Mon3

30
PHẦN 1: HỆ THỐNG CHUẨN MỰC KIỂM TOÁN CỦA KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC 1 I. Khái niệm, đối tượng và phạm vi áp dụng, vai trò, đặc trưng, mục đích, yêu cầu, nguyên tắc xây dựng và ban hành của chuẩn mực kiểm toán của KTNN: 1 II. Chuẩn mực 01: Độc lập, khách quan và chính trực: 1 1. Mục đích 1 2. Phạm vi áp dụng 1 3. Độc lập, khách quan: 1 4. Chính trực: 1 III. Chuẩn mực 02: Trình độ, năng lực và kỹ năng chuyên môn: 2 1. Mục đích 2 2. Phạm vi áp dụng 2 3. Trình độ, năng lực: 2 4. Kỹ năng chuyên môn: 2 IV. Chuẩn mực 03: Thận trọng nghề nghiệp và bảo mật: 2 1. Mục đích 2 2. Phạm vi áp dụng 2 3. Thận trọng nghề nghiệp: 2 4. Bảo mật thông tin: 2 V. Chuẩn mực 07: Lập kế hoạch kiểm toán: 2 1. Mục đích 2 2. Phạm vi áp dụng 2 3. Lập Kế hoạch kiểm toán tổng quát: 2 4. Lập kế hoạch kiểm toán chi tiết: 3 5. Điều chỉnh kế hoạch kiểm toán 3 VI. Chuẩn mực 08: Kiểm soát chất lượng kiểm toán: 3 1. Mục đích 4 2. Phạm vi áp dụng 4 3. Kiểm soát nội bộ chất lượng kiểm toán của Đoàn kiểm toán 4 4. Kiểm soát chất lượng kiểm toán của các đơn vị chủ trì kiểm toán, các vụ tham mưu và của vụ chức năng kiểm soát chất lượng kiểm toán: 4 VII. Chuẩn mực 10: Nghiên cứu và đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ: 4 1. Mục đích 4 2. Phạm vi áp dụng 4 3. Quy định chung 4 4. Những nội dung chính trong nghiên cứu, đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ gồm: 4 5. Nghiên cứu và đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ trong kiểm toán báo cáo tài chính, kiểm toán tuân thủ và kiểm toán hoạt động 4 6. Thực hiện nghiên cứu và đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ trong các giai đoạn kiểm toán 5 VIII. Chuẩn mực 11: Thu thập và đánh giá bằng chứng kiểm toán 5 1. Mục đích 5 2. Phạm vi áp dụng 5 3. Quy định chung 5 4. Các loại bằng chứng kiểm toán 5 5. Yêu cầu đối với bằng chứng kiểm toán 5 6. Thu thập bằng chứng kiểm toán 5 7. Phân tích, đánh giá bằng chứng kiểm toán: 6 8. Ghi chép, quản lý bằng chứng kiểm toán 6 IX. Chuẩn mực 14: Xác định và vận dụng trọng yếu kiểm toán: 6 1. Mục đích 6 2. Phạm vi áp dụng 6 3. Quy định chung 6 4. Phương pháp xác định trọng yếu kiểm toán 6 5. Vận dụng trọng yếu kiểm toán trong kiểm toán báo cáo tài chính 6 6. Vận dụng trọng yếu kiểm toán trong kiểm toán hoạt động và kiểm toán tuân thủ 6 X. Chuẩn mực số 16: Chọn mẫu kiểm toán 7 1. Mục đích 7 2. Phạm vi áp dụng 7 3. Quy định chung 7 4. Chọn mẫu đơn vị được kiểm toán 7 5. Chọn mẫu của từng khoản mục, nội dung kiểm toán 7 6. Chọn mẫu kiểm toán trong kiểm toán hoạt động và kiểm toán tuân thủ 7 XI. Chuẩn mực 20: Thể thức BCKT: 7 1. Mục đích 8 2. Phạm vi áp dụng 8 3. Yêu cầu chung về BCKT: 8 4. Các loại BCKT của cuộc kiểm toán 8 5. Nội dung chính của BCKT gồm: 8 6. Hình thức BCKT 8 7. Thủ tục lập, xét duyệt BCKT và thông báo kết quả kiểm toán 8 8. Gửi BCKT 9 XII. Chuẩn mực 21: Kết luận và kiến nghị kiểm toán. 9 1. Mục đích 9 2. Phạm vi áp dụng 9 3. Quy định chung 9 4. Phân tích bằng chứng kiểm toán 9 5. Kết luận kiểm toán báo cáo tài chính gồm các loại sau: 9 6. Kết luận kiểm toán tuân thủ 9 7. Kết luận kiểm toán hoạt động 10 8. Kiến nghị kiểm toán 10 PHẦN 2: QUY TRÌNH KIỂM TOÁN 10 I. CÁC LOẠI HÌNH KIỂM TOÁN 10 1. Kiểm toán báo cáo tài chính 10 2. Kiểm toán tuân thủ 10 3. Kiểm toán hoạt động 11 II. QUY TRÌNH KIỂM TOÁN 11 III. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ QUY TRÌNH KIỂM TOÁN CỦA KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC 11 1. Khái niệm 11 2. Sự cần thiết của quy trình kiểm toán 11 3. Đối tượng và phạm vi áp dụng 11 4. Các giai đoạn của quy trình kiểm toán 11 IV. TRÌNH TỰ, NỘI DUNG VÀ THỦ TỤC CHUẨN BỊ KIỂM TOÁN 11 1. Quyết định kiểm toán 11

Transcript of Mon3

Page 1: Mon3

PHẦN 1: HỆ THỐNG CHUẨN MỰC KIỂM TOÁN CỦA KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC 1I. Khái niệm, đối tượng và phạm vi áp dụng, vai trò, đặc trưng, mục đích, yêu cầu, nguyên tắc xây dựng và ban hành của chuẩn mực kiểm toán của KTNN: 1II. Chuẩn mực 01: Độc lập, khách quan và chính trực: 11. Mục đích 12. Phạm vi áp dụng 13. Độc lập, khách quan: 14. Chính trực: 1III. Chuẩn mực 02: Trình độ, năng lực và kỹ năng chuyên môn: 21. Mục đích 22. Phạm vi áp dụng 23. Trình độ, năng lực: 24. Kỹ năng chuyên môn: 2IV. Chuẩn mực 03: Thận trọng nghề nghiệp và bảo mật: 21. Mục đích 22. Phạm vi áp dụng 23. Thận trọng nghề nghiệp: 24. Bảo mật thông tin: 2V. Chuẩn mực 07: Lập kế hoạch kiểm toán: 21. Mục đích 22. Phạm vi áp dụng 23. Lập Kế hoạch kiểm toán tổng quát: 24. Lập kế hoạch kiểm toán chi tiết: 35. Điều chỉnh kế hoạch kiểm toán 3VI. Chuẩn mực 08: Kiểm soát chất lượng kiểm toán: 31. Mục đích 42. Phạm vi áp dụng 43. Kiểm soát nội bộ chất lượng kiểm toán của Đoàn kiểm toán 44. Kiểm soát chất lượng kiểm toán của các đơn vị chủ trì kiểm toán, các vụ tham mưu và của vụ chức năng kiểm soát chất lượng kiểm toán: 4VII. Chuẩn mực 10: Nghiên cứu và đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ: 41. Mục đích 42. Phạm vi áp dụng 43. Quy định chung 44. Những nội dung chính trong nghiên cứu, đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ gồm: 45. Nghiên cứu và đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ trong kiểm toán báo cáo tài chính, kiểm toán tuân thủ và kiểm toán hoạt động 46. Thực hiện nghiên cứu và đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ trong các giai đoạn kiểm toán 5VIII. Chuẩn mực 11: Thu thập và đánh giá bằng chứng kiểm toán 51. Mục đích 52. Phạm vi áp dụng 53. Quy định chung 54. Các loại bằng chứng kiểm toán 55. Yêu cầu đối với bằng chứng kiểm toán 56. Thu thập bằng chứng kiểm toán 57. Phân tích, đánh giá bằng chứng kiểm toán: 68. Ghi chép, quản lý bằng chứng kiểm toán 6IX. Chuẩn mực 14: Xác định và vận dụng trọng yếu kiểm toán: 61. Mục đích 62. Phạm vi áp dụng 63. Quy định chung 64. Phương pháp xác định trọng yếu kiểm toán 65. Vận dụng trọng yếu kiểm toán trong kiểm toán báo cáo tài chính 66. Vận dụng trọng yếu kiểm toán trong kiểm toán hoạt động và kiểm toán tuân thủ 6X. Chuẩn mực số 16: Chọn mẫu kiểm toán 71. Mục đích 72. Phạm vi áp dụng 73. Quy định chung 7

4. Chọn mẫu đơn vị được kiểm toán 75. Chọn mẫu của từng khoản mục, nội dung kiểm toán 76. Chọn mẫu kiểm toán trong kiểm toán hoạt động và kiểm toán tuân thủ 7XI. Chuẩn mực 20: Thể thức BCKT: 71. Mục đích 82. Phạm vi áp dụng 83. Yêu cầu chung về BCKT: 84. Các loại BCKT của cuộc kiểm toán 85. Nội dung chính của BCKT gồm: 86. Hình thức BCKT 87. Thủ tục lập, xét duyệt BCKT và thông báo kết quả kiểm toán 88. Gửi BCKT 9XII. Chuẩn mực 21: Kết luận và kiến nghị kiểm toán. 91. Mục đích 92. Phạm vi áp dụng 93. Quy định chung 94. Phân tích bằng chứng kiểm toán 95. Kết luận kiểm toán báo cáo tài chính gồm các loại sau: 96. Kết luận kiểm toán tuân thủ 97. Kết luận kiểm toán hoạt động 108. Kiến nghị kiểm toán 10PHẦN 2: QUY TRÌNH KIỂM TOÁN 10I. CÁC LOẠI HÌNH KIỂM TOÁN 101. Kiểm toán báo cáo tài chính 102. Kiểm toán tuân thủ 103. Kiểm toán hoạt động 11II. QUY TRÌNH KIỂM TOÁN 11III. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ QUY TRÌNH KIỂM TOÁN CỦA KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC 111. Khái niệm 112. Sự cần thiết của quy trình kiểm toán 113. Đối tượng và phạm vi áp dụng 114. Các giai đoạn của quy trình kiểm toán 11IV. TRÌNH TỰ, NỘI DUNG VÀ THỦ TỤC CHUẨN BỊ KIỂM TOÁN 111. Quyết định kiểm toán 112. Khảo sát, thu thập thông tin về đơn vị được kiểm toán 123. Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ và phân tích thông tin của đơn vị được kiểm toán 124. Xác định trọng yếu và rủi ro kiểm toán 125. Lập và xét duyệt Kế hoạch kiểm toán của cuộc kiểm toán 136. Phổ biến Quyết định, Kế hoạch kiểm toán và cập nhật kiến thức 147. Chuẩn bị điều kiện cần thiết cho Đoàn kiểm toán 14V. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THỰC HIỆN KIỂM TOÁN 141. Công bố Quyết định kiểm toán 142. Tiến hành kiểm toán 143. Lập Biên bản và Báo cáo kiểm toán của Tổ kiểm toán 154. Các phương pháp kiểm toán chủ yếu áp dụng trong kiểm toán báo cáo tài chính 16VI. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC LẬP VÀ GỬI BÁO CÁO KIỂM TOÁN 181. Lập Dự thảo báo cáo kiểm toán của Đoàn kiểm toán 182. Kiểm toán trưởng xét duyệt Dự thảo BCKT của Đoàn kiểm toán 183. Lãnh đạo KTNN xét duyệt Dự thảo báo cáo kiểm toán của Đoàn kiểm toán 194. Hoàn thiện Dự thảo báo cáo kiểm toán, lấy ý kiến tham gia của đơn vị 195. Thông báo kết quả kiểm toán 196. Phát hành báo cáo kiểm toán 19VII. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC KIỂM TRA THỰC HIỆN KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ KIỂM TOÁN 191. Theo dõi, đôn đốc việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán 192. Lập, phê duyệt và thông báo Kế hoạch kiểm tra 193. Tiến hành kiểm tra thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán 194. Hồ sơ kiểm tra thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán 20

Page 2: Mon3

5. Báo cáo tổng hợp kết quả thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán 20

Page 3: Mon3

PHẦN 1: HỆ THỐNG CHUẨN MỰC KIỂM TOÁN CỦA KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC

A. Khái niệm, đối tượng và phạm vi áp dụng, vai trò, đặc trưng, mục đích, yêu cầu, nguyên tắc xây dựng và ban hành của chuẩn mực kiểm toán của KTNN:

- Khái niệm: Hệ thống chuẩn mực Kiểm toán Nhà nước gồm tổng thể những

quy định về nguyên tắc hoạt động, điều kiện và yêu cầu về đạo đức nghề nghiệp, năng lực đối với KTVNN; quy định về nghiệp vụ kiểm toán và xử lý các mối quan hệ phát sinh trong hoạt động kiểm toán mà KTVNN phải tuân thủ khi tiến hành hoạt động kiểm toán; là cơ sở để kiểm tra, đánh giá chất lượng kiểm toán và đạo đức nghề nghiệp của KTVNN.

- Đối tượng và phạm vi áp dụng:+ Các đơn vị trực thuộc KTNN, các Đoàn kiểm toán của KTNN

và các Kiểm toán viên nhà nước phải áp dụng Hệ thống chuẩn mực KTNN trong hoạt động quản lý, thực hiện kiểm toán và trong các hoạt động có liên quan của KTNN.

+ Các đơn vị được kiểm toán và các cá nhân, tổ chức có liên quan cần hiểu biết Hệ thống chuẩn mực KTNN để thực hiện các quyền và nghĩa vụ trong hoạt động kiểm toán của KTNN tại đơn vị.

- Vai trò:+ Trang bị cho KTV những định hướng, thước đo để giúp cho

KTV hoàn thành trách nhiệm nghề nghiệp của mình trong quá trình kiểm toán;

+ Hệ thống chuẩn mực kiểm toán là cơ sở để kiểm tra, đánh giá chất lượng kiểm toán và đạo đức nghề nghiệp của KTVNN.

- Đặc trưng: + Hệ thống chuẩn mực KTNN chỉ quy định những nguyên tắc,

yêu cầu và nội dung cơ bản trong hoạt động kiểm toán của KTNN (cấp độ 3), tương tự như hệ thống chuẩn mực kiểm toán của INTOSAI, tức là các nội dung chính của chuẩn mực, không bao gồm phần hướng dẫn thực hiện;

+ KTNN hướng tới xây dựng các chuẩn mực đạo đạo đức nghề nghiệp và chuẩn mực trong lĩnh vực riêng đảm bảo sự thống nhất, hiệu lực và hiệu quả trong quản lý và thực hiện kiểm toán (kiểm toán báo cáo tài chính, kiểm toán tuân thủ, kiểm toán hoạt động).

+ Hệ thống chuẩn mực Kiểm toán Nhà nước hiện nay được ban hành theo Quyết định số 06/2010/QĐ-KTNN, gồm ba nhóm chuẩn mực: nhóm chuẩn mực chung (06 chuẩn mực), nhóm chuẩn mực thực hành (13 chuẩn mực), nhóm chuẩn mực báo cáo (02 chuẩn mực). Mỗi chuẩn mực kiểm toán gồm ba bộ phận: Mục đích, Phạm vi áp dụng và Nội dung chuẩn mực.

- Mục đích và yêu cầu+ Mục đích, trang bị cho kiểm toán viên những định hướng,

thước đo để giúp cho kiểm toán viên hoàn thành trách nhiệm nghề nghiệp của mình trong quá trình kiểm toán; Hệ thống chuẩn mực kiểm toán là cơ sở để kiểm tra, đánh giá chất lượng kiểm toán và đạo đức nghề nghiệp của Kiểm toán viên nhà nước.

+ Yêu cầu, hệ thống chuẩn mực KTNN gồm tổng thể những quy định về nguyên tắc hoạt động, điều kiện và yêu cầu về đạo đức nghề nghiệp, năng lực đối với Kiểm toán viên nhà nước; quy định về nghiệp vụ kiểm toán và xử lý các mối quan hệ phát sinh trong hoạt động kiểm toán mà Kiểm toán viên nhà nước phải tuân thủ khi tiến hành hoạt động kiểm toán.

- Nguyên tắc xây dựng và ban hành + Tuân thủ pháp luật và phù hợp với môi trường hoạt động của

KTNN Việt Nam; phù hợp với trình độ quản lý kinh tế và kiểm toán của Việt Nam;

+ Phù hợp với hướng dẫn của INTOSAI về Hệ thống chuẩn mực kiểm toán và phù hợp với các thông lệ quốc tế về KTNN;

+ Đảm bảo dễ hiểu, dễ áp dụng và kế thừa hợp lý Hệ thống chuẩn mực KTNN đó được ban hành và áp dụng trong giai đoạn 1999-2009;

+ Hệ thống chuẩn mực KTNN không ngừng được hoàn thiện để đáp ứng yêu cầu phát triển của hoạt động kiểm toán của KTNN.

+ Hệ thống chuẩn mực KTNN chỉ quy định những nguyên tắc và yêu cầu cơ bản trong hoạt động kiểm toán của KTNN; các chuẩn mực kiểm toán cần được hướng dẫn vận dụng trong các lĩnh vực, chuyên ngành và nội dung kiểm toán để đảm bảo sự thống nhất, hiệu lực và hiệu quả trong quản lý và thực hiện kiểm toán.

B. Một số chuẩn mực kiểm toánI. Chuẩn mực 01: Độc lập, khách quan và chính trực:1. Mục đích Quy định việc duy trì tính độc lập, khách quan và sự chính trực

của KTV nhằm đảm bảo các kết luận, kiến nghị kiểm toán xác thực và hợp lý.

2. Phạm vi áp dụng Áp dụng với mọi công việc kiểm toán và các công việc có liên

quan đến hoạt động kiểm toán. 3. Độc lập, khách quan: - Trong hoạt động kiểm toán, KTVNN phải thật sự độc lập,

khách quan, không bị chi phối hoặc bị tác động bởi bất kỳ lợi ích vật chất hoặc tinh thần làm ảnh hưởng đến sự độc lập trong thực hiện và đưa ra kết luận, kiến nghị kiểm toán.

- Các yêu cầu về tính độc lập, khách quan của KTVNN:+ Khi tiến hành kiểm toán, KTVNN chỉ tuân theo pháp luật và

các chuẩn mực, quy trình, phương pháp chuyên môn nghiệp vụ kiểm toán và các quy định của Kiểm toán Nhà nước trong hoạt động kiểm toán;

+ KTVNN không được nhận tiền, quà biếu và tránh các quan hệ xã hội có thể dẫn đến việc phải nhân nhượng trong kiểm toán;

+ KTVNN phải báo cáo người có thẩm quyền để không tham gia kiểm toán ở đơn vị mà mình có quan hệ kinh tế hoặc có quan hệ gia đình mà theo quy định của Luật Kiểm toán nhà nước không được kiểm toán;

+ Trong quá trình kiểm toán nếu có sự hạn chế về tính độc lập, khách quan thì phải tìm mọi cách loại bỏ sự hạn chế này; nếu không thể loại bỏ được thì phải báo cáo cấp quản lý kiểm toán có thẩm quyền để không tiếp tục tham gia kiểm toán; nếu được cấp quản lý có thẩm quyền yêu cầu tiếp tục thực hiện kiểm toán thì phải nêu rõ điều này trong BCKT.

4. Chính trực:- Trong hoạt động kiểm toán, KTVNN phải thẳng thắn, trung

thực để có chính kiến rõ ràng; công bằng, tôn trọng sự thật, không thành kiến và thiên vị.

- Các yêu cầu về sự chính trực của KTVNN:+ KTVNN cần thông báo cho cấp quản lý kiểm toán có thẩm

quyền về bất cứ sự can thiệp nào từ bên ngoài có thể làm ảnh hưởng đến đến tính khách quan, trung thực trong quá trình tiến hành kiểm toán;

+ Khi KTVNN sử dụng kết quả công việc của chuyên gia thì cần phải đánh giá khả năng và kết quả thực hiện công việc của các chuyên gia đó; nếu xét thấy chuyên gia không đảm bảo duy trì được tính độc lập, khách quan trong khi tiến hành công việc thì KTVNN không được sử dụng kết quả công việc của chuyên gia đó;

+ Trong quá trình thực hiện kiểm toán, KTVNN phải xem xét tất cả các yếu tố liên quan và các yếu tố trọng yếu để đảm bảo BCKT bao gồm đầy đủ các thông tin quan trọng và cần thiết, đảm bảo tất cả các bằng chứng được thu thập, đánh giá và truyền đạt một cách trung thực;

+ KTVNN phải thẳng thắn khi đưa ra các kết luận và kiến nghị về nội dung kiểm toán và phải bảo vệ ý kiến của mình dựa trên các bằng chứng kiểm toán và những lập luận đúng đắn mà không chịu tác động bởi sự can thiệp từ bên ngoài.

II. Chuẩn mực 02: Trình độ, năng lực và kỹ năng chuyên môn:

1. Mục đíchQuy định về trình độ, năng lực và các kỹ năng chuyên môn của

KTV nhằm đảm bảo khả năng hoàn thành nhiệm vụ kiểm toán được giao.

2. Phạm vi áp dụng Áp dụng trong công tác tổ chức cán bộ: tuyển dụng, đào tạo, bố

trí công việc cho KTV và trong quá trình tự đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ của KTV.

1

Page 4: Mon3

3. Trình độ, năng lực:- KTVNN phải có trình độ, năng lực chuyên môn cần thiết theo

quy định để đáp ứng nhiệm vụ kiểm toán được phân công. - Yêu cầu về trình độ, năng lực chuyên môn của KTVNN: + KTVNN phải hiểu rõ quy định của pháp luật về quản lý nhà

nước về kinh tế, tài chính công; về quản lý, sử dụng ngân sách, tiền và tài sản nhà nước thuộc lĩnh vực, chuyên ngành được phân công kiểm toán;

+ KTVNN phải hiểu rõ quy định của pháp luật và quy định của Kiểm toán nhà nước về hoạt động kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước;

+ KTVNN phải được đào tạo theo các chương trình và cấp học phù hợp với tiêu chuẩn từng ngạch KTVNN và theo từng lĩnh vực, chuyên ngành kiểm toán được phân công.

4. Kỹ năng chuyên môn:- KTVNN phải có các kỹ năng chuyên môn để thực hiện các

công việc của một cuộc kiểm toán; chủ động, sáng tạo, có khả năng vận dụng các kỹ năng chuyên môn phù hợp với sự đa dạng, phức tạp của nhiệm vụ được giao.

- Yêu cầu về kỹ năng chuyên môn của KTVNN: + KTVNN phải có các kỹ năng thu thập, phân tích các thông tin,

tài liệu về đơn vị được kiểm toán để phục vụ cho việc lập kế hoạch kiểm toán;

+ KTVNN phải có các kỹ năng lập kế hoạch, chương trình kiểm toán phù hợp với yêu cầu, mục tiêu kiểm toán của nhiệm vụ kiểm toán được giao;

+ KTVNN phải có các kỹ năng thu thập, phân tích, so sánh, tổng hợp bằng chứng kiểm toán để đưa ra các kết luận và kiến nghị về những nội dung đã kiểm toán hoặc đưa ra ý kiến cần trưng cầu giám định chuyên môn khi cần thiết;

+ KTVNN phải thực hiện thành thạo các phương pháp nghiệp vụ kiểm toán và sử dụng thành thạo các phương tiện hiện đại trong hoạt động kiểm toán;

+ KTVNN phải có kỹ năng lập BCKT, thuyết trình, đàm phán và các kỹ năng bổ trợ cần thiết khác phục vụ cho công việc kiểm toán;

+ KTVNN phải thường xuyên duy trì, cập nhật, bổ sung và nâng cao trình độ thành thạo các kỹ năng nghiệp vụ phù hợp với yêu cầu của thực tiễn kiểm toán trong môi trường pháp lý và tiến bộ khoa học kỹ thuật không ngừng phát triển.

III. Chuẩn mực 03: Thận trọng nghề nghiệp và bảo mật:1. Mục đíchCM này quy định về sự thận trọng nghề nghiệp và bảo mật thông

tin trong hoạt động kiểm toán nhằm bảo đảm sự đúng đắn, khách quan của các kết quả, kết luận, kiến nghị kiểm toán; đảm bảo thực hiện trách nhiệm bảo mật trong hoạt động kiểm toán của kiểm toán viên nhà nước.

2. Phạm vi áp dụng CM này được áp dụng trong mọi cuộc kiểm toán, trong tất cả các

giai đoạn của mỗi cuộc kiểm toán và trong toàn bộ hoạt động nghề nghiệp của kiểm toán viên nhà nước

3. Thận trọng nghề nghiệp:- KTVNN phải thực hiện công việc với sự thận trọng cần thiết

trong mọi giai đoạn của quá trình kiểm toán. - Yêu cầu về sự thận trọng nghề nghiệp:+ KTVNN phải sử dụng các phương pháp chuyên môn, nghiệp

vụ phù hợp với mức độ phức tạp của nhiệm vụ kiểm toán được giao; thực hiện nhiệm vụ với trách nhiệm nghề nghiệp cao; chủ động trước mọi tình huống, không vội vã đưa ra những đánh giá hoặc phán quyết khi chưa nắm chắc, chưa hiểu biết đầy đủ vấn đề cũng như chưa có bằng chứng kiểm toán đảm bảo yêu cầu đầy đủ và thích hợp;

+ KTVNN phải có tác phong thận trọng, kỹ lưỡng để công việc đạt chất lượng cao; trước khi đưa ra ý kiến đánh giá, xác nhận, kết luận, kiến nghị kiểm toán phải kiểm tra, xem xét lại tính trung thực, hợp lý, hợp pháp của các tài liệu, giấy tờ làm việc; tính đầy đủ và thích hợp của các bằng chứng kiểm toán;

+ Khi sử dụng kết quả của các chuyên gia tư vấn hoặc sử dụng các kết quả của KTV độc lập, KTV nội bộ, các kết luận Thanh tra... KTVNN phải xem xét, kiểm tra, sử dụng có chọn lọc và phải chịu trách nhiệm về tính xác thực của các số liệu, tài liệu và bằng chứng liên quan đến kết luận kiểm toán;

+ KTVNN chỉ tham gia vào các hoạt động kiểm toán mà mình có kiến thức, kỹ năng và kinh nghiệm cần thiết trong lĩnh vực đó. Khi được giao nhiệm vụ kiểm toán, nếu xét thấy không đáp ứng được đầy đủ yêu cầu về kiến thức, kỹ năng và kinh nghiệm cần thiết thì phải sử dụng chuyên gia tư vấn.

4. Bảo mật thông tin:- KTVNN phải có trách nhiệm thực hiện theo các quy định của

pháp luật về giữ bí mật nhà nước, bí mật của các đơn vị được kiểm toán về những thông tin mà KTVNN đã thu thập được trong quá trình kiểm toán; không được tiết lộ bất cứ một thông tin nào khi chưa được phép của cấp quản lý có có thẩm quyền, trừ khi có nghĩa vụ phải công khai theo quy định của pháp luật.

- Trong trường hợp các cơ quan chức năng yêu cầu cung cấp thông tin để điều tra các dấu hiệu phạm tội của đối tượng kiểm toán thì trong phạm vi quyền hạn của mình, KTVNN có trách nhiệm hợp tác đầy đủ theo quy định của pháp luật.

IV. Chuẩn mực 07: Lập kế hoạch kiểm toán: 1. Mục đíchCM này qui định về việc lập KH cho một cuộc kiểm toán nhằm

đảm bảo cuộc kiểm toán thực hiện được các mục tiêu, tiến hành một cách tiết kiệm, hiệu quả và giảm thiểu rủi ro kiểm toán.

2. Phạm vi áp dụng Chuẩn mực này áp dụng đối với giai đoạn Chuẩn bị kiểm toán và

Thực hiện kiểm toán của mọi cuộc kiểm toán của KTNN.3. Lập Kế hoạch kiểm toán tổng quát:- Quy định chung: Kế hoạch kiểm toán tổng quát phải được lập

và phê duyệt đối với mọi cuộc kiểm toán, trước khi thực hiện mỗi cuộc kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước.

- Nội dung chính của kế hoạch kiểm toán tổng quát: Mục tiêu; Nội dung; Phạm vi: lựa chọn các đơn vị được kiểm toán, thời kỳ kiểm toán; Những nội dung trọng tâm kiểm toán; Định hướng xây dựng và lựa chọn tiêu chuẩn đánh giá của kiểm toán; Phương pháp tổ chức thực hiện cuộc kiểm toán; Tiến trình tổng quát của cuộc kiểm toán.

- Hình thức của kế hoạch kiểm toán tổng quát: Kế hoạch kiểm toán tổng quát được thể hiện dưới hình thức văn bản theo quy định của Kiểm toán Nhà nước cho từng lĩnh vực, chuyên ngành kiểm toán; Cấu trúc cơ bản của kế hoạch kiểm toán tổng quát gồm: Thông tin cơ bản về khách thể kiểm toán, Phân tích những thông tin cơ bản về khách thể kiểm toán, Nội dung kế hoạch kiểm toán tổng quát, Tổ chức Đoàn kiểm toán, Các điều kiện vật chất cho thực hiện cuộc kiểm toán.

- Trình tự lập kế hoạch kiểm toán tổng quát:Khảo sát, thu thập thông tin về khách thể kiểm toán và các thông

tin liên quan đến cuộc kiểm toán; Phân tích thông tin đã thu thập được để làm cơ sở xây dựng kế hoạch kiểm toán; Lập kế hoạch kiểm toán tổng quát.

- Thẩm quyền: Kế hoạch kiểm toán tổng quát do Trưởng Đoàn kiểm toán lập, Thủ trưởng đơn vị chủ trì kiểm toán thẩm định, Tổng Kiểm toán Nhà nước xét duyệt. Kế hoạch kiểm toán tổng quát là cơ sở cho việc lập kế hoạch kiểm toán chi tiết và chỉ đạo, tổ chức thực hiện cuộc kiểm toán.

4. Lập kế hoạch kiểm toán chi tiết:- Quy định chung: Kế hoạch kiểm toán chi tiết phải được lập và

phê duyệt trước khi thực hiện kiểm toán tại mỗi đơn vị được kiểm toán thuộc phạm vi cuộc kiểm toán; Kế hoạch kiểm toán chi tiết phải đầy đủ, cụ thể để hướng dẫn công việc cho Tổ kiểm toán và KTVNN.

2

Page 5: Mon3

- Nội dung chính của kế hoạch kiểm toán chi tiết: Mục tiêu; Nội dung ; Phạm vi, đối tượng kiểm toán: các khoản mục, nội dung kiểm toán, thời kỳ kiểm toán; Những nội dung trọng tâm kiểm toán; Rủi ro, trọng yếu kiểm toán và quy mô mẫu kiểm toán được xác định cho từng khoản mục, nội dung kiểm toán; Các phương pháp nghiệp vụ chính áp dụng trong kiểm toán từng khoản mục, nội dung kiểm toán; Tiêu chuẩn đánh giá của kiểm toán; Chương trình kiểm toán: các nhiệm vụ kiểm toán được xác định cụ thể đến từng khoản mục, nội dung kiểm toán và việc bố trí nhân sự, lịch trình, các phương pháp, thủ tục thực hiện từng nhiệm vụ kiểm toán.

- Hình thức của kế hoạch kiểm toán chi tiết: Kế hoạch kiểm toán chi tiết được thể hiện dưới hình thức văn bản theo quy định của Kiểm toán Nhà nước đối với từng lĩnh vực, chuyên ngành kiểm toán và từng loại hình đơn vị được kiểm toán; Cấu trúc cơ bản của kế hoạch kiểm toán chi tiết gồm: Thông tin về đơn vị được kiểm toán, Phân tích những thông tin về đơn vị được kiểm toán, Nội dung kế hoạch kiểm toán chi tiết, Tổ chức Tổ kiểm toán.

- Trình tự lập kế hoạch kiểm toán chi tiết: Khảo sát chi tiết tình hình và hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị được kiểm toán; Phân tích thông tin đã thu thập được để làm cơ sở xác định trọng yếu kiểm toán, rủi ro kiểm toán, phương pháp chọn mẫu và quy mô mẫu kiểm toán, những nội dung trọng tâm kiểm toán, các phương pháp kiểm toán cho từng khoản mục, nội dung kiểm toán; Lập kế hoạch kiểm toán chi tiết.

- Thẩm quyền: Kế hoạch kiểm toán chi tiết do do Tổ trưởng Tổ kiểm toán lập, trình Trưởng Đoàn kiểm toán xét duyệt. Kế hoạch kiểm toán chi tiết là cơ sở chỉ đạo thực hiện kiểm toán tại từng đơn vị được kiểm toán thuộc phạm vi cuộc kiểm toán, đối với từng thành viên của Tổ kiểm toán và là cơ sở soát xét kết quả kiểm toán.

5. Điều chỉnh kế hoạch kiểm toán - Đoàn kiểm toán và KTVNN phải tổ chức thực hiện kiểm toán

theo đúng kế hoạch đã được phê duyệt; kế hoạch kiểm toán chỉ được điều chỉnh khi có các lý do hợp lý và thực sự cần thiết.

- Kế hoạch kiểm toán tổng quát sẽ được điều chỉnh khi có những lý do hợp lý làm ảnh hưởng đáng kể đến mục tiêu, nội dung, phạm vi, thời gian và nhân sự của cuộc kiểm toán; cụ thể trong các trường hợp sau:

+ Có sự chỉ đạo của Tổng Kiểm toán Nhà nước về việc thay đổi, điều chỉnh mục tiêu, nội dung, phạm vi của cuộc kiểm toán;

+ Do kế hoạch kiểm toán chi tiết ban đầu tại một hay một vài đơn vị được kiểm toán được xây dựng chưa hợp lý, phải điều chỉnh làm ảnh hưởng đáng kể đến kế hoạch kiểm toán tổng quát;

+ Những lý do khách quan khác (về phía đơn vị được kiểm toán hoặc thiên tai...) làm ảnh hưởng đáng kể đến việc thực hiện kế hoạch kiểm toán tổng quát;

+ Trong trường hợp có những lý do hợp lý, cần thiết phải điều chỉnh các kế hoạch kiểm toán chi tiết đơn lẻ của cuộc kiểm toán mà không ảnh hưởng đáng kể đến tổng thể kế hoạch kiểm toán tổng quát thì Trưởng Đoàn kiểm toán sẽ quyết định điều chỉnh kế hoạch theo sự phân cấp quản lý của Tổng Kiểm toán Nhà nước.

- Kế hoạch kiểm toán chi tiết sẽ được điều chỉnh khi có những lý do hợp lý làm ảnh hưởng đáng kể đến mục tiêu, nội dung, phạm vi, thời gian và nhân sự kiểm toán; cụ thể trong các trường hợp sau:

+ Có sự chỉ đạo của Trưởng đoàn kiểm toán về việc thay đổi, điều chỉnh mục tiêu, nội dung, phạm vi kiểm toán tại đơn vị được kiểm toán;

+ Do kế hoạch kiểm toán chi tiết ban đầu tại đơn vị được kiểm toán được xây dựng chưa hợp lý, phải điều chỉnh để đảm bảo thực hiện mục tiêu kiểm toán;

+ Những lý do khách quan khác (về phía đơn vị được kiểm toán hoặc thiên tai...) làm ảnh hưởng đáng kể đến việc thực hiện kế hoạch kiểm toán chi tiết;

+ Trong trường hợp có những lý do hợp lý, cần thiết phải điều chỉnh từng nội dung kiểm toán đơn lẻ mà không ảnh hưởng đáng kể đến tổng thể kế hoạch kiểm toán chi tiết thì Tổ trưởng Tổ kiểm toán sẽ quyết định điều chỉnh kế hoạch theo sự phân cấp quản lý của Tổng Kiểm toán Nhà nước.

- Thẩm quyền: Kế hoạch kiểm toán tổng quát điều chỉnh do Trưởng Đoàn kiểm toán lập, trình Tổng Kiểm toán Nhà nước phê duyệt. Kế hoạch kiểm toán chi tiết điều chỉnh do Tổ trưởng Tổ kiểm toán lập, trình Trưởng Đoàn kiểm toán phê duyệt.

- Nguyên nhân và những nội dung thay đổi kế hoạch kiểm toán phải được ghi chép lại trong giấy tờ làm việc và lưu trữ trong hồ sơ kiểm toán cùng kế hoạch kiểm toán điều chỉnh.

- Kế hoạch kiểm toán hoạt động và kiểm toán tuân thủ:+ Kiểm toán hoạt động có thể được thực hiện trong phạm vi toàn

diện các hoạt động của đơn vị (kiểm toán tiếp cận theo “kết quả”) hoặc một hay một vài hoạt động trọng tâm của đơn vị: một chương trình, dự án, một chủ đề kiểm toán (kiểm toán tiếp cận theo “vấn đề”); do vậy, việc lập kế hoạch kiểm toán hoạt động cần được thực hiện linh hoạt và chịu sự chi phối của phạm vi và phương pháp tiếp cận kiểm toán.

+ Kiểm toán tuân thủ thường không được thực hiện riêng biệt mà gắn liền với các mục tiêu, nội dung của kiểm toán báo cáo tài chính hoặc kiểm toán hoạt động; do vậy, việc lập kế hoạch phải lấy mục tiêu, nội dung của kiểm toán báo cáo tài chính hoặc kiểm toán hoạt động làm định hướng cho kế hoạch kiểm toán tuân thủ.

V. Chuẩn mực 08: Kiểm soát chất lượng kiểm toán:1. Mục đíchCM này quy định về công tác giám sát, kiểm tra, kiểm soát hoạt

động của cuộc KT nhằm đảm bảo mỗi bước công việc, mỗi nội dung KT đều được kiểm soát để đảm bảo chất lượng của cuộc KT.

2. Phạm vi áp dụng Việc thực hiện KSCLKT của KTNN được thực hiện bởi 3 hình

thức: KSNB của Đoàn KT; kiểm tra, thẩm định của đơn vị chủ trì KT và các vụ tham mưu; kiểm soát độc lập của vụ chức năng KSCLKT của KTNN.

CM này được áp dụng đối với việc KSNB CLKT của Đoàn KT, được thực hiện trong các giai đoạn của cuộc KT và đối với mọi cuộc KT của KTNN.

CM này chỉ xác định về nguyên tắc của việc kiểm tra, thẩm định, CLKT của đơn vị chủ trì KT, các vụ tham mưu và việc kiểm soát độc lập của vụ chức năng KSCLKT.

3. Kiểm soát nội bộ chất lượng kiểm toán của Đoàn kiểm toán

- Quy định chung: Công việc của KTVNN ở mỗi cấp và trong từng giai đoạn của cuộc kiểm toán cần phải được giám sát phù hợp. Mọi công việc và kết quả kiểm toán của mỗi thành viên của Đoàn kiểm toán phải được ghi chép lại trong giấy tờ làm việc và phải được Cấp kiểm soát cao hơn trong Đoàn kiểm toán soát xét trước khi hoàn thiện ý kiến hay BCKT. Việc soát xét cũng cần được tiến hành trước khi tiến hành từng phần công việc của cuộc kiểm toán để đảm bảo tính khả thi trong thực hiện kiểm toán.

- Các nội dung của kiểm soát nội bộ chất lượng kiểm toán của Đoàn kiểm toán:

+ Việc tuân thủ quy trình, thủ tục và các yêu cầu trong việc khảo sát, lập, xét duyệt, phổ biến và tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch kiểm toán tổng quát và kế hoạch kiểm toán chi tiết;

+ Việc tuân thủ các chuẩn mực kiểm toán, quy trình kiểm toán, quy chế Đoàn kiểm toán và các quy định trong hoạt động kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước;

+ Việc tuân thủ kế hoạch kiểm toán hoặc kế hoạch kiểm toán điều chỉnh đã được cấp có thẩm quyền xét duyệt;

+ Việc áp dụng thích hợp các phương pháp, thủ tục kiểm toán đối với từng khoản mục, nội dung kiểm toán;

+ Việc tuân thủ các quy định của Kiểm toán Nhà nước trong việc chứng từ hóa các bằng chứng kiểm toán và thực hiện ghi chép, quản lý giấy tờ làm việc trong quá trình thực hiện kiểm toán;

+ Mức độ thực hiện các mục tiêu kiểm toán theo kế hoạch đề ra; + Việc đảm bảo các yêu cầu về hình thức và nội dung của

BCKT, đặc biệt là sự xác đáng và hợp lý của các phát hiện kiểm toán, các kết luận và kiến nghị kiểm toán.

- Các yêu cầu trong thực hiện kiểm soát nội bộ chất lượng kiểm toán của Đoàn kiểm toán:

3

Page 6: Mon3

+ Trong mỗi cuộc kiểm toán, cùng với việc xây dựng kế hoạch kiểm toán tổng quát và kế hoạch kiểm toán chi tiết, Trưởng đoàn kiểm toán, Tổ trưởng kiểm toán và mỗi thành viên của Đoàn kiểm toán, Tổ kiểm toán phải bố trí chương trình thực hiện giám sát, kiểm tra, soát xét hoạt động và chất lượng kiểm toán trong phạm vi nhiệm vụ được phân công;

+ Việc thực hiện kiểm soát nội bộ của Đoàn kiểm toán là việc làm thường xuyên, diễn ra đồng thời với các hoạt động kiểm toán, trong mọi giai đoạn, các bước công việc, các thủ tục kiểm toán và được thực hiện đối với mọi thành viên của Đoàn kiểm toán;

+ Việc kiểm tra, soát xét của Cấp kiểm soát cao hơn đối với công việc của thành viên Đoàn kiểm toán phải được ghi lại trong giấy tờ làm việc đã được kiểm tra, soát xét: thời điểm kiểm tra, soát xét; ý kiến đánh giá, nhận xét; các phát hiện về thiếu sót, sai phạm; các vấn đề không bình thường được phát hiện và yêu cầu sửa chữa, giải quyết; chữ ký của người thực hiện kiểm soát.

+ Cấp kiểm soát cao hơn phải yêu cầu thành viên Đoàn kiểm toán để xảy ra thiếu sót, sai phạm phải sửa chữa, giải quyết ngay, giải trình, làm rõ các vấn đề bất thường hoặc kiến nghị với Tổ trưởng Tổ kiểm toán, Trưởng đoàn kiểm toán chỉ đạo giải quyết;

+ Kết thúc công việc kiểm toán nếu phát hiện ra những thiếu sót, sai phạm trong hoạt động kiểm toán thì thành viên Đoàn kiểm toán được phân công thực hiện kiểm toán phải chịu trách nhiệm về những hậu quả do những thiếu sót, sai phạm đó gây ra; KTVNN được giao trực tiếp chỉ đạo thành viên đó, Tổ trưởng Tổ kiểm toán và Trưởng đoàn kiểm toán cũng phải liên đới chịu trách nhiệm về những hậu quả đó.

4. Kiểm soát chất lượng kiểm toán của các đơn vị chủ trì kiểm toán, các vụ tham mưu và của vụ chức năng kiểm soát chất lượng kiểm toán:

- Thủ trưởng đơn vị chủ trì kiểm toán, các vụ tham mưu của Kiểm toán Nhà nước có quyền và trách nhiệm kiểm tra, thẩm định chất lượng kiểm toán của Đoàn kiểm toán toán theo quy định của Kiểm toán Nhà nước về tổ chức, hoạt động của đơn vị và theo sự chỉ đạo của Tổng Kiểm toán Nhà nước.

- Vụ chức năng kiểm soát chất lượng kiểm toán thực hiện kiểm soát chất lượng kiểm toán độc lập theo Quy chế kiểm soát chất lượng kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước và theo sự chỉ đạo của Tổng Kiểm toán Nhà nước.

VI. Chuẩn mực 10: Nghiên cứu và đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ:

1. Mục đíchCM này quy định về việc nghiên cứu, đánh giá HTKSNB của

ĐVĐKT nhằm giúp KTVNN đánh giá đúng đắn về Rủi ro kiểm soát và những ưu điểm, hạn chế của HTKSNB của ĐVĐKT để phục vụ cho lập KHKT và đưa ra kết luận, kiến nghị KT thích hợp.

2. Phạm vi áp dụng CM này được áp dụng trong các giai đoạn của cuộc KT, đối với

mọi cuộc KT của KTNN.3. Quy định chungKhi lập kế hoạch kiểm toán, KTVNN phải nghiên cứu, đánh giá

hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị được kiểm toán để đánh giá rủi ro kiểm soát và lập kế hoạch kiểm toán. KTVNN cần phải đánh giá lại hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị trong quá trình thực hiện kiểm toán để áp dụng phương pháp kiểm toán thích hợp và tổng hợp, đánh giá về hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị khi lập BCKT để đưa ra kết luận, kiến nghị kiểm toán xác thực và hợp lý.

4. Những nội dung chính trong nghiên cứu, đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ gồm:

- Nghiên cứu, đánh giá về môi trường kiểm soát; hệ thống kế toán và thông tin kinh tế; các thủ tục kiểm soát đối với các hoạt động của đơn vị;

- Thu thập các thông tin từ các tài liệu, từ các nhân viên quản lý và quan sát trực tiếp các hoạt động của các bộ phận trong đơn vị để đánh giá hiệu quả, hiệu lực của hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị;

- Phân tích, đánh giá những mặt mạnh, mặt yếu trong hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị để xác định những bộ phận, những nội dung trọng yếu cần kiểm toán và xác định rủi ro kiểm soát.

5. Nghiên cứu và đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ trong kiểm toán báo cáo tài chính, kiểm toán tuân thủ và kiểm toán hoạt động

- Trong kiểm toán báo cáo tài chính, việc thực hiện nghiên cứu và đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ cần tập trung vào các kiểm soát bảo vệ tài sản và nguồn lực tài chính, bảo đảm tính xác thực và hợp lý của số liệu trên sổ kế toán và báo cáo tài chính.

- Trong kiểm toán tuân thủ, việc thực hiện nghiên cứu và đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ cần tập trung vào các kiểm soát sự tuân thủ pháp luật và các quy định trong các hoạt động của đơn vị.

- Trong kiểm toán hoạt động, việc thực hiện nghiên cứu và đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ cần tập trung vào kiểm soát các quy trình, thủ tục quản lý, sử dụng các nguồn lực kinh tế của đơn vị.

6. Thực hiện nghiên cứu và đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ trong các giai đoạn kiểm toán

- Trong lập kế hoạch kiểm toán tổng quát:+ KTVNN cần nghiên cứu, lựa chọn các tiêu chí để đánh giá

tổng quát về hệ thống kiểm soát nội bộ của từng đơn vị được kiểm toán thuộc phạm vi cuộc kiểm toán, từ đó đánh giá rủi ro kiểm soát tổng quát đối với từng đơn vị của cuộc kiểm toán;

+ Dựa trên kết quả đánh giá rủi ro kiểm soát và đánh giá rủi ro tiềm tàng, kết hợp với đánh giá các yếu tố khác tác động để phân nhóm, chọn mẫu đơn vị được kiểm toán của cuộc kiểm toán;

+ Dựa trên kết quả đánh giá rủi ro kiểm soát và đánh giá rủi ro tiềm tàng, kết hợp với sự chỉ đạo của Tổng Kiểm toán Nhà nước để xác định những trọng tâm, trọng điểm kiểm toán; xác định những hướng chính cho cuộc kiểm toán.

- Trong lập kế hoạch kiểm toán chi tiết:+ KTVNN cần khảo sát chi tiết để đánh giá về kiểm soát nội bộ,

từ đó xác định rủi ro kiểm soát đối với từng khoản mục, nội dung kiểm toán;

+ Dựa trên kết quả đánh giá rủi ro kiểm soát và đánh giá rủi ro kiểm toán đối với từng khoản mục, nội dung kiểm toán, kết hợp với đánh giá các yếu tố khác tác động đến mẫu kiểm toán để lựa chọn phương pháp chọn mẫu và xác định quy mô mẫu kiểm toán cho từng khoản mục, nội dung kiểm toán;

+ Dựa trên kết quả đánh giá rủi ro kiểm soát và đánh giá rủi ro kiểm toán đối với từng khoản mục, nội dung kiểm toán, kết hợp với đánh giá các yếu tố đánh giá khác tác động để xác định trọng yếu kiểm toán đối với từng khoản mục, nội dung kiểm toán.

- Trong thực hiện kiểm toán:+ Dựa trên việc thực hiện các thử nghiệm kiểm soát đối với từng

khoản mục, nội dung kiểm toán và kết quả thực hiện kiểm toán, nếu KTVNN thu thập được những bằng chứng để khẳng định việc đánh giá về kiểm soát nội bộ ban đầu có sự sai lệch đáng kể, có thể ảnh hưởng đến kết quả, kết luận và kiến nghị kiểm toán thì KTVNN cần đánh giá lại về kiểm soát nội bộ và rủi ro kiểm soát;

+ Trên cơ sở đánh giá lại rủi ro kiểm soát và rủi ro kiểm toán, KTVNN cần điều chỉnh lại phương pháp, quy mô mẫu kiểm toán hoặc kế hoạch kiểm toán chi tiết (nếu xét thấy cần thiết).

- Trong lập BCKT:+ Khi lập BCKT của Tổ kiểm toán, KTVNN cần tổng hợp, đánh

giá những ưu điểm, hạn chế của hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị và phân tích sự tác động của những hạn chế của hệ thống kiểm soát nội bộ đến sự tuân thủ pháp luật, tính trung thực, khách quan của báo cáo tài chính, tính kinh tế, hiệu quả, hiệu lực trong quản lý và sử dụng các nguồn lực kinh tế của đơn vị;

+ Khi lập BCKT của Đoàn kiểm toán, Trưởng Đoàn kiểm toán cần tổng hợp, đánh giá một cách có hệ thống về việc thiết kế hệ thống kiểm soát nội bộ của các đơn vị được kiểm toán thuộc phạm vi cuộc kiểm toán để làm cơ sở đề xuất kiến nghị hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ của các đơn vị thuộc phạm vi cuộc kiểm toán.

- Việc nghiên cứu, đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị được kiểm toán trong các giai đoạn của cuộc kiểm toán phải được ghi chép lại theo quy định của Kiểm toán Nhà nước trong giấy tờ làm việc của KTVNN.

VII. Chuẩn mực 11: Thu thập và đánh giá bằng chứng kiểm toán

4

Page 7: Mon3

1. Mục đíchCM này quy định về việc thu thập và đánh giá các BCKT nhằm

giúp KTVNN có được các BCKT đảm bảo yêu cầu đầy đủ và thích hợp để đưa ra các kết luận và kiến nghị KT xác thực và hợp lý.

2. Phạm vi áp dụng CM này áp dụng đối với các giai đoạn của cuộc KT và đối với

mọi cuộc KT của KTNN.3. Quy định chungKhi tiến hành kiểm toán, KTVNN phải sử dụng các phương pháp

thu thập và đánh giá bằng chứng kiểm toán để đảm bảo yêu cầu đầy đủ và thích hợp của bằng chứng kiểm toán; các bằng chứng kiểm toán được ghi chép và quản lý đúng quy định để đảm bảo tính hợp pháp, hợp lý của các kết luận, kiến nghị kiểm toán.

4. Các loại bằng chứng kiểm toán - Theo nguồn gốc, bằng chứng kiểm toán gồm: Bằng chứng kiểm

toán là các thông tin, tài liệu do đơn vị được kiểm toán cung cấp; hình thành dựa trên sự quan sát, phân tích, tính toán của KTVNN; do bên thứ ba là các cá nhân, tổ chức có liên quan cung cấp dựa trên các kết quả điều tra, xác nhận. Các bằng chứng kiểm toán có nguồn gốc khác nhau là một cơ sở để đánh giá độ tin cậy của bằng chứng kiểm toán.

- Theo các giai đoạn của quy trình kiểm toán, bằng chứng kiểm toán gồm: bằng chứng kiểm toán của giai đoạn Chuẩn bị kiểm toán, Thực hiện kiểm toán, Lập và gửi BCKT, Kiểm tra thực hiện kết luận kiến nghị kiểm toán. Các bằng chứng kiểm toán phân theo các giai đoạn của quy trình kiểm toán là cơ sở để đánh giá sự tuân thủ pháp luật, chuẩn mực, quy trình, kế hoạch kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước.

- Các bằng chứng kiểm toán phân theo các tiêu chí khác để phục vụ cho công tác quản lý kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước và thực hiện kiểm toán của KTVNN.

5. Yêu cầu đối với bằng chứng kiểm toán- Đầy đủ: thể hiện số lượng bằng chứng kiểm toán ở mức độ cần

thiết, hợp lý để thuyết phục những người sử dụng thông tin về các phát hiện, kết luận và kiến nghị kiểm toán.

- Thích hợp: thể hiện chất lượng bằng chứng kiểm toán; bằng chứng kiểm toán phù hợp với mục tiêu kiểm toán, đảm bảo tính khách quan, đáng tin cậy để đảm bảo sự xác thực của các phát hiện, kết luận và kiến nghị kiểm toán.

6. Thu thập bằng chứng kiểm toán- Căn cứ vào nội dung, mục tiêu, đối tượng, phạm vi kiểm toán

KTVNN lựa chọn cơ sở dữ liệu, các phương pháp, thủ tục thu thập bằng chứng kiểm toán thích hợp với từng nội dung kiểm toán.

- Kiêm toán viên nhà nước thực hiện thu thập các thông tin, tài liệu phù hợp với từng nội dung, mục tiêu kiểm toán, hình thành các bằng chứng kiểm toán. Các bằng chứng kiểm toán có nguồn gốc và tính chất khác nhau nên có độ tin cậy khác nhau; do vậy, trong hầu hết các trường hợp, KTVNN phải thu thập các bằng chứng kiểm toán từ nhiều nguồn gốc khác nhau để đảm bảo độ tin cậy cao.

- Dựa trên các bằng chứng kiểm toán đã thu thập, KTVNN tiến hành tổng hợp bằng chứng kiểm toán theo từng mục tiêu, nội dung kiểm toán cụ thể, so sánh với các tiêu chuẩn kiểm toán để đưa ra các phát hiện kiểm toán.

- Khi có sự thay đổi về kế hoạch kiểm toán, đòi hỏi phải điều chỉnh mục tiêu, phạm vi, nội dung, thời gian kiểm toán thì KTVNN cũng cần điều chỉnh phạm vi, bổ sung phương pháp, số lượng bằng chứng kiểm toán cần thu thập.

7. Phân tích, đánh giá bằng chứng kiểm toán:- KTVNN cần tiến hành kiểm tra, phân tích bằng chứng kiểm

toán đã thu thập được để đảm bảo có độ tin cậy cao, đảm bảo các phát hiện kiểm toán đưa ra là xác đáng.

- Mọi phát hiện kiểm toán, kết luận kiểm toán phải căn cứ vào các bằng chứng kiểm toán đảm bảo yêu cầu đầy đủ và thích hợp.

- Khi KTVNN nhận định: các bằng chứng kiểm toán chưa đáp ứng được yêu cầu đầy đủ và thích hợp thì cần phải bổ sung các phương pháp, thủ tục hoặc mở rộng quy mô mẫu kiểm toán để thu thập thêm bằng chứng kiểm toán.

8. Ghi chép, quản lý bằng chứng kiểm toán

- KTVNN phải chứng từ hóa các bằng chứng kiểm toán trong giấy tờ làm việc; việc chứng từ hóa các bằng chứng kiểm toán do đơn vị được kiểm toán và bên thứ ba cung cấp phải có xác nhận của cá nhân và cơ quan cung cấp bằng chứng kiểm toán; việc chứng từ hóa các bằng chứng do KTVNN tự thu thập phải có sự kiểm tra, soát xét và xác nhận của Tổ trưởng Tổ kiểm toán hoặc Trưởng đoàn kiểm toán.

- Các bằng chứng kiểm toán và những công việc thực hiện trong quá trình thu thập bằng chứng kiểm phải được KTVNN ghi chép đầy đủ trong giấy tờ làm việc.

- Các bằng chứng kiểm toán phải được sắp xếp, phân loại và quản lý trong quá trình thực hiện kiểm toán theo quy định của Kiểm toán Nhà nước.

VIII. Chuẩn mực 14: Xác định và vận dụng trọng yếu kiểm toán:

1. Mục đích CM này quy định về việc xác định và vận dụng trọng yếu kiểm

toán nhằm phục vụ cho việc chọn mẫu kiểm toán, lựa chọn những trọng tâm kiểm toán và đưa ra kết luận, kiến nghị kiểm toán.

2. Phạm vi áp dụngCM này được áp dụng trong giai đoạn Chuẩn bị kiểm toán, Thực

hiện kiểm toán và giai đoạn Lập và gửi báo cáo kiểm toán đối với mọi cuộc kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước.

3. Quy định chungKhi chuẩn bị tiến hành một cuộc kiểm toán, KTVNN cần xác

định trọng yếu kiểm toán. Trọng yếu kiểm toán cần xem xét cả về mặt định lượng, định tính và trong mối quan hệ với rủi ro kiểm toán. Việc xác định trọng yếu kiểm toán là công việc xét đoán mang tính nghề nghiệp của KTVNN dựa trên sự phân tích những thông tin thu thập được về đơn vị được kiểm toán và những định hướng của Kiểm toán Nhà nước đối với từng lĩnh vực, chuyên ngành kiểm toán. Trọng yếu kiểm toán được KTVNN vận dụng trong quá trình thực hiện kiểm toán và lập BCKT.

4. Phương pháp xác định trọng yếu kiểm toán- Theo hướng dẫn của Kiểm toán Nhà nước về mức (khung)

trọng yếu kiểm toán áp dụng đối với những khoản mục, chỉ tiêu chủ yếu và đối với từng lĩnh vực, chuyên ngành kiểm toán kết hợp với phân tích những thông tin thu thập về đơn vị tác động đến trọng yếu kiểm toán;

- Theo kinh nghiệm nghề nghiệp của KTVNN kết hợp với phân tích thông tin thu thập về đơn vị kiểm toán tác động đến trọng yếu kiểm toán.

5. Vận dụng trọng yếu kiểm toán trong kiểm toán báo cáo tài chính

- Khi lập Kế hoạch kiểm toán chi tiết, KTVNN cần dựa trên những thông tin thu thập được để đánh giá về các nhân tố ảnh hưởng đến mức trọng yếu kiểm toán; dựa trên những định hướng của Kiểm toán Nhà nước và kinh nghiệm nghề nghiệp để ước tính trọng yếu tổng thể của báo cáo tài chính; đánh giá khả năng xảy ra sai sót trọng yếu của tổng thể báo cáo tài chính và của từng khoản mục được kiểm toán; phân bổ trọng yếu cho các khoản mục kiểm toán.

- Khi thực hiện kiểm toán, KTVNN cần thu thập các bằng chứng kiểm toán, phát hiện những sai phạm và tiến hành tổng hợp các phát hiện kiểm toán; ước tính sai phạm của tổng thể khoản mục kiểm toán; so sánh mức sai phạm ước tính với mức phân bổ trọng yếu cho khoản mục được kiểm toán; đưa ra kết luận hoặc bổ sung các thủ tục kiểm toán. Trong trường hợp KTVNN xét thấy những đánh giá ban đầu về rủi ro kiểm toán chưa phù hợp, phải đánh giá lại và do vậy, KTVNN cũng cần điều chỉnh lại trọng yếu kiểm toán một cách thích hợp.

- Khi lập BCKT, KTVNN cần tổng hợp các sai phạm của các khoản mục được kiểm toán; ước tính sai phạm tổng thể của báo cáo tài chính; so sánh sai phạm ước tính với ước lượng ban đầu về trọng yếu tổng thể báo cáo tài chính để đưa ra kết luận kiểm toán.

6. Vận dụng trọng yếu kiểm toán trong kiểm toán hoạt động và kiểm toán tuân thủ

- Vận dụng trong kiểm toán hoạt động:

5

Page 8: Mon3

+ Trong kiểm toán hoạt động, trọng yếu kiểm toán thường được xét đoán về mặt định lượng. KTVNN cần kết hợp xác định trọng yếu kiểm toán khi lựa chọn, xây dựng tiêu chí và tiêu chuẩn của kiểm toán hoạt động đối với đơn vị được kiểm toán.

+ Khi lập kế hoạch kiểm toán hoạt động, KTVNN cần dự kiến những “vấn đề” của kiểm toán hoạt động; đánh giá khả năng xảy ra yếu kém trọng yếu của từng hoạt động được kiểm toán; xác định, lựa chọn tiêu chí, tiêu chuẩn đánh giá trong kiểm toán hoạt động và mức trọng yếu kiểm toán hoạt động dự kiến. Xác định mức trọng yếu trong kiểm toán hoạt động thường được tiến hành đối với từng tiêu chí đánh giá hoạt động hoặc cho tổng thể các hoạt động của đơn vị do KTVNN lựa chọn.

+ Khi thực hiện kiểm toán, KTVNN cần tổng hợp kết quả kiểm toán về đánh giá tính tiết kiệm, tính hiệu quả và tính hiệu lực trong quản lý và sử dụng nguồn lực kinh tế trong hoạt động của đơn vị, đồng thời cần phân tích rõ nguyên nhân, bối cảnh xảy ra những hoạt động có hạn chế, yếu kém trước khi xác định tính chất trọng yếu của các yếu kém.

+ Khi khi lập BCKT, KTVNN cần dựa trên những phát hiện kiểm toán để so sánh với những mức trọng yếu kiểm toán hoạt động dự kiến ban đầu, kết hợp với việc phân tích nguyên nhân, bối cảnh xảy ra những hoạt động có hạn chế, yếu kém để đưa ra kết luận kiểm toán.

- Vận dụng trong kiểm toán tuân thủ:+ Trong kiểm toán tuân thủ, trọng yếu kiểm toán thường được

xét đoán về mặt định tính, thể hiện ở nhận định của KTVNN về tính chất nghiêm trọng của những vi phạm pháp luật và những quy định nội bộ của đơn vị. Việc xác định trọng yếu kiểm toán định tính trong kiểm toán tuân thủ cần dựa trên việc phân tích môi trường, tính chất hoạt động của đơn vị, hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị và những quy định của pháp luật; do vậy, đòi hỏi KTVNN phải phân tích và đánh giá một cách thận trọng.

+ Khi lập kế hoạch kiểm toán, KTVNN cần dự kiến những vấn đề trọng tâm của kiểm toán tuân thủ; đánh giá khả năng sảy ra sai phạm trọng yếu của từng hoạt động được kiểm toán; xác định, lựa chọn tiêu chí, tiêu chuẩn cho việc xác định những sai phạm trọng yếu (có thể định tính hoặc định lượng dựa trên lượng hóa tần suất xuất hiện sai phạm hoặc mức độ tác động của các vi phạm đến kinh tế). Xác định mức trọng yếu trong kiểm toán tuân thủ thường được tiến hành đối với từng hoạt động được kiểm toán mà không xác định cho tổng thể các hoạt động của đơn vị.

+ Khi thực hiện kiểm toán, KTVNN cần tổng hợp các sai phạm, đồng thời cần phân tích rõ nguyên nhân, bối cảnh xảy ra sai phạm trước khi xác định tính chất trọng yếu của các sai phạm.

+ Khi lập BCKT, KTVNN cần dựa trên những phát hiện kiểm toán, so sánh với những mức trọng yếu kiểm toán dự kiến ban đầu, kết hợp với việc phân tích nguyên nhân, bối cảnh xảy ra sai phạm để đưa ra kết luận kiểm toán. Những sai phạm không mang tính trọng yếu nhưng lặp lại nhiều lần hoặc gây hậu quả kinh tế đến mức trọng yếu cũng cần được xem xét khi kết luận kiểm toán tuân thủ.

IX. Chuẩn mực số 16: Chọn mẫu kiểm toán1. Mục đíchCM này quy định về việc chọn mẫu kiểm toán nhằm đảm bảo

mẫu kiểm toán đại diện cho tổng thể được kiểm toán, giảm thiểu rủi ro chọn mẫu, tiết kiệm chi phí kiểm toán và làm cơ sở cho kết luận kiểm toán xác thực và hợp lý, góp phần đảm bảo CLKT.

2. Phạm vi áp dụng CM này áp dụng trong giai đoạn Chuẩn bị kiểm toán, Thực hiện

kiểm toán và Lập, gửi báo cáo kiểm toán đối với mọi cuộc kiểm toán của KTNN; áp dụng cho chọn mẫu ĐVĐKT và chọn mẫu kiểm toán đối với từng khoản mục, nội dung kiểm toán.

3. Quy định chungKhi tiến hành kiểm toán, KTVNN phải thực hiện chọn mẫu kiểm

toán. Mẫu kiểm toán phải đảm bảo đại diện cho tổng thể được kiểm toán, vì vậy KTVNN phải lựa chọn phương pháp chọn mẫu và xác định quy mô mẫu kiểm toán thích hợp khi chọn mẫu đơn vị được kiểm toán trong lập Kế hoạch kiểm toán tổng quát và khi chọn mẫu của từng khoản mục, nội dung kiểm toán trong lập Kế hoạch kiểm toán chi tiết.

4. Chọn mẫu đơn vị được kiểm toán- Chọn mẫu đơn vị được kiểm toán cần được thực hiện đối với

mọi cuộc kiểm toán có quy mô lớn, khách thể kiểm toán gồm nhiều đơn vị thành viên.

- Phải căn cứ vào mục tiêu chung của cuộc kiểm toán, đặc điểm và quy mô của tổng thể (các đơn vị thành viên) của cuộc kiểm toán và đánh giá ban đầu về rủi ro kiểm toán đề phân nhóm các đơn vị được kiểm toán theo tính chất hoạt động của các đơn vị và theo rủi ro kiểm toán trong mỗi nhóm đơn vị.

- Lựa chọn và thực hiện các phương pháp chọn mẫu và số lượng đơn vị đại diện cho từng nhóm đơn vị được kiểm toán:

+ Điều kiện chọn mẫu đơn vị được kiểm toán: số lượng đơn vị trong nhóm tương đối lớn; các thành viên của mỗi nhóm có sự tương đồng về tính chất hoạt động;

+ Chọn mẫu đơn vị được kiểm toán thường có rủi ro chọn mẫu lớn hơn chọn mẫu kiểm toán của các khoản mục, nội dung kiểm toán; do vậy, KTVNN cần phân loại đơn vị, đánh giá rủi ro kiểm toán và tình hình đơn vị một cách thận trọng để đảm bảo rủi ro chọn mẫu hợp lý;

+ Trong trường hợp số lượng đơn vị của cuộc kiểm toán quá nhỏ hoặc các đơn vị không có sự tương đồng về tính chất hoạt động hoặc rủi ro kiểm toán được xác định là quá lớn thì KTVNN có thể đưa ra quyết định kiểm toán 100% số đơn vị thuộc khách thể kiểm toán;

+ Phương pháp chủ đạo trong chọn mẫu đơn vị được kiểm toán là phương pháp dựa trên rủi ro kiểm toán kết hợp với phân nhóm đơn vị và các yếu tố khác tác động đến việc lựa chọn đơn vị được kiểm toán.

5. Chọn mẫu của từng khoản mục, nội dung kiểm toán- Chọn mẫu của từng khoản mục, nội dung kiểm toán được thực

hiện phổ biến trong các cuộc kiểm toán tại các đơn vị thuộc phạm vi cuộc kiểm toán.

- KTVNN phải căn cứ vào mục tiêu kiểm toán đối với khoản mục, nội dung kiểm toán; đặc điểm và quy mô của tổng thể (các phần tử của khoản mục, nội dung kiểm toán); đánh giá về rủi ro, trọng yếu kiểm toán và các nhân tố tác động khác đến mẫu kiểm toán để lựa chọn phương pháp và mô hình xác định quy mô mẫu kiểm toán thích hợp.

- Áp dụng các phương pháp chọn mẫu và xác định quy mô mẫu kiểm toán:

+ Điều kiện chọn mẫu của khoản mục, nội dung kiểm toán: quy mô của tổng thể phải tương đối lớn; các phần tử của tổng thể phải có những thuộc tính chung thể hiện đặc trưng của tổng thể;

+ Trong trường hợp tổng thể có quy mô lớn và các phần tử của tổng thể có thể chia thành các lớp dựa trên sự khác nhau về đặc trưng của mỗi lớp thì KTVNN cần thực hiện chọn mẫu kiểm toán cho từng lớp của tổng thể; khi thực hiện chọn mẫu kiểm toán, KTVNN cần đánh giá rủi ro chọn mẫu một cách hợp lý;

+ Trong trường hợp số lượng phần tử của tổng thể kiểm toán quá nhỏ hoặc các phần tử có quá nhiều thuộc tính khác biệt hoặc rủi ro kiểm toán được xác định là quá lớn thì KTVNN có thể đưa ra quyết định kiểm toán 100% phần tử của tổng thể kiểm toán;

+ Phương pháp chọn mẫu đối với từng khoản mục, nội dung kiểm toán được lựa chọn linh hoạt phù hợp với mục tiêu, đặc điểm đối tượng kiểm toán.

- Trình tự thực hiện chọn mẫu và thực hiện kiểm toán trên mẫu kiểm toán của từng khoản mục của báo cáo tài chính:

+ KTVNN căn cứ vào mục tiêu kiểm toán đối với khoản mục được kiểm toán, phân tích tình hình hoạt động của đơn vị liên quan đến khoản mục kiểm toán, phân tích các thuộc tính của tổng thể, đánh giá về thủ tục kiểm soát nội bộ, đánh giá các loại rủi ro tác động đến rủi ro kiểm toán, trọng yếu kiểm toán của khoản mục để xác định những cơ sở cho việc chọn mẫu kiểm toán;

+ Lựa chọn phương pháp chọn mẫu, xác định quy mô mẫu kiểm toán và đánh giá rủi ro chọn mẫu kiểm toán;

+ Thực hiện kiểm toán trên mẫu kiểm toán đã chọn: khi thực hiện kiểm toán nếu các phát hiện kiểm toán cho thấy khoản mục, nội dung kiểm toán có sai phạm trọng yếu, KTVNN có thể đưa ra kết luận kiểm toán hoặc mở quy mô mẫu kiểm toán thích hợp, tiếp tục tiến hành kiểm toán để đưa ra kết luận kiểm toán xác đáng;

6

Page 9: Mon3

+ Trước khi đưa ra kết luận về khoản mục, nội dung kiểm toán, KTVNN cần tiến hành phân tích, đánh giá lại rủi ro chọn mẫu, khái quát những sai phạm tổng thể từ các phát hiện sai phạm của mẫu kiểm toán để làm cơ sở đưa ra kết luận kiểm toán thích hợp;

+ Việc xác định tổng thể cần chọn mấu, cơ sở và phương pháp chọn mẫu, quy mô mẫu và các phần tử của mẫu kiểm toán đã được chọn phải được ghi chép đầy đủ trong giấy tờ làm việc.

6. Chọn mẫu kiểm toán trong kiểm toán hoạt động và kiểm toán tuân thủ

- Trong kiểm toán hoạt động, việc chọn mẫu và tiến hành kiểm toán trên mẫu kiểm toán tuy không được thực hiện phổ biến như trong kiểm toán báo cáo tài chính, song vẫn có thể áp dụng một cách rất hiệu quả trong một số trường hợp: lựa chọn đơn vị, các dự án, chương trình kiểm toán của cuộc kiểm toán khi lập Kế hoạch kiểm toán tổng quát; thực hiện các thử nghiệm kiểm soát để đánh giá độ tin cậy của các thông tin trước khi thực hiện kiểm toán; áp dụng các phương pháp thu thập bằng chứng kiểm toán (kiểm tra tài liệu lưu trữ, nghiên cứu tình huống, điều tra, phỏng vấn, thử nghiệm hiện trường).

- Trong kiểm toán tuân thủ, việc chọn mẫu và tiến hành kiểm toán trên mẫu kiểm toán được áp dụng phổ biến: thực hiện các thử nghiệm kiểm soát để đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị; áp dụng các phương pháp thu thập bằng chứng kiểm toán đối với từng nội dung, quy trình, thủ tục trong hoạt động của đơn vị.

- Khi thực hiện chọn mẫu và kiểm toán trên mẫu kiểm toán đối với kiểm toán hoạt động và kiểm toán tuân thủ, KTVNN cũng cần áp dụng theo các yêu cầu và quy trình như đối với kiểm toán báo cáo tài chính.

X. Chuẩn mực 20: Thể thức BCKT:1. Mục đíchCM này quy định về thể thức báo cáo kết quả kiểm toán: các loại

báo cáo kết quả của cuộc kiểm toán; hình thức, cấu trúc tổng thể và trình tự lập, phê duyệt báo cáo kết quả kiểm toán.

2. Phạm vi áp dụng CM này áp dụng trong giai đoạn Thực hiện kiểm toán, giai đoạn

Lập và gửi báo cáo kiểm toán và áp dụng đối với mọi cuộc kiểm toán của KTNN.

3. Yêu cầu chung về BCKT:- BCKT phải phản ánh đầy đủ, chính xác, trung thực và khách

quan kết quả, kết luận và kiến nghị kiểm toán; xác nhận tính đúng đắn, trung thực của báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán ngân sách; đánh giá việc tuân thủ pháp luật, tính kinh tế, hiệu lực và hiệu quả trong quản lý, sử dụng các nguồn lực kinh tế tại đơn vị được kiểm toán.

- BCKT phải được thể hiện theo đúng quy định về hình thức văn bản của Kiểm toán Nhà nước và có giá trị pháp lý để các bên có có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan phải thực hiện.

- Việc trình bày BCKT phải tuân thủ các yêu cầu sau:+ Chính xác: nội dung, số liệu trong BCKT phải chính xác; các

kết luận, kiến nghị kiểm toán phải dựa trên những bằng chứng kiểm toán đảm bảo yêu cầu đầy đủ và thích hợp;

+ Có tính xây dựng: các kết luận, kiến nghị trong BCKT phải có tính xây dựng, giúp đơn vị phát huy được những ưu điểm, thế mạnh và khắc phục, sửa chữa những sai sót, nhược điểm;

+ Rõ ràng, súc tích: văn phong dùng trong trình bày BCKT phải trong sáng, ngắn gọn, trung lập, dễ hiểu, không gây ra nhiều cách hiểu khác nhau cho người sử dụng báo cáo; cấu trúc báo cáo phải chặt chẽ, hợp lý;

+ Kịp thời: BCKT phải được lập và gửi đúng thời hạn theo quy định.

4. Các loại BCKT của cuộc kiểm toán - BCKT của Tổ kiểm toán (theo Luật Kiểm toán Nhà nước là:

“Biên bản kiểm toán”);- BCKT của Đoàn kiểm toán (theo Luật Kiểm toán Nhà nước là:

“BCKT”).5. Nội dung chính của BCKT gồm:

- Khái quát về tình hình cuộc kiểm toán, gồm: mục tiêu, nội dung kiểm toán; phạm vi và đối tượng kiểm toán; căn cứ kiểm toán; tóm tắt quá trình tổ chức thực hiện cuộc kiểm toán: các đơn vị hoặc bộ phận được kiểm toán, thời gian và địa điểm kiểm toán, phương pháp tổ chức thực hiện kiểm toán;

- Tổng hợp kết quả kiểm toán gồm: khái quát tình hình về hoạt động của đơn vị được kiểm toán; tổng hợp các phát hiện kiểm toán; phân tích các nguyên nhân dẫn đến kết quả hoạt động sai lệch so với tiêu chuẩn (phát hiện kiểm toán); đánh gía những hậu quả (lượng hóa) do những hoạt động sai lệch so với tiêu chuẩn gây ra;

- Kết luận kiểm toán;- Kiến nghị kiểm toán;- Thuyết minh BCKT, gồm:+ Các bằng chứng kiểm toán và tài liệu kiểm toán làm cơ sở tổng

hợp kết quả kiểm toán trong các BCKT;+ Các phân tích, đánh giá của KTVNN về hệ thống kiểm soát nội

bộ của đơn vị được kiểm toán;+ Các phân tích, đánh giá của KTV về các phát hiện kiểm toán

và nguyên nhân, hậu quả của những sai phạm, yếu kém đã được phát hiện;

+ Các sai phạm trọng yếu hoặc tổng hợp các sai phạm không trọng yếu có tần xuất xuất hiện nhiều (về cả định tính và định lượng);

+ Các tài liệu khác có liên quan.6. Hình thức BCKTHình thức trình bày BCKT được thực hiện theo quy định của

Kiểm toán Nhà nước và cần thể hiện đủ các thông tin sau: tên và địa chỉ của cơ quan Kiểm toán Nhà nước; số hiệu báo cáo; tiêu đề báo cáo; người và đơn vị nhận báo cáo; nội dung báo cáo; thời gian kết thúc kiểm toán và thời điểm phát hành báo cáo; chữ ký, tên của Tổ trưởng Tổ kiểm toán (đối với BCKT của Tổ kiểm toán) hoặc Trưởng đoàn kiểm toán (đối với BCKT của Đoàn kiểm toán) và Thủ trưởng cơ quan, dấu của cơ quan Kiểm toán Nhà nước chịu trách nhiệm phát hành báo cáo.

7. Thủ tục lập, xét duyệt BCKT và thông báo kết quả kiểm toán

- Đối với BCKT của Tổ kiểm toán:+ Tổ trưởng tổ kiểm toán thực hiện việc tổng hợp kết quả kiểm

toán và lập BCKT của Tổ kiểm toán; tổ chức thảo luận trong Tổ kiểm toán, chỉnh lý BCKT của Tổ kiểm toán và trình Trưởng đoàn kiểm toán;

+ Tổ kiểm toán tổ chức báo cáo, giải trình với Trưởng đoàn kiểm toán và chỉnh lý BCKT của Tổ kiểm toán;

+ Tổ kiểm toán tổ chức thông báo kết quả kiểm toán với đơn vị được kiểm toán;

+ Tổ kiểm toán trình Trưởng đoàn kiểm, Thủ trưởng đơn vị chủ trì kiểm toán ký và phát hành BCKT của Tổ kiểm toán theo quy định của Kiểm toán Nhà nước.

- Đối với BCKT của Đoàn kiểm toán:+ Trưởng đoàn kiểm toán tổ chức việc tổng hợp kết quả kiểm

toán của cuộc kiểm toán (dựa trên các BCKT của Tổ kiểm toán và hồ sơ kiểm toán kèm theo) và lập BCKT của Đoàn kiểm toán (Trưởng Đoàn kiểm toán cần phân công một hay một số KTVNN có đủ năng lực để tổng hợp tài liệu, tình hình kiểm toán và soạn thảo BCKT của Đoàn kiểm toán).

+ Việc tiến hành lập BCKT của Đoàn kiểm toán cần được thực hiện thận trọng và kịp thời theo quy định của Kiểm toán Nhà nước; các nội dung công việc cần tiến hành trong quá trình lập BCKT của Đoàn kiểm toán như sau:

Tập hợp các bằng chứng kiểm toán và kết quả kiểm toán từ các Tổ kiểm toán;

Tổ chức kiểm tra, phân loại, tổng hợp kết quả kiểm toán, các kết luận và kiến nghị kiểm toán theo mục tiêu, lĩnh vực, nội dung kiểm toán;

Soạn dự thảo Báo cáo theo đúng quy định của Kiểm toán Nhà nước về thể thức và nội dung BCKT của Đoàn kiểm toán để trình Thủ trưởng đơn vị chủ trì kiểm toán;

7

Page 10: Mon3

+ Thủ trưởng đơn vị chủ trì kiểm toán tổ chức thẩm định, xét duyệt dự thảo BCKT của Đoàn kiểm toán và trình Tổng Kiểm toán Nhà nước.

+ Tổng Kiểm toán Nhà nước tổ chức thẩm định, xét duyệt dự thảo BCKT của Đoàn kiểm toán;

+ Thủ trưởng đơn vị chủ trì kiểm toán chỉ đạo Trưởng đoàn kiểm toán hoàn chỉnh dự thảo BCKT của Đoàn kiểm toán theo kết luận của Tổng Kiểm toán Nhà nước và gửi lấy ý kiến đơn vị được kiểm toán; khi nhận được ý kiến của đơn vị được kiểm toán, Trưởng đoàn kiểm toán đề xuất ý kiến xử lý trình Tổng Kiểm toán Nhà nước xem xét, quyết định để hoàn thiện BCKT của Đoàn kiểm toán;

+ Trưởng đoàn kiểm toán tổ chức thông báo kết quả kiểm toán với đơn vị được kiểm toán;

+ Tổng Kiểm toán Nhà nước ký phát hành BCKT của Đoàn kiểm toán.

8. Gửi BCKT- Thời gian và đối tượng gửi BCKT của Tổ kiểm toán thực hiện

theo quy định của Kiểm toán Nhà nước.- Thời gian và đối tượng gửi BCKT của Đoàn kiểm toán thực

hiện theo quy định của pháp luật về Kiểm toán Nhà nước.XI. Chuẩn mực 21: Kết luận và kiến nghị kiểm toán.1. Mục đích Quy định các kết luận và kiến nghị KT trong BCKQ KT nhằm

đảm bảo tính thống nhất, xác thực, hợp lý của kết luận KT và tính hiệu lực của kiến nghị KT.

2. Phạm vi áp dụng Áp dụng trong việc việc lập các loại báo cáo kiểm toán đối với

mọi cuộc kiểm toán.3. Quy định chungTrong các BCKT, KTVNN phải đưa ra kết luận và kiến nghị

kiểm toán về những nội dung đã thực hiện kiểm toán. Kết luận và kiến nghị kiểm toán cần cụ thể, xác thực và hợp lý.

4. Phân tích bằng chứng kiểm toánKTVNN phải phân tích, soát xét lại những bằng chứng kiểm

toán, các phát hiện kiểm toán trước khi đưa ra các kết luận, kiến nghị kiểm toán. Kết luận, kiến nghị kiểm toán phải được trình bày một cách chặt chẽ; phải chỉ rõ các cơ sở của các kết luận, kiến nghị kiểm toán.

5. Kết luận kiểm toán báo cáo tài chính gồm các loại sau:- Chấp nhận toàn bộ báo cáo tài chính và xác nhận các số liệu

của báo cáo tài chính và các thông tin tài chính có liên quan của đơn vị đảm bảo tính trung thực (không có sai phạm trọng yếu), khách quan, hợp pháp. Kết luận này được đưa ra khi có đủ các điều kiện sau:

+ Báo cáo tài chính và những thông tin tài chính có liên quan được trình bày theo đúng quy định của pháp luật và chuẩn mực kế toán có hiệu lực trong niên độ tài chính được kiểm toán;

+ Phạm vi của cuộc kiểm toán và những nội dung kiểm toán có giới hạn thích hợp để đảm bảo tính đầy đủ và thích hợp của bằng chứng kiểm toán;

+ Báo cáo tài chính của đơn vị có sai phạm trọng yếu đối với tổng thể hoặc đối với một số khoản mục; đơn vị đã thừa nhận kết quả kiểm toán và chấp nhận sửa chữa số liệu của báo cáo tài chính và xử lý sai phạm theo yêu cầu của Đoàn hoặc Tổ kiểm toán.

- Chấp nhận từng phần báo cáo tài chính và xác nhận các số liệu một số khoản mục của báo cáo tài chính và các thông tin tài chính có liên quan của đơn vị đảm bảo tính trung thực (không có sai phạm trọng yếu), khách quan, hợp pháp. Kết luận này dựa trên các điều kiện sau:

+ Báo cáo tài chính và những thông tin tài chính có liên quan được trình bày theo đúng quy định của pháp luật và chuẩn mực kế toán có hiệu lực trong niên độ tài chính được kiểm toán;

+ Phạm vi của cuộc kiểm toán và những nội dung kiểm toán có giới hạn thích hợp để đảm bảo tính đầy đủ và thích hợp của bằng chứng kiểm toán;

+ Báo cáo tài chính của đơn vị có sai phạm trọng yếu đối với một số khoản mục; song, đơn vị không thừa nhận kết quả kiểm toán và không chấp nhận sửa chữa số liệu của báo cáo tài chính và xử lý sai phạm theo yêu cầu của Đoàn hoặc Tổ kiểm toán.

- Không chấp nhận toàn bộ báo cáo tài chính và xác nhận các số liệu của báo cáo tài chính và các thông tin tài chính có liên quan của đơn vị không đảm bảo tính trung thực (không có sai phạm trọng yếu), hợp pháp. Kết luận này dựa trên một trong hai điều kiện hoặc cả hai điều kiện sau:

+ Báo cáo tài chính và những thông tin tài chính có liên quan được trình bày có sai phạm nghiêm trọng so với các quy định của pháp luật và chuẩn mực kế toán có hiệu lực trong niên độ tài chính được kiểm toán;

+ Báo cáo tài chính của đơn vị có sai phạm trọng yếu đối với tổng thể (được thể hiện ở một số hoặc hầu hết các khoản mục trên báo cáo tài chính); song, đơn vị không thừa nhận kết quả kiểm toán và không chấp nhận sửa chữa số liệu của báo cáo tài chính và xử lý sai phạm theo yêu cầu của Đoàn hoặc Tổ kiểm toán.

- Từ chối đưa ra kết luận về báo cáo tài chính và không xác nhận báo cáo tài chính của đơn vị. Kết luận này dựa trên một trong các điều kiện sau:

+ Phạm vi kiểm toán bị giới hạn đến mức KTVNN không thể thu thập được các bằng chứng kiểm toán đảm bảo yêu cầu đầy đủ và thích hợp để đưa ra kết luận kiểm toán;

+ Đơn vị cung cấp thiếu thông tin liên quan đến một số lượng lớn các khoản mục kiểm toán tới mức KTVNN không thể thu thập các bằng chứng kiểm toán đảm bảo yêu cầu đầy đủ và thích hợp để đưa ra kết luận kiểm toán.

- KTVNN phải căn cứ vào kết quả kiểm toán cụ thể của cuộc kiểm toán và vận dụng các quy định trên để đưa ra kết luận kiểm toán phù hợp.

- Việc đưa ra kết luận kiểm toán báo cáo tài chính thuộc các loại ở trên cần phù hợp với các kết luận về kiểm toán tuân thủ có liên quan và phải dựa trên những bằng chứng kiểm toán đã thu thập được.

6. Kết luận kiểm toán tuân thủ - Hiệu năng và hiệu lực của hệ thống kiểm soát nội bộ+ KTVNN cần đưa ra kết luận về hiệu năng và hiệu lực của hệ

thống kiểm soát nội bộ của đơn vị, bao gồm cả những ưu điểm và những hạn chế;

+ Khi phát hiện các quy định của hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị có những sai phạm so với các quy định của pháp luật và các quy định của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền, KTVNN cần nêu cụ thể các sai phạm đó. Trong trường hợp các sai phạm được phát hiện có tác động về mặt kinh tế, KTVNN cần lượng hóa (xác định hoặc ước đoán) sự tác động về mặt kinh tế (tác động đến báo cáo tài chính, đến tính kinh tế, tính hiệu quả, tính hiệu lực trong quản lý và sử dụng các nguồn lực kinh tế) của các sai phạm này.

- Sự tuân thủ pháp luật trong quản lý, sử dụng các nguồn lực kinh tế của đơn vị

+ KTVNN cần đưa ra kết luận về sự tuân thủ pháp luật trong quản lý và sử dụng các nguồn lực kinh tế của đơn vị, bao gồm cả những ưu điểm và những hạn chế;

+ Khi phát hiện các sai phạm so với các quy định của pháp luật và các quy định của đơn vị, KTVNN cần nêu cụ thể các sai phạm đó. Trong trường hợp các sai phạm được phát hiện có tác động về mặt kinh tế, KTVNN cần lượng hóa (xác định hoặc ước đoán) sự tác động về mặt kinh tế (tác động đến báo cáo tài chính, đến tính kinh tế, tính hiệu quả, tính hiệu lực trong quản lý và sử dụng các nguồn lực kinh tế) của các sai phạm này;

+ Các sai phạm phải đưa vào kết luận trong BCKT: Các sai phạm trọng yếu về định tính (những sai phạm tuy chưa

gây hậu quả nghiêm trọng về kinh tế nhưng dẫn đến những hậu quả nghiêm trọng về đạo đức, nguyên tắc hoạt động nghề nghiệp, pháp luật: tham ô, tham nhũng, hối lộ...) hoặc các sai phạm có tác động trọng yếu đến kinh tế (lượng hóa được);

Các sai phạm không trọng yếu, nhưng có tần suất xuất hiện lớn, tác động lâu dài đến việc chấp hành pháp luật và những quy định của đơn vị;

Các trường hợp khác theo xét đoán nghề nghiệp một cách thận trọng của KTVNN.

7. Kết luận kiểm toán hoạt động

8

Page 11: Mon3

- Tính kinh tế trong quản lý và cung ứng các yếu tố nguồn lực kinh tế đầu vào cho hoạt động của đơn vị:

+ Kết luận về tính kinh tế trong quản lý và cung ứng các yếu tố nguồn lực kinh tế đầu vào cho hoạt động của đơn vị thể hiện trên cả hai mặt: sự tiết kiệm (hay lãng phí) về mặt hiện vật và giá trị;

+ KTVNN cần đánh giá ảnh hưởng (sự tác động) của sự tiết kiệm hoặc lãng phí trong quản lý và cung ứng các yếu tố nguồn lực kinh tế đầu vào cho hoạt động của đơn vị đến việc hoàn thành các mục tiêu hoạt động của đơn vị.

- Tính hiệu quả trong quản lý và sử dụng các nguồn lực kinh tế của đơn vị:

+ Kết luận về tính hiệu quả trong quản lý và sử dụng các yếu tố nguồn lực kinh tế cho hoạt động của đơn vị thể hiện trên cả hai mặt: hiệu quả về mặt hiện vật và giá trị;

+ KTVNN cần đánh giá ảnh hưởng (sự tác động) của tính hiệu quả đến sự tiết kiệm hoặc lãng phí trong quản lý và sử dụng các yếu tố nguồn lực kinh tế cho hoạt động của đơn vị và sự tác động của tính hiệu quả đến việc hoàn thành các mục tiêu hoạt động của đơn vị.

- Tính hiệu lực trong thực hiện các mục tiêu hoạt động của đơn vị:

+ Kết luận về tính hiệu lực trong hoạt động của đơn vị thể hiện ở mức độ thực hiện các mục tiêu hoạt động của đơn vị;

+ KTVNN cần đánh giá ảnh hưởng (sự tác động) của tính hiệu lực trong thực hiện mỗi mục tiêu hoạt động đến việc hoàn thành các mục tiêu có liên quan hoặc mục tiêu chung trong hoạt động của đơn vị.

8. Kiến nghị kiểm toán - Kiến nghị với đơn vị được kiểm toán:+ Yêu cầu đơn vị sửa chữa những sai sót, xử lý các vi phạm pháp

luật và các quy định trong quản lý kinh tế, tài chính, hạch toán kế toán và trong xây dựng hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị;

+ Những biện pháp khắc phục những hạn chế, yếu kém trong công tác quản lý kinh tế, tài chính và tổ chức kế toán của đơn vị;

+ Những giải pháp, biện pháp phát huy những ưu điểm, những mặt tích cực để nâng cao chất lượng công tác quản lý, sử dụng các nguồn lực kinh tế của đơn vị.

- Kiến nghị với cơ quan, tổ chức cấp trên của đơn vị được kiểm toán:

+ Những biện pháp chỉ đạo xử lý các vi phạm pháp luật trong quản lý kinh tế, tài chính, hạch toán kế toán và trong xây dựng hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị;

+ Những biện pháp giám sát đơn vị trong sử lý các sai phạm đã được Kiểm toán Nhà nước kết luận;

+ Những giải pháp hướng dẫn, giúp đỡ đơn vị khắc phục những yếu kém, khó khăn, vướng mắc trong quản lý, sử dụng các nguồn lực kinh tế của đơn vị.

- Kiến nghị với cơ quan quản lý nhà nước có liên quan:+ Những giải pháp tăng cường quản lý, hướng dẫn ngành, lĩnh

vực trong quản lý, sử dụng các nguồn lực kinh tế của nhà nước tại các ngành, lĩnh vực;

+ Hoàn thiện cơ chế, chính sách trong quản lý, sử dụng các nguồn lực kinh tế của nhà nước tại các ngành, lĩnh vực.

C. Câu hỏi ôn tập1. Bài tập 1. Anh (Chị) hãy vận dụng chuẩn mực lập kế

hoạch kiểm toán để thực hiện công tác lập kế hoạch kiểm toán ngân sách Bộ xây dựng - niên độ 2013

- Các thủ tục cần thiết để lập kế hoạch kiểm toán- Các thông tin cần thu thập chủ yếu- Các thủ tục phân tích nào cần sử dụng- Trường hợp không thể quan sát trực tiếp hoặc đánh giá chất

lượng các tài sản mua sắm của Bộ trong năm thì sử dụng phương pháp thay thế nào là tốt nhất.

Giả nhời:Trong khi kiểm toán khoản mục hàng tồn kho được trình bày

trên báo cáo tài chính, kiểm toán viên cần làm rõ một số câu hỏi sau:- Số lượng hàng tồn kho (chi tiết theo từng chủng loại) có được

xác định rõ ràng, đang tồn tại như được phản ánh trong Bảng cân đối kế toán tại ngày lập báo cáo tài chính không?

Kiểm toán viên cần thực hiện một số thủ tục để thu thập bằng chứng kiểm toán xác định điều này. Để thu được bằng chứng tin cậy, và trong điều kiện cho phép, phương pháp thu thập bằng chứng thích hợp trong trường hợp này là trực tiếp kiểm kê và đối chiếu kết quả kiểm kê với các giao dịch nhập xuất phát sinh sau ngày lập báo cáo (phản ánh trên thẻ kho) để xác định số lượng tồn kho tại thời điểm lập báo cáo tài chính. Trong quá trình phân tích, nếu kiểm toán viên nhận thấy việc kiểm kê là quan trọng thì KTV cần thu thập được các bằng chứng kiểm toán cần thiết đối với sự tồn tại và điều kiện của việc kiểm kê. Nếu không thể chứng kiến việc kiểm kê đó vào một thời gian đã dự định do các tình huống bất ngờ thì KTV phải tiến hành hoặc quan sát một số việc cân, đong, đo, đếm vào một thời gian khác và khi cần thiết phải thực hiện việc kiểm tra các giao dịch có liên quan.

Khi việc chứng kiến cuộc kiểm kê đó là không thể thực hiện được do các sự kiện thuộc về bản chất và địa điểm của việc kiểm kê thì KTV cần xem xét xem các quy trình thay thế có đem lại các bằng chứng kiểm toán thích hợp về sự tồn tại của hàng tồn kho đó hay không để kết luận rằng KTV không cần thiết phải thực hiện tham khảo sự hạn chế phạm vi kiểm toán.

Trong trường hợp kiểm toán viên đã áp dụng mọi biện pháp mà vẫn không đạt được như mong muốn và chỉ tiêu hàng tồn kho nếu không được kiểm tra theo kỳ vọng thì sẽ ảnh hưởng trọng yếu đến kết luận của mình thì kiểm toán viên sẽ trình bày các giới hạn đó với ban lãnh đạo đơn vị để tìm biện pháp khác phục. Trong trường hợp không thể, kiểm toán viên buộc phải nêu các giới hạn này trong báo cáo kiểm toán.

2. Bài tập 2. Nếu Anh (chị) được giao nhiệm vụ kiểm toán khoản mục hàng tồn kho của công ty TNHH MTV Tập đoàn Than khoáng sản Việt Nam. Hãy vận dụng Chuẩn mực 11 thu thập và đánh giá bằng chứng kiểm toán và chuẩn mực 16 - chọn mẫu kiểm toán để thực hiện kiểm toán hàng tồn kho:

- Các thủ tục điều tra thu thập bàng chứng- Các loại bằng chứng cần thu thập- Các thủ tục phân tích nào cần sử dụng- Trường hợp không thể quan sát trực tiếp hàng tồn kho thì sử

dụng phương pháp thay thế nào là tốt nhất.3. Bài tập 3. Nếu Anh (chị) được giao nhiệm vụ kiểm toán

khoản mục mua sắm thiết bị cho một dự án Nhóm B trong một cuộc kiểm toán ngân sách một tỉnh (thành phố). Hãy vận dụng Chuẩn mực 14 - Xác định và vận dụng trọng yếu kiểm toán để thực hiện nhiệm vụ kiểm toán này:

- Các thủ tục kiểm toán xác định tính trọng yếu- Các nội dung trọng yếu sẽ được kiểm toán mua sắm tài sản- Các thủ tục phân tích nào cần sử dụng để xác định tính trọng

yếu- Trường hợp không thể quan sát trực tiếp chất lượng, nguồn gốc

mua sắm tài sản thì sử dụng phương pháp thay thế nào là tốt nhất.PHẦN 2: QUY TRÌNH KIỂM TOÁNI. CÁC LOẠI HÌNH KIỂM TOÁN1. Kiểm toán báo cáo tài chínhKiểm toán báo cáo tài chính (BCTC) là loại hình kiểm toán để

kiểm tra, đánh giá, xác nhận tính đúng đắn, trung thực của báo cáo tài chính.

Nội dung kiểm toán báo cáo tài chính được quy định cụ thể đối với các loại hình đơn vị được kiểm toán tại Điều 37, Luật Kiểm toán nhà nước, gồm:

a. Đối với các đơn vị thuộc hoạt động thu, chi ngân sách nhà nước

- Tiền và các khoản tương đương tiền;- Nguồn kinh phí, quỹ;- Các khoản thanh toán trong và ngoài đơn vị được kiểm toán;- Thu, chi ngân sách nhà nước các cấp;- Kết dư ngân sách nhà nước các cấp;- Đầu tư tài chính, tín dụng nhà nước;- Nợ và xử lý nợ của Nhà nước;- Các tài sản khác là đối tượng kế toán của đơn vị được kiểm

toán.

9

Page 12: Mon3

b. Đối với các đơn vị thuộc lĩnh vực hành chính, sự nghiệp và các tổ chức khác sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước

- Tiền và các khoản tương đương tiền;- Vật tư và tài sản cố định;- Nguồn kinh phí, quỹ;- Các khoản thanh toán trong và ngoài đơn vị được kiểm toán;- Thu, chi và xử lý chênh lệch thu, chi hoạt động;- Đầu tư tài chính, tín dụng nhà nước;- Các tài sản khác là đối tượng kế toán của đơn vị được kiểm

toán.c. Đối với các doanh nghiệp nhà nước- Tài sản cố định và đầu tư dài hạn; tài sản lưu động và đầu tư

ngắn hạn;- Nợ phải trả;- Vốn chủ sở hữu;- Các khoản doanh thu, chi phí kinh doanh, thu nhập khác và chi

phí khác;- Thuế và các khoản nộp ngân sách nhà nước;- Kết quả và phân chia kết quả hoạt động kinh doanh;- Các tài sản khác là đối tượng kế toán của đơn vị được kiểm

toán. 2. Kiểm toán tuân thủKiểm toán tuân thủ là loại hình kiểm toán để kiểm tra, đánh giá

và xác nhận việc tuân thủ pháp luật, nội quy, quy chế mà đơn vị được kiểm toán phải thực hiện.

Nội dung kiểm toán tuân thủ đối với các đơn vị được kiểm toán quy định tại Điều 38, Luật Kiểm toán nhà nước, gồm:

- Tình hình chấp hành Luật ngân sách nhà nước, Luật kế toán, các luật thuế và văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.

- Tình hình chấp hành nội quy, quy chế của đơn vị được kiểm toán.

3. Kiểm toán hoạt động Kiểm toán hoạt động là loại hình kiểm toán để kiểm tra, đánh giá

tính kinh tế, hiệu lực và hiệu quả trong quản lý và sử dụng ngân sách, tiền và tài sản nhà nước.

Nội dung kiểm toán hoạt động đối với các đơn vị được kiểm toán quy định tại Điều 39, Luật Kiểm toán nhà nước, gồm:

- Tình hình thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ hoạt động.- Việc bảo đảm, quản lý và sử dụng các nguồn lực.- Hệ thống kiểm soát nội bộ.- Các chương trình, dự án; các hoạt động của đơn vị được kiểm

toán.- Tác động của môi trường bên ngoài đối với tính kinh tế, hiệu

lực và hiệu quả hoạt động của đơn vị được kiểm toán.Tổng Kiểm toán Nhà nước (KTNN) quyết định kiểm toán toàn

bộ hoặc một số nội dung kiểm toán trong một cuộc kiểm toán; quyết định việc thực hiện kết hợp các loại hình kiểm toán khác nhau trong một cuộc kiểm toán căn cứ vào mục tiêu cụ thể của mỗi cuộc kiểm toán.

II. QUY TRÌNH KIỂM TOÁNQuy trình kiểm toán là các quy định về trình tự, thủ tục tiến hành

các công việc của mỗi cuộc kiểm toán. Quy trình kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước được ban hành dưới hình thức văn bản quy phạm pháp luật.

Quy trình kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước gồm Quy trình chung và các quy trình kiểm toán thuộc các lĩnh vực, các loại hình kiểm toán khác nhau.

Các quy trình kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước được xây dựng căn cứ vào Luật Kiểm toán nhà nước, Hệ thống chuẩn mực kiểm toán nhà nước và tính chất hoạt động, yêu cầu quản lý của các đơn vị được kiểm toán thuộc các lĩnh vực hoạt động liên quan đến quản lý, sử dụng ngân sách, tiền và tài sản Nhà nước. Các quy trình kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước đã ban hành và đang áp dụng hiện nay, gồm:

- Quy trình kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước;- Quy trình kiểm toán ngân sách nhà nước (NSNN);- Quy trình kiểm toán quyết toán ngân sách nhà nước;- Quy trình kiểm toán đầu tư xây dựng công trình;- Quy trình kiểm toán chương trình mục tiêu quốc gia;

- Quy trình kiểm toán doanh nghiệp Nhà nước;- Quy trình kiểm toán tổ chức tài chính - ngân hàng.Ngoài ra, để hướng dẫn chi tiết trình tự, nội dung và thủ tục thực

hiện một số giai đoạn của quy trình kiểm toán, Kiểm toán Nhà nước ban hành một số quy trình, quy định, gồm:

- Quy định về lập và xét duyệt Kế hoạch kiểm toán;- Quy định về lập, thẩm định và xét duyệt Báo cáo kiểm toán.- Quy trình kiểm tra thực hiện kết luận và kiến nghị kiểm toán.III. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ QUY TRÌNH KIỂM

TOÁN CỦA KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC1. Khái niệm Quy trình kiểm toán của KTNN là văn bản quy phạm pháp luật

quy định trình tự, thủ tục tiến hành các công việc của mỗi cuộc kiểm toán. Quy trình kiểm toán được xây dựng trên cơ sở quy định của Luật KTNN, Hệ thống chuẩn mực KTNN và thực tiễn hoạt động kiểm toán của KTNN.

2. Sự cần thiết của quy trình kiểm toánQuy trình kiểm toán của KTNN ban hành nhằm:- Đảm bảo tính thống nhất trong tổ chức, quản lý hoạt động kiểm

toán và kiểm soát chất lượng kiểm toán của Đoàn kiểm toán và Kiểm toán viên (KTV).

- Làm cơ sở pháp lý và khuôn khổ nghề nghiệp để tổ chức hướng dẫn nghề nghiệp và thực hiện việc giám sát, kiểm tra, đánh giá chất lượng các cuộc kiểm toán và đạo đức nghề nghiệp của KTV.

- Làm căn cứ để xây dựng quy trình kiểm toán cụ thể đối với từng loại đối tượng kiểm toán của KTNN.

- Là cơ sở cơ sở cho việc xây dựng hệ thống giáo trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng các ngạch KTV nhà nước.

3. Đối tượng và phạm vi áp dụng - Đối tượng áp dụng: Đoàn kiểm toán nhà nước, KTV nhà nước

và các tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động kiểm toán của KTNN

- Phạm vi áp dụng: Áp dụng chung cho tất cả các cuộc kiểm toán do KTNN thực hiện.

4. Các giai đoạn của quy trình kiểm toánQuy trình kiểm toán của KTNN gồm 4 bước: - Chuẩn bị kiểm toán.- Thực hiện kiểm toán.- Lập và gửi báo cáo kiểm toán.- Kiểm tra thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán.IV. TRÌNH TỰ, NỘI DUNG VÀ THỦ TỤC CHUẨN BỊ

KIỂM TOÁNCông tác chuẩn bị kiểm toán gồm các nội dung công việc và

được thực hiện theo trình tự:- Quyết định kiểm toán; - Khảo sát, thu thập thông tin về đơn vị được kiểm toán; - Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ và thông tin đã thu thập;- Xác định trọng yếu và rủi ro kiểm toán; - Lập và xét duyệt kế hoạch kiểm toán của Đoàn kiểm toán;- Xét duyệt và ban hành kế hoạch kiểm toán; - Phổ biến quyết định, kế hoạch kiểm toán và cập nhật kiến thức

cho thành viên Đoàn kiểm toán; - Chuẩn bị các điều kiện cần thiết cho Đoàn kiểm toán. 1. Quyết định kiểm toán- Căn cứ vào nhiệm vụ kiểm toán được giao, Kiểm toán trưởng

(KTT) xây dựng kế hoạch tổng thể về triển khai kế hoạch kiểm toán năm; trong đó xác định thời gian thực hiện của từng cuộc kiểm toán, dự kiến Trưởng đoàn và các thành viên Đoàn kiểm toán trình Tổng KTNN phê duyệt.

- Căn cứ quyết định phê duyệt kế hoạch kiểm toán tổng thể của Tổng KTNN, KTT tổ chức thu thập thông tin, tài liệu cần thiết liên quan đến nội dung kiểm toán, đơn vị được kiểm toán; dự kiến thời hạn tiến hành kiểm toán; bố trí Trưởng đoàn, thành viên Đoàn kiểm toán và các điều kiện khác phục vụ cuộc kiểm toán trình Tổng KTNN ra quyết định kiểm toán của cuộc kiểm toán.

- Nội dung quyết định kiểm toán gồm: + Căn cứ thực hiện kiểm toán; + Đơn vị được kiểm toán; + Mục tiêu, nội dung, phạm vi kiểm toán;

10

Page 13: Mon3

+ Địa điểm kiểm toán; thời hạn kiểm toán; + Trưởng Đoàn kiểm toán và các thành viên khác của Đoàn kiểm

toán. 2. Khảo sát, thu thập thông tin về đơn vị được kiểm toánNội dung khảo sát và thu thập thông tin, gồm:2.1. Khảo sát, thu thập thông tin về hệ thống kiểm soát nội bộa) Thông tin về hệ thống kiểm soát nội bộ cần thu thập- Môi trường kiểm soát (Quan điểm và cách thức điều hành của

các nhà quản lý, thủ trưởng đơn vị; chính sách nhân sự, các quy định, quy chế nội bộ, cơ cấu tổ chức bộ máy, tổ chức bộ máy kiểm toán nội bộ...);

- Hoạt động kiểm soát và các thủ tục kiểm soát; - Chính sách kế toán và công tác kế toán; - Kiểm toán nội bộ. b) Phương pháp thu thập thông tin về hệ thống kiểm soát nội bộ- Cập nhật và đánh giá tài liệu của các lần kiểm toán trước; - Trao đổi, phỏng vấn; - Thu thập, nghiên cứu các tài liệu văn bản về điều lệ, quy chế

hoạt động, hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị được kiểm toán; - Quan sát, thử nghiệm. 2.2. Thu thập thông tin về tình hình tài chính và thông tin có liên

quan a) Thông tin về tình hình tài chính- Thông tin về cơ chế quản lý, chế độ và các văn bản quy phạm

pháp luật hiện hành; các quy định đặc thù áp dụng đối với đơn vị; - Tình hình thu, chi NSNN; tình hình nguồn vốn, sử dụng và

quyết toán các nguồn vốn; tình hình tài sản, vốn chủ sở hữu, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, thực hiện nghĩa vụ với nhà nước; tình hình quản lý, sử dụng, hiệu quả sử dụng các nguồn lực tài chính; công tác quản lý tài chính, ngân sách tại đơn vị các hoạt động, các giao dịch... có ảnh hưởng quan trọng đến báo cáo tài chính của đơn vị.

b) Thông tin có liên quan khác- Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của đơn vị

được kiểm toán; - Tình hình thực hiện các chỉ tiêu, nhệm vụ được giao; - Nghĩa vụ nộp thuế và các nghĩa vụ khác với Nhà nước, trách

nhiệm với công chúng, khách hàng và nhà cung cấp...; - Sai sót và gian lận được phát hiện từ những cuộc kiểm toán

trước; các ghi nhớ từ các cuộc kiểm toán trước; - Những vấn đề, sự vụ thanh tra, kiểm tra đã có kết luận liên

quan đến hoạt động thời kỳ kiểm toán; những khiếu kiện của cán bộ công nhân viên và các đối tượng khác có liên quan đến đơn vị được kiểm toán...;

- Các tranh chấp về hợp đồng kinh tế, tài chính, các vụ kiện đang chờ xét xử liên quan đến đơn vị được kiểm toán.

c) Phương pháp thu thập thông tin- Xem xét, đối chiếu các tài liệu quy định về quản lý, sử dụng

các nguồn lực; - Trao đổi, phỏng vấn các nhà quản lý và nhân viên có trách

nhiệm của đơn vị; - Quan sát trực tiếp một số khâu trong các hoạt động của đơn vị; - Nghiên cứu các tài liệu lưu trữ của KTNN liên quan đến đơn vị; - Trao đổi với các cơ quan quản lý chuyên ngành, cơ quan quản

lý nhà nước cấp trên trực tiếp; - Khai thác trên phương tiện thông tin đại chúng có liên quan đến

đơn vị. 3. Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ và phân tích thông tin

của đơn vị được kiểm toán3.1. Nội dung đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ:Hệ thống Hệ thống kiểm soát nội bộ là toàn bộ các chính sách,

các bước kiểm soát và thủ tục kiểm soát được thiết lập nhằm điều hành các hoạt động của đơn vị. Các bước kiểm soát là các biện pháp được tiến hành để xem xét và khẳng định các biện pháp quản lý khác có được tiến hành có hiệu quả và thích hợp hay không.

- Tính hiệu lực, hiệu quả và độ tin cậy của hệ thống KSNB; - Mức độ tin cậy, tính hợp pháp và hợp lệ của các thông tin thu

thập;

- Đánh giá tổng quát về tình hình tài chính và hoạt động của đơn vị.

Việc đánh giá nhằm phát hiện những điểm yếu cơ bản của hệ thống KSNB để xác định rủi ro kiểm soát, trọng yếu kiểm toán.

3.2. Phương pháp đánh giá Áp dụng một số phương pháp chủ yếu: Phân tích, so sánh, cân

đối, thống kê, chọn mẫu... Kiểm toán viên đánh giá những mặt mạnh, yếu kém và hiệu quả hoạt động, độ tin cậy của hệ thống kiểm soát nội bộ. Cách thức tiếp cận gồm:

- Nhận biết những hình thức kiểm soát đang tồn tại; - Những hoạt động kiểm soát chính còn thiếu hụt; - Hậu quả có thể gây ra do thiếu hoạt động kiểm soát quan trọng;

mức độ nghiêm trọng của yếu kém; - Các biện pháp bổ sung để khắc phục yếu kém.4. Xác định trọng yếu và rủi ro kiểm toán4.1. Xác định trọng yếu của cuộc kiểm toán Kiểm toán viên căn cứ vào bản chất, mức độ ảnh hưởng đối với

các nội dung được kiểm toán để xác định tính trọng yếu trong một cuộc kiểm toán

4.2. Xác định rủi ro kiểm toán Các loại rủi ro cần xác định, gồm: Rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm

soát và rủi ro phát hiện.- Rủi ro tiềm tàng xác định dựa trên cơ sở nghiên cứu, phân tích

và đánh giá các hoạt động chủ yếu; thu thập thông tin về các mối quan hệ của đối tượng kiểm toán để lượng hóa rủi ro tiềm tàng, làm cơ sở xác định quy mô mẫu kiểm toán, xác định phương pháp và thời gian khi lập kế hoạch kiểm toán.

- Rủi ro kiểm soát xác định dựa trên cơ sở khảo sát đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị.

- Hạn chế rủi ro phát hiện: Dựa vào kết quả đánh giá rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát để lựa chọn phương pháp kiểm toán thích hợp, bố trí hợp lý nhân lực kiểm toán và quy mô mẫu kiểm toán thích hợp.

5. Lập và xét duyệt Kế hoạch kiểm toán của cuộc kiểm toán5.1. Lập kế hoạch kiểm toán Trưởng Đoàn kiểm toán chịu trách nhiệm lập kế hoạch kiểm toán

dựa trên cơ sở mục tiêu, định hướng kiểm toán năm của KTNN và kết quả khảo sát, thu thập và đánh giá thông tin về hệ thống kiểm soát nội bộ, thông tin về tài chính, các thông tin khác về đơn vị được kiểm toán.

Những nội dung cơ bản của Kế hoạch kiểm toán, gồma) Mục tiêu kiểm toán tổng quát- Xác nhận tính đúng đắn, trung thực của báo cáo tài chính của

đơn vị. - Đánh giá, xác nhận việc tuân thủ pháp luật, nội quy, quy chế

mà đơn vị phải thực hiện. - Đánh giá tính kinh tế, hiệu lực và hiệu quả trong quản lý và sử

dụng ngân sách, tiền và tài sản nhà nước. - Chỉ ra và kiến nghị với đơn vị được kiểm toán về các sai phạm

và biện pháp khắc phục; chấn chỉnh công tác quản lý tài chính - kế toán, công tác quản lý hoạt động; kiến nghị với cấp có thẩm quyền xử lý các vi phạm chế độ kế toán, tài chính; đề xuất với Chính phủ và cơ quan liên quan những kiến nghị sửa đổi, cải tiến cơ chế quản lý tài chính - kế toán nhằm bảo đảm các nguồn lực tài chính công được sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả.

b) Nội dung kiểm toán chủ yếu - Nội dung kiểm toán BCTC các đơn vị thuộc hoạt động thu, chi

NSNN + Tiền và các khoản tương đương tiền; + Nguồn kinh phí, quỹ; + Các khoản thanh toán trong và ngoài đơn vị; + Thu, chi ngân sách nhà nước các cấp; + Kết dư ngân sách nhà nước các cấp; + Đầu tư tài chính, tín dụng nhà nước; + Nợ và xử lý nợ của Nhà nước; + Các tài sản khác là đối tượng kế toán của đơn vị. - Nội dung kiểm toán BCTC của các đơn vị thuộc lĩnh vực hành

chính, sự nghiệp và các tổ chức khác có sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước (NSNN)

11

Page 14: Mon3

+ Tiền và các khoản tương đương tiền; + Vật tư và tài sản cố định; + Nguồn kinh phí, quỹ; + Các khoản thanh toán trong và ngoài đơn vị; + Thu, chi và xử lý chênh lệch thu, chi hoạt động; + Đầu tư tài chính, tín dụng nhà nước; + Các tài sản khác là đối tượng kế toán của đơn vị. - Nội dung kiểm toán BCTC các doanh nghiệp nhà nước+ Tài sản cố định và đầu tư dài hạn; tài sản lưu động và đầu tư

ngắn hạn;+ Nợ phải trả;+ Vốn chủ sở hữu; + Các khoản doanh thu, chi phí kinh doanh, thu nhập khác và chi

phí khác;+ Thuế và các khoản nộp NSNN; + Kết quả và phân chia kết quả hoạt động kinh doanh; + Các tài sản khác là đối tượng kế toán của đơn vị. - Nội dung kiểm toán tuân thủ+ Tình hình chấp hành Luật NSNN, Luật kế toán, các luật thuế

và văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan; + Tình hình chấp hành nội quy, quy chế của đơn vị. - Nội dung kiểm toán hoạt động+ Tình hình thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ hoạt động; + Việc đảm bảo, quản lý và sử dụng các nguồn lực; + Hệ thống kiểm soát nội bộ; + Các chương trình, dự án; các hoạt động của đơn vị; + Tác động của môi trường bên ngoài đối với tính kinh tế, hiệu

lực và hiệu quả hoạt động của đơn vị. c) Phạm vi kiểm toán - Giới hạn về nội dung kiểm toán, số đơn vị cần tiến hành kiểm

toán. - Giới hạn về thời kỳ kiểm toán, xác định rõ niên độ kế toán

(năm tài khóa) hoặc khoảng thời gian từ khi bắt đầu cho tới khi kết thúc của chương trình, dự án hay công trình xây dựng cơ bản.

d) Phương pháp kiểm toán Kế hoạch kiểm toán phải xác định rõ các phương pháp kiểm toán

thích hợp cho từng nội dung, khoản mục kiểm toán.e) Thời hạn kiểm toánThời hạn kiểm toán của cuộc kiểm toán tính từ ngày công bố

quyết định kiểm toán đến khi kết thúc việc kiểm toán tại đơn vị được kiểm toán.

g) Bố trí nhân sự kiểm toán Trưởng đoàn phân Tổ kiểm toán, phân công Tổ trưởng và bố trí

KTV phù hợp với trình độ, năng lực đảm bảo nguyên tắc độc lập, khách quan.

h) Kinh phí và các điều kiện vật chất cần thiết cho cuộc kiểm toán

Xác định rõ kinh phí và các điều kiện cần thiết cho cuộc kiểm toán.

5.2. Xét duyệt kế hoạch kiểm toán a) Kiểm toán trưởng tổ chức xét duyệt Kế hoạch kiểm toán Kiểm toán trưởng chỉ đạo Phòng Tổng hợp hoặc các thành viên

khác thẩm định kế hoạch kiểm toán. Nội dung thẩm định kế hoạch kiểm toán, gồm:

- Việc tuân thủ quy định mẫu kế hoạch kiểm toán về kết cấu, nội dung;

- Tính đầy đủ, hợp lý của các thông tin về hệ thống KSNB, tình hình tài chính và các thông tin khác; tính hợp lý trong việc đánh giá hệ thống KSNB và các thông tin thu thập;

- Việc tuân thủ hướng dẫn mục tiêu kiểm toán của KTNN trong xác định mục tiêu, nội dung kiểm toán;

- Sự phù hợp giữa mục tiêu, trọng yếu, nội dung, phương pháp kiểm toán với các thông tin thu thập và đánh giá về hệ thống KSNB, thông tin tài chính và các thông tin khác;

- Tính hợp lý trong việc bố trí thời gian, lịch kiểm toán; bố trí nhân sự;

Bộ phận thẩm định lập báo cáo thẩm định nêu rõ kết quả thẩm định để trình Kiểm toán trưởng.

b) Lãnh đạo KTNN tổ chức xét duyệt kế hoạch kiểm toán

- Tổng KTNN giao cho Vụ Tổng hợp thẩm định và lập báo cáo kết quả thẩm định Kế hoạch kiểm toán trình lãnh đạo KTNN theo các nội dung thẩm định như thẩm định của KTT. Trường hợp cần thiết, Vụ Tổng hợp có thể đề nghị các đơn vị có liên quan cung cấp thêm các thông tin, tài liệu để thẩm định.

- Lãnh đạo KTNN tổ chức họp xét duyệt kế hoạch kiểm toán; địa điểm, thành phần họp xét duyệt kế hoạch kiểm toán do Tổng KTNN quyết định.

- KTT chỉ đạo Trưởng đoàn hoàn thiện kế hoạch kiểm toán theo kết luận của KTNN nước hoặc người được Tổng KTNN ủy quyền, ký, gửi Vụ Tổng hợp và các bộ phận có liên quan theo quy định.

6. Phổ biến Quyết định, Kế hoạch kiểm toán và cập nhật kiến thức

6.1. Phổ biến quyết định kế hoạch kiểm toán- Trưởng Đoàn KTNN triển khai phổ biến kế hoạch kiểm toán,

Quy chế tổ chức và hoạt động của Đoàn KTNN;- Các thành viên Đoàn KTNN phải nắm vững và hiểu thống nhất

về mục tiêu, yêu cầu, nội dung, phạm vi và thời hạn tiến hành cuộc kiểm toán.

6.2. Cập nhật kiến thức cho thành viên Đoàn kiểm toán- Cập nhật thông qua báo cáo thực tế về tổ chức hoạt động, kinh

nghiệm quản lý, kiểm soát nội bộ, nghiệp vụ kế toán, phân tích hoạt động kinh tế... của các chuyên gia trong và ngoài ngành;

- Phổ biến cơ chế, chính sách, chế độ quản lý kinh tế, tài chính, kế toán đơn vị được kiểm toán phải tuân thủ hoặc được phép áp dụng (Đặc biệt là các quy định mới về tài chính, kế toán liên quan đến hoạt động của đơn vị).

7. Chuẩn bị điều kiện cần thiết cho Đoàn kiểm toánNội dung chuẩn bị:- Tài liệu làm căn cứ pháp lý cho cuộc kiểm toán và các văn bản

về chính sách, chế độ tài chính, kế toán cần thiết...- Tài liệu về quá trình hoạt động của đơn vị trong các năm trước.- Quy chế tổ chức và hoạt động của Đoàn KTNN và các văn bản

hướng dẫn nghiệp vụ của KTNN. - Giấy tờ khác phục vụ cho liên hệ công tác trong quá trình kiểm

toán. - Các phương tiện, thiết bị hỗ trợ kiểm toán. V. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THỰC HIỆN KIỂM TOÁNThực hiện kiểm toán gồm các công việc và được thực hiện theo

trình tự sau: - Công bố quyết định kiểm toán; - Tiến hành kiểm toán; - Lập báo cáo kiểm toán và thông báo kết quả kiểm toán của Tổ

kiểm toán. 1. Công bố Quyết định kiểm toán- Thành phần tham dự cuộc họp công bố quyết định kiểm toán do

Tổng KTNN quyết định. - Trưởng đoàn công bố quyết định kiểm toán; thông báo kế

hoạch kiểm toán của Đoàn KTNN. Nội dung nêu rõ trách nhiệm, quyền của Trưởng đoàn và các thành viên; quyền; nghĩa vụ của đơn vị theo quy định của pháp luật; thống nhất sự phối hợp hoạt động giữa Đoàn KTNN và đơn vị.

2. Tiến hành kiểm toán2.1. Nghiên cứu, đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị

được kiểm toán chi tiếta) Nội dung nghiên cứu hệ thống KSNB- Môi trường kiểm soát;- Hệ thống kế toán;- Các thủ tục kiểm soát. b) Phân tích, đánh giá thông tin tài chính và thông tin liên quan Thực hiện như Tiểu mục 2.2, Phần II/Bc) Phương pháp sử dụng để tìm hiểu hệ thống KSNB, thông tin

tài chính và thông tin liên quan - Xem xét các tài liệu về hệ thống KSNB của đơn vị; - Trao đổi với các nhà quản lý và nhân viên nhằm hiểu biết về

đặc điểm tổ chức, chính sách nhân sự, trình độ, thái độ của các nhà quản lý và nhân viên;

- Quan sát tại chỗ các hoạt động của đơn vị.

12

Page 15: Mon3

d) Công cụ sử dụng để tìm hiểu hệ thống KSNB, thông tin tài chính và thông tin liên quan

- Bảng câu hỏi;- Bảng mô tả;- Lưu đồ hệ thống kiểm soát nội bộ;- Phép thử xuyên suốt. đ) Tìm hiểu, đánh giá hệ thống KSNB của từng chu trình kế toánSau khi tìm hiểu, đánh giá chung hệ thống KSNB, KTV đi sâu

tìm hiểu hệ thống KSNB trong từng chu trình kế toán; từ đó đánh giá sơ bộ rủi ro và thu thập bằng chứng về tác dụng, mức độ hữu hiệu của KSNB trong việc ngăn ngừa và phát hiện các sai sót, gian lận; tiến hành kiểm tra hệ thống KSNB về tính hữu hiệu, khả năng bảo đảm ngăn chặn và phát hiện được các sai sót trọng yếu.

KTV có thể sử dụng các phương pháp sau: - Phỏng vấn những người có liên quan; - Kiểm tra chứng từ, sổ kế toán, sổ nghiệp vụ...;- Quan sát việc chấp hành các quy trình, thủ tục; - Thực hiện lại các quy trình, thủ tục.Đánh giá mức độ rủi ro kiểm soát của các sai sót và gian lận dựa

trên thiết kế của hệ thống KSNB và kết quả kiểm tra khi tìm hiểu đơn vị. Trên cơ sở các đánh giá, sự xét đoán theo kinh nghiệm, KTV xác định lại các sai sót, gian lận có thể xảy ra trong báo cáo tài chính, trong hoạt động của đơn vị làm định hướng xây dựng kế hoạch kiểm toán chi tiết, mở rộng các thủ tục kiểm toán ở những bộ phận mà rủi ro kiểm soát được đánh giá là rất cao, giới hạn các thủ tục kiểm toán ở những bộ phận có mức rủi ro kiểm soát thấp.

e) Kết quả nghiên cứu, đánh giá hệ thống KSNB, thông tin tài chính và thông tin liên quan do KTV thực hiện phải được Tổ trưởng kiểm tra, soát xét lại; sau đó tổng hợp kết quả để phục vụ cho việc xây dựng kế hoạch kiểm toán chi tiết của Tổ kiểm toán.

2.2. Lập Kế hoạch kiểm toán chi tiếta) Lập kế hoạch kiểm toán chi tiết (KTCT)- Tổ trưởng lập Kế hoạch KTCT theo mẫu quy định căn cứ vào:+ Kết quả nghiên cứu, đánh giá hệ thống Kiểm soát nội bộ

(KSNB), thông tin tài chính và thông tin liên quan;+ Kết quả xác định trọng yếu kiểm toán, đánh giá mức độ rủi ro; + Kế hoạch kiểm toán của cuộc kiểm toán.- Nội dung chủ yếu của Kế hoạch KTCT, gồm: + Mục tiêu, nội dung kiểm toán; + Phạm vi, trọng tâm kiểm toán; + Các rủi ro kiểm toán; + Nguồn lực cần thiết cho kiểm toán; + Phân công nhiệm vụ kiểm toán và tiến độ thực hiện công việc; + Phương pháp kiểm toán phải thực hiện; + Cố vấn, chuyên gia cần thiết. b) Xét duyệt kế hoạch kiểm toán chi tiết- Tổ trưởng trình Trưởng đoàn xem xét, phê duyệt Kế hoạch

KTCT. - Trưởng đoàn căn cứ vào Kế hoạch kiểm toán của cuộc kiểm

toán, thông tin thu thập về đơn vị được kiểm toán... để kiểm tra; yêu cầu Tổ trưởng bổ sung, sửa đổi, hoàn chỉnh và phê duyệt Kế hoạch KTCT.

- Kế hoạch KTCT có thể được xem xét, điều chỉnh trong các trường hợp mà Tổ kiểm toán, KTV xét thấy cần thiết; việc điều chỉnh Kế hoạch KTCT do Tổ trưởng đề nghị Trưởng đoàn bằng văn bản và chỉ được thực hiện khi đã được Trưởng đoàn phê duyệt.

2.3. Vận dụng phương pháp kiểm toána) Khi KTV thực hiện nhiệm vụ kiểm toán được giao- Căn cứ kế hoạch KTCT được duyệt và nhiệm vụ được giao, sử

dụng các phương pháp kiểm toán để thực hiện từng nội dung, khoản mục kiểm toán nhằm thu thập và đánh giá các bằng chứng kiểm toán.

- Thực hiện kiểm toán theo trình tự từ tổng hợp đến chi tiết; lựa chọn một hoặc kết hợp một số phương pháp thích hợp để kiểm toán những nội dung cụ thể. Trong quá trình thực hiện kiểm toán, phải vận dụng hợp lý các phương pháp kiểm toán, kiến thức và kinh nghiệm kiểm toán; thực hiện các thẩm quyền theo quy định pháp luật để kiểm toán các phần việc được phân công.

- Các phương pháp kiểm toán thường sử dụng: cân đối; đối chiếu; kiểm kê; điều tra; thực nghiệm; chọn mẫu kiểm toán và phương pháp phân tích.

b) KTV kiểm tra, soát xét lại kết quả kiểm toánTrước khi tổng hợp kết quả kiểm toán, KTV phải thực hiện các

công việc:- Kiểm tra tổng thể các kết quả kiểm toán đã thực hiện, tính xác

thực, hợp lý, hợp pháp, thích hợp, đầy đủ của các bằng chứng kiểm toán;

- Đánh giá mức độ thực hiện công việc so với kế hoạch và khối lượng công việc phải kiểm toán;

- Tiếp tục tiến hành các thủ tục, nội dung, khoản mục kiểm toán cần thiết, thu thập các bằng chứng mới, hệ thống hóa các bằng chứng đã thu thập được.

c) KTV tổng hợp kết quả kiểm toán, báo cáo Tổ trưởng - KTV tập hợp bằng chứng kiểm toán, các phát hiện kiểm toán,

tổng hợp kết quả kiểm toán, đưa ra các nhận xét, đánh giá, kết luận, kiến nghị về những nội dung đã kiểm toán;

- Lập dự thảo biên bản xác nhận số liệu và tình hình kiểm toán và báo cáo Tổ trưởng trước khi tiếp thu ý kiến giải trình của đơn vị được kiểm toán.

2.4. Kiểm tra, soát xét trong thực hiện kiểm toán- Tổ trưởng kiểm tra, soát xét lại các nội dung kiểm toán KTV đã

thực hiện, các trọng yếu và rủi ro kiểm toán, so sánh với kế hoạch kiểm toán chi tiết. Kiểm tra các bằng chứng kiểm toán KTV đã thu thập được, kết quả kiểm toán và các ý kiến của KTV; đánh giá mức độ công việc KTV đã thực hiện; yêu cầu KTV thực hiện các thủ tục, nội dung kiểm toán bổ sung, thu thập bằng chứng kiểm toán mới.

- KTV có trách nhiệm báo cáo Tổ trưởng quá trình thực hiện kiểm toán, cơ sở đưa ra các nhận xét, đánh giá, kết luận, kiến nghị về những nội dung đã kiểm toán...; chấp hành ý kiến chỉ đạo và kết luận của Tổ trưởng. Trường hợp còn có ý kiến khác với kết luận của Tổ trưởng, KTV có quyền bảo lưu ý kiến theo Quy chế tổ chức và hoạt động của Đoàn KTNN.

2.5. Lập Biên bản xác nhận số liệu và tình hình kiểm toán của Kiểm toán viên

- Căn cứ kết luận của Tổ trưởng, KTV tiếp tục thực hiện các thủ tục kiểm toán, thu thập bằng chứng kiểm toán nhằm bảo đảm tính thích hợp, đầy đủ, logic của các bằng chứng kiểm toán, kết quả kiểm toán;

- Tổng hợp kết quả kiểm toán, trao đổi và tiếp thu ý kiến giải trình của đơn vị; củng cố bằng chứng, kết luận kiểm toán; thống nhất và ký Biên bản xác nhận số liệu và tình hình kiểm toán với người có trách nhiệm liên quan đến phần việc kiểm toán của đơn vị.

Trường hợp người có trách nhiệm liên quan đến phần việc kiểm toán của đơn vị còn có ý kiến chưa thống nhất với kết luận kiểm toán, KTV yêu cầu giải trình chính thức bằng văn bản để báo cáo Tổ trưởng xem xét, quyết định. Nếu KTV không thống nhất với quyết định của Tổ trưởng thì có quyền bảo lưu ý kiến theo Quy chế tổ chức và hoạt động của Đoàn KTNN.

3. Lập Biên bản và Báo cáo kiểm toán của Tổ kiểm toán3.1. Lập Biên bản kiểm toánTổ trưởng Tổ kiểm toán lập Biên bản kiểm toán theo các bước:- Tổng hợp kết quả kiểm toán của các thành viên để lập biên bản

kiểm toán; - Tổ chức thảo luận trong Tổ kiểm toán về dự thảo biên bản kiểm

toán; trường hợp còn có ý kiến khác nhau, KTV có quyền bảo lưu ý kiến;

- Hoàn chỉnh dự thảo biên bản kiểm toán sau khi thảo luận; - Trình Trưởng đoàn dự thảo biên bản kiểm toán đã hoàn chỉnh

để phê duyệt. 3.2. Bảo vệ kết quả kiểm toán ghi trong Biên bản kiểm toán

13

Page 16: Mon3

- Tổ trưởng bảo vệ Biên bản kiểm toán trước Trưởng đoàn; báo cáo Trưởng đoàn xem xét, giải quyết theo thẩm quyền về những vấn đề có ý kiến khác nhau. Trưởng đoàn kiểm tra, soát xét Biên bản kiểm toán, bằng chứng kiểm toán; yêu cầu Tổ kiểm toán làm rõ, giải trình những nội dung ghi trong Biên bản kiểm toán; đánh giá mức độ hoàn thành kế hoạch kiểm toán và mục tiêu kiểm toán; xem xét, giải quyết những đề nghị của Tổ kiểm toán; chỉ đạo Tổ kiểm toán tiếp tục thực hiện các thủ tục kiểm toán cần thiết...;

- Tổ kiểm toán có trách nhiệm chấp hành các ý kiến chỉ đạo, kết luận của Trưởng đoàn, hoàn thiện biên bản kiểm toán;

- Trường hợp có các ý kiến khác nhau, Tổ kiểm toán có quyền bảo lưu ý kiến.

3.3. Thông qua kết quả kiểm toán với đơn vị được kiểm toán- Tổ trưởng tổ chức cuộc họp với đơn vị để thông báo kết quả

kiểm toán ghi trong biên bản kiểm toán đã được thông qua; xem xét các ý kiến giải trình, đề nghị của đơn vị để hoàn chỉnh Biên bản kiểm toán; thống nhất và ký biên Bản kiểm toán.;

- Nếu Tổ kiểm toán không thống nhất với ý kiến giải trình và đề nghị của đơn vị hoặc vượt quá thẩm quyền, Tổ trưởng yêu cầu Thủ trưởng đơn vị có ý kiến giải trình bằng văn bản, báo cáo Trưởng đoàn xem xét, quyết định. Trường hợp còn có các ý kiến khác nhau, Tổ kiểm toán được quyền bảo lưu ý kiến theo Quy chế tổ chức và hoạt động của Đoàn KTNN.

4. Các phương pháp kiểm toán chủ yếu áp dụng trong kiểm toán báo cáo tài chính

4.1. Phương pháp cân đốia) Khái niệm: Phương pháp cân đối là phương pháp dựa trên các cân đối

(phương trình) kế toán và các cân đối khác để kiểm toán các mối quan hệ nội tại của các yếu tố cấu thành quan hệ cân đối đó.

b) Các bước thực hiện phương pháp cân đối- Chuẩn bị cân đối+ Xác lập các chỉ tiêu có quan hệ cân đối cần kiểm toán; + Xác định phạm vi, nguồn tài liệu, chứng từ cần thu thập. - Thực hành cân đối+ Thu thập tài liệu, chứng từ... tương ứng với nội dung của các

cân đối; + Tổng hợp, đối chiếu lên bảng cân đối thử để tìm ra các quan hệ

kinh tế, tài chính... mất cân đối hoặc có những biểu hiện bất thường khác.

- Công việc sau cân đối+ Phân tích, tìm nguyên nhân của mất cân đối hoặc tình hình bất

thường; + Kết luận về tính chính xác của các tài liệu, số liệu hoặc mở

rộng phạm vi, điều chỉnh phương pháp kiểm toán để tìm nguyên nhân hoặc kết luận về những sai sót, vi phạm của đơn vị được kiểm toán.

4.2. Phương pháp đối chiếua) Khái niệmCác phương pháp đối chiếu gồm đối chiếu trực tiếp và đối chiếu

logic. Hai phương pháp này thường được kết hợp với nhau trong quá trình kiểm toán.

- Đối chiếu trực tiếp và là so sánh, đối chiếu về mặt lượng của cùng một chỉ tiêu trên các nguồn tài liệu khác nhau để tìm ra các sai sót, gian lận về chỉ tiêu đó.

- Đối chiếu lôgíc là việc nghiên cứu các mối quan hệ bản chất giữa các chỉ tiêu có quan hệ với nhau thông qua việc xem xét mức biến động tương ứng về trị số của các chỉ tiêu có quan hệ kinh tế trực tiếp, song có thể có mức biến động khác nhau và có thể theo các hướng khác nhau.

b) Các bước thực hiện phương pháp đối chiếu- Chuẩn bị đối chiếu+ Xác định các chỉ tiêu cần đối chiếu; + Thu thập các tài liệu, chứng cứ gắn với các chỉ tiêu đã xác định

cần phải đối chiếu. - Thực hiện đối chiếu+ Soát xét các tài liệu, chứng từ, tính toán và tiến hành so sánh

đối chiếu trực tiếp hay đối chiếu lôgíc.

+ Tổng hợp các chỉ tiêu đã đối chiếu, chỉ ra các sai lệch của các chỉ tiêu.

- Công việc sau đối chiếu + Phân tích, tìm nguyên nhân sai lệch của các chỉ tiêu. + Kết luận về những chỉ tiêu đảm bảo được tính chính xác hoặc

mở rộng phạm vi, điều chỉnh phương pháp để tìm nguyên nhân hoặc kết luận về những sai sót, vi phạm của đơn vị liên quan đến các chỉ tiêu có sai lệch.

4.3. Phương pháp kiểm kê a) Khái niệmKiểm kê là phương pháp kiểm tra hiện vật các loại tài sản nhằm

thu thập các thông tin về số lượng, giá trị của tài sản đó. KTV có thể lựa chọn loại hình kiểm kê toàn diện, kiểm kê điển

hình hoặc kiểm kê chọn mẫu... để đảm bảo hiệu quả của công tác kiểm kê. Việc lựa chọn loại hình kiểm kê cần căn cứ vào tính chất của các loại vật tư, tài sản cần kiểm kê: Số lượng, giá trị, đặc tính kinh tế - kỹ thuật... để lựa chọn.

b) Các bước thực hiện phương pháp kiểm kê- Chuẩn bị kiểm kê+ Xác định đối tượng, quy mô, thời gian và loại hình kiểm kê; + Chuẩn bị các điều kiện cho kiểm kê: Cán bộ nhân viên, chuyên

gia kỹ thuật..., các phương tiện kỹ thuật và đo lường.- Thực hiện kiểm kê+ Cân, đo, đong, đếm, xác định giá trị... và ghi chép số lượng,

giá trị, chất lượng, phân biệt theo từng mã cân hoặc lô vật tư, tài sản; + Tổng hợp, hệ thống số liệu kiểm kê theo từng loại khoản mục...

và tập hợp lại các chứng từ kiểm kê (phiếu kiểm kê); + So sánh, đối chiếu những số liệu kiểm kê với số liệu trên các

sổ sách kế toán, tìm ra những sai lệch giữa hai số liệu trên.- Công việc sau kiểm kê+ Phân tích, tìm nguyên nhân của những sai lệch về vật tư, tài

sản giữa số kiểm kê và số liệu trên sổ sách; + Kết luận những chỉ tiêu đảm bảo được sự chính xác hoặc mở

rộng phạm vi, điều chỉnh phương pháp kiểm toán để tìm nguyên nhân hoặc kết luận về những sai sót vi phạm của đơn vị liên quan đến những sai lệch về vật tư, tài sản.

4.4. Phương pháp điều tra a) Khái niệmĐiều tra là phương pháp kiểm toán mà theo đó bằng những cách

thức khác nhau, KTV tiếp cận đối tượng kiểm toán nhằm tìm hiểu, thu nhận những thông tin cần thiết về tình huống, thực chất, thực trạng của một số vụ việc, bổ sung căn cứ cho việc đưa ra những đánh giá, nhận xét hay kết luận kiểm toán. Tùy theo yêu cầu và tình hình cụ thể, KTV có thể sử dụng các phương pháp sau:

- Phỏng vấn điều tra trực tiếp: Gặp gỡ và trao đổi trực tiếp với các đối tượng liên quan nhằm thu thập những thông tin cần kiểm tra.

- Điều tra gián tiếp: Sử dụng các bảng chi tiêu, phiếu câu hỏi... cần quan tâm kiểm tra tới những cá nhân, tổ chức liên quan để thu thập những thông tin cần kiểm tra.

b) Các bước thực hiện phương pháp điều tra- Chuẩn bị điều tra+ Xác định nội dung, đối tượng và phạm vi cần điều tra; + Lập đề cương những câu hỏi, thông tin cần phỏng vấn hoặc

thiết kế những bảng biểu, phiếu câu hỏi cần gửi điều tra. - Thực hiện điều tra: Tiếp cận đối tượng phỏng vấn, thu thập

thông tin hoặc gửi các bảng biểu, phiếu câu hỏi... Sau đó, hoặc trực tiếp đến để nhận thông tin hoặc thu lại phiếu điều tra qua đường gián tiếp.

- Công việc sau điều tra: Tổng hợp, phản ánh, loại trừ, chọn lọc các thông tin, từ đó đưa ra nhận xét, kết luận hoặc điều chỉnh phương pháp, phạm vi kiểm toán.

4.5. Phương pháp thực nghiệm a) Khái niệmThực nghiệm là phương pháp tái diễn các hoạt động hay nghiệp

vụ để xác minh lại kết quả của một quá trình, một sự việc đã qua, hoặc sử dụng thủ pháp kỹ thuật, nghiệp vụ để tiến hành các phép thử nhằm xác định một cách khách quan chất lượng công việc, mức độ chi phí...

b) Các bước thực hiện phương pháp thực nghiệm

14

Page 17: Mon3

- Chuẩn bị thực nghiệm+ Xác định mục đích, nội dung của thực nghiệm; + Chuẩn bị các điều kiện về nhân lực, phương tiện, dụng cụ, vật

tư thực nghiệm và các phương tiện đo lường, đánh giá...; + Xây dựng quy trình thực nghiệm. - Tiến hành thực nghiệm+ Thực hiện các quy trình thực nghiệm; + Thống kê, tính toán, đo lường các chỉ tiêu, thông số, kết quả

của quá trình thực nghiệm; + So sánh số liệu, thông tin rút ra từ thực nghiệm với các số liệu,

thông tin trong sổ sách, chứng từ..., tìm ra các sai lệch giữa hai loại số liệu, thông tin trên.

- Công việc sau thực nghiệm+ Phân tích và tìm nguyên nhân những sai lệch giữa số liệu,

thông tin của thực nghiệm và sổ sách; + Kết luận về những số liệu, thông tin đảm bảo chính xác trên sổ

sách hoặc mở rộng, điều chỉnh phương pháp kiểm toán để tìm nguyên nhân hoặc kết luận về những sai sót vi phạm của đơn vị liên quan đến những sai lệch trên sổ sách, chứng từ...

4.6. Phương pháp chọn mẫu a) Khái niệmChọn mẫu kiểm toán là việc KTV chọn các phần tử "đại diện”,

có đặc điểm như tổng thể, đủ độ tiêu biểu cho tổng thể làm cơ sở cho kiểm tra, đánh giá, rút ra kết luận chung cho tổng thể.

Các phương pháp chọn mẫu cụ thể thường áp dụng trong kiểm toán gồm: Chọn mẫu ngẫu nhiên, chọn mẫu theo xét đoán, chọn mẫu theo hệ thống chọn mẫu trên cơ sở phân cấp, chọn mẫu bằng máy vi tính. Khi thực hiện phương pháp chọn mẫu, các bước nội dung công việc cần tiến hành như sau:

b) Các bước thực hiện phương pháp chọn mẫu- Chuẩn bị cho chọn mẫu+ Xác định mục tiêu cụ thể của nội dung cần kiểm toán; + Xác định tổng thể và đơn vị chọn mẫu; + Xác định tiêu thức đánh giá về các sai sót, lệch lạc, xác định

sai số hoặc tần số lệch lạc chấp nhận được và ước tính tỷ lệ sai số, lệch lạc trong tổng thể;

+ Xác định rủi ro có thể chấp nhận được. - Thực hiện chọn mẫu: Xác định quy mô mẫu và chọn mẫu theo

phương pháp cụ thể thích hợp. - Công việc sau chọn mẫu+ Khái quát tổng thể từ mẫu; + Phân tích sai số, lệch lạc; + Quyết định khả năng chấp nhận được của tổng thể hoặc mở

rộng phạm vi kiểm toán, điều chỉnh phương pháp kiểm toán. 4.7. Phương pháp phân tích a) Khái niệmPhân tích là cách thức sử dụng quá trình tư duy lôgíc để nghiên

cứu và so sánh các mối quan hệ đáng tin cậy giữa các số liệu, các thông tin nhằm đánh giá tính hợp lý hoặc không hợp lý của các thông tin trong báo cáo của đơn vị. Các thể thức phân tích thường được áp dụng trong kiểm toán gồm: So sánh số liệu giữa các kỳ thực hiện, giữa thực hiện với kế hoạch, giữa thực tế với số liệu dự đoán của Kiểm toán viên, số liệu giữa các đơn vị cùng loại hình...

b) Xây dựng mục tiêu cụ thể cho áp dụng phương pháp phân tích nhằm giúp cho việc thiết kế các thể thức phân tích hiệu quả.

c) Thiết kế các thể thức phân tích - Lựa chọn thể thức phân tích thích hợp nhất; - Lựa chọn các tài liệu, thông tin... thích hợp với thể thức phân

tích đã lựa chọn và mục tiêu đã xác định; - Xây dựng các nguyên tắc quyết định đối với quá trình xác định

các sai số và giao động bất thường. d) Tiến hành phân tích - Dựa trên thiết kế các thể thức phân tích, tiến hành các quá trình

tính toán, so sánh số liệu, thông tin để phát hiện những sai số và giao động bất thường;

- Xếp loại các kết quả nghiên cứu theo nguyên tắc quyết định; - Tiến hành các thủ tục tiếp theo. VI. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC LẬP VÀ GỬI BÁO CÁO KIỂM

TOÁN

Công tác lập và gửi báo cáo kiểm toán gồm các công việc:- Lập báo cáo kiểm toán của Đoàn kiểm toán; - Kiểm toán trưởng xét duyệt dự thảo báo cáo kiểm toán; - Lãnh đạo KTNN xét duyệt dự thảo báo cáo kiểm toán; - KTNN chuyên ngành, khu vực hoàn thiện dự thảo báo cáo

kiểm toán, lấy ý kiến tham gia của đơn vị được kiểm toán, thông báo kết quả kiểm toán;

- Phát hành báo cáo kiểm toán. 1. Lập Dự thảo báo cáo kiểm toán của Đoàn kiểm toán1.1. Tập hợp kết quả, bằng chứng kiểm toánTrưởng đoàn có trách nhiệm tập hợp đầy đủ bằng chứng kiểm

toán thích hợp và kết quả kiểm toán để lập Báo cáo kiểm toán, gồm:- Hồ sơ, tài liệu, số liệu đã được thu thập và đánh giá, xác minh

trong quá trình kiểm toán làm cơ sở chứng minh cho ý kiến nhận xét, đánh giá, kết luận và kiến nghị của KTV, của Trưởng đoàn về những vấn đề được kiểm toán;

- Bằng chứng thu thập được qua điều tra thực tiễn, qua các phỏng vấn và trao đổi trực tiếp đã được KTV xem xét, nghiên cứu;

- Biên bản kết quả các cuộc làm việc với những người có trách nhiệm giải trình các vấn đề KTV yêu cầu phải làm rõ; Báo cáo giải trình của đơn vị đã được KTV kiểm tra;

- Tài liệu, hồ sơ do bên thứ ba cung cấp đã được KTV xem xét, nghiên cứu;

- Biên bản xác nhận số liệu và tình hình kiểm toán của KTV, biên bản kiểm toán của các Tổ kiểm toán, nhật ký và tài liệu làm việc của KTV, Tổ kiểm toán;

- Bảng tổng hợp kết quả kiểm toán theo từng nội dung từng chỉ tiêu kiểm toán đã được nêu trong quyết định kiểm toán...

Ngoài ra, KTV còn phải hệ thống, tập hợp đầy đủ các văn bản pháp luật có liên quan làm căn cứ pháp lý cho các ý kiến kiểm toán; các tài liệu cần thiết khác có liên quan đến cuộc kiểm toán.

1.2. Kiểm tra, phân loại và tổng hợp kết quả- Trưởng đoàn kiểm tra, rà soát tính hợp pháp, hợp lệ của bằng

chứng kiểm toán, kết quả kiểm toán. - Phân loại và tổng hợp bằng chứng kiểm toán, kết quả kiểm toán

theo tiêu chí phù hợp với từng lĩnh vực kiểm toán, phù hợp với các nội dung, biểu mẫu báo cáo kiểm toán theo quy định của KTNN.

1.3. Lập Dự thảo báo cáo kiểm toán Trên cơ sở kết quả tổng hợp tình hình, số liệu kiểm toán, Trưởng

đoàn lập dự thảo BCKT. BCKT phải bảo đảm yêu cầu chung của Chuẩn mực KTNN và theo mẫu quy định của KTNN.

Nội dung cơ bản của BCKT, gồm: - Căn cứ thực hiện cuộc kiểm toán, nội dung, phạm vi, giới hạn

kiểm toán; - Kết quả kiểm toán về số liệu, nhận xét, đánh giá kiểm toán về

các nội dung, mục tiêu, trọng yếu kiểm toán đã thể hiện trong Kế hoạch kiểm toán;

- Kết luận tổng quát về những việc làm được, những hạn chế, sai sót, sai phạm nổi bật được phát hiện; kết quả thực hiện các mục tiêu kiểm toán;

- Kiến nghị xử lý số liệu phát hiện; kiến nghị chấn chỉnh, hoàn thiện công tác quản lý tài chính, kế toán với đơn vị được kiểm toán; kiến nghị với các cơ quan chức năng có liên quan, Chính phủ, Quốc hội về những vấn đề cần xử lý, điều chỉnh, hoàn thiện trong quản lý kinh tế, tài chính, ngân sách, kế toán.

1.4. Thảo luận, lấy ý kiến thành viên Đoàn kiểm toán - Trưởng đoàn tổ chức thảo luận trong Đoàn KTNN để lấy ý kiến

tham gia của các thành viên về đánh giá, nhận xét, kết luận và kiến nghị trong dự thảo báo cáo kiểm toán. Xem xét, tiếp thu các ý kiến đóng góp của các thành viên Đoàn KTNN, hoàn chỉnh dự thảo báo cáo kiểm toán để trình KTT xét duyệt.

- Việc thảo luận trong Đoàn KTNN về dự thảo BCKT phải được lập thành biên bản theo mẫu quy định của KTNN. Trong trường hợp còn có các ý kiến khác nhau, KTV được quyền bảo lưu ý kiến theo quy định.

- Chậm nhất 15 ngày kể từ ngày kết thúc kiểm toán tại đơn vị, Trưởng đoàn phải hoàn thành dự thảo báo cáo kiểm toán trình KTT xét duyệt.

15

Page 18: Mon3

2. Kiểm toán trưởng xét duyệt Dự thảo BCKT của Đoàn kiểm toán

2.1. Thẩm định Dự thảo BCKTPhòng Tổng hợp hoặc các thành viên khác do KTT chỉ định có

trách nhiệm thẩm định dự thảo BCKT. Kết quả thẩm định phải được lập thành báo cáo thẩm định trình KTT.

Nội dung thẩm định, gồm:- Kết quả thực hiện kế hoạch kiểm toán đã được lãnh đạo KTNN

phê duyệt về mục tiêu, trọng yếu, nội dung, phạm vi, giới hạn, đơn vị được kiểm toán, thời hạn kiểm toán;

- Tính đầy đủ, thích hợp của các bằng chứng kiểm toán làm cơ sở cho các nhận xét, đánh giá, kết luận và kiến nghị kiểm toán;

- Tính đúng đắn, đầy đủ và chính xác của số liệu; tính hợp lý, hợp pháp của những đánh giá, nhận xét, kết luận, kiến nghị và tính khả thi của những kiến nghị kiểm toán;

- Việc tuân thủ các yêu cầu về BCKT quy định trong chuẩn mực kiểm toán;

- Tuân thủ mẫu BCKT về kết cấu, nội dung BCKT; tính hợp lý, chặt chẽ trong trình bày báo cáo, văn phạm và lỗi chính tả;

- Việc tuân thủ quy định về tài liệu, hồ sơ của cuộc kiểm toán. 2.2. Kiểm toán trưởng tổ chức họp xét duyệt Dự thảo báo cáo

kiểm toán- Chậm nhất 5 ngày kể từ khi nhận được dự thảo BCKT của

Trưởng đoàn, KTT phải hoàn thành xét duyệt dự thảo BCKT. Nội dung, kết quả họp xét duyệt dự thảo BCKT được phản ánh vào biên bản xét duyệt BCKT theo mẫu quy định.

- Trưởng đoàn hoàn thiện dự thảo BCKT theo kết luận của KTT tại cuộc họp xét duyệt báo cáo. Trong trường hợp còn có các ý kiến khác nhau thì Trưởng Đoàn KTNN được quyền bảo lưu ý kiến theo quy định.

- KTT trình lãnh đạo KTNN Dự thảo báo cáo kiểm toán đã được hoàn chỉnh kèm theo các hồ sơ trình và tài liệu có liên quan theo quy định.

3. Lãnh đạo KTNN xét duyệt Dự thảo báo cáo kiểm toán của Đoàn kiểm toán

Tổng KTNN giao cho các đơn vị tham mưu thẩm định dự thảo BCKT:

3.1. Nội dung thẩm định của Vụ Tổng hợp - Kết quả thực hiện mục tiêu, trọng yếu, nội dung, phạm vi, giới

hạn kiểm toán, đơn vị được kiểm toán trong kế hoạch kiểm toán; - Việc tuân thủ chuẩn mực BCKT; tính lôgíc, phù hợp giữa kết

quả với nhận xét, kết luận, kiến nghị kiểm toán; tính đúng đắn, hợp lý của những ý kiến nhận xét, đánh giá, kết luận kiểm toán và tính khả thi của kiến nghị kiểm toán.

- Trường hợp cần thiết, Vụ Tổng hợp có thể đề nghị các tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp thêm các thông tin, tài liệu phục vụ việc thẩm định.

- Vụ Tổng hợp lập báo cáo thẩm định trình Tổng KTNN theo các nội dung nêu trên. Thời hạn thẩm định là 05 ngày, kể từ ngày nhận được dự thảo BCKT.

- Với những dự thảo BCKT quan trọng, Vụ Tổng hợp tham mưu cho Tổng KTNN thành lập HĐKT để giúp Tổng KTNN thẩm định dự thảo BCKT.

3.2. Nội dung thẩm định của Vụ Pháp chế - Việc tuân thủ quy định về hồ sơ kiểm toán, mẫu, thể thức trong

lập BCKT; - Thẩm tính hợp pháp của các nhận xét, đánh giá, kết luận, kiến

nghị kiểm toán trong dự thảo báo cáo kiểm toán; việc viện dẫn áp dụng các văn bản quy phạm pháp luật trong kết luận, kiến nghị kiểm toán;

- Những nội dung cần phải làm rõ để đảm bảo cơ sở pháp lý cho việc đưa ra các nhận xét, đánh giá, kết luận, kiến nghị kiểm toán;

- Các kết luận, kiến nghị cần bổ sung để đảm bảo quy định của pháp luật.

- Trường hợp cần thiết, Vụ Pháp chế có thể đề nghị các tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp thêm thông tin, tài liệu phục vụ việc thẩm định.

- Vụ Pháp chế lập báo cáo thẩm định trình Tổng KTNN theo các nội dung trên. Thời hạn thẩm định là 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận dự thảo BCKT.

3.3. Lãnh đạo KTNN tổ chức họp xét duyệt Dự thảo báo cáo kiểm toán

Lãnh đạo KTNN tổ chức họp xét duyệt dự thảo báo cáo kiểm toán trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được dự thảo BCKT. Địa điểm, thành phần họp xét duyệt dự thảo BCKT do Tổng KTNN quyết định.

4. Hoàn thiện Dự thảo báo cáo kiểm toán, lấy ý kiến tham gia của đơn vị

- Kiểm toán trưởng chỉ đạo Trưởng đoàn KTNN hoàn chỉnh dự thảo BCKT theo ý kiến kết luận của lãnh đạo KTNN hoặc người được Tổng KTNN ủy quyền tại cuộc họp xét duyệt dự thảo BCKT.

- Chậm nhất 05 ngày sau khi xét duyệt, dự thảo BCKT phải gửi lấy ý kiến đơn vị. Sau khi nhận được ý kiến của đơn vị, KTT chỉ đạo Trưởng đoàn KTNN đề xuất ý kiến xử lý trình Tổng KTNN xem xét, quyết định.

5. Thông báo kết quả kiểm toán - Trưởng đoàn KTNN tổ chức thông báo kết quả kiểm toán đã

được lãnh đạo KTNN xét duyệt với đơn vị. Nội dung cuộc họp thông báo kết quả kiểm toán được phản ánh vào biên bản họp thông báo kết quả kiểm toán theo mẫu quy định của KTNN.

- KTT chỉ đạo Trưởng đoàn hoàn thiện dự thảo báo cáo kiểm toán theo ý kiến kết luận của lãnh đạo KTNN hoặc người được Tổng KTNN ủy quyền tại hội nghị thông báo kết quả kiểm toán với đơn vị.

6. Phát hành báo cáo kiểm toán - KTT trình lãnh đạo KTNN Báo cáo kiểm toán đã hoàn chỉnh

(qua Vụ Tổng hợp). - Vụ Tổng hợp rà soát, kiểm tra và đảm bảo về nội dung, các thủ

tục, trình tự lập Báo cáo kiểm toán đúng quy định; soạn thảo công văn gửi BCKT trình lãnh đạo KTNN ký phát hành.

- Việc gửi BCKT phải đảm bảo thời gian theo quy định của Luật KTNN.

VII. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC KIỂM TRA THỰC HIỆN KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ KIỂM TOÁN

Việc kiểm tra thực hiện kết luận và kiến nghị kiểm toán được thực hiện dưới hình thức:

- Yêu cầu đơn vị báo cáo bằng văn bản kết quả thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán;

- Tổ chức kiểm tra thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán tại đơn vị và tổ chức, cơ quan đơn vị có liên quan.

Nội dung, trình tự kiểm tra thực hiện kết luận và kiến nghị kiểm toán, gồm:

- Theo dõi, đôn đốc việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán;- Lập, phê duyệt và thông báo Kế hoạch kiểm tra;- Tiến hành kiểm tra thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán- Báo cáo tổng hợp kết quả kiểm tra thực hiện kết luận, kiến nghị

kiểm toán.1. Theo dõi, đôn đốc việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm

toán Thủ trưởng đơn vị trực thuộc KTNN được Tổng KTNN giao

nhiệm vụ kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán có trách nhiệm mở sổ theo dõi tình hình và gửi báo cáo kết quả thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán của các đơn vị được kiểm toán trong năm theo mẫu quy định của KTNN; đôn đốc các đơn vị được kiểm toán thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán và yêu cầu được kiểm toán báo cáo bằng văn bản kết quả thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán đúng thời gian quy định trong Báo cáo kiểm toán.

2. Lập, phê duyệt và thông báo Kế hoạch kiểm tra - Đơn vị trực thuộc KTNN được Tổng KTNN giao nhiệm vụ

kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán có trách nhiệm xây dựng kế hoạch kiểm tra; đề xuất ý kiến, trình lãnh đạo KTNN (qua Vụ Tổng hợp) xem xét, phê duyệt trước ngày 01 tháng 4 hàng năm.

16

Page 19: Mon3

- Căn cứ vào kế hoạch kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán đã được lãnh đạo KTNN phê duyệt, đơn vị chủ trì kiểm tra triển khai kiểm tra tại các đơn vị được kiểm toán; trước khi thực hiện từng cuộc kiểm tra, đơn vị chủ trì kiểm tra gửi thông báo kiểm tra cho đơn vị được kiểm tra, đồng thời gửi Vụ Tổng hợp, lãnh đạo KTNN.

3. Tiến hành kiểm tra thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán

Căn cứ vào kế hoạch kiểm tra, tổ kiểm tra tiến hành kiểm tra thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán tại các đơn vị.

3.1. Nội dung kiểm tra thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán- Thời hạn nộp báo cáo kết quả thực hiện kết luận, kiến nghị

kiểm toán so với quy định tại BCKT; - Nội dung báo cáo của đơn vị (nếu có) về kết quả thực hiện các

kết luận, kiến nghị của KTNN; - Việc điều chỉnh sổ kế toán, báo cáo tài chính, báo cáo quyết

toán; việc xử lý số liệu theo kiến nghị kiểm toán; việc chấn chỉnh, khắc phục sai sót, yếu kém trong công tác quản lý tài chính kế toán tại đơn vị đã nêu trong BCKT;

- Việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán về thời gian, nội dung, kết quả những công việc mà đơn vị đã thực hiện;

- Thu thập các bằng chứng về việc đơn vị đã thực hiện kết luận, kiến nghị làm cơ sở lập biên bản xác nhận số liệu, biên bản kiểm tra thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán.

3.2. Lập biên bản xác nhận số liệu và biên bản kiểm tra kết quả thực hiện kiến nghị kiểm toán

- Đối với các đơn vị thuộc và trực thuộc của đơn vị được kiểm tra, tổ kiểm tra lập biên bản xác nhận số liệu và kết quả thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán theo mẫu quy định của KTNN.

- Đối với đơn vị được kiểm tra, tổ kiểm tra căn cứ vào các biên bản xác nhận số liệu tại các đơn vị thuộc, trực thuộc và tình hình kiểm tra thực tế tại đơn vị để lập biên bản kiểm tra kết quả thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán theo mẫu quy định của KTNN.

4. Hồ sơ kiểm tra thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toánKiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán phải được

lập thành hồ sơ. Hồ sơ kiểm tra thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán của mỗi đơn vị được kiểm tra, gồm:

- Kế hoạch kiểm tra, thông báo kiểm tra; báo cáo thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán của đơn vị;

- Các tài liệu về kiểm tra thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán theo mẫu quy định của Tổng KTNN;

- Bằng chứng và tài liệu thu thập được trong quá trình kiểm tra thực hiện kiến nghị kiểm toán và các tài liệu có liên quan đến công tác quản lý thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán.

Hồ sơ kiểm tra thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán được lưu trữ cùng với hồ sơ kiểm toán theo quy định của Tổng KTNN.

5. Báo cáo tổng hợp kết quả thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán

5.1. Lập báo cáo tổng hợp kết quả thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán của đơn vị chủ trì kiểm tra

Đơn vị chủ trì kiểm tra căn cứ vào các biên bản kiểm tra kết quả thực hiện kiến nghị kiểm toán đã thực hiện để lập báo cáo tổng hợp kết quả thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán theo mẫu quy định, báo cáo Tổng KTNN và gửi Vụ Tổng hợp trước ngày 10 tháng 12 hàng năm. Nội dung cơ bản của Báo cáo, gồm:

- Tổng hợp kết quả về số liệu, tình hình thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán từ các Biên bản kiểm tra và báo cáo thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán do các đơn vị báo cáo về KTNN;

- Đánh giá việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán của đơn vị;

- Những tồn tại đơn vị chưa thực hiện được, phân tích những nguyên nhân và kiến nghị với lãnh đạo KTNN các biện pháp xử lý tiếp theo;

- Kiến nghị xử lý những đơn vị không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ kết luận, kiến nghị kiểm toán;

Trường hợp các đơn vị gửi báo cáo kết quả thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán có những nội dung không thực hiện với lý do có ý kiến trái ngược với kết luận kiểm toán, thì đơn vị chủ trì kiểm tra phải kiểm tra, xác định rõ nguyên nhân và báo cáo với lãnh đạo KTNN cụ thể từng nội dung, từng đơn vị.

5.2. Lập báo cáo kết quả thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước

Đơn vị chủ trì kiểm tra kết quả thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán có trách nhiệm tổng hợp, lập báo cáo trình Tổng KTNN (qua Vụ Tổng hợp) theo mẫu quy định trước ngày 31 tháng 12 hàng năm.

17