Nguyễn Thị Thu Trang -...

29
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN ----------------------------- Nguyễn Thị Thu Trang NG DNG VIN THÁM VÀ GIS VI STHAM GIA CA CỘNG ĐỒNG NGHIÊN CỨU NGUY CƠ TAI BIẾN THIÊN NHIÊN SAPA - LÀO CAI TRONG BI CNH BIẾN ĐỔI KHÍ HU LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC Hà Nội - 2016

Transcript of Nguyễn Thị Thu Trang -...

Page 1: Nguyễn Thị Thu Trang - repository.vnu.edu.vnrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/33314/1/01050003332(1).pdf · ĐẠi hỌc quỐc gia hÀ nỘi trƯỜng ĐẠi hỌc khoa

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN

-----------------------------

Nguyễn Thị Thu Trang

ỨNG DỤNG VIỄN THÁM VÀ GIS VỚI SỰ THAM GIA CỦA

CỘNG ĐỒNG NGHIÊN CỨU NGUY CƠ TAI BIẾN THIÊN NHIÊN

Ở SAPA - LÀO CAI TRONG BỐI CẢNH BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

Hà Nội - 2016

Page 2: Nguyễn Thị Thu Trang - repository.vnu.edu.vnrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/33314/1/01050003332(1).pdf · ĐẠi hỌc quỐc gia hÀ nỘi trƯỜng ĐẠi hỌc khoa

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN

-----------------------------

Nguyễn Thị Thu Trang

ỨNG DỤNG VIỄN THÁM VÀ GIS VỚI SỰ THAM GIA CỦA

CỘNG ĐỒNG NGHIÊN CỨU NGUY CƠ TAI BIẾN THIÊN NHIÊN

Ở SAPA - LÀO CAI TRONG BỐI CẢNH BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU

Chuyên ngành: Bản đồ, viễn thám và hệ thông tin địa lý

Mã số: 60440214

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

Người hướng dẫn khoa học: TS. Vũ Kim Chi

XÁC NHẬN HỌC VIÊN ĐÃ CHỈNH SỬA THEO GÓP Ý CỦA HỘI ĐỒNG

Giáo viên hướng dẫn

Chủ tịch hội đồng chấm luận văn

thạc sĩ khoa học

TS. Vũ Kim Chi

PGS.TS. Đinh Thị Bảo Hoa

Hà Nội - 2016

Page 3: Nguyễn Thị Thu Trang - repository.vnu.edu.vnrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/33314/1/01050003332(1).pdf · ĐẠi hỌc quỐc gia hÀ nỘi trƯỜng ĐẠi hỌc khoa

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực

và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Mọi sự giúp đỡ cho việc thực

hiện luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được

chỉ rõ nguồn gốc rõ ràng và được phép công bố.

Hà Nội, ngày tháng năm

Học viên thực hiện

Nguyễn Thị Thu Trang

Page 4: Nguyễn Thị Thu Trang - repository.vnu.edu.vnrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/33314/1/01050003332(1).pdf · ĐẠi hỌc quỐc gia hÀ nỘi trƯỜng ĐẠi hỌc khoa

LỜI CẢM ƠN

Để thực hiện luận văn này, học viên đã nhận được sự giúp đỡ, chỉ bảo hết

sức tận tình của các thầy cô trong và ngoài khoa Địa lý. Em xin gửi lời cảm ơn

chân thành nhất đến TS. Vũ Kim Chi - người đã trực tiếp hướng dẫn em trong suốt

quá trình thực hiện luận văn này. Em cũng xin gửi lời cảm ơn đến TS. Hoàng Thị

Thu Hương đã cung cấp, chia sẻ các thông tin và số liệu của khu vực nghiên cứu.

Đồng thời, em xin cảm ơn các thầy cô đã giúp đỡ nhiệt tình trong quá trình đi

khảo sát thực địa TS. Đinh Thị Bảo Hoa và TS. Mẫn Quang Huy. Cuối cùng, em

xin cảm ơn gia đình và bạn bè đã động viên giúp đỡ và tạo mọi điều kiện để em

hoàn thành luận văn.

Học viên cao học

Nguyễn Thị Thu Trang

Page 5: Nguyễn Thị Thu Trang - repository.vnu.edu.vnrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/33314/1/01050003332(1).pdf · ĐẠi hỌc quỐc gia hÀ nỘi trƯỜng ĐẠi hỌc khoa

1

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU .................................................................................................................. 5

1. Tính cấp thiết ........................................................................................................ 5

2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................. 5

3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................................. 6

4. Phạm vi nghiên cứu .............................................................................................. 6

5. Cơ sở dữ liệu sử dụng trong luận văn ................................................................... 6

6. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................................... 6

7. Kết quả dự kiến ..................................................................................................... 6

8. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn .............................................................................. 7

CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG VIỄN THÁM -

GIS TRONG ĐÁNH GIÁ DỰ BÁO TAI BIẾN THIÊN NHIÊN TRONG

BỐI CẢNH BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ........................................................................ 8

1.1. Biến đổi khí hậu và tai biến thiên nhiên ............................................................ 8

1.2. Khái quát tình hình nghiên cứu dự báo tai biến trong bối cảnh biến đổi

khí hậu .................................................................................................................. 10

1.2.1. Trên thế giới ............................................................................................. 10

1.2.2. Trên thế giớihì

1.3. Khái niệm các loại tai biến thiên nhiên .............................................................. 13

1.4. Các phương pháp nghiên cứu ............................................................................ 18

1.4.1. Phương pháp nghiên cứu tổng hợp .......................................................... 18

1.4.2. Phương pháp viễn thám và GIS ............................................................... 18

1.4.3. Phương pháp tiếp cận có sự tham gia của cộng đồng ............................. 21

1.4.4. Phương pháp thống kê ............................................................................. 22

1.5. Tri thức bản địa của người dân trong nhận biết và ứng phó với tai biến

thiên nhiên ................................................................................................................. 23

CHƢƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ KHU VỰC NGHIÊN CỨU VÀ

THỰC TRẠNG TAI BIẾN THIÊN NHIÊN Ở KHU VỰC ................................ 25

2.1. Phân tích, lựa chọn khu vực nghiên cứu ............................................................ 25

2.2. Đặc điểm tự nhiên khu vực nghiên cứu ............................................................. 28

2.3. Đặc điểm kinh tế xã hội ..................................................................................... 33

2.4. Thiệt hại do tai biến thiên nhiên khu vực nghiên cứu ....................................... 34

Page 6: Nguyễn Thị Thu Trang - repository.vnu.edu.vnrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/33314/1/01050003332(1).pdf · ĐẠi hỌc quỐc gia hÀ nỘi trƯỜng ĐẠi hỌc khoa

2

2.5. Cơ sở dữ liệu và quy trình đánh giá ................................................................... 37

2.5.1. Cơ ssở dữ liệu37

2.5.2. Quy trình đánh giá ................................................................................... 38

2.6. Xác định hiện trạng trượt lở ............................................................................... 39

2.6.1. Xác đđịnh hiện trạng trượt lởb1. Xác đđịnh hiện trạng trượ39

2.6.2. Xác định hiện trạng trượt lở bằng kiểm chứng ngoài thực địa ................ 43

CHƢƠNG 3: PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG VÀ DỰ BÁO

NGUY CƠ XẢY RA HIỆN TƢỢNG TAI BIẾN THIÊN NHIÊN ..................... 46

3.1. Xác định nguy cơ xảy ra tai biến thiên nhiên khu vực nghiên cứu .................. 46

3.2. Đánh giá nguy cơ xảy ra tai biến KVNC ........................................................... 50

3.2.1. Tai bi giá nguy c ....................................................................................... 50

3.2.2. Tuy bi giá nguy cơ xảy ra ........................................................................ 54

3.3. Tri thiá nguy cơ xảy ra tai biến KVNCn nhiên khu vực nghiên cứu c

r Tri thiá nguy c56

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................ 64

TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 65

PHỤ LỤC ................................................................................................................. 66

Page 7: Nguyễn Thị Thu Trang - repository.vnu.edu.vnrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/33314/1/01050003332(1).pdf · ĐẠi hỌc quỐc gia hÀ nỘi trƯỜng ĐẠi hỌc khoa

3

DANH MỤC HÌNH

Hình 1.1: Sương muGHỊy ra tai biến KVNCn nh

Hình 1.2: Hh 1.1: Sương muGHỊy ra tai biến KVNCn n

Hình 1.3: Mô hình sương muGHỊy ra tai biến K

Hình 2.1: Khu vực nghiên cứu Lao Chải và các địa bàn lân cận trên ảnh

SPOT 5 ...................................................................................................................... 26

Hình 2.2: Khu vực nghiên cứu Lao Chải và các địa bàn lân cận trên ảnh n

SPOT 5 ...................................................................................................................... 26

Hình 2.3: Diu vực nghiên cứu Lao Chải và các địa bàn27

Hình 2.4: Viu vực nghiên cứu Lao Chải và cá29

Hình 2.5: Điu vực nghiên 30

Hình 2.6: Quy trình xây dự Quy trìnhdự báo trượt lở đất và m trìnhdự báo tr

s o trượt ....................................................................................................... 39

Hình 2.7: Trượt lở phát sinh dòng lũ bùn đá tại khu vực cầu Mống Xến ................. 41

Hình 2.8: Kh ợt lở phát sinh dòng lũ bùn đá tại khu vực cầu Mống Xến 42

Hình 2.9: Vh ợt lở phkhối trượt xác định bằng giải đoán ......................................... 43

Hình 2.10: Mô hình khu vối trượt xác định bằng giải đoán cầu M44

Hình 2.11: Vị trí các điểm trượt sau khi kiểm chứng và phỏng vấn thực địa ........... 45

Hình 3.1: Bản đồ xác suất xảy ra trượt lở Trung Chải và các khu vực lân cận ........ 51

Hình 3.2: Bản đồ xác xuất trượt lở khu vực nghiên cứu Lao Chải và lân cận ......... 52

Hình 3.3: So sánh hi xuất trượt lở khu vực nghiên cứu Lao Chải và lân cận53

Hình 3.4: So sánh hi xuất trượt lở khu vực nghiên cứu Lao Chải và lân c53

Hình 3.5: Bản đồ tuyết hai khu vực nghiên cứu Trung Chải và Lao Chải ............... 56

Hình 3.6: Mô hình phết hai khu vực nghiên cứu Trung Chải và

thôn Vù Lùng Sung, xã Trung Chải .......................................................................... 58

Hình 3.7. Mô hình ph Sung, xã Trung Chảin cứu Trung Chải và Lao 59

Hình 3.8: Mh 3.nh ph Sphỏng vấn người dân của đoàn thực địa ............................. 60

Hình 3.9: Nhà mái dh Sphỏng vấn người dân của đoàn t61

Hình 3.10: Chuồng trại chăn nuôi tạm bợ ngày trước (trái) và hiện tại sau khi

áp dụng các biện pháp tránh rét cho trâu, bò (phải) .................................................. 61

Hình 3.11: Cây cỏ voi trồng quanh nhà làm thức ăn cho trâu bò vào mùa tuyết ..... 62

Page 8: Nguyễn Thị Thu Trang - repository.vnu.edu.vnrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/33314/1/01050003332(1).pdf · ĐẠi hỌc quỐc gia hÀ nỘi trƯỜng ĐẠi hỌc khoa

4

DANH MỤC BẢNG

Bảng 1.1: Thống kê các sự kiện thiên tai lớn xảy ra trong thập kỷ qua

(1997 - 2009) ............................................................................................................. 17

B1797 - 2009) su97 - 2009)ệsu97 - 2009)ọsu97 - 2009)n u97 - 2009)17

B7u973.1: Một số biến qualitative trong mô hình thống kê hồi quy logic ............... 47

B7u973.1: Một số biến qualitative trong mô hình thống kê hồi q48

B8u973.1: Một số biến qualitative trong mô hình thố49

Page 9: Nguyễn Thị Thu Trang - repository.vnu.edu.vnrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/33314/1/01050003332(1).pdf · ĐẠi hỌc quỐc gia hÀ nỘi trƯỜng ĐẠi hỌc khoa

5

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết

Trong bối cảnh biến đổi khí hậu trên toàn cầu và ở Việt Nam, vùng núi phía

bắc trong đó Sa Pa - Lào Cai là một trong những nơi tiềm ẩn nhiều nguy cơ bị ảnh

hưởng do biến đổi khí hậu và tai biến thiên nhiên. Theo điều tra trong khoảng 20

năm trở lại đây, khí hậu Sa Pa có sự thay đổi rõ rệt theo hướng khắc nghiệt hơn.

Mùa đông lạnh, có tuyết và băng giá thường xuyên dẫn đến thiệt hại cả về tài sản và

tính mạng con người, ảnh hưởng lớn đến sinh kế của người dân. Mùa hè, nhìn

chung thời tiết trở nên oi nóng và khắc nghiệt hơn trước . Các hiện tượng khí hậu

cực đoan xảy ra ngày càng nhiều. Đặc biệt vào mùa mưa, có thêm nhiều các trận

mưa lớn kéo dài gây lũ quét, trượt lở. Theo thống kê chưa đầy đủ, từ năm 1969 đến

2010, trên địa bàn tỉnh Lào Cai đã xảy ra 55 trận lũ quét lớn nhỏ, trong đó khu vực

huyong bối có 8 điối cảnh biến đổi khí hậu trên toàn cầu và ở Việt Nam, vùng núi

phía bắc trong đó Sa Pa - Lào Cai là một trong những nơi tiềm ẩn nhiều nguy cơ bị

ảnh hưởng do biến đổi khí hậu và tai biến thiên nhiên. Th54 hộ dân phải di chuyển

khẩn cấp ra khỏi vùng bị ảnh hưởng, 127 ha lúa và hoa màu bị mất trắng, 32 công

trình thủy lợi cấp nước sinh hoạt bị hư hỏng nặng, đường giao thông bị trượt lở khối

lượng trên 360.000 m3 đất đá, rất nhiều tuyến đường bị hỏng nặng.

Trư8 điối cảnh biến đổi khí hậu trên toàn cầu và ở Việt Nam, vùng núi phía

bắc trong đó Sa Pa - Lào Cai là một trong những nơi tiềm ẩn nhiều nguy cơ bị ảnh

hưởng do biến đổi khí hậu và tai biến thiên nhiên. Th54 hộ dân phải di chuyển khẩn

cấp ra khỏi vùng biến thiên nhiên,... song nghiên cứu này vừa bao gồm các nghiên

cứu về tự nhiên, vừa bao gồm các nghiên cứu về xã hội và con người với tri thức

của người dân bản địa, vừa mang tính chất công nghệ với ứng dụng của viễn thám

và GIS. Đề tài mở ra một hướng nghiên cứu mới về biến đổi khí hậu với sự hỗ trợ

của công nghệ đang ngày một phát triển.

2. Mục tiêu nghiên cứu

Phân tích, đánh giá và tìm hiểu mối liên hệ giữa các hiện tượng tai biến thiên

nhiên và các yếu tố địa lý bao gồm cả tự nhiên và xã hội trong KVNC.

Page 10: Nguyễn Thị Thu Trang - repository.vnu.edu.vnrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/33314/1/01050003332(1).pdf · ĐẠi hỌc quỐc gia hÀ nỘi trƯỜng ĐẠi hỌc khoa

6

3. Nội dung nghiên cứu

- Phân tích, đánh giá tìm ra các nhân tố ảnh hưởng tới các hiện tượng tai biến

thiên nhiên .

- Thực địa tìm hiểu tri thức bản địa của người dân khu vực nghiên cứu về tai

biến và biến đổi khí hậu

- Xây dựng bản đồ xác định khu vực nguy cơ xảy ra tai biến thiên nhiên với

các mức độ khác nhau ở khu vực nghiên cứu mẫu tại huyện Sa Pa - Lào Cai.

4. Phạm vi nghiên cứu

- Khu vực lựa chọn mẫu nằm trong huyện Sa Pa - Lào Cai

5. Cơ sở dữ liệu sử dụng trong luận văn

- Các tài liệu: Bao gồm các tài liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội, các

tài liệu về lịch sử, văn hóa, báo cáo phát triển kinh tế xã hội qua các năm của Sa Pa.

- Tài liệu ảnh vệ tinh SPOT 5, ảnh máy bay

- Các tài liệu bản đồ: Bản đồ địa hình, bản đồ lượng mưa, nhiệt độ, thổ

nhưỡng, địa mạo,...

6. Phƣơng pháp nghiên cứu

- Phương pháp nghiên cứu tổng hợp: Khi nghiên cứu một vấn đề cần nhìn

nhận vấn đề đó trên mọi phương diện. Để từ đó lựa chọn những mô hình nghiên cứu

phù hợp nhất.

- Phương pháp ứng dụng viễn thám và GIS : Sử dụng ảnh vệ tinh SPOT 5 kết

hợp với điều tra khảo sát thực địa xác định các điểm tai biến.

- Phương pháp thống kê :Sử dụng hệ phương pháp thống kê không gian cho

phép xác định mối tương quan hay không tương quan của một hay một vài thực thể

địa lý trong không gian với các thực thế địa lý khác.

- Phương pháp tiếp cận nghiên cứu có sự tham gia của cộng đồng : Dựa trên

thực địa phỏng vấn người dân để kiểm chứng lại các nghiên cứu trong phòng và tìm

hiểu tri thức bản địa.

7. Kng pháp tiếp c

- Bản đồ những khu vực tiềm ẩn nguy cơ tai biến

- Tổng hợp tri thức bản địa của người dân trong nhận biết và ứng phó với tai

biến thiên nhiên, thích ứng với biến đổi khí hậu.

Page 11: Nguyễn Thị Thu Trang - repository.vnu.edu.vnrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/33314/1/01050003332(1).pdf · ĐẠi hỌc quỐc gia hÀ nỘi trƯỜng ĐẠi hỌc khoa

7

8. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn

- Ý nghĩa khoa học : đề tài ứng dụng phương pháp nghiên cứu mới ”Ứng dụng

GIS với sự tham gia của cộng đồng” trong nghiên cứu tai biến thiên nhiên.

- Ý nghĩa thực tiễn : Trên cơ sở tìm hiểu tri thức bản địa của người dân trong

lĩnh vực nhận biết và ứng phó với tai biến, cùng với kết quả nghiên cứu khoa học đề

tài đề xuất những giải pháp thích hợp nhằm giảm thiểu tai biến và thích ứng với

biển đổi khí hậu.

Page 12: Nguyễn Thị Thu Trang - repository.vnu.edu.vnrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/33314/1/01050003332(1).pdf · ĐẠi hỌc quỐc gia hÀ nỘi trƯỜng ĐẠi hỌc khoa

8

CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG VIỄN THÁM - GIS

TRONG ĐÁNH GIÁ DỰ BÁO TAI BIẾN THIÊN NHIÊN

TRONG BỐI CẢNH BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU

1.1. Biến đổi khí hậu và tai biến thiên nhiên

Biến đổi khí hậu là sự biến đổi trạng thái của khí hậu so với trung bình hoặc sự

dao động của khí hậu duy trì trong một khoảng thời gian dài, thường là vài thập kỷ

hoặc dài hơn.

Trong lịch sử địa chất của trái đất biến đổi khí hậu đã từng nhiều lần xảy ra

với những thời kỳ lạnh và nóng kéo dài hàng vạn năm được gọi là các thời kỳ băng

hà hay gian băng. Hiện nay là giai đoạn ấm lên của thời kỳ gian băng. Xét về

nguyên nhân gây nên sự thau đổi khí hậu này, chúng ta có thể thấy đó là do sự tiến

động và thay đổi độ nghiêng trục quay trái đất, sự thay đổi quỹ đạo quay của trái đất

quanh mặt trời, vị trí các lục địa và đại dương và đặc biệt là sự thay đổi trong thành

phần khí quyển. Đó là những nguyên nhân hành tinh, nguyên nhân tác động lớn

nhất lại là do con người, sự làm nóng bầu khí quyển gây nên hiệu ứng nhà kính.

Nghiên cứu của các nhà khoa học cho thấy nhiệt độ toàn cầu sẽ tăng từ 1.4 độ đến

5.8 độ C từ năm 1990 đến 2100 và vì vậy sẽ kéo theo những nguy cơ ngày càng sâu

sắc đối với chất lượng sống của con người.

Biến đổi khí hậu biểu hiện sâu sắc nhất là sự nóng lên của trái đất dẫn đến

băng tan ở hai cực, nước biển dâng cao, các hiện tượng thời tiết cực đoan, bão lũ,

sóng thần, động đất, hạn hán, giá rét kéo dài,... Biến đổi khí hậu gây hàng loạt các

tác động đến con người trong thời gian gần đây như đã có khoảng 250 triệu người bị

ảnh hưởng bởi những trận lũ lụt ở Nam Á, Châu Phi và Mexico. Các nước Nam Âu

đang đối mặt nguy cơ bị hạn hán nghiêm trọng dễ dẫn đến cháy rừng, sa mạc hóa.

Các nước Tây Âu đang đứng trước đe dọa xảy ra những trận lũ lụt lớn cũng như

những đợt băng giá mùa đông khắc nghiệt. Những dữ liệu từ vệ tinh thu thập cho

thấy số lượng các trận bão không thay đổi nhưng cường độ và sức tàn phá đang

ngày một lớn hơn.

Page 13: Nguyễn Thị Thu Trang - repository.vnu.edu.vnrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/33314/1/01050003332(1).pdf · ĐẠi hỌc quỐc gia hÀ nỘi trƯỜng ĐẠi hỌc khoa

9

Ở Việt Nam, theo thống kê số đợt không khí lạnh ảnh hưởng đến Việt nam

giảm rõ rệt trong vòng 2 thập kỷ . Từ 29 đợt (1971- 1980) xuống còn 15-16 đợt

(1994- 2007). Số cơn bão trên biển Đông ảnh hưởng đến nước ta cũng ngày càng ít

nhưng số cơn bão mạnh, sức tàn phá lớn có chiều hướng tăng lên. Mùa bão kết thúc

muộn, quỹ đạo các cơn bão dị thường và số cơn bão ảnh hưởng đến Bắc bộ giảm

trong khi số cơn ảnh hưởng đến Trung bộ, Nam trung bộ và Nam bộ ngày một tăng.

Lượng mưa biến đổi không nhất quán giữa các vùng, hạn hán có xu hướng mở rộng

ở Nam trung bộ dẫn đến gia tăng hoang mạc hóa. Nhiều đợt nắng nóng và rét đậm

rét hại kéo dài có tính kỷ lục.

BDKH toàn cầu dẫn đến sự thay đổi của thời tiết ảnh hưởng trực tiếp đến cây

trồng, sản xuất nông, lâm, công nghiệp, nuôi trồng và đánh bắt thủy- hải sản. Dịch

bệnh và khan hiếm lương thực, nước ngọt. Dự báo, sẽ có khoảng 1,8 tỷ người trên

thế giới sẽ khó khăn về nước sạch và 600 triệu người bị suy dinh dưỡng vì thiếu

lương thực do ảnh hưởng của BĐKH toàn cầu trong những năm tới.

Trước ảnh hưởng của biến đổi khí hậu, đòi hỏi con người phải có những giải

pháp ứng phó và thích nghi. Để làm được điều đó cần có sự hiểu biết nhất định về

những thảm họa (tai biến thiên nhiên) do BĐKH gây nên.

Tai biến thiên nhiên (natural hazard) được hiểu là những hiện tượng xảy ra

trong tự nhiên gây tác hại về của cải, vật chất và tính mạng con người như : bão lốc,

lũ lụt, xâm nhập mặn, nứt đất, động đất. Tai biến thiên nhiên bắt nguồn từ các điều

kiện tự nhiên, quá trình tự nhiên và hiện tượng tự nhiên.Sinh ra do sự tương tác

giữa hệ thống quản lý tài nguyên của con người với các hiện tượng tự nhiên cực

đoan hoặc hiếm hoi có nguồn gốc khác nhau (địa vật lý, khí quyển, sinh học, v.v.).

Tai biến trở thành thảm họa khi thiệt hại do nó gây ra với khối lượng rất lớn và xảy

ra trên một phạm vi rộng.

Trong thời đại ngày nay, không có một tai biến thiên nhiên nào tồn tại ngoài

sự điều chỉnh của con người đối với nó. Điều đó có nghĩa là phần lớn các tai biến

thiên nhiên xảy ra đều có sự can thiệp tích cực của con người như đốt rừng làm

nương rẫy, đô thị hoá, khai thác quá mức các loại tài nguyên (nước ngầm), ...

Page 14: Nguyễn Thị Thu Trang - repository.vnu.edu.vnrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/33314/1/01050003332(1).pdf · ĐẠi hỌc quỐc gia hÀ nỘi trƯỜng ĐẠi hỌc khoa

10

1.2. Khái quát tình hình nghiên cứu dự báo tai biến trong bối cảnh biến đổi

khí hậu

1.2.1. Trên thế giới

Như đã trình bày ở trên, tình hình biến đổi khí hậu trên thế giới xảy ra rất phức

tạp, đã đặt ra những bài toán thách thức đối với các nhà khoa học trên thế giới. Có

nhiều các công trình khoa học thuộc các tổ chức chính phủ hoặc phi chính phủ

nghiên cứu chuyên sâu về tai biến thiên nhiên và biến đổi khí hậu.

Trong những năm 1998 - 2003, Subbiah và cộng sự, thuộc trung tâm sẵn sàng

ứng phó với thiên tai Châu Á (ADPC) đã nghiên cứu và ứng dụng một hệ thông tin

về khí hậu để giảm thiểu các rủi ro thiên tai. Hệ thống thông tin này bao gồm một

chu trình liên tục của các dự báo, sự phổ biến, sự áp dụng và đánh giá kết quả. Nhờ

hệ thống này mà người dân huyện Kupang, NusanTenggara Timur và Indramayu

(Indonesia) có thể ứng phó, thích ứng các hiện tượng thời tiết khắc nhiệt. Họ có thể

chuyển đổi cơ cấu cây trồng và thay đổi mùa vụ cho phù hợp với điều kiện biến đổi

của thời tiết, khí hậu. Khi đạt được các kết quả tốt thì chính phủ, quốc hội của nước

Indonesia đã đầu tư kinh phí để nhân rộng hệ thống thông tin về khí hậu để giảm rủi

ro thiên tai này

Năm 1998, MacLeod trong dự án “Chuẩn bị và giảm lũ lụt dựa vào cộng đồng

ở Campuchia (CBFMP)”. Mục tiêu của chương trình được thiết lập bền vững, nhân

rộng cơ chế phi chính phủ cho giảm nhẹ thiên tai và sẵn sàng ứng phó với lũ lụt. Dự

án nghiên cứu này được thực hiện trong 3 tỉnh thường gặp lũ là Kompong Cham,

Prey Veng và Kandal trên hai lưu vực chính của đất nước Campuchia là sông

MeKong và Tonle Sap. Các giải pháp thích ứng bao gồm: (1) Trao quyền cho cộng

đồng để phát phiển các giả pháp để giảm nhẹ lũ lụt; (2) Cung cấp cho cộng đồng với

một mức độ an toàn từ các thảm họa thiên nhiên; (3) Đào tạo tình nguyện viên trong

làng địa phương bằng các khái niệm và kỹ thuật chuẩn bị sẵn sàng ứng phó với

thiên tai; (4) Thành lập ủy ban thiên tai trong làng để tham gia quá trình thực hiện

các giải pháp để giảm tác động của thiên tai cho cộng đồng của họ; (5) Huy động

các nguồn quỹ xây dựng, tu sửa cơ sở hạ tầng chuẩn bị ứng phó với thiên tai. [14]

Page 15: Nguyễn Thị Thu Trang - repository.vnu.edu.vnrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/33314/1/01050003332(1).pdf · ĐẠi hỌc quỐc gia hÀ nỘi trƯỜng ĐẠi hỌc khoa

11

Năm 2001, Peter và Rober trong báo cáo: “Dự báo khí hậu và ứng dụng ở

Bangladesh (CFAB). Hội thảo tham vấn quốc gia”. Các tác giả áp dụng công nghệ

thông tin trong cảnh báo thiên tai sớm 48 - 72 giờ, có thể nâng mức cảnh báo sớm

lên 2 tháng đối với lịch thời vụ do đó bà con nông dân có thể gieo trồng và thu

hoạch trước khi mùa mưa bão xuất hiện. Ngoài ra, họ còn dự báo sớn trong khoảng

5- 15 ngày để bà con biết có thể di tán, chuẩn bị lương thực, thực phẩm, kê cao tài

sản trong nhà, di chuyển các động vật nuôi, gia súc gia cầm lên các địa điểm cao

hơn. Sự cảnh báo sớm từ 5 -15 ngày sẽ không áp dụng đối với các trường hợp sau:

(1) Thúc đẩy việc thu hoạch mùa màng khi bị đe dọa bởi lũ lụt; (2) Thiết lập lại lịch

thời vụ và trì hoãn sự phát triển của hạt giống trong trường hợp nước sâu; (3) Thực

hiện điều chỉnh vào giữa mùa vụ và các biện pháp gieo trồng ở bất cứ nơi nào có

thể; (4) Nâng cao nhà tạm ở để lưu trưc các loại lương thực thực phẩm trên mức lũ

tối đa; (5) Bảo vệ tài sản như vật nuôi và trang trại nông nghiệp thiết yếu.

Vào năm 2008, chính phủ Bangladesh đã chủ động trong việc quản lý thiên

tai trong tác phẩm” Tăng cường sự đoàn kết cộng đồng thông qua nâng cao năng

lực và sự hình thành các tổ chức quản lý dựa vào cộng đồng”. Nghiên cứu này cho

biết được như thế nào là quản lý thiên tai dựa vào cộng đồng (CBDM) bằng cách

góp phần tăng cường sự đoàn kết, nâng cao năng lực ứng phó, thích ứng của phụ

nữ, phối hợp thống nhất với chính quyền địa phương trong thực hiện trách nhiệm

của mình để đối phó với thiên tai. Nghiên cứu này được tiến hành ở 10 cộng đồng ở

4 huyện Lalmonirhat, Kurigram, Sirajganj và Tangail.

Các nghiên cứu trên phần lớp tập chung vào giải quyết vấn đề giảm thiểu

thiệt hại do các tai biến gây ra dựa vào kinh nghiệm của cộng đồng. Thử nghiệm và

điều chỉnh các giống cây trồng, vật nuôi theo hướng thích ứng với biến đổi khí hậu

nhằm đảm bảo sinh kế lâu dài, bền vững cho người dân.

1.2.2. Tại Việt Nam

Việt Nam Là một trong số những quốc gia dễ bị tổn thương nhất trước các tác

động của biến đổi khí hậu trên toàn cầu, Việt Nam đang phải hứng chịu nhiều ảnh

hưởng nặng nề bao gồm các hiện tượng thời tiết cực đoan như hạn hán, bão lũ; tình

trạng nước biển dâng, xâm nhập mặn, cũng như sự bất thường của lượng mưa và

Page 16: Nguyễn Thị Thu Trang - repository.vnu.edu.vnrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/33314/1/01050003332(1).pdf · ĐẠi hỌc quỐc gia hÀ nỘi trƯỜng ĐẠi hỌc khoa

12

các hình thái thời tiết khác. Mặc dù Việt Nam đã có những tiến bộ vượt bậc trong

việc phát triển kinh tế và xóa đói giảm nghèo trong hai thập niên vừa qua, song

thành tựu đó đang bị đe dọa trong những năm gần đây do biến đổi khí hậu và có

nguy cơ bị đảo ngược nếu kịch bản xấu nhất xảy ra.

Theo tính toán, nếu biến đổi khí hậu không được giảm thiểu một cách hiệu

quả, thì đến cuối thế kỷ 21 này, Việt Nam sẽ mất đi ít nhất 12.2% diện tích đất, hiện

đang là nơi cư trú của 23% dân số, và thậm chí là mất đi một con số lớn hơn diện

tích đất màu mỡ bao gồm một nửa khu vực châu thổ trũng thấp, cũng chính là một

trong những vựa lúa quan trọng nhất của thế giới do lũ lụt và xâm thực mặn.

Trước tình hình đó, chính phủ Việt Nam đã kết hợp với nhiều tổ chức trong

và ngoài nước để nghiên cứu nhằm khắc phục tình trạng này.

Roger và cộng sự (2006) đã nghiên cứu mối quan hệ giữa thích ứng với

BĐKH, quản lý rủi ro thiên tai và giảm nghèo ở Việt Nam trong báo cáo:” Liên kết

BĐKH và quản lý thiên tai cho sự giảm nghèo bền vững quốc gia Việt Nam.” Báo

cáo xét đến nguy cơ của BĐKH, thiên tai và các tác động tiềm năng của BĐKH,

cách tiếp cận quản lý rủi ro thiên tai, cách tiếp cận trong thích ứng với BĐKH.

Năm 2006, công trình cảnh báo tai biến lũ lụt lưu vực sông Ngọn Thu Bồn trên cơ sở

ứng dụng GIS và nghiên cứu địa mạo - Nguyễn Hiệu, Đặng Văn Bào.

Cục Quản lý đê điều và Phòng chống lụt bão đã chỉ đạo xây dựng chương trình

quản lý dữ liệu cơ bản hệ thống đê điều trên máy tính với công nghệ GIS.

Việt Nam còn nhận được sự giúp đỡ của rất nhiều các tổ chức chính phủ và

phi chính phủ trong nghiên cứu giảm thiểu thiên tai và thích ứng với biến đổi khí

hậu. AFAP (Quỹ Ôxtrâylia vì Nhân dân Châu Á và Thái Bình Dương) hoạt động tại

Việt Nam trong nhiều năm và hiện đang triển khai các sáng kiến để thích ứng với

biến đổi khí hậu ở một số địa phương dễ chịu ảnh hưởng nhất, bao gồm Hòa Bình,

Điện Biên, Hà Tĩnh, Sóc Trăng, bằng cách hợp tác với nhiều tổ chức khác nhau từ

chính quyền trung ương, địa phương và cơ sở, các tổ chức xã hội dân sự và tổ chức

quần chúng, các tổ chức phi chính phủ, các trường đại học và viện nghiên cứu, cũng

như khối doanh nghiệp tư nhân. Những sáng kiến trên đã được khơi dậy bằng hai dự

án trong khuôn khổ Chương trình hợp tác giữa Cơ quan Phát triển Quốc tế

Page 17: Nguyễn Thị Thu Trang - repository.vnu.edu.vnrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/33314/1/01050003332(1).pdf · ĐẠi hỌc quỐc gia hÀ nỘi trƯỜng ĐẠi hỌc khoa

13

Ôxtrâylia (AusAID) và các tổ chức phi chính phủ (ANCP) tài trợ, đó là “Nâng cao

năng lực cho các nhóm dân tộc thiểu số tiếp cận thông tin và bảo đảm an ninh lương

thực tại các tỉnh Hòa Bình, Điện Biên, Hà Tĩnh (2011-2017)”, và “Thích ứng với

biến đổi khí hậu và nước biển dâng tại khu vực ven biển của Việt Nam tại huyện

Ngã Năm, tỉnh Sóc Trăng (2009-2017)”.

CARE quốc tế tại Việt Nam (CARE) là một tổ chức phi chính phủ, phi lợi

nhuận, phi tôn giáo, và là một đơn vị của mạng lưới CARE quốc tế. Tại Việt Nam,

CARE hoạt động trong nhiều lĩnh vực bao gồm phát triển nông thôn, cứu trợ khẩn

cấp, cúm gia cầm, y tế và xã hội. Đối với lĩnh vực phòng chống biến đổi khí hậu,

CARE luôn là tổ chức đi đầu trong việc giúp đỡ người dân ứng phó với biến đổi khí

hậu. Năm 2014, CARE kết hợp cùng với trung tâm nghiên cứu phát triển nông lâm

nghiệp miền núi (ADC) xuất bản cuốn ” Tài liệu hướng dẫn xác định và sử dụng kiến

thức bản địa trong thích ứng với biến đổi khí hậu dựa vào cộng đồng”. Trong đó, có

đề cập đến nhiều công cụ và mô hình thích ứng biến đổi khí hậu dựa vào chính cộng

đồng đã được áp dụng thành công như ”mô hình gừng, cây dược liệu xen chuối Tây

tại Mai Lạp, chợ Mới, Bắc Kạn” hay mô hình cây đậu xanh thích ứng hạn,...

Nhìn chung các nghiên cứu trên thế giới và tại Việt Nam đều đang hướng tới

các phương pháp giảm thiểu tai biến và thích ứng với biến đổi khí hậu dựa vào cộng

đồng. Do KTBĐ (kiến thức bản địa) có khả năng thích ứng cao với môi trường của

người dân - nơi mà chính những KTBĐ đó đã được hình thành, trải nghiệm và phát

triển. KTBĐ là kết quả của sự quan sát, đúc rút kinh nghiệm từ thực tế sinh hoạt và

trong sản xuất nông - lâm nghiệp, trong quản lý tài nguyên và quản lý cộng đồng,

được hình thành trực tiếp từ quá trình lao động của mọi người dân trong cộng đồng,

dần được hoàn thiện và truyền thụ lại cho các thế hệ sau. Vì vậy, việc vận dụng

KTBĐ trong thích ứng BĐKH là chìa khóa thành công cho việc phát triển sinh kế

bền vững, nhất là đối với người dân tộc thiểu số (DTTS).

1.3. Khái niệm các loại tai biến thiên nhiên

Tai biến thiên nhiên chịu ảnh hưởng lớn từ biến đổi khí hậu toàn cầu. Các loại

tai biến thường xuyên xảy ra như : lũ lụt, trượt lở, hạn hán, các hiện tượng thời tiết

cực đoan, động đất, núi lửa, sóng thần...

Page 18: Nguyễn Thị Thu Trang - repository.vnu.edu.vnrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/33314/1/01050003332(1).pdf · ĐẠi hỌc quỐc gia hÀ nỘi trƯỜng ĐẠi hỌc khoa

14

Tai biến trƣợt lở đất, đá : Trượt đất là quá trình di chuyển những khối đất đá

trên sườn, trong đó ít xảy ra sự đổ vỡ hoặc đảo lộn tính nguyên khối của chúng.

Trượt đất có thể xảy ra theo quy mô lớn hoặc nhỏ, có những thể trượt rất lớn làm

dịch chuyển hàng trăm ngàn mét khối vật liệu, biến đổi mạnh cảnh quan. Và ngược

lại có những thể trượt nhỏ bé không gât thiệt hại gì đáng kể. Trượt đất có thể xảy ra

chậm chạp, chỉ quan sát được nhờ các thiết bị đo đạc chính xác, song cũng có thể

xảy ra nhanh mang tính đột biến.

Khác với trượt đất, lở đất thường xảy ra nhanh chóng, cấu trúc đất đá của khối

trượt lở thường bị xáo trộn, đổ vỡ đáng kể. Lở đất thường là bước phát triển kế tiếp

của khối trượt đất thuần túy trong điều kiện mặt trượt dốc và chân khối trượt không

có vật chống đỡ. Sự chuyển từ trạng thái trượt sang lở đất là khá phổ biến và tác hại

của hiện tượng này tăng lên đáng kể.

Tai biến trượt đất được xếp vào loại tai biến gây ra các sự cố cấp diễn và là tai

biến lớn, tai biến thứ sinh do sự cố trượt thường diễn ra mạnh, các cơ quan bị biến

đổi mau lẹ và sự xuất hiện của loại tai biến này được khống chế bởi những quy luật

và những tác nhân nhất định, tuy nhiên trong một số trường hợp trượt đất cũng thể

hiện dưới dạng tai biến tiềm ẩn tức là diễn ra một cách từ từ, kéo dài, khó nhận biết

và lặp lại ở các vết trượt cũ.

Lũ lụt: Lũ là một hiện tượng tự nhiên mang tính chu kỳ của một con sông hay

dòng chảy. Nó là kết quả của hiện tượng mưa lớn, liên tục, vượt quá khả năng thẩm

thấu của đất và khả năng tiêu thoát nước của các con sông, dòng chảy. Điều này dẫn

đến sự chảy tràn của nước vào các vùng đất ở hai bên bờ (đồng bằng ngập lũ). Lũ

sông: để chỉ hiện tượng nước sông dâng cao trong 1 khoảng thời gian nhất định, làm

ngập các diện tích đất đang được sử dụng cho các mục đích khác nhau. Lũ quét : Là

loại lũ xảy ra bất ngờ, lên xuống rất nhanh. Tốc độ chảy rất mạnh, cuốn trôi nhiều

bùn đá, sức tàn phá rất lớn. Lũ bùn đá : là loại lũ chỉ xảy ra ở các suối nhỏ, các dòng

chảy tạm thời, xảy ra nhành chóng và đột ngột, tốc độ dòng lớn, được đặc trưng bởi

sự đậm đặc của vật liệu bùn đá. Sự xuất hiện của lũ bùn đá bao giờ cũng đi kèm và

gần với các khối trượt lở đất.

Page 19: Nguyễn Thị Thu Trang - repository.vnu.edu.vnrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/33314/1/01050003332(1).pdf · ĐẠi hỌc quỐc gia hÀ nỘi trƯỜng ĐẠi hỌc khoa

15

Hạn hán: Hạn hán là hiện tượng lượng mưa bị thiếu hụt nghiệm trọng kéo dài,

là giảm hàm lượng ẩm trong không khí và hàm lượng nước trong đất, làm suy kiệt

dòng chảy sông suối, hạ thấp mực nước ao hồ, mực nước trong các tầng chứa nước

dưới đất gây ảnh hưởng xấu đến sự sinh trưởng của cây trồng, làm môi trường suy

thoái gây đói nghèo, dịch bệnh... Có hai nguyên nhân chủ yếu gây ra hạn hán.

Nguyên nhân khách quan đó là do khí hậu thời tiết thất thường gây nên lượng mưa

thường xuyên ít ỏi hoặc nhất thời thiếu hụt. Nguyên nhân chủ quan là do con người

gây ra, con người phá rừng bừa bãi làm mất nguồn nước ngầm dẫn đến cạn kiệt

nguồn nước, khai thác và sử dụng nguồn nước bừa bãi không có kế hoạch làm cho

nguồn nước bị suy thoái.

Các hiện tƣợng thời tiết cực đoan: Đây là các hiện tượng nguy hiểm có khả

năng gây thiệt hại, bất ổn xã hội nghiêm trọng hoặc gây thiệt mạng. Thời tiết cực

đoan biểu hiện qua các hiện tượng : Mưa to, mưa đá, dông, lốc, sương muối, băng

tuyết, sét, lốc xoáy, vòi rồng, bão,...

Lốc : là những xoáy với hoàn lưu nhỏ cỡ hàng chục đến hàng trăm mét,

thường xảy ra nhanh và không lan rộng. Lốc xoáy là những lốc nhỏ cuốn lên,

thường xảy ra khi khí quyển có sự nhiễu loạn và về cơ bản là không dự báo được.

Dông: hay Giông là hiện tượng khí tượng phức hợp gồm chớp và kèm theo

sấm do đối lưu rất mạnh trong khí quyển gây ra. Nó thường kèm theo gió mạnh,

mưa rào, sấm sét dữ đội thậm chí cả mưa đá, vòi rồng... đây là một loại hình thời

tiết cực đoan nguy hiểm, hay xảy ra gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng và

tài sản con người.

Sét: Là hiện tượng phóng điện trong khí quyển giữa các đám mây và đất hay

giữa các đám mây mang các điện tích khác dấu đôi khi còn xuất hiện trong các trận

phun trào núi lửa hay bão bụi.

Mưa đá: là hiện tượng mưa dưới dạng hạt hoặc cục băng có hình dáng và kích

thước khác nhau do đối lưu cực mạnh từ các đám mây dông gây ra. Kích thước có

thể từ 5 mm đến hàng chục cm. Mưa đá xảy ra do sự bất ổn định trong không khí

giữa luồng khí hậu lạnh và nóng gặp nhau. Mưa đá ảnh hưởng trực tiếp đến tính

mạng và tài sản của con người.

Page 20: Nguyễn Thị Thu Trang - repository.vnu.edu.vnrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/33314/1/01050003332(1).pdf · ĐẠi hỌc quỐc gia hÀ nỘi trƯỜng ĐẠi hỌc khoa

16

Sương muối, băng tuyết: sương muối hay còn gọi là sương giá là hiện tượng

hơi nước đóng băng thành các hạt nhỏ và trắng như muối ngay trên mặt đất, bề mặt

cây cỏ hoặc các vật thể khác khi không khí trên đó ẩm và lạnh.

Hình 1.1: Sương muối, băng tuyết ở Sa Pa

Các tai biến kể trên có thể xảy ra đơn lẻ hoặc theo dây chuyền tại một khu vực

gây thiệt hại nặng nề cho con người. Trong lịch sử có rất nhiều tai biến thiên nhiên

liên hoàn như vậy như trận động đất - sóng thần ngoài khơi Nhật Bản xảy ra ngày

11 tháng 3 năm 2011 gây thiệt hại rất lớn về người và tài sản. Trận động đất mạnh

9.0 Mw tại độ sâu 32 km đã gây ra sóng thần lan dọc bờ biển Thái Bình Dương của

Nhật bản và ít nhất 20 quốc gia. Sóng thần cao đến 38.9 m đã đánh vào Nhật Bản

chỉ vài phút sau động đất. Động đất và sóng thần đã gây ra cuộc khủng hoảng

nghiêm trọng đối với nước Nhật. Có gần 16.000 người đã thiệt mạng, 6.152 người

bị thương và 2.572 người mất tích tại 18 tỉnh của Nhật Bản và hơn 125.000 công

trình nhà ở bị hư hại hoặc phá hủy hoàn toàn. Kéo theo đó là vụ nổ của 3 lò phản

ứng hạt nhân nhà máy điện hạt nhân Fukushima khiến nhiều người phải di dời, sơ

tán. Vụ phun trào, chính xác hơn là "vụ nổ" vào ngày 27 tháng 8 năm 1883 tại

Krakatau (Indonesia), một trong số những ngày tồi tệ nhất của lịch sử nhân loại, đã

cướp đi sinh mạng của ít nhất 36.417 người, phá hủy toàn bộ 165 ngôi làng và thành

phố gần đó và làm 132 ngôi làng bị tàn phá nghiêm trọng. Dư chấn của vụ nổ cũng

Page 21: Nguyễn Thị Thu Trang - repository.vnu.edu.vnrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/33314/1/01050003332(1).pdf · ĐẠi hỌc quỐc gia hÀ nỘi trƯỜng ĐẠi hỌc khoa

17

đã tạo nên một cơn sóng thần cao tới 30 m đổ về 2 hòn đảo Java và Sumatra, tiếp

tục làm cho hàng nghìn người thiệt mạng. Năm 1970, Ở Peru một trận động đất 7,7

độ Ríchte xảy ra ngoài khơi, đã gây ra trượt đất ở vùng núi Huarátcan. Đất trượt kéo

theo băng tuyết từ độ cao 4.000m ào ào đổ xuống, ngày càng nhiều, càng nhanh với

vận tốc lên đến 300km/giờ, vùi lấp hai thành phố Đungay (20.000 người chết),

Ranratura (3.000 người chết) và hàng chục ngôi làng ở chân núi. Tổng cộng 70.000

người chết và mất tích sau trận đất trượt này.

Tại Việt Nam, tuy chưa có thảm họa nào xảy ra gây tổn thất nghiêm trọng với

quy mô như trên, nhưng những năm gần đây khí hậu liên tục biến đổi cũng gây nên

nhiều tai biến lớn nhỏ ảnh hưởng đến kinh tế và tính mạng con người.

Bảng 1.1: Thống kê các sự kiện thiên tai lớn xảy ra trong thập kỷ qua (1997 - 2009)

Nguồn: http://ungphothientai.com/tinh-hinh-thien-tai-cua-viet-nam/

Bảng 1.2: Tần suất xuất hiện các hiểm họa thiên nhiên ở Việt Nam

Nguồn: Báo cáo của ban chỉ đạo phòng chống lụt bão TW

Page 22: Nguyễn Thị Thu Trang - repository.vnu.edu.vnrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/33314/1/01050003332(1).pdf · ĐẠi hỌc quỐc gia hÀ nỘi trƯỜng ĐẠi hỌc khoa

18

Trưn: Báo cáo của ban chỉ đạo phòng chống lụt bão tạp, không theo quy luật

như trước đây, tần suất tăng lên, cường độ mạnh hơn rõ rệt đặc biệt là trong bối

cảnh ảnh hưởng của BĐKH. Các nước trên thế giới nói chung và Việt Nam nói

riêng đang cùng nhau nỗ lực nghiên cứu nhằm tìm ra những giải pháp tối ưu nhất

trong việc giảm thiểu thiệt hại do tai biến.

1.4. Các phƣơng pháp nghiên cứu

1.4.1. Phương pháp nghiên cứu tổng hợp

Quan điểm tổng hợp và hệ thống trên bất kỳ lãnh thổ nào, khi nghiên cứu đều

phải tiến hành nghiên cứu một cách toàn diện, đầy đủ về điều kiện tự nhiên, tài

nguyên thiên nhiên, kinh tế xã hội. Từ đó đưa ra các mô hình phù hợp với điều kiện

của từng địa phương. Các đơn vị lãnh thổ địa lý tự nhiên là một hệ thống phức tạp

gồm các hợp phần tự nhiên cấu thành có tác động tương hỗ lẫn nhau thông qua các

dòng vật chất, năng lượng và thông tin. Các dòng này sẽ ảnh hưởng đến cấu trúc và

chức năng của từng hệ thống. Khi có một hợp phần nào đó bị tác động và bị biến

đổi thì các hợp phần khác cũng bị biến đổi theo.

1.4.2. Phương pháp viễn thám và GIS

Với sự phát triển của công nghệ thông tin ngày nay viễn thám và GIS không

còn xa lạ với đa số các lĩnh vực nghiên cứu bởi khả năng ứng dụng cao.

Thuật ngữ viễn thám (Remote sensing) - điều tra từ xa, xuất hiện từ năm 1960

do một nhà địa lý người Mỹ là E. Pruit đặt ra (Thomas, 1999). Kỹ thuật viễn thám

là một kỹ thuật đa ngành, nó liên kết nhiều lĩnh vực khoa học và kỹ thuật khác nhau

trong các công đoạn khác nhau như: 1)Thu nhận thông tin, 2) Tiền xử lý thông tin,

3) Phân tích và giải đoán thông tin, 4) Đưa ra các sản phẩm dưới dạng bản đồ

chuyên đề và tổng hợp.

Page 23: Nguyễn Thị Thu Trang - repository.vnu.edu.vnrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/33314/1/01050003332(1).pdf · ĐẠi hỌc quỐc gia hÀ nỘi trƯỜng ĐẠi hỌc khoa

19

Hình 1.2: Hh 1.ngữ viễn thám (Remote sensing) -

Viễn thám có thể coi như một công nghệ giám sát từ xa, giám sát đối tượng mà

không cần tiếp xúc trực tiếp với đối tượng đó. Do đó sử dụng các tư liệu viễn thám ta

có thể theo dõi và quan sát được các tai biến thông qua những biểu hiện của chúng

trên bề mặt. Ví dụ khi nghiên cứu trượt lở, thông qua tư liệu viễn thám ta có các

thông tin về lớp phủ, hiện trạng sử dụng đất, một số thông tin về cấu trúc địa chất, địa

mạo từ đó phán đoán được hiện trạng trượt lở.

Ảnh vệ tinh : LANDSAT hoặc SPOT đã được sử dụng để nhận ra các di chuyển

khối được xác nhận một cách gián tiếp thông qua các điều kiện lãnh thổ cụ thể kết hợp

với trượt đất, như những thay đổi về thạch học, thực vật và độ ẩm của thổ nhưỡng.

Ảnh hàng không :

- Đưa ra cái nhìn toàn diện và 3 chiều trên một vùng tương đối rộng.

- Nhận ra được các ranh giới và đặc điểm hình thái của các di chuyển khối

đang tồn tại.

- Quan sát được những dấu vết bắt đầu di chuyển (vách, khe nứt, v…v… ) trên

một vùng rộng.

- Quan sát được các thành hệ đá và trần tích trên mặt trong điều kiện không bị

xáo trộn. Có thể nhận ra các đặc điểm địa mạo

- Sự tồn tại và phát triển theo thời gian của trượt đất có thể được phác thảo

bằng việc so sánh các tấm ảnh của cùng khu vực trong các thời kì khác nhau.

Page 24: Nguyễn Thị Thu Trang - repository.vnu.edu.vnrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/33314/1/01050003332(1).pdf · ĐẠi hỌc quỐc gia hÀ nỘi trƯỜng ĐẠi hỌc khoa

20

Chiết xuất thông tin từ ảnh viễn thám qua việc đoán đọc, điều vẽ ảnh là quá

trình tách thông tin định tính hay định lượng từ ảnh dựa trên các tri thức chuyên

ngành hoặc kinh nghiệm của người điều vẽ. Quá trình này có thể được thực hiện

bằng mắt người hay máy tính. Đoán đọc điều vẽ bằng mắt có ưu điểm là có thể khai

thác được các tri thức chuyên môn và kinh nghiệm của con người, mặt khác cũng có

thể phân tích được các thông tin phân bố không gian. Tuy nhiên, phương pháp này

tốn thời gian và kết quả thu được không đồng nhất. Việc xử lý máy tính có ưu điểm

là năng suất cao, nhanh, có thể đo được các chỉ số đặc trưng tự nhiên nhưng lại khó

kết hợp với tri thức và kinh nghiệm của con người. Kết quả phân tích các thông tin

có tính sai số cao.

GIS (Geographic information system - hệ thống thông tin địa lý) là một tập hợp

có tổ chức bao gồm hệ thống phần cứng, phần mềm máy tính, dữ liêu địa lý và con

người, được thiết kế nhằm mục đích nắm bắt, lưu trữ, cập nhật, điều khiển, phân tích,

và hiển thị tất cả các dạng thông tin liên quan đến vị trí địa lý (theo ESRI).

Thực chất GIS là công nghệ mang tính hệ thống cao giúp đỡ con người giải

quyết các bài toán mang tính tích hợp thông tin từ nhiều lớp một cách nhanh chóng

và chính xác. Về bản chất ứng dụng GIS là việc xác lập mối liên hệ không gian giữa

các đối tượng và hiện tượng mang thuộc tính không gian. Trong nghiên cứu xác lập

sơ đồ logic cho ứng dụng GIS, người ta phải tìm được những mối liên hệ giữa các

hiện tượng để từ đó xác lập các lớp thông tin cần phải đưa vào mô hình. Số lượng

lớp thông tin khá nhiều, nhưng chúng thường có hệ số tương quan rất khác nhau với

đối tượng nghiên cứu. Nhiệm vụ của người vận dụng cụ thể là phải định được

những mối liên hệ chặt chẽ nhất để ưu tiên tìm kiếm trong khi thành lập cơ sở dữ

liệu, bởi vì trong nhiều cặp tương quan bao giờ cũng có những cặp tương quan chặt

chẽ nhất và có ý nghĩa quyết định nhất.

Trong nghiên cứu này GIS đóng vai trò quan trọng giúp quản lý thông tin dữ

liệu đầu vào, đầu ra. Chồng xếp, phân tích các lớp thông tin chuyên đề từ đó đưa ra

lớp thông tin mới, hiển thị và xuất những thông tin dưới dạng bản đồ. Từ đó kết

hợp với ảnh VT, bản đồ địa mạo và một số loại bản đồ khác như bản đồ địa chất,

bản đồ thực vật… giúp chúng ta xác định được các vị trí tiềm ẩn các dạng tai biến

thiên và xây dựng được bản đồ cảnh báo

Page 25: Nguyễn Thị Thu Trang - repository.vnu.edu.vnrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/33314/1/01050003332(1).pdf · ĐẠi hỌc quỐc gia hÀ nỘi trƯỜng ĐẠi hỌc khoa

21

1.4.3. Phương pháp tiếp cận có sự tham gia của cộng đồng

Phương pháp tiếp cận nghiên cứu có sự tham gia của cộng đồng là điểm mới

của nghiên cứu này. Trong những năm gần đây, sự tham gia của người dân trong

các lĩnh vực như phát triển lâm nghiệp, phát triển du lịch, ... trở nên phổ biến. Hơn

ai hết, tất cả các nghiên cứu hay chính sách pháp luật đều chung một mục đích phục

vụ nâng cao đời sống của người dân. Do đó việc người dân tham gia đóng góp vào

các nghiên cứu hay chính sách là điều tất yếu.

Phương pháp được thực hiện trên cơ sở đã có những phân tích tổng hợp trong

phòng, ta tiến hành đi thực địa. Việc đi thực địa sẽ giúp thu thập những tài liệu về

đặc điểm của khu vực, ranh giới địa hình, các dạng tai biến và tác hại thực tế do nó

gây ra. Phát hiện chi tiết những đặc trưng của khu vực nghiên cứu, ghi nhận hiện

trạng bằng cách chụp ảnh hay đo đạc, định vị bằng máy GPS. Việc thực địa vừa

nhằm mục đích thu thập thêm những thông tin còn thiếu và đồng thời cũng là cách

kiểm chứng lại một số kết quả được thực hiện trong phòng. Việc đi thực địa tiến

hành đồng thời với việc sử dụng các phương pháp phân tích chuyên ngành thu được

kết quả tốt nhất cho nội dung nghiên cứu.

Công cg pháp đư:

+ PhPhg pháp được thực hiện trên cơ sở đã có những phân tích tổng hợp trong

phòng, ta tiến hành đi thực địa. Việc đi thực địa iểu tình hình liên quan đến tai biến

thiên nhiên tại địa phương. Các nội dung phỏng vấn bao gồm tình hình tác động của

tai biến, tính dễ bị ảnh hưởng và khả năng ứng phó của người dân địa phương.

Những diễn biến và đánh giá chủ quan của người được phỏng vấn và tình hình thời

tiết, khí hậu trong những năm gần đây. Số lượng bản hỏi phụ thuộc vào lượng thông

tin thu thập được.(bảng hỏi phụ lục 1)

+ Thông tin lược thực hiện trên cơ sở đã có những phân tích tổng hợp trong

phòng, ta tiến hành đi thực địa. Việc đnhững năm gần đây cũng như ảnh hưởng của

chúng đến đời sống của cộng đồng.

+ Phông tin lược thực hiện trên cơ sở đã có những phân tích tổng hợp trong

phòng, ta tiến hành đi thực địa. Việc đnhững năm gần đây cũng như ảnh hưởng của

chúng đến đời sống của cộ nhất về khu vực sinh sống của mình. Từ đó yêu cầu

người dân tự xác định vị trí có các vấn đề xảy ra trong địa bàn mình sinh sống.

Page 26: Nguyễn Thị Thu Trang - repository.vnu.edu.vnrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/33314/1/01050003332(1).pdf · ĐẠi hỌc quỐc gia hÀ nỘi trƯỜng ĐẠi hỌc khoa

22

Hình 1.3: Mô hình sn lược thực hiện trên

Trong nghiên cứu này, tác giả tập trung tìm hiểu tri thức bản địa của người dân

trong nhận biết sự tồn tại của biến đổi khí hậu và cách ứng phó với các tai biến thiên

nhiên do biến đổi khí hậu gây ra.

Do đó, việc thực địa gồm có 2 mục đích, thứ nhất là xác định vị trí cũng như

ảnh hưởng của các tai biến, thứ hai là tìm hiểu tri thức bản địa của người dân trong

việc nhận biết và ứng phó với các tai biến thiên nhiên.

1.4.4. Phương pháp thống kê

S4.4. Phương pháp thống kê 2 mục đích, thứ nhất là xác đđịnh mối tương quan

hay không tương quan của một hay một vài thực thể địa lý trong không gian với các

thực thế địa lý khác.

Tùy thuPhương pháp thống kê 2 mục đích, thứ nhất là xác đđịnh mối tương

quan hay không tương quan của một hay một vài thực thể địa (xác định tuyệt đối

bằng các chỉ số) hay bán định lượng (xác định tương đối thông qua phân cấp theo

thứ bậc cao thấp) để có thể đánh giá chính xác hoặc phân cấp các đối tượng

nghiên cứu. Trong trường hợp chỉ số tổng hợp chưa thể xác định hợp lý, đề tài sử

dụng các thuật toán phân tích để phân tách các đối tượng và xếp các đối tượng vào

những nhóm riêng biệt có tính đặc thù riêng rẽ có thể phân biệt để sử dụng các

biện pháp tác động.

Page 27: Nguyễn Thị Thu Trang - repository.vnu.edu.vnrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/33314/1/01050003332(1).pdf · ĐẠi hỌc quỐc gia hÀ nỘi trƯỜng ĐẠi hỌc khoa

23

Do vậy, hệ phương pháp này đặt trọng tâm vào việc xây dựng các bài toán địa

lý định lượng và bán định lượng có khả năng giải được trong phân tích mối quan hệ

giữa cấu trúc cảnh quan với các quá trình sinh thái, bao gồm: bài toán entropy cảnh

quan (xác định biện pháp phát triển rừng hợp lý trên các cảnh quan), bài toán phân

tích chi phí-lợi ích (so sánh hiệu quả từ các dự án phát triển cây trồng trên các mức

thích nghi sinh thái của cảnh quan), bài toán phân tích đa biến (phân tích nhóm,

phân tích tương quan), bài toán xác định chức năng kinh tế của cảnh quan.

1.5. Tri thức bản địa của ngƣời dân trong nhận biết và ứng phó với tai biến

thiên nhiên

Quan niệm về tri thức bản địa

Ở Việt Nam, trong những năm gần đây, cụm từ tri thức bản địa đã được sử

dụng trong một số công trình nghiên cứu của tác giả với nhiều tên gọi khác nhau: tri

thức địa phương, tri thức dân gian, tri thức bản địa, kiến thức truyền thống, kiến

thức địa phương,...Từ những cách gọi khác nhau như trên, các nhà nghiên cứu có

những quan niệm và cách hiểu khác nhau về tri thức bản địa.

PGS.TS Lê Trọng Cúc cho rằng: Tri thức bản địa là hệ thống tri thức của các

cộng đồng dân cư bản địa ở các quy mô lãnh thổ khác nhau. Tri thức địa phương được

hình thành trong quá trình lịch sử lâu đời, qua kinh nghiệm ứng xử với môi trường xã

hội, được định hình dưới nhiều dạng thức khác nhau, được truyền từ đời này sang đời

khác qua trí nhớ, qua thực tiễn sản xuất và thực hành xã hội. Nó hướng đến việc hướng

dẫn và điều hòa các quan hệ xã hội, quan hệ giữa con người và thiên nhiên.

GS.TS Ngô Đức Thịnh đưa ra quan điểm như sau: Tri thức bản địa là toàn bộ

những hiểu biết của con người về tự nhiên, xã hội và bản thân, hình thành và tích

lũy trong quá trình lịch sử lâu dài của cộng đồng, thông qua trải nghiệm trong quá

trình sản xuất, quan hệ xã hội và thích ứng môi trường. Nó tồn tại dưới nhiều hình

thức khác nhau và truyền từ đời này sang đời khác bằng trí nhớ và thực hành xã hội.

Đặc điểm của kiến thức bản địa (KTBĐ)

- Dựa trên kinh nghiệm: Được hình thành trong quá trình nghiệm sinh (trải

nghiệm và đúc kết thành tri thức).

- Thường xuyên được kiểm nghiệm qua hàng thế kỷ sử dụng: Luôn có sự chọn

lọc trong quá trình vận động của cuộc sống.

Page 28: Nguyễn Thị Thu Trang - repository.vnu.edu.vnrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/33314/1/01050003332(1).pdf · ĐẠi hỌc quỐc gia hÀ nỘi trƯỜng ĐẠi hỌc khoa

24

- Thích nghi với đặc điểm văn hoá và môi trường: Phù hợp với môi trường tự

nhiên và xã hội của các cộng đồng người. Phản ánh một đặc tính phổ biến của văn

hoá là đồng quy (các cộng đồng người sinh sống trong các điều kiện tự nhiên giống

nhau, sẽ có các đặc điểm văn hoá tương đồng).

- Năng động và luôn thay đổi: Không phải là một cấu trúc nhất thành bất biến,

luôn có sự tích hợp sau quá trình phát triển tự thân hoặc tiếp biến văn hoá (theo Mai

Thanh Sơn và cộng sự).

Phân loại tri thức bản địa theo các quan điểm nghiên cứu khác nhau :

- Tri thức địa phương trong khai thác và sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên

thiên nhiên.

- Tri thức địa phương trong hoạt động sản xuất

- Tri thức địa phương trong văn hóa vật chất

- Tri thức địa phương trong ứng xử xã hội và quản lý cộng đồng

- Tri thức địa phương trong chăm sóc sức khỏe...

Vai trò và giá trị của kiến thức bản địa trong thích ứng với biến đổi khí hậu.

- Sự đa dạng về hệ thống cây trồng, vật nuôi trong hệ thống góp phần cải thiện

và duy trì các dịch vụ hệ sinh thái, tăng cường khả năng thích ứng với BĐKH, giảm

tính dễ bị tổn thương tại cộng đồng. Các giống cây trồng/vật nuôi bản địa thường có

khả năng chống chịu tốt, ít bị dịch bệnh hơn so với các giống mới và không yêu cầu

đầu tư thâm canh cao phù hợp với nhiều người kể cả người nghèo.

- KTBĐ là nền tảng cơ bản cho sự tự cung tự cấp và tự quyết của người dân

giúp cho người dân ít bị phụ thuộc vào bên ngoài giảm tình trạng dễ bị tổn thương

tại cộng đồng do BĐKH gây ra.

- Người dân đã quen với các kỹ thuật bản địa nên họ có thể hiểu, vận dụng và

duy trì các kỹ thuật đó tốt hơn so với các kỹ thuật mới đưa vào từ bên ngoài nên

kinh nghiệm và tiếng nói của cộng đồng được phát huy và sử dụng có hiệu quả.

- KTBĐ cung cấp thêm các giải pháp, lựa chọn trong quá trình thích ứng với

BĐKH. Nhờ đó, mà người dân địa phương có thêm các lựa chọn khi đưa ra các giải

pháp, mô hình phù hợp với cộng đồng nhằm thích ứng với BĐKH thay vì phụ thuộc

vào các yếu tố từ bên ngoài (giống, kỹ thuật mới) (ADC, Báo cáo nghiên cứu Kiến

thức bản địa thích ứng với Biến đổi khí hậu, 2013).

Page 29: Nguyễn Thị Thu Trang - repository.vnu.edu.vnrepository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/33314/1/01050003332(1).pdf · ĐẠi hỌc quỐc gia hÀ nỘi trƯỜng ĐẠi hỌc khoa

65

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Đặng Văn Bào, Nguyễn Hiệu (2006), “Một số dạng tai biến thiên nhiên ở Việt

Nam và cảnh báo chúng trên cơ sở nghiên cứu địa mạo”, Tạp chí Khoa học

ĐHQG HN, KHTN & CN, T.XXII, N-4AP, tr.12-23.

2. Báo cáo kinh tế xã hội huyện Sa Pa 2015

3. Đào Đình Bắc (2004), Địa mạo đại cương, NXB ĐHQG Hà Nội, Hà Nội.

4. Đào Đình Bắc và nnk(2006), “Về vấn đề cảnh báo - dự báo tai biến thiên nhiên

đảm bảo độ an toàn cho các điểm dân cư miền núi”, Tạp chí Khoa học ĐHQG

HN, KHTN & CN, T.XXII, N-4AP, tr.1-11.

5. Bộ Tài nguyên và Môi trường (Bộ TN-MT) (2008), Chương trình mục tiêu

Quốc gia ứng phó với BĐKH, Hà Nội tr. 6

6. Bộ tài nguyên và môi trường (2009) Kịch bản biến đổi khí hậu, nước biển dâng

cho Việt Nam

7. Cục thống kê tỉnh Lào Cai (2007), Niên giám thống kê tỉnh Lào Cai, NXB

Thống kê, Lào Cai.

8. CARE.(2010) Thích ứng với biến đổi khí hậu dựa vào cộng đồng.

9. Dự án Quản lý rủi ro thiên tại dựa vào cộng đồng ở Sa Pa, Lào Cai (2010), Các

thông điệp truyền thông về phòng ngừa và giảm nhẹ thiên tai.

10. Khung kế hoạch biến đổi khí hậu tỉnh Lào Cai 2012 - 2020

11. Nguyễn Quang Mỹ, Đặng Văn Bào, Trần Thanh Hà (2007), "Xây dựng sơ đồ

phân vùng tai biến môi trường lãnh thổ Tây Bắc với sự trợ giúp của công nghệ

GIS", Tạp chí Địa Chính, Số 4 (8), tr.1-10.

12. Vũ Văn Phái (2010), Tai biến thiên nhiên, tập bài giảng.

13. Tài liệu hội thảo khoa học, Trượt - lở & Lũ quét & Lũ bùn đá - Những giải pháp

phòng tránh ở miền núi Bắc Bộ, Bộ KH&CN, chương trình KHCN cấp nhà

nước KC-08, 85 tr.

14. Nguyễn An Thịnh (2007), Phân tích cấu trúc sinh thái cảnh quan phục vụ phát

triển bền vững nông lâm nghiệp và du lịch huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai, luận án

Tiến sĩ Địa lý, trường Đại học Khoa học tự nhiên Hà Nội.

15. GS.TSKH Đặng Hùng Võ, Nghiên cứu tác động của hoạt động kinh tế - xã hội

tới biến động sử dụng đất và môi trường tự nhiên trong khung cảnh biến đổi khí

hậu toàn cầu (nghiên cứu trường hợp tại đồng bằng sông Hồng và vùng núi Tây

Bắc Việt Nam), 2010