.2. HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG ......................................................................................... 28

3.2.1. Giới thiệu TOOLBOX ..................................................................................... 28

3.2.1.1. Tùy chỉnh không gian làm việc ....................................................................... 28

3.2.1.2. Tùy chỉnh TOOLBOX .................................................................................... 29

3.2.1.3. Tùy chọn PLATTE .......................................................................................... 29

3.2.1.4. Các công cụ trên TOOLBOX ......................................................................... 30

3.2.2. Giới thiệu PANEL ........................................................................................... 32

3.2.3. Giới thiệu LAYERS......................................................................................... 43

3.2.4. Giới thiệu MENU ............................................................................................ 50

4. TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................. 60

Page 4: Nhom20   nga - lực

ADOBE PHOTOSHOP CÔNG NGHỆ DẠY HỌC

Nhom 20 – Lê Thị Nga – Lê Thế Lực Page 4

1. GIỚI THIỆU VỀ ADOBE PHOTOSHOP

1.1. KHÁI NIỆM

- Adobe Photoshop ( thường được gọi là Photoshop ) là một phần mềm đồ họa chuyên dùng của hãng

Adobe Systems ra đời vào năm 1988 trên hệ điều hành máy Macintosh. Photoshop được đánh giá là phần

mềm dẫn đầu thị trường về sửa ảnh Bitmap và được coi là chuẩn cho các ngành liên quan tới chỉnh sửa

ảnh. Từ phiên bản Photoshop 7.0 ra đời năm 2002, Photoshop đã làm nên cuộc cách mạng về ảnh Bitmap.

Phiên bản mới nhất hiện nay là Adobe Photoshop CS6

- Ngoài khả năng chính là chỉnh sủa cho các ấn phẩm, Photoshop còn được sử dụng trong các hoạt động

như thiết kế trang web, vẽ các loại tranh ( matte painting và nhiều thể laoij khác ), vẽ texture cho các

chương trình 3D… gần như là mọi hoạt động liên quan đến ảnh Bitmap.

- Adobe Photoshop có khả năng tương thích với hầu hết các chương trình đồ họa khác của Adobe như

Adobe Illustrator, Adobe Premiere After after effects và Adobe encore.

1.2. LỊCH SỬ

- Từ thuở niên thiếu, hai anh em Thomas Knoll và John Knoll đã thành thạo kỹ thuật xử lý ảnh trong buồng

tối, do ảnh hưởng bởi niềm đam mê nhiếp ảnh của người cha – Glenn Knoll, giáo sư đại học Michigan.

Hai câu Thomas vá John cũng yêu thích việc lập trình trên Apple II.

- Xúc cảm từ nghệ thuật nhiếp ảnh tác động đến việc chọn nghề của Thomas và John. Thomas theo ngành

khoa học máy tính tại đại họa Michigan, luôn quan tâm đến những giải thuật xử lí ảnh (thu nhận từ máy

quét ). Khác với người anh, John tìm đến Đại học Southern California, theo ngành điện ảnh.

- Năm 1987, trong khi Thomas đang thực hiện luận án tiến sĩ về xử lí ảnh, John tốt nghiệp đại học và tìm

được việc làm “trong mơ” tại công ty ILM , nơi chuyên thực hiện kỹ xải hình ảnh cho các phim trường ở

Hollywood.

- Khi thực hiện luận án, Thomas thử nghiệm nhiều giải thuật xử lý ảnh trên máy tính Mac ( Macintosh ).

Máy Mac vào lúc đó dùng màn hình đơn sắc, khiến anh phải nghiên cứu giải thuật giả lập sắc độ xám để

hiển thị được ảnh "đen trắng" trên màn hình. Thomas đặt tên cho tập hợp các chương trình nhỏ của mình

là Display.

- Trong một lần về thăm nhà ở Michigan, John nhận thấy Display có nhiều nét giống với phần mềm xử lý

ảnh mà anh thường dùng trên máy tính Pixar đắt tiền tại ILM. Không thể đứng ngoài "cuộc chơi", John

tham gia vào việc phát triển phần mềm Display, tự tạo thêm hoặc đề nghị Thomas tạo thêm các chức

năng mới cho Display giúp ích cho việc làm phim ở ILM. - John đề nghị Thomas đổi tên Display đơn giản thành tên khác, hấp dẫn hơn. Lúc đầu cả hai chọn tên

ImagePro, sau đổi thành PhotoLab, cuối cùng nhất trí chọn tên PhotoShop, một tên chưa ai dùng. Tuy

nhiên, khi John đề nghị thương mại hóa PhotoShop, Thomas lại e ngại vì không muốn nhảy vào cuộc kinh doanh trong lúc luận án còn dở dang.

- Tin chắc vào triển vọng của PhotoShop, khi trở lại làm việc tại California, John tìm cách liên lạc với

nhiều công ty ở vùng Silicon Valley để tìm kênh phân phối chuyên nghiệp cho sản phẩm "cây nhà lá

vườn" của mình. Vừa thúc giục Thomas tiếp tục bổ sung chức năng cho PhotoShop, John vừa biên soạn tài liệu hướng dẫn sử dụng. Sau khi gửi lại tài liệu cùng đĩa mềm PhotoShop tại nhiều công ty, chờ thẩm

định và nhận được nhiều lời từ chối, cuối cùng John cũng đạt được ý nguyện. Công ty Adobe chấp thuận

phân phối PhotoShop với tên gọi Adobe Photoshop (Shop được sửa thành shop). Để hoàn thiện

Page 5: Nhom20   nga - lực

ADOBE PHOTOSHOP CÔNG NGHỆ DẠY HỌC

Nhom 20 – Lê Thị Nga – Lê Thế Lực Page 5

Photoshop trước khi phát hành, hai chuyên viên của Adobe - Steve Guttman và Russell Brown - đề nghị

với John nhiều sửa đổi về cấu trúc và giao diện của phần mềm. John truyền đạt lại cho Thomas ở

Michigan qua điện thoại. Cứ vài ngày, Thomas lại ra bưu điện, gửi cấp tốc đĩa mềm chứa chương trình

vừa chỉnh sửa cho Adobe (lúc đó chưa phải là thời đại Internet). - Ngày 19/2/1990, phần mềm Adobe Photoshop 1.0 dùng cho máy Mac, có dung lượng 728 KB, được phát

hành ở dạng đóng gói, gồm một đĩa mềm và tài liệu hướng dẫn.

- Từ năm 1992, khi vai trò chuyên nghiệp của Photoshop đã được xác lập, các phần mềm khác có chức năng xử lý ảnh tương tự Photoshop (Photo-Paint, Paint Shop Pro tại Mỹ, Nuances tại Pháp,...) mới xuất

hiện.

- Đến năm 1995, tập đoàn Adobe mua bản quyền Photoshop từ anh em Knoll. - Kể từ năm 2003, khi Adobe bắt đầu gói tất cả công cụ Web và in ấn (bao gồm Photoshop) vào một gói

ứng dụng có tên là Creative Suite, hãng này thường xuyên nâng cấp bộ công cụ này dựa trên ý kiến đóng

góp của cộng đồng, tập trung chủ yếu vào dịch vụ trực tuyến và phân tích web.

1.3. SỰ PHÁT TRIỂN CÁC PHIÊN BẢN

Tên goi Phát hành Cấu Hình Tính Năng

Photoshop 1.0 Phát hành tháng 2

năm 1990

8 MHz, màn hình màu và ít

nhất 2 MB RAM,

Mac System 6.0.3, 68000 Processor,

Floppy drive

Chỉnh màu với các công cụ balance, hue,

saturation và Image Output.

Chức năng Optimization, Curves, Levels, và Clone tool cũng được giới thiệu.

Phiên bản này giới thiệu chức năng

rasterizer dành cho các files Adobe Illustrator.

Photoshop 2.0 Phát hành tháng 6

năm 1991 Tên mã:

“Fast Eddy”

Mac System 6.0.7,

4 MB RAM,

68020 Processor,

32-bit QuickDraw, Floppy drive.

Những thay đổi nhỏ như paths đã trở nên

dễ dàng thao tác hơn với sự hỗ trợ của

line based drawings.

Và kèm theo đó là các công cụ Pen Tool, CMYK color mode support.

Masking cũng được giới thiệu.

Photoshop 2.5 Phát hành tháng 11

năm 1992 Tên mã: “Merlin Brimstone”

Lần đầu tiên hỗ trợ

Microsoft Windows Bên cạnh đó hỗ trợ IRIX,

Solaris.

Công cụ Palettes được giới thiệu kèm và

hỗ trợ 16 bit channel.

Photoshop 3.0 Photoshop 3.0

phiên bản dành cho

Macintosh được phát hành vào tháng

9 năm 1994 và

phiên bản dành cho Windows, IRIX,

Solaris ra mắt tháng

11 cùng năm.Được

đặt tên mã là “Tiger Mountain”

Mac system 7.0,

16MB RAMS,

68020 processor, 25MB ổ cứng,

Floppy drive.

Chức năng Layers và Tabbed palettes

cũng được giới thiệu để thao tác ảnh dễ

dàng hơn.

Photoshop 4.0 Phát hành tháng 11

năm 1996 . Tên mã:

“Big Electric Cat”

Mac System 7.1,

Mac system 7.1.2 dành cho

Power Macintosh, 16 MB RAM, 68030

processor,

25MB ổ cứng,

Màn hình màu với card đồ họa 8-bit,

Các chức năng Adjustment layers và

macros xuất hiện, dùng để thiết kể các

giao diện giống như những sản phẩm khác của Adobe.

Page 6: Nhom20   nga - lực

ADOBE PHOTOSHOP CÔNG NGHỆ DẠY HỌC

Nhom 20 – Lê Thị Nga – Lê Thế Lực Page 6

Ổ CD-ROM, Chỉ hỗ trợ Macintosh và

Windows.

Photoshop 5.0 Phát hành tháng 5

năm 1998. Tên mã:

“Strange cargo”

Mac System 7.5.5,

32 MB RAM,

G3 processor, 60 MB ổ cứng,

Chỉ hỗ trợ Macintosh và

Windows.

Có thể thực hiện lại nhiều lần những thao

tác đã làm, chức năng Managing color

and Magnetic Lasso được giới thiệu.

Photoshop 5.5 Phát hành tháng 2 năm 1999. Được

đặt tên “Strange

Cargo”

Mac System 7.5.5, 32 MB RAM,

G3 processor,

60 MB ổ cứng,

Chỉ hỗ trợ Macintosh và Windows.

Chỉ hỗ trợ Macintosh và Windows. Chức năng lưu lại trang web và extract

xuất hiện.

Chức năng Image slicing property lần

đầu tiên được giới thiệu kèm với hiệu ứng rollover.

Photoshop 6.0 Phát hành tháng 9

năm 2000. Tên mã:

“Venus in Furs”

Mac OS 8.5,

64 MB RAM,

G3 processor, 125 MB ổ cứng,

Màu sắc hiển thị ở độ phân

giải 800 x 600 và card đồ

họa 8-bit color Ổ CD-ROM,

Chỉ hỗ trợ Macintosh và

Windows.

Chức năng Vector shapes, Liquify Filter,

Layer styles, Dialog box được thêm vào,

User interface được nâng cấp.

Photoshop 7.0 Phát hành tháng 3 năm 2002. Tên mã:

“Liquid Sky”

Mac OS 9.1 or Mac OS X 10.1.3,

128 MB RAM,

G3 processor,

320 MB ổ cứng, màu sắc hiển thị ở độ phân giải 800 x

600 và card đồ họa 8-bit

color Ổ CD-ROM,

Hỗ trợ Mac OS

„Classic‟/Mac OS X,

Windows

Công cụ Healing Brush, Designed Text bằng vector được giới thiệu, Photoshop

file browser được giới thiệu lần đầu tiên

Photoshop CS Phát hành tháng mười năm 2003.

Tên mã: “Dark

Matter”

Mac OS X 10.2.4, 192 MB RAM,

G3 processor,

320 MB ổ cứng, Màn hình độ phân giải 1024

x 768 cùng với card đồ họa

16-bit

Ổ CD-ROM, Chỉ hỗ trợ Mac OS X.

Camera RAW 2.x, “Slice Tool” được cải tiến,

Câu lệnh Shadow/Highlight, Match

Color, Lens Blur filter,

Smart Guides,

Real-Time Histogram được giới thiệu.

Photoshop CS2 Phát hành tháng tư

2005. Tên mã:

“Space Monkey”

Mac OS X 10.2.8,

320 MB RAM,

G3 processor, 750 MB ổ cứng,

Màn hình độ phân giải 1024

x 768 cùng với card đồ họa

16-bit Ổ CD-ROM,

Smart Objects,

Image Warp,

Spot healing brush, Red-Eye tool,

Lens Correction filter,

Smart Sharpen,

Smart Guides, Vanishing Point được giới thiệu,

Page 7: Nhom20   nga - lực

ADOBE PHOTOSHOP CÔNG NGHỆ DẠY HỌC

Nhom 20 – Lê Thị Nga – Lê Thế Lực Page 7

Hỗ trợ Mac OS X, Windows 2000 / XP.

Memory management cho PC G5s 64-bitCamera RAW 3.x,

Photoshop CS3 Phát hàng tháng 4

năm 2007. Tên mã

“Red Pill”

Mac OS X 10.4.8,

512 MB RAM,

G4 processor,

2 GB ổ cứng, Màn hình độ phân giải 1024

x 768, card đồ họa 16-bit và

VRAM 64 MB, Ổ DVD-ROM,

Hỗ trợ Mac OS X, Windows

XP.

Chuyển đổi màu trắng đen

Auto Align và Auto Blend Smart Filters,

Tối ưu hóa cho các thiết bị di động

Hỗ trợ Macintosh nền tảng Intel và Windows Vista

Giao diện người dùng cải tiến, nâng cấp

Curves, Vanishing Point, Channel Mixer, Brightness và Contrast, Print dialog được

giới thiệu.

Những tính năng mô phỏng hay chỉnh sửa được nâng cấp.

Photoshop CS4 Phát hành tháng tư năm 2008

Với Windows: Processor 1.8GHz hoặc

mạnh hơn,

Microsoft Windows XP với Service Pack 2 (Service Pack

3 được khuyến nghị) hoặc

Windows Adobe Photoshop CS4 Vista Home Premium,

Business, Ultimate, hay

Enterprise với Service Pack

1 (chứng nhận cho Windows XP 32-bit và Windows Vista

32-bit và 64-bit),

512Mb RAM (khuyến nghị 1Gb),

1Gb ổ cứng để cài đặt; trong

quá trình cài đặt cũng cần

additional free space (không thể cài đặt trên các thiết bị

lưu trữ dạng flashs),

Hiển thị ở 1024×768 (khuyến nghị 1,280×800) với

card đồ họa 16-bit,

Một vài tính năng GPU-accelerated cần graphics

support cho Shader Model

3.0 và OpenGL 2.0

Ổ DVD-ROM, Phần mềm Quicktime 7.2

cho những tính năng đa

phương tiện. Cần kết nối internet để sử

dụng những dịch vụ online.

Với Mac:

PowerPC G5 hoặc bộ vi xử

lý đa nhân của Intel,

Mac OS X v10.4.11-10.5.4, 512Mb RAM (khuyến nghị

1Gb),

Khung Adjustments mới, Sử dụng dodge/burn mà không ảnh

hưởng đến các vùng khác,

Chức năng Auto blend được cải tiến, Content aware Cropping

Pixel grid để chỉnh sửa các pixel riêng lẻ,

Bảng điều khiển Adjustments mới, Bảng điều khiển Masks mới,

Content aware Scaling

Depth of field được mở rộng,

Fluid canvas rotation, Panning và zooming mượt mà hơn

Hỗ trợ người bị mù màu,

Vẽ 3D object, Chỉnh sửa 3D object/property,

3D animation,

Chuyển từ định dạng 2D sang 3D,

Volume rendering

Page 8: Nhom20   nga - lực

ADOBE PHOTOSHOP CÔNG NGHỆ DẠY HỌC

Nhom 20 – Lê Thị Nga – Lê Thế Lực Page 8

2Gb ổ cứng để cài đặt; trong quá trình cài đặt cần

additional free space (không

thể cài đặt trên ổ đĩa sử dụng case-sensitive file system và

trên thiết bị lưu trữ dạng

flash),

Hiển thị ở độ phân giải 1024×768 (khuyến nghị

1,280×800) với card đồ họa

16-bit, Vài tính năng GPU-

accelerated cần graphics

support cho Shader Model

3.0 và OpenGL 2.0 Ổ DVD-ROM,

Phần mềm Quicktime 7.2

cho những tính năng đa phương tiện.

Cần kết nối internet để sử

dụng những dịch vụ online.

Photoshop CS5 Phát hành tháng 4

năm 2010

Windows XP (Service pack

3) Vista Home, Business hay Enterprise Edition, Windows

7 Mac,

Vi xử lý: Intel Pentium 4 hoặc AMD Athlon 64

Bộ nhớ: 1GB RAM + 1Gb ổ

cứng Độ phân giải màn hình:

1024X768 (khuyến nghị

1280×800)

Windows, Mac OS OS X v10.5.7/ 10.6.3 hoặc

mới hơn,

Vi xử lý đa nhân của Intel, 1GB RAM + 2Gb ổ cứng

Content Aware Fill,

Công nghệ lựa chọn thông minh, Advanced HDR processing,

Raw processing được cải tiến,

Painting effects được mở rộng, Localised Warp tool,

Auto lens correction,

Workspace management, Advanced 3D options (CS5 Extended),

and 30 JDI (Just Do it) additions.

- Và mới đây, ngày 22/3/2012 Adobe đã chính thức trình làng Adobe Photoshop CS6 với nhiều

tính năng nổi trội.

2. TÍNH NĂNG NỔI BẬT VÀ LÝ DO CHỌN LỰA

2.1. TÍNH NĂNG NỔI BẬT

2.1.1. Content Aware Fill

- Đây là một trong những thay đổi đáng kinh ngạc trong phiên bản CS5 của ứng dụng đồ họa

phổ biến nhất hiện nay.

- Bức ảnh thử nghiệm của chúng ta tại đây:

Page 9: Nhom20   nga - lực

ADOBE PHOTOSHOP CÔNG NGHỆ DẠY HỌC

Nhom 20 – Lê Thị Nga – Lê Thế Lực Page 9

- Chọn Rectangular Marquee Tool (hoặc bất kỳ công cụ chọn vùng nào khác), sau đó khoanh

vùng đối tượng cần xóa bỏ.

- Nhấn chuột phải lên vùng chọn đó và nhấn Fill hoặc qua menu Edit > Fill, tiếp theo chuyển

menu Use thành chế độ Content-Aware Fill, Blending Mode thành Normal, Opacity thành

100%

Page 10: Nhom20   nga - lực

ADOBE PHOTOSHOP CÔNG NGHỆ DẠY HỌC

Nhom 20 – Lê Thị Nga – Lê Thế Lực Page 10

- Và kết quả của chúng ta tại bước này:

Chỉ có hình quả khinh khí cầu biến mất, thay vào đó là hình ảnh bầu trời và một vài ngọn cây được

Content Aware Fill tạo ra

- Bên cạnh đó, việc sử dụng Content Aware Fill còn giúp chúng ta trong những trường hợp

cần loại bỏ những chi tiết nhỏ, không cần thiết trong bức ảnh. Ví dụ, yêu cầu đặt ra ở đây là

xóa bớt hình ảnh của những bụi cỏ dại trong bức ảnh phong cảnh như dưới đây, hoặc là một

vài tia lửa xung quanh mặt trời... Trong những trường hợp như vậy, các bạn hãy chọn công

cụ Spot Healing Brush Tool và thiết lập chế độ thành Content-Aware. Như dưới đây,

chúng tôi sẽ tô lên những phần có cỏ dại trong ảnh:

Page 11: Nhom20   nga - lực

ADOBE PHOTOSHOP CÔNG NGHỆ DẠY HỌC

Nhom 20 – Lê Thị Nga – Lê Thế Lực Page 11

- Và kết quả mang lại thật bất ngờ:

- Tại bước này, bức ảnh sau khi chỉnh sửa của chúng ta đã đẹp hơn rất nhiều, nhưng tỉ lệ vẫn

chưa thực sự chính xác. Chọn Image > Canvas Size và thử tăng thông

số Width và Height lên:

Page 12: Nhom20   nga - lực

ADOBE PHOTOSHOP CÔNG NGHỆ DẠY HỌC

Nhom 20 – Lê Thị Nga – Lê Thế Lực Page 12

- Tiếp theo, dùng Rectangular Marquee Tool và thay đổi sang chế độ Add To Selection để

lựa chọn các phần của bức ảnh đã được tô màu Transparency khi các bạn tăng kích thước

bức ảnh.

- Trong khi lựa chọn, hãy chắc chắn rằng chúng ta cần phải giữ lại một phần nhỏ trên bức ảnh,

để đảm bảo độ chính xác và mang lại hiệu quả tốt hơn trong những bước thực hiện tiếp theo:

Page 13: Nhom20   nga - lực

ADOBE PHOTOSHOP CÔNG NGHỆ DẠY HỌC

Nhom 20 – Lê Thị Nga – Lê Thế Lực Page 13

- Tiếp theo, thực hiện lại các bước như trên, nhấn chuột phải và chọn Fill, giữ nguyên các thiết

lập cũ.

- Kết quả mang lại:

Page 14: Nhom20   nga - lực

ADOBE PHOTOSHOP CÔNG NGHỆ DẠY HỌC

Nhom 20 – Lê Thị Nga – Lê Thế Lực Page 14

- Với Content-Aware Fill, chắc chắn việc chỉnh sửa ảnh của chúng ta sẽ trở nên đơn giản hơn

trước rất nhiều, đặc biệt đối với những bức ảnh có nhiều chi tiết nhỏ cần xóa bỏ.

2.1.2. Giao diện thân thiện, tiết kiệm không gian

Ảnh minh họa tính năng Content-Aware Fill do Adobe giới thiệu

- Giao diện của Photoshop CS5 có chút thay đổi nhỏ nhằm năng cao hiệu suất sử dụng, mặc dù vẫn giữ được vẻ thân thiện quen thuộc. Chẳng hạn, Workspace sẽ không còn bị “chôn vùi”

dưới menu Windows xổ xuống mà luôn lập tức có mặt ở phía trên màn hình, bên

phải Ribbon Bar.

- Ngoài ra, nếu bạn có thay đổi trên bất kỳ Workspace nào (chẳng hạn Photography), sau đó chuyển sang một Workspace khác (như Painting), khi trở lại Photography các thay đổi này

vẫn sẽ còn nguyên.

- Thay đổi đáng kể nhất và cũng được coi là điểm cải tiến của thế hệ CS5 là ở Mini-Bridge, một trong số các điểm mới mẻ mà Adobe mới bổ sung, cho phép bạn truy cập vào tất cả các

tập tin ảnh của mình mà không phải tạm thời ngừng thao tác trên Photoshop.

Page 15: Nhom20   nga - lực

ADOBE PHOTOSHOP CÔNG NGHỆ DẠY HỌC

Nhom 20 – Lê Thị Nga – Lê Thế Lực Page 15

- Ngoài ra, bạn cũng có thể chọn hàng loạt cách hiển thị khác nhau, phụ thuộc thông tin bạn

muốn nhận, từ dạng ảnh hiển thị Thumbnails, As Filmstrip đến dạng chi tiết hơn

gồm Details và List.

- Trên giao diện của Photoshop CS5 còn một điểm chú ý khác là sự xuất hiện theo các các biểu tượngToolbox theo hình thức thiết kế mới khác với trước.

2.1.3. Bước tiến Camera RAW

- Một trong số những điểm thay đổi quan trọng nhất của phiên bản CS5 là thuật toán giảm nhiễu mới

ởCamera RAW 6. - Camera RAW 6 là một plugin mới vốn cũng sẽ có mặt trên Lightroom 3, hỗ trợ hơn 275 loại

camera. Khả năng mạnh mẽ nhất của Camera RAW là giảm nhiễu, cho phép bạn xóa ảnh được chụp

ở các mức ISO cao nhất.

- Khả năng xử lý điểm ảnh của Photoshop CS5 nhanh và chính xác hơn, nhất là với các khu vực phức

tạp như tóc, quần áo - Ảnh Macworld

- Dẫu vậy, Camera RAW 6 và Lightroom 3 sẽ tương thích tốt hơn khi cả hai cùng sử dụng thuật toán

chuyển đổi chung định dạng RAW. Điều đó có nghĩa bạn sẽ không phải gặp tình trạng xung đột, buộc

phải lựa chọn giữa 2 giải pháp trên.

Điểm đáng lưu ý là Camera Raw 6 sẽ không hỗ trợ những ai đang sử dụng các phiên bản trước thế

hệ CS5.

2.1.4. Mặt nạ thông minh hơn

- Phiên bản Photoshop thế hệ mới còn cho phép người dùng thao tác hiệu quả hơn với thuộc tính Mặt

nạ (Masking) và Lựa chọn vùng (Selection).

Hộp thoại chọn vùng Refine Edge đã được thiết kế lại, cho phép chọn nhiều vùng chính xác hơn, đặc

biệt là các vùng giao nhau giữa hai đối tượng vốn trước đây tương đối khó thao tác, như tóc hay quần

áo.

Ngoài ra, kết hợp các công cụ Refine Radius, “chổi” Erase Refinements và chế độ phân tích đường

viền Smart Radius, thao tác chọn vùng ở các đối tượng phức tạp sẽ đơn giản hơn nhiều.

- Phiên bản CS5 cũng có sẵn lựa chọn Color Decontaminant, giúp người dùng dễ dàng loại bỏ

background thừa, không phù hợp với mặt nạ đang tinh chỉnh.

Page 16: Nhom20   nga - lực

ADOBE PHOTOSHOP CÔNG NGHỆ DẠY HỌC

Nhom 20 – Lê Thị Nga – Lê Thế Lực Page 16

Refine Edge cũng sẽ tiết kiệm thời gian cho người dùng, đáng tiếc là thiếu hộp thoại Undo/Redo mà

chỉ có Reset, giúp bạn trở lại với thao tác trước. Khi lưu lại mặt nạ, Refine Edge đưa ra khá nhiều lựa

chọn hữu ích như Layer Mask, New Layer, New Layer với Layer Mask, New Document,

hoặc New Document với Layer Mask.

Một điểm thú vị cần phải kể tới là Refine Edge tương tác với Smart Objects và điều này có nghĩa

bạn dễ dàng trở lại Camera RAW để thao tác lại tùy chỉnh của mình, trong khi vẫn giữ lại những gì

đã làm cùng mặt nạ.

2.1.5. Công cụ tẩy xóa tuyệt vời

- Nhiều người dùng sẽ coi Content Aware Fill là tính năng mới hàng đầu của phiên bản Photoshop

CS5. Đây là công cụ tẩy xóa tuyệt vời khi tương tác với Spot Healing Brush (chữa điểm ảnh) và có

một lựa chọn ở công cụ Fill.

Theo nhận định của một số chuyên gia Photoshop, nhờ vào cơ chế gần như hoàn toàn tự động, CS5

giúp bạn xử lý ảnh trong giây lát mà trước đây một người có kỹ thuật cao phải tiêu tốn vài giờ.

2.1.6. Công cụ sáng tạo thú vị

- Adobe đã cải tiến Paint Brushes (trong đó có công cụ Clone). Mixer Brush mới tương tác tốt với

màu sắc của bức ảnh. Bạn có thể chọn làm việc với chế độ vẽ khô hoặc ướt (ảo).

Tất cả các Brush đều hỗ trợ chế độ xem trước dưới dạng giả lập 3D nên hình ảnh trung thực, chính

xác. Nhờ vào Mixer Brush, người dùng có thể pha màu giống như một họa sĩ thực thụ, khi họ dễ

dàng kiểm soát độ “ướt” của màu sắc cùng với tỉ lệ pha trộn.

Khả năng xử lý của Mixer Brush và Bristle Tips trên Photoshop CS5 - hai công cụ thú vị giúp người dùng có

được những kiệt tác như ý - Ảnh Macworld

Page 17: Nhom20   nga - lực

ADOBE PHOTOSHOP CÔNG NGHỆ DẠY HỌC

Nhom 20 – Lê Thị Nga – Lê Thế Lực Page 17

Công cụ Puppet Warp mới của Photoshop trước và sau khi xử lý - Ảnh Wired

- Puppet Warp mới mang đến một công cụ sáng tạo khác. Bạn có thể đẩy và kéo các yếu tố trong ảnh.

Bạn dễ dàng kiểm soát các điểm ảnh, sau đó kéo và thả theo hình dáng mong muốn.

2.1.7. “Hàng tá” cải tiến

- Bạn có thể xác lập các Layer Effects mặc định, theo sở thích tùy chọn riêng.

- CS5 cũng hỗ trợ chế độ lưu dữ liệu mới, tiện ích hơn khi người dùng có thể tùy chọn lưu lại ở thư

mục gần đây nhất đã lưu tập tin. Họ sẽ không còn phải lóng ngóng tìm lại thư mục trước đây mỗi khi

nhấn vàoSave As.

Phiên bản CS5 cũng “tăng lực” khả năng xử lý 3D, nhờ vào “nhánh” Photoshop

Extended. Photoshop Extended gồm hộp thoại Repousse mới, giúp ích việc xử lý 3D. Bạn cũng sẽ

thấy phiên bản Extendedđã được cải tiến đáng kể so các thế hệ tiền nhiệm và phần nào đủ đáp ứng

nhu cầu xử lý 3D.

Page 18: Nhom20   nga - lực

ADOBE PHOTOSHOP CÔNG NGHỆ DẠY HỌC

Nhom 20 – Lê Thị Nga – Lê Thế Lực Page 18

Hộp thoại Repoussé mới giúp dễ dàng tạo và xử lý các hiệu ứng 3D

- (Photoshop CS5 bản chuẩn có giá $699 USD. Bản Extended có giá $999 USD.)

Photoshop CS5 cho phép bạn chọn nhiều layer một lúc, xử lý đồng thời. Người dùng còn có thể tạo

riêng cho mình những mẫu layer riêng. Thế hệ CS5 hỗ trợ chế độ lưu hình ảnh 16-bit dạng JPG mà

không cần phải chuyển về 8-bit như ở phiên bản Photoshop CS4.

Nhờ vào việc tích hợp, hỗ trợ điều chỉnh độ mờ của các lớp (Adjusting Opacity), người dùng có thể

tiết kiệm đáng kể thời gian. Ngoài ra nhờ vào thuật toán mới, họ có thể lưu nhiều ảnh với chỉ một câu

lệnh.

Adobe cũng sử dụng các công nghệ tiên tiến để trang bị cho sản phẩm, trong đó có tính năng tăng tốc

GPU, khả năng xử lý nhanh hơn khi hỗ trợ môi trường 64-bit, cải tiến bộ máy OpenGL.

- Phiên bản Photoshop mới cũng giúp người dùng quản lý các nội dung đa phương tiện tốt hơn và Web

Gallery cũng đã tích hợp với Adobe Bridge CS5 cùng với sự ra đời của Adobe Mini Bridge mới.

2.2. LÍ DO LỰA CHỌN

10 lý do bạn nên học Adobe Photoshop

- Trong thời đại ngày nay, Adobe Photoshop là một công cụ trở nên khá phổ biến giúp rất nhiều cho

các nhà thiết kế và các biên tập viên trong công việc của họ. Nó không chỉ giúp biến những hình ảnh

bình thường trở thành kiệt tác, mà tính linh hoạt của nó đã làm cho nó trở nên thành một phần mềm chỉnh sửa ảnh tốt nhất, cung cấp cho các bạn những tính năng tuyệt vời. Ngoài ra, Adobe Photoshop

còn là một công cụ thân thiện giúp bạn chỉnh sửa và nâng cao hình ảnh, thực hiện những layout hay

có thể làm được bất cứ những gì bạn muốn. - Một sự thật không thể chối cãi, kiến thức và kỹ năng Photoshop đã giúp rất nhiều nghệ sĩ hái ra tiền

và có niềm tự hào trong các tác phẩm của họ. Thực tế, có rất nhiều lý do tại sao người ta nên học và

tìm hiểu về Photoshop, nhưng đa số mọi người đều hướng tới 10 lý do chính sau đây:

1. Bạn có thể thể hiện bản thân mình một cách sáng tạo

Page 19: Nhom20   nga - lực

ADOBE PHOTOSHOP CÔNG NGHỆ DẠY HỌC

Nhom 20 – Lê Thị Nga – Lê Thế Lực Page 19

- Bạn có thể đi vượt ra ngoài giới hạn của sự sáng tạo. Một khi bạn bắt đầu khám phá, bạn chắc chẳn sẽ khám phá nhiều hơn và học cách sử dụng chúng trong các thiết kế của bạn. Bạn sẽ sớm tìm ra cách

làm thế nào để thiết kế của bạn trông tốt hơn. Và khi bạn tạo ra những thiết kế mỗi ngày, sẽ có lúc

thiết kế của bạn được đi vào cuộc sống.

2. Bạn có thể tạo nhiều dự án đồ họa khác nhau

- Ngoài việc chỉnh sửa hình ảnh, bạn có thể thực hiện những tác phẩm khác như thiệp chúc xuân, thiệp

Giáng Sinh, brochure, poster, name card, và nhiều tác phẩm khác bằng cách sử dụng những công cụ khác nhau trong Adobe Photoshop. Bạn chắc chắn có thể tạo ra được những thiết kế tuyệt vời, không

chỉ gây ấn tượng với khách hàng, mà còn cho phép bạn thể hiện được bản thân mình qua những sự

sáng tạo bạn gửi gắm vào nó.

Page 20: Nhom20   nga - lực

ADOBE PHOTOSHOP CÔNG NGHỆ DẠY HỌC

Nhom 20 – Lê Thị Nga – Lê Thế Lực Page 20

3. Bạn có thể khôi phục hình cũ

- Những hình ảnh cũ của gia đình có lẽ đã bị lãng quên, và cũng có thể nó đã bị nằm trong sọt rác,

nhưng với Adobe Photoshop, bạn hoàn toàn có thể khôi phục lại những hình ảnh này, và làm mới lại

những kỷ niệm đã qua của thời đại cũ. Bằng cách sử dụng công cụ Healing Brush, Clone Stamps, Patch Tools và những công cụ khác, bạn có thể làm cho những hình ảnh cũ trở nên mới lại, giúp nó

sống động lại một lần nữa. Một cách chắc chắn, bạn sẽ rất làm vừa lòng khách hàng nếu như bạn biết

thực hiện điều này. Tất cả mọi người đều luôn muốn lưu giữ lại những kỷ niệm đã qua của mình

thông qua những bức hình đẹp và sống động.

4. Bạn có thể tạo tác phẩm nghệ thuật hơn từ chữ

- Trong thiết kế đồ họa, hình ảnh và chữ luôn là một sự phối kết hợp hoàn hảo để có thể tạo ra một

thiết kế chất lượng. Trong Photoshop, bạn không chỉ kết hợp chúng với nhau, mà bạn còn có thể tìm cách tốt hơn để làm cho chúng trở nên nghệ thuật và hấp dẫn. Bạn nên chú trọng đến những hiệu ứng

dành cho chữ như là Stroke, Drop Shadows, Bevel and Emboss và các hiệu ứng khác nhằm nhấn

Page 21: Nhom20   nga - lực

ADOBE PHOTOSHOP CÔNG NGHỆ DẠY HỌC

Nhom 20 – Lê Thị Nga – Lê Thế Lực Page 21

mạnh và gây chú ý thêm cho văn bản của bạn. Hình ảnh cũng có thể nhìn tốt hơn với các hiệu ứng

brightness, contrasts, exposure và những cái khác.

5. Bạn có thể tạo nên tác phẩm nghệ thuật bằng Brush

- Có rất nhiều Photoshop Brush cho bạn lựa chọn. Điều này giúp cung cấp một hiệu ứng đặc biệt cho

thiết kế hoặc layout bạn đang thực hiện. Bạn sẽ thấy Brush mang thiết kế của bạn đến một cấp độ cao

hơn như thế nào khi bạn chọn và áp dụng nó đúng cách trên những thiết kế của bạn.

6. Bạn có thể thay đổi màu sắc của hình ảnh

- Không phải thật tuyệt vời khi hình ảnh của bạn bỗng trở nên đen trắng chỉ với một cú nhấp chuột thôi

sao? Bạn có thể dễ dàng làm được điều này trong Adobe Photoshop. Thậm chí bạn có thể chỉnh sửa, thay đổi màu sắc một số bộ phận hoặc thêm các hiệu ứng bằng cách sử dụng gradient hay các công cụ

khác. Bạn có thể tự make up cho mình, đổi màu tóc, màu mắt hay làm bất cứ điều gì bạn muốn. Bạn

có thể sẽ thích nó.

7. Bạn có thể sửa lỗi của hình ảnh

Page 22: Nhom20   nga - lực

ADOBE PHOTOSHOP CÔNG NGHỆ DẠY HỌC

Nhom 20 – Lê Thị Nga – Lê Thế Lực Page 22

- Ngay cả khi bức ảnh của bạn bị lỗi, hoặc có một số vấn đề nào đó mà bạn cảm thấy không ưng ý, bạn

vẫn có thể điều chỉnh và cải thiện nó trong Photoshop. Nó có thể là ánh sáng kém, hình ảnh tối, có

dấu hiệu nào đó trên hình ảnh, mắt đỏ, v.v.. Bạn cũng có thể cắt ghép hình ảnh để làm cho nó hoàn chỉnh hơn, hoặc sử dụng nhiều công cụ khác nhau để làm cho bức ảnh trở nên hoàn hảo như chỉnh

sửa thân hình trông quyến rũ hơn, hoặc làm cho làn da sáng mịn hơn.

8. Bạn có thể thiết kế áo thun

- Nếu bạn đang có một vài vấn đề trong việc làm thế nào để tạo nên một chiếc áo T-Shirt tuyệt vời, bạn

có thể dễ dàng tìm được câu trả lời với Photoshop. Nó chắc chẳn sẽ đem lại cho bạn một hiệu quả tốt. Những tác phẩm sẽ trông tuyệt hơn khi in trên T-Shirt với những hiệu ứng được thêm vào từ phần

mềm này. Điều đó sẽ mang đến cho bạn nhiều khách hàng hơn.

9. Bạn có thể chuyển đổi style của hình ảnh

Page 23: Nhom20   nga - lực

ADOBE PHOTOSHOP CÔNG NGHỆ DẠY HỌC

Nhom 20 – Lê Thị Nga – Lê Thế Lực Page 23

- Trong Photoshop, hình ảnh có thể được chuyển đổi thành nhiều style khác nhau, như mùa đông, mùa

hè, hình vẽ bằng than, nghệ thuật màu nước, hay nhiều style khác nữa. Bạn thật sự có thể làm được rất nhiều điều từ chương trình này. Khám phá Photoshop và thiết kế của bạn sẽ trở nên ấn tượng với

nhiều style khác nhau. Bạn cũng có thể sử dụng những Actions Photoshop được tạo sẵn từ các

designer trên thế giới. Mình sẽ cung cấp cho các bạn một số Actions ở bài viết sau. Điều này có thể giúp bạn thực hiện được những thiết kế ấn tượng một cách nhanh chóng.

10. Bạn có thể thể hiện tính cách cá nhân

- Các thiết kế được tạo bởi Photoshop sẽ trở nên thực sự tốt nếu bạn nhìn nó và thấy rằng bạn đã dốc

sức ra để làm nó như thế nào, điều này sẽ mang đến thêm cho bạn niềm tự hào. Bạn cũng sẽ tự tin

hơn với những thiết kế sau này. Bạn nên nhớ rằng, những kiến thức và kỹ năng Photoshop đó không ai có thể lấy đi của bạn, nó là của chính bạn, một kho báu mà bạn luôn luôn giữ được nó trong tay.

Đây sẽ là một công cụ hướng tới thành công của bạn trong lĩnh vực thiết kế đồ họa. Vì thế, hãy học

hỏi và cải thiện mỗi ngày.

3. CÀI ĐẶT VÀ HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG

3.1. CÀI ĐẶT

Page 24: Nhom20   nga - lực

ADOBE PHOTOSHOP CÔNG NGHỆ DẠY HỌC

Nhom 20 – Lê Thị Nga – Lê Thế Lực Page 24

Bước 1 : Copy toàn bộ file trong CD vào ổ cứng máy tính.

Bước 2: Chạy file Set–up.exe

Bước 3 :

Nhấp

chọn

Page 25: Nhom20   nga - lực

ADOBE PHOTOSHOP CÔNG NGHỆ DẠY HỌC

Nhom 20 – Lê Thị Nga – Lê Thế Lực Page 25

Bước 4 : Chọn cài bản Trial

Nhấp chọn

Nhấp chọn

Nhấp chọn

ngôn ngữ

Page 26: Nhom20   nga - lực

ADOBE PHOTOSHOP CÔNG NGHỆ DẠY HỌC

Nhom 20 – Lê Thị Nga – Lê Thế Lực Page 26

Bước 5 :

Chọn cài đặt

Page 27: Nhom20   nga - lực

ADOBE PHOTOSHOP CÔNG NGHỆ DẠY HỌC

Nhom 20 – Lê Thị Nga – Lê Thế Lực Page 27

Bước 6: Màn hình cài đặt

- Sau khi cài đặt xong màn hình chính sẽ xuất hiện như thế này

Page 28: Nhom20   nga - lực

ADOBE PHOTOSHOP CÔNG NGHỆ DẠY HỌC

Nhom 20 – Lê Thị Nga – Lê Thế Lực Page 28

- Chào mừng bạn đã đến với ADOBE PHOTOSHOP CS5

3.2. HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG

3.2.1. Giới thiệu TOOLBOX

3.2.1.1. Tùy chỉnh không gian làm việc

- Bạn sẽ muốn thử xem qua các panel và palette sẵn có xem cái nào phù hợp với công việc của

mình. Trong những lựa chọn này, bạn sẽ thấy có sự sắp xếp khác nhau về phần bảng màu và panel phù hợp với từng mục đích công việc. Điều này khá thuận tiện khi bạn muốn có những

chỉnh sửa khác nhau cho bức ảnh ở chế độ Design hay Painting..

- CS5 có chế độ lưu những tùy chỉnh không gian làm việc theo ý thích của bạn lại để có thể sử

dụng sau này.

Nhấp vào >> để xem thêm về các tùy chọn không gian làm việc. Tạo một “New

Workspace” và đặt tên nó theo ý bạn. Hãy chắc chắn kích vào 2 tùy chọn Keyboard

Shortcuts và Menus cho không gian làm việc mới của bạn.

Page 29: Nhom20   nga - lực

ADOBE PHOTOSHOP CÔNG NGHỆ DẠY HỌC

Nhom 20 – Lê Thị Nga – Lê Thế Lực Page 29

Chọn không gian làm việc bạn vừa tạo và tùy ý đặt các panel cần thiết cho công việc.

3.2.1.2. Tùy chỉnh TOOLBOX

Toolbox là nơi bạn có được tất cả các thao tác xử lý ảnh từ trò chuột. Theo mặc định, nó bị khóa ở phía cạnh trái của màn hình làm việc. Bằng cách nhấp vào

phím mũi tên << bạn có thể mang toolbox này đặt tại bất kỳ vị trí nào trên phần

không gian làm việc.

3.2.1.3. Tùy chọn PLATTE

- Ở phía trên màn hình làm việc, ngay dưới thanh menu, bạn sẽ thấy các bảng các tùy chọn.

Khi lựa chọn các công cụ khác nhau trên toolbox, bạn sẽ thấy các tùy chọn này thay đổi tùy

vào từng công cụ.

Page 30: Nhom20   nga - lực

ADOBE PHOTOSHOP CÔNG NGHỆ DẠY HỌC

Nhom 20 – Lê Thị Nga – Lê Thế Lực Page 30

3.2.1.4. Các công cụ trên TOOLBOX

Rectangular Marquee Tool (phím tắt: M): Đây là công cụ lựa chọn dạng cơ bản, lựa

chọn vùng theo dạng hình khối cơ bản (có thể là hình chữ nhật, elip, 1 dòng đơn hoặc

1 cột đơn. Nếu muốn lựa chọn theo dạng hình vuông hoặc hình tròn cân đối thì giữ Shift trong quá trình khoanh vùng. Nếu muốn thay đổi khung chọn giữa hình chữ nhật

và hình ellip thì nhấn Shift + M (hoặc chuột phải vào biểu tượng công cụ trên thanh

Toolbox và chọn hình như ý).

Move Tool (phím tắt: V): Đây là công cụ di chuyển. Nếu bạn đang chọn một vùng, sử dụng công cụ này để di chuyển vùng chọn đó. Bạn cũng có thể di chuyển nhiều layer

một lúc sau khi đã chọn layer cần di chuyển.

Lasso Tool (phím tắt: L): Đây là một công cụ lựa chọn khác, công cụ này cho phép bạn vẽ nhanh một vùng chọn. Vùng chọn này có thể là một hình dạng đặc biệt tùy

theo từng phần trên bức ảnh của bạn. Giữ Shift + L để thay đổi chế độ chọn khoanh

vùng (Lasso) hay đa giác (Polygonal hoặc Magnetic).

Quick Selection Tool (phím tắt: W): Đây là công cụ chọn vùng gần đúng. Kích biểu tượng bút vẽ vào một vùng của bức ảnh, Photoshop sẽ đọc và cố gắng lấy vùng chọn

có màu sắc tương đồng. Nhấn Shift + W để thay đổi giữa công cụ Quick Selection

Tool và Magic Wand Tool.

Crop Tool (phím tắt: C): Vẽ thành một vùng chọn hình chữ nhật, sau đó cắt lấy bức

ảnh nằm trong vùng chọn đã vẽ. Công cụ này rất hữu ích thường được sử dụng để cắt

xén một bức ảnh có không gian hơi “thừa”. Nhấn Shift + C để thay đổi giữa công cụ

Slice và Slice Select, một công cụ hữu ích để tạo ra nhiều hình ảnh từ một hình duy nhất, thường sử dụng trong việc lên hình ảnh cho một website.

Eyedropper Tool (phím tắt: I): Chọn một màu bất kỳ từ tài liệu mà bạn đã mở. Shift

+ I để thay đổi giữa các công cụ: Color Sampler, Ruler và Note Tool.

Spot Healing Brush Tool (phím tắt: J): Rất hữu ích trong việc xóa các vết ố, trầy xước không mong muốn trên ảnh. Nhấn Shift + J để thay đổi giữa Healing Brush,

Patch Tool và công cụ Red Eye (dùng để xử lý mắt đỏ)

Brush Tool (phím tắt: B): Đây là công cụ phứt tạp duy nhất trên Toolbox. Rất nhiều bài trên Quản Trị Mạng đã hướng dẫn sử dụng công cụ này để vẽ các hình ảnh lặp đi

lặp lại. Nhấn Shift + B để lựa chọn lần lượt công cụ Pencil, Color Replacement Tool,

và Mixer Brushes.

Clone Stamp Tool (phím tắt: S): Đây cũng là một công cụ brush sửa ảnh khác, giữ Alt và kích chuột vào vùng nền “nguồn” và sau đó kích chuột trái chọn vùng nền

muốn “phủ” vùng “nguồn” lên. Nhấn Shift + S để chọn các công cụ đóng dấu khác

nhau.

History Brush Tool (phím tắt: Y): Làm việc song song với History Palette, bạn có thể

“lấy lại màu gốc” với công cụ này. Sử dụng như một công cụ lọc, bạn chọn phần

muốn lấy lại màu nền như ảnh gốc (phần được chọn phải nằm trong vùng đã bị thay đổi nền). Nhấn Shift + Y để thay đổi giữa History Brush Tool và Art History Brush

Tool.

Page 31: Nhom20   nga - lực

ADOBE PHOTOSHOP CÔNG NGHỆ DẠY HỌC

Nhom 20 – Lê Thị Nga – Lê Thế Lực Page 31

Eraser Tool (phím tắt: E): Đây là công cụ dùng để xóa một vùng ảnh. Nếu ảnh là

layer Background hoặc bị khóa thì vùng bị xóa sẽ lấy theo màu Background Color.

Nhấn Shift + E để chuyển giữa chế độ xóa Eraser, Background Eraser, hay Magic

Eraser.

Gradient Tool (phím tắt: G): Kích và kéo gradient màu phủ đầy lên layer hoặc vùng

mà bạn chọn bằng màu foreground và background trên thanh công cụ. Có rất nhiều

tùy chọn gradient màu bạn có thể sử dụng. Mở rộng trong công cụ này còn có Paint Bucket Tool – dùng để phủ một màu đơn cho 1 vùng hoặc 1 layer đang chọn. Nhấn

Shift + G để chuyển đổi giữa 2 chế độ phủ màu.

Blur, Sharpen, and Smudge Tools: mặc định, công cụ này không có phím tắt. Có ba

công cụ chỉnh sửa ảnh nằm trong nút công cụ này. Smudge là thanh công cụ đặc biệt có thể tạo hiệu ứng vuốt màu tuyệt vời trên hình ảnh của bạn. Chuột phải vào nút

công cụ để chọn những công cụ khác nhau: Blur và Sharpen.

Dodge and Burn Tools (phím tắt: O): Dodge và Burn là công cụ chỉnh sửa giúp làm sáng hoặc tối một vùng cho bức ảnh. Nhấn Shift + O để thay đổi lựa chọn giữa các

công cụ.

Pen Tool (phím tắt: P): Đây là một công cụ “gây ác mộng” cho người dùng mới bắt

đầu. Các công cụ Pen rất khó trong việc sử dụng nhưng là một ưu điểm của Photoshop. Shift + P sẽ cho phép bạn chuyển đổi giữa các công cụ làm việc với path

(đường dẫn).

Type Tool (phím tắt: T): Cho phép bạn nhập một đoạn nội dung, mặc định là theo chiều ngang. Nhấn Shift + T để chọn công cụ Vertical Type Tool (nhập nội dung theo

chiều dọc) và Type Mask Tools.

Path Selection and Direct Selection Tools (phím tắt: A): Đây là một công cụ chỉnh

sửa các phân đoạn trong một đoạn đường dẫn (path). Có thể bỏ qua công cụ này trừ khi bạn sử dụng Pen Tool để vẽ 1 đoạn đường dẫn. Nhấn Shift + A để chuyển đổi

giữa Path Selection và Direct Selection.

Custom Shape Tool (phím tắt: U): Đây là công cụ để tạo các hình vector hoặc clipart từ một thư viện hình có sẵn. Nhấn Shift + U để lựa chọn giữa các công cụ vẽ hình chữ

nhật, tam giác, các đường nét và hình clipart.

Zoom Tool (phím tắt: Z): Đây là công cụ dùng để zoom to và nhỏ ảnh. Phóng to với

việc nhấn chuột trái và thu nhỏ bằng cách nhấn thêm Alt trong khi kích chuột. Đây là công cụ cơ bản nhất trên thanh công cụ.

Hand Tool (phím tắt: H): Cuộn tài liệu mà không cần sử dụng con trỏ chuột hay

phím mũi tên. Nhấn và giữ phím Space bất cứ khi nào bạn cần sử dụng công cụ này, nhả phím Space khi không cần sử dụng đến nó nữa.

Background/Foreground: Đây là bảng 2 màu sắc đang được sử dụng để chỉnh sửa

ảnh. Màu trên là Foreground, màu dưới là Background. Nhấn phím X trên bàn phím để chuyển đổi màu Foreground thành Background và ngược lại. Nhấn phím D để đưa

2 màu này về mặc định là trắng và đen.

Page 32: Nhom20   nga - lực

ADOBE PHOTOSHOP CÔNG NGHỆ DẠY HỌC

Nhom 20 – Lê Thị Nga – Lê Thế Lực Page 32

Quick Mask Mode (phím tắt: Q): Đây là một chế độ thay thế cho việc tạo các lựa

chọn phức tạp với các công cụ Brush, Eraser và Paint Bucket. Nhấn phím Q để

chuyển đổi giữa việc chọn chế độ Quick Mask Mode và chế độ thường.

3.2.2. Giới thiệu PANEL

- Một trong những điều hay nhất của Photoshop cũng là điều tệ nhất: đó là quá tải các tùy

chọn. Hãy xem lướt qua các panel mặc định để có thể nắm được những tính năng nào cần

dùng trong quá trình sử dụng Photoshop để bạn có thể tìm lại khi cần.

Page 33: Nhom20   nga - lực

ADOBE PHOTOSHOP CÔNG NGHỆ DẠY HỌC

Nhom 20 – Lê Thị Nga – Lê Thế Lực Page 33

- Panel mặc định được đặt ở

phía bên phải cửa sổ làm

việc của Photoshop. Nó

chứa mọi thiết lập hữu ích

cho người mới sử dụng

Photoshop, bạn có thể điều

chỉnh, ẩn hoặc hiện chúng.

Không gian làm việc của

Photoshop có thể rộng hơn

giúp bạn thoải mái làm việc

khi bạn cho ẩn các thanh

panel đi.

- Mặc định thiết lập của các panel trong phần làm việc Essentials sẽ có dạng như sau.

Ngoài cửa sổ làm việc Essentials bạn còn có thể chọn các khung làm việc khác như

Design, 3D… bằng việc kích vào để lựa chọn thêm. Ngoài ra để khôi phục lại các

panel trong từng khung làm việc bạn có thể lựa chọn Reset trong menu ngữ cảnh khi kích

vào .

- Các panel có thể được gộp lại bằng cách kích vào ở phía bên phải trên của panel.

Page 34: Nhom20   nga - lực

ADOBE PHOTOSHOP CÔNG NGHỆ DẠY HỌC

Nhom 20 – Lê Thị Nga – Lê Thế Lực Page 34

- Bạn có thể kéo panel đi bất kỳ vị trí nào thuận tiện cho việc sử dụng bằng cách kích và

kéo panel tương ứng ra khỏi vị trí cố định của nó.

- Đương nhiên, panel cũng có thể được đặt lại đúng vị trí như ban đầu bằng cách kéo về sát

cạnh phải của cửa sổ Photoshop, cho đến khi bạn thấy xuất hiện một thanh màu xanh

phía bên phải cửa sổ.

Page 35: Nhom20   nga - lực

ADOBE PHOTOSHOP CÔNG NGHỆ DẠY HỌC

Nhom 20 – Lê Thị Nga – Lê Thế Lực Page 35

Tìm hiểu các panel mặc định

Trong khung làm việc Essentials có một vài panel mặc định. Nó hiển thị ở phía trên cùng

(bên cạnh menu Help)

Mini Bridge: Adobe Bridge là một chương trình duyệt file ảnh tương tự như

Faststone, XnView hay Google Picasa. CS5 đã tích hợp một phiên bản nhỏ Bridge để cho

phép bạn duyệt ảo các thư mục ảnh của mình một cách đơn giản hơn qua panel. Điều này

thực sự hữu ích và giúp bạn tiết kiệm khá nhiều thời gian trong việc quản lý ảnh.

History: đây là một trong những tính năng quan trọng nhất trên Photoshop, History cho

phép người dùng undo lại nhiều mức công việc đã làm.

Page 36: Nhom20   nga - lực

ADOBE PHOTOSHOP CÔNG NGHỆ DẠY HỌC

Nhom 20 – Lê Thị Nga – Lê Thế Lực Page 36

- Sử dụng panel History, bạn có thể back lại các công việc gần nhất đã làm với bức ảnh

hoặc thậm chí khôi phục lại ảnh gốc (trong trường hợp chỉnh sửa không đúng theo ý

muốn) bằng cách kích vào phần trên cùng của panel History.

Color: đây là một panel đơn giản, nó chính là phần màu sắc mà bạn đặt cho foreground

và background

- Bạn có thể điều chỉnh giá trị màu Red, Green và Blue từ 0 – 255. Giá trị càng cao màu

càng sáng và ngược lại. Ngoài ra bạn cũng có thể chọn màu từ thanh màu ở phía dưới

panel, nó có vẻ dễ dàng chọn hơn.

Ngoài ra bạn cũng có thể tùy chỉnh các tùy chọn màu khác bằng cách kích vào và

đặt slider cho những chế độ màu khác nhau.

Swatches: Đây là một nguồn tài nguyên hay cho người mới bắt đầu và cả với các

chuyên gia, swatches là một bảng màu sắc đã được lưu.

- Mặc định, CS5 sẽ lưu 122 màu sắc chủ yếu cho bạn sử dụng.

Page 37: Nhom20   nga - lực

ADOBE PHOTOSHOP CÔNG NGHỆ DẠY HỌC

Nhom 20 – Lê Thị Nga – Lê Thế Lực Page 37

- Bạn có thể tạo một swatch mới từ màu foreground bằng cách kích vào và chọn “New

Swatch”

- Màu sắc bạn chọn để lưu sẽ hiển trị trong bảng Swatch.

Styles: Là một panel chứa các Layer Effects được lưu, Styles có thể là một cách định

dạng khá thú vị cho người mới bắt đầu và cũng giúp cho những chuyên gia tiết kiệm thời gian

trong việc tái sử dụng các định dạng layer phổ biến.

- Rất đơn giản, bạn chỉ cần kích vào bất kỳ styls mặc định nào để có thể nhanh chóng sử

dụng lại chúng sau này. Nếu không muốn chọn một định dạng nào cụ thể cho layer, bạn

hãy chỉnh sửa lại chúng bằng tay hoặc kích luôn vào nút để gỡ bỏ hoàn toàn các

hiệu ứng layer.

- Bạn có thể chọn nhiều hơn nữa các định dạng có sẵn bằng cách kích vào để chọn

thêm.

Adjustments: đây là panel điều chỉnh tạo ra các lớp cho bức ảnh bạn thêm sống động và

đẹp hơn. Bạn có thể sử dụng các tính năng Hue/Saturation, Contrast hay Levels cho những bức

ảnh. Tính năng này thực chất là tạo một layer mới lên trên bức ảnh của bạn và mọi điều chỉnh đều

thực hiện trên layer mới này.

Page 38: Nhom20   nga - lực

ADOBE PHOTOSHOP CÔNG NGHỆ DẠY HỌC

Nhom 20 – Lê Thị Nga – Lê Thế Lực Page 38

- Kích “Levels” để tự động tạo một layer adjustment mới.

- Bạn sẽ thấy các tùy chọn thanh trượt để điều chỉnh về độ tương phản của hình ảnh.

Page 39: Nhom20   nga - lực

ADOBE PHOTOSHOP CÔNG NGHỆ DẠY HỌC

Nhom 20 – Lê Thị Nga – Lê Thế Lực Page 39

- Những thay đổi này có thể được Undo mà không cần sử dụng History hay các chức năng

Undo khác, chỉ cần xóa các layer điều chỉnh đã được tạo

- Nhiều lớp điều chỉnh có thể được tạo cùng lúc và nếu cần sử dụng lớp điều chỉnh nào thì

bạn chỉ cần ẩn đi các lớp điều chỉnh khác bởi chúng là những layer riêng biệt.

Masks: Panel marks là một phương thức để loại bỏ các phần của layer, đưa chúng về

dạng transparency. Đây là một cách khá hay để bỏ background từ một layer mà không cần sử

dụng hiệu ứng

Page 40: Nhom20   nga - lực

ADOBE PHOTOSHOP CÔNG NGHỆ DẠY HỌC

Nhom 20 – Lê Thị Nga – Lê Thế Lực Page 40

- Panel Mask là một tính năng độc đáo trong CS5, nó có thể giúp những người dùng mới

cắt bỏ background từ các bức ảnh mà không tốn nhiều công sức.

Layers: Layer là một tính năng chuẩn của Photoshop, nó cho phép người dùng tạo ra

những bức ảnh 2D từ nhiều phần có thể chỉnh sửa.

- Một lớp chỉnh sửa nghệ thuật mới làm đẹp hơn cho bức ảnh (hoặc xấu đi) mà không làm

ảnh hưởng tới lớp ảnh gốc.

Page 41: Nhom20   nga - lực

ADOBE PHOTOSHOP CÔNG NGHỆ DẠY HỌC

Nhom 20 – Lê Thị Nga – Lê Thế Lực Page 41

- Một lớp có thể được sao chép, mask và rất nhiều thao tác khác. Adjustments cho các lớp

cũng được tạo và quản lý trong panel Layers này.

Page 42: Nhom20   nga - lực

ADOBE PHOTOSHOP CÔNG NGHỆ DẠY HỌC

Nhom 20 – Lê Thị Nga – Lê Thế Lực Page 42

- Các layer được xếp chồng lên nhau, kết hợp với nhau để tạo ra những bức ảnh hoàn hảo.

- Các chế độ Opacity và Blending cũng được quản lý trong panel này. Hình ảnh chỉnh sửa

với các lớp có thể tạo nhiều hình ảnh phong phú và rất dễ dàng cho việc chỉnh sửa lại.

Channels: Các bức ảnh số hiện thị màu sắc theo sự kết hợp của các màu cơ bản. Các

màu cơ bản này sẽ hiển thị độc lập trong panel Channels của Photoshop. Người mới sử dụng có

thể bỏ qua panel này.

- Nếu bạn quan tâm tới việc sử dụng Channels, hãy lưu bức ảnh lại trước khi thử nghiệm.

Page 43: Nhom20   nga - lực

ADOBE PHOTOSHOP CÔNG NGHỆ DẠY HỌC

Nhom 20 – Lê Thị Nga – Lê Thế Lực Page 43

Paths: Đây là một thành phần khá phức tạp của Photoshop, các path dựa trên thành phần

chính là vector (tương tự như Illustrator). Vector thực chất không khó hiểu nhưng công cụ Pen thì

lại rất khó và gây bực bội cho người mới sử dụng.

3.2.3. Giới thiệu LAYERS

- Một trong những thành phần chuẩn của Photoshop là Layers, nó chính là nền tảng

để bạn có thể tạo nên những bức ảnh đẹp

Page 44: Nhom20   nga - lực

ADOBE PHOTOSHOP CÔNG NGHỆ DẠY HỌC

Nhom 20 – Lê Thị Nga – Lê Thế Lực Page 44

- Bảng Layers là một trong những thành phần quan trọng nhất của Photoshop, bất cứ khi

nào sử dụng Photoshop bạn cũng mất rất nhiều thời gian vào việc thao tác trên panel này.

- Nếu không thấy hiển thị thành phần này trong cửa sổ làm việc, bạn có thể mở lại nó bằng

cách vào menuWindow > Layers (hoặc nhấn phím F7)

Page 45: Nhom20   nga - lực

ADOBE PHOTOSHOP CÔNG NGHỆ DẠY HỌC

Nhom 20 – Lê Thị Nga – Lê Thế Lực Page 45

- Dùng công cụ Lasso để tạo ra một hình dạng bất kỳ, trong trường hợp này, từ Layer sẽ

được vẽ ra. Nhưng Lasso sẽ chưa tạo một layer mới, do đó bạn phải kích vào trong

bảng Layers (hoặc nhấn Ctrl + Shift + N) để tạo 1 layer trắng.

- Bạn có thể đưa vào layer mới này một file ảnh mới hoặc bất kỳ thành phần nào tùy vào

mục đích chỉnh sửa ảnh của bạn. Mặc định, một layer mới được tạo ra sẽ ở dạng không

nền (transparent)

Nếu muốn thêm nền vào layer mới này, bạn chỉ cần vào Edit > Fill và chọn màu cần đặt.

- Màu nền layer mới trong ví dụ chúng tôi vừa làm là màu đen. Sau khi đã đổ màu cho đối

tượng vừa vẽ xong, hãy bỏ vùng chọn đi để thực hiện 1 thao tác khác. Để bỏ lựa chọn của

một vùng, bạn chỉ cần nhấn Ctrl + Dtrên bàn phím.

- Sử dụng công cụ Move Tool (phím tắt V) để di chuyển các layer được chọn trong panel

Layers của Photoshop.

- Để xoay layer bạn có thể chọn layer cần xoay, nhấn Ctrl + T trên bàn phím, đưa trỏ

chuột vào góc của hình chữ nhật bao quanh layer và quay.

- Ngoài thành phần Layer vừa tạo, bạn có thể chèn nhiều lớp layer khác nhau lên bức ảnh,

mỗi layer là một thành phần độc lập thì sẽ giúp bạn chỉnh sửa linh hoạt hơn.

Page 46: Nhom20   nga - lực

ADOBE PHOTOSHOP CÔNG NGHỆ DẠY HỌC

Nhom 20 – Lê Thị Nga – Lê Thế Lực Page 46

- Nếu có một layer nào đó không phù hợp khi có các layer khác thì bạn có thể ẩn nó đi

bằng cách kích vào biểu tượng ở layer tương ứng muốn ẩn. Hiện lại layer thì làm

cách ngược lại, kích vào ô vuông trống ở đầu mỗi layer.

- Để tạo chữ chú thích cho ảnh, bạn chọn công cụ Type Tool (phím tắt: T) và nhập vào nội

dung chú thích. Nội dung này có thể thay đổi được nếu sau này bạn cần chỉnh sửa lại.

- Với một nội dung chú trích trên nền ảnh không nổi bật lắm, bạn có thể sử dụng tùy chọn

Blending Options để thêm hiệu ứng cho layer đang được chọn. Chuột phải vào bất kỳ

layer nào cần tạo hiệu ứng và chọn Blending Options trên menu.

- Với tùy chọn này bạn sẽ thấy hộp thoại Layer Style xuất hiện. Tại đây bạn có thể lựa

chọn hiệu ứng đổ bóng, tạo viền.. và rất nhiều hiệu ứng khác cho đối tượng.

Page 47: Nhom20   nga - lực

ADOBE PHOTOSHOP CÔNG NGHỆ DẠY HỌC

Nhom 20 – Lê Thị Nga – Lê Thế Lực Page 47

- Bạn có thể dùng nhiều kiểu hiệu ứng khác nhau cho cùng một đối tượng/layer miễn sao

giúp đội tượng đó nổi bật hơn trên một nền ảnh phức tạp.

- Trong panel Layer, bạn có thể kiểm soát được mọi layer cũng như hiệu ứng của layer.

Nếu cần ẩn đi hiệu ứng hoặc layer nào vẫn chỉ cần kích vào biểu tượng . Có rất

Page 48: Nhom20   nga - lực

ADOBE PHOTOSHOP CÔNG NGHỆ DẠY HỌC

Nhom 20 – Lê Thị Nga – Lê Thế Lực Page 48

nhiều kiểu hiệu ứng layer khác nhau trong panel Layer tùy thuộc vào từng đối tượng bạn

tạo.

- Trong panel Layers, bạn có thể kích vào để tạo một lớp layer màu khác, còn được

gọi là layer Adjustment

- Bức ảnh sau đã được tạo thêm một lớp Adjustment

Page 49: Nhom20   nga - lực

ADOBE PHOTOSHOP CÔNG NGHỆ DẠY HỌC

Nhom 20 – Lê Thị Nga – Lê Thế Lực Page 49

- Lớp Adjustment này cũng được liệt kê trong panel Layers và nó chỉ ảnh hưởng đến các

lớp nằm dưới nó. Bạn hãy thử thay đổi vị trí lớp để nhận thấy sự ảnh hưởng lẫn nhau

giữa các lớp. Lớp Adjustment này cũng có thể chỉnh sửa hiệu ứng tương tự như như các

layer thông thường.

Có nhiều hiệu ứng tùy chọn để chỉnh sửa các lớp Adjustment, trong đó có cả thành phần

Gradient.

- Bạn có thể chỉnh sửa một vài tùy chọn với hiệu ứng Gradient như kiểu, màu sắc, góc

độ…

- Các lớp Adjustment được ẩn hoặc chỉnh sửa bằng cách kích đúp chuột vào chúng trên

danh sách trong panel Layers

Page 50: Nhom20   nga - lực

ADOBE PHOTOSHOP CÔNG NGHỆ DẠY HỌC

Nhom 20 – Lê Thị Nga – Lê Thế Lực Page 50

- Việc thao tác với các lớp trong panel Layers sẽ giúp tăng khả năng sử dụng Photoshop,

qua đó có được những hiệu ứng như mong muốn trên bức ảnh mà bạn cần chỉnh sửa.

3.2.4. Giới thiệu MENU

Photoshop có một hệ thống menu rất lớn với các tùy chọn mà không một người dùng nào có

thể bỏ qua.

Page 51: Nhom20   nga - lực

ADOBE PHOTOSHOP CÔNG NGHỆ DẠY HỌC

Nhom 20 – Lê Thị Nga – Lê Thế Lực Page 51

3.2.4.1. Thanh Menu

3.2.4.2. Menu File

Page 52: Nhom20   nga - lực

ADOBE PHOTOSHOP CÔNG NGHỆ DẠY HỌC

Nhom 20 – Lê Thị Nga – Lê Thế Lực Page 52

Ngoài những tính năng hiển nhiên như New, Open,

Close thì menu này còn chứa rất nhiều tính năng

khác mà sẽ khiến bạn phải bối rối

Browse in Bridge: Đây là một chương trình đi kèm

với Photoshop để duyệt hình ảnh. Nó cho phép

người dùng quản lý ảnh dưới dạng hình ảnh (chứ

không phải chỉ tên file), tương tự như Google

Picasa. Bridgle là một chương trình khá hay tuy

nhiên nó có thể gây phiền nhiễu nếu bạn vô tình

mở vì nó tốn khá nhiều thời gian để tải.

Browse in Mini Bridge: Mini Bridge là một phiên

bản live của Bridge duyệt ngay trong Photoshop

(không phải mở chương trình mới như Browse in

Bridgle). Rất dễ sử dụng nhưng lại mất thời gian để

tải.

Open As: Đây có vẻ như là một mục tính năng có

vấn đề (hoặc có thể đã hỏng). Ý tưởng nhà sản xuất

đưa ra là với tính năng này có thể mở một loại file

khác (ví dụ như một tập tin PSD có phân lớp) dưới

dạng file ảnh.

Open As Smart Object: Tạo một smart object từ

một file bất kỳ chỉ đơn giản bằng cách mở nó. Việc

thay đổi kích thước và chỉnh sửa Smart Object

không ảnh hưởng tới tập tin gốc ban đầu, do đó nếu

bạn có kế hoạch thay đổi kích thước 1 đối tượng

nhiều lần thì bạn nên mở nó trong chế độ Smart

Object.

Share my Screen và Create New Review: Đây là

các tính năng Adobe CS Live chỉ được cung cấp

tới những người dùng có đăng ký bản quyền và có

tạo một tài khoản trên Adobe.com.

phép bạn thay đổi kích thước và chỉnh sửa như một

đối tượng Smart Object.

Automate and Scripts: Tùy chọn này giúp cho

những chuyên gia sử dụng Photoshop thực hiện

được nhanh chóng các chỉnh sửa lặp đi lặp lại.

Scripts là một tiện ích khác thú vị và đáng để xem

xét, kể cả với người dùng cơ bản.

Page 53: Nhom20   nga - lực

ADOBE PHOTOSHOP CÔNG NGHỆ DẠY HỌC

Nhom 20 – Lê Thị Nga – Lê Thế Lực Page 53

- Device Central: Một chương trình riêng biệt hỗ trợ các ứng dụng cho điện thoại di động

và smartphone.

- Save for Web and Devices: Một loại ứng dụng dùng để nén file thành các file dạng JPG, GIF, PNG hoặc các định dạng WBMP phù hợp cho việc đăng tải lên web. Trong trường

hợp này, Devices dùng để chỉ các dòng máy smartphone.

Revert: Tải lại file từ điểm lưu lại gần nhất. Bạn sẽ mất tất cả các thay đổi và History khi thực hiện thao tác này, tuy nhiên việc này cũng có lợi ích riêng trong một số trường hợp.

3.2.4.3. Menu edit

- Đây là một menu khá rõ ràng với những tính năng hữu ích nhất trên PS.

Page 54: Nhom20   nga - lực

ADOBE PHOTOSHOP CÔNG NGHỆ DẠY HỌC

Nhom 20 – Lê Thị Nga – Lê Thế Lực Page 54

Undo, Step Forward, Step Backward: Undo là một

tính năng phổ biến và rất thường dùng trong nhiều

chương trình hiện nay. Step Forward và Step Backward

là để di chuyển qua lại giữa các bước trên panel History.

Đây là một cách đơn giản để sử dụng History Panel.

Cut, Copy và Copy Merged: Có thể bạn đã quá quen

thuộc với những hành động như Cut, Copy, Paste trong

các menu Edit (của những chương trình phổ biến như

MS Word). Copy Merge là tính năng vô cùng hữu ích, nó

có thể sao chép một tài liệu đa lớp như thể đó là những

lớp đã được sáp nhập.

Fill: Công cụ này thường bị bỏ qua mặc dù nó là một

công cụ khá hay. Fill sẽ “lấp đầy” một vùng chọn, một

layer hoặc chanel bằng màu foreground hoặc

background, màu trắng, đen hoặc màu của chính nội

dung bức ảnh. CS5 có một cơ chế lấp đầy hình ảnh gần

giống như thật với việc tái tạo lại một phần hình ảnh

bằng các đối tượng nền xung quanh phần khuyết đó.

Stroke: Tạo một đường viền xung quanh đối tượng được

lựa chọn với bất kỳ màu nào mà bạn sử dụng. Bạn có thể

điều chỉnh độ dày đường viền này hoặc lựa chọn đường

viền được tạo là viền trong, chính giữa hay bao ngoài đối

tượng.

Content Aware Scale: Sử dụng công cụ tương tự như

trong Content Aware Fill với phạm vi là một phần của

hình ảnh. Bạn có thể tùy chỉnh kích thước của đối tượng

với tùy chọn này.

Puppet Warp: Đây là một tính năng mới khá phức tạp

trên CS5, nó cho phép người dùng có thể bóp méo hoặc

kéo hình ảnh theo những cách thức khá phức tạp.

Transform và Free Transform: Đây là một công cụ

hữu ích dùng để thay đổi kích thước một hình ảnh, chỉnh

sửa và tạo ra các điểm để có thể kéo méo hình (nếu cần).

Keyboard shortcuts: menu này dùng để chỉnh sửa và

gán một số phím tắt bàn phím tùy chỉnh cho mỗi mục

menu trên Photoshop. Nó thực sự rất cần cho bất kỳ

người sử dụng nào quen dùng phím tắt.

- Menu: Cho phép người dùng chỉnh sửa trình đơn hiện tại, ẩn đi tính năng mà họ ghét

hoặc không bao giờ sử dụng, và làm nổi bật các tính năng cần thiết.

Page 55: Nhom20   nga - lực

ADOBE PHOTOSHOP CÔNG NGHỆ DẠY HỌC

Nhom 20 – Lê Thị Nga – Lê Thế Lực Page 55

- Preferences: Chứa nhiều vấn đề khác mà bạn cần chỉnh sửa với Photoshop.

3.2.4.4. Menu Image

- Menu Image cho phép bạn thay đổi về độ sâu của màu, hình ảnh và nhiều tính năng khác.

Các tùy chọn hữu ích nhất ở đây là gì?

Mode: Chế độ màu bạn có thể thiết lập cho ảnh như RGB hay

CMYK, cũng như các dạng bit màu khác như Lab hoặc Indexed.

Bạn không nên sử dụng bất kỳ dạng màu nào ngoài RGB trừ khi

bạn quan tâm kỹ hơn tới việc định dạng ảnh và ảnh kỹ thuật số.

Adjustments: Một menu phụ với các thành phần điều chỉnh độ

sáng, độ tương phản, Levels, Curves, cũng như Hue/Saturation.

Có một loạt các tùy chọn khác, và dưới đây là một số thành phần

quan trọng nhất:

- Brightness/Contrast: Đây là thành phần cơ bản để điều chỉnh độ

tương phản sáng/tối trong các bức ảnh. Là một công cụ hay và dễ

sử dụng cho người mới bắt đầu.

- Levels: Một cách tinh chỉnh hơn về phạm vi giá trị tương phản

trong các bức ảnh.

- Curves: Một cách điều chỉnh giá trị và chanel phức tạp hơn, nó

cho phép người dùng điều chỉnh giá trị, nhắm tới mục tiêu với độ

chính xác cao hơn. Tính năng này thường được các chuyên gia sử

dụng.

- Exposure: Cũng là một trình đơn khác để điều chỉnh độ tương

phản sáng/tối. Tùy chọn này được sử dụng nhiều cho các nhiếp

ảnh kỹ thuật số.

- Hue/Saturation: Điều chỉnh màu sắc hình ảnh cũng như độ tươi

sáng và sống động của ảnh.

- Invert: Đảo ngược hai màu trắng đen của ảnh. Tất cả các màu

sắc khác trên ảnh sẽ hiển thị theo chế độ đối lập màu hiện tại.

- Posterize: Đây là một bộ lọc giảm màu sắc hình ảnh về giới hạn

một số màu cơ bản.

- Threshold: Đây cũng là một bộ lọc màu khác để chuyển bức ảnh

của bạn về dạng 2 màu cơ bản là trắng và đen, hoàn toàn không

có màu xám.

Auto Tone, Auto Contrast, Auto Color: Photoshop sẽ cố gắng cải thiện tự động bức ảnh của

bạn bằng việc điều chỉnh Tones, Contrast và Color. Nó được gợi ý từ Photoshop Elements (một

trình sửa ảnh tương tự nhưng ở dạng cơ bản), đây là công cụ hay cho người mới sử dụng.

Page 56: Nhom20   nga - lực

ADOBE PHOTOSHOP CÔNG NGHỆ DẠY HỌC

Nhom 20 – Lê Thị Nga – Lê Thế Lực Page 56

Image Size: Không nên nhầm lẫn thành phần này với Canvas Size, vì với lựa chọn này kích

thước của toàn bộ file ảnh sẽ bị thay đổi.

Canvas Size: Tăng kích thước trống xung quanh bức ảnh.

Image Rotation: Quay bức ảnh theo một góc 90o hoặc 180

o, ngoài ra cũng có thể tự tùy chỉnh

góc độ quay của ảnh bằng cách chọn Arbitrary.

Duplicate: Tạo một file ảnh mới là bản sao của file hiện tại. Tập tin mới sẽ không có thành phần

History đã sửa.

3.2.4.5. Menu Layer

- Đây là nơi chứa các thao tác chỉnh sửa và làm việc với lớp đối tượng. Menu Layer có rất

nhiều menu phụ và các tùy chọn phức tạp.

Page 57: Nhom20   nga - lực

ADOBE PHOTOSHOP CÔNG NGHỆ DẠY HỌC

Nhom 20 – Lê Thị Nga – Lê Thế Lực Page 57

New: Các menu phụ trong menu này cho phép bạn tạo ra các

lớp mới cũng như các tùy chọn để chuyển lớp hiện có thành lớp

Background (nếu cần). Bạn cũng có thể nhóm các lớp đang chọn

thành một nhóm (việc lựa chọn nhiều lớp sử dụng Shift hoặc

Ctrl – tương tự như thao tác với các file trong thư mục). Tùy

chọn này sẽ tạo ra các “thư mục” lưu trữ những lớp đã được

chọn để nhóm.

Duplicate Layer: Cho phép người dùng tạo một bản sao của lớp

đang được chọn và lưu trữ nó vào đúng file đang mở hoặc tạo ra

một file mới.

New Fill Layer/New Adjustment Layer: Đây là cách tạo ra 2

loại lớp màu mới phủ lên trên lớp ảnh hiện tại. Bạn có thể tùy

chỉnh 2 lớp mới tạo này một cách dễ dàng để tạo ra những bức

ảnh sống động.

Layer Mask/Vector Mask: Công cụ dùng để lọc hoặc ẩn một

phần (hay tất cả) các lớp đang hoạt động. Có sự khác biệt khá cơ

bản giữa hai loại Mask này đó là Mask theo vector và theo điểm

ảnh.

Clipping Mask: Đây là một tính năng khá khó hiểu, nó dùng để

đặt một lớp hoặc nhóm lớp thành Mask để minh bạch cho lớp

dưới nó.

Group Layers/Hide Layers: Nhiều lớp có thể được chọn trong

panel Layers và được nhóm/ẩn trong menu này.

Align/Distribute: Công cụ này dùng để sắp xếp các lớp trong

không gian làm việc/không gian ảnh. Với công cụ này, bạn có

thể căn đối tượng vào giữa ảnh hoặc chỉnh khoảng cách đều

giữa các đối tượng một cách dễ dàng.

Merge Down: Kết hợp các lớp hiện tại (hoặc nhóm lớp) với các

lớp dưới nó.

Merge Visible/Flastten Image: Kết hợp tất cả các lớp trong file

của bạn. Merge Visible sẽ bỏ qua tất cả các lớp ẩn trong panel

Layers, trong khi Flatten Image sẽ bỏ chúng đi hoàn toàn.

Merge Visible sẽ tạo ra các khoảng transparen ngoài những lớp

ảnh đã kết hợp, còn Flatten Image sẽ tạo ra một lớp Background

theo màu mà bạn định sẵn ở Background color.

3.2.4.6. Các Menu quan trọng khác

- Phần còn lại của các menu trong Photoshop gần như là khá phức tạp cho người mới sử

dụng.

Page 58: Nhom20   nga - lực

ADOBE PHOTOSHOP CÔNG NGHỆ DẠY HỌC

Nhom 20 – Lê Thị Nga – Lê Thế Lực Page 58

Menu Select: Menu này làm việc với các công

cụ Marquee, Lasso và Wand trêm panel Layers. Select All, Deselect và Reselect là các

công cụ chọn đối tượng. Khi bạn đang lựa chọn 1 phần đối tượng, Invert sẽ có tính năng

đảo ngược phần lựa chọn của bạn, nghĩa là phần ảnh được chọn ban đầu sẽ thành không

chọn, và phần ảnh không được chọn ban đầu sẽ thành được chọn. Bạn cũng thể chọn tất

cả các lớp trong panel Layers từ công cụ trên menu này, ngoài ra còn có thể điều chỉnh

các lựa chọn từ menu phụ Modify. Tùy chọn chế độ Quick Mask cũng được điều chỉnh

tại menu Select này.

Menu Filter: Đây là một thư viện template sẵn có cho

người sử dụng Photoshop. Filter cho phép bạn lựa chọn các loại biến dạng khá thú vị cho bức ảnh. Có

cái thực sự hữu ích, có cái không, tùy thuộc vào mục đích của người sử dụng. Filter là một thành

phần khá lớn trong PS và cần phải có một bài viết riêng để khai thác các thư viện trong menu này.

Page 59: Nhom20   nga - lực

ADOBE PHOTOSHOP CÔNG NGHỆ DẠY HỌC

Nhom 20 – Lê Thị Nga – Lê Thế Lực Page 59

Menu View: là một menu chứa rất nhiều các thành phần ít

dùng của Photoshop như việc thay đổi kích thước và hình dạng của điểm ảnh, ngoài ra còn chứa các

thao tác cơ bản như Zoom in, Zoom out. Với menu Print Size, bạn có thể xem trước kích thước in

hoặc nhanh chóng zoom 100% với Actual Pixels. Trong menu này, bạn cũng có thể tắt những điều

gây phiền nhiễu như Snap, Rulers cũng như xóa Guides hay Slices.

Menu Windows: Đây là menu quản lý việc hiển thị/không hiển thị

của các panel, Options, Toolbox… trên màn hình.

Page 60: Nhom20   nga - lực

ADOBE PHOTOSHOP CÔNG NGHỆ DẠY HỌC

Nhom 20 – Lê Thị Nga – Lê Thế Lực Page 60

Menu Help: là menu cuối cùng nhưng cũng

không kém phần quan trọng, nó chứa mọi thông tin cơ bản của một ứng dụng. Thông qua nó bạn có

thể kiếm tra, tìm kiểu về các công cụ mà mình chưa nắm rõ hoặc thông số cụ thể về phiên bản của

phần mềm.

4. TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Web-2-0-Tools-in-Education-A-Quick-Guide (Mohamed-Amin-Embi 2011).

2. http://www.tinhoc24h.info/2010/05/huong-dan-su-dung-photoshop-cs5-phan-1-toolbox.html

3. http://www.youtube.com/watch?v=imEZ4Y9eTRk

4. http://www.mediafire.com/?i1nu36e5ed8mfvc