NGHIÊN CỨU ÁP DỤNG MÔ HÌNH WEAP TÍNH CÂN BẰNG NƯỚC ...
Transcript of NGHIÊN CỨU ÁP DỤNG MÔ HÌNH WEAP TÍNH CÂN BẰNG NƯỚC ...
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
Nguyễn Ngọc Hà
NGHIÊN CỨU ÁP DỤNG MÔ HÌNH WEAP
TÍNH CÂN BẰNG NƢỚC LƢU VỰC SÔNG VỆ
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
Hà Nội - 2012
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
Nguyễn Ngọc Hà
NGHIÊN CỨU ÁP DỤNG MÔ HÌNH WEAP
TÍNH CÂN BẰNG NƢỚC LƢU VỰC SÔNG VỆ
Chuyên ngành: Thủy văn học
Mã số: 60.44.90
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Tiền Giang
Hà Nội- 2012
LỜI CẢM ƠN
Luận văn này được hoàn thành tại Khoa Khí tượng - Thủy văn và Hải
dương học, Trường Đại học Khoa học tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội.
Học viên xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới PGS.TS. Nguyễn Tiền
Giang, người thầy đã luôn cổ vũ, động viên, tận tình hướng dẫn và góp ý chỉ bảo
trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn này.
Học viên cũng xin được bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các Thầy, Cô
giáo trong Khoa khí tượng Thủy văn và Hải dương học; Bộ môn Thủy văn,
những người đã tận tình giúp đỡ, truyền đạt kiến thức chuyên môn và kỹ thuật
trong suốt quá trình học tập.
Cảm ơn gia đình, cơ quan, bạn bè và đồng nghiệp đã cổ vũ, khích lệ và
tạo điều kiện thuận lợi trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn này
Do thời gian và kinh nghiệm còn hạn chế nên luận văn không tránh khỏi
những thiếu sót, vì vậy rất mong nhận được sự góp ý của các Thầy, Cô và các
bạn để luận văn được hoàn thiện hơn.
Học viên
Nguyễn Ngọc Hà
i
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................................... 1
Chƣơng 1. TỔNG QUAN .............................................................................................................. 3
1.1. Cân bằng nước hệ thống .................................................................................. 3
1.2. Các nghiên cứu trước đây liên quan đến cân bằng nước ................................. 4
1.2.1. Ngoài nước ................................................................................................. 4
1.2.2. Trong nước ................................................................................................. 7
1.3. Phân bổ, chia sẻ nguồn nước ......................................................................... 10
1.3.1. Ngoài nước ............................................................................................... 10
1.3.2. Trong nước ............................................................................................... 13
1.3.3. Cơ sở, nguyên tắc phân bổ chia sẻ nguồn nước ...................................... 14
1.4. Gới thiệu về lưu vực sông Vệ ........................................................................ 18
1.5. Nhận xét ......................................................................................................... 23
Chƣơng 2. PHƢƠNG PHÁP TIẾP CẬN BÀI TOÁN CÂN BẰNG NƢỚC LƢU VỰC
SÔNG VỆ ..................................................................................................................................... 26
2.1. Giới thiệu mô hình WEAP ............................................................................. 27
............................................................... 27
.......................................................................... 29
.................................................................. 30
hình WEAP ........................................................................... 31
2.2. Phân vùng tính cân bằng nước ....................................................................... 33
2.2.1. Quan điểm, nguyên tắc phân vùng tính toán cân bằng nước .................. 33
2.2.2. Phân vùng tính cân bằng nước................................................................. 34
2.3. Tính toán nhu cầu dùng nước tại các tiểu vùng ............................................. 36
2.3.1. Xác định, nhận diện các hộ ngành sử dụng nước chính .......................... 36
2.3.2. Căn cứ tính toán nhu cầu sử dụng nước .................................................. 37
2.4. Tính toán dòng chảy đến tại các tiểu vùng .................................................... 45
Chƣơng 3: CÂN BẰNG NƢỚC LƢU VỰC SÔNG VỆ ........................................................... 47
3.1. Cân bằng nước hiện trạng 2010 và đến các năm 2015, 2020 ........................ 47
3.2. Tính toán cân bằng nước theo các kịch bản phát triển nguồn nước .............. 52
3.3. Tính toán cân bằng nước theo các tỷ lệ phân bổ ........................................... 63
3.4. Nhận xét ......................................................................................................... 66
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................................................................... 69
ii
DANH MỤC BẢNG
Trang Bảng 1. Phân phối dòng chảy trung bình tháng nhiều năm (m
3/s) ........................................... 21
Bảng 2. Đặc trưng lũ lớn tại trạm An Chỉ từ 1976 – 2009. ...................................................... 22
Bảng 3. Dòng chảy nhỏ nhất của trạm An Chỉ từ 1977 – 2009. ............................................... 22
Bảng 4. .................................................................. 22
Bảng 5. Lưu lượng nước dưới đất có thể khai thác trên lưu vực sông Vệ ................................ 23
Bảng 6. Tổng hợp phân vùng tính toán cân bằng nước trên lưu vực sông Vệ và các thông tin
liên quan ..................................................................................................................................... 34
Bảng 7. Xác định các hộ, ngành sử dụng nước chính trên lưu vực sông Vệ ............................ 37
Bảng 8. Kết quả tính toán nhu cầu nước hiện trạng năm 2010, các năm 2015, 2020 trên toàn
lưu vực sông Vệ ............................................................................................................................. 41
Bảng 9. Tổng hợp kết quả tính toán nhu cầu nước hiện trạng 2010 của các ngành trên từng
tiểu lưu vực thuộc lưu vực sông Vệ (nghìn m3) ............................................................................ 42
Bảng 10. Tổng hợp kết quả tính toán nhu cầu nước đến 2015 các ngành trên từng tiểu lưu vực
thuộc lưu vực sông Vệ (nghìn m3) ................................................................................................. 43
Bảng 11. Tổng hợp kết quả tính toán nhu cầu nước đến 2020 các ngành trên từng tiểu lưu vực
thuộc lưu vực sông Vệ (nghìn m3) ................................................................................................. 44
Bảng 12. Kết quả đánh giá chỉ tiêu NASH ứng dụng mô hình TANK ...................................... 45
Bảng 13. Kết quả tính toán lưu lượng dòng chảy đến các tiểu lưu vực (vùng cân bằng nước) từ
mô hình TANK .............................................................................................................................. 46
Bảng 14. Kết quả tính toán cân bằng nước hiện trạng 2010 (triệu m3) ...................................... 50
Bảng 15. Kết quả tính toán cân bằng nước giai đoạn 2015 (triệu m3) ........................................ 51
Bảng 16. Kết quả tính toán cân bằng nước giai đoạn 2020 (triệu m3) ........................................ 51
Bảng 17. Tổng hợp xây dựng các kịch bản tính toán ................................................................. 53
Bảng 18. Tổng hợp các kịch bản tính cân bằng nước giai đoạn 2011-2015 (theo các năm) ...... 55
Bảng 19. Tổng hợp các kịch bản tính cân bằng nước giai đoạn 2011-2015 (theo các ngành) ... 55
Bảng 20. Kết quả lượng nước thiếu (triệu m3) của các ngành năm 2015 – kịch bản 1 .............. 58
Bảng 21. Kết quả lượng nước thiếu (triệu m3) của các ngành năm 2015 – kịch bản 2.............. 58
Bảng 22. Kết quả lượng nước thiếu (triệu m3) của các ngành năm 2015 – kịch bản 3.............. 59
Bảng 23. ..................................................................................................................................... 59
Bảng 24. Kết quả lượng nước thiếu (triệu m3) của các ngành năm 2015 – kịch bản 4 .............. 60
Bảng 25. Kết quả lượng nước thiếu (triệu m3) của các ngành năm 2020 – kịch bản 1 .............. 60
Bảng 26. Kết quả lượng nước thiếu (triệu m3) của các ngành năm 2020 – kịch bản 2.............. 61
Bảng 27. Kết quả lượng nước thiếu (triệu m3) của các ngành năm 2020 – kịch bản 3 .............. 62
Bảng 28. Kết quả lượng nước thiếu (triệu m3) của các ngành năm 2020 – kịch bản 4 .............. 62
Bảng 29. Kết quả tính cân bằng giai đoạn 2011-2020 theo các tỷ lệ phân bổ ............................ 65
Bảng 30. So sánh tổng lượng nước thiếu (triệu m3) giữa hai kịch bản 4 và 5 ............................ 65
iii
DANH MỤC HÌNH
Trang Hình 1. Sơ đồ các nước, vùng lãnh thổ đã và đang ứng dụng mô hình WEAP ......................... 7
Hình 2. Phạm vi và đối tượng các nghiên cứu điển hình và đào tạo từ dự án tăng cường năng
lực các Viện ngành nước (2001-2005) ............................................................................................ 8
Hình 3. Các nhân tố của một hệ thống chia sẻ tổng hợp TNN ................................................. 17
Hình 4. Các hợp phần của một hệ thống cấp nước mặt ........................................................... 18
Hình 5. Vị trí lưu vực sông Vệ trong tỉnh Quảng Ngãi ............................................................ 19
Hình 6. Bản đồ lưu vực sông Vệ .............................................................................................. 19
Hình 7. Sơ đồ hình thái sông suối thuộc lưu vực sông Vệ ....................................................... 19
Hình 8. Bản đồ DEM (90x90 m) lưu vực sông Vệ .................................................................. 19
Hình 9. Sơ đồ tính toán cân bằng nước áp dụng cho lưu vực sông Vệ .................................... 26
Hình 10. Số hóa lưới sông và phân vùng tính cân bằng nước trong mô hình WEAP ................ 35
Hình 11. Bài toán hiệu chỉnh và lựa chọn bộ thông số mô hình TANK .................................... 45
Hình 12. Biểu đồ so sánh đường quá trình lưu lượng lưu lượng tính toán và thực đo trạm An
Chỉ - bài toán hiệu chỉnh ............................................................................................................... 46
Hình 13. Biểu đồ so sánh đường quá trình lưu lượng lưu lượng tính toán và thực đo trạm An
Chỉ - bài toán kiểm định ................................................................................................................ 46
Hình 14. Sơ đồ mô hình hóa tính toán cân bằng nước hiện trạng: (a) số hóa mạng lưới sông
suối trong mô hình; (b) các hộ sử dụng nước được thiết lập; (c) xây dựng sơ đồ khai thác sử dụng
của các hộ ngành và các vấn đề liên quan ..................................................................................... 48
Hình 15. Thống kê các thành phần được xây dựng và đưa vào mô hình đối với bài toán cân
bằng nước hiện trạng năm 2010 lưu vực sông Vệ (a) Schematic view; (b) Data view ................. 49
Hình 16. Biểu đồ kết quả tính toán lượng nước thiếu giai đoạn hiện trạng năm 2010 .............. 50
Hình 17. Biểu đồ kết quả tính toán lượng nước thiếu giai đoạn năm 2015 ............................... 51
Hình 18. Biểu đồ kết quả tính toán lượng nước thiếu giai đoạn năm 2020 ............................... 52
Hình 19. Xây dựng các kịch bản tính toán cân bằng nước giai đoạn 2011 – 2020 trong mô hình
WEAP ..................................................................................................................................... 54
Hình 20. Biểu đồ yêu cầu duy trì dòng chảy môi trường hạ du sông Vệ ................................... 54
Hình 21. Xây dựng kịch bản và tính toán cân bằng nước theo các kịch bản ............................. 54
Hình 22. Biểu đồ kết qủa lượng nước thiếu giai đoạn 2011 – 2020 theo 4 kịch bản tính toán .. 56
Hình 23. Biểu đồ kết qủa lượng nước thiếu giai đoạn 2011 – 2020 của các ngành theo 4 kịch
bản tính toán .................................................................................................................................. 57
Hình 24. Biểu đồ lượng nước thiếu (triệu m3) của các ngành năm 2015 – kịch bản 1.............. 58
Hình 25. Biểu đồ lượng nước thiếu (triệu m3) của các ngành năm 2015 – kịch bản 2.............. 59
Hình 26. Biểu đồ lượng nước thiếu (triệu m3) của các ngành năm 2015 – kịch bản 3 .............. 59
Hình 27. Biểu đồ lượng nước thiếu (triệu m3) của các ngành năm 2015 – kịch bản 4 .............. 60
Hình 28. Biểu đồ lượng nước thiếu (triệu m3) của các ngành năm 2020 – kịch bản 1.............. 61
Hình 29. Biểu đồ lượng nước thiếu (triệu m3) của các ngành năm 2020 – kịch bản 2.............. 61
Hình 30. Biểu đồ lượng nước thiếu (triệu m3) của các ngành năm 2020 – kịch bản 3 .............. 62
Hình 31. Biểu đồ lượng nước thiếu (triệu m3) của các ngành năm 2020 – kịch bản 4 .............. 63
Hình 32. Biểu đồ so sánh cắt giảm tổng lượng nước thiếu (triệu m3) giữa kịch bản 4 và 5 ...... 66
iv
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
TNN Tài nguyên nước
TNMT Tài nguyên Môi trường
KTTV Khí tượng thủy văn
KHTN Khoa học tự nhiên
LVS Lưu vực sông
NĐ-CP Nghị định của Chính phủ
TT Thông tư
HSTTS Hệ sinh thái thủy sinh
BĐKH Biến đổi khí hậu
HTX Hợp tác xã
TANK Mô hình bể chứa của Nhật Bản
GIS Geographic Information Systems (Hệ thống thông tin địa lý)
WEAP Water Evaluation And Planning System (Hệ thống quy hoạch và đánh giá
nguồn nước)
IWMI International Water Management Institute (Viện quản lý tài nguyên nước
quốc tế)
GWP Global Water Partnership (mạng lưới cộng tác vì nước toàn cầu)
ADB Asian Development Bank (ngân hàng phát triển Châu Á)
YRCC Yellow River Conservancy Commission (Ủy ban bảo vệ sông Hoàng Hà)
NVE Norwegian water resources and energy directorate (Tổng cục Năng lượng
và tài nguyên nước Nauy)
1
MỞ ĐẦU
Nước là một tài nguyên vô tận, là tặng phẩm không bao giờ cạn của thiên
nhiên! – Đó chỉ còn là sự thực của cách đây hơn 30 năm. Còn ngày nay, khi cuộc
sống đã có vô vàn những thay đổi, đặc biệt là những thay đổi trong kinh tế, đời
sống sản xuất thì tình trạng thiếu hụt nước lại trở thành một trong những mối lo
ngại hàng đầu của con người.
Hệ lụy của tình trạng cạn kiệt nguồn tài nguyên nước là không thể lường
trước, nó gây ra những ảnh hưởng to lớn tới từng cá thể trong cộng đồng sống
trên một lưu vực sông hay một vùng lãnh thổ; cuộc sống sinh hoạt và sản xuất sẽ
trở nên khó khăn hơn, dẫn đến tình trạng đói nghèo và những hệ quả liên quan.
Tính toán cân bằng nước nhằm mục đích xác định một vùng một lưu vực
hay một phân khu tiểu lưu vực nào đó có đủ nước, thừa nước hay thiếu nước hay
không trong các điều kiện phát triển tài nguyên nước khác nhau trong các trường
hợp bình thường hay hạn hán hay trong các trường hợp kịch bản nguồn nước đến
cùng với phương án khai thác sử dụng khác nhau.
Cân bằng nước được định nghĩa là sự thay đổi lưu lượng, tổng lượng dòng
chảy (số lượng nước) còn lại sau khi lấy lưu lượng, tổng lượng dòng chảy đến trừ
đi lưu lượng, tổng lượng dòng chảy đi. Cân bằng nước là nguyên lý chủ yếu được
sử dụng cho tính toán, quy hoạch và quản lý tài nguyên nước. Nó biểu thị mối
quan hệ cân bằng giữa lượng nước đến, nước đi và lượng trữ của một khu vực,
một lưu vực hoặc của một hệ thống sông trong điều kiện tự nhiên hay có sử dụng
của con người.
Trong những năm gần đây, những nghiên cứu áp dụng mô hình tính toán
cân bằng nước trên lưu vực sông như một công cụ hỗ trợ quản lý tổng hợp tài
nguyên nước khi xem xét phát triển nguồn nước, quy hoạch tài nguyên nước,
điều hành quản lý nguồn nước trên một lưu vực sông ở trên thế giới cũng như ở
trong nước ngày càng diễn ra mạnh mẽ. Việc áp dụng công cụ mô hình tính toán
cân bằng nước tham gia vào quá trình quản lý tổng hợp lưu vực nhằm giúp cho
2
nhà quản lý, các hộ ngành sử dụng nước trên lưu vực có cái nhìn tổng hợp và
toàn diện hơn về nguồn tài nguyên nước trên lưu vực, đồng thời, các bên liên
quan tìm kiếm sự đồng thuận, chia sẻ cơ hội và định hướng khai thác nguồn nước
trên lưu vực đáp ứng cho các mục tiêu trước mắt và lâu dài.
Ngày nay, với sự phát triển mạnh mẽ về máy vi tính và các công cụ tính
toán nên phương pháp mô hình toán ngày càng được sử dụng phổ biến trong bài
toán cân bằng nước lưu vực. Các mô hình có thể kể đến để giải quyết bài toán đó
là: MITSIM, WUS, RIBASIM, MIKE BASIN,WEAP...
Luận văn này sẽ tập trung nghiên cứu ứng dụng mô hình WEAP tính toán
cân bằng nước cho lưu vực sông Vệ - tỉnh Quảng Ngãi (giai đoạn hiện tại và đến
năm 2015 và 2020). Đồng thời, qua kết quả tính toán cân bằng nước bằng mô
hình WEAP nguyên tắc và tỷ lệ phân bổ nguồn nước trên lưu vực sông Vệ, đặc
biệt là trong tình huống thiếu nước được đề xuất.
Mục tiêu của luận văn là xây dựng được mô hình WEAP tính cân bằng
nước lưu vực sông Vệ giai đoạn hiện trạng 2010 và giai đoạn 2011 – 2020 có xét
đến sử dụng thành phần nước ngầm. Đồng thời, đề xuất phương pháp luận phân
bổ chia sẻ nguồn nước áp dụng đối với lưu vực sông Vệ
Cấu trúc của luận văn ngoài phần mở đầu và phần kết luận được chia làm
3 chương:
Chƣơng 1. Tổng quan
Chƣơng 2. Phương pháp tiếp cận bài toán cân bằng nước lưu vực sông Vệ
Chƣơng 3: Cân bằng nước lưu vực sông Vệ
3
Chƣơng 1. TỔNG QUAN
1.1. Cân bằng nƣớc hệ thống
Hệ thống nguồn nước là thuật ngữ được Van te Chow sử dụng đầu tiên để
mô tả các lĩnh vực kỹ thuật của thuỷ văn, thủy lực và tài nguyên nước. Hệ thống
nguồn nước cũng đồng thời được sử dụng để đề cập tới các dự án nước bao gồm
các hệ thống trữ nước mặt, hệ thống nước ngầm, hệ thống phân phối nước, hệ
thống kiểm soát lũ, và hệ thống tiêu nước [14], [15].
Theo quan điểm hệ thống, hệ thống nguồn nước được định nghĩa như sau:
“Hệ thống nguồn nước là một hệ thống phức tạp bao gồm tài nguyên nước, các
công trình khai thác nguồn nước, các yêu cầu về nước cùng với mối quan hệ
tương tác giữa chúng và chịu tác động của môi trường lên nó”.
(1) Nguồn nước được đánh giá bởi các đặc trưng: lượng và phân bố của nó
theo không gian và thời gian; chất lượng nước; động thái của chúng.
(2) Các biện pháp khai thác và bảo vệ nguồn nước: các công trình thủy lợi,
các biện pháp cải tạo và bảo vệ nguồn nước, bao gồm cả biện pháp công trình và
phi công trình, được cấu trúc tùy thuộc vào mục đích khai thác và bảo vệ nguồn
nước.
(3) Các yêu cầu về nước: các hộ dùng nước, các yêu cầu về mức bảo đảm
phòng chống lũ lụt, úng hạn, các yêu cầu về bảo vệ hoặc cải tạo môi trường cùng
các yêu cầu dùng nước khác.
Tác động của môi trường là những tác động về hoạt động dân sinh kinh tế,
hoạt động của con người (không kể các tác động về khai thác nguồn nước theo
quy hoạch). Những tác động đó bao gồm ảnh hưởng của các biện pháp canh tác
làm thay đổi mặt đệm và lòng dẫn, sự tác động không có ý thức vào hệ thống các
công trình thủy lợi…
Cân bằng nước hệ thống là một vấn đề rất xưa nhưng lại luôn mới, nó
vừa là phương pháp, vừa là đối tượng nghiên cứu. Cân bằng nước là mối quan
hệ định lượng giữa nước đến và đi của hệ thống nguồn nước (toàn cầu, miền,
4
lãnh thổ, lưu vực, đoạn sông,...). Lượng nước đi gồm bốc thoát hơi nước, ngấm
xuống tầng sâu, nước cấp cho các nhu cầu sử dụng nước trên lưu vực và dòng
chảy ra khỏi lưu vực. Lượng nước đến hệ thống được thể hiện dưới các dạng
nước mưa, dòng chảy và nước hồi quy sau khi sử dụng.
Cân bằng nước hệ thống là sự cân bằng tổng thể giữa tài nguyên nước của
hệ thống; định lượng nước đến, đi khỏi hệ thống, trong đó đã bao gồm các yêu
cầu về nước và khả năng điều tiết chúng. Từ đó đánh giá sự tương tác về
nước giữa các thành phần trong hệ thống, các tác động của môi trường lên nó
và đề ra các biện pháp khai thác, bảo vệ nguồn nước một cách hợp lý.
Việc nghiên cứu cân bằng nước có ý nghĩa rất lớn cả về lý thuyết và
thực tiễn. Từ góc độ lý thuyết, phương trình cân bằng nước cho phép ta cắt nghĩa
nguyên nhân, các hiện tượng, chế độ thủy văn của một khu vực xác định, đánh
giá các số hạng trong cán cân nước và mối quan hệ tương tác giữa chúng.
Nghiên cứu cân bằng nước cho phép định lượng đầy đủ và chính xác tài nguyên
nước để tìm ra phương thức sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên quý giá này.
Trên quan điểm đó bài toán cân bằng nước hệ thống đã tập trung giải
quyết các vấn đề (i) Phân vùng tiềm năng nguồn nước, (ii) Tính toán nhu cầu
nước của các hộ dùng nước khác nhau và (iii) Tính toán các phương án sử dụng
nguồn nước hay thực chất là bài toán cân bằng kinh tế nước.
1.2. Các nghiên cứu trƣớc đây liên quan đến cân bằng nƣớc
1.2.1. Ngoài nước
Hệ thống mô hình GIBSI được áp dụng cho các lưu vực ở Canada có hệ
sinh thái và tình hình phát triển công nghiệp, nông nghiệp, đô thị phức tạp. GIBSI
là một hệ thống mô hình tổng hợp chạy trên máy PC cho các kết quả kiểm tra tác
động của nông nghiệp, công nghiệp, quản lý nước cả về lượng và chất đến tài
nguyên nước.
Mô hình GIBSI cho khả năng dự báo các tác động của công nghiêp, rừng,
đô thị, các dự án nông nghiệp đối với môi trường tự nhiên, có tác dụng cảnh báo
5
các hộ dùng nước biết trước và tôn trọng các tiêu chuẩn về số lượng, chất lượng
nguồn nước dùng
GIBSI là tập hợp những mô hình bộ phận bao gồm:
- Mô hình thuỷ văn HYDROTEL;
- Mô hình phân giải vật lý có hệ thống viễn thám, hệ thống thông tin địa lý
- Mô hình USLE dùng cho vận chuyển phù sa và xói mòn đất;
- Mô hình lan truyền chất hoá học trong nông nghiệp dựa trên mô hình lan
truyền ni-tơ, phốt-pho, thuốc trừ sâu (sử dụng một mô đun trong mô hình
SWAT);
- Mô hình chất lượng nước QUAL2E, mô hình chất lượng nước để mô phỏng
các yếu tố: + Độ khuyếch tán và keo tụ các chất hoà tan trong nước (chất gây
ô nhiễm); + Sự phát triển loài tảo; + Chu trình của ni-tơ, phốt-pho; + Sự phân
rã Coliform; + Làm thông khí; + Nhiệt độ của nước;.
Mô hình BASINS được xây dựng bởi Văn phòng Bảo vệ Môi trường (Hoa
Kỳ). Mô hình được xây dựng để đưa ra một công cụ đánh giá tốt hơn và tổng hợp
hơn các nguồn phát thải tập trung và không tập trung trong công tác quản lý chất
lượng nước trên lưu vực. Đây là một mô hình hệ thống phân tích môi trường đa
mục tiêu, có khả năng ứng dụng cho một quốc gia, một vùng để thực hiện các
nghiên cứu về nước bao gồm cả lượng và chất trên lưu vực. Mô hình được xây
dựng để đáp ứng 3 mục tiêu: (1) Thuận tiện trong công tác kiểm soát thông tin
môi trường; (2) Hỗ trợ công tác phân tích hệ thống môi trường; (3) Cung cấp hệ
thống các phương án quản lý lưu vực. Mô hình BASINS là một công cụ hữu ích
trong công tác nghiên cứu về chất và lượng nước. Với nhiều mô đun thành phần
trong hệ thống, thời gian tính toán được rút ngắn hơn, nhiều vấn đề được giải
quyết hơn và các thông tin được quản lý hiệu quả hơn trong mô hình. Với việc sử
dụng GIS, mô hình BASINS thuận tiện hơn trong việc biểu thị và tổ hợp các
thông tin (sử dụng đất, lưu lượng các nguồn thải, lượng nước hồi quy,...) tại bất
kỳ một vị trí nào. Các thành phần của mô hình cho phép người sử dụng có thể
6
xác định ảnh hưởng của lượng phát thải từ các điểm tập trung và không tập
trung. Tổ hợp các mô đun thành phần có thể giúp cho việc phân tích và quản lý
lưu vực theo hướng:
- Xác định và thứ tự ưu tiên các giới hạn về môi trường nước;
- Đặc trưng các nguồn thải và xác định độ lớn cũng như tiềm năng phát
thải.
- Tổ hợp các lượng thải từ các điểm nguồn tập trung và không tập trung
và quá trình vận chuyển trên lưu vực cũng như trên sông.
- Xác định, so sánh giá trị tương đối của các chiến lược kiểm soát ô nhiễm.
- Trình diễn và công bố trước công chúng dưới dạng các bảng biểu, hình vẽ
và bản đồ.
Mô hình BASIN bao gồm các mô hình thành phần sau:
- Mô hình trong sông: QUAL2E, phiên bản 3.2 mô hình chất lượng nước.
- Các mô hình lưu vực: WinHSPF là một mô hình lưu vực dùng để xác
định nồng độ các chất thải từ các nguồn thải tập trung và không tập trung trong
sông; SWAT là một mô hình dựa trên cơ sở vật lý được xây dựng để dự đoán ảnh
hưởng của các hoạt động sử dụng đất trên lưu vực đến chế độ dòng chảy, xác
định lượng bùn cát và các các chất hoá học dùng trong nông nghiệp trên toàn lưu
vực.
- Các mô hình lan truyền: PLOAD, là một mô hình lan truyền chất ô
nhiễm, PLOAD xác định các nguồn thải không tập trung trung bình trong một
khoảng thời gian nhất định.
Các chức năng của mô hình BASIN cho phép người sử dụng có thể trình
diễn, xuất dữ liệu và thực hiện các phân tích theo các mục tiêu khác nhau.
Mô hình BASIN được sử dụng rộng rãi ở Mỹ, nó thuận tiện trong việc lưu
trữ và phân tích các thông tin môi trường, và có thể sử dụng như là một công cụ
hỗ trợ ra quyết định trong quá trình xây dựng khung quản lý lưu vực.
7
Tính đến thời điểm hiện tại, liên quan đến việc ứng dụng mô hình WEAP
ở các nước trên thế giới có khoảng hơn 30 dự án đánh giá nước ở các quốc gia
trên hầu hết các châu lục bao gồm Mỹ, Trung Quốc, Thái Lan, Ấn Độ, Mexico,
Brazil, Đức, Hàn Quốc, Ghana, Kenya, Nam Phi, Ai Cập, Israel và Oman.
Hình 1. Sơ đồ các nước, vùng lãnh thổ đã và đang ứng dụng mô hình WEAP
1.2.2. Trong nước
Các dự án phát triển nguồn nước những năm 80 chủ yếu của Viện Quy
hoạch thủy lợi dưới dạng các dự án quy hoạch chuyên ngành có liên quan đến
nguồn nước với các tên gọi như quy hoạch thủy lợi; quy hoạch tưới, tiêu; quy
hoạch sử dụng tổng hợp nguồn nước và bảo vệ môi trường, thời kỳ đó việc tính
toán cân bằng nước chủ yếu áp dụng công cụ mô hình MITSIM chạy trên môi
trường DOS. Sau những năm 2000 đặc biệt là sau năm 2002 với sự hỗ trợ nguồn
lực và công nghệ từ các tổ chức nước ngoài, tiêu biểu nhất là tổ chức DANIDA
của Đan Mạch đã hợp tác hỗ trợ thực hiện dự án “Tăng cường năng lực các viện
ngành nước” và đưa bộ công cụ mô hình MIKE do DHI (viện thủy lực Đan
Mạch) phát triển vào ứng dụng rộng rãi và mạnh mẽ ở Việt Nam, từ đó việc tính
toán cân bằng nước ngoài cơ quan đầu mối là Viện Quy hoạch Thủy lợi với kinh
nghiệm và thực tiễn sử dụng mô hình MITSIM cùng với “người dùng mới” từ
các cơ quan thuộc Viện Khoa học Thủy lợi (nay là viện nghiên cứu Thủy lợi);
8
các trường Trường Đại học (tiêu biểu là Đại học Thủy lợi); các Viện nghiên cứu
…vv đã bắt đầu tiếp cận ứng dụng mô hình MIKE BASIN.
Hình 2. Phạm vi và đối tượng các nghiên cứu điển hình và đào tạo từ dự án tăng cường năng
lực các Viện ngành nước (2001-2005)
Gần đây, tham gia vào việc tính toán cân bằng nước trên các lưu vực sông
ở Việt Nam ngoài việc ứng dụng mô hình MITSIM (đã được cải tiến chạy trên
môi trường Window), mô hình MIKE BASIN (đã trở nên phổ biến), mô hình
IQQM (tích hợp trong bộ MRC Toolbox của Ủy hội sông Mêkong quốc tế) thì
còn có thêm mô hình WEAP (do Viện môi trường Stockhom có trụ sở tại Mỹ
phát triển) tham gia vào việc tính toán cân bằng nước và lập kế hoạch sử dụng
nước.
Dựa vào các kết quả nghiên cứu có thể phân quá trình phát triển thành 2
thời kỳ (i) thời kỳ nghiên cứu cân bằng nước tự nhiên và (ii) cân bằng nước kinh
tế.
a. Cân bằng nước tự nhiên
Các nghiên cứu cân bằng nước tự nhiên được tiến hành từ những năm
1950 đến đầu những năm 1975. Trong thời kỳ này, kế thừa các tiến bộ trong
nghiên cứu qui luật khí tượng khí hậu của thế giới và hệ thống thiết bị quan trắc,
9
ở nước ta mạng lưới quan trắc các đặc trưng khí tượng, thủy văn, hải dương, các
hiện tượng thời tiết nguy hiểm như bão, dông, lũ ống, lũ quét, các hệ thống cảnh
báo được thành lập nhằm nghiên cứu cân bằng nước với quy mô toàn lãnh thổ,
miền, các khu vực. Chẳng hạn công trình nghiên cứu của GS. Ngô Đình Tuấn về
chế độ dòng chảy của các sông suối Việt Nam. Tác giả đã đưa ra các khái niệm
làm cơ sở cho việc lựa chọn các phương pháp nghiên cứu thích hợp. Sự hình
thành dòng chảy trước hết là mối quan hệ giữa mưa và lớp dòng chảy tương ứng
tại cửa ra của lưu vực, mối quan hệ giữa khí hậu và dòng chảy với 2 mùa khí hậu
trong năm dẫn tới việc hình thành 2 mùa dòng chảy tương ứng và tác động của
mặt đệm tới quá trình hình thành dòng chảy. Qua nghiên cứu và tổng kết các tác
giả xếp thứ tự các nhân tố như sau: Hồ ao, đầm lầy, thổ nhưỡng, thảm rừng. Một
trong các đóng góp có giá trị là đưa ra chỉ tiêu phân vùng thủy văn làm cơ sở cho
việc xác lập cán cân nước theo vùng, địa phương và ô thủy văn. Nghiên cứu căn
nguyên quá trình hình thành dòng chảy trên các sông suối nước ta, PTS Nguyễn
Lại đã xuất phát từ các khái niệm về các quá trình thủy văn chịu sự chi phối của
các quá trình synop vĩ mô trên toàn miền Đông Á đồng thời với sự chi phối của
điều kiện mặt đệm với mức độ khác nhau. Trên cơ sở đó xây dựng lý thuyết về
kỳ dòng chảy sông ngòi gió mùa nhiệt đới Việt Nam. Tác giả đã đưa ra chỉ tiêu
phân định kỳ dòng chảy “Đường tần suất dòng chảy của các kỳ kế cận nhau
không được cắt nhau khi vẽ chúng trên cùng hệ tọa độ”. Hai công trình trên thực
sự là các công trình nghiên cứu cơ bản làm cơ sở cho việc nghiên cứu cân bằng
nước ở Việt Nam.
Trong giai đoạn này công cụ chủ yếu nghiên cứu cân bằng nước tự nhiên
là phương pháp tổng hợp địa lý kết hợp với một khối lượng khổng lồ các số liệu
quan trắc về mưa, dòng chảy, bốc hơi. Một loạt các bản đồ hoàn lưu khí quyển,
vùng khí hậu, bản đồ mưa, dòng chảy ra đời là các luận cứ khoa học giúp các nhà
hoạch định chiến lược đưa ra các quyết định chính xác trên phạm vi toàn quốc.
Tuy vậy do việc nghiên cứu còn gắn với địa giới hành chính cũng gây
không ít khó khăn trong việc khai thác và sử dụng tài nguyên nước.
10
b. Giai đoạn nghiên cứu cân bằng nước có gắn với bài toán kinh tế nước
Khi nền kinh tế xã hội phát triển thì nhu cầu về nước ngày càng nhiều và
yêu cầu chất lượng ngày càng cao. Do vậy việc nghiên cứu nguồn nước được tiến
hành tỉ mỉ hơn. Đó là chương trình nghiên cứu tổng thể về cân bằng nước hệ
thống sông suối Việt Nam (Chương trình KC12), quy hoạch tổng thể đồng bằng
sông Hồng, sông Cửu Long, Tây Nguyên, Đồng Nai, vùng núi phía Bắc.
Ngoài việc đánh giá tổng lượng, nhiều mô hình toán đã được quan tâm
nghiên cứu, cải tiến và ứng dụng để dự tính sự thay đổi của nguồn nước ngắn hạn
và dài kỳ. Một loạt các vấn đề như thủy văn - thủy lực hệ thống sông Hồng -
Thái Bình, hệ thống sông Mekông, quy hoạch thủy lợi, hoàn chỉnh các hệ thống
thủy nông đã được tiến hành.
Về nghiên cứu sử dụng nguồn nước các hệ thống tưới, từ những năm 1960
chúng ta đã thành lập một mạng lưới các trạm, trại thí nghiệm ở Hà Nội, các tỉnh
Hà Tây (cũ), Hải Hưng, Thanh Hóa, Nghệ An, và sau năm 1975 là các trạm ở
miền Trung và đồng bằng sông Cửu Long nhằm nghiên cứu về nhu cầu nước của
cây trồng. Các nghiên cứu không dừng lại ở cây lúa nước mà còn nghiên cứu với
nhiều loại cây trồng cạn và hoa màu.
1.3. Phân bổ, chia sẻ nguồn nƣớc
1.3.1. Ngoài nước
Trên thế giới, từ xa xưa, nguồn nước đã được chia sẻ, phân bổ trên cơ sở
các tiêu chí của xã hội để duy trì cho cộng đồng có nước dùng cho sinh hoạt, vệ
sinh và sản xuất hàng hóa. Các cộng đồng xã hội đã xây dựng cơ sở hạ tầng và các
công trình để duy trì việc chia sẻ này. Tuy nhiên, sự phát triển của xã hội cùng
với sự hiểu biết về phân phối hàng hóa đã nảy sinh các vấn đề mới về chia sẻ
phân bổ nước.
Trong bối cảnh đó, nước dần dần được coi như một thứ hàng hóa và người
ta đã đưa ra những nguyên tắc có thể giúp việc quản lý chia sẻ phân bổ nguồn
nước trên cơ sở coi nước là hàng hóa. Đồng thời, cũng có những nguyên tắc kinh
tế áp dụng trong tình huống thiếu nước. Bên cạnh đó, cũng có các công cụ và giải
11
pháp thực tế hỗ trợ cho việc phân bổ nước trên cơ sở nhu cầu người sử dụng, tính
chí phí thực của nước, kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội, và thị trường về nước.
Bằng cách đưa ra các hình thức, cơ chế phân bổ thích hợp, cần thiết để đạt được sự
phân bổ tối ưu tài nguyên nước. Có một số tiêu chí thường được dùng để so sánh
các hình thức phân bổ khác nhau, đó là:
Có tính linh hoạt trong phân bổ cấp nước sao cho nước có thể chuyển từ
việc dùng cho nhu cầu này sang cho nhu cầu khác, chuyển từ nơi này sang nơi
khác mỗi khi có yêu cầu cần thay đổi để có thể đem lại lợi nhuận cao với chi phí
thấp nhất;
Bảo đảm an toàn về quyền sở hữu cho người sử dụng để họ có thể áp
dụng các biện pháp cần thiết để sử dụng tài nguyên nước một cách có hiệu quả.
Tiêu chí Bảo đảm an toàn không xung đột với tiêu chí Linh hoạt chừng nào nguồn
nước dự trữ vẫn đủ đáp ứng các nhu cầu không định trước;
Có tính đến chi phí cơ hội thực do người sử dụng nước phải trả cho việc
cung cấp tài nguyên nước để cho các nhu cầu khác hoặc các yếu tố khách quan
trở thành yếu tố chủ quan. Điều này cho phép việc phân bổ nước có tính đến nhu
cầu nước cho môi trường với giá trị phi thị trường (chẳng hạn như cấp nước bảo
đảm đời sống thủy sinh). Điều này cũng hướng việc sử dụng TNN tới các hoạt
động có giá trị lợi nhuận cao nhất;
Có khả năng dự báo về kết quả của phương án phân bổ để phương án phân
bổ tốt nhất có thể đem lại giá trị vật chất thực tế và giảm thiểu tính bất định;
Có tính công bằng trong phương án phân bổ thể hiện ở chỗ bất cứ người
nào muốn dùng nước cũng đều có thể có cơ hội kiếm được lợi nhuận như nhau từ
việc sử dụng nước;
Sự chấp nhận của xã hội để phương án phân bổ đạt được các giá trị và
mục tiêu đã đề ra và vì thế được chấp nhận bởi các nhóm lợi ích khác nhau trong
xã hội;
12
Có tính hiệu quả để phương án phân bổ làm thay đổi tình trạng hiện tại
như suy thoái nước dưới đất hay ô nhiễm nước, và vì thế hướng tới mục tiêu
chính sách mong muốn;
Có tính bền vững và khả thi về hành chính để có thể thực hiện cơ chế
phân bổ và cho phép tác động của chính sách luôn được duy trì và phát huy.
Tại một số quốc gia, kinh nghiệm đề xuất các phương pháp, cơ chế phân
bổ chia sẻ nguồn nước như sau [30]
Cơ chế phân bổ trên cơ sở chi phí giá thành: Kinh nghiệm điển hình của
loại này là ở Pháp với việc thiết kế giá bán nước xuất phát từ mục tiêu mà giá bán
phải phản ánh được là: Trong thời kỳ căng thẳng, giá bán nước bao gồm cả chi
phí vận hành cộng với chi phí đầu tư công trình dài hạn; Trong thời kỳ không
căng thẳng, giá bán nước chỉ tính theo chi phí vận hành; Tiết kiệm lượng nước
sử dụng bằng hình thức thu phí môi trường;
Cơ chế điều tiết thông qua thị trƣờng mua bán nƣớc: Kinh nghiệm điển
hình của lọai này có thể thấy ở thị trường mua bán nước ở
Chi Lê; ở Ngân hàng trao đổi nước khi hạn hán ở California (Mỹ); ở Thị trường
trao đổi mua bán nước ngầm ở Ấn Độ; và việc chuyển nước tại các tiểu bang
Niu-Sao-Oel, Nam Úc, Queensland, Victoria của Úc. Hình thức thị trường mua
bán nước, chuyển nước vừa có mặt lợi, vừa có mặt bất lợi. Chẳng hạn như đối
với vùng mua nước, các lợi ích bao gồm làm tăng thu nhập của người dân, bảo vệ
môi trường sinh thái, khôi phục và bảo vệ nguồn nước dưới đất; tuy nhiên, đối với
vùng bán nước, việc bán nước cũng có một số hậu quả như làm xói mòn đất và
tăng lượng người thất nghiệp
Cơ chế phân bổ trên cơ sở nhu cầu ngƣời sử dụng: Cơ chế phân bổ trên
cơ sở nhu cầu của người sử dụng thường được áp dụng trong Hợp tác xã dùng
nước hay các Hội dùng nước. Đây là một hình thức có thể thấy ở nhiều nơi trên
thế giới như bang Utah của Mỹ, vùng Tamil Nadu của Ấn Độ, v.v. Các HTX
dùng nước được hình thành trên cơ sở tự nguyện của những người có nhu cầu
dùng nước. Họ cùng nhau đầu tư xây dựng công trình và tự quản lý, phân bổ nước
13
theo nhu cầu của các thành viên trên cơ sở mức đóng góp đầu tư xây dựng công
trình. Hình thức này có ưu điểm là sử dụng nước có hiệu quả và tránh được xung
đột về sử dụng nguồn nước. Tuy nhiên, các Hợp tác xác dùng nước không có khả
năng đầu tư xây dựng các công trình hồ, đập có quy mô lớn.
Cơ chế phân bổ trên cơ sở khả năng của nguồn nƣớc: Điển hình của
phương pháp pháp bổ này là kinh nghiệm của Trung Quốc trong
việc quản lý lưu vực sông Hoàng Hà. Theo đó, Ủy ban Bảo vệ Sông Hoàng
Hà (YRCC) quản lý, vận hành trực tiếp các vị trí lấy nước và các hồ chứa quan
trọng và phân bổ nguồn nước cho các địa phương trên cơ sở khả năng của nguồn
nước, với việc phân cấp quản lý và chia sẻ trách nhiệm. Cụ thể là, Ủy ban
YRCC cấp phép lượng nước cho mỗi tỉnh hoặc khu tự trị và kiểm tra lưu lượng
nước tại ranh giới các tỉnh.Chính quyền của tỉnh có trách nhiệm đối với lượng
nước được phân bổ và sử dụng lượng nước đó theo quy định của địa phương
mình. Lượng nước phân bổ cho mỗi tỉnh được điều chỉnh tăng hoặc giảm một
trong các tỷ lệ với tổng lưu lượng dòng chảy tự nhiên được dự báo. Lượng nước
tăng thêm hay giảm đi của mỗi tỉnh đó lại được Ủy ban YRCC kiểm soát qua lưu
lượng nước sông tại các vị trí ở ranh giới các tỉnh. Ủy ban YRCC xây dựng kế
hoạch và thực hiện kế hoạch phân bổ hàng năm và hàng tháng.
Phương pháp phân bổ này có sự can thiệp của Nhà nước và cộng đồng
thông qua một ủy ban bảo vệ lưu vực sông và mang tính công bằng đối với các
địa phương. Trong tình huống thiếu nước các địa phương đều phải chịu rủi ro
như nhau và phải chủ động điều chỉnh nhu cầu nước của mình. Việc giám sát
chặt chẽ nguồn nước tại các vị trí thuộc ranh giới vào ra của con sông chảy qua
các tỉnh là một kinh nghiệm tốt có thể áp dụng đối với các lưu vực sông liên tỉnh
ở Việt Nam.
1.3.2. Trong nước
Ở trong nước, đã có một số nghiên cứu về phân bổ nguồn nước trên cơ sở
hiệu ích kinh tế sử dụng nước. Các nghiên cứu này sử dụng công cụ mô hình
GAMS để phân tích các phương án phân bổ nước tối ưu cho các lưu vực sông
14
Đồng Nai, sông Hồng... Tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân, kết quả của các nghiên
cứu này vẫn chưa được pháp quy hóa và chưa được ứng dụng trong thực tế.
1.3.3. Cơ sở, nguyên tắc phân bổ chia sẻ nguồn nước
Xét về hệ thống các văn bản pháp quy hiện hành gồm Luật, Nghị định,
Thông tư thì hiện có 3 văn bản pháp lý quy định về vấn đề chia sẻ nguồn nước,
đó là:
- Luật Tài nguyên nước năm 1998,
- Nghị Định 179/1999 – hướng dẫn thi hành Luật tài nguyên nước, và
- Nghị định 149/2004 – Quy định cấp phép khai thác sử dụng tài nguyên
nước và xả nước thải vào nguồn.
Những văn bản này quy định như sau:
1. Về thiết lập các yêu cầu chung về điều hoà và phân phối nước: Phù hợp
với “khả năng thực tế” của nguồn nước (Điều 20 – Luật tài nguyên nước),
2. Về đảm bảo sử dụng bền vững và không làm suy giảm nguồn nước:
Đảm bảo tính “công bằng và hợp lý” (Điều 20 – Luật tài nguyên nước), và Thống
nhất với các quy hoạch lưu vực sông (Luật tài nguyên nước)
Về việc cấp phép khai thác sử dụng tài nguyên nước, những văn bản này
quy định:
- Yêu cầu tất cả những người sử dụng nước với quy mô lớn hơn phải có
giấy phép – và do đó trao quyền sử dụng những giấy phép này để điều hoà hầu
hết việc khai thác và sử dụng nước (Luật tài nguyên nước, điều 24),
- Miễn đăng ký cấp phép cho các trường hợp sử dụng nước phạm vi hộ gia
đình và phi lợi nhuận, (Luật tài nguyên nước, điều 24) và cho phép Ủy ban nhân
dân địa phương, dưới sự hướng dẫn của Bộ quy định mức miễn đăng ký cấp phép
quy mô hộ gia đình với trường hợp của riêng từng nguồn nước (Nghị định
179/1999/NĐ-CP, điều 10)
15
- Yêu cầu việc cấp phép phải trên cơ sở khả năng thực của nguồn nước,
tiêu chuẩn cấp nước và nhu cầu sử dụng nước và đề xuất của các cơ quan quản lý
(Nghị định 179/1999, điều 9),
- Cho phép nhà nước sửa đổi giấy phép (Nghị định 149/2004 điều 8 và 13)
hoặc chủ ở hữu giấy phép yêu cầu được sửa đổi (Nghị định 149/2004 điều 17.5),
và
- Quy định việc thu hồi hoặc đình chỉ giấy phép nếu chúng không được sử
dụng trong thời gian 12 tháng (Nghị định 179/1999 điều 5 và Nghị định
149/2004 điều 10)
Quy định việc đình chỉ giấy phép nếu chúng bị chuyển nhượng (Nghị định
149/2004 điều 9)
Về ưu tiên trong cấp nước, những văn bản này quy định:
- Ưu tiên cao nhất cho cấp nước sinh hoạt trên mọi mục đích sử dụng khác
(Luật tài nguyên nước điều 20) và cung cấp thẩm quyền ưu tiên cấp nước trong
thời gian hạn hán (Nghị định 179/1999 điều 7.2), nhưng không có hướng dẫn rõ
ràng về quan hệ giữa các ưu tiên hoặc mục đích sử dụng được chọn nào, nếu có,
được ưu tiên hơn những mục đích sử dụng khác
Về quy hoạch kinh tế-xã hội, những văn bản này quy định:
- Các quy hoạch phải được điều chỉnh để phù hợp với khả năng của nguồn
nước (Nghị định 179/1999 điều 7.1);
- Ngoài ra, việc cấp phép phải dựa trên cơ sở các chiến lược phát triển kinh
tế-xã hội (Nghị định 149/2004 điều 5);
Các luật và nghị định do vậy cung cấp cơ sở cho việc xây dựng và thực thi
các hệ thống chia sẻ nước ở tất cả các nguồn nước. Luật và nghị định cũng nhận
diện được một số vấn đề cơ bản, như yêu cầu phải xác định các ưu tiên trong cấp
nước nhằm đối phó với tình trạng thiếu nước nhưng trong tình hình thực tế lại
không giải quyết đầy đủ các vấn đề. Và có thể nói rằng trong tình hình hiện tại
xem xét về vấn đề phân bổ chia sẻ nguồn nước trên lưu vực ở trong nước mới chỉ
16
được quan tâm trong vòng 5 năm trở lại đây và ở giai đoạn bước đầu nghiên cứu
phương pháp luận.
Nghiên cứu về vấn đề này ở ngoài nước cũng đã và đang có những chương
trình, dự án nghiên cứu thí điểm để tìm cách xây dựng và đưa ra bộ công cụ và
hướng dẫn thực hành tốt nhất cho việc chia sẻ nước trên một lưu vực sông, trên
một vùng hay thậm chí trên các lưu vực sông quốc tế với vấn đề chia sẻ nguồn
nước xuyên biên giới.
Các nguyên tắc và mục tiêu chính nêu trong Luật Tài nguyên nước và các
nghị định liên quan về chia sẻ nước có thể được hiểu như sau:
Nguyên tắc 1: sử dụng nước cần bền vững và không làm thoái hoá nguồn
nước;
Nguyên tắc 2: nước cho sinh hoạt được ưu tiên trên hết;
Nguyên tắc 3: khai thác sử dụng nước không được vượt quá “trữ lượng
thực” của nguồn nước, và
Nguyên tắc 4: chia sẻ, phân bổ nguồn nước phải đảm bảo “công bằng và
hợp lý”.
Yêu cầu về quản lý “công bằng và hợp lý” bao gồm rất nhiều vấn đề. Một
trong số đó là nên quản lý các hệ thống thế nào để đảm bảo các yêu cầu về ưu
tiên cấp nước hay mục tiêu ổn định lâu dài trong cấp nước đặc biệt là trong các
tình huống thiếu nước, thời kỳ hạn … về vấn đề này Điều 7.2, Nghị định
179/1999 quy định “Khi có hạn hán … cơ quan quản lý nhà nước về tài nguyên
nước … thực hiện việc điều hoà và phân phối tài nguyên nước theo các nguyên
tắc:
- Đảm bảo chủ động nước cho sinh hoạt với định mức tối thiểu;
- Đảm bảo nhu cầu nước cho chăn nuôi gia súc, gia cầm và nuôi trồng
thuỷ, hải sản;
- Đảm bảo cung cấp đủ nước cho các cơ sở công nghiệp và cơ sở nghiên
cứu khoa học quan trọng;
17
- Đảm bảo nước phục vụ cho chương trình an ninh lương thực và cây trồng
có giá trị kinh tế cao;
- Đảm bảo chi các mục đích khai thác và sử dụng nước khác.
Vấn đề đặt ra là những quy định thứ tự ưu tiên trên cần cụ thể hơn để có
thể dựa vào đó đưa ra các quyết định về chia sẻ nước. Chẳng hạn như cần làm rõ
thế nào là một “cơ sở công nghiệp quan trọng”, “cây trồng có giá trị kinh tế cao”
và “cung cấp đủ”? Liệu các nhu cầu về nước sẽ được xác định trước hay chỉ khi
xảy ra khan hiếm nước.
Hình 3. Các nhân tố của một hệ thống chia sẻ tổng hợp TNN
Cơ cấu pháp lý và thể chế
Các quy tắc chia sẻ nước cụ
thể cho LVS, tiểu LVS sông
hay tầng nước ngầm:
Ø Mục tiêu và Ưu tiên
Ø Quy tắc chia sẻ và các giải
pháp thực hiện khác
“Quy hoạch” Lưu vực sông
Ø Quy hoạch chính thức quy
định trong luật, hoặc quá
trình quy hoạch khác
không quy định trong luật
nhằm thông báo các quyết
định về quy tắc chia sẻ
nước
Ø Các quyết định cân nhắc
giữa các mục đích sử dụng
nước cạnh tranh
Các nguyên tắc chính sách
và các mục tiêu về chia sẻ
Quá trình thực hiện
Ø Cấp phép
Ø Vận hành hệ thống cấp nước
Ø Quản lý việc khai thác
Các hướng dẫn xây dựng cơ
chế chia sẻ nước đảm bảo các
nguyên tắc và mục tiêu
Giám sát tính hiệu quả &
Đánh giá các quy tắc và/hoặc hướng dẫn
Môi trường pháp lý phù hợpCác hợp phần chính trong một
hệ thống chia sẻ nước
18
Hình 4. Các hợp phần của một hệ thống cấp nước mặt
1.4. Gới thiệu về lƣu vực sông Vệ
Sông Vệ - 1200m, có
toạ độ địa lý là 14032’25” vĩ độ Bắc, 108037’4” kinh độ Đông, vị trí trạm An
Chỉ có toạ độ
-
g Ngãi).
Lưu vực sông Vệ có tổng diện tích là 1260 km2. Dòng chính sông dài 91
km bắt nguồn từ Nước Vo ở độ cao 1070m và đổ ra biển Đông tại Long Khê.
Mật độ sông suối trong lưu vực đạt 0,79km/km2 với tổng chiều dài toàn bộ sông
suối là 995 km. Độ dốc bình quân lưu vực khoảng 19,9%. Hệ thống sông Vệ có 5
phụ lưu cấp I có chiều dài lớn hơn 10 km phát triển mạnh về bờ trái. Diện tích bờ
trái lớn gấp 1,63 lần diện tích bờ phải, nhưng tổng chiều dài sông suối bờ trái lớn
gấp 3,5 lần bờ phải [7],[8].
19
Hình 5. Vị trí lưu vực sông Vệ trong tỉnh
Quảng Ngãi
Hình 6. Bản đồ lưu vực sông Vệ
Hình 7. Sơ đồ hình thái sông suối thuộc lưu
vực sông Vệ
Hình 8. Bản đồ DEM (90x90 m) lưu vực
sông Vệ
20
Đặc điểm mưa [8]
+ : ực sông
Vệ
200 –
4000 700 – 2200
mm.
+ :
. N
-
Giang 1975,6
+ :
khô.
- -
-
, ,5
Giang 923,6 m ,7
649,9 mm.
21
- -
-
tr
¸
-
D
-
năm.
-
-
Đặc điểm dòng chảy năm [3],[5]
Dòng chảy giữa các tháng trong năm không đều nhau, chênh lệch giữa
tháng nhiều nước và tháng ít nước là rất lớn. Tổng lượng dòng chảy năm trung
bình tại An Chỉ đạt hơn 2 tỷ m3, tương đương với lưu lượng bình quân 64 m
3/s.
Bảng 1. Phân phối dòng chảy trung bình tháng nhiều năm (m3/s)
Trạm I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII
An Chỉ 55.3 29.1 20.8 15.5 17.5 17.5 12.4 13.6 25.5 146 245 178
Đặc điểm dòng chảy lũ [3],[5]
Mùa lũ kéo dài 3 tháng bắt đầu từ tháng X và kết thúc vào tháng XII và
diễn ra không ổn định, tháng có lượng dòng chảy lũ lớn nhất là tháng XI. Lượng
dòng chảy lũ chiếm tới 70% tổng lượng dòng chảy năm. Ngoài lũ chính vụ, còn
có lũ tiểu mãn vào các thời kỳ tháng V và tháng VI, lũ xảy ra sớm vào tháng VII,
22
đến đầu tháng X và lũ muộn thường xảy ra vào tháng XII đến nửa đầu tháng I
năm sau.
Bảng 2. Đặc trưng lũ lớn tại trạm An Chỉ từ 1976 – 2009.
Trạm Sông Q max Mlũ
(m3/s.km2)
Thời gian
An Chỉ Vệ 814 4290 19/10/1987
Đặc điểm dòng chảy kiệt [3],[5]
Mùa kiệt dòng chảy nhỏ, nguồn nước cung cấp cho sông chủ yếu là nước
ngầm. Tổng lượng dòng chảy mùa kiệt chiếm 30 – 35% tổng lượng dòng chảy
năm. Thời kỳ kiệt nhất trong năm xuất hiện vào tháng VII, VIII mô đun dòng
chảy kiệt tháng khoảng 2,82 l/s.km2 và mô đun dòng chảy kiệt ngày thậm chí gần
bằng không.
Bảng 3. Dòng chảy nhỏ nhất của trạm An Chỉ từ 1977 – 2009.
Trạm Sông Kiệt tháng
(l/s.km2)
Thời gian Kiệt ngày
(l/s.km2)
Thời gian
An Chỉ Vệ 2,82 8/1993 0 25/8/1993
Bảng 4. [6]
Flv
(km2)
Q tb
(m3/s)
Cv Cs Qp (m3/s)
10% 25% 50% 75% 90%
854 64,9 0,55 1,10 113 84,1 58,6 38,9 25,4
Đặc điểm tài nguyên nước dưới đất
Theo tài liệu nghiên cứu Nc252 của Cục Địa Chất khoáng sản Việt Nam
nay và Tổng cục Địa chất Khoáng sản Việt Nam – Bộ Tài nguyên và Môi
trường; báo cáo kết quả đánh giá tài nguyên nước dưới đất Quảng Ngãi và Bình
Định (2006), tổng hợp kết quả tính toán cho thấy trên địa bàn tỉnh Quãng Ngãi có
tổng trữ lượng tĩnh là 1.232.250.000 (m3); trữ lượng động là 959670 (m
3/ngày);
trữ lượng khai thác tiềm năng là 996.640 (m3/ngày), chiều dày tầng chứa nước
biến đổi từ 10 đến 60m. Liên quan đến phạm vi lưu vực sông Vệ, các báo cáo
nghiên cứu, điều tra, đánh giá số lượng tài nguyên nước dưới đất trên các phần
diện tích thuộc lưu vực sông Vệ cho thấy:
23
Do lưu vực sông Vệ có đến ¾ diện tích lưu vực thuộc vùng đồi núi, cũng
theo các tài liệu đánh giá trên thì ở vùng này nguồn nước dưới đất chủ yếu chứa
trong tầng chứa nước Bazan ( N2 đn), nguồn nước dưới đất ở đây nhìn chung là
nghèo, chỉ có thể khai thác để đáp ứng nhu cầu sinh hoạt ở các cụm dân cư miền
núi và các hộ gia đình ở nông thôn với mức bình quân 40 – 50 m3/ngày ở mỗi
giếng khoan có quy mô lớn. Còn lại một phần tư diện tích lưu vực sông Vệ thuộc
vùng đồng bằng Mộ Đức, Tổng hợp kết quả tính toán trữ lượng nước dưới đất có
thể khai thác trên từng vùng (tiểu lưu vực) thuộc lưu vực sông Vệ như sau:
Bảng 5. Lưu lượng nước dưới đất có thể khai thác trên lưu vực sông Vệ
TT Số hiệu vùng Tên vùng Lƣu lƣợng có thể khai thác, m3/ngày
1 Vùng 1
Thượng sông vệ - bao gồm
Sông Nước lếch 2,441
2 Vùng 2
Sông Trà Nô - bao gồm Sông
Tô và Phụ lưu số 2 1,046
3 Vùng 3 Sông Nề (sông Nô) 697
4 Vùng 4 Khu giữa Sông Vệ 6,974
5 Vùng 5 Sông Vực Hồng 6,276
6 Vùng 6 Hạ Sông Vệ 17,434
Tổng 34,868
1.5. Nhận xét
- Áp dụng công cụ mô hình toán để tính toán cân bằng nước trên các lưu
vực sông là xu thế tất yếu của thế giới nói chung và của ngành nước Việt Nam
nói riêng.
- Công cụ mô hình toán nói chung và mô hình cân bằng nước nói riêng
ngoài việc liên tục được cập nhật, cải tiến khả năng mô phỏng, khả năng mô hình
hóa, xây dựng kịch bản tính toán của mô hình còn chú trọng tới khả năng tương
tác với người dùng, khả năng phân tích, xử lý và trình bày kết quả. Điều đó trợ
giúp tăng cơ sở thông tin, luận chứng cho các nhà chuyên môn, các nhà quản lý,
hoạch định chính sách trong việc đoán định và trả lời các câu hỏi “nếu… thì” liên
quan đến nguồn nước.
- Trên thế giới, từ xa xưa, nguồn nước đã được chia sẻ, phân bổ trên cơ sở
các tiêu chí của xã hội để duy trì cho cộng đồng có nước dùng cho sinh hoạt, vệ
24
sinh và sản xuất hàng hóa. Các cộng đồng xã hội đã xây dựng cơ sở hạ tầng và các
công trình để duy trì việc chia sẻ này. Tuy nhiên, sự phát triển của xã hội cùng với
sự hiểu biết về phân phối hàng hóa đã nảy sinh các vấn đề mới về chia sẻ phân
bổ nước. Dân số phát triển đã dẫn đến vấn đề lớn về khan hiếm và ô nhiễm nước
ở nhiều quốc gia. Trong bối cảnh đó, nước dần dần được coi như một thứ hàng
hóa và người ta đã đưa ra những nguyên tắc có thể giúp việc quản lý chia sẻ
phân bổ nguồn nước trên cơ sở coi nước là hàng hóa. Đồng thời, cũng có những
nguyên tắc kinh tế áp dụng trong tình huống thiếu nước. Bên cạnh đó, cũng có
các công cụ và giải pháp thực tế hỗ trợ cho việc phân bổ nước trên cơ sở nhu cầu
người sử dụng, tính chí phí thực của nước, kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội, và
thị trường về nước.
- Ở Việt Nam, tài nguyên nước thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước thống
nhất quản lý nên tránh được tình trạng cá nhân chiếm hữu nguồn nước như một
số quốc gia trên thế giới. Quyền ưu tiên cấp nước cho sinh hoạt và chính sách
công bằng cho các vùng khó khăn đã được quy định trong Luật Tài nguyên nước
năm 1998. Chính sách này của Nhà nước ta đã được cụ thể hóa bằng Chương trình
mục tiêu quốc gia về cấp nước và vệ sinh nông thôn đã đem lại sự công bằng về
quyền dùng nước cho nhân dân ở các vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa; góp
phần xóa đói, giảm nghèo. Tuy nhiên, để xác định được thứ tự ưu tiên và tỷ lệ
phân bổ tài nguyên nước cho từng mục đích sử dụng nước cần phải có cơ sở lý
luận và thực tiễn xác đáng về các các nguyên tắc ưu tiên cấp nước; phương pháp,
cơ chế phân bổ, chia sẻ nguồn nước…trong trường hợp hạn hán, thiếu nước. Các
vấn đề này vẫn chưa có nghiên cứu và hướng dẫn cách thực hiện. Do vậy, các
cán bộ làm công tác quy hoạch tài nguyên nước lưu vực sông rất lúng túng và
gặp khó khăn khi xây dựng các quy hoạch phân bổ tài nguyên nước. Đồng thời,
các cơ quan quản lý Nhà nước cũng gặp khó khăn và thiếu cơ sở trong việc đánh
giá, phê duyệt các phương án quy hoạch phân bổ nguồn nước.
- Sông Vệ là một trong hai con sông lớn nhất của tỉnh Quảng Ngãi (sau
sông Trà Khúc). Lưu vực sông Vệ nằm trọn vẹn trong địa giới hành chính của
25
tỉnh Quảng Ngãi bao gồm phần lớn diện tích của các huyện Ba Tơ, Minh Long,
Mộ Đức, Nghĩa Hành và một phần diện tích của huyện Tư Nghĩa. Tài nguyên
nước mặt trên lưu vực, tính đến trạm An Chỉ tổng lượng dòng chảy năm trung
bình nhiều năm là 2,05 tỷ m3 nước. Tài nguyên nước dưới đất đặc trưng bởi lưu
lượng nước trong các tầng chứa nước có thể khai thác là gần 35 nghìn m3/ngày.
Hiện tại, khai thác sử dụng nước cho các ngành kinh tế trên lưu vực chủ yếu từ
nguồn nước mặt trong khi đó, nguồn nước dưới đất chủ yếu phục vụ mục đích
ăn uống và tập chung ở khu vực miền núi. Các vấn đề liên quan đến khai thác sử
dụng, bảo vệ và phát triển nguồn nước, phòng chống khắc phục tác hại do nước
gây ra trên toàn lưu vực chưa thực sự nóng bỏng nếu so sánh với các lưu vực
khác, tuy nhiên khu vực hạ du, nơi tập trung đông dân cư và tốc độ phát triển
công nghiệp nhanh đã kéo theo các vấn đề cạnh tranh, mâu thuẫn liên quan đến
nguồn nước mà đang phải đối mặt như: khả năng đáp ứng nguồn nước, mục đích
và mục tiêu sử dụng nước, chất lượng nước …
- Việc lựa chọn tài nguyên nước (nước mặt và nước dưới đất) trên lưu vực
sông Vệ là đối tượng nghiên cứu trong luận văn này xuất phát từ: tính sẵn có
thông tin, số liệu về khí tượng, thủy văn và tài nguyên nước trên lưu vực; tính
phù hợp lựa chọn lưu vực nghiên cứu cùng với khả năng tiếp cận triển khai ứng
dụng mô hình WEAP; tính khả thi khi xây dựng các kịch bản phát triển nguồn
nước trên lưu vực bằng mô hình WEAP và sau cùng là khả năng thử nghiệm áp
dụng nguyên tắc, tỷ lệ phân bổ chia sẻ nguồn nước được đề xuất đối với bài toán
cân bằng nước trên lưu vực sông Vệ trong tương lai.
26
Chƣơng 2. PHƢƠNG PHÁP TIẾP CẬN BÀI TOÁN CÂN BẰNG NƢỚC
LƢU VỰC SÔNG VỆ
Luận văn tập trung nghiên cứu ứng dụng mô hình WEAP tính toán cân
bằng nước cho lưu vực sông Vệ - tỉnh Quảng Ngãi (giai đoạn hiện trạng 2010 và
đến năm 2015 và 2020). Đồng thời, qua kết quả tính toán cân bằng nước bằng
mô hình WEAP đề xuất nguyên tắc và tỷ lệ phân bổ nguồn nước trên lưu vực
sông Vệ, đặc biệt là trong tình huống thiếu nước.
Với mục tiêu đã được xác định gồm: (1) xây dựng được công cụ ứng dụng
mô hình WEAP tính cân bằng nước lưu vực sông Vệ giai đoạn hiện trạng 2010
và giai đoạn 2011 – 2020 có xét đến sử dụng thành phần nước ngầm; (2) đề xuất
phương pháp luận phân bổ chia sẻ nguồn nước áp dụng đối với lưu vực sông Vệ.
Trên cơ sở đó, hướng giải quyết bài toán cân bằng nước trên lưu vực sông Vệ
thông qua việc ứng dụng công cụ mô hình WEAP được nghiên cứu sử dụng
trong luận văn này như sau:
Hình 9. Sơ đồ tính toán cân bằng nước áp dụng cho lưu vực sông Vệ
27
2.1. Giới thiệu mô hình WEAP
2.1
WEAP (The Water Evaluation and Planning System) – Hệ thống đánh giá
và quản lý nguồn nước. Là sản phẩm của Viện Nghiên Cứu Môi trường
Stockholm có trụ sở ở Boston (Mỹ) (SEL – Boston: Stockholm Environment
Institute – Boston) nghiên cứu và phát triển. Phần mềm WEAP cho phép tải miễn
phí sử dụng và gia hạn khóa phần mềm trong vòng 1 năm đối với mục đích sử
dụng cho nghiên cứu và học tập. Cập nhật phiên bản mới nhất sử dụng trong luận
văn này là Version: 3.22, October 31, 2011.
n
phần
ng như nông thôn
28
c
Cấu trúc của Weap: WEAP bao gồm 5 thành phần (khung làm việc)
chính gồm: Schematic, Data, Results, Scenario Explorer và Notes.
Schematic: đây là bước đầu tiên
khi thiết lập ứng dụng mô hình WEAP,
khung này chứa đựng các công cụ GIS
cơ bản cho phép xây dựng hệ thống các
đối tượng một cách dễ dàng. Ví dụ như
các nút nhu cầu (Demand nodes), các
hồ chứa (reservoirs) có thể được tạo và
định vị bên trong hệ thống bằng việc
kéo và thả các đối tượng từ menu.
Chương trình có thể kết nối với
ArcView hay các dạng file GIS tiêu
chuẩn vector hay raster làm lớp nền.
Data: Khung dữ liệu cho phép
đưa các dữ liệu đầu vào cho mô hình
bao gồm nhu cầu nước, thông số công
trình, nước dưới đất ….tạo các biến và
các mối quan hệ thông qua một loạt các
hàm cho trước hoặc nhập tay các thuộc
tính dữ liệu đầu vào cho mô hình một
cách linh động.
29
Results: Khung kết quả cho phép
trình bày chi tiết và linh hoạt tất cả các
dạng kết quả, ở dạng biểu đồ và bảng,
và trên sơ đồ.
Scenario Explorer: Khung
Scenario Explorer cho phép phân tích
lựa chọn xây dựng các kịch bản tính
toán cân bằng nước dựa trên kịch bản
nền hay phân tích đánh giá kết quả tính
toán cân bằng nước với việc thay đổi
các dữ liệu đầu vào một cách nhanh
chóng và trực quan.
Notes: Khung ghi chú cung cấp
một không gian để người sử dụng đưa
vào toàn bộ các chú thích, dẫn giải về
quá trình xây dựng và tính toán với mô
hình WEAP.
2.1
30
(Reeference Scenario).
ra quy trình
ch
a
....
thuộ
loại ,
vào
.
2.1.3. Khả năng củ WEAP
- WEAP
31
WEAP
-
.
-
x .
- Tính toán công suất phát điện của các nhà máy thủy điện.
- Tính toán thủy văn thông qua các mô hình như Mưa rào- dòng chảy,
truyền ẩm, mô phỏng mối quan hệ giữa nước ngầm và nước mặt.
- Tính toán hiệu quả kinh tế, lựa chọn mô hình phân phối nước hiệu quả
cho các ngành dùng nước khác nhau trong lưu vực.
2.1
(1) Dữ liệu đầu vào
Tuỳ theo bài toán cụ thể mà các yêu cầu của số liệu đầu vào sẽ được nhập
tương ứng.
Các yếu tố mô phỏng như sau:
- Mô phỏng các sông và nhánh sông
- Mô phỏng các nhu cầu dùng nước của các ngành
- Yêu cầu về dòng chảy môi trường
- Mô phỏng hồ chứa và các yếu tố khác
Các yếu tố mô phỏng được liên kết với nhau thông qua Transmission
Link và Return Flow.
(2) Mô hình hoá lưu vực nghiên cứu
Để mô hình hoá lưu vực nghiên cứu trước tiên cần:
- Tạo lưu vực (Area → Create area)
32
- Chọn khoảng thời gian nghiên cứu và thời đoạn tính toán
(General→Years and Time Steps)
- Đặt đơn vị cho các đại lượng tính toán (General→Units)
- Thực hiện xong các bước trên mới tiến hành xây dựng mạng lưới và vào
dữ liệu.
WEAP
Việc nhập số liệu cụ thể như sau:
- Với các nhánh sông cần nhập số liệu dòng chảy tháng trung bình nhiều
năm (Supply and Resources→River)
- Về nhu cầu dùng nước
+ Nhập tổng lượng nước dùng (Annual Water use Rate)
+ Nhập lượng nước dùng cho từng tháng dưới dạng % (Monthly variation)
+ Nhập số liệu về phần trăm lượng nước hồi quy trở lại sông (Return flow)
và tỷ lệ nước không bị thất thoát của lượng hồi quy này (Consumption)
- Số liệu về dòng chảy môi trường tối thiểu để duy trì sinh thái sông
(River→ Flow Requirements→ Envi)
- Số liệu về hồ chứa cần nhập các thông tin sau:
+ Năm hồ chứa được xây dựng (startup year)
+ Dung tích lớn nhất
+ Dung tích hiệu dụng
+ Dung tích chết
+ Đường đặc trưng của hồ
Với các đối tượng khác (nếu có mô phỏng trong hệ thống) việc vào dữ liệu
hoàn toàn tương tự và có thể thực hiện dễ dàng trên cửa sổ làm việc Dataview.
(4) Phương pháp tính toán
Tất cả các thao tác tính toán trong mô hình đều dựa trên nguyên lý cân
bằng nước.
33
(5) Kết quả
Hoàn thành việc nhập dữ liệu ta chọn Result View, WEAP sẽ chạy mô
hình mô phỏng theo thời đoạn tháng và ra kết quả cho tất cả các thành phần hệ
thống của khu vực nghiên cứu bao gồm: nhu cầu nước của nơi sử dụng, mức độ
cung cấp được, dòng chảy, thoả mãn nhu cầu dòng chảy đến, dung tích hồ chứa
…
Kết quả tính toán có thể hiển thị dưới dạng bảng (Table), biểu đồ (Chart)
hoặc bản đồ (Map).
2.2. Phân vùng tính cân bằng nƣớc
2.2.1. Quan điểm, nguyên tắc phân vùng tính toán cân bằng nước
Nhận thức rằng đặc điểm cơ bản của tài nguyên nước là: thay đổi không
ngừng theo không gian và thời gian; việc khai thác sử dụng nước, phát triển tài
nguyên nước và các hệ quả do khai thác sử dụng nước là rất khác nhau giữa các
vùng, miền, khu vực và thậm chí khác nhau giữa các tiểu lưu vực trong phạm vi
một lưu vực sông; các tác hại do nước gây ra liên quan đến số lượng, chất lượng
và động thái nguồn nước cũng rất khác nhau. Do vậy, không thể có được một
giải pháp chung để xử lý các vấn đề liên quan đến tài nguyên nước cho cả một
vùng hay một lưu vực sông, nói cách khác để bảo đảm vấn đề được xem xét toàn
diện và phản ánh đúng thực tế thì không thể xem xét trên bình diện chung của cả
một lưu vực.
Khi đó, xem xét cụ thể đối với từng không gian xác định để có thể xác
định được những đồng nhất về: tiềm năng nguồn nước; có chung sự tác động của
các hoạt động khai thác sử dụng nước; cùng chịu các tác động của những thiên
tai do nước gây ra. Không gian đó được xem là các vùng quy hoạch hay là các
tiểu lưu vực bộ phận.
Khi tính toán cân bằng nước cho một hệ thống sông nào đó cần phải chia
hệ thống lưu vực ra thành từng vùng, từng khu, từng ô…để thuận lợi cho việc
tính toán và việc phân chia này dựa vào một số tiêu chí nhất định [3].
34
+ Dựa vào đặc điểm tự nhiên, sự phân chia địa hình tương ứng của các
dòng chính, các nhánh sông tạo nên các khu cân bằng (tiểu vùng cân bằng) có
tính độc lập tương đối về tiềm năng nguồn nước và các yếu tố tự nhiên liên quan;
+ Dựa theo các hệ thống công trình khai thác, sử dụng tài nguyên nước kết
hợp với địa giới hành chính và đơn vị quản lý hệ thống công trình khai thác sử
dụng nước;
+ Căn cứ theo tính hệ thống của nguồn nước bảo đảm cho việc quản lý
khai thác tài nguyên nước, phát triển tài nguyên nước một cách hiệu quả;
+ Căn cứ nhu cầu, đặc điểm sử dụng nước, các hộ ngành sử dụng nước và
nguồn cấp nước kể cả hướng tiêu thoát nước sau khi sử dụng.
+ Áp dụng công cụ kỹ thuật GIS phân chia các tiểu khu cân bằng
+ Các tiểu khu cân bằng thuộc lưu vực sông Vệ là một bộ phận không thể
tách rời và thống nhất chung trong các tiểu lưu vực thuộc toàn bộ lưu vực sông
Vệ - tỉnh Quảng Ngãi.
2.2.2. Phân vùng tính cân bằng nước
Trên cơ sở các quan điểm, nguyên tắc phân vùng tính cân bằng nước ở
trên và áp dụng công cụ phần mềm Mapinfo, Arcview để phân chia và tính toán
các đặc trưng thống kê, lưu vực sông Vệ được phân chia thành 6 vùng cân bằng
nước với các thông tin liên quan được ghi ở bảng 6 và các hình 10, 11.
Bảng 6. Tổng hợp phân vùng tính toán cân bằng nước trên lưu vực sông Vệ và các thông tin
liên quan ST
T
Vùng cân bằng
nƣớc
Diện tích,
km2
Nguồn nƣớc chính Thuộc huyện Tổng chiều dài các
sông chính, km
1
Thượng sông vệ -
bao gồm Sông
Nước lếch
306 Sông Vệ, Sông
Nước Lếch Ba Tơ 77
2
Sông Trà Nô - bao
gồm Sông Tô và
Phụ lưu số 2
157 Sông Trà Nô, Sông
Tô, Phụ lưu 2 Ba Tơ 47
3 Sông Nề (Sông
Nô) 108 Sông Nề Ba Tơ 15
4 Khu giữa Sông Vệ 281 Sông Vệ
Ba Tơ, Mộ Đức,
Nghĩa Hành, Đức
Phổ
58
5 Sông Vực Hồng 257 Sông Vực Hồng,
Sông Cái Bứa
Minh Long, Nghĩa
Hành, Tư Nghĩa 68
6 Hạ Sông Vệ 151 Sông Vệ Mộ Đức, Tư Nghĩa 25
Tổng 1260 290
35
Sơ đồ phân vùng tính toán cân bằng nước trên lưu vực sông Vệ
Hình 10. Số hóa lưới sông và phân vùng tính cân bằng nước trong mô hình WEAP
36
2.3. Tính toán nhu cầu dùng nƣớc tại các tiểu vùng
2.3.1. Xác định, nhận diện các hộ ngành sử dụng nước chính
Kết quả phân chia các tiểu lưu vực bộ phận (vùng cân bằng nước) thuộc
lưu vực sông Vệ ở trên thành 6 tiểu lưu vực, trên cơ sở đó, nhận diện các hộ,
ngành sử dụng nước chính trên từng tiểu lưu vực như sau:
+ Tiểu lưu vực 1 (bao gồm vùng thượng sông Vệ và sông Nước Lếch): ở
vùng này đất đai chủ yếu là vùng núi cao, dân cư sống tập trung ven các lũng
sông và các dải hẹp đất bằng. Các hộ sử dụng nước chính ở đây là sử dụng nước
cho sinh hoạt đô thị (thị trấn) và nông thôn, sử dụng nước cho canh tác nông
nghiệp;
+ Tiểu lưu vực 2 (bao gồm sông Trà Nô, sông Tô và phụ lưu số 2): ở vùng
này đất đai chủ yếu là vùng núi cao, dân cư sống tập trung ven các lũng sông, tại
các làng bản và các dải hẹp đất bằng. Các hộ sử dụng nước chính ở đây là sử
dụng nước cho sinh hoạt đô thị (thị trấn) và nông thôn, sử dụng nước cho canh
tác nông nghiệp;
+ Tiểu lưu vực 3 (vùng sông Nê (sông Nô)): ở vùng này đất đai chủ yếu là
vùng núi cao, địa hình thấp dần từ Tây Bắc xuống Đông Nam, dân cư sống tập
trung ven các lũng sông và các dải hẹp đất bằng. Các hộ sử dụng nước chính ở
đây là sử dụng nước cho sinh hoạt đô thị (thị trấn) và nông thôn, sử dụng nước
cho canh tác nông nghiệp;
+ Tiểu lưu vực 4 (vùng Khu giữa sông Vệ): ở vùng này địa hình có sự
chuyển tiếp từ vùng núi xuống vùng đồng bằng, dân cư sống và canh tác tập
trung ven hai bên bờ sông Vệ. Các hộ sử dụng nước chính ở đây là sử dụng nước
cho sinh hoạt đô thị (thị trấn sông Vệ) và nông thôn, sử dụng nước cho canh tác
nông nghiệp;
+ Tiểu lưu vực 5 (vùng sông Vực Hồng, sông Cái Bứa): cũng giống như
vùng 4, ở vùng này địa hình có sự chuyển tiếp từ vùng núi xuống vùng đồng
bằng và theo xu hướng thấp dần từ Tây Bắc xuống Đông Nam, dân cư sống và
canh tác tập trung ven hai bên bờ sông Vực Hồng và tập trung lớn ở hai bên bờ
37
vùng sông Nước Lếch. Các hộ sử dụng nước chính ở đây là sử dụng nước cho
sinh hoạt (đô thị và nông thôn), sử dụng nước cho canh tác nông nghiệp;
+ Tiểu lưu vực 6 (vùng hạ sông Vệ): nơi tập trung đông dan cư và có mặt
hầu hết các hộ ngành sử dụng nước bao gồm sinh hoạt (đô thị và nông thôn),
công nghiệp, nông nghiệp, thủy sản, du lịch – dịch vụ.
Tổng hợp các hộ ngành sử dụng nước chính trên từng tiểu lưu vực thuộc
lưu vực sông Vệ
Bảng 7. Xác định các hộ, ngành sử dụng nước chính trên lưu vực sông Vệ
TT Tiểu vùng Nguồn nƣớc
chính
Các ngành sử dụng nƣớc chính
Nôn
Du lịch,
dịch vụ
1 Thượng
sông Vệ
Sông Vệ, sông
Nước Lếch
+ +
2 Sông Trà
Nô
Sông Trà Nô, sông
Tô, phụ lưu số 2
+ +
3 Sông Nê Sông Nê + +
4 Khu giữa
Sông Vệ
SôngVệ + +
5 Sông Vực
Hồng
Sông Vực Hồng,
sông Cái Bứa
+ +
6 Hạ Sông Vệ Sông Vệ + + + + +
2.3.2. Căn cứ tính toán nhu cầu sử dụng nước
Trong luận văn này, lượng nước khai thác, sử dụng cho các mục đích sinh
hoạt, sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản và sản xuất công nghiệp được
tính theo các tiêu chuẩn sau:
- Lượng nước sử dụng cho công nghiệp là 200 m3/1000 USD và đối với
các khu công nghiệp là 50-100 m3/ha xây dựng; nước cho công nghiệp nhỏ, tiểu
thủ công nghiệp lấy bằng 10% nước sinh hoạt theo các năm (TCXDVN
33:2006);
38
- Lượng nước sử dụng cho nông nghiệp: từ mức tưới của các loại cây
trồng, cơ cấu sử dụng đất, mùa vụ theo 14TCN 61-92;
- Lượng nước sinh hoạt được tính gần đúng: cấp nước đô thị 120
l/người/ngày (theo Định hướng phát triển cấp nước Đô thị quốc gia đến năm
2010 được Thủ tướng chính phủ phê duyệt ngày 03 ngày 05 năm 1998) và cấp
nước nông thôn 80l/người/ngày (theo Chiến lược Quốc gia về Cấp nước và Vệ
sinh Môi trường nông thôn-Quyết định 104 của Thủ tướng chính phủ ngày 25
tháng 8 năm 2000), cũng theo định hướng này, nhu cầu sử dụng nước sinh hoạt
đô thị tính cho giai đoạn 2015 và 2020 lần lượt là: đô thị 150, 180 lít/người/ngày
và cho nông thôn lần lượt là 90, 100 lít/người/ngày;
- Lượng nước cho nuôi trồng thuỷ sản được tính từ 10 đến 15 nghìn
m3/ha/năm (cho ao hồ nhỏ và vùng ruộng trũng dành cho nuôi trồng thuỷ sản).
- Lượng nước cho môi trường – dòng chảy môi trường (nhu cầu nước để
duy trì và cải thiện môi trường như pha loãng, đẩy mặn): đây là một thuật ngữ
mới được cộng đồng quốc tế đưa ra trong ngành nước và đưa vào nghiên cứu sử
dụng ở Việt Nam 10 năm trở lại đây trong xu thế chung hướng đến quy hoạch và
quản lý tổng hợp tài nguyên nước. Xuất phát từ thực tế tài nguyên nước ngày
càng bị khai thác quá mức dẫn đến tình trạng suy thoái cạn kiệt nguồn nước trên
các vùng, các lưu vực sông ngày càng phổ biến, khi đó, việc duy trì một chế độ
dòng chảy trên sông vừa đảm bảo được tính bền vững về mặt môi trường, sinh
thái, vừa đáp ứng được các nhu cầu sử dụng nước khác nhau để mang lại lợi ích
tổng hợp cao nhất về kinh tế - xã hội - môi trường là một trong những vấn đề hết
sức cấp bách. Từ quan điểm đó, tính toán xác định dòng chảy môi trường cũng
đã được cộng đồng quốc tế đưa ra nhiều phương pháp, cách tính khác nhau cho
mỗi vùng, miền địa lý khác nhau. Trong đó, nổi lên hai cách tính được ứng dụng
rộng rãi hơn cả đó là: (1) Dòng chảy môi trường được tính bằng 90 – 95% dòng
chảy tháng kiệt nhất; (2) Dòng chảy môi trường được tính bằng 10% tổng nhu
cầu của các ngành trên mỗi tiểu lưu vực.
39
Cách tính (1) được sử dụng khi xem xét đối với một lưu vực sông lớn, có
đủ số liệu quan trắc tại các trạm đo cơ bản với liệt số liệu dài và dòng chảy môi
trường được xem xét ngay tại chân công trình trữ nước hay tại cửa ra của lưu
vực. Trong điều kiện Việt Nam, cách tính này đã được vận dụng trong công tác
cấp phép sử dụng nước cho thủy điện với quy định trong giấy phép là lưu lượng
bắt buộc phải xả sau nhà máy thủy điện (duy trì dòng chảy môi trường sau nhà
máy thủy điện) không nhỏ hơn 90% dòng chảy tháng kiệt nhất trong tự nhiên tại
tuyến công trình.
Cách tính (2) được các chuyên gia thuộc tổng cục tài nguyên nước và năng
lượng (NEV) – vương quốc Nauy khuyến nghị đưa vào trong điều kiện cấp phép
khai thác nước cho thủy điện ở Việt Nam trong khuôn khổ hợp tác “xây dựng
quy trình và tăng cường năng lực cấp phép khai thác nước cho thủy điện” từ năm
2006 – 2011 giữa NVE và Cục Quản lý tài nguyên nước.
Để tính dòng chảy môi trường cho lưu vực sông Vệ, trong luận văn này sẽ
sử dụng cách tính (2) với lý do sau: thứ nhất, lưu vực sông Vệ chỉ có 1 trạm đo
thủy văn – trạm An Chỉ; thứ hai, cách tính này sẽ xác định được dòng chảy môi
trường cho mỗi lưu vực bộ phận thuộc lưu vực sông Vệ và cuối cùng là qua so
sánh kết quả giữa hai cách tính tại vị trí trạm An Chỉ cho kết quả khá tương đồng.
Do đó, dòng chảy môi trường lưu vực sông Vệ được tính bằng 10% tổng nhu cầu
sử dụng nước của các hộ ngành trên mỗi tiểu lưu vực bộ phận.
Trên cơ sở nhận diện các hộ ngành sử dụng nước chính, định mức, phương
pháp và cả kinh nghiệm thực tiễn trong quá trình tính toán nhu cầu nước ở trên,
trong luận văn này xem xét nhu cầu với 3 hộ ngành sử dụng nước chính, chủ yếu
và lớn nhất bao gồm nông nghiệp, công nghiệp, sinh hoạt. Trong đó, nhu cầu
nước cho nông nghiệp đã bao gồm nhu cầu nước cho chăn nuôi và nhu cầu nước
cho nuôi trồng thủy sản để trở thành 1 “hộ” nông nghiệp; nhu cầu nước cho công
nghiệp được tính thêm vào với nhu cầu nước cho du lịch, dịch vụ để thành 1 “hộ”
công nghiệp; nhu cầu nước cho sinh hoạt đã bao gồm nhu cầu nước cho sinh hoạt
đô thị và sinh hoạt nông thôn để trở thành 1 “hộ” sinh hoạt. Đồng thời, sẽ xem
40
xét nhu cầu nước cho môi trường (nhu cầu nước để duy trì và cải thiện môi
trường).
Căn cứ vào số liệu niên giám thống kê của tỉnh Quảng Ngãi các năm 2009
và 2010, sử dụng các số liệu thống kê đến năm 2010 trên phần diện tích các
huyện thuộc tỉnh Quảng Ngãi bao gồm: dân số đô thị; dân số nông thôn; diện tích
gieo trồng các loại cây lúa và hoa màu; số lượng đàn (con) gia súc, gia cầm; diện
tích nuôi trồng thủy sản; tổng giá trị sản xuất công nghiệp; diện tích đang hoạt
động tại các khu công nghiệp… cụ thể:
- Tổng dân số đến năm 2010 trên lưu vực sông Vệ 139.476 người trong
đó: dân số thành thị 10.681 người; dân số nông thôn 128.786 người;
- Tổng diện tích gieo trồng các loại cây lúa và hoa màu 37.821 ha trong
đó: diện tích lúa đông xuân 27.758 ha; lúa hè thu 4.394 ha; lúa mùa 101 ha; diện
tích hoa màu 4.689 ha; diện tích mía 881 ha;
- Tổng số lượng gia súc, gia cầm 279.994 con trong đó: trâu 8.041 con; bò
27.256 con; lợn 75.475 con; gia cầm 169.222 con;
- Tổng diện tích nuôi trồng thủy hải sản (nuôi tôm nước lợ và nước ngọt )
56 ha;
- Giá trị sản xuất công nghiệp theo giá thực tế năm 2010 đạt 955 triệu
USD.
Sử dụng nền bản đồ hành chính và công cụ GIS tính toán tỷ lệ phần trăm
diện tích của mỗi huyện thuộc lưu vực sông Vệ nhằm xác định các các số liệu
thống kê trên toàn lưu vực sông Vệ ở trên phân chia về 6 vùng cân bằng nước để
từ đó, cùng với tiêu chuẩn, định mức nhu cầu sử dụng nước của các ngành nêu ở
trên, tính toán nhu cầu sử dụng nước trên từng vùng cân bằng nước. Tổng hợp
kết quả tính toán nhu cầu sử dụng nước cho các ngành trên toàn lưu vực sông vệ
và trên từng tiểu lưu vực thuộc lưu vực sông Vệ năm 2010 và các năm 2015 và
2020 được trình bày trong các bảng từ 8 đến 11.
41
Bảng 8. Kết quả tính toán nhu cầu nước hiện trạng năm 2010, các năm 2015, 2020 trên toàn lưu vực sông Vệ
NĂM 2010, nghìn m3
Ngành sử
dụng
Tháng
I
Tháng
II
Tháng
III
Tháng
IV
Tháng
V
Tháng
VI
Tháng
VII
Tháng
VIII
Tháng
IX
Tháng
X
Tháng
XI
Tháng
XII
Tổng
cộng
Sinh hoạt 483 437 483 468 483 468 483 483 468 483 468 483 5.692
Công nghiệp 1.188 1.073 1.188 1.150 1.188 1.150 1.188 1.188 1.150 1.188 1.150 1.188 13.987
Nông nghiệp 29.395 43.109 35.884 12.601 12.184 12.329 12.506 7.680 1.370 134 130 23.695 191.017
Môi trường 3.107 4.462 3.756 1.422 1.386 1.395 1.418 935 299 181 175 2.537 21.070
Tổng 34.173 49.080 41.311 15.640 15.241 15.341 15.595 10.287 3.286 1.986 1.922 27.903 231.765
NĂM 2015, nghìn m3
Sinh hoạt 580 524 580 561 580 561 580 580 561 580 561 580 6.830
Công nghiệp 9.503 8.584 9.503 9.197 9.503 9.197 9.503 9.503 9.197 9.503 9.197 9.503 111.895
Nông nghiệp 44.093 64.663 53.826 18.901 18.276 18.494 18.759 11.520 2.055 201 194 35.543 286.525
Môi trường 5.418 7.377 6.391 2.866 2.836 2.825 2.884 2.160 1.181 1.028 995 4.563 40.525
Tổng 59.594 81.148 70.300 31.525 31.195 31.077 31.727 23.764 12.995 11.313 10.948 50.189 445.776
NĂM 2020, nghìn m3
Sinh hoạt 677 611 677 655 677 655 677 677 655 677 655 677 7.969
Công nghiệp 21.383 19.313 21.383 20.693 21.383 20.693 21.383 21.383 20.693 21.383 20.693 21.383 251.764
Nông nghiệp 55.851 81.907 68.180 23.941 23.150 23.425 23.761 14.592 2.603 254 246 45.021 362.932
Môi trường 7.791 10.183.16 9.023.90 4.528.89 4.520.91 4.477.31 4.582.08 3.665.19 2.395.09 2.231.39 2.159.41 6.708.05 62.266
Tổng 85.702 112.015 99.263 49.818 49.730 49.250 50.403 40.317 26.346 24.545 23.753 73.788 684.931
42
Bảng 9. Tổng hợp kết quả tính toán nhu cầu nước hiện trạng 2010 của các ngành trên từng tiểu lưu vực thuộc lưu vực sông Vệ (nghìn m3)
Vùng Ngành sử
dụng
Tháng
I
Tháng
II
Tháng
III
Tháng
IV
Tháng
V
Tháng
VI
Tháng
VII
Tháng
VII
Tháng
IX
Tháng
X
Tháng
XI
Tháng
XII
Tổng
cộng
1
Sinh hoạt 48,34 43,66 48 47 48 47 48 48 47 48 47 48 569
Nông nghiệp 1.653 2.425 2.018 709 685 694 703 432 77 8 7 1.333 10.745
Môi trường 170 247 207 76 73 74 75 48 12 6 5 138 1.131
Tổng 1.872 2.715 2.273 831 807 814 827 528 136 61 59 1.519 12.445
2
Sinh hoạt 7 7 7 7 7 7 7 7 7 7 7 7 85
Nông nghiệp 1.102 1.617 1.346 473 457 462 469 288 51 5 5 889 7.163
Môi trường 111 162 135 48 46 47 48 30 6 1 1 90 725
Tổng 1.221 1.785 1.488 527 511 516 524 325 64 13 13 985 7.973
3
Sinh hoạt 4,83 4,37 4,83 4,68 4,83 4,68 4,83 4,83 4,68 4,83 4,68 4,83 57
Nông nghiệp 919 1.347 1.121 394 381 385 391 240 43 4 4 740 5.969
Môi trường 92 135 113 40 39 39 40 24 5 1 1 75 603
Tổng 1.016 1.487 1.239 438 424 429 435 269 52 10 10 820 6.629
4
Sinh hoạt 96,69 87,33 96,69 93,57 96,69 93,57 96,69 96,69 93,57 96,69 93,57 96,69 1.138
Nông nghiệp 3.674 5.389 4.485 1.575 1.523 1.541 1.563 960 171 17 16 2.962 23.877
Môi trường 377 548 458 167 162 163 166 106 26 11 11 306 2.502
Tổng 4.148 6.024 5.040 1.835 1.782 1.798 1.826 1.162 291 125 121 3.364 27.517
5
Sinh hoạt 85 76 85 82 85 82 85 85 82 85 82 85 996
Nông nghiệp 14.698 21.554 17.942 6.300 6.092 6.165 6.253 3.840 685 67 65 11.848 95.508
Môi trường 1.478 2.163 1.803 638 618 625 634 392 77 15 15 1.193 9.650
Tổng 16.261 23.794 19.829 7.020 6.794 6.871 6.971 4.317 844 167 161 13.125 106.155
6
Sinh hoạt 241,71 218,32 241,71 233,92 241,71 233,92 241,71 241,71 233,92 241,71 233,92 241,71 2.846
Nông nghiệp 7.348.84 10.777.22 8.970.99 3.150.14 3.046.00 3.082.26 3.126.48 1.920.06 342.51 33.47 32.39 5.923.81 47.754
Công nghiệp 1.188 1.073 1.188 1.150 1.188 1.150 1.188 1.188 1.150 1.188 1.150 1.188 13.987
Môi trường 878 1.207 1.040 453 448 447 456 335 173 146 142 735 6.459
Tổng 9.656 13.275 11.441 4.987 4.923 4.912 5.012 3.685 1.899 1.609 1.558 8.089 71.046
43
Bảng 10. Tổng hợp kết quả tính toán nhu cầu nước đến 2015 các ngành trên từng tiểu lưu vực thuộc lưu vực sông Vệ (nghìn m3)
Vùng Ngành sử
dụng
Tháng
I
Tháng
II
Tháng
III Tháng IV
Tháng
V Tháng VI Tháng VII Tháng VII Tháng IX Tháng X Tháng XI Tháng XII
Tổng
cộng
1
Sinh hoạt 58,01 52,40 58 56 58 56 58 58 56 58 56 58 683
Nông nghiệp 2.480 3.637 3.028 1.063 1.028 1.040 1.055 648 116 11 11 1.999 16.117
Môi trường 254 369 309 112 109 110 111 71 17 7 7 206 1.680
Tổng 2.792 4.059 3.394 1.231 1.195 1.206 1.225 777 189 76 74 2.263 18.480
2
Sinh hoạt 9 8 9 8 9 8 9 9 8 9 8 9 102
Nông nghiệp 1.653 2.425 2.018 709 685 694 703 432 77 8 7 1.333 10.745
Môi trường 166 243 203 72 69 70 71 44 9 2 2 134 1.085
Tổng 1.828 2.676 2.230 789 763 772 783 485 94 18 17 1.476 11.932
3
Sinh hoạt 5,80 5,24 5,80 5,61 5,80 5,61 5,80 5,80 5,61 5,80 5,61 5,80 68
Nông nghiệp 1.378 2.021 1.682 591 571 578 586 360 64 6 6 1.111 8.954
Môi trường 138 203 169 60 58 58 59 37 7 1 1 112 902
Tổng 1.522 2.229 1.857 656 635 642 651 402 77 13 13 1.228 9.924
4
Sinh hoạt 116,02 104,79 116,02 112,28 116,02 112,28 116,02 116,02 112,28 116,02 112,28 116,02 1.366
Nông nghiệp 5.512 8.083 6.728 2.363 2.284 2.312 2.345 1.440 257 25 24 4.443 35.816
Môi trường 563 819 684 247 240 242 246 156 37 14 14 456 3.718
Tổng 6.190 9.006 7.529 2.722 2.641 2.666 2.707 1.712 406 155 150 5.015 40.900
5
Sinh hoạt 102 92 102 98 102 98 102 102 98 102 98 102 1.195
Nông nghiệp 22.047 32.332 26.913 9.450 9.138 9.247 9.379 5.760 1.028 100 97 17.771 143.263
Môi trường 2.215 3.242 2.701 955 924 935 948 586 113 20 20 1.787 14.446
Tổng 24.363 35.666 29.716 10.504 10.163 10.280 10.429 6.448 1.238 222 215 19.660 158.904
6
Sinh hoạt 290,06 261,99 290,06 280,70 290,06 280,70 290,06 290,06 280,70 290,06 280,70 290,06 3.415
Nông nghiệp 11.023,26 16.165,84 13.456,48 4.725,21 4.569,00 4.623,39 4.689,73 2.880,08 513,76 50,21 48,59 8.885,72 71.631
Công nghiệp 9.503 8.584 9.503 9.197 9.503 9.197 9.503 9.503 9.197 9.503 9.197 9.503 111.895
Môi trường 2.082 2.501 2.325 1.420 1.436 1.410 1.448 1.267 999 984 953 1.868 18.694
Tổng 22.898 27.513 25.575 15.623 15.799 15.511 15.932 13.941 10.990 10.828 10.479 20.547 205.636
44
Bảng 11. Tổng hợp kết quả tính toán nhu cầu nước đến 2020 các ngành trên từng tiểu lưu vực thuộc lưu vực sông Vệ (nghìn m3)
Vùng Ngành sử
dụng
Tháng
I
Tháng
II
Tháng
III
Tháng
IV
Tháng
V
Tháng
VI
Tháng
VII
Tháng
VII
Tháng
IX
Tháng
X
Tháng
XI
Tháng
XII
Tổng
cộng
1 Sinh hoạt 67,68 61,13 68 65 68 65 68 68 65 68 65 68 797
Nông nghiệp 3.142 4.607 3.835 1.347 1.302 1.318 1.337 821 146 14 14 2.532 20.415
Môi trường 321 467 390 141 137 138 140 89 21 8 8 260 2.121
Tổng 3.530 5.135 4.293 1.553 1.507 1.521 1.545 977 233 90 87 2.860 23.333
2 Sinh hoạt 10 9 10 10 10 10 10 10 10 10 10 10 120
Nông nghiệp 2.094 3.072 2.557 898 868 878 891 547 98 10 9 1.688 13.610
Môi trường 210 308 257 91 88 89 90 56 11 2 2 170 1.373
Tổng 2.315 3.389 2.824 998 966 977 991 613 118 22 21 1.868 15.102
3 Sinh hoạt 6,77 6,11 6,77 6,55 6,77 6,55 6,77 6,77 6,55 6,77 6,55 6,77 80
Nông nghiệp 1.745 2.560 2.131 748 723 732 743 456 81 8 8 1.407 11.342
Môi trường 175 257 214 75 73 74 75 46 9 1 1 141 1.142
Tổng 1.927 2.822 2.351 830 803 812 824 509 97 16 16 1.555 12.563
4 Sinh hoạt 135,36 122,26 135,36 130,99 135,36 130,99 135,36 135,36 130,99 135,36 130,99 135,36 1.594
Nông nghiệp 6.981 10.238 8.522 2.993 2.894 2.928 2.970 1.824 325 32 31 5.628 45.366
Môi trường 712 1.036 866 312 303 306 311 196 46 17 16 576 4.696
Tổng 7.828 11.397 9.524 3.436 3.332 3.365 3.416 2.155 502 184 178 6.339 51.656
5 Sinh hoạt 118 107 118 115 118 115 118 118 115 118 115 118 1.395
Nông nghiệp 27.926 40.953 34.090 11.971 11.575 11.713 11.881 7.296 1.302 127 123 22.510 181.466
Môi trường 2.804 4.106 3.421 1.209 1.169 1.183 1.200 741 142 25 24 2.263 18.286
Tổng 30.848 45.166 37.629 13.294 12.863 13.010 13.199 8.156 1.558 270 261 24.892 201.146
6 Sinh hoạt 338,40 305,65 338,40 327,48 338,40 327,48 338,40 338,40 327,48 338,40 327,48 338,40 3.984
Nông nghiệp 13.962.80 20.476.73 17.044.88 5.985.26 5.787.40 5.856.29 5.940.32 3.648.11 650.76 63.59 61.54 11.255.24 90.733
Công nghiệp 21.383 19.313 21.383 20.693 21.383 20.693 21.383 21.383 20.693 21.383 20.693 21.383 251.764
Môi trường 3.568 4.010 3.877 2.701 2.751 2.688 2.766 2.537 2.167 2.178 2.108 3.298 34.648
Tổng 39.252 44.105 42.643 29.706 30.259 29.564 30.428 27.906 23.838 23.963 23.190 36.274 381.129
45
2.4. Tính toán dòng chảy đến tại các tiểu vùng
Sử dụng mô hình TANK tính toán dòng chảy đến các tiểu lưu vực, số liệu
được sử dụng để chạy mô hình bao gồm: số liệu mưa trung bình tháng thời kỳ
1981 đến 2010 tại trạm Giá Vực và Ba Tơ; số liệu bốc hơi trung bình tháng tại
trạm Ba Tơ và số liệu lưu lượng thực đo trung bình tháng tại Trạm An Chỉ dùng
để hiệu chỉnh và kiểm định mô hình TANK. Các số liệu đã thu thập được đều
được đo đạc quan trắc tại các vị trí trạm đo cơ bản thuộc lưới trạm quan trắc khí
tượng, thủy văn Quốc gia, số liệu có nguồn gốc rõ ràng, tin cậy, do cơ quan
trung tâm khí tượng thủy văn quốc gia cung cấp đồng bộ và hoàn chỉnh số liệu
tại các trạm Ba Tơ, Giá Vực và An Chỉ liên tục từ 1981 đến 2010. Để hiệu chỉnh
và kiểm định mô hình TANK, các số liệu tham gia tính toán được chia ra các
giai đoạn với từng bài toán cụ thể như sau:
- Liệt số liệu từ 1981 – 1990 dùng để hiệu chỉnh mô hình;
- Liệt số liệu từ 1994 – 2008 dùng để kiểm định mô hình.
Sử dụng bộ thông số mô hình đã lựa chọn được qua các bước hiệu chỉnh
và kiểm định mô hình, tiến hành tính toán dòng chảy trên 6 tiểu lưu vực thuộc
lưu vực sông Vệ trong năm 2010.
Bảng 12. Kết quả đánh giá chỉ tiêu NASH ứng dụng mô hình TANK
TT Thời kỳ Bài toán Chỉ tiêu NASH-SUTCLIFFE
1 1981 - 1990 Hiệu chỉnh 87,1 %
2 1994 - 2008 Kiểm định 82,5 %
Hình 11. Bài toán hiệu chỉnh và lựa chọn bộ thông số mô hình TANK
46
Hình 12. Biểu đồ so sánh đường quá trình lưu lượng lưu lượng tính toán và thực đo trạm An
Chỉ - bài toán hiệu chỉnh
Hình 13. Biểu đồ so sánh đường quá trình lưu lượng lưu lượng tính toán và thực đo trạm An
Chỉ - bài toán kiểm định
Bảng 13. Kết quả tính toán lưu lượng dòng chảy đến các tiểu lưu vực (vùng cân bằng nước) từ
mô hình TANK
STT Vùng cân bằng
nƣớc
Lƣu lƣợng dòng chảy đến trung bình tháng, m3/s
I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII
1 Thượng sông Vệ 8.27 5.71 3.73 2.83 5.05 6.83 3.08 6.75 21.43 64.84 84.16 54.16
2 Sông Trà Nô 4.26 2.94 1.92 1.46 2.60 3.52 1.58 3.47 11.03 33.37 43.31 27.87
3 Sông Nề 2.92 2.01 1.31 1.00 1.78 2.41 1.09 2.38 7.55 22.85 29.66 19.09
4 Khu giữa Sông Vệ 7.59 5.24 3.42 2.60 4.63 6.27 2.82 6.19 19.66 59.49 77.20 49.69
5 Sông Vực Hồng 6.94 4.79 3.13 2.37 4.24 5.74 2.58 5.66 17.99 54.42 70.63 45.46
6 Hạ Sông Vệ 4.08 2.82 1.84 1.40 2.49 3.37 1.52 3.33 10.58 32.00 41.53 26.73
47
Chƣơng 3: CÂN BẰNG NƢỚC LƢU VỰC SÔNG VỆ
3.1. Cân bằng nƣớc hiện trạng 2010 và đến các năm 2015, 2020
Sơ đồ mô hình hóa tính toán cân bằng nước hiện trạng với các nút cân
bằng (các hộ sử dụng nước) trên các tiểu lưu vực và cả lưu vực sông Vệ như
sau:
- Số con sông được số hóa đưa vào mô hình: 04 bao gồm sông Vệ, sông
Trà Nô, sông Nê (nô) và sông Vực Hồng;
- Số điểm nút dẫn lấy nước: 19;
- Số điểm nút dòng hồi quy: 13;
- Số hộ sử dụng nước mặt (nút lấy nước): 13;
- Số hộ sử dụng nước dưới đất (nút cấp nước): 6;
- 01 điểm kiểm tra (vị trí tại trạm An Chỉ);
- 01 điểm kiểm soát dòng chảy môi trýờng.
Dữ liệu đầu vào cơ bản ban đầu bao gồm:
- Lưu lượng dòng chảy đến năm 2010 các tiểu lưu vực bộ phận, trong
WEAP được xem như là các “headflow” trên các nhánh sông đã được số hóa;
- Nhu cầu sử dụng nước năm 2010 đưa vào các hộ sử dụng nước (nút lấy
nước) tương ứng;
- Trữ lượng nước dưới đất hiện tại năm 2010 có thể khai thác cung cấp
cho các nút lấy nước tương ứng
Trên cơ sở đó, toàn bộ dữ liệu được số hóa và đưa vào mô hình WEAP để
tính cân bằng nước hiện trạng năm 2010 (kịch bản nền) lưu vực sông Vệ như mô
tả trong các hình dưới đây.
48
(a) (b) (c)
Hình 14. Sơ đồ mô hình hóa tính toán cân bằng nước hiện trạng: (a) số hóa mạng lưới sông suối trong mô hình; (b) các hộ sử dụng nước được thiết
lập; (c) xây dựng sơ đồ khai thác sử dụng của các hộ ngành và các vấn đề liên quan
49
(a) (b) Hình 15. Thống kê các thành phần được xây dựng và đưa vào mô hình đối với bài toán cân
bằng nước hiện trạng năm 2010 lưu vực sông Vệ (a) Schematic view; (b) Data view
Kết quả tính toán cân bằng nước hiện trạng năm 2010 cho thấy: chỉ có hộ
sử dụng nước cho nông nghiệp trên tiểu lưu vực sông Vực Hồng là thiếu nước
với tổng lượng nước thiếu là 19,7 triệu m3 và xảy ra ở các tháng II, III, IV trong
năm cụ thể:
+ Tháng II thiếu 10 triệu m3 tương ứng với lưu lượng là 4,12 m
3/s, khả
năng nguồn nước đến mới chỉ đáp ứng được 53,7% tổng nhu cầu sử dụng nước
cho ngành nông nghiệp trên tiểu lưu vực này;
+ Tháng III thiếu 9,6 triệu m3 tương ứng với lưu lượng là 3,57 m
3/s, khả
50
năng nguồn nước đến mới chỉ đáp ứng được 46,7% tổng nhu cầu sử dụng nước
cho ngành nông nghiệp trên tiểu lưu vực này;
+ Tháng IV thiếu 0,1 triệu m3 tương ứng với lưu lượng là 0,06 m
3/s, khả
năng nguồn nước đến đáp ứng được 97,7% tổng nhu cầu sử dụng nước cho
ngành nông nghiệp trên tiểu lưu vực này.
Bảng 14. Kết quả tính toán cân bằng nước hiện trạng 2010 (triệu m3)
Jan-10 Feb-10 Mar-10 Apr-10 May-10 Jun-10 Jul-10 Aug-10 Sep-10 Oct-10 Nov-10 Dec-10 Sum
CN Ha Sve 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
NN Ha Sve 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
NN KG SVe 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
NN Vuc Hong 0 9.97 9.57 0.15 0 0 0 0 0 0 0 0 19.69
NN_TSve 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
NN_Tra No 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
SH Ha Sve 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
SH KG Sve 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
SH Song Ne 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
SH Vuc Hong 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
SH_TSve 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
SH_TraNo 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
All Others 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
Sum 0 9.97 9.57 0.15 0 0 0 0 0 0 0 0 19.69
Hình 16. Biểu đồ kết quả tính toán lượng nước thiếu giai đoạn hiện trạng năm 2010
Đặt giả thiết nguồn nước đến tương ứng giống như dòng chảy đến các tiểu
lưu vực năm 2010 (cân bằng nước hiện trạng hay kịch bản nền hay kịch bản cơ
sở) và cho rằng tới giai đoạn 2015 và 2020 vẫn với sơ đồ khai thác như hiện
trạng 2010 tức là nhận diện các hộ ngành sử dụng nước không thay đổi so với
thời kỳ hiện tại trên toàn bộ lưu vực sông Vệ, hiển nhiên nhu cầu nước tới các
năm 2015 và 2020 đã gia tăng rất nhiều so với hiện tại (xem bảng tổng hợp kết
quả tính toán nhu cầu ở trên) khi đó, bức tranh về cán cân “thừa” “thiếu” nước
của các hộ ngành trên lưu vực sông Vệ ở các năm 2015 và 2020 như sau:
Đến năm 2015 tổng lượng nước thiếu của các hộ ngành là 51,25 triệu m3,
All Others
SH_TraNo
SH_TSve
SH Vuc Hong
SH Song Ne
SH KG Sve
SH Ha Sve
NN_Tra No
NN_TSve
NN Vuc Hong
NN KG SVe
NN Ha Sve
CN Ha Sve
Unmet Demand
Scenario: CB giai doan 2011-2020, All months (12)
Jan
2010
Feb
2010
Mar
2010
Apr
2010
May
2010
Jun
2010
Jul
2010
Aug
2010
Sep
2010
Oct
2010
Nov
2010
Dec
2010
Millio
n C
ubic
Mete
r
10.0
9.5
9.0
8.5
8.0
7.5
7.0
6.5
6.0
5.5
5.0
4.5
4.0
3.5
3.0
2.5
2.0
1.5
1.0
0.5
0.0
51
các tháng thiếu nước là tháng I, II, III, IV và VII với tổng lượng nước thiếu lần
lượt theo các tháng là 3,47; 23,77; 18,57; 3,31 và 2,13 triệu m3. Ngoài việc hộ
ngành nông nghiệp trên sông Vực Hồng tiếp tục thiếu thì tất cả các hộ nông
nghiệp trên 5 tiểu lưu vực còn lại đã rơi vào tình trạng thiếu nước, cụ thể xem
bảng sau:
Bảng 15. Kết quả tính toán cân bằng nước giai đoạn 2015 (triệu m3)
Jan-15 Feb-15 Mar-15 Apr-
15 May-15 Jun-15 Jul-15 Aug-15 Sep-15 Oct-15 Nov-15 Dec-15 Sum
CN Ha Sve 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
NN Ha Sve 0 1.47 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 1.47
NN KG SVe 0 0.76 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0.76
NN Song Ne 0 0.18 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0.18
NN Vuc Hong 3.47 20.78 18.57 3.31 0 0 2.13 0 0 0 0 0 48.26
NN_TSve 0 0.35 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0.35
NN_Tra No 0 0.23 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0.23
SH KG Sve 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
SH Song Ne 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
SH Vuc Hong 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
SH_TSve 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
SH_TraNo 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
All Others 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
Sum 3.47 23.77 18.57 3.31 0 0 2.13 0 0 0 0 0 51.25
Hình 17. Biểu đồ kết quả tính toán lượng nước thiếu giai đoạn năm 2015
Đến năm 2020 tổng lượng nước thiếu của các hộ ngành là 261,39 triệu
m3, các tháng thiếu nước là tháng I, II, III, IV, V và VII với tổng lượng nước
thiếu lần lượt theo các tháng là 42,7; 109,7; 91,7; 8,05; 3,39 và 6,67 triệu m3.
Tất cả các hộ ngành như công nghiệp, nông nghiệp, sinh hoạt đã rơi vào tình
trạng thiếu nước, tháng thiếu nước nhiều nhất là tháng II, cụ thể xem bảng sau:
Bảng 16. Kết quả tính toán cân bằng nước giai đoạn 2020 (triệu m3)
Jan-20 Feb-20 Mar-20 Apr-20 May-20 Jun-20 Jul-20 Aug-20 Sep-20 Oct-20 Nov-20 Dec-20 Sum
CN Ha Sve 0 10.41 7.64 0 0 0 0 0 0 0 0 0 18.06
NN Ha Sve 13.82 24.3 20.23 0 0 0 0 0 0 0 0 0 58.34
NN KG SVe 7.19 12.64 10.52 0 0 0 0 0 0 0 0 0 30.34
NN Song Ne 1.66 2.92 2.43 0 0 0 0 0 0 0 0 0 7
NN Vuc Hong 14.54 37.01 32.08 8.05 2.39 0 6.67 0 0 0 0 0 100.75
NN_TSve 3.32 5.83 4.85 0 0 0 0 0 0 0 0 0 14
All Others
SH_TraNo
SH_TSve
SH Vuc Hong
SH Song Ne
SH KG Sve
NN_Tra No
NN_TSve
NN Vuc Hong
NN Song Ne
NN KG SVe
NN Ha Sve
CN Ha Sve
Unmet Demand
Scenario: CB giai doan 2011-2020, All months (12)
Jan
2015
Feb
2015
Mar
2015
Apr
2015
May
2015
Jun
2015
Jul
2015
Aug
2015
Sep
2015
Oct
2015
Nov
2015
Dec
2015
Millio
n C
ubic
Mete
r
24
23
22
21
20
19
18
17
16
15
14
13
12
11
10
9
8
7
6
5
4
3
2
1
0
52
Jan-20 Feb-20 Mar-20 Apr-20 May-20 Jun-20 Jul-20 Aug-20 Sep-20 Oct-20 Nov-20 Dec-20 Sum
NN_Tra No 2.21 3.89 3.24 0 0 0 0 0 0 0 0 0 9.33
SH Ha Sve 0 0.31 0.35 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0.66
SH KG Sve 0 12.4 10.32 0 0 0 0 0 0 0 0 0 22.72
SH Song Ne 0 0.01 0.01 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0.01
SH_TSve 0 0.06 0.07 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0.13
SH_TraNo 0 0.01 0.01 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0.03
All Others 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
Sum 42.73 109.79 91.75 8.05 2.39 0 6.67 0 0 0 0 0 261.39
Hình 18. Biểu đồ kết quả tính toán lượng nước thiếu giai đoạn năm 2020
3.2. Tính toán cân bằng nƣớc theo các kịch bản phát triển nguồn nƣớc
Từ kịch bản cơ sở (kịch bản 0 - kịch bản nền) tính toán cân bằng nước hiện
trạng năm 2010 có xét đến thành phần nước dưới đất, trong luận văn này lựa
chọn xây dựng 4 kịch bản tính toán cân bằng giai đoạn 2011 đến 2020 có xét đến
cả thành phần nước dưới đất và yêu cầu duy trì dòng chảy môi trường khu vực hạ
du sông Vệ bao gồm:
1. Kịch bản phát triển cao – kịch bản 1: với giả thiết gia tăng cao nhu cầu
sử dụng nước của các hộ nông nghiệp trên sông Vực Hồng, khu giữa sông Vệ,
gia tăng cao nhu cầu sử dụng nước của hộ công nghiệp thuộc hạ sông Vệ;
2. Kịch bản quản lý nhu cầu – kịch bản 2: giảm việc gia tăng nhu cầu sử
dụng nước của các hộ nông nghiệp trên sông Vực Hồng, khu giữa sông Vệ và
nhu cầu sử dụng nước của hộ công nghiệp thuộc hạ sông Vệ. Cụ thể, kết quả tính
toán nhu cầu dùng nước của các hộ nông nghiệp và công nghiệp giai đoạn 2011-
2020 tăng lần lượt 8,47% và 51,57% so với nhu cầu giai đoạn hiện trạng 2010,
All Others
SH_TraNo
SH_TSve
SH Song Ne
SH KG Sve
SH Ha Sve
NN_Tra No
NN_TSve
NN Vuc Hong
NN Song Ne
NN KG SVe
NN Ha Sve
CN Ha Sve
Unmet Demand
Scenario: CB giai doan 2011-2020, All months (12)
Jan
2020
Feb
2020
Mar
2020
Apr
2020
May
2020
Jun
2020
Jul
2020
Aug
2020
Sep
2020
Oct
2020
Nov
2020
Dec
2020
Millio
n C
ubic
Mete
r
110
105
100
95
90
85
80
75
70
65
60
55
50
45
40
35
30
25
20
15
10
5
0
53
với việc xây dựng kịch bản quản lý nhu cầu này đưa mức tăng nhu cầu hộ nông
nghiệp là 6% (giảm 2,47%), mức tăng hộ công nghiệp là 50% (giảm 1,57%).
3. Kịch bản Phát triển nguồn nước – kịch bản 3: giữ nguyên việc gia tăng
nhu cầu sử dụng nước của các hộ nông nghiệp trên sông Vực Hồng, khu giữa
sông Vệ và nhu cầu sử dụng nước của hộ công nghiệp thuộc hạ sông Vệ như kết
quả tính toán cơ sở (mức tăng 8,47% đối với hộ nông nghiệp và 51,57% đối với
hộ công nghiệp), bổ sung thêm 1 hồ chứa trên sông Vệ và 1 hồ chứa trên sông
Vực Hồng. Hồ chứa trên sông Vệ thiết kế với nhiệm vụ cung cấp bổ sung thêm 5
m3/s (tương đương 13 triệu m
3/tháng) dòng chảy về hạ du, Hồ chứa trên sông
Vực Hồng thiết kế với nhiệm vụ cung cấp bổ sung thêm 2 m3/s (tương đương 5,1
triệu m3/tháng) dòng chảy về hạ du.
4. Kịch bản tổng hợp – kịch bản 4: xem xét tổng hợp của các kịch bản đã
xây dựng gồm kịch bản 2 và kịch bản 3 với mức gia tăng nhu cầu sử dụng của
kịch bản 2 và bổ sung thêm 2 hồ chứa của kịch bản 3.
Bảng 17. Tổng hợp xây dựng các kịch bản tính toán
Hộ dùng
nƣớc
Cân bằng giai
đoạn 2011 -
2020
Kịch bản
phát triển
cao
Kịch bản
quản lý nhu
cầu
Kịch bản phát
triển nguồn
nƣớc
Kịch
bản tổng
hợp
Nông nghiệp
sông Vực
Hồng
Nhu cầu tăng
8,47%
Nhu cầu
tăng 10%
Nhu cầu tăng
6%
Nhu cầu tăng
8,47%
Nhu cầu
tăng 6%
Nông nghiệp
khu giữa Sông
vệ
Nhu cầu tăng
8,47%
Nhu cầu
tăng 10%
Nhu cầu tăng
6%
Nhu cầu tăng
8,47%
Nhu cầu
tăng 6%
Công nghiệp
hạ sông Vệ
Nhu cầu tăng
51,57%
Nhu cầu
tăng 60%
Nhu cầu tăng
50%
Nhu cầu tăng
51,57%
Nhu cầu
tăng 50%
Hồ chứa trên
sông Vệ - - - Tăng 5 m3/s
Tăng 5
m3/s
Hồ chứa trên
sông Vực
Hồng
- - - Tăng 2 m3/s Tăng 2
m3/s
54
Hình 19. Xây dựng các kịch bản tính toán cân bằng nước giai đoạn 2011 – 2020 trong mô
hình WEAP
Hình 20. Biểu đồ yêu cầu duy trì dòng chảy môi trường hạ du sông Vệ
Hình 21. Xây dựng kịch bản và tính toán cân bằng nước theo các kịch bản
Kết quả tính toán cân bằng nước trên sông Vệ giai đoạn 2011 - 2015 theo
4 kịch bản đã xây dựng được trình bày ở các bảng 18, 19 và hình 22, 23 dưới đây
Minimum Flow Requirement (monthly)
Jan
2010
May
2010
Sep
2010
Jan
2011
May
2011
Sep
2011
Jan
2012
May
2012
Sep
2012
Jan
2013
May
2013
Sep
2013
Jan
2014
May
2014
Sep
2014
Jan
2015
May
2015
Sep
2015
Jan
2016
May
2016
Sep
2016
Jan
2017
May
2017
Sep
2017
Jan
2018
May
2018
Sep
2018
Jan
2019
May
2019
Sep
2019
Jan
2020
May
2020
Sep
2020
CM
S
32
30
28
26
24
22
20
18
16
14
12
10
8
6
4
2
0
22
10
0
10
1
32
10
18
9
1
27
6
22
10
0
10
1
32
10
18
9
1
27
6
22
10
0
55
Bảng 18. Tổng hợp các kịch bản tính cân bằng nước giai đoạn 2011-2015 (theo các năm)
2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018 2019 2020 Sum
Unmet Demand (All Demand Sites (13)) (Million Cubic Meter)
KB Phat trien cao 24 28 33 40 51 68 89 131 186 261 932
KB Phat trien nguon nuoc 24 30 37 46 62 85 126 187 274 525 1415
KB Quan ly nhu cau 15 19 22 27 32 38 45 55 77 139 489
KB tong hop 22 25 29 32 39 52 69 100 146 205 740
Water Demand (not including loss, reuse and DSM) (Million Cubic Meter)
KB Phat trien cao 274 305 342 390 452 536 652 816 1050 1391 6457
KB Phat trien nguon nuoc 277 312 357 417 500 618 793 1054 1454 2074 8106
KB Quan ly nhu cau 274 305 342 390 452 536 652 816 1050 1391 6457
KB tong hop 271 298 330 372 427 501 603 746 950 1246 5993
Bảng 19. Tổng hợp các kịch bản tính cân bằng nước giai đoạn 2011-2015 (theo các ngành)
56
Hình 22. Biểu đồ kết qủa lượng nước thiếu giai đoạn 2011 – 2020 theo 4 kịch bản tính toán
CB giai doan 2011-2020
KB Phat trien cao
KB Phat trien nguon nuoc
KB Quan ly nhu cau
KB tong hop
Unmet Demand
All Demand Sites (13), All months (12)
Jan
2011
Apr
2011
Aug
2011
Nov
2011
Mar
2012
Jul
2012
Nov
2012
Feb
2013
Jun
2013
Oct
2013
Feb
2014
May
2014
Sep
2014
Jan
2015
May
2015
Aug
2015
Dec
2015
Apr
2016
Aug
2016
Dec
2016
Apr
2017
Aug
2017
Nov
2017
Mar
2018
Jul
2018
Nov
2018
Feb
2019
Jun
2019
Oct
2019
Feb
2020
May
2020
Sep
2020
Millio
n C
ubic
Mete
r
150
140
130
120
110
100
90
80
70
60
50
40
30
20
10
0
57
Hình 23. Biểu đồ kết qủa lượng nước thiếu giai đoạn 2011 – 2020 của các ngành theo 4 kịch bản tính toán
CN Ha Sve
NN Ha Sve
NN KG SVe
NN Song Ne
NN Vuc Hong
NN_TSve
NN_Tra No
SH Ha Sve
SH KG Sve
SH Song Ne
SH_TSve
SH_TraNo
All Others
Unmet Demand
All Years (11), All months (12)
CB giai doan 2011-2020 KB Phat trien cao KB Phat trien nguon nuoc KB Quan ly nhu cau KB tong hop
Millio
n C
ubic
Mete
r
700
650
600
550
500
450
400
350
300
250
200
150
100
50
0
58
Chi tiết kết quả tính toán cân bằng nước trên lưu vực sông Vệ theo 4 kịch
bản đã xây dựng được trình bày ở các bảng và hình dưới đây
Bảng 20. Kết quả lượng nước thiếu (triệu m3) của các ngành năm 2015 – kịch bản 1
Hình 24. Biểu đồ lượng nước thiếu (triệu m3) của các ngành năm 2015 – kịch bản 1
Bảng 21. Kết quả lượng nước thiếu (triệu m3) của các ngành năm 2015 – kịch bản 2
All Others
SH_TraNo
SH_TSve
SH Vuc Hong
SH Song Ne
SH KG Sve
NN_Tra No
NN_TSve
NN Vuc Hong
NN Song Ne
NN KG SVe
NN Ha Sve
CN Ha Sve
Unmet Demand
Scenario: KB Phat trien cao, All months (12)
Jan
2015
Feb
2015
Mar
2015
Apr
2015
May
2015
Jun
2015
Jul
2015
Aug
2015
Sep
2015
Oct
2015
Nov
2015
Dec
2015
Millio
n C
ubic
Mete
r
30
28
26
24
22
20
18
16
14
12
10
8
6
4
2
0
59
Hình 25. Biểu đồ lượng nước thiếu (triệu m3) của các ngành năm 2015 – kịch bản 2
Bảng 22. Kết quả lượng nước thiếu (triệu m3) của các ngành năm 2015 – kịch bản 3
Bảng 23.
Hình 26. Biểu đồ lượng nước thiếu (triệu m
3) của các ngành năm 2015 – kịch bản 3
All Others
SH_TraNo
SH_TSve
SH Vuc Hong
SH Song Ne
SH KG Sve
SH Ha Sve
NN_TSve
NN Vuc Hong
NN Song Ne
NN KG SVe
NN Ha Sve
CN Ha Sve
Unmet Demand
Scenario: KB Phat trien nguon nuoc, All months (12)
Jan
2015
Feb
2015
Mar
2015
Apr
2015
May
2015
Jun
2015
Jul
2015
Aug
2015
Sep
2015
Oct
2015
Nov
2015
Dec
2015
Millio
n C
ubic
Mete
r
16.0
15.0
14.0
13.0
12.0
11.0
10.0
9.0
8.0
7.0
6.0
5.0
4.0
3.0
2.0
1.0
0.0
All Others
SH_TraNo
SH_TSve
SH Vuc Hong
SH Song Ne
SH KG Sve
NN_Tra No
NN_TSve
NN Vuc Hong
NN Song Ne
NN KG SVe
NN Ha Sve
CN Ha Sve
Unmet Demand
Scenario: KB Quan ly nhu cau, All months (12)
Jan
2015
Feb
2015
Mar
2015
Apr
2015
May
2015
Jun
2015
Jul
2015
Aug
2015
Sep
2015
Oct
2015
Nov
2015
Dec
2015
Millio
n C
ubic
Mete
r
19.0
18.0
17.0
16.0
15.0
14.0
13.0
12.0
11.0
10.0
9.0
8.0
7.0
6.0
5.0
4.0
3.0
2.0
1.0
0.0
60
Bảng 24. Kết quả lượng nước thiếu (triệu m3) của các ngành năm 2015 – kịch bản 4
Hình 27. Biểu đồ lượng nước thiếu (triệu m3) của các ngành năm 2015 – kịch bản 4
Bảng 25. Kết quả lượng nước thiếu (triệu m3) của các ngành năm 2020 – kịch bản 1
All Others
SH_TraNo
SH_TSve
SH Vuc Hong
SH Song Ne
SH KG Sve
SH Ha Sve
NN_TSve
NN Vuc Hong
NN Song Ne
NN KG SVe
NN Ha Sve
CN Ha Sve
Unmet Demand
Scenario: KB tong hop, All months (12)
Jan
2015
Feb
2015
Mar
2015
Apr
2015
May
2015
Jun
2015
Jul
2015
Aug
2015
Sep
2015
Oct
2015
Nov
2015
Dec
2015
Millio
n C
ubic
Mete
r
12.5
12.0
11.5
11.0
10.5
10.0
9.5
9.0
8.5
8.0
7.5
7.0
6.5
6.0
5.5
5.0
4.5
4.0
3.5
3.0
2.5
2.0
1.5
1.0
0.5
0.0
61
Hình 28. Biểu đồ lượng nước thiếu (triệu m3) của các ngành năm 2020 – kịch bản 1
Bảng 26. Kết quả lượng nước thiếu (triệu m3) của các ngành năm 2020 – kịch bản 2
Hình 29. Biểu đồ lượng nước thiếu (triệu m3) của các ngành năm 2020 – kịch bản 2
All Others
SH_TraNo
SH_TSve
SH Song Ne
SH KG Sve
SH Ha Sve
NN_Tra No
NN_TSve
NN Vuc Hong
NN Song Ne
NN KG SVe
NN Ha Sve
CN Ha Sve
Unmet Demand
Scenario: KB Phat trien cao, All months (12)
Jan
2020
Feb
2020
Mar
2020
Apr
2020
May
2020
Jun
2020
Jul
2020
Aug
2020
Sep
2020
Oct
2020
Nov
2020
Dec
2020
Millio
n C
ubic
Mete
r
150
140
130
120
110
100
90
80
70
60
50
40
30
20
10
0
All Others
SH_TraNo
SH_TSve
SH Vuc Hong
SH Song Ne
SH KG Sve
NN_Tra No
NN_TSve
NN Vuc Hong
NN Song Ne
NN KG SVe
NN Ha Sve
CN Ha Sve
Unmet Demand
Scenario: KB Phat trien nguon nuoc, All months (12)
Jan
2020
Feb
2020
Mar
2020
Apr
2020
May
2020
Jun
2020
Jul
2020
Aug
2020
Sep
2020
Oct
2020
Nov
2020
Dec
2020
Millio
n C
ubic
Mete
r
75
70
65
60
55
50
45
40
35
30
25
20
15
10
5
0
62
Bảng 27. Kết quả lượng nước thiếu (triệu m3) của các ngành năm 2020 – kịch bản 3
Hình 30. Biểu đồ lượng nước thiếu (triệu m
3) của các ngành năm 2020 – kịch bản 3
Bảng 28. Kết quả lượng nước thiếu (triệu m3) của các ngành năm 2020 – kịch bản 4
All Others
SH_TraNo
SH_TSve
SH Song Ne
SH KG Sve
SH Ha Sve
NN_Tra No
NN_TSve
NN Vuc Hong
NN Song Ne
NN KG SVe
NN Ha Sve
CN Ha Sve
Unmet Demand
Scenario: KB Quan ly nhu cau, All months (12)
Jan
2020
Feb
2020
Mar
2020
Apr
2020
May
2020
Jun
2020
Jul
2020
Aug
2020
Sep
2020
Oct
2020
Nov
2020
Dec
2020
Millio
n C
ubic
Mete
r
95
90
85
80
75
70
65
60
55
50
45
40
35
30
25
20
15
10
5
0
63
Hình 31. Biểu đồ lượng nước thiếu (triệu m
3) của các ngành năm 2020 – kịch bản 4
3.3. Tính toán cân bằng nƣớc theo các tỷ lệ phân bổ
Hiển nhiên là cùng với thời gian, tình trạng thiếu nước tiếp tục gia tăng,
năm sau thiếu nhiều hơn năm trước. Vấn đề ở đây là thiếu ở đâu? khi nào? và
thiếu bao nhiêu?. Kết quả tính toán cân bằng nước bằng mô hình WEAP đã
lượng hóa các câu hỏi trên. Rõ ràng là: cân bằng hiện trạng 2010 đã phản ánh
tình trạng thiếu nước trên lưu vực sông Vệ; xây dựng các kịch bản tính toán trong
các tình huống khác nhau cũng đã cho thấy mức độ thiếu nước qua các năm của
các hộ ngành trên lưu vực, đặc biệt là với kịch bản 4 – kịch bản tổng hợp (phát
triển nguồn nước kết hợp với quản lý nhu cầu) là kịch bản mong muốn hướng
đến nhiều nhất thì nguồn nước cũng không đủ đáp ứng cho các nhu cầu sử dụng
nước trên lưu vực sông Vệ giai đoạn 2011-2020.
Với kịch bản tổng hợp tính toán cân bằng nước trên lưu vực sông Vệ giai
đoạn 2011-2020 vẫn xuất hiện các tình huống thiếu nước, các tháng thiếu nước
xảy ra vào tháng I, II, III, IV và VII. Từ đây, luận văn sẽ chọn kịch bản 4 để áp
dụng thử nghiệm việc xác định tỷ lệ phân bổ chia sẻ nước giữa các hộ ngành sử
dụng nước trên lưu vực sông Vệ thông qua việc xây dựng kịch bản 5 – kịch bản
phân bổ dựa trên cơ sở kịch bản 4 với các tỷ lệ phân bổ đã định, tiến hành tính
toán cân bằng kịch bản 5 để xem xét tính hiệu quả cũng như mức độ thiếu hụt
nguồn nước.
All Others
SH_TraNo
SH_TSve
SH Vuc Hong
SH Song Ne
SH KG Sve
NN_Tra No
NN_TSve
NN Vuc Hong
NN Song Ne
NN KG SVe
NN Ha Sve
CN Ha Sve
Unmet Demand
Scenario: KB tong hop, All months (12)
Jan
2020
Feb
2020
Mar
2020
Apr
2020
May
2020
Jun
2020
Jul
2020
Aug
2020
Sep
2020
Oct
2020
Nov
2020
Dec
2020
Millio
n C
ubic
Mete
r
56
54
52
50
48
46
44
42
40
38
36
34
32
30
28
26
24
22
20
18
16
14
12
10
8
6
4
2
0
64
Nguyên tắc phân bổ và thứ tự ưu tiên được lựa chọn và áp dụng đối với
lưu vực sông Vệ:
1. Cấp đủ nước cho sinh hoạt (đô thị và nông thôn);
Đây là nhiệm vụ, cũng là mục tiêu ưu tiên số 1 với ý nghĩa duy trì và bảo
tồn sự sống của con người đặc biệt là đối với các vùng sâu, vùng cao (các tiểu
lưu vực 1,2,3 thuộc lưu vực sông Vệ) nó còn mang ý nghĩa ổn định chính trị, xóa
đói giảm nghèo và an sinh xã hội. Như vậy, trong tình huống thiếu nước, các hộ
sinh hoạt trên lưu vực sông Vệ sẽ được ưu tiên lấy nước ở thứ tự 1, đáp ứng
100% nhu cầu sử dụng nước cho sinh hoạt.
2. Cấp nước theo hiệu quả kinh tế sử dụng nước cao nhất hay giá trị sử
dụng nước mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất.
Xem xét hiệu quả kinh tế sử dụng nước cao hay giá trị sử dụng nước mang
lại hiệu quả kinh tế cao thì ngành công nghiệp nói chung và hộ công nghiệp trên
lưu vực sông Vệ nói riêng vẫn là hộ mang lại hiệu quả kinh tế cao do đó hộ công
nghiệp sẽ ưu tiên số 2 và được mức bảo đảm cấp nước cao nhất trong số các hộ
ngành còn lại sau khi đã bảo đảm cấp đủ nước cho sinh hoạt, đáp ứng 90% nhu
cầu sử dụng nước cho công nghiệp.
3. Cấp nước theo mức bảo đảm cấp nước (hay tần suất thiết kế)
Ngành nông nghiệp hiện tại đang được thiết kế mức đảm bảo cấp nước
tưới với tần suất P = 85%. Trong tình huống thiếu nước, nghĩa là nguồn nước đến
không đảm bảo P = 85% thì khi đó hộ nông nghiệp được đáp ứng 85% nhu cầu
sử dụng nước cho nông nghiệp. Lưu ý rằng con số 85% thuộc hai phạm trù thống
kê khác nhau, một bên là phần trăm đảm bảo nước cấp thiết kế với một bên và
phần trăm đảm bảo cấp nước theo nhu cầu sử dụng, cũng lưu ý thêm rằng trong
một số trường hợp, để bảo đảm vấn đề an ninh lương thực cần đủ nước để canh
tác, trồng trọt thì tỷ lệ % đáp ứng nhu cầu sử dụng nước được đặt ưu tiên ở mức
cao hơn so với ngành công nghiệp.
65
Trên cơ sở kịch bản 4, xây dựng kịch bản 5 - kịch bản phân bổ chia sẻ để
tính toán cân bằng nước với các tỷ lệ đáp ứng nhu cầu cho các hộ ngành nêu trên
như sau:
Với việc áp dụng tỷ lệ phân bổ trên, kết quả tính toán cân bằng cho thấy:
kịch bản 4 gian đoạn 2011-2020 thì năm nào cũng thiếu nước với tổng lượng
thiếu là 301 triệu m3, trong khi đó với kịch bản 5 - kịch bản phân bổ chia sẻ thì
chỉ có năm 2011 là thiếu nước, tổng lượng thiếu là 23 triệu m3 tức là đã cắt giảm
được 92% tổng lượng nước thiếu so với kịch bản 4.
Bảng 29. Kết quả tính cân bằng giai đoạn 2011-2020 theo các tỷ lệ phân bổ
Bảng 30. So sánh tổng lượng nước thiếu (triệu m3) giữa hai kịch bản 4 và 5
Như vậy, kết quả tính toán cân bằng theo kịch bản 5 – kịch bản phân bổ
chia sẻ nguồn nước thì tổng lượng nước thiếu là 3,46 triệu m3 trong năm 2011, từ
năm 2012 đến 2020, với tỷ lệ phân bổ đã đưa ra hoàn toàn đáp ứng cho các yêu
cầu sử dụng nước của các hộ ngành trên lưu vực sông Vệ. Lượng nước thiếu
trong năm 2011 có thể hiểu là do kịch bản 5 được tính trên cơ sở kịch bản 4 cho
nên vẫn bị thiếu nước trong năm đầu tiên khi bắt đầu sử dụng các phương án tỷ lệ
phân bổ chia sẻ nước.
66
Hình 32. Biểu đồ so sánh cắt giảm tổng lượng nước thiếu (triệu m
3) giữa kịch bản 4 và 5
3.4. Nhận xét
Ở những nơi có nguồn tài nguyên nước dồi dào hoặc nhu cầu sử dụng
nước hạn chế, các hoạt động của những người sử dụng nước không ảnh hưởng
tới nhau, không có tranh chấp giữa các mục đích sử dụng, không cần kiểm soát
sử dụng nước để đạt mục tiêu kinh tế xã hội. Viễn cảnh này dường như là không
tưởng trong xã hội hiện tại hoặc nếu có thì chỉ diễn ra ở một vài nơi ít người ở
hoặc tại một số ít nơi có tài nguyên nước cực kỳ dồi dào trên thế giới.
Tính khan hiếm, tính không thể thiếu, tính khó có thể thay thế của nguồn
nước ngày càng hiện hữu trong khi đó đặc tính phân bố không đều theo không
gian và thời gian của nguồn nước đi cùng với tình trạng suy giảm số lượng và
chất lượng nguồn nước ngày càng diễn biến phức tạp đã thực sự trở thành mối
quan tâm lo ngại không chỉ ở mỗi quốc gia mà là của cả cộng đồng quốc tế đã có
lúc có nơi các điểm “nóng” về tài nguyên nước đã trở thành vấn đề thời sự, vấn
đề toàn cầu.
Trong bối cảnh hiện nay, tài nguyên nước là tài nguyên có vai trò đặc biệt
quan trọng với tất cả các lĩnh vực, các đối tượng sử dụng cho các mục đích khác
nhau. Chia sẻ tài nguyên nước là công cụ đặc biệt quan trọng cho quá trình xây
67
dựng văn bản quy phạm pháp luật, quá trình ra quyết định, phát triển kinh tế xã
hội và thúc đẩy phát triển bền vững. Do vậy, chia sẻ tài nguyên nước đảm bảo
hài hòa và hiệu quả giữa các đối tượng sử dụng nước sẽ đảm bảo cho sự phát
triển kinh tế - xã hội, bảo vệ môi trường và giảm áp lực đối với các cơ quan nhà
nước quản lý tài nguyên nước.
Hiện ở trong nước đã có một số quy định về quyền sở hữu toàn dân về tài
nguyên nước, các chính sách ưu tiên cấp nước cho sinh hoạt và khuyến khích đầu
tư cho việc này; đồng thời cũng có chính sách về công bằng xã hội trong việc cấp
nước cho nhân dân vùng khó khăn. Tuy nhiên, vẫn chưa có cơ chế, quy định cụ
thể về mức độ ưu tiên trong việc phân bổ nguồn nước cho các ngành khai thác,
sử dụng nước, mà Luật chỉ nêu chung chung là "bảo đảm nguyên tắc công bằng,
hợp lý".
Khi xem xét tới các điều kiện tiên quyết phải đảm bảo như “hài hòa” và
“hiệu quả”; “công bằng” và “hợp lý”; “cải thiện”, “ổn định” và “phát triển bền
vững”… rõ ràng là phân bổ, chia sẻ nguồn nước một vấn đề khó thực hiện, phức
tạp, nhạy cảm nhưng không có cách nào khác và cần phải tiến hành triển khai.
Vấn đề đặt ra là: khi nào thì tiến hành phân bổ, chia sẻ nước ? hay phân bổ chia
sẻ nước ở thời điểm nào ? giai đoạn nào ?. Phải chăng ngay trong điều kiện bình
thường hoặc thời điểm lúc bắt đầu xảy ra thiếu nước ? hay trong các tình huống
thiếu nước đã được xác định ?.
Ý nghĩa bài toán phân bổ chia sẻ nước nhằm đáp ứng nhu cầu sử dụng
nước ổn định cho các mục đích sử dụng trước mắt và lâu dài góp phần phát triển
bền vững, nói cách khác phân bổ chia sẻ nguồn nước để đáp ứng đủ nhu cầu
nước trên cở sở thống nhất tỷ lệ phân bổ cho mỗi hộ ngành được nhận. Khi đó,
trường hợp triển vọng, mỗi hộ ngành nhận được đủ nước theo nhu cầu (tức là sẽ
không bị thiếu nước), trường hợp thiếu nước toàn hệ thống thì mỗi ngành nhận
đủ nước theo tỷ lệ đã được phân bổ (các bên cùng bị thiếu nước nhưng ở mức có
thể chập nhận theo tỷ lệ đã được phân bổ để cùng chia sẻ rủi ro và chia sẻ lợi ích
giữa các bên).
68
Với trường hợp cụ thể lưu vực sông Vệ, viễn cảnh 5 đến 10 năm tới (năm
2015 và năm 2020) bức tranh về thiếu nước và mức độ căng thẳng nguồn nước
thông qua tính toán cân bằng nước bằng mô hình WEAP đã định lượng được
mức độ thiếu hụt nguồn nước của mỗi ngành (kịch bản 1, 2, 3). Kịch bản 4 – kịch
bản tổng hợp xem xét việc quản lý nhu cầu sử dụng nước cùng với phát triển
nguồn nước thì tình trạng thiếu nước vẫn xảy ra khi xem xét tới năm 2020. Kịch
bản 5 – kịch bản phân bổ được xây dựng trên cơ sở kịch bản 4 với quan điểm
trong các tình huống thiếu nước trong tương lai, tỷ lệ phân bổ chia sẻ nước được
quy định cho mỗi hộ ngành mà bản chất ở đây là quy định thứ tự ưu tiên lấy
nước và ngưỡng giới hạn có thể được khai thác sử dụng (quy đổi ra con số tỷ lệ
% đáp ứng nhu cầu nước) của mỗi hộ ngành với lý do rằng khi thiếu nước (sau
khi đã có biện pháp quản lý nhu cầu và phát triển nguồn nước) hiển nhiên mỗi hộ
ngành không thể hay không được nhận đủ nhu cầu nước của ngành mình, khi đó,
các bên cần nhất trí thống nhất đưa ra thứ tự ưu tiên lấy nước và tỷ lệ phân bổ
phù hợp để cùng gánh chịu rủi ro do thiếu nước, cùng chia sẻ chi phí và lợi ích
chung, cùng tồn tại và phát triển… đây chính là ý nghĩa của bài toán phân bổ
chia sẻ nước.
69
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Sau quá trình thực hiện luận văn đã đạt được một số kết quả như sau:
1. Đã nghiên cứu, phân tích tổng quan về cân bằng nước hệ thống, ý nghĩa
của việc nghiên cứu tính toán cân bằng nước; tình hình nghiên cứu tính toán cân
bằng nước ở Việt Nam và trên thế giới;
2. Xem xét các vấn đề liên quan đến nguồn nước trên lưu vực sông Vệ,
nhận diện và tính toán nhu cầu sử dụng nước hiện tại năm 2010 và các năm 2015,
2020 của các hộ ngành trên lưu vực sông Vệ;
3. Đã tìm hiểu và xây dựng ứng dụng mô hình WEAP tính toán cân bằng
nước hiện trạng năm 2010; cân bằng nước giai đoạn 2015 và 2020; xây dựng 4
kịch bản tính toán cân bằng nước và 1 kịch bản phân bổ chia sẻ nguồn nước lưu
vực sông Vệ;
4. Đã nghiên cứu vấn đề phân bổ, chia sẻ nguồn nước trên 1 lưu vực sông
bao gồm những kinh nghiệm và hướng tiếp cận giải quyết bài toán phân bổ chia
sẻ nguồn nước trên thế giới và những nguyên tắc, thứ tự ưu tiên phân bổ nguồn
nước quy định trong các văn bản pháp quy hiện hành ở Việt Nam, từ đó áp dụng
thử nghiệm phân bổ nguồn nước đối với các hộ ngành sử dụng nước trên lưu vực
sông Vệ trong tình huống thiếu nước.
Từ đó rút ra một số kết luận và kiến nghị như sau:
i) Về mô hình WEAP: Mô hình WEAP cho thấy khả năng ứng dụng khá
tốt đối với bài toán cân bằng nước, tính linh hoạt trong vận hành mô hình, tính
hướng đối tượng trong việc xây dựng mô phỏng hệ thống khai thác sử dụng
nước, khả năng xây dựng kịch bản nhanh chóng và trực quan, khả năng phân tích
đối sánh và kết xuất kết quả tính của mô hình là những thế mạnh nỏi bật của mô
hình WEAP
ii) Về lưu vực sông Vệ: kết quả tính toán cân bằng hiện trạng lưu vực sông
Vệ có tổng lượng nước thiếu chưa phải là lớn với lý do bản thân trên lưu vực
sông Vệ các vấn đề nổi cộm trong khai thác, sử dụng nước không quá căng thẳng
70
nếu xem xét với các lưu vực sông khác, không có nhiều công trình hồ chứa lớn
và các hộ ngành sử dụng nước chính tập trung cục bộ trên một tiểu lưu vực thuộc
dải hẹp đồng bằng ven biển. Tuy nhiên, xét về phạm vi không gian, tình hình
thông tin, số liệu là hoàn toàn phù hợp để có thể bước đầu nghiên cứu ứng dụng
mô hình WEAP, đặc biệt là áp dụng thử nghiệm các tỷ lệ phân bổ giữa các hộ
nghành.
iii) Về phân bổ chia sẻ nguồn nước trên lưu vực sông Vệ: đây là vấn đề
mới, nảy sinh do yêu cầu thực tiễn cần giải quyết trước những vấn đề bất cập,
cạnh tranh mâu thuẫn trong khai thác, sử dụng nguồn nước giữa thượng và hạ lưu
giữa các hộ ngành… Nội dung phân bổ, chia sẻ nguồn nước là một nội dung lớn,
phức tạp, tác động đến số lượng lớn các hộ sử dụng nước và là một trong những
nội dung chính công tác quản lý nhà nước về tài nguyên nước của Bộ tài nguyên
và môi trường. Trong luận văn này, việc nghiên cứu các đề xuất phương pháp
luận thứ tự ưu tiên và biện pháp phân bổ đã đưa ra các tỷ lệ phân bổ trong tình
huống thiếu nước trên lưu vực sông Vệ giai đoạn 2011-2020 để xem xét và tính
toán lại cân bằng nước. Kết quả tính toán mô hình cho thấy những triển vọng ứng
dụng và mở ra cơ hội nghiên cứu về phân bổ chia sẻ nguồn nước trên lưu vực
sông.
Song song với đó là cần thiết nghiên cứu áp dụng công cụ kinh tế tích hợp
trong mô hình WEAP để tính toán hiệu ích kinh tế sử dụng nước của các ngành,
đặc biệt là xác định lợi ích, chi phí thông qua các phương án phát triển nguồn
nước, thông qua các phương án phân bổ nguồn nước nhằm có được các gợi ý tốt
hơn đối với các nhà hoạch định chính sách các nhà làm quy hoạch để có cái nhìn
bao quát và toàn diện hơn nếu xét trên cả ba trụ cột kinh tế - xã hội - môi trường.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
[1] Cục Thống kê tỉnh Quảng Ngãi (2009, 2010), Niên giám thống kê tỉnh Quảng Ngãi
năm 2009, 2010, NXB Thống kê, Hà Nội.
[2] Cục đo đạc bản đồ Việt Nam (2009), Tập bản đồ hành chính Việt Nam , NXB Bản đồ,
Hà Nội.
[3] Cục Quản lý tài nguyên nước, Trung tâm Quy hoạch và Điều tra tài nguyên nước
(2009), Quy hoạch tài nguyên nước vùng Kinh tế trọng điểm miền trung, Hà Nội.
[4] Sở TNMT Quảng Ngãi (2010), Báo cáo Hiện trạng môi trường tỉnh Quảng Ngãi năm
2010, Quảng Ngãi.
[5] Viện Quy hoạch Thủy lợi (2006), Quy hoạch thủy lợi tỉnh Quảng Ngãi, Hà Nội
[6] Trung tâm Dự báo KTTV Quốc Gia (2006), Đặc Điểm tài nguyên nước các lưu vực
sông từ Quảng Ngãi đến Bình Định, Hà Nội.
[7] Nguyễn Thanh Sơn, Ngô Chí Tuấn ( 2004), Kết quả mô phỏng lũ bằng mô hình sóng
động học một chiều lưu vực sông Vệ, trường Đại học khoa học tự nhiên-Đại học Quốc
gia Hà Nội.
[8] Phạm Thị Thu Hiền (2010), Áp dụng phương pháp ước lượng bất định khả năng
(glue) cho dự báo lũ trên lưu vực sông Vệ, luận văn Thạc sĩ, Trường Đại học Khoa
học tự nhiên-Đại học Quốc gia Hà Nội.
[9] Cục Quản lý tài nguyên nước (2008), Xây dựng bản đồ các cấp các lưu vực sông Việt
Nam, Hà Nội.
[10] Viện Khí tượng Thủy văn (1985), Đặc trưng hình thái lưu vực sông VN, Hà Nội.
[11] Nguyễn Viết Phổ, Vũ Văn Tuấn, Trần Thanh Xuân (2003), Tài nguyên nước Việt
Nam, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
[12] GS.TS. Hà Văn Khối (2005), Giáo trình Quy hoạch và quản lý nguồn nước. NXB
Nông nghiệp, Hà Nội.
[13] PGS.TS. Nguyễn Thanh Sơn (2005), Đánh giá tài nguyên nước Việt Nam, NXB Giáo
dục, Hà Nội.
[14] PGS.TS. Nguyễn Tiền Giang và Nguyễn Thị Nga (2007), Kỹ thuật và quản lý nguồn
nước, Giáo trình Đại học KHTN, Hà Nội
[15] Ngô Chí Tuấn (2009), Tính toán cân bằng nước hệ thống lưu vực sông Thạch Hãn
tỉnh Quảng Trị, luận văn Thạc sĩ, Trường Đại học Khoa học tự nhiên-Đại học Quốc
gia Hà Nội.
[16] Cục Quản lý tài nguyên nước (2005), Tuyển chọn các văn bản quy phạm pháp luật
trong lĩnh vực tài nguyên nước, tập 1,2,3, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
[17] Nghị định số 120/2008/NĐ-CP, ngày 01 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ về Quản
lý lưu vực sông.
[18] Thông tư số 15/2009/TT-BTNMT.
[19] Quyết định số 81/2006/QĐ-TTg ngày 14 tháng 04 năm 2006 của Thủ tướng Chính
phủ về việc phê duyệt Chiến lược quốc gia về tài nguyên nước đến năm 2020.
[20] Quyết định số 256/2003/QĐ-TTg ngày 02 tháng 12 năm 2003 của Thủ tướng Chính
phủ về việc phê duyệt Chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia đến năm 2010 và định
hướng đến năm 2020.
[21] GWP (2000), Quản lý tổng hợp tài nguyên nước, Hà Nội.
[22] Hội đồng quốc gia tài nguyên nước (2008), Báo cáo tổng quan ngành nước, Hà Nội.
[23] ADB (2009), Nước có ý nghĩa sống còn cho tương lai của Việt Nam, Hà Nội
[24] Website tổng cục thống kê http://www.gso.gov.vn/default.aspx?tabid=217
[25] Website hệ thống văn bản pháp
quy.http://www.chinhphu.vn/portal/page?_pageid=33,638897&_dad=portal&_schema
=PORTAL
[26] Website cổng thông tin điện tử tỉnh Quảng Ngãi: http://www.quangngai.gov.vn/
[27] Website Sở Tài nguyên môi trường Quảng Ngãi:
http://www.quangngai.gov.vn/quangngai/tiengviet/chuyennganh/sotnmt
Tiếng Anh
[28] WEAP User Guide, Jan 2011 (www.weap21.org/downloads/WEAP_User_Guide.pdf)
[29] International Water Management Institute (2007), Application of the Water Evaluation
And Planning (WEAP) model to assess future water demands and resources in the
Olifants catchment, South Africa, IWMI Working Paper 116, Colombo, Sri Lanka
[30] Dinar, A., Rosegrant, M.W., and Meinzen-Dick, R.(1997), Water Allocation Mechanism
- Principles and Examples.
[31] Nakashima, M. (2000), Water Allocation Methods and Water Rights in Japan. World
Bank Technical Paper No. 198, World Bank, Washington D.C. Blomquist, W., (1992).
Dividing the Waters - Governing Groundwater in Souhtern California, ICS Press, San
Francisco, California.
[32] Pigram, J. J., Robert J. Delforce, Michelle L. Cowell, Vol Norris, George Anthony,
Raymond L. Anderson, and Warren F. Musgrave (1992), Transferable Water Entitlements
in Australia. Centre for Water Policy Research, University of Armidale, Australia.
[33] Shah, T. (1993), Groundwater Market and Irrigation Development: Political
Economy and Practical Policy. Bombay, Oxford University Press.
[34] Sun Feng (2010), Integrated Water Allocation in the Yellow River. Yaozhou Zhou.
2010. Allocating Scare Water Resources: China Case Studies and Recommendations.
[35] Global Water Partnership (GWP) and the International Network of Basin
Organizations (INBO ( 2009), A handbook for Integrated water resources
management in basins
[36] United States Environmental Protection Agency (2005), Handbook for Developing
Watershed Plans to Restore and Protect Our Waters
PHẦN PHỤ LỤC
Biểu đồ Tổng nhu cầu nước của các ngành (2010) đưa vào mô hình WEAP
Biểu đồ nhu cầu nước Sinh hoạt của TLV Thượng sông Vệ đưa vào mô hình WEAP
Biểu đồ nhu cầu nước Nông nghiệp TLV Thượng sông Vệ đưa vào mô hình WEAP
Tong SH thang
Tong NN Thang
Tong CN Thang
Key Assumptions (monthly)
Jan
2010
Feb
2010
Mar
2010
Apr
2010
May
2010
Jun
2010
Jul
2010
Aug
2010
Sep
2010
Oct
2010
Nov
2010
Dec
2010
Thousand m
^3
40,000
35,000
30,000
25,000
20,000
15,000
10,000
5,000
0
483 437 483 468 483 468 483 483 468 483 468 483
29,395
43,109
35,884
12,601 12,184 12,329 12,056
7,680
1,370134 130
23,695
1,188 1,073 1,188 1,150 1,188 1,150 1,188 1,188 1,150 1,188 1,150 1,188
Monthly Demand (monthly)
Jan
2010
May
2010
Sep
2010
Jan
2011
May
2011
Sep
2011
Jan
2012
May
2012
Sep
2012
Jan
2013
May
2013
Sep
2013
Jan
2014
May
2014
Sep
2014
Jan
2015
May
2015
Sep
2015
Jan
2016
May
2016
Sep
2016
Jan
2017
May
2017
Sep
2017
Jan
2018
May
2018
Sep
2018
Jan
2019
May
2019
Sep
2019
Jan
2020
May
2020
Sep
2020
Thousand m
^3
70
68
66
64
62
60
58
56
54
52
50
48
46
44
48
47 47
49 49
47
52 52
54 54
56 56
58
56 56
58 58
56
62 62
65 65
67 67
69
67 67
Monthly Demand (monthly)
Jan
2010
May
2010
Sep
2010
Jan
2011
May
2011
Sep
2011
Jan
2012
May
2012
Sep
2012
Jan
2013
May
2013
Sep
2013
Jan
2014
May
2014
Sep
2014
Jan
2015
May
2015
Sep
2015
Jan
2016
May
2016
Sep
2016
Jan
2017
May
2017
Sep
2017
Jan
2018
May
2018
Sep
2018
Jan
2019
May
2019
Sep
2019
Jan
2020
May
2020
Sep
2020
Thousand m
^3
5,500
5,000
4,500
4,000
3,500
3,000
2,500
2,000
1,500
1,000
500
0
1,764
740
8
820
89
3,043
851
1,673
933
10
2,981
638
2,648
1,111
12
1,231
134
4,570
1,278
2,512
1,401
15
4,475
958
3,977
1,668
18
Biểu đồ nhu cầu nước sinh hoạt của TLV sông Trà Nô đưa vào mô hình WEAP
Biểu đồ nhu cầu nước Nông nghiệp của TLV sông Trà Nô đưa vào mô hình WEAP
Biểu đồ nhu cầu nước sinh hoạt của TLV sông Nô đưa vào mô hình WEAP
Monthly Demand (monthly)
Jan
2010
May
2010
Sep
2010
Jan
2011
May
2011
Sep
2011
Jan
2012
May
2012
Sep
2012
Jan
2013
May
2013
Sep
2013
Jan
2014
May
2014
Sep
2014
Jan
2015
May
2015
Sep
2015
Jan
2016
May
2016
Sep
2016
Jan
2017
May
2017
Sep
2017
Jan
2018
May
2018
Sep
2018
Jan
2019
May
2019
Sep
2019
Jan
2020
May
2020
Sep
2020
Thousand m
^3
14.0
13.5
13.0
12.5
12.0
11.5
11.0
10.5
10.0
9.5
9.0
10
9 9
10 10
9
10 10
11 11
11 11
12
11 11
12 12
11
12 12
13 13
13 13
14
13 13
Monthly Demand (monthly)
Jan
2010
May
2010
Sep
2010
Jan
2011
May
2011
Sep
2011
Jan
2012
May
2012
Sep
2012
Jan
2013
May
2013
Sep
2013
Jan
2014
May
2014
Sep
2014
Jan
2015
May
2015
Sep
2015
Jan
2016
May
2016
Sep
2016
Jan
2017
May
2017
Sep
2017
Jan
2018
May
2018
Sep
2018
Jan
2019
May
2019
Sep
2019
Jan
2020
May
2020
Sep
2020
Thousand m
^3
3,500
3,000
2,500
2,000
1,500
1,000
500
0
1,176
493
5
547
59
2,029
567
1,115
622
7
1,987
425
1,766
741
8
821
89
3,046
852
1,674
934
10
2,984
639
2,651
1,112
12
Monthly Demand (monthly)
Jan
2010
May
2010
Sep
2010
Jan
2011
May
2011
Sep
2011
Jan
2012
May
2012
Sep
2012
Jan
2013
May
2013
Sep
2013
Jan
2014
May
2014
Sep
2014
Jan
2015
May
2015
Sep
2015
Jan
2016
May
2016
Sep
2016
Jan
2017
May
2017
Sep
2017
Jan
2018
May
2018
Sep
2018
Jan
2019
May
2019
Sep
2019
Jan
2020
May
2020
Sep
2020
Thousand m
^3
7.0
6.8
6.6
6.4
6.2
6.0
5.8
5.6
5.4
5.2
5.0
4.8
4.6
4.4
5
5 5
5 5
5
5 5
5 5
6 6
6
6 6
6 6
6
6 6
6 6
7 7
7
7 7
Biểu đồ nhu cầu nước Nông nghiệp của TLV sông Nô đưa vào mô hình WEAP
Biểu đồ nhu cầu nước Nông nghiệp của TLV Khu giữa Sông Vệ đưa vào mô hình WEAP
Biểu đồ nhu cầu nước Sinh hoạt của TLV Khu giữa Sông Vệ đưa vào mô hình WEAP
Monthly Demand (monthly)
Jan
2010
May
2010
Sep
2010
Jan
2011
May
2011
Sep
2011
Jan
2012
May
2012
Sep
2012
Jan
2013
May
2013
Sep
2013
Jan
2014
May
2014
Sep
2014
Jan
2015
May
2015
Sep
2015
Jan
2016
May
2016
Sep
2016
Jan
2017
May
2017
Sep
2017
Jan
2018
May
2018
Sep
2018
Jan
2019
May
2019
Sep
2019
Jan
2020
May
2020
Sep
2020
Thousand m
^3
2,800
2,600
2,400
2,200
2,000
1,800
1,600
1,400
1,200
1,000
800
600
400
200
0
882
370
4
410
45
1,522
426
836
466
5
1,490
319
1,324
555
6
616
67
2,285
639
1,256
700
8
2,238
479
1,988
834
9
Monthly Demand (monthly)
Jan
2010
May
2010
Sep
2010
Jan
2011
May
2011
Sep
2011
Jan
2012
May
2012
Sep
2012
Jan
2013
May
2013
Sep
2013
Jan
2014
May
2014
Sep
2014
Jan
2015
May
2015
Sep
2015
Jan
2016
May
2016
Sep
2016
Jan
2017
May
2017
Sep
2017
Jan
2018
May
2018
Sep
2018
Jan
2019
May
2019
Sep
2019
Jan
2020
May
2020
Sep
2020
Thousand m
^3
12,000
11,000
10,000
9,000
8,000
7,000
6,000
5,000
4,000
3,000
2,000
1,000
0
3,821
1,603
17
1,777
193
6,594
1,844
3,624
2,021
22
6,458
1,382
5,738
2,407
25
2,668
290
9,901
2,769
5,442
3,035
33
9,697
2,075
8,616
3,614
38
Monthly Demand (monthly)
Jan
2010
May
2010
Sep
2010
Jan
2011
May
2011
Sep
2011
Jan
2012
May
2012
Sep
2012
Jan
2013
May
2013
Sep
2013
Jan
2014
May
2014
Sep
2014
Jan
2015
May
2015
Sep
2015
Jan
2016
May
2016
Sep
2016
Jan
2017
May
2017
Sep
2017
Jan
2018
May
2018
Sep
2018
Jan
2019
May
2019
Sep
2019
Jan
2020
May
2020
Sep
2020
Thousand m
^3
12,000
11,000
10,000
9,000
8,000
7,000
6,000
5,000
4,000
3,000
2,000
1,000
0
5,879
2,466
26
2,613
284
9,272
2,593
5,096
2,717
30
8,299
1,776
7,050
2,957
31
3,134
341
11,119
3,109
6,111
3,259
36
9,953
2,130
8,455
3,546
37
Biểu đồ nhu cầu nước Nông nghiệp của TLV Sông Vực Hồng đưa vào mô hình WEAP
Biểu đồ nhu cầu nước Sinh hoạt của TLV Sông Vực Hồng đưa vào mô hình WEAP
Biểu đồ nhu cầu nước Công nghiệp của TLV hạ sông Vệ đưa vào mô hình WEAP
Monthly Demand (monthly)
Jan
2010
May
2010
Sep
2010
Jan
2011
May
2011
Sep
2011
Jan
2012
May
2012
Sep
2012
Jan
2013
May
2013
Sep
2013
Jan
2014
May
2014
Sep
2014
Jan
2015
May
2015
Sep
2015
Jan
2016
May
2016
Sep
2016
Jan
2017
May
2017
Sep
2017
Jan
2018
May
2018
Sep
2018
Jan
2019
May
2019
Sep
2019
Jan
2020
May
2020
Sep
2020
Thousand m
^3
45,000
40,000
35,000
30,000
25,000
20,000
15,000
10,000
5,000
0
14,698
6,165
65
6,834
743
25,360
7,092
13,939
7,775
86
24,838
5,316
22,069
9,256
98
10,262
1,116
38,081
10,650
20,931
11,674
128
37,296
7,982
33,139
13,899
147
Monthly Demand (monthly)
Jan
2010
May
2010
Sep
2010
Jan
2011
May
2011
Sep
2011
Jan
2012
May
2012
Sep
2012
Jan
2013
May
2013
Sep
2013
Jan
2014
May
2014
Sep
2014
Jan
2015
May
2015
Sep
2015
Jan
2016
May
2016
Sep
2016
Jan
2017
May
2017
Sep
2017
Jan
2018
May
2018
Sep
2018
Jan
2019
May
2019
Sep
2019
Jan
2020
May
2020
Sep
2020
Thousand m
^3
125
120
115
110
105
100
95
90
85
80
87
84 84
87 87
85
93 93
97 97
101 101
104
101 101
105 105
101
112 112
116 116
121 121
125
121 121
Monthly Demand (monthly)
Jan
2010
May
2010
Sep
2010
Jan
2011
May
2011
Sep
2011
Jan
2012
May
2012
Sep
2012
Jan
2013
May
2013
Sep
2013
Jan
2014
May
2014
Sep
2014
Jan
2015
May
2015
Sep
2015
Jan
2016
May
2016
Sep
2016
Jan
2017
May
2017
Sep
2017
Jan
2018
May
2018
Sep
2018
Jan
2019
May
2019
Sep
2019
Jan
2020
May
2020
Sep
2020
Thousand m
^3
75,000
70,000
65,000
60,000
55,000
50,000
45,000
40,000
35,000
30,000
25,000
20,000
15,000
10,000
5,000
0
1,188 1,150 1,150 1,743 1,743 2,465 2,729 2,7294,137 4,137
6,270 6,2709,503 9,199 9,199
13,944 13,944
19,71921,833 21,833
33,092 33,092
50,157 50,157
76,02473,592 73,592
Biểu đồ nhu cầu nước Nông nghiệp của TLV hạ sông Vệ đưa vào mô hình WEAP
Biểu đồ đường quá trình lưu lượng dòng chảy đến trên các sông
Biểu đồ đường trữ lượng nước dưới đất trong các tầng chứa nước
Monthly Demand (monthly)
Jan
2010
May
2010
Sep
2010
Jan
2011
May
2011
Sep
2011
Jan
2012
May
2012
Sep
2012
Jan
2013
May
2013
Sep
2013
Jan
2014
May
2014
Sep
2014
Jan
2015
May
2015
Sep
2015
Jan
2016
May
2016
Sep
2016
Jan
2017
May
2017
Sep
2017
Jan
2018
May
2018
Sep
2018
Jan
2019
May
2019
Sep
2019
Jan
2020
May
2020
Sep
2020
Thousand m
^3
24,000
22,000
20,000
18,000
16,000
14,000
12,000
10,000
8,000
6,000
4,000
2,000
0
7,349
3,082
33
3,417
372
12,680
3,546
6,970
3,887
43
12,419
2,658
11,035
4,628
49
5,131
558
19,040
5,325
10,466
5,837
64
18,648
3,991
16,570
6,950
73
S Vuc Hong
Song Ne
S Tra No
Song Ve
Headflow (monthly)
Jan
2010
May
2010
Sep
2010
Jan
2011
May
2011
Sep
2011
Jan
2012
May
2012
Sep
2012
Jan
2013
May
2013
Sep
2013
Jan
2014
May
2014
Sep
2014
Jan
2015
May
2015
Sep
2015
Jan
2016
May
2016
Sep
2016
Jan
2017
May
2017
Sep
2017
Jan
2018
May
2018
Sep
2018
Jan
2019
May
2019
Sep
2019
Jan
2020
May
2020
Sep
2020
CM
S
180
160
140
120
100
80
60
40
20
0
49 49 4940 40 40 40 40 40 40 40 40 40 40 40 40 40 40 40 40 40 40 40 40 40 40 40
4 4
43
2
113 2
28
3
33
2 4 4 4
43
2
113 2
28
3
33
2 4 4 4
43
3 2
30
1
8
2 1
19
2
23
1 2 3 2
30
1
8
2 1
19
2
23
1 2 3 2
30
7 6
71
2
18
53
45
4
54
36 7 6
71
2
18
53
45
4
54
36 7 6
71
Qp1_HSV
Qp1_VH
Qp1_KGSV
Qp1_SN
Qp1_TN
Qp1_TSV
Storage Capacity
2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018 2019 2020
Millio
n m
^3
180
160
140
120
100
80
60
40
20
0
13 13 13 13 13 13 13 13 13 13 136 6 6 6 6 6 6 6 6 6 64 4 4 4 4 4 4 4 4 4 4
37 37 37 37 37 37 37 37 37 37 37
33 33 33 33 33 33 33 33 33 33 33
92 92 92 92 92 92 92 92 92 92 92