NHÀ NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM BÀI...

22
Bài 1: Nhà nước cng hòa xã hi chnghĩa Vit Nam và địa vpháp lý ca các cơ quan trong bmáy nhà nước TXLUCS01_Bai1_v2.0015103219 1 BÀI 1 NHÀ NƯỚC CNG HOÀ XÃ HI CHNGHĨA VIT NAM ĐỊA VPHÁP LÝ CA CÁC CƠ QUAN TRONG BMÁY NHÀ NƯỚC Hướng dn hc Để hc tt bài này, sinh viên cn tham kho các phương pháp hc sau: Hc đúng lch trình ca môn hc theo tun, làm các bài luyn tp đầy đủ và tham gia tho lun trên din đàn. Đọc tài liu: 1. Khoa Lut, Đại hc Kinh tế quc dân, 2012. Giáo trình Pháp lut đại cương. Tái bn ln th5, NXB Đại hc Kinh tế quc dân. 2. Lut xlý vi phm hành chính 2012. 3. Lut khiếu ni 2011. 4. Lut tcáo 2011. 5. Lut Ttng hành chính 2010. Sinh viên làm vic theo nhóm và trao đổi vi ging viên trc tiếp ti lp hc hoc qua email. Tham kho các thông tin ttrang Web môn hc. Ni dung Bài này gii thiu vi người hc nhng vn đề cơ bn vNhà nước, trong đó có sra đời ca Nhà nước, bn cht ca Nhà nước, các hình thc Nhà Nước. Sau khi gii thiu nhng kiến thc cơ bn vNhà nước, bài này đề cp ti nhng vn đề cơ bn ca Nhà nước Cng hòa xã hi chnghĩa Vit Nam như bn cht Nhà nước, cơ cu tchc, chc năng, nhim v, quyn hn ca các cơ quan trong Bmáy Nhà nước Vit nam như Quc hi, Chtch nước, Chính ph, Tòa án nhân dân, Vin Kim sát nhân dân, Hi đồng nhân dân, y ban nhân dân, nhng khái nim cơ bn vhthng chính tr, các nguyên tc vtchc và hot động ca Bmáy Nhà nước. Mc tiêu Giúp sinh viên nhn biết được khái quát vngun gc, bn cht, kiu và hình thc nhà nước nói chung; Giúp sinh viên nhn biết được khái quát vbn cht, chc năng ca Nhà nước Cng hòa xã hi chnghĩa Vit Nam; Giúp sinh viên nhn biết được khái quát vBmáy nhà nước CHXHCN Vit Nam.

Transcript of NHÀ NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM BÀI...

Bài 1: Nhà nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và địa vị pháp lý của các cơ quan trong bộ máy nhà nước

TXLUCS01_Bai1_v2.0015103219 1

BÀI 1

NHÀ NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

VÀ ĐỊA VỊ PHÁP LÝ CỦA CÁC CƠ QUAN TRONG BỘ

MÁY NHÀ NƯỚC

Hướng dẫn học

Để học tốt bài này, sinh viên cần tham khảo các phương pháp học sau:

Học đúng lịch trình của môn học theo tuần, làm các bài luyện tập đầy đủ và tham gia thảo luận trên diễn đàn.

Đọc tài liệu:

1. Khoa Luật, Đại học Kinh tế quốc dân, 2012. Giáo trình Pháp luật đại cương. Tái bản lần thứ 5, NXB Đại học Kinh tế quốc dân.

2. Luật xử lý vi phạm hành chính 2012.

3. Luật khiếu nại 2011.

4. Luật tố cáo 2011.

5. Luật Tố tụng hành chính 2010.

Sinh viên làm việc theo nhóm và trao đổi với giảng viên trực tiếp tại lớp học hoặc qua email.

Tham khảo các thông tin từ trang Web môn học.

Nội dung

Bài này giới thiệu với người học những vấn đề cơ bản về Nhà nước, trong đó có sự ra đời của Nhà nước, bản chất của Nhà nước, các hình thức Nhà Nước. Sau khi giới thiệu những kiến thức cơ bản về Nhà nước, bài này đề cập tới những vấn đề cơ bản của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam như bản chất Nhà nước, cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan trong Bộ máy Nhà nước Việt nam như Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ, Tòa án nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, những khái niệm cơ bản về hệ thống chính trị, các nguyên tắc về tổ chức và hoạt động của Bộ máy Nhà nước.

Mục tiêu

Giúp sinh viên nhận biết được khái quát về nguồn gốc, bản chất, kiểu và hình thức nhà nước nói chung;

Giúp sinh viên nhận biết được khái quát về bản chất, chức năng của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

Giúp sinh viên nhận biết được khái quát về Bộ máy nhà nước CHXHCN Việt Nam.

Bài 1: Nhà nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và địa vị pháp lý của các cơ quan trong bộ máy nhà nước

2 TXLUCS01_Bai1_v2.0015103219

Tình huống dẫn nhập

1. Nhà nước là gì? Do con người hay Thượng đế tạo ra? Có những kiểu nhà nước nào? Tại sao nhà nước này có vua, nhà nước khác lại có Tổng thống?

2. Nhà nước Việt Nam hiện nay gồm những cơ quan nhà nước nào? Thủ tướng Chính phủ có quyền cách chức Bộ trưởng không? Tổng Bí thư có phải là đứng đầu Bộ máy nhà nước ta hiện nay không?

• Để giải quyết các câu hỏi trên, cần làm rõ: Bản chất Nhà nước, Kiểu và hình thức Nhà nước. Tổ chức và hoạt động của Bộ máy nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

• Tất cả những vấn đề này được nghiên cứu trong bài học này.

• Để giải quyết các câu hỏi trên, cần làm rõ: Bản chất chức năng, tổ chức và hoạt động của Bộ máy nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

• Tất cả những vấn đề này được nghiên cứu trong phần này.

Bài 1: Nhà nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và địa vị pháp lý của các cơ quan trong bộ máy nhà nước

TXLUCS01_Bai1_v2.0015103219 3

1.1. Bản chất, kiểu nhà nước và hình thức nhà nước

1.1.1. Nguồn gốc ra đời nhà nước

1.1.1.1. Tổ chức xã hội và quyền lực trong xã hội cộng sản nguyên thuỷ

Muốn hiểu rõ bản chất của nhà nước trước hết cần phải làm sáng tỏ nguyên nhân và giải thích quá trình phát sinh của Nhà nước. Theo quan điểm của Chủ nghĩa Mác – Lê Nin, nhà nước cũng như pháp luật không phải là những hiện tượng xã hội vĩnh cửu và bất biến mà luôn luôn vận động, phát triển và sẽ tiêu vong khi những điều kiện khách quan cho sự tồn tại và phát triển của chúng không còn. Nhà nước và pháp luật chỉ xuất hiện khi xã hội loài người đã phát triển đến một giai đoạn nhất định. Trong quá trình phát triển của xã hội loài người, hình thái kinh tế – xã hội cộng sản nguyên thuỷ là hình thái kinh tế – xã hội đầu tiên trong lịch sử của nhân loại.

Về cơ sở kinh tế: Do trình độ phát triển của lực lượng sản xuất thấp kém, công cụ lao động thô sơ, con người chưa có nhận thức đúng đắn về thiên nhiên và bản thân mình nên con người cùng sống chung, cùng tổ chức lao động sản xuất chung và cùng hưởng thụ những thành quả lao động chung. Mọi người trong xã hội đều bình đẳng trong lao động và hưởng thụ, không ai có tài sản riêng, không có người giàu, kẻ nghèo, không có tình trạng người này chiếm đoạt tài sản của người kia và do đó xã hội chưa phân chia thành giai cấp và không có đấu tranh giai cấp.

Về cơ sở xã hội: Xã hội cộng sản nguyên thuỷ được tổ chức thành các thị tộc. Thị tộc là một tổ chức lao động sản xuất, một bộ máy kinh tế - xã hội, được hình thành dựa trên cơ sở huyết thống. Phân công lao động trong xã hội là tự nhiên chứ chưa mang tính xã hội. Quản lý trong xã hội là Hội đồng thị tộc (bao gồm tất cả những người trưởng thành trong thị tộc) có quyền quyết định các công việc của cộng đồng thị tộc. Cùng với sự phát triển của xã hôị, do nhiều yếu tố khác nhau, các thị tộc đã hợp lại thành bào tộc (do nhiều thị tộc hợp lại) và bộ lạc (do nhiều bào tộc hợp lại). Tuy nhiên, quyền lực trong xã hội cộng sản nguyên thuỷ chỉ là quyền lực xã hội, xuất phát từ xã hội và phục vụ lợi ích của toàn xã hội chưa mang tính giai cấp.

Như vậy, xã hội cộng sản nguyên thuỷ chưa có giai cấp, chưa có nhà nước và pháp luật, tuy nhiên những nguyên nhân dẫn đến sự ra đời của nhà nước và pháp luật lại nảy sinh chính trong xã hội đó.

1.1.1.2. Phân chia giai cấp và sự xuất hiện của nhà nước.

Cuối thời kỳ cộng sản nguyên thuỷ do sự phát triển không ngừng của lực lượng sản xuất (Công cụ lao động được cải tiến, con người phát triển về thể và trí lực…) đã tạo tiền đề làm thay đổi quan hệ sản xuất trong xã hội cộng sản nguyên thủy. Sự phân công lao động tự nhiên đã được thay thể bằng sự phân công lao động xã hội (1. Chăn nuôi tách ra khỏi trồng trọt; 2. Thủ công nghiệp đã tách ra khỏi nông nghiệp; 3.Thương nghiệp tách ra khỏi sản xuất). Sau ba lần phần công lao động, chế độ tư hữu đã ra đời và dần thay thế chế độ sở hữu chung, xã hội phân chia xã hội thành kẻ giàu, người nghèo, hình thành các giai cấp trong xã hội. Một xã hội mới với sự phân chia

Bài 1: Nhà nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và địa vị pháp lý của các cơ quan trong bộ máy nhà nước

4 TXLUCS01_Bai1_v2.0015103219

giai cấp và sự đấu tranh giai cấp ngày càng gay gắt với nhau không thể điều hòa được đã kiến cho tổ chức thị tộc không còn phù hợp nữa. Giai cấp thống trị trong xã hội đã lập ra một tổ chức quyền lực mới để dập tắt các cuộc xung đột giai cấp, duy trì cuộc đấu tranh giai cấp trong một vòng trật tự nhất định. Tổ chức đó được gọi là nhà nước.

1.1.2. Bản chất của nhà nước

Nhà nước ra đời và tồn tại trong xã hội có giai cấp nên có tính giai cấp sâu sắc. Nhà nước là bộ máy cưỡng chế đặc biệt nằm trong tay giai cấp thống trị, là công cụ sắc bén để duy trì sự thống trị giai cấp. Bên cạnh đó nhà nước còn có vai trò xã hội, còn đại diện cho lợi ích chung của toàn xã hội. Ví dụ: Xây dựng, duy trì, bảo vệ công trình thuỷ lợi, đường xá, y tế.

1.1.3. Đặc điểm và chức năng của nhà nước

So với các tổ chức khác trong xã hội, nhà nước có những đặc điểm sau đây:

o Nhà nước thiết lập một quyền lực công cộng đặc biệt. Nhà nước thành lập các cơ quan nhà nước và hình thành một bộ máy.

o Nhà nước phân chia dân cư theo lãnh thổ, thành các đơn vị hành chính khộng phụ thuộc vào chính kiến, huyết thống, giới tính, nghề nghiệp…

o Nhà nước có chủ quyền quốc gia mang nội dung chính trị – pháp lý, thể hiện quyền tự quyết của nhà nước về đối nội và đối ngoại, không phụ thuộc vào các yếu tố bên ngoài.

o Nhà nước ban hành pháp luật và thực hiện sự quản lý bằng pháp luật đối với toàn xã hội. Nhà nước thực hiện sự quản lý xã hội bằng pháp luật – các quy tắc do nhà nước đặt ra và bắt buộc mọi người thực hiện.

Chức năng của nhà nước

Chức năng của nhà nước là phương diện hoạt động chủ yếu của nhà nước nhằm thực hiện những nhiệm vụ đặt ra cho nhà nước.

Căn cứ vào phạm vi hoạt động, chức năng của nhà nước được chia thành: Chức năng đối nội và chức năng đối ngoại.

o Chức năng đối nội: là những mặt hoạt động chủ yếu trong nội bộ đất nước như: bảo đảm trật tự an toàn xã hội, bảo vệ chế độ chính trị – xã hội, xây dựng và phát triển đất nước… Ví dụ: Lũ lụt, quản lý kinh tế…

o Chức năng đối ngoại: Thể hiện những mặt hoạt động của nhà nước trong quan hệ với các nhà nước trên thế giới và các dân tộc khác như: Phòng thủ đất nước, chống sự xâm lược từ bên ngoài, thiết lập mối bang giao với các quốc gia khác.

Để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của mình, nhà nước sử dụng nhiều hình thức và phương pháp hoạt động khác nhau. Các hình thức hoạt động chủ yếu của nhà nước là hoạt động lập pháp (xây dựng luật), hoạt động hành pháp (tổ chức thực hiện, thi hành pháp luật) và hoạt động tư pháp (bảo vệ pháp luật). Các phương pháp thực hiện chức năng của nhà nước rất đa dạng, nhưng nhìn chung, các nhà nước đều sử dụng hai phương pháp chủ yếu là thuyết phục và cưỡng chế.

Bài 1: Nhà nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và địa vị pháp lý của các cơ quan trong bộ máy nhà nước

TXLUCS01_Bai1_v2.0015103219 5

Tuỳ thuộc vào bản chất của nhà nước và đặc điểm cụ thể của mỗi nước mà các nhà nước sử dụng các phương pháp này một cách khác nhau.

1.1.4. Kiểu nhà nước

Kiểu nhà nước là tổng thể các dấu hiệu cơ bản đặc thù của nhà nước, thể hiện bản chất và những điều kiện tồn tại và phát triển của nhà nước trong một hình thái kinh tế – xã hội có giai cấp nhất định.

Loại kiểu nhà nước: Lịch sử xã hội có giai cấp đã tồn tại năm hình thái kinh tế - xã hội nhưng chỉ bốn hình thái tồn tại trong xã hội có giai cấp và tương ứng với 4 hình thái kinh tế - xã hội là bốn kiểu nhà nước:

Hình thái kinh tế - xã hội chiếm hữu nô lệ > Kiểu nhà nước chủ nô

Hình thái kinh tế - xã hội phong kiến > Kiểu nhà nước phong kiến

Hình thái kinh tế - xã hội tư bản chủ nghĩa > Kiểu nhà nước tư sản

Hình thái kinh tế - xã hội xã hội chủ nghĩa > Kiểu nhà nước xã hội chủ nghĩa

1.1.5. Hình thức nhà nước

Hình thức nhà nước là cách thức tổ chức quyền lực nhà nước (quyền lập pháp, quyền hành pháp, quyền tư pháp). Hình thức nhà nước bao gồm: Hình thức chính thể, hình thức cấu trúc và chế độ chính trị.

1.1.5.1. Hình thức chính thể

Hình thức chính thể là cách thức tổ chức và trình tự thành lập các cơ quan có quyền lực cao nhất của nhà nước cùng với mối quan hệ giữa các cơ quan đó. Hình thức chính thể được chia thành hai dạng cơ bản là chính thể quân chủ và chính thể cộng hoà.

Chính thể quân chủ: Là hình thức chính thể trong đó quyền lực tối cao của nhà nước tập trung toàn bộ hoặc một phần vào tay người đứng đầu nhà nước (nguyên thủ quốc gia) hình thành theo nguyên tắc truyền ngôi (thế tập). Chính thể quân chủ được chia thành quân chủ tuyệt đối và quân chủ hạn chế.

Trong hình thức chính thể quân chủ tuyệt đối Nguyên thủ quốc gia (Vua, hoàng đế) có quyền lực vô hạn. Hình thức chính thể quân chủ hạn chế quyền lực tối cao của nhà nước được trao một phần cho người đứng đầu nhà nước, còn một phần trao cho một cơ quan cao cấp khác (như nghị viện trong nhà nước tư sản hoặc hội nghị đại diện đẳng cấp trong nhà nước phong kiến).

Hình thức chính thể quân chủ hạn chế trong các nhà nước tư sản gọi là chính thể quân chủ lập hiến (quân chủ đại nghị). Quyền lực của nguyên thủ quốc gia (vua, nữ hoàng) bị hạn chế rất nhiều. Nhà vua chỉ mang tính tượng trưng, đại diện cho truyền thống, cho sự thống nhất của quốc gia, không có nhiều quyền hành trong thực tế “Nhà vua trị vì nhưng không cai trị”.

Chính thể Cộng hoà: Là hình thức chính thể trong đó quyền lực tối cao của nhà nước thuộc về cơ quan được bầu ra trong một thời hạn nhất định. Nhà nước theo

Bài 1: Nhà nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và địa vị pháp lý của các cơ quan trong bộ máy nhà nước

6 TXLUCS01_Bai1_v2.0015103219

chính thể cộng hoà gọi là nhà nước cộng hoà. Hình thức chính thể cộng hoà được chia thành hai dạng: Cộng hoà quý tộc và cộng hoà dân chủ.

Cộng hoà quý tộc: là hình thức chính thể, trong đó cơ quan đại diện là do giới quý tộc bầu ra. Chính thể này chỉ tồn tại ở nhà nước chủ nô và nhà nước phong kiến. Cộng hoà dân chủ: là hình thức chính thể trong đó người đại diện do nhân dân bầu ra..

Chính thể cộng hoà trong các nhà nước tư sản có hai biến dạng: Cộng hoà đại nghị và cộng hoà tổng thống. Ngoài ra còn tồn tại hình thức cộng hoà “ lưỡng tính” vừa mang tính chất cộng hoà đại nghị, vừa mang tính chất cộng hoà tổng thống.

Trong hình thức chính thể cộng hoà đại nghị, nghị viện là một thiết chế quyền lực trung tâm. Nghị viện có vị trí, vai trò rất lớn trong cơ chế thực thi quyền lực nhà nước. Nguyên thủ quốc gia (tổng thống) do nghị viện bầu ra, chịu trách nhiệm trước nghị viện. Chính phủ do các đảng chính trị chiếm đa số trong nghị viện thành lập và chịu trách nhiệm trước nghị viện, nghị viện có thể bỏ phiếu không tín nhiệm chính phủ – nghị viện có khả năng thực tế kiểm tra các hoạt động của chính phủ còn tổng thống hầu nhu không tham gia giải quyết các công việc của nhà nước. Ví dụ: Cộng hoà liên bang Đức, cộng hoà Áo, cộng hoà ITALIA… Trong hình thức chính thể cộng hoà tổng thống, nguyên thủ quốc gia (tổng thống) có vị trí và vai trò rất quan trọng. Tổng thống do nhân dân trực tiếp (hoặc gián tiếp thông qua đại cử tri) bầu ra. Tổng thống vừa là nguyên thủ quốc gia, vừa là người đứng đầu chính phủ. Chính phủ không phải do nghị viện bầu ra, các thành viên chính phủ do Tổng thống bổ nhiệm chịu trách nhiệm trước tổng thống. Nghị viện không có quyền lật đổ Chính phủ cũng như Tổng thống không có quyền giải tán Nghị viện trước thời gian. Ví dụ: Hợp chủng quốc Hoa Kỳ và một số nước Châu Mỹ.

Trong hình thức chính thể cộng hoà “lưỡng tính” nghị viện do nhân dân bầu ra. Trung tâm bộ máy quyền lực là tổng thống. Tổng thống cũng do dân bầu, có quyền hạn rất lớn kể cả quyền giải tán Nghị viện, quyền thành lập chính phủ, hoạch định chính sách quốc gia. Chính phủ có thủ tướng đứng đầu, đặt dưới sự lãnh đạo trực tiếp của Tổng thống, chịu trách nhiệm trước Tổng thống và Nghị viện.

Ví dụ: Cộng hoà Pháp và một số nước Châu Âu

Sơ đồ hình thức chính thể nhà nước

HT NN

HTCT NN HTCT NN CĐCT

Cộng hoà Quân chủ Đơn nhất Liên bang Dân chủ Phản DC

Bài 1: Nhà nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và địa vị pháp lý của các cơ quan trong bộ máy nhà nước

TXLUCS01_Bai1_v2.0015103219 7

1.1.5.2. Hình thức cấu trúc nhà nước

Hình thức cấu trúc nhà nước là sự cấu tạo nhà nước thành các đơn vị hành chính – lãnh thổ và xác lập các mối quan hệ giữa các đơn vị ấy với nhau cũng như giữa các cơ quan nhà nước ở trung với các cơ quan nhà nước địa phương. Có hai hình thức cấu trúc nhà nước chủ yếu là hình thức nhà nước đơn nhất và hình thức nhà nước liên bang.

Nhà nước đơn nhất là nhà nước có chủ quyền chung, có một hệ thống pháp luật thống nhất và một hệ thống cơ quan nhà nước thống nhất từ trung ương đến địa phương. Ví dụ Việt Nam, Trung Quốc, Pháp…

Nhà nước liên bang là nhà nước được hình thành từ hai hay nhiều nhà nước thành viên (hoặc nhiều bang) hợp lại. Trong nhà nước liên bang, ngoài các cơ quan quyền lực nhà nước và các cơ quan quản lý nhà nước chung cho toàn liên bang, hệ thống pháp luật chúng của liên bang thì mỗi nhà nước thành viên còn có hệ thống cơ quan nhà nước và hệ thống pháp luật riêng của mỗi nhà nước thành viên. Ví dụ: Hợp chủng quốc hoa kỳ, Cộng hoà liên bang Đức, Cộng hoà liên bang Nga.

1.1.5.3. Chế độ chính trị

Chế độ chính trị là tổng thể các phương pháp, cách thức, phương tiện mà cơ quan nhà nước sử dụng để thực hiện quyền lực nhà nước. Chế độ chính trị của các nhà nước trong lịch sử rất đa dạng nhưng tựu trung lại thì có hai loại chính:

Chế độ chính trị dân chủ là chế độ mà ở đó các phương pháp, cách thức thực hiện quyền lực nhà nước dựa trên nguyên tắc tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân.

Chế độ phản dân chủ (chế độ chuyên chế của chủ nô và phong kiến, chế độ phát xít) là chế độ chính trị mà quyền lực không thuộc về nhân dân mà thuộc về những tên độc tài, phát xít.

1.2. Bản chất, chức năng của Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam

1.2.1. Bản chất của Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam

Ra đời từ cách mạng Tháng Tám năm 1945, ngay từ những ngày đầu nhà nước ta đã thể hiện bản chất của một nhà nước gắn bó chặt chẽ và phục vụ lợi ích của nhân dân, của dân tộc dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, đảng tiên phong của giai cấp công nhân Việt Nam. Bản chất của nhà nước được thể hiện rõ trong Hiến pháp năm 2013.

Bản chất của Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thể hiện ở những đặc trưng cơ bản như sau:

Nhân dân là chủ thể cao nhất của quyền lực nhà nước

Điều 2 Khoản 2, Hiến pháp 2013 quy định: Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam do Nhân dân làm chủ; tất cả quyền lực nhà nước thuộc về Nhân dân mà nền tảng là liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức. Giai cấp công nhân được đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam - Đội tiên phong của giai cấp công nhân, đồng thời là đội tiên phong của nhân dân lao động và của dân tộc Việt Nam, đại biểu trung thành lợi ích của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và của cả dân tộc.

Bài 1: Nhà nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và địa vị pháp lý của các cơ quan trong bộ máy nhà nước

8 TXLUCS01_Bai1_v2.0015103219

Với tư cách là chủ thể cao nhất của quyền lực nhà nước, nhân dân thực hiện quyền lực dưới những hình thức khác nhau như dân chủ trực tiếp hoặc dân chủ đại diện. Điều 6 Hiến pháp 2013 khẳng định: Nhân dân thực hiện quyền lực nhà nước bằng dân chủ trực tiếp, bằng dân chủ đại diện thông qua Quốc hội, Hội đồng nhân dân và thông qua các cơ quan khác của Nhà nước.

Đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân bị cử tri hoặc Quốc hội, Hội đồng nhân dân bãi nhiệm khi không còn xứng đáng với sự tín nhiệm của Nhân dân (Khoản 2 Điều 7 Hiến pháp 2013). Ngoài ra nhân dân còn thực hiện quyền lực nhà nước thông qua Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên.

Nhà nước là biểu hiện tập trung của khối đại đoàn kết các dân tộc anh em trên lãnh thổ Việt Nam

Tính dân tộc của Nhà nước ta là một vấn đề có tính lịch sử, là truyền thống lâu đời. Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là quốc gia thống nhất của các dân tộc cùng sinh sống trên đất nước Việt Nam. Các dân tộc bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng và giúp nhau cùng phát triển; nghiêm cấm mọi hành vi kỳ thị, chia rẽ dân tộc. Nhà nước thực hiện chính sách phát triển toàn diện và tạo điều kiện để các dân tộc thiểu số phát huy nội lực, cùng phát triển với đất nước.

Nhà nước thể hiện tính xã hội rộng lớn

Nhà nước ta một mặt vẫn thể hiện tính giai cấp của mình, là nhà nước mà nền tảng chính trị là sự liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản, mặt khác cũng thể hiện tính chất xã hội một cách rộng rãi và sâu sắc.

Nhà nước bảo đảm và phát huy quyền làm chủ của Nhân dân; công nhận, tôn trọng, bảo vệ và bảo đảm quyền con người, quyền công dân; thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh, mọi người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện. (Điều 3 Hiến pháp 2013)

Nhà nước coi việc giải quyết vấn đề xã hội là một trong những phương hướng hoạt động cơ bản của nhà nước trong điều kiện của nền kinh tế thị trường.

Nhà nước ta là nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa

Nhà nước pháp quyền không phải là hình thức nhà nước mà là phương thức quản lý nhà nước trong đó đề cao tính tối cao của pháp luật. Nhà nước pháp quyền đòi hỏi mọi chủ thể, kể cả nhà nước đều tuân thủ và chấp hành pháp luật.

Điều 2, Khoản 1 Hiến pháp 2013 quy định: Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân.

Nhà nước thực hiện chính sách hoà bình, hữu nghị với các nước trên thế giới

Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thực hiện nhất quán đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hòa bình, hữu nghị, hợp tác và phát triển; đa phương hóa, đa dạng hóa quan hệ, chủ động và tích cực hội nhập, hợp tác quốc tế trên cơ sở tôn trọng độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lănh thổ, không can thiệp vào công việc nội

Bài 1: Nhà nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và địa vị pháp lý của các cơ quan trong bộ máy nhà nước

TXLUCS01_Bai1_v2.0015103219 9

bộ của nhau, bình đẳng, cùng có lợi; tuân thủ Hiến chương Liên hợp quốc và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên; là bạn, đối tác tin cậy và thành viên có trách nhiệm trong cộng đồng quốc tế vì lợi ích quốc gia, dân tộc, góp phần vào sự nghiệp hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội trên thế giới. (Điều 12 Hiếp pháp 2013).

1.2.2. Chức năng của Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam

Bao gồm hai chức năng cơ bản: Chức năng đối nội và chức năng đối ngoại.

1.2.2.1. Các chức năng đối nội

Chức năng kinh tế: Đây là chức năng cơ bản, quan trọng nhất của Nhà nước ta trong mọi giai đoạn lịch sử. Chức năng kinh tế của Nhà nước Việt Nam có những nội dung chủ yếu như:

o Phát triển kinh tế nhanh, có hiệu quả và bền vững, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá.

o Thực hiện nhất quán chính sách phát triển nền kinh tế nhiều thành phần trong đó, kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo; kinh tế tập thể phát triển với nhiều hình thức hợp tác da dạng, trong đó hợp tác xã là nòng cốt; tạo môi trường kinh doanh cho kinh tế cá thể, tiểu chủ, kinh tế tư bản tư nhân phát triển; phát triển đa dạng kinh tế tư bản nhà nước; tạo điều kiện để kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài phát triển thuận lợi.

o Thúc đẩy sự hình thành, phát triển và từng bước hoàn thiện các loại thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa, hình thành đồng bộ cơ chế quản lý nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.

o Tiếp tục đổi mới các công cụ quản lý vĩ mô của nhà nước đối với nền kinh tế.

Chức năng xã hội: Là toàn bộ các mặt hoạt động của nhà nước nhằm tác động vào các lĩnh vực cụ thể của xã hội. Mục tiêu cơ bản của chức năng xã hội trong điều kiện chuyển dịch sang nền kinh tế thị trường như sau:

o Xác định giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ là quốc sách hàng đầu, là nền tảng và động lực đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.

o Giải quyết việc làm, chăm lo cải thiện điều kiện làm việc cho người lao động.

o Thực hiện chương trình xoá đói, giảm nghèo; thực hiện các chính sách xã hội để đảm bảo an toàn cuộc sống mọi thành viên trong cộng đồng; thực hiện chính sách ưu đãi xã hội đối với người có công, chính sách cứu trợ xã hội đối với người gặp rủi ro, bất hạnh; thực hiện đồng bộ chính sách bảo vệ và chăm sóc sức khoẻ của nhân dân, chăm sóc và bảo vệ trẻ em.

Chức năng bảo đảm sự ổn định an ninh – chính trị, bảo vệ các quyền tự do, dân chủ của nhân dân, bảo vệ trật tự an toàn xã hội.

Bài 1: Nhà nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và địa vị pháp lý của các cơ quan trong bộ máy nhà nước

10 TXLUCS01_Bai1_v2.0015103219

1.2.2.2. Các chức năng đối ngoại

Chức năng đối ngoại của Nhà nước Việt Nam có những nội dung chủ yếu như: Chức năng bảo vệ tổ quốc xã hội chủ nghĩa (Hiến pháp năm 2013 quy định tại Chương IV về Bảo vệ tổ quốc); Thiết lập, củng cố và phát triển mối quan hệ hữu nghị, hợp tác giữa nhà nước ta với các nước trên thế giới…

1.3. Bộ máy nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam

1.3.1. Khái niệm, đặc điểm của bộ máy nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam

Bộ máy Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là hệ thống cơ quan từ trung ương đến các địa phương và cơ sở, tổ chức và hoạt động theo những nguyên tắc thống nhất, tạo thành một cơ chế đồng bộ để thực hiện các chức năng và nhiệm vụ chung của nhà nước.

Bộ máy nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam có những đặc điểm cơ bản sau đây:

Việc tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước dựa trên những nguyên tắc tất cả quyền lực thuộc về nhân dân.

Nhân dân có toàn quyền quyết định mọi công việc của nhà nước và xã hội, giải quyết tất cả mọi công việc có quan hệ đến vận mệnh quốc gia, đời sống chính trị, kinh tế, văn hoá, tư tưởng của đất nước và dân tộc. Nhân dân sử dụng quyền lực nhà nước thông qua hệ thống cơ quan nhà nước do nhân dân trực tiếp bầu ra là Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp và các cơ quan khác trong bộ máy nhà nước.

Các cơ quan trong bộ máy nhà nước đều mang tính quyền lực nhà nước đều có quyền nhân danh nhà nước để tiến hành các hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ của mình. Mỗi cơ quan đều có một phạm vi thẩm quyền nhất định, ví dụ: Bộ tài chính có nhiệm vụ quản lý nhà nước về ngân sách nhà nước, thu thuế, phí, lệ phí… quỹ ngân sách nhà nước, quỹ tài chính doanh nghiệp, quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp… Bộ công thương thì thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với các hoạt động thương mại, hoạt động công nghiệp.

Bộ máy nhà nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa có đội ngũ cán bộ là những công chức hết lòng, hết sức phục vụ nhân dân, là công bộc của nhân dân, chịu sự kiểm tra, giám sát của nhân dân.

1.3.2. Các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam

Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước xã hội chủ nghĩa là những nguyên lý, những tư tưởng chỉ đạo, đúng đắn, khách quan và khoa học, phù hợp với bản chất của nhà nước xã hội chủ nghĩa, tạo thành cơ sở cho tổ chức và hoạt động của các cơ quan nhà nước và toàn thể bộ máy nhà nước.

Nguyên tắc “Quyền lực nhà nước là thống nhất có sự phân công và phối hợp, kiểm soát giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp” (Khoản 3 Điều 2 Hiến pháp 2013)

Bài 1: Nhà nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và địa vị pháp lý của các cơ quan trong bộ máy nhà nước

TXLUCS01_Bai1_v2.0015103219 11

Một đặc điểm cơ bản của bộ máy nhà nước Việt Nam là được tổ chức theo nguyên tắc tập quyền, khác với nguyên tắc phân quyền trong các nhà nước tư sản. Mặc dù quyền lực nhà nước cũng bao gồm ba quyền lập pháp, hành pháp, quyền tư pháp nhưng ba quyền này là một khối thống nhất được nhân dân trao cho Quốc hội- là

cơ quan đại biểu cao nhất, do nhân dân trực tiếp bầu ra.

Tuy tổ chức theo nguyên tắc tập quyền nhưng trong bộ máy nhà nước có sự phân công và phối hợp, kiểm soát giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp. Quốc hội là cơ quan duy nhất giữ quyền lập pháp nhưng đồng thời cũng có thẩm quyền trong lĩnh vực tư pháp và hành pháp. Ví dụ: Quốc hội có quyền bầu, miễn nhiệm thủ tướng chính phủ, Chánh án toà án nhân dân tối cao, Viện trưởng viện kiểm sát nhân dân tối cao. Chính phủ giữ quyền hành pháp nhưng cũng có vai trò quan trọng trong lĩnh vực lập pháp và tư pháp. Ví dụ: Chính phủ có trách nhiệm xem xét, thảo luận tập thể những dự án luật, dự án pháp lệnh, dự thảo nghị quyết do Chính phủ trình. Toà án nhân nhân và Viện kiểm sát nhân dân giữ quyền tư pháp đồng thời cũng có thẩm quyền nhất định trong lĩnh vực lập pháp và hành pháp.Ví dụ: Chánh án toà án nhân dân tối cao được tổ chức và soạn thảo dự thảo các quyết định, chỉ thị, thông tư của Chánh

án Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối tao.

Nguyên tắc bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam đối với việc tổ chức và hoạt động của bộ máy Nhà nước

Điều 4 Hiến pháp 2013 quy định “Đảng Cộng sản Việt Nam, đội tiên phong của giai cấp công nhân Việt Nam, đại biểu trung thành quyền lợi của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và của cả dân tộc, theo chủ nghĩa Mác – Lê nin và tư tưởng Hồ Chí

Minh, là lực lượng lãnh đạo Nhà nước và xã hội”.

Đảng lãnh đạo Nhà nước thể hiện: Đảng đặt ra đường lối, chính sách quan trọng, có quan hệ nhiều mặt, có ảnh hưởng chính trị rộng lớn đối với việc tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước. Nhà nước thể chế hoá các đường lối, chính sách của Đảng vào việc tổ chức và hoạt động của mình. Đảng kiểm tra việc chấp hành đường lối, chính sách, coi trọng việc bố trí cán bộ cho các cơ quan nhà nước, chỉ đạo sự phối hợp hoạt

động giữa bộ máy nhà nước với các tổ chức khác trong hệ thống chính trị…

Nguyên tắc đảm bảo sự tham gia của nhân dân vào hoạt động quản lý của nhà nước

Điều 28 Khoản 1 Hiến pháp 2013 quy định “1. Công dân có quyền tham gia quản lý nhà nước và xã hội, tham gia thảo luận và kiến nghị với cơ quan nhà nước về

các vấn đề của cơ sở, địa phương và cả nước”.

Nhân dân tham gia vào quản lý nhà nước dưới nhiều hình thức như: Bầu những người đại diện của mình vào các cơ quan nhà nước; Trực tiếp làm việc trong các cơ quan nhà nước; Thảo luận, góp ý kiến vào các dự án pháp luật; Giám sát hoạt động của các cán bộ, công chức nhà nước và cơ quan nhà nước; Tham gia quản lý

Bài 1: Nhà nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và địa vị pháp lý của các cơ quan trong bộ máy nhà nước

12 TXLUCS01_Bai1_v2.0015103219

nhà nước thông qua các tổ chức chính trị, xã hội của mình như: Mặt trận Tổ quốc

và các tổ chức thành viên của mặt trận, các tổ chức công đoàn.

Nguyên tắc tập trung dân chủ

Điều 8 Khoản 1 Hiến pháp 2013 quy định “Nhà nước được tổ chức và hoạt động theo Hiến pháp và pháp luật, quản lý xã hội bằng Hiến pháp và pháp luật, thực

hiện nguyên tắc tập trung dân chủ”.

Nguyên tắc tập trung dân chủ thể hiện sự kết hợp giữa sự chỉ đạo, điều hành tập trung thống nhất của trung ương và cơ quan nhà nước cấp trên với sự tự chủ năng động, sáng tạo của địa phương và cơ quan nhà nước cấp dưới. Cơ quan nhà nước ở trung ương quyết định những vấn đề cơ bản, quan trọng của cả nước, cơ quan nhà nước ở địa phương tự quyết định và chịu trách nhiệm về những vấn đề cụ thể của địa phương; Cơ quan nhà nước cấp trên phải tạo điều kiện cho cơ quan nhà nước ở địa phương và cơ quan nhà nước cấp dưới chủ động, sáng tạo trong việc thực hiện các quyết định, chỉ thị của mình. Cơ chế tập trung dân chủ được thể hiện trong cơ cấu tổ chức và cơ chế hoạt động của mỗi cấp trong bộ máy nhà nước cũng như trong việc kết hợp

hoạt động của tập thể với trách nhiệm cá nhân.

Nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa

Nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa đòi hỏi việc tổ chức và hoạt động của các cơ quan trong bộ máy nhà nước phải tiến hành theo đúng quy định của pháp luật. Mọi cán bộ, công chức nhà nước phải nghiêm chỉnh tôn trọng pháp luật khi thi hành công vụ; giám sát, kiểm tra và xử lý nghiêm minh mọi hành vi vi phạm pháp luật, bất kỳ chủ thể vi phạm có địa vị pháp lý như thế nào.

Điều 8 Khoản 1 Hiến pháp 2013 quy định “Nhà nước được tổ chức và hoạt động theo Hiến pháp và pháp luật, quản lý xã hội bằng Hiến pháp và pháp luật, thực

hiện nguyên tắc tập trung dân chủ”.

1.3.3. Các cơ quan nhà nước trong bộ máy Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam

Các cơ quan nhà nước trong bộ máy nhà nước được phân loại theo các tiêu chí sau:

Căn cứ vào thẩm quyền hoạt động, các cơ quan trong bộ máy nhà nước được phân thành bốn nhóm:

o Cơ quan quyền lực nhà nước: Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp.

o Cơ quan quản lý (hành chính) nhà nước: Chính phủ, Bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy

ban nhân dân nhân dân các cấp.

o Cơ quan xét xử nhà nước: hệ thống Toà án nhân dân.

o Cơ quan kiểm sát nhà nước: hệ thống viện kiểm soát nhân dân.

Căn cứ vào chức năng hoạt động

o Cơ quan lập pháp: Quốc hội.

Bài 1: Nhà nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và địa vị pháp lý của các cơ quan trong bộ máy nhà nước

TXLUCS01_Bai1_v2.0015103219 13

o Cơ quan hành pháp: Chính phủ, Bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân các cấp.

o Cơ quan tư pháp: Hệ thống TAND và VKSND.

Theo Hiến pháp năm 2013 thì bộ máy Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam

bao gồm: Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ,Toà án nhân dân và Viện kiểm sát nhân

dân, chính quyền địa phương, Hội đồng bầu cử quốc gia và Kiểm toán nhà nước.

1.3.3.1. Quốc hội

(Chương V, Hiến Pháp 2013; Luật Tổ chức Quốc hội số 57/2014/QH13 ngày

20/11/2014).

Vị trí: Quy định tại Điều 69 Hiến pháp 2013, Điều 1 Luật Tổ chức Quốc hội số

57/2014/QH13

“Quốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất của Nhân

dân, cơ quan quyền lực Nhà nước cao nhất của

nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam”.

Là cơ quan đại biểu cao nhất của Nhân dân, được

thể hiện Quốc hội bao gồm các Đại biểu quốc hội

do cử tri cả nước bầu ra theo nguyên tắc phổ thông,

bình đẳng, trực tiếp và bỏ phiếu kín. Các Đại biểu quốc hội thay mặt nhân dân để

thực hiện quyền lực của mình, phải chịu trách nhiệm và phải báo cáo trước nhân

dân (cử tri) về mọi hoạt động của mình.

Là cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất, thể hiện: Quốc hội thống nhất, tập trung

toàn bộ quyền lực nhà nước: quyền lập pháp, quyền hành pháp, quyền tư pháp

đồng thời duy trì sự phân công, phối hợp và kiểm soát giữa các cơ quan nhà nước

trong việc thực hiện các quyền đó.

Thẩm quyền của Quốc hội (Điều 70 Hiến pháp 2013 và Điều 4-20 Luật

TCQH14)

o Quốc hội là cơ quan thực hiện quyền lập hiến, quyền lập pháp.

o Quốc hội có quyền quyết định những vấn đề quan trọng của đất nước như

quyết định các vấn đề quan trọng về kinh tế- xã hội…

o Thực hiện quyền tối cao trong tổ chức hoạt động của bộ máy nhà nước.

Nhiệm vụ và quyền hạn cụ thể của Quốc hội được quy định trong Điều 70 của

Hiến pháp 2013 và và Điều 4-20 Luật Tổ chức Quốc hội số 57/2014/QH13.

Nhiệm kỳ của Quốc hội là 5 năm, trong trường hợp đặc biệt nếu được ít nhất hai

phần ba tổng số đại biểu Quốc hội biểu quyết tán thành, thì Quốc hội quyết định

rút ngắn hoặc kéo dài nhiệm kỳ của mình (Điều 2 Luật Tổ chức QH).

Cơ cấu tổ chức của Quốc hội

o Ủy ban thường vụ quốc hội;

o Hội đồng dân tộc và các uỷ ban Quốc hội.

Bài 1: Nhà nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và địa vị pháp lý của các cơ quan trong bộ máy nhà nước

14 TXLUCS01_Bai1_v2.0015103219

Sơ đồ cơ cấu, tổ chức của Quốc hội (Minh họa)

Hoạt động của Quốc hội

Kỳ họp quốc hội là hình thức hoạt động chủ yếu và quan trọng nhất của Quốc hội, là nơi biểu hiện trực tiếp và tập trung nhất quyền lực nhà nước của cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất, nơi biểu hiện trí tuệ tập thể của Đại biểu quốc hội. Quốc hội họp thường lệ mỗi năm 2 kỳ, làm việc theo chế độ hội nghị và quyết định theo đa số, trừ trường hợp phải được ít nhất 2/3 Đại biểu quốc hội tham dự tán thành.

Chủ tịch Quốc hội do Quốc hội bầu ra trong số các đại biểu Quốc hội có nhiệm vụ: chủ tọa các phiên họp của Quốc hội; ký chứng thực Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội… (Điều 72 Hiến pháp 2013, Điều 64 Luật TCQH14).

Ủy ban thường vụ quốc hội: (Điều 73, 74 Hiến pháp 2013, Chương III Luật Tổ chức Quốc hội 2014)

Là cơ quan thường trực của Quốc hội. Thành phần gồm: Chủ tịch Quốc hội, các Phó chủ tịch Quốc hội, các uỷ viên. Số thành viên cụ thể do Quốc hội quyết định. Thành viên của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội không thể đồng thời là thành viên của Chính phủ và là đại biểu hoạt động chuyên trách. Uỷ ban Thường vụ Quốc hội hoạt động theo chế độ hội nghị và quyết định theo đa số.

Thẩm quyền của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội được quy định trong Điều 74 Hiến pháp 2013, Điều 45-59 Luật TCQH14.

Nhiệm kỳ của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội theo nhiệm kỳ của Quốc hội, Uỷ ban Thường vụ Quốc hội hoạt động cho đến khi Quốc hội khoá mới bầu Uỷ ban Thường vụ Quốc hội mới.

Hội đồng dân tộc (Điều 75) và các uỷ ban của Quốc hội (Điều 76): Đây là các cơ quan do Quốc hội bầu ra, làm việc theo chế độ tập thể và quyết định theo đa số. Hội đồng dân tộc co nhiệm vụ nghiên cứu và kiến nghị với Quốc hội về công tác dân tộc…

Các Ủy ban của Quốc hội (Điều 66 Khoản 2 Luật Tổ chức Quốc hội 2014)

Các Uỷ ban của Quốc hội nghiên cứu, thẩm tra dự án luật, dự án pháp lệnh và dự án khác… bao gồm:

Bài 1: Nhà nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và địa vị pháp lý của các cơ quan trong bộ máy nhà nước

TXLUCS01_Bai1_v2.0015103219 15

o Ủy ban Pháp luật;

o Ủy ban Tư pháp;

o Ủy ban Kinh tế;

o Ủy ban Tài chính, ngân sách

o Ủy ban Quốc phòng và An ninh;

o Ủy ban Văn hoá, Giáo dục, Thanh niên, Thiếu niên và Nhi đồng;

o Ủy ban các vấn đề xã hội;

o Ủy ban Khoa học công nghệ và Môi trường;

o Ủy ban Đối ngoại.

Ngoài ra Quốc hội có thể thành lập Ủy ban lâm thời để nghiên cứu, thẩm tra một dự án hoặc điều tra về một vấn đề nhất định (Điều 78 Hiến Pháp 2013).

Đại biểu Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội

Đại biểu Quốc hội (Điều 80, 81, 83 Hiến pháp 2013, Chương II Luật Tổ chức Quốc hội 2014) là người đại diện cho ý chí, nguyện vọng của Nhân dân ở đơn vị bầu cử ra mình mà còn đại biểu cho Nhân dân cả nước; là người thay mặt nhân dân thực hiện quyền lực nhà nước trong Quốc hội.

Đoàn đại biểu Quốc hội (Điều 43 Luật Tổ chức Quốc hội 2014) là tổ chức của các đại biểu Quốc hội được bầu tại một tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc được chuyển đến công tác tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Nhiệm vụ: Khoản 2 Điều 43 Luật Tổ chức Quốc hội 2014.

1.3.3.2. Chủ tịch nước

(Chương VI – Hiến pháp 2013)

Vị trí, chức năng:

Điều 86 “Chủ tịch nước là người đứng đầu Nhà nước, thay mặt nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam về đối nội và đối ngoại”.

Về đối nội: quy định tại Khoản 1, 2, 3, 4 (một phần), 5 Điều 88 Hiến pháp 2013.

Về đối ngoại: Khoản 4 (một phần), khoản 6 Điều 88 Hiến pháp 2013.

Cơ cấu tổ chức: Chủ tịch nước và phó chủ tịch nước do Quốc hội bầu trong số đại biểu Quốc hội. Phó chủ tịch nước giúp chủ tịch nước làm nhiệm vụ và có thể được Chủ tịch nước uỷ nhiệm thay Chủ tịch nước làm một số nhiệm vụ.

Mối quan hệ giữa Chủ tịch nước và Quốc hội:

Chủ tịch nước do Quốc hội bầu trong số đại biểu quốc hội. Chủ tịch nước chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Quốc hội. Nhiệm kỳ của chủ tịch nước theo nhiệm kỳ của Quốc hội. Khi Quốc hội hết nhiệm kỳ thì chủ tịch nước tiếp tục làm nhiệm vụ cho đến khi Quốc hội khóa mới bầu Chủ tịch nước mới.

1.3.3.3. Chính phủ

(Chương VII, Hiến pháp 2013; Luật Tổ chức Chính phủ năm 2001)

Vị trí

Điều 94 Hiến pháp 2013 “Chính phủ là cơ quan hành chính nhà nước cao nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền hành pháp, là cơ quan chấp hành của Quốc hội”.

Bài 1: Nhà nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và địa vị pháp lý của các cơ quan trong bộ máy nhà nước

16 TXLUCS01_Bai1_v2.0015103219

Là cơ quan chấp hành của Quốc hội, Chính phủ do Quốc hội, chịu trách nhiệm trước Quốc hội và báo cáo công tác với Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước; Tổ chức thực hiện Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của UBTVQH.

Là cơ quan hành chính nhà nước cao nhất, thực hiện quyền hành pháp, Chính phủ thống nhất việc quản lý thực hiện các nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phòng, an ninh và đối ngoại của Nhà nước.

Chính phủ bảo đảm hiệu lực bộ máy nhà nước từ trung ương đến cơ sở; bảo đảm việc tôn trọng và chấp hành Hiến pháp và pháp luật; Phát huy quyền làm chủ của nhân dân trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, bảo đảm ổn định và nâng cao đời sống vật chất và văn hóa của nhân dân.

Nhiệm kỳ của Chính phủ: theo nhiệm kỳ của Quốc hội.

Thẩm quyền của Chính phủ được quy định tại Điều 96 Hiến pháp 2013 và được cụ thể hóa trong Chương II Luật tổ chức Chính phủ năm 2001.

Cơ cấu tổ chức: Chính phủ gồm có Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc chính phủ. Thành viên chính phủ bao gồm Thủ tướng chính phủ, Các Phó thủ tướng, Các bộ trưởng và Thủ trưởng cơ quan ngang bộ.

Thủ tướng chính phủ là người đứng đầu Chính phủ, do Quốc hội bầu trong số đại biểu Quốc hội theo đề nghị của Chủ tịch nước, chịu trách nhiệm trước Quốc hội, ủy ban Thường vụ Quốc hội và Chủ tịch nước. Thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ được quy định trong Điều 98 Hiến pháp 2013 và được cụ thể hóa trong Chương II Luật Tổ chức Chính phủ năm 2001.

Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang bộ là thành viên của Chính phủ; là người đứng đầu và lãnh đạo một bộ, cơ quan ngang bộ, hoặc phụ trách một số công tác của Chính phủ; Chịu trách nhiệm trước Thủ tướng, trước Quốc hội về quản lý Nhà nước ngành, lĩnh vực trong phạm vi cả nước hoặc về công tác được giao phụ trách. Thẩm quyền của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ được quy định trong Luật Tổ chức Chính phủ năm 2001 (Điều 23).

Bộ, cơ quan ngang bộ: Là cơ quan của Chính phủ; thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với ngành, hoặc lĩnh vực công tác trong phạm vi cả nước.

Cơ quan thuộc chính phủ: Là cơ quan do Chính phủ thành lập, có chức năng thực hiện một số thẩm quyền quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực; quản lý nhà nước về các dịch vụ công thuộc ngành, lĩnh vực và thực hiện một số thẩm quyền cụ thể về đại diện chủ sở hữu phần vốn của nhà nước tại doanh nghiệp có vốn nhà nước theo quy định của pháp luật. Một số đơn vị hoạt động sự nghiệp.

1.3.3.4. Toà án nhân dân

(Chương VIII Hiến pháp 2013, Luật tổ chức Tòa án nhân dân ngày 24/11/2014)

o Vị trí của tòa án nhân dân

Điều 102 Hiến pháp 2013, Điều 2 Luật Tổ chức Tòa án nhân dân 2014 quy định: Tòa án nhân dân là cơ quan xét xử của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa

Bài 1: Nhà nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và địa vị pháp lý của các cơ quan trong bộ máy nhà nước

TXLUCS01_Bai1_v2.0015103219 17

Việt Nam, thực hiện quyền tư pháp. Tòa án xét xử các vụ án hình sự, dân sự, hôn nhân và gia đình, lao động, kinh tế, hành chính và giải quyết những việc khác theo quy định của pháp luật.

o Tổ chức của tòa án nhân dân: (Điều 102 Hiến pháp 13; Điều 3 Luật TCTAND 2014) bao gồm:

(1) TAND tối cao (Điều 104, Điều 105 Hiến pháp 13, Điều 20-28 Luật TCTAND 2014).

Là cơ quan xét xử cao nhất của nước theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm. Nhiệm vụ, quyền hạn của Tòa án nhân dân tối cao quy định tại Điều 104 Hiến pháp 13, Điều 20 Luật TCTAND 2014.

Cơ cấu tổ chức của Tòa án nhân dân tối cao gồm: Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao (Điều 22 Luật TCTAND 2014); Bộ máy giúp việc (Điều 24 Luật TCTAND 2014); Cơ sở đào tạo, bồi dưỡng (Điều 25 Luật TCTAND 2014).

(2) Tòa án nhân dân cấp cao (Điều 29-36 Luật TCTAND 2014)

Nhiệm vụ, quyền hạn của Tòa án nhân dân cấp cao quy định tại Điều 29 Luật TCTAND 2014.

Cơ cấu tổ chức của Tòa án nhân dân cấp cao gồm: Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao (Điều 31 Luật TCTAND 2014); Tòa hình sự, Tòa dân sự, Tòa hành chính, Tòa kinh tế, Tòa lao động, Tòa gia đình và người chưa thành niên. (Điều 33 Luật TCTAND 2014); Bộ máy giúp việc (Điều 34 Luật TCTAND 2014).

(3) TAND cấp tỉnh (Điều 37 -43 Luật TCTAND 2014).

Nhiệm vụ, quyền hạn của Tòa án nhân dân cấp tỉnh quy định tại Điều 37 Luật TCTAND 2014).

Cơ cấu tổ chức của Tòa án nhân dân cấp tỉnh gồm: Ủy ban Thẩm phán (Điều 39 Luật TCTAND 2014); Tòa hình sự, Tòa dân sự, Tòa hành chính, Tòa kinh tế, Tòa lao động, Tòa gia đình và người chưa thành niên. (Điều 40 Luật TCTAND 2014); Bộ máy giúp việc.

(4) Các TAND cấp huyện (Điều 44-46 Luật TCTAND 2014).

Tòa án nhân dân cấp huyện có thể có Tòa hình sự, Tòa dân sự, Tòa gia đình và người chưa thành niên, Tòa xử lý hành chính. Trường hợp cần thiết, Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định thành lập Tòa chuyên trách khác theo đề nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao. Bộ máy giúp việc

(5) Các Toà án quân sự bao gồm: (Điều 49-58 Luật TCTAND 2014)

Tòa án quân sự trung ương. (Điều 51-54 Luật TCTAND 2014)

Tòa án quân sự quân khu và tương đương. (Điều 55-57 Luật TCTAND 2014)

Tòa án quân sự khu vực. (Điều 58 Luật TCTAND 2014)

Bài 1: Nhà nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và địa vị pháp lý của các cơ quan trong bộ máy nhà nước

18 TXLUCS01_Bai1_v2.0015103219

Mỗi cấp tòa án đều có Chánh án, các phó Chánh án, thẩm phán (Điều 65-83 Luật TC TAND 2014), thư ký tòa án. Riêng cấp tỉnh và cấp huyện có Hội thẩm nhân dân (Điều 84-91 Luật TC TAND 2014) hoặc Hội thẩm quân nhân trong tòa quân sự.

Các chức danh của Tòa án nhân dân chủ yếu do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức.

o Tòa án nhân dân tối cao: Điều 26-28 Luật TC TAND 2014

o Tòa án nhân dân cấp cao: Điều 35-36 Luật TC TA ND 2014

o Tòa án nhân dân cấp tỉnh: Điều 42-43 Luật TC TA ND 2014

o Tòa án nhân dân cấp huyện: Điều 47-48 Luật TCTAND 2014

o Tòa án quân sự: Điều 59-64 Luật Tổ chức TAND 2014

1.3.3.5. Viện kiểm sát nhân dân

(Chương VIII Hiến pháp 2013, Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân ngày 24/11/2014)

o Vị trí của Viện kiểm sát nhân dân

Điều 107 Hiến pháp 2013: Viện Kiểm sát nhân dân là cơ quan Nhà nước “thực hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt động tư pháp” trong phạm vi trách nhiệm do luật định nhằm “góp phần bảo đảm cho pháp luật được chấp hành nghiêm chỉnh và thống nhất”.

Thực hành quyền công tố là hoạt động của Viện kiểm sát nhân dân trong tố tụng hình sự để thực hiện việc buộc tội của Nhà nước đối với người phạm tội, được thực hiện ngay từ khi giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố và trong suốt quá trình khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử vụ án hình sự.

Kiểm sát hoạt động tư pháp là hoạt động của Viện kiểm sát nhân dân để kiểm sát tính hợp pháp của các hành vi, quyết định của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong hoạt động tư pháp, được thực hiện ngay từ khi tiếp nhận và giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố và trong suốt quá trình giải quyết vụ án hình sự; trong việc giải quyết vụ án hành chính, vụ việc dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động; việc thi hành án, việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tư pháp; các hoạt động tư pháp khác theo quy định của pháp luật.

o Hệ thống tổ chức của Viện kiểm sát nhân dân gồm có (Điều 40 – 57 Luật TCVKSND 2014):

(1) Viện kiểm sát nhân dân tối cao gồm có: (Điều 42 Luật TCVKSND 2014)

Ủy ban kiểm sát (Điều 43 Luật TCVKSND 2014); Văn phòng; Cơ quan điều tra; Các cục, vụ, viện và tương đương; Các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng, các cơ quan báo chí và các đơn vị sự nghiệp công lập khác.

(2) Viện kiểm sát nhân dân cấp cao gồm có: (Điều 44 Luật TCVKSND 2014)

Ủy ban kiểm sát; (Điều 45 Luật TCVKSND 2014); Văn phòng; Các viện và tương đương.

Bài 1: Nhà nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và địa vị pháp lý của các cơ quan trong bộ máy nhà nước

TXLUCS01_Bai1_v2.0015103219 19

(3) Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh gồm có: (Điều 46 Luật TCVKSND 2014)

Ủy ban kiểm sát; (Điều 47 Luật TCVKSND 2014);Văn phòng; Các phòng và tương đương.

(4) Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện gồm có: (Điều 48 Luật TCVKSND 2014)

Văn phòng; Các phòng; những nơi chưa đủ điều kiện thành lập phòng thì có các bộ phận công tác và bộ máy giúp việc.

(5) Viện kiểm sát quân sự gồm có: (Điều 51 Luật TCVKSND 2014)

Viện kiểm sát quân sự trung ương; (Điều 52-53 Luật TCVKSND 2014); Viện kiểm sát quân sự quân khu và tương đương; (Điều 54 - 55 Luật TCVKSND 2014); Viện kiểm sát quân sự khu vực. (Điều 56 - 57 Luật TCVKSND 2014);

Các chức danh của Viện kiểm sát được quy định cụ thể từ Điều 58 - 92 Luật TCVKSND 2014

Thẩm quyền của Viện kiểm sát nhân dân các cấp được quy định cụ thể từ Điều 12 - 39 Luật TCVKSND 2014.

1.3.3.6. Chính quyền địa phương

(Chương IX Hiến pháp 2013, Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003).

Cấp chính quyền địa phương gồm có Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân, được tổ chức phù hợp với đặc điểm nông thôn, đô thị, hải đảo, đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt do luật định. (Điều 111 HP13). Chính quyền địa phương được tổ chức ở các đơn vị hành chính của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. (Điều 110 HP13) bao gồm:

Cấp tỉnh: Tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;

Cấp huyện: huyện, quận, thị xã thành phố thuộc tỉnh;

Cấp xã: xã, phường, thị trấn.

Ngoài ra còn có các đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt do Quốc hội thành lập

(1) Hội đồng nhân dân

o Vị trí, thẩm quyền chung:

Điều 113 Hiến pháp 2013 quy định “Hội đồng nhân dân là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của Nhân dân địa phương, do Nhân dân địa phương bầu ra, chịu trách nhiệm trước Nhân dân địa phương và cơ quan nhà nước cấp trên”.

Thẩm quyền chung sau đây:

Là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, quyết định những chủ trương, biện pháp quan trọng để phát huy tiềm năng của địa phương, xây dựng và phát triển địa phương về kinh tế – xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh, không ngừng cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân địa phương, làm tròn nghĩa vụ của địa phương đối với cả nước.

Bài 1: Nhà nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và địa vị pháp lý của các cơ quan trong bộ máy nhà nước

20 TXLUCS01_Bai1_v2.0015103219

Thực hiện quyền giám sát đối với hoạt động của thường trực Hội đồng nhân dân, ủy ban nhân dân, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp; giám sát việc tuân theo pháp luật của cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân và của công dân ở địa phương.

o Nhiệm vụ quyền hạn: được quy định cụ thể trong các lĩnh vực như kinh tế, giáo dục, y tế, xã hội, văn hóa thông tin, thể dục thể thao, khoa học công nghệ, tài nguyên môi trường được quy định cụ thể từ Điều 11-35 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân nhân dân năm 2003.

o Cơ cấu tổ chức: (Điều 5 Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và ủy ban nhân dân 2003)

Hội đồng nhân dân các cấp có Thường trực Hội đồng nhân dân, ở các cấp khác nhau có thành phần. Thường trực hội đồng nhân dân cấp tỉnh, huyện gồm Chủ tịch, phó chủ tịch, và ủy viên thường trực. Thường trực hội đồng nhân dân cấp xã gồm Chủ tịch, Phó chủ tịch. Thành viên của Thường trực Hội đồng nhân dân không thể đồng thời là thành viên của ủy ban nhân dân cùng cấp.

Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, huyện có các ban do Hội đồng nhân dân cùng cấp bầu ra. Hội đồng nhân dân cấp tỉnh có 03 ban: Ban Kinh tế và Ngân sách, Ban Văn hóa – Xã hội, Ban Pháp chế và nơi nào có nhiều dân tộc thì có thể thành lập Ban dân tộc. Hội đồng nhân dân cấp huyện có 02 ban: Ban Kinh tế – xã hội, Ban Pháp chế.

Nhiệm kỳ của mỗi khóa Hội đồng nhân dân là 5 năm

(2) Ủy ban nhân dân

o Vị trí, thẩm quyền:

Điều 114 Hiến pháp 2013 quy định “Ủy ban nhân dân nhân dân ở cấp chính quyền địa phương do Hội đồng nhân dân cùng cấp bầu là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân, cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm trước Hội đồng nhân dân và cơ quan hành chính nhà nước cấp trên”.

Là cơ quan chấp hành của cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, ủy ban nhân dân chịu trách nhiệm trước Hội đồng nhân dân cùng cấp và cơ quan nhà nước cấp trên, đối với mọi hoạt động của mình nhằm bảo đảm thực hiện chủ trương, biện pháp phát triển kinh tế – xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh và thực hiện các chính sách khác trên địa bàn.

Là cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, Ủy ban nhân dân nhân dân cấp dưới chịu sự chỉ đạo của Ủy ban nhân dân nhân dân cấp trên; ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu sự chỉ đạo của Chính Phủ.

o Nhiệm vụ quyền hạn được quy định cụ thể trong các lĩnh vực như kinh tế, giáo dục, y tế, xã hội, văn hóa thông tin, thể dục thể thao, khoa học công nghệ, tài nguyên môi trường được quy định cụ thể từ Điều 82-118 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân nhân dân năm 2003.

Bài 1: Nhà nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và địa vị pháp lý của các cơ quan trong bộ máy nhà nước

TXLUCS01_Bai1_v2.0015103219 21

o Cơ cấu tổ chức:

Ủy ban nhân dân nhân dân do Hội đồng nhân dân cùng cấp bầu gồm có Chủ tịch, Phó chủ tịch và ủy viên. Chủ tịch Ủy ban nhân dân nhân dân là đại biểu Hội đồng nhân dân; Các thành viên khác của Ủy ban nhân dân nhân dân không nhất thiết là đại biểu Hội đồng nhân dân. Kết quả bầu các thành viên của Ủy ban nhân dân nhân dân phải được Chủ tịch Ủy ban nhân dân nhân dân cấp trên trực tiếp phê chuẩn; Kết quả bầu thành viên của ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải được Thủ tướng Chính phủ phê chuẩn.

Quy chế hoạt động của Ủy ban nhân dân nhân dân, chủ tịch và các thành viên của Ủy ban nhân dân nhân dân được quy định trong Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân nhân dân năm 2003.

Nhiệm kỳ của Ủy ban nhân dân nhân dân theo nhiệm kỳ của Hội đồng nhân dân cùng cấp.

Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân nhân dân: Đây là các cơ quan tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân nhân dân cùng cấp thực hiện chức năng quản lý nhà nước ở địa phương và thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự ủy quyền của Ủy ban nhân dân nhân dân cùng cấp và theo quy định của pháp luật. Ngoài ra cơ quan chuyên môn còn chịu sự chỉ đạo, kiểm tra về nghiệp vụ của cơ quan chuyên môn cấp trên. Thủ trưởng cơ quan này chịu trách nhiệm báo cáo công tác trước Ủy ban nhân dân nhân dân, cơ quan chuyên môn cấp trên và báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân cùng cấp khi được yêu cầu.

1.3.3.7. Hội đồng bầu cử quốc gia và Kiểm toán nhà nước

(1) Hội đồng bầu cử quốc gia: do Quốc hội thành lập, có nhiệm vụ tổ chức bầu cử đại biểu Quốc hội; chỉ đạo và hướng dẫn công tác bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp (Điều 117 Hiến pháp 2013).

(2) Kiểm toán nhà nước: do Quốc hội thành lập, thực hiện kiểm toán việc quản lý, sử dụng tài chính, tài sản công (Điều 118 Hiến pháp 2013).

Bài 1: Nhà nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và địa vị pháp lý của các cơ quan trong bộ máy nhà nước

22 TXLUCS01_Bai1_v2.0015103219

Tóm lược cuối bài Bài này làm rõ một số vấn đề sau:

Những vấn đề lý luận cơ bản về nhà nước nói chung như nguồn gốc, bản chất nhà nước, đặc điểm, chức năng, hình thức, phương thức hoạt động của Nhà nước, các kiểu nhà nước trong lịch sử xã hội loài người, khái niệm hình thức nhà nước, các yếu tố của hình thức nhà nước như hình thức chính thể, hình thức cấu trúc, chế độ chính trị.

Bản chất, các đặc trưng thể hiện bản chất của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Chức năng đối nội và chức năng đối ngoại của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

Khái niệm, đặc điểm, các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Bộ máy Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Đặc biệt, tìm hiểu địa vị pháp lý của các cơ quan trong bộ máy nhà nước theo quy định của Hiến pháp 2013 bao gồm Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, Hội đồng bầu cử quốc gia.

Khái niệm, đặc điểm, các thiết chế của hệ thống chính trị nước Cộng hóa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và các nội dung chủ yếu của việc hoàn thiện Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.