NGHIÊN ỨU XỬ LÝ SỐ SÓNG HI Ậ 3, ỨNG DỤNG ẢO VỆ HẠM …
Transcript of NGHIÊN ỨU XỬ LÝ SỐ SÓNG HI Ậ 3, ỨNG DỤNG ẢO VỆ HẠM …
PHÂN BAN B3. Bảo vệ và điều khiển hệ thống điện
1
NGHIÊN CỨU XỬ LÝ SỐ SÓNG HÀI BẬC 3, ỨNG DỤNG BẢO VỆ
CHẠM ĐẤT MÁY PHÁT ĐIỆN TRONG VÙNG CÔNG SUẤT THẤP
CHO CÁC TỔ MÁY CỦA NHÀ MÁY THỦY ĐIỆN TRỊ AN
Nguyễn Giới
Công ty Thuỷ điện Trị An
Tóm tắt: Trong vận hành máy phát điện, việc bảo vệ cuộn dây stator máy phát là
nhiệm vụ bắt buộc. Các tổ máy phát điện của Công ty Thủy điện Trị An sử dụng chức
năng ANSI 27/59TN của relay 7UM62 (của Siemens) và relay 33-1 (của Liên Xô)để
bảo vệ chạm đất cuộn dây Stator máy phát. Các relay này đều áp dụng nguyên lý điên
áp họa tần bậc 3 xuất hiện trong cuộn dây stator. Tuy nhiên, relay 7UM62 nhà sản
xuất khuyến cáo chức năng trên chỉ hoạt động tin cậy khi máy phát hoạt động ở chế
độ phát công suất hữu công lớn hơn 40%Pn. Mặt khác relay 33-1 trang bị từ năm
1982 rất khó khăn trong bảo dưỡng, thay thế. Trước tình hình trên chúng tôi nghiên
cứu xử lý số sóng hài bậc 3 và chế tạo relay EVN-TA-G.1 để trang bị bảo vệ chạm đất
stator máy phát ở mọi vùng công suất (kể cả vùng công suất thấp-công suất thực
âm). Relay EVN-TA-G.1 đã vận hành thử nghiệm 2 năm bảo đảm yêu cầu.
Bài viết trình bày kết quả cơ bản của nghiên cứu lý thuyết và sản phẩm ứng dụng là
relay EVN-TA-G.1[1].
Từ khoá: 3rd Harmonic-(U3f), sơ đồ vận hành cơ bản-Base Target Chart of System
Operation (BCO), phương trình đặc tính – Winding Characteristic Equation- (WCE) , hệ
phụ thuộc hàm cơ sở -Basic depended Fuction-(BDF), hệ công thức cơ sở- System
Basic Formula-(SBF), mặt cách điện - Insulate Winding Face (IWF).
1. NGHIÊN CỨU LÝ THUYẾT VỀ SÓNG HÀI BẬC 3 HÌNH THÀNH TRONG MÁY
PHÁT ĐIỆN
Để nghiên cứu nguyên nhân hình thành sóng hài, chúng tôi đi từ Sơ đồ Vận hành Cơ bản-.Base
Target Chart of System Operation (BCO) Trong sơ đồ này mọi chế độ vận của máy phát đều
được đề cập. Từ đó suy ra các yếu tố chung nhất của các chế độ, mục đích là nếu có sóng hài
bậc 3 (3rd
harmonic) xuất hiện ở điều kiện cơ sở đó thì sẽ xuất hiện ở mọi chế độ (xem hình 1).
HỘI NGHỊ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ĐIỆN LỰC TOÀN QUỐC
2
Hình 1. Sơ đồ vận hành cơ bản(BCO)
1.1. Mô hình toán
Từ sơ đồ vận hành cơ bản (BCO), chúng tôi đề xuất mô hình toán và biểu diễn thông qua hệ phụ
thuộc hàm cơ sở - (Basic depended Fuction-BDF).
)()()()(
)()()(
)()()(
)()(
2
0.
2
.0.
2
.0.
2
0.0.
0.
dbfafFabf
cafFabf
bbfFabf
aFabf
bharaharchar
aharchar
bharchar
char
Với F là đại lượng đặc trưng cho dòng từ thông cơ sở để thiết lập trường từ cho không gian máy
phát, tập trung nhất ở khe hở không khí giữa rotor và stator.
a là toán tử thể hiện khả năng biến từ thông F thành thế năng U của dòng điện mà ta hay
gọi là Q(VA)
bo là đại lượng đặc trưng cho dòng môi chất nước, nơi đó tích năng lượng ở độ cao, và xả
năng lượng vào cánh turbine bằng chính động năng của mình, chi phối bởi trường hấp dẫn
và nó ảnh hưởng tỉ lệ với công suất thực P(W).
Từ BDF(a) chúng tôi nhận thấy rằng các dạng sóng hài dù có năng lượng điện thấp cũng sinh từ
trường từ lực F và nếu là sóng chạy thì chắc chắn phải có sự tham gia của động tử rotor mà biến
đặc trưng là bo kết hợp các tham khảo và lý thuyết máy điện về các sóng hài [4] chúng tôi có sơ
đồ tương đương về sóng hài bậc 3 (hình 2).
Điều quan trọng là khi triển khai sóng chạy của sức từ động F trong khe hở không khí chúng tôi
dẫn xuất được tổng các điện áp sóng hài E3rd =0. Với kết quả này chúng tôi suy dẫn được
phương trình đặc tính – Winding Characteristic Equation (WCE) của sóng hài bậc 3 trải dài theo
cuộn dây Stator máy phát [1].
PHÂN BAN B3. Bảo vệ và điều khiển hệ thống điện
3
Hình 2. Sơ đồ tương đương cho điện áp sóng bậc 3 trong máy phát [3]
1.2. Phương trình đặc tính
kLyLkLyeV
kLxkLxeV
L
tk
L
nk
L
t
L
n
enLV
etLV
tnL
iZtetV
iZenV
rdt
rdn
rdMaxt
rdMaxn
trdt
nnrdn
);.(
.0);.(
;;1
).(
).(
;
*.
*.
3
3
2
3.
3.
3
3
Trong đó e3rd là điện áp sóng hài bậc 3 trên từng đơn vị chiều dài cuộn dây (L) stator máy phát.
Từ WCE có thể vẽ được đồ thị phân bố biên độ điện áp theo chiều dài cuộn dây như sau:
HỘI NGHỊ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ĐIỆN LỰC TOÀN QUỐC
4
Nhờ các kết quả thu được từ BDF và WCE hình thành lý luận cơ sở cho các nghiên cứu chế tạo
hợp bộ bảo vệ Relay. Và định hướng các thử nghiệm sau đó cũng như lý giải các hiện tượng vật
lý xung quanh 3rd
harmonic. Rõ ràng là với BDF(a) cho ta thấy rằng tổ máy quay có kích thích
là có F và có ngay điện áp sóng hài U3f theo đúng dạng của WCE, giải thích sự thay đổi biên độ
nhờ BDF(b), BDF(c), BDF(d) [6]. Nghĩa là khi thay đổi công suất thực P đại lượng )(2
0. bf bhar
tham gia vào độ lớn U3f; Tương tự khi thay đổi Q đại lượng )( 2
. af bhar tham gia vào độ lớn U3f.
2. XỬ LÝ SỐ SÓNG HÀI BẬC 3
2.1. Mô hình xử lý số
Hình 3. Cấu hình cơ bản xử lý analog to digital cách ly
Nhiệm vụ của mô hình (hình 3), một là đảm bảo cách ly về điện với hệ thống nhất thứ, hai là
đảm bảo lọc dải thông hẹp [3*46, 3*52]HZ, ba là đảm bảo mức độ nhạy 10 mV/digits, bốn là
áp chế nhiễu đưới mức 5mV [IEC 255-22-3/4]. Làm như vậy sẽ đảm bảo đo lường với bộ thông
số thực tế U={200mV;8000mV}; F={140Hz, 160Hz}, mức nhiễu 8000mV (còn 5mV).
2.2. Sơ đồ nguyên lý tổng hợp
Sơ đồ nguyên lý tổng hợp (hình 4) đảm bảo liên kết nối cách ly về điện (qua biến áp, tụ điện);
lọc điện áp sóng hài bậc 3 dải hẹp thụ động đảm bảo tính chính xác cần thiết của tiêu chuẩn bảo
vệ relay [IEC 255], hiệu quả của mục tiêu đo lường điện áp của họa tần bậc 3 làm cơ sở xuất tín
hiệu cảnh báo và ra lệnh đi tác động bảo vệ máy phát, sơ đồ có thể mở rộng them các chức năng
lưu trữ, DCS, cũng như tích hợp các chương trình ứng dụng khác.
PHÂN BAN B3. Bảo vệ và điều khiển hệ thống điện
5
Hình 4. Sơ đồ tổng hợp xử lý số sóng hài bậc 3
3. RELAY EVN-TA-G.1
3.1. Ý tưởng chủ đạo
TT Nội dung so sánh 7UM62X 33
1 Nước sản suất Siemens (Đức) Liên Xô
2 Năm sản xuất đầu tiên Thập niên 1980 Thập niên 1980
3 Nền tảng công nghệ hiện
nay
Vi xử lý (a) Điện tử
4 Bộ lọc cơ sở Điện từ (b) Điện từ (b)
5 Công thức bảo vệ U3H.corr=U3H-Ucorr(100%-
Pmeans)
Max
MaxMax
E
EEKEE
.2.|;1311
13
.11.13
(c)
6 Ảnh hưởng trực tiếp
nhiễu công suất
Có Không
7 Giới hạn công suất Pmeans
]%100,%40[ nn PP
Không
8 Bảo vệ được điểm giữa
cuộn dây
Được Được
9 Phương pháp hiệu chỉnh HMI (d) Bằng tay
HỘI NGHỊ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ĐIỆN LỰC TOÀN QUỐC
6
Với kỳ vọng là một nghiên cứu ứng dụng sản phẩm là tiếng nói cuối cùng, nó phải thể hiện
trung thực sự nghiên cứu lý thuyết. Nhưng khó có thể sử dụng các quan hệ toán học của BDF và
WCE, lý do là chúng ta mô hình trên hệ thống lý tưởng, trong tính toán, chúng tôi chưa đề cập
đến cách điện cục bộ khác nhau của các vòng dây, cũng như lý tưởng hoá cách bố trí dây quấn
để hình thành nên các thông số tụ phân bố đều. Nếu đúng là lý tưởng ta chỉ cần lấy hiệu Vneutral -
Vterminal và đo lường nó và ra quyết định. Trong thực tế sự tồn tại U3f lại xen lẫn với Unf và các
loại nhiễu. Khi phân hoạch được U3f thì phải đối diện với sự dịch pha và méo dạng tín hiệu. Do
đó bất cứ thiết bị nào cũng xây dựng cho mình hàm toán học tương ứng xét đến các hiệu ứng vật
lý càng sát với thực tế càng tốt [6]. Mặt khác kết quả của công nghệ sau nếu muốn có giá trị phải
kế thừa các tinh hoa của dòng thiết bị tương tự. Với ý tưởng này chúng tôi học hỏi nghiên cứu
các thiết bị của các nhà sản xuất lớn như Siemens, Nga với sự hiểu biết có giới hạn của mình
chúng tôi hình thành bảng so sánh.
Một nguyên tắc luôn được đưa lên hàng đầu là thiết bị của mình phải tổ hợp các ưu điểm của cái
cũ nếu có thể được. Từ các mong ước và lý luận trên chúng tôi đề xuất hệ công thức cơ sở-
System Basic Formula (SBF).
3.2. Hệ công thức cơ sở của relay(SBF)
;))0()0((
..)sin()(
)sin()(
)sin()(
)(1
.)(
)(1
.)(
1311
2
13
11
132
33
33
11132
11
11
n
s
t
ss
n
tp
n
t
E
EEK
eKtKE
EtI
tEtE
tEtE
EsLsr
sCsI
EEsLsr
sCsI
Chúng tôi lựa chọn công thức Ip(t) làm công thức cho bảo vệ của mình vì các ưu điểm đã trình
bày trong báo cáo chính thức của nghiên cứu khoa học [1], nhất là khả năng chống nhiễu ngoài
có tần số ba lần tần số cơ bản; khả năng này chúng tôi đã tiến hành thử nghiệm sau ngày báo cáo
Xét duyệt Nghiệm thu Đề tài theo yêu cầu của Hội đồng Xét duyệt nghiệm thu (Biên bản số
4112/BB-EVN,28/10/2013);
Từ SBF suy ra các linh kiện điện thích hợp cho việc vật lý hóa các hàm thành phần. Việc thiết
kế thi công đã được tính toán từ chọn thiết bị, thử nghiệm từng phần, thử nghiệm tổng hợp, thử
nghiệm thực tế đã chứng tỏ khả năng làm việc của Hợp bộ như ý muốn.
Cuối cùng chúng tôi trình bày bảng tóm tắt các Hợp bộ bảo vệ trong đó có Hợp bộ bảo vệ của
chúng tôi (được tạm đặt tên là EVN-TA-G.1).
PHÂN BAN B3. Bảo vệ và điều khiển hệ thống điện
7
TT Nội dung so
sánh
7UM62X 33 EVN-TA_G.1
1 Nước sản
suất
Siemens (Đức) Liên Xô
2 Năm sản xuất
đầu tiên
Thập niên 1980 Thập niên 1980 Năm 2012
3 Nền tảng
công nghệ
hiện nay
Vi xử lý
(a)
Điện tử Vi xử lý
4 Bộ lọc cơ sở Điện từ (b) Điện từ (b) Điện từ
5 Công thức
bảo vệ
U3H.corr
=U3H-
Ucorr(100%-
Pmeans)
Max
MaxMax
E
EEKEE
.2.|;1311
13
.11.13
(c)
13
1311
3
1
)(
)()(
E
EE
tI
tItIp
/E11-E13/<£
6 Ảnh hưởng
trực tiếp
nhiễu công
suất
Có Không Không
7 Giới hạn
công suất
Pmeans
]%100,%40[ nn PP Không Không
8 Bảo vệ được
điểm giữa
cuộn dây
Được Được Được
9 Phương pháp
hiệu chỉnh
HMI (d) Bằng tay HMI
Khác biệt cơ bản của các bảo vệ relay trên là ở chỗ công thức bảo vệ và có thể tóm tắt như sau:
Relay 7UM622: Giá trị áp rời khỏi đặc tuyến;
Relay 33 : So lệch điện áp giữa trung tính và đầu cực máy phát;
Relay EVN-TA_G.1: Dịch chuyển điểm zero của đặc tuyến điện áp sóng hài bậc 3.
3.3. Hình ảnh của sản phẩm
Hình ảnh mô hình thí nghiệm của EVN-TA_G.1:
HỘI NGHỊ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ĐIỆN LỰC TOÀN QUỐC
8
Relay EVN-TA-G.1 vận hành trong hệ thống
Mẫu thiết kế Mặt trước sản phẩm
4. KẾT LUẬN
4.1 Về cơ sở lý thuyết của relay EVN-TA-G.1
Để chứng minh sóng hài bậc 3 hình thành không phụ thuộc vào tổ chức pha của các dây dẫn
120 độ điện, chúng tôi phải vận dụng lý thuyết cơ bản về trường từ của máy điện, phân tích
chúng thành dạng sóng chạy và sóng dừng dập mạch trên các pha. Từ dó chúng tôi nhận ra rằng
sóng hài bậc 3 là sóng chạy và duy nhất trong các bối dây dù bố trí khác nhau. Tính chất đồng
nhất của sóng chạy làm cho mỗi đơn vị chiều dài của dây dẫn hứng chịu sức điện động e3f như
nhau dưới tác động quay của rotor. Về mặt tính toán chúng tôi cũng suy dẫn được sóng hài 3rd
harmonic có tổng bằng 0 trên toàn bộ cuộn dây và kết quả là chúng tôi đề xuất phương trình đặc
tính – Winding Characteristic Equation (WCE). Trong thực tế cũng cho thấy 3rd
harmonic không
vượt qua máy phát để vào mạng truyền tải điện.
Để chọn công thức bảo vệ cho hợp bộ của mình trên cơ sở kế thừa chúng tôi chọn hướng phát
hiện sai lệch điểm zero của đặc tuyến, từ đó chúng tôi xây dựng hệ công thức cơ sở- System
Basic Formula(SBF). Ưu điểm của SBF ở chỗ nó phản ảnh tự nhiên quá trình vật lý của hiện
PHÂN BAN B3. Bảo vệ và điều khiển hệ thống điện
9
tượng hơn là chúng ta xây dựng trên sự sai lệch các dạng điện áp tuy dễ trong thực thi, nhưng là
kết quả suy diễn quá dài từ thực tế mà các bảo vệ cùng chức năng sử dụng.
Sự ảnh hưởng của P, Q trên các mức điện áp của U3f cũng được xét đến trong hệ phụ thuộc hàm
cơ sở -Basic depended Fuction-(BDF). Tuy nhiên, nhờ chọn phương án bảo vệ dịch chuyển đặc
tuyến nên không có ảnh hưởng đến chức năng làm việc của thiết bị chúng tôi.
4.2. Ý nghĩa thực tiễn của relay EVN-TA-G.1
Chúng tôi đã đưa ra một cách bảo vệ khác dựa trên các ưu điểm của các bảo vệ truyền
thống với dự tính độ tin cậy ít nhất bằng các bảo vệ cũ;
Chúng tôi chế tạo hợp bộ bảo vệ rơ le có thể thay thế được các bảo vệ cũ trong bài toán
chống chạm đất ở vùng công suất thấp( Cho đến nay vận hành tin cậy trên 2 năm);
Chúng tôi chế tạo Hợp bộ Bảo vệ Rơ le theo phương pháp đi từ nhiệm vụ -> xem xét
thành tựu đương đại(*) -> mô hình toán -> phương trình vật lý toán -> linh kiện vật lý đáp
ứng -> hồ sơ thi công -> thí nghiệm đa chiều -> phản biện đa chiều -> vận hành thử -> tài
liệu hoàn công -> nghiệm thu sử dụng -> thiết kế lại nếu có yêu cầu. Đây là mạch vòng
tương tác có hồi tiếp âm, do đó chắc chắn sẽ ổn định.
4.3. Các khuyến nghị, đề nghị
Khuyến nghị: Vì cơ sở của thiết bị là kỹ thuật số nên có yêu cầu về môi trường làm việc
chuẩn theo nó;
Đề nghị và hướng nghiên cứu tiếp sau relay EVN-TA-G.1:
a. Phát triển phần mềm ứng dụng và tối ưu hoá thuật toán, định hướng thương mại hoá sản
phẩm;
b. Phát triển lý thuyết mặt cách điện- Insulate Winding Face-(IWF) để chế tạo các bộ bảo vệ
relay mới và qui trình xử lý cách điện cuộn dây máy phát.
Chú thích (*)
Tốc độ xử lý toán học Tốc độ truyền tín hiệu Năng lượng tối đa
CPU performance • Internal RAM: 128 kb
• External Flash: Max. 8
Mb
• Bit instruction: 0,1 us
• Word instruction: 0,2 us
• Fixed-point arithmetic: 2
us
• Floating-point arithmetic:
3 us
PROFIBUS MPI RS 485
interface • Functionality: MPI with
routing and S7 func.
• 187,5 kbps
• Galvanic isolation: No
PROFIBUS DP RS 485
interface • Functionality: DP master,
DP slave and S7 func.
• Additional functions: DP-V1
/ SYNC+FREEZE
Mechanical and Electrical
Specifications • Power supply: 20,4..28,8
VDC – 0,8 A
• Dimensions (WxHxD) : 40
x 125 x 130 mm
• 290 g
Others • LEDs indicate errors and
operating status such as RUN,
STOP and start-up.
HỘI NGHỊ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ĐIỆN LỰC TOÀN QUỐC
10
• Number of slaves: 124
• I/O per slave: 244/244
• Total I/O: 2048/2048
• 12 Mbps
• Galvanic isolation: Yes
• Additional DP master CP
cards: 4
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Nguyễn Giới, Nghiên cứu xử lí số sóng hài bậc 3, ứng dụng bảo vệ chạm đất máy phát điện trong vùng công suất thấp, Báo cáo khoa học đề tài TĐ-SX-TĐ-12-001, EVN, 2012, tr. 19-94.
[2] SIPROTEC, Multifunctional Machine Protection 7UM62 V4.6; Manual C53000-G1176-C149-5 2007, pp. 226-232.
[3] Abdullah M. F., Hamid N. H., et al. The study of Triplen Harmonics Currents Produced by Salient Pole Synchronous Generator, Electrical and Electronic Engineering Department, University Teeknologi PETTROAS, Malaysia 2011.
[4] KôxTenKô M. P. và Piôtrôvxky L. M. Máy điện III, Vũ Gia Hanh dịch, NXB Giáo Dục, Hà Nội 1965, tr. 94-101.
[5] Hoàng Hữu Thận,Tính toán ngắn mạch và Chỉnh định bảo vệ rơ le, trên hệ thống điện, NXB Khoa học và Kỹ thuật 2003.
[6] Nguyen Gioi, Analog to Digital Treatment the Third Harmonic Wave Voltage and Making Relay to Protect the Stator Winding of Generator at low Load Zone, Tạp chí Khoa học và Công nghệ 52(3)(2014), pp281-288.