Nghien Cuu Nang Cao Chat Luong He Dieu Chinh Tu Dong Tan So May Phat Diesel-Tailieuvn.com.Vn (1)
-
Upload
ngo-nguyen -
Category
Documents
-
view
25 -
download
6
description
Transcript of Nghien Cuu Nang Cao Chat Luong He Dieu Chinh Tu Dong Tan So May Phat Diesel-Tailieuvn.com.Vn (1)
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP
TẠ XUÂN TÙNG
NGHIÊN CỨU NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG HỆ ĐIỀU CHỈNH
TỰ ĐỘNG TẦN SỐ MÁY PHÁT DIESEL
CHUYÊN NGÀNH: TỰ ĐỘNG HÓA
LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT
THÁI NGUYÊN - 2012
Soá hoùa bôûi Trung taâm Hoïc lieäu http://lrc.tnu.edu.vn/
- 1 -
CBHDKH: PGS. TS. Võ Quang Lạp HVTH: Tạ Xuân Tùng
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐHKT CÔNG NGHIỆP
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
THUYẾT MINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT
ĐỀ TÀI:
NGHIÊN CỨU NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG HỆ
ĐIỀU CHỈNH TỰ ĐỘNG TẦN SỐ MÁY PHÁT DI-
ESEL
Học viên : Tạ Xuân Tùng
Lớp : CH - K13
Chuyên ngành : Tự động hóa
CB hƣớng dẫn khoa học : PGS-TS. Võ Quang Lạp
BAN GIÁM
HIỆU
KHOA ĐT SAU
ĐẠI HỌC
CB HƢỚNG DẪN
KHOA HỌC HỌC VIÊN
PGS-TS. Võ Quang Lạp
Tạ Xuân Tùng
Soá hoùa bôûi Trung taâm Hoïc lieäu http://lrc.tnu.edu.vn/
- 2 -
CBHDKH: PGS. TS. Võ Quang Lạp HVTH: Tạ Xuân Tùng
LỜI CAM ĐOAN
Tôi là: Tạ Xuân Tùng học viên lớp cao học khoá 13 - Tự Động Hoá
Trƣờng đại học Kỹ Thuật Công Nghiệp Thái Nguyên.
Hiện nay tôi đang công tác tại Công ty Điện lực Thái Nguyên.
Xin cam đoan: Đề tài "Nghiên cứu nâng cao chất lượng hệ điều chỉnh tự động
tần số máy phát Diesel” dƣới sự hƣớng dẫn của PGS – TS Võ Quang Lạp
là công trình nghiên cứu riêng của tôi. Tất cả các tài liệu tham khảo đều đƣợc
ghi trong danh mục tham khảo, không sử dụng tài liệu nào khác mà không
đƣợc ghi trong danh mục.
Tôi xin cam đoan tất cả các nội dung trong luận văn đúng nhƣ trong đề
cƣơng và yêu cầu của thầy giáo hƣớng dẫn. Nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu
trách nhiệm.
.
Ngƣời cam đoan
Tạ Xuân Tùng
Soá hoùa bôûi Trung taâm Hoïc lieäu http://lrc.tnu.edu.vn/
- 3 -
CBHDKH: PGS. TS. Võ Quang Lạp HVTH: Tạ Xuân Tùng
LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian nghiên cứu, làm việc khẩn trƣơng đƣợc sự giúp đỡ, hƣớng
dẫn tận tình của thầy PGS – TS Võ Quang Lạp, luận văn với đề tài “Nghiên
cứu nâng cao chất lượng hệ điều chỉnh tự động tần số máy phát Diesel” đã
đƣợc hoàn thành.
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến:
Thầy giáo hƣớng dẫn PGS – TS Võ Quang Lạp đã tận tình chỉ dẫn,
giúp đỡ tác giả hoàn thành luận văn này.
Khoa sau đại học, các thầy giáo, cô giáo trong khoa Điện - Trƣờng đại
học Kỹ thuật công nghiệp Thái Nguyên đã giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình
học tập cũng nhƣ quá trình nghiên cứu thực hiện luận văn.
Toàn thể các đồng nghiệp, bạn bè, gia đình đã quan tâm động viên, giúp
đỡ trong suốt quá trình học tập.
Tác giả
Tạ Xuân Tùng
Soá hoùa bôûi Trung taâm Hoïc lieäu http://lrc.tnu.edu.vn/
- 4 -
CBHDKH: PGS. TS. Võ Quang Lạp HVTH: Tạ Xuân Tùng
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. 2
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... 3
MỤC LỤC ......................................................................................................... 3
DANH MỤC HÌNH VẼ .................................................................................... 6
LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................... 8
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ MÁY PHÁT DIESEL
1.1. Công dụng máy phát Diesel ..................................................................... 12
1.2. Chất lƣợng điện năng của máy phát điện ................................................. 12
1.2.1. Đặt vấn đề ............................................................................................. 12
1.2.2. Ổn định tần số của máy phát điện ......................................................... 17
1.2.3. Ổn định tần số thứ cấp .......................................................................... 18
1.2.4. Ổn định tần số sơ cấp ............................................................................ 18
1.3. Các chỉ tiêu và thông số ổn định tần số ................................................ ...20
1.4 Các phƣơng án thiết kế............................................................................. 24
1.4.1. Hệ điều khiển tƣơng tự ......................................................................... 23
1.4.2. Hệ điều khiển số ................................................................................... 23
1.5. Các hệ thống truyền động cho hệ ổn định tần số ..................................... 24
CHƢƠNG 2
PHÂN TÍCH VÀ TỔNG HỢP HỆ TRUYỀN ĐỘNG BIẾN TẦN ĐỘNG CƠ
ĐIỆN ĐB_KTVC ỨNG DỤNG CHO ĐIỀU CHỈNH ỔN ĐỊNH TẦN SỐ
Soá hoùa bôûi Trung taâm Hoïc lieäu http://lrc.tnu.edu.vn/
- 5 -
CBHDKH: PGS. TS. Võ Quang Lạp HVTH: Tạ Xuân Tùng
2.1. Xây dựng mô hình toán học của động cơ ĐB_KTVC ............................. 27
2.2 Động học động cơ đồng bộ nam châm vĩnh cửu ...................................... 30
2.3 Phƣơng trình của động cơ trong hệ tọa độ (a,b,c) ..................................... 32
2.4 Phƣơng trình động học của động cơ điện đồng bộ 3pha trên tọa độ các
vecto không gian ............................................................................................. 35
2.5. Xây dựng sơ đồ cấu trúc hệ điều khiển biến tần động cơ ĐB_KTVC. ... 42
CHƢƠNG 3
KHẢO SÁT CHẤT LƢỢNG HỆ ĐIỀU KHIỂN TẦN SỐ
MÁY PHÁT DIESEL
3.2. Các vấn đề điều khiển ổn định tần số ...................................................... 46
3.1.1. Điều khiển định hƣớng theo từ trƣờng (FOC) ...................................... 45
3.1.2. Điều khiển trực tiếp mômen (DTC) ...................................................... 49
3.2. Thông số của hệ thống ............................................................................. 49
3.2.1. Động cơ PMSM .................................................................................... 49
3.2.2. Số liệu về biến tần 4Q ........................................................................... 49
3.3. Sơ đồ mô phỏng ....................................................................................... 51
3.3.1. Sơ đồ mô phỏng hệ thống ..................................................................... 51
3.3.2. Sơ đồ khối mạch động lực của hệ thống .............................................. 52
3.3.3. Sơ đồ khối mạch điều khiển biến tần .................................................... 52
3.3.4. Sơ đồ khối tính giá trị đặt dòng điện ..................................................... 53
3.3.5. Sơ đồ khối bộ điều khiển dòng điện ..................................................... 53
3.3.6. Sơ đồ khối bộ điều khiển uDC .............................................................. 54
3.3.7. Sơ đồ khối bộ điều khiển mô men ........................................................ 54
3.3.8. Sơ đồ khối bộ điều khiển mô men ........................................................ 54
3.3.9. Sơ đồ khối bộ phát xung phía động cơ ................................................. 55
Soá hoùa bôûi Trung taâm Hoïc lieäu http://lrc.tnu.edu.vn/
- 6 -
CBHDKH: PGS. TS. Võ Quang Lạp HVTH: Tạ Xuân Tùng
3.4. Các kết quả mô phỏng .............................................................................. 55
3.5. Nhận xét ................................................................................................... 60
3.4. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................. 61
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 62
Soá hoùa bôûi Trung taâm Hoïc lieäu http://lrc.tnu.edu.vn/
- 7 -
CBHDKH: PGS. TS. Võ Quang Lạp HVTH: Tạ Xuân Tùng
DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 1.1: Hệ thống tự động ổn định điện áp AVR ......................................... 15
Hình 1.2: Sơ đồ khối hệ thống truyền động máy phát Diesel ......................... 17
Hình 1.3: Sơ đồ khối bộ điều tần thứ cấp ....................................................... 18
Hình 1.4: Sơ đồ cơ cấu đo tần số (a); Biều đồ vectơ điện áp (b) .................... 19
Hình 1.5: Đƣờng đặc tính tĩnh (1,2,3) và phụ tải (1’,2’,3). ........................... 20
Hình 1.6: Sơ đồ khối bộ điều tốc máy phát Diesel ......................................... 21
Hình 1.7: Hệ thống điều khiển kín dùng Loadcell .......................................... 24
Hình 1.8: Hệ thống điêu khiển kín dùng phản hồi số ..................................... 25
Hình 2.1. Mô hình động cơ đồng bộ ba pha với rotor có cấu trúc cực lồi ...... 30
Hình 2.2 Mô hình động cơ đồng bộ ba pha với rotor có cấu trúc cực ẩn ....... 30
Hình 2.3 Mô hình đơn giản của ĐCĐB ba pha ............................................... 37
Hình 2.4 thiết lập các vector không gian từ các đại lƣợng pha ...................... 38
Hình 2.5 Biểu diễn dòng điện Stator dƣới dạng vector không gian với các
phần tử isα và isβ. Thuộc hệ tọa độ Stator cố định ......................................... 39
Hình 2.6: Chuyển hệ tọa độ cho vector không gian bất kỳ V ......................... 40
Hình 2.7: Biểu diễn vector không gian trên hệ tọa độ .................................... 40
Hình 2.8: Sơ đồ thay thế của MĐĐB-KTVC .................................................. 42
Hình 2.9 Sơ đồ điều khiển vectơ trong truyền động ĐCĐBNCVC ............... 44
3.1: Cấu trúc điều khiển vectơ của hệ ổn định tần số máy sử dụng động
cơ đồng bộ kích từ nam châm vĩnh cửu .......................................................... 46
Hình 3.2: Sơ đồ khối hệ biến tần động cơ đồng bộ kích từ nam châm vĩnh cửu
IPM, điều khiển trực tiếp mômen (DTC) ........................................................ 48
Hình 3.3: Sơ đồ nguyên lý phần lực truyền động biến tần động cơ đồng bộ
kích từ nam châm vĩnh cửu .................................................................................
Soá hoùa bôûi Trung taâm Hoïc lieäu http://lrc.tnu.edu.vn/
- 8 -
CBHDKH: PGS. TS. Võ Quang Lạp HVTH: Tạ Xuân Tùng
Hình 3.4: Sơ đồ mô phỏng hệ biến tần 4Q - Động cơ đồng bộ ba pha kích từ
vĩnh cửu (PMSM) điều khiển theo VOC - DTC ............................................. 51
Hình 3.5: Triển khai chi tiết khối PLECS Circuit ........................................... 52
Hình 3.6: Triển khai chi tiết INVERTER ....................................................... 52
Hình 3.7 Triển khai chi tiết khối Speed controller trong INVERTER ........... 53
Hình 3.8. Triển khai chi tiết khối Current controller trong INVERTER ....... 53
Hình 3.9. Triển khai chi tiết khối SubSystem ................................................ 54
Hình 3.10: Triển khai chi tiết khối Current controller trong SubSystem ....... 54
Hình 3.11: Triển khai chi tiết khối Momen controller trong SubSystem ....... 54
Hình 3.12: Triển khai chi tiết khối PWM trong SubSystem ........................... 55
Hình 3.13:Đồ thị tốc độ của hệ điều khiển máy phát Diesel sử dụng ĐC đồng
bộ kích thích vĩnh cửu ..................................................................................... 55
Hình 3.14: Đồ thị mô men .............................................................................. 56
Hình 3.15: Đồ thị điện áp ra của chỉnh lƣu PWM .......................................... 56
Hình 3.16: Đồ thị dòng điện và điện áp khi xảy ra hãm tái sinh nđc nđb
(dòng và áp ngƣợc pha) ................................................................................... 57
Hình 3.17: Đồ thị dòng điện ba pha cấp cho động cơ khi tốc độ thay đổi ..... 57
Hình 3.18: Đồ thị dòng điện ba pha cấp cho động cơ khi tốc độ ổn định ...... 58
Hình 3.19: Đồ thị dòng điện isq ..................................................................... 58
Hình 3.20: Đồ thị dòng điện isd ...................................................................... 59
Soá hoùa bôûi Trung taâm Hoïc lieäu http://lrc.tnu.edu.vn/
- 9 -
CBHDKH: PGS. TS. Võ Quang Lạp HVTH: Tạ Xuân Tùng
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Ở bất kì nƣớc nào, nguồn năng lƣợng điện luôn đƣợc coi là ngành công
nghiệp mang tính cốt lõi cho sự phát triển của nền kinh tế.Nó luôn thúc đẩy
các ngành khác, việc sản xuất và sử dụng điện một cách phù hợp về hiệu quả
và chi phí phải đƣợc coi trọng đặc biệt.
Máy phát Diesel đóng vai trò hết sức quan trọng trong hệ thống điện,
nó đƣợc ứng dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực nhƣ vận tải thủy, vận tải bộ
và sử dụng ở nhƣng nơi cần có nguồn điện công suất lớn nhƣ trong các ngành
công nghiệp,và những nơi không có điện lƣới nhƣ ngoài đảo xa...
Trong hệ thống điện, sự ổn định của mỗi máy phát Diesel ở các khía
cạnh kỹ thuật đều có tính chất quan trọng nhất định đến sự vận hành an toàn
và bền vững của toàn hệ thống và ở các máy phát đó thì sự đóng góp của hệ
thống tự ổn định tần số máy phát cùng với các bộ ổn định khác là không thể
thiếu.
2. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài.
a. Ý nghĩa khoa học:
Hệ điều khiển tần số máy phát Diesel là một hệ điều khiển hiện đại cho
nên việc nghiên cứu nó là cần thiết. Từ đó có thể nắm vững lý thuyết về hệ
thống và ứng dụng hệ điều khiển các thiết bị thực tế.
b. Ý nghĩa thực tiễn:
Hệ điều khiển tần số máy phát Diesel là hệ điều khiển đƣợc ứng dụng
khá phổ biến trong thực tế. Việc tìm hiểu này giúp cho việc khai thác sử dụng
máy phát Diesel đƣợc hiệu quả nhất.
3. Mục đích nghiên cứu.
Soá hoùa bôûi Trung taâm Hoïc lieäu http://lrc.tnu.edu.vn/
- 10 -
CBHDKH: PGS. TS. Võ Quang Lạp HVTH: Tạ Xuân Tùng
Mục đích của luận văn là nghiên cứu nâng cao chất lƣợng hệ thống điều
khiển tần số máy phát Diesel sao cho hệ thống đạt tối ƣu và có tính vạn năng
nhát. Tính vạn năng đo là khi sử dụng máy phát Diesel cho bất kì lĩnh vực
điều kiện làm việc nào... cũng đều cho chất lƣợng nguồn điện phát ra ổn định
nhất để không gây hại cho các thiết bị sử dụng.
Nghiên cứu lý thuyết về hệ thống truyền động tự động ổn định tấn số
máy phát Diesel trong cac lĩnh vực phổ biến.
Nghiên cứu để đề suất những phƣơng án truyền động chất lƣợng cao
cho hệ thống điều khiển tần số máy phát Diesel.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu.
- Nghiên cứu lý thuyết
- Tìm hiểu thực tế tại nơi sự dụng máy phát Diesel tại Việt Nam
- Kiểm chứng kết quả bằng mô phỏng dựa trên phần mềm matlab
simulink.
5. Nội dung nghiên cứu.
Nội dung luận văn đƣợc chia làm 3 chƣơng:
Chương 1: Tổng quan về máy phát Diesel
Chương 2: Phân tích và tổng hợp hệ truyền động biến tần động cơ điện
ĐB_KTVC ứng dụng cho điều chỉnh ổn định tần số.
Chương 3: Khảo sát chất lƣợng hệ điều khiển tần số máy phát Diesel
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2013
Tác giả luận văn
Tạ Xuân Tùng
Soá hoùa bôûi Trung taâm Hoïc lieäu http://lrc.tnu.edu.vn/
- 11 -
CBHDKH: PGS. TS. Võ Quang Lạp HVTH: Tạ Xuân Tùng
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ MÁY PHÁT DIESEL
Soá hoùa bôûi Trung taâm Hoïc lieäu http://lrc.tnu.edu.vn/
- 12 -
CBHDKH: PGS. TS. Võ Quang Lạp HVTH: Tạ Xuân Tùng
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ MÁY PHÁT DIESEL
1.1. CÔNG DỤNG MÁY PHÁT DIESEL
Ở bất kì nƣớc nào, nguồn năng lƣợng điện luôn đƣợc coi là ngành công
nghiệp mang tính cốt lõi cho sự phát triển của nền kinh tế.Nó luôn thúc đẩy
các ngành khác, việc sản xuất và sử dụng điện một cách phù hợp về hiệu quả
và chi phí phải đƣợc coi trọng đặc biệt.
Máy phát Diesel đóng vai trò hết sức quan trọng trong hệ thống điện, nó
đƣợc ứng dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực nhƣ vận tải thủy, vận tải bộ và
sử dụng ở nhƣng nơi cần có nguồn điện công suất lớn nhƣ trong các ngành
công nghiệp,và những nơi không có điện lƣới nhƣ ngoài đảo xa...
Trong hệ thống điện, sự ổn định của mỗi máy phát Diesel ở các khía
cạnh kỹ thuật đều có tính chất quan trọng nhất định đến sự vận hành an
toàn và bền vững của toàn hệ thống và ở các máy phát đó thì sự đóng góp
của hệ thống tự ổn định tần số máy phát cùng với các bộ ổn định khác là
không thể thiếu.
1.2. CHẤT LƢỢNG ĐIỆN NĂNG CỦA MÁY PHÁT ĐIỆN
1.2.1. Đặt vấn đề
Tần số và điện áp là các chỉ tiêu quan trọng quyết định chất lƣợng
điện năng.
- Điện áp: Trong quá trình vận hành điện áp bằng điện áp định mức cung
cấp cho phụ tải. Trong quá trình làm việc điện áp thay đổi làm cho các thiết bị
điện thay đổi chế độ làm việc. Ví dụ khi điện áp giảm trong mạng điện chiếu
sang sẽ làm giảm hiệu quả phát sáng của đèn chiếu sáng. Động cơ điện xoay
Soá hoùa bôûi Trung taâm Hoïc lieäu http://lrc.tnu.edu.vn/
- 13 -
CBHDKH: PGS. TS. Võ Quang Lạp HVTH: Tạ Xuân Tùng
chiều cũng nhƣ động cơ điện một chiều khi điện áp giảm làm tốc độ động cơ
giảm. Khi điện áp giảm không đảm bảo điều kiện hòa vào lƣới điện.
- Tần số: Thể hiện công suất tác dụng của máy phát điện. Khi tần số
giảm công suất cơ không đảm bảo. Cụ thể khi tần số giảm không đủ điều kiện
để hòa vào lƣới điện. Nếu phụ tải là động cơ điện xoay chiều khi tần số giảm
thì tốc độ của động cơ cũng giảm.
Từ những nhận xét trên ta thấy nếu tần số và điện áp không đảm bảo sẽ
dẫn đến sự gia tăng chi phí vốn đầu tƣ, chi phí vận hành, giảm năng suất và
hiệu quả làm việc của các thiết bị điện… Sự giảm tần số và điện áp không chỉ
gây thiệt hại cho bản thân hệ thống điện mà cho tất cả các ngành kinh tế khác.
Vì vậy khi thiết kế vận hành cần xem xét tới các biện pháp đảm bảo và nâng
cao chất lƣợng tần số và điện áp. Do đó để giải quyết điện áp và tần số chúng
ta nghiên cứu các hệ thống tự động ổn định.
Ổn định điện áp
- Chỉ tiêu của chất lượng điện áp
+ Độ lệch điện áp (khi tốc độ biến đổi của điện áp nhỏ hơn 1% trong 1
giây) so với giá trị định mức.
100.dm
dm
U
UUU % (1.1)
+ Độ dao động điện áp (khi tốc độ biến đổi của điện áp không nhỏ hơn
1% trong 1 giây)
dmU
UUU minmax .100% (1.2)
+ Độ không hình sin của dạng đƣờng cong điện áp
1
sinU
UKK .100% (1.3)
Soá hoùa bôûi Trung taâm Hoïc lieäu http://lrc.tnu.edu.vn/
- 14 -
CBHDKH: PGS. TS. Võ Quang Lạp HVTH: Tạ Xuân Tùng
Trong đó: 2
2UU
U1: Điện áp thành phần cơ bản
Khi KKsin < 5% thì dạng của đƣờng cong điện áp đƣợc xem nhƣ là hình
sin. Khi xác định độ không hình sin của điện áp thƣờng chỉ cần tính đến song
bậc 1,3 là đủ.
+ Độ không đối xứng của điện áp
phadmU
UK 2
2 .100%=dm
o
c
o
B
o
A
U
aUUaU
3
2
.100% (1.4)
a = ej120
, a2 = e
j240
Nếu điện áp có K2 < 1% thì có thể xem thực tế nhƣ là đối xứng
+ Độ lệch trung tính
phadmU
UK 0
0 .100%=dm
o
c
o
B
o
A
U
UUU
3
//.100% (1.5)
Trong đó U0 điện áp thứ tự không.
Hệ thống tự động điều chỉnh điện áp
Nhƣ chúng ta đã biết muốn điều chỉnh điện áp phát ra của máy phát
ngƣời ta thƣờng điều chỉnh dòng kích từ nhờ hệ thống tự động điều chỉnh điện
áp (hệ thống tự động điều chỉnh kích từ). Trong chế độ làm việc bình thƣờng
điều chỉnh dòng kích từ sẽ điều chỉnh đƣợc điện áp hai đầu cực của máy phát
thay đổi đƣợc lƣợng công suất phản kháng phát vào lƣới. Thiết bị tự động
điều chỉnh điện áp làm việc nhằm giữa điện áp không đổi (với độ chính xác
nào đó) khi phụ tải biến động. Ngoài ra thiết bị tự động điều chỉnh điện áp
còn nhằm nâng cao giới hạn công suất truyền tải từ máy phát điện vào hệ
thống, đảm bảo sự cố định tĩnh nâng cao sự cố định động.
Để cung cấp một cách tin cậy dòng điện một chiều cho cuộn kích từ của
máy phát điện đồng bộ, cần phải có một hệ thống kích từ thích hợp với công
Soá hoùa bôûi Trung taâm Hoïc lieäu http://lrc.tnu.edu.vn/
- 15 -
CBHDKH: PGS. TS. Võ Quang Lạp HVTH: Tạ Xuân Tùng
suất định mức đủ lớn. Thông thƣờng đòi hỏi công suất định mức của hệ thống
kích từ bằng (0.2 ÷0,6)% công suất định mức của máy phát.
Dòng kích từ chạy trong cuộn dây roto của máy phát điện là dòng điện
một chiều vì vậy cần có hệ thống nguồn cung cấp riêng. Hệ thống kích từ,
điều chỉnh dòng kích từ trong quá trình làm việc là thiết bị tự động điều chỉnh
kích từ. Đặc tính của hệ thống kích từ và cấu trúc thiết bị điều chỉnh kích từ
có ý nghĩa quyết định không những đối với chất lƣợng điều chỉnh điện áp mà
còn đến tính ổn định hệ thống.
Trong thực tế ngƣời ta có 4 phƣơng pháp để điều chỉnh dòng kích từ một
cách tự động đó là các phƣơng pháp sau:
- Hệ thống kích từ dùng máy phát điện một chiều
- Hệ thống kích từ dùng các máy phát điện xoay chiều có vành góp
- Hệ thống kích từ dùng máy phát điện xoay chiều không vành góp
- Hệ thống kích từ xoay chiều dùng nguồn chỉnh lƣu có điều khiển
Hệ thống tự động điều chỉnh điện áp AVR
Bộ điều chỉnh điện áp tự động luôn luôn theo dõi điện áp đầu ra của máy
phát điện và so sánh nó với một điện áp tham chiếu. Nó phải đƣa ra những
mệnh lệnh để tăng giảm dòng điện kích thích sao cho sai số giữ điện áp đo
đƣợc và điện áp tham chiếu là nhỏ nhất. Muốn thay đổi điện áp của máy phát
điện, ngƣời ta chỉ cần thay đổi điện áp tham chiếu này. Điện áp tham chiếu
thƣờng đƣợc đặt tại giá trị định mức khi máy phát vận hành độc lâp (Isolated)
hoặc là điện áp thanh cái, điện áp lƣới tại chế độ vận hành hòa lƣới (Paralled)
.
Soá hoùa bôûi Trung taâm Hoïc lieäu http://lrc.tnu.edu.vn/
- 16 -
CBHDKH: PGS. TS. Võ Quang Lạp HVTH: Tạ Xuân Tùng
Hình 1.1:Hệ thống tự động ổn định điện áp AVR
Mỗi hệ thống kích từ của máy phát đƣợc trang bị một bộ tự động điều
chỉnh điện áp (Automatic Voltage Regulator - AVR). Bộ AVR đƣợc đấu nối
với các biến điện áp một pha ll0V riêng biệt nhau nằm trong tủ thiết bị đóng
cắt máy phát. Bộ AVR đáp ứng đƣợc thành phần pha thứ tự thuận của điện áp
máy phát và không phụ thuộc vào tần số. Bộ AVR là loại điện tử kỹ thuật số,
nhận tín hiệu đầu vào là điện áp 3 pha tại đầu cực máy phát, sử dụng nguyên
lý điều chỉnh PID theo độ lệch điện áp đầu cực máy phát, nó cũng có chức
năng điều chỉnh hằng số hệ số công suất và hằng số dòng điện trƣờng.
Soá hoùa bôûi Trung taâm Hoïc lieäu http://lrc.tnu.edu.vn/
- 17 -
CBHDKH: PGS. TS. Võ Quang Lạp HVTH: Tạ Xuân Tùng
Bộ AVR cơ bản gồm có một vòng lặp điều chỉnh áp bằng các tín hiệu
tích phân tải để đạt đƣợc sự ổn định tạm thời và ổn định động. Đo lƣờng điện
áp máy phát đƣợc thực hiện trên cả ba pha. Độ chính xác của điện áp điều
chỉnh nằm trong trong khoảng 0.5% giá trị cài đặt, trong các chế độ vận hành
từ không tải tới đầy tải.
Một tín hiệu điều khiển từ bên ngoài đƣợc tác động vào bộ AVR để thay
đổi liên tục giá trị điều chỉnh mẫu mà không cần bất cứ một bộ phận quay
nào. Một mạch cản có thể đƣợc sử dụng để hạn chế độ dốc của tín hiệu bên
ngoài, nếu cần thiết.
1.2.2. Ổn định tần số của máy phát điện
Nhƣ ta đã biết tần số là chỉ tiêu chung về chất lƣợng điện năng của toàn
hệ thống, vì trong hệ thống điện hợp nhất ở chế độ làm việc bình thƣờng, tần
số ở mọi điểm đều giống nhau. Tần số sẽ thay đổi khi xảy ra mất cân bằng
giữa tổng công suất tác dụng của các động cơ sơ cấp (máy phát Diesel) kéo
máy phát điện với phụ tải tác dụng của máy phát điện .
Cân bằng công suất tác dụng trong hệ thống điện ở chế độ bình thƣờng:
T ptP P (1.6)
Trong đó: TP : Công suất của máy phát Diesel kéo máy phát.
ptP : Công suất của phụ tải điện.
: Tổn thất công suất tác dụng .
Mô men kéo của máy phát diesel.
. .T
QHM
(1.7)
Trong đó: : Hằng số
Q : Lƣu lƣợng nƣớc vào máy phát diesel
H : Độ chênh áp suất đầu và cuối máy phát diesel.
Soá hoùa bôûi Trung taâm Hoïc lieäu http://lrc.tnu.edu.vn/
- 18 -
CBHDKH: PGS. TS. Võ Quang Lạp HVTH: Tạ Xuân Tùng
: Hiệu suất máy phát diesel
Để ổn định tần số máy phát điện có hai phƣơng pháp ổn định thứ cấp
và ổn định sơ cấp sau đây chúng ta sẽ nghiên cứu lần lƣợt từng phƣơng pháp.
1.2.3. Ổn định tần số thứ cấp
Điều chỉnh thứ cấp là quá trình tăng công suất máy phát điều tần để đƣa
tần số về trị số định mức. Tăng công suất máy phát bằng cách tăng tốc độ cho
tuabin. Nhờ cơ cấu đo lƣờng khá chính xác độ lệch tần số khỏi giá trị định
mức và phát tín hiệu điều khiển.
Hình 1.2: Sơ đồ khối hệ thống truyền động máy phát Diesel
Scav limiter
Fule Limiter
PID CON-
TROL
P/I DEC
C
IN
C
SCAV.AIR RE-
CEIVER
FUEL PUMP
DIESEL ENGINE
P/U
DEC
INC
ENGINE RPM CONTROL
UINT
PRM SIG-
NAL
SERVO
PANEL
GOV.ACTUA
TOR
SERVO
MOTOR
DRIVER
ACTUAL
ACT
POS.SIGNAL
(-
)
SERVO
MOTOR
REDUCTION
GEAR
PRM ORDER
SIGNAL
Soá hoùa bôûi Trung taâm Hoïc lieäu http://lrc.tnu.edu.vn/
- 19 -
CBHDKH: PGS. TS. Võ Quang Lạp HVTH: Tạ Xuân Tùng
Sau đây chúng ta xét một cơ cấu đo lƣờng đơn giản nhất phản ứng theo
độ lệch tức thời của tần số. Sơ đồ mạch bao gồm điện trở tác dụng và điện
kháng hoặc điện dung nối song song. Khi tần số hệ thống bằng định mức thì
dòng I1 và I2 bằng nhau. Khi tần số giảm thấp hoặc tăng cao sẽ làm thay đổi
XL hoặc XC và dòng I1 và I2 sẽ khác nhau. Tùy thuộc vào giá trị và dấu của độ
lệch tần số mà góc pha của dòng điện ở đầu ra của mạch sẽ bị thay đổi, nhờ
bộ tự động điều chỉnh tần số thứ cấp có thể phản ứng để đƣa ra tác động điều
chỉnh phù hợp.
- Sơ đồ bộ điều tần thứ cấp
Hình 1.3: Sơ đồ khối bộ điều tần thứ cấp
BĐ/Cf: Bộ điều chỉnh tần số
F : Máy phát
CCĐ: Cơ cấu đo tần số
U
L
R
*
*
*
U1
U2
Uf
R1
R3
R2
+Ecc
-EccU1U2
UR ULI1
I2
a) b)
Hình 1.4: Sơ đồ cơ cấu đo tần số (a); Biều đồ vectơ điện áp (b)
Soá hoùa bôûi Trung taâm Hoïc lieäu http://lrc.tnu.edu.vn/
- 20 -
CBHDKH: PGS. TS. Võ Quang Lạp HVTH: Tạ Xuân Tùng
Sơ đồ cơ cấu đo tần số đƣợc thể hiện trên hình 1.3. Các tham số L và C
của bộ lọc tần BLT đƣợc chọn sao cho U1 = U2 và U1 +U2 = UR + UL, ở chế
độ làm việc bình thƣờng với tần số định mức U thì UR = UL. Khi đó điện áp
đầu ra hai bộ chỉnh lƣu CL1 và CL2 bằng nhau do đó đầu ra khuếch đại thuật
toán bằng 0. Giá trị đƣa vào bộ điều chỉnh tần số bằng giá trị đặt. Khi tần số
lệch khỏi giá trị chuẩn thì khi đó UL = jω.L.IL sẽ lớn hơn hoặc nhỏ hơn UR =
R.IR tuỳ thuộc vào tần số tăng hay giảm, làm cho giá trị ra khuếch đại thuật
toán Ur ≠ 0. Khi đó tín hiệu vào bộ điều chỉnh tần số không phải là gía trị đặt
nữa mà bằng giá trị đặt cộng hoặc trừ đi 1 lƣợng Ur, dẫn đến bộ điều chỉnh sẽ
tác động vào tuabin làm tần số trở về giá trị chuẩn.
1.2.3.2 Ổn định tần số sơ cấp
Sơ đồ hệ truyền động máy phát Diesel : Điều chỉnh tần số sơ cấp là điều
chỉnh trực tiếp tốc độ quay của tuabin thông qua bộ điều tốc. Một trong những
sơ đồ khối của hệ thống điều tốc máy phát điện Diesel đƣợc thể hiện nhƣ hình
vẽ. Nhiệm vụ chính của bộ điều tốc là giữ cho tốc độ quay của rotor – máy
phát là không đổi khi có sự thay đổi của phụ tải.
Tần số f của dòng điện phụ thuộc vào tốc độ góc của máy phát điện
theo quan hệ
.
2 60
p nf
(1.8)
Trong đó:
p - Số đôi cực của máy phát điện
n - Số vòng quay của máy phát điện
Soá hoùa bôûi Trung taâm Hoïc lieäu http://lrc.tnu.edu.vn/
- 21 -
CBHDKH: PGS. TS. Võ Quang Lạp HVTH: Tạ Xuân Tùng
Hình 1.5: Đường đặc tính tĩnh (1,2,3) và phụ tải (1’,2
’,3).
Từ sơ đồ trên có thể viết sơ đồ khối bộ điều tốc cho máy phát Diesel nhƣ
hình vẽ sau:
φ
Hình 1.6: Sơ đồ khối bộ điều tốc máy phát Diesel
1.3. Các chỉ tiêu và thông số ổn định tần số
Bộ điều tốc có tác dụng giữ cho vòng quay không thay đổi hay thay đổi
do tác động của con ngƣời, không phụ thuộc vào tải. Đặc tính của bộ điều tốc
đƣợc đăc trƣng bởi một số thông số chủ yếu sau:
Bộ
Điều khiển
Cơ cấu
Điều tốc
Cảm biến
vị trí (P/U)
f
f’ Động cơ
Soá hoùa bôûi Trung taâm Hoïc lieäu http://lrc.tnu.edu.vn/
- 22 -
CBHDKH: PGS. TS. Võ Quang Lạp HVTH: Tạ Xuân Tùng
Độ sai lệch
Độ sai lệch δ trong quá trình điều chỉnh vòng quay là tỷ số độ chênh
lệch giữa vòng quay động cơ khi tăng từ không đến toàn tải với vòng quay
trung bình:
tb
Hkt
n
nn (1.9)
Trong đó:
nkt: vòng quay ứng với động cơ làm việc ở chế độ không tải, v/ph
nH: vòng quay ứng với động cơ làm việc ở chế độ định mức, v/ph
2
Hkttb
nnn vòng quay trung bình, v/ph
δ là mức độ sai số tĩnh của bộ điều tốc, nó đặc trƣng cho khả năng duy trì
vòng quay ban đầu, δ càng nhỏ chất lƣợng bộ điều tốc càng cao, tuy nhiên khi
đó thời gian điều chỉnh tăng lên. Trong trƣờng hợp đƣờng đặc tính điều tốc
vuông góc với trục hoành (δ=0) gọi là đặc tính siêu tĩnh hay phi tĩnh. Trong
trƣờng hợp đƣờng đặc tính điều tốc có độ dốc (δ > 0) gọi là đặc tính tĩnh.
Độ rộng vùng không nhạy
Nếu có lực ma sát, khi vận tốc góc của động cơ thay đổi rất ít cũng làm
dịch chuyển các cơ cấu bộ điều tốc. Thực tế do ảnh hƣởng lực ma sát trong
các cơ cấu của bộ điều tốc và cơ cấu điều khiển thủy lực nên khi vận tốc góc
thay đổi nhỏ, bộ điều tốc không có phản ứng gì. Giới hạn thay đổi vận tốc góc
tƣơng ứng vùng không có phản ứng gọi là khu vực không nhạy. Chiều rộng
khu vực không nhạy thể hiện bằng độ nhạy của bộ điều tốc εkn:
cb
cbcb
kn
"'
2
"'
cbcb
cb
Trong đó, ω,cb, ω
”cb giá trị vận tốc góc tại các điểm biên của khu vực
không nhạy khi tăng và giảm vòng quay động cơ.
Soá hoùa bôûi Trung taâm Hoïc lieäu http://lrc.tnu.edu.vn/
- 23 -
CBHDKH: PGS. TS. Võ Quang Lạp HVTH: Tạ Xuân Tùng
Trong bộ điều tốc hiện đại lực ma sát khô rất nhỏ. Trong điều kiện làm
việc độc lập, độ không nhạy ảnh hƣởng không nhiều tới chất lƣợng làm việc
của động cơ. Khi làm việc song song, chỉ cần có độ nhạy nhỏ cũng có thể gây
ra độ sai lệch lớn về công suất giữa các động cơ vì chế độ cân bằng của hệ
thống điều chỉnh có thể đƣợc xác lập ở bất kỳ chế độ phụ tải nào trong khu
vực không nhạy của động cơ.
Độ không nhạy của bộ điều tốc tăng lên phụ thuộc vào thời gian khai
thác động cơ và bảo dƣỡng. Với các động cơ làm việc song song mặc dù động
cơ còn mới, bộ điều tốc giống nhau nhƣng vùng không nhạy không hoàn toàn
giống nhau nên khi hiệu chỉnh cần phải xem xét cẩn thận.
Độ thay đổi vòng quay lớn nhất φ là tỉ số giữa biên độ dao động vòng
quay lớn nhất hay vận tốc góc lớn nhất trong thời gian chuyển tiếp với vòng
quay định mức:
H
dd
H
dd
n
n (1.10)
Δndd (Δωdd) biên độ dao động vòng quay (vận tốc góc) lớn nhất trong
quá trình chuyển tiếp.
Giá trị độ thay đổi vòng quay tƣơng đối lớn nhất φ phụ thuộc vào chất
lƣợng bộ điều tốc, trạng thái kỹ thuật và mức độ thay đổi tải theo quy định.
Độ không ổn định vòng quay tương đối
Độ không ổn định vòng quay tƣơng đối ψ là tỉ số giữa biên độ vòng quay
khi động cơ làm việc ứng với chế độ ổn định với vòng quay ổn định tƣơng đối
(định mức, không tải …)
H
s hay kt
s
Trong đó: Δωs: Biên độ dao động vận tốc góc ứng với chế độ ổn định
Soá hoùa bôûi Trung taâm Hoïc lieäu http://lrc.tnu.edu.vn/
- 24 -
CBHDKH: PGS. TS. Võ Quang Lạp HVTH: Tạ Xuân Tùng
ωH, ωkt: Vận tốc góc ứng với chế độ ổn định (chế độ định mức và
không tải)
Thời gian điều chỉnh
Thời gian điều chỉnh tct là thời gian tính từ lúc bắt đầu thay đổi tải tới lúc
biên độ dao động vòng quay nằm trong giới hạn không ổn định cho phép.
Thời gian tct cũng phụ thuộc vào loại và chất lƣợng bộ điều tốc, trạng thái kỹ
thuật và mức độ thay đổi tải theo quy định.
1.4. Các phƣơng án thiết kế
Từ những nguyên lý đo và làm việc hệ điều tốc máy phát Diesel (mục
2.2) thấy có 2 nguyên tắc điểu khiển ổn định tần số sơ cấp đó là:
- Điều khiển tƣơng tự.
- Điều khiển số.
1.4.1. Hệ điều khiển tƣơng tự
Có sơ đồ nhƣ hình vẽ:
Hình 1.7: Hệ thống điều khiển ổn định máy phát tương tự tần số
1.4.2. Hệ điều khiển số
Có sơ đồ khối nhƣ hình vẽ:
Soá hoùa bôûi Trung taâm Hoïc lieäu http://lrc.tnu.edu.vn/
- 25 -
CBHDKH: PGS. TS. Võ Quang Lạp HVTH: Tạ Xuân Tùng
Hình 1.8: Hệ thống điêu khiển số
1.5. Các hệ thống truyền động cho hệ ổn định tần số
Vì yêu cầu công nghệ của việc điều chỉnh tần số của máy phát điện và
thực chất là điều chỉnh bộ điều tốc, chúng ta có thể xem xét nghiên cứu các hệ
thống sau đây để lựa chọn các phƣơng án truyền động cho thích hợp.
- Hệ thống truyền động TĐ. Với hệ thống này chúng ta có thể thiết kế để
thỏa mãn đƣợc yêu cầu truyền động ổn định tần số. Hệ thống này cũng đang
đƣợc sử dụng trong công nghiệp, song với yêu cầu của hệ ổn định tần số nó
có nhƣợc điểm sau:
1) Mặt điều khiển rất phức tap, thông thƣờng hệ truyền động đƣợc ứng
dụng cho công suất lớn (hệ trong hệ ổn định tần số công suất nhỏ).
2) Xung điện áp động cơ điện một chiều.
Hệ thống này so với hệ thống truyền động có nhiều ƣu điểm hơn, nhƣng
so với yêu cầu truyền động ổn định tần số máy Dicsel thì hệ thống này cũng
vấp phải một số nhƣợc điểm sau:
- Công suất lớn
- Thiết bị khó mua
MP
M_
Bộ điều
khiển vị trí
Máy phát
U
U
A
D
A
D
Động
cơ
M_
Bộ
ĐK
tốc độ
M_
Cơ cấu
điều tốc
Cảm biến vị trí
n
Soá hoùa bôûi Trung taâm Hoïc lieäu http://lrc.tnu.edu.vn/
- 26 -
CBHDKH: PGS. TS. Võ Quang Lạp HVTH: Tạ Xuân Tùng
3) Hệ thống truyền động biến tần động cơ điện đồng bộ roto nam châm
vĩnh cửu.
- Ƣu điểm của hệ thống này, ngoài việc thiết kế thỏa mãn truyền động ổn
định tần số thì thiết bị vật tƣ dễ mua và động cơ làm việc an toàn, chắc chắn.
=> Với ba phƣơng án ở trên thì phƣơng án ba hợp lý nhất cho nên trong
luận văn ta chọn phƣơng án ba.
Soá hoùa bôûi Trung taâm Hoïc lieäu http://lrc.tnu.edu.vn/
- 27 -
CBHDKH: PGS. TS. Võ Quang Lạp HVTH: Tạ Xuân Tùng
CHƢƠNG 2
PHÂN TÍCH VÀ TỔNG HỢP HỆ TRUYỀN ĐỘNG BIẾN TẦN
ĐC ĐIỆN ĐB_KTVC ỨNG DỤNG CHO ĐIỀU CHỈNH ỔN
ĐỊNH TẦN SỐ
Soá hoùa bôûi Trung taâm Hoïc lieäu http://lrc.tnu.edu.vn/
- 28 -
CBHDKH: PGS. TS. Võ Quang Lạp HVTH: Tạ Xuân Tùng
CHƢƠNG 2
PHÂN TÍCH VÀ TỔNG HỢP HỆ TRUYỀN ĐỘNG BIẾN TẦN ĐC
ĐIỆN ĐB_KTVC ỨNG DỤNG CHO ĐIỀU CHỈNH ỔN ĐỊNH TẦN SỐ
2.1. Xây dựng mô hình toán học của động cơ ĐB_KTVC
Để biến đổi điện năng thành cơ năng thì động cơ điện đồng bộ là một
trong những thiết bị điện đƣợc sử dụng rộng rãi trong công nghiệp.
Hệ truyền động điều khiển tốc độ động cơ đồng bộ bap ha ngày nay
đƣợc sử dụng rộng rãi với giải công suất từ vài trăm W đến hang trăm MW.
Nó chiếm vị trí quan trọng trong các hệ truyền động tự động. Ở giải công suất
lớn và cực lớn thì nó hoàn toàn chiếm ƣu thế. Tuy vậy ở công suất nhỏ và vừa
nó phải cạnh tranh với truyền động động cơ không đồng bộ và động cơ một
chiều. Ngày nay truyền động động cơ đồng bộ công suất nhỏ càng đƣợc chú ý
nghiên cứu ứng dụng thay thế động cơ một chiều và động cơ không đồng bộ.
Đặc biệt các máy điện đồng bộ nam châm vĩnh cửu đƣợc sử dụng rộng
rãi trong các truyền động secvô công suất nhỏ máy công cụ(thí dụ động cơ
trục chính, truyền động vị trí,…) và trong kỹ thuật robot.
Động cơ đồng bộ do có những ƣu điểm nhất định khi so sánh với động
cơ không đồng bộ trong lĩnh vực truyền động. Động cơ đồng bộ đƣợc kích
thích bằng dòng điện một chiều nên có thể làm việc với cosφ = 1, không cần
lấy công suất phản kháng từ lƣới điện. Hệ số công suất của lƣới điện đƣợc
nâng lên, giảm điện áp rơi và tổn hao công suất trên đƣờng dây. So với hệ
truyền động động cơ không đông bộ, động cơ đồng bộ nam châm vĩnh cửu
không gây tổn hao đồng ở rotor do đó hiệu suất cao. Do tổn thất đồng và tổn
thất sắt thấp tập trung ở stator nên việc làm mát cũng thuận tiện hơn. Do hiệu
suất cao nên cho phép giảm đƣợc kích thƣớc, đặc tính của máy có thể thay đổi
rất nhiều tùy thuộc vào loại nam châm và cách bố trí chúng trên rotor. So với
Soá hoùa bôûi Trung taâm Hoïc lieäu http://lrc.tnu.edu.vn/
- 29 -
CBHDKH: PGS. TS. Võ Quang Lạp HVTH: Tạ Xuân Tùng
động cơ một chiều, động cơ đồng bộ nam châm vĩnh cửu không cần vành
trƣợt và chổi than cho nên đơn giản dễ chế tạo, giá thành hạ làm việc tin cậy,
ít phải bảo dƣỡng. Động cơ đồng bộ nam châm vĩnh cửu còn có khả năng làm
việc với tốc độ rất thấp và rất cao là những vùng tốc độ mà truyền động động
cơ một chiều khó đạt đƣợc.
Động cơ đồng bộ kích từ nam châm vĩnh cửu có ƣu điểm của cả hai loại
động cơ một chiều và động cơ xoay chiều không đồng bộ và còn hơn thế nữa,
nó có sự tách biệt giữa phần cảm và phần ứng nên dễ dàng trong điều chỉnh
tốc độ và momen
Tiêu chuẩn thiết kế các động cơ servo đồng bộ dùng cho truyền động
máy công cụ, tay máy và robot phải thỏa mãn các yêu cầu sau đây:
- Mật độ từ thong khe hở không khí cao.
- Tỷ số “công suất/trọng lƣợng” cao (công suất lớn nhất có thể/khối
lƣợng động cơ)
- Tỷ số “moment/quán tính” lớn (để đạt đƣợc gia tốc lớn)
- Moment đều (đập mạch moment nhỏ) ngay cả khi tốc độ rất thấp (để
đạt đƣợc độ chính xác cao về vị trí)
- Có thể điều khiển đƣợc moment mở máy
- Tốc độ vận hành cao
- Có khả năng sinh moment lớn (thời gian tang tốc, giảm tốc ngắn)
- Hiệu suất cao và hệ số cosphi cao
- Cấu trúc vững chắc
Có thể thỏa mãn các yêu cầu này bằng sử dụng điều khỉển vector các
máy điện đồng bộ nam châm vĩnh cửu.
Soá hoùa bôûi Trung taâm Hoïc lieäu http://lrc.tnu.edu.vn/
- 30 -
CBHDKH: PGS. TS. Võ Quang Lạp HVTH: Tạ Xuân Tùng
*. Nguyên lý làm việc:
ĐCĐBNCVC làm việc dựa trên sự tƣơng tác giữa từ trƣờng quay của
cuộn stator và từ trƣờng của nam châm vĩnh cửu đặt trên rotor tạo nên. Khi số
đôi cực của từ trƣờng stator và rotor nhƣ nhau, vận tốc quay của các từ trƣờng
bằng nhau (chế độ đồng bộ) thì xuất hiện lực kéo điện từ giữa các cực tù của
stator và rotor và hình thành momen điện từ. Động cơ khởi động dƣới tác
dụng của moment không đồng bộ hình thành do sự tƣơng tác giữa từ trƣờng
rotor và dòng điện trong dây quấn stator. Khi đạt tới vận tốc gần đồng bộ, nhờ
tác dụng từ trƣờng quay stator và cực từ nam châm vĩnh cửu, rotor đƣợc kéo
vào đồng bộ.
Động cơ đông bộ nam châm vĩnh cửu, khởi động không đông bộ có
nhiều ƣu điểm hơn so với động cơ phản kháng và động cơ đồng bộ từ trễ. Chỉ
số năng lƣợng (cosφ, η) cao hơn, trọng lƣợng và kích thƣớc của máy bé hơn
khi có cùng công suất, khả năng quá tải và ổn định tần số quay lớn hơn.
2.2. Động học động cơ đồng bộ nam châm vĩnh cửu
Máy điện đồng bộ ba pha kích thích vĩnh cửu có kết cấu phía stator
giống ĐCKĐB: Đó là hệ thống cuộn dây nhận nguồn cung cấp điện bap ha.
Khi đặt điện áp xoay chiều ba pha lên hệ thống cuộn dây phía stator se tạo ra
dòng stator, gây nên điện áp cảm ứng phía rotor và xuất hiện dòng rotor.
Dòng phía stator có tác dụng tạo nên từ thong stator, rotor và đó chính là
nguyên nhân sinh ra mômen quay của máy điện. Điều kiện để xảy ra cảm ứng
và tạo đƣợc moment là tồn tại một “sự trƣợt” nhất định giữa chuyển động
quay của rotor và của vecto từ thông stator, đấy là nguyên tắc hoạt động của
ĐCKĐB còn máy điện đồng bộ bap pha kích thích vĩnh cửu có một hệ thống
nam châm vĩnh cửu gắn chặt trên bề mặt. Nghĩa là: từ thông luôn luôn tồn tại,
Soá hoùa bôûi Trung taâm Hoïc lieäu http://lrc.tnu.edu.vn/
- 31 -
CBHDKH: PGS. TS. Võ Quang Lạp HVTH: Tạ Xuân Tùng
không còn nhu cầu trƣợt tốc độ để cảm ứng từ stator sang rotor nữa và máy
điện hoạt động hoàn toàn đồng bộ.
Mô hình động cơ đồng bộ nam châm vĩnh cửu đƣợc minh họa hình 2.1
và hình 2.2 dƣới đây:
Hình 2.1. Mô hình động cơ đồng bộ ba pha với rotor có cấu trúc cực lồi
Rotor
Cuộn dây pha V
q
usv
isv
usv
isv
Stator
usv
isv
d
Trục chuẩn
Cuộn dây
pha U
Rotor
Cuộn dây pha V
q
usv
isv
usw
isw
Stator
usv
isv
d
Trục chuẩn
Cuộn dây
pha U
Cuộn dây
pha W
Hình 2.2 Mô hình động cơ đồng bộ ba pha với rotor có cấu trúc cực ẩn
Soá hoùa bôûi Trung taâm Hoïc lieäu http://lrc.tnu.edu.vn/
- 32 -
CBHDKH: PGS. TS. Võ Quang Lạp HVTH: Tạ Xuân Tùng
Sự khác nhau cơ bản giữa ĐCKĐB và ĐCĐB là sự khác nhau trong
phƣơng thức sản sinh ra từ thông rotor. Từ thông rotor của ĐCKĐB đƣợc tạo
nên bởi dòng kích từ isd, một thành phần của dòng stator, còn từ thông rotor
của ĐCĐB hoặc đƣợc tạo nên bởi cuộn kích thích biệt lập với các cuộn dây
stator, hoặc bởi các phiến nam châm vĩnh cửu bố trí đều đặn trên bề mặt rotor,
vì lý dó đó dòng điện stator chỉ còn chứa dòng tạo moment quay isv và không
còn dòng kích từ isv nữa. ĐCĐB sử dụng cuộn kích từ biệt lập có cấu trúc cơ
học hình 2.1(còn đƣợc gọi là ĐCĐB cực lồi), loại kích thích bởi nam châm
vĩnh cửu hình 2.2 (còn đƣợc gọi là ĐCĐB cực tròn hay ẩn).
Qua mô hình động cơ đồng bộ nam châm vĩnh cửu ta thấy: từ thông rotor
luôn phân cực, có hƣớng nhất quán và cố định. Tính định hƣớng nhất quán ấy
chỉ phụ thuộc vào cấu trúc cơ học của máy điện và làm đơn giản đi rất nhiều
việc xây dựng mô hình điều khiển động cơ.
Nếu nhƣ ở ĐCKĐB ta phải tìm cách ƣớc lƣợng biên độ từ thông rotor thì
ở ĐCĐB biên độ đó đã đƣợc biết trƣớc.
Nếu nhƣ ở ĐCKĐB ta phải tìm cách tính góc pha của từ thông rotor để
có thể điều chỉnh điều khiển tựa theo nó, thì ở ĐCĐB góc pha ban đầu đã
đƣợc biết trƣớc và do đó có thể lien tục đƣợc theo dõi chính xác bằng máy đo
tốc độ quay rotor. Hình 2.1 và hình 2.2 cho phép áp dụng ngay một cách
thuận lợi các phƣơng pháp điều chỉnh trên tọa độ dq mà không cần quan tâm
đến tọa độ α,β nữa. Hệ thống kích thích bởi nam châm vĩnh cửu có thể đƣợc
thay thế trong tính toán bằng một hệ thống kích thích bởi cuộn kích và dòng
kích tƣơng ứng nào đó, điều đó cho phép ta chỉ cần xét đến loại ĐCĐB nam
châm vĩnh cửu cực tròn và đầy đủ.
Soá hoùa bôûi Trung taâm Hoïc lieäu http://lrc.tnu.edu.vn/
- 33 -
CBHDKH: PGS. TS. Võ Quang Lạp HVTH: Tạ Xuân Tùng
2.3. Phƣơng trình của động cơ trong hệ tọa độ (a,b,c)
Phƣơng pháp điện áp:
Sử dụng định luật Kirhoff 2, chúng ta có 3 phƣơng trình vi phân.
Trƣờng hợp riêng cho từng dây quấn stator, các phƣơng trình cân bằng điện
áp nhƣ sau:
Uas = Rsias + dt
d as (2.1)
Ubs = Rsibs + dt
d bs (2.2)
Ucs = Rsics + dt
d cs
Trong đó các từ thông ψas, ψbs, ψcs đƣợc xác định nhƣ sau:
ψas = Lasas i as + Lasbs i bs + Lascs i cs + ψasm (2.3)
ψbs = Lbsas i as + Lbsbs i bs + Lbscs i cs + ψbsm (2.4)
ψcs = Lcsas i as + Lcsbs i bs + Lcscs i cs + ψcsm (2.5)
Viết dƣới dạng ma trận nhƣ sau:
Uabcs = rSiabcs + dt
d abcs (2.6)
cs
bs
as
U
U
U
=
s
s
s
r
r
r
00
00
00
cs
bs
as
i
i
i
+
dt
d
dt
d
dt
d
cs
bs
as
(2.7)
Các dây quấn stator lệch nhau góc 120o và từ thông ψasm, ψbsm, ψcsm đƣợc
tạo ra do nam châm vĩnh cửu có dạng hàm tuần hoàn của góc dời rotor θr, giả
sử theo luật hình sin, biên độ từ thông ψm đƣợc tạo ra bởi nam châm vĩnh cửu,
ta có:
Soá hoùa bôûi Trung taâm Hoïc lieäu http://lrc.tnu.edu.vn/
- 34 -
CBHDKH: PGS. TS. Võ Quang Lạp HVTH: Tạ Xuân Tùng
ψasm = ψm sin θr
ψbsm = ψm sin (θr - 3
2π) (2.8)
ψcsm = ψm sin (θr + 3
2π)
Trong đó:
θr: độ dời góc rotor
ψm: biên độ từ thông tạo ra bởi NCVC
Phƣơng trình từ thông
bsrmmasrmisas i3
12cosLL
2
1i2cosLLL
+ rmcsrmm sini3
12cosLL
2
1
csrmmbs i3
12cosLL
2
1+ bsrmmis i
3
22cosLLL
+ 3
2sini2cosLL
2
1rmcsrmm (2.9)
csrmmcs i3
12cosLL
2
1+ bsrmm i2cosLL
2
1
+ 3
2sini
3
22cosLLL rmcsrmmis
Viết vector từ thông dƣới dạng ma trận:
abcs = Lsiabcs + m =
3
22cosLLL2cosLL
2
1
3
12cosLL
2
1
2cosLL3
1
3
22cosLLL
3
12cosLL
2
1
3
12cosLL
3
1
3
12cosLL
2
1cosLLL
rmmisrmmrmm
rmmrmmisrmm
rmmrmmrmmis
Soá hoùa bôûi Trung taâm Hoïc lieäu http://lrc.tnu.edu.vn/
- 35 -
CBHDKH: PGS. TS. Võ Quang Lạp HVTH: Tạ Xuân Tùng
3
2sin
3
2sin
sin
i
i
i
r
r
r
cs
bs
as
(2.10)
Ma trận điện cảm stator Ls nhƣ sau:
3
22cosLLL2cosLL
2
1
3
12cosLL
2
1
2cosLL3
1
3
22cosLLL
3
12cosLL
2
1
3
12cosLL
3
1
3
12cosLL
2
1cosLLL
L
rmmisrmmrmm
rmmrmmisrmm
rmmrmmrmmis
s(2.11)
Đối với động cơ đồng bộ nam châm vĩnh cửu rotor hình tròn vậy đƣờng
sức từ theo các trục d, q giống nhau, ta có: Rmq = Rmd
Vì vậy: md
2
s
mq
2
sm
R3
N2
R3
N2L và L m = 0
Ma trận Ls trở thành
mismm
mmism
mmmis
s
LLL2
1L
2
1
L2
1LLL
2
1
L2
1L
2
1LL
L (2.12)
và từ thông đƣợc diễn tả nhƣ sau:
rmcsmasmisas siniL2
1iLL
3
2siniL
2
1iLLiL
2
1rmcsmbsmisasmbs (2.13)
3
2sin
2
1
2
1rmcsmisbsmasmcs iLLiLiL
Soá hoùa bôûi Trung taâm Hoïc lieäu http://lrc.tnu.edu.vn/
- 36 -
CBHDKH: PGS. TS. Võ Quang Lạp HVTH: Tạ Xuân Tùng
hoặc là: abcs = Lsiabcs + m =
mismm
mmism
mmmis
LLL2
1L
2
1
L2
1LLL
2
1
L2
1L
2
1LL
3
2sin
3
2sin
sin
i
i
i
r
r
r
cs
bs
as
(2.14)
Từ đó ta có phƣơng trình cân bằng điện áp dƣới dạng vectơ nhƣ sau:
Uabcs = rsiabcs + di abcs /dt (2.15)
Uabcs = rsiabcs + Ls diabcs /dt + d m/dt
Ở đây:
3
2cos
3
2cos
cos
dt
d
rr
rr
rr
mm (2.16)
Bằng cách dùng ma trận đảo L 1
s biến đổi phƣơng trình trên ta đƣợc:
abcs
1
sm1
sabcss
1
sabcs UL
dt
dLirL
dt
di (2.17)
Trong đó: Lss = Lis + mL
2
m
2
ss
2
mmss
2
mmss
2
mmss
2
m
2
ss
2
mmss
2
mmss
2
mmss
2
m
2
ss
3
mm
2
ss
2
ss
1
s
LL4LLL2LLL2
LLL2LL4LLL2
LLL2LLL2LL4
L4
1LL
4
3L
1L
Phƣơng trình động học của động cơ đồng bộ nam châm vĩnh cửu
2.4. Phƣơng trình động học của động cơ điện đồng bộ 3 pha trên tọa độ
các vecto không gian
* Xây dựng vector không gian
Soá hoùa bôûi Trung taâm Hoïc lieäu http://lrc.tnu.edu.vn/
- 37 -
CBHDKH: PGS. TS. Võ Quang Lạp HVTH: Tạ Xuân Tùng
ĐCXCBP – Dù là ĐCKĐB hay ĐCĐB – đều có ba cuộn dây stator với
dòng điện bap ha, bố trí không gian nhƣ hình vẽ:
Hình 2.3 Mô hình đơn giản của ĐCĐB ba pha
Ta không cần quan tâm đến việc động cơ có đƣợc đấu theo hình sao hay
tam giác, ba dòng điện isu, isv và isw là ba dòng chảy từ lƣới qua đầu nối vào
động cơ. Khi chạy động cơ bằng biến tần, đó là ba dòng ở đầu ra của biến tần.
Ba dòng điện đó thỏa mãn phƣơng trình:
isu(t) + isv(t) + isw(t) = 0 (2.18)
trong đó từng dòng điện pha thỏa mãn các công thức sau đây:
isu(t) = is|cos(wst) (2.19a)
isv(t) = is|cos(wst + 1200) (2.19b)
isw(t) = is|cos(wst + 2400 (2.19c)
Một cách lý tƣởng thì ba cuộn dây của ĐCXCBP đặt lệch nhau một góc
1200 trên mặt cắt ngang. Nếu trên mặt phẳng đó ta thiết lập một hệ trục tọa độ
phức với trục thực đi qua cuộn dây u của động cơ, ta có thể dựng vector
không gian sau đây:
is(t)= 3
2[ isv(t)e
j120 +
isw(t)e
j240 ] = |i-s|e
jγ (2.20)
Rotor Rotor
Stator
Pha U Pha V Pha W
isw isu isv
Soá hoùa bôûi Trung taâm Hoïc lieäu http://lrc.tnu.edu.vn/
- 38 -
CBHDKH: PGS. TS. Võ Quang Lạp HVTH: Tạ Xuân Tùng
Theo công thức (2.20), vector i-s(t) là vector có mudul không đổi quay
trên mặt phẳng phức (cơ học) với tốc độ ωs và tạo với trục thực (đi qua trục
cuộn dây pha u) một góc γ = ωs(t) (fs là tần số mạch Stator). Việc xây dựng
vector is(t) đƣợc mô tả nhƣ sau:
Hình 2.4 thiết lập các vector không gian từ các đại lượng pha
Qua hình 2.4 ta thấy rằng các dòng điện pha chính là hình chiếu của vec-
tor mới thu đƣợc lên trục cuộn dây pha đó. Đối với các đại lƣợng khác của
động cơ điện áp Stator, dòng Rotor, từ thông Stator hoặc Rotor ta đều có thể
xây dựng các vector không gian tƣơng ứng nhƣ đối với dòng điện kể trên. Ta
đặt tên cho trục thực của mặt phẳng nói trên là α và trục ảo là β. Ta hãy quan
sát hình chiếu của vector dòng ở trên xuống hai trục đó. Hình chiếu hai trục
đó đƣợc đặt tên là isα và isβ.
Im
u v
w
is(t)
Re
Soá hoùa bôûi Trung taâm Hoïc lieäu http://lrc.tnu.edu.vn/
- 39 -
CBHDKH: PGS. TS. Võ Quang Lạp HVTH: Tạ Xuân Tùng
Hình 2.5 Biểu diễn dòng điện Stator dưới dạng vector không gian với các
phần tử isα và isβ. Thuộc hệ tọa độ Stator cố định
Hai dòng điện kể trên là hai dòng hình sin. Ta có thể hình dung ra một
động cơ điện tƣơng ứng với hai cuộn dây cố định α và β thay thế cho ba cuộn
dây u,v,w. Trên cơ sở công thức (2.18) kèm theo điều kiện điểm trung tính
của 3 cuộn dây Stator không nối đất, ta chỉ cần đo 2 trong 3 dòng điện Stator
là ta đã có đầy đủ thông tin về vector is(t) với các thành phần trong công thức
(2.19). Công thức (2.19) chỉ dùng khi trục cuộn dây pha u đƣợc chọn làm trục
quy chiếu chuẩn nhƣ trong hình 2.5. Điều này có ý nghĩa trong toàn bộ quá
trình xây dựng hệ thống điều khiển điều chỉnh sau này:
isα = isu
isβ = 3
1( isu + 2isv) (2.21)
Tƣơng tự đối với vector dòng Stator các vector điện áp Stator, dòng Ro-
tor, từ thông Stator và Rotor đều đƣợc biểu diễn bởi các phần tử thuộc hệ tọa
độ Stator:
jβ
isβ
Cuộn dây
pha V
Cuộn dây
pha W
Cuộn dây pha U
120o
isV
120o isU = is,,,,,
isS 120o
isw
Soá hoùa bôûi Trung taâm Hoïc lieäu http://lrc.tnu.edu.vn/
- 40 -
CBHDKH: PGS. TS. Võ Quang Lạp HVTH: Tạ Xuân Tùng
is = isα + j.isβ
us = usα + j.usβ
ir = irα + j.irβ (2.22)
ψr = ψrα + j.ψrβ
ψs = ψsα + j.ψsβ
* Chuyển hệ tọa độ cho vector không gian.
Mục đích của ta ở đây là đƣa cách quan sát các đại lƣợng vector trên hệ
tọa độ Stator cố định về quan sát trên hệ tọa độ quay đồng bộ với từ thông
Stator
Xét hệ tọa độ tổng quát xy và hình dung có một hệ tọa độ khác x*y
* có
chung điểm gốc nằm lệch đi một góc * so với hệ xy.
Quan sát một góc V bất kỳ ta thu đƣợc:
Trên hệ xy: Vxy
= c + jy (2.23)
Trên hệ x*y
*: V
* = x
* + jy
* (2.24)
Hình 2.6: Chuyển hệ tọa độ cho vector không gian bất kỳ V
Từ hình 2.6, ta có:
x* = x cos
* + ysin
* (2.25a)
y* = x sin
* + ycos
* (2.25b)
Thay (2.25a) và (2.25b) vào (2.23) và (2.24) ta đƣợc:
V* = (x cos
* + y sin
*) + j(x sin
*+ y cos
*)
(2.26a)
V
jy*
jy
y*
x*
x
*
x
x*
dt
d **
Soá hoùa bôûi Trung taâm Hoïc lieäu http://lrc.tnu.edu.vn/
- 41 -
CBHDKH: PGS. TS. Võ Quang Lạp HVTH: Tạ Xuân Tùng
= (x =jy) (cos* - j sin *
*) =
V
xy *je (2.27b)
Một cách tổng quát ta thu đƣợc từ (2.27a) và (2.27b) công thức chuyển
hệ tọa độ sau đây: Vxy
= V* *je V
*=V
xy *je (2.28)
Hai hệ tọa độ xy và x*y
* đƣợc coi là cố định hay góc lệch pha
* giữa
chúng là không đổi. Tuy nhiên trong thực tế * có thể là một góc biến thiên
với tốc độ góc * = d
*/dt. Trong trƣờng hợp đó hệ tọa độ x
*y
* là hệ tọa độ
quay tròn với tốc độ góc * xung quanh điểm gốc của hệ tọa độ xy.
Bây giờ giả sử ta quan sát ĐCXCBP đang quay với tốc độ góc =
d /dt, trong đó là góc tạo bởi trục Rotor và trục chuẩn (đi qua trục cuộn dây
pha u). Ta mô tả vector dòng Stator is và vector từ thông Rotor r với modul
và góc pha ngẫu nhiên. Vector từ thông quay với tốc độ góc s = 2 fs =
d s/dt. Trong đó fs là tần số mạch điện Stator.
Ta thấy ở hình dƣới đây sự chênh lệch giữa và s sẽ tạo nên dòng Ro-
tor với tần số fs, dòng đó cũng đƣợc biểu diễn dƣới dạng vector ir quay với tốc
độ góc s = 2 fs .
Hình 2.7: Biểu diễn vector không gian trên hệ tọa độ
từ thông Rotor, còn gọi là hệ tọa độ dq
jq
j
d
s
Cuộn dây
pha w
rotor
is
Cuộn dây
pha U
s
Trục rotor
Trục từ thông rotor
js
Cuộn dây
pha V
jsq
Soá hoùa bôûi Trung taâm Hoïc lieäu http://lrc.tnu.edu.vn/
- 42 -
CBHDKH: PGS. TS. Võ Quang Lạp HVTH: Tạ Xuân Tùng
Mô hình của máy điện đồng bộ - kích thích vĩnh cửu (MĐĐB-KTVC)
cũng đƣợc xây dựng xuất phát từ giả thiết coi máy điện có kết cấu tròn đối
xứng. Các đại lƣợng xoay chiều ba pha đã đƣợc biểu diễn dƣới dạng vector và
chuyển sang hệ tọa độ từ thông dq, đồng thời cũng là hệ tọa độ cố định trên
Rotor. Vì vậy có thể xuất phát từ sơ đồ thay thế một pha ở hình 2.8 dƣới đây:
f
sU
Hình 2.8: Sơ đồ thay thế của MĐĐB-KTVC
Từ sơ đồ thay thế ta viết đƣợc các phƣơng trình sau:
- Phƣơng trình điện áp Stator
f
ss
t
df
ss
f
s ψiωdt
dψiRU (2.29)
- Phƣơng trình từ thông
f
p
f
ss
f
s ψiLψ (2.30)
Viết lại dƣới dạng thành phần và sau vài lần biến đổi ta có hệ phƣơng
trình:
sq
p
ssq
sd
sq
sq
sd
sq
sds
sd
sd
sq
sd
sq
ssd
sd
Lu
Li
Ti
L
L
uL
iL
Li
T
11
dt
di
11
dt
di
sd
sd
(2.31)
Với phƣơng trình từ thông:
j p
Lsdq Rs
Soá hoùa bôûi Trung taâm Hoïc lieäu http://lrc.tnu.edu.vn/
- 43 -
CBHDKH: PGS. TS. Võ Quang Lạp HVTH: Tạ Xuân Tùng
sqsqsd
psdsdsd
iLψ
ψiLψ (2.32)
Trong đó:
+ Lsd điện cảm Stator đo ở vị trí đỉnh cực
+ Lsq điện cảm Stator đo ở vị trí ngang cực
+ p từ thông cực (vĩnh cửu)
+ Tsd = s
sd
R
L hằng số thời gian Statorr tại vị trí đỉnh cực (trục d)
+ Tsd = s
sd
R
L hằng số thời gian Statorr tại vị trí đỉnh cực (trục q)
Phƣơng trình momen của MĐĐB-KTVC có dạng sau đây:
Mm = 2
3zP( sdisq - sqisd) =
2
3zp[ sdisq + isdisq (Lsd - Lsq)] (2.33)
Khi chúng ta chọn động cơ ĐB_KTVC nếu là cực ẩn thì có Lsd ≈ Lsq vì
vậy mô men của động cơ còn lại là:
Mm = 2
3zP. sdisq (2.34)
2.5. Xây dựng sơ đồ cấu trúc hệ điều khiển biến tần động cơ ĐB_KTVC
Trong sơ đồ điều khiển vector động cơ ĐB_KTVC các đại lƣợng điều
khiển đƣợc thực hiện trong tọa độ d và q. Sau đó đƣợc biến đổi thành các đại
lƣợng điện 3 pha để điều khiển biến tần cung cấp cho động cơ. Với động cơ
ĐB_KTVC sau khi chuyển đổi trục d và q thì thành phần id trên trục d sẽ
bằng không.
Từ công thức tính momen (2-34) và cách đặt vấn đề điều khiển vector
của hệ thống này chúng ta có thể xây dựng sơ đồ truyền động điều khiển vec-
tor biến tần động cơ ĐB_KTVC nhƣ hình vẽ sau:
Soá hoùa bôûi Trung taâm Hoïc lieäu http://lrc.tnu.edu.vn/
- 44 -
CBHDKH: PGS. TS. Võ Quang Lạp HVTH: Tạ Xuân Tùng
sd
Hình 2.9 Sơ đồ điều khiển vectơ trong truyền động ĐCĐBNCVC
Ghi chú:
Trong sơ đồ này có Ri1 và Ri2 : hai bộ điều chỉnh dòng điện trong 2 mạch
vòng phản hồi id và id . Mạch vòng phản hồi âm tốc độ (phản hồi âm tần số
với bộ điều chỉnh Rω)
Lƣợng đặt tần số: ω*
Lƣợng ra của Rω là lƣợng đầu vào của bộ điều chỉnh dòng điện Ri2 của
thành phần dòng điện iq.
Nguyên lý làm việc
Trong sơ đồ này thành phần id = 0 và thành phần này tƣơng ứng để tạo
ra từ thông rotor nhƣng vì động cơ đƣợc dùng là động cơ ĐB_KTVC cho nên
thành phần từ thông ψp không đổi cho nên ta không xét. Coi nhƣ mạch vòng
đã đƣợc ổn định.
R
di/di
Ri2
Ri1
3
2
PWA
*
iđ
iq
Pp
3
2
PMSM PMSM
i
iβ
R
Soá hoùa bôûi Trung taâm Hoïc lieäu http://lrc.tnu.edu.vn/
- 45 -
CBHDKH: PGS. TS. Võ Quang Lạp HVTH: Tạ Xuân Tùng
Vậy với lƣợng đặt ω*
thì ta có(với một tần số đặt là f xác định) khi tốc
độ thay đổi thì đầu vào của Rω = k(ω* - ω) thay đổi dẫn tới đầu vào của Ri2 sẽ
thay đổi làm cho Uq thay đổi. Nhƣ vậy chúng ta thấy với hệ thống thiết kế nhƣ
trên khi tốc độ động cơ thay đổi dẫn tới tần số biến tần và momen động cơ sẽ
thay đổi làm cho hệ thống vừa ổn định đƣợc tần số và momen.
Soá hoùa bôûi Trung taâm Hoïc lieäu http://lrc.tnu.edu.vn/
- 46 -
CBHDKH: PGS. TS. Võ Quang Lạp HVTH: Tạ Xuân Tùng
CHƢƠNG 3
KHẢO SÁT CHẤT LƢỢNG HỆ ĐIỀU KHIỂN
TẦN SỐ MÁY PHÁT DIESEL
Soá hoùa bôûi Trung taâm Hoïc lieäu http://lrc.tnu.edu.vn/
- 47 -
CBHDKH: PGS. TS. Võ Quang Lạp HVTH: Tạ Xuân Tùng
CHƢƠNG 3
KHẢO SÁT CHẤT LƢỢNG HỆ ĐIỀU KHIỂN TẦN SỐ
MÁY PHÁT DIESEL
3.1. Các vấn đề điều khiển ổn định tần số
Tƣơng tự nhƣ các hệ truyền động điện biến tần - động cơ không đồng
bộ, hệ truyền động điện biến tần - động cơ đồng bộ kích từ nam châm vĩnh
cửu cho Máy phát Diesel có thể sử dụng hai phƣơng pháp điều khiển sau:
3.1.1. Điều khiển định hƣớng theo từ trƣờng (FOC)
Điều khiển định hƣớng theo từ trƣờng còn gọi là điều khiển vectơ, có
thể đáp ứng các yêu cầu điều chỉnh trong chế độ tĩnh và động. Nguyên lý điều
khiển vectơ dựa trên ý tƣởng điều khiển vectơ động cơ đồng bộ tƣơng tự nhƣ
điều khiển động cơ một chiều.
Hình 3.1: Cấu trúc điều khiển vectơ của hệ ổn định tần số máy sử
dụng động cơ đồng bộ kích từ nam châm vĩnh cửu
3
2
iS
iS
iSd
iSq MHD
i*
Sq
ĐCD
CTĐU
CTĐi
3
NL
U
PMSM
FT
uS
uS
uSd
uSq Se
Se
S
iSd
ucđ
ĐCVTKG
a b c
iSa
iSc
+ -
Soá hoùa bôûi Trung taâm Hoïc lieäu http://lrc.tnu.edu.vn/
- 48 -
CBHDKH: PGS. TS. Võ Quang Lạp HVTH: Tạ Xuân Tùng
Phƣơng pháp này đáp ứng đƣợc yêu cầu điều chỉnh của hệ thống trong
quá trình quá độ cũng nhƣ chất lƣợng điều khiển tối ƣu mômen. Việc điều
khiển vectơ dựa trên định hƣớng vectơ từ thông rôto có thể cho phép điều
khiển tách rời hai thành phần dòng stator, từ đó có thể điều khiển độc lập từ
thông và mômen động cơ. Kênh điều khiển mômen thƣờng gồm một mạch
vòng điều chỉnh tốc độ và một mạch vòng điều chỉnh thành phần dòng điện
sinh mômen. Kênh điều khiển từ thông thƣờng gồm một mạch vòng điều
chỉnh dòng điện sinh từ thông. Do đó hệ thống truyền động điện động cơ
đồng bộ có thể tạo đƣợc các đặc tính tĩnh và động cao, có thể so sánh đƣợc
với động cơ một chiều.
Đối với các hệ truyền động biến tần-động cơ xoay chiều thì cấu trúc
điều khiển vector tựa theo từ thông rotor là một trong những cấu trúc điều
khiển hiện đại nhất. Cấu trúc của hệ truyền động nhƣ hình 3.1. Trong sơ đồ
hình 3.1, phần lực gồm có động cơ đồng bộ kích từ nam châm vĩnh cửu (IPM)
và bô nghịch lƣu (NL). Phần điều khiển gồm các khối chủ yếu: các sensor đo
dòng 2 pha động cơ isa và isb, máy đo tốc độ quay của động cơ; khâu chuyển
đổi dòng 3 pha thành 2 pha tƣơng đƣơng is , is ; khâu biến đổi toạ độ -
d-q đối với dòng điện (CTĐi) và khâu biến đổi toạ độ d-q - đối với điện
áp (CTĐu); khâu MHD dùng để tính góc lệch giữa véc tơ từ thông rotor với
trục chuẩn (góc e); khâu điều chỉnh dòng (ĐCD) dùng để tính các thành phần
theo trục d và q của điện áp cần đối với cho động cơ (usd và usq); khâu điều
chế vector không gian dùng để tính thời gian làm việc của các khoá IGBT của
khối nghịch lƣu (ta, tb, tc); * là giá trị đặt của tốc độ góc; *
sdi là giá trị đặt
thành phần theo trục d của dòng điện, đây là thành phần tạo ra từ thông rotor
và ở đây đƣợc chọn bằng hằng số.
Soá hoùa bôûi Trung taâm Hoïc lieäu http://lrc.tnu.edu.vn/
- 49 -
CBHDKH: PGS. TS. Võ Quang Lạp HVTH: Tạ Xuân Tùng
3.1.2. Điều khiển trực tiếp mômen (DTC)
Điều khiển trực tiếp momen cho động cơ đồng ba pha là phƣơng pháp
điều khiển trực tiếp lên momen điện từ, tốc độ là đại lƣợng điều khiển gián
tiếp. Nội dung phƣơng pháp dựa trên tác động trực tiếp của các vec tơ điện áp
lên vectơ từ thông móc vòng stator. Thay đổi trạng thái của vectơ từ thông
stator dẫn đến thay đổi trực tiếp tới momen điện từ của động cơ. Các vec tơ
điện áp đƣợc chọn lựa dựa trên sai lệch của từ thông stator và momen điện từ
với các giá trị đặt. Tuỳ thuộc vào trạng thái sai lệch của từ thông và mô men
điện từ, một vectơ điện áp tối ƣu đã định trƣớc đƣợc chọn để điều chỉnh đại
lƣợng về đúng với lƣợng đặt. Đây là phƣơng pháp điều khiển đơn giản, ít phụ
thuộc vào các thông số động cơ, đáp ứng momen nhanh, linh hoạt.
Trong hệ truyền động điện biến tần - động cơ đồng bộ kích từ nam
châm vĩnh cửu cho thang máy lựa chọn sử dụng phƣơng pháp điều khiển trực
tiếp mô men động cơ đồng bộ với sơ đồ khối nhƣ trên hình 3.2.
Hình 3.2: Sơ đồ khối hệ biến tần động cơ đồng bộ kích từ nam
châm vĩnh cửu IPM, điều khiển trực tiếp mômen (DTC)
CLPWM NL PMSM LL
C
3 p
ha
Udc
Scla,b,c SNla,b,c
Điều khiển
chỉnh lƣu
PWM
Điều khiển
nghịch lƣu
ĐKNL ĐKCL
FT
BD
Soá hoùa bôûi Trung taâm Hoïc lieäu http://lrc.tnu.edu.vn/
- 50 -
CBHDKH: PGS. TS. Võ Quang Lạp HVTH: Tạ Xuân Tùng
3.2. Thông số của hệ thống
3.2.1. Động cơ PMSM
Thông số động cơ đồng bộ kích từ nam châm vĩnh cửu (PMSM) của
Siemens loại FT6.
Công suất P = 4.5 kW
Điện cảm Stator : Ls = 5,4 mH
Điện trở Stator: Rs = 0,47
Số đôi cực: Zp = 1
Tần số: fs = 50 Hz
Tốc độ quay danh định: n_N = 3000 vong/phut
Tốc độ quay tối đa: n_max = 4500 vong/phut
Momen quán tính: J = 0,0069 kgm2
Momen danh định: m_M = 26,5 Nm
Dòng danh định: I_N = 10,9 A
3.2.2. Số liệu về biến tần 4Q
- Thông số nguồn vào khối chỉnh lƣu: U = 220/380V, f = 50Hz;
- Phần một chiều của biến tần PWM: Udc = 650V, Idc = 15A
- Thông số đầu ra của biến tần: U max = 311(V).2202U2 ,
f = (5 50) Hz
- Chọn IGBT là loại BUS622
- Tính chọn tụ : ndc
g
3 M.IC
4 . V
Trong đó : M = 0.57 là tỷ số điều chế
gV là sai lệch điện áp một chiều (
gV <10% Udc = 650V),
ta chọn gV =50V
Soá hoùa bôûi Trung taâm Hoïc lieäu http://lrc.tnu.edu.vn/
- 51 -
CBHDKH: PGS. TS. Võ Quang Lạp HVTH: Tạ Xuân Tùng
In=15A là dòng một chiều
Vậy Cdc = 0.00023F
- Tính chọn cuộn cảm L : Cuộn cảm lọc đầu vào đƣợc tính theo công
thức: L<LD
mdc
i
Eu
.
22
trong đó Udc chọn là 650V, Em = 2400x , = 100 và iLD
= 15A. Lúc đó L<0,0067H. Chọn giá trị cuộn cảm đầu vào là 3,5mH.
Mô hình mạch động lực đƣợc mô tả chi tiết trên hình 3.3.
gồm: nguồn cung cấp ba pha cấp cho mạch chỉnh lƣu PWM dùng phần tử
đóng cắt IGBT tạo ra đƣợc nguồn một chiều. Nguồn một chiều này sẽ cấp cho
mạch nghịch lƣu cũng dùng phần tử đóng cắt điều khiển hoàn toàn IGBT để
tạo ra nguồn xoay chiều cấp nguồn cho động cơ dẫn động cho thang máy hoạt
động theo mong muốn nhờ phƣơng pháp điều khiển VOC-DTC. Ngƣợc lại
khi động cơ thực hiện quá trình hãm tái sinh thì mạch nghịch lƣu làm việc ở
chế độ chỉnh lƣu tức là biến đổi năng lƣợng dƣ thừa từ động cơ thành nguồn
một chiều và mạch chỉnh lƣu sẽ hoạt động ở chế độ nghịch lƣu tức là biến đổi
nguồn một chiều tạo thành điện áp xoay chiều ba pha trả về lƣới.
Hình 3.3: Sơ đồ nguyên lý phần lực truyền động biến tần động cơ đồng bộ
kích từ nam châm vĩnh cửu
uL
PMSM
uL
Soá hoùa bôûi Trung taâm Hoïc lieäu http://lrc.tnu.edu.vn/
- 52 -
CBHDKH: PGS. TS. Võ Quang Lạp HVTH: Tạ Xuân Tùng
3.3. Sơ đồ mô phỏng
3.3.1. Sơ đồ mô phỏng hệ thống
Trong hệ thống này sử dụng điều khiển chỉnh lƣu PWM là phƣơng pháp
VOC, còn phần nghịch lƣu sử dụng phƣơng pháp điều khiển trực tiếp mô men
(DTC). Sơ đồ mô phỏng hệ thống dùng phần mềm PLECS chạy trong
MATLAB, đƣợc biểu diễn trên hình 3.7:
Hình 3.4: Sơ đồ mô phỏng hệ biến tần 4Q - Động cơ đồng bộ ba pha
kích từ vĩnh cửu (PMSM) điều khiển theo VOC - DTC
wm
650
v_dc_ref
us_ab
ula
isd*
iabc_v
iabc
i_d
Vd
Tm1
TmT2
T1
T
Udc
Udc*
iabc_L
u_ab
u_bc
pulses-re
Subsystem
Speed
Reference1
Speed
Reference
M
Isd*
w*
Iabc
w
Udc
Inv erter
INVERTER
-K-
Gain
Rectif ier
Inv erter
Tm
i_v si
i_d
v _d
is_abc
m
uLa
u_ab
u_bc
usab
PLECS
Circuit
Circuit
Soá hoùa bôûi Trung taâm Hoïc lieäu http://lrc.tnu.edu.vn/
- 53 -
CBHDKH: PGS. TS. Võ Quang Lạp HVTH: Tạ Xuân Tùng
3.3.2. Sơ đồ khối mạch động lực của hệ thống
3.3.3. Sơ đồ khối mạch điều khiển biến tần
Hình 3.5: Triển khai chi tiết khối PLECS Circuit
V: 250
w : 2*pi*50
Rectif ier
1A
A
A
i_vsi
1
L: 0.015
A
i_d
2
2-Level
IGBT
Converter
V
v_d
3
C1
2-Level
IGBT
Converter1
Inverter
2
A
A
A
is_abc
4
m 5Tm
3
uLa
6
V
V
V
u_ab
7
u_bc
8
V
usab
9
Tm m
PMSM
1
Inverter
isq
isd
dq
ab
dq -> ab
1/z
1/z
750
Udc1
Omega
theta
Omega_e
Tinh goc
x isq*r
Speed
Controlleru_alpha
u_beta
u_dc
s
PWM
isd*
isq*
isd
isq
omega_e
Udc
usd
usq
Current Controller
3ph->RRF
5
Udc
4
w
3
Iabc
2
w*
1
Isd*
Hình 3.6: Triển khai chi tiết INVERTER
Soá hoùa bôûi Trung taâm Hoïc lieäu http://lrc.tnu.edu.vn/
- 54 -
CBHDKH: PGS. TS. Võ Quang Lạp HVTH: Tạ Xuân Tùng
x(k-1)x(k)
isqs(k)
isqsr(k)
isqs(k-1)1
isq*r
z
1
z
1
z
1
-K-
V
D1
x
3.3.4. Sơ đồ khối tính giá trị đặt dòng điện
3.3.5. Sơ đồ khối bộ điều khiển dòng điện
Hình 3.7: Triển khai chi tiết khối Speed controller
trong INVERTER
1/sqrt(3)
2
usq
1
usd
isds
isqs
isd
isq
Omega_e
usdr
usqr
usd
usq
Subsystem
d
q
lim
dlim
qlim
Output correct
phase limitation
-K-6
Udc
5
omega_e
4
isq
3
isd
2
isq*
1
isd*
usd
usq
Hình 3.8: Triển khai chi tiết khối Current controller trong
INVERTER
Soá hoùa bôûi Trung taâm Hoïc lieäu http://lrc.tnu.edu.vn/
- 55 -
CBHDKH: PGS. TS. Võ Quang Lạp HVTH: Tạ Xuân Tùng
3.3.6. Sơ đồ khối bộ phát xung phía nguồn
3.3.7. Sơ đồ khối bộ điều khiển uDC
3.3.8. Sơ đồ khối bộ điều khiển mô men
Hình 3.9: Triển khai chi tiết khối SubSystem
1
pulses-re
0
i_ref
reactive
f(u)
atan2
v _ref
v _dci_ref
Voltage
controlRRF->3ph
enable
m
v _dc
pulses
PWM
Enable
control
i_ref
im
Current
control
3ph->RRF InOut
->pha
5
u_bc
4
u_ab
3
iabc_L
2
Udc*
1
Udc
1
i_ref
-K-
P
1
s
Integrator
-K-
I
Enable
2
v_dc
1
v_ref
Hình 3.10: Triển khai chi tiết khối Voltage controller trong SubSystem
Hình 3.11: Triển khai chi tiết khối Current controller trong SubSystem
1
m
-C-
v_N
-K-
P
1
s
Integrator
-K-
I
K*u
Decoupling
Enable
2
i
1
i_ref
Soá hoùa bôûi Trung taâm Hoïc lieäu http://lrc.tnu.edu.vn/
- 56 -
CBHDKH: PGS. TS. Võ Quang Lạp HVTH: Tạ Xuân Tùng
3.3.9. Sơ đồ khối bộ phát xung phía động cơ
3.4. Các kết quả mô phỏng
Thực hiện mô phỏng hệ thống với giả thiết tại t = 0 bắt đầu cấp nguồn
xoay chiều vào bộ biến tần và kích hoạt sự hoạt động của chỉnh lƣu PWM.
Tại t = 1,25s tác động giảm tốc độ đặt một lƣợng 10rad/s. Các kết quả mô
phỏng đƣợc biểu diễn trên các hình 3.13, đến 3.20.
1
pulsesm s
Symmetrical PWMScale
Modulation
Index
Product1
1
Minimum
max
MinMax
1/2
Gain
m m'
3-Phase
Overmodulation3
v_dc
2
m
1
enable
Hình 3.12: Triển khai chi tiết khối PWM trong SubSystem
Hình 3.13: Đồ thị tốc độ của hệ điều khiển máy phát
Diesel sử dụng ĐC đồng bộ kích thích vĩnh cửu
0 0.5 1 1.5 2 2.5 3 3.5 4
x 105
-50
0
50
100
150
200
250
300
350
Soá hoùa bôûi Trung taâm Hoïc lieäu http://lrc.tnu.edu.vn/
- 57 -
CBHDKH: PGS. TS. Võ Quang Lạp HVTH: Tạ Xuân Tùng
Hình 3.14: Đồ thị mô men
0 0.5 1 1.5 2 2.5 3 3.5 4
x 105
-10
-5
0
5
10
0 0.5 1 1.5 2 2.5 3 3.5 4
x 105
400
450
500
550
600
650
700
Hình 3.15: Đồ thị điện áp ra của chỉnh lưu PWM
Soá hoùa bôûi Trung taâm Hoïc lieäu http://lrc.tnu.edu.vn/
- 58 -
CBHDKH: PGS. TS. Võ Quang Lạp HVTH: Tạ Xuân Tùng
Hình 3.16: Đồ thị dòng điện và điện áp khi xảy ra hãm
tái sinh nđc nđb (dòng và áp ngược pha)
1.1 1.12 1.14 1.16 1.18 1.2 1.22 1.24 1.26 1.28 1.3
x 105
-500
-400
-300
-200
-100
0
100
200
300
400
0 0.5 1 1.5 2 2.5 3 3.5 4
x 105
-40
-30
-20
-10
0
10
20
30
40
Hình 3.17: Đồ thị dòng điện ba pha cấp cho động cơ
khi tốc độ thay đổi
Soá hoùa bôûi Trung taâm Hoïc lieäu http://lrc.tnu.edu.vn/
- 59 -
CBHDKH: PGS. TS. Võ Quang Lạp HVTH: Tạ Xuân Tùng
1 1.02 1.04 1.06 1.08 1.1 1.12 1.14 1.16 1.18 1.2
x 105
-15
-10
-5
0
5
10
15
Hình 3.18: Đồ thị dòng điện ba pha cấp cho động cơ
khi tốc độ không đổi
0 1000 2000 3000 4000 5000 6000 7000-40
-30
-20
-10
0
10
20
30
40
Hình 3.19: Đồ thị dòng điện isq
Soá hoùa bôûi Trung taâm Hoïc lieäu http://lrc.tnu.edu.vn/
- 60 -
CBHDKH: PGS. TS. Võ Quang Lạp HVTH: Tạ Xuân Tùng
Hình 3.15 biểu diễn điện áp một chiều đầu ra chỉnh lƣu PWM, về cơ bản,
điện áp một chiều sau chỉnh lƣu cũng tƣơng tự nhƣ trƣờng hợp bộ chỉnh lƣu
làm việc với tải điện trở thuần là có thể đạt giá trị cao hơn so với chỉnh lƣu đi
ốt và giữ ổn định theo giá trị đặt, tuy nhiên khi điều chỉnh giảm tốc độ động
cơ thì điện áp một chiều có sự dao động nhỏ trong thời gian quá độ. Trên đồ
thị hình 3.16 cho thấy động cơ đã biến đổi động năng thành điện năng và đƣa
trả lại lƣới điện xoay chiều khi tốc độ cao hơn tốc độ đồng bộ, điều này đƣợc
thể hiện ở chỗ dòng xoay chiều ngƣợc pha so với điện áp (lệch 1800), lƣới
điện xoay chiều tiếp nhận công suất tác dụng truyền từ động cơ sang và động
cơ làm việc ở trạng thái hãm (thể hiện ở sự đổi chiều của mô men động cơ
trong giai đoạn này). Khi quá trình hãm kết thúc, tốc độ động cơ đạt giá trị
xác lập mới, động cơ chuyển trở về chế độ động cơ thì dòng điện và điện áp
lƣới lại trùng pha.
0 500 1000 1500 2000 2500 3000 3500 4000 4500 5000-1.5
-1
-0.5
0
0.5
1
1.5
Hình 3.20: Đồ thị dòng điện isd
Soá hoùa bôûi Trung taâm Hoïc lieäu http://lrc.tnu.edu.vn/
- 61 -
CBHDKH: PGS. TS. Võ Quang Lạp HVTH: Tạ Xuân Tùng
Từ các kết quả nghiên cứu về bộ biến tần bốn góc phần tƣ dùng chỉnh
lƣu PWM đƣợc trình bày ở trên, có rút ra kết luận:
3.5. Nhận xét
Hệ truyền động biến tần - động cơ đồng bộ kích từ nam châm vĩnh cửu
sử dụng biến tần 4Q với chỉnh lƣu PWM đáp ứng đƣợc đòi hỏi về điện áp một
chiều đầu ra theo yêu cầu. Ngoài ra sử dụng chỉnh lƣu PWM cho phép thực
hiện đƣợc quá trình trao đổi năng lƣợng hai chiều giữa tải và nguồn, giảm
đáng kể sóng hài bậc cao trong dòng điện lƣới, tăng hiệu suất. Vì vậy, mặc dù
giá thành của loại biến tần này cao gấp đôi so với biến tần thông thƣờng
nhƣng với hệ truyền động này, đặc biệt là khi ứng dụng vào các hệ thống ổn
định tần số máy phát Diezen,… là rất phù hợp.
Soá hoùa bôûi Trung taâm Hoïc lieäu http://lrc.tnu.edu.vn/
- 62 -
CBHDKH: PGS. TS. Võ Quang Lạp HVTH: Tạ Xuân Tùng
- Kết luận:
Qua quá trình nghiên cứu, thực hiện đề tài “ Nghiên cứu, nâng cao chất
lƣợng tần số máy phát Diesel” bản luận văn đạt đƣợc một số kết quả sau:
Tác giả đã trình bày lý thuyết tổng quan điều chỉnh tần số trong máy phát
điện. Để ổn định tần số máy phát tác giả đã đƣa ra hai phƣơng pháp ổn định
đó là ổn định sơ cấp và ổn định thứ cấp. Trong luận văn này tác giả đã đi sâu
vào nghiên cứu phƣơng pháp ổn định tần số sơ cấp hay chính là quá trình tự
động điều chỉnh tốc độ quay của tuabin. Tác giả đã đi trình bày một số hệ tự
động ổn định tần số cho các loại máy phát nhƣ nhiệt điện, thuỷ điện, gió, dầu
…. Từ đó tác giả đi xây dựng hệ thống truyền động và dùng bộ điều khiển
trực tiếp mô men để đánh giá chất lƣợng cho hệ thống ổn định tần số máy
phát. Tác giả thấy rằng bộ điều khiển đảm bảo thoả mãn yêu cầu và đã đƣợc
sử dụng trong thực tế.
Dựa vào kết quả ban đầu của đề tài, tác giả hy vọng rằng đề tài sẽ đƣợc
những học viên khoá sau tiếp tục nghiên cứu và phát triển hơn để tiến tới việc
thiết kế và chế tạo đƣợc bộ điều tốc góp phần đẩy mạnh sự nghiệp công
nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nƣớc.
- Kiến nghị:
Đây là kết quả nghiên cứu về mặt lý thuyết. Để áp dụng đƣợc vào thực
tế thì cần phải tiếp tục nghiên cứu, hoàn thiện và kiểm nghiệm trên mô hình
thực tế.
Soá hoùa bôûi Trung taâm Hoïc lieäu http://lrc.tnu.edu.vn/
- 63 -
CBHDKH: PGS. TS. Võ Quang Lạp HVTH: Tạ Xuân Tùng
TÀI LIỆU THAM KHẢO
- Tài liệu tiếng việt
[1]. PGS.TS Võ Quang Lạp, TS Trần Thọ, Cơ sở điều khiển tự động truyền
động điện, NXB khoa học và kỹ thuật, Hà Nội
[2]. Phan Xuân Minh, Nguyễn Doãn Phƣớc, Lý thuyết điều khiển mờ, NXB
khoa học và kỹ thuật, Hà Nội, 2002.
[3]. Nguyễn Phùng Quang: MATLAB & Simulink dành cho kỹ sư điều khiển
tự động, NXB Khoa học & kỹ thuật, 2006
[4]. Lê Kim Hùng, Đoàn Ngọc Minh Tú, Bảo vệ rơle và tự động hoá trong hệ
thống điện, NXB giáo dục.
[5]. Nguyễn Trọng Thuần, Điều khiển logic và ứng dụng, NXB khoa học và
kỹ thuật HN
[6]. Nguyễn Phùng Quang (1996), Điều khiển động cơ không đồng bộ xoay
chiều ba pha, NXB khoa học và kỹ thuật HN.
[7]. Bùi Quốc Lực (2005), Hệ thống điều khiển số trong công nghiệp, NXB
khoa học và kỹ thuật HN.
- Tài liệu tiếng anh
[1]. SAFR – 2000H Governor of Hydraulic Turbine – NARA
[2]. Manual for Turbine Model No: HLA-883-Lj-212, Manualfacture: Fụian
nanping Nandian Hudorpower Equipment Manufacturing.
- Website
http://tailieu.vn
http://www.ebook.edu.vn
http://www.lrc-tnu.edu.vn