MISOPROSTOL TẠI TRUNG TÂM SỨC KHỎE SINH...
Transcript of MISOPROSTOL TẠI TRUNG TÂM SỨC KHỎE SINH...
BỘ Y TẾ
SỞ Y TẾ THỪA THIÊN HUẾ
BÁO CÁO NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
ĐỀ TÀI:
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐÌNH CHỈ THAI NGHÉN
ĐẾN 9 TUẦN BẰNG MIFEPRISTONE VÀ
MISOPROSTOL TẠI TRUNG TÂM SỨC KHỎE
SINH SẢN THỪA THIÊN HUẾ
Chủ nhiệm đề tài : Ths.Bs. Nguyễn Khoa Nguyên
Nhóm phối hợp thực hiện: Bs CKI. Lê Văn Lượng
Bs CKI. Hồ Thị Liên Hương
Bs CKI. Nguyễn Minh Đức
Ths.Bs. Hà Thị Mỹ Dung
Bs CKI. Trương Phước Thanh Khuê
Bs Lê Thị Hạnh
Thừa Thiên Huế, tháng 11 năm 2015
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của chúng tôi.
Các kết quả trong luận văn này là trung thực và chưa từng được
công bố trong bất kỳ công trình nào.
Tác giả nghiên cứu
Nguyễn Khoa Nguyên
KÝ HIỆU VIẾT TẮT
CSSKSS : Chăm sóc sức khỏe sinh sản
MIF : Mifepristone
MIS : Misoprostol
MPA : MisoProstol Acid
PTNK : Phá thai nội khoa
VAS : Visual Analog Scale
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................. 1
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................ 3
1.1. Sinh lý sinh sản của người phụ nữ ....................................................... 3
1.2. Đặc điểm giải phẫu, sinh lý của cơ tử cung và sự chín muồi cổ tử cung ... 6
1.3. Một số phương pháp phá thai bằng thủ thuật đã được thực hiện trên
thế giới và Việt Nam ............................................................................ 7
1.4. Phá thai bằng thuốc Mifepristone và Misoprostol ............................... 9
Chƣơng 2: ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............. 20
2.1. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................ 20
2.2. Phương pháp nghiên cứu ................................................................... 21
2.3. Xử lý số liệu ....................................................................................... 29
2.4. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu ...................................................... 29
Chƣơng 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................ 31
3.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu ....................................... 31
3.2. Kết quả đình chỉ thai bằng thuốc ....................................................... 35
3.3. Các yếu tố liên quan đến thành công và tác dụng không mong muốn
của phác đồ ......................................................................................... 42
Chƣơng 4: BÀN LUẬN ................................................................................. 46
4.1. Các đặc điểm chung của nghiên cứu .................................................. 46
4.2. Kết quả đình chỉ thai bằng thuốc ....................................................... 50
4.3. Một số yếu tố liên quan đến thành công và tác dụng không mong
muốn của phác đồ nghiên cứu ............................................................ 58
KẾT LUẬN .................................................................................................... 61
KIẾN NGHỊ ................................................................................................... 62
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Công tác chăm sóc sức khỏe sinh sản cho nhân dân là một trong những
nhiệm vụ có tầm chiến lược của Đảng và nhà nước ta nhằm đáp ứng những
nhu cầu đa dạng về chăm sóc sức khỏe sinh sản phù hợp với điều kiện của
cộng đồng.
Hàng năm trên thế giới có khoảng 210 triệu trường hợp mang thai nhưng
có đến 46 triệu trường hợp đình chỉ thai nghén ngoài ý muốn, chiếm tỷ lệ
22%. Trong đó 20 - 22 triệu trường hợp là phá thai không an toàn (98% ở các
nước đang phát triển, 10,5 triệu trường hợp ở châu Á). Mỗi năm có 13% số
trường hợp chết mẹ là do phá thai không an toàn (tương đương 47.000 trường
hợp tử vong mẹ). Như vậy trung bình mỗi phút có 38 trường hợp phá thai
không an toàn và cứ 8 phút có 01 trường hợp chết mẹ do phá thai không an
toàn [17].
Theo điều tra của Tổng cục Thống kê công bố vào năm 2008, tỷ lệ nạo
phá thai của Việt Nam vẫn ở mức cao, tỷ lệ phá thai khác nhau theo từng
vùng và miền. Theo số liệu báo cáo của Trung tâm Chăm sóc Sức khỏe Sinh
Sản - Sở Y tế Thừa Thiên Huế năm 2014, tổng số trường hợp phá thai trên địa
bàn toàn tỉnh là 2193 trường hợp ở mọi lứa tuổi [1], [28].
Trước đây, phá thai thực hiện chủ yếu bằng phương pháp can thiệp ngoại
khoa. Mặc dù thủ thuật nạo hút thai ngày càng được cải tiến và tỷ lệ thành
công là rất cao nhưng nó cũng có nhiều tai biến nguy hiểm, đáng tiếc như
nhiễm khuẩn, thủng tử cung, hoặc di chứng lâu dài và nặng nề, đem lại nỗi bất
hạnh lớn nhất là vô sinh, thậm chí cả tử vong. Việc nghiên cứu một phương
pháp phá thai nội khoa hiệu quả sẽ mở rộng sự lựa chọn cho người phụ nữ và
làm giảm tỷ lệ tai biến, tử vong do các thủ thuật phá thai gây ra.
2
Phá thai nội khoa là biện pháp chấm dứt thai nghén bằng các thuốc gây
sẩy thai mà không dùng thủ thuật ngoại khoa [5], [10]. Đây là một khuynh
hướng mới và tiến bộ trong thực hành sản khoa - đó là ngày càng hướng tới
các biện pháp ít can thiệp vào cơ thể người phụ nữ trong điều trị.
Phá thai nội khoa đã được áp dụng tại nhiều nước trên thế giới và đã tỏ
ra là một phương pháp hiệu quả, an toàn và tiện lợi. Tại Việt Nam đã có nhiều
bệnh viện và trung tâm lớn nghiên cứu và ứng dụng phá thai nội khoa. Các
nghiên cứu đều cho kết quả khả quan và tác dụng không mong muốn không
đáng kể. Tuy nhiên tại Thừa Thiên Huế, đa số các đề tài đình chỉ thai nghén
nội khoa trước đây được thực hiện cho đến 7 tuần. Do vậy để khẳng định hiệu
quả của phác đồ đình chỉ thai nghén nội khoa góp phần tích cực trong việc mở
rộng chỉ định và cung cấp thêm một biện pháp ít can thiệp và an toàn đối với
người phụ nữ, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá kết quả đình
chỉ thai nghén đến 9 tuần bằng Mifepristone và Misoprostol” với mục tiêu
nghiên cứu sau:
1. Đánh giá kết quả đình chỉ thai nghén đến 9 tuần bằng Mifepristone và
Misoprostol tại Trung tâm Chăm sóc Sức khỏe Sinh sản Thừa Thiên Huế.
2. Tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến tỷ lệ thành công và tác dụng
không mong muốn của Mifepristone và Misoprostol.
3
Chƣơng1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. SINH LÝ SINH SẢN CỦA NGƢỜI PHỤ NỮ
1.1.1. Sự thụ tinh, làm tổ và sự phát triển của trứng đã thụ tinh
Sự thụ tinh: Sau khi giao hợp, tinh trùng di chuyển từ âm đạo vào tử
cung rồi đến vòi trứng. Tinh trùng và noãn gặp nhau ở 1/3 ngoài vòi trứng,
tương ứng với đoạn bóng của vòi tử cung. Khi tinh trùng tiếp xúc với noãn,
phản ứng cực đầu xảy ra, đầu tinh trùng dự trữ một lượng lớn hyaluronidase
và các enzyme thủy phân protein. Nhờ các enzyme này tinh trùng có thể phá
vỡ lớp tế bào hạt bao quanh noãn và lớp vỏ ngoài của noãn để xâm nhập vào
lòng noãn [4], [30].
Di chuyển vào buồng tử cung: Sau hiện tượng thụ tinh, trứng di chuyển
vào buồng tử cung nhờ dịch tiết của vòi trứng, nhung mao, nhu động co thắt
cơ trơn tử cung, thời gian di chuyển mất khoảng 4 ngày. Trong quá trình di
chuyển, trứng được nuôi dưỡng bằng dịch vòi trứng và thực hiện nhiều giai
đoạn của quá trình phân chia. Khi tới tử cung trứng được gọi là phôi bào. Nếu
vì một lý do nào đó trứng đã thụ tinh không di chuyển được vào buồng tử
cung như viêm tắc vòi trứng, trứng có thể phát triển ngay tại vòi trứng hoặc
loa vòi trứng, hoặc đôi khi do nhu động ngược chiều của vòi trứng làm trứng
rơi vào ổ bụng. Những trường hợp này được gọi là thai ngoài tử cung, nếu
không phát hiện và xử lý kịp thời sẽ có nguy cơ vỡ chảy máu nguy hiểm đến
tính mạng của mẹ [4], [30].
Trứng làm tổ và phát triển trong buồng tử cung: Sau khi chạm vào niêm
mạc tử cung, phôi thường phát triển trong buồng tử cung từ 1-3 ngày nữa rồi
mới gắn vào niêm mạc tử cung. Như vậy sự làm tổ trong niêm mạc tử cung
thường xảy ra vào khoảng 5-7 ngày sau khi phóng noãn và đó cũng là lúc
4
niêm mạc tử cung đã được chuẩn bị sẵn sàng để đón phôi vào làm tổ và phôi
thai tiếp tục phát triển. Tế bào lá nuôi trên bề mặt túi phôi bài tiết ezyme phân
giải protein làm tiêu hủy các tế bào biểu mô của nội mạc tử cung đồng thời
lấy chất dinh dưỡng bằng hiện tượng thực bào để nuôi phôi. Ngay khi hiện
tượng làm tổ xảy ra, các tế bào lá nuôi của phôi và các tế bào nội mạc tử cung
tại chỗ đều tăng sinh nhanh để tạo ra rau thai và các màng thai. Sự làm tổ
thường kết thúc vào ngày 10-11 sau thụ thai [4], [29].
Hình 1.1. Sơ đồ quá trình thụ tinh, di chuyển và làm tổ [29]
1.1.2. Sự phát triển của phôi thai trong giai đoạn đầu trong buồng tử cung
Ngày thứ 6 trở đi, sau khi các tế bào mầm từ thể dâu mầm đã xếp thành
lớp, lớp ngoài đã biệt hóa thành tế bào nuôi và đi dần vào lớp niêm mạc tử
cung tạo thành các gai rau.
Giai đoạn thành lập túi ối: Túi ối được thành lập từ lớp tế bào mầm vào
ngày thứ 25 kể từ khi thụ tinh. Túi ối chứa dịch ối to dần lan vào khoang tạng.
Giai đoạn hình thành thai: Thai phát triển từ lớp thai nằm trong túi ối.
Trên hình ảnh siêu âm, túi thai thấy được ở tuổi thai từ 4-4,5 tuần tính từ
ngày đầu của kỳ kinh cuối qua siêu âm đường âm đạo, đường kính dọc túi thai
khoảng 3-5 mm.
5
Túi noãn hoàng thấy được ở tuổi thai 5-5,5 tuần, là một vòng tròn đều
phản âm trống, bờ mỏng. Mỗi khoang ối chỉ có một túi noãn hoàng, do đó số
lượng túi noãn hoàng sẽ được dùng để tính số túi ối trong trường hợp đa thai
ở giai đoạn sớm.
Phôi thai xuất hiện đầu tiên như là một điểm sáng dày lên ở bên cạnh túi
noãn hoàng. Ở thời điểm này sẽ thấy được cùng lúc hai túi phản âm trống
nằm trong khoang đệm: túi noãn hoàng kích thước nhỏ và túi ối kích thước
lớn hơn có phôi thai nằm bên trong.
Thai 6-6,5 tuần thấy rõ được phôi thai, đường kính túi thai khoảng
15mm. Lúc này phôi thai đo được 5mm và có hoạt động của tim thai.
Thai 7 tuần chiều dài đầu mông khoảng 8mm (6-11mm), đường kính túi
thai 19mm.
Thai 8 tuần chiều dài đầu mông khoảng 15mm (14-21mm).
Thai 9 tuần chiều dài đầu mông khoảng 23mm, cử động từng phần của
thai có thể thấy được.
Thai 10 tuần chiều dài đầu mông khoảng 31mm.
Thai 11 tuần chiều dài đầu mông khoảng 41mm [11], [13], [27].
1.2. ĐẶC ĐIỂM GIẢI PHẪU, SINH LÝ CỦA CƠ TỬ CUNG VÀ SỰ
CHÍN MUỒI CỔ TỬ CUNG
1.2.1. Đặc điểm giải phẫu và sinh lý của cơ tử cung
Các tế bào cơ trơn tử cung có cấu trúc là các sợi dày và mỏng sắp xếp
thành từng bó ngẫu nhiên, dài, ở khắp cơ tử cung, có thể rút ngắn nhiều khi co
cơ, lực co cơ có thể tạo ra bất cứ hướng nào.
Các tế bào cơ trơn có thể nối với nhau bằng các lỗ nối, là nơi liên lạc về
điện trở và chuyển hóa giữa các tế bào, các lỗ này có trở kháng điện thấp làm
cho các điện thế hoạt động lan truyền nhanh giữa các tế bào kế cận nhau tạo
6
nên sự đồng bộ trong cơ tử cung làm cho co cơ nhịp nhàng.
Progesteron có tác dụng ức chế tổng hợp các protein lỗ nối trong thai kỳ,
ức chế hình thành các receptor với oxytoxin ở cơ tử cung và làm bất hoạt các
chất gây co cơ nội sinh như Prostaglandin, Angiotensin… [26].
1.2.2. Cơ chế làm chín muồi cổ tử cung
Người ta thấy rằng sự chín muồi cổ tử cung xảy ra trước khi chuyển dạ,
làm tăng độ mềm, xóa, khả năng co giãn và độ mở cổ tử cung. Cấu tạo cổ tử
cung có 3 thành phần chính là các tế bào cơ trơn, collagen và chất cơ bản liên
kết chứa glycosaminoglycans. Thành phần cơ trơn ở đoạn trên cổ tử cung là
25%, đoạn giữa cổ tử cung là 16% và đoạn dưới là 6%. Do nhiều biều biến
đổi về tính chất cơ sinh học của cổ tử cung là sự giảm thành phần collagen, sự
phá vỡ cấu trúc collagen và sự tái sắp xếp các sợi collagen gia tăng thành
phần nước thay đổi cấu trúc các glycosaminoglycans dẫn tới sự chín muồi cổ
tử cung, là yếu tố hàng đầu của chuyển dạ và sẩy thai [26].
1.3. MỘT SỐ PHƢƠNG PHÁP PHÁ THAI BẰNG THỦ THUẬT ĐÃ
ĐƢỢC THỰC HIỆN TRÊN THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM
1.3.1. Hút thai bằng máy
Cuối thế kỷ 19 một số nước dùng máy hút chân không để hút thai trong 3
tháng đầu, hút sót sau sẩy thai, hút các chất trong buồng tử cung để xét nghiệm.
Hút thai bằng máy là một phương pháp được sử dụng nhiều ở các nước
Liên Xô, Đông Âu, Việt Nam thời gian những năm 80-90 cũng có nhiều cơ sở
thực hiện hút thai bằng máy. Tuy nhiên phương pháp hút thai bằng máy cũng
có nguy cơ và tai biến như thủng tử cung, chảy máu…[9].
1.3.2. Đặt túi nƣớc
Đặt túi nước là phương pháp thực hiện bằng cách bơm nước muối sinh lý
vào buồng tử cung ở những phụ nữ có tuổi thai từ 18 tuần đến 22 tuần để gây
7
sẩy thai. Đây là phương pháp có rất nhiều nguy hiểm như nhiễm trùng, thủng
tử cung và các tai biến khác [3].
1.3.3. Phá thai bằng phƣơng pháp nong và gắp
1.3.3.1. Phá thai dưới 12 tuần bằng phương pháp nong và gắp
Nong và nạo thai là thủ thuật nong cổ tử cung bằng dụng cụ, rồi gắp thai,
rau và nạo sạch buồng tử cung. Ở Việt Nam, dịch vụ nạo phá thai dưới 12
tuần được hợp pháp hóa từ những năm 1960.
Hiện nay phương pháp này sử dụng với tuổi thai 8-12 tuần, được thực
hiện hút thai tại cơ sở y tế có đủ điều kiện vô khuẩn và có cán bộ y tế chuyên
khoa sản được đào tạo và huấn luyện về nạo hút thai.
Mặc dù tuân thủ đầy đủ các bước của quy trình kỹ thuật nhưng phương
pháp nong và gắp cũng có những tai biến sớm như sốc, thủng tử cung, tổn
thương tạng rỗng, chảy máu. Tai biến muộn như sót rau, sót thai, nhiễm
khuẩn, lâu dài có thể tai biến dính buồng tử cung, viêm tắc vòi trứng dẫn tới
thai ngoài tử cung, vô sinh [9].
1.3.3.2. Phá thai từ 13- 18 tuần bằng phương pháp nong và gắp
Nong và gắp là phương pháp chấm dứt thai nghén bằng cách sử dụng
thuốc Misoprostol và que nong để chuẩn bị cổ tử cung, sau đó dùng bơm hút
chân không kết hợp với kẹp gắp thai để lấy thai ra, áp dụng cho thai từ 13-18
tuần. Các nghiên cứu cho thấy rõ ràng là sự chậm trễ trong việc phá thai gây
tăng các nguy cơ tai biến, thêm vào đó nó có thể gây căng thẳng tâm lý một
cách đáng kể [6].
1.3.4. Hút thai bằng bơm hút chân không
1.3.4.1. Hút điều hòa kinh nguyệt
Năm 1960 Harvey Karhmann sáng tạo ra ống bơm chân không có dung
tích 50-60ml và ống hút các cỡ khác nhau, dụng cụ làm bằng chất dẻo, một
piston để tạo áp lực âm. Dụng cụ này đã được sử dụng ở nhiều nước khác
8
nhau trên thế giới. Chỉ định cho những phụ nữ chậm kinh chưa quá 14 ngày,
nghi có thai. Sử dụng bơm hút Karhmann nối với ống canuyl bằng chất dẻo
cỡ 4-6mm vào buồng tử cung, tạo áp lực âm, sau đó quay ống hút 360 độ
nhiều lần để hút mặt trong buồng tử cung. Phải kiểm tra giải phẩu bệnh của tổ
chất hút để xác định có thai, loại trừ thai ngoài tử cung. Phương pháp này đơn
giản hơn các thủ thuật phá thai khác nhưng vẫn có biến chứng là nhiễm
khuẩn, sót rau, hiếm gặp hơn là thủng tử cung.
1.3.4.2. Hút thai dưới 12 tuần bằng bơm hút chân không
Từ năm 1973 IPAS đã sản xuất ra dụng cụ hút chân không bằng tay.
Công nghệ này đã đem lại một sự đổi mới trong kỹ thuật hút tử cung và sinh
thiết niêm mạc tử cung. Ipas đã khuyến cáo và phổ biến phương pháp hút thai
dưới 12 tuần bằng bơm hút chân không bằng tay, phương pháp này không
phải nong, gắp và nạo bằng thìa như trong nạo thai bằng dụng cụ, hiện nay
được sử dụng phổ biến ở nhiều nơi trên thế giới. Tại Việt Nam, Bộ y tế cũng
đã đưa kỹ thuật hút thai bằng bơm hút chân không bằng tay vào chuẩn quốc
gia sức khỏe sinh sản. Các bước kỹ thuật hút đặc biệt lưu ý vấn đề tư vấn,
phòng chống nhiễm khuẩn, giảm đau bằng uống thuốc giảm đau và gây tê tại
cổ tử cung bằng lidocain 1% [9].
1.4. PHÁ THAI BẰNG THUỐC MIFEPRISTONE VÀ MISOPROSTOL
Phá thai bằng thuốc (phá thai nội khoa) là phương pháp chấm dứt thai
nghén bằng cách sử dụng phối hợp Mifepristone và Misoprostol để tống xuất
thai ra khỏi buồng tử cung mà không dùng thủ thuật ngoại khoa.
Phá thai nội khoa được Bộ Y tế cho phép thực hiện tại Việt Nam từ năm
2002 sau hàng loạt những nghiên cứu được thực hiện và một nghiên cứu đa
trung tâm ở 3 miền đất nước. Với tính hiệu quả, an toàn và tác dụng phụ chấp
nhận được đến tháng 11/2009 Bộ Y tế đã ban hành “Hướng dẫn quốc gia về
các dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản” cho phép phá thai bằng thuốc đến
9
hết 9 tuần (63 ngày vô kinh) tùy theo tuyến áp dụng [5], [21].
1.4.1. Các thuốc sử dụng trong phá thai bằng thuốc
1.4.1.1. Mifepristone
Cấu trúc hóa học
Mifepristone (RU 486) là một dẫn xuất của Norethisterone. Có cấu trúc
tương tự với Progesterone và Glucocorticoids, nhưng thiếu nhóm methyl ở vị
trí C19 và nhánh 2 carbon ở vị trí 17, và có một liên kết đôi ở C9-C10. Nó có
nguồn gốc từ norethindrone với nhóm 4-dimethylamino phenyl ở vị trí 11.
Dƣợc động học
Mifepristone hấp thu nhanh sau khi uống, nồng độ mifepristone trong
huyết tương đạt đỉnh cao nhất vào thời điểm 1 giờ sau khi uống. Thời gian
bán hủy trung bình 18 giờ. Thuốc phân bổ ở gan, thận và đường sinh dục, bài
tiết chủ yếu qua phân [10], [21].
Cơ chế tác dụng
Mifepristone là một Steroid tổng hợp, kháng Progestin mạnh cùng với
Prostaglandin. Mifepristone tranh chấp với Progesterone tại các diện cảm thụ
Progesterone tại cơ tử cung. Làm tăng tính nhạy cảm của tử cung với
Prostaglandin lên gấp 5 lần. Ngoài ra, cũng có tác dụng cạnh tranh với các
Glucocorticoid để gắn kết các thụ thể Glucocorticoid [10], [21].
Tác dụng
Xuất hiện cơn co tử cung sau khi uống 24 giờ, nhiều nhất sau 36-48 giờ.
Làm giảm tác dụng của Progesterone gây tổn thương mạch máu làm hoại tử
thai. Đồng thời làm mềm và mở cổ tử cung [10], [21].
Tác dụng phụ của thuốc: Thuốc có thể có tác dụng phụ như buồn nôn,
nôn, đau bụng, ra ít máu âm đạo, dị ứng thuốc [10], [21].
1.4.1.2 Misoprostol
Cấu trúc hóa học
10
Misoprostol là một dẫn chất tổng hợp tương tự Prostaglandin E1(methyl
11α, 16-dihydroxy-16 methyl-9-oxoprost-13E-en-1-oate), khác với các
Prostaglandin khác về mặt cấu trúc bởi sự hiện diện của nhóm methyl ester tại
vị trí C1, nhóm methyl và hydroxyl ở vị trí C16 thay vì C15. Nhóm methyl
ester tại C1 làm tăng tính kháng tiết acid và tăng thời gian hoạt động của
Misoprostol. Sự di chuyển nhóm hydroxyl từ vị trí C15 sang vị trí C16 làm
tăng hoạt tính đường uống, gia tăng thời gian tác dụng và cải thiện độ an toàn
của thuốc so với các Prostaglandin E khác [55].
Dƣợc động học
Misoprostol hấp thu rất nhanh sau khi uống, tỉ lệ hấp thu trung bình là
88%, sau đó trải qua quá trình khử ester hóa rất nhanh tạo thành dạng acid tự
do cao nhất trong huyết tương là 30 phút sau khi uống hoặc 1-2 giờ sau khi
đặt âm đạo. Thuốc thải trừ chủ yếu qua thận, thải trừ hầu hết sau 24 giờ. Thời
gian bán hủy là 20-40 phút [10], [55].
Nhiều nghiên cứu về đường sử dụng Misoprostol như đặt âm đạo, uống,
ngậm dưới lưỡi, áp má đã chứng tỏ đường đặt âm đạo tốt hơn đường uống, và
nhất là đặt âm đạo có làm ẩm tác dụng càng tăng thêm [15], [34].
Trên thực tế chỉ có một vài nghiên cứu về dược động học tùy thuộc vào
các đường sử dụng Misoprostol. Sau khi uống, Misoprostol được hấp thu
nhanh và gần như hoàn toàn trong đường tiêu hóa. Tuy nhiên, thuốc được
chuyển hóa nhanh và đồng loạt khử ester hóa để thành MPA (MisoProstol
Acid) là chất chuyển hóa có hoạt tính chủ yếu. Sau khi uống Misoprostol nồng
độ trong huyết thanh tăng nhanh và đạt đỉnh sau 30 phút. Tuy nhiên, nồng độ
cũng giảm nhanh khoảng 120 phút sau khi uống rồi duy trì ở mức độ thấp.
Ngược với đường uống, Misoprostol đặt âm đạo sẽ có nồng độ huyết
thanh tăng dần và đạt nồng độ đỉnh sau 70-80 phút, rồi sau đó giảm từ từ. Nồng
độ ở mức phát hiện được của MPA duy trì đến 6 giờ sau khi đặt âm đạo. Nồng
11
độ đỉnh thấp hơn so với uống thuốc nhưng hiện diện của MPA trong huyết
thanh kéo dài đáng kể. Chính sự hiện diện của thuốc lớn hơn khi đặt âm đạo đã
lý giải tại sao khi đặt âm đạo thì gây co tử cung hiệu quả hơn [34].
Một cách sử dụng Misoprostol đang dần trở nên phổ biến là ngậm dưới
lưỡi. Các nghiên cứu của Tang OS và cộng sự cho thấy ngậm thuốc sẽ nhanh
chóng đạt nồng độ đỉnh và duy trì sự tăng của MPA khiến cho sự hiện diện của
thuốc lớn hơn khi đặt thuốc trong niêm mạc âm đạo. Kết quả là sự tiến triển
của co cơ tử cung cũng tương tự như của đặt thuốc trong âm đạo [54], [52].
Tác dụng
Misoprostol đầu tiên được dùng để điều trị và phòng ngừa viêm loét dạ
dày tá tràng. Sau đó được dùng trong sản khoa với tác dụng gây co cơ tử cung
và làm chín muồi cổ tử cung. Tác dụng gây sẩy thai có thể dùng đơn độc hoặc
kết hợp với Mifepristone [10], [21].
Tác dụng phụ của thuốc: buồn nôn, nôn, tiêu chảy, sốt, lạnh run, nhức
đầu, đau bụng, dị ứng thuốc. Tuy nhiên các tác dụng phụ này thường nhẹ và
đáp ứng với các thuốc điều trị thông thường hoặc tự mất đi sau khi dùng
thuốc từ 3-5 giờ [10], [21].
1.4.2. Sử dụng Mifepristone và Misoprostol trong sản khoa
Mifepristone sử dụng bằng đường uống phối hợp với Misoprostol sau 48
giờ, tác dụng của Mifepristone ức chế Progesterone làm chín muồi cổ tử cung,
tăng nhạy cảm của cơ trơn tử cung gây co bóp tử cung, làm hoại tử tế bào
ngoại sản mạc dẫn đến sẩy thai.
Mifepristone và Misoprostol
Hoại tử
tế bào nuôi Co cơ tử cung Chín muồi
cổ tử cung
Tróc thai Tống thai
12
Sơ đồ 1.1. Cơ chế tác dụng khi phối hợp Mifepristone và Misoprostol
trong phá thai bằng thuốc [10]
Ba tháng đầu Misoprostol được sử dụng làm chín muồi cổ tử cung trước
phá thai bằng thủ thuật, làm sẩy thai chết lưu.
Ba tháng giữa Misoprostol kích thích chuyển dạ trong phá thai, sẩy thai,
tống thai chết lưu, làm chín muồi cổ tử cung trước khi nong và phá thai.
Ba tháng cuối Misoprostol kích thích chuyển dạ, làm chín muồi cổ
tử cung. Sau đẻ Misoprostol có tác dụng phòng và kiểm soát chảy máu sau
đẻ [10], [38], [45], [33].
1.4.3. Các nghiên cứu phá thai bằng thuốc Mifepristone và Misoprostol
trên thế giới và Việt Nam
1.4.3.1. Các nghiên cứu phá thai bằng thuốc Mifepristone và Misoprostol
trên thế giới
Việc sử dụng phối hợp Mifepristone và Misoprostol để đình chỉ thai
nghén đã được tiến hành và ứng dụng ở nhiều nơi trên thế giới.
Năm 2009, Sheila Raghavan đã thực hiện một thử nghiệm ngẫu nhiên
dùng phác đồ 2 thuốc misoprostol 400mcg ngậm dưới lưỡi hoặc uống sau
mifepristone 200mg trong phá thai nội khoa có tuổi thai đến 63 ngày. Kết quả
được đánh giá sau 2 tuần, tỷ lệ thành công nhóm ngậm dưới lưỡi là 98,7% và
13
nhóm uống là 94,0%. Tác dụng phụ tương tự nhau ở cả 2 nhóm [47].
Năm 2013, Kumar Sonal tiến hành một nghiên cứu để xác định hiệu quả
của phác đồ 200mg mifepristone đường uống tiếp theo 800mcg misoprostol
đặt âm đạo sau 48 giờ trong chấm dứt thai kỳ đến 63 ngày ở Ấn Độ có tỷ lệ
thành công là 95,65% [41].
Một nghiên cứu khác của Joyce Chai và các cộng sự (2013) so sánh các
tác dụng phụ ngắn hạn của misoprostol đường uống và ngậm dưới lưỡi trong
phá thai nội khoa có tuổi thai đến 63 ngày. Tỷ lệ thành công 95,4% ở nhóm
đường uống và 97,8% ở nhóm ngậm dưới lưỡi. Hầu hết tác dụng phụ như sốt
phổ biến hơn ở nhóm ngậm dưới lưỡi [36].
Năm 2014, Melanie Pena thực hiện nghiên cứu ở Mexico gồm 1000 phụ
nữ mang thai đến 63 ngày sử dụng phác đồ uống 200mg mifepristone, sau 24
giờ ngậm áp má 800mcg misoprostol. Tỷ lệ thành công là 93,7% [44].
1.4.3.2. Các nghiên cứu phá thai bằng thuốc Mifepristone và Misoprostol ở
Việt Nam
Tại Việt Nam, phá thai nội khoa được đưa vào dưới dạng những chương
trình nghiên cứu từ đầu năm 1992 của Tổ chức y tế thế giới với sự tham gia
của Bệnh viện Hùng Vương. Đây là một nghiên cứu được thực hiện tại 17
trung tâm trên thế giới từ 1995 đến 1996 thu nhận những phụ nữ muốn phá
thai có số ngày trễ kinh dưới 35 ngày sử dụng mifepristone với các liều lượng
600mg và 200mg. Nghiên cứu ngẫu nhiên được thực hiện theo 4 nhóm dựa
theo ngày trễ kinh, kết quả tỷ lệ thành công 89,3% với 600mg Mifepristone và
88,1% với 200mg Mifepristone [23].
Năm 2000-2011 sau một thời gian dài chuẩn bị, một nghiên cứu phối
hợp với Hội đồng dân số thế giới về phá thai bằng thuốc ở tuổi thai dưới 56
14
ngày được thực hiện 8 điểm của Việt Nam tại 3 miền, tỷ lệ sẩy thai hoàn toàn
đạt được 83,5-93%. Ở các nghiên cứu này, phác đồ uống thuốc khác nhau về
liều lượng, tuổi thai khác nhau từ 56 ngày đến 63 ngày [24].
Năm 2012, Lê Hồng Cẩm nghiên cứu hiệu quả của Mifepristone và
Misoprostol trong phá thai nội khoa từ 50-63 ngày vô kinh tại Bệnh viện Từ
Dũ. Uống 200mg mifepristone, sau 36-48 giờ ngậm dưới lưỡi 800mcg
misoprostol (dùng theo phác đồ chuẩn quốc gia 2009). Kết quả tỷ lệ thành
công của tuổi thai 50-56 ngày là 97,6%, và tuổi thai 57-63 ngày là 96,7% [7].
Năm 2012, một nghiên cứu đánh giá hiệu quả sử dụng Sunmedabon
trong phá thai đến hết 9 tuần tại Việt Nam, thực hiện tại 3 điểm của Việt Nam
đại diện cho 3 miền. Tỷ lệ thành công chung khi phá thai ở tất cả các tuyến là
96,7%. Tỷ lệ thành công ở thai đến 9 tuần là 96%, đến 7 tuần 100% [22].
15
Chƣơng 2
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU
2.1.1. Tiêu chuẩn chọn đối tƣợng nghiên cứu
Đối tượng trong nghiên cứu này là những phụ nữ có thai ngoài ý muốn
có tuổi thai đến 9 tuần (≤ 63 ngày), tự nguyện đình chỉ thai nghén theo
phương pháp nội khoa tại Trung tâm Chăm sóc Sức khỏe Sinh sản Thừa
Thiên Huế từ tháng 2/2015-7/2015, có đủ các tiêu chuẩn sau:
- Đối tượng từ 18 tuổi trở lên, sống và làm việc gần Trung tâm CSSKSS
Thừa Thiên Huế (khoảng cách từ nơi ở đến cơ sở y tế đi không quá 60 phút).
Có tình trạng sức khỏe tốt, không có bệnh mạn tính.
- Tuổi thai đến 9 tuần theo siêu âm.
- Thai sống.
- Đồng ý tham gia nghiên cứu.
- Ký cam kết tự nguyện phá thai bằng thuốc.
- Đồng ý hợp tác với cán bộ y tế trong quá trình theo dõi, sẵn sàng tới
khám lại theo hẹn và trả lời phỏng vấn.
- Nếu dùng thuốc thất bại, đồng ý phá thai bằng thủ thuật hút thai.
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ
Không thỏa mãn tiêu chuẩn chọn.
Có một trong các chống chỉ định:
- Bệnh lý tuyến thượng thận.
- Điều trị corticoid toàn thân lâu ngày.
- Tăng huyết áp, hẹp van 2 lá, tắc mạch hoặc có tiền sử tắc mạch.
16
- Rối loạn đông máu, sử dụng thuốc chống đông.
- Thiếu máu nặng.
- Dị ứng mifepristone hay misoprostol.
- Đang cho con bú.
- Vết mổ cũ
- Đang mang vòng tránh thai.
- Đang viêm nhiễm đường sinh dục cấp tính cần được điều trị.
2.2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu theo loại nghiên cứu mô tả cắt ngang.
2.2.1. Cỡ mẫu
Chọn mẫu tính theo công thức: N= Z2 α/2 P (1-P)/d
2
Với α= 0.05 thì Zα/2= 1.96
d là sai số mẫu = 0.03
P= 0.967, được lấy từ kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thị Hồng Minh
(2012) [22].
Tính kích thước mẫu sẽ là: N= 1.962 0.967 (1- 0.967)/ 0.03
2 = 136,2
Cỡ mẫu thu nhận là 137 người, ước khoảng 10% dự phòng mất theo dõi
nên mẫu chọn là N ≥ 150 người.
2.2.2. Phƣơng tiện nghiên cứu
Thuốc sử dụng:
Mifetad 200 hàm lượng 200mg Mifepristone. Trình bày dưới dạng một
viên nén màu trắng, một mặt có ký tự M, mặt kia có ký tự Mifetad 200, viên
nằm trong vỏ bọc.
Misoprostol 200mcg được trình bày dưới dạng viên màu trắng, nằm
trong vỏ bọc.
Cả hai loại đều của Công ty liên doanh trách nhiệm hữu hạn STADA-
Việt Nam sản xuất.
17
Kháng sinh phòng nhiễm trùng Doxycyclin 100mg hoặc Amoxicilin
500mg viên nhộng.
Thuốc giảm đau Ibuprofen.
Thuốc chống nôn Primperan.
Thuốc chống dị ứng Chlopheniramin.
Dụng cụ khám như găng, mỏ vịt, bàn khám phụ khoa, bơm hút thai chân
không bằng tay.
Máy siêu âm.
Xét nghiệm huyết sắc tố, thời gian máu chảy, máu đông.
Phiếu nghiên cứu để thu thập toàn bộ các dữ liệu: thông tin chung của
thai phụ, tuổi thai, tiêu chuẩn thu nhận và loại trừ, các bước tiến hành, theo
dõi và xử trí.
Phiếu theo dõi thai phụ để ghi các triệu chứng, tác dụng phụ, ngày giờ
sẩy thai.
Bản chấp thuận tình nguyện tham gia phương pháp phá thai bằng thuốc
của thai phụ.
Thước đánh giá mức độ đau VAS
Hình 2.1. Thước đánh giá mức độ đau VAS
18
2.2.3. Các bƣớc tiến hành nghiên cứu
Chúng tôi thu thập thông tin qua phỏng vấn, thăm khám lâm sàng, cận
lâm sàng, theo dõi quá trình dùng thuốc.
2.2.3.1. Đánh giá trước khi dùng thuốc
- Khai thác các thông tin chung của thai phụ.
- Hỏi tiền sử nội ngoại khoa, sản phụ khoa và tiền sử dị ứng thuốc. Khám
lâm sàng: khám toàn thân, khám phụ khoa, phát hiện các bệnh lây truyền qua
đường tình dục.
- Hỏi ngày đầu của kỳ kinh cuối.
- Siêu âm xác định thai trong tử cung và tuổi thai.
- Tuổi thai được chia thành 5 nhóm:
+ Thai 5 tuần: từ 28 ngày đến 35 ngày.
+ Thai 6 tuần: từ 36 ngày đến 42 ngày.
+ Thai 7 tuần: từ 43 ngày đến 49 ngày.
+ Thai 8 tuần: từ 50 ngày đến 56 ngày.
+ Thai 9 tuần: từ 57 ngày đến 63 ngày.
- Xét nghiệm huyết sắc tố, thời gian máu chảy (Ts), máu đông (Tc).
- Tư vấn và hướng dẫn cho thai phụ:
+ Giới thiệu hiệu quả của phá thai bằng thuốc và khẳng định khách hàng
phải chấp nhận hút thai nếu phá thai bằng thuốc thất bại.
+ Giới thiệu quy trình phá thai bằng thuốc: cách uống thuốc và sự xuất
hiện của các triệu chứng bình thường sau uống thuốc (ra huyết âm đạo và đau
bụng). Nhấn mạnh sự cần thiết của việc khám lại theo hẹn.
+ Tư vấn cách tự theo dõi và chăm sóc sau khi dùng thuốc phá thai.
+ Giới thiệu các tác dụng phụ của thuốc phá thai và cách xử lý.
19
+ Nhấn mạnh các triệu chứng cần trở lại cơ sở y tế ngay.
+ Cung cấp thông tin liên lạc trong những tình huống cấp cứu.
+ Cung cấp thông tin về khả năng có thai trở lại sau phá thai bằng thuốc,
giới thiệu các biện pháp tránh thai, giúp khách hàng lựa chọn biện pháp tránh
thai phù hợp và sử dụng đúng.
+ Thai phụ ký cam kết tự nguyện phá thai.
2.2.3.2. Cụ thể các bước chính
- Ngày 1: (ngày thai phụ đến khám và được uống Mifetad)
+ Cho thai phụ uống 1 viên Mifepristone 200mg dưới sự quan sát của
nhân viên y tế tại trung tâm, theo dõi trong vòng 15 phút các dấu hiệu có thể
xảy ra như buồn nôn, nôn, mệt,...Ghi nhận tình trạng thai phụ sau khi uống
thuốc vào phiếu theo dõi.
+ Ghi rõ giờ uống thuốc, ngày, tháng năm vào phiếu theo dõi.
+ Cấp phiếu hẹn, phiếu theo dõi tại nhà và hướng dẫn cho thai phụ theo
dõi tình trạng ra máu, đau bụng, nôn, buồn nôn, sốt, dị ứng… để ghi nhận
vào phiếu.
+ Nếu thai ≤ 7 tuần: Cấp thuốc và hướng dẫn uống hoặc ngậm dưới lưỡi
400mcg Misoprostol tại nhà sau 36-48 giờ, ghi cụ thể ngày giờ dùng thuốc
vào phiếu. Dặn kỹ thai phụ tự theo dõi và điền vào phiếu [5].
- Ngày 3: Sau uống Mifetad từ 36-48 giờ.
+ Nếu thai thai từ > 7 tuần đến ≤ 9 tuần: thai phụ quay trở lại Trung tâm
theo phiếu hẹn, được ngậm dưới lưỡi 800mcg Misoprostol [5] (nếu nôn nhiều
có thể đặt túi cùng sau). Theo dõi tại trung tâm chăm sóc sức khỏe sinh sản
trong vòng ít nhất là 4 giờ nhằm xử lý các trường hợp cần cấp cứu như ra máu
quá nhiều, đau bụng dữ dội cũng như để nhân viên y tế quan sát mẫu mô (thai,
20
rau) khi được tống xuất ra. Nếu khách hàng ổn định sau khi thai, rau đã được
tống xuất ra sẽ cho về, hướng dẫn các dấu hiệu cần đến cấp cứu ngay cũng
như cách theo dõi tại nhà và ghi vào phiếu theo dõi.
+ Trường hợp sau 6 giờ mà khách hàng không có hiện tượng sẩy thai
(chỉ ra máu ít), vẫn cho khách hàng về, tư vấn kỹ hiện tượng sẩy thai, các tình
huống có thể cấp cứu ngay và cách tự theo dõi ghi vào phiếu.
+ Mức độ ra máu sẽ được đánh giá theo cảm nhận so với kinh nguyệt
của khách hàng.
+ Mức độ đau bụng được đánh giá dựa vào thang điểm đánh giá mức độ
đau VAS.
+ Cung cấp thuốc giảm đau Paracetamol hoặc Ibuprofen nếu sau khi
uống misoprostol thai phụ đau nhiều hoặc có sốt > 380C.
+ Nếu có buồn nôn hoặc nôn, tùy mức độ để cho sử dụng thuốc
chống nôn.
- Theo dõi sau khi dùng thuốc
+ Khách hàng có thể liên lạc với nhân viên y tế theo số điện thoại đường
dây nóng hoặc quay lại Trung tâm bất cứ khi nào trong quá trình theo dõi nếu
có những triệu chứng bất thường.
+ Những dấu hiệu thai phụ cần đến Trung tâm ngay:
Ra máu âm đạo ướt đẫm 2 băng vệ sinh dầy trong vòng một giờ và kéo
dài 2 giờ liên tiếp.
Sốt kéo dài trên 6 giờ.
Đau bụng nhiều không đáp ứng với thuốc giảm đau.
Ra dịch âm đạo hôi.
Nếu không có những vấn đề cần đến Trung tâm ngay thì hẹn khám lại
sau 2 tuần kể từ khi dùng Mifepristone.
21
- Tái khám lần 1: Sau 14 ngày kể từ ngày uống Mifetad, khách hàng trở
lại Trung tâm theo hẹn.
+ Bước đầu nhận định tình trạng đau bụng, máu âm đạo, cổ tử cung, thu
hồi tử cung, kích thước tử cung, phỏng vấn thai phụ về các dấu hiệu theo dõi
tại nhà, các tác dụng phụ, kiểm tra và thu nhận phiếu theo dõi tại nhà.
+ Siêu âm kết luận Echo bình thường, thai đang phát triển, thai lưu, Echo
hổn hợp lòng tử cung, ứ dịch lòng tử cung… Sau đó bác sĩ sẽ đánh giá hiệu
quả thành công, thất bại hoặc phải thêm một liều Misoprostol và theo dõi tiếp
sẽ tái khám lần 2 sau một tuần.
Thành công: Khi sẩy thai hoàn toàn (sẩy thai trọn) là sản phẩm thụ thai
được tống xuất hoàn toàn, lâm sàng hết ra máu hoặc còn ra máu ít, không đau
bụng, siêu âm Echo âm tính -> kết thúc nghiên cứu.
Thất bại: Khi phải can thiệp thủ thuật trong lòng tử cung vì bất cứ lý do
nào thì xem như thất bại -> kết thúc nghiên cứu.
+ Thai tiếp tục phát triển: siêu âm thai còn phát triển -> hút thai.
+ Thai ngưng phát triển: siêu âm còn túi thai, có thể có phôi nhưng
không có dấu tim thai -> hút thai.
+ Ra máu nhiều: hoặc do sẩy thai đang tiến triển, ra máu âm đạo nhiều
ảnh hưởng đến tổng trạng, cần hút thai cấp cứu để cầm máu.
+ Sót rau: còn ra máu âm đạo nhiều, kèm đau bụng dưới. Khám âm đạo
tử cung lớn, cổ tử cung hở, nhiều máu dính găng. Siêu âm Echo hỗn hợp lòng
tử cung -> hút lòng tử cung.
+ Thay đổi ý kiến: Khách hàng thay đổi ý kiến muốn chuyển sang
phương pháp hút thai.
22
Theo dõi: Khi sẩy thai không hoàn toàn, là những trường hợp lâm sàng
tương đối ổn định (còn ra máu âm đạo ít, không đau bụng), siêu âm Echo hỗn
hợp nhỏ, ứ dịch lòng tử cung. Tư vấn cho thai phụ an tâm theo dõi tiếp hoặc
điều trị nội khoa bằng Misoprostol và hẹn tái khám lần 2 sau một tuần để
đánh giá lại.
- Tái khám lần 2 (nếu có): Siêu âm lần 2 để đánh giá thành công
(sẩy hoàn toàn) hay thất bại (sót rau), còn ra máu không để xác định số ngày
ra máu.
23
Sơ đồ 2.1. Tóm lược quy trình PTNK trong nghiên cứu
2.2.4. Các biến số nghiên cứu
2.2.4.1. Biến số độc lập
- Tuổi khách hàng
- Nghề nghiệp: Công việc chiếm nhiều thời gian nhất của khách hàng,
Sẩy thai
không hoàn
toàn
(theo dõi sót
rau)
Có chỉ định PTNK
Đủ tiêu chuẩn chọn
MIF 200mg uống
tại Trung tâm CSSKSS
theo dõi 15 phút
cấp phiếu theo dõi tại
nhà
Echo (-) Tái khám lần 2
Siêu âm kiểm
tra
Sót rau
Tái khám lần 1
Siêu âm kiểm
tra
Thai đến 49 ngày
MIS 400mcg uống
hoặc ngậm dưới lưỡi
tại nhà
Thai từ 50 đến 63
ngày
MIS 800mcg ngậm
dưới lưỡi (có thể đặt
túi cùng sau nếu nôn
nhiều)
tại Trung tâm
CSSKSS
Sẩy thai hoàn
toàn
THÀNH CÔNG
Kết thúc nghiên
cứu
Thai vẫn phát
triển, thai lưu, sót
rau
hút, nạo
THẤT BẠI
Kết thúc nghiên
cứu
24
chia nhóm chủ yếu như: Cán bộ- công chức, buôn bán, nội trợ, học sinh- sinh
viên, nông, khác (thợ may, uốn tóc, công nhân, làm thuê…)
- Địa bàn cư trú: Thành phố, nông thôn
- Trình độ học vấn: cấp I, cấp II, cấp III, cao đẳng- đại học và không
biết chữ
- Tiền sử sản khoa: PARA (sinh đủ tháng, sinh thiếu tháng, sẩy thai, thai
lưu, thai ngoài tử cung, số con hiện sống). Chia thành các biến:
Chưa sinh con lần nào
Sinh con ≥ 1 lần
Đã nạo, hút, sẩy thai, thai ngoài tử cung
- Tuổi thai: Tính theo số ngày vô kinh dựa vào ngày đầu kinh cuối cùng
nếu thai phụ có chu kỳ kinh đều và nhớ ngày chính xác. Khám lâm sàng để
xác định kích thước tử cung, sau đó kết hợp với siêu âm để chẩn đoán tuổi
thai. Chia thành năm nhóm:
Thai 5 tuần: Từ 28 ngày đến 35 ngày vô kinh
Thai 6 tuần: Từ 36 ngày đến 42 ngày vô kinh
Thai 7 tuần: Từ 43 ngày đến 49 ngày vô kinh
Thai 8 tuần: Từ 50 ngày đến 56 ngày vô kinh
Thai 9 tuần: Từ 57 ngày đến 63 ngày vô kinh
2.2.4.2. Biến số phụ thuộc
- Hiệu quả: Được đánh giá lúc tái khám lần 1 sau 14 ngày hoặc tái khám
lần 2 sau thêm 1 tuần (nếu có).
Thành công: Sẩy thai hoàn toàn.
Thất bại: Thai vẫn phát triển, thai lưu, sót rau, ra máu nhiều ảnh hưởng
tổng trạng.
25
- Thời gian ra thai: Được tính từ sau đặt Misoprostol, phân nhóm theo
giờ: ≤ 4 giờ, 4-8 giờ, >8-16 giờ, >16 giờ.
- Mức độ ra máu: Chia theo mức độ tăng dần so với lượng máu mất
trong chu kỳ kinh bình thường của mỗi khách hàng: ít hơn kinh, giống hành
kinh, nhiều hơn hành kinh, rất nhiều hơn kinh.
- Mức độ đau bụng: Sử dụng thang điểm đánh giá mức độ đau VAS,
chúng tôi hướng dẫn khách hàng tự chỉ vào vị trí các mốc điểm để mô tả cảm
giác đau của mình.
0 điểm: không đau bụng
1-3 điểm: đau bụng ít
4-6 điểm: đau bụng vừa
7-8 điểm: đau bụng nhiều
9-10 điểm: đau bụng rất nhiều
- Thời gian ra máu: Tính từ lúc bắt đầu ra máu đến khi hết ra máu theo
đánh giá của thai phụ trong bảng theo dõi tại nhà.
- Tác dụng phụ của thuốc: Các tác dụng phụ thường gặp như: buồn nôn -
nôn, tiêu chảy, sốt - lạnh run, mệt - chóng mặt.
- Thuốc giảm đau: có hay không
- Mức độ hài lòng: rất hài lòng, hài lòng, hài lòng ít, không hài lòng,
không ý kiến
2.3. XỬ LÝ SỐ LIỆU
Nhập và xử lý phân tích số liệu bằng phần mềm Excel, SPSS 19.0.
26
Chƣơng 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Trong thời gian nghiên cứu từ tháng 2/2015 đến tháng 7/2015, chúng
tôi thu nhận 150 khách hàng có tuổi thai đến 9 tuần đủ điều kiện tham gia
nghiên cứu tại Trung tâm Chăm sóc Sức khỏe Sinh sản Thừa Thiên Huế.
Trong đó có 6 trường hợp mất dấu còn lại 144 khách hàng. Chúng tôi nhận
được một số kết quả như sau:
3.1. ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU
3.1.1. Phân bố theo tuổi và địa dƣ
Bảng 3.1. Phân bố theo tuổi và địa dư
Nhóm tuổi Thành phố Nông thôn Tổng
n % n % n %
< 20 7 8,9 4 6,2 11 7,6
20-29 49 62,0 23 35,4 72 50,0
30-39 18 22,8 22 33,8 40 27,8
≥ 40 5 6,3 16 24,6 21 14,6
Tổng 79 100,0 65 100,0 144 100,0
X ±SD 26,3±6,9 31,7±8,6 28,7±8,2
p <0,05 <0,05
Tuổi tập trung nhiều nhất từ 20-29 tuổi chiếm 50,0% (p<0,05).
Tuổi trung bình trong nhóm nghiên cứu: 28,7±8,2. Thấp nhất là 16 tuổi,
cao nhất là 46 tuổi.
Tuổi trung bình ở nhóm thành phố là 26,3±6,9 thấp hơn ở nhóm nông
27
thôn là 31,7±8,6, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê p<0,05.
3.1.2. Phân bố theo địa bàn dân cƣ
79(54,9%)
65(45,1%)
Thành phố
Nông thôn
Biểu đồ 3.1. Phân bố theo địa bàn dân cư
Thành phố có 79 người chiếm 54,9%.
Nông thôn 65 người chiếm 45,1%.
3.1.3. Phân bố theo nghề nghiệp
Bảng 3.2. Phân bố theo nghề nghiệp
Nghề nghiệp Số lƣợng Tỷ lệ %
Cán bộ công chức 17 11,8
Buôn bán 23 16,0
Nội trợ 26 18,1
Học sinh - sinh viên 45 31,3
Nông 11 7,6
Khác 22 15,2
Tổng cộng 144 100,0
Học sinh - sinh viên chiếm tỷ lệ cao nhất 31,3%.
Tiếp đến là nội trợ chiếm tỷ lệ 18,1%.
Thành phần buôn bán chiếm tỷ lệ 16,0%.
Cán bộ công chức tương đối ít hơn chiếm tỷ lệ 11,8%.
28
Nghề nông chiếm tỷ lệ thấp nhất 7,6%.
3.1.4. Phân bố theo trình độ học vấn
0
5
10
15
20
25
30
35
40
45
Cấp 1 Cấp 2 Cấp 3 Cao đẳng-Đại học
Không biết chữ
35(24,3%)
22(15,2%)18(12,5%)
62(43,1%)
7(4,9%)
Biểu đồ 3.2. Phân bố theo trình độ học vấn
Đa số khách hàng có trình độ học vấn cấp Cao đẳng - Đại học chiếm
43,1%. Tiếp đến là cấp 1 chiếm 24,3%, cấp 2 chiếm 15,2%. Cấp 3 chiếm 12,5%.
Đối tượng không biết chữ chiếm tỷ lệ thấp nhất 4,9%.
3.1.5. Phân bố theo tiền sử sản khoa
Bảng 3.3. Phân bố theo tiền sử sản khoa
Tiền sử sản khoa Số lƣợng (n=144) Tỷ lệ %
Chưa sinh con lần nào 67 46,5
≥ 1 lần 77 53,5
Có tiền sử nạo hút sẩy 30 20,8
Đã sinh con ≥ 1 lần chiếm tỷ lệ cao nhất 53,5%.
Tiếp đến là chưa sinh con lần nào chiếm tỷ lệ khá cao 46,5%.
Tỷ lệ %
Trình độ học vấn
29
Những người có tiền sử nạo hút sẩy chiếm tỷ lệ thấp nhất 20,8%.
3.1.6. Phân bố theo tuổi thai
Bảng 3.4. Phân bố theo tuổi thai
Tuổi thai Số lƣợng Tỷ lệ %
5 tuần 31 21,5
6 tuần 29 20,1
7 tuần 30 20,8
8 tuần 26 18,1
9 tuần 28 19,5
Tổng cộng 144 100,0
Tuổi thai 5 tuần chiếm tỷ lệ cao nhất 21,5%.
Tuổi thai 8 tuần chiếm tỷ lệ thấp nhất 18,1%.
Tuổi thai 9 tuần chiếm 19,5%.
Tuổi thai 6 tuần chiếm 20,1%.
Tuổi thai 7 tuần chiếm 20,8%.
3.2. KẾT QUẢ ĐÌNH CHỈ THAI BẰNG THUỐC
3.2.1. Kết quả đình chỉ thai khi sử dụng Mifepristone và Misoprostol
Bảng 3.5. Kết quả chung
Kết quả Số lƣợng Tỷ lệ % p
30
Thành công
Sẩy thai hoàn toàn 128 88,9
<0,05 Sẩy không hoàn toàn 11 7,6
Thất bại Phải can thiệp
bằng hút thai 5 3,5
Tổng cộng 144 100,0
Tỷ lệ thành công chung của thuốc là 96,5%.
Trong đó sẩy thai hoàn toàn 88,9%, sẩy không hoàn toàn (cần bổ sung
thêm misoprostol hoặc tiếp tục theo dõi) là 7,6%.
Tỷ lệ thất bại cần phải can thiệp bằng hút thai là 3,5%.
Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê p<0,05.
31
3.2.2. Thời gian ra máu trung bình sau dùng Misoprostol
Bảng 3.6. Thời gian ra máu trung bình sau dùng Misoprostol
Tuổi thai Số lƣợng Thời gian ra máu (ngày) p
5 tuần 31 9,1 ± 3,0
<0,05
6 tuần 29 9,8 ± 3,2
7 tuần 30 9,3 ± 2,9
8 tuần 26 11,3 ± 4,0
9 tuần 28 12,5 ± 3,7
Tổng cộng 144 10,3 ± 3,6
Thời gian ra máu trung bình chung là 10,3 ± 3,6.
Thời gian ra máu ngắn nhất là 3 ngày, dài nhất là 24 ngày.
Thai 5 tuần thời gian ra máu trung bình thấp nhất là 9,1 ± 3,0 ngày, tiếp
đến là thai 7 tuần 9,3 ± 2,9ngày, thai 6 tuần là 9,8 ± 3,2 ngày, thai 8 tuần là
11,3 ± 4,0 ngày. Thai 9 tuần thời gian ra máu trung bình dài nhất là 12,5 ± 3,7
ngày. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê p<0,05.
32
3.2.3. Thời gian ra máu liên quan đến tuổi thai
Bảng 3.7. Thời gian ra máu liên quan đến tuổi thai
Tuổi thai
TGRM
(ngày)
5 tuần 6 tuần 7 tuần 8 tuần 9 tuần Tổng
cộng
n % n % n % n % n % n %
<7 3 9,7 2 6,9 4 13,3 3 11,5 0 0,0 12 8,3
7-10 20 64,5 19 65,5 20 66,7 10 38,5 8 28,6 77 53,5
11-14 6 19,4 5 17,2 5 16,7 9 34,6 15 53,6 40 27,8
>14 2 6,5 3 10,3 1 3,3 4 15,4 5 17,9 15 10,4
Tổng cộng 31 100,0 29 100,0 30 100,0 26 100,0 28 100,0 144 100,0
P <0,05 <0,05 <0,05 <0,05 <0,05 <0,05
Đa số các trường hợp ra máu từ 7-10 ngày chiếm 53,5%. Tiếp đến là ra
máu 11-14 ngày chiếm 27,8%. Có 10,4% ra máu >14 ngày. Những trường
hợp ra máu <7 ngày chiếm tỷ lệ thấp nhất 8,3%. Sự khác biệt có ý nghĩa
thống kê p<0,05.
Tuổi thai 5 tuần ra máu 7-10 ngày chiếm 64,5%, 11-14 ngày chiếm 19,4%.
Tuổi thai 6 tuần ra máu 7-10 ngày chiếm 65,5%, 11-14 ngày chiếm 17,2%
Tuổi thai 7 tuần ra máu 7-10 ngày chiếm 66,7%, 11-14 ngày chiếm 16,7%.
Tuổi thai 8 tuần ra máu 7-10 ngày chiếm 38,5%, 10-14 ngày chiếm
34,6%, có đến 15,4% ra máu >14 ngày.
Tuổi thai 9 tuần ra máu 7-10 ngày chỉ 28,6%, trong khi ra máu 11-14
ngày chiếm nhiều nhất 53,6% và ra máu >14 ngày có 17,9%. Không có
trường hợp nào ra máu < 7 ngày ở tuổi thai 9 tuần.
33
3.2.4. Thời gian bắt đầu ra thai trung bình sau dùng Misoprostol
Bảng 3.8. Thời gian bắt đầu ra thai trung bình sau dùng Misoprostol
Tuổi thai
TGRT
(giờ)
5 tuần 6 tuần 7 tuần 8 tuần 9 tuần Tổng
cộng
n % n % n % n % n % n %
≤4 23 74,2 23 85,2 18 64,3 19 79,2 16 57,1 99 71,7
>4-8 7 22,6 3 11,1 9 32,1 5 20,8 12 42,9 36 26,1
>8-16 1 3,2 1 3,7 0 0,0 0 0,0 0 0,0 2 1,4
>16 0 0,0 0 0,0 1 3,6 0 0,0 0 0,0 1 0,7
Tổng cộng 31 100,0 27 100,0 28 100,0 24 100,0 28 100,0 138 100,0
X ±SD 3,9 ± 1,6 3,5 ± 1,9 4,9 ± 6,1 3,6 ± 1,1 4,0 ± 1,3 4,0 ± 3,1
P <0,05 <0,05 <0,05 <0,05 <0,05 <0,05
Thời gian bắt đầu ra thai trung bình chung là 4,0 ± 3,1 giờ. Thời gian ra
thai sớm nhất là 1,0 giờ và muộn nhất là 35,5 giờ. Có 6 trường hợp không xác
định rõ thời gian ra thai.
Thời gian ra thai tập trung ở nhóm ≤ 4 giờ chiếm tỷ lệ cao nhất 71,7%.
Tiếp đến là nhóm > 4-8 chiếm 26,1%. Có 2 trường hợp chiếm 1,4% ra thai ở
nhóm > 8-16 giờ và chỉ 01 trường hợp ra thai sau 16 giờ. Sự khác biệt có ý
nghĩa thống kê p<0,05.
34
3.2.5. Mức độ ra máu sau dùng Misoprostol
Bảng 3.9. Mức độ ra máu sau dùng Misoprostol
Mức độ ra máu Số lƣợng Tỷ lệ % p
Ít hơn hành kinh 0 0
<0,05
Giống hành kinh 17 11,8
Nhiều hơn hành kinh 122 84,7
Rất nhiều 5 3,5
Tổng cộng 144 100,0
Đa số khách hàng có ra máu nhiều hơn kinh chiếm tỷ lệ 84,7%. Tiếp
đến là ra máu giống kinh chiếm 11,8%, không có trường hợp nào ra máu ít
hơn kinh. Có 3,5% cho là ra huyết rất nhiều nhưng không ảnh hưởng đến tổng
trạng, không phải can thiệp ngoại khoa cũng như không phải truyền máu.
Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê p<0,05.
35
3.2.6. Mức độ đau bụng sau dùng Misoprostol
Bảng 3.10. Mức độ đau bụng sau dùng Misoprostol
Mức độ đau bụng Số lƣợng Tỷ lệ % p
Đau rất nhiều 1 0,7
<0,05
Đau nhiều 14 9,7
Đau vừa 71 49,3
Đau ít 52 36,1
Không đau 6 4,2
Tổng cộng 144 100,0
Đa số khách hàng có đau bụng vừa chiếm 49,3%.
Tiếp đến là đau bụng ít chiếm 36,1%.
Đau bụng nhiều 9,7%, chỉ có 01 trường hợp đau rất nhiều chiếm 0,7%.
Vẫn có 4,2% cho là không đau bụng.
Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê p<0,05.
3.2.7. Tỷ lệ uống thuốc giảm đau
Bảng 3.11. Tỷ lệ uống thuốc giảm đau
Uống giảm đau Số lƣợng Tỷ lệ % p
Không 88 61,1 <0,05
Có 56 38,9
Tổng cộng 144 100,0
Đa số khách hàng không cần phải uống thuốc giảm đau chiếm 61,1%.
Vẫn có 38,9 % có dùng thuốc giảm đau. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê
p<0,05.
36
3.2.8. Mức độ hài lòng của khách hàng
Bảng 3.12. Mức độ hài lòng của khách hàng
Mức độ Số lƣợng Tỷ lệ % p
Rất hài lòng 8 5,6
<0,05
Hài lòng 113 78,5
Hài lòng ít 15 10,3
Không hài lòng 4 2,8
Không ý kiến 4 2,8
Tổng cộng 144 100,0
Đa số khách hàng hài lòng chiếm tỷ lệ 84,1%, hài lòng ít chiếm 10,3%.
Không hài lòng và không ý kiến 5,6%. Chủ yếu rơi vào các trường hợp thất
bại do sót rau, sót thai và ra máu âm đạo kéo dài.
Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê p<0,05.
37
3.3. CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN THÀNH CÔNG VÀ TÁC DỤNG
KHÔNG MONG MUỐN CỦA PHÁC ĐỒ
3.3.1. Tỷ lệ thành công theo nhóm tuổi thai
Bảng 3.13. Tỷ lệ thành công theo tuổi thai
Kết quả
Tuổi thai
Thành công Thất bại
Tổng
cộng Sẩy thai
hoàn toàn
Sẩy không
hoàn toàn Chung
Phải can
thiệp bằng
hút thai
n % n % n % n % n %
5 tuần 29 93,5 2 6,5 31 100 0 0 31 100,0
6 tuần 27 93,1 2 6,9 29 100 0 0 29 100,0
7 tuần 29 96,7 0 0 29 96,7 1 3,3 30 100,0
8 tuần 21 80,8 3 11,5 24 92,3 2 7,7 26 100,0
9 tuần 22 78,6 4 14,3 26 92,9 2 7,1 28 100,0
Tổng cộng 128 88,9 11 7,6 139 96,5 5 3,5 144 100,0
Tỷ lệ thành công ở nhóm tuổi thai 5 tuần và 6 tuần là 100%
Tỷ lệ thành công ở nhóm tuổi thai 7 tuần là 96,7%.
Tỷ lệ thành công thấp hơn ở nhóm tuổi thai 9 tuần là 92,9% và thấp
nhất ở nhóm 8 tuần là 92,3%.
Tỷ lệ thất bại cao nhất ở nhóm tuổi thai 8 tuần và 9 tuần là 7,7% và 7,1%.
38
3.3.2. Tỷ lệ thành công theo từng nhóm tuổi của thai phụ
Bảng 3.14. Thành công theo từng nhóm tuổi của thai phụ
Kết quả
Nhóm
tuổi
Thành công Thất bại
Tổng
cộng Sẩy thai
hoàn toàn
Sẩy không
hoàn toàn Chung
Phải can
thiệp bằng
hút thai
n % n % n % n % n %
< 20 10 90,9 1 9,1 11 100 0 0 11 100,0
20- 29 65 90,3 5 6,9 70 97,2 2 2,8 72 100,0
30- 39 35 87,5 3 7,5 38 95 2 5,0 40 100,0
>40 18 85,7 2 9,5 20 95,2 1 4,8 21 100,0
Tổng cộng 128 88,9 11 7,6 139 96,5 5 3,5 144 100,0
Tỷ lệ thành công cao nhất ở nhóm tuổi <20 đạt 100%.
Tiếp đến là nhóm tuổi 20-29 đạt tỷ lệ 97,2%.
Thấp hơn là nhóm tuổi >40 đạt tỷ lệ 95,2%.
Tỷ lệ thành công thấp nhất ở nhóm tuổi 30-39 là 95%.
39
3.3.3. Tỷ lệ thành công liên quan đến tiền sử sản khoa
Bảng 3.15. Tỷ lệ thành công liên quan đến tiền sử sản khoa
Kết quả
Tiền sử
sản khoa
Thành công Thất bại
Tổng
cộng Sẩy thai
hoàn toàn
Sẩy không
hoàn toàn Chung
Phải can
thiệp bằng
hút thai
n % n % n % n % n %
Chưa sinh con
lần nào 60 89,6 6 8,9 66 98,5 1 1,5 67 100,0
≥ 1 lần 68 88,3 5 6,5 73 94,8 4 5,2 77 100,0
Có tiền sử
nạo hút sẩy 25 83,3 3 10 28 93,3 2 6,7 30 100,0
Tỷ lệ thành công cao ở những phụ nữ chưa sinh con lần nào đạt 98,5%.
Tiếp đến là những phụ nữ đã sinh con ≥ 1 lần có tỷ lệ thành công là
94,8%.
Tỷ lệ thất bại cao nhất ở nhóm có tiền sử nạo hút sẩy chiếm 6,7%.
40
3.3.4. Các tác dụng không mong muốn
0
2
4
6
8
10
12
14
16
18
Buồn nôn - Nôn Tiêu chảy Sốt - Lạnh run Mệt - Chóng mặt
24(16,7%)
6(4,2%)5(3,5%) 5(3,5%)
Biểu đồ 3.3. Các tác dụng không mong muốn
Các tác dụng phụ như: + Buồn nôn - nôn 16,7%
+ Tiêu chảy 4,2%
+ Sốt - lạnh run 3,5%
+ Mệt - chóng mặt 3,5%
Các tác dụng phụ chỉ gặp ở mức độ nhẹ và đáp ứng tốt với điều trị hoặc
tự khỏi. Không có trường hợp nào cần phải truyền máu hoặc truyền dịch.
Tỷ lệ %
Tác dụng
41
Chƣơng 4
BÀN LUẬN
Trong 144 khách hàng có tuổi thai đến 9 tuần tham gia và hoàn thành
nghiên cứu tại Trung tâm Chăm sóc Sức khỏe Sinh sản Thừa Thiên Huế,
chúng tôi có một số vấn đề cần bàn luận sau:
4.1. CÁC ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA NGHIÊN CỨU
4.1.1. Phân bố theo tuổi và địa dƣ
Tuổi trung bình trong nghiên cứu là 28,7, tuổi nhỏ nhất là 16, lớn nhất
là 46 tuổi.
Ở 2 nhóm thành phố và nông thôn thì tuổi trung bình của nông thôn là
31,7±8,6 cao hơn ở thành phố là 26,3±6,9.
Tuổi trung bình của nghiên cứu này thấp hơn nghiên cứu của Bùi Thị
Chi [8] với tuổi trung bình là 31,1±7,1. Tuổi trung bình ở nông thôn là
33,8±6,7 và ở thành phố là 30,4±7,1. Nghiên cứu của Nguyễn Thị Như Ngọc
và Jennifer Blum [35] là 29±6,3.
Tuy nhiên tuổi trung bình trong nghiên cứu của chúng tôi lại cao
hơn so với các nghiên cứu trong và ngoài nước khác như: Nguyễn Kim
Hoa là 25,5±5,3 tuổi [12], Huỳnh Thị Tuyết Mai là 25,7±5,0 tuổi [18],
Phạm Thị Hoàng Mận là 25,8±5,8 tuổi [20], Nguyễn Thị Minh Khai là
25,3±4,3 tuổi [16], Sheila Raghavan là 24,9 tuổi [46] và Wai Cheung là
25,4±7,2 tuổi [37].
Tuổi tập trung nhiều nhất trong khoảng từ 20-29 tuổi chiếm 50,0%.
Đây là lứa tuổi sinh sản và các khách hàng trẻ thường có xu hướng lựa chọn
42
phá thai bằng thuốc để tránh các nguy cơ của nạo hút thai, đặc biệt là nguy cơ
viêm nhiễm dẫn đến vô sinh. Mặt khác có thể do trình độ, điều kiện công
việc, học tập, kinh tế xã hội phát triển, nhiều phụ nữ trẻ chưa muốn lập gia
đình hoặc chưa muốn sinh con sớm.
4.1.2. Phân bố theo địa bàn dân cƣ
Theo biểu đồ 3.1 cho thấy tình trạng phá thai là nhu cầu ở mọi nơi,
nhưng số phụ nữ ở thành phố tham gia nghiên cứu là nhiều hơn ở nông thôn
do điều kiện áp dụng của phác đồ phá thai bằng thuốc mà Bộ Y tế ban hành,
khách hàng có thể tới được cơ sở y tế trong vòng 60 phút [5] và đòi hỏi phải
tái khám nhiều lần để đảm bảo an toàn, có thể cấp cứu kịp thời trong trường
hợp bất thường như ra máu nhiều, đau bụng dữ dội,…Kết quả nghiên cứu của
chúng tôi không có trường hợp nào khách hàng phải đến cơ sở y tế gần nhất
để cấp cứu.
4.1.3. Phân bố theo nghề nghiệp
Bảng 3.2 cho thấy nghề ngiệp của các đối tượng có nhu cầu phá thai
nội khoa rất đa dạng, học sinh - sinh viên chiếm tỷ lệ cao nhất 31,3%, tiếp đến
là nội trợ 18,1%, buôn bán 16,0%, cán bộ công chức tương đối ít hơn 11,8%,
nghề nông chiếm tỷ lệ thấp nhất 7,6%.
So sánh với nghiên cứu của các tác giả ở các tỉnh thành khác như
nghiên cứu của Lê Thị Hồng Vân ở tỉnh Bình Dương [32], công nhân chiếm
tỷ lệ cao nhất 36,7%, kế đến là buôn bán 21,3%, trí thức và nội trợ tương
đương 14%, làm nông chỉ 2%.
Nhưng nếu so sánh với các nghiên cứu ở các Thành phố lớn như
nghiên cứu của Nguyễn Thị Bạch Tuyết ở Bệnh viện Đại học Y Dược
thành phố Hồ Chí Minh [31] và nghiên cứu của Nguyễn Thị Minh Khai ở
43
Bệnh viện Phụ sản Trung ương [16] thì công nhân viên chức chiếm tỷ lệ
cao 55% và 53%, số còn lại là buôn bán, sinh viên- học sinh. Làm nông và
nội trợ chiếm tỷ lệ thấp.
Như vậy, nhóm nghề nghiệp chiếm tỷ lệ cao cũng do ảnh hưởng phần
nào nơi cư trú của đối tượng nghiên cứu. Thừa Thiên Huế là một tỉnh có số
lượng các trường Đại học, Cao đẳng, Trung học chuyên nghiệp,…tương đối
nhiều trên địa bàn thành phố nên tập trung nhiều sinh viên từ các tỉnh lân
cận. Đây là vấn đề quan tâm về giáo dục giới tính của xã hội hiện nay nói
chung và của ngành giáo dục nói riêng cho lứa tuổi vị thành niên. Ở lứa tuổi
này, vấn đề ý thức ngừa thai chưa cao, cũng như việc phòng tránh các bệnh
lây lan qua đường sinh dục chưa có sẽ ảnh hưởng rất lớn đến tương lai sản
khoa sau này.
4.1.4. Phân bố theo trình độ học vấn
Trình độ học vấn trong mẫu của chúng tôi đa số là Cao đẳng - Đại học
chiếm tỷ lệ 43,1%, tiếp đến là nhóm khách hàng có trình độ học vấn cấp 1
chiếm 24,3%, trình độ học vấn cấp 2 chiếm 15,2%, trình độ học vấn cấp 3
chiếm 12,5%, cuối cùng là đối tượng không biết chữ chiếm 4,9%. Tỷ lệ này
gần tương đương với nghiên cứu trước đây của tác giả Bùi Thị Chi [8], phụ
nữ tham gia nghiên cứu có trình độ văn hóa cấp 3 chiếm tỷ lệ nhiều nhất
39,6%, tiếp đến là cấp 2 chiếm 27,0%, cấp 1 là 21,6%, cuối cùng là đối tượng
không biết chữ 11,7%.
Số đối tượng tham gia nghiên cứu có trình độ khác nhau sử dụng
Mifepristone và misoprostol đã thể hiện việc tư vấn tốt là một yếu tố quan
trọng để khách hàng hiểu, tự nguyện và chấp nhận biện pháp phá thai mới
bằng thuốc.
44
4.1.5. Phân bố theo tiền sử sản khoa
Bảng 3.3 cho thấy rằng, số phụ nữ sinh con ≥ 1 lần chiếm tỷ lệ 53,5%,
tiếp đến là chưa sinh con lần nào chiếm tỷ lệ khá cao 46,5%. Tỷ lệ này gần
tương đương với nghiên cứu của tác giả Nguyễn Bạch Tuyết [31], có 47%
trường hợp phá thai nội khoa khi có thai lần đầu. Điều này cho thấy có thể họ
sợ các nguy cơ của thủ thuật phá thai. Mặt khác, biện pháp này cũng mang tính
riêng tư và thuận tiện hơn nên cũng là lý do để các đối tượng này lựa chọn.
Số đối tượng có tiền sử nạo hút chiếm tỷ lệ 20,8%, thấp hơn so với
nghiên cứu của tác giả Bùi Thị Chi là 28,8% [8]. Tuy nhiên, đây cũng là một
vấn đề đặt ra phải giải quyết, cần tăng cường tư vấn sử dụng biện pháp tránh
thai, đặc biệt là sau nạo phá thai cho phụ nữ để giảm tỷ lệ có thai ngoài ý
muốn dẫn tới nạo hút thai.
4.1.6. Phân bố theo tuổi thai
Trong nghiên cứu của chúng tôi, tuổi thai của các đối tượng nghiên cứu
được tính theo ngày đầu tiên của kinh cuối cùng, khám lâm sàng, kết quả siêu
âm. Tuy nhiên tất cả khách hàng dù nhớ rõ kinh cuối hay quên, chu kỳ kinh
đều hay không,…đều được chỉ định siêu âm để xác định thai trong tử cung và
tuổi thai.
Trong bảng 3.4 tuổi thai được phân bố thành 5 nhóm, nhóm 5 tuần,
nhóm 6 tuần, nhóm 7 tuần, nhóm 8 tuần, nhóm 9 tuần. Tỷ lệ các nhóm tuổi
thai gần xấp xỉ nhau 21,5%, 18,1%, 19,5%, 20,1%, và 20,8%. Sự phân chia
tuổi thai theo tuần để giúp tìm xem có sự khác biệt nào về hiệu quả khi sử
dụng phác đồ ở các tuổi thai khác nhau không. Đồng thời để đánh giá hiệu
quả của phương pháp phá thai đối với những tuổi thai lớn hơn 7 tuần để có
thể mở rộng thêm chỉ định cho phương pháp này.
45
4.2. KẾT QUẢ ĐÌNH CHỈ THAI BẰNG THUỐC
4.2.1. Kết quả đình chỉ thai khi sử dụng Mifepristone và Misoprostol
Theo bảng 3.5 trong tổng số 144 đối tượng tham gia nghiên cứu có tuổi
thai đến 63 ngày vô kinh sử dụng phác đồ kết hợp uống 200mg Mifepristone
sau 36-48 giờ ngậm dưới lưỡi 400mcg hoặc 800mcg Misoprostol theo hướng
dẫn quốc gia năm 2009 của Bộ Y tế. Kết quả thành công chung của phác đồ là
96,5%. Trong đó có 128 trường hợp sẩy thai hoàn toàn 88,9%, sẩy không
hoàn toàn (cần bổ sung thêm Misoprostol hoặc tiếp tục theo dõi) có 11 trường
hợp chiếm tỷ lệ 7,6%. Tỷ lệ thất bại cần phải can thiệp bằng hút thai là 3,5%.
Cùng phác đồ như chúng tôi, nghiên cứu của Nguyễn Thị Hồng Minh
có tỷ lệ thành công chung là 96,7%, trong đó có 8,6% phải sử dụng bổ sung
thêm thuốc Misoprostol để tống hết tổ chức đọng trong buồng tử cung, có
3,3% thất bại phải hút buồng tử cung [22]. Nghiên cứu của Kumal Sonal có tỷ
lệ thành công là 95,65%, tỷ lệ thất bại phải can thiệp thủ thuật là 4,35% [41].
Điều này cho thấy nghiên cứu của chúng tôi có tỷ lệ thành công khá cao và
tương đương với các nghiên cứu trên.
Nghiên cứu của Sheila Raghavan (năm 2009) sử dụng phác đồ 2 thuốc
Misoprostol sau Mifepristone trong PTNK đến 63 ngày vô kinh, với liều
400mcg Misoprostol ngậm dưới lưỡi (nhóm 1) và 400mcg Misoprostol uống
(nhóm 2) sau uống Mifepristone 200mg 24 giờ, kết quả tỷ lệ thành công là
98,7% ở nhóm ngậm dưới lưỡi và 94,0% ở nhóm uống [47].
Năm 2010, Sheila Raghavan tiếp tục nghiên cứu sử dụng liều giống
nhau 400mcg Misoprostol so sánh 2 đường dùng bằng miệng là ngậm áp má
và ngậm dưới lưỡi 24 giờ sau uống 200mg Mifepristone trong PTNK đến 63
ngày vô kinh, kết quả sẩy thai hoàn toàn là 97,1% nhóm ngậm áp má, 97,4%
nhóm ngậm dưới lưỡi [46].
46
Theo nghiên cứu của Tamer Middleton và cộng sự sử dụng liều giống
nhau 800mcg Misoprostol so sánh 2 đường dùng ngậm áp má và đặt âm đạo
24-48 giờ sau uống 200mg Mifepristone trong PTNK đến 56 ngày vô kinh có
tỷ lệ thành công là 95% ở nhóm ngậm áp má và 93% ở nhóm đặt âm đạo [42].
Nghiên cứu của Eric A. Schaff chia 3 nhóm với liều và đường dùng
Misoprostol khác nhau sau uống 200mg Mifepristone, nhóm 1 sử dụng
400mcg Misoprostol uống, nhóm 2 sử dụng 800mcg Misoprostol uống, nhóm
3 sử dụng 800mcg Misoprostol đặt âm đạo. Kết quả tỷ lệ sẩy thai hoàn toàn ở
nhóm 1 là 84%, nhóm 2 là 92%, nhóm 3 là 96% [50].
Nghiên cứu của Friday ở Nigeria dùng phác đồ Misoprostol 400mcg
uống sau uống 200mg Mifepristone trong PTNK đến 63 ngày có tỷ lệ thành
công là 93,6% [43].
Đến năm 2013, Sheila Raghavan và các cộng sự tiếp tục nghiên cứu ở
Ukraine với liều giống nhau 400mcg Misoprostol sau 200mg Mifepristone
nhưng đường dùng và tuổi thai khác nhau. Nghiên cứu 1 sử dụng đường uống
400mcg Misoprostol 48 giờ sau uống 200mg Mifepristone ở tuổi thai đến 56
ngày vô kinh. Nghiên cứu 2 sử dụng 400mcg Misoprostol ngậm dưới lưỡi 24
giờ sau uống 200mg Mifepristone ở tuổi thai đến 63 ngày vô kinh. Kết quả tỷ
lệ thành công ở nghiên cứu 1 là 97% và nghiên cứu 2 là 98% [48].
Qua các nghiên cứu trên cho thấy đường ngậm dưới lưỡi misoprostol
đầy hứa hẹn vì tính hiệu quả và tiện dụng của nó. Và nghiên cứu của chúng
tôi sử dụng phác đồ theo hướng dẫn quốc gia để đình chỉ thai nghén đến 63
ngày vô kinh mang lại hiệu quả khá cao, vấn đề lựa chọn cách sử dụng
misoprostol ngậm dưới lưỡi sẽ giúp khách hàng cảm nhận dễ chịu hơn và
cũng thuận tiện cho nhân viên y tế.
47
Bảng 4.1. Tóm tắt hiệu quả của một số nghiên cứu trong và ngoài nước
Tác giả Năm n Tuổi
thai
Liều MIS và
đƣờng dùng
Hiệu
quả %
Eric A Schaff
[50]
2002
1045
63
400mcg uống
800mcg uống
800mcg đặt âm đạo
84
92
96
Tamer Middleton
[42]
2005
442
56
800mcg ngậm áp má
800mcg đặt âm đạo
95
93
S. Raghavan [47]
2009
480
63
400mcg ngậm dưới lưỡi
400mcg uống
98,7
94
Kumar Sonal
[41]
2013
50
63
800mcg đặt âm đạo
95,6
S. Raghavan
[48]
2013
439
450
56
63
400mcg uống
400mcg ngậm dưới lưỡi
97
98
Friday [43] 2014 250 63 400mcg uống 96,3
Nguyễn Thị
Hồng Minh [22]
2012
317
49
63
400mcg ngậm dưới
lưỡi/ đặt âm đạo
800mcg ngậm dưới
lưỡi/ đặt âm đạo
100
96
Nghiên cứu
chúng tôi
2015 144 63
400mcg/ 800mcg ngậm
dưới lưỡi
96,5
48
4.2.2. Thời gian ra máu trung bình sau dùng misoprostol
Chúng tôi đã theo dõi thời gian ra máu âm đạo kéo dài của mỗi khách
hàng bằng cách xem phiếu theo dõi tại nhà. Trường hợp sau tái khám lần 1
(sau 2 tuần) mà vẫn còn ra máu ít và kết quả siêu âm là bình thường hay ứ
dịch ít lòng tử cung hay echo hổn hợp nhỏ cần phải bổ sung misoprostol hay
theo dõi thêm, chúng tôi sẽ hẹn tái khám sau 1 tuần nữa hoặc sẽ gọi điện thoại
sau mỗi tuần nếu khách hàng không có điều kiện tái khám.
Trong nghiên cứu của chúng tôi, thời gian ra máu trung bình chung là
10,3±3,6 ngày. Thời gian ra máu ngắn nhất là 3 ngày, dài nhất là 24 ngày.
Thai 5 tuần thời gian ra máu trung bình thấp nhất 9,1±3,0 ngày, tiếp
đến là thai 7 tuần 9,3±2,9 ngày, thai 6 tuần là 9,8± 3,2 ngày, thai 8 tuần là
11,3±4,0 ngày. Thai 9 tuần ra máu trung bình dài nhất là 12,5±3,7 ngày. Sự
khác biệt có ý nghĩa thống kê với p< 0,05.
Thời gian ra máu trung bình của nghiên cứu này cao hơn so với nghiên
cứu của tác giả Nguyễn Thị Hồng Minh 9,7±3 ngày [22], tác giả Nguyễn Thị
Minh Khai là 10 ngày [16]. Nhưng nếu so sánh với các nghiên cứu khác thì
thời gian ra máu trung bình cao hơn nghiên cứu của chúng tôi, như nghiên
cứu của Oi Shan Tang [53], thời gian ra máu trung bình là 17 ngày, nghiên
cứu của H. Hamoda [40], thời gian ra máu trung bình là 14,1±6,2 ngày,
nghiên cứu của tác giả Lê Thị Hồng Vân 12±2 ngày [32], tác giả Phạm Thị
Hoàng Mận 13,1±5,3 ngày [20]. Nghiên cứu của Michelle sử dụng MIF và
MIS đặt âm đạo trong cùng một ngày để đình chỉ thai từ 50-63 ngày thời gian
ra máu trung bình là 19 ngày [39]. Mặc dù số ngày ra máu âm đạo khi phá
thai bằng thuốc kéo dài hơn phá thai bằng thủ thuật nhưng điều quan trọng là
hầu hết người phụ nữ chỉ ra máu nhiều vào ngày sẩy thai, sau đó lượng máu
giảm dần, những ngày cuối có khi là rất ít nên thường không ảnh hưởng gì
49
đến tổng trạng khách hàng. Do vậy, trong phá thai bằng thuốc tình trạng ra
máu kéo dài cần thiết phải tư vấn kỹ cho khách hàng.
Bảng 4.2. Thời gian ra máu trung bình của một số tác giả
Tác giả Năm Tuổi thai
(ngày)
Thời gian ra máu
trung bình (ngày)
Oi Shan Tang [53] 2003 63 17
H. Hamoda [40] 2003 63 14,1±6,2
Nguyễn Thị Minh Khai
[16]
2006 < 50 10
Lê Thị Hồng Vân [32] 2011 50-56 12±2
Nguyễn Thị Hồng Minh
[22]
2012 63 9,7±3
Nghiên cứu chúng tôi 2015 63 10,3±3,6
4.2.3. Thời gian ra máu liên quan đến tuổi thai
Bảng 3.7 cho thấy thời gian ra máu có liên quan đến tuổi thai. Trong
đó, tuổi thai 5 tuần ra máu 7-10 ngày chiếm 64,5%, 11-14 ngày 19,4%.
Tuổi thai 6 tuần ra máu 7-10 ngày chiếm 65,5%, 11-14 ngày 17,2%.
Tuổi thai 7 tuần ra máu 7-10 ngày chiếm 66,7%, 11-14 ngày chiếm 16,7%.
Thai 8 tuần ra máu 7-10 ngày chiếm 38,5%, 10-14 ngày chiếm 34,6%.
Có đến 15,4% ra máu >14 ngày.
Thai 9 tuần ra máu 7-10 ngày chỉ 28,6%, trong khi ra máu 11-14 ngày
chiếm nhiều nhất 53,6% và có đến 17,9% ra máu >14 ngày. Không có trường
hợp nào ra máu < 7 ngày. Điều này chứng tỏ tuổi thai càng lớn thời gian ra
máu càng dài. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,05.
50
4.2.4. Thời gian bắt đầu ra thai trung bình sau dùng misoprostol
Trong nghiên cứu của chúng tôi, thời gian bắt đầu ra thai trung bình chung
là 4,0±3,1 giờ. Thời gian ra thai sớm nhất là 1,0giờ, muộn nhất là 35,5 giờ.
So sánh với các nghiên cứu trong và ngoài nước, thời gian ra thai sau
dùng MIS của chúng tôi cũng tương tự. Nghiên cứu của tác giả H.Hamoda sử
dụng 600mcg MIS chia 2 nhóm ngậm dưới lưỡi và đặt âm đạo 36-48 giờ sau
uống MIF 200mg đối với tuổi thai đến 63 ngày vô kinh, thời gian ra thai trung
bình là 3,2 giờ ở nhóm ngậm dưới lưỡi và 4,1 giờ ở nhóm đặt âm đạo [40].
Nghiên cứu của Oi Shan Tang sử dụng 800mcg MIS ngậm dưới lưỡi sau uống
200mg MIF đối với thai đến 63 ngày vô kinh, thời gian ra thai trung bình là
3,6 giờ [53]. Nghiên cứu của tác giả Lê Thị Hồng Vân, thời gian bắt đầu ra
thai sau dùng MIS đặt âm đạo trung bình là 3 giờ ± 50 phút [32], tác giả Lê
Hồng Cẩm thời gian bắt đầu ra thai sau ngậm dưới lưỡi MIS là 3,1 giờ [7].
Bảng 4.3. Thời gian ra thai trung bình sau dùng Misoprostol
của các nghiên cứu
Tác giả
Tuổi thai
(ngày)
Liều MIS và
đƣờng dùng
Thời gian ra
thai trung bình
(giờ)
Oi Shan Tang [53] 63 800mcg ngậm dưới lưỡi 3,65
H. Hamoda [40]
63
600mcg ngậm dưới
lưỡi/ đặt âm đạo
3,2
Lê Hồng Cẩm [7] 50-63 800mcg ngậm dưới lưỡi 3,1
Lê Thị Hồng Vân
[32]
50-56
800mcg đặt âm đạo
3,8
Nghiên cứu
chúng tôi
63 400mcg/ 800mcg ngậm
dưới lưỡi
4,0
51
4.2.5. Mức độ ra máu âm đạo sau dùng MIS
Mức độ ra máu âm đạo được so sánh với mức độ ra kinh của chính
khách hàng đó. Trong nghiên cứu của chúng tôi, mức độ ra máu nhiều hơn
kinh chiếm đa số 84,7%, tiếp đến là ra máu giống kinh chiếm 11,8%. Có 3,5%
cho là ra máu rất nhiều nhưng không ảnh hưởng đến tổng trạng, không phải
can thiệp ngoại khoa cũng như không phải truyền máu.
Kết quả này tương tự như nghiên cứu của Nguyễn Bạch Tuyết có 88%
ra huyết nhiều hơn kinh nhưng cũng không có trường hợp nào cần phải truyền
máu hay hút thai cấp cứu [31].
Trong nghiên cứu của Oi Shan Tang, tác giả đã so sánh nồng độ
hemoglobin sau khi kết luận thai sẩy hoàn toàn ở mỗi khách hàng, sự thay đổi
này không có ý nghĩa thống kê [53]. Qua đó cho thấy phá thai bằng thuốc ở
tuổi thai đến 63 ngày vô kinh với phác đồ nghiên cứu là tương đối an toàn,
mất máu không quá nhiều nhưng cần có sự giám sát và tư vấn thật kỹ để
khách hàng cảm nhận được dấu hiệu nào cần phải đến bệnh viện ngay.
4.2.6. Mức độ đau bụng sau dùng MIS và tỷ lệ uống thuốc giảm đau
Đau bụng là một triệu chứng gây khó chịu cho khách hàng khi phá thai
bằng thuốc. Mỗi người có một cảm giác và cảm nhận đau khác nhau. Mức độ
đau do chính khách hàng tự cảm nhận, chúng tôi tạm chia thành 5 mức độ
đau: rất nhiều - đau nhiều - đau vừa - đau ít - không đau.
Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ đau bụng là 95,8%, trong đó đau
ít là 36,1%, đau vừa là 49,3%, đau nhiều và rất nhiều là 10,4%. Đa số khách
hàng không cần phải uống thuốc giảm đau 61,1%, tuy nhiên vẫn có 38,9%
dùng thuốc giảm đau (Ibuprofen 400mg x 1viên).
52
So sánh kết quả này với nghiên cứu của Nguyễn Bạch Tuyết [31],
100% có đau bụng, đau nhiều và rất nhiều 54,3%, uống thuốc giảm đau chỉ
11,2%. Nghiên cứu của Lê Thị Hồng Vân [32], tỷ lệ đau bụng là 97,3%, trong
đó đau nhiều và rất nhiều chiếm 54,7% nhưng chỉ có 6% uống thuốc giảm
đau. Nghiên cứu của Lê Hồng Cẩm 100% có đau bụng, trong đó 68,2% đau
nhiều, 6,9% rất nhiều, tuy nhiên chỉ có 9% khách hàng sử dụng thuốc giảm
đau [7].
Như vậy, trong phá thai bằng thuốc, hầu hết các nghiên cứu đều có tác
dụng đau bụng do sự co bóp của tử cung để tống thai sau khi dùng MIS, mức
độ đau và việc uống thuốc giảm đau là tùy thuộc vào cảm nhận đau và mức
chịu đau của mỗi cá nhân, cần phải tư vấn thật kỹ để khách hàng chấp nhận.
Tuy nhiên tỷ lệ đau bụng rất nhiều chiếm tỷ lệ thấp < 10% cũng là một thuận
lợi của phác đồ.
4.2.7. Mức độ hài lòng của khách hàng
Trong nghiên cứu của chúng tôi, bảng 3.12 cho thấy đa số khách hàng
cảm thấy hài lòng và rất hài lòng 84,1%, hài lòng ít là 10,3%, không hài lòng
và không ý kiến 5,6% chủ yếu rơi vào nhóm thất bại phải can thiệp bằng hút
lòng tử cung hoặc có thời gian ra máu kéo dài gây cảm giác khó chịu cho
khách hàng.
Phương pháp phá thai bằng thuốc ngay từ khi áp dụng tại Việt Nam đã
được nhiều người ủng hộ. Và nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ khách hàng hài
lòng và rất hài lòng chiếm 84,1%. Thêm một lần nữa khẳng định mức độ hài
lòng của khách hàng không bị giảm đi theo thời gian và theo nhóm tuổi thai
muốn chấm dứt.
53
4.3. MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN THÀNH CÔNG VÀ TÁC
DỤNG KHÔNG MONG MUỐN CỦA PHÁC ĐỒ NGHIÊN CỨU
4.3.1. Tỷ lệ thành công theo nhóm tuổi thai
Bảng 3.13 cho thấy tỷ lệ thành công cao ở các tuổi thai nhỏ 5 tuần và 6
tuần là 100%. Tuổi thai 7 tuần tỷ lệ thành công là 96,7%. Tỷ lệ thành công
thấp hơn ở tuổi thai 8 tuần và 9 tuần là 92,3% và 92,9%.
Tỷ lệ thất bại cao nhất ở tuổi thai 8 tuần và 9 tuần là 7,7% và 7,1%.
Kết quả này cũng phù hợp với một số nghiên cứu khác có tuổi thai đến
63 ngày. Nghiên cứu của Nguyễn Thị Hồng Minh tỷ lệ thành công ở tuổi thai
đến 7 tuần là 100%, tuổi thai 8 tuần và 9 tuần là 96%. Tỷ lệ thất bại chỉ gặp ở
tuổi thai 8 tuần và 9 tuần [22]. Nghiên cứu của Nguyễn Thị Lan Hương tỷ lệ
thành công là 100% ở thai ≤ 7 tuần và 8 tuần, có 3 trường hợp thất bại đều ở
tuổi thai 9 tuần [14].
Nghiên cứu của Oi Shan Tang dùng phác đồ uống 200mg MIF và ngậm
dưới lưỡi 800mcg MIS, tỷ lệ thành công là 100% ở thai ≤ 7 tuần, tỷ lệ thất bại
chỉ gặp ở tuổi thai 8 tuần và 9 tuần [53]. Như vậy có thể nói với tuổi thai lớn
hơn thì tỷ lệ thành công giảm đi.
4.3.2. Tỷ lệ thành công theo nhóm tuổi của thai phụ
Bảng 3.14 cho thấy trong các nhóm tuổi của thai phụ thì tỷ lệ thành
công cao nhất ở nhóm < 20 tuổi đạt 100%, nhóm 20-29 tuổi là 97,2%. Tỷ lệ
thành công thấp hơn ở nhóm tuổi >40 là 95,2% và thấp nhất ở nhóm 30-39
tuổi 95%.
Tuổi sinh đẻ của phụ nữ là một vấn đề mà các nhà sản khoa luôn quan
tâm. Lứa tuổi thuận lợi nhất là từ 20-35, vì lứa tuổi này người phụ nữ trưởng
thành đầy đủ về mặt giải phẩu và tâm sinh lý, cơ thể đáp ứng tốt nhất với sự
54
thay đổi của các thời kỳ thai nghén. Nhiều nghiên cứu khác cũng cho thấy
rằng tuổi của thai phụ càng cao thì nguy cơ sẩy thai không hoàn toàn càng
tăng vì thường những thai phụ nhiều tuổi liên quan đến số lần đẻ nhiều, số lần
nạo hút thai, tiền sử phẩu thuật ở tử cung… là những yếu tố ảnh hưởng đến sự
co bóp tử cung, nội mạc tử cung [14]. Như vậy có thể nói tuổi càng lớn thì tỷ
lệ thành công càng giảm.
4.3.3. Tỷ lệ thành công liên quan đến tiền sử sản khoa
Về mối liên quan giữa thành công với tiền sử sản khoa, trong nghiên cứu
của chúng tôi ở bảng 3.15 thấy rằng đối với phụ nữ chưa sinh lần nào tỷ lệ
thành công đạt 98,5%, đối với phụ nữ đã sinh con ≥1 lần có tỷ lệ thành công là
94,8%. Tỷ lệ thất bại cao nhất ở nhóm có tiền sử nạo hút sẩy chiếm 6,7%.
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng tương tự như kết quả của Bùi
Thị Chi, tỷ lệ thành công cao nhất ở nhóm chưa sinh lần nào (100%), nhóm
đã sinh ≥1 lần tỷ lệ thành công là 84,6%, nhóm có tiền sử nạo hút thì tỷ lệ
thành công 93,8% [8]. Theo nghiên cứu của Nguyễn Thị Ngọc Bích tỷ lệ
thành công ở phụ nữ chưa sinh là 97,8% và ở những phụ nữ đã sinh (con rạ)
tỷ lệ thành công là 87,5% [2].
4.3.4. Các tác dụng không mong muốn
Khảo sát tác dụng phụ trong phác đồ nghiên cứu, chúng tôi cố gắng loại
trừ tối đa các triệu chứng có thể do thai nghén gây ra, kết quả thu được cũng
có tính chủ quan do sự cảm nhận triệu chứng ở mỗi đối tượng khác nhau. Các
tác dụng phụ trong nghiên cứu của chúng tôi gồm: nôn - buồn nôn 16,7%, tiêu
chảy 4,2%, sốt - lạnh run 3,5%, mệt - chóng mặt 3,5%.
Đường dùng và liều dùng khác nhau của MIS trong từng phác đồ trên
các tuổi thai khác nhau hiện vẫn còn nghiên cứu nhằm xác định liều tối ưu và
55
đường dùng phù hợp nhất để có thể có tỷ lệ phá thai hoàn toàn cao nhất, tỷ lệ
thai tiếp tục phát triển thấp nhất và ít tác dụng phụ nhất [55].
So sánh với các nghiên cứu khác, các tác dụng phụ của nghiên cứu
chúng tôi gần tương đương như nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị Hồng Minh
[23], buồn nôn - nôn 10%, đau đầu chóng mặt 9,2%, tiêu chảy 7,5%, sốt - rét
run 3,3%. Nghiên cứu của Nguyễn Thị Lan Hương [14] buồn nôn 29,2%, sốt
39,8%, rét run 22,4% là những tác dụng phụ hay gặp nhất, còn những biểu hiện
như tiêu chảy, mệt mỏi, chóng mặt, nhức đầu, mẩn ngứa chiếm tỷ lệ thấp.
56
KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu 144 trường hợp mang thai đến 9 tuần được đình chỉ
thai nghén bằng Mifepristone và Misoprostol, chúng tôi rút ra một số kết luận
như sau:
1. Kết quả của phác đồ đình chỉ thai bằng thuốc
- Tỷ lệ thành công là 96,5%.
- Thời gian ra máu trung bình sau dùng Misoprostol là 10,3±3,6 ngày.
- Thời gian bắt đầu ra thai trung bình sau dùng Misoprostol là 4,0±3,1 giờ.
2. Một số yếu tố liên quan đến thành công và tác dụng không mong muốn
của phác đồ
- Liên quan với tuổi thai: Tỷ lệ thành công ở nhóm tuổi thai 5 tuần,
6 tuần là 100%, 7 tuần là 96,7%, 8 tuần là 92,3%, 9 tuần là 92,9%.
- Liên quan đến tuổi thai phụ: Tỷ lệ thành công ở nhóm <20 tuổi là
100%, nhóm 20-29 tuổi là 97,2%, nhóm 30-39 tuổi là 95,0%, nhóm >40 tuổi
là 95,5%.
- Liên quan với tiền sử sản khoa: Tỷ lệ thành công ở phụ nữ chưa sinh
con là 98,5%, phụ nữ đã sinh con ≥1 lần là 94,7%, phụ nữ có tiền sử nạo hút
sẩy là 93,3%.
- Tác dụng không mong muốn: Buồn nôn - nôn là 16,7%, tiêu chảy là
4,2%, sốt - lạnh run là 3,5%, mệt - chóng mặt là 3,5%. Các tác dụng không
mong muốn đều ở mức độ nhẹ và đáp ứng với điều trị hoặc tự khỏi. Không có
tai biến nào xảy ra trong trong thời gian nghiên cứu.
- Tỷ lệ khách hàng hài lòng và rất hài lòng chiếm 84,1%.
57
KIẾN NGHỊ
Với kết quả đạt được qua nghiên cứu, chúng tôi nhận thấy đình chỉ thai
nghén bằng thuốc có thể được áp dụng rộng rãi ở tuyến huyện trong địa bàn
toàn tỉnh ở tuổi thai đến 7 tuần vì tính an toàn, hiệu quả cao và ít tác dụng
phụ. Và có thể cho phép đình chỉ thai nghén đến 9 tuần bằng thuốc tại tuyến
tỉnh nếu có cán bộ y tế được đào tạo tốt và cơ sở y tế đủ điều kiện vật chất,
trang thiết bị, nhân lực.
Cần phải tập huấn thật kỹ cho nhân viên y tế về cách lựa chọn khách
hàng, tư vấn, theo dõi, xử trí tai biến và tác dụng phụ cũng như thành thạo kỹ
thuật phá thai bằng phương pháp ngoại khoa.
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục truyền thông và tư vấn các
biện pháp tránh thai an toàn, hiệu quả cho tất cả phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ,
đặc biệt là lứa tuổi vị thành niên, phụ nữ chưa lập gia đình, nhằm góp phần
giảm bớt tỷ lệ mang thai ngoài ý muốn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
TIẾNG VIỆT
1. Báo cáo tổng quan các nghiên cứu về sức khỏe sinh sản tại Việt Nam giai
đoạn 2006- 2010, tr. 62- 65.
2. Nguyễn Thị Ngọc Bích (2012), Đánh giá kết quả phá thai đến 7 tuần
bằng Mifepristone và Misoprostol tại khoa sản Bệnh viện Thanh Nhàn từ
1/2012- 6/2012, Đề tài nghiên cứu cấp cơ sở Bệnh viện Thanh Nhàn.
3. Bộ môn Phụ sản Trường Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh
(2008), Sản phụ khoa, Nhà xuất bản Y học, Thành phố Hồ Chí Minh,
Tập 2, tr. 1013-1023.
4. Bộ môn Sinh lý học Trường Đại học Y Hà Nội (2014), Sinh lý học, Nhà
xuất bản Y học Hà Nội, tập II, tr. 151- 154.
5. Bộ Y Tế (2009), “Phá thai đến hết 9 tuần bằng thuốc”, Hướng dẫn chuẩn
quốc gia về các dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản, tr. 189-190.
6. Bộ Y tế (2009), “Phá thai bằng phương pháp nong và gắp từ 13 tuần -
18 tuần”, Hướng dẫn chuẩn quốc gia về các dịch vụ chăm sóc sức khỏe
sinh sản, tr. 381-383.
7. Lê Hồng Cẩm, Tô Hoài Thư (2012), “Hiệu quả của Misoprostol đặt dưới
lưỡi sau khi uống Mifepristone trong chấm dứt thai kỳ từ 50 đến hết
63 ngày vô kinh tại Bệnh viện Từ Dũ”, Tạp chí Phụ sản, Tập 16 (Phụ bản
số 1), tr. 225-230.
8. Bùi Thị Chi (2005), Đánh giá tác dụng của Mifepristone và Misoprostol
bằng đường uống để chấm dứt thai kỳ ở tuổi thai dưới 7 tuần, Luận văn
thạc sĩ y học, Trường Đại học Y khoa Huế.
9. Dự án sức khỏe sinh sản (2008), “Phá thai bằng phương pháp hút chân
không”, Mô-đun 11 Phá thai an toàn, tr. 123-142.
10. Dự án sức khỏe sinh sản (2008), “Phá thai bằng thuốc”, Mô-đun 11 Phá
thai an toàn, tr. 1-18, 69-71.
11. Phan Trường Duyệt (2013), “Dự đoán tuổi thai dựa vào kích thước dọc
túi thai bằng siêu âm”, Siêu âm chẩn đoán, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội,
Tập 1, tr. 155-161.
12. Nguyễn Kim Hoa, Lê Hồng Cẩm (2009), “Hiệu quả của thuốc misoprostol
uống hoặc ngậm dưới lưỡi sau khi uống mifepristone trong chấm dứt thai
kỳ dưới 49 ngày vô kinh tại Bệnh viện Từ Dũ”, Chuyên đề Sản phụ khoa,
tr. 1-5.
13. Hồ Sỹ Hùng (2008), “Siêu âm trong phá thai nội khoa”, Tài liệu đào tạo
hướng dẫn quốc gia về phá thai bằng thuốc, Chương trình mục tiêu quốc
gia - Bộ Y tế.
14. Nguyễn Thị Lan Hương (2008), “Đánh giá hiệu quả của phương pháp sử
dụng Misoprostol kết hợp Mifepristone để phá thai ở tuổi thai đến hết 63
ngày tại Bệnh viện phụ sản Trung ương năm 2007”, Tạp chí Y học thực
hành, Số 7, tr. 94-96.
15. Jennifer Tang, Nathalie Kapp, Monica Dragoman, Joan Paolo de Souza
(2013), “Tổ chức Y tế Thế giới khuyến cáo sử dụng Misoprostol trong sản
phụ khoa”, Tạp chí Phụ sản, Tập 11(04), tr. 70-74.
16. Nguyễn Thị Minh Khai (2006), Đánh giá hiệu quả phác đồ phá thai dưới
50 ngày bằng Mifepristone và Misoprostol đường uống tại Bệnh viện phụ
sản Trung ương trong năm 2006, Luận văn thạc sỹ y học, Trường Đại học
Y Hà Nội.
17. Nguyễn Duy Khê (2011), “Thực trạng phá thai ở Việt Nam”, Hội thảo
quốc gia cập nhật thông tin mới và phổ biến kết quả các nghiên cứu phá
thai nội khoa tại Việt Nam, tr. 51-64.
18. Huỳnh Thị Tuyết Mai, Trần Thị Lợi (2011), Phá thai nội khoa 50-56 ngày
vô kinh tại Trung tâm chăm sóc sức khỏe sinh sản thành phố Hồ Chí
Minh, Luận văn thạc sĩ y học, Đại học Y dược thành phố Hồ Chí Minh,
tr. 54-67.
19. Phan Hồng Mai, Nguyễn Thị Như Ngọc (2009), Cung cấp phá thai nội
khoa ở những cơ sở có nguồn lực hạn chế, Sách hướng dẫn (dịch) - Ấn
bản lần 2.
20. Phạm Thị Hoàng Mận (2012), Hiệu quả của Mifepristone và Misoprostol
trong phá thai nội khoa tuổi thai từ 50 đến 56 ngày vô kinh tại Bệnh viện
đa khoa tỉnh Khánh Hòa, Luận án chuyên khoa II, Trường Đại học Y
Dược Thành phố Hồ Chí Minh.
21. Nguyễn Thị Hồng Minh (2008), “Cơ chế hoạt động của Mifepristone và
Misoprostol”, Tài liệu đào tạo hướng dẫn quốc gia về phá thai bằng
thuốc, Chương trình mục tiêu quốc gia - Bộ Y tế.
22. Nguyễn Thị Hồng Minh (2012), “Đánh giá hiệu quả sử dụng Sunmedabon
trong phá thai đến hết 9 tuần tuổi tại Việt Nam”, Tạp chí Phụ sản, tập 10,
2, tr. 195-201.
23. Nguyễn Thị Như Ngọc (2002), “Phá thai nội khoa tại Việt Nam”, Hội
thảo Quốc gia về phá thai bằng thuốc ở Việt Nam.
24. Vũ Quý Nhân, Trần Thị Phương Mai, Nguyễn Thị Như Ngọc, Beverly
Winikoff (2002), “Nghiên cứu phá thai bằng thuốc ở Việt Nam”, Hội thảo
Quốc gia về phá thai bằng thuốc ở Việt Nam.
25. Philip D. Darney (2005), “Phá thai bằng thuốc so với thủ thuật.
Misoprostol và thai nghén”, Hội thảo Y khoa dựa trên bằng chứng thực
nghiệm của dự án SKSS tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương Hà Nội.
26. Hoàng Trọng Phước (2003), Ứng dụng Misoprostol để khởi phát chuyển
dạ ở khoa sản bệnh viện Trung Ương Huế, Luận văn thạc sĩ y học,
Trường Đại học Y khoa Huế.
27. Sở Y tế thành phố Hồ Chí Minh - Bệnh viện Hùng Vương (2014), “Siêu
âm thai ở tam cá nguyệt I”, Siêu âm sản khoa thực hành, Nhà xuất bản Y
học, chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh, tr. 1-5.
28. Sở Y tế Thừa Thiên Huế - Trung tâm chăm sóc sức khỏe sinh sản (2015),
“Hoạt động phá thai an toàn”, Báo cáo kết quả công tác chăm sóc sức
khỏe sinh sản 6 tháng đầu năm 2015, tr. 3.
29. Nguyễn Duy Tài (2014), “Phôi thai học và sự phát triển của bào thai trong
giai đoạn sớm”, Sổ tay Sản phụ khoa, Nhà xuất bản Y học, tr. 78-19.
30. Cao Ngọc Thành, Lê Minh Tâm (2011), “Sự thụ tinh”, Nội tiết phụ khoa
và Y học sinh sản, tr. 220-232.
31. Nguyễn Bạch Tuyết (2006), Đánh giá hiệu quả và tác dụng phụ của
Mifepristone và Misoprostol trong phá thai nội khoa, Luận văn tốt nghiệp
bác sỹ nội trú, Trường Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh.
32. Lê Thị Hồng Vân (2011), Hiệu quả của Mifepristone và Misoprostol
trong phá thai nội khoa từ 50-56 ngày vô kinh tại Trung tâm chăm sóc sức
khỏe sinh sản tỉnh Bình Dương 2010, Luận án chuyên khoa II, Trường
Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh.
TIẾNG ANH
33. Allen R, O'Brien BM (2009), “Use of Misoprostol in Obstetrics and
Gynecology”, Rev Obstet Gynecol, 2(3), pp. 159-168.
34. Aronsson A, Fiala C, Stephansson O, Granath F, Watzer B, Schweer
H, Gemzell-Danielsson K (2007), “Pharmacokinetics profiles up to 12h
after administration of vaginal, sublingual and slow- release oral
misoprostol”, Human Reproduction, 22(7), pp. 1912-1918.
35. Blum J, Raghavan S, Dabash R, Ngoc Nt, Chelli H, Hajri S, Conkling
K, Winikoff B (2012), “Comparison of misoprostol - only and combined
mifepristone- misoprostol regimens for home- base early medical abortion
in Tunisia and Vietnam”, International Journal of gynecology and
obstetrics, 118(2), pp. 166-171.
36. Chai J, Wong CY, Ho PC (2013), “A randomized clinical trial comparing
the short-term side effects of sublingual and buccal routes of misoprostol
administration for medical abortions up to 63 days’ gestation”,
Contraception, 87(4), pp. 480-485.
37. Cheung W, Tang OS, Lee SW, Ho PC (2003), “Pilot study on the use of
sublingual misoprostol in termination of pregnancy up to 7 weeks
gestation”, Contraception, 68(2), pp. 97-99.
38. Dey M (2013), “Oral misoprostol is an effective and acceptable
alternative to vaginal administration for cervical priming before first
trimester pregnancy termination”, Medical Journal Armed Forces India,
69(1), pp. 27-30.
39. Fox MC, Creinin MD, Harwood B (2002), “Mifepristone and vaginal
misoprostol on the same day for abortion from 50 to 63 days gestation”,
Contraception, 66(4), pp. 225-229.
40. Hamoda H, Ashok PW, Dow J, Flett GM, Templeton A (2003), “A pilot
study of mifepristone in combination with sublingual or vaginal
misoprostol for medical termination of pregnancy up to 63 days
gestation”, Contraception, 68(5), pp. 335-338.
41. Kumar S, Patvekar M, Deshpande H (2013), “A prospective trial using
mifepristone and misoprostol in termination of pregnancies up to 63 days
of gestation”, The journal of obstetrics and gynecology of India, 63(6),
pp. 370- 372.
42. Middleton T, Schaff E, Fielding SL, Scahill M, Shannon C, Westheimer
E, Wilkinson T, Winikoff B (2005), “Randomized trial of mifepristone
and buccal or vaginal misoprostol for abortion through 56 days of last
menstrual period”, Contraception, 72(5), pp. 328-332.
43. Okonofua F, Shittu O, Shochet T, Diop A, Winikoff B (2014),
“Acceptability and feasibility of medical abortion with mifepristone and
misoprostol in Nigeria”, International Journal of Gynecology and
Obstetrics, 125(1), pp. 49-52.
44. Peña M, Dzuba IG, Smith PS, Mendoza LJ, Bousiéguez M, Martínez
ML, Polanco RR, Villalón AE, Winikoff B (2014), “Efficacy and
acceptability of a mifepristone- misoprostol combined regimen for early
induced abortion among women in Mexico City”, International Journal of
Gynecology and Obstetrics, 127(1), pp. 82-85.
45. Premila W. Ashok, MB, Gillian M.M. Flett, BCh, and Allan Templeton,
MD(2000), “Mifepristone versus vaginally administered misoprostol for
cervical priming before first-trimester termination of pregnancy: A
randomized, controlled study”, Am J Obstet Gynecol, 183(4), pp. 998-1002.
46. Raghavan S, Comendant R, Digol I, Ungureanu S, Dondiuc I, Turcanu
S, Winikoff B (2010), “Comparison of 400mcg buccal and 400mcg
sublingual misoprostol after mifepristone medical abortion through 63 days’
LMP: a randomized controlled trial”, Contraception, 82(6), pp. 513- 519.
47. Raghavan S, Comendant R, Digol I, Ungureanu S, Friptu V, Bracken
H, Winikoff B (2009), “Tow-pill regimens of misoprostol after mifepristone
medical abortion through 63 days’ gestational age: a randomized controlled
trial of sublingual and oral misoprostol”, Contraception, 79(2), pp. 84-90.
48. Raghavan S, Maistruk G, Shochet T, Bannikov V, Posohova S, Zhuk
S, Lishchuk V, Winikoff B (2013), “Efficacy and acceptability of early
mifepristone- misoprostol medical abortion in Ukraine: Results of two
clinical trials”, The European Journal of Contraception and Reproductive
Health Care, 18(2), pp. 112-119.
49. Schaff EA, Fielding SL, Eisinger SH, Stadalius LS, Fuller L (2000),
“Low-dose mifepristone followed by vaginal misoprostol at 48 hours for
abortion up to 63 days”, Contraception, 61, pp. 41-46.
50. Schaff EA, Fielding SL, Westhoff C (2002), “Randomized trial of oral
versus vaginal misoprostol 2 days after mifepristone 200mg for abortion
up to 63 days of pregnancy”, Contraception, 66(4), pp. 247-250.
51. Schreiber C, Creinin M (2005), “Mifepristone in Abortion Care”,
Seminars in reproductive medicine, 23(1), pp. 82-91.
52. Tang OS, Gemzell-Danielsson K, Ho PC (2007), “Misoprostol:
pharmacokinetics profile, effects on the uterus and side- effects”,
International Journal of Gynecology and Obstetrics, 99(2), pp. 160-167.
53. Tang OS, Chan CC, Ng EH, Lee SW, Ho PC (2003), “A prospective,
randomized, placebo- controlled trial on the use of mifepristone with
sublingual or vaginal misoprostol for medical abortion of less than 9
weeks gestation”, Human reproduction, 18(11), pp. 2315-2318.
54. Tang OS, Schweer H, Seyberth HW, Lee SW, Ho PC (2002),
“Pharmacokinetics of different routes of administration of misoprostol”,
Human reproduction, 17(2), pp. 332-336.
55. Tang OS, Ho PC (2006), “The pharmacokinetics and different regimens
of misoprostol in early first- trimester medical abortion”, Contraception,
74(1), pp. 26-30.
56. Wedisinghe L, Elsandabesee D (2010), “Flexible mifepristone and
misoprostol administration interval for first-trimester medical termination”,
Contraception, 81(4), pp. 269-274.
BẢN CHẤP THUẬN
Tôi tên là : ..................................................................................................
Tuổi : ..........................................................................................................
Địa chỉ : ......................................................................................................
Điện thoại : .................................................................................................
Sau khi được các cán bộ y tế tư vấn đầy đủ lợi ích và các tác dụng phụ
của các phương pháp đình chỉ thai nghén hiện có tại Trung tâm Chăm sóc
SKSS Thừa Thiên Huế, tôi tự nguyện chọn phương pháp phá thai bằng thuốc.
1. Tôi sẽ uống 1 viên Mifepriston 200mg tại phòng khám của Trung Tâm.
2. Hai ngày sau khi uống viên thuốc Mifepriston 200mg (từ 36 đến 48 giờ)
- Nếu tuổi thai từ 7 tuần đến 8 tuần: tôi phải tới phòng khám của Trung
Tâm ngậm 4 viên Misoprostol 200mcg và được theo dõi tại phòng khám ít
nhất 4 giờ.
- Nếu tuổi thai đến hết < 7 tuần tôi có thể uống 2 viên Misoprostol
200mcg tại nhà hoặc tại phòng khám của Trung Tâm.
Tôi sẽ tuân thủ những điều dặn dò của các Bác sĩ trong quá trình theo dõi.
Tôi sẽ tới khám lại theo hẹn vào bất cứ lúc nào nếu thấy cần thiết.
Tôi sẽ được hút thai bằng thủ thuật nếu biện pháp không thành công.
Nếu có trở ngại gì tôi có thể gọi điện cho các nhân viên phòng khám của
Trung tâm Chăm sóc SKSS tỉnh Thừa Thiên Huế: 054.3 832977 hoặc gọi cho
bác sĩ Lê Thị Hạnh 0989226449.
Huế, ngày ........ tháng ........ năm 20........
Ký tên
BẢNG THU THẬP THÔNG TIN NGHIÊN CỨU
Số hồ sơ: ............... Ngày: ......................
I. THÔNG TIN CHUNG
1. Họ và tên: ........................................................................................................
2. Tuổi: ................................................................................................................
3. Nghề nghiệp: ...................................................................................................
1. Cán bộ - công chức
2. Buôn bán
3. Nội trợ
4. Học sinh - sinh viên
5. Nông
6. Khác
4. Địa chỉ: ............................................................................................................
1. Thành phố
2. Nông thôn
5. Số điện thoại: ........................................
6. Trình độ học vấn
1. Cấp 1
2. Cấp 2
3. Cấp 3
4. Cao đẳng- Đại học
5. Không biết chữ
7. Tiền sử sản khoa
1. Có thai lần đầu
2. Đã sinh con trước đó
3. Đã nạo thai, sẩy thai
II. THAI KỲ LẦN NÀY
8. Ngày đầu kinh cuối cùng:………………… Không nhớ
9. Chẩn đoán tuổi thai theo tuần (theo kinh cuối kèm siêu âm)
1. Thai 5 tuần : Từ 28 đến 35 ngày vô kinh
2. Thai 6 tuần : Từ 36 đến 42 ngày vô kinh
3. Thai 7 tuần : Từ 43 đến 49 ngày vô kinh
4. Thai 8 tuần : Từ 50 đến 56 ngày vô kinh
5. Thai 9 tuần : Từ 57 đến 63 ngày vô kinh
10. Đủ tiêu chuẩn phá thai nội khoa: Có Không
11. Lý do chọn phương pháp phá thai nội khoa:
1. Sợ đau
2. Tiện lợi
3. An toàn
4. Tự nhiên, riêng tư
5. Tránh được thủ thuật nạo thai
6. Khác: .....................................................................................................
12. Uống mifepriston: …..giờ….. ngày ….. tháng ….. năm ……
13. Theo dõi sau uống mifepriston 15 phút:
1. Buồn nôn
2. Nôn
3. Đau bụng
4. Ra máu
5. Khác
14. Cấp phiếu theo dõi tại nhà: Có Không
15. Hẹn ngậm dưới lưỡi misoprostol: ..… giờ….. ngày….. tháng…..năm……
1. Tại phòng khám, 4 viên misoprostol
2. Tại nhà, 2 viên misoprostol
16. Thời điểm ra máu sau khi dùng misoprostol
..…giờ…..ngày..…tháng..…năm….... giờ
17. Thời điểm ra thai sau khi dung misoprostol
..…giờ…..ngày..…tháng..…năm….... giờ
III. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ
18. Tái khám lần 1 theo hẹn sau 2 tuần:
- Khám tử cung: 1. Tử cung nhỏ
2. Tử cung còn to
- Máu âm đạo: 1. Hết ra máu
2. Ra máu ít
3. Ra máu nhiều
- Siêu âm: 1. Echo (-)
2. Ứ dịch lòng tử cung
3. Echo hỗn hợp lòng tử cung
4. Thai lưu
5. Thai tiếp tục phát triển
19. Kết quả
1. Sẩy thai hoàn toàn → Kết thúc nghiên cứu
2. Sẩy thai không hoàn toàn
(cho hỗn hợp, ứ dịch lòng tử cung, âm đạo ra máu ít)
→ Xử trí………………………………………..
→ Hẹn tái khám lần 2 sau 1 tuần để đánh giá lại
3. Thất bại (thai vẫn phát triển, thai lưu)
Nạo → Kết thúc nghiên cứu
20. Tái khám lần 2:
1. Thành công (sẩy hoàn toàn) → Kết thúc nghiên cứu
2. Thất bại (Echo hỗn hợp, sót nhau)
Nạo → Kết thúc nghiên cứu
21. Tái khám bất cứ lúc nào khi có triệu chứng bất thường
1. Đau bụng nhiều
2. Ra máu nhiều
3. Truyền dịch
4. Truyền máu
Nếu có nạo cấp cứu → Thất bại → Kết thúc nghiên cứu
IV. ĐÁNH GIÁ TÁC DỤNG PHỤ
22. Mức độ ra máu dựa theo kinh nguyệt của thai phụ
1. Ít hơn hành kinh
2. Giống hành kinh
3. Nhiều hơn hành kinh
4. Rất nhiều
23. Mức độ đau bụng sau dùng misoprostol
1. Đau bụng rất nhiều Uống thuốc giảm đau
2. Đau bụng nhiều Uống thuốc giảm đau
3. Đau bụng vừa Uống thuốc giảm đau
4. Đau bụng ít Uống thuốc giảm đau
5. Không đau bụng
24. Tác dụng phụ khác
1. Buồn nôn Không
2. Nôn Không
3. Tiêu chảy Không
4. Sốt, lạnh run Không
5. Khác Không
25. Sự hài lòng
1. Rất hài lòng
2. Hài lòng
3. Hài lòng ít
4. Không hài lòng
5. Không ý kiến
Ngày…… tháng……năm……
Ngƣời điều tra
PHIẾU THEO DÕI TẠI NHÀ
Tên bệnh nhân....................................................................Mã số……………..
Ngày uống Mifepristone .........giờ, ngày..........tháng.........năm..........................
Ngày uống Misoprostol tại phòng khám (nhà).....giờ, ngày....tháng......năm.....
Ngày hẹn khám lại 2 tuần sau khi uống MIS: ngày.........tháng.........năm...........
Khi cần hãy gọi: Phòng khám Trung Tâm Chăm sóc SKSS: 054.3832977
hoặc bác sĩ Lê Thị Hạnh 0989226449.
Sau đây là bản thông tin tác dụng phụ, bạn hãy đánh dấu “X” vào những
ngày có tác dụng phụ.
Ngày uống MIS
Ra huyết nhiều hơn hành kinh
Ra máu bình thường như hành kinh
Ra máu ít hơn hành kinh
Buồn nôn
Nôn
Đau quặn thắt
Sốt, rét, run
Khác (ghi rõ)
Thai sẩy lúc……….giờ………..ngày……….tháng……….năm……….
Tại:………………………………………………………………………