MÔN : Đường lối cách mạng của Đảng cộng sản Việt Nam · Web...

49
MÔN : Đường lối cách mạng của Đảng cộng sản Việt Nam Câu 1: Phân tích quá trình chuẩn bị về tư tưởng, chính trị và tổ chức của Nguyễn Ái Quốc cho việc thành lập Đảng năm 1930. Trả lời a, thời kì Bác hoạt động ở Pháp (1921-1923) - 12/1920: Tại đại hội của đảng xã hội Pháp họp ở Tua, Nguyễn Ái Quốc đã bỏ phiếu tán thành gia nhập quốc tế cộng sản và tham gia thành lập đảng cộng sản Pháp. Từ đây người đã trở thành người cộng sản đầu tiên của dân tộc, biến tư tưởng nhận thức thành hành động cụ thể. Người xác định rằng: muốn cứu nước và giải phóng dân tộc không còn con đường nào khác ngoài cách mạng vô sản. - 1921: Bác tham gia sáng lập hội Liên hiệp thuộc địa. Bác viết bài cho các tờ báo, viết một số tác phẩm (tờ báo người cùng khổ, nhân đạo, đời sống công nhân…) -1922: Bác viết tác phẩm “Bản án chế độ thực dân pháp”. Nhằm tuyên truyền bằng hiện thực phê phán, vở kịch “con rồng tre” đả kích chế độ phong kiến nhà Nguyễn. Người cũng chủ nhiệm tờ báo “người cùng khổ” của hội liên hiệp các dân tộc thuộc địa nhằm hướng tới những người lao động của các nước thuộc địa.

Transcript of MÔN : Đường lối cách mạng của Đảng cộng sản Việt Nam · Web...

MÔN : Đường lối cách mạng của Đảng cộng sản Việt Nam

Câu 1: Phân tích quá trình chuẩn bị về tư tưởng, chính trị và tổ chức của Nguyễn

Ái Quốc cho việc thành lập Đảng năm 1930.

Trả lời

a, thời kì Bác hoạt động ở Pháp (1921-1923)

- 12/1920: Tại đại hội của đảng xã hội Pháp họp ở Tua, Nguyễn Ái Quốc đã bỏ phiếu

tán thành gia nhập quốc tế cộng sản và tham gia thành lập đảng cộng sản Pháp. Từ đây

người đã trở thành người cộng sản đầu tiên của dân tộc, biến tư tưởng nhận thức thành

hành động cụ thể. Người xác định rằng: muốn cứu nước và giải phóng dân tộc không

còn con đường nào khác ngoài cách mạng vô sản.

- 1921: Bác tham gia sáng lập hội Liên hiệp thuộc địa. Bác viết bài cho các tờ báo, viết

một số tác phẩm (tờ báo người cùng khổ, nhân đạo, đời sống công nhân…)

-1922: Bác viết tác phẩm “Bản án chế độ thực dân pháp”. Nhằm tuyên truyền bằng

hiện thực phê phán, vở kịch “con rồng tre” đả kích chế độ phong kiến nhà Nguyễn.

Người cũng chủ nhiệm tờ báo “người cùng khổ” của hội liên hiệp các dân tộc thuộc địa

nhằm hướng tới những người lao động của các nước thuộc địa.

b, thời kì Bác hoạt động ở liên xô (1923-1924)

- Bác tham dự hội nghị quốc tế nông dân, phụ nữ. Bác dự đại hội V của quốc tế cộng

sản.

- Tiếp tục viết bài cho các tờ báo: sự thật, viết bài cho tạp chí thư tín quốc tế.

c, thời kì Bác hoạt động ở Trung Quốc (1925-1927)

- 11/1924 người rời liên xô trở về Quảng Châu Trung Quốc (vì gần Việt Nam, là môi

trường thuận lợi cho hoạt động cách mạng vô sản, ở đây khuynh hướng cách mạng vô

sản phát triển mạnh mẽ, ở đây người việt nam yêu nước có rất nhiều nhưng họ hoạt

động riêng rẽ)

- 6/1925 người sáng lập ra tổ chức mang tên “Hội Việt Nam cách mạng thanh niên” với

nhiệm vụ của hội là tuyên truyền CN Mác-Leenin, đào tạo đội ngũ cán bộ CM VN,

chuẩn bị các điều kiện để thành lập đảng cộng sản Việt Nam.

- 1928 Người đến Thái Lan. Hội Việt Nam thanh niên thực hiện “Vô sản hóa” đưa hội

viên vào nhà máy, hầm mỏ, đồn điền để rèn luyện lập trường, quan điểm giai cấp Công

nhân, truyền bá CN Mác-Leenin…tác động mạnh vào phong trào yêu nước ở việt nam

với những việc làm đó Nguyễn Ái Quốc đã chuẩn bị về tư tưởng, chính trị và tổ chức

cho việc thành lập một chính đảng ở việt nam.

- Tham gia giảng dạy tại các lớp đào tạo cán bộ Cách mạng

- 1927 Tập hợp bài giảng của Nguyễn Ái Quốc ở lớp huấn luyện chính trị của Hội Việt

Nam cách mạng thanh niên tại Quảng Châu được in thành sách gọi là “Đường Cách

Mệnh” (Đường cách mệnh chỉ rõ tính chất và nhiệm vụ của cách mạng VN là cách

mạng giải phóng dân tộc mở đường tiến lên chủ nghĩa xã hội).

Câu 2: Phân tích nội dung cơ bản về đường lối cách mạng Việt Nam của Đảng nêu

trong Chánh cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt được thông qua tại Hội nghị thành

lập Đảng tháng 2 năm 1930.

Trả lời

Chính cương vắn tắt, sách lược vắn tắt hợp thành cương lĩnh chính trị đầu tiên của

Đảng được thông qua tại hội nghị thành lập Đảng (2/1930) chỉ rõ những nội dung cơ

bản về đường lối cách mạng Việt Nam của Đảng là:

a, Phướng hướng chiến lược: Chủ trương làm tư sản dân quyền Cách mạng và thổ địa

Cách mạng để đi tới xã hội cộng sản.

- Tư sản dân quyền Cách mạng là cuộc Cách mạng dân chủ tư sản kiểu mới với nhiệm

vụ chống đế quốc.

- Thổ địa cách mạng là cuộc cách mạng ruộng đất.

b, Nhiệm vụ của cách mạng. Nêu nhiệm vu cụ thể hiện các lĩnh vực chính trị, kinh tế,

quân sự, văn hóa… Các nhiệm vụ này đều bao hàm nội dung dân tộc, dân chủ trong đó:

- Chính trị: nổi bật lên nhiệm vụ đánh đổ đế quốc Pháp và bọn phong kiến tay sai để

giành độc lập dân tộc, thành lập chính quyền quân đội cách mạng việt nam làm cho VN

hoàn toàn độc lập.

- Kinh tế: tịch thu ruộng đất tài sản của đế quốc để làm của công chia lại ruộng đất cho

dân cày nghèo. Đây là một điểm sáng tạo của NAQ: chủ trương chỉ chống đế quốc, tận

dụng giai cấp phong kiến tham cách mạng.

- Xã hội: Quyền tự do tổ chức, nam nữ bình đẳng và giáo dục phổ thông theo hướng

công-nông hóa mà đối tượng là những người lao động.

c, Lực lượng cách mạng: Công nhân, nông dân là động lực chính của cách mạng, đây là

lực lượng quyết định sự thành công của cách mạng, phải hết sức liên lạc với tri thức,

với trung nông để lôi kéo họ về phía vô sản giai cấp. Đối với phú nông, trung tiểu địa

chủ tư bản VN mà chưa ra mặt phản cách mạng thì cần phải lợi dụng trung lập, bộ phận

nào ra mặt phản cách mạng thì cần phải đánh đổ.

d, Lãnh đạo cách mạng: g/c Vô sản là giai cấp lãnh đạo cách mạng ĐCS, là đội tiên

phong của g/c công nhân. Đảng phải thu phục được đại bộ phận g/c mình làm cho g/c

mình lãnh đạo được đông đảo quần chúng. Sự lãnh đạo của Đảng là nhân tố đầu tiên

quyết định sự thắng lợi của cuộc cách mạng.

e, Đoàn kết quốc tế: Cách mạng VN là một bộ phận của cách mạng thế giới phải hết sức

liên lạc đoàn kết với giai cấp vô sản quốc tế, với các ĐCS trên thế giới nhất là liên lạc

với ĐCS pháp và vô sản Pháp.

=> Nhận xét: Đây là cương lĩnh đúng đắn. sáng tạo phù hợp với điều kiện thực tiễn của

một nước thuộc địa như việt nam. Độc lập tự do là tư tưởng cốt lõi của bản cương lĩnh

và “Độc lập tự do là viên ngọc quý được khảm trong cương lĩnh chính trị đầu tiên của

Đảng.

Câu 3: Trình bày nội dung, làm rõ bước phát triển và hạn chế trong nhận thức

của Đảng về đường lối cách mạng Việt Nam thể hiện trong Luận cương chính trị

tháng 10/1930.

Trả lời:

14/10/1930 đến 31/10/1930 Hội nghị ban chấp hành TW Đảng được triệu tập tại

Hương Cảng Trung Quốc với sự chủ trì của Đ/c Trần Phú:

a, Nội Dung: Hội nghị đi đến quyết định đổi tên ĐCSVN thành ĐCS Đông Dương.

- Thông qua các văn kiện: luận cương chính trị của Đảng

- Bầu ban chấp hành TW Đảng chính thức. Đ/c Trần Phú được bầu làm tổng bí thư.

- Luận cương phân tích đặc điểm tình hình xã hội thuộc đại nửa phong kiến và nêu

những vấn đề cơ bản của cách mạng tư sản dân quyền ở Đông Dương do giai cấp công

nhân lãnh đạo.

- Luận cương chỉ rõ mâu thuẫn giai cấp diễn ra gay gắt giữa một bên là thợ thuyền dân

cày và các phần tử lao khổ với một bên là địa chủ phong kiến và tư bản đế quốc.

b, Phương hướng chiến lược: Luận cương nêu rõ tính chất của cuộc cách mạng Đông

Dương lúc đầu là “cách mạng tư sản dân quyền có tính chất phản đế và điền địa. Cách

mạng tư sản dân quyền là thời kì dự bị để làm xã hội cách mạng”, sau khi cách mạng tư

sản dan quyền giành thắng lợi sẽ tiếp tục “phát triển bỏ qua thời kì tư bản chủ nghĩa để

tiến lên con đường xã hội chủ nghĩa”

c, Nhiệm vụ cách mạng: 2 nhiệm vụ của cách mạng là:

- Chống đế quốc giành độc lập cho dân tộc.

- Chống phong kiến đem lại ruộng đất cho nông dân cày. Trong đó luận cương nhấn

mạnh đề cao đến cách mạng ruộng đất đấu tranh giai cấp, coi cách mạng ruộng đất là

cái cốt yếu của cách mạng tư sản dân quyền, chỉ có thực hiện cách mạng ruộng đất mới

đoàn kết tập hợp được đông đảo lực lượng nông dân tham gia.

*) Hạn chế; Đề cao nhiệm vụ đấu tranh giai cấp, đề cao cách mạng ruộng đất.

d, Lực lượng cách mạng: Công nhân, nông dân là động lực chính của cách mạng. Luận

cương không đưa ra chủ trương tập hợp các g/c tầng lớp khác tham gia đấu tranh. Ngoài

ra cần nhấn mạnh đến điểm hạn chế tiêu cực của các bộ phận này.

*) Nguyên nhân của hạn chế:

- Chủ quan: Đ/c Trần phú chưa nghiên cứu đầy đủ đặc điểm tình hình cách mạng việt

nam, Đông Dương để nhận thấy mâu thuẫn dân tộc là mâu thuẫn cơ bản. Nhiệm vụ

chống đế quốc giành độc lập cho dân tộc là nhiệm vụ cốt yếu của cách mạng. Trần Phú

đã vận dụng một cách máy móc vấn đề dân tộc, vấn đề giai cấp áp dụng vào tình hình

thực tiễn của VN.

- Khách quan: Chịu ảnh hưởng của khuynh hướng tả trong quôc tế cộng sản, đề cao

vấn đề đấu tranh giai cấp.

e, Đoàn kết quốc tế: Khẳng định cách mạng việt nam là một bộ phận của cách mạng thế

giới, phải hết sức liên lạc với g/c vô sản quốc tế, với ĐCS, với các dân tộc bị áp bức

trên thế giới nhất là Đảng cống sản Pháp, TQ, Ấn Độ…

f, Lãnh đạo cách mạng: Khẳng định vai trò lãnh đạo của g/c vô sản. Luận cương khẳng

định điều kiện cốt yếu cho thắng lợi của cuộc cách mạng ở Đông Dương là có một ĐCS

lãnh đạo với đường lối đúng đắn phải hết sức liên lach mật thiết với quần chúng, phải

lấy CN Mác-Lênin làm nền tảng.

g, Phương pháp cách mạng; Con đường để thực hiện thắng lợi của cuộc cách mạng ở

Đông Dương là vũ trang lao động chuẩn bị cho quần chúng con đường vũ trang bạo

động. Đây là một điểm mới và phát triển của luận cương tháng 10/1930 mà cương lĩnh

tháng 2 chưa nêu ra. Luận cương khẳng định phải chuẩn bị cho quần chúng con đường

vũ trang bạo động khi thời cơ cách mạng chưa đến thì đưa ra các khẩu hiệu đấu tranh

phần ít, khi thời cơ cách mạng đến thì đưa ra khẩu hiệu đấu tranh phần nhiều.

Câu 4: Phân tích nội dung cơ bản của đường lối đấu tranh đòi dân sinh dân chủ

thể hiện trong các Nghị quyết BCHTW Đảng (1936- 1939).

Trả lời:

a, Hoàn cảnh lịch sử

*) hoàn cảnh thế giới:

- CN phát xít xuất hiện =>Nguy cơ chiến tranh thế giới xảy ra đe dọa hòa bình an ninh

thế giới.

- 7/1935 Đại hội lần VII quốc tế cộng sản được triệu tập xác định kẻ thù đấu tranh là

CN phát xít.

- Chủ trương mỗi một nước thành lập mặt trận dân tộc thống nhất chống đế quốc, chống

phát xít.

- Nhiệm vụ trước mắt chủ yếu của nhân dân là đấu tranh chống CN phát xít, chống

chiến tranh bảo vệ nền dân chủ trên thế giới.

- 1936 Chính phủ và mặt trận nhân dân Pháp lên nắm quyền ban hành một số cải cách

đan chủ đối với người dân ở các nước thuộc địa.

*) hoàn cảnh trong nước:

- cuộc khủng hoảng kinh tế 1929-1933 tác động ảnh hưởng mạnh mẽ đến mọi giai cấp

tầng lớp trong xã hội, ảnh hưởng đến đời sống của mọi g/c, tầng lớp. Yêu cầu cải thiện

đời sống nhân dân là yêu cầu bức thiết của mọi g/c tầng lớp trong xã hội.

- Phong trào cách mạng trong nước sau một thời gian bị khủng bố, đàn áp đã được khôi

phục trở lại. Hệ thống tổ chức của Đảng được gây dựng trở lại. Đây là cơ sở quan trọng

để phát triển đổi mới.

b, Chủ trương mới của Đảng giai đoạn 1936-1939

- Tại hội nghị xác định nhiệm vụ chống đế quốc, chống phong kiến mầ Đảng ta đề ra từ

khi thành lập đảng đến nay không hề thay đổi. Tuy nhiên căn cứ vào tình hình mới hội

nghị xác định những vấn đề trước mắt là:

+ Kẻ thù trước mắt là đấu tranh chống lại lực lượng phản động thuộc địa và tay sai.

+ Mục tiêu đấu tranh: đấu tranh chống pháp xít, chống chiến tranh đòi tự do dân chủ,

hòa bình

+ Khẩu hiệu đấu tranh là tự do, dân chủ, cơm áo, hòa bình.

+ Hình thức đấu tranh, phương pháp tổ chức đấu tranh; chuyển từ đấu tranh bí mật hợp

pháp =>đấu tranh công khai hợp pháp, nửa công khai nửa hợp pháp.

+ Về đoàn kết quốc tế: hội nghị xác định phải liên kết chặt chẽ với g/c công nhân, với

đảng cộng sản đặc biệt đấu tranh chống lại lực lượng phản động thuộc địa ở Đông

Dương.

+ Chủ trương thành lập mặt trận nhân dân thống nhất phản đế Đông Dương để đoàn kết

mọi lực lượng chống chủ nghĩa phát xít đòi tự do dân chủ hòa bình.

Cái mới đó là đã tạm gác cách mạng ruộng đất, nhiệm vụ trước mắt

là thực hiện tự do, dân chủ, cơm áo, hòa bình, chống chủ nghĩa phát

xít.

*) Ý Nghĩa: Với những nội dung cơ bản trên ĐCSVN đã giải quyết được hai vấn đề;

chiến lược và sách lược, cách mạng việt nam đã bắt kịp cách mạng thế giới, chống phát

xít, chống chiến tranh đòi hòa bình.

Câu 5: Phân tích nội dung cơ bản của đường lối đấu tranh giành chính quyền của

Đảng được thể hiện trong các Nghị quyết TW 6, 7 và 8 (1939- 1941).

Trả lời:

a, hoàn cảnh lịch sử:

*) hoàn cảnh lịch sử thế giới:

- 1/3/1939 chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ. Ngay khi chiến tranh nổ ra chính phủ

pháp tham chiến.

- 1940 Đức tấn công pháp, pháp bại trận chính phủ mặt trận nhân dân pháp bị tan vỡ,

ĐCS pháp chịu nhiều tổn thất.

*) hoàn cảnh lịch sử trong nước

- Ngay khi chiến tranh nổ ra lực lượng pháp thống trị ở Đông Dương đã thủ tiêu mọi

quyền tự do dân chủ của người dân mở ra các cuộc tấn công vào ĐCS, tăng cường bóc

lột về kinh tế, đàn áp về chính trị.

- 22/9/1940 Nhật tấn công Đông Dương. Nhật-Pháp bắt tay với nhau để thống trị nhân

dân Đông Dương. Chính sách thống trị của Pháp Nhật đè nặng lên vai nhân dân Đông

Dương, thúc đẩy mâu thuẫn dân tộc phát triển gay gắt ở Đông Dương đòi hỏi phải giải

quyết

b, Chủ trương mới của Đảng 1939-1941

Thể hiện tập trung trong 3 hội nghị TW Đảng ( lần VI- 11/1939; lần VII- 11/1940;

lần VIII- 5/1941)

*) Lần VI-11/1939: họp tại Bà Điểm- Hóc Môn(Gia Định) phân tích tình hình thế giới,

tình hình Đông Dương hội nghị khẳng định mâu thuẫn giữa các dân tộc ở Đông Dương

với các nước đế quốc phát xít đã phát triển gay gắt cao độ, trở thành mâu thuẫn chủ yếu

nhất, yêu cầu bức thiết là giải phóng dân tộc. Hội nghị quyết định tạm gác khẩu hiệu

cách mạng ruộng đất thay bằng các khẩu hiệu tịch thu ruộng đất của đế quốc, cảu việt

gian chia cho dân nghèo, thực hiện giảm tô, giảm tức.

+ hội nghị chủ trương thành lập mặt trận dân tộc thống nhất phản đế Đông Dương

+ hội nghị xác định con đường đấu tranh của cách mạng Đông Dương là con đường đấu

tranh vũ trang giành chính quyền về tay nhân dân.

*) Lần VII-11/1940: họp tại Đình Bảng- Bắc Ninh, tán thành chủ trương lần VI tuy

nhiên có bổ sung mới.

+ xác định đối tượng đâu tranh: Nhật- Pháp

+ khẩu hiệu đấu tranh: đánh đuổi đế quốc phát xít, Pháp, Nhật thành lập chính quyền

cách mạng của nhân dân Đông Dương.

+ ra quyết định: duy trì củng cố đội du kích Bắc Sơn quyết dịnh đình chỉ cuộc cách

mạng Nam Kì

*) Lần VIII-5/1941: Là hội nghị phát triển hoàn chỉnh chủ trương mới của Đảng có sự

tham gia chủ trì của Nguyễn Ái Quốc.

+ 2/1941: NAQ trở về nước hoạt động ở Pắc pó- Cao Bằng

+ 10/5/1941 =>19/5/1941: Hội nghị VIII được triệu tập tại Pắc pó- Cao Bằng dưới sự

chủ trì của NAQ.

+ Phát triển dương cao ngọn cờ giải phóng dân tộc, hội nghị nhấn mạnh hơn nữa vấn đề

giải pháp dân tộc, khẳng định hơn nữa vấn đề giải phóng dân tộc là vấn đề bức thiết

nhất.

+ Hội nghị chủ trương giải pháp vấn đề giải phóng dân tộc trong khuôn khổ từng nước

Đông Dương ở mỗi một nước Đông Dương sẽ thành lập một mặt trận riêng, có đường

lối riêng ở việt nam sẽ thành lập một mặt trận lấy tên gọi là Việt nam độc lập Đồng

minh hay mặt trận Việt Minh.

+ Các tổ chức chính trị của quần chúng đứng trong hàng ngũ của Mặt trận việt minh

đều được lấy tên gọi là cứu quốc.

+ Hội nghị đã dự đoán thời cơ Cách mạng xã hội

- khi liên xô đại thắng

- khi mặt trận cứu quốc đã phát triển thống nhất trong cả nước

- khi nông dân không thể sống hơn được nữa dưới ách thống trị của đế

quốc phát xít.

+ Khi lực lượng ở Đông Dương lâm vào cuộc khủng hoảng sâu sắc toàn dân không thể

thống trị nhân dân thêm được nữa

+ Hình thái cuộc khởi nghĩa vũ trang, đi từ khởi nghĩa từng phần ở từng địa phương tiến

lên tổng khởi nghĩa giành chính quyền trong cả nước.

Câu 6: Phân tích đường lối xây dựng và bảo vệ chính quyền cách mạng của Đảng

(1945- 1946).

Trả lời:

a, Hoàn cảnh lịch sử:

*) Thuận lợi:

+ Nhân dân lao động đã làm chủ vận mệnh của đất nước

+ Toàn dân tin tưởng và ủng hộ văn minh, ủng hộ chính phủ

+ Chính quyền dân chủ nhân dân thành lập có hệ thống từ TW xuống cơ sở.

*) Khó khăn:

+ Thù trong giặc ngoài: Miền Bắc có 20 vạn quân Tưởng dưới danh nghĩa quân, đồng

minh vào giải giáp quân Nhật, thực chất có dã tâm chống phá chính quyền Cách mạng

và 2 tổ chức phản động Việt Quốc- Việt Cách. Miền Nam, Quân đội Anh đã tiếp tay

cho Pháp quay trở lại xâm lược Đông Dương. 23/9/1945 Pháp nổ súng tấn công xâm

lược nước ta lần 2.

+ Còn khoảng 6 vạn quân Nhật đang chờ giải pháp cũng sẵn sàng chống phá chính

quyền cách mạng nếu được lệnh của quân Anh, quân Tưởng.

- chính trị: Hệ thống chính quyền mới được thành lập, thiếu kinh

nghiệm quản lý kinh tế xã hội, đội ngũ cán bộ còn thiếu trong khi

chính quyền phải giải quyết nhiều vấn đề cấp bách của đời sống xã

hội

- Ngoại giao: chưa một nước nào trên thế giới công nhận, đặt quan hệ

ngoại giao

- Quân sự: lực lượng vũ trang mới thành lập (22/04/1944) tổ chức,

trang bị yếu, thiếu, kinh nghiệm chiến đấu chưa nhiều.

- Kinh tế- tài chính: nguy cơ nạn đói mới diễn ra đầu năm 1946 đe dọa

vận mệnh của cả dân tộc, ngân sách nhà nước trống rỗng, khánh kiệt

- Văn hóa: 95% dân số trong tình trạng mù chữ “giặc dốt”

Tình thế “ngàn cân treo sợi tóc”

b, Chủ trương kháng chiến kiến quốc của Đảng

- 25/11/1945 BCHTW Đảng ban hành bản chị thị “Kháng chiến kiến quốc”

- Bản chị thị xác định cuộc cách mạng ở Đông Dương vẫn là giải phóng dân tộc, với

khẩu hiệu đấu tranh là “dân tộc trên hết, tổ quốc trên hết”

- Xác định kẻ thù chính của Đông Dương là thực dân pháp xâm lược.

- Phân tích tình hình thế giới và trong nước nhận định âm mưu và ý đồ của từng lực

lượng đế quốc.

- Xác định các nhiệm vụ trước mắt chủ yếu là;

+ Củng cố chính quyền cách mạng

+ Chống thực dân pháp xâm lược

+ Bài trừ nội phản

+ Cải thiện đời sống nhân dân

- Xác định các biện pháp cụ thể trên các lĩnh vực:

+ chính trị: Xúc tiến đi đến bầu cử quốc hội để thành lập chính phủ chính thức, quy

định hiến pháp.

+ Quân sự: Động viên nhân dân kháng chiến lâu dài, thực hiện phối hợp giữa chiến

tranh du với bất hợp tác.

+ Ngoại giao: Kiên trì thực hiện nguyên tắc bình đẳng và nhượng bộ làm cho mình ít kẻ

thù, nhiều bạn đồng minh.

c, Ý nghĩa:

- Bảo vệ được nền độc lập chính đảng, bảo vệ thành quả cách mạng

- Có điều kiện củng cố lực lượng, chuẩn bị lực lượng

- Xây dựng được nền móng ban đầu cơ bản của chính quyền mới, chế độ mới.

Câu7: Phân tích nội dung đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp. Qua đó

làm rõ sự sáng tạo của Đảng.

Trả lời:

a, Quyết định toàn toàn quốc kháng chiến:

- 3/1946 Thực dân Pháp có hành động vi phạm điều khoản kí kết

- Từ tháng 9/1946 Pháp liên tục vi phạm những điều khoản đã kí với ta trong bảo tạm

ước (14/9/1946). Cụ thể: 9/1946 Pháp đưa quân vào Đà Nẵng.

- 11/1946 Pháp tự ý di chuyển quân ở Hải Phòng, tiếp đó chúng cho quân đánh lên thị

xã Lạng Sơn.

- 12/1946 Pháp liên tục có những hành động lấn tới đánh chiếm những trụ sở của ta ở

Hà Nội, khiêu khích và tàn sát nhân dân ta ở phố hàng Bún và phố Yên Ninh.

- 18/12/1946 Pháp gửi tối hậu thư đòi ta phải hạ vũ khí đầu hàng không điều kiện

- 19/12/1946 TW Đảng phát động toàn quốc kháng chiến; lực lượng vũ trang của ta ở

Hà Nội tấn công vào các vị trí của quân đội Pháp, mở đầu cho cuộc kháng chiến diễn ra

trong phạm vi cả nước.

b, Đường lối kháng chiến chống Pháp của Đảng ta: Tập trung trong 3 văn kiện.

- Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến, t/giả chủ tịch Hồ Chí Minh

- Chỉ thị toàn dân kháng chiến của ban thường vụ TW Đảng

- Tác phẩm kháng chiến nhất định thắng lợi của Đ/c Trường Chinh

*) Mục tiêu của cuộc kháng chiến: Đánh đuổi thực dân Pháp xâm lược giành độc lập

thống nhất.

*) Tính chất của cuộc kháng chiến: cuộc kháng chiến có tính chất dân tộc giải phóng và

tính chất dân chủ mới.

*) Nhiệm vụ: giải phóng dân tộc là nhiệm vụ nóng bỏng nhất, cấp bách nhất.

*) Tư tưởng chỉ đạo của cuộc kháng chiến: Toàn dân, toàn diện, lâu dài trường kì và tự

lực cánh sinh(dựa vào sức mình là chính).

- Toàn dân: kháng chiến do nhân dân tiến hành, làm cho toàn dân tham gia kháng chiến

và phục vụ kháng chiến.

- Toàn diện: Kháng chiến đánh địch trên tất cả các mặt trận, kinh tế, chính trị, ngoại

giao, quân sự… trong đó quân sự là mặt trận là quan trọng hàng đầu. Cụ thể;

+ Về chính trị: thực hiện đoàn kết toàn dân, đoàn kết với nhân dân các nước Đông

Dương. Tranh thủ sự đồng tình ủng hộ của nhân dân tiến bộ yêu chuộng hòa bình trên

thế giới.

+ Về quân sự: Ta thực hiện chiến lược đánh lâu dài nhưng trong từng chiến dịch thì có

những chiến thuật cụ thể và phải đánh nhanh thắng nhanh, tránh tỏn hao về lực lượng.

Ta dùng lối đánh du kích, đây là lối đánh của toàn dân, từ chiến tranh du kích sẽ phát

triển lên chiến tranh chính quy.

+ Về kinh tế: Xây dựng nền kinh tế kháng chiến đảm bảo tự cung tự cấp về mọi mặt,

thực hiện vừa kháng chiến vừa kiến quốc.

+ Về văn hóa: Đánh đổ văn hóa ngu dân, xây dựng nền văn hóa mới, bài trừ mê tín dị

đoan.

- Kháng chiến lâu dài, trường kì: vừa đánh, vừa xây dựng lực lượng của ta, từng bước

làm biến đổi tương quan lực lượng của ta và địch để tiến lên giành thắng lợi, về cơ bản

thì cuộc kháng chiến của ta trải qua 3 giai đoạn: phòng ngự, cầm cự, tổng phản công.

- Dựa vào sức mình là chính: phát huy sức mạnh toàn dân, toàn diện để thực hiện

trường kì kháng chiến. Đồng thời hết sức tranh thủ sự giúp đỡ và ủng hộ của quốc tế,

coi cách mạng việt nam là một bộ phận của cách mạng thế giới.

c, Ý Nghĩa: Việc đề ra và tiếp tục hoàn thiện đường lối dài, đến những thắng lợi to lớn

của chúng ta sau này =>thể hiện vai trò lãnh đạo to lớn của Đảng. Buộc pháp phải công

nhận độc lập chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ của các nước Đông Dương, giải phóng hoàn

toàn miền Bắc, tạo điều kiện để miền Bắc tiến lên CNXH làm căn cứ địa hậu thuẫn cho

cuộc đấu tranh ở miền Nam =>tăng thêm niềm tự hào dân tộc cho nhân dân, tăng uy tín

của việt nam trên trường quốc tế.

Câu 8: Phân tích đường lối cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân thể hiện trong

Chính cương Đảng lao động Việt Nam được thông qua tai Đại hội đại biểu toàn

quốc lần thứ II của Đảng

Trả lời:

a, Hoàn cảnh lịch sử triệu tập Đại Hội;

- Bước sang những năm 50 Liên xô và các nước trong hệ thống xã hội chủ nghĩa vươn

lên phát triển mạnh mẽ, tạo hậu thuẫn cho cách mạng việt nam.

- năm 1950: ta thiết lập đặt quan hệ ngoại giao với liên xô, Trung Quốc và triều tiên.

- Pháp ngày càng gặp khó khăn trong việc tiếp tục duy trì cuộc chiến tranh ở Đông

Dương.

- Mỹ tăng cường giúp Pháp bằng cách viện trợ cho pháp.

- năm 1951: 17% ngân sách chi phí chiến tranh của Pháp ở Đông Dương do mỹ viện

trợ, tới năm 1953 thì con số này lên tới 70%.

- Trong nước nhân dân ta đã giành được nhiều thắng lợi lớn trong cuộc kháng chiến, uy

tín của Đảng và Chính phủ được nâng cao trên trường quốc tế.

- Yêu cầu mới của cuộc kháng chiến đặt ra cho Đảng là có nhiệm vụ phải bổ sung hoàn

chỉnh đường lối cách mạng đưa cuộc kháng chiến đi tới thắng lợi. Đòi hỏi Đảng ta phải

ra hoạt động công khai, lãnh đạo cách mạng với tư cách là đảng cầm quyền.

b, Đại hội ĐBTQ lần thứ 2 của Đảng diễn ra từ 11=>19/02.1951 tại xã Vinh Quang-

Chiêm Hóa- Trung Quốc

*) Nội dung của Đại Hội là:

- Căn cứ vào tình hình thực tiễn và nhu cầu kháng chiến của từng nước Đôg Dương, Đại

hội quyết định ở mỗi nước thành lập một Đảng cách mạng riêng có cương lĩnh, đường

lối riêng thích hợp với đặc điểm từng dân tộc. Ở việt nam Đảng ra đời và hoạt động

công khai lấy tên gọi là Đảng liên đoàn Việt nam.

- Đại hội thông qua chính cương của Đảng liên đoàn việt nam. Chính cương trình bày

toàn bộ đường lối cách mạng việt nam là đường lối cách mạng dân tộc, dân chủ, nhân

dân tiến lên CNXH. Nội dung chính của chính cương là:

+ Xác định tính chất của xã hội: Xã hội việt nam trong giai đoạn hiện thời mang trong

mình 3 tính chất: tính dân chủ nhân dân, một phần thuộc địa và nửa phong kiến.

Mâu thuẫn trong xã hội là mâu thuẫn giữa tính dân chủ nhân dân với tính chất thuộc

địa, mâu thuẫn này chính là mâu thuẫn giữa toàn thể nhân dân việt nam với đế quốc

xâm lược.

+ Đối tượng đấu tranh của cách mạng: Đối tượng chính là đế quốc xâm lược cụ thể là

thực dân Pháp xâm lược và can thiệp Mỹ. Đối tượng phụ là địa chủ, phong kiến mà cụ

thể là địa chủ và phong kiến phản động.

+ Nhiệm vụ của cách mạng: cách mạng việt nam trong giai đoạn mới có 3 nhiệm vụ cơ

bản: Đánh đuổi đế quốc xâm lược để giành độc lập thống nhất, xóa bỏ các di tích phong

kiến và nửa phong kiến, thực hiện người cày có ruộng. Phát triển chế độ dân chủ nhân

dân gây cơ sở cho chủ nghĩa xã hội.

+ lực lượng cách mạng: công nhân, nông dân, tiểu tư sản, tư sản dân tộc và các nhân sĩ

yêu nước tiến bộ. Những tầng lớp đó sẽ hợp thành nhân dân mà nền tảng là khối liên

minh công nhân, nông dân, lao động trí thức.

Câu 9: Phân tích nội dung cơ bản về đường lối cách mạng miền Nam của Đảng do

Hội nghị lần thứ 15 (Tháng 1/1959)?

Trả lời:

Cho đến năm 1957 chủ trương chủ yếu của Đảng là đấu tranh cách mạng là chủ yếu,

thực hiện thế giữ gìn lực lượng. Tuy nhiên Đảng ta cũng có chủ trương xây dựng, củng

cố các lực lượng vũ trang, các căn cứ địa cách mạng.

Chính quyền ngụy quân đề ra chính sách tố cộng, diệt cộng, theo thống kê đến cuối

năm 1958 chỉ còn 5000 Đảng viên trên hàng chục vạn Đảng viên trước đây, đặt ra yêu

cầu chuyển hướng đấu tranh.

- 1/1959 Hội nghị lần thứ 15 của Đảng thông qua đường lối cách

mạng miền Nam, nghị quyết xác định;

+ Nhiệm vụ cơ bản của cách mạng miền Nam là giải phóng khỏi ách thống trị của đế

quốc và tay sai, hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam.

+ Nghị quyết xác định con đường phát trienr cơ bản của cách mạng miền Nam là khởi

nghĩa giành chính quyền về tay nhân dân dựa vào lực lượng của quần chúng là chủ yếu,

kết hợp đấu tranh chính trị với đấu tranh vũ trang.

+ Đánh đổ tập đoàn Ngô Đình Diệm, thiết lập chính quyền liên hiệp dân tộc dân chủ

nhân dân.

Hội nghị đánh dấu sự chuyển hướng tích cực cho cách mạng miền

Nam, được coi là bước ngoặt cho quá trình phát triển của cách mạng

ở miền Nam.

Câu 10: Phân tích nhiệm vụ, vị trí và mối quan hệ của chiến lược cách mạng

XHCN ở miền Bắc và chiến lược cách mạng dân tộc dân chủ ở miền Nam trong

đường lối kháng chiến chống Mỹ, cứu nước được xác định tại Đại hội đại biểu toàn

quốc lần thứ III của Đảng.

Trả lời:

Từ ngày 05 đến 10/09/1960; ĐHĐBTQ lần thứ 3 của Đảng được triệu tập tại Hà Nội.

Đại hội đã thống nhất đường lối cách mạng Việt Nam trong giai đoạn mới;

- Xác định nhiệm vụ chiến lược cách mạng cụ thể của từng miền:

+ Miền Bắc tiến hành cách mạng xã hội chủ nghĩa, miền Bắc trở thành căn cứ địa cách

mạng cho cả nước, hậu thuẫn và chi viện cho miền Nam.

+ Miền Nam tiếp tục thực hiện cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân giải phóng

miền Nam thực hiện hòa bình thống nhất nước nhà.

- Xác định mối quan hệ và vị trí cách mạng từng miền, mỗi miền có

một nhiệm vụ chiến lược cụ thể khác nhau song đều hướng tới cùng

một mục tiêu chung là thực hiện hòa bình thống nhất nước nhà. Vì

vậy nó được tiến hành đồng thời, song song với nhau để hỗ trợ nhau

thúc đẩy nhau phát triển nhanh đi tới thực hiện mục tiêu chung;

+ Cách mạng XHCN ở miền Bắc giữ vị trí quyết định nhất đối với toàn bộ cách mạng

miền Nam.

+ Cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam đóng vai trò quyết định trực tiếp

đối với việc giải phóng hoàn toàn miền Nam, thống nhất nước nhà.

Như vậy trong giai đoạn 1954- 1975 ở nước ta một Đảng cách mạng

tiến hành đồng thời 2 nhiệm vụ cách mạng trên 2 miền Đất nước.

Câu 11: Phân tích mục tiêu, phương hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong

thời kì đổi mới

Trả lời:

a, Mục tiêu

- Mục tiêu cơ bản của CNH- HĐH là: Cải biến nước ta thành một nước công nghiệp, có

cơ sở vật chất kĩ thuật hiện đại, có cơ cấu kinh tế hợp lý, có quan hệ sản xuất tiến bộ

phù hợp với trình độ phát triển lực lượng sản xuất. Có mức sống vật chất và tinh thần

cao. Quốc phòng, an ninh vững mạnh, dân giàu, nước mạnh xã hội công bằng dân chủ

văn minh.

- Mục tiêu cụ thể là: Trong từng thời kì nhất định có những mục tiêu cụ thể, ĐHĐBTQ

lần thứ 10 xác định: đẩy mạnh CNH- HĐH gắn với phát triển kinh tế tri thức, sớm đưa

nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển. Cơ bản phấn đấu đến năm 2020 đưa nước ta

cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại.

b, Phương hướng CNH- HĐH trong thời kì đổi mới

- Ưu tiên phát triển công nghiệp nặng một cách hợp lý;

- Kết hợp chặt chẽ phát triển công nghiệp với phát triển nông nghiệp.

- Ra sức phát triển công nghiệp nhẹ song song với việc ưu tiên phát triển công nghiệp

nặng;

- Ra sức phát triển công nghiệp trung ương, đồng thời đẩy mạnh phát triển công nghiệp

địa phương.

Câu 12: Phân tích quan điểm của Đảng về công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong

thời kì đổi mới.

Trả lời:

- CNH gắn với HĐH, CNH- HĐH gắn với phát triển kinh tế tri thức thế giới. Tiến hành

CNH- HĐH tiếp thu những thành tựu tiến bộ trên thế giới để bắt kịp xu thế thế giới; nền

kinh tế thế giới là nền kinh tế tri thức.

- CNH- HĐH gắn với phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN và hội nhập quốc

tế quốc tế.

- CNH- HĐH lấy việc phát huy nguồn lực con người là yếu tố cơ bản cho sự phát triern

nhanh và bền vững.

- Khoa học và công nghệ là nền tảng động lực của CNH- HĐH

- Phát triển nhanh hiệu quả và bền vững, tăng trưởng kinh tế đi đôi với việc tiến bộ

công bằng xã hội, bảo vệ môi trường tự nhiên, bảo tồn đa dạng sinh học.

Câu 13: Phân tích định hướng đẩy mạnh CNH, HĐH nông nghiệp nông thôn của

Đảng.

Trả lời:

a, Chủ trương đẩy mạnh CNH- HĐH nông nghiệp nông thôn:

- Đảng coi CNH- HĐH nông thôn là một trong những nội dung quan trọng nhất của

toàn bộ quá trình CNH- HĐH đất nước

- Ưu tiên cho mục tiêu phát triển lực lượng sản xuất ở nông thôn đồng thời xây dựng

quan hệ sản xuất phù hợp, đặc biệt chú trọng phát huy nguồn lực con người. Ứng dụng

các thành tựu Khoa học công nghệ, đẩy mạnh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo

hướng phát huy lợi thế của từng vùng gắn với thị trường. Hiện đại hóa kết cấu hạ tầng,

kinh tế xã hội nông thôn, thực hiện bảo vệ môi trường sinh thái.

- Phát triển kinh tế đi liền và kết hợp chặt chẽ với việc giải quyết các vẫn đề xã hội nông

thôn, nhanh chóng cải thiện đời sống của người dân ở nông thôn trên tất cả các mặt.

- Kết hợp chặt chẽ phát triển kinh tế nông thôn với củng cố an ninh trật tự bảo vệ tổ

quốc.

b, Biện pháp đẩy mạnh quá trình CNH- HĐH nông nghiệp nông thôn.

- Hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường ở nông thôn, đổi mới các chính sách phát triển

nông nghiệp, nông thôn.

- Phát triển mạnh mẽ nền kinh tế với nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần, đa dạng

hóa các thành phần sản xuất kinh doanh trong tất cả lĩnh vực trong nông thôn.

- Làm tốt công tác quy hoạch phát triển nông nghiệp nông thôn.

- Đẩy mạnh việc nghiên cứu, ứng dụng chuyển giao Khoa học công nghệ vào việc phát

triển nông nghiệp kinh tế nông thôn.

- Nâng cao trình độ, đảm bảo tính đồng bộ của người lao động nông thôn thông qua các

đổi mới chính sách đào tạo và dạy nghề.

Câu 14: Phân tích những đặc điểm của cơ chế quản lý kinh tế thời kì trước đổi

mới, những bước đột phá trong đổi mới tư duy của Đảng về cơ chế quản lý kinh tế

trước đổi mới.

Trả lời:

a, Đặc điểm của cơ chế quản lý kinh tế thời kì trước đổi mới:

- Đặc điểm cơ chế kế hoạch hóa, tập trung bao cấp; nhà nước can thiệp vào toàn bộ nền

kinh tế, là người tổ chức, điều hành, thúc đẩy toàn bộ nền kinh tế

- Nền kinh tế dựa trên nền tảng của chế độ công hữu về tư liệu sản xuất, coi chế độ công

hữu về tư liệu sản xuất dưới hình thức quốc doanh là trình độ cao nhất của xã hội hóa

nền sản xuất xã hội. Vì vậy đi đến việc xóa bỏ các thành phần kinh tế tự nhiên, xóa bỏ

cơ sở của kinh tế thị trường.

*) Biểu hiện cụ thể ở Việt Nam:

- Quá trình công hữu hóa các tư liệu sản xuất chủ ý do xuất phát từ quan niệm xây dựng

CNXH phải có nền kinh tế công hữu.

- Nhà nước quản lý nền sản xuất trực tiếp bằng các chỉ tiêu, pháp lệnh.

- Quan hệ giữa nhà nước và các đơn vị kinh tế là quan hệ cấp phát, giao nộp. Thể hiện

tính chất bao cấp, gây ra nhiều hạn chế và tiêu cực trong phát triển kinh tế.

- Phạm trù giá trị chỉ tồn tại một cách hình thức chủ yếu để tính toán.

*) Hậu quả của cơ chế này là;

- Biệt tiêu động lực trong sản xuất, không kích thích các đơn vị kinh tế phát triển, cải

tiến kinh tế, nâng cao năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm.

- Thủ tiêu tính cạnh tranh, kìm hãm các tiến bộ của khoa học công nghệ

*) Yêu cầu đổi mới cơ chế quản lý kinh tế;

- Với việc áp dụng mô hình quản lý kinh tế bao cấp, nền kinh tế Việt Nam trước đổi

mới rơi vào tình trạng khủng hoảng. Nguyên nhân cơ bản dẫn tới tình trạng này là do

những hạn chế của Đảng và nhà nước trong chủ trương xây dựng CNXH, trong việc áp

dụng mô hình kinh tế tập trung, bao cấp, kế hoạch hóa.

=> Yêu cầu cần phải thay đổi mô hình quản lý kinh tế.

b, Những đột phá đầu tiên trong tư duy của Đảng:

- 8/1979 tại hội nghị TW Đảng lần 6, hội nghị đã thừa nhận sự cần thiết phải kết hợp kế

hoạch hóa với thị trường, thừa nhận sự cần thiết phải kết hợp nhiều loại lợi ích. Huy

động vai trò của các tiểu thương, cá thể, tiểu chủ để làm cho sẩn xuất bung ra.

- 13/01/1981 Ban thư kí TW Đảng ra chỉ thị 100 về cải tiến công tác khoán, thực

hieenjkhoans sản phẩm đến nhà và người lao động trong các Hợp tác xã nông nghiệp.

*) Cơ chế khoán: tạo tính chủ độngtrong sản xuất cho người dân và cho các hợp tác xã,

làm cho việc đánh giá thành quả lao động xác thực hơn.

*) kết quả; đưa năng suất lao động tăng lên 17 triệu tấn do với trước là 14,4 triệu tấn.

- 1981 Chính phủ ban hành 2 quyết định: QĐ 25CP và QĐ 26CP

+ QĐ 25CP là quyết định giao quyền tự chủ trong sản xuất kinh doanh tự chủ về tài

chính đối với các xí nghiệp quốc doanh.

+ QĐ 26CP là quyết định về việc mở rộng hình thức trả lương, sử dụng hình thức tiền

thưởng đối với người lao động.

- 1982 tại ĐHĐBTQ lần thứ 5, đều đã có một số tư duy mới về xây

dựng CNXH, Đại hội nhấn phải xác lập một chế độ quản lý và kế

hoạch hóa hiện hành, xóa bỏ cơ chế hành chính quan liêu bao cấp.

- - 6/1985 tại hội nghị TW Đảng lần 8 hội nghị chủ trương xáo bỏ cơ

chế bao cấp, thực hiện cơ chế một giá chuyển sang hạch toán kinh

doanh XHCN, thừa nhận các quy luật của sản xuất hàng hóa.

Câu 15: Trình bày khái quát quá trình đổi mới tư duy của Đảng về kinh tế thị

trường định hướng XHCN từ 1986 đến nay

Trả lời:

*) Giai đoạn 1986- 1994: Thừa nhận cơ chế thị trường nhưng không coi nền kinh tế của

nước ta là nền kinh tế thị trường.

- Tại ĐHĐBTQ lần thứ 6 thừa nhận sự tồn tại khách quan của sản xuất hàng hóa, sự tồn

tại khách quan của thị trường, phê phán những hạn chế của cơ chế tập trung quan liêu

bao cấp, xóa bỏ cơ chế tập trung, bao cấp chuyển sang hạch toán kinh doanh XHCN.

- Tại Hội nghị TW Đảng lần thứ 6 vào 3/1989 Hội nghị khẳng định thực hiện chính

sách kinh tế nhiều thành phần, phát triển nền kinh tế hàng hóa có kế hoạch bao gồm

nhiều thành phần kinh tế đi lên CNXH. Hội nghị khẳng định:

+ Dứt khoát xóa bỏ cơ chế 2 giá, thực hiện 1 giá thống nhất trên toàn thị trường.

- Tại ĐHĐBTQ lần thứ 7 năm 1991: Đại hội khẳng định nền kinh tế

của nước ta là nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần định hướng

XHCN, vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước.

*) Giai đoạn 1994- 2001: Coi kinh tế thị trường không phải là cái riêng của CNTB,

không đối lập với CNXH.

- 1/1994: tại hội nghị ĐBTQ giữa nhiệm kì khóa 7. Hội nghị khẳng định: thị trường và

kinh tế thị trường không phải là cái vốn có của CNTB mà là thành tựu chung của văn

minh nhân loại.

- Tại ĐHĐBTQ lần thứ 8 năm 1996: Đại hội khẳng định phát triển nền kinh tế nhiều

thành phần định hướng XHCN vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà

nước.

*) Giai đoan 2001- 2006: Coi kinh tế thị trường định hướng XHCN là mô hình kinh tế

tổng quát của nước ta trong thời kì quá độ lên CNXH.

- 9/2001: Tại DDHDDBTQ lần 9: Đảng ta chính thức đưa ra khái niệm kinh tế thị

trường định hướng XHCN (kinh tế thị trường định hướng XHCN là một thể chế kinh tế

vừa tuân theo những quy luật của kinh tế thị trường vừa dựa trên cơ sở được dẫn dắt,

chi phối bới các nguyên tắc, bản chất của CNXH, đảm bảo tính định hướng XHCN.

*) Giai đoạn 2006 đến nay: Gắn nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở nước ta với

nền kinh tế thị trường toàn cầu hóa. Hội nhập kinh tế quốc tế ngayd càng sâu rộng và

đầy đủ hơn.

- ĐHĐBTQ lần thứ 10 năm 2006: xác định rõ hơn tính định hướng XHCN trong nền

kinh tế thị trường ở nước ta dựa vào 4 tiêu chí:

+ Mục tiêu phát triển: vì con người. Thực hiện mục đích dân giàu, nước mạnh, xã hội

công bằng, dân chủ văn minh.

+ Phương hướng phát triển: Phát triển nền kinh tế với nhiều hình thức sở hữu, nhiều

thành phần kinh tế trong đó kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo ngày càng trở thành

nền tảng vững chắc của nền kinh tế quốc dân.

+ Định hướng XHCN trong phân phối: Thực hiện chế độ phân phối chủ yếu theo kết

quả tác động, theo hiệu quả kinh tế, theo mức đóng góp vốn cùng các nguồn lực khác

thông qua phúc lợi xã hội.

+ Định hướng XHCN trong quản lý: Phát huy quyền làm chủ xã hội của nhân dân, đảm

bảo vai trò quản lý điều tiết kinh tế của nhà nước pháp quyền XHCN dưới sự lãnh đạo

của Đảng.

Câu 16: Những đặc trưng cơ bản của nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở

Việt Nam? Tại sao phải tiếp tục hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng

XHCN?

Trả lời:

a, Đặc trưng cơ bản:

- Nền kinh tế có mức tăng trưởng cao, bền vững, lực lượng sản xuất phát triển trên cơ

sở sử dụng những thành tựu của khoa học công nghệ, cùng với đội ngũ lao động có

trình độ, chuyên môn cao.

- Nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam là nhằm thành công mục tiêu

dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ văn minh.

- Mục tiêu còn nhằm nâng cao đời sống nhân dân, đảm bảo công bằng xã hội, hạn chế

những bất bình đẳng trong thu nhập, bảo vệ môi trường, giữu gìn bản sắc văn hóa dân

tộc, ổn định chính trị xã hội, quốc phòng và an ninh.

- Là một nền kinh tế mở, mang tính chất quốc tế hóa, khu vực hóa, phát triển kinh tế thị

trường định hướng XHCN nhằm phát huy vị thế của đất nước trên trường quốc tế, đồng

thời đảm bảo độc lập tự chủ về kinh tế.

- Các yếu tố: vốn, vật tư, nguyên liệu và các sản phẩm do sản xuất làm ra đều trở thành

hàng hóa được lưu thông tự do trên thị trường.

- Hệ thống thị trường với các quy luật cung cầu, giá trị cạnh tranh là yếu tố trực tiếp tác

động điều tiết các hoạt động doanh nghiệp, các chủ thể kinh tế.

- Nhà nước quản lý nền kinh tế, điều tiết, tác động tới hoạt động của doanh nghiệp, của

chủ thể kinh tế bằng luật pháp, cơ chế chính sách.

b, Lý do phải tiếp tục hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN là:

- Làm các thể chế phù hợp với nguyên tắc cơ bản của kinh tế thị trường, thúc đẩy kinh

tế thị trường định hướng XHCN phát triển nhanh, bền vững, hiệu quả, hội nhập kinh tế

quốc tế thành công, giữ vững định hướng XHCn.

- Để phát triển lực lượng sản xuất, cải thiện đời sống nhân dân vì mục tiêu dân giàu,

nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ văn minh.

Câu 17: Phân tích chủ trương xây dựng hệ thống chuyên chính vô sản trước thời

kì đổi mới của Đảng.

Trả lời:

a, Hoàn cảnh lịch sử:

- Sau tháng 7/1954 khi đất nước bị chia cắt làm 2 miền, miền Bắc có điều kiện đi lên

xây dựng CNXH, Hệ thống chính trị được xây dựng ở miền Bắc, là hệ thống chuyên

chính dân chủ nhân dân làm nhiệm vụ lịch sử chuyên chính vô sản.

- Sau 30/04/1975 đất nước được hòa bình thống nhất, cả nước cùng đi lên xây dựng

CNXH, Hệ thống chuyên chính vô sản trên phạm vi cả nước.

- Sản xuất Nông nghiệp, sản xuất nhỏ là phổ biến, chịu hậu quả nặng nề của chiến tranh.

- Quá độ nhiệm vụ chiến lược cách mạng trong giai đoạn mới, đưa cả nước cùng quá độ

lên CNXh, bỏ qua giai đoạn phát triển của CNTB.

b, Chủ trương xây dựng hệ thống chuyên chính vô sản trước thời kì đổi mới của Đảng.

Việc xây dựng hệ thống chuyên chính vô sản được quan niệm là xây dựng chế độ làm

chủ tập thể XHCN, xây dựng một hệ thống hoàn chỉnh các quan hệ xã hội thể hiện

quyền làm chủ của nhân dân trên mọi phương diện(Chính trị, kinh tế, xã hội, an ninh

quốc phòng…). Do đó chủ trương xây dựng hệ thống chuyên chính vô sản gồm các nội

dung sau:

- Xác định quyền làm chủ của nhân dân lao động, được thể chế hóa bằng pháp luật và tổ

chức.

- Xác định nhà nước trong thời kì quá độ là nhà nước chuyên chính vô sản, thực hiện

chế độ dân chủ, XHCN. Xây dựng quyền làm chủ của nhân dân dưới sự lãnh đạo của

Đảng dựa trên nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung bao cấp, thực hiện chủ yếu bằng sự

hoạt động của nhà nước và các đoàn thể quần chúng.

- Xác định Đảng cộng sản là người lãnh đạo toàn bộ mọi hoạt động xã hội trong điều

kiện chuyên chính vô sản.

- Xác định nhiệm vụ chung của mặt trận tổ quốc, các đoàn thể tham gia và kiểm tra

công việc của nhà nước, có nhiệm vụ tập hợp quần chúng hoàn thành nhiệm vụ cách

mạng.

- Xác định mối quan hệ trong hệ thống chính trị: Đảng lãnh đạo, nhân dân làm chủ, nhà

nước quản lý là cơ chế chung quản lý toàn bộ xã hội.

Câu 18: Phân tích chủ trương xây dựng hệ thống chính trị trong thời kì đổi mới

của Đảng.

Trả lời:

a, Chủ trương trong đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng.

*) Quan điểm:

- Đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng, xác định trọng tâm là xây dựng Đảng phải

tiến hành đồng bộ với nhiệm vụ xây dựng chỉnh đốn Đảng với các thành tố của hệ

thống chính trị với đổi mới kinh tế, đồng bộ với đổi mới tổ chức hoạt động của hệ thống

chính trị, đồng bộ với đổi mới kinh tế, xây dựng và hoàn thiện nhà nước pháp quyền xã

hội chủ nghĩa thích ứng với đòi hỏi quá trình CNH- HĐH và hội nhập kinh tế quốc tế.

- Đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng phải kiên định các nguyên tắc tổ chức và

hoạt động của Đảng.

- Đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng cần chủ động, tích cực, quyết tâm, thận trọng

bước đi vững chắc, vừa làm vừa tổng kết, vừa rút kinh nghiệm

*) Nội dung thực hiện:

- Đảng lãnh đạo nhà nước thông qua việc đề ra chủ trương, đường lối, các chính sách,

định hướng cho sự phát triển, kiểm tra việc tổ chức thực hiện đường lối, chủ trương của

Đảng, hiến pháp và pháp luật của nhà nước.

- Đảng không làm thay công việc của các tổ chức khác trong hệ thống chính trị

- Đảng lãnh đạo bằng công tác tuyên truyền, thuyết phục, vận động, tổ chức kiểm tra

bằng hoạt động gương mẫu của Đảng viên.

- Đảng giới thiệu những Đảng viên ưu tú có đủ năng lực, đủ phẩm chất vào hoạt động

trong các cơ quan lãnh đạo, chính quyền các đoàn thể.

- Đảng lãnh đạo hệ thống chính trị nhưng đồng thời cũng là bộ phận của hệ thống chính

trị, liên hệ mật thiết với nhân dân, chịu sự giám sát của nhân dân, hoạt động trong

khuôn khổ hiến pháp và pháp luật.

- tăng cường cường độ lao động tập thể, đi đôi với việc phát huy tính chủ động, sáng

tạo, trách nhiệm của cá nhân.

b, Xây dựng nhà nước Pháp quyền XHCN.

- Tại ĐHĐBTQ lần thứ 6 (1986) khẳng định quản lý nhà nước bằng pháp luật chứ

không bằng đạo lý.

- Tại ĐHĐBTQ lần thứ 7 (1991) khẳng định nhà nước Việt Nam thống nhất 3 quyền:

lập pháp, hành pháp và tư pháp.

- ĐHĐB giữa nhiệm kì khóa 7 (1994) Nói tới việc xây dựng nhà nước Pháp quyền.

- Năm 2006: Đại hội 10 chủ trương xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN xác định các

đặc điểm của nhà nước pháp quyền XHCn Việt Nam:

+ Nhà nước pháp quyền là nhà nước có hệ thống pháp luật đồng bộ, hoàn chỉnh, chất

lượng cao, thể hiện được tiện ích, ý trí, nguyện vọng của nhân dân, phù hợp kết quả,

thúc đẩy tiến bộ xã hội trong đó hiến pháp và các điều luật giữ vị trí tối cao.

+ Nhà nước pháp quyền XHCN là nhà nước đảm bảo quyền lực nhà nước thuộc về tay

nhân dân, là nhà nước của dân, do dân và vì dân.

+ Nhà nước pháp quyền là nhà nước quản lý xã hội bằng pháp luật, tăng cường pháp

chế trong xã hội, xử lý nghiêm minh mọi hành vi vi phạm pháp luật. Bảo vệ quyền tự

do, lợi ích hợp pháp của nhân dân.

+ Nhà nước pháp quyền là nhà nước tổ chức theo nguyên tắc quyền lực nhà nước là

thống nhất, có sự phân công phối hợp giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện 3

quyền: lập pháp, hành pháp và tư pháp nhằm hạn chế sự lạm quyền xâm hại tới lợi ích

hợp pháp của công dân từ phía nhà nước.

+ Nhà nước pháp quyền XHCN do Đảng CSVN lãnh đạo. đồng thời đảm bảo sự giám

sát của nhân dân, sự phản biện xã hội của mặt trận tổ quốc và các tổ chức thành viên

của mặt trận.

c, Xây dựng mặt trận tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể chính trị xã hội khác.

- Nhà nước ban hành cơ chế để mặt trận tổ quốc và các tổ chức thực hiện tốt nhiệm vụ

của mình.

- Thực hiện tốt luật mặt trận tổ quốc, luật công đoàn.

- Đổi mới hoạt động của mặt trận tổ quốc, các tổ chức chính trị xã hội, khắc phục tình

trạng hành chính hóa, nhà nước hóa, phô trương hình thức, nâng cao chất lượng hoạt

động, làm tốt công tác dân vận theo phong cách trọng dân, gần dân, hiểu dân, học dân

và có trách nhiệm với dân, nghe dân nói, nói dân hiểu, làm dân tin.

Câu 19: Trình bày chủ trương của Đảng về xây dựng, phát triển văn hoá trong

thời kì 1945- 1975. Qua đó làm rõ vai trò của văn hoá trong kháng chiến.

Trả lời:

a, Chủ trương của Đảng về xây dựng, phát triển văn hóa.

*) Giai đoạn 1945- 1954: Trong phiên họp đầu tiên của Chính phủ đã đề ra 6 việc làm

cấp bách cần làm ngay gồm: Giết giặc dốt, xóa nạn mù chữ, giáo dục lại tinh thần nhân

dân bằng việc thực hiện “cần, kiệm, liêm, chính”, thực hiện xây dựng đạo đức mới.

Trong phiên họp đưa ra 6 nhiệm vụ cấp bách trong đó 2 vấn đề liên quan tới văn hóa.

- 25/11/1945: TW Đảng đề ra bản chỉ thị kháng chiến kiến quốc trong đó nhấn mạnh

đến việc xây dựng một nền văn hóa Việt Nam mới.

- 7/1948: Đ/c Trường Chinh đã trình bày báo cáo CN Mác và văn hóa Việt Nam:

+ Đảng xác định mối quan hệ giữa văn hóa Việt Nam với cách mạng giải phóng dân

tộc, Đảng phát động phong trào thi đua yêu nước, cổ động người dân thực hiện đời sống

mới.

+ Thực hiện nền văn hóa dân chủ mới với tính chất khoa học, dân tộc, đại chúng.

+ Phát triển cái hay trong văn hóa dân tộc, bài trừ những thủ tục lạc hậu, ngăn ngừa sự

xâm nhập của văn hóa thực dân, học cái hay, cái tốt của văn hóa thế giới.

+ Nhằm xây dựng đội ngủ tri thức mới, đóng góp tích cực cho kháng chiến kiến quốc.

- 2/1951: Tại ĐHĐBTQ lần thứ 2 Đảng nhấn mạnh xúc tiến công tác văn hóa để đào tạo

con người mới, cán bộ mới, phục vụ cho công cuộc kháng chiến kiến quốc.

*) Giai đoạn 1954- 1975:

- Văn hóa phục vụ cho sự nghiệp kháng chiến kiến quốc.

- Đại hội lần thứ III (1960) tiến hành cuộc cách mạng tư tưởng và văn hóa đồng thời với

cuộc cách mạng về quan hệ sản xuất và cách mạng khoa học, kĩ thuật, là chủ trương xây

dựng và phát triển nền văn hóa mới, con người mới.

- Mục tiêu: Làm cho nông dân thoát nạn mù chữ và thói hư tật xấu do xã hội cũ để lại,

trình độ văn hóa ngày càng cao, có hiểu biết cần thiết về khoa học, kỹ thuật tiên tiến để

xây dựng CNXH, nâng cao đời sống vật chất và văn hóa.

- Tại Đại hội IV và V xác định, xây dựng nền văn hóa mới có nội dung XHCN và tính

chất dân tộc, có tính Đảng và có tính nhân dân.

b, Vai trò của văn hóa trong kháng chiến.

- Động viên được quần chúng nhân dân tích cực vào công cuộc kháng chiến, cổ vũ quần

chúng trong sản xuất, chiến đấu phát huy những giá trị truyền thống văn hóa tốt đẹp của

con người Việt Nam.

- Văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội.

- Văn hóa là mục tiêu của phát triển

- Văn hóa là động lực thúc đẩy sự phát triển.

- Văn hóa có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc bồi dưỡng phát huy nhân tố con

người và xây dựng xã hội mới.

Câu 20: Phân tích những hạn chế trong việc giải quyết các vấn đề xã hội trong

thời kì đổi mới.

Trả lời:

*) Những hạn chế trong việc giải quyết các vấn đề xã hội trong thời kì đổi mới là:

- Áp lực gia tăng dân số còn lớn. Chất lượng dân số thấp cản trở mục tiêu phát triển

kinh tế- xã hội và hội nhập kinh tế quốc tế. Vấn đề việc là rất bức xúc và nan giải.

- Sự phân hóa giàu- nghèo và bất công xã hội tiếp tục gia tăng, rất đáng lo ngại.

- Tệ nạn xã hội gia tăng và diễn biến phức tạp, gây thiệt hại lớn về kinh tế và an sinh xã

hội.

- Môi trường sinh thái bị ô nhiễm trầm trọng và còn tiếp tục tăng thêm, tài nguyên thiên

nhiên bị khai thác bừa bãi và bị tàn phá.

- Hệ thống giáo dục, y tế lạc hậu, xuống cấp, có nhiều bất cập, an sinh xã hội chưa được

đảm bảo.

- Công tác xóa đói giảm nghèo, giải quyết việc làm nâng cao đời sống nhân dân, phòng

chống tệ nạn xã hội còn nhiều khó khăn thách thức.

Câu 21: Phân tích chủ trương đối ngoại của Đảng thời kì trước đổi mới

Trả lời:

*) Mục tiêu, nhiệm vụ của đường lối đối ngoại.

- Ra sức tranh thủ điều kiện quốc tế thuận lợi, hàn gắn vết thương chiến tranh nhanh

chóng, khôi phục phát triển kinh tế, phát triển văn hóa, khoa học kỹ thuật, củng cố quốc

phòng, xây dựng cơ sở vật chất kĩ thuật của chủ nghĩa xã hội.

- Đối ngoại phải trở thành một mặt trận chủ động tích cực trong đấu tranh làm thất bại

chính sách của các thế lực thù địch.

- Tiếp tục kề vai sát cánh với các nước xã hội chủ nghĩa anh em, với các dân tộc trên thế

giới, đấu tranh cho hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và chủ nghĩa xã hội.

*) Phương hướng của đường lối đối ngoại:

- phương hướng chung: Đường lối đối ngoại độc lập tự chủ, hòa bình hợp tác, thiết lập

mở rộng quan hệ bình thường về mặt nhà nước, về kinh tế, về văn hóa, khoa học kĩ

thuật đối với tất cả các nước, không phân biệt chế độ chính trị trên cơ sở tôn trọng độc

lập chủ quyền, bình đẳng và cùng có lợi. Thực hiện ủng hộ các cuộc đấu tranh chống đế

quốc, chống thực dân kiểu cũ, kiểu mới.

- Phương hướng cụ thể:

+ Đối với các nước trong hệ thống xã hội chủ nghĩa: ra sức củng cố tăng cường tình

đồng kiến chiến đấu, quan hệ hợp tác với tất cả các nước XHCN, làm hết sức mình để

góp phần khôi phục, củng cố đoàn kết giữa các nước trong hệ thống XHCN, trong

phong trào cộng sản quốc tế. Đoàn kết, hợp tác toàn diện với Liên Xô, coi quan hệ với

Liên Xô là hòn đá tảng trong chính sách đối ngoại Việt Nam.

+ Đối với các nước trong khu vực Đông Dương: Bảo vệ và phát triển mối quan hệ Việt

Nam- Lào- Campuchia, xác định mối quan hệ đặc biệt Việt Nam- Lào- Campuchia có ý

nghĩa sống còn với vận mệnh của 3 dân tộc.

+ Đối với các nước trong khu vực Asean: Ủng hộ sự nghiệp chính nghĩa của nhân dân

các nước khu vực Đông Nam Á, góp phần xây dựng Đông Nam Á hòa bình, tự do,

trung lập, ổn định. Sẵn sàng thiết lập quan hệ hợp tác hữu nghị giữa các nước trong khu

vực trên cơ sở nguyên tắc cùng tồn tại, hòa bình.

Câu 22: Phân tích những đổi mới của Đảng trong nhận thức về chính sách ngoại

giao trong thời kì đổi mới.

Trả lời:

a, Các giai đoạn phát triển nhận thức của Đảng.

*) Giai đoạn 1986- 1988: giai đoạn khởi đầu cho tư duy đổi mới

*) Giai đoạn 1989- 1995: giai đoạn hình thành đường lối mở rộng, đa phương hóa, đa

dạng hóa các quan hệ đối ngoại.

- Tại ĐHĐBTQ lần thứ 7 (1991) khẳng định Việt Nam muốn làm bạn với tất cả các

nước trong cộng đồng thế giới, phấn đấu về hòa bình độc lập, phát triển hợp tác, bình

đẳng và cùng có lợi tất cả các nước, không phân biệt chế độ chính trị xã hội trên cơ sở

các nguyên tắc cùng tồn tại hòa bình.

*) Giai đoạn 1996 đến nay: Thực hiện nhất quán đường lối đối ngoại độc lập tự chủ hợp

tác và phát triển. Chủ động tích cực hội nhập kinh tế quốc tế, mở rộng hợp tác quốc tế

trên các lĩnh vực khác, thực hiện phương châm Việt Nam là bạn, là đối tác tin cậy của

các nước trong cộng đồng quốc tế, tham gia tích cực vào tiến trình hợp tác quốc tế và

khu vực.

b, Nội dung của đường lối đối ngoại;

*) Mục tiêu, nhiệm vụ của đường lối đối ngoại:

- Lấy việc giữ vững môi trường hòa bình, ổn định, tạo các điều kiện quốc tế thuận lợi

cho công cuộc đổi mới, để phát triển kinh tế xã hội là lợi ich cao nhất của tổ quốc.

- Mở rộng đối ngoại và hội nhập kinh tế quốc tế để tạo thêm nguồn lực đáp ứng yêu cầu

phát triển của đất nước, kết hợp nội lực với các nguồn lực từ bên ngoài tạo thành ngoại

lực tổng hợp đẩy mạnh CNH- HĐH, thực hiện dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng,

dân chủ văn minh.

- Phát huy vai trò và nâng cao vị thế của Việt Nam trong quan hệ quốc tế, góp phần tích

cực vào cuộc đấu tranh chung của nhân dân thế giới vì hòa bình, độc lập dân tộc, dân

chủ và tiến bộ xã hội.

*) Tư tưởng chỉ đạo đưởng lối

- Bảo đảm lợi ích dân tộc chân chính là xây dựng thành công và bảo vệ vững chắc tổ

quốc xã hội chủ nghĩa, đồng thời thực hiện nghĩa vụ quốc tế theo khả năng của Việt

Nam.

- Giữ vững độc lập tự chủ, tự cường, đi đôi với đẩy mạnh đa phương hóa, đa dạng hóa

quan hệ đối ngoại.

- Nắm vững hai mặt hợp tác và đấu tranh trong quan hệ quốc tế, cố gắng thúc đẩy mặt

hợp tác nhưng vẫn phải đấu tranh dưới lao động và mật độ thích hợp với từng đối tác,

tránh thực hiện đối đầu, tránh để bị đẩy vào thế cô lập.

- Mở rộng quan hệ với quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới, không phân biệt chế độ

chính tri- xã hội. Coi trọng quan hệ hòa bình hợp tác với khu vực, chủ động tham gia tổ

chức đa phương khu vực và toàn cầu.

- Kết hợp đối ngoại của Đảng, ngoại giao nhà nước và đối ngoại nhân dân. Xác định hội

nhập kinh tế quốc tế là công việc của toàn dân.

- Giữ vững ổn định chính trị, kinh tế- xã hội, giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc, bảo vệ

môi trường sinh thái trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.

- Phát huy tối đa nội lực đi đôi với thu hút và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực bên

ngoài, xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ, tạo ra và sử dụng có hiệu quả các lợi thế so

sánh của đất nước trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.

- Trên cơ sở thực hiện các cam kết gia nhập WTO, đẩy nhanh nhịp độ cải cách thể chế,

cơ chế, chính sách kinh tế phù hợp với chủ trương, định hướng của Đảng và nhà nước.

- Giữ vững và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, đồng thời phát huy vai trò của nhà

nước, mặt trận tổ quốc và các đoàn thể nhân dân, tôn trọng và phát huy quyền làm chủ

của nhân dân, tăng cường sức mạnh khối đại đoàn kết toàn dân trong tiến trình hội

nhập kinh tế quốc tế.

c, Một số chủ trương, chính sách lớn.

- Tại hội nghị TW 4 khóa X (2/2007) đã nêu rõ:

+ Đưa các qua hệ quốc tế đã được thiết lập đi vào chiều sâu, ổn định, bền vững.

+ Chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế theo lộ trình phù hợp.

+ Bổ sung và hoàn thiện hệ thống pháp luật và thể chế kinh tế phù hợp với các nguyên

tắc, quy định của WTO

+ Đẩy mạnh cải cách hoàn chỉnh nâng cao hiệu quả, hiệu lực của bộ máy nhà nước

+ Nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia, doanh nghiệp và sản phẩm trong hội nhập

kinh tế quốc tế.

+ Giải quyết tốt các vấn đề văn hóa, xã hội và môi trường trong quá trình hội nhập.

+ Xây dựng và vận hành có hiểu quả mạng lưới an sinh xã hội như giáo dục, bảo hiểm,

y tế, đẩy mạnh công tác xóa đói giảm nghèo.

+ Giữ vững và tăng cường quốc phòng an ninh trong quá trình hội nhập

+ Phối hợp chặt chẽ hoạt động đối ngoại của Đảng, ngoại giao nhà nước và đối ngoại

nhân dân, chính trị đối ngoại và kinh tế đối ngoại.

+ Đổi mới và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của nhà nước đối với các

hoạt động ngoại giao.