Nghi Quỹ Tu Trì - dialinhdatviet.files.wordpress.com · Thêm vào ý nghĩa cốt yếu nhất...
Transcript of Nghi Quỹ Tu Trì - dialinhdatviet.files.wordpress.com · Thêm vào ý nghĩa cốt yếu nhất...
1
CHÂN PHẬT TÔNG ĐỒNG TU PHÁP BẢN
Nghi Quỹ Tu Trì LIÊN HOA ĐỒNG TỬ CĂN BẢN THƯỢNG SƯ
TƯƠNG ỨNG PHÁP
PADMAKUMARA GURU YOGA
Căn Bản Truyền Thừa Thƣợng Sƣ Liên Sinh Hoạt Phật Truyền Dạy
Tỳ Kheo Ni Thích Liên Tƣờng, Nguyễn Văn Hải dịch thành Việt văn
2
Bản Nghi Quỹ Tru Trì Việt văn này là dịch từ Pháp bản của chùa Kalachakra (Chùa Liên Hoa). Y theo dòng truyền thừa tu trì, toàn bộ Mật Chú niệm theo
cách phát âm của Căn Bản Truyền Thừa Thƣợng Sƣ Liên Sinh Hoạt Phật để nhận
đƣợc Truyền Thừa gia trì, tu hành mới mau thành tựu. Để tiện cho các Phật tử Việt
Nam học tập và tu trì, Pháp bản này đã thêm vào những chi tiết nhƣ sau:
1. Sơ lƣợc giới thiệu về Liên Sinh Hoạt Phật, năm Giới thập Thiện, mƣời bốn Giới
căn bản của Mật Tông.
2. Thêm vào cách phát âm bằng Việt văn và Anh văn cho các câu thần Chú (niệm
theo Căn Bản Truyền Thừa Thƣợng Sƣ.)
3. Thêm vào cách phát âm bằng Việt văn cho phần thỉnh Phật, Bồ Tát và kinh Cao
Vƣơng Quan Thế Âm, để tiện cho các Phật tử Việt có thể tham dự đồng tu với
các chùa của Chân Phật Tông dùng tiếng quốc ngữ Trung Hoa. (Tất nhiên phần
Kinh này bạn có thể đọc tụng bằng tiếng Việt.)
4. Thêm vào ý nghĩa cốt yếu nhất của mỗi tiết mục trong nghi quỹ .
Chúc bạn tu trì thành tựu viên mãn.
Thích Liên Tƣờng釋蓮祥 合十
Liên Hoa (Nguyễn) Văn Hải
Bạn có thể viếng thăm trang mạng để tải xuống Pháp bản này và các
kinh sách ƣa thích:
http://www.kba-tx.org/
(Phiên bản riêng bổ sung Phạn ngữ tham khảo và văn phong cho các hành giả Kim Cang Thừa)
3
SƠ LƯỢC TIỂU SỬ CỦA LIÊN SINH HOẠT PHẬT
Hoạt Phật (Phật Sống) LIÊN SINH tên thật là LƢ THẮNG NGẠN, sinh
năm 1945 tại Hậu Hồ, Gia Nghĩa, Đài Loan. Tiền thân Ngài đã tốt nghiệp khoa
Trắc Lƣợng thuộc Học Hiệu Công Lý Trung Chính.
Khi còn trẻ và trong thời kỳ học Cao Trung, Hoạt Phật Liên Sinh đã bắt đầu
viết văn. Các tác phẩm đƣợc thấy khắp trên các báo và tạp chí. Ngài đã từng phục
vụ trong quân ngũ mƣời năm, các huy chƣơng vinh hoạch đƣợc gồm Lạc Đà vàng,
Lạc Đà bạc, Kim Tƣợng Văn Nghệ Quốc Quân. Các tác phẩm của Ngài chủ yếu là
tản văn, thi ca và bình luận.
Hoạt Phật Liên Sinh tính tình nhã nhặn, cao thƣợng tự nhiên, ngoài năm
mƣơi tuổi ngài bắt đầu học tập về hội họa, cho đến nay Ngài đã cho xuất bản mƣời
cuốn sách về hội họa, đã cho triển lãm tranh vẽ lớn nhỏ cả thảy hơn mƣời lần, các
tác phẩm hội họa cũng đã đƣọc tuyển chọn đăng trên tạp chí mỹ thuật nổi danh
“Mỹ Thuật Quốc Trung”
Hoạt Phật Liên Sinh đã trải qua một cuộc đời đƣợc truyền dạy thật lạ
thƣờng, thời trẻ Ngài là tín đồ thành kính của Cơ Đốc giáo, năm 25 tuổi Ngài đƣợc
Diêu Trì Kim Mẫu mở Thiên Nhãn, Ngài nhìn thấy trên không trung xuất hiện hai
chữ “TRUNG NGHĨA”, giao phó nhiệm vụ cho Ngài phải hoằng Pháp lợi sinh,
quảng độ cho giống hữu tình; sau đó Ngài theo vô hình linh sƣ “TAM SƠN CỬU
HẦU TIÊN SINH” học tập về Phật Pháp (Hoạt Phật Liên Sinh luôn tỏ ra húy kị,
cung kính xƣng danh các vị Phật Bồ Tát), trải qua đƣợc ba năm, Ngài bái tôn Đại
Truyền Nhân thứ 14 là Thanh Chân Đạo Trƣởng, ấn hiệu “Liễu Minh Hòa
Thƣợng” để tu tập Đạo Pháp và Mật Pháp, Ngài học cả Phong Thủy Địa Lý, Linh
Cơ Thần Toán…và trở thành ngƣời Đại Truyền Thừa thứ 15, Đạo hiệu là “Huyền
Hạc Đạo Trƣởng”
Vì Ngài đã nghiên cứu rất sâu sắc về Phật Pháp, từ năm 1970, Hoạt Phật
Liên Sinh trƣớc sau quy y Ấn Thuận Đạo Sƣ thuộc Hiển Giáo, Lạc Quả Pháp Sƣ,
Đạo An Pháp Sƣ. Năm 1972 Ngài thọ Bồ Tát Giới ở chùa Nam Đầu Bích Sơn
Nham, Giới Sƣ là Hiền Thuận Pháp Sƣ, Tuệ Tam Pháp Sƣ, Giác Quang Pháp Sƣ,
Sƣ Phụ của khóa học là Thiện Dƣơng Pháp Sƣ và Thƣợng Lâm Pháp Sƣ.
Từ năm 1981, do nhân duyên mà Ngài quy y các Sƣ Phụ của các tông phái
Phật giáo Tây Tạng bao gồm nhƣ sau:
Ninh Mã phái (Hồng Giáo – Mũ Đỏ - Cổ Mật) đạt đƣợc Truyền Thừa Tâm
Ấn và Quán Đảnh từ Liễu Minh Hòa Thƣợng. Ngoài ra còn đƣợc trao tặng tín vật
Truyền Thừa gồm có: Chuông nhỏ kim cƣơng đƣợc sử dụng bởi Nặc Na Thƣợng
Sƣ thuộc tông phái Hồng Giáo, bảo vật của cung điện Tây Tạng Bố Đạt Lạp “Văn
Thù Khiếp” (Khiếp: cái tráp hoặc hòm nhỏ)…
4
Tát Già phái (Sakya - Hoa Giáo) đạt đƣợc “Đại Viên Thắng Tuệ Quán
Đảnh” và “A Xà Lê (Acharya – Kim Cƣơng Sƣ) Quán Đảnh” của Lạt Ma Tát Già
Chứng Không. Các tín vật Truyền Thừa gồm có: Thánh Tƣợng Thích Ca Mâu Ni
Phật tùy thân rất lâu của Lạt Ma, Tuyết Sơn Sƣ Tử Ngọc Ấn, Hoa Sen, Ngọc
Khổn, Kim Cƣơng Tiêu.
Cát Cử phái (Kagyu - Bạch Giáo) tiếp nhận “Ngũ Phật Nghiêm Đỉnh Quán”
từ Tạp Mã Ba Tứ và Bạch Giáo Tối Cao đời Đại Bảo Pháp Vƣơng thứ 16, đƣợc
tặng tín vật Truyền Thừa gồm có: “Bạch Thủ Tinh Niệm Châu” của Thủ Trì Pháp
Vƣơng, chiếc bình quý của chùa Tích Kim Tân Long Đức
Cách Lỗ phái (Gelug - Hoàng Giáo) đƣợc nhận Quán Đảnh “Vô Thƣợng
Mật Bộ” của Thƣợng Sƣ Thổ Đăng Đạt Nhĩ Kiết, tín vật Truyền Thừa đƣợc trao
tặng gồm có: Thổ Tố Kim Cƣơng Thủ Bồ Tát của Hoạt Phật Cam Châu, Thổ Tố
Kim Cang Hợi Mẫu, Thời Luân Kim Cang bằng vàng. Các tín vật của Thƣợng Sƣ
Thổ Đăng Đạt Nhĩ Kiết đã tặng: Pháp Luân bằng kim cƣơng, chiếc chuông kim
cƣơng, chiếc chày kim cƣơng bằng vàng, Kim cƣơng Cổ Xử ba mặt, áo Pháp
Vƣơng Sƣ Tử và một chuỗi 108 chiếc chày kim cƣơng bằng vàng.
Do cả quá trình tu hành của Hoạt Phật Liên Sinh, trải qua Cơ Đốc Giáo, Lão
Giáo, Phật môn Hiển Giáo, cuối cùng do tu trì Mật Pháp mà đƣợc thành tựu.
Vì vậy, trong hệ thống Chân Phật Mật Pháp đã bảo lƣu và dung hợp đƣợc rất
nhiều đạo giáo, pháp thuật, phù lục (bùa chú), linh cơ thần toán, phong thủy địa lý,
chính là một Pháp Môn Nhập Thế giúp cho chúng sinh giải trừ âu lo, thoát khỏi các
tai ƣơng để đạt đƣợc mục đích quảng độ chúng sanh “tiên dĩ dục câu chi, tái lệnh
nhập Phật trí”, dẫn đạo chúng sanh y theo Pháp tu hành đạt đƣợc cảnh giới MINH
TÂM KIẾN TÁNH, TỰ CHỦ SINH TỬ.
5
PHƯƠNG PHÁP QUY Y LIÊN SINH HOẠT PHẬT
1. Viết Thƣ xin quy y Quán Đỉnh.
Những đệ tử muốn quy y chỉ cần lựa một buổi sáng sớm lúc bảy giờ ngày
mồng một hoặc ngày mƣời lăm (ngày rằm) âm lịch, mặt hƣớng đối diện với mặt
trời mọc, niệm bốn câu chú quy y: Nam mô Gu Ru Bêi (Quy y Căn Bản Thƣợng
Sƣ), Nam mô Bút Đa Ya (Quy y Phật), Nam mô Đác Ma Ya (quy y Pháp), Nam
mô Sang kha Ya (Quy y Tăng). (Namo Guru Bei, Namo Buddha Ya, Namo
Dharma Ya, Namo Sangha Ya).
Khấn cầu: Con thành tâm Cầu xin Liên Sinh Hoạt Phật chỉ dẫn, cho con Quy
y CHÂN PHẬT. NIỆM 3 LẦN, LẠY 3 LẠY (vào ngày mồng 1 hoặc ngày rằm 15,
một lần là đƣợc)
Làm xong nghi thức quy y tại nhà, để tử chỉ cần viết một lá thƣ, đề rõ HỌ và
TÊN thật của mình, ĐỊA CHỈ, TUỔI TÁC, tùy ý kèm theo ít hoặc nhiều LỆ PHÍ
CÖNG DƢỜNG. Trong thƣ ghi chú rõ: “CẦU QUY Y QUÁN ĐẢNH”. Phải ghi
bằng cả Anh ngữ. Sau đó gửi thƣ đến “CHÂN PHẬT MẬT UYỂN” tại MỸ. Sau
khi Hoạt Phật Liên Sinh nhận đƣợc thƣ, Ngài sẽ cấp và gửi cho một “QUY Y
CHỨNG THƢ” và tấm HÌNH CỦA NGÀI, đồng thời Ngài sẽ chỉ dẫn cho để tử bắt
đầu tu từ phƣơng pháp nào
Địa chỉ của CHÂN PHẬT MẬT UYỂN là:
SHENG-YEN LU
17102 NE 40th
Ct.,
Redmond, WA 98052, USA
Thƣ Mẫu:
Ở trong nội dung ghi nhƣ sau:
Name (họ và tên): ……………….. Age (Tuổi): …..
Adress: (Địa Chỉ)……………………….
6
Country (Quốc gia): Viet Nam
City(Thành phố): ………………. – District:(Quận)………………….
Có điều kiện khi gửi thƣ qua bƣu điện nên gửi kèm tem khứ hồi để ban tổ chức bên đó gửi lại chứng thƣ quy y cho
mình. Hàng ngày có rất nhiều rất nhiều thƣ tín, thông tin liên lạc, hãy hỗ trợ ban tổ chức bằng cách tạo mọi điều kiện
thuận lợi cho ban tổ chức giúp đỡ các bạn.
2. Đƣợc Căn Bản Thƣợng Sƣ Liên Sinh Hoạt Phật đích thân quán đảnh và ban cho
“QUY Y CHỨNG THƢ”. Hoặc đến các chùa của Chân Phật Tông làm lễ quy y.
Thƣợng Sƣ của Chân Phật Tông hoằng pháp tại các chùa có thể đại diện Liên
Sinh Hoạt Phật làm lễ quán đảnh, thủ tục quy y và ban cho “QUY Y CHỨNG
THƢ”.
7
NHỮNG GIỚI LUẬT CƠ BẢN CỦA PHẬT TỬ
CHÂN PHẬT TÔNG
NGŨ GIỚI, THẬP THIỆN
Giới luật cơ bản nhất trong Phật Giáo có năm điều không vi phạm. Trong Chứng
Thƣ Quy y có ghi rõ: “NGUYỆN TẬN HÌNH THỌ PHỤNG PHÁP TRÌ GIỚI”
(nguyện trọn đời tuân giữ giới luật) chính là chỉ rõ phải tuân theo năm điều giới
luật Phật dạy trong suốt cuộc đời không bao giờ vi phạm. Năm giới luật đƣợc nêu
rõ nhƣ sau:
(1) KHÔNG SÁT SINH – Là không giết hại sinh mạng chúng sinh. Tâm hiền lành,
thƣơng súc vật, và nên tích cực phóng sinh.
(2) KHÔNG TRỘM CẮP – Là không đƣợc lấy bất cứ vật dụng gì của ngƣời khi
chƣa đƣợc sự đồng ý của họ.
(3) KHÔNG TÀ DÂM - Là phải sống chung thủy với vợ (chồng) của mình.
(4) KHÔNG NÓI HAI LƢỠI – Là không đƣợc nói sai sự thật. Nói sai sự thật có 4
loại: nói dối, nói thêu dệt, nói lƣỡi hai chiều, nói lời hung ác. Và không phỉ
báng ngƣời ngay, chính Pháp.
(5) KHÔNG UỐNG RƢỢU – Là không uống tất cả những thứ có chất men làm
say ngƣời, hay chất độc hại cho ngƣời đều không đƣợc uống, không vì uống
rƣợu mà trở nên loạn tính.
Trên là năm giới hạnh, đƣợc thêm vào “Không Ác khẩu- Không nói lời ác: là
không nói lời thô tục, không trù ẻo kẻ khác.”, “ Không Nói Thêu Dệt- Không nói
hai chiều: là không đến chỗ này nói thế nọ, đến chỗ khác lại nói thế kia, gây chia
rẽ, oán hận.”, “Không tham lam- Không ham muốn quá độ.”, “Không Sân -
Không giận dữ: là không tức tối hay giận hờn ngƣời khác. ”, “Không Si - Không si
mê: là không mê mờ, ngu si tà kiến mà sáng suốt, trí tuệ.”, tức là thực hành Mƣời
Điều Thiện.
8
MƯỜI BỐN ĐIỀU GIỚI LUẬT CĂN BẢN CỦA MẬT GIÁO
Ngoài sự hành trì Năm Giới (năm nguyên tắc đạo đức), Thập Thiện (mƣời điều
lành), đệ tử của Mật Giáo còn cần phải nghiêm khắc kiềm chế sự vi phạm bất cứ
điều nào trong 14 điều giới luật căn bản sau đây:
(1) THÂN KHẨU Ý KHÔNG CUNG KÍNH ĐỐI VỚI THƯỢNG SƯ
Không đƣợc khinh thƣờng vị thầy mà bạn đã nhận quán đảnh trao truyền Mật
pháp.
Thƣợng Sƣ (Căn Bản Thƣợng Sƣ – Thầy Gốc) vì thay mặt Phật truyền Pháp
nên là Tam Bảo Nhất Thể, Mật giáo lấy Căn Bản Thƣợng Sƣ làm Đệ Nhất Quy
Y, bình thƣờng phải kính Sƣ nhƣ kính Phật. Cho nên đệ tử trƣớc khi quy y, phải
tìm hiểu cho rõ ràng về Thƣợng Sƣ để tránh phải hối hận về sau này mà vi
phạm sai xót về thân khẩu ý thiếu cung kính đối với Thƣợng Sƣ.
Nhƣng khi đã quy y rồi ắt phải kính Sƣ trọng Sƣ nhƣ kính Phật, nhƣ thế mới có
công đức, tu tập Phật Pháp mới đƣợc thành tựu. Nếu nhƣ khinh thƣờng phỉ
báng vị thầy tức là phạm vào điều thứ nhất trong mƣời bốn điều giới luật căn
bản của Mật Giáo, ắt phải đọa vào Địa Ngục Kim Cƣơng. Nếu nhƣ sau khi quy
y Thƣợng Sƣ mà biết đƣợc chính xác đấy là vị Thƣợng Sƣ giả mạo thì hãy tìm
lại một vị Thƣợng Sƣ chân chính mà quy y, nhƣng đối với vị Thƣợng Sƣ trƣớc
tốt nhất là không đƣợc phê bình phỉ báng, nhƣ thế mới là đệ tử của Kim Cƣơng
Thừa.
(2) KHÔNG TUÂN HÀNH NGHI LUẬT CỦA HIỂN VÀ MẬT TÔNG
Không vi phạm giới luật do Đức Phật chế định của Hiển giáo và Mật giáo, là
những điều đạo lí mà Phật đã định ra để ngăn những ý nghĩ ác, những lời nói
chẳng lành và những việc làm bất chính nhằm đề phòng các Phật tử làm sai trái,
không hợp luật pháp. Ví dụ nhƣ Năm Giới, Mƣời Thiện ngay cả tới 250 điều
giới luật đều vậy, ngƣời thực hành giữ giới luật, sự thành tựu đó chính là Giới
Lực. Đệ tử Kim Cƣơng Thừa đối với những nghi luật của Hiển và Mật giáo đều
phải giữ trọn.
9
(3) GÂY SỰ TRANH OÁN VỚI CÁC HUYNH ĐỆ TRONG KIM CƯƠNG
THỪA
Huynh đệ của cùng một truyền thừa hoặc với các truyền thừa khác đều là Phật
tử (con Phật) Kim Cƣơng Thừa, không đƣợc khởi lòng oán hận hay tranh cãi.
Cho nên Chân Phật Tông có giới luật “Lễ kính đồng môn, Tôn kính Thƣợng sƣ”
đặc biệt quan trọng.
(4) ĐÁNH MẤT TÂM TỪ BI, ĐỐ KỴ HẠNH PHÚC GIỐNG HỮU TÌNH
Không:
Mong muốn làm hại hoặc từ bỏ tình thƣơng với bất kỳ chúng sanh nào.
Mang lòng đố kỵ với hạnh phúc của bất kỳ chúng sanh nào.
(5) SỢ KHÓ KHÔNG ĐỘ, THOÁI LUI TÂM BỒ ĐỀ
Từ bỏ tâm Bồ-đề, tâm suy nghĩ làm lợi ích ngƣời khác.
Lấy lòng từ bi để độ chúng sinh, dù cho ngƣời ấy là đại gian ác nhƣ thế nào,
đều phải tìm cách hóa độ ngƣời ấy, không sợ khó khăn, không thoái lui, vì tất
cả chúng sinh đều có Phật Tánh, hãy làm cảm động ngƣời ấy. Nếu sợ ngại khó
khăn sẽ mất đi chánh niệm Bồ Đề, mà phát tâm Bồ Đề chính là phát nguyện độ
hết thảy các chúng sinh.
(6) HỦY BÁNG KINH ĐIỂN HIỂN, MẬT GIÁO KHÔNG PHẢI PHẬT NÓI
Nhạo báng kinh điển các tôn tông phái khác, nhƣ Tiểu thừa, Đại thừa, Kim
Cƣơng thừa, hay bất cứ truyền thống tôn giáo nào khác.
Trong xã hội ngày nay có rất nhiều ngƣời hủy báng kinh điển, nói bản này là
kinh giả, bản kia cũng là kinh giả, trong lúc chƣa hiểu rõ thì tốt nhất là không
vọng luận (tùy ý phê bình), vì vậy chính là hủy báng cũng là đã phạm giới.
(7) QUÁN TÍN KHÔNG ĐỦ TRUYỀN THỤ MẬT PHÁP
Truyền dạy giáo lý bí mật của mật tông cho ngƣời chƣa chín chắn. Nếu ngƣời
nào đã đầy đủ niềm tin thì mới nên truyền giáo lý bí mật, nhƣng nếu ngƣời đó
chƣa chuẩn bị mà truyền giáo lý sẽ làm hại chính ngƣời truyền dạy và ngƣời
tiếp nhận, vì họ sẽ hiểu sai và lạm dụng.
10
Ngƣời truyền trao Mật Pháp chỉ có Thƣợng Sƣ mới là ngƣời có đủ tƣ cách. Tƣ
cách của Thƣợng Sƣ do Căn Bản Thƣợng Sƣ cho phép và nhập Tỳ Lô Tánh Hải
do bản tôn cho phép. Nếu không có đƣợc hai điều kiện cho phép trên mà tự
xƣng là Thƣợng Sƣ và truyền thụ Mật Pháp thì gọi là Quán tín không đầy đủ và
nhƣ vậy là không có Quán Đảnh. Tín chƣa lập thì chƣa đƣợc thực sự làm
Thƣợng Sƣ tất nhiên không đƣợc truyền Mật Pháp (Bì Lƣ Tính Hải hay Tỳ Lô
Tánh Hải: Tiếng Phạn là Bì Lƣ Già (Varocana), tiếng Trung Hoa có nghĩa là
khắp tất cả mọi nơi, tức là Pháp Tánh có khắp cả mọi nơi tựa nhƣ biển lớn rộng
mênh mông vô bờ bến)
(8) TỔN KHỔ TỰ UẨN BẤT NHƯ PHẬT
Làm tổn hại thân ngũ uẩn của chính mình, đó là nơi trú ngụ của chƣ Phật. Hành
giả không nên lạm dụng thân mình mà phải chăm sóc nó.
Thƣợng Sƣ của Kim Cƣơng Thừa và Phật là nhƣ nhau, đệ tử của Kim Cƣơng
Thừa chính là Phật tử, cũng là Pháp Vƣơng tử, làm hại ngƣời khác, não khổ
chính mình, trong tâm chứa đầy ngũ uẩn đều không phù hợp với giới luật của
Phật.
(9) THIÊN LỆCH TÁNH KHÔNG HOẶC CÓ, KHÔNG HỌC TÂM KHÔNG
Bản tánh thanh tịnh nguyên sơ Không hoặc Có đều quan trọng “Tâm Không”
tức “Vô Tâm”, Pháp Môn này cũng phải tu chứng không đƣợc phế bỏ.
(10) KHÔNG KẾT BẠN CÙNG KẺ BÁNG PHẬT, PHÁ PHÁP, HẠI
CHÚNG SINH
Điều này với điều số 5 sơ coi hình nhƣ là mâu thuẫn, thực ra không phải nhƣ
vậy. Chúng ta có thể đi hóa độ kẻ báng Phật, phá Pháp và làm não khổ chúng
sinh, nhƣng không đứng trên cùng một tuyến, không giao kết thành bạn tốt để
cùng vui đùa phạm giới.
(11) TỰ KIÊU PHÁP THẮNG QUÊN MẬT Ý
Không đƣợc luôn nhấn mạnh Pháp lực của riêng mình là nhất, lấy Pháp lực để
tỏ rõ cảnh giới mình hơn ngƣời mà quên mất bản ý phát Bồ Đề Tâm, tu hành
Mật Tông để thành Phật, cứu chúng sinh.
11
(12) KHÔNG NÓI MẬT PHÁP THẬT, CHƯỚNG PHÁ THIỆN CĂN.
Vị Thƣợng Sƣ chân chính phải truyền dạy Mật Pháp chân chính. Nếu không
truyền dạy Mật Pháp chân chính mà không độ tất cả chúng sinh hữu duyên là
gây trở ngại, chƣớng phá thiện căn của ngƣời sùng đạo, là vi phạm giới luật.
(13) TÀI LIỆU PHÁP KHÍ VÀ MẬT PHÁP KHÔNG HOÀN THÀNH
Khi tu tập tất cả các Pháp, xử dụng tất cả Pháp Khí, truyền dạy tất cả các Pháp,
tài liệu phải chuẩn bị đầy đủ, nhƣ thế mới không phạm giới luật.
(14) HỦY BÁNG TRÍ TUỆ TỰ TÁNH CỦA PHỤ NỮ.
Không đƣợc khinh thƣờng và phá hoại bản tánh trí tuệ của phụ nữ, đó là ý
nghĩa bình đẳng quán.
Với 14 điều giới luật căn bản trên, ngƣời học Mật Tông còn phải nhận đầy đủ
Quán Đảnh cũng nhƣ phải biết rõ 14 điều giới luật căn bản này. Nếu nhƣ không
nhận đầy đủ Quán Đảnh và không giữ 14 điều giới luật này mà học Mật Tông, thì
cách học pháp này sẽ không hợp pháp, là tu học tà pháp.
Vòng chữ chú Liên Hoa Đồng Tử
12
LƯ HƯƠNG TÁN
Lu shéng cha rơ, phả che mông sín (Lƣ hƣơng sạ nhiệt, Pháp giới mông huân)
Chu phủa hài huây sí dảo vân (Chƣ Phật hải hội tất diêu văn)
Sùi schu chuể shẻng dùn (Tuỳ xứ kết tƣờng vân)
sTrểng y pháng yin, chu phủa sèn schuản shấn (Thành ý phƣơng ân chƣ, Phật hiện toàn thân)
Nam Mô shéng dủn cai prủ sat mô hơ sat (3 lần)
(Nam Mô Hƣơng Vân Cái Bồ Tát Ma Ha Tát)
THANH TỊNH PHÁP THÂN PHẬT TÁN
sTring ching phả sấn phủa - sTring ching pha sấn phủa (Thanh Tịnh Pháp Thân Phật - Thanh Tịnh Pháp Thân Phật)
sTrìng chìng phá sến - Pỉ lú chớ na phủa (Thanh Tịnh Pháp Thân – Tỳ Lô Giá Na Phật)
Duen man pảo sấn phủa - Duen man pao sấn phủa (Viên Mãn Báo Thân Phật – Viên Mãn Báo Thân Phật)
Duen man pảo sấn Lù xế nà phủa (Viên Mãn Báo Thân Lô Xá Na Phật)
13
sTrien pai hỏa sến phủa - sTrien pai hoa sến phủa (Thiên Bách Ức Hóa Phật – Thiên Bách Ức Hóa Phật)
sTrien pai hóa sến Sừ ché mố ni phủa
(Thiên Bách Ức Hóa Thân Thích Ca Mâu Ni Phật)
Táng lai xe sếng phủa - Táng lai xe sếng phủa (Đƣơng lai hạ sanh Phật – Đƣơng lai hạ sanh Phật)
Tang lai xe sếng mi lơ chun phủa (Đƣơng lai hạ sanh Di Lặc Tôn Phật)
Chi lơ sư ché phủa -Chì lơ sư ché phủa
(Cực Lạc Thế giới Phật - Cực Lạc Thế giới Phật)
Chi lơ sư che A mi thô phủa (Cực Lạc Thế Giới A Di Đà Phật)
Shi phang sán sứ phủa - Shi phang san sứ phủa
(Thập Phƣơng Tam Thế Phật - Thập Phƣơng Tam Thế Phật)
Shi phang sán sư ỳ striê chu phủa (Thập Phƣơng Tam Thế Nhất Thiết Chƣ Phật)
Pi lu chờ ná phủa, dyền ly châu xá che
(Tỳ Lô Giá Na Phật, nguyện lực chu sa giới)
Ý striê cua thù chông hấng chuan ú shang luần (Nhất thiết quốc thổ trung hằng chuyển Vô Thƣợng Luân)
14
LIÊN HOA ĐỒNG TỬ CĂN BẢN THƯỢNG SƯ
TƯƠNG ỨNG PHÁP ROOT GURU (PADMAKUMARA) YOGA
Ghi chú! Toàn bộ Mật Chú niệm theo cách phát âm của Căn Bản Truyền Thừa Thượng Sư
Liên Sinh Hoạt Phật để nhận được Truyền Thừa gia trì, tu hành mới mau thành tựu.
Thỉnh cầu Căn Bản Truyền Thừa gia trì:
Trƣớc tiên Quán Không, tiếp theo quán tƣởng Căn Bản Truyền Thừa Thƣợng Sƣ
Liên Sinh Hoạt Phật ngự trụ trên đỉnh đầu hành giả phóng hào quang gia trì mọi
ngƣời, cầu nguyện gia trì tu Pháp viên mãn.
Trì Tâm chú của Căn Bản truyền thừa Thượng Sư:
Ôm . Cu Lu . Len Sếng . sit ti . Hôm. (7 lần) (OM . GU RU . LIAN SHENG . XI DI . HUM)
Phạn ngữ: OM GURU LIAN SHENG SIDDHI HUM
{Thực hành thêm Tứ Vô Lƣợng Quán:
Trƣớc khi tu pháp, hành giả nên tĩnh tọa vài phút. Với thế ngồi ngay ngắn, thẳng
lƣng, thoải mái và tự nhiên. Điều hòa hơi thở, bài trừ tạp niệm, thống nhất tinh
thần. Thành tâm quán tƣởng gia quyến, tổ tiên, ngƣời có ân oán với mình, và
chúng sinh trong sáu cõi luân hồi vây quanh ta cùng tu pháp. Quán tƣởng Căn Bản
Truyền Thừa Thƣợng Sƣ Liên Sinh Hoạt Phật, Kim Cƣơng Tâm Bồ Tát và chƣ
Phật, Bồ Tát hiện ra trên không trung phóng hào quang chiếu rọi toàn bộ chúng
sinh cùng tu. Nghiệp chƣớng của ta và chúng sinh đồng tu đều đƣợc tiêu trừ, phƣớc
tuệ tăng trƣởng, quang minh cát tƣờng.}
Làm thủ ấn Cảnh Tỉnh: Vỗ tay hai lần rồi bắt chéo hai bàn tay và búng tay.
(ngón cái và ngón giữa chập nhau búng một lần).
(khi vỗ tay quán ánh sáng tịnh quang đỏ phát ra, khi búng tay quán ánh sáng trắng
phát ra. Các ánh sáng này đánh động, thức tỉnh, gọi các Ngài ra khỏi trạng thái
thiền định)
15
1. NIỆM CHÚ THANH TỊNH TỊNH KHẨU:
Ôm . siêu li siêu li . Ma ha siêu li . Siêu siêu li . Sồ ha. (Om . Xiu Li Xiu Li . Mo Ha Xiu Li . Xiu Xiu Li . So Ha)
Phạn ngữ: OM SURI SURI MAHA SURI SUSURI SVAHA
TỊNH THÂN:
Ôm . Siêu tô li . Siêu tô li . Siêu mô li . Siêu mô li . Sồ ha. (Om. Xiu Duo Li . Xiu Duo Li . Xiu Mo Li . Xiu Mo Li . So Ha).
Phạn ngữ: OM SUDORI SUDORI SUMOLI SUMOLI SVAHA
TỊNH Ý:
Ôm . Hua rƣ la tan . Hơ Hô Hôm. (Om . Wa Ri La Da . He He Hum).
Phạn ngữ: OM VAJRA DAM HO HO HUM
AN THỔ ĐỊA CHÂN NGÔN:
Nam Mổ Sám mản tố. Mu thổ nam. Ôm. Tu lủ tu lủ. Tê vê. Sồ ha. (Na Mo San Man Duo . Mu Tuo Nan. Om. Du Lu Du Lu . Di Wei . So Ha)
Phạn ngữ: NAMAH SAMANTA BUDDHA NAM. OM DHURU DHURU
DEVI SVAHA
2. NIỆM CHÚ TRIỆU THỈNH
Ôm . À . Hôm . Sồ ha. ( 3 lần)
(Om. Ah. Hum. So Ha.)
NHẤT TÂM PHỤNG THỈNH:
Nảm mổ cấn pẩn struản strểng sang sứ Lẻn Sếng Hủa Phủa Nam Mô Căn Bản Truyền Thừa Thƣợng Sƣ Liên Sinh Hoạt Phật
Nảm mổ ta pải Lẻn Hóa Tổng Chừ sêng chún Nam Mô Đại Bạch Liên Hoa Đồng Tử Thánh Tôn
Nảm mổ Hỏa Kuáng chư chai Phủa Nam Mô Hoa Quang Tự Tại Phật
16
Nảm mổ chấn phủa chống li tai struản strẩng chù sứ
Nam Mô Chân Phật Tông Lịch Đại Truyền Thừa Tổ Sƣ
Nảm mổ ủ chỉ dảo strử ta sêng sí vuảng chính mù ta thien chún Nam Mô Vô Cực Dao Trì Đại Thánh Tây Vƣơng Kim Mẫu Đại Thiên Tôn
Nảm mổ chống dáng Pí Lu ché na Phủa Nam Mô Trung Ƣơng Bì Lƣ Giá Na Phật
Nảm mổ tống pháng A strú Phủa Nam Mô Đông Phƣơng A Sơ Phật
Nảm mổ si pháng chỉ lơ sư che A mi thổ Phủa Nam Mô Tây Phƣơng Cực Lạc Thế Giới A Di Đà Phật Nảm mổ nảm pháng Pảo sếng Phủa Nam Mô Nam Phƣơng Bảo Sinh Phật
Nảm mổ pầy pháng Pú khống strểng chiu Phủa Nam Mô Bắc Phƣơng Bất Không Thành Tựu Phật
Nảm mổ pẩn xứ sứ ché mổ nỉ Phủa Nam Mô Bổn Sƣ Thích Ca Mâu Ni Phật
Nảm mổ Dao sứ Phủa Nam Mô Dƣợc Sƣ Phật
Nảm mổ Ti chang vuảng prủ sa Nam Mô Địa Tạng Vƣơng Bồ Tát
Nảm mổ Lẻn hóa tổng chừ Nam Mô Liên Hoa Đồng Tử
Nảm mổ Vẩn chú sứ li prủ sa Nam Mô Văn Thù Sƣ Lợi Bồ Tát
Nảm mổ Mi lơ prủ sa Nam Mô Di Lặc Bồ Tát
17
Nảm mổ strén sầu strén dèn Quán sư dín prủ sa Nam Mô Thiên Thủ Thiên Nhãn Quan Thế Âm Bồ Tát
Nảm mổ Chính cáng sat tố Nam Mô Kim Cang Tát Đỏa Bồ Tát
Nảm mổ Lẻn hỏa sếng ta sư Nam Mô Liên Hoa Sinh Đại Sĩ
Nảm mổ Chủn thỉ phủa mủ Nam Mô Chuẩn Đề Phật Mẫu
Nảm mổ tố vẩn thén vuảng huảng strải sẩn Nam Mô Đa Văn Thiên Vƣơng Hoàng Tài Thần
Nảm mổ Hổng strải sẩn Nam Mô Hồng Tài Thần
Nảm mổ ta struẻn sẩn vuảng huây chí chính cáng Nam Mô Đại Quyền Thần Vƣơng Uế Tích Kim Cang
Nảm mổ chống dáng ta sêng pú tông mỉnh vuảng Nam Mô Trung Ƣơng Đại Thánh Bất Động Minh Vƣơng
Nảm mổ ta vây đớ chính cang mỉnh vuảng Nam Mô Đại Uy Đức Kim Cang Minh Vƣơng
Nảm mổ sử luẩn chính cáng Nam Mô Thời Luân Kim Cang
Nảm mổ hu xư sư ta thien vuảng Nam Mô Hộ Thế Tứ Đại Thiên Vƣơng
Nảm mổ hu phà vầy thổ chún thien prủ sa Nam Mô Hộ Pháp Vi Đà Tôn Thiên Bồ Tát
Nảm mổ hu duen ché lản chún chờ Nam Mô Hộ Viện Già Lam Tôn Giả
18
Chính cáng hu phà khống xỉnh, chu thien sển chông Kim Cƣơng Hộ Pháp Không Hành, Chƣ Thiên Thần Chúng
Sử pháng sán sư ý striê phủa, ý striê prủ sa mô hơ sa Thập Phƣơng Tam Thế Nhất Thiết Phật, Nhất Thiết Bồ Tát Ma-ha Tát
Nảm mổ mô hớ pố dề pố lổ mi tố Nam Mô Ma-ha Bát Nhã Ba La Mật Đa
3. QUÁN TƯỞNG ĐẠI LỄ BÁI
BÁI thứ nhất đỉnh lễ Căn Bản Truyền Thừa Thƣợng Sƣ
và ba đời mƣời phƣơng chƣ Phật.
Dùng “Phật Kham thủ ấn”, quán tƣởng ở phía trên trƣớc mặt
mình có Căn Bản Truyền Thừa Thƣợng Sƣ, Lịch Đại Truyền Thừa Tổ Sƣ, Bát Đại
Bản Tôn, Thập phƣơng Tam thế toàn thể chƣ Phật, toàn thể Bồ Tát Ma-ha Tát,
toàn thể Hộ Pháp Kim Cƣơng, Hộ Pháp Long Thiên, nhƣ muôn ngàn ánh sao đầy
khắp hƣ không.
(Ôm) Dùng thủ ấn chạm vào nơi Thiên Tâm (điểm giữa của hai lông mày), quán
tƣởng từ Thiên Tâm của Căn Bản Truyền Thừa Thƣợng Sƣ phóng một luồng hào
quang trắng xuyên thẳng vào Thiên Tâm của mình (Tịnh thân).
(À) Dùng thủ ấn chạm vào nơi Hầu Luân (yết hầu), quán tƣởng từ cổ họng của Căn
Bản Truyền Thừa Thƣợng Sƣ phóng một luồng hào quang đỏ xuyên thẳng vào cổ
họng của mình (Tịnh khẩu).
(Hum) Dùng thủ ấn chạm vào nơi Tâm Luân (ở giữa ngực ngang tim) quán tƣởng
từ Tâm Luân của Căn Bản Truyền Thừa Thƣợng Sƣ phóng một luồng hào quang
màu xanh lam xuyên thẳng vào Tâm Luân của mình (Tịnh Ý).
Mang Ấn trở lại chạm vào nơi Thiên Tâm, rồi xả ấn (mở rộng hai tay sang hai
bên). Quán tƣởng toàn thân thể mình nằm phủ phục trên mặt đất phổ lễ Căn Bản
Truyền Thừa Thƣợng Sƣ và Thập phƣơng chƣ Phật.
BÁI thứ hai đỉnh lễ chƣ Bồ Tát.
Dùng Liên Hoa Thủ Ấn,
Quán tƣởng nhƣ trên.
Dùng cách lễ bái nhƣ trên.
Phổ lễ toàn thể Bồ Tát Ma-ha Tát.
19
BÁI thứ ba đỉnh lễ Hộ Pháp Kim Cƣơng.
Dùng Tam Xoa Xử Thủ Ấn,
Quán tƣởng nhƣ trên.
Dùng cách lễ bái nhƣ trên.
Phổ lễ toàn thể Hộ Pháp Kim Cƣơng,
Hộ Pháp Long Thiên.
BÁI thứ Tƣ Bình Đẳng Lễ.
Dùng Bình Đẳng Thủ Ấn
Dùng thủ ấn vái một vái, rồi đƣa ấn về chạm vào nơi
Thiên Tâm, xả ấn.
Bình đẳng phổ lễ vô lƣợng chƣ Phật, chƣ Bồ Tát và
Kim Cƣơng Hộ Pháp trên khắp hƣ không.
Ý nghĩa của sự thực hành pháp Đại Lễ Bái này là dùng cả thân khẩu ý để phổ lễ
tận hư không tất cả Phật, Bồ Tát, Kim Cương Hộ Pháp và cũng hữu hiệu trong
việc hàng phục tâm Ngã Mạn, và tiêu trừ nghiệp chướng.
20
4. ĐẠI CÚNG DƯỜNG MẠN ĐÀ LA
Kết Cúng Dƣờng Thủ Ấn
Hai ngón tay áp út đứng thẳng dựa vào nhau, hai ngón
tay giữa ruỗi thẳng và giao nhau (bắt chéo), hai ngón út
giao nhau (bắt chéo), ngón trỏ phải móc lấy ngón giữa
trái, ngón trỏ trái móc lấy ngón giữa phải, ngón cái trái
đè ngón út phải xuống, ngón cái phải đè ngón út trái
xuống, Để thủ ấn trƣớc ngực.
Quán tƣởng đồ cúng dƣờng trên đàn biến hóa thành một hàng, rồi lại biến hóa
thành một mặt rộng bao la, vô lƣợng vô biên, tràn đầy khắp hƣ không vũ trụ. Toàn
thể cúng phẩm này đƣợc thành tâm hiến dâng cúng dƣờng Căn Bản Truyền Thừa
Thƣợng Sƣ, Lịch Đại Truyền Thừa Tổ Sƣ, Bát Đại Bản Tôn, Thập phƣơng Tam
Thế toàn thể Chƣ Phật, toàn thể Bồ Tát Ma ha Tát, toàn thể Hộ Pháp Kim Cƣơng,
Hộ Pháp Long Thiên Thánh Hiền. NIỆM TÁN CÖNG DƢỜNG:
Tu Di Tứ Châu cùng nhật nguyệt, hóa chư trân bảo cúng dường Phật, Chủng chủng trân kỳ chư công đức, tiêu nghiệp tốc tốc chứng Bồ Đề. NIỆM CHÖ CÖNG DƢỜNG:
Ôm . Sa ờ vóa . Ta thá cá tà . Y tà mu . Cu lu na la . Men stra la. (Om . Sa Er Wa . Da Ta Ga Da . Yi Da Mu . Gu Ru La Na Mian Zha La)
Khán . Ni li dê . Tà dê mi. (Gan . Ni Li Ye . Da Ye Me)
Phạn ngữ: OM SARVA TATHAGATA YIDAM GURU RATNA MANDALA
KAM NIRYA TA YA MI Niệm xong chú đƣa thủ ấn lên chạm vào nơi Thiên Tâm rồi xả ấn.
Thực hành pháp Đại Cúng Dường có tác dụng tăng phước tuệ.
21
5. TỨ QUY Y
Hai tay hợp chƣởng để trƣớc ngực
QUÁN TƢỞNG QUÁN ĐẢNH
Quán tƣởng Căn Bản Truyền Thừa Thƣợng Sƣ, Lịch Đại Truyền Thừa Tổ Sƣ,
Toàn thể chƣ Phật, Pháp Bảo, Tăng Bảo, kết hợp lại thành Đại Bạch Quang, luồng
hào quang trắng tuyệt mỹ này từ trên hƣ không chiếu rọi xuống quán đảnh cho
hành giả. Lúc này toàn thân ta thấm nhuần nƣớc Cam Lộ thiêng liêng, cơ thể ta trở
nên trong trắng thanh suốt, tâm linh ta đƣợc hoàn toàn thanh tịnh.
NIỆM CHÚ TỨ QUY Y (3 lần)
Nam mô cu lu pây. Quy y Căn Bản Thƣợng Sƣ
(Na Mo Gu Lu Bei)
Nam mô put tà dề. Quy y Phật
(Na Mo Bu Da Ye)
Nam mô tat mô dề. Quy y Pháp
(Na Mo Da Mo Ye)
Nam mô sếng khé dề. Quy y Tăng
(Na Mo Seng Qie Ye)
Phạn ngữ: NAMO GURU BEI/ NAMO BUDDHA YA/ NAMO
DHARMA YA/ NAMO SANGKHA YA Thực hành pháp Tứ Quy Y, trì tụng Chú Tứ Quy Y, để tiếp nhận Lực Truyền Thừa
gia trì không gián đoạn, kiên cố đạo tâm, tu trì thành tựu.
6. MẶC GIÁP HỘ THÂN Kết Tam Xoa Xử Thủ Ấn
Kim cang hợp trƣởng, hai tay hợp chƣởng với các ngón tay
bắt chéo nhau, đặt thủ Ấn ngay trƣớc trán. NIỆM CHÚ KIM CƢƠNG THỦ BỒ TÁT:
Ôm. Pô ru lản chơ li. (7 lần)
(Om . Bo Ru Lan Zhe Li)
Phạn ngữ: OM VAJRA-N-JALI
22
QUÁN TƢỞNG SỰ BẢO HỘ:
Dùng thủ ấn chạm vào trƣớc trán, cổ họng, tâm, vai trái, vai phải, sau cùng đem
thủ ấn trở lại Thiên Tâm (giữa hai lông mày) rồi xả ấn. Khi xả ấn quán tƣởng Hộ
Pháp Kim Cƣơng cúng dƣờng trên Đàn biến hóa thành bốn vị đứng tại trƣớc, sau,
trái, và phải trên không trung để hộ trì chính mình. Thực hành pháp hộ thân cầu nguyện chư hộ pháp bảo vệ Đàn Thành và bảo vệ cho
ta trong khi tu tập hoặc trong cuộc sống được bình an, thuận lợi.
7. NIỆM CAO VƯƠNG QUÁN THẾ ÂM CHÂN KINH Quán sư yín prủ sa, nảm mổ phủa, nảm mổ phà, nảm mổ sếng (Quán Thế Âm Bồ Tát, Nam Mô Phật, Nam Mô Pháp, Nam Mô Tăng) Phủa của dầu duển, phủa phà xéng dín (Phật Quốc hữu duyên, Phật Pháp tƣơng nhân) Strảng lơ vùa ching, dầu duển phủa phà (Thƣờng Lạc Ngã Tịnh, Hữu Duyên Phật Pháp) Nảm mổ mô hô pố dề pố lổ mit, sư ta sển châu (Nam Mô Ma Ha Bát Nhã Ba La Mật, thị Đại Thần Chú) Nảm mổ mô hô pố dề pố lổ mit, sư ta mỉnh châu (Nam Mô Ma Ha Bát Nhã Ba La Mật, thị Đại Minh Chú) Nảm mổ mô hô pố dề pố lổ mit, sư ủ sang châu (Nam Mô Ma Ha Bát Nhã Ba La Mật, thị Vô Thƣợng Chú)
Nảm mổ mô hô pố dề pố lổ mit, sư ù tẳng tẳng châu (Nam Mô Ma Ha Bát Nhã Ba La Mật, thị Vô Đẳng Đẳng Chú) Nam mổ ching kuáng mi mit phủa, phà trang phủa (Nam Mô Tịnh Quang Bí Mật Phật, Pháp Tạng Phật) Sứ chừ hấu sền chú díu vuảng phủa (Sƣ Tử Hống Thần Túc U Vƣơng Phật)
23
Phủa cao sú mì tấng vuảng phủa, phà hu phủa (Phật cáo Tu Di Đăng Vƣơng Phật, Pháp Hộ Phật) Chính cáng trang sứ chừ dẩu xi phủa (Kim Cƣơng Tạng Sƣ Tử Du Hí Phật) Pào sêng phủa, sền thống phủa, dao sứ lỉu lỷ kuáng vuảng phủa (Bảo Thắng Phật, Thần Thông Phật, Dƣợc Sƣ Lƣu Ly Quang Vƣơng Phật) Prủ kuáng cống tớ sán vuảng phủa (Phổ Quang Công Đức Sơn Vƣơng Phật) San chu cống tớ pào vuảng phủa (Thiện Trụ Công Đức Bảo Vƣơng Phật) Kua stri strí phủa, vuây lải xèn chia strén phủa, strén ủ pài phủa (Quá Khứ Thất Phật, Vị Lai Hiền Kiếp Thiên Phật, Thiên Ngũ Bách Phật) Van ù strén phủa, ủ pài hóa sêng phủa (Vạn Ngũ Thiên Phật, Ngũ Bách Hoa Thắng Phật)
Pài dí chính cáng trang phủa, tinh kuáng phủa (Bách Ức Kim Cƣơng Tạng Phật, Định Quang Phật)
Liêu pháng liêu phủa mỉnh hao (Lục Phƣơng Lục Phật Danh Hiệu) Tống pháng pào kuáng duyêt tien duyêt meo chún dín vuảng phủa (Đông Phƣơng Bảo Quang Nguyệt Điện Nguyệt Diệu Tôn Âm Vƣơng Phật) Nản pháng su cấn hóa vuảng phủa (Nam Phƣơng Thọ Căn Hoa Vƣơng Phật) Sí pháng chao vuảng sển thống dẻn hóa vuảng phủa (Tây Phƣơng Tạo Vƣơng Thân Thông Diễm Hoa Vƣơng Phật) Pầy pháng duyêt tien stríng ching phủa (Bắc Phƣơng Nguyệt Điện Thanh Tịnh Phật)
24
Sang pháng ủ su chíng chin pảo sầu phủa (Thƣợng Phƣơng Vô Số Tinh Tấn Bảo Thủ Phật) Xe pháng san trử duyêt dín vuảng phủa, ủ leng chu phủa (Hạ Phƣơng Thiện Tịch Nguyệt Âm Vƣơng Phật, Vô Lƣợng Chƣ Phật) Túo pào phủa, Sí ché mổ nỉ phủa, Mi lơ phủa, A stru phủa (Đa Bảo Phật, Thích Ca Mâu Ni Phật, Di Lặc Phật, A Sơ Phật ) Mi thổ phủa, Chống dáng ý strê chông sếng (Amitapha Di Đà Phật, Trung Ƣơng Toàn Thể Chúng Sinh) Chái phủa sư chia chống chờ, xỉng chu ý ti sang (Các Vị Trong Thế Giới Phật, hành trụ trên mặt đất) Trỉ chai xí khống chống, strử díu ý ý striê chông sếng (Và Tại trên Không Trung, thƣơng lo cho các Chúng Sinh) Cơ lìng án vẩn siếu sỉ, châu dể siếu strử (Mỗi ngƣời đều an ổn tốt lành, ngày đêm tu trì) Sín stràng strỉu sông strử chính (Tâm thƣờng cầu tụng kinh này) Nẩng miêt sếng sừ khủ, xéo strủ chu tủ hai (Năng Diệt Sinh Tử Khổ, Tiêu Trừ Chƣ Độc Hại) Nảm mô ta mỉnh Quán sư dín, Quán mỉnh quán sư dín (Nam Mô Đại Minh Quán Thế Âm, Quán Minh Quán Thế Âm) Cáo mỉnh Quán sư dín, khái mỉnh Quán sư dín (Cao Minh Quán Thế Âm, Khai Minh Quán Thế Âm) Dao vuảng prủ sa, dao sang prủ sa, vẩn sú sứ li prủ sa (Dƣợc Vƣơng Bồ Tát, Dƣợc Thƣợng Bồ Tát, Văn Thù Sƣ Lợi Bồ Tát) Prủ sẻn prủ sa, xuy khống trang prủ sa, ti trang vuảng prủ sa (Phổ Hiền Bồ Tát, Hƣ Không Tạng Bồ Tát, Địa Tạng Vƣơng Bồ Tát)
25
Stríng lẻng pào sán dí vuan prủ sa (Thanh Lƣơng Bảo Sơn Ức Vạn Bồ Tát) Prù kuáng vuang rủ lải hóa sêng prủ sa (Phổ Quang Vƣơng Nhƣ Lai Hóa Thắng Bồ Tát) Nen nen sông strử chính, strí phủa sư chún, trí xuo châu duê (Niệm Niệm Tụng Kinh Này, Bảy Đức Phật Thế Tôn, Tức Nói Chú Này) Lì pố li pố tê. strỉu hớ strỉu hớ tê. Thổ lổ ni tê. Nỉ hớ là tê. (Li Po Li Po Deh. Qiu ho Qiu Ho Deh. Tuo Luo Ni Deh. Ni Ha La Đế.) Pỉ lì ni tê. Mô Hô khé tê. Chấn lình strèn tê. Sồ Ha (7 lần)
(Pi Li Ni Deh. Mo He Kie Deh. Zhen Lin Qian Deh. So Ha)
Phạn ngữ: LIPA LIPATI GUHA GUHATI DHARANITE NIHARATE
VINISITE MAHA GATE CHIN GATE SVAHA
26
8. NIỆM CHÚ VÃNG SINH Nam mô A Mi tuo prổ dê, Tuo tha stre tuo dê, tuo ti dê thá (Namo A Mi Duo Po Ye, Duo Ta Qie Duo Ye, Duo Di Ye Ta) A Mi Ly tuo prổ pi, A Mi Ly tuo sit tan prổ pi, A Mi Ly tuo (A Mi Li Dou Po Pi, A Mi Li Duo Xi Dan Po Pi, A Mi Li Duo) Pỉ ché lản ti, A Mi Ly tuo, pỉ ché lản tuo, stré mi ni (Pi Jia Lan Di, A Mi Li Duo, Pi Jia Lan Duo, Qie Mi Ni)
stré stré nà, chừ tuo stré li Sồ Ha. (7 lần)
(Qie Qie Na, Zhi Duo Qie Li Suo Ha)
Phạn ngữ: NAMO AMITABHA YA. TADYATHA: OM AMRTE
AMRTO BHAVE AMRTA SAMBHAVE AMRTA VIKRANTE
AMRTA VIKRANTA GAMINI GAGANA KIRTI KARE SARVA
KARMA KLE SHAY SHAYAM KARE SVAHA Chú Vãng Sinh có công năng phá trừ tất cả nghiệp chướng căn bản, để được vãng
sanh về Cực lạc.
9. NIỆM KỆ TỨ VÔ LƯỢNG TÂM
Nguyện tất cả chúng sinh đầy đủ An Lạc và nhân An Lạc, là Từ Vô Lƣợng
Nguyện tất cả chúng sinh thoát ly Khổ và nhân Khổ, là Bi Vô Lƣợng
Nguyện tất cả chúng sinh mãi sống nơi an lạc không khổ, là Hỉ Vô Lƣợng
Nguyện tất cả chúng sinh dứt bỏ yêu ghét trụ bình đẳng, là Xả Vô Lƣợng NIỆM PHÁT TÂM BỒ ĐỀ: Đệ Tử Liên Hoa (xƣng tên) , từ nay Quy Y Căn Bản Thƣợng Sƣ
Và Tam Bảo, cho đến khi chứng đƣợc đạo Bồ Đề, vĩnh viễn không thoái chuyển.
Tất cả các thiện hành lớn nhỏ đều xin hồi hƣớng đến mọi chúng sinh chóng thành
Phật Đạo.
NIỆM PHÁT BỒ ĐỀ TÂM CHÂN NGÔN:
Ôm . Pô ti chư ta . Pia cha . Sa ma ya . A hôm. (3 lần) (Om. Bo Di Zhi Da. Bie Zha . Sha Ma Ya. A Hum)
27
蓮花童子手印 Liên Hoa Đồng Tử Thủ Ấn
Phạn ngữ: OM BODHICHITA BENZA SAMAYA A HUM
NIỆM KỆ SÁM HỐI (3 lần)
Xƣa nay con tạo bao ác nghiệp, đều do vô thỉ tham sân si,
Từ thân khẩu ý đã gây ra, từng phạm thập ác ngũ Vô Gián,
Tam Muội Gia Giới các tội nghiệp, vô lƣợng vô biên chƣ tội lỗi,
Tất cả nay con xin xám hối, chƣ Phật thƣơng xót thƣờng tiếp nhận,
Xin đừng xa lìa đến khi con thành Phật. NIỆM CHÚ SÁM HỐI
Ôm . Pia cha . Sa ma ya . Su tế A (108 lần)
(Om . Bie Zha . Sha Ma Ye . Su Die Ah.)
Phạn ngữ: OM BENZA SAMAYA SUDDHE AH
10. NIỆM TÂM CHÚ CĂN BẢN TRUYỀN THỪA THƯỢNG SƯ
Ôm . Cu Lu . Len Sếng . sit ti . Hôm (108 lần)
Om . Gu Ru . Lian Sheng . Xi Di . Hum (108 times)
Phạn ngữ: OM GURU LIAN SHENG SIDDHI HUM
11. LIÊN HOA ĐỒNG TỬ CĂN BẢN THƯỢNG SƯ TƯƠNG ỨNG PHÁP
ROOT GURU (PADMAKUMARA) YOGA KẾT ẤN VÀ QUÁN TƯỞNG
CẦU THỈNH LIÊN HOA ĐỒNG TỬ
(Tay kết ấn Liên Hoa Đồng Tử )
Tay trái ấn Trì Sen – đầu ngón Cái đè lên ngón Trỏ, ngón Út duỗi
thẳng, hai ngón khác uốn cong xuống, lòng bàn tay hƣớng vào
trong đặt tại trƣớc ngực giống nhƣ cầm đoá hoa sen.
Tay phải ấn Thuyết Pháp - Ngón Cái đè ngón Giữa, ba ngón
khác duỗi thẳng, lòng bàn tay hƣớng ra ngoài đặt tại trƣớc ngực.
28
Tụng tán cầu thỉnh Liên Hoa Đồng Tử:
Tự tánh Liên Hoa Pháp tánh thân, tay phải thuyết pháp, trái trì sen;
Hóa thân khắp cả ngàn vạn cảnh, thiên y bảo sắc diệu trang nghiêm;
Một thân hoàn tất Đạo Hiển Mật, dung hợp truyền thừa báu vô song;
Chân Phật Mật Pháp chúng sinh độ, phổ độ quần sinh mới vô dƣ. QUÁN TƢỞNG: Trƣớc tiên Quán KHÔNG.
Niệm: Chú Quán Không (3 lần):
Ôm. Si pa vòa. Sut tà. Sa ờ vóa. Tá ờ má. Si pá vòa. Sut tù. Hăng. (Om. Si Ba Wa. Su Da. Sha Er Wa. Da Er Ma. Si Ba Wa. Su Duo. Hang.)
Phạn ngữ: OM SVABHAVA SUDDHA SARVA DHARMA SVABHAVA
SUDDHO HAM QUÁN TƢỞNG:
(1) Trên mặt biển lớn, bầu trời trong xanh vạn dặm không mây,
Có một Nguyệt Luân (vầng trăng tròn sáng) màu xanh dƣơng từ mặt
biển dâng lên hƣ không. Trong Nguyệt Luân có một chủng tự Hum
[ ] mầu trắng phát ra vô lƣợng ánh sáng.
(2) Chữ Hôm [ ] trong Nguyệt Luân xoay chuyển, hóa thành
Căn Bản Truyền Thừa Thƣợng Sƣ đoan trang ngồi trên đài sen trắng, mặt Ngài
tƣơi cƣời, pháp tƣớng trang nghiêm.
(3) Từ Thiên Tâm (giữa hai lông mày) của Căn Bản Truyền Thừa Thƣợng Sƣ
phóng ra một luồng ánh sáng màu trắng chiếu thẳng vào Thiên Tâm của hành
giả. Từ Cổ họng của Thƣợng Sƣ phóng ra một luồng ánh sáng màu đỏ chiếu
thẳng vào Cổ họng của hành giả. Từ Tâm Luân (giữa ngực ngang tim) của
Thƣợng Sƣ phóng ra một luồng ánh sáng màu xanh dƣơng chiếu thẳng vào Tâm
Luân của hành giả. Ba màu ánh sáng trắng, đỏ và xanh chan hòa vào thân tâm
hành giả.
(藏文)吽 Chữ Tây Tạng: Hum
29
12. TRÌ TÂM CHÚ CĂN BẢN TRUYỀN THỪA THƯỢNG SƯ
(LIÊN HOA ĐỒNG TỬ)
Đƣa ấn lên chạm nhẹ trán rồi xả ấn; đếm tràng hạt khi tụng niệm.
Tràng Hạt Quán Tưởng: Hai tay nâng tràng hạt lên để trƣớc ngực. Tay trái quán
tƣởng thành chuông kim cƣơng, tay phải quán tƣởng thành kim cƣơng chày. Hạt
tràng mẫu hoặc đầu tràng hạt quán tƣởng thành Đa Bảo Phật tháp. Bốn hạt châu
chia bên quán tƣởng thành Tứ Đại Thiên Vƣơng. Tuệ-tu (râu chuỗi) quán tƣởng
thành tay hoa sen (tay Phật). Sợi chỉ xuyên tràng hạt quán tƣởng thành vòng ánh
sáng trắng là Bản Tánh thanh tịnh của Ngài Kim Cƣơng Tát Đỏa. Khi trì tụng chú,
cứ mỗi lần một hạt tràng đều quán tƣởng thành một vị Căn Bản Truyền Thừa
Thƣợng Sƣ hiện ra trƣớc mặt mình.
TRÌ TÂM CHÚ LIÊN HOA ĐỒNG TỬ (bản Chú dài 108 lần)
Ôm. À. Hôm. Cu lu pây. A ha sa sá ma ha. Len Sếng si ti. Hôm. (Om. Ah. Hum. Gu Lu Bei. Ya He Sa Sha Ma Ha. Lian-Sheng Xi Di. Hum)
Phạn ngữ: OM AH HUM GURU BEI A HÀ SA SHA MA HA LIAN SHENG
SIDDHI HUM
Hoặc niệm TÂM CHÚ LIÊN HOA ĐỒNG TỬ (bản Chú ngắn 108 lần)
Ôm . Cu Lu . Len Sếng . sit ti . Hôm. (OM. GU RU. LIAN SHENG. XI DI . HUM.)
Phạn ngữ: OM GURU LIAN SHENG SIDDHI HUM
30
13. NHẬP TAM MA ĐỊA (NHẬP ĐỊNH)
CỬU TIẾT PHẬT PHONG
THIỀN ĐỊNH 9 VÕNG HƠI THỞ Trƣớc tiên quán tƣởng toàn thân mình trong suốt nhƣ
gƣơng. Toàn thân là lƣu ly sáng loáng. Ba đƣờng
mạch ở trong cơ thể dựng thẳng và bằng nhau. Ba
mạch này là mạch trái (Tả mạch), mạch phải (Hữu
mạch) và mạch giữa (Trung mạch) nhƣ ba đƣờng ống.
Mạch trái thông lỗ mũi trái, mạch phải thông lỗ mũi
phải. Mạch giữa là trên to dƣới nhỏ, đầu trên dạng
nhƣ cái loa thông tới não môn, nhƣng không vƣợt ra
ngoài. Đầu dƣới của ba mạch gặp nhau ở Đan điền
tức là khoảng bốn ngón tay dƣới rốn.
Tiếp theo, hành giả quán tƣởng từ nơi đàn thờ có ánh
sáng trắng phát ra, hoặc từ lỗ mũi Bản Tôn phát ra
ánh sáng trắng.
1. Quán tƣởng luồng sáng trắng (ánh sáng thanh tịnh) đi vào lỗ mũi phải của hành
giả, khi đi vào mạch phải hóa thành ánh sáng màu đỏ, thuận theo mạch phải đi
xuống, đi vòng qua Đan điền, rồi thuận theo mạch trái đi lên tới lỗ mũi trái thở
ra ngoài biến thành khí đen (nghiệp đen).
2. Quán tƣởng luồng sáng trắng đi vào lỗ mũi trái của hành giả, khi đi vào mạch
trái hóa thành ánh sáng màu đỏ, thuận theo mạch trái đi xuống, đi vòng qua Đan
điền, rồi thuận theo mạch phải đi lên tới lỗ mũi phải thở ra ngoài biến thành khí
đen.
3. Quán tƣởng hai luồng sáng trắng cùng một lúc đi vào hai lỗ mũi của hành giả
rồi đi vào Tả Hữu hai mạch và hóa thành ánh sáng màu đỏ. Thuận theo hai
mạch trái và phải đi xuống đến Đan điền rồi cùng tiến vào Trung mạch. Từ
Trung mạch xông lên đỉnh đầu nhƣng không thông, lại trở xuống Đan điền.
Thuận theo hai mạch Tả Hữu đi lên tới mũi thì biến thành khí đen và thoát ra
ngoài.
4. Ánh sáng trắng từ lỗ mũi bên trái hít vào, thở ra từ lỗ mũi bên phải. (nhƣ tiết 2)
5. Ánh sáng trắng từ lỗ mũi bên phải hít vào, thở ra từ lỗ mũi bên trái. (nhƣ tiết 1)
6. Ánh sáng trắng từ hai lỗ mũi hít vào, thở ra từ hai lỗ mũi. (nhƣ tiết 3)
7. Ánh sáng trắng từ hai lỗ mũi hít vào, thở ra từ hai lỗ mũi. (nhƣ tiết 3)
8. Ánh sáng trắng từ lỗ mũi bên phải hít vào, thở ra từ lỗ mũi bên trái. (nhƣ tiết 1)
31
9. Ánh sáng trắng từ lỗ mũi bên trái hít vào, thở ra từ lỗ mũi bên phải. (nhƣ tiết 2)
NHẬP NGÃQUÁN
QUÁN TƯỞNG HỢP NHẤT (1) Quán tƣởng Bản tôn – Căn Bản Thƣợng Sƣ trụ tại
phạm huyệt ngay đỉnh đầu của mình
(2) Quán tƣởng Trung Mạch trong thân mình có bông sen
nở tại nơi Tâm Luân (ở giữa ngực ngang tim), trên đài
sen có vầng trăng sáng gọi là Nguyệt Luân, ở giữa
Nguyệt Luân có chủng tự [ ] của Căn Bản Thƣợng
Sƣ, quán tƣởng chữ Chú [ ] xoáy chuyển tỏa ra vô
lƣợng tia sáng màu trắng.
(3) Quán tƣởng Bản tôn trên đỉnh đầu thu nhỏ dần, thành
một điểm sáng nhƣ viên ngọc châu to bằng một hạt
gạo, điểm sáng đó từ phạm huyệt noi theo Trung mạch
nhập vào thân thể ta, đi thẳng xuống đến Tâm Luân, và ngồi trên nguyệt luân
trên đài hoa sen tại tâm luân.
(4) Quán tƣởng Bản tôn trên đài sen tại tâm luân của ta lớn dần, lớn bằng thân thể
của ta, bản thân ta biến thành Bản tôn; lúc này thân khẩu ý của ta hoàn toàn hòa
nhập với thân khẩu ý của Bản tôn.
Hãy an trụ trong cảnh giới đó càng lâu càng tốt. NGÃ NHẬP QUÁN
(HÓA TÁN) Quán tƣởng tự mình chính là Bản tôn, từ Trung mạch thăng lên, tiến vào hƣ không,
hòa nhập vào biển sáng bao la của vũ trụ. Hãy an trụ trong cảnh giới thiền định ấy
đến quên hết cả sự tồn tại của thân tâm mình; lúc này chỉ còn biển sáng bao la của
vũ trụ. Ý thức ta và ý thức của vũ trụ đã dung hòa thành một thể, ý thức của vũ trụ
chính là ý thức của ta. Đàn thành và cả vũ trụ đều phát ra ánh sáng vô tận.
Nếu bạn không thể tĩnh tọa đến quên mình, mỗi khi sinh tạp niệm thì hãy lập tức
quán tƣởng mình là Bản tôn; quán tƣởng thật rõ ràng tỉ mỉ rồi quên cả sự tồn tại
của mình, rồi hòa nhập vào biển sáng ý thức vũ trụ lần nữa. Thực hành cách quán
tƣởng rồi an trụ trong cảnh giới vô niệm này gọi là phép Quán và phép Chỉ.
Quá trình một Quán và một Chỉ này còn đƣợc gọi là Chỉ Quán Song Vận.
32
SỔ TỨC QUÁN PHÁP QUÁN ĐẾM HƠI THỞ
Dùng tâm niệm đếm từng hơi thở ra vào của mình. Đếm cho đến khi tâm mình tĩnh
hẳn, vào trạng thái vô tƣ vô niệm, và thiền định đến quên cả sự tồn tại của mình.
Nếu sinh tạp niệm, hành giả lập tức quán tƣởng mình là Bản Tôn. Rồi đếm lại hô
hấp của mình và nhập thiền định. 14. XUẤT ĐỊNH
Quán tƣởng mình từ biển sáng của vũ trụ trở về thân thể. Bản tôn từ từ thu nhỏ lại
ngồi trên đài hoa sen nơi tâm luân của mình. Rồi Bản tôn hóa thành một điểm sáng,
từ Trung mạch đi lên, qua đỉnh huyệt thoát ra ngoài, bay lên không trung. Điểm
sáng đó lại biến hóa thành Bản tôn ngồi không trung phía trƣớc mặt mình. Hành
giả xuất định.
15. TỤNG THÊM CÁC TÂM CHÚ KHÁC
ÔM . A mi tê voa xê. (Tâm Chú A Di Đà Phật)
(Om. A Mi Die Wa. Xie)
Phạn ngữ: OM AMI DEWA HRIH (TỪ HRIH ĐỌC LÀ SHẾ HOẶC SHỜ)
Ôm. Ma ni. pa mi. hôm. (Tâm Chú Quan Thế Âm Bồ Tát) (Om. Ma Ni. Bai Mi. Hum) Phạn ngữ: OM MA NI PAD ME HUM Ôm. pần la mô. Ninh thô ninh. Sồ ha. (Om. Buo Lu Mo. Ning Tuo Ning. So Ha)
(Địa Tạng Vƣơng diệt định nghiệp chân ngôn)
Phạn ngữ: OM PRAMANI DHANI SVAHA
Ôm . Ha Ha Ha. Vây san mô dê. Sồ ha. (Om. Ha Ha Ha. Wei San Mo Yie. So Ha)
(Tâm Chú Địa Tạng Vƣơng Bồ Tát) Phạn ngữ: OM HA HA HA HUM SAMADHI SVAHA
Ôm. Chơ li chu li. Chun thi. Sồ ha. (Tâm Chú Chuẩn Đề Phật Mẫu)
(Om. Zhe Li Zhu Li. Zhun Ti. So Ha) Phạn ngữ: OM CHALE CHULE CHUNDE SVAHA
Ôm. Chến ba la. Stra lăng stra la dê . Sồ ha. (Om. Zhen Ba La. Cha Leng Cha Na Ye. So Ha)
33
(Tâm Chú Hoàng Tài Thần) Phạn ngữ: OM ZAMBALE ZALEN DRA YE SVAHA
Ôm. À. Hôm. Pỉa cha. Cu lu pây ma. Sit tì hôm. Xê. (Om. Ah. Hum. Bie Zha. Gu Lu. Bei Ma. Xi Di Hum. Xie)
(Liên Hoa Sinh Đại Sĩ Tâm Chú)
Phạn ngữ: OM AH HUM BENZA GURU PÊD MA SIDDHI HUM HRIH
(CHỮ HRIH ĐỌC SHỀ HOẶC SHỜ - đây là cách đọc khẩu truyền)
Ôm. À. Hôm. Cu lu pây. A ha sa sá ma ha. Len Sếng si ti. Hôm. (Om. Ah. Hum. Gu Lu Bei. Ya He Sa Sha Ma Ha. Lian-Sheng Xi Di. Hum)
(Tâm Chú Căn Bản Liên Hoa Đồng Tử)
Phạn ngữ: OM AH HUM GURU BEI A HÀ SA SHA MA HA LIEN SHENG
SIDDHI HUM
Tế dà thá. Ôm. Pêt khá trư dề. Pêt khá trư dề. Ma ha Pêt khá trư dề. La cha sá mô stre tơ hê. Sồ ha. (Die Ya Ta. Om. Bie Ka Zi Ye. Bie Ka Zi Ye. Ma Ha Bie Ka Zi Ye.
La Cha Sha Mo Qie De Hei. So Ha)
(Tâm Chú Dƣợc Sƣ Phật)
Phạn ngữ: TADYATHA: OM BEKANZA BEKANZE MAHA BEKANZE
RAJA SAM UDGATE SVAHA
16. NIỆM PHẬT
Nảm mô sán sử liêu van dit, ý sử ý van, chìu strén ủ bài, tồng mỉnh tồng hao A mi thổ phủa. (3 lần)
(Nam Mô 36 ngàn tỉ 119 ngàn và 500 đồng Danh, đồng Hiệu Vô Lƣợng Quang A
Di Đà Amitapha Phật)
Nảm mổ ủ chỉ dảo strử ta sêng sí vuảng chíng mù ta thien chún (3 lần)
(Nam Mô Vô Cực Diêu Trì Đại Thánh Tây Vƣơng Kim Mẫu Đại Thiên Tôn)
34
17. HỒI HƯỚNG
Cung trì Liên Sinh Thánh Tôn Pháp, Chân Phật tông phái độ chúng sinh;
Một Chú tức sinh Song Liên Trì, mƣời tám hoa sen lại hóa sinh;
Vô Thƣợng hi hữu Đại Bí Mật, Con nay tu trì phổ cúng dƣờng;
Phát đại thâm tâm thệ nguyện lực, nguyện con sớm về Phật địa Ngài.
Khẩn cầu Thánh Tôn gia trì lực, Ban thí quán đảnh Liên Hoa Sinh;
Quảng đại viên mãn đƣợc tự tại, Tự độ độ tha đến Phật địa.
Nguyện cùng ngƣời niệm Phật, Đồng sanh cực lạc quốc
Thƣợng báo Tứ Trọng Ân, Hạ tế Tam Đồ khổ
Thấy Phật dứt sinh tử, nhƣ Phật độ tất cả
Đệ tử , nay với công đức tu trì này xin đƣợc hồi hƣớng
Cầu Nguyện Căn Bản Truyền Thừa Thƣợng Sƣ Liên Sinh Hoạt Phật
Phật thể an khang, thƣờng trụ thế gian, không nhập Niết Bàn, hằng
chuyển Pháp Luân. Cung chúc mọi ngƣời thân thể khỏe mạnh, mọi sự
nhƣ ý, Đạo tâm kiên cố, gặp dữ hóa lành.
Nguyện tất cả nguyện vọng của mọi ngƣời đƣợc viên mãn.
Nguyện tất cả tai nạn đều tiêu tan. {Wun}
(khi đọc câu này dùng chày và chuông kim cƣơng, dùng chày vẽ 1 vòng
tròn ánh sáng lửa giữa không gian, lửa hào quang tràn khắp không gian.
Hình dung mọi sự đều đƣợc viên mãn, rồi vung mạnh chày kim cƣơng
vào giữa vòng tròn lửa đó, nổ 1 tiếng Wun lớn, mọi tai nạn đều tiêu tan,
hiện lên hình 1 chày kim cang chữ thập tỏa ánh sáng ngũ sắc gia trì cho
tất cả. Chữ Wun có ý nghĩa tiếng nổ viên mãn)
35
18. NIỆM BÁCH TỰ MINH CHÚ (3 lần)
Ôm. Pia cha sa tồ sá ma da. Ma nu pa la da. (Om. Bie Zha Sa Duo sha Ma Ya. Ma Nu Ba La Ya)
Pia cha sa tồ tế nu pa tớ stra. Chế chua mit pa voa. (Bie Zha Sa Duo Die Nu Ba di cha. Zhe Zuo Mie Ba Wa) Su tồ kha dư mit pa vòa. Su pru kha dư mit pa vòa.
(Su Duo Ka Yu Mie Ba Wa. Su Bu Ka Yu Mie Ba Wa)
Án nu la tồ mit pa vòa. Sa ờ vóa. Sit ti. mê pú la dà stra. (An Nu La Duo Mie Ba Wa. Sha Er Wa. Xi Di. Mie Bu La Ye Cha.)
Sá ơ vóa. Ka ờ má. Si tra mê. Chi tà mu. Si li rên. Cu lu hôm. (Sha Er Wa. Ga Er Ma. Su Zha Mei. Ji Da Mu. Si Li Ren. Gu Ru Hum.)
Ha Há. Ha Hà. Hấc. Ba ka vần. Sa ờ vóa. Tà thá ka tà. (Ha Ha. Ha Ha. He. Ba Jia Wen. Sha Er Wa. Da ta Ga Da.)
Pia cha ma mit mân strà. Pia trư pa vòa. Ma ha sa ma dà. (Bie Zha Ma Mei Men Zha. Bie Zhi Ba Wa. Ma Ha Sha Ma Ya.)
Sa tố A. Hôm. pây. (Sa Duo Ah. Hum. Pei)
Phạn ngữ: OM BENZA SATTVA SAMAYA MANU PALAYA BENZA
SATTVA TENOPA TISTA DRI DHO MEBHAVA SUTO KHAYO
MEBHAVA SUPO KHAYO MEBHAVA ANU RAKTO MEBHAVA SARVA
SIDDHI MMÊ PRA YACHA SARVA KARMA SUCHAME CHITTAM
SHRI YAM KURU HUM HA HA HA HA HO BHAGAVAN SARVA
TATHAGATA BENZA MAMEMUNCHA BENZI BHAVA MAHA
SAMAYA SATTVA AH HUM PEI! 19. QUÁN TƯỞNG ĐẠI LỄ BÁI (Nhƣ mục số 3) 20. NIỆM CHÚ VIÊN MÃN
Ôm. Pru Lin (3 lần) Ôm. Ma ni. pa mi. hôm. (Om. Bu Lin) (Om Ma Ni. Bei Mi. Hum)
Phạn ngữ: OM BHRUM (3 lần). OM MA NI PAD ME HUM
36
Làm ấn giải tán: Vỗ tay hai lần rồi bắt chéo hai bàn tay, búng ngón tay cái với
ngón tay giữa.
Tu Trì Viên Mãn Cát Tƣờng Nhƣ Ý
Kính Sư Trọng Pháp Thực Tu
37
PHÁP TƢỚNG CĂN BẢN THƢỢNG SƢ