Đánh giá cơ hội sinh kế của người dân và tác động đến rừng...

10
1 Đánh giá cơ hội sinh kế của người dân và tác động đến rừng tự nhiên tại xã Hương Nguyên, A Lưới, Thừa Thiên Huế Nguyễn Đức Tố Lưu, Nguyễn Ngọc Quang Trung tâm Con người và Thiên nhiên Page 2 Trung tâm Con người và Thiên nhiên Những quan niệm hiện tại về sinh kế cộng đồng và bảo vệ rừng Ngăn chặn người dân khai thác rừng sẽ giải quyết được vấn đề suy thoái và mất rừng”: nếu nhu cầu sử dụng rừng cho sinh hoạt vẫn còn thì ngăn chỗ này, lúc này người dân sẽ khai thác chỗ khác lúc khác để đảm bảo cuộc sống của họ. Người dân tộc miền núi sống phụ thuộc vào rừng”: phụ thuộc vào rừng là phụ thuộc như thế nào? Có nhất thiết phải là người dân được sở hữu rừng không? Cải thiện sinh kế sẽ làm giảm tác động đến rừng của người dân địa phương”: không có gì đảm bảo điều này là đúng.

Transcript of Đánh giá cơ hội sinh kế của người dân và tác động đến rừng...

Page 1: Đánh giá cơ hội sinh kế của người dân và tác động đến rừng ...nature.org.vn/.../uploads/2018/10/051018_Danh-gia-sinh-ke-Huong-Nguyen.pdf · 2 Page 3 Muốn

1

Đánh giá cơ hội sinh kế của người dân và

tác động đến rừng tự nhiên tại xã Hương

Nguyên, A Lưới, Thừa Thiên Huế

Nguyễn Đức Tố Lưu, Nguyễn Ngọc Quang

Trung tâm Con người và Thiên nhiên

Page 2 Trung tâm Con người và Thiên nhiên

Những quan niệm hiện tại về sinh kế cộng đồng và bảo vệ rừng

“Ngăn chặn người dân khai thác rừng

sẽ giải quyết được vấn đề suy thoái và

mất rừng”: nếu nhu cầu sử dụng rừng

cho sinh hoạt vẫn còn thì ngăn chỗ

này, lúc này người dân sẽ khai thác

chỗ khác lúc khác để đảm bảo cuộc

sống của họ.

“Người dân tộc miền núi sống phụ

thuộc vào rừng”: phụ thuộc vào rừng

là phụ thuộc như thế nào? Có nhất

thiết phải là người dân được sở hữu

rừng không?

• “Cải thiện sinh kế sẽ làm giảm tác

động đến rừng của người dân địa

phương”: không có gì đảm bảo điều

này là đúng.

Page 2: Đánh giá cơ hội sinh kế của người dân và tác động đến rừng ...nature.org.vn/.../uploads/2018/10/051018_Danh-gia-sinh-ke-Huong-Nguyen.pdf · 2 Page 3 Muốn

2

Page 3

Muốn làm giảm áp lực của người dân lên tài nguyên rừng cần nhìn nhận nguyên

nhân của các áp lực đó từ con mắt sinh kế của người dân, đáp ứng những nhu cầu

sống của người dân bằng những phương thức không hoặc ít tác động đến tài

nguyên rừng. Như vậy sẽ giải quyết được tận gốc của vấn đề và theo đuổi được cả

2 mục tiêu đối lập nhau: nâng cao sinh kế và bảo tồn rừng.

Trung tâm Con người và Thiên nhiên

Page 4

Khung đánh giá

Trung tâm Con người và Thiên nhiên

Nhu cầu sinh sống

người dân

- Ăn ở

- Thu nhập

- Môi trường sống

- Sinh hoạt văn hóa

Sinh kế đáp ứng nhu cầu

- Khai thác lâm sản

- Nông nghiệp

- Nghề thủ công nghiệp

hàng hóa

- Nghề kinh doanh, dịch

vụ.

Khó khăn và cơ hội

- Lao động

- Kiến thức

- Tài chính

- Cơ chế chính sách

- Thị trường

- Công cụ LĐ

Tác động đến rừng

Biểu hiện ở thay đổi các

giá trị:

- Lâm sản

- Đất đai

- Môi trường rừng

- Giá trị văn hóa

Page 3: Đánh giá cơ hội sinh kế của người dân và tác động đến rừng ...nature.org.vn/.../uploads/2018/10/051018_Danh-gia-sinh-ke-Huong-Nguyen.pdf · 2 Page 3 Muốn

3

Page 5

Phương pháp đánh giá

Địa điểm: 2 thôn Mu Nú Ta Rá và thôn Giồng

của xã Hương Nguyên, huyện A Lưới, tỉnh Thừa

Thiên Huế.

Công cụ đánh giá:

– Thu thập thông tin thứ cấp

– Phỏng vấn cán bộ xã, thôn

– Thảo luận nhóm mục tiêu:

nhóm cộng đồng và phụ nữ

– Phỏng vấn các hộ điển hình.

Thời gian: tháng 9/2018.Trung tâm Con người và Thiên nhiên

Mục tiêu: Đánh giá khả năng đảm bảo sinh kế của người dân gắn với sử dụng

tài nguyên thiên nhiên bền vững và tăng cường phối hợp quản lý bảo vệ rừng

trên địa bàn xã nhằm giảm mất rừng và suy thoái rừng tự nhiên.

Page 6

Đảm bảo nhu cầu ăn, ở

Nhu cầu lương thực: Đáp ứng được cơ bản nhu cầu bằng trồng lúa và ngô sắn (tỷ

lệ ít), không có hộ đói. Năng suất cây trồng còn ở mức thấp.

Trung tâm Con người và Thiên nhiên

Sản xuất lương thực thôn

Giồng (344 khẩu)Diện tích, ha

Năng suất,

tạ/ha

Sản lượng,

tạ/năm

Bình quân tháng,

kg/người

Lúa nước 2 vụ 17,4 48,6 1.438 35

Lúa nương 5 18,8 94 2

Sắn 22 166,3 3.659 89

Ngô 2 42,9 86 2

Page 4: Đánh giá cơ hội sinh kế của người dân và tác động đến rừng ...nature.org.vn/.../uploads/2018/10/051018_Danh-gia-sinh-ke-Huong-Nguyen.pdf · 2 Page 3 Muốn

4

Page 7

Nhu cầu thực phẩm (thịt): Chăn nuôi đáp ứng được nhu cầu trung bình ở thôn,

nhưng chưa có dư thừa (chưa có chăn nuôi để bán). Nguồn thịt từ săn bắt vẫn là

một phần để đáp ứng nhu cầu thực phẩm.

Trung tâm Con người và Thiên nhiên

Thôn Số hộ Trâu Bò Lợn Dê Gia cầm

Giồng 85 15 38 95 7 1.395

TB/hộ 0,2 0,4 1,1 0,1 16,4

Mu Nú Ta Rá 107 58 43 106 13 1.296

TB/hộ 0,5 0,4 1,0 0,1 12,1

Page 8

Nhu cầu nhà ở (sử dụng gỗ): Phần lớn nhà của người dân là nhà xây khung, cửa

gỗ, rường mái gỗ. Đồ gỗ gia dụng cũng bằng gỗ khá phổ biến. Nhu cầu về gỗ do đó

tuy không cao như làm nhà sàn nhưng vẫn còn khá nhiều mà phần lớn được đáp

ứng bằng cách khai thác gỗ từ rừng tự nhiên. Đây là một nguyên nhân chính dẫn

đến suy thoái rừng ở khu vực.

Trung tâm Con người và Thiên nhiên

Trung bình mỗi năm cả thôn có

3 hộ làm nhà mới

Trung bình khối lượng gỗ mỗi

hộ sử dụng khoảng: 6 m3

Tổng trung bình khối lượng gỗ

sử dụng/năm cho làm nhà mới:

18 m3.

Page 5: Đánh giá cơ hội sinh kế của người dân và tác động đến rừng ...nature.org.vn/.../uploads/2018/10/051018_Danh-gia-sinh-ke-Huong-Nguyen.pdf · 2 Page 3 Muốn

5

Page 9

Cơ cấu thu nhập của người dân

Thu nhập từ việc trồng và khai

thác rừng Keo và Cao su là nguồn

thu nhập chính cho người dân, kể

cả việc tạo ra các việc làm, ngày

công trong khu vực.

Thu hái lâm sản từ rừng là một

nguồn sinh kế quan trọng của

người dân, đặc biệt là các hộ

nghèo ít đất và vốn để sản xuất

nông nghiệp.

Thu nhập từ bảo vệ rừng (PFES

hoặc khoán) chiếm tỷ trọng dưới

2% trong sinh kế người dân.

Trung tâm Con người và Thiên nhiên

Page 10

Đảm bảo nhu cầu môi sinh và văn hóa

Thiếu nước cho sinh hoạt và cho canh tác

nông nghiệp, một phần do nguồn nước địa

phương đã dung cho hệ thống cung cấp

nước sạch thu phí.

Rừng trồng Keo và Cao su diện rộng ở địa

phương có điều kiện vệ sinh môi trường

không tốt bằng rừng tự nhiên. Khi khai thác,

việc thu đốt các sản phẩm sau khai thác gây

ô nhiễm nguồn nước và không khí.

Văn hóa truyền thống của người dân tộc đã

đơn giản hóa nhiều do đã định cư ở khu vực

xa rừng và biến đổi theo phong tục người

miền xuôi.

Trung tâm Con người và Thiên nhiên

Page 6: Đánh giá cơ hội sinh kế của người dân và tác động đến rừng ...nature.org.vn/.../uploads/2018/10/051018_Danh-gia-sinh-ke-Huong-Nguyen.pdf · 2 Page 3 Muốn

6

Page 11

Sinh kế và tác động đến rừng

Loại hình sinh kế Tác động dến tài nguyên rừng

Khai thác rừng (săn

bắt hái lượm)

Tác động trực tiếp, dẫn đến suy thoái và mất rừng

Nông nghiệp (trồng

trọt, chăn nuôi)

Tạo ra các sản phẩm đáp ứng nhu cầu sống thay cho lâm

sản. Nhờ đó giảm trực tiếp áp lực khai thác lâm sản.

Tác động đến sử dụng đất rừng.

Thủ công nghiệp,

chế biến hàng hóa

Tạo ra giá trị gia tăng cho sản phẩm nông lâm nghiệp.

Tác động gián tiếp đến khai thác rừng nếu nguyên liệu

được khai thác từ rừng.

Dịch vụ Tạo thu nhập mà không, hoặc tác động tối thiểu đến rừng.

Nhiều trường hợp giúp bảo vệ rừng.

Trung tâm Con người và Thiên nhiên

Dịch chuyển cơ cấu sinh kế của cộng đồng/người dân từ khai thác hái lượm từ

rừng sang sản xuất nông nghiệp, nghề thủ công và dịch vụ, tăng giá trị gia tăng là

phương thức cơ bản để cải thiện sinh kế cộng đồng một cách bền vững và thân

thiện với môi trường (hạn chế tác động tới tài nguyên rừng).

Page 12 Trung tâm Con người và Thiên nhiên

Khái

thác lâm

sản

Săn bắt

động vật

Thả

rông gia

súc

Phát

nương làm

rẫy

Thâm canh lương thực

Trồng rừng gỗ lớn

Chăn nuôi tập trung

Đan lát thủ công

Dịch vụ môi trường rừng

Dịch vụ nông nghiệp

Suy thoái

và mất

rừng, phát

thải khí

nhà kính

Phục hồi

rừng

Trồng Mây

Chính quyền xã

Kiểm lâm

Công ty lâm nghiệp

Khu bảo tồn

Tiểu thương

THAY ĐỔI SINH KẾ, HỢP TÁC CÁC BÊN VÌ CUỘC SỐNG NO ĐỦ

TRONG MỘT MÔI TRƯỜNG TRONG LÀNH

Ngân hàng

Page 7: Đánh giá cơ hội sinh kế của người dân và tác động đến rừng ...nature.org.vn/.../uploads/2018/10/051018_Danh-gia-sinh-ke-Huong-Nguyen.pdf · 2 Page 3 Muốn

7

Page 13

Giới trong các hoạt động sinh kế

Hoạt động Người làmNgười ra

quyết định

Lấy mủ cao su Nam – Nữ Nam – Nữ

Trồng rừng (keo) Nam > Nữ Nam – Nữ

Chăn nuôi Nữ Nữ

Làm nương rẫy Nữ Nữ

Trồng trọt

(cây ăn quả, tre, lồ ô, mây…)

Nữ Nữ

Bảo vệ rừng Nam Nam

Kiếm củi Nữ > Nam Nữ > Nam

Lâm sản ngoài gỗ (mây, lồ ô, nấm,

mật ong, rau rừng…)

Nam > Nữ Nam – Nữ

Văn nghệ/Thể thao Nam – Nữ Nam – Nữ

Vay vốn Nam – Nữ Nam – Nữ

Làm thuê Nam > Nữ Nam – Nữ

Trung tâm Con người và Thiên nhiên

Lựa chọn phát triển các sinh kế phù hợp với phụ nữ, góp phần nâng cao vai trò

của nữ giới trong sinh kế hộ gia đình.

Page 14

Lựa chọn sinh kế thân thiện với tài nguyên rừng và giới

Khuyến khích trồng rừng gỗ lớn, kéo dài chu kỳ

khai thác của rừng kinh tế bằng cơ chế tài chính

và hợp tác phù hợp.

Thay đổi tập quán dùng gỗ lớn, gỗ tốt trong xây

dựng nhà cửa bằng các vật liệu xây dựng khác.

Trồng làm giàu rừng tự nhiên bằng các loài cây

lâm sản có giá trị như trồng Mây. Thích hợp cho

phụ nữ.

Mở rộng trồng rừng kinh tế trên diện tích đất

được giao trả từ Công ty lâm nghiệp Nam Hòa,

trên đất trồng Cao su không hiệu quả, đất vườn

rừng còn trống.

Phát triển trồng cây phân tán bằng cây gỗ bản

địa. Thích hợp cho phụ nữ.

Trung tâm Con người và Thiên nhiên

Page 8: Đánh giá cơ hội sinh kế của người dân và tác động đến rừng ...nature.org.vn/.../uploads/2018/10/051018_Danh-gia-sinh-ke-Huong-Nguyen.pdf · 2 Page 3 Muốn

8

Page 15

Lựa chọn sinh kế thân thiện với tài nguyên rừng và giới

Phát triển chăn nuôi gia cầm, hỗ trợ phòng chống

dịch bệnh (tăng cường công tác thú y). Thích

hợp cho phụ nữ.

Phát triển nghề đan mây thủ công của đồng bào

dân tộc, nghề đan chiếu sác của phụ nữ.

Trung tâm Con người và Thiên nhiên

• Cải thiện hệ thống thủy lợi tưới tiêu nông nghiệp,

xử lý mâu thuẫn với nguồn cung cấp nước cho hệ

thống nước sạch.

• Phát triển nghề nuôi cá cùng với việc cải tạo hệ

thống thủy lợi ở thôn. Thích hợp cho phụ nữ.

• Áp dụng thâm canh lúa cải tiến tiết kiệm nước,

chống khô hạn nhằm nâng cao năng suất và hiệu

quả từ trồng lúa. Thích hợp cho phụ nữ.

Page 16

Nâng cao năng lực cộng đồng trong cải thiện sinh kế thân thiện với môi trường

Tổ chức: Hình thành tổ hợp tác/hợp tác xã nông nghiệp ở xã để thúc đẩy sản

xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, quản lý tiền chia sẻ lợi ích của REDD+, tham

gia đối thoại với các bên do các vấn đề tồn tại (như vay vốn trồng cao su, trồng

rừng kinh tế, thủy lợi,…) đều cần sự hợp tác và ở cấp độ cộng đồng, xã.

Quản lý: Chính quyền địa phương cần giải quyết hoàn thành việc giao lại đất

rừng của Công ty lâm nghiệp Nam Hòa cho người dân để trồng rừng kinh tế,

đáp ứng nhu cầu sinh kế người dân.

Thị trường: Xây dựng chợ, điểm giao thương tại xã phục vụ cung ứng vật tư

và tiêu thụ nông sản, hàng hóa.

Tài chính: Cải thiện tín dụng với ngân hàng: tăng hạn mức, giảm lãi suất. Xóa

nợ cho Cao su. Tổ chức hội người trồng cao su ở xã giúp thương thảo với

ngân hàng và hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm.

Trung tâm Con người và Thiên nhiên

Page 9: Đánh giá cơ hội sinh kế của người dân và tác động đến rừng ...nature.org.vn/.../uploads/2018/10/051018_Danh-gia-sinh-ke-Huong-Nguyen.pdf · 2 Page 3 Muốn

9

Page 17

Nâng cao năng lực cộng đồng trong cải thiện sinh kế thân thiện với môi trường

Công nghệ và lao động: Đào tạo và tập huấn khuyến nông, tập trung cho thâm

canh trong sản xuất Lúa, chăn nuôi và trồng rừng. Giải quyết vấn đề nước cho

canh tác nông nghiệp.

Thông tin: Truyền thông về các cơ hội sản xuất, tạo động lực cho người dân, về

các cơ hội chính sách cho phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường ở địa phương.

Trung tâm Con người và Thiên nhiên

Page 18

Nhận xét về cách tiếp cận sinh kế thân thiện với môi trường

Việc lựa chọn các sinh kế phù hợp thân thiên với môi trường rừng và giới

trên cơ sở phân tích cơ cấu sinh kế cộng đồng cho phép:

Đảm bảo các can thiệp về sinh kế có tác động trực tiếp tới giảm suy thoái

và mất rừng trong khu vực dựa trên đánh giá tác động của các sinh kế.

Không phải “đánh đổi” giữa sinh kế và bảo vệ rừng vì hướng đến sử dụng

tài nguyên rừng một cách hiệu quả, không tiêu hoại tài nguyên.

Không làm chuyển vùng phát thải do nhu cầu sống (gỗ, củi) đã được cải

thiện nhờ thực hành sinh kế phù hợp.

Trung tâm Con người và Thiên nhiên

Page 10: Đánh giá cơ hội sinh kế của người dân và tác động đến rừng ...nature.org.vn/.../uploads/2018/10/051018_Danh-gia-sinh-ke-Huong-Nguyen.pdf · 2 Page 3 Muốn

10

Page 19

Nhận xét về cách tiếp cận sinh kế thân thiện với môi trường

Có tính khả thi cao vì gắn cụ thể với những nguồn vốn, năng lực và cơ

hội của cộng đồng.

Có thể đánh giá tác động bằng những chỉ số cụ thể về mức độ đảm bảo

sinh kế cộng đồng.

Phù hợp với phong tục tập quán và văn hóa do phân tích từ góc nhìn của

người dân địa phương.

Tác động nâng cao vai trò của phụ nữ do dựa trên phân tích sinh kế cho

nữ giới.

Có tính bền vững vì can thiệp vào căn nguyên của vấn đề (đảm bảo nhu

cầu sống của người dân).

Trung tâm Con người và Thiên nhiên

Page 20 Trung tâm Con người và Thiên nhiên

Xin chân thành cảm ơn!