mo hinh IS-LM-BP

13
Phân tích chính sách trên mô hình IS – LM – BP Câu 1 : Mô hình IS – LM – BP : cách dựng ? Ý nghĩa? I. Mô hình BP 1. Khái niệm Đường BP là tập hợp của các tổ hợp khác nhau giữa lãi suất và sản lượng mà ở đó đảm bảo sự cân bằng của cán cân thanh toán. 2. Cách dựng - Cán cân thanh toán cân bằng khi tổng của tài khoản vãng lai, tài khoản vốn và hạng mục cân đối bằng không. - Giả định: Không có sai số thống kê. Trong TK vãng lai chỉ có xuất khẩu ròng, bỏ qua chuyển nhượng ròng và thu nhập ròng từ nước ngoài. Như vậy, cán cân thanh toán cân bằng khi: TK vãng lai + TK vốn = 0 (X –M) + Ka = 0 Ka +X = M (Trong đó X > 0, M > 0 nên Ka +X > 0 thì phương trình cân bằng của cán cân thanh toán thoả mãn) Nếu cán cân thanh toán cân bằng thì Ka + X: lượng ngoại tệ đi vào và M: lượng ngoại tệ đi ra sẽ bằng nhau. Chuyên đề 5B – Kinh tế vĩ mô 2 Page 1

Transcript of mo hinh IS-LM-BP

Page 1: mo hinh IS-LM-BP

Phân tích chính sách trên mô hình IS – LM – BP

Câu 1 : Mô hình IS – LM – BP : cách dựng ? Ý nghĩa?

I. Mô hình BP

1. Khái niệm Đường BP là tập hợp của các tổ hợp khác nhau giữa lãi suất và sản lượng mà ở

đó đảm bảo sự cân bằng của cán cân thanh toán.2. Cách dựng - Cán cân thanh toán cân bằng khi tổng của tài khoản vãng lai, tài khoản vốn và

hạng mục cân đối bằng không.- Giả định:

Không có sai số thống kê. Trong TK vãng lai chỉ có xuất khẩu ròng, bỏ qua chuyển nhượng ròng và

thu nhập ròng từ nước ngoài. Như vậy, cán cân thanh toán cân bằng khi:

TK vãng lai + TK vốn = 0 (X –M) + Ka = 0 Ka +X = M

(Trong đó X > 0, M > 0 nên Ka +X > 0 thì phương trình cân bằng của cán cân thanh toán thoả mãn)

Nếu cán cân thanh toán cân bằng thì Ka + X: lượng ngoại tệ đi vào và M: lượng ngoại tệ đi ra sẽ bằng nhau.

Ta có: hàm Ka + X = f(r) ; hàm M = f(Y)

.

Chuyên đề 5B – Kinh tế vĩ mô 2 Page 1

Page 2: mo hinh IS-LM-BP

3. Phương trình

Đường BP được xây dựng từ sự tác động của lãi suất đối với sản lượng thông qua phương trình cân bằng cán cân thanh toán. Ka +X = M (*)

Trong đó: Ka = Ka0 + Kam.r (1)

X = X0 (2)

M = M0 + Mm. Y(3)

Thay (1), (2) và (3) vào (*), ta có phương trình:

4. Độ dốc - BP dốc lên (có hệ số góc > 0), có ý nghĩa là khi r tăng muốn BP = 0 thì Y phải

tăng.- Độ dốc BP cao hay thấp phụ thuộc độ nhảy cảm của lượng vốn đối với r (mức

độ di chuyển của vốn vào đối với r) Mức độ di chuyển của vốn càng cao thì BP càng nằm ngang. Vốn không di chuyển thì BP thẳng đứng.

5. Sự dịch chuyển BP dịch chuyển nếu có các yếu tố làm lượng ngoại tệ đi vào (Ka + X) dịch

chuyển (tức là thay đổi vốn vào) thì lượng ngoại tệ đi ra M sẽ dịch chuyển (thay đổi vốn ra).

Nếu (Ka + X) hoặc M thì BP dịch chuyển sang phải => BOP > 0. Và ngược lại, nếu (Ka + X) hoặc làm M thì BP dịch chuyển sang trái => BOP < 0.

6. Ý nghĩa

Đường BP phản ánh các tổ hợp khác nhau giữa lãi suất và sản lượng mà ở đó đảm bảo sự cân bằng của cán cân thanh toán. Hay chúng ta có thể hiểu rằng, mọi điểm nằm trên đường BP đều thoả mãn phương trình: Ka + X = M

- Các điểm nằm phía trên đường BP (điểm E) thì cán cân thanh toán thặng dư.- Các điểm nằm phía dưới đường BP (điểm F) thì cán cân thanh toán thâm hụt.

II. Mô hình IS-LM-BP

Chuyên đề 5B – Kinh tế vĩ mô 2 Page 2

Page 3: mo hinh IS-LM-BP

Cân bằng trong: IS = LMCân bằng bên ngoài: Y, r nằm trên BPCân bằng toàn bộ: IS = LM = BP

Cân bằng của thị trường hàng hóa và tiền tệ trong nước, khi nền kinh tế đóng: IS -LM.

Cân bằng của thị trường hàng hóa và tiền tệ trong nước khi nền kinh tế mở: Nền kinh tế cân bằng đồng thời ba thị trường hàng hoá, nội tệ và ngoại tệ thì phải thoải mãn điều kiện cân bằng 3 phương trình IS – LM và BP, hay cả 3 thị trường phải có cùng chung một thu nhập Y và lãi suất r.

Tại điểm giao nhau của 3 đường IS – LM – BP thì lã suất trong nước sẽ bằng lãi suất thế giới (r0)

Câu 2: Phân tích chính sách tài khóa, chính sách tiền tệ trong cơ chế tỉ giá cố định,

vốn cố định.

I) Cơ chế tỷ giá cố định, vốn cố định

Cơ chế tỷ giá cố định là cơ chế tỷ giá hối đoái mà NHTW cam kết sẽ duy trì tỷ giá bằng cách dùng dự trữ ngoại tệ và các chính sách kinh tế khác để can thiệp vào thị trường ngoại hối khi cung – cầu ngoại tệ thay đổi.

Vốn cố định K = const ð Đường BP thẳng đứng song song với trục tung.

Chuyên đề 5B – Kinh tế vĩ mô 2 Page 3

Page 4: mo hinh IS-LM-BP

II) Nên kinh tế trong tình trang suy thoái Giả định: P = const, nền kinh mở Giả thiết:

E0(r0, Y0); Y0< Yp BOP = 0 e = const K = const

Chính phủ và Ngân hàng nhà nước sẽ áp dụng Chính sách tài khoá mở rộng và Chính sách tiền tệ mở rộng.

Giả sư ban đầu nền kinh tế đang cân bằng bên trong và bên ngoài tại E0 (Y0, r0), sản lượng cân bằng thấp hơn sản lượng tiềm năng (Y0 < YP)

a) Tác đông cua Chinh sách tai khoá.Chính phủ thực hiện Chính sách tài khoá mở rộng bằng cách tăng G hoặc giảm T ,

sẽ làm tổng cầu tăng, sản lượng tăng. Đường IS dịch chuyển sang phải (IS0 IS1), căt LM tại tại E’0 (Y’0, r’0). Tại E’0 (Y’0, r’0) nền kinh tế chỉ đạt trạng thái cân bằng bên trong, còn cán cân thanh toán có sự thâm hụt nên tỷ giá hối đoái tăng. Để giữ tỷ giá hối đoái không thay đổi, Ngân hàng nhà nước phải bán ngoại tệ nên cung tiền giảm và đường LM dịch chuyển lên trên (LM0 LM1). Vì lãi suất tăng, đầu tư giảm và mức giảm của đầu tư bằng mức tăng G, nên thu nhập không thay đổi. Kết quả chỉ có lãi suất tăng, sản lượng không thay đổi => Chính sách tài khoá mở rộng trong trường hợp vốn cố định, tỉ giá cố định hoàn toàn vô hiệu.G hay T AD Y => IS sang phải (IS0 IS1) => IS1 căt LM0 tại E’0 ( r’0; Y’0) Tại E’0 (r’0, Y’0), BOP < 0 e

e = const <=> bán ngoại tệ => SM => r => I => AD => Y LM0 sang trái (LM0 ¦ LM1) căt IS1 tại E1(r1, Y0)

Khi r => I = G , nên Y mới là mức sản lượng Y0

Chuyên đề 5B – Kinh tế vĩ mô 2 Page 4

r

Y0

BP

Page 5: mo hinh IS-LM-BP

* Kết quả: r , Y không đổi => Chính sách không hiệu quả

b) Tác đông cua Chinh sách tiên tê.Ngân hàng nhà nước thực hiện chính sách tiền tệ mở rộng bằng cách tăng lượng

cung tiền, đường LM dịch chuyển xuống dưới (LM0 LM1), căt đường IS0 tại E1 (Y1, r1). Tại điểm E1, nền kinh tế chỉ đạt trạng thái cân bằng bên trong, còn cán cân thanh toán có sự thâm hụt nên tỷ giá hối đoái tăng. Để giữ tỷ giá hối đoái không thay đổi, Ngân hàng nhà nước phải bán ngoại tê nên cung tiền giảm và đường LM dịch chuyển lên trên (LM1 LM0) và nền kinh tể trở lại vị trí cân bằng cu, điểm E0. Kết quả: lãi suất không đổi, sản lượng không đổi trong trường hợp vốn cố định, tỉ giá cố định thì chính sách tiền tệ cung vô hiệu.

• SM

=> r => I => AD => Y => LM sang phải (LM0 LM1) =>

LM1 căt IS0 tại E1(r1,Y1)

• Tại E1, BOP < 0 ( đồng nội tệ giảm giá ) => e

• Để e = const, CB bán ngoại tệ => SM => r => LM1 sang trái (LM1

LM0) trở về E0 (r0, Y0).

Chuyên đề 5B – Kinh tế vĩ mô 2 Page 5

Page 6: mo hinh IS-LM-BP

Kết quả: r không đổi, Y không đổi. CSTT mở rộng không hiệu quả

III) Nên kinh tế co lam phát cao Giả định: P = const, nền kinh mở Giả thiết: E0(r0, Y0); Y0 > YP

BOP = 0e = constK=const

Chính phủ và Ngân hàng nhà nước sẽ áp dụng chính sách tài khoá thu hẹp và chính sách tiền tệ thu hẹp.

Giả sư nền kinh tế đang cân bằng bên trong và bên ngoài tại E0 (Y0, r0) & Y0 < YP

a) Tác đông cua Chinh sách tai khoá.Chính phủ thực hiện Chính sách tài khoá thu hẹp bằng cách giảm G hoặc tăng T ,

=> AD => Y . Đường IS dịch chuyển sang trái (IS0 IS1), căt LM tại E’0 (Y’0, r’0). Tại E’0 (Y’0, r’0) nền kinh tế chỉ đạt trạng thái cân bằng bên trong, BOP > 0 e . Để e = const, Ngân hàng nhà nước phải mua ngoại tệ nên SM và đường LM dịch chuyển xuống dưới (LM0 LM1). Vì r => I và ∆ I = ∆ G, nên thu nhập không thay đổi. Kết quả chỉ có r , Y không thay đổi. Chính sách tài khoá thu hẹp trong trường hợp vốn cố định, tỉ giá cố định hoàn toàn vô hiệu.

• G hay T => AD => Y => IS sang trái (IS0 ¦ IS1)

ð IS1 căt LM0 tại E’0 (r’0, Y’0)

Tại E’0 (r’0, Y’0), BOP > 0 => e

Chuyên đề 5B – Kinh tế vĩ mô 2 Page 6

Page 7: mo hinh IS-LM-BP

• Để e = const => mua ngoại tệ => SM => r (r’0 ¦ r1)=> I => AD

=> Y => LM0 sang phải (LM0 ¦ LM1) căt IS1 tại E1(r1, Y0)

* Khi r , I = G , nên Y mới là mức sản lượng Y0

Kết quả: r, Y không đổi => Chính sách không hiệu quả.b) Tác đông cua Chinh sách tiên tê.

Ngân hàng nhà nước thực hiện chính sách tiền tệ thu hẹp bằng cách giảm lượng cung tiền, đường LM dịch chuyển lên trên (LM0 LM1), căt đường IS0 tại E1 (Y1, r1). Tại điểm E1, nền kinh tế chỉ đạt trạng thái cân bằng bên trong, còn cán cân thanh toán có sự thặng dư nên tỷ giá hối đoái giảm. Để giữ tỷ giá hối đoái không thay đổi, Ngân hàng nhà nước phải mua ngoại tê nên cung tiền tăng và đường LM dịch chuyển xuống dưới (LM1 LM0) và nền kinh tể trở lại vị trí cân bằng cu, điểm E0. Kết quả: lãi suất không đổi, sản lượng không đổi trong trường hợp vốn cố định, tỉ giá cố định thì chính sách tiền tệ cung vô hiệu.

• SM => r => I => AD => Y =>LM sang trái (LM0¦ LM1) => LM1 căt IS0 tại E1(r1,Y1)

Tại E1, BOP > 0 e

• Để e = const, CB mua ngoại tệ ( tăng SM) => SM => r => LM1 sang phải

(LM1 ¦ LM0) => trở về E0 (r0, Y0).

Chuyên đề 5B – Kinh tế vĩ mô 2 Page 7

Page 8: mo hinh IS-LM-BP

* Kết quả: r không đổi, Y không đổi => CSTT mở rộng không hiệu quảNhư vây, trong cơ chê ti giá hoái đoái cố định vơi luông vốn cố định thì chinh sách

tai khoá va chinh sách tiên tệ đêu bị vô hiệu.

Câu 3: Phân tích chính sách tài khóa, chính sách tiền tệ trong cơ chế tỉ giá cố định, vốn luân chuyển có kiểm soát.

I. Tỷ giá hối đoái cố định

Trong trường hợp tỷ giá hối đoái cố định và sự luân chuyển vốn có kiểm soát, chính sách tiền tệ cung vô hiệu. Với cam kế giữ tỷ giá hối đoái cố định, CB phải tự động thay đổi cung tiền tệ để giữ tỷ giá hối đoái không thay đổi. Trong hình 1, băt đầu tại điểm A, giả sư ngân hàng trung ương tăng cung tiền; đường LM chuyển sang phải, căt đường IS0 tại B. Nhưng tại B cán cân thanh toán có thâm hụt: luồng vốn vào ròng giảm vì thu nhập tăng. Tỷ giá hối đoái tăng vì thặng cầu trong thị trường ngoại hối. Để giữ tỷ giá hối đoái cố định, ngân hàng trung ương phải bán ngoại tệ. Cung tiền giảm và đường LM dịch chuyển về vị trí cu tại A.

Trong hình 2 đường BP tương đối phẳng hơn đường LM, hàm ý mức độ lưu động vốn tương đối cao. Trong trường hợp đường BP dốc hơn đường LM – mức độ lưu động vốn tương đối thấp, kết luận trên vẫn không thay đổi. Trái với chính sách tiền tệ, chính

Chuyên đề 5B – Kinh tế vĩ mô 2 Page 8

Page 9: mo hinh IS-LM-BP

sách tài khoá có hiệu lực và hiệu lực của chính sách tài khoá tuỳ theo mức độ lưu động vốn. Ta thấy, Y tăng khi G tăng và mức độ lưu động vốn càng cao thì số nhân chi tiêu càng lớn.

Trong hình 3, đường BP dốc hơn đường LM hàm ý mức độ lưu động vốn tương đối thấp. Băt đầu tại điểm E, giả sư chính phủ tăng chi tiêu G; đường IS dịch chuyển sang phải; thu nhập tăng và xuất khẩu ròng giảm. Nhưng vì sự lưu động vốn tương đối thấp, tại điểm F, mặc dầu lãi suất tăng, mức tăng trong luồng vốn vào ròng không đủ để bù trừ mức giảm trong xuất khẩu ròng cho nên cán cân thanh toán có thâm hụt. Tỷ giá hối đoái tăng vì thặng cầu trong thị trường ngoại hối. Để giữ tỷ giá hối đoái không thay đổi, ngân hàng trung ương phải bán ngoại tệ, cung tiền giảm và đường LM dịch chuyển sang trái. Tại điểm G, vị trí cân bằng mới, thu nhập tăng.

Nếu đường BP phẳng hơn đường LM – trường hợp vốn lưu động tương đối cao, như trong hình 3 thì cùng một mức tăng chi tiêu của chính phủ nhưng tăng thu nhập lớn hơn. Từ điểm B, tăng G thì đường IS chuyển sang phải, thu nhập và lãi suất tăng. Thu nhập tăng thì xuất khẩu ròng giảm và lãi suất tăng thì luồng vốn vào ròng tăng. Vì lưu động vốn tương đối cao, tại điểm C, mức tăng của luồng vốn vào lớn hơn mức giảm của xuất khẩu nên cán cân thanh toán có thặng dư. Tỷ giá hối đoái giảm vì thặng cung trong thị trường ngoại tệ. Để giữ tỷ giá hối đoái cố định, ngân hàng trung ương mua ngoại tệ; cung tiền tăng và đường LM dịch chuyển sang phải. Tại điểm D, vị trí cân bằng mới, thu nhập tăng và mức tăng của thu nhập trong trường hợp này lớn hơn mức tăng của thu nhập trong trường hợp mức độ lưu động của vốn tương đối thấp.

II. Phối hợp chinh sách tai khoá va tiên tê

Chuyên đề 5B – Kinh tế vĩ mô 2 Page 9

Page 10: mo hinh IS-LM-BP

Sự phân tích hiệu quả của chính sách tài khoá và tiền tệ trong trường hợp lưu chuyển vốn có kiểm soát và tỷ giá hối đoái cố định vừa trình bày cho thấy rằng mục tiêu cân bằng ngoại và cân bằng nội tương ứng với toàn dụng có thể có hiệu lực đồng thời bằng cách dùng tổ hợp thích nghi giữa chính sách tài chính và tiền tệ mà không cần quan tâm đến những biện pháp như thay đổi giá của đồng nội tệ, thuế quan, trợ cấp xuất khẩu hay kiểm soát trực tiếp lượng nhập khẩu.

Trong hình 4, giả sư Y0 = thu nhập hiện thực và Y* = thu nhập toàn dụng, nghĩa là nền kinh tế trong tình trạng suy thoái. Nếu chính sách tài chính và tiền tệ được phối hợp được phối hợp để đồng thời chuyển đường IS và Lm sang phải đế IS 1 và LM1, thì thu nhập toàn dụng có thể thực hiện được đồng thời cán cân thanh toán vẫn ở trong trạng thái cân bằng. Trong trường hợp này, tổ hợp thích nghi của chính sách tài chính và tiền tệ là “chính sách tài chính và tiền tệ mở rộng”.

Trong hình 5 tổ hợp thích nghi giữa chính sách tài khoá và tiền tệ là chính sách tài chính mở rộng và chính sách thu hẹp tiền tệ. Để Y = Y* và đồng thời giữ cân bằng trong cán cân thanh toán, chính phủ tăng G ( hay giảm T ) và ngân hàng trung ương giảm cung tiền.

Sự phân tích vừa trình bày dựa trên giả thiết chính sách tài chình và tiền tệ được phân bố một cách hoàn toàn. Trong thế giới hiện thực, giả thiết về sự phối hợp hoàn toàn giữa chính sách tài chính và tiền tệ có lẽ không được thiết thực. Trong trường hợp này, đề đạt mục tiêu cân bằng ngoại đồng thời với cân bằng nội tương ứng với mức thu nhập toàn dụng cần phải có sự phân công thích hợp giữa chính sách tài chính và tiền tệ. Nếu không có sự phân công giữa chính sách tài chính và tiền tệ (hay sự phân công không đươc thích hợp) thì có thể gây ra hậu quả không thuận lợi.

Chuyên đề 5B – Kinh tế vĩ mô 2 Page 10