Nghiên cứu thử nghiệm vật liệu sắt nano đề xử lý Diclodiophenyltricloetan (DDT)...
-
Upload
day-kem-quy-nhon -
Category
Documents
-
view
21 -
download
4
description
Transcript of Nghiên cứu thử nghiệm vật liệu sắt nano đề xử lý Diclodiophenyltricloetan (DDT)...
Luận văn thạc sĩ khoa học Nguyễn Xuân Huân
Trường Đại học Khoa học Tự nhiên Khoa môi trường i
ĐAI HOC QUÔC GIA HA NÔI
TRƢƠNG ĐAI HOC KHOA HOC TƢ NHIÊN
-----------------------
Nguyễn Xuân Huân
NGHIÊN CỨU THỬ NGHIỆM VẬT LIỆU SẮT NANO
ĐỂ XỬ LÝ DICLODIPHENYLTRICLOETAN (DDT)
TRONG ĐẤT Ô NHIỄM TẠI KHO HƢƠNG VÂN, XÃ LẠC VỆ, HUYỆN
TIÊN DU, TỈNH BẮC NINH
LUÂN VĂN THAC SI KHOA HOC
Ha Nội - 2011
Luận văn thạc sĩ khoa học Nguyễn Xuân Huân
Trường Đại học Khoa học Tự nhiên Khoa môi trường ii
ĐAI HOC QUÔC GIA HA NÔI
TRƢƠNG ĐAI HOC KHOA HOC TƢ NHIÊN
-----------------------
Nguyễn Xuân Huân
NGHIÊN CỨU THỬ NGHIỆM VẬT LIỆU SẮT NANO
ĐỂ XỬ LÝ DICLODIPHENYLTRICLOETAN (DDT)
TRONG ĐẤT Ô NHIỄM TẠI KHO HƢƠNG VÂN, XÃ LẠC VỆ, HUYỆN
TIÊN DU, TỈNH BẮC NINH
Chuyên nganh: Khoa học môi trƣờng
Ma số: 60 85 02
LUÂN VĂN THAC SI KHOA HOC
NGƢƠI HƢƠNG DÂN KHOA HOC
PGS.TS. LÊ ĐỨC
Ha Nội - 2011
Luận văn thạc sĩ khoa học Nguyễn Xuân Huân
Trường Đại học Khoa học Tự nhiên Khoa môi trường i
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ........................................................................... 3
1.1. Khái quát về vật liệu nano ..................................................................................... 4
1.1.1. Khái niệm ........................................................................................................ 4
1.1.2. Tính chất của vật liệu nano ............................................................................. 4
1.1.3. Các phƣơng pháp chế tạo vật liệu nano .......................................................... 6
1.1.4. Một số ứng dụng của vật liệu nano ............................................................... 11
1.2. Đặc điểm, tính chất của Fe0 nano và những ứng dụng trong xử lý môi trƣờng .. 12
1.2.1. Đặc điểm, tính chất của Fe0 nano ................................................................. 12
1.2.2. Một số ứng dụng trong xử lý môi trƣờng của Fe0
nano ................................ 14
1.3. Tổng quan về thuốc bảo vệ thực vật .................................................................... 18
1.3.1. Các nhóm thuốc BVTV và phân loại ............................................................ 19
1.3.2. Đặc điểm, tính chất của DDT và các tác động của nó đến môi trƣờng ........ 20
1.4. Hiện trạng kho chứa hoá chất bảo vệ thực vật ở thôn Hƣơng Vân ..................... 28
1.5. Các phƣơng pháp xử lý thuốc BVTV .................................................................. 30
1.5.1. Phƣơng pháp hoá học ................................................................................... 30
1.5.2. Phƣơng pháp vật lý ....................................................................................... 32
1.5.3. Phƣơng pháp cô lập ...................................................................................... 33
1.5.4. Phƣơng pháp xử lý thuốc bảo vệ thực vật bằng Fe0 nano ............................ 34
CHƢƠNG 2. ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........ 36
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu .......................................................................................... 36
2.2. Nội dung nghiên cứu ........................................................................................... 36
2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu ..................................................................................... 37
CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................................ 48
3.1. Một số tính chất cơ bản của mẫu đất nghiên cứu ................................................ 48
3.1.1. pH .................................................................................................................. 48
3.1.2. Chất hữu cơ ................................................................................................... 49
3.1.3. Thành phần cơ giới ....................................................................................... 49
Luận văn thạc sĩ khoa học Nguyễn Xuân Huân
Trường Đại học Khoa học Tự nhiên Khoa môi trường ii
3.1.4. Dung tích hấp phụ cation (CEC) .................................................................. 50
3.1.5. Hàm lƣợng nitrat (NO3-) ............................................................................... 50
3.1.6. Hàm lƣợng phốt pho tổng số và dễ tiêu ........................................................ 50
3.1.7. Hàm lƣợng Fe2+
............................................................................................ 51
3.1.8. Hàm lƣợng Al2O3 và Fe2O3 .......................................................................... 51
3.2. Nồng độ hóa chất bảo vệ thực vật trong đất khu vực nghiên cứu ....................... 52
3.3. Một số yếu tố ảnh hƣởng đến điều chế vật liệu Fe0 nano.................................... 55
3.5. Khảo sát khả năng xử lý của Fe0 nano với nƣớc bị gây nhiễm DDT nhân tạo ... 63
3.5.1. Ảnh hƣởng của thời gian đến hiệu quả xử lý ................................................ 63
3.5.2. Kết quả phân tích hàm lƣợng Fe2+
và Fe3+
của các dung dịch sau xử lý DDT
trong nƣớc bằng vật liệu Fe0 nano .......................................................................... 66
3.5.3. Ảnh hƣởng của pH dung dịch đến hiệu quả xử lý ........................................ 68
3.6. Một số yếu tố ảnh hƣởng tới khả năng xử lý DDT trong đất .............................. 70
3.6.1. Ảnh hƣởng của thời gian tới hiệu quả xử lý ................................................. 70
3.6.2. Ảnh hƣởng của hàm lƣợng Fe0 nano đến hiệu quả xử lý DDT .................... 72
3.6.3. Ảnh hƣởng của của pH đất tới hiệu quả xử lý .............................................. 74
3.6.4. Ảnh hƣởng của axit humic đến hiệu quả xử lý DDT.................................... 75
3.7. Thử nghiệm xử lý DDT trong đất ô nhiễm ngoài thực địa .................................. 77
3.7.1. Thử nghiệm xử lý DDT trong đất bằng phƣơng pháp chuyển vị (ex-situ) ... 77
3.7.2. Thử nghiệm xử lý DDT trong đất bằng phƣơng pháp tại chỗ (in-situ) ........ 79
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................................................. 82
Kết luận ...................................................................................................................... 82
Khuyến nghị ............................................................................................................... 83
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................... 84
Luận văn thạc sĩ khoa học Nguyễn Xuân Huân
Trường Đại học Khoa học Tự nhiên Khoa môi trường iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TĂT
1. BVTV: Bảo vệ thực vật
2. BET: Brunauer Emmett Teillor – Phƣơng pháp xác định diện tích bề mặt riêng
3. CEC: Cation exchange capacity – Dung tích hấp phụ cation
4. DDD (1,1-dichloro-2,2-bis (p-chlorophenyl) etan);
5. DDE: (1,1-dichloro-2,2-bis (p-chlorophenyl) etylen);
6. DDT: Diclodiphenyltricloetan;
7. HCB: Poly Clorua Biphenyl;
8. LD50 per os: Lƣợng chất độc hoặc phóng xạ cần thiết để giết một nữa số lƣợng sinh
vật thí nghiệm sau một quãng thời gian định sẵn bằng đƣờng miệng
9. LD50 dermal: Lƣợng chất độc hoặc phóng xạ cần thiết để giết một nữa số lƣợng sinh
vật thí nghiệm sau một quãng thời gian định sẵn bằng đƣờng hấp thu qua da
10. PCB PolyChlorinated Biphenyl;
11. PAA: Polyacrylamid
12. QCVN 04/2008/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về dƣ lƣợng hóa chất bảo
vệ thực vật trong đất
13. SEM: Scaning electron microscopy – Kính hiển vi điện tử quét
14. TCE: Trichloroethene
15. TEM: Transmission electron microscopy – Kính hiển vi điện tử truyền qua
16. TT: Trung tâm
17. XRD: Xray diffracsion – Nhiễu xạ tia X
Luận văn thạc sĩ khoa học Nguyễn Xuân Huân
Trường Đại học Khoa học Tự nhiên Khoa môi trường iv
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1. Các hợp chất gây ô nhiễm có khả năng bị xử lý bởi Fe0 nano .......................... 17
Bảng 2. Thời gian bán phân hủy của một số thuốc BVTV clo hữu cơ ........................... 23
Bảng 3. Hiện trạng tồn dƣ hóa chất bảo vệ thực vật tại các kho trên toàn quốc ............. 27
Bảng 4. Số ngƣời tử vong do ung thƣ tại thôn Hƣơng Vân và xã Lạc Vệ ...................... 30
Bảng 5. Kết quả phân tích một số tính chất cơ bản của mẫu đất nghiên cứu…….…….50
Bảng 6. Kết quả phân tích dƣ lƣợng hóa chất BVTV tại khu vực nghiên cứu .............. 53
Bảng 7. Khả năng khử DDT bởi Fe0 nano trong nƣớc tại pH = 3 theo thời gian…..…..65
Bảng 8. Nồng độ Fe2+
và Fe3+
trong dung dịch sau xử lý DDT bằng Fe0 nano .............. 67
Bảng 9. Hiệu quả xử lý DDT bằng Fe0 nano và các sản phẩm trung gian...................... 68
Bảng 10. Nồng độ DDT còn lại sau thí nghiệm và hiệu quả xử lý ................................. 70
Bảng 11. Hiệu quả xử lý DDT trong đất đã bổ sung thêm DDT .................................... 71
Bảng 12. Ảnh hƣởng hàm lƣợng Fe0 nano đến hiệu quả xử lý DDT trong đất ............. 73
Bảng 13. Ảnh hƣởng của pH đất đến hiệu quả xử lý DDT ............................................. 74
Bảng 14. Ảnh hƣởng của hàm lƣợng axit humic đến hiệu quả xử lý DDT .................... 76
Bảng 15. Hiệu quả xử lý DDT ngoài thực địa bằng phƣơng pháp chuyển vị ................. 78
Bảng 16. Hiệu quả xử lý DDT ngoài thực địa bằng phƣơng pháp tại chỗ ...................... 80
Luận văn thạc sĩ khoa học Nguyễn Xuân Huân
Trường Đại học Khoa học Tự nhiên Khoa môi trường v
DANH MỤC HÌNH
Hình 1. Cơ chế hoạt động của phƣơng pháp vi nhũ tƣơng ............................................... 9
Hình 2. Cấu trúc lõi vỏ của hạt Fe0 nano ........................................................................ 13
Hình 3. Ứng dụng của Fe0 nano trong môi trƣờng ......................................................... 15
Hình 4. Cấu tạo phân tử DDT ......................................................................................... 22
Hình 5. Bản đồ khu vực nghiên cứu, kho Hƣơng Vân, Lạc Vệ, Tiên Du, Bắc Ninh ..... 29
Hình 6. Mô hình cấu tạo hạt Fe0 nano và các phản ứng khử xảy ra trên bề mặt ............ 35
Hình 7. Máy sắc ký khí GC 2010 .................................................................................... 38
Hình 8. Hiện tƣợng các tia X nhiễu xạ trên các mặt tinh thể chất rắn ............................ 40
Hình 9. Máy đo nhiễu xạ tia X ........................................................................................ 41
Hình 10. Sơ đồ nguyên lý hoạt động của kính hiển vi điện tử quyét .............................. 42
Hình 11. Máy kính hiển vi điện tử quét .......................................................................... 42
Hình 12. Kính hiển vi điện tử truyền qua........................................................................ 43
Hình 13. Máy phân tích diện tích bề mặt riêng theo BET .............................................. 44
Hình 14. Mặt cắt ngang ô bố trí thí nghiệm……………………………………………47
Hình 15. Mặt cắt dọc ô bố trí thí nghiệm……………………………………………...47
Hình 16. Nồng độ DDT trong đất tại nền kho Hƣơng Vân và các vị trí xung quanh ..... 54
Hình 17. Ảnh SEM hạt sắt ở lớp dƣới, không sử dụng chất phân tán………….……...56
Hình 18. Ảnh SEM hạt sắt ở lớp trên, không sử dụng chất phân tán……………...…..56
Hình 19. Ảnh TEM hạt Fe0 nano, có sử dụng chất phân tán……………………...…...57
Hình 20. Ảnh SEM hạt Fe0 nano, có sử dụng chất phân tán……………………...…...57
Hình 21. Hình ảnh TEM của vật liệu Fe0 nano điều chế với các tỷ lệ NaBH4/FeSO4 …58
Hình 22. Ảnh TEM của hạt sắt đƣợc điều chế khi dùng cồn 30%..................................59
Hình 23. Sản phẩm vật liệu Fe0 nano sau chế tạo và bảo quản trong bình hút ẩm ......... 60
Hình 24. Phổ nhiễu xạ tia X của sắt nano…………………………………………......61
Hình 25. Ảnh nhiễu xạ tia X mẫu sắt nano điều chế bởi Yuan-Pang Sun và nnk .......... 62
Hình 26. Ảnh SEM vật liệu Fe0 sau khi lựa chọn điều kiện tối ƣu để chế tạo……....…62
Hình 27. Ảnh TEM vật liệu Fe0 sau khi lựa chọn điều kiện tối ƣu để chế tạo................62
Hình 28. Nồng độ DDT còn lại và hiệu quả xử lý DDT theo thời gian .......................... 64
Hình 29. Nguyên lý phản ứng của Fe0 nano với hợp chất hữu cơ clo ............................ 65
Hình 30. Nồng độ Fe2+
và Fe3+
sau xử lý DDT bằng Fe0 nano ....................................... 67
Hình 31. Nồng độ DDT còn lại và hiệu quả xử lý đối với đất đã bổ sung DDT ............ 71
Hình 32. Nồng độ DDT và hiệu quả xử lý theo tỷ lệ Fe0
nano/DDT .............................. 73
Hình 33. Nồng độ DDT còn lại sau xử lý và hiệu quả xử lý theo pH ............................. 75
Hình 34. Hiệu quả xử lý DDT bởi Fe0 nano phụ thuộc vào hàm lƣợng axit humic ....... 76
Hình 35. Hiệu quả xử lý DDT ngoài thực địa bằng Fe0 nano ......................................... 78
Hình 36. So sánh hiệu quả xử lý DDT bằng phƣơng pháp chuyển vị và tại chỗ........ .... 80
Luận văn thạc sĩ khoa học Nguyễn Xuân Huân
Trường Đại học Khoa học Tự nhiên Khoa môi trường 1
MỞ ĐẦU
Trên đất nƣớc ta nói chung và tỉnh Bắc Ninh nói riêng, vào những năm 60 của
thế kỷ trƣớc với nền canh tác nông nghiệp tập thể (hợp tác xã) nên có rất nhiều kho
thuốc bảo vệ thực vật (gần nhƣ mỗi hợp tác xã nông nghiệp có ít nhất 01 kho thuốc
sâu). Các kho thuốc rất khác nhau về quy mô, diện tích, cách bảo quản, thời gian tồn tại
và vị trí xây dựng. Do nhận thức và hiểu biết về tác hại của hoá chất bảo vệ thực vật
còn thấp nên nhìn chung ở hầu hết các kho thuốc sâu công việc bảo quản rất tuỳ tiện,
không đƣợc xây dựng đúng tiêu chuẩn kỹ thuật đối với kho bảo quản các chất độc hại.
Các loại thuốc thƣờng xếp lẫn lộn, không có giá kê, không có chống ẩm, nền kho
không đảm bảo khô ráo, nhiều kho mái bị hỏng, mƣa dột. Mặt khác do khí hậu nƣớc ta
nóng, ẩm nên bao bì chóng bị hỏng, rách, nhãn mác bị mờ hoặc mất, thuốc sâu rơi vãi
không đƣợc thu gom xử lý mà thấm trực tiếp xuống các nền kho. Từ khi mở cửa cho
các thành phần kinh tế phát triển, các cơ sở pha chế, đóng gói, phân phối thuốc sâu
cũng đình trệ và nhiều kho đã bỏ hoang. Tuy nhiên, do không quản lý tốt nên thuốc sâu
đã ngấm xuống và gây ô nhiễm đất ở các nền kho và khu vực xung quanh làm ô nhiễm
môi trƣờng đất, nƣớc, hệ sinh thái và gây tác động xấu đến sức khoẻ cộng đồng.
Từ thực tế trên, Chính phủ đã có quyết định số 1946/QĐ-TTg ký ngày 21 tháng
10 năm 2010 về việc phê duyệt kế hoạch xử lý, phòng ngừa ô nhiễm môi trƣờng do hóa
chất bảo vệ thực vật tồn lƣu trên phạm vi cả nƣớc. Theo quyết định về kế hoạch của
Thủ tƣớng thì có 240 kho thuốc bảo vệ thực vật gây ô nhiễm môi trƣờng nghiêm trọng
và đặc biệt nghiệm trọng, cần phải đƣợc xử lý trƣớc năm 2015.
Để xử lý ô nhiễm hóa chất bảo vệ thực vật có nhiều các phƣơng pháp nhƣ thiêu
huỷ, chôn lấp, cách ly, sử dụng vi sinh kết hợp chôn lấp, hay sử dụng phƣơng pháp hóa
học với các chất ôxi hóa hoặc thủy phân để phá vỡ một số liên kết nhất định, chuyển
hóa chất có độc tính cao thành chất có độc tính thấp hơn hoặc không độc. Tuy nhiên,
các phƣơng pháp này chỉ thích hợp với xử lý thuốc bảo vệ thực vật (BVTV) đã đƣợc
thu gom hoặc tồn lƣu tại các kho chứa. Còn đối với trƣờng hợp đất nhiễm thuốc BVTV
Luận văn thạc sĩ khoa học Nguyễn Xuân Huân
Trường Đại học Khoa học Tự nhiên Khoa môi trường 2
lại cần một phƣơng pháp và công nghệ phù hợp hơn, trong đó công nghệ sử dụng sắt
nano (Fe0 nano) trong việc xử lý ô nhiễm môi trƣờng nhƣ: xử lý nƣớc thải có chứa các
hợp chất hữu cơ khó phân huỷ, kim loại nặng, hoá chất bảo vệ thực vật trong đất và
nƣớc đƣợc nhiều các nhà khoa học nƣớc ngoài nghiên cứu [24-27, 30, 31, 33,35,39].
Theo các tài liệu này Fe0 nano hoàn toàn không độc và an toàn với môi trƣờng, việc sử
dụng Fe0 nano trong xử lý ô nhiễm môi trƣờng đạt hiệu quả rất cao, với giá thành hợp lý.
Hiện nay, việc nghiên cứu sử dụng vật liệu Fe0 nano để xử lý hoá chất bảo vệ
thực vật trong đất bị ô nhiễm ở nƣớc ta mới đƣợc đề cập nghiên cứu. Vì vậy, cần phải
có nghiên cứu cụ thể cho việc ứng dụng công nghệ vật liệu Fe0 nano để xử lý hoá chất
bảo vệ thực vật tồn lƣu trong đất tại các kho chứa hóa chất bảo vệ thực vật.
Với những lý do trên tôi đã chọn đề tài “Nghiên cứu thử nghiệm vật liệu sắt
nano để xử lý diclodiphenyltricloetan (DDT) trong đất ô nhiễm tại kho Hƣơng
Vân, xã Lạc Vệ, huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh”. Đây là công trình nghiên cứu có
triển vọng thực tiễn cao, tiếp nhận đƣợc công nghệ tiên tiến, góp phần vào sự nghiệp
bảo vệ môi trƣờng và đóng góp một phần cơ sở khoa học cho Ủy ban nhân dân các tỉnh
thực hiện quyết định số 1946/QĐ-TTg về việc xử lý, phòng ngừa ô nhiễm môi trƣờng
do hóa chất bảo vệ thực vật tồn lƣu trên phạm vi cả nƣớc.
Luận văn thạc sĩ khoa học Nguyễn Xuân Huân
Trường Đại học Khoa học Tự nhiên Khoa môi trường 3
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
Ý tƣởng ban đầu về công nghệ nano đƣợc đƣa ra bởi nhà vật lý ngƣời Mỹ
Richard Feynman vào năm 1959. Nhƣng thuật ngữ ―công nghệ nano‖ mới bắt đầu
đƣợc sử dụng vào năm 1974 do Nario Taniguchi một nhà nghiên cứu tại trƣờng đại học
Tokyo sử dụng [7]. Theo Viện Hàn Lâm Hoàng Gia Anh thì công nghệ nano là việc
thiết kế, phân tích đặc trƣng, chế tạo và ứng dụng các cấu trúc, thiết bị và hệ thống
bằng việc điều khiển hình dáng và kích thƣớc trên quy mô nano mét. Khoa học nano là
ngành khoa học nghiên cứu về các hiện tƣợng và sự can thiệp vào vật liệu tại các quy
mô nguyên tử, phân tử và đại phân tử. Tại các quy mô đó, tính chất của vật liệu khác
hẳn với tính chất của chúng tại các quy mô lớn hơn. Theo chƣơng trình nano quốc gia
của Mỹ định nghĩa công nghệ nano bao gồm: Nghiên cứu và phát triển công nghệ ở
cấp độ phân tử hoặc vi phân tử với kích thƣớc từ 1nm- 100 nm; Tạo ra và sử dụng các
cấu trúc, thiết bị và hệ thống có các đặc tính và chức năng mới do kích thƣớc cực nhỏ;
Có khả năng kiểm soát và thao tác ở cấp độ phân tử [14].
Công nghệ nano và khoa học nano đều có chung đối tƣợng là vật liệu nano.
Khoa học nano tập trung chủ yếu vào nghiên cứu những tính chất, đặc điểm, các hiện
tƣợng ở quy mô nanomet và có thể đƣa ra những đặc điểm khác biệt giữa những vật
liệu đó khi ở kích thƣớc nanomet và khi ở kích thƣớc lớn hơn, còn công nghệ nano
nghiên cứu cách chế tạo, ứng dụng của vật liệu nano. Khoa học nano cung cấp những
thông tin khoa học cơ bản làm cơ sở cho công nghệ nano. Có thể nói rằng khoa học
nano nghiên cứu vật liệu nano về mặt lý thuyết còn công nghệ nano là nghiên cứu chế
tạo và khả năng ứng dụng của chúng trong thực tiễn. Các lĩnh vực áp dụng công nghệ
nano nhƣ là lĩnh vực y học, môi trƣờng, điện tử. Công nghệ nano thƣờng đƣợc nói đến
nhƣ một cuộc cách mạng trong lĩnh cực công nghệ mới. Đặc biệt là lĩnh vực y học và
môi trƣờng, các nano có thể là chất dẫn truyền thuốc, là chất xử lý ô nhiễm môi trƣờng.
Luận văn thạc sĩ khoa học Nguyễn Xuân Huân
Trường Đại học Khoa học Tự nhiên Khoa môi trường 4
1.1. Khái quát về vật liệu nano
1.1.1. Khái niệm [7]
Vật liệu nano là vật liệu trong đó ít nhất một chiều có kích thƣớc nano mét (nm).
Về trạng thái của vật liệu, ngƣời ta phân chia thành ba trạng thái, rắn, lỏng và khí. Vật
liệu nano đƣợc tập trung nghiên cứu hiện nay, chủ yếu là vật liệu rắn, sau đó mới đến
chất lỏng và khí.
Về hình dáng vật liệu, ngƣời ta phân ra thành các loại sau:
- Vật liệu nano không chiều (cả ba chiều đều có kích thƣớc nano, không còn
chiều tự do nào cho điện tử), ví dụ, đám nano, hạt nano...
- Vật liệu nano một chiều là vật liệu trong đó hai chiều có kích thƣớc nano, điện
tử đƣợc tự do trên một chiều (hai chiều cầm tù), ví dụ, dây nano, ống nano,...
- Vật liệu nano hai chiều là vật liệu trong đó một chiều có kích thƣớc nano, hai
chiều tự do, ví dụ, màng mỏng,...
Ngoài ra còn có vật liệu có cấu trúc nano hay nanocomposite trong đó chỉ có
một phần của vật liệu có kích thƣớc nm, hoặc cấu trúc của nó có nano không chiều,
một chiều, hai chiều đan xen lẫn nhau.
Phân loại theo tính chất vật liệu thể hiện sự khác biệt ở kích thƣớc nano:
- Vật liệu nano kim loại
- Vật liệu nano bán dẫn
- Vật liệu nano từ tính
- Vật liệu nano sinh học
1.1.2. Tính chất của vật liệu nano [7]
Một đặc điểm vô cùng quan trọng của vật liệu nano là kích thƣớc chỉ ở cấp độ
nano mét (nm). Chính vì vậy mà tổng số nguyên tử phân bố trên bề mặt vật liệu nano
và tổng diện tích bề mặt của vật liệu nano lớn hơn rất nhiều so với vật liệu thông
Luận văn thạc sĩ khoa học Nguyễn Xuân Huân
Trường Đại học Khoa học Tự nhiên Khoa môi trường 5
thƣờng. Điều này đã làm xuất hiện ở vật liệu nano nhiều đặc tính dị thƣờng, đặc biệt là
khả năng xúc tác hấp phụ. Với kích thƣớc nhỏ ở cấp độ phân tử, vật liệu nano xuất hiện
ba hiệu ứng chính: hiệu ứng lƣợng tử, hiệu ứng bề mặt và hiệu ứng kích thƣớc.
Hiệu ứng lượng tử
Đối với vật liệu vĩ mô gồm rất nhiều nguyên tử, các hiệu ứng lƣợng tử đƣợc
trung bình hóa với rất nhiều nguyên tử (1 µm3 có khoảng 1012 nguyên tử) và có thể bỏ
qua các thăng giáng ngẫu nhiên. Nhƣng các cấu trúc nano có ít nguyên tử hơn thì các
tính chất lƣợng tử thể hiện rõ ràng hơn. Ví dụ một chấm lƣợng tử có thể đƣợc coi nhƣ
một đại nguyên tử, nó có các mức năng lƣợng giống nhƣ một nguyên tử.
Hiệu ứng bề mặt
Khi vật liệu có kích thƣớc nm, các số nguyên tử nằm trên bề mặt sẽ chiếm tỉ lệ
đáng kể so với tổng số nguyên tử. Chính vì vậy các hiệu ứng có liên quan đến bề mặt,
gọi tắt là hiệu ứng bề mặt sẽ trở nên quan trọng làm cho tính chất của vật liệu có kích
thƣớc nanomet khác biệt so với vật liệu ở dạng khối. Chính vì vậy các hiệu ứng có liên
quan đến bề mặt nhƣ: khả năng hấp phụ, độ hoạt động bề mặt…..của vật liệu nano sẽ
lớn hơn nhiều. Điều đó mở ra những ứng dụng mới trong lĩnh vực xúc tác, hấp phụ và
nhiều hiệu ứng khác mà các nhà khoa học đang quan tâm, nghiên cứu.
Kích thước tới hạn
Các vật liệu truyền thống thƣờng đƣợc đặc trƣng bởi một số các đại lƣợng vật
lý, hóa học không đổi nhƣ độ dẫn điện của kim loại, nhiệt độ nóng chảy, nhiệt độ sôi,
tính axit….Tuy nhiên, các đại lƣợng vật lý và hóa học này chỉ bất biến nếu kích thƣớc
của vật liệu đủ lớn (thƣờng là lớn hơn 100nm). Khi giảm kích thƣớc cua vật liệu xuống
cấp độ nano mét (nhỏ hơn 100nm), thì các đại lƣợng lý, hóa ở trên không còn là bất
biến nữa, ngƣợc lại chúng sẽ thay đổi. Hiện tƣợng này gọi là hiệu ứng kích thƣớc. Kích
thƣớc mà ở đó vật liệu bắt đầu có sự thay đổi các tính chất đƣợc gọi là kích thƣớc tới
hạn. Ví dụ nhƣ: Điện trở của một kim loại ở kích thƣớc vĩ mô mà ta thấy hằng ngày sẽ
Luận văn thạc sĩ khoa học Nguyễn Xuân Huân
Trường Đại học Khoa học Tự nhiên Khoa môi trường 6
tuân theo định luật Ohm. Nếu ta giảm kích thƣớc của vật liệu xuống nhỏ hơn quãng
đƣờng tự do trung bình của điện tử trong kim loại (thƣờng là vài nm đến vài trăm nm)
thì định luật Ohm sẽ không còn đúng nữa. Lúc đó điện trở của vật liệu có kích thƣớc
nano sẽ tuân theo quy tắc lƣợng tử.
Các nghiên cứu cho thấy các tính chất điện, từ, quang, hóa học….của các vật
liệu đều có kích thƣớc tới hạn trong khoảng từ 1nm đến 100nm, nên ở vật liệu nano các
tính chất này đều có biểu hiện khác thƣờng so với vật liệu truyền thống
1.1.3. Các phương pháp chế tạo vật liệu nano [4]
- Phƣơng pháp từ trên xuống: Bao gồm phƣơng pháp nghiền và phƣơng pháp
biến dạng. Phƣơng pháp nghiền là sử dụng kỹ thuật mài cơ khí thông thƣờng để phá vỡ
các kim loại có kích thƣớc lớn hơn thành các hạt có kích thƣớc micro hoặc nano. Sự va
chạm của các hạt hình cầu có thể phá vỡ kích thƣớc của các hạt riêng biệt xuống còn
vài nm dẫn đến sự biến dạng, bẻ gãy và nối lại chúng. Khi nghiền, ngƣời ta thƣờng sử
dụng chất hoạt hóa bề mặt giúp cho quá tình nghiền đƣợc dễ dàng và đồng thời tránh
các hạt kết tụ lại với nhau. Phƣơng pháp nghiền có ƣu điểm là đơn giản và chế tạo
đƣợc vật liệu khối lƣợng lớn. Nhƣợc điểm của phƣơng pháp này là tính đồng nhất của
các hạt nano không cao vì khó có thể khống chế quá trình hình thành hạt. Phƣơng pháp
biến dạng đƣợc sử dụng với các kỹ thuật đặc biệt nhằm tạo ra sự biến dạng cỡ lớn mà
không làm phá huỷ vật liệu. Nhiệt độ có thể đƣợc điều chỉnh tùy thuộc vào từng trƣờng
hợp cụ thể. Nếu nhiệt độ gia công lớn hơn nhiệt độ kết tinh lại thì đƣợc gọi là biến
dạng nóng, còn ngƣợc lại thì đƣợc gọi là biến dạng nguội. Ngoài ra, hiện nay ngƣời ta
thƣờng dùng các phƣơng pháp quang khắc để tạo ra các cấu trúc nano phức tạp.
- Phƣơng pháp từ dƣới lên: là phƣơng pháp hình thành vật liệu nano từ các
nguyên tử hoặc ion. Phƣơng pháp từ dƣới lên đƣợc phát triển rất mạnh mẽ vì tính linh
động và chất lƣợng của sản phẩm cuối cùng. Phần lớn các vật liệu nano mà chúng ta
Luận văn thạc sĩ khoa học Nguyễn Xuân Huân
Trường Đại học Khoa học Tự nhiên Khoa môi trường 7
dùng hiện nay đƣợc chế tạo từ phƣơng pháp này. Phƣơng pháp từ dƣới lên có thể là
phƣơng pháp vật lý, hóa học hoặc kết hợp cả hai gọi là phƣơng pháp hóa - lý.
+ Phƣơng pháp vật lý: là phƣơng pháp tạo vật liệu nano từ nguyên tử hoặc
chuyển pha. Nguyên tử để hình thành vật liệu nano đƣợc tạo ra từ phƣơng pháp vật lý
dƣới tác dụng của nhiệt do đốt, phún xạ, phóng điện hồ quang. Trong phƣơng pháp
chuyển pha thì vật liệu đƣợc nung nóng rồi cho nguội với tốc độ nhanh để thu đƣợc
trạng thái vô định hình - tinh thể (kết tinh). Phƣơng pháp vật lý thƣờng đƣợc dùng để
tạo các hạt nano hoặc màng nano.
+ Phƣơng pháp hóa học: là phƣơng pháp tạo vật liệu nano từ các ion. Phƣơng
pháp hóa học có đặc điểm là rất đa dạng vì tùy thuộc vào vật liệu cụ thể mà ngƣời ta
phải thay đổi kỹ thuật chế tạo cho phù hợp. Tuy nhiên, chúng ta vẫn có thể phân loại
các phƣơng pháp hóa học thành hai loại: hình thành vật liệu nano từ pha khí (nhiệt
phân, khử pha phí...) và từ pha lỏng (phƣơng pháp đồng kết tủa, vi nhũ tƣơng, polyol,
khử pha lỏng…). Phƣơng pháp này có thể tạo các hạt nano, dây nano, ống nano, màng
nano, bột nano...
Phương pháp nhiệt phân: là phƣơng pháp rất hiệu quả để có thể chế tạo hạt
nano với quy mô lớn. Phƣơng pháp này đƣợc chia làm hai phƣơng pháp nhỏ là nhiệt
phân bụi hơi và nhiệt phân laser. Phƣơng pháp nhiệt phân bụi hơi có thể tạo các hạt
mịn nhƣng các hạt này thƣờng kết tụ lại với nhau thành các hạt lớn hơn. Trong khi
phƣơng pháp nhiệt phân laser tạo các hạt mịn ít kết tụ với nhau. Phƣơng pháp nhiệt
phân laser đƣợc dùng để chế tạo hạt Si, SiC, Si3N4, Si/C/N, ôxít sắt có kích thƣớc từ 5
– 20 nm. Ở phƣơng pháp này luồng hơi hỗn hợp có chứa chất phản ứng đƣợc nung
nóng bởi laser CO2 và phản ứng xảy ra do nhiệt độ cao. Hạt nano tạo từ phƣơng pháp
này có kích thƣớc nhỏ, đồng nhất và hầu nhƣ không kết tụ. Ngƣời ta dùng phƣơng
pháp này để tạo hạt nano Fe2O3 kết tinh tốt và có kích thƣớc từ 3,5 – 5 nm. Vùng phản
ứng hóa học xảy ra từ nơi giao nhau của chùm hơi và chùm laser (10,6 mm) và đƣợc
tách hoàn toàn khỏi các vùng khác làm cho quá trình kết đám của các hạt đƣợc loại bỏ
Luận văn thạc sĩ khoa học Nguyễn Xuân Huân
Trường Đại học Khoa học Tự nhiên Khoa môi trường 8
gần nhƣ hoàn toàn. Tiền chất trong trƣờng hợp này là Fe(CO)5 không hấp thụ laser nên
etylen đƣợc dùng là chất hấp thụ năng lƣợng laser và là chất mang hơi đến buồng phản
ứng. Etylen không bị phân hủy với năng lƣợng của laser (652 Wcm-2
), nó chỉ có tác
dụng chuyển đổi năng lƣợng laser thành năng lƣợng nhiệt để phân hủy Fe(CO)5. Để tạo
Fe2O3 ngƣời ta phải đƣa không khí vào bằng cách trộn không khí với khí argon.
Phương pháp khử pha khí [37]: là phƣơng pháp tạo ra các hạt sắt nano thƣơng
phẩm thƣờng đƣợc biết đến với tên gọi RNIP (Reactive Nanoscale Iron Particles) đƣợc
sản xuất từ phƣơng pháp khử hematit hoặc geolit bằng H2 ở nhiệt độ cao (350-6000).
Sau khi làm lạnh và chuyển hạt sắt vào nƣớc dƣới dạng khí, một lớp vỏ bị ôxy hoá hình
thành trên bề mặt. RNIP đuợc biết đến nhƣ một vật liệu hai pha gồm Fe3O4 và £-FeO.
Vật liệu tổng hợp có kích thƣớc trung bình 50-300nm và diện tích bề mặt riêng 7-
55m2/g. Hàm lƣợng sắt thông thƣờng không nhỏ hơn 65% (theo khối lƣợng).
Phương pháp đồng kết tủa: là một trong những phƣơng pháp thƣờng đƣợc dùng
để tạo các hạt ôxít sắt. Có hai cách để tạo ôxít sắt bằng phƣơng pháp này đó là hydroxit
sắt bị ô xi hóa một phần bằng một chất ôxi hóa nào đó và già hóa hỗn hợp dung dịch có
tỉ lệ Fe2+
và Fe3+
trong dung môi nƣớc. Phƣơng pháp này có thể thu đƣợc hạt nano có
kích thƣớc từ 30 nm – 100 nm. Hoặc có thể tạo hạt nano có kích thƣớc từ 2 nm – 15
nm. Bằng cách thay đổi pH và nồng độ ion trong dung dịch mà ngƣời ta có thể có đƣợc
kích thƣớc hạt nhƣ mong muốn đồng thời làm thay đổi diện tích bề mặt của các hạt đã
đƣợc hình thành.
Phương pháp vi nhũ tương (microemulsion): là phƣơng pháp đƣợc dùng khá
phổ biến để tạo hạt Fe3O4 nano do khả năng điều khiển kích thƣớc hạt dễ dàng. Với
nhũ tƣơng ―nƣớc-trong-dầu‖, các giọt dung dịch nƣớc bị bẫy bởi các phân tử chất hoạt
hóa bề mặt trong dầu. Cơ chế cụ thể của phản ứng xảy ra trong hệ vi nhũ tƣơng là phản
ứng hóa học khi ta hòa trộn các hệ vi nhũ tƣơng này lại với nhau (Hình 1). Các phân tử
chất phản ứng thấm qua lớp màng chất hoạt hóa bề mặt ra ngoài và gặp nhau hoặc khi
các hạt vi nhũ tƣơng của các chất phản ứng gặp nhau, nếu có đủ lực tác động thì 2 hạt
Luận văn thạc sĩ khoa học Nguyễn Xuân Huân
Trường Đại học Khoa học Tự nhiên Khoa môi trường 9
nhỏ có thể tạo thành một hạt lớn hơn. Các chất trong hai hạt nhỏ sẽ hòa trộn với nhau
và phản ứng xảy ra trong lòng hạt lớn để tạo thành hạt magnetite Fe3O4. Các hạt
magnetite Fe3O4 sau khi tạo thành sẽ bị chất hoạt hóa bề mặt bao phủ và ngăn cản
không cho phát triển thêm về kích thƣớc. Bằng phƣơng pháp này, ngƣời ta có thể chế
tạo hạt ôxít sắt bao phủ bởi một lớp vàng để tránh bị ôxi hóa
Hình 1. Cơ chế hoạt động của phương pháp vi nhũ tương
Phương pháp Polyol: là phƣơng pháp thƣờng dùng để tạo các hạt nano kim loại
nhƣ Ru, Pd, Au, Co, Ni, Fe... Các hạt nano đƣợc hình thành trực tiếp từ dung dịch
muối kim loại có chứa polyol (rƣợu đa chức). Polyol có tác dụng nhƣ một dung môi
hoặc trong một số trƣờng hợp nhƣ một chất khử ion kim loại. Tiền chất có thể hòa tan
trong polyol rồi đƣợc khuấy và nâng đến nhiệt độ sôi của polyol để khử các ion kim
loại thành kim loại. Bằng cách điều khiển động học kết tủa mà chúng ta có thể thu
đƣợc các hạt kim loại với kích thƣớc và hình dáng nhƣ mong muốn. Ngƣời ta còn thay
đổi phƣơng pháp này bằng cách đƣa những mầm kết tinh bên ngoài vào dung dịch.
Nhƣ vậy quá trình tạo mầm và phát triển hạt là hai quá trình riêng biệt làm cho hạt
Luận văn thạc sĩ khoa học Nguyễn Xuân Huân
Trường Đại học Khoa học Tự nhiên Khoa môi trường 10
đồng nhất hơn. Hạt nano ôxít sắt với đƣờng kính 100 nm có thể đƣợc hình thành bằng
cách trộn tỉ lệ không cân đối giữa sắt hydroxit với dung môi hữu cơ. Muối FeCl2 và
NaOH phản ứng với etylen glycol (EG) hoặc polyetylen glycol (PEG) và kết tủa sắt
xảy ra ở nhiệt độ từ 800 - 100°C. Bằng phƣơng pháp này còn có thể tạo các hạt hợp
kim của Fe với Ni hoặc Co. Hạt đồng nhất có kích thƣớc từ khoảng 100 nm thu đƣợc
bằng cách không cho mầm kết tinh từ bên ngoài. Nếu cho mầm kết tinh từ bên ngoài là
các hạt nano Pt thì có thể thu đƣợc các hạt có kích thƣớc có thể dao động từ 50 – 100
nm.
Phương pháp khử pha lỏng: là phƣơng pháp sử dụng chất khử mạnh (NaBH4)
vào một dung dịch ion kim loại để khử nó thành các hạt kim loại có kích thƣớc nano và
hóa trị 0. Phƣơng pháp này đã đƣợc sử dụng để chế tạo các hạt sắt kích thƣớc nano
trong nghiên cứu của Glavee và nnk (1995) [25]. Các hạt sắt tổng hợp theo phƣơng
pháp này gọi là FeBH
. Do sự đơn giản cũng nhƣ hiệu quả của phƣơng pháp khử pha
lỏng, nó đã trở thành phƣơng pháp đƣợc biết đến nhiều nhất và sử dụng rộng rãi nhất
để chế tạo Fe0 nano trong các ứng dụng môi trƣờng. NaBH4 là một chất khử mạnh nó
có thể khử cả muối Fe2+
và Fe3+
tạo thành Fe0 nano theo phƣơng trình phản ứng sau:
4Fe3+
+ 3BH4- +9H2O 4Fe
0 + 3H2BO3
- +12H
+ +6H2
Fe2+
+ BH4- + 9H2O Fe
0 + H2BO3
- + 12H
+ +6H2
Các đặc điểm quan trọng của Fe0
nano cho phép nó có phản ứng có hiệu quả với
nhiều chất ô nhiễm hơn khi ở trạng thái hóa trị không. Các vấn đề kỹ thuật chính
thƣờng gặp phải trong xử lý đối với vật liệu này là độ nhạy cao trong không khí. Khi
tiếp xúc với không khí, Fe0 nano nhanh chóng bị ôxi hóa và mất khả năng phản ứng
cao của nó Vì vậy, nhiều kỹ thuật đã đƣợc phát triển để ngăn chặn quá trình ôxy hóa và
bảo vệ Fe0
nano trong quá trình làm khô sau khi tổng hợp, chẳng hạn nhƣ việc sử dụng
một buồng kỵ khí, làm lạnh khô và kỹ thuật sấy khô trong chân không. Nhƣng tất cả
những phƣơng pháp này tốn kém, phức tạp, và tạo ra những trở ngại trong các ứng
Luận văn thạc sĩ khoa học Nguyễn Xuân Huân
Trường Đại học Khoa học Tự nhiên Khoa môi trường 11
dụng khác nhau của Fe0
nano để loại bỏ các chất ô nhiễm trong môi trƣờng. Vì vậy,
nghiên cứu các phƣơng pháp bảo quản dễ dàng và thân thiện với môi trƣờng trong quá
trình làm khô Fe0 nano tránh bị ôxy hóa sau khi Fe
0 nano đƣợc tổng hợp từ dung dịch
muối sắt khử bởi bohiđrua và nghiên cứu ứng dụng nó trong xử lý đất ô nhiễm DDT là
điều rất quan trọng + Phƣơng pháp kết hợp: là phƣơng pháp tạo vật liệu nano dựa trên
các nguyên tắc vật lý và hóa học nhƣ: điện phân, ngƣng tụ từ pha khí...Phƣơng pháp
này có thể tạo các hạt nano, dây nano, ống nano, màng nano, bột nano
1.1.4. Một số ứng dụng của vật liệu nano
- Trong y học: Các hạt nano đƣợc xem nhƣ những robot thâm nhập vào cơ thể
giúp con ngƣời có thể can thiệp ở quy mô phân tử và tế bào. Con ngƣời sử dụng phân
tử nano để chẩn đoán bệnh, dẫn truyền thuốc, tiêu diệt các tế bào ung thƣ. Để ứng dụng
trong sinh học, các hạt nano cần phải đƣợc chức năng hoạt hóa bề mặt để có thể liên
kết đƣợc với các đối tƣợng sinh học nhƣ ADN, kháng thể, enzyme. Các nhóm chức
thƣờng gặp là nhóm amino, biotin, steptavidin, carbonxyl, thiol, silica hoặc các bề mặt
có điện tích âm hoặc dƣơng.
- Năng lƣợng: Nâng cao chất lƣợng của pin năng lƣợng mặt trời, tăng hiệu quả
dự trữ của pin và siêu tụ điện, tạo ra chất siêu dẫn làm chất dẫn truyền điện đƣờng dài.
Các nhà nghiên cứu đã kết hợp công nghệ nano với sử dụng hệ thống gƣơng tập trung
ánh sáng vừa giúp tạo ra hệ thống pin năng lƣợng mặt trời hiệu quả bậc nhất thế giới
vừa giảm đƣợc 50% chi phí cho mỗi Wp (Watt peak). Trong thiết kế pin năng lƣợng
mới, các tế bào năng lƣợng sẽ đƣợc tập hợp lại thành bó dây nano; chính thiết kế bó
dây này giúp liên kết các subcell (vùng chuyển tiếp - junction) với nhau. Sau đó mỗi
subcell sẽ có nhiệm vụ chuyển đổi một màu của ánh sáng mặt trời thành điện năng.
Hiệu quả cao nhất đạt đƣợc của một tế bào năng lƣợng mặt trời dạng dây nano hiện nay
là 8,4%. Tuy nhiên, nếu đƣợc thiết kế thêm 5-10 vùng chuyển tiếp, hiệu quả hoạt động
của tế bào có thể lên tới 65%
Luận văn thạc sĩ khoa học Nguyễn Xuân Huân
Trường Đại học Khoa học Tự nhiên Khoa môi trường 12
- Điện tử - Cơ khí: Chế tạo các linh kiện điện tử nano có tốc độ xử lý cực nhanh,
chế tạo các thế hệ máy tính nano, sử dụng thiết bị nano làm thiết bị ghi thông tin cực
nhỏ….
- Môi trƣờng: Chế tạo ra màng lọc nano lọc đƣợc các phân tử chất ô nhiễm, các
chất hấp phụ, xúc tác nano dùng để xử lý chất thải ô nhiễm nhanh chóng và hoàn toàn.
1.2. Đặc điểm, tính chất của Fe0 nano và những ứng dụng trong xử lý môi trƣờng
1.2.1. Đặc điểm, tính chất của Fe0 nano
Công nghệ sử dụng sắt nano hóa trị không (Fe0 nano) ngày càng trở thành một
lựa chọn phổ biến trong việc xử lý các chất thải nguy hại để khắc phục các điểm ô
nhiễm. Kích thƣớc nhỏ bé của hạt nano giúp nó phân tán mạnh trong môi trƣờng dƣới
bề mặt. Trong khi đó do có diện tích bề mặt riêng lớn nên nó có khả năng phản ứng
nhanh với các chất ô nhiễm [26].
Hiện nay, các ứng dụng của Fe0 nano chủ yếu dựa trên đặc tính đóng góp điện
tử trong phản ứng khử của Fe0 nano. Trong điều kiện môi trƣờng bình thƣờng, Fe
0
nano phản ứng tốt trong nƣớc và có thể đóng vai trò là một chất cho điện tử, giúp nó
trở thành một vật liệu có khả năng xử lý ô nhiễm tốt.
a. Cấu trúc lõi - vỏ
- Phần lõi bao gồm chủ yếu là Fe0 nano và cung cấp năng lƣợng khử cho các
phản ứng với chất gây ô nhiễm môi trƣờng.
- Phần vỏ này phần lớn là các ôxit sắt/hydroxit đƣợc hình thành từ sự ôxi hóa
Fe0. Lớp vỏ này là nơi cung cấp những thông tin hóa học phức tạp (ví dụ: sự hấp phụ
hóa học). Các nhà nghiên cứu đã phủ một lớp mỏng chứa ôxit hoặc kim loại quý lên bề
mặt phân tử nano để tránh sự ôxi hóa sắt [22].
Luận văn thạc sĩ khoa học Nguyễn Xuân Huân
Trường Đại học Khoa học Tự nhiên Khoa môi trường 13
Hình 2. Cấu trúc lõi vỏ của hạt Fe0 nano
Sự hình thành lớp vỏ ôxit bao quanh phân tử sắt nano đầu tiên là sự tạo thành
Fe2+
trên bề mặt;
2Fe0 + O2 + H2O 2Fe
2+ + 4OH
-
Fe0 + 2H2O Fe
2+ + H2 + 2OH
-
Fe2+
tiếp tục bị ôxy hóa thành Fe3+
Fe3+
phản ứng với OH- hoặc H2O tạo ra các hydroxit và oxyhydroxit;
Fe(OH)3 có thể bị dehydrat thành FeOOH
Ở pH thấp (≤ 8) lớp sắt ôxit có khả năng là vật mang và hút chủ yếu các anion
nhƣ phốt pho, sunfat, nhƣng khi ở pH đạt tới điểm đẳng điện, bề mặt ôxit không là vật
mang và nó có thể hình thành phức giữa bề mặt với cation (ví dụ các ion kim loại).
b. Diện tích bề mặt riêng
Cùng với kích thƣớc vật liệu, cấu trúc lõi - vỏ, kết cấu và diện tích bề mặt riêng
cũng là một yếu tố quan trọng ảnh hƣởng đến tính chất vật lý và hóa học của phân tử
vật liệu. So với các phân tử có kích thƣớc micro thì các phân tử có kích thƣớc nano có
diện tích bề mặt riêng lớn hơn từ 1- 2 lần. Diện tích bề mặt riêng lớn cho phép phản
ứng xảy ra ở nhiều điểm, đây là một tính chất làm cho hạt Fe0 nano phản ứng với các
chất ô nhiễm với tốc độ cao hơn so với các vật liệu khác.
Luận văn thạc sĩ khoa học Nguyễn Xuân Huân
Trường Đại học Khoa học Tự nhiên Khoa môi trường 14
c. Từ tính của hạt Fe0 nano
Từ tính của hạt Fe0 nano đóng vai trò quan trọng trong nhiều lĩnh vực nhƣ chất
lỏng từ, các ứng dụng trong sinh y và chất xúc tác. Tuy nhiên trong lĩnh vực môi
trƣờng các nhà nghiên cứu lại có xu hƣớng muốn tránh đặc tính này. Do có diện tích bề
mặt lớn và tính lƣỡng cực, vật liệu Fe0 nano có xu hƣớng kết đám, hình thành những
phân tử lớn hơn làm giảm diện tích tiếp xúc giữa phân tử nano và chất ô nhiễm và giảm
sự vận chuyển các phân tử nano tại những điểm ô nhiễm. Vì vậy trong lĩnh vực môi
trƣờng việc phân tán các hạt nano từ tính là một trong những yếu tố quan trọng để tăng
hiệu quả của phản ứng này. Các nhà khoa học nhƣ He và Zhao (2010) [44] đã sử dụng
tinh bột để bọc hạt nano để chúng ít bị kết dính hơn và thu đƣợc kết quả khả quan.
Ngoài ra một số nhà khoa học còn sử dụng chất phân tán hoặc khuấy cơ học để các
phân tử nano không bị kết đám và vận chuyển tốt tại vị trí ô nhiễm. Nhờ những đặc
tính đó hạt Fe0 nano có khả năng khử tốt hơn đối với các chất và hợp chất ô nhiễm so
với các hạt Fe0 micro. Vì vậy khi nghiên cứu chế tạo vật liệu Fe
0 nano, ứng dụng trong
xử lý môi trƣờng nói chung và trong xử lý ô nhiễm DDT trong đất nói riêng cần quan
tâm, chú ý đến vai trò của chất phân tán này.
1.2.2. Một số ứng dụng trong xử lý môi trường của Fe0 nano
Do có đặc tính cho electron và khử nhiều chất ô nhiễm với tốc độ cao, Fe0 nano
đƣợc sử dụng để xử lý nhiều chất ô nhiễm trong môi trƣờng. Fe0 nano có thể đi vào
trong đất bị ô nhiễm, trầm tích và tầng ngậm nƣớc. Các chất ô nhiễm mà Fe0 nano có
thể xử lý bao gồm các hợp chất hữu cơ chứa clo, kim loại nặng và các chất vô cơ khác.
Luận văn thạc sĩ khoa học Nguyễn Xuân Huân
Trường Đại học Khoa học Tự nhiên Khoa môi trường 15
Hình 3. Ứng dụng của Fe0 nano trong môi trường
a. Sự phân hủy các hợp chất hữu cơ chứa clo
Fe0 nano có thể khử hầu hết các hợp chất hữu cơ chứa clo nhƣ Poly Clorua
Biphenyl (HCB), PolyChlorinated Biphenyl (PCB), diclodiphenyltricloetan (DDT),
trichloroethene (TCE) thành các hợp chất hydrocacbon, clo và nƣớc. Yang – hsin Shih
và nnk (2011) [46] đã nghiên cứu cơ chế, động học và ảnh hƣởng pH tới quá trình khử
HCB bởi Fe0 nano. Kết quả là 50% HCB đƣợc khử sau 24 giờ khi nồng độ Fe
0 nano là
400g/l. Patanjali Varanasi và nnk (2007) [35] đã nghiên cứu quá trình khử PCB bởi Fe0
nano. Kết quả thu đƣợc là 38% PCB bị phá hủy trong mẫu đất đã trộn Fe0 nano tại
nhiệt độ phòng. Theo các tác giả, tỷ lệ phá hủy thấp có thể là do sự khuếch tán thấp của
PCB trong đất đến bề mặt chất xúc tác. Theo Wei – xian Zhang và nnk (2003) [43], Fe0
nano đƣợc thử nghiệm để xử lý các hợp chất TCEs trong nƣớc ngầm tại một căn cứ hải
quân của Mỹ. Sau sáu tuần phun hạt Fe0 nano xuống các giếng thử nghiệm, mẫu nƣớc
Luận văn thạc sĩ khoa học Nguyễn Xuân Huân
Trường Đại học Khoa học Tự nhiên Khoa môi trường 16
ngầm sau khi xử lý có nồng độ TCEs đạt tiêu chuẩn nƣớc sạch. Fe0 nano có khả năng
khử đối với các hợp chất hữu cơ chứa clo theo phƣơng trình sau:
RX + Fe0
+ H+ RH + Fe
2+ + X
-
b. Loại bỏ các kim loại nặng
- Loại bỏ asen
María E. Morgada và nnk năm (2009) [31] đã tiến hành thí nghiệm ở các nồng
độ Fe0 nano khác nhau (0,5; 2,5; 5; 7,5; 10g/l) để đánh giá khả năng hấp phụ As (III)
(1mg/l ở pH =7) trên bề mặt vật liệu. Kết quả thu đƣợc cho thấy ngoại trừ ở nồng độ
0,5 g/l, hơn 80% lƣợng Asen bị hấp phụ trong 7 phút và gần 99% bị hấp phụ sau 60
phút. Dung lƣợng hấp phụ cực đại tính theo định luật Freundlich là 3,5mg Asen/g Fe0
nano ở 250 C. Xiaomin Dou và nnk (2010) [44] đã nghiên cứu quá trình loại bỏ Asen
khỏi nƣớc bởi Fe0 nano và sự ảnh hƣởng của các yếu tố nhƣ pH dung dịch, chất hữu
cơ, anion vô cơ (photphat, cacbonat, silicat, nitrat, clorua, sunfat), axit humic.
- Loại bỏ Crom và Chì
Trong nghiên cứu của J.Cao và W. Zhang (2006) [50] đã cho thấy hiệu suất loại
bỏ Cr (VI) rất cao khoảng 65 – 110mg Cr/g Fe0
nano. Cr (VI) bị khử xuống Cr (III),
sau đó nó đƣợc kết hợp vào lớp vỏ ôxit sắt (Crx Fe1-x) (OH)3 hoặc Crx Fe1 – x(OOH).
Theo nghiên cứu của Yunfei Xi và nnk (2010) [49], Fe0 nano đã đƣợc tổng hợp và
nghiên cứu khả năng khử Pb. Tại pH = 4 sau 15 phút tốc độ loại bỏ Pb đạt 99,9%. Hiệu
suất của phản ứng là 0,05g Fe0
nano có thể loại bỏ > 99% Pb (401,8 mg/g). Ngoài ra
Fe0
nano còn có khả năng loại bỏ Ni, theo đó Ni (II) bị khử xuống Ni(0). Hiệu suất
khử là 0,13g Ni (II)/g Fe0 nano.
c. Sự loại bỏ các chất ô nhiễm vô cơ
- Sự loại bỏ Selen
Luận văn thạc sĩ khoa học Nguyễn Xuân Huân
Trường Đại học Khoa học Tự nhiên Khoa môi trường 17
Mondal và nnk (2011) [19] đã nghiên cứu loại bỏ Selen bằng Fe0 nano. Trong
thí nghiệm sau 5 giờ gần 100% Selen đƣợc loại bỏ hoàn toàn, sự loại bỏ Selen bởi Fe0
nano đạt 155 mg/g.
- Sự loại bỏ Nitrat
Yu-Hoon Hwang và nnk (2011) [48] đã nghiên cứu về cơ chế và các sản phẩm
tạo ra của quá trình khử nitrat bởi Fe0 nano. Kết quả nghiên cứu thu đƣợc là 97% nitrat
đƣợc loại bỏ trong vòng 1 giờ và đƣợc loại bỏ hoàn toàn trong vòng 1,5 giờ. Số phận
của các dạng nitơ đã đƣợc nghiên cứu và xác định, theo đó ammonia là sản phẩm chính
của phản ứng khử nitrat bởi Fe0 nano và nó bị loại bỏ khỏi dung dịch tại pH cao.
Bảng 1. Các hợp chất gây ô nhiễm có khả năng bị xử lý bởi Fe0 nano
TT Tên các nhóm chất và hợp chất Tên các chất và hợp chất
1 Các hợp chất Clo metan
1.1. Cacbontetraclorua (CCl4)
1.2. Cloroform (CHCl3)
1.3. Diclorometan (CH2Cl2)
1.4. Clorometan (CH3Cl)
2 Các hợp chất Trihalo metan
2.1. Bromform (CHBr3)
2.2. Dibromoclorometan (CHBr2Cl)
2.3. Diclorobromometan (CHBrCl2)
3 Các hợp chất clo benzen
3.1. Hexaclorobenzen (C6Cl6)
3.2. Pentaaclorobenzen (C6HCl5)
3.3. Tetraclorobenzen (C6H2Cl4)
3.4. Triclorobenzen (C6H3Cl3)
3.5. Diclorobenzen (C6H4CH2)
3.6. Clorobenzen (C6 H5Cl)
4 Các hợp chất Clo eten
4.1. Tetracloroeten (C2CL4)
4.2. Tricloroeten (C2HCl3)
4.3. cis- Dicloroeten (C2H2Cl2)
4.4. trans- Dicloroeten (C2H2Cl2)
4.5. 1,1- Dicloroeten (C2H2Cl2)
4.6. Vinylclorua (C2H3Cl)
Luận văn thạc sĩ khoa học Nguyễn Xuân Huân
Trường Đại học Khoa học Tự nhiên Khoa môi trường 18
TT Tên các nhóm chất và hợp chất Tên các chất và hợp chất
5 Thuốc bảo vệ thực vật 4.7. DDT (C14H9Cl5)
4.8. Lindan (C6H6Cl6)
6 Các hợp chất polycloro khác
6.1. Các hợp chất hydrocacbon
6.2. PCBs
6.3. Pentaclorophenol
6.4. 1,1,1- trichloroetan
7 Thuốc nhuộm hữu cơ
7.1. Màu vàng cam (C16H11N2NaO4S)
7.2. Chrysoidin (C12H13ClN4)
7.3. Tropaeolin
(C12H9N2NaO5S)
8 Các hợp chất hữu cơ khác
8.1. N- Nitrosodiummetylamin (NDMA)
(C4H10N2)
8.2. TNT (C7H5N3O6)
9 Các kim loại nặng
9.1. Thủy ngân (Hg2+
)
9.2. Niken (Ni2+
)
9.3. Cadimi (Cd2+
)
9.4. Chì (Pb2+
)
9.5. Crôm (Cr6+
)
10 Các anion vô cơ 10.1. Perclorat (ClO4
-)
10.2. Nitrat (NO3-)
Nguồn: Zhang và các cộng sự, 2003 [43]
1.3. Tổng quan về thuốc bảo vệ thực vật
Thuốc BVTV là những hợp chất hoá học (vô cơ, hữu cơ), những chế phẩm sinh
học (chất kháng sinh, vi khuẩn, nấm, virus …), những chất có nguồn gốc thực vật,
động vật, đƣợc sử dụng để bảo vệ cây trồng và nông sản, chống lại sự phá hại của
những sinh vật gây hại (côn trùng, nhện, tuyến trùng, chuột, chim, thú rừng, nấm, vi
khuẩn, rong rêu, cỏ dại, …).
Theo qui định tại điều 1, chƣơng 1, điều lệ quản lý thuốc BVTV (ban hành kèm
theo Nghị định số 58/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ), ngoài tác dụng
phòng trừ sinh vật gây hại tài nguyên thực vật, thuốc BVTV còn bao gồm cả những chế
Luận văn thạc sĩ khoa học Nguyễn Xuân Huân
Trường Đại học Khoa học Tự nhiên Khoa môi trường 19
phẩm có tác dụng điều hoà sinh trƣởng thực vật, các chất làm rụng lá, làm khô cây,
giúp cho việc thu hoạch mùa màng bằng cơ giới đƣợc thuận tiện (thu hoạch bông vải,
khoai tây bằng máy móc, …). Những chế phẩm có tác dụng xua đuổi hoặc thu hút các
loài sinh vật gây hại tài nguyên thực vật đến để tiêu diệt.
Ở nhiều nƣớc trên thế giới thuốc BVTV có tên gọi là thuốc trừ dịch hại. Sở dĩ gọi
là thuốc trừ dịch hại là vì những sinh vật gây hại cho cây trồng và nông sản có một tên
chung là những dịch hại, do vậy những chất dùng để diệt trừ chúng đƣợc gọi là thuốc trừ
dịch hại.
1.3.1. Các nhóm thuốc BVTV và phân loại
Có nhiều phƣơng pháp phân loại thuốc bảo vệ thực vật khác nhau, theo cuốn
―Thuốc bảo vệ thực vật – NXB Nông nghiệp, năm 1995‖, các phƣơng pháp phân loại
thuốc BVTV nhƣ sau:
- Phân loại theo độc tính:
+ Nhóm Ia: Cực độc
+ Nhóm Ib: Độc tính cao
+ Nhóm II: Độc tính vừa
+ Nhóm III: Độc tính nhẹ
- Phân loại theo đối tượng sử dụng: Thuốc trừ sâu, bệnh, cỏ, chuột,..
- Phân loại theo cơ chế gây tác động: Thuốc kìm hãm Cholinesteraza, thuốc kìm hãm
quang hợp, thuốc chống đông máu;
- Phân loại theo con đường xâm nhập: Thuốc xâm nhập qua lá, qua rễ, qua tiếp xúc,
qua xông hơi, qua con đƣờng tiêu hoá;
- Phân loại theo nguồn gốc: Thuốc hữu cơ, thuốc thảo mộc, thuốc vô cơ;
- Phân loại theo cấu tạo hoá học: Hợp chất hữu cơ halogen, cơ phốt pho, cacbamat;
- Phân loại theo dạng thuốc: dạng sữa, bột, lỏng, hạt,…
Luận văn thạc sĩ khoa học Nguyễn Xuân Huân
Trường Đại học Khoa học Tự nhiên Khoa môi trường 20
Các loại thuốc BVTV đều chứa các nhóm hoạt tính độc học đặc trƣng, vì vậy có
thể phân loại theo nhóm chức hoá học chính có tác dụng gây độc nhƣ: nhóm clo hữu
cơ, lân hữu cơ, cacbamat, …
Nhóm các hợp chất clo hữu cơ: trong cấu trúc phân tử có nhiều nguyên tử Clo
liên kết trực tiếp với nguyên tử C, có hoặc không có các nguyên tử S, N trong phân tử.
Nhóm các hợp chất lân hữu cơ: trong phân tử có chứa một hoặc nhiều nguyên tử
phốt pho, không bền trong hệ sinh học, dễ hoà tan trong nƣớc và dễ bị hydro hoá.
Nhóm các hợp chất cacbamat: là các chất có chứa nhóm R1-NH-COO-R2.
Nhóm các hợp chất pyrethiroit tổng hợp: trong phân tử của chúng có cả nguyên
tố Cl, O và N, nhân thơm nối với nhau bằng nguyên tử ôxi.
1.3.2. Đặc điểm, tính chất của DDT và các tác động của nó đến môi trường
1.3.2.1. Đặc điểm, tính chất của DDT
DDT là loại thuốc trừ sâu đã đƣợc sử dụng trong nhiều năm qua. Công thức hoá
học của loại thuốc này là C14H9Cl5 tên khoa học là diclodiphenyltricloetan hay (1,1,1 –
trichloro - 2,2-bis (p - chlorophenyl) etan) và gọi tắt là DDT, đƣợc tổng hợp lần đầu
tiên vào năm 1874, tác dụng diệt côn trùng của DDT chƣa đƣợc phát hiện cho tới năm
1939. Trong những năm đầu của cuộc Chiến tranh Thế giới thứ II, DDT đƣợc sử dụng
một cách hiệu quả giúp quân đội và dân thƣờng trong việc kiểm soát sự lan truyền của
dịch sốt rét và các bệnh dịch khác phát sinh từ côn trùng. Chính vì công lao phát hiện
ra DDT, nhà hoá học ngƣời Thuỵ Sỹ, Paul Hermann Muller đã đoạt giải Nobel về Y
học năm 1948. Sau Chiến tranh Thế giới thứ II, DDT đã đƣợc sản xuất để sử dụng nhƣ
một loại thuốc bảo vệ thực vật để kiểm soát tiêu diệt côn trùng trong nông nghiệp và
các loại côn trùng gây bệnh [5].
Nhƣng chỉ hai thập niên sau đó, vào năm 1962, trong cuốn ―Silent Spring‖ của
nhà sinh học ngƣời Mỹ, Rechel Carson đã mô tả thực trạng ô nhiễm DDT và dự báo
ảnh hƣởng của nó tới sức khoẻ con ngƣời và môi trƣờng. Do đó, tại Hoa Kỳ từ năm
Luận văn thạc sĩ khoa học Nguyễn Xuân Huân
Trường Đại học Khoa học Tự nhiên Khoa môi trường 21
1972 DDT đã bị cấm sử dụng. Tuy nhiên đến nay các nhà sản xuất tại Mỹ vẫn tiếp tục
sản xuất DDT để xuất khẩu sang châu Phi và các nƣớc châu Á trong đó có Việt Nam
(300.000 kg/năm) [5]. Ở Mỹ nguyên nhân gây ô nhiễm đất lớn nhất bởi DDT là việc sử
dụng thuốc BVTV trong ngành nông nghiệp, ƣớc tính ngành nông nghiệp nƣớc Mỹ đã
sử dụng khoảng 13.000 tấn DDT vào năm 1966 và gần 7.000 tấn DDT vào năm 1971
[5].
Tuy DDT đã bị cấm ở Hoa Kỳ từ năm 1972 nhƣng đến nay hoá chất này vẫn
còn là một vấn nạn cho Cục bảo vệ Môi trƣờng Hoa Kỳ ở những vùng nông nghiệp và
những vùng quanh nhà máy sản xuất DDT. Hiện tại DDT vẫn còn ngƣng tụ nơi thềm
lục địa vùng Palos Verdas (ngoài khơi vùng biển Los Angeles) vì nhà máy sản xuất
DDT Montrose Chemical. Co, tại Torrance đã thải DDT vào hệ thống cống rãnh thành
phố từ năm 1971. Việc xử lý ô nhiễm DDT cho vùng này ƣớc tính sẽ tốn kém khoảng
300 triệu USD [13].
DDT là tổng hợp của 3 dạng là p,p’-DDT (85%), o,p’-DDT (15%) và o,o’-DDT
(lƣợng vết). Tất cả ba dạng trên đều là chất bột vô định hình. DDT cũng có thể chứa
DDE (1,1-dichloro-2,2-bis (p-chlorophenyl) etylen) và DDD (1,1-dichloro-2,2-bis (p-
chlorophenyl) etan) là những chất nhiễm bẩn trong quá trình sản xuất. DDD cũng có
thể đƣợc sử dụng để diệt trừ sâu hại, nhƣng hiệu quả kém hơn nhiều so với DDT, một
dạng của DDD (o,p’-DDD) đã đƣợc sử dụng để điều trị bệnh ung thƣ tuyến thƣợng
thận. Cả DDD và DDE đều là những sản phẩm không mong muốn trong quá trình sản
xuất DDT.
- Công thức hoá học của DDT: C14H9Cl5,
- Cấu tạo phân tử DDT:
Luận văn thạc sĩ khoa học Nguyễn Xuân Huân
Trường Đại học Khoa học Tự nhiên Khoa môi trường 22
Hình 4. Cấu tạo phân tử DDT [5]
- Tính chất vật lý, hoá học: DDT có khối lƣợng phân tử 354,49; là chất bột vô
định hình màu trắng; nhiệt độ nóng chảy 108,5-1090C; nhiệt độ sôi 185-187
0C tại 7 Pa;
khối lƣợng riêng: 1,55 g/cm3; tan ít trong nƣớc (0,025mg/l ở 25
0C), tan tốt trong các
dung môi hữu cơ nhƣ: etanol, etylete, aceton,…. Trong môi trƣờng DDT dễ dàng bị
phân hủy thành DDD và DDE, chúng có tính chất hóa học tƣơng tự nhƣ DDT nhƣng
chúng tồn tại lâu hơn, bền hơn và có nồng độ cao hơn DDT trong môi trƣờng. Là một
chất rất bền vững trong môi trƣờng, trơ với các phản ứng quang phân, ôxy không khí.
Nếu điều kiện phản ứng mạnh nhƣ nồng độ kiềm lớn và đƣợc đốt nóng sẽ tạo thành
anion của axit bis (Cl-4- phenyl)-2,2 etanoic hoặc bị polymer hóa thành sản phẩm dạng
nhựa có màu [5].
- Độc tính: DDT là loại thuốc trừ sâu có độ bền vững và độc tính cao. Sự gây
hại của DDT đối với môi trƣờng là do hai thuộc tính của nó là sự tồn tại lâu trong môi
trƣờng và sự hòa tan trong lipid. Vì DDT không hòa tan trong nƣớc nên nó rất khó bị
rửa trôi trong môi trƣờng. DDT hòa tan tốt trong chất béo vì vậy khi động vật ăn thức
ăn có chứa DDT thì DDT sẽ kết hợp với chất béo trong cơ thể nó và tích lũy ở đó. Một
khi DDT xâm nhập đƣợc vào cơ thể nó sẽ có xu hƣớng tích lũy lại ở các mô mỡ. Sự
tích lũy DDT có sự tăng lên qua các bậc dinh dƣỡng gọi là sự phóng đại sinh học, nó
xảy ra trong các chuỗi thức ăn. Điều này có nghĩa là trong chuỗi thức ăn càng ở những
động vật bậc cao trên đầu chuỗi thức ăn thì càng tích lũy nhiều DDT. Và con ngƣời
luôn luôn là sinh vật ở bậc cuối cùng của mọi chuỗi thức ăn. DDT có tác dụng lên hệ
thần kinh của động vật, đặc biệt là hệ thần kinh ngoại biên, gây rối loạn thần kinh và ức
Luận văn thạc sĩ khoa học Nguyễn Xuân Huân
Trường Đại học Khoa học Tự nhiên Khoa môi trường 23
chế enzim chức năng đòi hỏi sự dịch chuyển các ion dẫn đến tê liệt. DDT thuộc nhóm
độc II, LD50 per os: 113-118 mg/kg; LD50 dermal: 2150 mg/kg [5]
1.3.2.2. Sự tồn tại của DDT trong môi trường [1]
- Sự tồn tại của DDT trong đất và nƣớc ngầm
DDT tồn tại ở trạng thái bất động trong hầu hết các loại đất. Các con đƣờng mất
và suy thoái của DDT trong môi trƣờng đất bao gồm mất do dòng chảy, bay hơi, phân
hủy sinh học (hiếu khí và kị khí ). Tuy nhiên những quá trình này xảy ra rất chậm. Các
sản phẩm phân hủy trong môi trƣờng đất là DDE và DDD, chúng cũng tồn tại lâu trong
môi trƣờng và có tính chất vật lý và hóa học tƣơng tự nhƣ DDT. Do khả năng hòa tan
thấp trong nƣớc nên DDT đƣợc giữ ở mức độ cao trong đất, trong các thành phần của
đất, đặc biệt là chất hữu cơ. Mặc dù vậy DDT vẫn đƣợc phát hiện trong các hợp phần
khác của đất và nƣớc ngầm, đặc biệt trong đất chứa ít chất hữu cơ.
Bảng 2. Thời gian bán phân hủy của một số thuốc BVTV clo hữu cơ [5]
TT Tên thuốc BVTV Thời gian bán phân hủy
(tháng)
Thời gian để phân hủy
95% (năm)
1 Aldrin 3-8 1-6
2 Clodane 10-12 3-5
3 DDT 30 4-30
4 Dieldrin 27 5-25
5 Heptachlor 8-10 3-5
6 Lindace 12-20 3-10
- Sự tồn tại của DDT trong nƣớc mặt
DDT có mặt trong nƣớc mặt chủ yếu do dòng chảy, sự vận chuyển của khí, sự
rửa trôi hoặc bởi sự phun trực tiếp. Các nghiên cứu trong phòng thí nghiệm và ngoài
thực tế tại Vƣơng quốc Anh đã đƣa ra, thời gian bán phân hủy của DDT trong nƣớc hồ
là 56 ngày, trong nƣớc sông là 28 ngày và rất ít DDT mất khỏi trầm tích ở cửa sông sau
46 ngày. Các con đƣờng chính để giảm DDT trong nƣớc mặt là bay hơi, phân hủy
quang hóa, do sự hấp thụ truyền từ phân tử nƣớc vào trầm tích.
Luận văn thạc sĩ khoa học Nguyễn Xuân Huân
Trường Đại học Khoa học Tự nhiên Khoa môi trường 24
- Sự tồn tại của DDT trong thực vật
DDT không đƣợc hấp thu và lƣu trữ ở mức độ lớn trong thực vật. DDT không di
chuyển vào cây cỏ nhƣ linh lăng hay đậu tƣơng và chỉ một lƣợng nhỏ DDT và các chất
chuyển hóa của nó đƣợc tìm thấy trong cà rốt và củ cải khi chúng đƣợc dùng để xử lý
DDT trong đất. Một số loại thực vật tích lũy nhiều nhƣ ngô, các cây ngũ cốc, lúa,
nhƣng DDT ít di chuyển lên các bộ phận khác của cây mà chúng tập trung chủ yếu ở
phần rễ.
1.3.2.3. Ảnh hưởng của DDT đến cơ thể sống [1]
- Tác dụng lên các loài thủy sinh vật
DDT có độc tính cao với nhiều loài thủy sinh không xƣơng sống. Theo báo cáo
thí nghiệm LD50s (nồng độ gây chết 50% loài thủy sinh không xƣơng sống khác nhau
trong thí nghiệm) sau 96 giờ là từ 0,18 µg/l đến 7,0 µg/l đối với muỗi vằn, tôm càng.
DDT rất độc đối với các loài cá, và có thể gây độc cho một số loài lƣỡng cƣ đặc biệt ở
giai đoạn ấu trùng. Ngoài khả năng gây độc cấp tính, DDT còn tích lũy đáng kể trong
cá và các loài thủy sản khi có sự tiếp xúc lâu dài. Điều này xảy ra chủ yếu do sự hấp
thụ từ trầm tích và nƣớc vào hệ động thực vật thủy sinh, trong đó bao gồm cá.
- Tác động đối với chim
DDT ở dạng hơi trong thực tế không gây độc đối với các loài chim. Trong các
loài chim thì DDT gây độc chủ yếu qua con đƣờng thức ăn thông qua việc ăn thịt các
loài trên cạn và các loài sinh vật thủy sinh có tích lũy nhiều DDT trong cơ thể, chẳng
hạn nhƣ cá, giun đất và các loài chim khác. Hiện nay vấn đề quan tâm là sự ảnh hƣởng
của DDT đối với sự sinh sản ở các loài chim nhƣ làm vỏ trứng mỏng đi, đặc biệt là tỷ
lệ chết của phôi thai cao.
- Tác động đến các loài động vật khác
Giun đất ít bị độc cấp tính do DDT và nó có khả năng chống chịu DDT ở mức
độ cao hơn các sinh vật khác trong môi trƣờng nhƣng chúng có khả năng gây độc lớn
Luận văn thạc sĩ khoa học Nguyễn Xuân Huân
Trường Đại học Khoa học Tự nhiên Khoa môi trường 25
cho các loài ăn chúng do sự phóng đại sinh học. DDT không độc hại đối với ong và
LD50 đối với ong mật là 25µg/con.
- Tác động đến con ngƣời
Qua Công ƣớc Stockholm, DDT bị cấm sử dụng trong nông nghiệp vì ảnh
hƣởng của chúng lên con ngƣời về lâu dài. Báo cáo khoa học tháng 6/2006 ở Đại học Y
Tế Công Cộng Berkeley cho thấy rằng trẻ sơ sinh bị tiếp nhiễm gián tiếp trong bụng
mẹ sẽ bị chậm phát triển cả về cơ thể và thần kinh, cũng nhƣ tỉ lệ tử vong trong bụng
mẹ rất cao. Nghiên cứu cũng cho thấy rằng từ năm 1945 trở đi việc sử dụng DDT đã
làm cho 19 loài muỗi có mang ấu trùng sốt rét tăng thêm sức đề kháng, do đó cần phải
phun xịt một liều lƣợng cao hơn. Kết quả là con ngƣời ngày càng khó khống chế các
dịch bệnh do côn trùng gây ra hơn. DDT thƣờng xâm nhập vào cơ thể sinh vật và tích
lũy qua các bậc dinh dƣỡng dẫn đến hiện tƣợng phóng đại sinh học, nó xảy ra trong các
chuỗi thức ăn. Và con ngƣời là sinh vật ở bậc cuối cùng của mọi chuỗi thức ăn nên sẽ
tích lũy lƣợng lớn nhất DDT.
1.3.2.4. Tình hình sử dụng và mức độ ô nhiễm DDT trên thế giới và Việt Nam [1]
a. Tình hình sử dụng DDT trên thế giới và ở Việt nam
Trong và sau chiến tranh thế giới lần thứ hai (1939 – 1945) DDT trở thành một
chất đƣợc sử dụng phổ biến. Thời kỳ sử dụng nhiều nhất đạt tới 175 triệu tấn trên toàn
cầu năm 1970. Việc sử dụng DDT nhiều nhất tại Hoa Kỳ là năm 1959 với số lƣợng là
36 triệu kg hóa chất đã đƣợc rải. Tuy nhiên đến năm 1970 các câu hỏi về tác động
nghiêm trọng của DDT đến môi trƣờng đã đƣợc đƣa ra. Và báo cáo đã chỉ ra rằng các
loài côn trùng có lợi hoặc vô hại nhƣ ong, các loài cá, chim và một số động vật khác bị
chết hoặc bị tổn hại khi tiếp xúc với DDT. Do tác động có hại của DDT đến môi
trƣờng lớn hơn so với sự có lợi của DDT nên các cơ quan bảo vệ môi trƣờng Hoa Kỳ
đã cấm sử dụng DDT vào năm 1972. Tuy nhiên nó vẫn đƣợc sử dụng ở một số nƣớc
khác.
Luận văn thạc sĩ khoa học Nguyễn Xuân Huân
Trường Đại học Khoa học Tự nhiên Khoa môi trường 26
DDT vẫn đƣợc sử dụng ngày nay tại các quốc gia Châu Phi nhƣ Zimbabwe và
Ethiopia để kiểm soát muỗi và ruồi Glossia. Đây là hai loại côn trừng gây ra hai bệnh
nguy hiểm là sốt xuất huyết và bệnh ngủ. DDT đã đƣợc sử dụng để diệt ruồi Glossia tại
hồ Kariba ở Zimbabwe.
DDT đƣợc dùng lần đầu tiên ở Việt Nam vào năm 1949 để phòng ngừa bệnh sốt
rét. Tuy nhiên số lƣợng DDT sử dụng chỉ có 315 tấn trong năm 1961 và giảm xuống
còn 22 tấn trong năm 1974. Mặc dù DDT đã bị cấm sử dụng trên toàn thế giới từ năm
1992 nhƣng ở Việt Nam DDT vẫn đƣợc tiếp tục nhập vào từ nƣớc Nga. Từ ngày
14/05/2004 Việt Nam chính thức tham gia vào công ƣớc Stockholm, việc sử dụng
thuốc trừ sâu DDT đã bị cấm sử dụng trên toàn quốc, nhƣng do công tác quản lý còn
lỏng lẻo DDT vẫn còn đƣợc sử dụng ở nhiều nơi.
b. Tình hình ô nhiễm DDT trên thế giới và ở Việt Nam
Do những tác hại của DDT đến môi trƣờng và con ngƣời nên năm 1972 chính
phủ Hoa kỳ đã cấm sử dụng hoàn toàn DDT. Tuy nhiên đến nay hóa chất này vẫn gây
tác hại ở các vùng nông nghiệp đã sử dụng và những vùng quanh nơi sản xuất trƣớc
đây. Hiện nay DDT vẫn còn bị ngƣng tụ tại thềm lục địa vùng Palos Vedas (ngoài khơi
vùng biển Los Angeles) vì nhà máy sản xuất ra DDT Montrose Chemical tại Torrance
đã thải DDT vào hệ thống cống rãnh thành phố từ năm 1971. Sự tích tụ nhiều nhất
DDT và các hợp chất có liên quan là ở biển phía Tây Trung Quốc. Ở các bờ biển lƣợng
tích tụ DDT vẫn rất lớn nhƣ: vịnh Bengal, biển Arabian và biển Bắc Trung Quốc v.v.
Hàm lƣợng DDT có trong trầm tích đáy sông ở vịnh River tại Washington dao động từ
0,1- 234 µg/kg. Ở Canada, tổng lƣợng DDT lắng đọng trên bề mặt trầm tích ở các hồ
trong lục địa vào khoảng 9,7µg/l.
Ở Việt Nam một lƣợng lớn DDT còn tồn đọng trong các kho ở khắp các tỉnh.
Mặc dù đã đƣợc thu gom và tiêu hủy nhƣng do việc tiêu hủy không triệt để một lƣợng
lớn DDT bị thải ra môi trƣờng ngấm vào nƣớc ngầm và đất. Theo phụ lục I về danh
Luận văn thạc sĩ khoa học Nguyễn Xuân Huân
Trường Đại học Khoa học Tự nhiên Khoa môi trường 27
mục điểm tồn lƣu hóa chất bảo vệ thực vật gây ô nhiễm môi trƣờng nghiêm trọng và
đặc biệt nghiêm trọng ban hành kèm theo Quyết định số 1946 /QĐ-TTg ngày 21 tháng
10 năm 2010 của Thủ tƣớng Chính phủ thì trên toàn quốc có 240 điểm tồn dƣ hóa chất
bảo vệ thực vật nghiêm trọng cần phải xử lý trƣớc năm 2015.
Bảng 3. Hiện trạng tồn dƣ hóa chất bảo vệ thực vật tại các kho trên toàn quốc
TT Tỉnh
Số điểm
còn tồn
dƣ
Đặc điểm, nồng độ các HCBVTV vƣợt quá so
với QCVN 04/2008/BTNMT
1. Hà Giang 1
Nồng độ hóa chất bảo vệ thực vật trong các mẫu
đất nhƣ Lindan vƣợt từ 37,4 đến 3458,09 lần; DDT
vƣợt từ 1,3 đến 9057,8 lần
2. Tuyên Quang 03
Nồng độ hóa chất bảo vệ thực vật trong các mẫu
đất nhƣ Lindan vƣợt 1025,9 lần; DDT vƣợt 1526,8
lần; Endrin vƣợt 128,57 lần
3. Yên Bái 02
Nồng độ hóa chất bảo vệ thực vật trong các mẫu
đất nhƣ DDT vƣợt 8,2 lần; lindan vƣợt 2,2-3,4 lần;
tổng thuốc trừ sâu Clo hữu cơ trừ DDT và Lindan
vƣợt 1,23 lần
4. Thái Nguyên 05
Nồng độ hóa chất bảo vệ thực vật trong các mẫu
đất nhƣ Lindan ở độ sâu 0,2 m vƣợt 5608,1 lần; ở
độ sâu 0,5m vƣợt 12565,4 lần; ở độ sâu 1,5 m vƣợt
126550 lần; ở độ sâu 2 m vƣợt 12671,5 lần còn
DDT vƣợt hàng trăm lần
5. Bắc Giang 02
Nồng độ hóa chất bảo vệ thực vật trong các mẫu
đất là: Lindane (1-3,8 mg/kg), p,p’-DDT (0,5-1,3
mg/kg) ở độ sâu 0-50 cm.
6. Bắc Ninh 01
Hiện không còn hóa chất BVTV tồn lƣu. nhƣng có
dấu hiệu ô nhiễm đất rất nặng. nƣớc ngầm ở độ sâu
10m có mùi hóa chất BVTV nồng nặc
7. Lạng Sơn 02
Mẫu đất tại xƣởng sản xuất nông dƣợc cũ DDT
vƣợt 137 lần; mẫu đất gần kho chứa cũ DDT vƣợt
2.900 lần; mẫu đất gần kho DDT vƣợt 123,4 lần
8. Hải Dƣơng 01
Nồng độ hóa chất bảo vệ thực vật trong các mẫu
đất nhƣ: Lindan vƣợt 3,2 đến 4,4 lần; Nồng độ
DDT vƣợt 1,3 lần.
9. Nam Định 02 Nồng độ hóa chất bảo vệ thực vật trong các mẫu
đất nhƣ: Lindan vƣợt từ 16,4 đến 45,3 lần; DDT
Luận văn thạc sĩ khoa học Nguyễn Xuân Huân
Trường Đại học Khoa học Tự nhiên Khoa môi trường 28
TT Tỉnh
Số điểm
còn tồn
dƣ
Đặc điểm, nồng độ các HCBVTV vƣợt quá so
với QCVN 04/2008/BTNMT
vƣợt từ 440,4 đến 536,3 lần.
10. Quảng Ninh 03 Nồng độ hóa chất bảo vệ thực vật trong các mẫu đất
nhƣ: DDT vƣợt 1,6 đến 10,5 lần; Lindan vƣợt 3 lần.
11. Thanh Hóa 07
Nồng độ hóa chất bảo vệ thực vật trong các mẫu
đất nhƣ: Lindan ở độ sâu 1,5 m vƣợt từ 305,1 đến
8626,5 lần; DDT 3,3-3,6 mg/kg.
12. Nghệ An 189
Nồng độ DDT trong các mẫu đất cao hơn rất nhiều
so với QCVN 04/2008, dao động 1,4 đến 82.183
lần, thấp nhất tại nền kho xóm Hoà Đồng, thị trấn
Hòa Bình, huyện Tƣơng Dƣơng và cao nhất tại
điểm chôn hóa chất BVTV tại thôn Trung Yên, xã
Yên Khê, huyện Con Cuông
13. Hà Tĩnh 8 Nồng độ DDT trong các mẫu đất cao hơn rất nhiều
so với QCVN 04/2008, vƣợt từ 5 đến 4200 lần.
14. Quảng Bình 7
Nồng độ hóa chất bảo vệ thực vật trong các mẫu
đất so với QCVN dieldril vƣợt từ 62,8 đến 532 lần;
Eldril từ 6,4 đến 794,8 lần, DDT vƣợt 22,5 lần.
15. Quảng Trị 7
Nồng độ hóa chất bảo vệ thực vật trong các mẫu
đất so với QCVN Nồng độ Eldril vƣợt 132 lần;
Nồng độ dieldril vƣợt từ 7 đến 11 lần, DDT vƣợt
từ 35,8 đến 1.050 lần, Lindan vƣợt 9,2 lần. Nồng
độ endosulfan dao động từ 1,8-2 mg/kg
Nguồn: phụ lục I về danh mục điểm tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật gây ô nhiễm môi
trường môi trường nghiêm trọng và đặc biệt nghiêm trọng ban hành kèm theo Quyết
định số 1946 /QĐ-TTg ngày 21 tháng 10 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ
Ngoài ra cũng theo quyết định trên thì trên toàn quốc còn 95 điểm tồn dƣ hóa
chất bảo vệ thực vật cần xử lý triệt để đến năm 2020.
1.4. Hiện trạng kho chứa hoá chất bảo vệ thực vật ở thôn Hƣơng Vân, xã Lạc Vệ,
huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh
1.4.1. Vị trí địa lý
Luận văn thạc sĩ khoa học Nguyễn Xuân Huân
Trường Đại học Khoa học Tự nhiên Khoa môi trường 29
Khu vực nghiên cứu thuộc thôn Hƣơng Vân, xã Lạc Vệ, huyện Tiên Du, tỉnh
Bắc Ninh, ở chân một quả đồi, vị trí tiếp giáp nhƣ sau:
- Phía Bắc giáp xã Nam Sơn; - Phía Đông giáp xã Yên Giả;
- Phía Tây giáp đƣờng 38; - Phía Nam giáp xã Tân Chi.
Hình 5. Bản đồ khu vực nghiên cứu, kho Hương Vân, xã Lạc Vệ, huyện Tiên Du,
tỉnh Bắc Ninh
1.4.2. Hiện trạng kho chứa hoá chất bảo vệ thực vật ở thôn Hương Vân
Kho Hƣơng Vân, xã Lạc Vệ, huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh là kho lộ thiên với
diện tích khoảng 2.100 m2
ở chân một quả đồi, trong thời gian chiến tranh đã đƣợc sử
dụng để chứa thuốc BVTV và hiện nay đã bị bỏ hoang và không còn hóa chất BVTV
tồn lƣu. Tuy nhiên, theo kết quả khảo sát thực địa cho thấy khu vực này có dấu hiệu ô
Luận văn thạc sĩ khoa học Nguyễn Xuân Huân
Trường Đại học Khoa học Tự nhiên Khoa môi trường 30
nhiễm đất, nƣớc ngầm rất nặng. Nƣớc ngầm ở độ sâu 10m có mùi hóa chất BVTV
nồng nặc (không thể sử dụng đƣợc). Phía Tây Nam của khu vực kho giáp với khu dân
cƣ tập trung của thôn Hƣơng Vân, 3 phía còn lại giáp với khu mồ mả và lác đác một
vài hộ dân của thôn. Xã Lạc Vệ cách trung tâm thành phố Bắc Ninh khoảng 7 km về
phía Tây Nam, với diện tích 1.061,45 ha, dân số 11.508 ngƣời. Những năm gần đây
chất lƣợng nguồn nƣớc suy giảm nghiêm trọng, một số gia đình khoan giếng có mùi
thuốc sâu, cá trong ao có nƣớc chảy từ phía kho hóa chất BVTV xuống chết hàng loạt,
trong thôn số lƣợng ngƣời bị ung thƣ ngày càng tăng. Khu vực này là vùng đồi núi vốn
khan hiếm về nguồn nƣớc nên vấn đề cấp nƣớc sinh hoạt và nƣớc phục vụ cho nông
nghiệp gặp nhiều khó khăn. Các trƣờng hợp ung thƣ tại xã Lạc Vệ chủ yếu là ung thƣ
thông qua hệ hô hấp và tiêu hoá.
Bảng 4. Số ngƣời tử vong do ung thƣ tại thôn Hƣơng Vân và xã Lạc Vệ
STT Năm
Số
ngƣời
tử
vong
Tử vong do ung thƣ
Ung thư
qua hệ
hô hấp
Ung thư
qua hệ
tiêu hóa
Các
ung thư
khác
Tổng
cộng
cả xã
Thôn
Hương
Vân
Chiếm tỷ
lệ % so
với cả xã
1 2005 50 4 5 0 9 2 22,0
2 2006 43 4 4 3 11 2 18,2
3 2007 42 3 2 0 5 4 80,0
4 2008 52 9 7 3 19 6 31,6
5 2009 66 8 11 2 21 7 33,3
Tổng 253 28 29 8 65 21 32,3
Nguồn: Trạm y tế xã Lạc Vệ, huyện Tiên Du
1.5. Các phƣơng pháp xử lý thuốc BVTV
1.5.1. Phương pháp hoá học
1.5.1.1. Phương pháp ôxy hoá (ở nhiệt độ thấp) [34]
Khi đƣa chất ôxy hoá vào sẽ phá vỡ cấu trúc phân tử của thuốc BVTV tạo sản
phẩm không độc hoặc ít độc. Đối với một số loại thuốc BVTV sự thuỷ phân không
đem lại kết quả mong muốn, để làm giảm độc tính của các loại thuốc này cần sử dụng
Luận văn thạc sĩ khoa học Nguyễn Xuân Huân
Trường Đại học Khoa học Tự nhiên Khoa môi trường 31
một số chất ôxy hoá mạnh. Các chất ôxy hoá thƣờng dùng là khí Clo (Cl2), kali
pemaganat (KMnO4), ozon (O3), hydro peoxit (H2O2), hypoclorit natri hay canxi (NaOCl),
(Ca(OCl)2. Với các loại thuốc BVTV dạng dung dịch nƣớc (monitor, dipterex, valydamycin,...)
thƣờng dùng là các chất ôxy hoá nhƣ: canxihypoclorit, natrihypoclorit, kalipermanganat và
hydropeoxit… Các thuốc loại dung môi không nƣớc (dạng nhũ dầu nhƣ wofatox, Bi-58,
butaclo…) thì các chất ôxy hoá thƣờng sử dụng là: hexacclomelamin, dicloramin,…
1.5.1.2. Phương pháp thuỷ phân [34]
Mục đích của quá trình thuỷ phân là nhằm tạo điều kiện cho sự phá vỡ một số
liên kết nhất định, chuyển hoá chất có độc tính cao thành chất có độc tính thấp hơn
hoặc không độc. Thay đổi cân bằng ion của nƣớc khi thêm vào nƣớc chất có tính axit
thì nồng độ H+ trong nƣớc tăng, ngƣợc lại khi thêm vào nƣớc chất có tính bazơ thì
nồng độ OH- trong nƣớc tăng. Chính các ion H
+ và OH
- là tác nhân tấn công vào các liên
kết của các phân tử hoá chất, thuốc BVTV làm chúng chuyển hoá thành chất khác không độc
hoặc ít độc. Thông thƣờng, đối với các loại thuốc BVTV dạng dung dịch nƣớc, trƣớc
khi thiêu huỷ đƣợc cần làm thuỷ phân để giảm độc tính, nhờ quá trình thuỷ phân các
hoạt chất bị biến đổi tính chất và có thể dẫn đến thay đổi trạng thái vật lý, chuyển thành
trạng thái rắn nhờ kết hợp với lƣợng nhỏ các chất phụ gia có trên bề mặt phát triển và
chất xúc tác tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình phân huỷ tiếp theo.
1.5.1.3. Phương pháp chiết [34]
Chiết bằng dung môi: Chiết bằng dung môi là phƣơng pháp cổ điển, thƣờng sử
dụng trong công nghệ hoá học để tách và tinh chế các chất. Kỹ thuật chiết sử dụng tính
tan tƣơng hỗ của một chất trong hai chất lỏng không trộn lẫn vào nhau. Lợi dụng khả
năng hoà tan tốt của nhiều hoá chất, thuốc BVTV trong các dung môi hữu cơ, trong khi
các dung môi này không hoà tan trong nƣớc, có thể tinh chế cho các quá trình xử lý
tiếp theo. Nhƣợc điểm cơ bản của kỹ thuật này là việc sử dụng dung môi để tách chiết
Luận văn thạc sĩ khoa học Nguyễn Xuân Huân
Trường Đại học Khoa học Tự nhiên Khoa môi trường 32
lại có thể gây ô nhiễm môi trƣờng do chính dung môi sử dụng, đòi hỏi những thiết bị
sử dụng cồng kềnh, chi phí đầu tƣ ban đầu lớn.
Chiết bằng màng lỏng: Kỹ thuật chiết màng lỏng khác với kỹ thuật chiết cổ
điển nêu trên ở chỗ kỹ thuật chiết màng lỏng sử dụng một hệ nhũ tƣơng trong nƣớc
trong dầu để phân tách. Nhờ bề mặt lớn của màng ở dạng phân tán huyền phù đã tạo
điều kiện thu gom rất tốt các chất trong pha nƣớc. Hơn nữa việc chiết và tách trong quá
trình sử dụng kỹ thuật chiết màng lỏng xảy ra đồng thời và nhanh hơn so với phƣơng
pháp chiết cổ điển.
1.5.2. Phương pháp vật lý
1.5.2.1. Phương pháp phân huỷ bằng tia cực tím [34]
Do có năng lƣợng lớn tia cực tím có khả năng làm gãy mạch vòng hoặc làm gãy
các mối liên kết giữa clo với cacbon, hoặc các nguyên tố khác trong cấu trúc phân tử
của các hợp chất hữu cơ với cacbon và sau đó thay thế nhóm đó bằng nhóm phenyl
hoặc nhóm hydroxyl để làm mất hoặc giảm độc tính của hợp chất đó.
1.5.2.2. Phương pháp phân huỷ bằng hồ quang Plasma [34]
Phƣơng pháp tiến hành trong các thiết bị cấu tạo đặc biệt, các liên kết hoá học
của hợp chất hữu cơ bị bẻ gãy ở nhiệt độ cao tạo lên Plasma khí ion hoá, sau đó dẫn
đến sự tạo thành SO2, CO2, H2O, HPO3, Cl2 và Br2,...Sản phẩm phân huỷ tạo ra phụ
thuộc vào bản chất của các hợp chất thuốc BVTV.
1.5.2.3. Phương pháp ôxy hoá bằng khí ướt [34]
Phƣơng pháp này dựa trên cơ chế ôxy hoá bằng hỗn hợp không khí và hơi nƣớc
ở nhiệt độ cao 200 - 3500C và áp suất 70 - 140 atm. Nhiệt thải do sự hoá hơi sẽ vừa đủ
để phản ứng xảy ra và áp suất cao đƣợc tạo ra sẽ ngăn ngừa hiện tƣợng hoá hơi mạnh.
Lƣợng nhiên liệu đƣợc cấp vào để khơi mào phản ứng ôxy hoá sẽ tuỳ thuộc vào bản
chất của chất thải cần xử lý, và quá trình sau đó có thể tự duy trì. Một phần nhiệt sinh
Luận văn thạc sĩ khoa học Nguyễn Xuân Huân
Trường Đại học Khoa học Tự nhiên Khoa môi trường 33
ra trong phản ứng phát ra nhiều nhiệt có thể tận dụng để thiết bị tiếp tục hoạt động hoặc
để chạy máy phát điện.
1.5.2.4. Phương pháp điện hoá [17]
Phƣơng pháp dựa trên khả năng ôxy hoá trực tiếp hoặc gián tiếp bởi các tác
nhân ôxy hoá mới sinh dƣới tác dụng của dòng điện để phân huỷ các thuốc BVTV về
dạng không độc hoặc ít độc hơn. Công nghệ ôxy hoá có thể thực hiện các quá trình ôxy
hoá trên anôt cũng nhƣ quá trình khử trên catôt riêng biệt hoặc phối hợp đồng thời tỏ ra
có nhiều ƣu thế về kỹ thuật cũng nhƣ khả năng và hiệu quả công nghệ. Với sự có mặt
của các chất xúc tác, điều kiện pH, nhiệt độ … và nhờ khả năng thay đổi đƣợc hiệu
điện thế trên điện cực có thể tạo ra đƣợc các thế ôxy hoá - khử rất khác biệt của các
chất trên các điện cực, do vậy phƣơng pháp dễ điều khiển, có tính chọn lọc cao, có khả
năng xử lý đƣợc ngay cả những chất khó có thể xử lý bằng các phƣơng pháp khác.
1.5.2.5. Phương pháp phân huỷ nhiệt [2]
Phƣơng pháp phân huỷ bởi nhiệt bao gồm: sự phân huỷ các chất bởi quá trình
đốt cháy (thiêu đốt) và sự phân huỷ các chất bởi nhiệt độ cao, áp suất lớn còn đƣợc gọi
là phản ứng nhiệt phân, phƣơng pháp nhiệt phân yêu cầu kỹ thuật cao và chi phí rất tốn
kém. Phƣơng pháp thiêu đốt đƣợc sử dụng để xử lý các hoá chất, thuốc BVTV thành
các chất vô cơ không độc hại nhƣ: CO2, H2O và Cl… Bản chất của phƣơng pháp là ôxy
hoá hoá chất, thuốc BVTV bằng ôxy không khí ở nhiệt độ cao. Phƣơng pháp này có
ƣu điểm là xử lý đƣợc triệt để các hoá chất, thuốc BVTV còn tồn lƣu trong bao bì.
1.5.3. Phương pháp cô lập [8]
Phƣơng pháp cô lập (chôn lấp) an toàn sử dụng vi sinh để phân huỷ trong thời gian
dài. Các bãi chôn lấp an toàn phải đƣợc thiết kế vận hành một cách thích hợp, đúng quy
định. Trong đó, đáy bãi là lớp sét hoặc vật liệu nhân tạo không thẩm thấu nƣớc. Nền đáy bãi
chôn lấp đƣợc phủ thêm lớp vật liệu không thấm nƣớc và dốc để thoát nƣớc và tránh nƣớc
đọng. Việc chôn lấp có thể đắp nổi hoặc chôn sâu dƣới đất. Khi lập phƣơng án lựa chọn vị
Luận văn thạc sĩ khoa học Nguyễn Xuân Huân
Trường Đại học Khoa học Tự nhiên Khoa môi trường 34
trí xử lý hoặc chôn lấp hoá chất, thuốc BVTV tồn đọng cần phải căn cứ vào quy hoạch
tổng thể của từng vùng, tỉnh hoặc thành phố và phải đảm bảo đƣợc sự phát triển bền
vững [8].
1.5.4. Phương pháp xử lý thuốc bảo vệ thực vật bằng Fe0 nano
Các phƣơng pháp mà trên thế giới và trong nƣớc đã sử dụng đƣợc trình bày trên
đây chỉ thích hợp với xử lý thuốc bảo vệ thực vật đã đƣợc thu gom hoặc tồn đọng tại
các kho chứa. Đối với trƣờng hợp đất nhiễm thuốc BVTV lại cần một phƣơng pháp và
công nghệ phù hợp hơn, trong đó công nghệ sử dụng Fe0 nano nhằm xử lý thuốc
BVTV trong đất nói chung và DDT trong đất nói riêng đƣợc xét đến. Đặc tính bề mặt
của Fe0 nano rất quan trọng tới cơ chế phản ứng, tính năng động lực học và sản phẩm
trung gian. Quá trình vận chuyển, phân phối và trạng thái của các hạt nano trong môi
trƣờng cũng phụ thuộc vào những đặc tính bề mặt này. Về cơ bản, Fe0 nano có những
tính năng hoạt hoá đặc biệt và tính năng bề mặt của chúng thay đổi một cách nhanh
chóng bởi thời gian, dung dịch hoá chất và điều kiện môi trƣờng. Thí nghiệm về tỉ lệ
diện tích đỉnh của Fe/OH- và OH
-/O
2- chỉ ra rằng màng ôxit đƣợc hình thành chính từ
sắt hydroxit và sắt oxyhyđroxit [45]. Kết quả của quá trình ôxy hoá sắt, Fe2+
đƣợc hình
thành đầu tiên trên bề mặt theo phản ứng dƣới đây:
2Fe0 + O2 + 2H2O 2Fe
2+ + 4OH
-
Fe0 + 2H2O Fe
2+ + H2 + 2OH
-
Fe2+
cũng có thể bị ôxy hoá thành Fe3+
:
4Fe2+
+ 4H+ +O2 4Fe
3+ + H2O
Fe3+
phản ứng với OH- hoặc H2O và tạo thành hydroxit hoặc oxyhydroxit:
Fe3+
+ 3OH- Fe(OH)3
Fe3+
+ 2H2O FeOOH + 3H+
Fe(OH)3 cũng có thể bị đehydrat tạo thành dạng FeOOH:
Luận văn thạc sĩ khoa học Nguyễn Xuân Huân
Trường Đại học Khoa học Tự nhiên Khoa môi trường 35
Fe(OH)3 + 3H+ FeOOH + H2O
Hình 6. Mô hình cấu tạo hạt Fe0 nano và các phản ứng khử xảy ra trên bề mặt của
hạt Fe0 nano [45]
Ở môi trƣờng axit, Fe0 đóng vai trò là chất khử, cho electron.
Fe0 Fe
2+ + 2e
- (1)
RCl + H+ + 2e
- RH + Cl
- (2)
Tổng hợp của hai phản ứng 1 và 2 là:
RCl + Fe0 + H
+
RH + Fe
2+ + Cl
- (3)
Các cation kim loại ví dụ nhƣ Fe0 nano có khả năng đóng vai trò nhƣ là chất cho
electron (chất khử), Fe2+
/Fe0 có mức thế khử chuẩn (E
0) là - 0,44V, thấp hơn so với
nhiều kim loại nhƣ Pb, Cd, Ni và Cr đồng thời cũng nhƣ nhiều hợp chất clo
hydrocacbon. Những hợp chất này có thể tham gia phản ứng khử với Fe0 nano [45].
RH
RCl
Phản ứng khử
Sự hút thu
Men+
Me(n-m)+
(n≥m)
Men+
Fe0
FeOOH
Luận văn thạc sĩ khoa học Nguyễn Xuân Huân
Trường Đại học Khoa học Tự nhiên Khoa môi trường 36
CHƢƠNG 2. ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Nghiên cứu ứng dụng Fe0 nano xử lý DDT tồn lƣu trong đất ở kho chứa hoá
chất bảo vệ thực vật tại thôn Hƣơng Vân, xã Lạc Vệ, huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh.
Các đối tƣợng cụ thể nhƣ sau:
- Vật liệu Fe0 nano đƣợc điều chế tại phòng thí nghiệm của Bộ môn Thổ nhƣỡng
& Môi trƣờng đất, Khoa môi trƣờng, trƣờng Đại học Khoa học Tự nhiên.
- Các mẫu nƣớc đƣợc gây nhiễm DDT nhân tạo để thử nghiệm khả năng xử lý
của Fe0 nano
- Các mẫu đất đƣợc gây nhiễm DDT nhân tạo để thử nghiệm các yếu tố ảnh
hƣởng đến hiệu quả xử lý DDT trong đất.
- Các mẫu đất tại nền kho thôn Hƣơng Vân, xã Lạc Vệ, huyện Tiên Du, tỉnh Bắc
Ninh và các khu vực xung quanh
2.2. Nội dung nghiên cứu
2.2.1. Xác định một số tính chất cơ bản của mẫu đất nghiên cứu
- Xác định pH trong mẫu đất nghiên cứu;
- Xác định hàm lƣợng chất hữu cơ trong mẫu đất nghiên cứu;
- Xác định thành phần cơ giới trong mẫu đất nghiên cứu;
- Xác định dung tích trao đổi cation (CEC) trong mẫu đất nghiên cứu;
- Xác định hàm lƣợng NO3- trong mẫu đất nghiên cứu;
- Xác định hàm lƣợng phốt pho tổng số và dễ tiêu trong mẫu đất nghiên cứu;
- Xác định hàm lƣợng Fe2+
;
- Xác định hàm lƣợng Cl-;
- Xác định hàm lƣợng sắt ôxit (Fe2O3), nhôm ôxit (Al2O3) trong mẫu đất nghiên cứu.
Luận văn thạc sĩ khoa học Nguyễn Xuân Huân
Trường Đại học Khoa học Tự nhiên Khoa môi trường 37
2.2.2. Xác định dư lượng hoá chất bảo vệ thực vật trong mẫu đất nghiên cứu
2.2.3. Điều chế vật liệu Fe0 nano
Nghiên cứu một số yếu tố ảnh hƣởng đến kích thƣớc hạt Fe0 nano trong quá
trình điều chế.
2.2.4. Khảo sát khả năng xử lý của Fe0 nano với nước bị gây nhiễm DDT nhân tạo
- Khảo sát ảnh hƣởng của thời gian đến hiệu quả xử lý DDT trong nƣớc
- Khảo sát ảnh hƣởng của pH dung dịch đến hiệu quả xử lý DDT trong nƣớc
2.2.5. Khảo sát một số yếu tố ảnh hưởng tới khả năng xử lý DDT trong đất bởi Fe0 nano
- Ảnh hƣởng của thời gian tới hiệu quả xử lý;
- Ảnh hƣởng của hàm lƣợng Fe0 nano tới hiệu quả xử lý DDT trong đất;
- Ảnh hƣởng của pH đất tới hiệu quả xử lý;
- Ảnh hƣởng của hàm lƣợng axit humic tới hiệu quả xử lý.
2.2.6. Thử nghiệm xử lý DDT trong đất ô nhiễm ngoài thực địa
- Thử nghiệm xử lý DDT trong đất ô nhiễm bằng phƣơng pháp chuyển vị (ex-situ)
- Thử nghiệm xử lý DDT trong đất ô nhiễm bằng phƣơng pháp tại chỗ (in-situ)
2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.3.1. Phương pháp xác định một số tính chất cơ bản của đất nghiên cứu [6]
- pH: Xác định bằng máy pH metter, dịch chiết bằng KCl 1N
- Hàm lƣợng chất hữu cơ: Xác định bằng phƣơng pháp Walkley-Black
- Thành phần cơ giới: Phân tích thành phần cơ giới 3 cấp hạt (cát, limôn, sét)
bằng phƣơng pháp pipet Robinson có dung tích 25ml.
- CEC (Cation Exchange Capacity): Xác định theo Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN
4620:1988, Chất lƣợng đất - Xác định dung tích trao đổi cation trong đất.
- NO3-: Xác định theo phƣơng pháp so màu với thuốc thử axit đisunphophenic.
Luận văn thạc sĩ khoa học Nguyễn Xuân Huân
Trường Đại học Khoa học Tự nhiên Khoa môi trường 38
- Phốt pho tổng số (P2O5 ts): Xác định theo phƣơng pháp so màu xanh molipđen
(công phá mẫu bằng dung dịch H2SO4 đậm đặc và HClO4 đặc).
- Phốt pho dễ tiêu (P2O5 dt): Xác định theo phƣơng pháp oniani (Sử dụng H2SO4
0,1N làm chất chiết rút phốt pho dễ tiêu, sau đó dùng phƣơng pháp so màu xanh
molipđen để định lƣợng phốt pho).
- Sắt (Fe2+
): Xác định bằng phƣơng pháp so màu với thuốc thử o-phenanthrolin.
- Clo (Cl-): Xác định theo phƣơng pháp chuẩn độ Morh
- Sắt ôxit (Fe2O3), nhôm ôxit (Al2O3): Phá mẫu bằng phƣơng pháp nung chảy và
xác định bằng phƣơng pháp chuẩn độ complexon.
2.3.2. Phương pháp xác định dự lượng HCBVTV trong đất
Tất cả các mẫu đất phân tích hàm lƣợng DDT đều đƣợc phân tích theo TCVN
6124:1996 [12] bằng phƣơng pháp sắc ký khí trên máy Gas Chromatography – GC
2010, Detector ECD, tại Phòng thí nghiệm Phân tích môi trƣờng, Khoa Môi trƣờng,
trƣờng Đại học Khoa học Tự nhiên.
Hình 7. Máy sắc ký khí GC 2010
2.3.3. Xác định một số yếu tố ảnh hưởng đến điều chế vật liệu Fe0 nano
2.3.3.1. Xác định ảnh hưởng của chất phân tán PAA đến kết quả chế tạo Fe0 nano
Luận văn thạc sĩ khoa học Nguyễn Xuân Huân
Trường Đại học Khoa học Tự nhiên Khoa môi trường 39
Bố trí hai thí nghiệm chế tạo Fe0 nano ở cùng các điều kiện nhƣ nhau, trong đó
thí nghiệm 1 không sử dụng chất phân tán PAA và thí nghiệm 2 có sử dụng chất phân
tán PAA với nồng độ 0,01%. Kết quả chụp ảnh SEM và TEM để so sánh.
2.3.3.2. Xác định ảnh hưởng của tỷ lệ NaBH4 và FeSO4 đến kết quả chế tạo Fe0 nano
Bố trí hai thí nghiệm chế tạo Fe0 nano ở cùng các điều kiện nhƣ nhau, trong đó
thí nghiệm 1 sử dụng tỷ lệ về khối lƣợng NaBH4/FeSO4.7H2O là 1/10 theo Choi, Hee-
chul, thí nghiệm 2 sử dụng tỷ lệ về khối lƣợng NaBH4/FeSO4.7H2O là 1/2. Kết quả
đƣợc so sánh với các nghiên cứu đã công bố.
2.3.3.3. Xác định ảnh hưởng của việc sử dụng cồn để pha muối sắt đến kết quả chế tạo
Fe0 nano
Bố trí hai thí nghiệm chế tạo Fe0 nano ở cùng các điều kiện nhƣ nhau, trong đó
thí nghiệm 1 sử dụng dung dịch cồn 30% để hòa tan muối sắt, thí nghiệm 2 muối sắt
đƣợc hòa tan trong nƣớc sau đó bổ sung cồn để đạt nồng độ cồn là 30%. So sánh các
kết quả thu đƣợc và lựa chọn giải pháp tốt nhất.
2.3.3.4. Nghiên cứu các phương pháp bảo quản Fe0 nano
Theo các phƣơng pháp trƣớc đây thì vật liệu Fe0 nano sau khi đƣợc chế tạo đều
phải bảo quản trong môi trƣờng chân không hoặc trong môi trƣờng khí trơ, rất khó
khăn và tốn kém trong khâu bảo quản. Nghiên cứu này chế tạo Fe0 nano và thử nghiệm
bảo quản trong bình hút ẩm, kết quả đƣợc chụp ảnh SEM, TEM và so sánh với các kết
quả nghiên cứu đã đƣợc công bố.
2.3.4. Phương pháp nghiên cứu một số đặc điểm của vật liệu Fe0 nano
Sau khi lựa chọn đƣợc các điều kiện tốt nhất để điều chế vật liệu Fe0 nano, sản
phẩm tạo thành đƣợc kiểm tra đặc tính thông qua phƣơng pháp nhiễu xạ tia X (XRD),
chụp ảnh Scaning electron microscopy (SEM), ảnh Transmission electron microscopy
(TEM) và phân tích diện tích bề mặt riêng theo phƣơng pháp Brunauer Emmett Teillor
(BET) trên máy BET Micrometrics Gemini VII.
Luận văn thạc sĩ khoa học Nguyễn Xuân Huân
Trường Đại học Khoa học Tự nhiên Khoa môi trường 40
2.2.4.1. Phương pháp nhiễu xạ tia X (Xray diffracsion: XRD)
Nhiễu xạ tia X là hiện tƣợng các chùm tia X nhiễu xạ trên các mặt tinh thể của
chất rắn do tính tuần hoàn của cấu trúc tinh thể tạo nên các cực đại và cực tiểu nhiễu
xạ. Kỹ thuật nhiễu xạ tia X (thƣờng viết gọn là nhiễu xạ tia X) đƣợc sử dụng để phân
tích cấu trúc chất rắn, vật liệu... Xét về bản chất vật lý, nhiễu xạ tia X cũng gần giống
với nhiễu xạ điện tử, sự khác nhau trong tính chất phổ nhiễu xạ là do sự khác nhau về
tƣơng tác giữa tia X với nguyên tử và sự tƣơng tác giữa điện tử và nguyên tử.
Xét một chùm tia X có bƣớc sóng λ chiếu tới một tinh thể chất rắn dƣới góc
tới θ. Do tinh thể có tính chất tuần hoàn, các mặt tinh thể sẽ cách nhau những khoảng
đều đặn d, đóng vai trò giống nhƣ các cách tử nhiễu xạ và tạo ra hiện tƣợng nhiễu xạ
của các tia X. Nếu ta quan sát các chùm tia tán xạ theo phƣơng phản xạ (bằng góc tới)
thì hiệu quang trình giữa các tia tán xạ trên các mặt là:
ΔL = 2.d.sinθ
Nhƣ vậy, để có cực đại nhiễu xạ thì góc tới phải thỏa mãn điều kiện:
ΔL = 2.d.sinθ = n.λ
Ở đây, n là số nguyên, nhận các giá trị 1, 2,...
Đây là định luật Vulf-Bragg mô tả hiện tƣợng nhiễu xạ tia X trên các mặt tinh thể.
Hình 8. Hiện tượng các tia X nhiễu xạ trên các mặt tinh thể chất rắn
Luận văn thạc sĩ khoa học Nguyễn Xuân Huân
Trường Đại học Khoa học Tự nhiên Khoa môi trường 41
Hình 9. Máy đo nhiễu xạ tia X
2.3.4.2. Phương pháp kính hiển vi điện tử quét (SEM)
Kính hiển vi điện tử quét (tiếng Anh: Scanning Electron Microscope, thƣờng
viết tắt là SEM), là một loại kính hiển vi điện tử có thể tạo ra ảnh với độ phân giải cao
của bề mặt mẫu vật bằng cách sử dụng một chùm điện tử (chùm các electron) hẹp quét
trên bề mặt mẫu. Việc tạo ảnh của mẫu vật đƣợc thực hiện thông qua việc ghi nhận và
phân tích các bức xạ phát ra từ tƣơng tác của chùm điện tử với bề mặt mẫu vật. Độ
phân giải của SEM đƣợc xác định từ kích thƣớc chùm điện tử hội tụ, mà kích thƣớc
của chùm điện tử này bị hạn chế bởi quang sai, chính vì thế mà SEM không thể đạt
đƣợc độ phân giải tốt nhƣ TEM. Ngoài ra, độ phân giải của SEM còn phụ thuộc vào
tƣơng tác giữa vật liệu tại bề mặt mẫu vật và điện tử. Khi điện tử tƣơng tác với bề mặt
mẫu vật, sẽ có các bức xạ phát ra, sự tạo ảnh trong SEM và các phép phân tích đƣợc
thực hiện thông qua việc phân tích các bức xạ này. Chụp ảnh SEM có thể cho ta biết
cấu trúc bề mặt vật liệu.
Luận văn thạc sĩ khoa học Nguyễn Xuân Huân
Trường Đại học Khoa học Tự nhiên Khoa môi trường 42
Hình 10. Sơ đồ nguyên lý hoạt động của kính hiển vi điện tử quét
Hình 11. Máy kính hiển vi điện tử quét
Luận văn thạc sĩ khoa học Nguyễn Xuân Huân
Trường Đại học Khoa học Tự nhiên Khoa môi trường 43
2.3.4.3. Phương pháp chụp ảnh kính hiển vi điện tử truyền qua TEM
Kính hiển vi điện tử truyền qua (tiếng Anh: transmission electron microscopy,
viết tắt: TEM) là một thiết bị nghiên cứu vi cấu trúc vật rắn, sử dụng chùm điện tử có
năng lƣợng cao chiếu xuyên qua mẫu vật rắn mỏng và sử dụng các thấu kính từ để tạo
ảnh với độ phóng đại lớn (có thể tới hàng triệu lần), ảnh có thể tạo ra trên màn huỳnh
quang, hay trên film quang học, hay ghi nhận bằng các máy chụp kỹ thuật số. Xét trên
nguyên lý, ảnh của TEM vẫn đƣợc tạo theo các cơ chế quang học, nhƣng tính chất ảnh
tùy thuộc vào từng chế độ ghi ảnh. Điểm khác cơ bản của ảnh TEM so với ảnh quang
học là độ tƣơng phản khác so với ảnh trong kính hiển vi quang học và các loại kính hiển
vi khác. Nếu nhƣ ảnh trong kính hiển vi quang học có độ tƣơng phản chủ yếu đem lại do
hiệu ứng hấp thụ ánh sáng thì độ tƣơng phản của ảnh TEM lại chủ yếu xuất phát từ khả
năng tán xạ điện tử. Chụp ảnh TEM có thể cho ta biết kích thƣớc các hạt ở kích cỡ nano.
Hình 12. Kính hiển vi điện tử truyền qua
a) Sơ đồ nguyên lý; b) Ảnh máy kính hiển vi điện tử truyền qua
a) b)
Luận văn thạc sĩ khoa học Nguyễn Xuân Huân
Trường Đại học Khoa học Tự nhiên Khoa môi trường 44
2.3.4.4. Phương pháp phân tích diện tích bề mặt riêng theo BET
Diện tích bề mặt riêng có nhiều ý nghĩa khác nhau đối với chất rắn xốp hay
không xốp. Đối với chất rắn không xốp thì diện tích bề mặt riêng là bề mặt ngoài, còn
đối với chất rắn xốp thì diện tích bề mặt riêng là tổng diện tích bề mặt ngoài và bề mặt
bên trong, Diện tích bề mặt bên trong là tổng diện tích của nhiều lỗ xốp và nó lớn hơn
nhiều so với bề mặt bên ngoài. Phƣơng pháp BET sử dụng hấp phụ, giải hấp phụ vật lý
khí nitơ ở nhiệt độ 770K. Bề mặt riêng xác định theo phƣơng pháp BET là tích số của số
phân tử bị hấp phụ với tiết diện ngang của một phân tử chiếm chỗ trên bề mặt chất rắn.
Hình 13. Máy phân tích diện tích bề mặt riêng theo BET
2.3.5. Phương pháp bố trí thí nghiệm khảo sát khả năng xử lý của Fe0
nano với nước bị
gây nhiễm DDT nhân tạo
Với mục đích xác định cơ chế phản ứng khử của Fe0
nano đối với DDT, nghiên
cứu đã bố trí thí nghiệm cho Fe0 nano tác dụng trực tiếp với DDT đƣợc gây nhiễm nhân
tạo trong nƣớc cất (không bị tác động bởi các yếu tố khác). Sau các thời gian xử lý
Luận văn thạc sĩ khoa học Nguyễn Xuân Huân
Trường Đại học Khoa học Tự nhiên Khoa môi trường 45
khác nhau tiến hành phân tích lƣợng DDT còn lại để xác định khả năng xử lý bởi Fe0
nano.
2.3.5.1. Ảnh hưởng của thời gian đến hiệu quả xử lý
Pha DDT vào dung dịch ethanol:nƣớc với tỷ lệ 1:10, dùng dung dịch đệm
CH3COONH4 điều chỉnh dung dịch về pH = 3, sau đó hòa tan và định mức để đƣợc
dung dịch có nồng độ DDT là 35 mg/l. Lấy 8 bình tam giác 100 ml chia đều thành 2
nhóm và hút vào mỗi bình 15ml dung dịch trên. Cân chính xác 0,01g Fe0
nano cho vào
4 bình tam giác nhóm 1. Các bình tam giác còn lại không cho Fe0 nano để làm đối
chứng. Sau thời gian 3h, 10h, 17h, 24h dung dịch đƣợc đem đi phân tích lƣợng DDT
còn lại (cả mẫu có Fe0 nano và mẫu đối chứng) bằng phƣơng pháp phân tích sắc ký khí.
2.3.5.2. Ảnh hưởng của pH dung dịch đến hiệu quả xử lý
Pha DDT vào dung dịch ethanol:nƣớc với tỷ lệ 1:10, dùng các dung dịch đệm
CH3COONH4 có pH = 3, 5 và 7 để điều chỉnh dung trên về pH = 3; 5 và 7 sau đó hòa
tan và định mức để đƣợc các dung dịch có nồng độ DDT là 35 mg/l. Lấy 6 bình tam
giác 100 chia đều thành 2 nhóm và hút vào mỗi bình 15ml dung dịch trên. Cân chính
xác 0,01g Fe0
nano (tƣơng ứng với tỷ lệ Fe0 nano/DDT là 19/1) cho vào 3 bình tam
giác nhóm 1. Các bình tam giác còn lại không cho Fe0 nano để làm đối chứng. Sau thời
gian 17h các dung dịch đƣợc đem đi phân tích lƣợng DDT còn lại (cả mẫu có Fe0 nano
và mẫu đối chứng) bằng phƣơng pháp phân tích sắc ký khí.
2.3.5. Phương pháp bố trí thí nghiệm để xác định một số yếu tố ảnh hưởng tới khả năng
xử lý DDT trong đất
- Thí nghiệm 1: Khảo sát ảnh hƣởng của thời gian tới hiệu quả xử lý
Cố định hàm lƣợng Fe0 nano trong mẫu xử lý, thử nghiệm hiệu quả xử lý của
Fe0 nano theo thời gian: 5 ngày, 10 ngày, 15 ngày, 20 ngày. Mẫu đất sau khi xử lý
đƣợc phân tích xác định hàm lƣợng DDT bằng phƣơng pháp phân tích sắc ký khí.
- Thí nghiệm 2: Khảo sát ảnh hƣởng của hàm lƣợng Fe0 nano tới hiệu quả xử lý
Luận văn thạc sĩ khoa học Nguyễn Xuân Huân
Trường Đại học Khoa học Tự nhiên Khoa môi trường 46
Hàm lƣợng Fe0 nano đƣợc đƣa vào mẫu nghiên cứu sao cho tỷ lệ của Fe
0
nano/DDT là 0 (đối chứng, không bổ sung Fe0 nano); 2; 4, 8 và 12 lần. Căn cứ vào kết
quả khảo sát ảnh hƣởng của thời gian (thí nghiệm 1) để lựa chọn thời điểm lấy mẫu và
phân tích lại hàm lƣợng DDT còn lại bằng phƣơng pháp sắc ký khí.
- Thí nghiệm 3: Khảo sát ảnh hƣởng của của pH đất tới hiệu quả xử lý.
Các mẫu nghiên cứu đƣợc thay đổi pH đất tại các giá trị 3, 5 và 7. Đất sau khi
thay đổi giá trị pH đƣợc để trong điều kiện tự nhiên trong 7 ngày. Sau đó căn cứ vào
kết quả khảo sát ảnh hƣởng của hàm lƣợng Fe0 nano (thí nghiệm 2) để lựa chọn hàm
lƣợng Fe0 nano cần thiết đƣa vào đất. Căn cứ và kết quả khảo sát ảnh hƣởng của thời
gian (thí nghiệm 1) để lựa chọn thời điểm lấy mẫu và phân tích lại hàm lƣợng DDT còn
lại bằng phƣơng pháp sắc ký khí.
- Thí nghiệm 4: Khảo sát ảnh hƣởng của axit humic trong đất tới quá trình xử lý
Đất nghiên cứu đƣợc thay đổi hàm lƣợng axit humic bằng cách bổ sung thêm
axit humic với lƣợng 50; 100; 200 và 400 % lƣợng axit humic ban đầu. Sau đó căn cứ
vào kết quả khảo sát ảnh hƣởng của hàm lƣợng Fe0 nano (thí nghiệm 3) để lựa chọn
hàm lƣợng Fe0 nano cần thiết đƣa vào đất. Căn cứ và kết quả khảo sát ảnh hƣởng của
thời gian (thí nghiệm 1) để lựa chọn thời điểm lấy mẫu và phân tích lại hàm lƣợng
DDT còn lại bằng phƣơng pháp sắc ký khí.
2.3.6. Phương pháp bố trí thí nghiệm xử lý DDT trong đất ô nhiễm ngoài thực địa
- Bố trí thí nghiệm xử lý DDT trong đất bằng phƣơng pháp chuyển vị (ex-situ)
Tại nền kho chứa hóa chất bảo vệ thực vật thuộc thôn Hƣơng Vân, xã Lạc Vệ,
huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh, nghiên cứu sẽ bố trí đào một hố thí nghiệm với kích
thƣớc 2 x 1 x 1 m (chiệu dài, rộng và sâu). Đất đào lên đƣợc trộn đều với dung dịch chứa
Fe0 nano đã đƣợc chuẩn bị sẵn. Sau đó đƣợc đƣa trả lại hố thí nghiệm vừa đào đã đƣợc
bố trí bởi các lớp nilông để chống thấm. Đất sau khi bố trí thí nghiệm thì cứ sau 15 ngày
lấy mẫu về phòng thí nghiệm để xác định lại hàm lƣợng DDT còn lại trong đất.
Luận văn thạc sĩ khoa học Nguyễn Xuân Huân
Trường Đại học Khoa học Tự nhiên Khoa môi trường 47
- Bố trí thí nghiệm xử lý DDT trong đất bằng phƣơng pháp tại chỗ (in-situ)
Tại nền kho chứa hóa chất bảo vệ thực vật thuộc thôn Hƣơng Vân, xã Lạc Vệ,
huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh, đề tài sẽ bố trí một ô đất thí nghiệm với kích thƣớc 2 x
2 x 1 m (chiều dài, rộng và sâu). Dùng khoan đất để khoan các lỗ có đƣờng kính
khoảng 30 cm tới các độ sâu 1 m. Các lỗ khoan đƣợc bố trí xen kẽ nhau và cách nhau
một khoảng 30 cm (xem Hình 14 và 15). Sử dụng các ống nhựa tiền phong cứng có
đƣờng kính 27 mm, đƣợc khoan thủng bởi các lỗ nhỏ ở thành ống và đáy ống đƣợc bịt
kín. Đƣa các ống nhựa này vào các lỗ đã khoan sẵn. Đổ dung dịch chứa sắt nano đã
đƣợc chuẩn bị sẵn vào các ống nhựa để cho dung dịch chứa sắt nano có thể thấm dần
vào trong đất ô nhiễm. Đất sau khi đƣợc bố trí thí nghiệm thì cứ sau 15 ngày lấy mẫu
về phòng thí nghiệm để xác định lại hàm lƣợng DDT còn lại trong đất. Mẫu đƣợc lấy
tại hai tầng 0-50 cm và 50 – 100 cm.
Hình 14. Mặt cắt ngang ô bố trí thí nghiệm Hình 15. Mặt cắt dọc ô bố trí thí nghiệm
Luận văn thạc sĩ khoa học Nguyễn Xuân Huân
Trường Đại học Khoa học Tự nhiên Khoa môi trường 48
CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Một số tính chất cơ bản của mẫu đất nghiên cứu
Xử lý ô nhiễm DDT trong đất bằng Fe0 nano chịu ảnh hƣởng rất nhiều của tính
chất cơ bản của mẫu đất nghiên cứu. Vì vậy, nghiên cứu đã phân tích một số tính chất
cơ bản của đất theo các phƣơng pháp đã trình bày trong mục 2.3.1. Kết quả nghiên cứu
đƣợc thể hiện ở Bảng 5
Bảng 5. Kết quả phân tích một số tính chất cơ bản của mẫu đất nghiên cứu
3.1.1. pH
Độ chua của đất hay pH đất là một yếu tố quan trọng nó không những là môi
trƣờng sống của cây mà nó còn ảnh hƣởng đến nhiều tính chất khác của đất nhƣ tính dễ
tiêu của các chất dinh dƣỡng, phản ứng hóa học của đất. Đất Việt Nam thuộc nhóm đất
nhiệt đới vì vậy đất thƣờng bị chua, nồng độ ion H+, Al
3+ trong dung dịch đất hoặc
trong các phức hệ đất thƣờng cao.
Mẫu đất nghiên cứu có giá trị pH = 3,46, ở mức rất chua so với thang đánh giá.
Nồng độ H+
trong đất cao ảnh hƣởng rất lớn đến hiệu quả xử lý DDT trong đất, do Fe0
TT Thông số phân tích (đơn vị ) Đất thôn Hƣơng Vân
1 pHKCl 3,46
2 Chất hữu cơ (%) 1,79
Cát (%) 71,32
3 Thành phần cơ giới Limon (%) 10,41
Sét (%) 18,27
4 CEC (mgđl/100g đất) 6,28
5 Axit humic (%) 0,080
6 NO3- (mg/100g) 3,372
7 P2O5 TS (%) 0,057
8 P2O5 dt (mg/100g) 0,243
9 Fe2+
(mg/100g) 0,95
10 Al2O3 (%) 1,95
11 Fe2O3 (%) 1,68
Luận văn thạc sĩ khoa học Nguyễn Xuân Huân
Trường Đại học Khoa học Tự nhiên Khoa môi trường 49
nano bị tiêu tốn một lƣợng đáng kể để khử các cation linh động trong đất nhƣ Pb2+
,
As3+
, Ni... (thƣờng tồn tại rất cao khi đất chua). Tuy nhiên nó cũng là một điều kiện
thuận lợi cho quá trình xử lý DDT trong đất do nó là xúc tác cho phản ứng khử DDT
bằng Fe0 nano theo phƣơng trình phản ứng sau:
RCl + Fe0 + H
+ RH + Fe
2+ + Cl
-
3.1.2. Chất hữu cơ
Chất hữu cơ trong đất hình thành từ các hoạt động phân hủy các tàn tích hữu cơ
của vi sinh vật trong đất. Chúng là một trong những chỉ tiêu quan trọng để đánh giá độ
phì đất, chất hữu cơ đƣợc ví nhƣ kho chứa dinh dƣỡng của đất. Trong đất chất hữu cơ
thƣờng chiếm từ 1- 5%, ở đất vùng nhiệt đới hàm lƣợng chất hữu cơ thƣờng thấp hơn
nhiều so với vùng ôn đới. Chất hữu cơ ảnh hƣởng lớn đến nhiều tính chất khác của đất.
Chất hữu cơ là nguồn dự trữ nitơ quan trọng trong đất, tạo phức liên kết với nhiều kim
loại và các chất dinh dƣỡng đa lƣợng, vi lƣợng trong đất, làm giảm độc tính của các
kim loại nặng và tăng khả năng giữ chất dinh dƣỡng của đất.
Trong mẫu đất nghiên cứu hàm lƣợng chất hữu cơ là 1,79%, ở mức nghèo so
với thang đánh giá. Cùng với giá trị pH thấp, hàm lƣợng chất hữu cơ tổng số thấp đã
tạo điều kiện thuận lợi cho tính linh động của các kim loại nặng trong đất, làm tiêu tốn
một lƣợng đáng kể Fe0 nano đƣa vào đất để xử lý DDT. Tuy nhiên, hàm lƣợng chất
hữu cơ thấp nó cũng làm cho sự hấp phụ chặt DDT trong đất kém nên cũng tạo điều
kiện thuận lợi cho Fe0 nano có thể xử lý dễ dàng DDT trong đất.
3.1.3. Thành phần cơ giới
Thành phần cơ giới là tỷ lệ phần trăm các cấp hạt cát (0,02- 2mm), limon
(0,002-0,02mm) và sét (< 0,002mm) trong đất. Đất nghiên cứu có tỷ lệ cát là 71,32%,
limon là 10,41 %, sét là 18,27 %, theo phƣơng pháp phân loại và đánh giá thành phần
cơ giới của Mỹ mẫu đất nghiên cứu thuộc loại đất thịt pha cát. Đất có thành phần cơ
giới khá nhẹ thành phần cấp hạt cát chiếm tới 71,32%. Thành phần cơ giới nhẹ là một
Luận văn thạc sĩ khoa học Nguyễn Xuân Huân
Trường Đại học Khoa học Tự nhiên Khoa môi trường 50
trong những điều kiện thuận lợi cho Fe0
nano phân tán nhanh và đều trong đất, dễ dàng
tiếp xúc với DDT.
3.1.4. Dung tích hấp phụ cation (CEC)
CEC là viết tắt của dung tích trao đổi cation của đất hay khả năng trao đổi cation
(cation exchange capacity) là lƣợng ion lớn nhất mà đất hấp phụ có khả năng trao đổi
và đƣợc biểu thị bằng mgđl/100g đất. CEC cho thấy khả năng hấp phụ của đất đối với
các chất khi đƣợc đƣa vào đất (trong nghiên cứu này là DDT), chúng chủ yếu do các
keo trong đất thực hiện nhƣ khoáng sét, chất hữu cơ… Khi bổ sung DDT vào đất nếu
CEC lớn thì khả năng giữ các chất đó sẽ chặt hơn và sẽ giảm khả năng khuếch tán của
DDT đến bề mặt hạt Fe0 nano để phản ứng. Mẫu đất nghiên cứu có CEC= 6,25
mgđlg/100g đất, ở mức nhỏ so với thang đánh giá, chứng tỏ đất có khả năng giữ và trao
đổi cation không lớn nên CEC của đất nghiên cứu nhìn chung ít ảnh hƣởng đến phản
ứng của Fe0 nano với DDT trong đất.
3.1.5. Hàm lượng nitrat (NO3-)
Nitrat là một trong 2 dạng nitơ dễ tiêu đối với cây trồng. NO3–
trong đất cao nó
ảnh hƣởng lớn đến sự rửa trôi nitrat xuống nƣớc ngầm, gây ô nhiễm nguồn nƣớc ngầm
và ảnh hƣởng đến sức khỏe của con ngƣời, đặc biệt ở trẻ em. Hàm lƣợng nitrat trong
đất cao nó còn ảnh hƣởng đến khả năng xử lý DDT do NO3- là anion mà Fe
0 nano có
khả năng khử rất tốt, vì vậy khi cho Fe0 nano vào một phần Fe
0 nano bị hao hụt do
đƣợc sử dụng để khử nitrat. Hàm lƣợng nitrat trong mẫu đất nghiên cứu là 3,372
mg/100g, ở mức trung bình vì vậy ít nhiều nó cũng ảnh hƣởng đáng kể đến hiệu quả xử
lý DDT.
3.1.6. Hàm lượng phốt pho tổng số và dễ tiêu
Phốt pho có tác dụng rất quan trọng trong dinh dƣỡng thực vật, đặc biệt đối với
quả và hạt, phốt pho cấu tạo nên hợp chất dự trữ năng lƣợng ATP, ADP, AMP và là
nguyên tố quan trọng để tạo nên vật chất di truyền. Cây trồng ở đất nếu thiếu phốt pho,
Luận văn thạc sĩ khoa học Nguyễn Xuân Huân
Trường Đại học Khoa học Tự nhiên Khoa môi trường 51
giai đoạn đầu cây sẽ cằn cỗi và ít phân nhánh, lá cứng xuất hiện các đốm tím bên trong
và rìa lá có màu xanh đậm, đặc biệt bộ rễ kém phát triển, sự hình thành quả hạt bị hạn
chế và năng suất giảm. Trong đất, quá trình cố định phốt pho rất lớn, vì vậy phốt pho
chủ yếu tồn tại ở dạng cố định (98%); phốt pho trao đổi và hoà tan rất ít (2%). Đất
nghiên cứu có hàm lƣợng P2O5 tổng số là 0,057%, ở mức nghèo so với thang đánh giá.
Phốt pho dễ tiêu trong đất chủ yếu là dạng hoà tan trong dung dịch đất ở môi
trƣờng từ axit yếu đến bazơ yếu. Phốt pho dễ tiêu trong đất nếu tồn tại dƣới dạng PO43-
,
là một trong những anion gây cản trở quá trình xử lý DDT trong đất bởi Fe0 nano. Vì
khi bổ sung Fe0 nano vào đất, một phần sẽ đƣợc sử dụng để khử PO4
3-. Mẫu đất nghiên
cứu thuộc loại rất chua nên hàm lƣợng phốt pho dễ tiêu rất thấp (0,243 mg/100 g đất).
Vì vậy, ảnh hƣởng của phốt pho dễ tiêu đến hiệu quả xử lý ô nhiễm DDT trong đất bởi
Fe0 nano là không đáng kể.
3.1.7. Hàm lượng Fe2+
Trong đất nhiệt đới hàm lƣợng sắt khá cao do quá trình feralit hóa. Sắt linh động
trong đất có thể tồn tại dƣới hai hóa trị chính là Fe2+
và Fe3+
. Tùy thuộc vào thế ôxi hóa
khử của đất hay điều kiện thoáng khí hoặc ngập nƣớc mà tỷ lệ Fe2+
/Fe3+
có thể thay
đổi. Trong điều kiện yếm khí, môi trƣờng khử chiếm ứu thế, đất bị ngập nƣớc thì sắt
tồn tại chủ yếu dạng Fe2+
. Trong điều kiện này Fe2+
cũng sẽ đóng vai trò quan trọng
trong việc khử các chất ô nhiễm trong đất. Ngƣợc lại, trong điều kiện thoáng khí, môi
trƣờng ôxi hóa chiếm ƣu thế, đất khô ráo thì sắt tồn tại chủ yếu dƣới dạng Fe3+
. Đất
nghiên cứu là đất của nền kho chứa hóa chất BVTV cũ nên khá khô ráo, vì vậy hàm
lƣợng Fe2+
là rất nhỏ (0,95 mg/100g đất) nên hàm lƣợng DDT rất khó bị khử trong điều
kiện tự nhiên.
3.1.8. Hàm lượng Al2O3 và Fe2O3
Trong đất, nhôm có trong thành phần của các khoáng nguyên sinh, thứ sinh,
phức chất hữu cơ - vô cơ và trong trạng thái bị hấp phụ (trong đất chua). Khi các
Luận văn thạc sĩ khoa học Nguyễn Xuân Huân
Trường Đại học Khoa học Tự nhiên Khoa môi trường 52
khoáng nguyên sinh và thứ sinh bị phá huỷ Al đƣợc chuyển thành dạng Al(OH)3 là
dạng keo vô định hình, cũng có thể kết tinh. Ở môi trƣờng trung tính và kiềm yếu,
hydroxyt nhôm bị tách ra hoàn toàn dƣới dạng kết tủa keo (Al2O3.nH2O), gọi là dạng
gel. Gel này khi kết tinh chuyển thành các khoáng thứ sinh gipxit (Al2O3.3H2O) và
bơmit (Al2O3.H2O). Trong môi trƣờng chua với pH < 5, hydroxyt nhôm trở thành dạng
di động và xuất hiện trong dung dịch dƣới dạng ion Al(OH)+2
, Al(OH)+. Những ion
này gây ảnh hƣởng không tốt đến sinh trƣởng của thực vật. Al2O3.3H2O là khoáng vật
tích luỹ nhiều trong đất đồi núi Việt Nam. Tỷ lệ Al2O3 trong đất khoảng 10-20% phụ
thuộc vào thành phần khoáng vật của đá mẹ, khí hậu và địa hình. Nhôm có thể kết hợp
với lân trong đất tạo thành AlPO4 không tan, đó là một trong những nguyên nhân giữ
chặt lân trong đất và làm giảm hiệu lực của phân lân khi bón vào đất chua. Đất nghiên
cứu có hàm lƣợng Al2O3 là 1,95%.
Trong đất sắt thƣờng gặp trong thành phần của nhóm Ferosilicat, dƣới dạng
oxyt, hydroxyt, các muối đơn giản và các phức chất hữu cơ chứa sắt. Nguồn gốc sắt
trong đất từ các khoáng vật hêmatit (Fe2O3), manhêtit (Fe3O4), limonit (2Fe2O3.3H2O),
ogit, mica đen, hocnơblen, pyrit (FeS2)... Khi các khoáng vật bị phong hoá thì sắt đƣợc
giải phóng ra dƣới dạng ôxit sắt ngậm nƣớc (công thức chung là Fe2O3.nH2O). Sắt là
một trong những nguyên tố cần thiết cho thực vật nhƣng cây sử dụng rất ít. Thiếu sắt
cây không thể tạo đƣợc chất diệp lục nhƣng nếu hàm lƣợng sắt di động trong đất cao
thì cũng gây độc cho cây. Ở những vùng đất có phản ứng kiềm yếu với quá trình ôxy
hoá diễn ra mạnh thì cây có thể bị thiếu sắt do tính di động của nguyên tố này quá thấp.
Hàm lƣợng sắt trong đất khoảng 2-10% phụ thuộc vào thành phần đá mẹ, khí hậu. Đất
nghiên cứu có hàm lƣợng Fe2O3 là 1,68%.
3.2. Nồng độ hóa chất bảo vệ thực vật trong đất khu vực nghiên cứu
Để đánh giá sự tồn dƣ hóa chất BVTV trong đất khu vực nghiên cứu, tiến hành
lấy 26 mẫu đất tại khu vực trung tâm (nền kho cũ) và các vị trí xung quanh. Kết quả
phân tích đƣợc thể hiện ở Bảng 6
Luận văn thạc sĩ khoa học Nguyễn Xuân Huân
Trường Đại học Khoa học Tự nhiên Khoa môi trường 53
Bảng 6. Kết quả phân tích dƣ lƣợng hóa chất BVTV tại kho Hƣơng Vân
và các vị trí xung quanh
STT Vị trí mẫu Độ sâu Kết quả (µg/kg)
Lindane Tổng DDT Monitor
1. Trung tâm
0-50 cm 1,197 762 0,025
2. 50-100 cm 1,443 978 0,010
3. Cách vị trí trung tâm 30m về
hƣớng Nam
0-50 cm 1,720 730 0,012
4. 50-100 cm 1,813 856 0,013
5. Cách vị trí trung tâm 100m về
hƣớng Nam
0-50 cm 1,275 317 -
6. 50-100 cm 1,112 268 -
7. Cách vị trí trung tâm 200m về
hƣớng Nam
0-50 cm 0,824 139 -
8. 50-100 cm 0,513 76 -
9. Cách vị trí trung tâm 30m về
hƣớng Bắc
0-50 cm 1,372 612 -
10. 50-100 cm 1,421 686 -
11. Cách vị trí trung tâm 100m về
hƣớng Bắc
0-50 cm 1,068 273 -
12. 50-100 cm 0,987 142 -
13. Cách vị trí trung tâm 200m về
hƣớng Bắc
0-50 cm 0,763 85 -
14. 50-100 cm 0,401 52 -
15. Cách vị trí trung tâm 30m về
hƣớng Đông
0-50 cm 1,563 836 -
16. 50-100 cm 1,684 885 -
17. Cách vị trí trung tâm 100m về
hƣớng Đông
0-50 cm 1,214 498 -
18. 50-100 cm 1,018 364 -
19. Cách vị trí trung tâm 200m về
hƣớng Đông
0-50 cm 0,850 148 -
20. 50-100 cm 0,623 86 -
21. Cách vị trí trung tâm 30m về
hƣớng Tây
0-50 cm 0,830 376 -
22. 50-100 cm 0,887 402 -
23. Cách vị trí trung tâm 100m về
hƣớng Tây
0-50 cm 0,646 34 -
24. 50-100 cm 0,352 12 -
25. Cách vị trí trung tâm 200m về
hƣớng Tây
0-50 cm 0,236 8 -
26. 50-100 cm 0,121 5 -
Luận văn thạc sĩ khoa học Nguyễn Xuân Huân
Trường Đại học Khoa học Tự nhiên Khoa môi trường 54
0
100
200
300
400
500
600
700
800
900
1000
TT 30m,
Nam
100m,
Nam
200,
Nam
30m,
Bắc
100m,
Bắc
200m,
Bắc
30m,
Đông
100m,
Đông
200m,
Đông
30m,
Tây
100m,
Tây
200m,
Tây
Địa điểm lấy mẫu
Nồ
ng
độ
DD
T (
µg
/kg
)
Độ sâu 0-50cm Độ sâu 50-100cm
Hình 16. Nồng độ DDT trong đất tại nền kho Hương Vân và các vị trí xung quanh
Kết quả phân tích cho thấy, dƣ lƣợng hóa chất BVTV ở khu vực nghiên cứu chủ
yếu là DDT. Dƣ lƣợng thuốc trừ sâu lindane nhỏ dao động từ 0,121 – 1,873 µg/kg đất.
Dƣ lƣợng thuốc trừ sâu monitor là rất nhỏ, gần nhƣ không phát hiện ở tất cả các mẫu
ngoại trừ mẫu ở vị trí trung tâm và mẫu ở vị trí cách trung tâm 30m về phía Nam. Nồng
độ DDT dao động từ 5 – 978 µg/kg đất. Nồng độ DDT tại trung tâm có giá trị cao nhất
(vƣợt QCVN 04/2008/BTNMT từ 76,2 đến 97,8 lần) và giảm dần theo khoảng cách 30,
100 và 200m. So với vị trí trung tâm thì nồng độ DDT theo hƣớng Đông cho giá trị cao
nhất, sau đó đến hƣớng Nam, hƣớng Bắc và nhỏ nhất tại hƣớng Tây. Hầu hết tất cả các
vị trí lấy mẫu đều có nồng độ DDT vƣợt QCVN 04/2008/BTNMT, ngoài vị trí cách
trung tâm 200 m về hƣớng Tây là có nồng độ DDT nhỏ hơn tiêu chuẩn ở cả độ sâu 0 –
50 cm và 50 – 100 cm. Tại vị trí trung tâm và các vị trí cách trung tâm 30m về các
hƣớng thì nồng độ DDT ở độ sâu 50 – 100 cm cao hơn nồng độ DDT ở độ sâu 0 – 50
cm. Ngƣợc lại, tại các vị trí cách trung tâm 100 và 200 m thì nồng độ DDT ở độ sâu 50
– 100 cm thấp hơn nồng độ DDT ở độ sâu 0 – 50 cm. Vì vậy, nghiên cứu lựa chọn vị
Luận văn thạc sĩ khoa học Nguyễn Xuân Huân
Trường Đại học Khoa học Tự nhiên Khoa môi trường 55
trí trung tâm để lấy mẫu và tiến hành thử nghiệm một số ảnh hƣởng của tính chất đất
đến hiệu quả xử lý DDT.
3.3. Một số yếu tố ảnh hƣởng đến điều chế vật liệu Fe0 nano
Vật liệu sắt kích thƣớc nano có thể đƣợc tổng hợp từ nhiều phƣơng pháp nhƣ
phƣơng pháp nghiền, vi nhũ tƣơng, điện hóa, khử bohiđrua,... Trong đó, phổ biến nhất
là phƣơng pháp khử bohiđrua. Ý tƣởng cơ bản của phƣơng pháp khử bohiđrua (khử
pha lỏng) là thêm một chất khử mạnh vào một dung dịch ion kim loại để khử nó thành
các hạt kim loại có hóa trị 0 và kích thƣớc nano. Phƣơng pháp này đã đƣợc sử dụng để
chế tạo các hạt sắt kích thƣớc nano trong nghiên cứu của Glavee và nnk (1995) [25].
Chất khử đƣợc sử dụng phổ biến nhất là NaBH4. Các dung dịch sử dụng là sắt (III)
clorua và sắt (II) sunfat đƣợc thể hiện qua các phƣơng trình sau:
4Fe3+
+ 3BH4- +9H2O 4Fe
0 + 3H2BO3
- +12H
+ +6H2
Fe2+
+ BH4-
+ 9H2O Fe0 + H2BO4
3- + 12H
+ +6H2
Phƣơng pháp này tạo ra Fe0 nano có thể bảo quản trong điều kiện tự nhiên, quy
trình đơn giản và hiệu quả điều chế cao nên đƣợc ứng dụng nhiều trong điều chế sắt
nano. Tuy nhiên, mỗi tác giả khác nhau đều có những điều kiện chế tạo, làm khô, bảo
quản khác nhau và kết quả thu đƣợc cũng là khác nhau: Theo Nazli Efecan và nnk
(2008) [33] hòa tan FeCl2.4H2O trong dung dịch ethanol và nƣớc cất theo tỉ lệ thể tích
4:1, sau đó dùng một lƣợng dƣ NaBH4 để khử. Sử dụng bình hút chân không để lọc
phần hạt sắt, rửa sản phẩm bằng ethanol 99% ít nhất 3 lần và làm khô trong lò sấy ở
750C qua đêm. María E. Morgada và nnk (2009) [31] cũng làm tƣơng tự nhƣng sử
dụng máy li tâm với tốc độ 2.500 vòng/phút trong 20 phút để thu hạt Fe0 nano. Mẫu
đƣợc làm khô trong lò sấy ở 400C trong 24h và đƣợc bảo quản trong khí N2. Heesu
Park và nnk (2009) [26] sử dụng các dung dịch sử dụng để điều chế Fe0 nano đều đƣợc
đuổi ôxi bằng khí argon sau đó loại bỏ dung dịch và rửa chất đƣợc tổng hợp bằng nƣớc
đề ion hóa và bằng ethanol để ngăn cản sự ôxy hóa và làm khô trong chân không. Choi,
Luận văn thạc sĩ khoa học Nguyễn Xuân Huân
Trường Đại học Khoa học Tự nhiên Khoa môi trường 56
Hee- chul (2008) [22] sử dụng NaBH4 để khử FeSO4.7H2O hòa tan trong dung dịch
ethanol 30% với tỷ lệ khối lƣợng của NaBH4/ FeSO4.7H2O là 1/10. Sản phẩm đƣợc rửa
bằng ethanol, sau đó ly tâm và phơi ngoài không khí. Trong nghiên cứu này chúng tôi
chế tạo vật liệu Fe0 nano bằng phƣơng pháp khử sắt (II) sunphát bởi bohiđrua với tỷ lệ
khối lƣợng của NaBH4/FeSO4.7H2O là 1/2, có sử dụng chất phân tán là polyacrylamid
(PAA) và nghiên cứu ảnh hƣởng của một số yếu tố tới quá trình chế tạo vật liệu.
3.3.1. Ảnh hưởng của chất phân tán PAA đến hiệu quả chế tạo Fe0 nano
Khi không sử dụng chất phân tán thì sản phẩm thu đƣợc sau phản ứng tạo thành
2 lớp: 1 lớp ở trên và 1 lớp ở dƣới tách biệt. Lớp ở dƣới có màu đen, hạt bám chặt vào
que khuấy từ và có kích thƣớc lớn hơn so với lớp ở trên (Hình 17). Hạt sắt có hình cầu
hoặc hình dẹt và kích thƣớc khoảng từ 50 – 200 nm. Tuy nhiên giữa các hạt không có sự
phân biệt rõ ràng và kích thƣớc phân bố không đều. Lớp ở trên có màu xanh đen, so với
lớp ở dƣới thì kích thƣớc hạt nhỏ, mịn hơn (Hình 18). Hạt sắt tạo thành liên kết với nhau
thành hình que và bám vào nhau thành từng đám lớn, kích thƣớc hạt khoảng 40-100
nm.
Hình 17. Ảnh SEM hạt sắt ở lớp dưới,
không sử dụng chất phân tán
Hình 18. Ảnh SEM hạt sắt ở lớp trên,
không sử dụng chất phân tán
Luận văn thạc sĩ khoa học Nguyễn Xuân Huân
Trường Đại học Khoa học Tự nhiên Khoa môi trường 57
Khi có sử dụng chất phân tán là PAA trong quá trình điều chế Fe0 nano thì sau
phản ứng, các hạt đã có sự tách rời nhau rõ rệt và bám vào que khuấy từ nhƣng không
liên kết với nhau tạo thành đám. Kết quả đƣợc thể hiện qua ảnh TEM (Hình 19) và ảnh
SEM (hình 20). Kích thƣớc hạt sắt trong khoảng từ 20 - 80nm.
3.3.2. Ảnh hưởng của tỷ lệ NaBH4 và FeSO4.7H2O khi chế tạo Fe0 nano
Theo kết quả nghiên cứu của Choi, Hee-chul thì tỉ lệ giữa NaBH4 và FeSO4.7H2O
là 1:10. Với tỉ lệ này khi điều chế với điều kiện thực tế trong phòng thí nghiệm thì thấy
lƣợng sắt (II) chƣa đƣợc phản ứng hết với NaBH4, Fe(II) còn dƣ có ảnh hƣởng đến chất
lƣợng hạt Fe0 nano đƣợc chế tạo. Vì vậy, nghiên cứu đã tiến hành thử nghiệm tăng lƣợng
NaBH4 để đạt đƣợc tỉ lệ giữa NaBH4 và muối sắt là 1:2. Kết quả nghiên cứu cho thấy khi
điều chế Fe0 nano với tỷ lệ NaBH4 và FeSO4.7H2O là 1/2 thì sản phẩm tạo thành với
hiệu suất đạt tới 61,2% và có thể bảo quản tốt trong bình hút ẩm mà chúng không bị
ôxi hóa. Còn với tỷ lệ NaBH4 và FeSO4.7H2O là 1/10 thì sản phẩm tạo thành với hiệu
suất chỉ đạt 48,3%. Kết quả sản phẩm thu đƣợc thể hiện qua ảnh chụp TEM (Hình 21)
Hình 19. Ảnh TEM hạt Fe0 nano,
có sử dụng chất phân tán
Hình 20. Ảnh SEM hạt Fe0 nano,
có sử dụng chất phân tán
Luận văn thạc sĩ khoa học Nguyễn Xuân Huân
Trường Đại học Khoa học Tự nhiên Khoa môi trường 58
Hình 21. Hình ảnh TEM của vật liệu Fe0 nano
a) Điều chế với tỷ lệ NaBH4 và FeSO4.7H2O là 1/2;
b) Điều chế với tỷ lệ NaBH4 và FeSO4.7H2O là1/10.
3.3.3. Sử dụng cồn để pha muối sắt
Khi sử dụng dung dịch cồn để hòa tan muối sắt (II) theo Choi, Hee-chul thì muối
sắt rất khó hòa tan trong cồn, đặc biệt nếu nồng độ cồn càng cao thì càng khó hòa tan. Để
khắc phục nhƣợc điểm trên, nghiên cứu tiến hành hòa tan muối sắt trong nƣớc, sau đó
mới bổ sung thêm cồn vào trong dung dịch muối sắt đã hòa tan để đƣợc nồng độ cồn
trong dung dịch nhƣ nghiên cứu của Choi, Hee-chul. Sau đó tiếp tục khử muối sắt (II)
bằng dung dịch NaBH4. Ảnh TEM của hạt sắt nano điều chế đƣợc nhƣ sau (Hình 22).
a) b)
Luận văn thạc sĩ khoa học Nguyễn Xuân Huân
Trường Đại học Khoa học Tự nhiên Khoa môi trường 59
Hình 22. Kết quả chụp ảnh TEM của hạt sắt được điều chế khi dùng cồn 30%
Tổng hợp các yếu tố ảnh hƣởng trên, nghiên cứu đã tiến hành tổng hợp Fe0
nano, ứng dụng để xử lý DDT tồn dƣ trong đất với quy trình cụ thể nhƣ sau:
- Pha dung dịch PAA với nồng độ 0,01% (chú ý dung dịch nên để qua đêm khi
đó PAA sẽ hòa tan và phân tán đều vào nƣớc).
- Cân 4 g FeSO4.7 H2O hòa tan trong 50ml nƣớc cất sau đó rung siêu âm để sắt
hòa tan hết vào dung dịch + 15ml cồn 99% để đƣợc dung dịch A có nồng độ cồn
khoảng 30%.
- Cân 2g NaBH4 hòa tan trong 18 ml nƣớc cất. Hút 2ml dung dịch PAA 0,01%
cho vào dung dịch NaBH4 đã pha. Rung siêu âm để dung dịch NaBH4 và PAA hòa trộn
đều vào nhau, đƣợc dung dịch B.
- Nhỏ từ từ dung dịch B vào dung dịch A với tốc độ 3 - 5ml/phút trên máy khuấy từ.
- Sắt nano sau khi đƣợc hình thành, sử dụng các thanh nam châm để tách Fe0
nano ra và rửa sạch 3 – 4 lần bằng cồn. Sau đó sắt nano đƣợc đƣa vào bình hút ẩm phơi
khô và bảo quản để sử dụng cho các thí nghiệm xử lý DDT trong đất.
Luận văn thạc sĩ khoa học Nguyễn Xuân Huân
Trường Đại học Khoa học Tự nhiên Khoa môi trường 60
Hình 23. Sản phẩm vật liệu Fe0 nano sau chế tạo và bảo quản trong bình hút ẩm
Các đặc tính của vật liệu đƣợc phân tích và kiểm tra thông qua chụp ảnh SEM,
TEM, XRD và BET (xem phần 3.4)
3.3.4. Nghiên cứu các phương pháp bảo quản Fe0 nano
Sau khi Fe0 nano đƣợc tổng hợp từ dung dịch muối sắt và bohiđrua, cần làm khô
và bảo quản Fe0 nano tránh khỏi quá trình ôxy hóa bởi ôxi không khí. Sắt nano thu
đƣợc có thể đƣợc rửa bằng axeton và làm khô trong một buồng kỵ khí; hoặc làm khô
trong điều kiện lạnh; hay làm khô trong chân không ở nhiệt độ 100°C; ngoài ra một số
tác giả khác làm khô và bảo quản sản phẩm tạo thành trong môi trƣờng khí N2. Các
nghiên cứu trên đều gặp khó khăn trong việc bảo quản hạt Fe0 nano đƣợc tạo thành vì
vậy ít nhiều làm ảnh hƣởng đến khả năng ứng dụng của hạt Fe0 nano. Để khắc phục
hạn chế trên, nghiên cứu đã tiến hành tổng hợp Fe0 nano có thể làm khô và bảo quản ở
nhiệt độ phòng khi sử dụng dung dịch etanol thay cho nƣớc tinh khiết (H2O) và có bổ
sung chất phân tán PAA hòa tan ngay trong dung dịch NaBH4 trƣớc khi cho vào khử
muối sắt (II). Sản phẩm tạo thành đƣợc thử nghiệm một số phƣơng pháp làm khô và
cho kết quả nhƣ sau:
+ Phơi ngoài không khí: sau một thời gian khoảng 6-8h thì sắt nano bị ôxy hóa
rất nhanh và chuyển sang màu vàng (màu của sắt ôxit).
Luận văn thạc sĩ khoa học Nguyễn Xuân Huân
Trường Đại học Khoa học Tự nhiên Khoa môi trường 61
+ Sấy khô trong tủ sấy ở nhiệt độ khoảng 400C thì sản phẩm bị chuyển thành
màu xanh đen hoặc rất dễ bị cháy do kích thƣớc quá nhỏ.
+ Phơi trong bình hút ẩm: sắt mới điều chế xong đƣợc làm khô và bảo quản
trong bình hút ẩm. Kết quả cho thấy sau 3 tháng hạt sắt nano vẫn giữ nguyên màu đen,
nhƣ vậy đã tránh đƣợc sự ôxi hóa sản phẩm bởi ôxi của không khí.
3.4. Một số đặc điểm của vật liệu đã điều chế
3.4.1. Kết quả nghiên cứu phổ nhiễu xạ tia X của Fe0 nano
VNU-HN-SIEMENS D5005- Mau Fe nano
06-0696 (* ) - Iron, syn - Fe - Y: 56.36 % - d x by: 1.000 - WL: 1.54056
File: Luu-MoiTruong-Fe nano.raw - Type: 2Th/Th locked - Start: 10.000 ° - End: 70.000 ° - Step: 0.030 ° - Step time: 1.0 s - Temp.: 25.0 °C (Room) - Anode: Cu - Creation: 01/28/11 15:10:47
Lin
(C
ps)
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
100
110
120
130
140
150
2-Theta - Scale
10 20 30 40 50 60 70
d=2.0
251
Hình 24. Phổ nhiễu xạ tia X của Fe0 nano khi lựa chọn điều kiện tối ưu để chế tạo
Ảnh nhiễu xạ tia X cho biết thành phần chính của vật liệu vừa chế tạo là Fe0
nano rất tinh khiết, không bị lẫn bởi các tạp chất khác và không thấy xuất hiện các đỉnh
FeO, Fe2O3 hay đỉnh Fe(OH)3. Điều đó cho thấy mẫu sắt nano đƣợc điều chế ít bị ôxy
hóa bởi ôxi không khí trong điều kiện tự nhiên. So sánh với kết quả chụp nhiễu xạ tia
X mẫu Fe0 nano thu đƣợc từ nghiên cứu của Yuan-Pang Sun và nnk (2006) [47] tại
Hình 25 cho thấy:
Luận văn thạc sĩ khoa học Nguyễn Xuân Huân
Trường Đại học Khoa học Tự nhiên Khoa môi trường 62
Hình 25. Ảnh nhiễu xạ tia X mẫu sắt nano điều chế bởi Yuan-Pang Sun, Xiao- qin
Li, Jiasheng Cao, Wei-xian Zhang, H. Paul Wang (2006)
Phân tử sắt nano chứa cả Fe0 và FeO nhƣng cũng không quan sát thấy Fe (III),
FeO hình thành do sự ôxy hóa của Fe0. Các tác giả đã phân tích tỷ lệ Fe
0 và FeO của
mẫu sau 3 tuần, trong đó Fe0 chiếm 44%, FeO là 56% trong đó lớp vỏ phân tử sắt nano
chứa chủ yếu là FeO còn lớp lõi là Fe0
. Trong môi trƣờng nƣớc thì lớp vỏ chứa chủ
yếu là FeOOH
3.4.2. Kết quả chụp ảnh SEM, TEM vật liệu Fe0 nano
Hình 26. Ảnh SEM vật liệu Fe0 nano khi
lựa chọn điều kiện tối ưu để chế tạo
Hình 27. Ảnh TEM vật liệu Fe0 nano khi
lựa chọn điều kiện tối ưu để chế tạo
Luận văn thạc sĩ khoa học Nguyễn Xuân Huân
Trường Đại học Khoa học Tự nhiên Khoa môi trường 63
Qua ảnh TEM của vật liệu thu đƣợc cho thấy: kích thƣớc hạt trong khoảng từ 10
– 18,6 nm (trung bình 16,7 nm), các hạt có sự phân biệt rõ ràng và không có sự kết
đám lại với nhau làm cho diện tích bề mặt càng lớn. Các tinh thể sắt có hình cầu và nối
với nhau thành chuỗi, tạo thành mạng lƣới. Kiểu liên kết thành chuỗi này là do sự
tƣơng tác giữa các kim loại có từ tính với nhau. So với kích thƣớc các hạt sắt nano thu
đƣợc từ nghiên cứu của Zhang là 10- 100 nm; của Yang-hsin Shih và nnk (2011) [46]
là 50- 80nm thì kích thƣớc hạt Fe0 nano thu đƣợc là khá nhỏ.
3.4.3. Kết quả xác định diện tích bề mặt
Diện tích bề mặt có ảnh hƣởng rất lớn tới hiệu quả xử lý, diện tích bề mặt càng
lớn khả năng tiếp xúc càng cao do vậy hiệu quả xử lý càng cao. Kết quả đo diện tích bề
mặt của vật liệu Fe0 nano theo phƣơng pháp Brunauer Emmett Teillor (BET) là 60
m2/g. So với phƣơng pháp chế tạo sắt nano của Yuan-Pang Sun và nnk (2006) thì diện
tích bề mặt là 12,82 m2/g [47] và theo phƣơng pháp điều chế của Yu-Hoon Hwang và
nnk (2011) là 46,27 m2/g [48] thì phƣơng pháp điều chế này cho kết quả diện tích bề
mặt của hạt Fe0 nano cao hơn từ 1,3 đến 4,7 lần.
3.5. Khảo sát khả năng xử lý của Fe0
nano với nƣớc bị gây nhiễm DDT nhân tạo
3.5.1. Ảnh hưởng của thời gian đến hiệu quả xử lý
Kết quả phân tích hàm lƣợng DDT còn lại sau các khoảng thời gian xử lý là 3,
10, 17 và 24 giờ và hiệu quả xử lý đƣợc thể hiện ở Bảng 7 và Hình 28
Bảng 7. Khả năng khử DDT bởi Fe0 nano trong nƣớc tại pH = 3 theo thời gian
Mẫu
Nồng độ DDT ban đầu
(mẫu đối chứng, mg/l)
Nồng độ DDT
còn lại (mg/l)
Hiệu quả xử lý
(%)
Sau 3 h 35 25,46 27,26
Sau 10 h 35 14,30 59,14
Sau 17 h 35 6,11 82,53
Sau 24 h 35 5,57 84,09
Luận văn thạc sĩ khoa học Nguyễn Xuân Huân
Trường Đại học Khoa học Tự nhiên Khoa môi trường 64
0
5
10
15
20
25
30
Sau 3 h Sau 10 h Sau 17 h Sau 24 h
Thời gian xử lý
Nồ
ng
độ
DD
T,
mg
/l
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
Hiệ
u q
uả
xử
lý
, %
Nồng độ DDT (mg/l)
Hiệu suất xử lý (%)
Hình 28. Nồng độ DDT còn lại và hiệu quả xử lý DDT theo thời gian
Kết quả nghiên cứu cho thấy, trong điều kiện không bị ảnh hƣởng bởi các yếu tố
khác thì khả năng xử lý DDT của Fe0 nano là rất nhanh. Cơ chế của quá trình xử lý này
đƣợc Paul Tratnyek và Matheson nghiên cứu vào năm 1994, là cơ chế khử mạnh của
Fe0 nano. Tuy nhiên, hiện tƣợng ăn mòn sắt kim loại tạo ra ion sắt và H2, cả hai sản
phẩm này cũng đều có khả năng tham gia phản ứng khử, tuỳ thuộc vào chất ô nhiễm.
Vì vậy, vào năm 1994 Paul Tratnyek và Matheson đã tìm ra 3 phƣơng thức khử của Fe0
nano đƣợc trình bày dƣới đây:
- Trƣờng hợp A: Sự chuyển nhƣợng electron trực tiếp của Fe0 đối với
Halocacbon (RX) hấp phụ trên bề mặt của hệ kim loại – nƣớc, kết quả là phản
ứng khử clo và sản phẩm Fe (II) đƣợc tạo thành.
- Trƣờng hợp B: Fe(II) - sản phẩm của quá trình ăn mòn Fe0 cũng có thể tham
gia phản ứng khử clo RX, tạo thành Fe(III).
- Trƣờng hợp thứ ba (C), chỉ ra rằng H2 là sản phẩm của quá trình ăn mòn trong
quá trình kỵ khí có thể phản ứng với RX nếu có tác động của chất xúc tác.
Luận văn thạc sĩ khoa học Nguyễn Xuân Huân
Trường Đại học Khoa học Tự nhiên Khoa môi trường 65
Hình 29. Nguyên lý
phản ứng của Fe0 nano với hợp chất hữu cơ clo [32]
Ở môi trƣờng axit, Fe0 đóng vai trò là chất khử, cho electron.
Fe0 Fe
2+ + 2e
- (1)
RCl + H+ + 2e
- RH + Cl
- (2)
Tổng hợp của hai phản ứng 1 và 2 là:
RCl + Fe0 + H
+ RH + Fe
2+ + Cl
- (3)
Ví dụ :
C2Cl4 + 5 Fe0 + 6H
+ C2H6 + 5Fe
2+ + 4Cl
-
Khử trực tiếp trên bề mặt kim loại
Khử bởi ion Fe2+
Chất xúc tác
Khử trực tiếp bởi H2 với vai trò của chất xúc tác
Luận văn thạc sĩ khoa học Nguyễn Xuân Huân
Trường Đại học Khoa học Tự nhiên Khoa môi trường 66
Nhƣ vậy, Fe0 nano có khả năng khử đƣợc nhiều hợp chất hữu cơ chứa clo (Bảng 1).
Kết quả nghiên cứu ở Bảng 7 và Hình 28 cho thấy, sau 24h nồng độ DDT đã
giảm từ 35mg/l xuống còn 5,57 mg/l, nhƣ vậy hiệu quả xử lý đạt 84,1%. Ta thấy nồng
độ DDT giảm theo thời gian phản ứng, thời gian càng lâu thì lƣợng DDT còn lại càng
thấp. Trung bình sau 1h thì lƣợng DDT khử đƣợc là 1,23 mg/l, tuy nhiên tốc độ khử là
không giống nhau ở mỗi giai đoạn. Theo đó trong 3h đầu (0 – 3h) lƣợng DDT bị khử là
9,54 mg/l tƣơng đƣơng 3,18 mg/l trong 1h; 7h sau (3h-10h) lƣợng DDT bị khử là 11,16
mg/l tƣơng đƣơng 1,59 mg/l trong 1h; sau 7h tiếp theo (10h-17h) lƣợng DDT bị khử là
8,19 mg/l tƣơng đƣơng 1,17 mg/l trong 1h; và sau 7h tiếp theo (17h -24h) lƣợng DDT
bị khử là 0,546mg/l tƣơng đƣơng 0,078 mg/l trong 1h. Nhƣ vậy, trong giai đoạn đầu
tiên khả năng khử là nhanh nhất, sau đó giảm dần ở các giai đoạn sau và giảm mạnh
nhất ở giai đoạn từ 17 – 24h. Điều này có thể là do lƣợng Fe0 giảm xuống theo thời
gian, một phần bị ôxi hóa thành Fe(II), Fe(III), một phần bị ôxy hóa bởi ôxy và nƣớc
tạo thành FeO, Fe(OH)2, Fe(OH)3, FeO(OH).
3.5.2. Kết quả phân tích hàm lượng Fe2+
và Fe3+
của các dung dịch sau xử lý DDT trong
nước bằng vật liệu Fe0 nano
Đặc tính của Fe0 nano là một chất khử mạnh, khi nó tham gia phản ứng khử
DDT thì nó sẽ bị ôxi hóa lên Fe2+
và Fe3+
(sản phẩm của quá trình ôxi hóa Fe0). Vì vậy,
xác định nồng độ của Fe2+
và Fe3+
sau xử lý gián tiếp có thể xác định đƣợc đặc tính
khử của Fe0 nano. Kết quả phân tích nồng độ Fe
2+ và Fe
3+ trong dung dịch sau xử lý
DDT bằng Fe0 nano đƣợc thể hiện ở Bảng 8.
Luận văn thạc sĩ khoa học Nguyễn Xuân Huân
Trường Đại học Khoa học Tự nhiên Khoa môi trường 67
Bảng 8. Nồng độ Fe2+
và Fe3+
trong dung dịch sau xử lý DDT bằng Fe0 nano
TT Thời gian xử lý Nồng độ Fe2+
(mg/l) Nồng độ Fe3+
(mg/l)
1. Sau 3h 113 10
2. Sau 10h 260 28
3. Sau 17h 407 45
4. Sau 24h 460 56
0
50
100
150
200
250
300
350
400
450
500
0 Sau 3h Sau 10h Sau 17h Sau 24h
Thời gian xử lý
Nồ
ng
độ
Fe
(II)
, F
e (I
II),
mg
/l
Nồng độ Fe(II), mg/l Nồng độ Fe(III), mg/l
Hình 30. Nồng độ Fe2+
và Fe3+
sau xử lý DDT bằng Fe0 nano
Kết quả nghiên cứu ở Bảng 8 cho thấy, cùng với việc tăng thời gian xử lý DDT
bởi Fe0 nano thì hàm lƣợng Fe
2+ và Fe
3+ cũng đƣợc tạo thành và tăng dần theo thời gian
xử lý. Hàm lƣợng Fe2+
và Fe3+
lần lƣợt tăng từ 113 và 10 mg/l sau 3h xử lý lên đến 460
và 56 mg/l sau 24h xử lý. Điều này có thể thấy vì Fe0 đã bị ôxi hóa (do sử dụng để khử
DDT) lên các sắt có hóa trị cao hơn là Fe2+
và Fe3+
. Hàm lƣợng sắt Fe2+
đƣợc tạo thành
nhiều hơn rất nhiều so với Fe3+
, điều này có thể là do cơ chế khử DDT bởi Fe0 nano chủ
yếu xẩy ra bởi cơ chế khử trực tiếp trên bề mặt kim loại (theo trƣờng hợp A, Hình 29).
Kết quả hoàn toàn phù hợp với lý thuyết vì thế ôxi hóa khử Eo của cặp Fe
2+/Fe = -0,44,
còn thế ôxi hóa khử Eo của cặp Fe
3+/Fe
2+ = +0,77. Hơn nữa, thí nghiệm đƣợc tiến hành
trong môi trƣờng axit (pH = 3) nên Fe0 bị ôxi hóa lên Fe
2+ và tồn tại ở dạng này là
chính, còn trong môi trƣờng kiềm thì Fe2+
mới tiếp tục đƣợc ôxi hóa lên Fe3+
.
Luận văn thạc sĩ khoa học Nguyễn Xuân Huân
Trường Đại học Khoa học Tự nhiên Khoa môi trường 68
3.5.3. Ảnh hưởng của pH dung dịch đến hiệu quả xử lý
Với mục đích tìm hiểu ảnh hƣởng của pH đến hiệu quả xử lý của DDT và tìm
hiểu kỹ hơn ba cơ chế phản ứng khử của Fe0 nano đối với DDT, nghiên cứu đã bố trí
thử nghiệm xử lý DDT ở các giá trị pH = 3; 5 và 7. Kết quả đƣợc thể hiện ở Bảng 9.
Bảng 9. Hiệu quả xử lý DDT bằng Fe0 nano tại các pH khác nhau và các sản phẩm
trung gian đƣợc tạo thành
TT
pH Nồng độ DDT (mg/l) Nồng độ DDD (mg/l) Nồng độ DDE (mg/l)
Trước
xử lý
Sau
xử lý
Trước
xử lý
Sau
xử lý
Hiệu
quả, %
Trước
xử lý
Sau
xử lý
Trước
xử lý
Sau
xử lý
1 3 3,94 35 6,12 82,51 0 1,91 0 0,20
2 5 5,23 35 7,64 78,17 0 3,93 0 0,37
3 7 6,51 35 10,59 69,74 0 5,49 0 0,55
Kết quả nghiên cứu cho thấy tại pH = 3 hiệu quả xử lý DDT bằng Fe0 nano đạt
giá trị cao nhất (82,51%), hiệu quả xử lý giảm xuống còn 78,17% khi tăng pH lên 5 và
tiếp tục giảm xuống còn 69,74% khi tăng pH lên 7. Tại pH = 3 và 5 (môi trƣờng phản
ứng là axit) thì giá trị pH sau xử lý tăng tƣơng ứng là 3,94 và 5,23. Điều này có thể giải
thích là trong môi trƣờng axit thì cơ chế khử DDT bởi Fe0 nano đƣợc thực hiện do quá
trình khử trực tiếp trên bề mặt kim loại (trƣờng hợp A, Hình 29) và khử bởi ion Fe2+
(trƣờng hợp B, Hình 29). Trong quá trình phản ứng của hai cơ chế này cần nhận thêm
H+ từ môi trƣờng làm xúc tác cho quá trình khử nên trong dung dịch mất đi một phần
H+, làm cho giá tri pH của dung dịch tăng lên. Cơ chế phản ứng đƣợc thể hiện ở
phƣơng trình phản ứng sau:
RCl + Fe0 + H
+ RH + Fe
2+ + Cl
-
Tại pH = 7 (môi trƣờng trung tính) thì giá trị pH sau xử lý giảm đi còn 6,51.
Điều này có thể giải thích là trong môi trƣờng trung tính đến kiềm thì cơ chế khử DDT
bằng Fe0 nano đƣợc thực hiện do quá trình khử trực tiếp bởi H2 với vai trò của chất xúc
tác, sản phẩm sau phản ứng có tạo thành H+ làm cho giá trị pH của dung dịch sau phản
ứng giảm. Cơ chế phản ứng đƣợc thể hiện ở phƣơng trình phản ứng sau:
Luận văn thạc sĩ khoa học Nguyễn Xuân Huân
Trường Đại học Khoa học Tự nhiên Khoa môi trường 69
RX + OH- + H2 RH + Cl
- + H
+
Kết quả nghiên cứu ở Bảng 9 cho thấy, tại pH = 3 các sản phẩm trung gian của
DDT sau xử lý là DDD và DDE là nhỏ nhất, tƣơng ứng bằng 1,91 và 0,20 mg/l; sau đó
đến pH =5 các sản phẩm trung gian là DDD và DDE tƣơng ứng là 3,93 và 0,37 mg/l;
tại pH = 7 các sản phẩm trung gian là DDD và DDE là lớn nhất, tƣơng ứng bằng 5,49
và 0,55 mg/l. Qua đó cho thấy, tốt nhất nên xử lý DDT tại pH = 3 vừa cho hiệu quả cao
và các sản phẩm trung gian cũng nhỏ. Trong khuôn khổ của nghiên cứu này chƣa xác
định đƣợc cụ thể sản phẩm của quá trình khử DDT tạo ra là chất gì. Tuy nhiên theo kết
quả nghiên cứu về ―khử clo trong thuốc diệt cỏ bằng bột sắt‖ của các tác giả Angela
Volpe, Antonio Lopez, Giuseppe Mascolo và Antonio Detomaso (2004) cho thấy: sau
quá trình xử lý triallate (S-2,3,3-trichloroallyl di-isopropyl thiocarbamate) bằng bột sắt
(20-50m) với dung dịch triallate có nồng độ 2,5 mg/l. Các kết quả đã chỉ ra rằng, sau
5 ngày thuốc trừ cỏ đã giảm tới 97% và sản phẩm chính của phản ứng là alkyl đã đƣợc
khử clo (S-2-propyl di-isopropyl thiocarbamat). Tuy nhiên, một lƣợng vết dichloroallyl
di-isopropyl thiocarbamat cũng đƣợc phát hiện, đó cũng chính là vai trò và mặt trái của
quá trình khử clo [20].
Theo Quensen, DDT, DDE và DDD trong trầm tích và trong đất có khả năng
chuyển hoá thành DDMU (1-cloro-2,2 bis[p-clorophenyl]etylen), tuy nhiên tốc độ
chuyển hoá của DDD thành DDMU là chậm hơn so với DDT và DDE [18]. Theo
Heberer và Dunnbier 1999 ; Ware et al 1980, trong điều kiện kỵ khí, DDMU còn có thể
chuyển hoá thành DDNU (2,2-bis (clorophenyl) acetonitril) và một số sản phẩm phụ
khác nhƣ DDOH (2,2-bis (Clorophenyl) etanol) và DDA (2,2-bis (clorophenyl) acetic
acid) [18].
Nhƣ vậy, sản phẩm tạo thành của quá trình xử lý các hợp chất hữu cơ chứa clo
bao gồm những chất đã đƣợc khử clo và lƣợng vết các chất có chứa clo, tuy nhiên
Luận văn thạc sĩ khoa học Nguyễn Xuân Huân
Trường Đại học Khoa học Tự nhiên Khoa môi trường 70
những sản phẩm này là những chất không độc hoặc ít độc hơn so với các chất ban đầu
trƣớc khi xử lý.
3.6. Một số yếu tố ảnh hƣởng tới khả năng xử lý DDT trong đất
3.6.1. Ảnh hưởng của thời gian tới hiệu quả xử lý
Lấy 8 cốc thủy tinh có dung tích 500ml chia đều làm 2 nhóm, cân vào mỗi cốc
50 g đất nền kho Hƣơng Vân (có nồng độ DDT là 978 µg/kg), sau đó bổ sung vào 4
cốc nhóm 1 mỗi cốc 0,01 g Fe0
nano; còn 4 cốc nhóm 2 không bổ sung DDT để làm
đối chứng. Các cốc đƣợc giữ ở độ ẩm 80% trong suốt thời gian thí nghiệm và sau 5;
10; 20 và 40 ngày lấy mẫu phân tích nồng độ DDT còn lại. Kết quả phân tích đƣợc thể
hiện ở Bảng 10.
Bảng 10. Nồng độ DDT còn lại sau thí nghiệm và hiệu quả xử lý
TT Thời gian xử lý (ngày) Nồng độ DDT (µg/kg) Hiệu quả xử
lý (%) Đối chứng Sau xử lý
1. 5 978 115 88,24
2. 10 978 Không phát hiện 100
3. 20 978 Không phát hiện 100
4. 40 978 Không phát hiện 100
Kết quả nghiên cứu cho thấy với đất nền kho Hƣơng Vân có nồng độ DDT là
978 µg/kg thì sau 5 ngày Fe0 nano đã xử lý đƣợc 88,24% và sau 10 ngày thì toàn bộ
lƣợng DDT trong đất đã đƣợc Fe0 nano xử lý hoàn toàn. Tuy nhiên tỷ lệ Fe
0 nano/DDT
đƣợc sử dụng để xử lý là 205/1, rất lớn nên hiệu quả xử lý là rất cao. Vì vậy, để thuận
tiện cho nghiên cứu ảnh hƣởng của một số tính chất đất đến hiệu quả xử lý DDT bởi
Fe0 nano, nghiên cứu đã bổ sung thêm DDT thƣơng phẩm vào đất để nâng nồng độ
DDT trong đất lên 50 mg/kg và tiến hành bố trí lại thí nghiệm ảnh hƣởng của thời gian
đến hiệu quả xử lý DDT trong đất sau khi đã bổ sung DDT. Kết quả nghiên cứu đƣợc
thể hiện ở Bảng 11.
Luận văn thạc sĩ khoa học Nguyễn Xuân Huân
Trường Đại học Khoa học Tự nhiên Khoa môi trường 71
Bảng 11. Nồng độ DDT còn lại sau thí nghiệm với mẫu đất đã bổ sung thêm DDT
và hiệu quả xử lý
TT Thời gian xử lý (ngày) Nồng độ DDT (mg/kg) Hiệu quả xử
lý (%) Đối chứng Sau xử lý
1. 5 50 44,99 10,02
2. 10 50 35,75 28,50
3. 20 50 11,00 78,00
4. 40 50 4,87 90,26
0
10
20
30
40
50
60
0 ngày 5 ngày 10 ngày 20 ngày 40 ngày
Thời gian xử lý
Nồn
g đ
ộ D
DT
, m
g/k
g
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
100
Hiệ
u q
uả
xử
lý,
%
Hàm lượng DDT, mg/kg Hiệu suất xử lý, %
Hình 31. Nồng độ DDT còn lại và hiệu quả xử lý đối với đất đã bổ sung DDT
Kết quả nghiên cứu ở Hình 31 cho thấy, DDT đƣợc xử lý rất nhanh trong giai
đoạn từ 0 – 20 ngày (hiệu quả xử lý đạt 78 %) và giảm mạnh trong giai đoạn từ 20 – 40
ngày (hiệu quả xử lý đạt 90,26 %), chỉ tăng 12,26% so với giai đoạn từ 0 – 20 ngày. Vì
vậy, nghiên cứu sẽ lựa chọn thời gian để xử lý DDT là 20 ngày cho các thí nghiệm tiếp
theo.
Kết quả nghiên cứu ở Bảng 11 cho thấy, sau 5 ngày nồng độ DDT còn lại sau xử
lý là 44,99 mg/kg và hiệu quả xử lý đạt 10,02 %; sau 10 ngày nồng độ DDT còn lại sau
xử lý là 35,75 mg/kg và hiệu quả xử lý đạt 28,50 %; sau 20 nồng độ DDT còn lại sau
xử lý là 11 mg/kg và hiệu quả xử lý đạt 78 %; sau 40 ngày nồng độ DDT còn lại sau xử
Luận văn thạc sĩ khoa học Nguyễn Xuân Huân
Trường Đại học Khoa học Tự nhiên Khoa môi trường 72
lý là 4,87 mg/kg và hiệu quả xử lý đạt 90,26 %. Đối với mẫu đối chứng (không bổ sung
Fe0 nano) thì sau 40 ngày nồng độ DDT trong đất vẫn không hề thay đổi, điều đó
chứng tỏ ở điều kiện tự nhiên DDT bị phân hủy rất chậm. Vì vậy đối với các thí
nghiệm sau, nghiên cứu coi nhƣ sự phân hủy DDT ở điều kiện tự nhiên trong khoảng
thời gian < 40 ngày là bằng 0.
Theo thí nghiệm của Wei-Xang Zhang về sử dụng Fe0 nano nhằm làm sạch kim
loại nặng và PCBs trong đất bằng phƣơng pháp bơm Fe0 nano vào khu vực ô nhiễm
cần xử lý. Các thí nghiệm của Tiến sỹ Zhang với hạt sắt cỡ nano cho thấy tốc độ phản
ứng xảy ra rất nhanh, đặc biệt với các vùng bị ô nhiễm ở mức nhẹ. Thí nghiệm cũng
chỉ ra rằng hạt sắt cỡ nano có khả năng giữ nguyên tính hoạt hoá của nó trong đất trong
vòng từ 6 đến 8 tuần [43].
Hơn nữa, theo thí nghiệm của Shea P.J, Machacek T.A và Comfort S.D (2004)
về nghiên cứu tăng tốc độ xử lý thuốc bảo vệ thực vật trong đất bằng Fe0, khi cho 5%
(w/w) Fe0 phản ứng với mẫu đất có chứa 1000 mg Metolaclo/kg, 55 mg alaclo/kg, 64
mg atrazin/kg, 35 mg pendimethalin/kg và 10 mg clopyriphot/kg. Kết quả là sau 90
ngày, hiệu suất xử lý của 5 loại hoá chất bảo vệ thực vật trên đạt hơn 60% và hiệu suất
đạt hơn 90% khi thêm 2% (w/w) Al2(SO4)3 vào Fe0 [39].
Nhƣ vậy, kết quả thí nghiệm về ảnh hƣởng của thời gian phản ứng tới hiệu quả
của quá trình xử lý DDT trong đất bằng Fe0 nano của đề tài là hoàn toàn phù hợp với lý
thuyết và kết quả thực nghiệm của các nhà nghiên cứu đã thực hiện trƣớc đây.
3.6.2. Ảnh hưởng của hàm lượng Fe0 nano đến hiệu quả xử lý DDT
Lấy 5 cốc thủy tinh có dung tích 500ml, cân vào mỗi cốc 50 g đất nền kho
Hƣơng Vân (đã bổ sung thêm DDT để nồng độ DDT trong đất là 50 mg/kg), sau đó bổ
sung vào mỗi cốc tƣơng ứng 0; 0,005; 0,01; 0,02 và 0,03 g Fe0
nano. Các cốc đƣợc giữ
ở độ ẩm 80% trong suốt thời gian thí nghiệm và sau 20 ngày lấy mẫu phân tích nồng độ
DDT còn lại. Kết quả phân tích đƣợc thể hiện ở Bảng 12.
Luận văn thạc sĩ khoa học Nguyễn Xuân Huân
Trường Đại học Khoa học Tự nhiên Khoa môi trường 73
Bảng 12. Ảnh hƣởng hàm lƣợng Fe0 nano đến hiệu quả xử lý DDT trong đất đã bổ
sung thêm DDT
TT Tỷ lệ Fe
0 nano/DDT
(lần)
Nồng độ DDT (mg/kg) Hiệu quả xử
lý (%) Trước xử lý Sau xử lý
1. 0 50 50 0
2. 2 50 26,55 46,91
3. 4 50 11,00 78,00
4. 8 50 6,65 86,71
5. 12 50 3,62 92,76
0
10
20
30
40
50
60
0 2 lần 4 lần 8 lần 12 lần
Tỷ lệ Fe(0) nano/DDT
Nồn
g đ
ộ D
DT
, m
g/k
g
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
100
Hiệ
u q
uả
xử
lý,
%
Hàm lượng DDT còn lại sau xử lý, mg/kg Hiệu suất xử lý,%
Hình 32. Nồng độ DDT còn lại sau xử lý và hiệu quả xử lý theo tỷ lệ Fe0
nano/DDT
Kết quả phân tích ở Bảng 12 cho thấy, khi tăng hàm lƣợng Fe0 nano thì hiệu quả
xử lý DDT tăng dần (tỷ lệ Fe0 nano/DDT tăng từ 2 – 12 lần thì hiệu quả xử lý DDT
tăng từ 46,91 đến 92,76 %). Với tỷ lệ Fe0 nano/DDT là 2 lần thì sau 20 ngày xử lý
nồng độ DDT trong đất giảm từ 50 xuống còn 26,55 mg/kg, hiệu quả xử lý đạt 46,91%.
Khi tăng tỷ lệ Fe0 nano/DDT lên 4 lần thì sau 20 ngày xử lý nồng độ DDT trong đất
giảm từ 50 xuống còn 11 mg/kg, hiệu quả xử lý đạt 78%. Với tỷ lệ Fe0 nano/DDT là 8
lần thì sau 20 ngày xử lý nồng độ DDT trong đất giảm từ 50 xuống còn 6,65 mg/kg,
hiệu quả xử lý đạt 86,71% và với tỷ lệ Fe0 nano/DDT là 12 lần thì sau 20 ngày xử lý
nồng độ DDT trong đất giảm từ 50 xuống còn 3,62 mg/kg, hiệu quả xử lý đạt 92,76 %.
Luận văn thạc sĩ khoa học Nguyễn Xuân Huân
Trường Đại học Khoa học Tự nhiên Khoa môi trường 74
Biểu đồ trên Hình 32 cho ta thấy, hiệu quả xử lý DDT tăng nhanh khi tăng tỷ lệ
Fe0 nano/DDT từ 0 đến 2 và 4 lần. Còn khi tăng tỷ lệ Fe
0 nano/DDT từ 4 đến 8 và 12
lần thì hiệu quả xử lý DDT tăng chậm hơn. Vì vậy, nghiên cứu lựa chọn tỷ Fe0
nano/DDT là 4 (cho 0,01g Fe0 nano vào 50 g đất có nồng độ DDT là 50 mg/kg) để tiến
hành các nghiên cứu tiếp theo.
3.6.3. Ảnh hưởng của của pH đất tới hiệu quả xử lý
Đất nghiên cứu có giá trị pH là 3,46 vì vậy để nghiên cứu ảnh hƣởng của pH đất
đến hiệu quả xử lý, lấy 6 cốc thủy tinh có dung tích 500ml chia đều làm 2 nhóm, cân
vào mỗi cốc 50 g đất khô không khí và tiến hành thay đổi pH đất nhƣ sau:
+ Thêm 12,5ml CH3COOH vào 50g đất pH đất = 3
+ Thêm 0,2g vôi bột vào 50g đất pH đất = 5
+ Thêm 2,5g vôi bột vào 50g đất pH đất = 7
Sau khi điều chỉnh pH, đất đƣợc giữ ở điều kiện tự nhiên trong 7 ngày sau đó bổ
sung thêm DDT sao cho nồng độ DDT trong đất đạt 50 mg/kg. Bổ sung vào mỗi bình
nhóm 1 là 0,01 g Fe0 nano, nhóm 2 không bổ sung Fe
0 nano để làm đối chứng. Các cốc
đƣợc giữ ở độ ẩm 80% trong suốt thời gian thí nghiệm và sau 20 ngày lấy mẫu phân
tích nồng độ DDT còn lại. Kết quả phân tích đƣợc thể hiện ở Bảng 13.
Bảng 13. Ảnh hƣởng của pH đất đến hiệu quả xử lý DDT
TT pH đất Nồng độ DDT (mg/kg) Hiệu quả xử
lý (%) Trước xử lý Sau xử lý Đối chứng Sau xử lý
1. 3 3,78 50 10,34 79,33
2. 5 5,71 50 13,60 72,81
3. 7 6,64 50 19,38 61,24
Luận văn thạc sĩ khoa học Nguyễn Xuân Huân
Trường Đại học Khoa học Tự nhiên Khoa môi trường 75
0
5
10
15
20
25
pH = 3 pH = 5 pH = 7
Giá trị pH trước khi xử lý
Nồ
ng
độ
DD
T,
mg
/kg
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
Hiệ
u q
uả
xử
lý,
%
Hàm lượng DDT sau xử lý. mg/kg Hiệu suất xử lý. %
Hình 33. Nồng độ DDT còn lại sau xử lý và hiệu quả xử lý theo pH
Kết quả nghiên cứu Hình 33 cho thấy, khi tăng giá trị pH đất thì hiệu quả xử lý
DDT bởi Fe0 nano giảm. Tại pH = 3 hiệu quả xử lý DDT đạt 79,33 % sau 20 ngày xử lý;
tại pH = 5 hiệu quả xử lý đạt 72,81 % và tại pH = 7 thì hiệu quả xử lý đạt 61,24%.
Kết quả nghiên cứu ở Bảng 13 cho thấy, tại pH = 3 thì sau 20 ngày xử lý pH đất
tăng lên 3,78, tại pH = 5 thì sau 20 ngày xử lý pH đất tăng lên 5,71 còn tại pH = 7 thì
sau 20 ngày xử lý bằng Fe0 nano pH đất giảm xuống còn 6,64. Các kết quả này có xu
hƣớng phù hợp với kết quả thử nghiệm hiệu quả xử lý DDT trong nƣớc ở mục 3.5.2 và
cũng hoàn toàn phù hợp với lý thuyết của cơ chế khử DDT trong đất.
3.6.4. Nghiên cứu ảnh hưởng của hàm lượng axit humic đến hiệu quả xử lý DDT
Đất nghiên cứu có hàm lƣợng axit humic là 0,08 % vì vậy để nghiên cứu ảnh
hƣởng của axit humic đến hiệu quả xử lý, nghiên cứu tiến hành bổ sung thêm 50; 100;
200 và 400 % của lƣợng axit humic ban đầu (tƣơng ứng với bổ sung 0,02; 0,04; 0,08 và
0,16 g axit humic vào 50 g đất thí nghiệm đã bổ sung DDT đạt nồng độ 50 mg/kg). Sau
đó cho 0,01 g Fe0 nano vào các mẫu đất trên. Các cốc đƣợc giữ ở độ ẩm 80% trong
suốt thời gian thí nghiệm và cứ sau 20 ngày lấy mẫu phân tích nồng độ DDT còn lại.
Kết quả phân tích đƣợc thể hiện ở Bảng 14.
Luận văn thạc sĩ khoa học Nguyễn Xuân Huân
Trường Đại học Khoa học Tự nhiên Khoa môi trường 76
Bảng 14. Ảnh hƣởng của hàm lƣợng axit humic đến hiệu quả xử lý DDT
TT Axit humic thêm
vào, %
Nồng độ DDT, mg/kg Hiệu quả xử lý, %
Trước xử lý Sau xử lý
1. 0 50 11,00 78,00
2. 50 50 40,00 20,00
3. 100 50 41,25 17,50
4. 200 50 41,69 16,63
5. 400 50 47,50 5,00
0
5
10
15
20
25
30
35
40
45
50
0% 50% 100% 200% 400%
Lượng axit humic thêm vào
Nồn
g đ
ộ D
DT
, m
g/k
g
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
Hiệ
u q
uả
xử
lý,
%
Hàm lượng DDT sau xử lý, mg/kg Hiệu suất xử lý, %
Hình 34. Hiệu quả xử lý DDT bởi Fe0 nano phụ thuộc vào hàm lượng axit humic
Kết quả nghiên cứu ở Hình 34 cho thấy, hiệu quả xử lý DDT bởi Fe0 nano giảm
rất nhanh khi thêm 50% hàm lƣợng axit humic vào. Hiệu quả xử lý DDT đã giảm từ 78
% khi hàm lƣợng axit humic trong mẫu là 0,08 % (mẫu nền, không thêm axit humic)
xuống còn 20 % khi hàm lƣợng axit trong mẫu là 0,12 % (mẫu bổ sung 50% axit
humic). Khi bổ sung thêm hàm lƣợng axit humic từ 50 % đến 400 % so với lƣợng axit
humic ban đầu thì hiệu quả xử lý DDT bằng Fe0
nano giảm chậm. Cụ thể khi bổ sung
hàm lƣợng axit humic là 100 % so với ban đầu thì hiệu quả xử lý DDT chỉ giảm 2,5 %
so với khi bổ sung hàm lƣợng axit humic là 50 %; khi bổ sung hàm lƣợng axit humic là
200 % so với ban đầu thì hiệu quả xử lý DDT chỉ giảm 0,87 % so với khi bổ sung hàm
lƣợng axit humic 100 %; khi bổ sung hàm lƣợng axit humic là 400 % so với ban đầu
Luận văn thạc sĩ khoa học Nguyễn Xuân Huân
Trường Đại học Khoa học Tự nhiên Khoa môi trường 77
thì hiệu quả xử lý DDT giảm 11,63 % so với khi bổ sung hàm lƣợng axit humic 200 %.
Vậy hàm lƣợng axit humic trong mẫu càng cao thì hiệu quả xử lý DDT bằng Fe0
nano
càng nhỏ. Kết quả nghiên cứu là phù hợp với các nghiên cứu trƣớc đây về hàm lƣợng
chất hữu cơ trong đất. Theo Hayes (1989), axit humic trong đất có các nhóm chức nhƣ
nhóm cacboxyl và phenyl, do đó chúng có thể tạo liên kết với các cation và tạo phức.
Khi thêm axit humic vào đất, nó có thể hoạt động nhƣ chất đệm có khả năng ngăn cản
sự thay đổi pH của dung dịch đất (Hayes et al. 1989). Theo Li (2003), axit humic còn
có dung lƣợng hấp phụ lớn đối với các hợp chất hữu cơ và có khả năng tạo phức rất
mạnh đối với các kim loại (Li et al. 2003) [28]. Theo Aigner (1998) [18], DDT trong
đất ẩm ƣớt và nhiều mùn tồn tại bền vững hơn so với DDT trong đất rừng khô. Do đó,
axit humic có ảnh hƣởng rất lớn tới quá trình xử lý DDT trong đất bằng Fe0 nano.
3.7. Thử nghiệm xử lý DDT trong đất ô nhiễm ngoài thực địa
3.7.1. Thử nghiệm xử lý DDT trong đất bằng phương pháp chuyển vị (ex-situ)
Đất khu vực nghiên cứu là nền kho Hƣơng Vân, xã Lạc Vệ, huyên Tiên Du, tỉnh
Bắc Ninh bị ô nhiễm DDT với nồng độ là 863 µg/kg (đất trƣớc thí nghiệm đã đƣợc trộn
đều cả hai tầng khi đào). Để thử nghiệm xử lý DDT ngoài thực địa bằng phƣơng pháp
chuyển vị, nghiên cứu đã tiến hành đào 2 m3 đất tại nền kho Hƣơng Vân, sau đó tƣới
và trộn đều Fe0 nano vào đất với tỷ lệ Fe
0 nano/DDT là 4/1. Sau khi trộn đều với Fe
0
nano đất đƣợc chuyển lại hố đào đã đƣợc cách ly bằng túi nilông và để giữ nguyên theo
hiện trạng tự nhiên. Cứ sau 15 ngày thí nghiệm, lấy mẫu và phân tích hàm lƣợng DDT
còn lại. Kết quả đƣợc thể hiện ở Bảng 15.
Luận văn thạc sĩ khoa học Nguyễn Xuân Huân
Trường Đại học Khoa học Tự nhiên Khoa môi trường 78
Bảng 15. Hiệu quả xử lý DDT ngoài thực địa bằng phƣơng pháp chuyển vị
TT Thời gian xử
lý, ngày
Độ sâu lấy
mẫu, cm
Nồng độ DDT, µg/kg Hiệu quả xử
lý, % Trước xử lý Sau xử lý
1. 15
0 – 50 863 550,4 36,22
2. 50 – 100 863 529,7 38,62
3. 30
0 – 50 863 107,2 87,58
4. 50 – 100 863 91,6 89,39
5. 45
0 – 50 863 63,0 92,70
6. 50 – 100 863 55,1 93,62
7. 60
0 – 50 863 30,8 96,43
8. 50 – 100 863 30,6 96,45
9. 75
0 – 50 863 23,7 97,25
10. 50 – 100 863 23,3 97,30
11. 90
0 – 50 863 18,5 97,86
12. 50 – 100 863 18,4 97,87
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
100
15 ngày 30 ngày 45 ngày 60 ngày 75 ngày 90 ngày
Thời gian xử lý
Hiệ
u q
uả
xử
lý,
%
Tầng 0-50cm Tầng 50-100cm
Hình 35. Hiệu quả xử lý DDT ngoài thực địa bằng Fe0 nano
Kết quả nghiên cứu ở Bảng 15 và Hình 35 cho thấy, hiệu quả xử lý DDT rất
nhanh trong giai đoạn 30 ngày đầu của quá trình xử lý. Hiệu quả xử lý đạt 87,58 % ở
tầng 0 – 50 cm và 89,39 % ở tầng 50 – 100 cm sau 30 ngày xử lý. Hiệu quả xử lý tăng
chậm hơn sau 30 ngày xử lý. Cụ thể tại tầng 0 – 50 cm: sau 45 ngày hiệu quả xử lý đạt
Luận văn thạc sĩ khoa học Nguyễn Xuân Huân
Trường Đại học Khoa học Tự nhiên Khoa môi trường 79
92,7 %, tăng 5,12 % so với sau 35 ngày; sau 60 ngày hiệu quả xử lý đạt 96,43 %, tăng
3,73 % so với sau 45 ngày; sau 75 ngày hiệu quả xử lý đạt 97,25%, tăng 0,82 % so với
sau 60 ngày và sau 90 ngày hiệu quả xử lý đạt 97,86%, tăng 0,61 % so với sau 75 ngày.
Tại tầng 50 – 100 cm: sau 45 ngày hiệu quả xử lý đạt 93,62 %, tăng 4,23 % so với sau
35 ngày; sau 60 ngày hiệu quả xử lý đạt 96,45 %, tăng 2,83 % so với sau 45 ngày; sau
75 ngày hiệu quả xử lý đạt 97,3%, tăng 0,85 % so với sau 60 ngày và sau 90 ngày hiệu
quả xử lý đạt 97,87%, tăng 0,57 % so với sau 75 ngày. Hầu hết ở các khoảng thời gian
nghiên cứu thì hiệu quả xử lý tại tầng 0 – 50 cm nhỏ hơn hiệu quả xử lý tại tầng 50 –
100 cm. Kết quả nghiên cứu này hoàn toàn phù hợp với lý thuyết và nghiên cứu hiệu
quả xử lý DDT trong phòng thí nghiệm. Tuy nhiên hiệu quả xử lý tại thực địa có nhỏ
hơn trong phòng thí nghiệm do trong phòng thí nghiệm có thể giám sát chặt chẽ các
yếu tố có thể ảnh hƣởng đến hiệu quả xử lý, hơn nữa mẫu xử lý trong phòng thí nghiệm
luôn đƣợc giữ ở độ ẩm 80%, điều này không thể thực hiện ngoài thực địa.
3.7.2. Thử nghiệm xử lý DDT trong đất bằng phương pháp tại chỗ (in-situ)
Đất khu vực nghiên cứu là nền kho Hƣơng Vân, xã Lạc Vệ, huyên Tiên Du, tỉnh
Bắc Ninh bị ô nhiễm DDT với nồng độ là 762 µg/kg (tầng 0 – 50 cm) và 978 µg/kg
(tầng 50 – 100 cm). Để thử nghiệm xử lý DDT ngoài thực địa bằng phƣơng pháp tại
chỗ, nghiên cứu đã tiến hành khoan các lỗ với đƣờng kính 27 mm và độ sâu 100 cm (cụ
thể ở phần 2.3.6), sau đó đổ dung dịch chứa Fe0 nano (với tỷ lệ trung bình Fe
0
nano/DDT là 4/1) vào các lỗ sao cho dung dịch có thể thấm đều ra xung quanh. Giữ
nguyên theo hiện trạng tự nhiên và cứ sau 15 ngày thí nghiệm, lấy mẫu và phân tích
hàm lƣợng DDT còn lại. Kết quả đƣợc thể hiện ở Bảng 16.
Luận văn thạc sĩ khoa học Nguyễn Xuân Huân
Trường Đại học Khoa học Tự nhiên Khoa môi trường 80
Bảng 16. Hiệu quả xử lý DDT ngoài thực địa bằng phƣơng pháp tại chỗ
TT Thời gian xử
lý, ngày
Độ sâu lấy
mẫu, cm
Nồng độ DDT, µg/kg Hiệu quả xử
lý, % Trước xử lý Sau xử lý
1. 15
0 – 50 762 577,0 24,28
2. 50 – 100 978 720,1 26,37
3. 30
0 – 50 762 456,3 40,12
4. 50 – 100 978 549,2 43,84
5. 45
0 – 50 762 381,2 49,97
6. 50 – 100 978 451,7 53,81
7. 60
0 – 50 762 323,1 57,60
8. 50 – 100 978 373,8 61,78
9. 75
0 – 50 762 266,3 65,05
10. 50 – 100 978 302,2 69,10
11. 90
0 – 50 762 239,7 68,54
12. 50 – 100 978 256,2 73,80
0
20
40
60
80
100
120
0 ngày 15 ngày 30 ngày 45 ngày 60 ngày 75 ngày 90 ngày
Thời gian xử lý
Hiệ
u q
uả x
ử lý,
%
Phương pháp chuyển vị Phương pháp tại chỗ
Hình 36. So sánh hiệu quả xử lý DDT bằng phương pháp chuyển vị và phương pháp
tại chỗ
Kết quả nghiên cứu ở Bảng 16 cho thấy, giống nhƣ thí nghiệm xử lý DDT trong
đất bằng phƣơng pháp chuyển vị, phƣơng pháp tại chỗ cũng cho hiệu quả xử lý DDT
rất nhanh trong giai đoạn 30 ngày đầu của quá trình xử lý. Hiệu quả xử lý đạt 40,12 %
Luận văn thạc sĩ khoa học Nguyễn Xuân Huân
Trường Đại học Khoa học Tự nhiên Khoa môi trường 81
ở tầng 0 – 50 cm và 43,84 % ở tầng 50 – 100 cm sau 30 ngày xử lý. Hiệu quả xử lý
tăng chậm hơn sau 30 ngày xử lý. Hiệu quả xử lý lớn nhất sau 90 ngày đạt 68,54 % tại
tầng 0 – 50 cm và 73,8 % tại tầng 50 – 100 cm.
Kết quả nghiên cứu ở Hình 36 cho thấy, hiệu quả xử lý của phƣơng pháp tại chỗ
là kém hơn so với phƣơng pháp chuyển vị ở tất cả các khoảng thời gian xử lý. Sau 15
ngày xử lý thì hiệu quả xử lý của phƣơng pháp tại chỗ là 24,28 % tầng 0 -50 cm và
26,37 % tầng 50 – 100 cm tƣơng ứng bằng 67 và 68,3 % so với phƣơng pháp chuyển
vị; Sau 30 ngày xử lý thì hiệu quả xử lý của phƣơng pháp tại chỗ là 40,12 tầng 0 -50
cm và 43,84 % tầng 50 – 100 cm tƣơng ứng bằng 45,8 và 49,0 % so với phƣơng pháp
chuyển vị; Sau 45 ngày xử lý thì hiệu quả xử lý của phƣơng pháp tại chỗ là 49,975 tầng
0 -50 cm và 53,81 % tầng 50 – 100 cm tƣơng ứng bằng 53,9 và 57,5 % so với phƣơng
pháp chuyển vị; Sau 60 ngày xử lý thì hiệu quả xử lý của phƣơng pháp tại chỗ là 57,6
% tầng 0 -50 cm và 61,78 % tầng 50 – 100 cm tƣơng ứng bằng 59,7 và 64,1 % so với
phƣơng pháp chuyển vị; Sau 75 ngày xử lý thì hiệu quả xử lý của phƣơng pháp tại chỗ
là 65,05% tầng 0 -50 cm và 69,1 % tầng 50 – 100 cm tƣơng ứng bằng 66,9 và 71 % so
với phƣơng pháp chuyển vị; Sau 90 ngày xử lý thì hiệu quả xử lý của phƣơng pháp tại
chỗ là 68,54 tầng 0 -50 cm và 73,8 % tầng 50 – 100 cm tƣơng ứng bằng 70 và 75,4 %
so với phƣơng pháp chuyển vị. Phƣơng pháp chuyển vị có hiệu quả cao hơn là do đất
đƣợc đào lên và trộn đều với Fe0 nano nên Fe
0 nano rất dễ dàng tiếp xúc với DDT làm
tăng hiệu quả của quá trình xử lý. Phƣơng pháp tại chỗ Fe0 nano đƣợc bổ sung từ lỗ
khoan sau đó mới thấm dần đến các lớp đất khác, vì vậy ít nhiều ảnh hƣởng đến sự tiếp
cận của Fe0 nano với DDT làm giảm hiệu quả xử lý của nó.
Luận văn thạc sĩ khoa học Nguyễn Xuân Huân
Trường Đại học Khoa học Tự nhiên Khoa môi trường 82
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
Kết luận
Đất nghiên cứu có hàm lƣợng chất dinh dƣỡng nghèo P2O5 tổng số là 0,057 %;
P2O5 dễ tiêu là 0,243 mg/100 g đất; hàm lƣợng chất hữu cơ là 1,79 %. Giá trị pH = 3,46
ở mức rất chua, thành phần cơ giới nhẹ, thịt pha cát; dung tích trao đổi cation thấp 6,25
mgđlg/100g đất; hàm lƣợng Fe2+
rất nhỏ 0,95 mg/100g đất; hàm lƣợng NO3- ở mức
trung bình 3,372 mg/100g đất.
Dƣ lƣợng hóa chất bảo vệ thực vật tại kho Hƣơng vân chủ yếu là DDT, nồng độ
DDT tại vị trí trung tâm có giá trị cao nhất, vƣợt QCVN 04/2008/BTNMT từ 76,2 đến
96,8 lần và giảm dần theo khoảng cách 30, 100 và 200m.
Fe0 nano đƣợc chế tạo bằng phƣơng pháp sử dụng NaBH4 khử muối sắt (II) pha
trong cồn có sử dụng chất phân tán là PAA, sản phẩm tạo thành rất thuần nhất (hoàn
toàn là Fe0), có kích thƣớc tƣơng đối nhỏ (10 - 18,6 nm), có diện tích bề mặt lớn (60
m2/g) và có thể làm khô và bảo quản ở nhiệt độ phòng.
Đối với nƣớc đƣợc gây nhiễm DDT nhân tạo với nồng độ 35 mg/l, tỷ lệ Fe0
nano/DDT là 19/1 thì sau 24 giờ xử lý hiệu quả xử lý đạt 84,1%. Tại pH = 3 hiệu quả xử
lý đạt giá trị cao nhất 82,51% và nhỏ nhất là 69,74% tại pH = 7.
Đất nền kho Hƣơng Vân có nồng độ DDT là 978 µg/kg, với lệ Fe0 nano/DDT
đƣợc sử dụng là 205/1 thì sau 10 ngày toàn bộ lƣợng DDT trong đất đã đƣợc xử lý. Với
tỷ lệ Fe0 nano/DDT là 4/1 thì sau 20 ngày có thể xử lý đƣợc 78 %. Khi tăng tỷ lệ Fe
0
nano/DDT từ 2/1 đến 12/1 thì hiệu quả xử lý DDT tăng từ 46,91 đến 92,76 %. Tại pH
đất bằng 3 hiệu quả xử lý DDT là cao nhất (79,33 % sau 20 ngày) và sau đó giảm dần
khi tăng pH lên 5 và 7. Hiệu quả xử lý DDT bởi Fe0 nano chịu ảnh hƣởng lớn vào hàm
lƣợng axit humic. Hiệu quả xử lý DDT đã giảm từ 78 % xuống còn 20 % khi bổ sung
thêm vào đất 50% lƣợng axit humic ban đầu.
Luận văn thạc sĩ khoa học Nguyễn Xuân Huân
Trường Đại học Khoa học Tự nhiên Khoa môi trường 83
Đối với xử lý đất ô nhiễm DDT ngoài thực địa thì hiệu quả xử lý theo phƣơng
pháp tại chỗ là kém hiệu quả hơn so với theo phƣơng pháp chuyển vị. Sau 90 ngày xử
lý thì hiệu quả xử lý của phƣơng pháp tại chỗ là 68,54 % ở tầng 0 - 50 cm và 73,8 % ở
tầng 50 – 100 cm tƣơng ứng chỉ bằng 70 và 75,4 % so với phƣơng pháp chuyển vị.
Khuyến nghị
Lĩnh vực nghiên cứu sử dụng Fe0 nano nhằm xử lý môi trƣờng nói chung và xử
lý đất nhiễm thuốc bảo vệ thực vật DDT nói riêng là hƣớng nghiên cứu mới có nhiều
triển vọng phát triển và mở rộng nghiên cứu. Đề tài kiến nghị một số nội dung cần
nghiên cứu ở các giai đoạn tiếp theo nhƣ sau:
- Nghiên cứu môi trƣờng điều chế Fe0 nano để có thể tạo đƣợc Fe
0 nano có kích
thƣớc nhỏ hơn.
- Nghiên cứu ảnh hƣởng của các kim loại nặng, các anion và vi sinh vật đến hiệu
quả xử lý DDT và sử dụng chỉ tiêu đánh giá tổng hợp để tính toán hiệu quả xử
lý của các loại đất khác nhau khi biết các đặc điểm, tính chất của loại đất đó.
- Nghiên cứu chế tạo vật liệu Fe0 nano gắn trên nền chất mang khác nhau để có
thể ứng dụng rộng rãi và hiệu quả hơn trong xử lý môi trƣờng.
Luận văn thạc sĩ khoa học Nguyễn Xuân Huân
Trường Đại học Khoa học Tự nhiên Khoa môi trường 84
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Đào Thị Ngọc Ánh (2009), Nghiên cứu phân loại khả năng phân hủy DDT và sinh
Laccase của chủng nấm sợi phân lập từ đất ô nhiễm hỗn hợp thuốc trừ sâu, Luận
văn thạc sỹ khoa học, Đại học Thái nguyên.
2. Lâm Vĩnh Ánh, Võ Thành Vinh (2005), Công nghệ tiêu huỷ thuốc bảo vệ thực vật
tồn đọng, cấm sử dụng bằng phương pháp thiêu đốt trên hệ thống lò thiêu đốt hai
cấp, http://www.nea.gov.vn/tapchi/Toanvan/01-2k3-18.htm.
3. Lê Đức, Trần Khắc Hiệp, Nguyễn Xuân Cự, Phạm Văn Khang, Nguyễn Ngọc Minh
(2004), Một số phƣơng pháp phân tích môi trƣờng, Nhà xuất bản Quốc gia Hà Nội.
4. Nguyễn Hoàng Hải (2008), Chế tạo và nghiên cứu chất lỏng từ tính, Đề tài NCKH.
QT.07.10, Trƣờng Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội.
5. Trần Quang Hƣng (1995), Thuốc bảo vệ thực vật, NXB. Nông nghiệp, Hà Nội.
6. Lê Văn Khoa, Nguyễn Xuân Cự, Bùi Thị Ngọc Dung, Lê Đức, Trần Khắc Hiệp,
Cái Văn Tranh (2000), Phương pháp phân tích đất nước phân bón cây trồng, NXB
Giáo dục, Hà Nội.
7. La Vũ Thùy Linh (2010), Công nghệ nano-cuộc cách mạng trong khoa học kỹ thuật
thế kỷ 21. Tạp chí Khoa học & ứng dụng số 12, tr 14 – 26.
8. Nguyễn Văn Minh và các cộng sự (2002), Nghiên cứu phương pháp xử lý chất độc
da cam-đioxin tồn lưu phù hợp với điều kiện ở Việt Nam, Đề tài cấp Bộ Quốc
phòng.
9. QCVN 04:2008/BTNMT, Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về dƣ lƣợng hoá chất bảo
vệ thực vật trong đất.
10. Trịnh Thị Thanh, Nguyễn Khắc Kim (2005), Quản lý chất thải nguy hại, NXB Đại
học Quốc gia Hà Nội.
Luận văn thạc sĩ khoa học Nguyễn Xuân Huân
Trường Đại học Khoa học Tự nhiên Khoa môi trường 85
11. Tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN 7538-2 : 2005), Chất lƣợng đất – Hƣớng dẫn kỹ thuật
lấy mẫu.
12. TCVN 6124:1996._ Chất lƣợng đất. Xác định dƣ lƣợng DDT trong đất.
13. Trung tâm Công nghệ xử lý Môi trƣờng – Bộ Tƣ lệnh Hoá học (2008), Nghiên cứu
lập Dự án đầu tư xử lý thuốc bảo vệ thực vật DDT tồn lưu tại Lữ đoàn 204 – Binh
chủng Pháo binh, Hà Nội.
14. Trung tâm Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia (2005), Chiến lược phát
triển một số ngành công nghệ cao của một số nước trên thế giới - Phần II, Chiến
lược phát triển công nghệ nano, http://www.ebook.edu.vn.
15. Bùi Cách Tuyết (2000), Bảo vệ thực vật, Đại học Nông Lâm thành phố Hồ Chí Minh
16. Viện Thổ nhƣỡng nông hoá (1999), Sổ tay phân tích đất nước phân bón và cây
trồng, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội.
17. Võ Thành Vinh (2006), Nghiên cứu quá trình xử lý một số chất độc quân sự bằng
phương pháp ôxi hoá điện hoá, Luận án Tiến sỹ.
Tiếng Anh
18. Agency for Toxic Substances & Disease Registry, (2002), Toxicological Profile for
DDT, DDE and DDD, http://www.atsdr.cdc.gov/toxprofiles/tp35.pdf.
19. Amal Kumar Mondal, Sanjukta Mondal (Parui)*, Sumana Samanta and Sudebi
Mallick (2011), Synthesis of Ecofriendly Silver Nanoparticle from Plant Latex used
as an Important Taxonomic Tool for Phylogenetic Interrelationship, Advances in
bioresearch, vol. 2 [1], 122 – 133.
20. Angela Volpe, Antonio Lopez, Giuseppe Mascolo và Antonio Detomaso-Italia,
(2004), Chlorinated herbicide (triallate) dehalogenation by iron powder, (Chemos -
phere ISSN 0045-6535 CODEN CMSHAF), Vol 57 (no7), pp 579-586.
Luận văn thạc sĩ khoa học Nguyễn Xuân Huân
Trường Đại học Khoa học Tự nhiên Khoa môi trường 86
21. Ben-Dyke R., Sanderson D., Noakes D., (1970), Acute toxicity data for pesticides,
World Rev Pestic Cont, 9, pp.119- 127.
22. Chul C.H., Mohammad A.B., Raj S. (2008) Method of sunthesing air-stable zero-
valent iron nanoparticles at room temperature and application, United States
Patent Application 2008/009105.
23. Le Duc, Pham Viet Duc "Testing of nano iron for removal of DDT in soils collected
in the vicinity of a pesticide stockpile in North VietNam" VietNam National
University, HaNoi, Journal of Science - Natural Sciences and Technology, Vol. 26,
No 5S, 2010, p. 696-702.
24. Efecan N. and Shahwan T., Ahmet E., Eroglu A.E., Lieberwirth (2009) "Characte-
rization of the uptake of aqueous Ni2+
ions on nanoparticles of zero- valent iron
(nZVI)”, Desalination 249,1048- 1054.
25. Glavee G.H., Klabunde K.J, Sorensen Ch.M.& Hadjipanayis G. (1995), Chemistry
of borohydride reduction of iron(II) and iron(III) in aqueous and nonaqueous
media. Formation of nanoscale Fe, FeB, and Fe
2B powders. Inorg. Chem. Vol.
34, pp. 28-35
26. Heesu Park, Yong-Min Park, Kyoung-Min Yoo and Sang-Hyup Lee (2009),
Reduction of nitrate by resin-supported nanoscale zero-valent iron, Water Science
& Technology—WST Vol 59 No 11 pp 2153–2157.
27. Hui Chen, Ronny Berndtsson, Mingguang Ma, Kun Zhu (2008), Characterization
of insolubilized humic acid and its sorption behaviors, http://www.springerlink.
com/content/e0158x36q7146647/.
28. Kuo-Cheng Huang and Sheryl H. Ehrman (2006), Synthesis of Iron Nanoparticles
via Chemical Reduction with Palladium Ion Seeds, ACS Publications.
Luận văn thạc sĩ khoa học Nguyễn Xuân Huân
Trường Đại học Khoa học Tự nhiên Khoa môi trường 87
29. Li X., Daniel W.E., and Zhang W . (2006), “Zero-valent iron nanoparticles for
Abatement of Environmental Pollutants: Materials and Engineering Aspects”,
Critical Reviews in Solid State and Materials Sciences, 31:111-122.
30. Lin K.S., Chang N.B., and Chuang T.D. ( 2008) " Fine structure of nitrites and
nitrates in wastewater and growdwater ", Science and Technology of Advanced
Materials 9025015.
31. María E. Morgada, Ivana K. Levy, Vanesa Salomone, Silvia S. Farías, Gerardo López,
Marta I. Litter (2009), Effects of hardness and alkalinity on the removal of arsenic(V)
from humic acid-deficient and humic acid-rich groundwater by zero-valent iron, Water
Research, Volume: 43, Issue: 17, Publisher: Elsevier Ltd, Pages: 4296-4304.
32. Mason.C.F (1996), Biology of freshwater pollution, Longman Group limited.
33. Nazli Efecan, Talal Shahwan, Ahmet E.Eroglu, Ingo Lieberwirth (2008),
Characterization of the adsorption behaviour of aqueous Cd(II) and Ni(II) ions on
nanoparticles of zero-valent iron, School of Engineering and Science of İzmir
Institute of Technology in Partial Fulfillment of the Requirements for the Degree of
master of science in Chemistry.
34. National Academy of Sciences (1993), Alternative technologies for the destruction
of Chemical Agents and Munitions, Committee on alternative chemical demilita-
rizeation on army science and technology commission on engineering and technical
systems national research council, Washington, D.C.
35. Patanjali Varanasi, Andres Fullana, Sukh Sidhu (2007), “Remediation of PCB con-
taminated soils using iron nano-particles”, Chemosphere 66, 1031-1038.
36. Salomons.W; W.M.Stigliani (1995), Biogeodynamics of pollutants in soils and se-
diments, Springer-Verlag Berlin Heidelberg.
37. Schaumburg, IL 60173, (2005), “RNIP Reactive Nanoscale Iron Particles for rapit
remediation of contaiminated groundwater and soil”, Toda America Inc.
Luận văn thạc sĩ khoa học Nguyễn Xuân Huân
Trường Đại học Khoa học Tự nhiên Khoa môi trường 88
38. Shah, M. M.; Barr, D. P.; Chung, N.; Aust S.D., (1992),“ Use of white rot fungi for
the degradation of environmental cheicals”, Toxicology letters, 64/65, pp.493- 501.
39. Shea, P. J., Machacek; T.A., Comfort, S.D (2004), Accelerated remediation of
pesticide-contaminated soil with zerovalent iron, Environmental Pollution, 2004
(vol.132) (No.2) 183-188.
40. Staples C., Werner A., Hoogheem T., (1985) “Assessment of priority pollutant
concentrations in the United States using STORET database”, Environ Toxicol
Chem 4, pp.131- 14.
41. Suwanee Junyapoon (2005), Use of zero-valent iron for wastewater treatment,
KMITL Science and Technology Journal, Bangkok, Thailand.
42. The Use and Effectiveness of Phytoremediation to Treat Persistent Organic
Pollutants (2005), Kristi Russell Environmental Careers Organization.
43. Wei-xian Zhang (2003), ―Nanoscale iron particles for environmental remediation:
An overview ”, Journal of Nanoparticle Research 5: 323–332.
44. Xiaomin Dou, Rui Li, Bei Zhao, Wenyan Liang(2010), ―Arsenate removal from
water by zero-valent iron/activated carbon galvanic couples”. Journal of Hazar-
dous Materials 182, 108–114.
45. Xiao-qin Li, Daniel W. Elliott, and Wei-xian Zhang (2006), ―Zero-Valent Iron
Nanoparticles for Abatement of Environmental Pollutants: Materials and Eng-
ineering Aspects” . Solid State and Materials Sciences 31, 111–122.
46. Yang-hsin Shih, Chung-yu Hsu, Yuh-fan Su (2011), “Reduction of hexachloroben-
zene by nanoscale zero-valent iron: Kinetics, pH effect, and degradation mecha-
nism”. Separation and Purification Technology 76,268–274.
47. Yuan-Pang Sun, Xiao-qin Li, Jiasheng Cao, Wei-xian Zhang, H. Paul Wang (2006),
―Characterization of zero-valent iron nanoparticles‖. Advances in Colloid and
Interface Science 120, 47–56.
Luận văn thạc sĩ khoa học Nguyễn Xuân Huân
Trường Đại học Khoa học Tự nhiên Khoa môi trường 89
48. Yu-Hoon Hwang, Do-Gun Kim, Hang-Sik Shin (2011), ―Mechanism study of
nitrate reduction by nano zero valent iron‖, Journal of Hazardous Materials 185,
1513–1521.
49. Yunfei Xi, Megharaj Mallavarapu, Ravendra Naidu (2010), ―Reduction and
adsorption of Pb2+
in aqueous solution by nano-zero-valent iron-A SEM, TEM and
XPS study‖, Materials Research Bulletin 45, 1361–1367.
50. Y-P Sun, X. Li, J. Cao, W. Zhang, and H. P. Wang (2006), “Characterization of
zero-valent iron nanoparticles”, Journal of Advances in Colloid and Interface Scie-
nce, vol. 120, pp. 47–56.
Luận văn thạc sĩ khoa học Nguyễn Xuân Huân
Trường Đại học Khoa học Tự nhiên Khoa môi trường 90
PHỤ LỤC
0.0 2.5 5.0 7.5 10.0 12.5 15.0 17.5 20.0 22.5 25.0 27.5 30.0 32.5 35.0 37.5 40.0 42.5 45.0 47.5 50.0 52.5 min
-0.1
0.0
0.1
0.2
0.3
0.4
0.5
0.6
0.7
0.8
0.9
1.0
1.1
1.2
1.3
1.4
1.5
1.6uV(x1,000,000)
21.3
22
23.9
0024
.252
24.3
9525
.063
25.5
2025
.681
26.3
2726
.557
26.6
0826
.978
27.3
7127
.507
34.4
29
35.2
25
Hình PL1. Sắc đồ mẫu nước bị gây nhiễm DDT nhân tạo chưa xử lý
0.0 2.5 5.0 7.5 10.0 12.5 15.0 17.5 20.0 22.5 25.0 27.5 30.0 32.5 35.0 37.5 min-4.0
-3.0
-2.0
-1.0
0.0
1.0
2.0
3.0
4.0
5.0
6.0
7.0
8.0
9.0
uV(x1,000)
Hình PL2. Sắc đồ mẫu nước bị gây nhiễm DDT nhân tạo tại pH = 3 được xử lý sau
24 giờ bằng Fe0 nano
uVx1.000.000
uVx1.000
Luận văn thạc sĩ khoa học Nguyễn Xuân Huân
Trường Đại học Khoa học Tự nhiên Khoa môi trường 91
0.0 2.5 5.0 7.5 10.0 12.5 15.0 17.5 20.0 22.5 25.0 27.5 30.0 32.5 35.0 37.5 40.0 42.5 45.0 47.5 50.0 52.5 min-0.5
0.0
0.5
1.0
1.5
2.0
2.5
3.0
3.5
4.0
4.5
5.0uV(x10,000)
Hình PL3. Sắc đồ mẫu nước bị gây nhiễm DDT nhân tạo tại pH = 5 được xử lý sau
17 giờ bằng Fe0 nano
0.0 2.5 5.0 7.5 10.0 12.5 15.0 17.5 20.0 22.5 25.0 27.5 30.0 32.5 35.0 37.5 40.0 42.5 45.0 47.5 50.0 52.5 min-0.5
0.0
0.5
1.0
1.5
2.0
2.5
3.0
3.5
4.0
4.5
5.0uV(x10,000)
Hình PL4. Sắc đồ mẫu nước bị gây nhiễm DDT nhân tạo tại pH = 7 được xử lý sau
17 giờ bằng Fe0 nano
uVx10.000
uVx10.000
Luận văn thạc sĩ khoa học Nguyễn Xuân Huân
Trường Đại học Khoa học Tự nhiên Khoa môi trường 92
0.0 2.5 5.0 7.5 10.0 12.5 15.0 17.5 20.0 22.5 25.0 27.5 30.0 32.5 35.0 37.5 40.0 42.5 45.0 47.5 50.0 52.5 min-0.50
-0.25
0.00
0.25
0.50
0.75
1.00
1.25
1.50
1.75
2.00
uV(x10,000)
0.61
40.
755
19.5
57
26.6
1526
.694
26.7
5026
.765
26.8
3626
.974
27.3
7627
.438
35.2
67
Hình PL5. Sắc đồ mẫu đất nền kho Hương Vân chưa được xử lý
0.0 2.5 5.0 7.5 10.0 12.5 15.0 17.5 20.0 22.5 25.0 27.5 30.0 32.5 35.0 37.5 40.0 42.5 45.0 47.5 50.0 52.5 min
-0.25
0.00
0.25
0.50
0.75
1.00
1.25
1.50
1.75
2.00
2.25
2.50
2.75
3.00
3.25
3.50
3.75
4.00uV(x100,000)
0.01
1 0.0
160.
013
4.80
2 0.02
50.
013 0.
012
0.03
10.
014
0.05
393
.449
0.52
90.
115
0.56
40.
353
Hình PL6. Sắc đồ mẫu đất nền kho Hương Vân được xử lý bằng Fe0 nano sau 10
ngày với tỷ lệ Fe0 nano/DDT là 205/1
uVx10.000
uVx10.000
Luận văn thạc sĩ khoa học Nguyễn Xuân Huân
Trường Đại học Khoa học Tự nhiên Khoa môi trường 93
0.0 2.5 5.0 7.5 10.0 12.5 15.0 17.5 20.0 22.5 25.0 27.5 30.0 32.5 35.0 37.5 40.0 42.5 45.0 47.5 50.0 52.5 min-0.25
0.00
0.25
0.50
0.75
1.00
1.25
1.50
1.75
2.00
2.25
2.50uV(x10,000)
0.51
8 21.4
5021
.474
25.5
3125
.686
26.9
7327
.347
27.3
79
29.8
0229
.827
Hình PL7. Sắc đồ mẫu đất nền kho Hương Vân đã được bổ sung thêm DDT và
chưa được xử lý
0.0 2.5 5.0 7.5 10.0 12.5 15.0 17.5 20.0 22.5 25.0 27.5 30.0 32.5 35.0 37.5 40.0 42.5 45.0 47.5 50.0 52.5 min-0.50
-0.25
0.00
0.25
0.50
0.75
1.00
1.25
1.50
1.75
2.00
uV(x10,000)
0.03
40.
151
21.5
1921
.660 25
.537
25.6
9025
.738
26.6
8326
.973
30.5
32
31.5
2931
.584
31.9
6832
.025
34.2
47
35.1
18
Hình PL8. Sắc đồ mẫu đất nền kho Hương Vân đã bổ sung thêm DDT và
được xử lý bằng Fe0 nano sau 40 ngày, với tỷ lệ Fe
0 nano/DDT = 4
uVx10.000
uVx10.000
Luận văn thạc sĩ khoa học Nguyễn Xuân Huân
Trường Đại học Khoa học Tự nhiên Khoa môi trường 94
0.0 2.5 5.0 7.5 10.0 12.5 15.0 17.5 20.0 22.5 25.0 27.5 30.0 32.5 35.0 37.5 40.0 42.5 45.0 47.5 50.0 52.5 min-0.25
0.00
0.25
0.50
0.75
1.00
1.25
1.50
1.75
2.00
2.25
2.50uV(x10,000)
0.54
7
0.64
8
0.73
1
0.53
70.
611
1.02
3
0.50
9 7.70
21.
445
0.55
935
.994
1.04
210
.098 38
.554
Hình PL9. Sắc đồ mẫu đất nền kho Hương Vân đã bổ sung thêm DDT và
được xử lý bằng Fe0 nano sau 20 ngày, với tỷ lệ Fe
0 nano/DDT = 12
0.0 2.5 5.0 7.5 10.0 12.5 15.0 17.5 20.0 22.5 25.0 27.5 30.0 32.5 35.0 37.5 40.0 42.5 45.0 47.5 50.0 52.5 min
-0.75
-0.50
-0.25
0.00
0.25
0.50
0.75
1.00
1.25
1.50
1.75
uV(x10,000)
0.49
60.
881
19.1
75
25.5
3725
.690
26.8
7326
.973
27.1
6727
.250
Hình PL10. Sắc đồ mẫu đất nền kho Hương Vân đã bổ sung thêm DDT và
được xử lý bằng Fe0 nano sau 20 ngày, với tỷ lệ Fe
0 nano/DDT = 4, tại pH = 3
uVx10.000
uVx10.000
Luận văn thạc sĩ khoa học Nguyễn Xuân Huân
Trường Đại học Khoa học Tự nhiên Khoa môi trường 95
19.0 20.0 21.0 22.0 23.0 24.0 25.0 26.0 27.0 28.0 29.0 30.0 31.0 32.0 min-1.0
-0.5
0.0
0.5
1.0
1.5
2.0
2.5
3.0
3.5
4.0
uV(x10,000)
23.0
21
25.4
05
25.4
43
25.5
31
25.6
84
25.9
07
26.8
18
26.9
73
27.2
67 2
7.31
427
.403
Hình PL11. Sắc đồ mẫu đất nền kho Hương Vân đã bổ sung thêm DDT và
được xử lý bằng Fe0 nano sau 20 ngày, với tỷ lệ Fe
0 nano/DDT = 4, tại pH = 5
0.0 2.5 5.0 7.5 10.0 12.5 15.0 17.5 20.0 22.5 25.0 27.5 30.0 32.5 35.0 37.5 40.0 42.5 45.0 47.5 50.0 52.5 min-0.50
-0.25
0.00
0.25
0.50
0.75
1.00
1.25
1.50
1.75
2.00
uV(x10,000)
0.61
40.
755
19.5
57
26.6
1526
.694
26.7
5026
.765
26.8
3626
.974
27.3
7627
.438
35.2
67
Hình PL112. Sắc đồ mẫu đất nền kho Hương Vân đã bổ sung thêm DDT và
được xử lý bằng Fe0 nano sau 20 ngày, với tỷ lệ Fe
0 nano/DDT = 4, tại pH = 7
uVx10.000
uVx10.000
Luận văn thạc sĩ khoa học Nguyễn Xuân Huân
Trường Đại học Khoa học Tự nhiên Khoa môi trường 96
0.0 2.5 5.0 7.5 10.0 12.5 15.0 17.5 20.0 22.5 25.0 27.5 30.0 32.5 35.0 37.5 40.0 42.5 45.0 47.5 50.0 52.5 min-0.25
0.00
0.25
0.50
0.75
1.00
1.25
1.50
1.75
2.00
2.25
2.50uV(x10,000)
Hình PL13. Sắc đồ mẫu đất nền kho Hương Vân đã bổ sung thêm DDT và 400%
axit humic, được xử lý bằng Fe0 nano sau 20 ngày, với tỷ lệ Fe
0 nano/DDT = 4
uVx10.000
Luận văn thạc sĩ khoa học Nguyễn Xuân Huân
Trường Đại học Khoa học Tự nhiên Khoa môi trường 97
0.0 2.5 5.0 7.5 10.0 12.5 15.0 17.5 20.0 22.5 25.0 27.5 30.0 32.5 35.0 37.5 40.0 42.5 45.0 47.5 50.0 52.5 min-4.0
-3.0
-2.0
-1.0
0.0
1.0
2.0
3.0
4.0
5.0
6.0
7.0
8.0
9.0
uV(x1,000)
Hình PL14. Sắc đồ mẫu đất nền kho Hương Vân, được xử lý bằng Fe0 nano ngoài
thực địa sau 90 ngày, bằng phương pháp chuyển vị với tỷ lệ Fe0 nano/DDT = 4
0.0 2.5 5.0 7.5 10.0 12.5 15.0 17.5 20.0 22.5 25.0 27.5 30.0 32.5 35.0 37.5 40.0 42.5 45.0 47.5 50.0 52.5 min
-2.25
-2.00
-1.75
-1.50
-1.25
-1.00
-0.75
-0.50
-0.25
0.00
0.25
uV(x10,000)
Hình PL15. Sắc đồ mẫu đất nền kho Hương Vân, được xử lý bằng Fe0 nano ngoài
thực địa sau 90 ngày, bằng phương pháp tại chỗ với tỷ lệ Fe0 nano/DDT = 4
uVx1.000
uVx10.000
Luận văn thạc sĩ khoa học Nguyễn Xuân Huân
Trường Đại học Khoa học Tự nhiên Khoa môi trường 98
Đào phẫu diện tại nền kho chứa hóa chất bảo vệ thực vật, lấy mẫu đất để
phân tích một số tính chất cơ bản của đất và sự tồn dƣ hóa chất BVTV
Luận văn thạc sĩ khoa học Nguyễn Xuân Huân
Trường Đại học Khoa học Tự nhiên Khoa môi trường 99
Một số hình ảnh đo đạc, lấy mẫu tại nơi bố trí thí nghiệm ngoài thực địa
Luận văn thạc sĩ khoa học Nguyễn Xuân Huân
Trường Đại học Khoa học Tự nhiên Khoa môi trường 100
Các ống nhựa PVC đã khoan lỗ để sử dụng trong xử lý DDT ngoài thực
địa bằng phƣơng pháp tại chỗ
Đào đất và khoan lỗ để bố trí thí nghiệm xử lý DDT ngoài thực địa bằng
phƣơng pháp chuyển vị và tại chỗ
Luận văn thạc sĩ khoa học Nguyễn Xuân Huân
Trường Đại học Khoa học Tự nhiên Khoa môi trường 101
Tƣới Fe0 nano vào đất đã đào để xử lý DDT bằng phƣơng pháp chuyển vị
Đổ Fe0 nano vào các ống nhựa PVC để xử lý DDT bằng phƣơng pháp tại chỗ