Môi gi i ch-ng khoán - a. tuan anh
-
Upload
vuphamngoctuan91 -
Category
Documents
-
view
603 -
download
1
description
Transcript of Môi gi i ch-ng khoán - a. tuan anh
1
MÔI GIỚI CHỨNG KHOÁN
Trần Tuấn Anh
4/2010
2
Giáo trình
• Môi giới và đầu tư chứng khoán do Ts. Bùi Thị Thanh Hương chủ biên
3
Giới thiệu bản thân
• Họ tên: Trần Tuấn Anh 44 tuổi• [email protected]• Vn.myblog.yahoo.com/anhtthstcKinh nghiệm làm việc:• Tham gia TTCK từ ban nghiên cứu thị trường
vốn NHNN 1996• PTP TV từ 1999• TP GSTT từ 2001, hiện là UV HDQT, TBKS
HOSE• Học vấn: Cao học Việt Bỉ (MBMM3)
4
Phương pháp học
• Phương pháp học
- Hai chiều
- Thảo luận, liên hệ thực tế
- Giải lao: 7h15 – 7h30
- Kiểm tra: 15’ cuối giờ
5
Chương 1: Những vấn đề cơ bản
1. Bản chất của môi giới ck
1.1. Khái niệm:
- Nguyên tắc trung gian
- Nghề kinh doanh có điều kiện
+ Yc về kiến thức, kỹ năng
+ Đạo đức nghề nghiệp
+ Chứng chỉ hành nghề
6
Chương 1: Những vấn đề cơ bản
• Môi giới: là đại diện sắp xếp các giao dịch cho khách hàng và hưởng hoa hồng. Môi giới không mua cổ phiếu, chỉ đơn giản là sắp xếp các giao dịch giữa người mua và người bán.
7
Những vấn đề cơ bản
• Sản phẩm tài chính: cp, tp, phái sinh…- Tính chất đặc biệt, ngày càng phức tạp- So sánh với sản phẩm bình thường: riêng rẽ, không hư
hỏng, sp hàng loạt- Quan hệ với bên thứ 3: tin vào cá nhân, thương hiệu là
phụ• Đặc điểm ngành dịch vụ- Cạnh tranh cao- Tốc độ - Khó có độc quyền- Luật lệ, minh bạch
8
Những vấn đề cơ bản• Series 7: thi 6h- CK: vốn, nợ- Cơ quan quản lý- CK trên thị trường tiền tệ và lãi suất- Phát hành- Giao dịch- Tài khoản khách hàng- Hoạt động của CTCK- Margin- Kinh tế học và phân tích- Đạo đức- Luật ck và vb liên quan- Qui định khác của ubck và sgd- Sp của cty đầu tư (quĩ)- Kế hoạch hưu trí- Chương trình tham gia đầu tư trực tiếp (tránh thuế)
9
Những vấn đề cơ bản
1.2. Chức năng của mgck:• Cung cấp thông tin và tư vấn- Phòng phân tích cung cấp cho nhà MG về+ Diễn biến tổng thể thị trường+ Động thái ngành+ Cụ thể từng công ty - Trên cơ sở đó + thông tin của bản thân.
Khuyến nghị nhà đầu tư
10
Những vấn đề cơ bản
• Như vậy, MG biết:- Về CTCK của mình- Bản thân- SP chào bán- Khách hàng• Những yêu cầu của một MG giỏi- Kỹ năng- Quan hệ khách hàng
11
Những vấn đề cơ bản
• Cung cấp sp, dv tc: riêng lẻ, đơn giản hoặc DMDT
• Giúp khách hàng thực hiện gd theo yêu cầu
• Vì lợi ích của khách hàng
• Qui trình tìm – hướng dẫn – chăm sóc khách hàng
12
Những vấn đề cơ bản
• Sự khác nhau giữa nhà môi giới và nhà gdck
- Môi giới
- Tự doanh với chính khách hàng của mình
- BLPH
13
Những vấn đề cơ bản
• Triết lý hành nghề (phương pháp bán hàng)
- MG phụ trách khách hàng (bán lẻ)- Bán hàng tư vấn (quản lý tài sản): tìm hiểu
nhu cầu của khách hàng, cung cấp dv,sp đáp ứng
+ Phục vụ, đáp ứng nhu cầu tc, giúp k.h đạt mục tiêu
- Thảo luận trường hợp Nomura (15’)
14
Nomura(1)
• Công ty chứng khoán (CTCK) Nomura là một trong những công ty có lịch sử lẫy lừng ở Nhật Bản. Được thành lập vào thế kỷ 19 tại Osaka thoạt tiên hoạt động trên thị trường mua bán gạo, công ty Nomura đã phát triển thành một CTCK có lợi nhuận cao hàng đầu thế giới vào những năm 80.
• Một trong những yếu tố làm nên thành công này là hệ thống quota được áp dụng cho lực lượng kinh doanh của công ty. Mỗi buổi sáng các nhân viên môi giới lại có một cuộc họp với quản lý chi nhánh bàn bạc và đặt ra mức doanh số-hoa hồng cho ngày làm việc, cho tuần và tháng. Một nhân viên giỏi thường đạt được khoảng 80% quota từ việc bán các loại chứng khoán, điều này sẽ mang lại cho họ một mức hoa hồng hấp dẫn và thường xuyên.
• Để đạt được thu nhập cao, nhân viên môi giới phải có sự chủ động trong công việc tìm kiếm khách hàng và họ luôn bận bịu với những cuộc gọi và thăm viếng khách hàng ruột cũng như khách hàng tiềm năng.
15
Nomura (2)
• Đối với họ thì “không có điều gì là đáng kể trừ hoa hồng, hoa hồng và hoa hồng”. Lý do của việc này là vì các mức quota được phân bổ cho nhân viên xuất sắc, giỏi, khá và trung bình. Nếu sau một thời gian nhất định anh không đạt mức trung bình thì sẽ bị kỷ luật từ treo giò đến bị đánh giá là không phù hợp với công việc và sẽ “được” điều chuyển sang làm công việc khác.
• Tuy nhiên, thời cực thịnh rồi cũng qua đi, công ty bước vào thập kỷ 90 với không ít rắc rối.
• Scandal đầu xảy ra vào năm 1991 liên quan đến việc công ty bồi thường số thua lỗ cho các khách hàng ưu đãi.
16
Nomura (3)• Năm 1997 scandal thứ hai nổ ra liên quan đến việc các quan chức
cao cấp của công ty dính líu tới nhóm xã hội đen chuyên tống tiền các công ty. Scandal này đã tạo ra sự phản ứng dữ dội của công chúng, khách hàng tẩy chay công ty, trước cửa công ty luôn túc trực hàng tá phóng viên; chính phủ tiến hành điều tra và đưa ra những mức phạt nặng nề.
• Những scandal này cộng với việc phải đối phó với bigbang trong ngành tài chính Nhật cũng như cạnh tranh với hệ thống môi giới trên mạng Internet buộc Nomura phải tiến hành cải cách sâu rộng.
• Cuộc cách mạng văn hóa công ty đòi hỏi phải có những sự thay đổi ở cấp cao nhất. Năm 1997, chủ tịch tạm thời Masashi Suzuki-được đưa lên nhằm tránh những phản ứng của công luận đã đề cử Ts. Ujiie, 51 tuổi làm chủ tịch Nomura.
17
Nomura (4)• Bản thân sự đề cử này đã là một cuộc cách mạng vì theo truyền
thống thì Ujiie còn quá trẻ, có thời gian làm việc tại Nomura chưa lâu và chưa có kinh nghiệm trong quản lý kinh doanh nội địa. Bù lại thì Ujiie là tiến sĩ từ University of Chicago và phụ trách quản lý rủi ro trong mảng kinh doanh quốc tế của Nomura. Mạnh tay hơn, các giám đốc của Nomura được yêu cầu, lần lượt từng người một, từ chức đề tạo ra cho Ujiie một điều kiện là ông ta có thể làm mọi thứ ông ta muốn mà không bị bất kỳ sự ảnh hưởng hoặc chi phối nào.
• Ngay sau khi nhậm chức chủ tịch Ujiie đã tạo ra sự thay đổi. Ong ta muốn kết thúc hệ thống quota dựa trên từng loại chứng khoán và thay vào đó Nomura trở thành công ty quản lý quỹ và tư vấn đầu tư. Tức là chuyển từ hoạt động bán lẻ sang quản lý tài sản như Merrill Lynch&Co. hay Morgan Stanley Dean Witter&Co. đã làm.
18
Nomura (5)• Việc này giúp quyền lợi của Nomura cột chặt hơn với khách hàng, điều mà
Nomura đã đánh mất từ khi Nomura làm khách hàng thua lỗ. Nó cũng giúp cho công ty bớt phụ thuộc vào hoa hồng phí bằng cách gia tăng phí tư vấn và dịch vụ quản lý tài sản.
• Hệ thống mới đưa vào thoạt tiên làm lực lượng môi giới của công ty hụt hẫng và bối rối bởi việc bị mất các mục tiêu ngắn hạn của mình trên từng loại chứng khoán, “lơ lửng như trong tình trạng không chạm đất” và một số người còn phớt lờ hệ thống mới.
• Tuy vậy hệ thống mới cũng có sự khởi đầu tốt đẹp. Sau sáu tháng tài sản khách hàng tại Nomura tăng 7% và vào tháng 2/98 giá cổ phiếu của công ty tăng 65% so với thời điểm scandal 1997. Sau 1 năm Ujiie làm chủ tịch thì công ty đã đạt được mức lợi nhuận 19 tỷ yên so với khoản lỗ 26 tỷ yên tại quý 4/97.
• Khủng hoảng tài chính toàn cầu đã làm Nomura chao đảo, chỉ riêng việc chính phủ Nga không trả được nợ đã làm Nomura mất 600 triệu đola. Diều này đã có tác động tâm lý xấu làm ngừng trệ giao dịch cả ở trong nước và nước ngoài, thậm chí Nomura còn thua trong bảo lãnh phát hành trong nước trước một công ty yếu hơn nhiều và cuối cùng thì công ty lỗ mất 1 tỷ đola.
19
Nomura (6)• Công ty lại cần phải cơ cấu lại, 2.000 nhân viên trong tổng số
13.000 nhân viên của công ty phải nghỉ việc; đóng cửa 13 trong số 134 chi nhánh trong nước của công ty và giảm hoạt động tại nước ngoài.
• Chủ tịch Ujiie cũng chấp nhận việc đưa trở lại hoạt động của hệ thống quota song song với quản lý quĩ và tư vấn đầu tư. Gần 4.000 nhân viên môi giới của Nomura được huấn luyện về tư vấn tài chính và giá cổ phiếu của Nomura lại lên hơn gấp đôi so với mức giá thấp nhất 805 yên vào tháng 9/98.
• Tuy vậy, các vấn đề của Nomura vẫn còn đó và việc thay đổi văn hóa công ty vẫn chưa thể đánh giá được, các buổi họp buổi sáng lại tiếp tục và chủ tịch Ujiie sau khi quay ngược công ty 1800 lại quay ngược 1800 tiếp và chỉ có điều ông ta không giải thích lý do của sự thay đổi.
• Tài liệu tham khảo: AWSJ 6/9/99 Tg: Bill Spindle
20
Thảo luận
• Nhóm 1: trình bày đặc điểm, ưu nhược điểm của hệ thống bán lẻ mà Nomura áp dụng
• Nhóm 2: Lý do thay đổi và họ chuẩn bị thay đổi như thế nào
• Nhóm 3: Trình bày về hệ thống mới mà Nomura áp dụng
• Nhóm 4: Tại sao Nomura lại thay đổi tiếp, họ sẽ đi về đâu.
• Đọc 15’, từng nhóm lên trình bày, nhóm khác góp ý.
21
Nomura
• Ưu nhược điểm của từng phương pháp• Bán lẻ:- Win win- MG chịu hoàn toàn trách nhiệm- Giống bán hàng trực tiếp- Tư vấn đơn lẻ, không sử dụng được sức
mạnh tổng hợp của công ty- Mâu thuẫn lợi ích
22
Nomura
• Quản lý tài sản (mới)- Thái độ với khách hàng, với công việc+ Tư vấn giúp khách hàng quản lý, đầu tư tốt tài sản+ Quan hệ với khách hàng là tài sản+ Lao động nghiêm túc, kỹ năng cao, kiến thức rộng- Kiến thức chuyên ngành: Giống bác sỹ tư vấn về sức
khỏe- Truyền đạt tốt: Giúp khách hàng qd trên cơ sở đủ thông
tin- Phát triển kỹ năng bán hàng, nghiệp vụ
23
Những vấn đề cơ bản
• Xung đột lợi ích: hoa hồng MG
- MG vs. khách hàng
- CTCK vs. MG
- Lôi kéo MG, khách hàng từ CTCK khác
24
2. Vai trò của MGCK
• Trung gian huy động vốn, tham gia tạo kênh huy động vốn hiệu quả cho đầu phát triển nền kinh tế: tác dụng của thị trường thứ cấp
• Giảm chi phí gd: do hệ thống gd tập trung• Tư vấn đầu tư ck• Tạo ra sp mới, phát triển sp, dv• Cải thiện môi trường kinh doanh- Góp phần hình thành nền văn hóa đầu tư
+ Ý thức, thói quen đầu tư trong cộng đồng
25
2. Vai trò của MGCK
+ Thói quen và kỹ năng sử dụng dịch vụ đầu tư
+ Môi trường pháp lý, hiểu biết và tuân thủ pháp luật
- Tăng chất lượng DV nhờ cạnh tranh: qui luật 20 MG giỏi làm ra 80 doanh thu
- Hình thành Dv mới trong nền kinh tế, thêm việc làm
26
3. Phân loại MGCK
• Phụ thuộc luật từng nước- MG được ủy thác: do là TV góp vốn tại SGDCK- MG độc lập (MG 2$): không thuộc CTCK- Người GDCK có đăng ký: mua bán cho chính
mình- Chuyên gia MG: thực hiện lệnh và tạo lập thị
trường- MG TP, option…- So sánh với VN
27
Bài tập(kiểm tra 15’)
• Trình bày ưu nhược điểm của phương pháp môi giới bán lẻ, phương pháp quản lý tài sản. Cty bạn thực hiện loại hình nào?
• Nêu các đặc điểm của 1 MG giỏi
• MG thu hút khách hàng như thế nào
• Khách hàng lớn muốn rời bỏ, bạn làm gì để giữ chân họ.
28
Chương 2: Tổ chức và hoạt động của CTMGCK
• Vai trò CTCK: cầu nối giữa người mua, người bán trên thị trường đấu giá kép
• Double auction: người bán và người mua phải thông qua ctck của mình để gd
• Khách hàng đặt lệnh: việc của bộ phận nghiệp vụ bắt đầu
• Guồng máy hoạt động nhằm làm lệnh thực hiện nhanh chóng, cx, tiết kiệm chi phí nhất
29
Chương 2: Tổ chức và hoạt động của CTMGCK
• CTCK giống như cty sx trong đó sp là dv cung cấp cho khách hàng
• Các chức năng chính:- Tiếp thị và bán hàng+ Tìm hiểu khách hàng, cung cấp sp phù hợp+ Bán hàng: chào khách hàng những sp đáp ứng tốt nhất
nhu cầu của họ- Sản xuất:khi nhà MG tiến hành một thương vụ thì qui
trình thực hiện gd được tiến hànhXử lý lệnh cho khách hàng biết mức độ chuyên nghiệp của cty
- Hành chính hỗ trợ: trợ giúp, hỗ trợ, duy trì việc gd của cty.
30
Chương 2: Tổ chức và hoạt động của CTMGCK
1. Cơ cấu tổ chức• Phụ thuộc vào qui mô• Số lượng chi nhánh• Cách thức bán hàng• Mức tin học hóa• Mức độ ủy quyền (trong nước, nước ngoài)• Từ đơn giản, phức tạp• Theo vùng, theo chức năng, ma trận- Nhìn chung có những phòng, bộ phận sau:
31
Chương 2: Tổ chức và hoạt động của CTMGCK
• Điều 20. Nguyên tắc tổ chức trong công ty chứng khoán
• Cơ cấu tổ chức của công ty chứng khoán phải đảm bảo tách biệt về văn phòng làm việc, nhân sự, hệ thống dữ liệu, báo cáo giữa các bộ phận nghiệp vụ có xung đột giữa lợi ích của công ty chứng khoán và của khách hàng hoặc giữa lợi ích của các khách hàng với nhau.
32
Chương 2: Tổ chức và hoạt động của CTMGCK
1.1. Phòng lệnh:
- Tiếp nhận lệnh, sắp xếp lệnh, theo dõi việc thực hiện lệnh
- Xác định lệnh chuyển tới đâu
- HNX, Hose, upcom, otc
- Qui tắc ưu tiên: giá, thời gian, khối lượng khớp nếu là khớp lệnh định kỳ.
33
Chương 2: Tổ chức và hoạt động của CTMGCK
1.2. Bộ phận bù trừ và thanh toán:- Xác nhận và đối chiếu các gd m/b với các ctck liên quan- Ghi chép chi tiết bcgd hàng ngày- Công bố tổng gtgd- Tính toán khoản tiền, ck các bên tham gia phải trả+ CTCK bên b/m sẽ được trả/nhận bao nhiêu $+ Khách hàng nhận/trả bao nhiêu $- Đối chiếu gd khách hàng xem có gd đối ứng từ ctck- Đối chiếu gd giữa ctck &ctck và lập bảng kê thông qua
trung tâm ttbt- Xác nhận gd với khách hàng.
34
Chương 2: Tổ chức và hoạt động của CTMGCK
1.3. Bộ phận bảo chứng:
- Theo dõi vị thế tk khách hàng
- Kiểm soát $, ck trên tk k.h
- Luồng $, ck vào ra trên tk
- Ks việc thanh toán $, ck
- Ngăn ngừa vi phạm về ký quĩ
35
Chương 2: Tổ chức và hoạt động của CTMGCK
1.4. Bộ phận thủ quỹ:- Sắp xếp, quản lý lịch thanh toán ck- Quản lý $, ck khách hàng gửi trong kho- Gsát qsh ck- Cung cấp dv cầm cố ck đối với các tk cầm
cố (các khoản vay ngân hàng)- Vay và cho vay $,ck- Chuyển giao ck, nghiệp vụ kho quĩ
36
Chương 2: Tổ chức và hoạt động của CTMGCK
1.5. Bộ phận quản lý hồ sơ đăng ký ck
- Quản lý hồ sơ ck
- Đk ck cho k.h
- Qlý bc từng loại ck giữ hộ khách hàng
- Qlý ds người shck, tỷ lệ nắm giữ
37
Chương 2: Tổ chức và hoạt động của CTMGCK
1.6. Bộ phận kế toán tiền mặt
- Cân đối luân chuyển ck với luân chuyển $
- LC $: cân đối $ trả/nhận cho k.h, ctck khác, các nh, ttlk và thực hiện bút toán trên mỗi tk
- Bút toán nợ phải cân đối với có trên tk
38
Chương 2: Tổ chức và hoạt động của CTMGCK
1.7. Bộ phận ql thu nhập ck
- Ql tn phát sinh từ ck như cổ tức, lãi tp, cp thưởng…cho k.h
- Nhắc k.h các nghĩa vụ nợ của họ khi tới hạn
1.8. Bộ phận ủy quyền
- Trung gian giữa ctcp và cổ đông về các quyền lq như bỏ phiếu, phê duyệt cl…
39
Chương 2: Tổ chức và hoạt động của CTMGCK
1.9. Bộ phận quản lý tk mới
- Hỗ trợ mg trong việc làm thủ tục mở tk cho k.h
1.10. Bộ phận nc phân tích sp đầu tư
- Cung cấp cho người mg
40
Chương 2: Tổ chức và hoạt động của CTMGCK
• Thảo luận (15’):
- Cấu trúc CTCK trong kỷ nguyên số
- Quản lý theo thời gian thực
- Ảnh hưởng của pháp lý tới tổ chức của CTCK
- SGDCK, TTLK có ảnh hưởng gì tới tổ chức của CTCK
41
Chương 2: Tổ chức và hoạt động của CTMGCK
2. Đội ngũ nhân viên CTCK
2.1. Đại diện có đăng ký, người hành nghề ck- Là nv hành nghề, có chứng chỉ, đăng ký theo
qdpl- Yêu cầu về kiến thức: thi sát hạch
+ Mỹ: series 7
+ Vn: học vấn đh, lý lịch tư pháp, học theo yc, thi sát hạch
- Yêu cầu về đạo đức, trung thực
42
Chương 2: Tổ chức và hoạt động của CTMGCK
2.2. NV tác nghiệp: back office- Giúp nhà MG hoàn tất thủ tục, giấy tờ, chứng từ
lq đến mở tk, giao nhận ck,$, bảo đảm vị thế tk theo qd, nhập lệnh vào htgd
CTCK lớn thường có- Gd tác nghiệp: xử lý việc phát sinh trong bộ
phận hỗ trợ gd. VN có không?- Thủ quỹ: tiếp nhận, chuyển giao ck,$ đúng qd- Nv kế toán: $- NV phòng lệnh: nhập lệnh
43
Chương 2: Tổ chức và hoạt động của CTMGCK
2.3. Nv giám sát:
- Nv gs tuân thủ (ksnb)
- Luật sư của cty
2.4. Chuyên gia phân tích
- Chứng chỉ CFA
44
Chương 2: Tổ chức và hoạt động của CTMGCK
3. Xung đột lợi ích: MG vs. KH• MG – hoa hồng – giao dịch – KH• Đặt lợi ích KH lên trên hết• Phòng tránh:- Phù hợp, tránh gd thái quá- Tuân thủ qui định về gd, thanh toán- GS NV MG- KH hiểu rõ quyền và nghĩa vụ của mình
45
Chương 2: Tổ chức và hoạt động của CTMGCK
3.1. Tính phù hợp• Việc khuyến nghị đầu tư phải phù hợp với nhu cầu, khả
năng tài chính và mục tiêu của khách hàng. • Khách hàng phải được hướng dẫn đầu tư phù hợp với
bản thân họ chứ không phải phù hợp với người môi giới. • Mỗi khoản đầu tư cần phải được giải thích cặn kẽ, gồm
cả việc khuyến cáo các rủi ro. • Trong bất cứ trường hợp nào, không được phép đặt
khách hàng vào một khả năng rủi ro ngoài giới hạn tài chính của họ.
46
Chương 2: Tổ chức và hoạt động của CTMGCK
3.2. Xử lý TK• MG – TK – KH- MG: tùy tiện, nhập lệnh không đúng- KH: thiếu hiểu biết về cơ chế nhập, xử lý lệnh• Giao dịch công bằng- Thẩm tra tình trạng tài chính của khách hàng
trước khi thực hiện bất kỳ khuyến nghị nào về mua, bán hay trao đổi chứng khoán.
- MG phải xác minh việc nắm giữ chứng khoán, thu nhập, chi phí và mục tiêu, mục đích tài chính của khách hàng.
47
Chương 2: Tổ chức và hoạt động của CTMGCK
3.2.1. Nhập lệnh• MG, KH cần biết- Lệnh không do (MG) gợi ý- Lệnh do gợi ý- Lệnh tùy ý: nhập không cần bàn trước với KH
do đã có ủy quyền văn bản• Lỗi xử lý: viết sai- KH yc MG đọc lại lệnh trước khi đi. - Thận trọng, ghi âm
48
Chương 2: Tổ chức và hoạt động của CTMGCK
3.2.2. Loại lệnh• Ưu nhược điểm của từng loại lệnh đối với
MG, KH- MP, LO, ATO, ATC, Lệnh dừng, giới hạn
dừng …- Hiệu lực của lệnh• Xác nhận thời gian nhận lệnh:- Đóng dấu nhận lệnh vào lúc nv xử lý lệnh
nhập lệnh (thời điểm truyền dẫn lệnh)
49
Chương 2: Tổ chức và hoạt động của CTMGCK
• Điều 33. Nhận lệnh giao dịch• Công ty chứng khoán chỉ được nhận lệnh của khách hàng khi phiếu
lệnh được điền chính xác và đầy đủ các thông tin. Phiếu lệnh giao dịch phải được người môi giới của công ty chứng khoán ghi nhận số thứ tự và thời gian (ngày, giờ, phút) nhận lệnh tai thơi điêm nhân lênh.
• Công ty chứng khoán phải thực hiện một cách nhanh chóng và chính xác lệnh giao dịch của khách hàng.
• Công ty chứng khoán phải lưu trữ các phiếu lệnh của khách hàng theo quy định của pháp luật.
• Mọi lệnh giao dịch chứng khoán niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán, Trung tâm Giao dịch chứng khoán phải được truyền qua trụ sở chính hoặc chi nhánh công ty chứng khoán trước khi nhâp lênh vào hệ thống giao dịch của Sở giao dịch chứng khoán, Trung tâm Giao dịch chứng khoán.
50
Chương 2: Tổ chức và hoạt động của CTMGCK
• Công ty chứng khoán chỉ được nhận lệnh của khách hàng có đủ tiền và chứng khoán theo quy định của Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước và phải có các biện pháp cần thiết để đảm bảo khả năng thanh toán của khách hàng khi lệnh giao dịch được thực hiện.
• Trường hợp khách hàng mở tài khoản lưu ký tại thành viên lưu ký không phải là thành viên giao dịch, thành viên giao dịch và thành viên lưu ký phải ký hợp đồng thoả thuận trách nhiệm đảm bảo nguyên tắc thành viên giao dịch chịu trách nhiệm thực hiện lệnh giao dịch, thành viên lưu ký chịu trách nhiệm kiểm tra tỷ lệ ký quỹ chứng khoán của khách hàng và đảm bảo thanh toán cho khách hàng theo quy định pháp luật.
• Công ty chứng khoán phải công bố về mức phí giao dịch chứng khoán trước khi khách hàng thực hiện giao dịch.
• Trường hợp nhận lệnh giao dịch của khách hàng qua internet, qua điện thoại, qua fax, công ty chứng khoán phải tuân thủ:
• Luật Giao dịch điện tử và các văn bản hướng dẫn, đảm bảo có ghi nhận thời điểm nhận lệnh;
• Đôi vơi lênh nhân qua điên thoai, fax, công ty chưng khoan phai đảm bảo nguyên tắc: xác nhận lại với khách hàng trước khi nhập lệnh vào hệ thống giao dịch, lưu giữ bằng chứng chứng minh về việc đặt lệnh của khách hàng;
• Có biện pháp khăc phuc thích hợp khi không nhâp được lênh cua khach hang vao hê thông giao dich do lôi cua công ty.
51
Chương 2: Tổ chức và hoạt động của CTMGCK
3.3. Giao dịch bảo chứng
• CTCK cho KH vay $ mua ck và dùng ck thế chấp
• Lệnh gọi bảo chứng
- Ban đầu: hair cut
- Duy trì: bảo vệ CTCK
52
Chương 2: Tổ chức và hoạt động của CTMGCK
3.4. Xoay vòng ck:
- MG cho tk gd với tần suất, khối lượng quá lớn
- Không cân nhắc tới “phù hợp”
- 3 đk: động cơ kiếm lời của MG, gd quá mức, kiểm soát
3.4.1. Giao dịch quá mức
53
Ví dụ: GD quá mức• Chúng ta hãy cùng xem xét một trường hợp có thật về giao dịch quá
mức để kiếm hoa hồng• Bertha, một nữ nhập cư trẻ, nghèo khi đến Mỹ, làm quản
gia hầu như suốt đời tại nhà ông Hecht với mức lương hàng tháng 125$. Sau đó, Bertha trở thành bà Hecht. Năm 1939, trước khi kết hôn, Bertha đã mở tài khoản môi giới 2000$, đó là số tiền bà cực nhọc kiếm được. Bà đã mở tài khoản này với nhà môi giới gần nhà tên là Asa Wilder.
• Từ năm 1939 đến năm 1955 tài khoản của Bertha tăng từ 2000$ lên 65.000$ nhờ vào việc ký quỹ thêm, thu nhập từ cổ tức và việc đầu tư vốn. Trong suốt 16 năm này tài khoản của Bertha đã cho thấy tổng cộng có 32 lệnh bán và 41 lệnh mua; nó được giao dịch không thường xuyên. Những năm đó Asa Wilder và Bertha đã trở thành bạn bè mặc dù Wilder đã chuyển sang công ty môi giới khác.
54
Ví dụ: GD quá mức
• Năm 1955 ông Hecht chết và để lại cho goá phụ 62 tuổi một tài sản với tổng giá trị là 502.532$ (số tiền này tương đương khoảng 4,5 triệu đô la vào thời điểm năm 1999).
• Sau khi ông Hecht chết, Bertha và Asa Wilder bắt đầu thắt chặt mối quan hệ xã hội và kinh doanh. Bà ta chuyển 42.000$ từ tài khoản cá nhân và chuyển đổi bất động sản của ông Hecht vào Công ty Hooker và Fay nơi Wilder đang làm việc.
• Năm 1957, khi Wilder rời khỏi Công ty Hooker và Fay để trở thành nhà môi giới tại Harris, Upham & Công ty và tài khoản của bà Hecht trị giá 533.161$ được chuyển vào công ty này.
55
Ví dụ: GD quá mức• Bertha Hecht đã ký kết với Asa Wilder thông qua Harris, Upham &
Công ty và có mối quan hệ thân mật với ông ta nhiều năm sau khi chồng bà ta chết. Nhưng đến năm 1964, nhân viên thuế vụ đã báo cho bà Hecht, nay đã 71 tuổi, rằng tài khoản của bà tại Harris, Upham & Công ty chỉ còn 251.161$.
• Bertha Hecht đã khởi kiện Asa Wilder và Harris, Upham & Công ty để lấy lại 1.109.000$. Vụ kiện này yêu cầu được bồi thường với 3 lý do:
• (1) tài khoản của bà Hecht đã bị Wilder chuyển đổi từ tài khoản đầu tư các công ty cổ phần hàng đầu sang tài khoản đầu cơ mức độ thấp, không phù hợp.
• (2) Wilder đã giao dịch quá mức trong tài khoản của bà Hecht với mục đích kiếm lợi nhờ hoa hồng.
• (3) Wilder đã lừa bà Bertha Hecht bằng cách giao dịch từ tài khoản của bà sang tài khoản của hắn và ngược lại, mà theo cách đó hắn ta đã kiếm lợi từ khoản thua lỗ của bà.
56
Ví dụ: GD quá mức
• Toà án nhận thấy rằng, nếu vẫn còn nguyên vẹn, thì bây giờ tài khoản cuả bà Hecht tại Harris, Upham & Công ty sẽ có trị giá 1.026.775$. Khoản lãi từ trái phiếu và cổ tức tổng cộng là 194.135$ thay vì 124.237$ theo sự tư vấn của Wilder.
• Tòa án cũng nhận thấy rằng suốt 6 năm và 10 tháng mà Wilder quản lý tài khoản của bà tại công ty này, ông ta đã chiêu đãi các khách hàng rất thân mật. Trong suốt thời gian này bà Hecht đã phải trả 91.000$ tiền hoa hồng để giao dịch hàng hóa và trả 13.000$ tiền lãi vay trước cho tài khoản bảo chứng.
• Những khoản tiền phải trả này bao gồm 1.300 giao dịch cổ phiếu của 200 công ty khác nhau và 9.000 giao dịch hàng hóa – một sự mua bán quá nhiều.
57
Ví dụ: GD quá mức
• Toà án nhận thấy rằng, nếu vẫn còn nguyên vẹn, thì bây giờ tài khoản cuả bà Hecht tại Harris, Upham & Công ty sẽ có trị giá 1.026.775$. Khoản lãi từ trái phiếu và cổ tức tổng cộng là 194.135$ thay vì 124.237$ theo sự tư vấn của Wilder. Tòa án cũng nhận thấy rằng suốt 6 năm và 10 tháng mà Wilder quản lý tài khoản của bà tại công ty này, ông ta đã chiêu đãi các khách hàng rất thân mật. Trong suốt thời gian này bà Hecht đã phải trả 91.000$ tiền hoa hồng để giao dịch hàng hóa và trả 13.000$ tiền lãi vay trước cho tài khoản bảo chứng. Những khoản tiền phải trả này bao gồm 1.300 giao dịch cổ phiếu của 200 công ty khác nhau và 9.000 giao dịch hàng hóa – một sự mua bán quá nhiều.
58
Ví dụ: GD quá mức
• Đánh giá vai trò của Wilder trong việc làm cho tài khoản của bà Hecht bị cạn kiệt, tòa án chỉ ra rằng, mặc dù tài khoản chỉ bằng 1/10 của 1% tổng các tài khoản tại văn phòng công ty ở San Fransisco, nhưng tài khoản của bà Hecht đã phải trả, gồm tiền hoa hồng và tiền lãi, chiếm ít nhất 4,7% tổng thu nhập của văn phòng.
• Hơn nữa, các phí này không phù hợp với tài khoản của bà Hecht, theo quy định là 1% của giá trị tài khoản, khoảng chừng gấp 50 lần so với mức trung bình.
• Nếu công ty môi giới theo dõi các tài khoản của khách hàng một cách hợp lý, thì các con số thống kê này đã được xác định rõ Asa Wilder đang làm gì với tài khoản của bà Hecht, từ đó vấn đề này có thể đã được giải quyết.
59
Ví dụ: GD quá mức
• Biện hộ cho hành động của mình, Wilder nại rằng ông ta đã được trả lương hơn là khoản hoa hồng trực tiếp, ông ta không có ý định giao dịch quá mức để kiếm hoa hồng từ tài khoản của bà Hecht.
• Tuy nhiên, tòa án chỉ ra rằng Wilder đã nhận khoản tiền thưởng và lương tăng dần theo thời gian trong khi ông ta đang tích cực làm giảm tài khoản của bà Hecht. Hơn nữa, 3 tháng sau khi Wilder làm thiệt hại tài khoản của bà Hecht, lương của ông ta bị giảm từ 1250$/ tháng còn 850$/ tháng.
• Vì vậy, điều này cho thấy thu nhập của ông ta có liên quan đến khoản thu nhập môi giới từ tài khoản của bà Hecht.
60
Ví dụ: GD quá mức
• Tòa án kết luận bà Hecht đã không theo dõi tài khoản của bà và từ đó đã không thể nhận ra đích xác việc chuyển đổi sai trái hay bị ép buộc sang tài khoản đầu cơ.
• Về vấn đề giao dịch quá mức (hay giao dịch quá mức để kiếm hoa hồng), tòa án phán quyết bà Hecht sẽ nhận được 143.000$, bằng tổng chi phí hoa hồng mà bà ta phải trả cho Harris, Upham và Công ty.
• Về việc hai giao dịch chứng khoán tự doanh do Wilder thực hiện bằng lừa dối cho bà Hecht, tòa án quyết định bà Hecht được bồi thường một khoản 232.000$.
61
Ví dụ: GD quá mức
• Thảo luận (15’)
- Lý do bà Hecth khởi kiện
- Nhận xét của tòa
- Lý lẽ bảo vệ của Wilder
- Lý do đưa ra kết luận của tòa
62
Ví dụ: GD quá mức
• Giao dịch quá mức để kiếm hoa hồng (churning): Giao dịch quá mức để kiếm hoa hồng liên quan đến việc lợi dụng sự tin tưởng của khách hàng đối với nhà môi giới qua việc giao dịch quá mức, tức là không cân đối về tầm cỡ (quy mô) và thực chất tài khoản của khách hàng để nhà môi giới thu hoa hồng. Hành động này được gọi là giao dịch quá mức để kiếm hoa hồng bởi vì nó liên quan đến việc “quản lý” tài khoản khách hàng để tạo ra phí hoa hồng giao dịch.
63
Chương 2: Tổ chức và hoạt động của CTMGCK
• Tư vấn trái pháp luật (Illegal solicitation): Tư vấn trái pháp luật xảy ra khi nhà môi giới hoặc tự doanh cố bán chứng khoán mà không đưa cho nhà đầu tư bản cáo bạch có các sự thật liên quan của tổ chức phát hành.
• Tình trạng không phù hợp (unsuitability): Tình trạng không phù hợp xảy ra khi khách hàng được bán một khoản đầu tư không phù hợp với của cải, sức khỏe, tuổi tác, khả năng gánh chịu rủi ro của ông/bà và/ hay các trường hợp khác.
64
Chương 2: Tổ chức và hoạt động của CTMGCK
• Đánh giá về gd quá mức- Cơ quan ql: vòng quay vốn hàng năm- Vốn tự có của KH- Giai đoạn gd: thường xảy ra khi KH tin
tưởng MG3.4.2. Kiểm soát- TK bị MG kiểm soát khi KH ủy quyền- MG gợi ý, KH chấp nhận hầu hết
65
Chương 2: Tổ chức và hoạt động của CTMGCK
3.4.3. Biện pháp bảo vệ của MG• CM gd là không quá mức- Chỉ số vòng quay vốn, chi phí gd so với vốn ban
đâu là thấp- Nếu cao, diễn biến hợp lý, KH đã hiểu- Ghi âm thoai với KH- Cm MG không nắm quyền ks- MG không tự qđ, không lạm dụng- CTCK xd thủ tục nội bộ: gửi thư cho KH năng
động
66
Chương 2: Tổ chức và hoạt động của CTMGCK
3.4.4. Khắc phục thiệt hại của việc xoay vòng ck
• Đo thiệt hại của KH
- Từ chi phí phải trả cho các gd: hoa hồng, phí, lãi…
- Khoản lỗ của KH
67
Chương 2: Tổ chức và hoạt động của CTMGCK
3.5. Nghĩa vụ của KH• Kỳ vọng- Kỳ vọng quá ở MG- MG hứa thái quá- Hiểu sai số liệu• Chọn CTCK và người đại diện có đăng ký• Mở TK:- Đọc kỹ hđ- Cung cấp thông tin cx- Xác nhận bằng văn bản
68
Chương 2: Tổ chức và hoạt động của CTMGCK
• Sau khi gd bắt đầu
- Yc lệnh đặt kịp thời, cx, tuân thủ
- Sẵn sàng cung cấp thông tin cho KH
- MG khi tư vấn phải có căn cứ, đúng đắn của nguồn tin
- KH phát hiện sai sót phải báo ngay
- Nhận, đọc cẩn thận bc từ ctck
69
Chương 2: Tổ chức và hoạt động của CTMGCK
• Trường hợp nảy sinh vấn đề:- KH thấy sai sót: báo ngay- Chưa ok: gửi gd bằng vb or gặp- Tiếp tục chưa ok: nhờ luật sư tư vấn
4. KSNB và QL rủi ro- MG vs. thù lao- Xung đột lợi ích: quản lý kiêm bán hàng
70
Chương 2: Tổ chức và hoạt động của CTMGCK
4.1. Sử dụng và đào tạo người quản lý- Bậc thang sự nghiệp- Bán hàng giỏi vs. quản lý- Đào tạo
4.2. Chấp thuận TK mới
- Đầy đủ thông tin về con người, nghề nghiệp, tài chính, mục tiêu đầu tư
- TK UQ: Chỉ cho gd sau khi KH ký ủy quyền
71
Chương 2: Tổ chức và hoạt động của CTMGCK
4.3. Kiểm tra họat động- NQL nghĩa vụ ktra hàng ngày- Phiếu lệnh: lệnh tùy ý, tẩy xóa, sửa, không đầy đủ- Đường dây nóng, ghi âm- Ktra sổ cái gd của hôm trước- Chú ý gd lớn bất thường- Bán khống, gd bảo chứng- Khuyến nghị cho tất cả KH từ MG: tính phù hợp?- Giao dịch trong ngày, tính đầu cơ cao- KH nhỏ vs. đầu cơ
72
Chương 2: Tổ chức và hoạt động của CTMGCK
4.4. GD của NV
- Nội quy: GD tại chính cty or CTCK khác
- Hạn chế: biết thông tin nội bộ
- Quyền lợi MG vs. KH: MG quá chú trọng gd trên tk chính mình
- Tranh mua/bán trước KH
73
Chương 2: Tổ chức và hoạt động của CTMGCK
4.5. Kiểm tra sổ TK: Trách nhiệm của MG
- Sổ thông tin cá nhân KH; mỗi khi có gd ghi bổ sung
- Sổ thứ hai: theo vị thế ck (theo loại cp)
- 2 lọai tham chiếu giúp MG phân định, xử lý nhanh
4.6. Giám sát TK bảo chứng: theo dõi vị thế, tránh rủi ro
74
Chương 2: Tổ chức và hoạt động của CTMGCK
4.7. Kiểm tra thư từ GD: NQL• Quan trọng vì giúp ngăn ngừa• Thư đến: vô sổ công văn- Chú ý thư khiếu nại, gd trực tiếp với MG thay vì cty, séc
của ctck gởi cho MG• Thư đi: chú ý nội dung bình luận của MG khi ctck đang
BLPH• Khiếu nại: - Lập hồ sơ- Qui định xử lý- Trách nhiệm NQL: nhanh, chu đáo, kiên nhẫn…
75
Chương 2: Tổ chức và hoạt động của CTMGCK
4.8. Phòng GS tuân thủ- Qui định nội bộ phải đặt yêu cầu chuẩn
mực cao hơn qd của cqql4.9. GS hạn mức tín dụng và gd- Nước ngoài thường cho phép CTCK cho
KH vay $ để mua ck4.10. Đăng ký - cấp phép hành nghề• Học vấn, quá trình làm việc, lý lịch, sát
hạch
76
Chương 2: Tổ chức và hoạt động của CTMGCK
• Điêu 23. Trách nhiệm ngươi hanh nghê chưng khoan• 1. Người hành nghề chứng khoán không được:
– Đồng thời làm việc cho tổ chức khác có quan hệ về mặt sở hữu với công ty chứng khoán nơi mình làm việc;
– Đồng thời làm việc cho công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ khác;– Đồng thời làm Giám đốc (Tổng Giám đốc) của một tổ chức chào bán chứng
khoán ra công chúng hoặc tổ chức niêm yết, trừ trường hợp tổ chức này là công ty chứng khoán.
• 2. Người hành nghề chứng khoán đang làm việc cho công ty chứng khoán chỉ được mở tài khoản giao dịch chứng khoán cho mình (nếu có) tại công ty chứng khoán nơi mình đang làm việc.
• 3. Người hành nghề chứng khoán không được sử dụng tiền, chứng khoán trên tài khoản của khách hàng khi không được khách hàng uỷ thác bằng văn bản.
• 4. Người hành nghề chứng khoán phải tham gia các khoá tập huấn về văn bản pháp luật, hệ thống giao dịch, loại chứng khoán mới do Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước, Sở giao dịch chứng khoán, Trung tâm giao dịch chứng khoán tổ chức.
77
Chương 2: Tổ chức và hoạt động của CTMGCK
• Bài tập (15’):
- Trình bày chuẩn mực đạo đức của người môi giới?
- Xung đột lợi ích giữa MG vs. KH, cách giải quyết
- Các rủi ro trong hoạt động MG
- Quản lý rủi ro trong hoạt động MG
78
Chương 3: Tổng quan về HDGDCK
1. Khách hàng và TK của KH- Cá nhân- Công ty- Tổ chức, chủ thể khác- Tài khoản của khách hàng (và các chứng từ
liên quan của tài khoản này) được thể hiện như là một báo cáo về các hoạt động đầu tư của khách hàng. Tài khoản cũng có chức năng như là một hồ sơ trong đó một công ty có thể ghi lại bất kỳ hay tất cả các thông tin cần biết về khách hàng đầu tư.
79
Chương 3: Tổng quan về HDGDCK
• Có nhiều loại tài khoản khác nhau mà người đại diện có đăng ký có thể mở cho một khách hàng. Khi mở tài khoản khách hàng cần phải xem xét các yếu tố sau:
- Loại đầu tư mà khách hàng dự định thực hiện.
- Số người sẽ cùng đứng tên tài khoản.- Khách hàng có ý định mượn tiền để đầu
tư hay không.
80
Chương 3: Tổng quan về HDGDCK
• Mở TK:- Thủ tục: giống mở tk tại NH- Mã số, số hiệu tk- Đối với mỗi loại tài khoản sẽ có những mẫu
chứng từ riêng biệt (khác nhau đối với từng loại tài khoản ) mà người mở tài khoản phải kê khai và nộp cho người có thẩm quyền liên quan và/ hay được người môi giới lưu giữ.
+ Những hợp đồng khách hàng+ Thoả thuận cho phép cho vay+ Người được ủy quyền toàn bộ và giới hạn
81
Chương 3: Tổng quan về HDGDCK
2. Các loại TK2.1. TK tiền gửi cá nhân- Dùng hạch toán gd bằng $- Chi tiết mẫu đơn, chữ ký2.2. TK bảo chứng: Giống tk tín dụng• Thủ tục thêm- Hợp đồng bảo chứng- Hợp đồng cho vay
82
Chương 3: Tổng quan về HDGDCK
3. TK chung: 2 cá nhân trở lên
4. TK ủy quyền: hạn chế or toàn bộ
5. TK công ty: pháp nhân
- YC điều lệ cho phép, người đại diện…
6. TK khác:
- Mở cho mục tiêu nhất định như ủy thác, góp vốn, hưu trí (Mỹ)…
83
Chương 3: Tổng quan về HDGDCK
• Quyền sở hữu tài khoản. Những thủ tục và qui định thích hợp sẽ thay đổi tùy thuộc cá nhân, một nhóm, hay công ty sẽ mở tài khoản. Những loại tài khoản chủ yếu là:
- Cá nhân- Liên kết ( ví dụ giữa vợ với chồng; hay
giữa hai đối tác kinh doanh) - Công ty- Góp vốn
84
Chương 3: Tổng quan về HDGDCK
• Thẩm quyền giao dịch. Các loại cơ bản của thẩm quyền giao dịch là:
- Uy thác tự quyết định. Sau khi có được giấy xác nhận ủy quyền từ khách hàng, người đại diện đăng ký có thể tham gia giao dịch mà không cần phải xin ý kiến của khách hàng trước mỗi giao dịch.
- Ủy nhiệm giữ tài sản thừa kế. Cá nhân được ủy nhiệm giữ tài sản thừa kế tham gia giao dịch cho số tài sản này.
- Bảo hộ. Bảo hộ cho người được thụ hưởng trong tất cả các giao dịch.
85
Chương 3: Tổng quan về HDGDCK
• Phương thức thanh toán. Những khách hàng có thể thanh toán tiền mua chứng khoán bằng một trong hai cách sau: thanh toán ngay hoặc bảo chứng. Đối với thanh toán ngay, khách hàng phải thanh toán đầy đủ số tiền mua chứng khoán. Còn đối với thanh toán qua bảo chứng, khách hàng có thể vay người môi giới - tự doanh một phần tiền còn thiếu trên tổng số tiền phải trả cho việc mua chứng khoán.
• Chứng khoán được giao dịch. Các khách hàng phải xem xét trước khi thực hiện một số loại giao dịch trên tài khoản của họ, đối với những tài khoản quyền lựa chọn thì còn có thêm nhiều yêu cầu riêng biệt khác nữa.
86
Chương 3: Tổng quan về HDGDCK
• Giao dịch không có ủy quyền (unauthorized trading): Giao dịch không có ủy quyền xảy ra khi tài khoản của khách hàng cho thấy những giao dịch đó không có sự ủy quyền bằng miệng và/ hay bằng văn bản của khách hàng trước khi giao dịch xảy ra. (Ngày nay, quy định của Sở Giao dịch chứng khoán New York và NASD – Hiệp hội quốc gia các nhà kinh doanh chứng khoán yêu cầu phải có ủy quyền bằng văn bản của khách hàng).
87
Chương 3: Tổng quan về HDGDCK
• Nợ theo hình kim tự tháp (pyramiding of debt): Mô hình kim tự tháp về nợ bắt đầu khi các nhà đầu cơ mua chứng khoán với lượng tiền mặt bảo chứng nhỏ (5% của giá mua ) và mượn khoản còn lại (trong ví dụ này là 95%). Nếu chứng khoán tăng giá, vài nhà cho vay cảm thấy có được một khoản lợi danh nghĩa như thể họ có thêm cổ phần mới. Sau đó, những nhà cho vay này sẽ cho người đi vay mượn thêm tiền, dựa trên khoản “bảo chứng bổ sung”. Lợi nhuận danh nghĩa tại chóp của mô hình kim tự tháp về nợ là tai họa khi giá chứng khoán giảm đáng kể (trong trường hợp này là hơn 5%). Yêu cầu bảo chứng được quy định vào năm 1934 nhằm quản lý khả năng chịu trách nhiệm của người đầu cơ đối với khoản nợ hình kim tự tháp.
88
Chương 3: Tổng quan về HDGDCK
• Điều 30(QC27). Mở tài khoản giao dịch• Để thực hiện giao dịch mua, bán chứng khoán cho khách hàng, công ty chứng khoán
phải làm thủ tục mở tài khoản giao dịch cho từng khách hàng trên cơ sở Giấy đề nghị mơ tai khoan của khach hang (theo mâu quy đinh tai Phu luc sô 16 Quy chê nay) và hợp đồng ký với khách hàng có nội dung quy đinh tai Phu luc sô 17 Quy chê này.
• Công ty chứng khoán có nghĩa vụ giải thích nội dung hợp đồng mở tài khoản giao dịch và các thủ tục có liên quan khi thực hiện giao dịch chứng khoán cho khách hàng, tìm hiểu khả năng tài chính, khả năng chịu đựng rủi ro và kỳ vọng lợi nhuận thu được của khách hàng.
• Hợp đồng mở tài khoản giao dịch chứng khoán quy định tại khoản 1 Điều này không được chứa đựng những thoả thuận sau:
• Thoả thuận nhằm trôn tranh nghĩa vụ pháp lý công ty chứng khoán;• Thoả thuận hạn chế phạm vi bồi thường của công ty chứng khoán mà không có lý do
chính đáng hoặc chuyển rủi ro từ công ty chứng khoán sang khách hàng;• Thoả thuận buộc khách hàng thực hiện nghĩa vụ bồi thường một cách không công
bằng;• Các thoả thuận gây bất lợi một cách không công bằng cho khách hàng.
89
Chương 3: Tổng quan về HDGDCK
• Điều 31. Trách nhiệm đối với khách hàng• Khi tư vấn cho khách hàng giao dịch chứng
khoán, công ty chưng khoan phai thu thập đầy đủ thông tin về khách hàng, không được đảm bảo giá trị chứng khoán mà mình khuyến nghị đầu tư.
• Công ty chứng khoán có nghĩa vụ cập nhật các thông tin về kha năng tai chinh, kha năng chiu đưng rui ro, ky vong lơi nhuân cua khach hang, nhân thân cua khach hang tối thiểu sáu (06) tháng/lần.
90
Chương 3: Tổng quan về HDGDCK
• Điều 32. Quản lý tiền và chứng khoán của khách hàng• Quản lý tiền của khách hàng:• Công ty chứng khoán phải quản lý tiền gửi giao dịch chứng khoán
của khách hàng tách biệt khỏi tiền của chính công ty chứng khoán. Công ty chứng khoán không được trực tiếp nhận tiền giao dịch chứng khoán của khách hàng;
• Khach hang cua công ty chưng khoan phai mơ tai khoan tiên tai ngân hang thương mại do công ty chứng khoán lựa chọn. Công ty chứng khoán phải báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước danh sách các ngân hàng thương mại cung cấp dịch vụ thành toán cho mình trong vòng ba (03) ngày sau khi ký hợp đồng cung cấp dịch vụ thanh toán với ngân hàng thương mại.
91
Chương 3: Tổng quan về HDGDCK
• Quản lý chứng khoán phát hành đại chúng của khách hàng:• Công ty chứng khoán phải quản lý tách biệt chứng khoán của khách
hàng với chứng khoán của công ty chứng khoán;• Công ty chứng khoán phải gưi chứng khoán của khách hàng vào Trung
tâm Lưu ky chưng khoan trong vong một (01) ngay lam viêc kê tư ngày nhận chứng khoán của khách hàng;
• Công ty chứng khoán có trách nhiệm thông báo kip thơi, đầy đủ cho khách hàng về những quyền lợi phát sinh liên quan đên chứng khoán của khách hàng;
• Việc gửi, rút, chuyển khoản chứng khoán thực hiện theo lệnh của khách hàng và theo quy định về đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán chứng khoán.
• Quản lý chứng khoán khác của khách hàng:• Đôi với chứng khoán không thuộc quy định tại khoản 2 Điều này, công ty
chứng khoán được đăng ky va lưu ký chứng khoán của khách hàng tại công ty chứng khoán theo hợp đồng ký kết với khách hàng và quy định tại Điều 39, Điều 40 và Điều 41 Quy chế này.
92
Rủi ro và quản lý rủi ro
• Trong quá trình thực hiện hoạt động môi giới mua bán chứng khoán, công ty chứng khoán (CTCK) sẽ phải đối mặt cũng như phải tìm cách phòng tránh nhiều loại rủi ro phổ thông trong kinh doanh tài chính và những rủi ro đặc thù trong môi giới chứng khoán. Do đó, quản lý tốt rủi ro trong hoạt động môi giới là một phần quan trọng của CTCK.
• Để các nhà môi giới chứng khoán hình dung được rõ nét hơn về những khó khăn trong quá trình kinh doanh của mình, chúng tôi xin được giới thiệu một số loại rủi ro và phương pháp quản lý rủi ro trong hoạt động môi giới chứng khoán.
93
Những loại rủi ro trong môi giới chứng khoán
Rủi ro về luật pháp: • Môi giới là một công việc liên quan đến khách hàng và
các tổ chức liên quan khác như CTCK, SGDCK, ngân hàng chỉ định thanh toán…
• Một công việc liên quan đến nhiều đối tượng như vậy đòi hỏi sự chính xác trong tuân thủ luật pháp và các qui định về CK&TTCK và các luật lệ liên quan khác.
• Những rủi ro này có thể phát sinh từ những văn bản như hợp đồng mua bán chứng khoán, hồ sơ thanh toán tiền mua bán chứng khoán, hồ sơ chuyển giao chứng khoán, các giấy tờ cá nhân của khách hàng…
94
Những loại rủi ro trong môi giới chứng khoán
Rủi ro về đối tác kinh doanh• Đối tác kinh doanh được chia thành 2 loại
là nhà môi giới và khách hàng cá nhân. Rủi ro sẽ chấm dứt khi giao dịch hoàn tất việc thanh toán tiền cũng như chứng khoán.
• Rủi ro về thanh toán giữa 2 nhà môi giới với nhau sẽ được giảm thiểu nếu họ đều là thành viên của SGDCK, TTLK.
95
Những loại rủi ro trong môi giới chứng khoán
- Rủi ro thị trườngRủi ro về thị trường bao gồm rủi ro về giá cả lên xuống và rủi ro về tính thanh khoản trong giao dịch của chứng khoán.
• Rủi ro về giá cả lên xuống có thể phát sinh khi khách hàng tiến hành mua chứng khoán và giá chứng khoán đó bị giảm xuống.
• Khách hàng là CTCK có thể không thanh toán và công ty sẽ chịu thiệt hại nếu số lượng chứng khoán giao dịch lớn vượt quá sức phòng ngừa của quĩ hỗ trợ thanh toán.
• Đối với khách hàng cá nhân do đã có qui định ký quĩ (phụ thuộc mức ký quĩ). Tuy nhiên nếu khách hàng bị thua lỗ nhiều thì họ sẽ không còn tín nhiệm công ty nữa.
• Rủi ro thanh khoản phát sinh khi khách hàng thế chấp chứng khoán để mua chứng khoán khác. Nếu chứng khoán không có tính thanh khoản cao sẽ dẫn đến tình trạng là khách hàng không thể bán chứng khoán thế chấp trong thời gian qui định hoặc sẽ không chịu trả tiền thanh toán chứng khoán đã mua.
96
Những loại rủi ro trong môi giới chứng khoán
Rủi ro về hoạt động
• Rủi ro về hoạt động là những sai sót trong quá trình tác nghiệp hàng ngày của công ty liên quan đến công việc mua bán như thực hiện lệnh, thanh toán, ký quĩ…
97
Quản lý rủi ro
• Những biện pháp cơ bản trong quản lý 4 loại rủi ro trên bao gồm:
• Qui định rõ chính sách và phương pháp giải quyết từng loại rủi ro
• Chỉ định cá nhân hoặc nhóm người có quyền xét duyệt đến phạm vi từng loại rủi ro
• Qui định rõ qui trình giải quyết, xử lý các công việc liên quan đến rủi ro
• Chỉ định cá nhân theo dõi giám sát hoạt động và thực hiện việc kiểm soát nội bộ.
98
Quản lý rủi ro
Quản lý rủi ro về luật pháp• Để tránh những tranh chấp đáng tiếc có thể xảy
ra thì công ty phải: • Kiểm tra lại tính đúng đắn, hoàn chỉnh của các
văn bản này trước khi đem ra áp dụng. Việc kiểm tra này tốt nhất là thông qua một tổ chức tư vấn pháp luật có uy tín.
• Các giấy tờ cá nhân của khách hàng phải được khách hàng xác nhận tính chính xác và đầy đủ.
• Hồ sơ phải chính xác và cập nhật thường xuyên
99
Quản lý rủi ro- Quản lý rủi ro đối tác kinh doanh
Rủi ro trong quá trình thanh toán mặc dù đã được giảm thiểu tuy nhiên vẫn còn xảy ra trong trường hợp phát sinh lỗi hoặc chậm thực hiện thanh toán và chuyển giao chứng khoán do đó CTCK phải:
• Tiến hành phân cấp xét duyệt hạn ngạch giao dịch một cách cụ thể. • Xây dựng qui trình rõ ràng, chặt chẽ cho các bước mở tài khoản
giao dịch như kiểm tra hồ sơ, xin ý kiến cấp có trách nhiệm, đánh giá tình hình tài chính của khách hàng…
• Theo dõi giám sát việc sử dụng hạn ngạch giao dịch đã được duyệt• Hàng năm đánh giá và qui định lại hạn ngạch giao dịch
100
Quản lý rủi ro
Quản lý rủi ro thị trường
• Có các qui định phù hợp về tổng số hạn ngạch giao dịch, hạn chế mức thua lỗ cụ thể.
• Đặt mức an toàn cho mỗi loại cổ phiếu
• Qui định về phương pháp giám sát, đặt ra các qui định về ngưỡng rủi ro phải thông báo hoặc qua xét duyệt
101
Quản lý rủi ro- Quản lý rủi ro về hoạt động
• Qui định về hệ thống tác nghiệp rõ ràng, những nghiệp vụ nào phải tuyệt đối tuân thủ
• Thiết lập qui trình luân chuyển, giải quyết hồ sơ, tài liệu chứng từ một cách chặt chẽ nhất là trong khâu thanh toán tiền và nhận chuyển giao chứng khoán.
• Có hệ thống kiểm tra lại tính chính xác của việc truyền lệnh mua bán và hệ thống phân cấp thẩm quyền rõ ràng, hợp lý
• Có hệ thống báo cáo tốt, bảo đảm lãnh đạo có thể thường xuyên kiểm tra giám sát được mọi hoạt động và có biện pháp xử lý các sai sót một cách rõ ràng và nhanh chóng.
102
Chương 3: Tổng quan về HDGDCK
• Bài tập (15’)
- Tài khoản bảo chứng, ủy quyền, TK công ty
- Liệt kê các tranh chấp dễ phát sinh do thiếu sót trong mở TK
- Cách mở TK cho KH tại công ty bạn
- Các thông tin cần biết về khách hàng. Theo bạn thông tin nào khó thu thập nhất