NG L·NH §¹O X¢Y DùNG §éI NGò TRÝ THøC ë MIÒN B¾C Tõ...

33
1 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC Xà HỘI VÀ NHÂN VĂN ---------- ---------- NGUYỄN THU HẢI §¶NG L·NH §¹O X¢Y DùNG §éI NGò TRÝ THøC ë MIÒN B¾C Tõ N¡M 1954 §ÕN N¡M 1975 Chuyên ngành: Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam Mã số: 62 22 56 01 LUẬN ÁN TIẾN SĨ LỊCH SỬ NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: GS.TS. NGUYỄN VĂN KHÁNH HÀ NỘI - 2016

Transcript of NG L·NH §¹O X¢Y DùNG §éI NGò TRÝ THøC ë MIÒN B¾C Tõ...

Page 1: NG L·NH §¹O X¢Y DùNG §éI NGò TRÝ THøC ë MIÒN B¾C Tõ …repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/19939/1/02050004407.pdf · Ngay sau khi ra đời, trong Cương lĩnh

1

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

---------- ----------

NGUYỄN THU HẢI

§¶NG L·NH §¹O X¢Y DùNG §éI NGò TRÝ THøC

ë MIÒN B¾C Tõ N¡M 1954 §ÕN N¡M 1975

Chuyên ngành: Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam

Mã số: 62 22 56 01

LUẬN ÁN TIẾN SĨ LỊCH SỬ

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:

GS.TS. NGUYỄN VĂN KHÁNH

HÀ NỘI - 2016

Page 2: NG L·NH §¹O X¢Y DùNG §éI NGò TRÝ THøC ë MIÒN B¾C Tõ …repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/19939/1/02050004407.pdf · Ngay sau khi ra đời, trong Cương lĩnh

2

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 6

1. Tính cấp thiết của đề tài ...................................................................................... 6

2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ..................................................................... 8

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ...................................................................... 8

4. Cơ sở lý luận, phƣơng pháp nghiên cứu và nguồn tƣ liệu .................................. 9

5. Đóng góp khoa học của luận án ........................................................................ 10

6. Kết cấu của luận án ........................................................................................... 10

Chƣơng 1. TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ

TÀI LUẬN ÁN ......................................................................................................... 11

1.1. Các công trình nghiên cứu ở Việt Nam ......................................................... 11

1.1.1. Các công trình nghiên cứu những vấn đề chung về trí thức .................. 11

1.1.2. Các công trình nghiên cứu về sự lãnh đạo của Đảng đối với trí thức .......... 15

1.1.3. Các công trình nghiên cứu những nội dung liên quan đến trí thức và sự lãnh

đạo của Đảng về xây dựng ĐNTT trong thời kỳ 1954-1975 .......................... 19

1.2. Các công trình nghiên cứu ở nƣớc ngoài ....................................................... 22

1.3. Đánh giá, nhận xét về các kết quả nghiên cứu và những vấn đề luận án tập trung

giải quyết .............................................................. Error! Bookmark not defined.

1.3.1. Về các kết quả nghiên cứu ..................... Error! Bookmark not defined.

1.3.2. Về những vấn đề luận án tập trung giải quyếtError! Bookmark not defined.

Chƣơng 2. CHỦ TRƢƠNG VÀ SỰ CHỈ ĐẠO CỦA ĐẢNG TRONG XÂY DỰNG ĐỘI

NGŨ TRÍ THỨC Ở MIỀN BẮC GIAI ĐOẠN 1954-1964Error! Bookmark not defined.

2.1. Những yếu tố tác động đến sự lãnh đạo của Đảng về xây dựng đội ngũ trí thức và

chủ trƣơng của Đảng ............................................ Error! Bookmark not defined.

2.1.1. Những yếu tố tác động đến sự lãnh đạo của Đảng về xây dựng đội ngũ trí

thức .................................................................. Error! Bookmark not defined.

2.1.2. Chủ trƣơng của Đảng ............................. Error! Bookmark not defined.

2.2. Thực hiện nhiệm vụ xây dựng đội ngũ trí thứcError! Bookmark not defined.

2.2.1. Xây dựng về số lƣợng, chất lƣợng và cơ cấu đội ngũ trí thức ........ Error!

Bookmark not defined.

2.2.2. Xây dựng về cơ chế, chính sách trong quản lý, sử dụng và đãi ngộ trí

thức .................................................................. Error! Bookmark not defined.

2.2.3. Phát huy vai trò đội ngũ trí thức ............ Error! Bookmark not defined.

Tiểu kết chương 2 ....................................................... Error! Bookmark not defined.

Page 3: NG L·NH §¹O X¢Y DùNG §éI NGò TRÝ THøC ë MIÒN B¾C Tõ …repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/19939/1/02050004407.pdf · Ngay sau khi ra đời, trong Cương lĩnh

3

Chƣơng 3. SỰ LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG VỀ XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ TRÍ THỨC Ở

MIỀN BẮC GIAI ĐOẠN 1965-1975 ........................... Error! Bookmark not defined.

3.1. Hoàn cảnh lịch sử và chủ trƣơng đẩy mạnh xây dựng đội ngũ trí thức . Error!

Bookmark not defined.

3.1.1. Hoàn cảnh lịch sử .................................. Error! Bookmark not defined.

3.1.2. Chủ trƣơng đẩy mạnh xây dựng đội ngũ trí thức . Error! Bookmark not

defined.

3.2. Quá trình Đảng chỉ đạo thực hiện xây dựng đội ngũ trí thứcError! Bookmark not

defined.

3.2.1. Tiếp tục phát triển về số lƣợng và nâng cao về chất lƣợng, mở rộng cơ cấu

đội ngũ trí thức ................................................ Error! Bookmark not defined.

3.2.2. Đẩy mạnh xây dựng cơ chế, chính sách trong quản lý, sử dụng và đãi ngộ trí

thức .................................................................. Error! Bookmark not defined.

3.2.3. Phát huy vai trò của đội ngũ trí thức trong xây dựng, bảo vệ miền Bắc và góp

phần đấu tranh giải phóng miền Nam.............. Error! Bookmark not defined.

Tiểu kết chương 3 ....................................................... Error! Bookmark not defined.

Chƣơng 4. NHẬN XÉT VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆMError! Bookmark not defined.

4.1. Một số nhận xét tổng quát ............................. Error! Bookmark not defined.

4.1.1. Về ƣu điểm ............................................. Error! Bookmark not defined.

4.1.2. Về hạn chế và nguyên nhân ................... Error! Bookmark not defined.

4.2. Một số kinh nghiệm chủ yếu ......................... Error! Bookmark not defined.

4.2.1. Nắm vững, vận dụng sáng tạo lý luận của chủ nghĩa Mác-Lênin và tƣ

tƣởng Hồ Chí Minh về trí thức và cách mạngError! Bookmark not defined.

4.2.2. Đánh giá đúng vai trò, vị trí, nắm bắt đúng đặc điểm của trí thức và yêu

cầu của sự nghiệp cách mạng......................... Error! Bookmark not defined.

4.2.3. Giáo dục, bồi dƣỡng, rèn luyện, xây dựng đội ngũ trí thức vừa “hồng”, vừa

“chuyên” ........................................................... Error! Bookmark not defined.

4.2.4. Thực sự tôn trọng, tin tƣởng trí thức, lắng nghe những ý kiến, quan điểm phản

biện của trí thức ............................................... Error! Bookmark not defined.

4.2.5. Tăng cƣờng hợp tác quốc tế trong xây dựng đội ngũ trí thức ........ Error!

Bookmark not defined.

Tiểu kết chương 4 ....................................................... Error! Bookmark not defined.

KẾT LUẬN................................................................... Error! Bookmark not defined.

Page 4: NG L·NH §¹O X¢Y DùNG §éI NGò TRÝ THøC ë MIÒN B¾C Tõ …repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/19939/1/02050004407.pdf · Ngay sau khi ra đời, trong Cương lĩnh

4

DANH MỤC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦATÁC GIẢ LIÊN QUAN

ĐẾN LUẬN ÁN ........................................................... Error! Bookmark not defined.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...................... Error! Bookmark not defined.

PHỤ LỤC

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Ban chấp hành ...........................................................................................

...................................................................................................................... BCH

Chủ nghĩa xã hội .........................................................................................

......................................................................................................................

.......................................................................................................... CNXH

Đảng Cộng sản Việt Nam .........................................................................

................................................................................................. Đảng CSVN

Đảng Lao động Việt Nam .......................................................................

................................................................................................. Đảng LĐVN

Đội ngũ trí thức ...........................................................................................

......................................................................................................................

........................................................................................................... ĐNTT

Khoa học kỹ thuật .....................................................................................

......................................................................................................................

.......................................................................................................... KHKT

Khoa học xã hội ......................................................

KHXH

Luận án tiến sĩ .............................................................................................

...................................................................................................................... LATS

Nhà xuất bản ...............................................................................................

Page 5: NG L·NH §¹O X¢Y DùNG §éI NGò TRÝ THøC ë MIÒN B¾C Tõ …repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/19939/1/02050004407.pdf · Ngay sau khi ra đời, trong Cương lĩnh

5

......................................................................................................................

.............................................................................................................. NXB

Trang ..........................................................................................................

......................................................................................................................

................................................................................................................... tr

Trung tâm lưu trữ Quốc gia III .................... TTLTQG III

Ủy ban Khoa học Nhà nước ......................................................................

..................................................................................................... UBKHNN

Xã hội chủ nghĩa ........................................................................................

......................................................................................................................

.......................................................................................................... XHCN

Page 6: NG L·NH §¹O X¢Y DùNG §éI NGò TRÝ THøC ë MIÒN B¾C Tõ …repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/19939/1/02050004407.pdf · Ngay sau khi ra đời, trong Cương lĩnh

6

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Trong lịch sử dựng nước và giữ nước, trí thức Việt Nam luôn luôn gắn

bó với vận mệnh của nhân dân và nền văn hóa của dân tộc. Với đặc điểm nổi

trội về vốn tri thức và tài năng, trí thức luôn đóng vai trò đầu tàu và là một

trong những yếu tố quan trọng quyết định tới sự hưng thịnh của mỗi quốc

gia. Lịch sử đã chứng minh, khi nào nhà nước quan tâm đúng mức đến trí

thức, đãi ngộ và trọng dụng trí thức, nhân tài, thì đất nước phát triển, đạt

nhiều thành tựu rực rỡ về mọi mặt. Chính vì thế mà từ thời phong kiến, nhà

bác học Lê Quý Đôn đã tổng kết: Phi công bất phú, phi thương bất hoạt, phi

nông bất ổn, phi trí bất hưng.

Ngay sau khi ra đời, trong Cương lĩnh chính trị đầu tiên (1930), Đảng CSVN đã

coi trọng quan điểm vận động, tập hợp tầng trí thức. Tuy nhiên, phải sau đó 10

năm, chủ trương, chính sách vận động tầng lớp trí thức mới thực sự hình

thành và phát triển. Với sự ra đời của Mặt trận Việt Minh (1941), tiếp sau đó là

bản Đề cương văn hóa Việt Nam (1943) và sự thành lập Đảng Dân chủ Việt

Nam (1944), Đảng CSVN từng bước hoàn chỉnh đường lối tập hợp và huy động

sức mạnh của tầng lớp trí thức vào công cuộc giải phóng dân tộc. Thành công

của Cách mạng tháng Tám năm 1945 có phần đóng góp không nhỏ từ chủ

trương trí thức vận của Đảng. Trong 9 năm kháng chiến chống thực dân Pháp

(1945-1954), chủ trương trí thức vận vẫn được Đảng quán triệt và thực hiện

nhất quán. Cương lĩnh của Đảng Lao động Việt Nam (1951) xác định: Đảng

Lao động Việt Nam sẽ bao gồm những công nhân, nông dân và lao động trí óc

yêu nước nhất, hăng hái nhất, cách mạng nhất.

Sau tháng 7-1954, trƣớc thực tế đất nƣớc bị chia cắt làm hai miền, thực hiện đồng thời hai

nhiệm vụ chiến lƣợc cách mạng khác nhau: Cách mạng XHCN ở miền Bắc và cách mạng

dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam, song đều hƣớng vào mục tiêu thống nhất đất nƣớc.

Nhiệm vụ lớn lao của lịch sử đã đặt lên vai nhân dân miền Bắc, không cách nào khác, nhân

dân miền Bắc, trong đó có tầng lớp trí thức, phải đoàn kết, nỗ lực hết mình, vƣợt lên trên

tất cả mọi khó khăn thử thách, đạt đƣợc nhiều thành tích trong lao động, sản xuất và chiến

Page 7: NG L·NH §¹O X¢Y DùNG §éI NGò TRÝ THøC ë MIÒN B¾C Tõ …repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/19939/1/02050004407.pdf · Ngay sau khi ra đời, trong Cương lĩnh

7

đấu, đƣa miền Bắc tiến lên CNXH, làm căn cứ địa, hậu phƣơng chiến lƣợc, sát cánh cùng

nhân dân miền Nam đánh đuổi đế quốc Mỹ, thống nhất Tổ quốc. Hơn nữa, nhân dân miền

Bắc cũng phải trực tiếp đối mặt với một kẻ thù hiếu chiến, có sức mạnh quân sự to lớn, có

vũ khí chiến đấu hiện đại bậc nhất thế giới trong hai cuộc chiến tranh phá hoại. Vì thế,

đoàn kết mọi lực lƣợng giai tầng ở miền Bắc lúc đó là vô cùng cần thiết và hơn lúc nào hết,

tầng lớp trí thức phải đƣợc lãnh đạo, tổ chức, quản lý để phát triển mạnh mẽ cả về số lƣợng

và chất lƣợng, phát huy năng lực, trí tuệ, nhiệt huyết cho sự nghiệp cách mạng chung.

Chính sách của Đảng Lao động Việt Nam (1957) khẳng định: “Trí thức là vốn quý của

dân tộc. Không có trí thức hợp tác với công nông thì cách mạng không thể thành công và

sự nghiệp xây dựng một nƣớc Việt Nam mới không thể hoàn thành đƣợc”. Trong hơn hai

mƣơi năm, dƣới sự vận động, tập hợp, lãnh đạo của Đảng, ĐNTT ở miền Bắc ngày càng

trƣởng thành và lớn mạnh, đóng góp xứng đáng vào thắng lợi chung của cả dân tộc. Quá

trình Đảng lãnh đạo trí thức những năm 1954-1975 đã để lại nhiều kinh nghiệm quý báu

cho giai đoạn hiện tại.

Trong thời đại ngày nay, khi khoa học, công nghệ phát triển và phổ

biến nhanh chóng, khi nền kinh tế tri thức không chỉ còn là một xu thế phát

triển, mà đã trở thành một thực tế sinh động, một tất yếu phát triển của nhân

loại, thì vai trò, vị trí của ĐNTT càng trở nên to lớn và quan trọng hơn. Xây

dựng ĐNTT vững mạnh là trực tiếp nâng tầm trí tuệ của dân tộc, sức mạnh

của đất nước, nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng và chất lượng hoạt động

của hệ thống chính trị. Đầu tư xây dựng ĐNTT là đầu tư cho phát triển bền

vững. Tuy nhiên, vẫn còn không ít những vấn đề lý luận và thực tiễn trong

quá trình xây dựng ĐNTT Việt Nam hiện đại, ngang tầm với yêu cầu nhiệm

vụ cách mạng, cần được tổng kết, làm sáng tỏ. Do vậy, nghiên cứu một cách

đầy đủ, có hệ thống quá trình Đảng lãnh đạo trí thức ở miền Bắc thời kỳ

1954-1975, chỉ ra những thành tựu và hạn chế, đúc rút những kinh nghiệm

phục vụ hiện tại là một việc làm rất cần thiết, có ý nghĩa lý luận và thực tiễn

sâu sắc. Xuất phát từ ý nghĩa nói trên, nghiên cứu sinh đã lựa chọn vấn đề

“Đảng lãnh đạo xây dựng đội ngũ trí thức ở miền Bắc từ năm 1954 đến năm

1975” làm đề tài luận án tiến sĩ ngành lịch sử, chuyên ngành lịch sử Đảng

Cộng sản Việt Nam.

Page 8: NG L·NH §¹O X¢Y DùNG §éI NGò TRÝ THøC ë MIÒN B¾C Tõ …repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/19939/1/02050004407.pdf · Ngay sau khi ra đời, trong Cương lĩnh

8

2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

Mục đích nghiên cứu

Trình bày, làm rõ đường lối, chủ trương và sự chỉ đạo của Đảng LĐVN trong

xây dựng ĐNTT ở miền Bắc thời kỳ 1954-1975; trên cơ sở đó, đánh giá những

thành tựu, hạn chế, nguyên nhân hạn chế và đúc rút một số kinh nghiệm chủ

yếu phục vụ hiện tại.

Nhiệm vụ nghiên cứu

Để thực hiện được những mục đích trên, luận án có những nhiệm vụ sau:

- Giới thiệu khái quát về chủ trương vận động, tập hợp trí thức của Đảng

trước năm 1954.

- Đi sâu phân tích những quan điểm, chủ trương, chính sách cơ bản

của Đảng đối với trí thức ở miền Bắc qua hai giai đoạn 1954-1964, 1965-1975.

- Làm rõ sự phát triển về số lượng, chất lượng và những đóng góp, vai

trò nổi bật của ĐNTT ở miền Bắc trong sự nghiệp xây dựng, bảo vệ miền Bắc,

góp phần giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước.

- Nêu lên một số nhận xét về quá trình Đảng lãnh đạo xây dựng ĐNTT

ở miền Bắc thời kỳ này, đúc rút một số kinh nghiệm lịch sử chủ yếu phục vụ

công tác trí thức vận của Đảng CSVN hiện nay.

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu

Chủ trương và sự chỉ đạo của Đảng LĐVN về xây dựng ĐNTT ở miền Bắc từ

năm 1954 đến năm 1975.

Phạm vi nghiên cứu

- Về mặt nội dung, luận án tập trung nghiên cứu những quan điểm, chủ trƣơng, chính sách

cơ bản của Đảng LĐVN đối với trí thức ở miền Bắc; một số biện pháp, giải pháp chủ yếu

Đảng và Nhà nƣớc đề ra nhằm hiện thực hóa những đƣờng lối, chủ trƣơng, chính sách

của Đảng đối với trí thức.

Page 9: NG L·NH §¹O X¢Y DùNG §éI NGò TRÝ THøC ë MIÒN B¾C Tõ …repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/19939/1/02050004407.pdf · Ngay sau khi ra đời, trong Cương lĩnh

9

Khái niệm về trí thức hay ĐNTT có sự thay đổi qua các thời kỳ, nó phụ thuộc vào hoàn

cảnh lịch sử cụ thể của mỗi thời kỳ, nhận thức của mỗi cá nhân và mỗi nƣớc. Với phạm vi

nghiên cứu nêu trên của đề tài, trí thức đƣợc hiểu là ngƣời chuyên làm việc trí óc và có tri thức

chuyên môn cần thiết cho hoạt động nghề nghiệp của mình.

Đội ngũ trí thức bao gồm những trí thức hoạt động trong lĩnh vực khoa học, sự nghiệp

(giáo sƣ, tiến sĩ, giáo viên, luật sƣ, bác sĩ, cán bộ nghiên cứu); những trí thức hoạt động

văn học, nghệ thuật (nhà văn, nghệ sĩ, họa sĩ, thi sĩ, nhà báo); những trí thức hoạt động

trong các nhà máy, xí nghiệp, công ty, công trƣờng (kỹ sƣ, kỹ thuật viên cao cấp). Ngoài

ra, học sinh, sinh viên các trƣờng trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học là lực

lƣợng dự bị, nguồn bổ sung trực tiếp của ĐNTT. Xây dựng ĐNTT đƣợc làm rõ trên ba nội

dung cơ bản: xây dựng về số lƣợng, chất lƣợng, cơ cấu ĐNTT; xây dựng về cơ chế, chính

sách trong quản lý, sử dụng và đãi ngộ ĐNTT; phát huy vai trò của ĐNTT trong sự

nghiệp xây dựng CNXH ở miền Bắc và góp phần đấu tranh giải phóng miền Nam, thống

nhất đất nƣớc.

- Về mặt không gian, nghiên cứu các chủ trƣơng, chính sách xây dựng ĐNTT trên

miền Bắc Việt Nam.

- Về mặt thời gian, luận án nghiên cứu quá trình xây dựng ĐNTT ở miền Bắc từ

năm 1954 đến năm 1975.

4. Cơ sở lý luận, phƣơng pháp nghiên cứu và nguồn tƣ liệu

Cơ sở lý luận

Luận án dựa trên các phƣơng pháp luận duy vật biện chứng, duy vật lịch sử của chủ

nghĩa Mác - Lênin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh.

Phương pháp nghiên cứu

Để hoàn thành mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu, ngoài việc sử dụng rộng rãi các

phƣơng pháp khoa học phổ quát nhƣ lịch sử, logic, logic - lịch sử, luận án còn sử dụng

các phƣơng pháp cơ bản khác của khoa học lịch sử nhƣ phân tích, tổng hợp, đối chiếu,

thống kê, so sánh để xử lý các sự kiện, con số, với mục đích hệ thống, phân tích những

chủ trƣơng cơ bản đối với trí thức ở miền Bắc của Đảng; đồng thời, dựng lại bức tranh về

quá trình phát triển, trƣởng thành của ĐNTT ở miền Bắc từ 1954 đến 1975; luận giải và

rút ra những kinh nghiệm chủ yếu có giá trị lý luận và thực tiễn phục vụ hiện tại.

Nguồn tư liệu

Page 10: NG L·NH §¹O X¢Y DùNG §éI NGò TRÝ THøC ë MIÒN B¾C Tõ …repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/19939/1/02050004407.pdf · Ngay sau khi ra đời, trong Cương lĩnh

10

- Các tác phẩm kinh điển của chủ nghĩa Mác - Lênin và những bài nói chuyện,

bài viết của Chủ tịch Hồ Chí Minh, các nhà lãnh đạo Đảng và Nhà nước về trí

thức;

- Các văn kiện của Đảng và Chính phủ, các Bộ, ngành về trí thức;

- Các công trình nghiên cứu khoa học, sách, báo về trí thức đã được công bố

là tài liệu tham khảo quan trọng của luận án;

- Các tài liệu sách, báo, tài liệu lưu trữ về giáo dục - đào tạo, văn hóa, văn học

- nghệ thuật, y tế, kinh tế, khoa học - kỹ thuật ở miền Bắc Việt Nam trong

những năm 1945-1975 là nguồn tài liệu bổ trợ của luận án.

5. Đóng góp khoa học của luận án

- Trình bày có hệ thống các chủ trƣơng, chính sách cơ bản của Đảng LĐVN về

xây dựng ĐNTT ở miền Bắc trong sự nghiệp xây dựng, bảo vệ miền Bắc và đấu tranh

giải phóng miền Nam, thống nhất đất nƣớc.

- Nêu những thành tựu nổi bật trong việc xây dựng, phát triển đội ngũ và phát huy

vai trò của trí thức ở miền Bắc trong thời kỳ 1954-1975.

- Rút ra một số nhận xét và bài học kinh nghiệm trong quá trình Đảng LĐVN lãnh

đạo xây dựng ĐNTT ở miền Bắc.

- Luận án có thể sử dụng làm tài liệu nghiên cứu, tham khảo hoặc giảng dạy cho

những môn học có liên quan.

6. Kết cấu của luận án

Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo và Phụ lục, Luận án

đƣợc kết cấu thành 4 chƣơng, 9 tiết:

Chương 1: Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án

Chương 2: Chủ trương và sự chỉ đạo của Đảng trong xây dựng đội ngũ trí

thức ở miền Bắc giai đoạn 1954-1964

Chương 3: Sự lãnh đạo của Đảng về xây dựng đội ngũ trí thức ở miền Bắc giai đoạn

1965-1975

Chương 4: Nhận xét và bài học kinh nghiệm

Page 11: NG L·NH §¹O X¢Y DùNG §éI NGò TRÝ THøC ë MIÒN B¾C Tõ …repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/19939/1/02050004407.pdf · Ngay sau khi ra đời, trong Cương lĩnh

11

Chương 1

TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU

LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN

1.1. Các công trình nghiên cứu ở Việt Nam

1.1.1. Các công trình nghiên cứu những vấn đề chung về trí thức

Nghiên cứu những vấn đề chung về trí thức, các tác giả thường tập

trung phân tích, làm rõ định nghĩa, cơ cấu, tính chất của tầng lớp trí thức

Việt Nam. Có nhiều công trình đã khái quát quá trình hình thành, phát triển

và đặc điểm của tầng lớp trí thức Việt Nam qua các thời kỳ lịch sử. Vai trò

của trí thức Việt Nam trong lịch sử dân tộc và công cuộc xây dựng đất nước

hiện nay cũng được rất nhiều học giả đặc biệt quan tâm nghiên cứu.

Trong cuốn sách “Một số vấn đề về trí thức Việt Nam” của tác giả Nguyễn

Thanh Tuấn (NXB Chính trị Quốc gia, 1998) đã nêu định nghĩa về trí thức.

Theo tác giả, “trí thức là một tầng lớp xã hội đặc thù, độc lập tương đối,

chuyên làm các nghề có tính chất lao động trí óc phức tạp và sáng tạo, có học

vấn chuyên môn cần thiết cho lĩnh vực lao động đó” [155, tr.16]. Bên cạnh đó,

tác giả còn tập trung làm rõ vai trò của trí thức đối với tiến bộ xã hội. Những

đóng góp của trí thức Việt Nam được tác giả khái quát qua các chặng đường

lịch sử và khẳng định “hiền tài thời nào cũng có”. Từ đó, tác giả nêu lên đặc

điểm, xu hướng phát triển của ĐNTT Việt Nam hiện nay; phương hướng đổi

mới công tác quản lý và chính sách kinh tế - xã hội đối với ĐNTT.

Cuốn sách “Chủ nghĩa xã hội và trí thức” do Nguyễn Duy Thông chủ biên

(NXB Sự thật, 1984) đã phân tích vai trò của tầng lớp trí thức đối với sự tiến

bộ xã hội nói chung và với công cuộc xây dựng CNXH nói riêng. Bên cạnh đó,

các tác giả cũng phân tích, đánh giá về quan điểm, chủ trương của Đảng và

Page 12: NG L·NH §¹O X¢Y DùNG §éI NGò TRÝ THøC ë MIÒN B¾C Tõ …repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/19939/1/02050004407.pdf · Ngay sau khi ra đời, trong Cương lĩnh

12

Chủ tịch Hồ Chí Minh về trí thức trong tiến trình cách mạng của dân tộc.

Trong những công trình nghiên cứu về trí thức nói chung phải kể đến “Một số

vấn đề về trí thức Việt Nam” của hai tác giả Nguyễn Văn Khánh và Nguyễn

Quốc Bảo (NXB Lao động, 2001). Cuốn sách đã trình bày khá chi tiết về hoàn

cảnh, điều kiện hình thành và phát triển của tầng lớp trí thức Việt Nam trong

lịch sử. Trong đó, các tác giả đề cập đến những đóng góp trên các phương diện

khác nhau của trí thức đối với lịch sử dân tộc, đặc biệt nhấn mạnh đến vai trò,

trách nhiệm của họ trong sự nghiệp giải phóng dân tộc, xây dựng CNXH và đổi

mới đất nước. Cuốn sách có những phân tích, đánh giá sâu sắc về vai trò của trí

thức, nhấn mạnh đến thế hệ thanh niên trí thức những năm 20 (XX) đối với quá

trình thành lập Đảng CSVN. Đây là tài liệu có giá trị tham khảo tốt cho việc

nghiên cứu về vai trò của trí thức Việt Nam nói chung, trí thức trong công cuộc

giải phóng dân tộc nói riêng.

Tác giả Nguyễn Văn Khánh đã có nhiều bài viết đăng trên các tạp chí khoa

học về điều kiện hình thành, đặc điểm, vai trò của lớp thanh niên trí thức yêu

nước Việt Nam đầu thế kỷ XX như: “Thanh niên trí thức và phong trào cộng

sản ở Việt Nam trước năm 1930”(1985), Tạp chí Nghiên cứu lịch sử, số 6;“Trí

thức yêu nước Việt Nam với cuộc vận động giải phóng dân tộc đầu thế kỷ XX”

(viết chung) (1993), Thông báo khoa học của các trường Đại học, số 1; “Vài

suy nghĩ về thế hệ thanh niên trí thức Việt Nam đầu thế kỷ XX (điều kiện hình

thành và đặc điểm)(1994), Tạp chí Nghiên cứu lịch sử, số 5. Qua các bài viết,

tác giả nhấn mạnh vai trò của lực lượng này trong phong trào yêu nước ở

Việt Nam, là nhân tố quan trọng trong cuộc vận động thành lập Đảng CSVN.

“Trí thức Việt Nam với sự nghiệp giải phóng dân tộc”(2002)- tác giả Nguyễn

Văn Khánh, Tạp chí Nghiên cứu Lịch sử, số 1. Bài viết đề cập đến những thay

đổi căn bản trong kết cấu tầng lớp trí thức Việt Nam giai đoạn thuộc địa;

phân tích vai trò của trí thức Việt Nam đối với cuộc đấu tranh giải phóng dân

tộc, đối với việc giải quyết sự xung đột giữa hệ tư tưởng và văn hóa trong giai

đoạn thuộc địa và những năm đầu thế kỷ XX.

“Trí thức Nam Bộ trong kháng chiến chống Pháp (1945-1954)” là cuốn sách

Page 13: NG L·NH §¹O X¢Y DùNG §éI NGò TRÝ THøC ë MIÒN B¾C Tõ …repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/19939/1/02050004407.pdf · Ngay sau khi ra đời, trong Cương lĩnh

13

của Hồ Sơn Điệp (NXB Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh, 2003).

Công trình đã khái quát lịch sử trí thức Nam Bộ trong kháng chiến chống

Pháp; phân tích rút ra một vài đặc điểm, vai trò, ý nghĩa lịch sử và bài học

kinh nghiệm của lực lượng trí thức ở Nam Bộ trong kháng chiến chống

Pháp (1945-1954). Ngoài ra, tác giả còn giới thiệu chân dung một số nhà trí

thức Nam Bộ trong giai đoạn cách mạng này.

Nguyễn Văn Khánh (2009),“Trí thức Việt Nam trong thời kỳ chuẩn bị lực

lượng và tiến hành Tổng khởi nghĩa Tháng Tám năm 1945”, Tạp chí Lịch sử

Đảng, số 219. Trong cuộc đấu tranh giành chính quyền, trí thức Việt Nam

không đứng ngoài cuộc, họ đã nhiệt tình tham gia vào phong trào cách mạng

chung của dân tộc. Thắng lợi của cách mạng tháng Tám năm 1945 có phần

đóng góp không nhỏ của tầng lớp trí thức Việt Nam lúc đó.

“Lược khảo về kinh nghiệm đào tạo và sử dụng nhân tài trong lịch sử Việt Nam” do

Phạm Hồng Tung chủ biên (NXB Đại học Quốc gia, 2000). Nhóm tác giả nghiên cứu và

trình bày những chính sách, biện pháp liên quan đến vấn đề phát hiện đào tạo và sử dụng,

bồi dƣỡng nhân tài của từng thời đại. Bên cạnh đó, công trình tìm hiểu quan niệm nhân

tài từ cuối thế kỉ XIX đến đầu thế kỷ XX; Hồ Chí Minh và việc đào tạo thế hệ nhân tài

dựng Đảng cứu quốc.

“Phát huy vai trò ĐNTT các dân tộc thiểu số nước ta trong sự nghiệp cách

mạng hiện nay” - Trịnh Quang Cảnh (NXB Chính trị Quốc gia, 2000). Tác

phẩm khái quát chung về đặc điểm, vai trò, thực trạng của ĐNTT dân tộc

thiểu số ở Việt Nam, đồng thời đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần xây

dựng phát triển ĐNTT về cả số lượng và chất lượng.

Lê Quang Quý với “Trí thức ngành kiến trúc trong thời kỳ đổi mới”, (NXB

Chính trị Quốc gia, 2000). Sách đã trình bày đặc điểm, vai trò của ĐNTT

ngành kiến trúc trong công cuộc đổi mới ở Việt Nam hiện nay. Bên cạnh đó,

tác giả nêu lên thực trạng xây dựng, xu hướng phát triển, yêu cầu và giải

pháp xây dựng ĐNTT ngành kiến trúc trong công cuộc đổi mới ở nước ta

hiện nay.

Page 14: NG L·NH §¹O X¢Y DùNG §éI NGò TRÝ THøC ë MIÒN B¾C Tõ …repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/19939/1/02050004407.pdf · Ngay sau khi ra đời, trong Cương lĩnh

14

Nguyễn Đắc Hƣng - “Trí thức Việt Nam bước vào thời kỳ hội nhập” (NXB Đại học Quốc

gia, 2009). Cuốn sách phân tích một số vấn đề chung về trí thức và ĐNTT; vai trò của trí

thức Việt Nam. Từ đó, tác giả nêu lên phƣơng hƣớng và giải pháp phát triển ĐNTT Việt

Nam trong thời kì hội nhập.

Cũng nghiên cứu về trí thức Việt Nam nhưng tác giả Lê Thị Thanh Hương lại

đề cập đến “Nhân cách văn hoá trí thức Việt Nam trong tiến trình mở cửa và hội

nhập quốc tế” (NXB KHXH, 2010). Tác giả trình bày những quan niệm về nhân

cách văn hóa trí thức và các nhân tố cơ bản tác động đến sự hình thành nhân

cách văn hóa trí thức Việt Nam hiện nay. Đồng thời, tác giả cũng làm rõ thực

trạng nhân cách trí thức Việt Nam, dự báo xu hướng biến đổi nhân cách văn

hóa trí thức Việt Nam đến năm 2020 và đề xuất một số giải pháp phát triển nhân

cách văn hóa trí thức Việt Nam.

Hai tác giả Nguyễn Đắc Hưng và Phan Xuân Dũng với “Nhân tài trong chiến

lược phát triển quốc gia” (NXB Chính trị Quốc gia, 2004). Các tác giả khẳng

định vị trí, tầm quan trọng của nhân tố con người trong xây dựng và phát

triển đất nước; nêu lên kinh nghiệm đào tạo và sử dụng nhân tài; một số giải

pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong tiến trình hội nhập kinh tế

quốc tế.

“Trí thức Việt Nam trong tiến trình lịch sử dân tộc”(2015), NXB Chính trị Quốc gia là

một công trình mới xuất bản của tác giả Nguyễn Văn Khánh. Cuốn sách trình bày các

quan điểm khác nhau về trí thức, sự hình thành và phát triển ĐNTT Việt Nam trong thời

kỳ trung, cận và hiện đại. Cuốn sách tập trung làm rõ những hoạt động đóng góp của trí

thức trên các lĩnh vực kinh tế - xã hội của đất nƣớc, nhất là trong sự nghiệp chống ngoại

xâm, bảo vệ Tổ quốc cũng nhƣ trong công cuộc xây dựng và phát triển đất nƣớc qua các

thời kỳ. Có một điểm rất đáng chú ý là, công trình nêu quan điểm, cách đánh giá riêng

của tác giả về một số sự kiện, nhân vật trong vấn đề “Nhân văn Giai phẩm”. Đây là nội

dung hiện đang cần tiếp tục đƣợc nghiên cứu và làm rõ, góp phần có cái nhìn khách quan

hơn về quá trình xây dựng ĐNTT ở miền Bắc Việt Nam trong thời kỳ kháng chiến chống

Mỹ, cứu nƣớc.

Tác giả Đỗ Thị Thạch trình bày một số vấn đề chung về trí thức và trí thức

Page 15: NG L·NH §¹O X¢Y DùNG §éI NGò TRÝ THøC ë MIÒN B¾C Tõ …repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/19939/1/02050004407.pdf · Ngay sau khi ra đời, trong Cương lĩnh

15

nữ Việt Nam; đặc điểm và vai trò của ĐNTT nữ cùng với một số vấn đề đặt

ra hiện nay; phương hướng, giải pháp nhằm phát huy nguồn lực trí thức nữ

trong công cuộc xây dựng đất nước trong cuốn sách “Phát huy nguồn lực trí

thức nữ Việt Nam trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa” (NXB Chính

trị Quốc gia, 2005).

Cùng với các công trình khoa học tiêu biểu về ĐNTT Việt Nam thời kì đổi

mới đã nêu ở trên còn rất nhiều luận án tiến sĩ ở trong nước nghiên cứu về đề

tài này. Có thể kể đến: Phan Thanh Khôi (1992), “Động lực của trí thức trong

lao động sáng tạo ở nước ta hiện nay”, Luận án Phó tiến sĩ khoa học Triết

học; Nguyễn Thanh Tuấn (1994), “Đặc điểm và vai trò ĐNTT trong sự nghiệp

đổi mới của đất nước hiện nay”, Luận án phó tiến sĩ khoa học Triết học;

Nguyễn Văn Sơn (2001), “Cơ cấu và chất lượng giáo dục trí thức đại học ở

nước ta hiện nay”, LATS Triết học; Nguyễn Xuân Phương (2004), “Vai trò

của trí thức thủ đô Hà Nội trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất

nước”, LATS Triết học; Bùi Thị Ngọc Lan, “Phát huy nguồn lực trí tuệ trong

công cuộc đổi mới ở nước ta hiện nay”, chuyên ngành CNXH Khoa học

(2000); “Phát huy tiềm năng của trí thức KHXH trong công cuộc đổi mới ở

nước ta” (2000) của Nguyễn An Ninh, chuyên ngành CNXH Khoa học; “Phát

huy vai trò của trí thức ngành y tế Việt Nam trong công cuộc đổi mới” của

Nguyễn Thị Hòa Bình, chuyên ngành CNXH Khoa học (2006); Ngô Thị

Phượng (2006), “Vai trò của ĐNTT khoa học xã hội và nhân văn Việt Nam

trong sự nghiệp đổi mới”, LATS Triết học; Lã Thị Thu Thủy (2006), “Nhu

cầu thành đạt nghề nghiệp của trí thức trẻ”, LATS Tâm lý học; Trần Thị Như

Quỳnh (2011) “Công nhân trí thức ở thành phố Hồ Chí Minh thời kỳ đẩy mạnh

công nghiệp hóa, hiện đại hóa”, LATS Triết học; Bùi Thị Kim Hậu (2011)

“Trí thức hóa công nhân Việt Nam trong hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay”,

LATS Triết học; Nguyễn Công Trí (2012), “Trí thức Việt Nam trong phát triển

kinh tế tri thức”, LATS Triết học, v.v..

1.1.2. Các công trình nghiên cứu về sự lãnh đạo của Đảng đối với trí thức

Sự lãnh đạo của Đảng trong xây dựng ĐNTT được các tác giả đề cập

Page 16: NG L·NH §¹O X¢Y DùNG §éI NGò TRÝ THøC ë MIÒN B¾C Tõ …repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/19939/1/02050004407.pdf · Ngay sau khi ra đời, trong Cương lĩnh

16

đến trên một số bình diện khác nhau. Trong số những công trình nghiên cứu

về vấn đề này phải kể đến cuốn sách “Trí thức với Đảng, Đảng với trí thức

trong sự nghiệp giải phóng dân tộc và xây dựng đất nước” của tác giả Nguyễn

Văn Khánh (NXB Thông tấn, 2004). Công trình được nghiên cứu công phu

bởi một nhà khoa học đã có nhiều năm tìm hiểu về ĐNTT Việt Nam. Tác giả

đi từ lý luận đến thực tiễn để khẳng định vai trò của người trí thức Việt Nam

trong lịch sử dân tộc trên các lĩnh vực, trong công cuộc giải phóng dân tộc và

xây dựng đất nước. Từ đó, tác giả trình bày tóm tắt đường lối, chính sách của

Đảng đối với trí thức và thái độ, đóng góp, cống hiến của người trí thức dưới

sự lãnh đạo của Đảng.

Nhấn mạnh vai trò của ĐNTT trong giai đoạn hiện nay, Nguyễn Quốc Bảo

với cuốn sách “Trí thức trong công cuộc đổi mới đất nước” (NXB Lao động,

1998). Từ sự phân tích vị trí và vai trò của trí thức trong sự nghiệp cách

mạng, tác giả làm rõ quan điểm của Đảng CSVN với vấn đề trí thức; chính

sách của Đảng đối với trí thức trong công cuộc đổi mới đất nước.

Ngô Huy Tiếp - “Đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng đối với trí thức nước

ta hiện nay”, NXB Chính trị Quốc gia, 2008. Cuốn sách phân tích, luận giải

những vấn đề lý luận và thực tiễn trong phương thức lãnh đạo của Đảng đối

với ĐNTT Việt Nam. Từ đó, tác giả tiếp tục nêu lên mục tiêu, phương hướng

và giải pháp cơ bản về phương thức lãnh đạo của Đảng đối với ĐNTT.

“Thực trạng và giải pháp xây dựng ĐNTT Việt Nam trong sự nghiệp đổi mới đất nước”

(2014), NXB Chính trị Quốc gia, là công trình của Đức Vƣợng. Tác giả đã phân tích về

lịch sử và lí luận về lực lƣợng trí thức Việt Nam. Từ đó, tác giả đánh giá thực trạng

ĐNTT và đề xuất mục tiêu, quan điểm, phƣơng hƣớng, giải pháp xây dựng ĐNTT Việt

Nam giai đoạn 2011 - 2020.

Với một phương pháp tiếp cận mang tính liên ngành của triết học, sử học, xã

hội học, khoa học chính sách và khoa học dự báo, công trình “Nguồn lực trí

tuệ Việt Nam - Lịch sử, hiện trạng và triển vọng” của tác giả Nguyễn Văn

Khánh (NXB Chính trị Quốc gia, 2012) đã tập trung vào việc đánh giá nguồn

lực trí tuệ Việt Nam trong quá trình lịch sử cho đến hiện tại, về xây dựng và

Page 17: NG L·NH §¹O X¢Y DùNG §éI NGò TRÝ THøC ë MIÒN B¾C Tõ …repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/19939/1/02050004407.pdf · Ngay sau khi ra đời, trong Cương lĩnh

17

phát huy nguồn lực trí tuệ, những yếu tố thúc đẩy, cản trở việc phát huy

nguồn lực này. Từ đó, các tác giả đề xuất những giải pháp và khuyến nghị về

mặt chính sách đối với Đảng và Nhà nước nhằm phát triển nguồn lực trí tuệ

Việt Nam, thiết thực phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát

triển đất nước trong thế kỷ XXI.

Nguyễn Quốc Bảo (1992), “Đảng Cộng sản cầm quyền và vấn đề trí thức trong

thời kì quá độ lên CNXH”, Luận án Phó tiến sĩ Lịch sử. Luận án làm rõ vai trò

của ĐNTT trong thời kì quá độ ở Việt Nam và những vấn đề thuộc chính sách

của Đảng nhằm khai thác và phát huy tiềm năng trí thức trong sự nghiệp xây

dựng CNXH.

“Đảng bộ thành phố Hà Nội lãnh đạo xây dựng và phát huy vai trò của ĐNTT

từ năm 1997 đến năm 2007”, LATS Lịch sử của Lương Quang Hiển (2012).

Luận án nhấn mạnh quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ

Chí Minh và của Đảng CSVN về ĐNTT. Luận án nghiên cứu quá trình hình

thành và phát triển của ĐNTT Hà Nội, trên cơ sở đó làm rõ đặc điểm tiêu

biểu của ĐNTT Thủ đô. Từ đó, tác giả đã phân tích và làm rõ những thành

công, hạn chế, yếu kém của quá trình Đảng bộ thành phố Hà Nội lãnh đạo,

xây dựng ĐNTT trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và

hội nhập quốc tế; bổ sung, hoàn thiện chính sách về xây dựng và phát huy

vai trò của ĐNTT đáp ứng yêu cầu cách mạng trong giai đoạn mới.

Luận án “Đảng CSVN lãnh đạo xây dựng ĐNTT từ 1991 đến 2005”, LATS lịch

sử của Nguyễn Thắng Lợi (2009). Tác giả nghiên cứu quá trình Đảng lãnh

đạo xây dựng ĐNTT, sự đổi mới trong tư duy lý luận của Đảng và quá trình

bổ sung, phát triển quan điểm, đường lối xây dựng ĐNTT; từ đó, góp phần

khẳng định sự đúng đắn về nhận thức, đường lối, chủ trương của Đảng trong

tiến trình đổi mới, phù hợp với thực tiễn Việt Nam.

Xây dựng ĐNTT Việt Nam là một đề tài lớn, có ý nghĩa lý luận và thực tiễn sâu

sắc, chính vì thế, trong thời kỳ đổi mới đã có một số chương trình khoa học -

công nghệ cấp nhà nước nghiên cứu về đề tài này. Một trong số đó là đề tài

khoa học cấp nhà nước KX.04.06 do GS. Phạm Tất Dong làm chủ nhiệm tiến

Page 18: NG L·NH §¹O X¢Y DùNG §éI NGò TRÝ THøC ë MIÒN B¾C Tõ …repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/19939/1/02050004407.pdf · Ngay sau khi ra đời, trong Cương lĩnh

18

hành nghiên cứu trong các năm 1992-1995. Những nội dung cốt yếu của đề tài

đã được in thành sách “Trí thức Việt Nam - Thực tiễn và triển vọng” (NXB

Chính trị Quốc gia, 1995). Nhóm tác giả đã nêu lên một vài quan niệm hiện đại

về trí thức; vài nét về ĐNTT Việt Nam và định hướng xây dựng những chính

sách phát triển ĐNTT Việt Nam.

Đề tài khoa học độc lập cấp nhà nước, mã số đề tài ĐTĐL 2003-07 “Đổi mới

chính sách đối với trí thức khoa học - công nghệ trong thời kỳ công nghiệp hóa,

hiện đại hóa đất nước” do Nguyễn Hữu Tăng làm chủ nhiệm, Ban Khoa giáo

Trung ương là cơ quan chủ trì, thực hiện từ 2003 đến 2005. Đề tài đã phân

tích, đánh giá sâu sắc những chính sách của Đảng đối với trí thức khoa học -

công nghệ trong thời kỳ đổi mới.

Đề tài khoa học cấp nhà nước KX.04.16/06-10 “Xây dựng ĐNTT Việt Nam giai

đoạn 2011-2020” do Đàm Đức Vượng là chủ nhiệm đề tài. Đối tượng nghiên

cứu của đề tài là trí thức Việt Nam trong quá khứ, hiện tại, tương lai; từ đó,

các nhà khoa học đề xuất, kiến nghị những phương hướng, giải pháp xây

dựng ĐNTT Việt Nam giai đoạn 2011-2012 ở cả tầm vĩ mô và vi mô. Kết quả

nghiên cứu của các đề tài góp phần hình thành cơ sở lý luận và thực tiễn,

cung cấp luận cứ khoa học để Đảng và Nhà nước đề ra chủ trương, chính

sách về công tác xây dựng ĐNTT trong thời kỳ mới.

Ngoài ra, cũng có khá nhiều bài báo, bài viết về chính sách của Đảng với trí thức đƣợc

đăng trên các tạp chí trong thời gian qua:

Lê Trung Nguyệt - “Đảng với trí thức”, tạp chí Cộng sản, số 10 năm 1990. Theo tác giả,

để xây dựng mối liên hệ hữu cơ giữa Đảng và trí thức, cần chú ý tới một số vấn đề cơ bản

nhƣ: Cần có một quan niệm khoa học và đúng đắn về trí thức; Xây dựng mối quan hệ

đúng đắn giữa chính trị và khoa học; Có chính sách đúng đối với trí thức.

“Quá trình phát triển chính sách xã hội của Đảng và Nhà nước đối với trí thức” của tác

giả Nguyễn Thanh Tuấn, tạp chí Hoạt động khoa học, số 10 năm 1990. Bằng những sự

kiện lịch sử, bằng các chỉ thị, nghị quyết, tác giả trình bày và đánh giá lại một cách hệ

thống vấn đề phát triển chính sách xã hội đối với ĐNTT nhằm làm rõ sự nhìn nhận của

Page 19: NG L·NH §¹O X¢Y DùNG §éI NGò TRÝ THøC ë MIÒN B¾C Tõ …repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/19939/1/02050004407.pdf · Ngay sau khi ra đời, trong Cương lĩnh

19

Đảng với trí thức, đồng thời cũng nêu lên yêu cầu ngày càng cao của xã hội, của dân tộc

đối với ĐNTT yêu nƣớc chân chính.

Tác giả Đặng Biên với bài “Một số suy nghĩ về chính sách đối với trí thức KHXH”, Tạp

chí Công tác khoa giáo, số 8 năm 1994 nhấn mạnh một vài đặc điểm, thực trạng của trí

thức trong lĩnh vực KHXH, qua đó, nêu lên một số chính sách lớn đối với trí thức nghiên

cứu, hoạt động trên lĩnh vực này.

Hai tác giả Phạm Tất Dong và Bùi Khắc Việt đã có bài nghiên cứu khá sâu sắc về “Chính

sách của Đảng đối với trí thức” trên tạp chí Kinh tế và phát triển, số 29 năm 1999. Bài

viết nêu lên vai trò, vị trí và nhiệm vụ cơ bản của trí thức trong tình hình mới; nhấn mạnh

một số quan điểm, chủ trƣơng của Đảng với trí thức. Từ đó, tác giả đề xuất một vài kiến

nghị và phƣơng hƣớng hoạch định chính sách đối với trí thức trong thời kỳ công nghiệp

hóa, hiện đại hóa.

1.1.3. Các công trình nghiên cứu những nội dung liên quan đến trí thức và sự lãnh đạo của

Đảng về xây dựng ĐNTT trong thời kỳ 1954-1975

Thời kỳ kháng chiến chống Mỹ, cứu nƣớc (1954-1975) đƣợc các học giả trong nƣớc đặc

biệt quan tâm khai thác nghiên cứu trên nhiều nội dụng. Trong đó, có khá nhiều công

trình đề cập đến những nội dung liên quan đến trí thức nhƣ: giáo dục - đào tạo, văn hóa,

văn nghệ, tƣ tƣởng, thanh niên, công tác cán bộ, hậu phƣơng miền Bắc, v.v.. Những công

trình nghiên cứu trong thời kỳ 1954-1975 là những công trình đƣợc chúng tôi khảo cứu

khá đầy đủ. Hơn nữa, những công trình của các nhà nghiên cứu đi trƣớc là những tài liệu

tham khảo rất cần thiết, có giá trị và đƣợc chúng tôi khai thác, kế thừa.

Lịch sử kháng chiến chống Mỹ, cứu nước nước 1954-1975 là bộ lịch sử gồm 7 tập, NXB

Chính trị Quốc gia, 2015. Công trình đƣợc nghiên cứu công phu, nghiêm túc bởi tập thể

các tác giả của Viện Lịch sử Quân sự Việt Nam. Bộ sách đã cung cấp khá đầy đủ, chi tiết

những vấn đề của cuộc kháng chiến chống Mỹ nhƣ: nguyên nhân chiến tranh, chuyển

chiến lƣợc, đánh thắng chiến tranh đặc biệt, cuộc đụng đầu lịch sử, tổng tiến công và nổi

dậy năm 1968, thắng Mỹ trên chiến trƣờng ba nƣớc Đông Dƣơng. Đây là nguồn tƣ liệu

quan trọng, giúp chúng tôi hiểu sâu hơn về thời kỳ lịch sử luận án nghiên cứu.

Hoàng Trang - Chiến lược đại đoàn kết của Đảng CSVN trong thời kỳ kháng

chiến chống Mỹ, cứu nước (1954-1975), Luận án Phó tiến sĩ lịch sử, 1995. Tác

Page 20: NG L·NH §¹O X¢Y DùNG §éI NGò TRÝ THøC ë MIÒN B¾C Tõ …repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/19939/1/02050004407.pdf · Ngay sau khi ra đời, trong Cương lĩnh

20

giả phân tích những tác động đến việc thực hiện chiến lược đại đoàn kết của

Việt Nam sau tháng 7-1954. Tác giả tập trung làm rõ chiến lược đại đoàn kết

dân tộc và đoàn kết quốc tế trong cuộc kháng chiến chống Mỹ qua các giai

đoạn lịch sử, tương ứng với các chiến lược chiến tranh mà Mỹ thực hiện ở

Việt Nam 1954-1960, 1961-1965, 1965-1968, 1969-1975.

Biến đổi cơ cấu giai cấp xã hội ở miền Bắc, NXB Văn hóa Thông tin, 1999 là

công trình nghiên cứu của tác giả Nguyễn Đình Lê. Cuốn sách tập trung làm

rõ những biến đổi về cơ cấu giai cấp xã hội ở miền Bắc qua hai giai đoạn

1954-1960, 1961-1965. Công trình giúp cho tác giả luận án có những tư liệu,

những đánh giá, nhận xét sâu sắc về sự thay đổi về cơ cấu giai cấp xã hội ở

miền Bắc Việt Nam trong thời kỳ nghiên cứu.

“Trí thức Sài Gòn - Gia Định 1945-1975” của tác giả Hồ Hữu Nhựt (NXB

Chính trị Quốc gia, 2001) là công trình với nhiều tư liệu quý, trình bày khá

đầy đủ các hoạt động của giới trí thức ở miền Nam trong hai cuộc kháng

chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ. Đặc biệt, sách đã tái hiện lại bức

tranh về vai trò, đóng góp của trí thức Sài Gòn - Gia Định thời kỳ chống Mỹ,

cứu nước (1954-1975).

Thanh niên Thủ đô trong kháng chiến chống Mỹ, cứu nước (1965-1975), Phạm

Bá Khoa, LATS Lịch sử, 2007. Luận án tái dựng lại phong trào cách mạng và

những đóng góp của thanh niên Thủ đô Hà Nội trong kháng chiến chống Mỹ.

Qua đó làm nổi bật những đóng góp, cống hiến hy sinh của thanh niên Thủ

đô cho sự nghiệp giải phóng dân tộc.

Đảng lãnh đạo xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc trong sự nghiệp chống Mỹ,

cứu nước (1954-1975), Lê Thị Hòa, LATS lịch sử, 2012. Tác giả nghiên cứu hệ

thống đường lối, chủ trương với quá trình xây dựng, củng cố, mở rộng và tổ

chức mọi lực lượng trong Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Mặt trận dân tộc giải

phóng miền Nam Việt Nam... nhằm xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc, tập

hợp rộng rãi lực lượng trong nước và quốc tế cho sự nghiệp chống Mỹ, cứu

nước; quá trình chỉ đạo của Đảng trong việc thực thi đường lối, chủ trương

đó.

Page 21: NG L·NH §¹O X¢Y DùNG §éI NGò TRÝ THøC ë MIÒN B¾C Tõ …repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/19939/1/02050004407.pdf · Ngay sau khi ra đời, trong Cương lĩnh

21

Một công trình có liên quan trực tiếp đến thời kỳ mà đề tài nghiên cứu là

LATS lịch sử của Ngô Văn Hà - “Đảng lãnh đạo sự nghiệp giáo dục đại học ở

miền Bắc (1954-1975)(2009). Luận án đã làm rõ các quan điểm, chủ trương

của Đảng về giáo dục đại học ở miền Bắc thời kỳ kháng chiến chiến chống

Mỹ, cứu nước. Luận án là nguồn tư liệu rất hữu ích cho đề tài trong việc kế

thừa những kết quả nghiên cứu về những yếu tố tác động đến giáo dục đại

học, thành tựu nổi bật và một số hạn chế trong quá trình Đảng lãnh đạo sự

nghiệp giáo dục đại học ở miền Bắc. Tuy luận án không nghiên cứu trực tiếp

về trí thức nhưng giáo dục đại học là một nội dung rất quan trọng, không thể

thiếu khi nghiên cứu về xây dựng ĐNTT. Những thành tựu của giáo dục đại

học đã trực tiếp góp phần vào việc hình thành và phát triển một ĐNTT đông

đảo, có trình độ ở miền Bắc thời kỳ 1954-1975.

Đảng lãnh đạo công tác vận động trí thức ở miền Nam (1954-1975) do Nguyễn

Thắng Lợi (chủ biên), NXB Lý luận chính trị, 2014 đã khái quát quá trình

lãnh đạo công tác vận động trí thức, làm rõ chủ trương, đường lối, chính sách

và quá trình tổ chức chỉ đạo thực hiện công tác vận động trí thức ở miền Nam

trong giai đoạn lịch sử đặc biệt của dân tộc; cung cấp về cuộc đấu tranh vừa

sôi nổi, quyết liệt vừa âm thầm, lặng lẽ của “những chiến sĩ trên mặt trận văn

hóa” ở miền Nam Việt Nam thời kỳ kháng chiến chống Mỹ, cứu nước.

Hậu phương miền Bắc trong cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước (1954-1975) của

Nguyễn Xuân Tú, NXB Chính trị Quốc gia, 2009 là công trình nghiên cứu sâu về vai trò

của hậu phƣơng trong chiến tranh và sự cần thiết xây dựng hậu phƣơng miền Bắc trong

cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nƣớc. Bên cạnh đó, tác giả cũng phân tích, làm rõ quá

trình vừa làm nhiệm vụ quá độ lên CNXH, vừa chi viện đắc lực cho miền Nam qua hai

giai đoạn 1954-1965 và 1965-1975.

Đảng lãnh đạo công tác tuyên truyền, cổ động chính trị ở miền Bắc (1960-1975), Phùng

Thị Hiển, LATS lịch sử, 2009. Luận án làm rõ quá trình lãnh đạo của Đảng đối với công

tác tuyên truyền, cổ động chính trị trong những năm 1960-1975 ở miền Bắc Việt Nam;

khẳng định những thành công, hạn chế và rút ra những kinh nghiệm lãnh đạo công tác

tuyên truyền, cổ động trong giai đoạn này. Với việc đề cập đến công tác tuyên truyền, tác

Page 22: NG L·NH §¹O X¢Y DùNG §éI NGò TRÝ THøC ë MIÒN B¾C Tõ …repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/19939/1/02050004407.pdf · Ngay sau khi ra đời, trong Cương lĩnh

22

giả đã giúp chúng tôi bổ sung thêm những tƣ liệu về công tác tƣ tƣởng, giáo dục lý luận

chính trị của Đảng đối với cán bộ, đảng viên, trí thức nói riêng và các tầng lớp nhân dân

nói chung.

Bên cạnh đó, chúng tôi cũng đã khảo cứu một số công trình liên quan nhƣ: Quan hệ

Trung Quốc - Việt Nam giai đoạn 1950-1975, LATS lịch sử của Nguyễn Thị Phƣơng

Hoa, bảo vệ năm 2011 tại Viện KHXH; Phạm Quang Minh (2009), “Quan hệ Việt Nam -

Liên Xô trong kháng chiến chống Mỹ (1954-1975)”, Tạp chí Lịch sử quân sự (205), v.v..

Những công trình đó giúp chúng tôi có cái nhìn toàn diện hơn về một số tác động từ bên

ngoài đến quá trình hình thành, phát triển quan điểm, chủ trƣơng về xây dựng ĐNTT ở

miền Bắc Việt Nam thời kỳ 1954-1975.

1.2. Các công trình nghiên cứu ở nước ngoài

Cho đến nay đã có khá nhiều học giả nƣớc ngoài với nhiều công trình viết về lịch sử Việt

Nam, đặc biệt là thời kỳ 1954-1975. Mặc dù không phải là những công trình trực tiếp nghiên

cứu về trí thức nhƣng đã đề cập đến cuộc chiến tranh chống Mỹ cứu nƣớc của nhân dân Việt

Nam. Những công trình nhƣ vậy phần nào giúp chúng tôi hiểu thêm về thử thách sống còn

của nhân dân Việt Nam khi phải đƣơng đầu với một thế lực mạnh về mọi mặt nhƣ Mỹ. Đó

cũng là một trong nhiều cơ sở làm rõ thêm sự cần thiết phải xây dựng, phát triển và phát huy

vai trò của ĐNTT ở miền Bắc Việt Nam trong thời kỳ 1954-1975.

Với nhiều cách tiếp cận và phƣơng pháp nghiên cứu khác nhau, các học giả nƣớc ngoài

đã cung cấp cái nhìn đa chiều về thời kỳ lịch sử này. Đồng thời, đó cũng là nguồn tƣ liệu

phong phú, giúp cho chúng tôi hiểu thêm về hoàn cảnh lịch sử; về các chiến lƣợc, kế

hoạch chiến tranh của Mỹ; về tính chất ác liệt của cuộc chiến tranh; về sự chênh lệch

trong tƣơng quan so sánh lực lƣợng giữa Mỹ và Việt Nam; về những mối quan hệ quốc tế

phức tạp, v.v..

“Giải phẫu một cuộc chiến tranh: Việt Nam, Mỹ và Bài học lịch sử cho hiện tại” (Anatomy

of a War: Vietnam, the United States, and the Modern Historical Experience) của tác giả

ngƣời Mỹ Gabriel Kolko, do NXB The New Press tái bản năm 1994. Dựa vào những tài

liệu mới, đƣợc khai thác trong những năm quan sát tại chỗ ở Oa-sinh-tơn, Pa-ri và những

chuyến thăm Việt Nam, Gabriel Kolko đã phân tích chi tiết, sâu sắc các đối tƣợng trong

cuộc chiến tranh; đồng thời trình bày triển vọng của chiến lƣợc chiến tranh hạn chế của Mỹ

Page 23: NG L·NH §¹O X¢Y DùNG §éI NGò TRÝ THøC ë MIÒN B¾C Tõ …repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/19939/1/02050004407.pdf · Ngay sau khi ra đời, trong Cương lĩnh

23

và lập luận rằng mọi sự can thiệp của Mỹ trong tƣơng lai chắc chắn sẽ phải chịu kết quả tai

hại nhƣ ở Việt Nam. Đây là một cuốn sách rất sinh động và hấp dẫn về cuộc chiến tranh có

tác động sâu sắc đến toàn thế giới - một nghiên cứu nghiêm túc về cuộc chiến tranh Đông

Dƣơng.

Tác giả Neil Sheehan - “Sự lừa dối hào nhoáng: Một ngƣời Mỹ trong cuộc chiến tranh

Việt Nam” (A bright shining lie: John Paul Vann and America in Vietnam), NXB

Random House, New York, 1988. Neil Sheehan đã có mặt trong những năm bi thảm nhất

của cuộc chiến tranh của Mỹ ở Việt Nam. Neil Sheehan đã mất 16 năm để viết tác phẩm

này. Đây là một “tài liệu khổng lồ” và chi tiết; phân tích sống động và lôi cuốn về toàn bộ

tham vọng và sự sa lầy của đế quốc Mỹ ở xứ sở nhiệt đới nhỏ bé Việt Nam.

Robert Mc Namara (1995), “Nhìn lại quá khứ: Tấn thảm kịch và bài học Việt Nam” (In

Retrospect: The tragedy and lessons of Vietnam), NXB Random House, New York.

Trong cuốn sách này, Robert Mc Namara công khai thừa nhận rằng ngƣời Mỹ đã sai

lầm khủng khiếp khi tham gia vào các quyết định về Việt Nam. Có thể nói rằng, đây là

lời thú nhận chƣa từng có trong lịch sử nƣớc Mỹ. Cũng trong cuốn sách này, ông cựu

Bộ trƣởng Quốc phòng Mỹ còn nêu ra cụ thể những nguyên nhân dẫn tới thất bại trong

cuộc chiến tranh Việt Nam và những bài học nƣớc Mỹ cần rút ra qua cuộc chiến tranh

này. Xuất phát từ vị trí và lập trƣờng riêng của mình, cho nên những đánh giá nhận định

của ông McNamara có thể khác, thậm chí trái ngƣợc với những đánh giá, nhận định của

các nhà khoa học trong nƣớc. Nhƣng cuốn sách đã cung cấp những thông tin bổ ích,

giúp chúng tôi hiểu sâu hơn về thời kỳ lịch sử mà đề tài nghiên cứu.

Những công trình nghiên cứu chuyên sâu về trí thức Việt Nam ở nƣớc ngoài cho đến

nay vẫn còn hạn chế nhƣng đáng chú ý là công trình khoa học công phu của Trịnh Văn Thảo

với tiêu đề “Viêt Nam tư Không giao đên Chu Nghia Công San. Môt tiêu luân vê hanh trinh

trí thức” (“Le Vietnam du Confucianisme au Communisme, Un essai d’itineraire

intellectuel). Công trinh hoan thanh va xuât ban bằng tiêng Phap tƣ năm 1990. “Ba thê hê tri

thưc ngươi Viêt (1862-1954). Nghiên cưu lịch sử xã hội” là tên sách tác giả chọn cho bản

dịch tiếng Việt, NXB Thế giới, 2013. Nôi dung cơ ban cua tac phâm la nhân diên cac nhom

trí thức qua các thời kì lịch sử mà tác giả gọi là “thê hê lich sƣ”. Tác giả đa vân dung nhƣng

lý thuyết và phƣơng pháp nghiên cứu hiện đại của nhiều nhà xã hội học nổi tiếng phƣơng

Tây va bô sung, thƣ nghiêm thanh công thêm chiêu sâu lich sƣ, phát triển ngành xã hội học

Page 24: NG L·NH §¹O X¢Y DùNG §éI NGò TRÝ THøC ë MIÒN B¾C Tõ …repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/19939/1/02050004407.pdf · Ngay sau khi ra đời, trong Cương lĩnh

24

lịch sử. Đó là một cống hiến quan trọng về phƣơng pháp luận khoa học cho nên xa hôi hoc

trẻ tuổi của Việt Nam.

Trong cuốn sách “Bài tiểu luận về văn học và xã hội ở khu vực Đông Nam Á: các

quan điểm chính trị và xã hội học” (Essays on Literature and Society in Southeast Asia:

Political and sociological perspectives), Tham Seong Chee đã phân tích quá trình phát

triển văn học Việt Nam thời kỳ 1954-1973, NXB Đại học Singapore, 1981. Nhà nghiên

cứu đã chia ba giai đoạn phát triển văn học Việt Nam tƣơng ứng với các tổng kết của Đại

hội Văn nghệ. Tác giả nhận định: Đỉnh cao của văn học Việt Nam thời kỳ đầu là các tác

phẩm ca ngợi chiến thắng của quần chúng nhân dân, của quân đội và của giai cấp công

nhân dƣới sự lãnh đạo của Đảng chống lại chủ nghĩa thực dân. Trí thức văn nghệ sĩ trong

giai đoạn này là một phần của nhân dân, gắn bó khăng khít với nhân dân. Bƣớc sang giai

đoạn hai, tác giả tổng kết: Nhà văn đã chống lại nhóm Nhân Văn - Giai Phẩm; các nhà

văn đã đi sâu vào đời sống của nhân dân và các tầng lớp trong xã hội. Trong giai đoạn

thứ ba, tác giả nhận định: Nền văn học nghệ thuật Việt Nam có tính kế cận, đội ngũ các

nhà văn đã đông đảo và đa dạng hơn, nhƣng nội dung các tác phẩm còn tƣơng đối nghèo

nàn, khá khuôn mẫu và tập trung chủ yếu vào lòng yêu nƣớc, tinh thần đoàn kết dân tộc.

Trong công trình “Đổi mới chính trị ở Việt Nam đương đại” (Renovating Politics in Contemporary Vietnam), NXB Lynne Rienner, London, 2001, t|c giả Zachary Abuza đề cập tới tự do của giới văn học - b|o chí. Đặc biệt, ph}n tích kh| chi tiết "sự kiện Nh}n

văn - Giai phẩm", t|c giả nhận định: Sự kiện Nh}n Văn- Giai Phẩm như một biểu tượng cho sự thất bại của Đảng trong lời hứa sẽ mang lại tự do cho giới trí thức v{ cuộc thanh trừng nội bộ đảng chính l{ dấu chấm hết cho nền d}n chủ đảng v{ dập tắt tư duy trong qu| trình ra quyết định. Theo chúng tôi, nhận định n{y cũng cần xem xét v{ nhìn nhận một c|ch thấu đ|o hơn. Bởi lẽ, đ}y l{ cuộc đấu tranh chính trị trên mặt trận văn hóa -

văn nghệ - tư tưởng, m{ trong đó có một số phần tử trí thức bất m~n, bị kẻ địch lợi dụng nhằm chống ph| c|ch mạng. Hơn nữa, nguyện vọng về tự do, d}n chủ trong s|ng t|c của trí thức l{ cần thiết nhưng thời điểm diễn ra phong tr{o Nh}n văn - Giai phẩm lại chưa thực sự phù hợp. Khi đất nước đứng trước nguy cơ bị chia cắt v{ x}m lược, Đảng LĐVN cần phải tăng cường củng cố niềm tin, thống nhất khối đại đo{n kết của tất cả c|c tầng

lớp nh}n d}n hơn lúc n{o hết. Vì thế, sự “tự do th|i qu|”, thậm chí có người còn cố ý bôi xấu chế độ, l{m ảnh hưởng đến uy tín của

Tiếng Việt

1. Ban Chỉ đạo tổng kết chiến tranh - Trực thuộc Bộ chính trị (1996), Tổng kết cuộc

kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược. Thắng lợi và bài học, NXB Chính trị Quốc

gia, Hà Nội.

Page 25: NG L·NH §¹O X¢Y DùNG §éI NGò TRÝ THøC ë MIÒN B¾C Tõ …repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/19939/1/02050004407.pdf · Ngay sau khi ra đời, trong Cương lĩnh

25

2. Ban Chỉ đạo tổng kết chiến tranh - Trực thuộc Bộ chính trị (1995), Tổng kết cuộc

kháng chiến chống thực dân Mỹ xâm lược. Thắng lợi và bài học, NXB Chính trị Quốc

gia, Hà Nội.

3. Ban dân vận Trung ƣơng (1999), Sơ thảo lịch sử công tác dân vận của Đảng Cộng sản

Việt Nam 1930-1996, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

4. Ban Tổng kết chiến tranh (2000), Chiến tranh cách mạng Việt Nam 1945-1975, thắng

lợi và bài học, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

5. Nguyễn Quốc Bảo (1998), Trí thức trong công cuộc đổi mới đất nước, NXB Lao động,

Hà Nội.

6. Nguyễn Quốc Bảo (2003), “Đặc điểm lao động trí óc và cấu trúc nhân cách của ngƣời

trí thức tài năng”, Tạp chí Công tác khoa giáo (4), tr. 17.

7. Nguyễn Trọng Bảo (2006), “Lãnh tụ thiên tài Hồ Chí Minh với vấn đề nh9ân tài”, Tạp

chí Khoa giáo (6), tr. 26- 27.

8. Đặng Biên (1994), “Một số suy nghĩ về chính sách đối với trí thức khoa học xã hội”,

Tạp chí Công tác khoa giáo (8), tr. 13.

9. Nguyễn Thị Hòa Bình (2006), Phát huy vai trò của trí thức ngành y tế Việt Nam trong công

cuộc đổi mới, LATS chuyên ngành CNXH Khoa học, Thƣ viện Quốc gia, Hà Nội.

10. Bộ Đại học và Trung học chuyên nghiệp (1975), Ba mươi năm nền giáo dục đại học

và trung học chuyên nghiệp (1945-1975), NXB Đại học và trung học chuyên nghiệp, Hà

Nội.

11. Bộ Đại học và Trung học chuyên nghiệp (1976), Niên giám thống kê 20 năm phát triển giáo dục đại học và trung học chuyên nghiệp (1955-1975), Hà Nội.

12. Bộ Giáo dục (1958), Báo cáo, tờ trình của Đảng tổ BGD về thi hành chính sách của

Đảng đối với trí thức năm 1958, HS 370, TTLTQG III.

13. Bộ Giáo dục (1959), Báo cáo về nền giáo dục của nước VNDCCH trong 5 năm

(1955-1959), HS 378, TTLTQG III.

14. Bộ Giáo dục (1959), Công văn, báo cáo của BCH TW Đảng, BGD về đào tạo cán bộ

và nghiên cứu khoa học ở các trường năm 1959, HS 4255, TTLTQG III.

15. Bộ Giáo dục (1960), Báo cáo của BGD về tình hình 10 năm xây dựng ngành GD

1945-1960 (từ một dân tộc thất học ngày nay là cả một dân tộc đi học), HS 446,

TTLTQG III.

16. Bộ Giáo dục (1960), Báo cáo thống kê danh sách cán bộ giảng dạy và cán bộ có trình

độ cao cấp về chuyên môn và kỹ thuật năm học 1959-1960 của các trường đại học, HS

2486, TTLTQG III.

17. Bộ Giáo dục (1960), Báo cáo thống kê giáo viên, sinh viên, học sinh năm 1960 của

các trường đại học, HS 2525, TTLTQG III.

18. Bộ Giáo dục (1961), Danh sách nghiên cứu sinh và thực tập sinh học tại Liên Xô đến

năm 1961, HS 2552, TTLTQG III.

Page 26: NG L·NH §¹O X¢Y DùNG §éI NGò TRÝ THøC ë MIÒN B¾C Tõ …repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/19939/1/02050004407.pdf · Ngay sau khi ra đời, trong Cương lĩnh

26

19. Bộ Giáo dục (1962), Danh sách cán bộ giảng dạy, kỹ sư, cán bộ kỹ thuật cao cấp

năm 1962 của các trường đại học và trung học chuyên nghiệp, HS 2588, TTLTQG III.

20. Bộ Giáo dục (1963), Báo cáo về tình hình phát triển giáo dục ở miền núi 3 năm 1961-

1963, HS 621, TTLTQG III.

21. Bộ Giáo dục (1964), Báo cáo tổng kết thành tích giáo dục từ năm 1954-1964 của Bộ

Giáo dục, HS 659, TTLTQG III.

22. Bộ Giáo dục (1964), Bảng thống kê nghiên cứu sinh, thực tập sinh nước ngoài năm

học 1963-1964 của BGD, HS 4345, TTLTQG III.

23. Bộ Giáo dục (1965), Báo cáo tình hình giáo dục 5 năm lần thứ I (1961-1965) của

BGD, HS 529, TTLTQG III.

24. Bộ Giáo dục (1966), Báo cáo thành tích thi đua của các Trường Đại học: Bách khoa,

Giao thông vận tải, Nông nghiệp, Tổng hợp tại Hội nghị thi đua sản xuất chiến đấu

chống Mỹ cứu nước toàn ngành từ 11-14/5/1966, HS 743, TTLTQG III.

25. Bộ Giáo dục (1967), Danh sách cán bộ giáo viên được chọn đi công tác “C” năm

1967 của ty giáo dục các tỉnh, HS 1501, TTLTQG III.

26. Bộ Giáo dục (1968), Kế hoạch đào tạo cán bộ khoa học kỹ thuật và quản lý kinh tế

năm 1968 của Bộ Giáo dục, HS 1523, TTLTQG III.

27. Bộ Giáo dục (1972), Báo cáo của Hội nghị các trường đại học năm học 1971-1972,

HS 18313, TTLTQG III.

28. Bộ Giáo dục (1975), Báo cáo thống kê phó tiến sỹ và thực tập sinh đến tháng 01-1975

của BGD, HS 1716, TTLTQG III.

29. Bộ Khoa học và công nghệ (MOST), http://www.most.gov.vn/Desktop.aspx/Qua-trinh-

phat-trien/Qua-trinh-phat-trien/Thoi_ky_1958-1965/.

30. Bộ Quốc phòng - Viện Lịch sử quân sự Việt Nam (1990), Lịch sử cuộc kháng chiến

chống thực dân Pháp 1945-1954, T.4, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

31. Bộ Văn hóa (1970), Văn kiện của Đảng và Nhà nước về văn hoá văn nghệ (từ 1943

đến 1968), NXB Sự thật, Hà Nội.

32. Shaun Breshlin (2008), Hồ sơ quyền lực Mao Trạch Đông, NXB Tri thức, Hà Nội.

33. Trịnh Quang Cảnh (2000), Phát huy vai trò ĐNTT các dân tộc thiểu số nước ta trong

sự nghiệp cách mạng hiện nay, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

34. Hồng Chƣơng (1959), Văn nghệ cách mạng và cách mạng không ngừng, NXB Sự

thật, Hà Nội.

35. Nguyễn Đắc Dong (2005), Trí thức Việt Nam trước yêu cầu phát triển đất nước,

NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

36. Phạm Tất Dong (1995), Trí thức Việt Nam thực tiễn và triển vọng, NXB Chính trị

Quốc gia, Hà Nội.

37. Phạm Tất Dong, Bùi Khắc Việt (1999) “Chính sách của Đảng đối với trí thức”, Tạp

chí Kinh tế và phát triển (29), tr.17- 24.

Page 27: NG L·NH §¹O X¢Y DùNG §éI NGò TRÝ THøC ë MIÒN B¾C Tõ …repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/19939/1/02050004407.pdf · Ngay sau khi ra đời, trong Cương lĩnh

27

38. Đại hội thi đua chống Mỹ cứu nước toàn ngành y tế 1965-1966 (1967), NXB Y học

và thể dục thể thao, Hà Nội.

39. Đảng CSVN (1957), Chính sách của Đảng Lao động Việt Nam đối với trí thức, NXB

Sự thật, Hà Nội.

40. Đảng CSVN (1966 ), Hội nghị trí thức Việt Nam chống Mỹ, cứu nước (từ 4 đến 6-1-

1966), NXB Lao động, Hà Nội.

41. Đảng CSVN (2000), Văn kiện Đảng toàn tập, T.2, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

42. Đảng CSVN (2000), Văn kiện Đảng toàn tập, T.6, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

43. Đảng CSVN (2000), Văn kiện Đảng toàn tập, T.7, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

44. Đảng CSVN (2000), Văn kiện Đảng toàn tập, T.8, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

45. Đảng CSVN (2000), Văn kiện Đảng toàn tập, T.11, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

46. Đảng CSVN (2000), Văn kiện Đảng toàn tập, T.12, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

47. Đảng CSVN (2000), Văn kiện Đảng toàn tập, T.15, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

48. Đảng CSVN (2000), Văn kiện Đảng toàn tập, T.16, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

49. Đảng CSVN (2000), Văn kiện Đảng toàn tập, T.17, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

50. Đảng CSVN (2000), Văn kiện Đảng toàn tập, T.18, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

51. Đảng CSVN (2000), Văn kiện Đảng toàn tập, T.19, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

52. Đảng CSVN (2000), Văn kiện Đảng toàn tập, T.20, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

53. Đảng CSVN (2000), Văn kiện Đảng toàn tập, T.21, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

54. Đảng CSV (2000), Văn kiện Đảng toàn tập, T.22, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

55. Đảng CSVN (2000), Văn kiện Đảng toàn tập, T.23, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

56. Đảng CSVN (2000), Văn kiện Đảng toàn tập, T.24, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

57. Đảng CSVN (2000), Văn kiện Đảng toàn tập, T.25, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

58. Đảng CSVN (2000), Văn kiện Đảng toàn tập, T.26, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

59. Đảng CSVN (2000), Văn kiện Đảng toàn tập, T.27, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

60. Đảng CSVN (2000), Văn kiện Đảng toàn tập, T.28, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

61. Đảng CSVN (2000), Văn kiện Đảng toàn tập, T.29, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

62. Đảng CSVN (2000), Văn kiện Đảng toàn tập, T.30, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

63. Đảng CSVN (2000), Văn kiện Đảng toàn tập, T.31, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

64. Đảng CSVN (2000),Văn kiện Đảng toàn tập, T.32, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 65.

Đảng CSVN (2000), Văn kiện Đảng toàn tập, T.33, NXB Chính trị Quốc gia, Hà

Nội.

66. Đảng CSVN (2000), Văn kiện Đảng toàn tập, T.34, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

67. Đảng CSVN (2000), Văn kiện Đảng toàn tập, T.35, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

68. Đảng CSVN (2000), Văn kiện Đảng toàn tập, T.36, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

Page 28: NG L·NH §¹O X¢Y DùNG §éI NGò TRÝ THøC ë MIÒN B¾C Tõ …repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/19939/1/02050004407.pdf · Ngay sau khi ra đời, trong Cương lĩnh

28

69. Đảng CSVN (2007), Văn kiện Hội nghị lần thứ bảy BCH Trung ương khóa X, NXB

Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

70. Hồ Sơn Điệp (2003), Trí thức Nam Bộ trong kháng chiến chống Pháp (1945-1954),

NXB Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh.

71. Hồ Sơn Điệp (2006), “Sự phân hóa đội ngũ trí thức Nam Bộ trong những năm đầu kháng

chiến chống đế quốc Mỹ xâm lƣợc”, Tạp chí Lịch sử quân sự (170), tr. 16-20.

72. Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh (2000), Lịch sử Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ

Chí Minh và phong trào thanh niên Việt Nam (1925-1999), NXB Thanh niên, Hà Nội.

73. Phạm Văn Đồng (1965), Toàn dân đoàn kết, chống Mỹ, cứu nước, NXB Sự thật, Hà

Nội.

74. Lê Quý Đức (1994), “Mấy suy nghĩ về tƣ tƣởng nhân văn của Hồ Chí Minh đối với

trí thức”, Tạp chí Thông tin công tác khoa giáo (4), tr. 12-14.

75. Hoàng Minh Giám (1957), Báo cáo của Chính phủ về giáo dục, văn hóa, y tế, NXB

Sự thật, Hà Nội.

76. Ngô Văn Hà (2005), “Một số nét về xây dựng đội ngũ cán bộ giảng dạy đại học và

trung học chuyên nghiệp ở miền Bắc (1965-1975)”, Tạp chí Lịch sử Đảng (10), tr. 32-

34, 38.

77. Ngô Văn Hà (2009), Đảng lãnh đạo sự nghiệp giáo dục đại học ở miền Bắc (1954-

1975), Luận án Tiến sĩ Lịch sử, Thƣ viện Quốc gia Hà Nội.

78. Ngô Văn Hà (2010), Giáo dục đại học ở miền Bắc thời kz 1954-1975, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

79. Phạm Minh Hạc (chủ biên) (1992), Sơ thảo giáo dục Việt Nam (1945-1992), NXB

Giáo dục, Hà Nội.

80. Bùi Thị Kim Hậu (2011), Trí thức hóa công nhân Việt Nam trong hội nhập kinh tế

quốc tế hiện nay, LATS Triết học, Thƣ viện Quốc gia, Hà Nội.

81. Lƣơng Quang Hiển (2012), Đảng bộ thành phố Hà Nội lãnh đạo xây dựng và phát

huy vai trò của ĐNTT từ năm 1997 đến năm 2007, LATS Lịch sử, Thƣ viện Quốc gia Hà

Nội.

82. Phùng Thị Hiển (2009), Đảng lãnh đạo công tác tuyên truyền, cổ động chính trị ở

miền Bắc (1960-1975), LATS Lịch sử, Thƣ viện Quốc gia, Hà Nội.

83. Nguyễn Thị Phƣơng Hoa (2011), Quan hệ Trung Quốc - Việt Nam giai đoạn 1950-

1975, LATS lịch sử, Viện KHXH.

84. Nguyễn Thị Hòa (2011), Đảng lãnh đạo xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc trong sự

nghiệp chống Mỹ, cứu nước, LATS Lịch sử, Thƣ viện Quốc gia Hà Nội.

85. Hội Liên hiệp văn học nghệ thuật Việt Nam (1958), Qua cuộc đấu tranh chống nhóm

phá hoại “nhân văn giai phẩm” trên mặt trận văn nghệ, NXB Văn học, Hà Nội.

86. Hội nghị trí thức VN chống Mỹ, cứu nước (1966), NXB Lao động, Hà Nội.

87. Hội sinh viên Việt Nam (2003), Lịch sử phong trào học sinh, sinh viên và hội sinh

Page 29: NG L·NH §¹O X¢Y DùNG §éI NGò TRÝ THøC ë MIÒN B¾C Tõ …repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/19939/1/02050004407.pdf · Ngay sau khi ra đời, trong Cương lĩnh

29

viên Việt Nam (1925-2003), NXB Thanh niên, Hà Nội.

88. Nguyễn Đắc Hƣng (2004), “Tư tưởng Hồ Chí Minh về phát triển trí thức và nhân tài,

Tạp chí Dạy và học ngày nay” (5), tr. 8-10.

89. Nguyễn Đắc Hƣng (2008), Trí thức Việt Nam tiến cùng thời đại, NXB Chính trị Quốc

gia, Hà Nội.

90. Nguyễn Đắc Hƣng (2009), Trí thức Việt Nam bước vào thời kỳ hội nhập, NXB Đại

học Quốc gia, Hà Nội.

91. Nguyễn Đắc Hƣng, Phan Xuân Dũng (2004), Nhân tài trong chiến lược phát triển

quốc gia, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

92. Lê Thị Thanh Hƣơng (2010), Nhân cách văn hoá trí thức Việt Nam trong tiến trình

mở cửa và hội nhập quốc tế, NXB Khoa học xã hội, Hà Nội.

93. Nguyễn Văn Khánh (1985), “Thanh niên trí thức và phong trào cộng sản ở Việt Nam

trƣớc năm 1930”, Tạp chí Nghiên cứu lịch sử (4), tr. 67- 75.

94. Nguyễn Văn Khánh (1993), “Trở lại vấn đề trí thức trong di sản lý luận của chủ nghĩa

Mác - Lênin”, Tạp chí Sinh hoạt lý luận (3), tr. 12- 16.

95. Nguyễn Văn Khánh - Nguyễn Quốc Bảo (2001), Một số vấn đề về trí thức Việt Nam,

NXB Lao động, Hà Nội.

96. Nguyễn Văn Khánh (Chủ biên) (2004), Trí thức với Đảng, Đảng với trí thức trong sự

nghiệp giải phóng và xây dựng đất nước, NXB Thông tấn, Hà Nội.

97. Nguyễn Văn Khánh (2009), “Trí thức Việt Nam trong thời kỳ chuẩn bị lực lƣợng và

tiến hành Tổng khởi nghĩa Tháng Tám năm 1945”, Tạp chí Lịch sử Đảng (219), tr. 21-

29.

98. Nguyễn Văn Khánh (2012), Nguồn lực trí tuệ Việt Nam - Lịch sử, hiện trạng và triển

vọng, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

99. Nguyễn Văn Khánh (2015), Trí thức Việt Nam trong tiến trình lịch sử dân tộc, NXB

Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

100. Phan Thanh Khôi (1992), Động lực của trí thức trong lao động sáng tạo ở nước ta

hiện nay, Luận án Phó tiến sĩ Triết học, Thƣ viện Quốc gia, Hà Nội.

101. Phan Thanh Khôi (2001), “Bài học từ những quan điểm của Hồ Chí Minh về trí

thức”, Tạp chí Lịch sử Đảng (123), tr. 4- 8.

102. Phạm Bá Khoa (2007), Thanh niên Thủ đô trong kháng chiến chống Mỹ, cứu nước

(1965-1975), LATS Lịch sử, Thƣ viện Quốc Gia, Hà Nội.

103. Đinh Xuân Lâm, Nguyễn Văn Khánh (1993), “Trí thức yêu nƣớc và cuộc vận động

giải phóng dân tộc ở Việt Nam đầu thế kỷ XX”, Thông báo khoa học các trường đại học

và cao đẳng (2), tr. 77- 79.

104. Nguyễn Đình Lê (1999), Biến đổi cơ cấu giai cấp xã hội miền Bắc thời kỳ 1954-

1975, NXB Văn hóa thông tin, Hà Nội.

Page 30: NG L·NH §¹O X¢Y DùNG §éI NGò TRÝ THøC ë MIÒN B¾C Tõ …repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/19939/1/02050004407.pdf · Ngay sau khi ra đời, trong Cương lĩnh

30

105. Nguyễn Thắng Lợi (2009), Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo xây dựng đội ngũ trí

thức từ 1991 đến 2005, LATS Lịch sử, Thƣ viện Quốc Gia, Hà Nội.

106. Nguyễn Thắng Lợi (Chủ biên) (2015), Đảng lãnh đạo công tác vận động trí thức ở

miền Nam (1954-1975,) NXB Lý luận chính trị.

107. Vũ Tài Lục (1969), Thân phận trí thức, Việt Chiến xuất bản, Sài Gòn.

108. Mặt trận bảo vệ tự do văn hóa (1959), Trăm hoa đua nở trên đất Bắc, Sài Gòn.

109. Một số văn kiện của Trung ương Đảng và Chính phủ về công tác khoa học, giáo

dục, y tế, thể dục thể thao và bảo vệ bà mẹ trẻ em (1969-1972)(1974), NXB Sự thật, Hà

Nội.

110. Hồ Chí Minh (1976), Về vấn đề trí thức và cách mạng, NXB Sự thật, Hà Nội.

111. Hồ Chí Minh (1980), Về giáo dục thanh niên, NXB Thanh niên, Hà Nội.

112. Hồ Chí Minh (2000), Toàn tập, T.3, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

113. Hồ Chí Minh (2000), Toàn tập, T.5, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

114. Hồ Chí Minh (2000), Toàn tập, T.6, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

115. Hồ Chí Minh (2000), Toàn tập, T.7, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

116. Hồ Chí Minh (2000), Toàn tập, T.8, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

117. Hồ Chí Minh (2000), Toàn tập, T.9, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

118. Hồ Chí Minh (2000), Toàn tập, T.10, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

119. Hồ Chí Minh (2000), Toàn tập, T.11, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

120. Hồ Chí Minh (2000), Toàn tập, T.12, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

121. Hồ Chí Minh (2000), Toàn tập, T.13, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

122. Phạm Quang Minh (2009), “Quan hệ Việt Nam - Liên Xô trong kháng

chiến chống Mỹ (1954-1975)”, Tạp chí Lịch sử quân sự (205), tr. 16.

123. Xuân Nam (1982), “Vài nét về trí thức và quá trình cách mạng giải phóng dân tộc, cách

mạng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam”, Tạp chí Nghiên cứu lịch sử (1), tr. 50- 55.

124. Năm mươi năm khoa học và công nghệ Việt Nam 1945-1995 (1995), NXB Khoa học

và kỹ thuật, Hà Nội.

125. Lê Trung Nguyệt (1990), “Đảng với trí thức”, Tạp chí Cộng sản (10), tr. 62- 66, 75.

126. Trần Viết Nghĩa (2010), Trí thức Việt Nam đối diện với văn minh phương Tây thời

Pháp thuộc, LATS Lịch sử, Thƣ viện Quốc gia, Hà Nội.

127. Nhiều tác giả (1985), Bác Hồ với văn nghệ sĩ, NXB Tác phẩm mới, Hà Nội.

128. Nhiều tác giả (2007), Bác Hồ cầu hiền tài, NXB Thông tấn, Hà Nội.

Page 31: NG L·NH §¹O X¢Y DùNG §éI NGò TRÝ THøC ë MIÒN B¾C Tõ …repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/19939/1/02050004407.pdf · Ngay sau khi ra đời, trong Cương lĩnh

31

129. Nhiều tác giả (2008), Hồ sơ chiến tranh - 81 ngày đêm bảo vệ thành cổ Quảng Trị, NXB Thời đại, Hà Nội.

130. Hồ Hữu Nhựt (2001), Trí thức Sài Gòn - Gia Định 1945-1975, NXB Chính trị Quốc

gia, Hà Nội.

131. Nƣớc Việt Nam Dân chủ cộng hòa (1960), Sự nghiệp kinh tế và văn hóa 1945-1960,

NXB Sự thật, Hà Nội.

132. Bùi Đình Phong (1994), Hồ Chí Minh với nền văn hóa mới Việt Nam trước 1954,

NXB Lao động, Hà Nội.

133. Đặng Phong (2002), Lịch sử kinh tế Việt Nam 1945-2000, NXB Khoa học xã hội, Hà

Nội.

134. Nhƣ Phong (1977), Bình luận văn học, NXB Văn học, Hà Nội.

135. Nguyễn Trọng Phúc (2005), “Sự chi viện của miền Bắc đối với miền Nam trong

kháng chiến chống Mỹ, cứu nƣớc”, Tạp chí Lịch sử Đảng (4), tr. 20- 24.

136. Tài liệu sƣu tầm (1959), Bọn “nhân văn giai phẩm” trước tòa án dư luận, NXB Sự

thật, Hà Nội.

137. Nguyễn Hữu Tăng (2005), Đổi mới chính sách đối với trí thức khoa học - công nghệ

trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, đề tài ĐTĐL 2003-07, Ban Khoa

giáo Trung ƣơng, Hà Nội.

138. Tổng cục Thống kê (1977), Tình hình phát triển kinh tế và văn hóa của miền Bắc xã

hội chủ nghĩa Việt Nam 1960-1975: Số liệu thống kê, Hà Nội.

139. Đỗ Thị Thạch (2005), Phát huy nguồn lực trí thức nữ Việt Nam trong sự

nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

140. Trịnh Văn Thảo (2013), Ba thê hê tri thưc ngươi Viêt (1862-1954). Nghiên cưu lịch

sư xa hôi, NXB Thế giới, Hà Nội.

141. Nguyễn Duy Thông (Chủ biên) (1984), Chủ nghĩa xã hội và trí thức, NXB Sự thật,

Hà Nội.

142.Thư gửi các bạn trí thức Việt Nam ở miền Bắc, miền Nam và nước ngoài (1959),

NXB Sự thật, Hà Nội.

143. Trần Thƣớc (1993), Sự hình thành thế giới quan xã hội chủ nghĩa ở tầng lớp trí thức

Việt Nam, Luận án Phó Tiến sĩ Khoa học Triết học, Thƣ viện Quốc gia, Hà Nội.

144. Ngô Huy Tiếp (2008), Đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng đối với trí thức

nước ta hiện nay, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

145. Hoàng Trang (1995), Chiến lược đại đoàn kết của Đảng Cộng sản Việt Nam trong

thời kỳ kháng chiến chống Mỹ, cứu nước (1954-1975), Luận án Phó Tiến sĩ Khoa học

Lịch sử, Thƣ viện Quốc gia, Hà Nội.

146. Nguyễn Văn Trấn (1961), Xây dựng đội ngũ trí thức mới của chúng ta, NXB Sự

thật, Hà Nội.

Page 32: NG L·NH §¹O X¢Y DùNG §éI NGò TRÝ THøC ë MIÒN B¾C Tõ …repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/19939/1/02050004407.pdf · Ngay sau khi ra đời, trong Cương lĩnh

32

147. Nguyễn Duy Trinh (1976), Miền Bắc xã hội chủ nghĩa trong quá trình thực hiện hai

nhiệm vụ chiến lược, NXB Sự thật, Hà Nội.

148. Nguyễn Văn Trung (1970), Nhận định IV, Sứ mệnh người trí thức, NXB Nam Sơn,

Hà Nội.

149. Trung tâm Khoa học xã hội và nhân văn Quốc gia - Viện Văn học (1995), Cách

mạng - kháng chiến và đời sống văn học 1945-1954, Hà Nội.

150. Trƣờng ĐH Nông nghiệp I (1973), Trích các văn kiện của Đảng và Chính phủ về

công tác đào tạo cán bộ và nghiên cứu khoa học, Hà Nội.

151. Lƣơng Duy Trực (1957), Bàn về cải tạo trí thức, NXB Sự thật, Hà Nội.

152. Nguyễn Xuân Tú (2009), Hậu phương miền Bắc trong cuộc kháng chiến chống Mỹ,

cứu nước (1954-1975), NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

153. Nguyễn Thanh Tuấn (1990), “Quá trình phát triển chính sách xã hội của Đảng và

Nhà nƣớc đối với trí thức”, Tạp chí Hoạt động khoa học (10), tr.1- 4.

154. Nguyễn Thanh Tuấn (1994), Đặc điểm và vai trò của đội ngũ trí thức trong sự

nghiệp đổi mới của đất nước hiện nay, LATS Triết học, Thƣ viện Quốc gia, Hà Nội.

155. Nguyễn Thanh Tuấn (1998), Một số vấn đề về trí thức Việt Nam, NXB Chính trị

Quốc gia, Hà Nội.

156. Phạm Hồng Tung (Chủ biên)(2000), Lược khảo về kinh nghiệm đào tạo và sử dụng

nhân tài trong lịch sử Việt Nam, NXB Đại học Quốc gia, Hà Nội.

157. Văn Tùng (chủ biên) (2008), Lịch sử phong trào học sinh, sinh viên Việt Nam và

Hội sinh viên Việt Nam (1925-2008), NXB Thanh niên, Hà Nội.

158. Ủy ban Trung ƣơng Mặt trận Tổ quốc Việt Nam (2004), Mặt trận Tổ quốc Việt Nam

trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ đất nước, NXB Quân đội nhân dân, Hà Nội.

159. Viện Lịch sử quân sự (2015), Lịch sử kháng chiến chống Mỹ, cứu nước nước 1954-

1975, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

160. Đức Vƣợng (2014), Thực trạng và giải pháp xây dựng ĐNTT Việt Nam trong sự

nghiệp đổi mới đất nước, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

161. Đàm Đức Vƣợng (2006), Xây dựng đội ngũ trí thức Việt Nam giai đoạn 2011-2020,

Đề tài khoa học cấp nhà nƣớc KX.04.16/06-10, Hà Nội.

Tiếng Anh

162. Zachary Abuza (2001), Renovating Politics in Contemporary Vietnam, Lynne

Rienner Publisher, London.

163. Tham Seong Chee (1981), Essays on Literature and Society in Southeast Asia:

Political and sociological perspectives, Singapore University Press, Singapore.

164. Gabriel Kolko (1994), Anatomy of a War: Vietnam, the United States, and the

Modern Historical Experience, The New Press, New York.

Page 33: NG L·NH §¹O X¢Y DùNG §éI NGò TRÝ THøC ë MIÒN B¾C Tõ …repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/19939/1/02050004407.pdf · Ngay sau khi ra đời, trong Cương lĩnh

33

165. Robert S. McNamara (1995), The tragedy and lessons of Vietnam, Random House,

New York.

166. Neil Sheehan (1988), A bright shining lie: John Paul Vann and America in