MỞ ĐẦU - mic.gov.vn · Web viewCác giới hạn được thiết lập để đảm bảo...

161
BỘ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG CỤC VIỄN THÔNG ---------------------------------------- BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI XÂY DỰNG QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ PHƠI NHIỄM TRƯỜNG ĐIỆN TỪ ĐỐI VỚI CÁC ĐÀI PHÁT THANH VÀ TRUYỀN HÌNH MÃ SỐ: 25-11-KHKT-TC Chủ trì: Nguyễn Xuân Hải – Cục Viễn thông Những người tham gia: TS. Nguyễn Phi Tuyến ThS. Nguyễn Văn Khoa KS. Nguyễn Đức Nam TS. Nguyễn Hoài Anh

Transcript of MỞ ĐẦU - mic.gov.vn · Web viewCác giới hạn được thiết lập để đảm bảo...

BỘ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG

CỤC VIỄN THÔNG

----------------------------------------

BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI

XÂY DỰNG QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ PHƠI NHIỄM TRƯỜNG ĐIỆN TỪ ĐỐI VỚI CÁC ĐÀI PHÁT THANH VÀ TRUYỀN HÌNH

MÃ SỐ: 25-11-KHKT-TC

Chủ trì: Nguyễn Xuân Hải – Cục Viễn thông

Những người tham gia:

TS. Nguyễn Phi Tuyến

ThS. Nguyễn Văn Khoa

KS. Nguyễn Đức Nam

TS. Nguyễn Hoài Anh

Hà Nội - tháng 12 năm 2011

6

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU7

CHƯƠNG 1. NGHIÊN CỨU CÁC QUY ĐỊNH VỀ KIỂM ĐỊNH ĐÀI VÔ TUYẾN ĐIỆN9

1.1.Luật Tần số vô tuyến điện9

1.2.Luật Viễn thông10

1.3.Nghị định 25/2011/NĐ-CP ngày 06/4/201110

1.4.Thông tư số 16,17/2011/TT-BTTTT11

CHƯƠNG 2. KHẢO SÁT TÌNH HÌNH THỰC TẾ TRONG NƯỚC VỀ CÁC ĐÀI PHÁT THANH, TRUYỀN HÌNH14

2.1.Mục tiêu phát triển phát thanh truyền hình đến năm 202014

2.2.Công nghệ và các loại phát thanh, truyền hình tại Việt Nam14

2.2.1.Các công nghệ phát thanh, truyền hình tại Việt Nam14

2.2.2.Quy hoạch băng tần cho hệ thống phát thanh truyền hình tại Việt Nam15

2.2.3.Các cấp đài phát thanh tại Việt Nam15

2.2.4.Các cấp đài phát hình tại Việt Nam :16

2.3.Khảo sát thực tế về các đài phát thanh, truyền hình trong nước16

2.3.1.Đài phát thanh AM - Băng MF (526,25 - 1606,5 KHz)16

2.3.2.Đài phát thanh AM - băng HF (3 - 30MHz)17

2.3.3.Đài phát thanh FM - Băng I VHF (54 - 68 MHz)17

2.3.4.Đài phát thanh FM - Băng II VHF (87 - 108 MHz)17

2.3.5.Đài truyền hình - Băng III VHF (174 - 230 MHz)18

2.3.6.Đài truyền hình - Băng UHF (470 - 806 MHz)18

2.3.7.Đài truyền hình kỹ thuật số phát trên kênh 6 đến kênh 5919

CHƯƠNG 3. NGHIÊN CỨU CÔNG TÁC TIÊU CHUẨN HOÁ CỦA CÁC NƯỚC VÀ CÁC TỔ CHỨC QUỐC TẾ20

3.1.Tổng quan về ảnh hưởng của sóng vô tuyến20

3.1.1.Bản chất của bức xạ RF20

3.1.2.Ảnh hưởng đến sức khỏe20

3.1.3.Cơ sở để xây dựng mức phơi nhiễm lớn nhất đối với bức xạ RF23

3.2.IEEE (Mỹ)28

3.3.Liên minh Viễn thông quốc tế (ITU)33

3.4.Châu Âu34

3.5.Canada36

3.6.Úc42

3.7.Việt Nam43

3.7.1.Giới thiệu tóm tắt về TCVN 3718-1: 200543

3.7.2.Giới thiệu về TCVN 3718-2: 200750

3.8.Nhận xét50

CHƯƠNG 4. NGHIÊN CỨU PHƯƠNG PHÁP ĐO KIỂM, ĐÁNH GIÁ PHƠI NHIỄM TRƯỜNG ĐIỆN TỪ ĐỐI VỚI CÁC ĐÀI PHÁT THANH VÀ TRUYỀN HÌNH CỦA MỘT SỐ NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI51

4.1.Canada51

4.1.1.GL-01 (11/2005) - hướng dẫn đo kiểm các trường tần số vô tuyến điện dải tần từ 3 kHz đến 300 GHz51

4.1.2.TN-329 (2/2011) - Thủ tục đo kiểm an toàn theo Luật an toàn số 6 (Môi trường không được kiểm soát)56

4.1.3.TN-261 (2/2011) - Thủ tục đánh giá sự phù hợp Luật an toàn số 6 đối với phơi nhiễm tần số vô tuyến điện (giới hạn phơi nhiễm môi trường không được kiểm soát)57

4.2.Mỹ62

4.2.1.Khuyến nghị IEEE Std C95.3-200262

4.2.2.Khuyến nghị IEEE Std C95.4-2002:63

4.2.3.OET Bulletin 6565

4.3.Nhận xét65

CHƯƠNG 5. XÂY DỰNG QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ PHƠI NHIỄM TRƯỜNG ĐIỆN TỪ ĐỐI VỚI CÁC ĐÀI PHÁT THANH VÀ TRUYỀN HÌNH ÁP DỤNG TẠI VIỆT NAM67

5.1.Tên gọi và ký hiệu của Quy chuẩn67

5.2.Đặt vấn đề67

5.3.Sở cứ xây dựng các yêu cầu kỹ thuật67

5.4.Giải thích nội dung Quy chuẩn69

5.5.Bảng đối chiếu nội dung QCVN với các tài liệu tham khảo76

CHƯƠNG 6. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ77

6.1.Kết luận77

6.2.Kiến nghị77

KÝ HIỆU VIẾT TẮT78

TÀI LIỆU THAM KHẢO79

PHỤ LỤC: SỐ LIỆU KHẢO SÁT VỀ CÁC ĐÀI PHÁT THANH, TRUYỀN HÌNH80

MỤC LỤC CÁC HÌNH VẼ

Hình 1. Phổ sóng điện từ20

Hình 2. Hấp thụ bức xạ RF của cơ thể theo tần số21

Hình 3. Mật độ dòng năng lượng mà giới hạn SAR trên toàn bộ cơ thể người đến 0,4W/kg.25

Hình 4. Biểu đồ biểu diễn giá trị MPE trong môi trường có kiểm soát30

Hình 5. Biểu đồ biểu diễn giá trị MPE trong môi trường không kiểm soát32

Hình 6. Biểu đồ mức giới hạn phơi nhiễm trường điện40

Hình 7. Biểu đồ mức giới hạn phơi nhiễm trường từ40

Hình 8. Biểu đồ giới hạn dòng điện cảm ứng và dòng điện tiếp xúc trong môi trường có kiểm soát41

Hình 9. Biểu đồ giới hạn dòng điện cảm ứng và dòng điện tiếp xúc trong môi trường không có kiểm soát41

Hình 10. Đường biên trường gần - trường xa của anten59

Hình 11. Vùng hạn chế thâm nhập của anten60

Hình 12. Vùng không được miễn đo tổng hợp60

Hình 13. Trường hợp phải đo kiểm đánh giá chi tiết61

Hình 14. Các vùng trường của anten61

Hình 15. Vị trí đo tại từng điểm đo71

Hình 16. Hình vẽ xác định chiều cao vùng tuân thủ của anten.73

Hình 17. Biểu đồ bức xạ xác định góc mở của búp sóng73

Hình 18. Xác định vùng khảo sát75

MỤC LỤC CÁC BẢNG

Bảng 1. Danh mục thiết bị viễn thông và đài VTĐ bắt buộc kiểm định11

Bảng 2. Tổng hợp về công suất và độ cao anten của các đài phát thanh AM16

Bảng 3. Tổng hợp về công suất và độ cao anten của các đài phát thanh FM17

Bảng 4. Tổng hợp về công suất và độ cao anten của các đài TH VHF18

Bảng 5. Tổng hợp về công suất và độ cao anten của các đài TH UHF18

Bảng 6. Tổng hợp về công suất và độ cao anten của các đài TH KTS19

Bảng 7. Bảng quy định giới hạn MPE của tiêu chuẩn C95.1-2005 đối với môi trường có kiểm soát30

Bảng 8. Bảng quy định giới hạn MPE của tiêu chuẩn C95.1-2005 đối với môi trường không có kiểm soát31

Bảng 9. Công thức tính toán khoảng cách tuân thủ tối thiểu từ anten của đài phát áp dụng đối với khu vực công cộng33

Bảng 10. Công thức tính toán khoảng cách tuân thủ tối thiểu từ anten của đài phát áp dụng đối với khu vực phơi nhiễm do nghề nghiệp34

Bảng 11. Bảng quy định giới hạn trường điện, trường từ và trường điện từ của khuyến nghị số 1999/519/EC đối với khu vực công cộng35

Bảng 12. Bảng quy định mức tham chiếu đối với trường điện, trường từ và trường điện từ của khuyến nghị số 1999/519/EC35

Bảng 13. Mức giới hạn dòng điện tiếp xúc của khuyến nghị số 1999/519/EC36

Bảng 14. Bảng giới hạn mức SAR trung bình trên cơ thể người của SC637

Bảng 15. Bảng giới hạn dòng điện tiếp xúc và dòng điện cảm ứng đối với môi trường được kiểm soát của SC637

Bảng 16. Bảng giới hạn dòng điện tiếp xúc và dòng điện cảm ứng đối với môi trường không được kiểm soát của SC638

Bảng 17. Bảng giới hạn về dòng điện tiếp xúc và dòng điện cảm ứng trung bình theo thời gian đối với thời gian đo nhiễm khác nhau của SC638

Bảng 18. Các giới hạn phơi nhiễm đối với môi trường có kiểm soát39

Bảng 19. Các giới hạn phơi nhiễm đối với môi trường không kiểm soát39

Bảng 20. Mức phơi nhiễm RF do nghề nghiệp và giới hạn dòng điện RF44

Bảng 21. Mức phơi nhiễm không do nghề nghiệp dẫn xuất theo trường điện và trường từ biến đổi theo thời gian (giá trị hiệu dụng không bị thay đổi)46

Bảng 22. Bảng quy định khoảng cách an toàn đối với đài AM theo GL-0153

Bảng 23. Bảng khuyến nghị khoảng cách tối thiểu từ anten phát thanh quảng bá AM theo C95.4-200264

Bảng 24. Bảng khuyến nghị khoảng cách tối thiểu từ anten phát thanh quảng bá FM, truyền hình quảng bá VHF theo C95.4-200264

Bảng 25. Bảng khuyến nghị khoảng cách tối thiểu từ anten truyền hình quảng bá UHF theo C95.4-200265

Bảng 26. Bảng quy định mức giới hạn phơi nhiễm không do nghề nghiệp theo TCVN 3718-1:200568

Bảng 27. Khuyến nghị mức giới hạn phơi nhiễm đối với đài PTTH của VN69

Bảng 28. Bảng đối chiếu nội dung dự thảo quy chuẩn và tài liệu tham khảo76

MỞ ĐẦU

Ngày nay công nghệ thông tin vô tuyến đã phát triển rất mạnh mẽ, đóng góp một vai trò vô cùng quan trọng trong hầu hết các lĩnh vực của cuộc sống, mang lại nhiều tiện ích và góp phần thúc đẩy sự phát triển của xã hội. Trong những năm vừa qua, việc áp dụng công nghệ thông tin vô tuyến vào trong các lĩnh vực của đời sống xã hội ở Việt Nam cũng phát triển rất nhanh, sánh ngang với các nước trên thế giới.

Vấn đề sức khỏe con người luôn được quan tâm, đặc biệt là xã hội càng phát triển, hiểu biết của con người về khoa học kỹ thuật càng cao cũng như đời sống vật chất tinh thần càng cao thì càng quan tâm đến sức khoẻ của mình. Theo nghiên cứu thực tế thì sóng vô tuyến điện có thể ảnh hưởng đến sức khoẻ của con người, do đó để đảm bảo không ảnh hưởng đến sức khoẻ con người thì các thiết bị phát sóng vô tuyến điện phải đảm bảo tuân thủ các quy định nghiêm ngặt về an toàn bức xạ vô tuyến điện.

Về mặt bồi dưỡng và chế độ phụ cấp đối với người làm việc trong môi trường nguy hiểm, ngày 23/3/2010, Bộ Thông tin và Truyền thông đã ban hành Thông tư 08/2010/TT-BTTTT hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp độc hại, nguy hiểm và bồi dưỡng bằng hiện vật đối với công chức, viên chức, người lao động làm việc trong lĩnh vực phát thanh, truyền hình đối với một số công việc như vận hành, điều khiển, sửa chữa máy phát hình, máy phát thanh, máy phát sóng viba, vận hành trạm truyền dẫn tín hiệu vệ tinh; lắp đặt, sửa chữa đường dây phi-đơ anten, móng néo cột anten ở các đài phát sóng, phát thanh, truyền hình,…

Về mặt quản lý kỹ thuật để đảm bảo các đài phát sóng vô tuyến điện không ảnh hưởng đến sức khoẻ người dân, Luật Tần số vô tuyến điện ngày 23 tháng 11 năm 2009 đã quy định: Các đài vô tuyến điện thuộc danh mục đài vô tuyến điện bắt buộc phải kiểm định thì phải thực hiện kiểm định.

Hiện nay ở Việt Nam các trạm gốc điện thoại di động mặt đất công cộng là các đài phát sóng vô tuyến điện đã được thực hiện việc kiểm định từ năm 2007 và công tác kiểm định trạm gốc vẫn đang được tiếp tục duy trì.

Đối với các đài phát sóng vô tuyến điện là các đài phát thanh, truyền hình, qua khảo sát thực tế cho thấy, các đơn vị hành chính cấp huyện đã có đài truyền hình, các xã đã có các đài phát thanh và hầu hết các đài phát thanh, truyền hình đều đặt ở khu vực dân cư sinh sống và đa số các đài này có công suất phát sóng cao. Tuy nhiên việc kiểm định đối với các đài phát thanh, truyền hình chưa được thực hiện, vì vậy để đảm bảo các đài phát thanh, truyền hình tuân thủ các quy định về an toàn bức xạ vô tuyến điện thì công tác kiểm định các đài phát thanh truyền hình cần phải triển khai trong thời gian tới.

Để có thể triển khai công tác kiểm định đối với đài phát thanh truyền hình thì trước tiên cần phải xây dựng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về phơi nhiễm trường điện từ đối với đài phát thanh, truyền hình và phương pháp đo kiểm, đánh giá. Chính vì vậy, Bộ Thông tin và Truyền thông đã giao Cục Quản lý chất lượng Công nghệ thông tin và truyền thông (nay là Cục Viễn thông) thực hiện đề tài: Xây dựng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về phơi nhiễm trường điện từ đối với các đài phát thanh và truyền hình, Mã số: 25-11-KHKT-TC.

Trên cơ sở đề cương được giao, nhóm chủ trì đề tài tập trung nghiên cứu các nội dung sau:

Chương 1. Nghiên cứu các quy định về kiểm định đài vô tuyến điện.

Chương 2. Khảo sát tình hình thực tế trong nước về các đài phát thanh, truyền hình.

Chương 3. Nghiên cứu công tác tiêu chuẩn hoá của các nước và các tổ chức quốc tế.

Chương 4. Nghiên cứu việc áp dụng tiêu chuẩn và phương pháp đo kiểm, đánh giá phơi nhiễm trường điện từ đối với các đài phát thanh và truyền hình của một số nước trên thế giới.

Chương 5. Nghiên cứu đề xuất xây dựng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về phơi nhiễm trường điện từ đối với các đài phát thanh và truyền hình áp dụng tại Việt Nam.

Chương 6. Kết luận, kiến nghị.

Trong quá trình thực hiện đề tài, mặc dù nhóm chủ trì đề tài đã hết sức cố gắng nghiên cứu, tuy nhiên cũng không thể tránh khỏi các sai sót, nhóm chủ trì đề tài rất mong nhận được ý kiến góp ý của các chuyên gia cũng như các nhà quản lý và bạn đọc.

Trân trọng cảm ơn.

NHÓM CHỦ TRÌ ĐỀ TÀI

CHƯƠNG 1. NGHIÊN CỨU CÁC QUY ĐỊNH VỀ KIỂM ĐỊNH ĐÀI VÔ TUYẾN ĐIỆN

1.1. Luật Tần số vô tuyến điện

Luật Tần số vô tuyến điện số 42/2009/QH12 đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XII, kỳ họp thứ 6 thông qua ngày 23 tháng 11 năm 2009 và chính thức có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2010.

Một số khái niệm liên quan đến đài vô tuyến điện được quy định tại Điều 3 Luật Tần số vô tuyến điện như sau:

· Đài vô tuyến điện là một hoặc tổ hợp thiết bị vô tuyến điện, bao gồm cả thiết bị phụ trợ kèm theo được triển khai để thực hiện nghiệp vụ vô tuyến điện. Đài vô tuyến điện được phân loại theo nghiệp vụ mà đài vô tuyến điện đó hoạt động thường xuyên hoặc tạm thời.

· Bức xạ vô tuyến điện là năng lượng sinh ra ở dạng sóng vô tuyến điện từ một nguồn bất kỳ.

· Phát xạ vô tuyến điện là bức xạ của một đài phát vô tuyến điện.

· Thiết bị vô tuyến điện là thiết bị thu, phát hoặc thu - phát các ký hiệu, tín hiệu, số liệu, chữ viết, hình ảnh, âm thanh hoặc dạng thông tin khác bằng sóng vô tuyến điện.

Trách nhiệm quản lý nhà nước của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định tại khoản 1 Điều 5 như sau: “Ban hành hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về tần số vô tuyến điện; ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về thiết bị vô tuyến điện, phát xạ vô tuyến điện, tương thích điện từ, an toàn bức xạ vô tuyến điện”.

Nội dung quản lý an toàn bức xạ vô tuyến điện được quy định tại điều 14 như sau:

Điều 14. Quản lý an toàn bức xạ vô tuyến điện

1. Bảo đảm an toàn bức xạ vô tuyến điện là các biện pháp nhằm ngăn ngừa, chống lại hoặc giảm thiểu tác hại của bức xạ vô tuyến điện của đài vô tuyến điện, thiết bị vô tuyến điện, thiết bị ứng dụng sóng vô tuyến điện đối với con người, môi trường.

2. Tổ chức, cá nhân sử dụng đài vô tuyến điện, thiết bị vô tuyến điện, thiết bị ứng dụng sóng vô tuyến điện phải tuân thủ các quy định của pháp luật về bảo đảm an toàn bức xạ vô tuyến điện.

3. Tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu thiết bị vô tuyến điện, thiết bị ứng dụng sóng vô tuyến điện thuộc Danh mục thiết bị vô tuyến điện, thiết bị ứng dụng sóng vô tuyến điện có khả năng gây mất an toàn bức xạ vô tuyến điện trước khi đưa vào lưu thông trên thị trường hoặc sử dụng phải thực hiện việc chứng nhận hợp quy, công bố hợp quy và sử dụng dấu hợp quy.

4. Tổ chức, cá nhân trước khi đưa đài vô tuyến điện thuộc Danh mục đài vô tuyến điện bắt buộc kiểm định về an toàn bức xạ vô tuyến điện vào sử dụng phải thực hiện việc kiểm định.

5. Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Danh mục thiết bị vô tuyến điện, thiết bị ứng dụng sóng vô tuyến điện có khả năng gây mất an toàn bức xạ vô tuyến điện phải chứng nhận hợp quy, công bố hợp quy và sử dụng dấu hợp quy; Danh mục đài vô tuyến điện bắt buộc kiểm định về an toàn bức xạ vô tuyến điện; quy định thủ tục kiểm định và công bố danh sách tổ chức đủ điều kiện kiểm định về an toàn bức xạ vô tuyến điện đối với đài vô tuyến điện.

1.2. Luật Viễn thông

Luật Viễn thông không quy định cụ thể về việc kiểm định đài vô tuyến điện.

1.3. Nghị định 25/2011/NĐ-CP ngày 06/4/2011

Theo quy định tại Điều 34, hệ thống quy chuẩn kỹ thuật viễn thông và tần số vô tuyến điện bao gồm các quy chuẩn về:

· Thiết bị đầu cuối.

· Thiết bị mạng.

· Thiết bị đo lường tính giá cước.

· Kết nối mạng viễn thông.

· Dịch vụ viễn thông.

· Hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động.

· Chất lượng phát xạ của thiết bị vô tuyến điện.

· An toàn bức xạ vô tuyến điện của thiết bị vô tuyến điện, thiết bị ứng dụng sóng vô tuyến điện, đài vô tuyến điện.

· An toàn tương thích điện từ của thiết bị vô tuyến điện, thiết bị viễn thông, thiết bị công nghệ thông tin, thiết bị ứng dụng sóng vô tuyến điện và thiết bị điện, điện tử.

· Lắp đặt, vận hành, đo kiểm thiết bị mạng, hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động, quản lý dịch vụ viễn thông.

· Các quy chuẩn kỹ thuật viễn thông khác theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông.

Quy định về kiểm định đài vô tuyến điện được nêu tại Khoản 2 Điều 35 như sau:

2. Kiểm định thiết bị viễn thông là việc đo kiểm, chứng nhận hoặc công bố sự phù hợp với các quy chuẩn kỹ thuật viễn thông của thiết bị viễn thông đã được lắp đặt trước khi đưa và hoạt động. Việc kiểm định thiết bị viễn thông được thực hiện như sau:

a) Thiết bị mạng thuộc Danh mục thiết bị viễn thông bắt buộc kiểm định do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành trước khi đưa vào hoạt động phải thực hiện việc đo kiểm và chức nhận sự phù hợp hoặc đo kiểm và công bố sự phù hợp theo quy định;

b) Thiết bị đo lường tính giá cước thuộc Danh mục thiết bị viễn thông bắt buộc kiểm định do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành trước khi đưa vào hoạt động phải được thực hiện việc đo kiểm và chức nhận sự phù hợp theo quy định;

c) Đài vô tuyến điện thuộc Danh mục đài vô tuyến điện bắt buộc kiểm định về an toàn bức xạ vô tuyến điện do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành trước khi đưa vào sử dụng phải thực hiện việc đo kiểm và chứng nhận sự phù hợp hoặc đo kiểm và công bố sự phù hợp theo quy định.

1.4. Thông tư số 16,17/2011/TT-BTTTT

Ngày 30/6/2011 Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông đã ban hành Thông tư số 16/2011/TT-BTTTT quy định về kiểm định thiết bị viễn thông và đài vô tuyến điện, Thông tư số 17/2011/TT-BTTTT ban hành Danh mục thiết bị viễn thông và đài vô tuyến điện bắt buộc kiểm định. Hai Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 15/8/2011.

Theo quy định tại Thông tư số 17/2011/TT-BTTTT, Danh mục thiết bị viễn thông và đài vô tuyến điện bắt buộc kiểm định gồm:

Bảng 1. Danh mục thiết bị viễn thông và đài VTĐ bắt buộc kiểm định

Số TT

Tên thiết bị viễn thông,

đài vô tuyến điện

Hiệu lực thi hành

Chu kỳ kiểm định (năm)

1.

Trạm gốc điện thoại di động mặt đất công cộng (1)

Từ ngày 15/8/2011

5

2.

Hệ thống ghi cước tổng đài mạng viễn thông công cộng (2)

Từ ngày 01/7/2012

5

3.

Đài phát thanh (3)

Từ ngày 01/01/2013

5

4.

Đài truyền hình (3)

Từ ngày 01/01/2013

5

Ghi chú:

(1) Áp dụng đối với các Trạm gốc điện thoại di động mặt đất công cộng mà trong bán kính 100m tính từ anten bất kỳ của các trạm gốc lắp đặt tại vị trí đó có công trình xây dựng trong đó có người sinh sống, làm việc.

(2) Áp dụng đối với Tổng đài của mạng viễn thông cố định mặt đất công cộng, Tổng đài của mạng viễn thông di động mặt đất công cộng có ghi cước phục vụ cho việc tính cước, lập hoá đơn của dịch vụ điện thoại.

(3) Áp dụng đối với các đài phát thanh, truyền hình có công suất phát cực đại từ 150W trở lên.

Các khái niệm liên quan đến việc kiểm định đài vô tuyến điện trong Thông tư số 16/2011/TT-BTTTT được quy định như sau:

· Đài vô tuyến điện bắt buộc kiểm định là một hoặc tổ hợp thiết bị vô tuyến điện, bao gồm cả thiết bị phụ trợ kèm theo được triển khai để thực hiện nghiệp vụ vô tuyến điện và phải tuân thủ quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn bức xạ vô tuyến điện.

· Kiểm định thiết bị viễn thông và đài vô tuyến điện (sau đây gọi tắt là kiểm định) là việc đo kiểm và chứng nhận thiết bị viễn thông và đài vô tuyến điện phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật quốc gia. Việc kiểm định không thay thế và không làm giảm trách nhiệm của tổ chức, doanh nghiệp đối với chất lượng, an toàn của thiết bị viễn thông, đài vô tuyến điện theo quy định của pháp luật.

Điều 6. Các trường hợp kiểm định

1. Kiểm định lần đầu:

a) Đối với thiết bị viễn thông và đài vô tuyến điện thuộc “Danh mục thiết bị viễn thông và đài vô tuyến điện bắt buộc kiểm định” mới lắp đặt thì trước khi đưa thiết bị viễn thông, đài vô tuyến điện vào khai thác, sử dụng, tổ chức, doanh nghiệp phải tiến hành kiểm định theo thủ tục quy định tại Điều 7 của Thông tư này.

b) Đối với thiết bị viễn thông, đài vô tuyến điện thuộc “Danh mục thiết bị viễn thông và đài vô tuyến điện bắt buộc kiểm định” đã đưa vào sử dụng trước ngày hiệu lực thi hành quy định tại “Danh mục thiết bị viễn thông và đài vô tuyến điện bắt buộc kiểm định” nhưng chưa được kiểm định, tổ chức, doanh nghiệp phải tiến hành kiểm định theo quy định tại Điều 9 của Thông tư này.

2. Kiểm định định kỳ:

Đối với các thiết bị viễn thông và đài vô tuyến điện đã được kiểm định, trước ngày hết hạn ghi trên Giấy chứng nhận kiểm định ít nhất ba (03) tháng các tổ chức, doanh nghiệp phải tiến hành kiểm định lại theo thủ tục quy định tại Điều 7 của Thông tư này.

3. Kiểm định bất thường:

a) Đối với thiết bị viễn thông và đài vô tuyến điện đã được kiểm định nhưng có sự thay đổi vượt quá mức giới hạn an toàn cho phép ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định hoặc khi cơ quan quản lý nhà nước phát hiện thiết bị viễn thông, đài vô tuyến điện không còn phù hợp quy chuẩn kỹ thuật quốc gia thì trong vòng ba mươi (30) ngày kể từ ngày có sự thay đổi hoặc khi thiết bị viễn thông, đài vô tuyến điện bị phát hiện không còn phù hợp quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, doanh nghiệp phải tiến hành kiểm định lại theo thủ tục quy định tại Điều 7 của Thông tư này.

b) Trong trường hợp thiết bị viễn thông và đài vô tuyến điện có thay đổi nhưng không vượt quá giới hạn an toàn được Tổ chức kiểm định ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định thì tổ chức, doanh nghiệp không phải kiểm định lại nhưng phải chịu trách nhiệm đảm bảo độ an toàn của thiết bị viễn thông, đài vô tuyến điện. Trong vòng hai mươi (20) ngày đầu tiên hàng quý, tổ chức, doanh nghiệp phải báo cáo bằng văn bản về những sự thay đổi trong quý trước đó đến Tổ chức kiểm định đã cấp Giấy chứng nhận kiểm định.

CHƯƠNG 2. KHẢO SÁT TÌNH HÌNH THỰC TẾ TRONG NƯỚC VỀ CÁC ĐÀI PHÁT THANH, TRUYỀN HÌNH

2.1. Mục tiêu phát triển phát thanh truyền hình đến năm 2020

Theo Quyết định số 22/2009/QĐ-TTg ngày 16 tháng 02 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch truyền dẫn, phát sóng phát thanh, truyền hình đến năm 2020, mục tiêu phát triển phát thanh và truyền hình tại Việt Nam trong các giai đoạn như sau:

* Đến năm 2010:

· Phủ sóng truyền hình mặt đất tới 95% dân cư;

· Phủ sóng phát thanh AM-FM tới 100% dân cư, đảm bảo hầu hết các hộ dân có thể thu, nghe được các kênh chương trình phát thanh quảng bá.

* Đến năm 2015:

· Phủ sóng truyền hình mặt đất tới 100% dân cư, đảm bảo hầu hết các hộ dân có thể thu, xem được các chương trình truyền hình quảng bá;

· Mạng truyền hình cáp được triển khai tại 100% trung tâm các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

* Đến năm 2020:

· Từng bước triển khai lộ trình số hóa mạng truyền dẫn, phát sóng truyền hình số mặt đất phù hợp với điều kiện thực tế về thiết bị thu truyền hình số của người dân trên từng địa bàn cụ thể. Về cơ bản sẽ ngừng phát sóng truyền hình mặt đất công nghệ tương tự để chuyển sang phát sóng truyền hình mặt đất công nghệ số khi 95% số hộ gia đình có máy thu hình có khả năng thu được các kênh chương trình truyền hình quảng bá bằng những phương thức truyền dẫn, phát sóng số khác nhau;

· Ngừng việc sử dụng công nghệ truyền hình cáp tương tự trước năm 2020 để chuyển hoàn toàn sang công nghệ số với 100% các mạng cáp dọc các tuyến đường, phố chính tại trung tâm các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được ngầm hoá;

· Công nghệ số được áp dụng rộng rãi trong truyền dẫn, phát sóng phát thanh;

· Đa số các hộ gia đình ở vùng sâu, vùng xa, miền núi, hải đảo có nhu cầu, được cung cấp thiết bị thu các kênh chương trình phát thanh, truyền hình kỹ thuật số với giá cả phù hợp.

2.2. Công nghệ và các loại phát thanh, truyền hình tại Việt Nam2.2.1. Các công nghệ phát thanh, truyền hình tại Việt Nam

Việt Nam đã áp dụng các công nghệ phát thanh, truyền hình tiên tiến trên thế giới. Hiện tại các công nghệ được áp dụng trong hệ thống phát thanh, truyền hình ở Việt Nam bao gồm:

· Phát thanh truyền hình mặt đất: phát thanh, truyền hình kỹ thuật tương tự (analog) và kỹ thuật số (digital). Phát thanh tương tự sử dụng băng tần AM, FM Band I và Band II. Truyền hình tương tự sử dụng hệ tiêu chuẩn Pal D/K, truyền hình số sử dụng hệ tiêu chuẩn DVB-T và DVB-H. Công nghệ truyền hình số di động T-DMB (hoạt động trên Band III VHF 174-230MHz hoặc Band L 1452-1492MHz) cũng đang được Đài Truyền hình Việt Nam thử nghiệm tại Hà Nội và TP Hồ Chí Minh.

· Phát thanh truyền hình cáp hữu tuyến.

· Phát thanh, truyền hình vệ tinh.

· Phát thanh, truyền hình qua mạng di động và Internet.

Theo quy hoạch thì đến năm 2020 hệ thống đài phát thanh, truyền hình sẽ được hiện đại hoá, cụ thể:

· Từng bước triển khai lộ trình số hóa mạng truyền dẫn, phát sóng truyền hình số mặt đất phù hợp với điều kiện thực tế về thiết bị thu truyền hình số của người dân trên từng địa bàn cụ thể. Về cơ bản sẽ ngừng phát sóng truyền hình mặt đất công nghệ tương tự để chuyển sang phát sóng truyền hình mặt đất công nghệ số khi 95% số hộ gia đình có máy thu hình có khả năng thu được các kênh chương trình truyền hình quảng bá bằng những phương thức truyền dẫn, phát sóng số khác nhau.

· Ngừng việc sử dụng công nghệ truyền hình cáp tương tự trước năm 2020 để chuyển hoàn toàn sang công nghệ số.

2.2.2. Quy hoạch băng tần cho hệ thống phát thanh truyền hình tại Việt Nam

Trên cơ sở mục tiêu phát triển đến năm 2020, Quyết định số 22/2009/QĐ-TTg ngày 16 tháng 02 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ quy định về quy hoạch các băng tần dành cho hệ thống phát thanh, truyền hình mặt đất tại Việt Nam cũng được quy hoạch như sau:

· Băng MF (526,25 - 1606,5 KHz): phát thanh AM, phát thanh số;

· Băng I VHF (54 - 68 MHz): phát thanh FM công suất nhỏ, phát thanh số;

· Băng II VHF (87 - 108 MHz): phát thanh FM, phát thanh số;

· Băng III VHF (174 - 230 MHz): truyền hình tương tự, truyền hình số và phát thanh số;

· Băng UHF (470 - 806 MHz): truyền hình mặt đất công nghệ tương tự và số. Theo lộ trình số hóa thì một phần băng tần này sẽ được chuyển đổi sang cho các nghiệp vụ thông tin vô tuyến khác;

· Băng tần L (1.452 - 1.492 MHz): căn cứ vào điều kiện thực tế, băng tần này có thể được nghiên cứu phân bổ cho phát thanh công nghệ số.

2.2.3. Các cấp đài phát thanh tại Việt Nam

a) Phát thanh tương tự (tính theo từng kênh tần số), phát thanh số mạng đơn tần:

· Máy phát thanh của Đài Tiếng nói Việt Nam.

· Máy phát thanh của đài tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

· Máy phát thanh của đài huyện, thị xã.

· Máy phát thanh do phường, xã quản lý.

· Máy phát thanh của các cơ quan, doanh nghiệp ngoài ngành phát thanh -truyền hình.

· Máy phát thanh của các cơ quan, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ thương mại.

b) Phát thanh tương tự có phát kèm theo các dữ liệu phụ, phát thanh số mạng đa tần.

2.2.4. Các cấp đài phát hình tại Việt Nam :

a) Truyền hình tương tự (tính theo từng kênh tần số), truyền hình số mạng đơn tần

· Máy phát hình của Đài Truyền hình Việt Nam.

· Máy phát hình của đài tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

· Máy phát hình của đài huyện, thị xã.

· Máy phát hình do phường, xã quản lý.

· Máy phát hình của các cơ quan, doanh nghiệp ngoài ngành phát thanh -truyền hình.

· Máy phát hình của các cơ quan, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ thương mại.

b) Truyền hình tương tự có phát kèm theo các dữ liệu phụ, truyền hình số mạng đa tần.

2.3. Khảo sát thực tế về các đài phát thanh, truyền hình trong nước

Hiện nay trên cả nước có khoảng trên 3.000 đài phát thanh, truyền hình với cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại, đồng bộ, các Đài PTTH tỉnh, thành phố đều có trụ sở kiên cố và hiện đại, mỗi đài đều có ít nhất 1 đến 4 máy phát sóng truyền hình, một máy phát sóng phát thanh FM và máy phát sóng khác… 

Do việc phân bố theo địa giới hành chính và địa hình khác nhau nhưng vẫn phải đảm bảo yêu cầu phủ sóng tốt đến các địa bàn dân cư, do đó mỗi đài phát thanh, truyền hình có công suất khác nhau và độ cao anten khác nhu. Các số liệu khảo sát về độ cao, công suất của các đài phát thanh, truyền hình ở Việt Nam như được trình bày sau đây:

2.3.1. Đài phát thanh AM - Băng MF (526,25 - 1606,5 KHz)

Qua khảo sát các đài phát thanh AM thì chủ yếu các đài này có công suất lớn và rất lớn; các đài này thuộc về các đài phát thanh - truyền hình cấp tỉnh (29 đài) và Đài Tiếng nói Việt nam (36 đài); trong số 36 đài phát thanh của Đài Tiếng nói Việt Nam có 35 đài có công suất từ 10KW trở lên; các đài có công suất nhỏ (02 đài) là thuộc về các đài phát thanh cấp huyện. Số liệu tổng hợp về công suất và độ cao anten của các đài phát thanh AM như sau:

Bảng 2. Tổng hợp về công suất và độ cao anten của các đài phát thanh AM

TT

Công suất phát (W)

Số lượng

Độ cao anten (m)

1.

100

1

30

2.

150

1

30

3.

1,000

3

45 - 128

4.

2,000

1

80

5.

5,000

2

30 - 65

6.

10,000

22

24 - 153

7.

20,000

3

30 - 186

8.

50,000

15

13 - 110

9.

100,000

11

16 - 125

10.

200,000

3

142 - 199

11.

500,000

4

90 - 189

12.

2,000,000

1

90

Tổng cộng

67

2.3.2. Đài phát thanh AM - băng HF (3 - 30MHz)

Các đài phát thanh HF đều do Đài Tiếng nói Việt Nam quản lý. Thực tế hiện nay có 17 đài phát thanh HF lắp đặt tại 4 địa điểm là:

· Êtăm, Buôn ma Thuột, tỉnh Đắc Lắc (2 đài, 20KW).

· Lễ Khê, thị xã Sơn Tây, Hà Nội (8 đài 100KW).

· Mễ trì, Từ Liêm, Hà Nội (3 đài 50KW).

· Xã Tân Tiến, huyện Chương Mỹ, Hà Nội (4 đài 50KW).

Các đài phát thanh HF nêu trên có độ cao anten từ 12,5m đến 45m.

2.3.3. Đài phát thanh FM - Băng I VHF (54 - 68 MHz)

Qua khảo sát thực tế 37 đài phát thanh FM băng I ở Việt Nam hiện nay thì các đài này đều là các đài phát thanh cấp phường - xã, công suất từ 10W đến 60W, độ cao anten là từ 4,5m đến 30m.

2.3.4. Đài phát thanh FM - Băng II VHF (87 - 108 MHz)

Đài phát thanh FM được sử dụng rộng rãi trên toàn quốc từ cấp xã, huyện đến cấp tỉnh và Trung ương. Công suất của các đài phát thanh FM cấp huyện, xã thường là từ 500W trở xuống, các đài phát thanh cấp tỉnh và Trung ương có công suất từ 1000W trở lên đến 20KW. Số liệu tổng hợp về công suất và độ cao anten của các đài phát thanh FM như sau:

Bảng 3. Tổng hợp về công suất và độ cao anten của các đài phát thanh FM

TT

Công suất phát (W)

Số lượng

Độ cao anten (m)

1.

Từ 10 đến 100

835

8 - 105

2.

150

119

15 - 68

3.

200

105

15 - 80

4.

250

17

25 - 100

5.

300

200

15 - 100

6.

400

2

30 - 36

7.

500

69

18 - 80

8.

1,000

43

18 - 125

9.

1,300

1

60

10.

2,000

33

30 - 100

11.

2,500

2

60 - 100

12.

3,000

3

70 - 100

13.

3,300

1

77

14.

5,000

36

40 - 125

15.

10,000

25

40 - 125

16.

20,000

8

30 - 125

17.

Tổng cộng

1499

2.3.5. Đài truyền hình - Băng III VHF (174 - 230 MHz)

Bảng 4. Tổng hợp về công suất và độ cao anten của các đài TH VHF

TT

Công suất phát (W)

Số lượng

Độ cao anten (m)

1.

Từ 10 đến 120

284

10 - 93

2.

150

163

12 - 100

3.

200

95

15 - 100

4.

250

11

25 - 60

5.

300

139

18 - 100

6.

500

66

22 - 102

7.

700

2

40

8.

750

1

110

9.

800

1

40

10.

1,000

54

10 - 125

11.

2,000

48

10 - 125

12.

2,200

1

100

13.

2,500

4

75 - 100

14.

5,000

27

50 - 120

15.

10,000

6

76 - 180

16.

20,000

3

110 - 218

17.

Tổng cộng

905

2.3.6. Đài truyền hình - Băng UHF (470 - 806 MHz)

Bảng 5. Tổng hợp về công suất và độ cao anten của các đài TH UHF

TT

Công suất phát (W)

Số lượng

Độ cao anten (m)

1.

20-100

9

30 - 100

2.

150

6

30 - 60

3.

200

3

35 - 42

4.

250

2

90

5.

280

1

30

6.

300

22

10 - 55

7.

500

82

20 - 125

8.

1,000

40

35 - 125

9.

2,000

13

30 - 110

10.

2,500

1

100

11.

5,000

47

39 - 150

12.

10,000

44

40 - 140

13.

20,000

2

127 - 135

14.

30,000

2

180 - 250

15.

50,000

2

180

16.

Tổng cộng

276

2.3.7. Đài truyền hình kỹ thuật số phát trên kênh 6 đến kênh 59

Hiện tại ở Việt Nam có 3 đơn vị cung cấp dịch vụ truyền hình kỹ thuật số là Tập đoàn Truyền thông Đa phương tiện (VTC), Đài Truyền hình Việt Nam (VTV) và Công ty cổ phần Nghe nhìn Toàn Cầu (AVG). VTC đã phủ sóng 39/63 tỉnh, thành phố trên cả nước, công nghệ chủ yếu là DVB-T; AVG có 6 đài phát sóng tại Hà Nội và TP Hồ Chí Minh với công nghệ là DVB-T, VTV có 7 đài phát sóng tại 7 tỉnh là Hà Nội, Nam Định, Nghệ An, Lào Cai, Phú Yên, Thừa Thiên Huế, Thanh Hoá. Số liệu tổng hợp về công suất và độ cao anten của các đài truyền hình kỹ thuật số như sau:

Bảng 6. Tổng hợp về công suất và độ cao anten của các đài TH KTS

TT

Công suất phát (W)

Số lượng

Độ cao anten (m)

1.

100

22

20 - 90

2.

150

6

60 - 80

3.

200

32

30 - 125

4.

250

2

100

5.

300

2

60

6.

400

6

40 - 110

7.

1,000

25

40 - 125

8.

2,000

1

230

9.

5,000

2

75 - 100

10.

6,000

5

80 - 230

11.

10,000

7

100 - 180

Tổng cộng

110

CHƯƠNG 3. NGHIÊN CỨU CÔNG TÁC TIÊU CHUẨN HOÁ CỦA CÁC NƯỚC VÀ CÁC TỔ CHỨC QUỐC TẾ3.1. Tổng quan về ảnh hưởng của sóng vô tuyến[footnoteRef:1] [1: TCVN 3718-1:2005 - Quản lý an toàn trong bức xạ tần số radio - phần 1.]

3.1.1. Bản chất của bức xạ RF

Bức xạ RF sinh ra ở mức cao trong ngành phát thanh truyền hình quảng bá. Việc sinh ra và lan truyền trường RF là cơ chế mà nhờ đó tất cả các tín hiệu quảng bá được truyền đến khán, thính giả. Ngành quảng bá cũng sinh ra các trường này ở mức cao hơn hẳn ngành viễn thông do sử dụng các tần số thấp hơn và đòi hỏi vùng phủ sóng rộng hơn nhiều.

Hình 1. Phổ sóng điện từ

Bức xạ RF bao gồm cả trường điện và trường từ. Việc mở rộng của cả hai trường cần được biết đến trong mối liên quan với các hiệu ứng sinh ra trong cơ thể. Trong trường gần (gần với nguồn bức xạ) cần phải đo cả trường điện và trường từ, tuy nhiên, trong trường xa, quan hệ giữa hai trường là quan hệ tuyến tính nên chỉ cần đo một trường.

Bức xạ tần số radio là bức xạ không ion hóa. Bức xạ RF không làm thay đổi cấu trúc phân tử của cơ thể theo cách như bức xạ ion hóa.

3.1.2. Ảnh hưởng đến sức khỏe

Ảnh hưởng trước tiên của việc phơi nhiễm trong trường RF cao là tăng nhiệt độ cơ thể. Tuy nhiên, ảnh hưởng lâu dài của việc tăng nhiệt này vẫn còn đang được xem xét.

Ảnh hưởng thứ hai rõ rệt hơn đến sức khỏe là bỏng RF, xảy ra khi tiếp xúc với chấn tử anten, fiđơ hoặc bộ phận ghép nối có điện áp RF cao.

a) Ảnh hưởng về nhiệt

Trong trường RF có thể chia thành các dải sau:

· Mật độ dòng năng lượng cao, thường là cơ hơn 10mW/cm2, tại đó xuất hiện hiệu ứng về nhiệt rõ rệt;

· Mật độ dòng năng lượng trung bình, từ 1mW/cm2 đến 10mW/cm2, tại đó có các hiệu ứng nhiệt yếu nhưng đáng kể; và

· Mật độ dòng năng lượng thấp, dưới 1mW/cm2, không tồn tại các hiệu ứng nhiệt nhưng có các hiệu ứng khác.

Khi cơ thể hấp thụ đủ bức xạ RF, lượng bức xạ này sẽ chuyển thành nhiệt dẫn đến tăng nhiệt độ của cơ thể. Lượng năng lượng mà cơ thể hấp thụ và sau đó chuyển thành nhiệt phụ thuộc vào một số yếu tố. Các yếu tố đó là:

· Cường độ trường;

· Tần số bức xạ;

· Kích thước và hình dáng con người;

· Hướng của trường điện và trường từ so với trục dọc của cơ thể; và

· Người đó có đứng trên mặt đất hay không.

Phản ứng tạo ra trong người tùy thuộc vào vị trí được phân bố nhiệt trên cơ thể và điều này phụ thuộc vào:

· Thể tích và loại mô chiếu (nghĩa là vùng cụ thể của cơ thể bị bức xạ đến);

· Cơ chế làm mát của cơ thể; và

· Điều kiện môi trường (ví dụ thời tiết nóng hay lạnh).

Việc hấp thụ bức xạ vào cơ thể được quy định theo mức hấp thụ riêng (SAR - là mức theo thời gian mà năng lượng RF truyền vào một đơn vị khối lượng sinh học, biểu thị bằng Oát trên kilôgam W/kg). Mức SAR trung bình theo tần số đối với con người được vẽ trên biểu đồ dưới đây.

Hình 2. Hấp thụ bức xạ RF của cơ thể theo tần số

Các hiệu ứng sinh học của việc gia nhiệt này đã được quan sát trên động vật (ở mức phơi nhiễm rất cao) và bao gồm các thương tổn ở các bộ phận cụ thể, thân nhiệt tăng rất cao và chết. Phơi nhiễm nhiều ở tần số vi sóng cũng có thể gây thương tổn cho mắt, gây đục nhân mắt và các thương tổn võng mạc làm hỏng mắt.

Các thí nghiệm trên động vật, chủ yếu là loài gặm nhấm và động vật linh trưởng cho thấy ngưỡng SAR đối với các hiệu ứng nhiệt nguy hiểm là khoảng 4W/kg. Các hiệu ứng nhiệt cũng xảy ra ở rmức SAR thấp hơn và trong khi các hiệu ứng này chưa có tác hại rõ rệt nhưng chúng có thể coi là đáng kể.

Gia nhiệt cục bộ nhiều bộ phận khác nhau của cơ thể sẽ xảy ra tùy thuộc vào tần số của bức xạ như cho trên hình 2.

Có hai cơ chế cơ bản mà cơ thể người có thể phải chịu sự hấp thụ năng lượng RF trong thực tiễn ngành quảng bá. Trường hợp thứ nhất là khi cơ thể người nằm trong trường có chênh lệch điện thế đáng kể. Ví dụ như người vận hành có thể vào trong một máy phát hoặc hộp đấu nối anten và bị đặt giữa một linh kiện lớn có điện tích cao ví dụ như cuộn cảm RF và một khung kim loại có điện thế thấp hoặc điện thế đất.

Trường hợp thứ hai là con người tiếp cận hoặc đặt trong trường điện từ của hệ thống bức xạ, cơ thể người đóng vai trò như một cực thẳng đứng và hấp thụ năng lượng như một anten thu thẳng đứng. Trong trường hợp này, cơ thể có các thuộc tính giống như một anten thẳng đứng, bao gồm trở kháng đặc trưng, điện trở nền và điện kháng tại điểm tiếp xúc với mặt đất.

Chiều cao của cơ thể người và tần số liên quan sẽ xác định khả năng của cơ thể người như một bộ tiếp nhận năng lượng và trong hầu hết các ví dụ về quảng bá, chiều cao về điện của con người sẽ nhỏ hơn so với bước sóng. Vì lý do này nên "trở kháng nền" giữa cơ thể người và đất thường có điện dung cao và do đó việc cách ly với đất bằng cách mang giày cách điện sẽ làm giảm đôi chút dòng điện chạy xuống đất.

b) Bỏng RF

Bỏng RF có thể xảy ra do hồ quang hình thành giữa một bộ phận của cơ thể người và một phần tử của hệ thống phát có điện thế cao so với đất. Bỏng cũng có thể xảy ra do dòng điện cảm ứng trong cơ thể khi phơi nhiễm trong trường tự do.

Nói chung, bỏng RF xảy ra trên bàn tay người khi tiếp xúc với nhiều phần tử. Khi đó dòng điện RF chạy qua cơ thể người xuống đất. Khi hồ quang hình thành thì gây bỏng sâu và rất lâu lành. Trong một số trường hợp bị bỏng nặng dẫn đến hỏng cả chân lẫn tay.

Bỏng RF cũng có thể xảy ra khi tiếp xúc với các phần tử không dẫn hướng. Ví dụ một đoạn dây căng gần một anten bức xạ AM/FM có thể có dòng điện cảm ứng trong đó và tạo điện thế gây bỏng khi tiếp xúc với dây.

Ngưỡng thu ở dải trung tần điển hình là từ 25mA đến 40mA, trong khi dòng điện khoảng 90mA có thể gây giật. Để tránh bị bỏng RF do mật độ dòng điện vượt quá quy định, mức 100mA thường được chấp nhận là giới hạn đối với dòng điện chạy qua chi bất kỳ của cơ thể người. Đồng hồ đo dòng điện loại Holaday HI-3701 và HI-3702 được thiết kế để đo dòng điện cảm ứng trong cơ thể.

Do đó, ảnh ưởng gia nhiệt nói chung trên cơ thể không chỉ xét đến ảnh hưởng về sức khỏe mà còn cần có chú ý đặc biệt đến an toàn của con người ở những nơi có thể xảy ra bỏng RF. Thông thường, nếu một người trong trạng thái có thể bị bỏng RF thì người đó cũng đang ở trong trường RF cao và khu vực đó cần phải bị cấm.

3.1.3. Cơ sở để xây dựng mức phơi nhiễm lớn nhất đối với bức xạ RF

a) Giới thiệu

Mục đích của việc xây dựng mức phơi nhiễm lớn nhất đối với bức xạ RF là bảo vệ sức khỏe con người khỏi các hiệu ứng có hại tiềm ẩn của việc phơi nhiễm trong trường điện từ RF.

Các tài liệu khoa học của Tổ chức Y tế thế giới (WHO 1993) về dải tần từ 300Hz đến 300GHz làm cơ sở khoa học để xây dựng các giới hạn phơi nhiễm.

WHO cũng đã đưa ra các hướng dẫn quốc tế về các giới hạn phơi nhiễm được Hiệp hội Bảo vệ Bức xạ quốc tế (IRPA 1988) công bố. Vì các hướng dẫn quốc tế chỉ đề cập đến dải tần số từ 100kHz đến 300GHz nên Ủy ban đã mở rộng tần số xuống còn 3kHz. Tuy nhiên, tại các tần số từ 400MHz đến 2GHz, phương pháp luận có thể dẫn đến sự tăng tích lũy các mức dẫn xuất và sau đó dẫn đến mức không đổi với mọi tần số.

b) Dân cư

Giới hạn phơi nhiễm có thể gắn với dân cư nói chung hoặc các nhóm người cụ thể. Các nhóm này được coi là ít nhiều nhạy với các ảnh hưởng có hại cho sức khỏe do RF gây ra, và có thể hoặc không phải chịu các kiểm tra về y tế. Dân cư bị phơi nhiễm do nghề nghiệp gồm những người trưởng thành chịu phơi nhiễm trong các điều kiện khống chế, được huấn luyện để nhận biết những nguy hiểm tiềm ẩn và thực hiện các biện pháp phòng ngừa thích hợp. Khoảng thời gian phơi nhiễm do nghề nghiệp được giới hạn ở thời gian một ngày làm việc hoặc một ca làm việc trong vòng 24h và khoảng thời gian của cuộc đời làm việc.

Công chúng (những dân cư chịu phơi nhiễm không do nghề nghiệp) gồm những người ở mọi độ tuổi và tình trạng sức khỏe khác nhau. Phạm vi cộng hưởng là khác nhau giữa người trưởng thành và trẻ em và vì vậy là sự phân bố mức hấp thụ năng lượng RF trong các bộ phận khác nhau của cơ thể. Một số người có thể đặc biệt nhạy cảm với bức xạ RF.

Trong nhiều trường hợp, một số dân cư chịu phơi nhiễm không do nghề nghiệp không nhận thấy là đang có phơi nhiễm. Dân cư chịu phơi nhiễm không do nghề nghiệp có thể phải chịu phơi nhiễm 24h một ngày, và trong suốt cuộc đời, và không thể thực hiện các biện pháp phòng ngừa chống RF, cụ thể là bỏng và sốc.

Các xem xét trên đây là lý do để chấp nhận các mức phơi nhiễm cơ sở (dẫn xuất) đối với phơi nhiễm không do nghề nghiệp thấp hơn đối với dân cư bị phơi nhiễm do nghề nghiệp.

Mức phơi nhiễm thấp hơn đối với dân cư chịu phơi nhiễm không do nghề nghiệp phù hợp với các khuyến cáo của IRPA, ICNIRP và các tổ chức tiêu chuẩn lớn khác trên thế giới.

c) Xem xét cơ bản

Đối với các tần số trên 10MHz, giá trị SAR trung bình trên toàn cơ thể người (WBA-SAR) được chọn làm đại lượng để thiết lập các giới hạn phơi nhiễm cơ sở, và chấp nhận các giá trị khác nhau đối với dân cư chịu phơi nhiễm do nghề nghiệp và không do nghề nghiệp. Các giới hạn đối với dân cư chịu phơi nhiễm do nghề nghiệp và không do nghề nghiệp được rút ra chủ yếu từ sự phụ thuộc vào tần số của WBA-SAR và được sửa đổi bởi các xem xét về sự hấp thụ năng lượng RF không đồng nhất trong các bộ phận của cơ thể, tức là, của giá trị SAR đỉnh theo không gian được lấy trung bình trên mỗi 10g mô.

SAR là đại lượng thích hợp để đánh giá hiệu ứng sinh học tùy thuộc vào độ tăng nhiệt kết hợp với sự hấp thụ năng lượng RF. Tuy nhiên, do phụ thuộc vào cường độ trường điện bên trong nên SAR cũng có thể được sử dụng để đánh giá các ảnh hưởng phụ thuộc vào cường độ trường điện trong các mô. Do đó, mặc dù các giới hạn phơi nhiễm chủ yếu dựa trên các xem xét về nhiệt đối với dải tần số trên 10MHz, nhưng mục đích bảo vệ chống các ảnh hưởng không nhiệt cũng được xem xét.

Mục đích khác là để loại bỏ các nguy hiểm của sốc và bỏng RF cho công chúng nói chung. Phép đo liều lượng cho thấy rằng trong các điều kiện nhất định, SAR cục bộ tại bàn chân và bàn tay, đặc biệt là tại mắt cá chân và cổ tay, có thể vượt quá WBA-SAR khoảng 300 lần ở một số tần số nhất định. Do đó, các mức phơi nhiễm do nghề nghiệp được thiết lập để giảm hiện tượng sốc nhẹ và phản ứng đột ngột. Dưới 10MHz, cường độ trường từ không nhấp nhô ít bị hạn chế hơn cường độ trường điện vì nó không góp phần vào nguy hiểm sốc hoặc bỏng RF; lý do chính để quan tâm là giới hạn của cường độ trường điện trong phơi nhiễm do nghề nghiệp.

Dựa vào các xem xét về cơ chế tương tác đằng sau các hiệu ứng sinh học, phải tính đến cả tần số và mật độ. Các ảnh hưởng phụ thuộc nhiệt độ đã được cụ thể hóa và có thể sử dụng làm cơ sở cho các giới hạn phơi nhiễm. Bằng chứng về cơ chế không nhiệt của các hiệu ứng sinh học không được bỏ qua, nhưng không có ảnh hưởng không nhiệt được ghi lại nào cho thấy là có tác động có hại cho sức khỏe.

d) Hấp thụ năng lượng

Tổng lượng hấp thụ, phân bố và tỷ lệ hấp thụ năng lượng điện từ trong cơ thể sống là một hàm của nhiều yếu tố. Các đại lượng như cường độ trường điện bên trong (V/m), dòng cảm ứng trong cơ thể (A), mật độ dòng điện cảm ứng (A/m2) và mức hấp thụ riêng SAR (W/kg) có liên quan với nhau. SAR thường được sử dụng để so sánh các hiệu ứng sinh học trong các điều kiện phơi nhiễm khác nhau. SAR có thể được sử dụng để xác định sự phân bố năng lượng (được hấp thụ) bên trong. Với một số hạn chế, SAR cũng có thể được sử dụng để đánh giá tốc độ thay đổi của nhiệt độ theo thời gian với điều kiện là đã biết các đặc tính trao đổi nhiệt, kể cả đáp tuyến điều chỉnh nhiệt của cơ thể con người hiện đang được xem xét.

SAR phụ thuộc vào các yếu tố sau:

· Các thông số của trường tới; tần số, mật độ (mật độ dòng năng lượng), phân cực và cấu hình giữa đối tượng – nguồn (trường gần và trường xa);

· Các đặc tính của cơ thể bị phơi nhiễm; kích thước, hình thể bên trong và bên ngoài, các đặc tính điện phân của các lớp mô khác nhau trong đối tượng nhiều lớp không đồng nhất (ví dụ như cơ thể người);

· Các hiệu ứng mặt đất và hiệu ứng phản xạ từ các đối tượng khác ở trong trường, ví dụ như các bề mặt kim loại gần cơ thể bị phơi nhiễm.

Khi trục dọc của cơ thể người song song với véc tơ trường E của sóng điện từ (gọi là phân cực E) thì tốc độ hấp thụ năng lượng sóng điện từ trên toàn cơ thể đạt đến giá trị lớn nhất (gọi là cộng hưởng). Sự cộng hưởng theo không gian tự do xuất hiện khi chiều dài trục dọc của cơ thể vào khoảng 0,4λ. Lượng năng lượng hấp thụ phụ thuộc vào một số yếu tố, kể cả kích thước của người bị phơi nhiễm.

Như thể hiện trên hình 3, một người cao 1,74m, nếu không được tiếp đất, sẽ có cộng hưởng năng lượng hấp thụ ở tần số gần 70MHz. Những người nhỏ hơn và trẻ em có sự cộng hưởng năng lượng hấp thụ ở tần số vượt quá 100MHz. Những người cao hơn có tần số hấp thụ cộng hưởng thấp hơn 70MHz. Tại tần số 2450MHz, một người cao 1,74m sẽ hấp thụ khoảng 50% năng lượng điện từ tới.

Hình 3. Mật độ dòng năng lượng mà giới hạn SAR trên toàn bộ cơ thể người đến 0,4W/kg.

Để có thể hiểu thêm tầm quan trọng của khu vực cộng hưởng năng lượng hấp thụ, cần hiểu rằng phơi nhiễm của người cao 1,7m trong trường tần số 70MHz ở các điều kiện hấp thụ lớn nhất sẽ tăng lên 7 lần so với mức hấp thụ trong trường 2450 MHz. Do đó các giá trị của giới hạn phơi nhiễm phải dựa trên sự phụ thuộc của con người vào tần số trên toàn dải tần đối với kích thước cơ thể. Nếu hạn chế phơi nhiễm RF ở mức 0,4W/kg thì mật độ dòng năng lượng dẫn xuất tương ứng với giới hạn này được thể hiện trên hình 3.

Trong dải tần số trên 10MHz, khi mức cường độ trường điện và trường từ làm việc được lấy từ giới hạn cơ sở WBA-SAR thì có thể xét riêng sự đóng góp của các thành phần trường điện và trường từ vào WBA-SAR. Trong trường hợp xấu nhất, năng lượng ghép nối do phân cực E của trường điện chiếm ưu thế hơn và WBA-SAR đạt đến giá trị lớn nhất là khoảng 1,2 x 10-2W/kg ở tần số 20MHz đối với người trưởng thành, gầy, chịu phơi nhiễm ở 10W/m2. Việc ghép năng lượng từ đóng góp của riêng trường từ không thể vượt quá mức SAR này. Vì vậy, có thể thay đổi các mức làm việc dẫn xuất đối với cường độ trường điện và trường từ trong các trường hợp khi sự phơi nhiễm chiếm ưu thế hơn từ các thành phần trường điện hoặc trường từ hoặc một trong các thành phần này một cách đơn lẻ.

Đáp tuyến sinh học của phơi nhiễm trong trường RF không chỉ đơn thuần phụ thuộc vào mật độ các trường bên ngoài cơ thể, mà còn phụ thuộc vào các trường bên trong cơ thể có liên quan tới giá trị SAR lấy trung bình trên toàn cơ thể và sự phân bố bên trong cơ thể con người. Sự phơi nhiễm trong trường điện từ đồng nhất (sóng phẳng) thường gây ra sự hấp thụ và phân bố năng lượng không đồng nhất cao trong cơ thể. Giá trị SAR trung bình theo không gian là phương tiện thuận lợi để đánh giá mối quan hệ giữa hiệu ứng sinh học và phơi nhiễm RF và để so sánh giữa các hiệu ứng ở các điều kiện phơi nhiễm khác nhau.

Đối với các tần số thấp khoảng từ 100kHz đến 10MHz, cơ chế tương tác chiếm ưu thế là cảm ứng của dòng điện và trường điện trong cơ thể con người. Do đó, các giới hạn phải bảo vệ chống lại các ảnh hưởng trực tiếp lên cơ thể con người ví dụ như khả năng dòng điện gây ra sự kích thích các cơ và hệ thần kinh.

Ngoài ra, ở các tần số thấp hơn, phải tính đến các ảnh hưởng gián tiếp có thể xảy ra. Các ảnh hưởng này bao gồm sốc và bỏng RF gây ra do tiếp xúc vơi scác vật dẫn tích điện ở trong trường.

e) Mối quan hệ với sức khỏe

WHO (1993) đã công bố xem xét và đánh giá chi tiết của các tài liệu khoa học dựa vào đó để đưa ra các giới hạn phơi nhiễm. Các đánh giá được thực hiện từ các báo cáo khoa học về việc có các hiệu ứng sinh học gây nguy hiểm cho sức khỏe hay không. Phản ứng trên các con vật thí nghiệm cho thấy rằng chúng là các sinh vật nhạy cảm nhất trước các ảnh hưởng có hại đến sức khỏe (ví dụ như ngừng hoạt động, giảm khả năng hoạt động, giảm sức chịu đựng, nhận thấy có trường phơi nhiễm và có biểu hiện không thoải mái). WHO kết luận rằng phơi nhiễm cao (dưới 1h) trong trường điện từ hấp thụ trong toàn bộ cơ thể với mức SAR trung bình nhỏ hơn 4W/kg thì không gây ra ảnh hưởng có hại đến sức khỏe trên các con vật thí nghiệm. Phù hợp với các tiêu chuẩn khác và cụ thể là với tiêu chuẩn được IRPA xuất bản năm 1988 và ICNIRP xuất bản năm 1996, đối với phơi nhiễm do nghề nghiệp, giá trị SAR trung bình cho phép trên toàn cơ thể giảm đi mười lần (tức là 0,4W/kg) là chấp nhận được.

Sẽ có đủ bảo vệ chống các ảnh hưởng RF nếu các giới hạn SAR cơ sở được lấy trung bình trên 10g mô. Ngoài ra, hạn chế dòng điện giữa cơ thể người và đất và dòng điện tiếp xúc ở giá trị 200mA là biện pháp để tránh đốt nóng quá mức cổ tay hoặc mắt cá chân. Trên cơ sở các số liệu hiện có, các hạn chế này và các mức phơi nhiễm dẫn xuất cần thích hợp để ngăn ngừa sự hấp thụ năng lượng RF quá mức trong bộ phận bất kỳ của cơ thể.

Không tồn tại các điều kiện phơi nhiễm ngưỡng đối với các hiệu ứng sinh học có thể áp dụng cho mọi dải tần số và cho mọi tần số điều biến có thể có. Do đó, các hệ số an toàn phải được gắn liền với các mức phơi nhiễm để không chỉ tính đến sự thiếu số liệu khoa học mà còn tính đến mọi điều kiện có thể xảy ra phơi nhiễm. Các tham số được xem xét khi xây dựng hệ số an toàn gồm:

· Sự hấp thụ năng lượng điện từ của những người có kích thước khác nhau, liên quan đặc biệt đến hấp thụ năng lượng cộng hưởng trên toàn bộ hoặc một phần cơ thể;

· Thiếu kiến thức về mối quan hệ giữa SAR đỉnh và hiệu ứng sinh học;

· Điều kiện môi trường - các giới hạn phơi nhiễm cần được bảo vệ trong các điều kiện bất lợi của nhiệt độ, độ ẩm và lưu thông không khí;

· Phản xạ tập trung hoặc phân tán của trường tới dẫn đến tăng sự hấp thụ;

· Các phản ứng khác nhau có thể có của con người khi uống thuốc;

· Các ảnh hưởng kết hợp có thể có của năng lượng điện từ RF với các chất hóa học hoặc vật lý khác trong môi trường;

· Các ảnh hưởng có thể có của trường vi sóng điều biến lên hệ thần kinh trung ương và khả năng tồn tại của khe hở "công suất" và "tần số" đối với các ảnh hưởng này;

· Các ảnh hưởng không nhiệt có thể có.

Đối với tất cả các phơi nhiễm, chu kỳ để lấy trung bình theo thời gian là 6 phút, và điều này tương đối đồng nhất với tất cả các tiêu chuẩn hiện hành.

Trong dải tần số thấp hơn 10MHz, dòng điện cảm ứng sẽ làm tăng cơ chế tương tác chiếm ưu thế. Tại các phơi nhiễm RF đủ cao trong dải tần từ 3kHz đến 10MHz, có thể gây ra mật độ dòng điện kích thích lên các mô thần kinh và mô cơ.

Các giới hạn được thiết lập để đảm bảo tránh các ảnh hưởng này. Mặc dù sốc RF thường tạo ra các ảnh hưởng trong phạm vi từ khó chịu đến bỏng nghiêm trọng cho các mô, nhưng tình huống có thể phát sinh khi sốc và bỏng như vậy gây ra các tai nạn nghiêm trọng hơn. Các phép đo trực tiếp dòng điện giữa người và đất hoặc vật thể, sử dụng ampe-mét đơn giản là đủ để kiểm tra dòng điện lớn nhất có thể xuất hiện trong trường hợp cụ thể. Dòng điện nhỏ hơn 50mA có thể được coi là an toàn. Đối với phơi nhiễm không do nghề nghiệp dưới 10MHz, các giới hạn phơi nhiễm cần đủ nhỏ để không thể xuất hiện sốc RF, vì sẽ là không hợp lý nếu yêu cầu nhóm người này phải thực hiện các biện pháp phòng ngừa để tránh các sốc như vậy.

WHO đã xem xét các số liệu liên kết phơi nhiễm trường điện và trường từ làm tăng rủi ro gây ung thư hoặc dị dạng bẩm sinh trong các cư dân bị phơi nhiễm nhưng chưa kết luận và chứng minh được rằng phơi nhiễm trường RF gây ra hoặc thúc đẩy ung thư, hoặc phát triển các ung thư đang tồn tại. Các dữ liệu này không thể sử dụng để thiết lập các giới hạn phơi nhiễm.

f) Mức phơi nhiễm dẫn xuất

Các giới hạn về mức hấp thụ riêng SAR trên thực tế là rất khó đo, để đo được SAR thì phải thử nghiệm hoặc lập mô hình toán học để chứng tỏ sự phù hợp với các giới hạn SAR đỉnh theo không gian. Các phép đo hoặc phép toán này phải dựa trên cơ sở mối quan hệ không gian thông thường giữa anten của thiết bị và người sử dụng, trong đó thể hiện khi làm việc bình thường, anten hoặc các kết cấu bức xạ khác đặt cách cơ thể của người sử dụng một khoảng nhỏ hơn 20cm.

Trong nhiều trường hợp không thể đo được SAR. Trên thực tế các tham số như mức dẫn xuất của cường độ trường điện (E) và trường từ (H) hiệu dụng, mật độ dòng năng lượng sóng phẳng (S) tương đương và dòng điện cảm ứng (I) chạy qua cơ thể người là hàm số của tần số và có thể dễ dàng đo được và sử dụng để chứng tỏ sự phù hợp.

3.2. IEEE (Mỹ)

Năm 1960, Hiệp hội Tiêu chuẩn Mỹ (American Standards Association) bắt đầu thực hiện dự án xây dựng các tiêu chuẩn an toàn bức xạ dưới sự bảo trợ của Bộ Hải quân và IEEE.

Trước năm 1988, bộ tiêu chuẩn C95 do Uỷ ban Tiêu chuẩn được công nhận C95 (Accredited Standards Committee C95 - ASC C95) phát triển và được đệ trình ANSI chấp thuận và ban hành thành bộ tiêu chuẩn ANSI C95. Trong khoảng thời gian 1988 đến 1990, Uỷ ban này được chuyển đổi thành Uỷ ban phối hợp tiêu chuẩn 28 (Standards Coordinating Committee 28 - SCC 28) dưới sự bảo trợ của Ban tiêu chuẩn IEEE. Để phù hợp với chính sách của IEE, C95 được banh hành và phát triển như là bộ tiêu chuẩn của IEEE và cũng được đệ trình lên ANSI để được công nhận.

Lĩnh vực hiện tại của IEEE SCC 28 là “Phát triển các tiêu chuẩn về an toàn trong việc sử dụng năng lượng điện từ trường trong dải tần từ 0 Hz đến 300 GHz liên quan đến sự ảnh hưởng tiềm năng của năng lượng này gây ra phơi nhiễm đến con người, các vật liệu dễ bay hơi và các thiết bị dễ nổ. Lĩnh vực này không bao gồm các bức xạ hồng ngoại, ánh sáng nhìn thấy, tia tử ngoại hoặc bức xạ ion hoá.

Uỷ ban IEEE SCC 28 có 5 tiểu ban về:

1. Kỹ thuật, thủ tục, thiết bị đo đạc và tính toán.

2. Thuật ngữ, đơn vị đo kiểm và thông tin về nguy hiểm.

3. Mức an toàn phơi nhiễm của người trong khoảng 0 Hz đến 3 kHz.

4. Mức an toàn phơi nhiễm của người trong khoảng 3 kHz đến 300 GHz.

5. Mức an toàn đối với các thiết bị nổ, thiết bị điện tử.

Uỷ ban IEEE SCC 28 đã ban hành 3 tiêu chuẩn, 1 hướng dẫn và 4 khuyến nghị. Các phiên bản hiện tại bao gồm:

1. IEEE Std C95.1-2005 - Tiêu chuẩn về an toàn phơi nhiễm đối với người trong các trường điện từ tần số radio, dải tần số từ 3 kHz đến 300 GHz (IEEE Standard for Safety Levels with Respect to Human Exposure to Radio Frequency Electromagnetic Fields, 3 kHz to 300 GHz).

2. IEEE C95.2-1999 - Tiêu chuẩn về các ký hiệu tần số vô tuyến điện và dòng điện (IEEE Standard for Radio Frequency and Current Flow Symbols).

3. IEEE Std C95.3-2002 - Khuyến nghị về đo kiểm và tính toán các trường điện từ tần số radio liên quan đến phơi nhiễm của con người, dải tần số từ 3 kHz đến 300 GHz (IEEE Recommended Practice for the Measurement and Computations of Radio Frequency Electromagnetic Fields with Respect to Human Exposure to such Fields, 100 kHz to 300 GHz).

4. IEEE Std C95.4-2002 - Khuyến nghị về cách xác định khoảng cách an toàn từ anten phát sóng vô tuyến bằng cách sử dụng kíp nổ trong các quá trình vận hành dễ gây nổ (Recommended Practice for Determining Safe Distances from Radio Frequency Transmiting Antennas When Using Electric Blasting Caps During Explosive Operations).

5. IEEE Std C95.5-2002 - Khuyến nghị về đo kiểm các trường điện từ gây nguy hiểm - tần số radio và vi ba (IEEE Standard Recommended Practice for the Measurement of Hazardous Electromagnetic Fields - RF and Microwave).

6. IEEE Std C95.6-2002 - Tiêu chuẩn về an toàn phơi nhiễm trường điện từ, dải tần từ 0 đến 3 kHz (IEEE Standard for Safety Levels With Respect to Human Exposure to Electromagnetic Fields, 0-3 kHz).

7. IEEE Std 1460-1996 - Hướng dẫn về đo kiểm các trường điện và trường từ gần như tĩnh (IEEE Guide for the Measurement of Quasi-Static Magnetic and Electric Fields).

8. EEE Std C95.7-2007 - Khuyến nghị về chương trình an toàn tần số vô tuyến điện, 3 kHz đến 300 GHz (IEEE Recommended Practice for Radio Frequency Safety Programs, 3 kHz to 300 GHz).

Tiêu chuẩn C95.1-2005:

Tiêu chuẩn IEEE Std C95.1-2005 đưa ra các mức giới hạn phơi nhiễm đối với các trường điện và trường từ cho toàn bộ cơ thể và trong khoảng thời gian trung bình. Các giới hạn được thể hiện theo giá trị mức phơi nhiễm cực đại cho phép (Maximum Permissible Exposure - MPE). Ngoài ra tiêu chuẩn cũng đưa ra giới hạn về dòng điện cảm ứng và dòng điện tiếp xúc.

Các mức giới hạn an toàn cho phép trong môi trường có kiểm soát được quy định trong bảng sau:

Bảng 7. Bảng quy định giới hạn MPE của tiêu chuẩn C95.1-2005 đối với môi trường có kiểm soát

Dải tần (MHz)

RMS cường độ trường điện (E)a (V/m)

RMS cường độ trường từ (H)a (A/m)

RMS mật độ công suất (S) E-field, H-field (W/m2)

Thời gian đo trung bình |E|2, |H|2, hoặc S (phút)

0,1-1,0

1842

16,3/fM

(9000, 100000/fM2)b

6

1,0-30

1842/fM

16,3/fM

(9000/fM2, 100000/fM2)b

6

30-100

61,4

16,3/fM

(10, 100000/fM2)b

6

100-300

61,4

0,163

10

6

300-3000

-

-

fM/30

6

3000-30000

-

-

100

19,63/fG1,079

30000-300000

-

-

100

2,524/fG0,476

Ghi chú—fM là tần số tính bằng MHz, fG tần số tính bằng GHz

a Đối với các phơi nhiễm đồng nhất trên toàn bộ cơ thể, như phơi nhiễm sóng phẳng trường xa xác định thì cường độ trường phơi nhiễm và mật độ công suất được so sánh với các giá trị MPE trong bảng trên. Đối với các phơi nhiễm không đồng nhất, giá trị trung bình của các trường phơi nhiễm, là giá trị được xác định bằng trung bình bình phương của các cường độ trường hoặc trung bình của các mật độ công suất trên một diện tích tương đương với mặt cắt đứng của cơ thể người (vùng ước lượng), hoặc một diện tích nhỏ hơn tuỳ thuộc vào tần số, được so sánh với các giá trị MPE trong bảng trên.

b các giá trị mật độn công suất sóng phẳng tương đương thường được sử dụng hơn trong việc so sánh với các giá trị MPE ở dải tần số cao và được hiển thị trên một số thiết bị đo.

Hình 4. Biểu đồ biểu diễn giá trị MPE trong môi trường có kiểm soát

Các mức giới hạn an toàn cho phép trong môi trường không kiểm soát được quy định trong bảng sau:

Bảng 8. Bảng quy định giới hạn MPE của tiêu chuẩn C95.1-2005 đối với môi trường không có kiểm soát

Dải tần (MHz)

RMS cường độ trường điện (E)a (V/m)

RMS cường độ trường từ (H)a (A/m)

RMS mật độ công suất (S) E-field, H-field (W/m2)

Thời gian đo trung bình |E|2, |H|2, hoặc Sb (phút)

0,1-1,34

614

16,3/fM

(1000, 100000/fM2)c

6

6

1,34-3

823,8/fM

16,3/fM

(1800/fM2, 100000/fM2)

fM2/0,3

6

3-30

823,8/fM

16,3/fM

(1800, 100000/fM2)

30

6

30-100

27,5

158,3/fM1.668

(2, 9400000/fM3,336)

30

0,0636fM1,337

100-400

27,5

0,0729

2

30

30

400-2000

-

-

fM/200

30

2000-5000

-

-

10

30

5000-30000

-

-

10

150/fG

30000-100000

-

-

10

25,24/fG0,476

100000-300000

-

-

(90fG-7000)/200

5048/[(9fG-700)fG0,476]

Ghi chú—fM là tần số tính bằng MHz, fG tần số tính bằng GHz

a Đối với các phơi nhiễm đồng nhất trên toàn bộ cơ thể, như phơi nhiễm sóng phẳng trường xa xác định thì cường độ trường phơi nhiễm và mật độ công suất được so sánh với các giá trị MPE trong bảng trên. Đối với các phơi nhiễm không đồng nhất, giá trị trung bình của các trường phơi nhiễm, là giá trị được xác định bằng trung bình bình phương của các cường độ trường hoặc trung bình của các mật độ công suất trên một diện tích tương đương với mặt cắt đứng của cơ thể người (vùng ước lượng), hoặc một diện tích nhỏ hơn tuỳ thuộc vào tần số, được so sánh với các giá trị MPE trong bảng trên.

b Cột bên trái là thời gian trung bình áp dụng đối với |E|2, cột bên phải là thời gian trung bình áp dụng đối với |H|2. Đối với các tần số lớn hơn 400MHz thì thời gian trung bình chỉ áp dụng đối với mật độ công suất S.

c Các giá trị mật độ công suất sóng phẳng tương đương thường được sử dụng hơn trong việc so sánh với các giá trị MPE ở dải tần số cao và được hiển thị trên một số thiết bị đo.

Hình 5. Biểu đồ biểu diễn giá trị MPE trong môi trường không kiểm soát

Các trường hợp ngoại trừ và việc nới lỏng giới hạn đối với phơi nhiễm từng phần trên cơ thể

Trong một số trường hợp cụ thể, chỉ có cách thực tế duy nhất để giải quyết các vấn đề về phơi nhiễm trong các trường không đồng nhất và các thiết bị công suất thấp bằng phương pháp ngoại trừ cho phép các giá trị cường độ trường cục bộ (và mật độ công suất sóng phẳng tương đương, nếu áp dụng được) có thể vượt quá giá trị MPE quy định chung.

Việc ngoại trừ được dựa trên các xem xét sau:

· Các quy định chung của tiêu chuẩn không được vi phạm. Mức SAR trung bình trên toàn bộ cơ thể người khi bị phơi nhiễm cục bộ không được vượt quá mức 0.4 W/kg và 0.08 W/kg tương ứng với môi trường được kiểm soát và môi trường không được kiểm soát. Các nghiên cứu trước đây cho thấy các giá trị SAR đỉnh trong cơ thể sinh học có thể cao hơn mức SAR trung bình từ 10 đến 20 lần. Nếu giá trị đỉnh của trung bình bình phương cường độ các trường và mật độ công suất tương đương là phù hợp với quy định nới lỏng đối với từng phần cơ thể thì không được vi phạm các quy định chung về MPE đối với phơi nhiễm từng phần cơ thể hoặc phơi nhiễm ở các trường không đồng nhất.

· Các nghiên cứu trong phòng thí nghiệm cho thấy các thiết bị vô tuyến cầm tay công suất thấp (trong đó phần tử phát xạ cách cơ thể người trên 2,5cm) thì mức độ gây phơi nhiễm đối với người sử dụng không vượt quá tiêu chuẩn trong môi trường có kiểm soát hoặc đối với những người khác xung quanh người sử dụng không vượt quá tiêu chuẩn trong môi trường không được kiểm soát nếu công suất bức xạ ≤ 7W tại tần số từ 100 kHz đến 450 MHz và ≤7(450/f) W tại tần số từ 450MHz đến 1500 MHz. Hơn nữa các nghiên cứu này cũng cho thấy các thiết bị tương tự sẽ không gây ra mức phơi nhiễm cho người sử dụng vượt quá tiêu chuẩn trong môi trường không được kiểm soát nếu công suất bức xạ ≤ 1,4W tại tần số từ 100 kHz đến 450 MHz và ≤ 1,4*(450/f) W tại tần số từ 450MHz đến 1500 MHz.

Do đó, các trường hợp ngoại trừ trên được đưa vào tiêu chuẩn này để cho phép một số trường hợp có thể vượt quá giá trị MPE nếu đảm bảo rằng:

· Mức SAR trung bình trên toàn bộ cơ thể và trong một khoảng thời gian thích hợp không vượt quá 0,4 W/kg và 0,08 W/kg tương ứng với mức phơi nhiễm trong môi trường có kiểm soát và môi trường không được kiểm soát; và

· Giá trị SAR đỉnh trung bình trên 1g mô bất kỳ (được định nghĩa là một khối mô hình lập phương) trên cơ thể trong một khoảng thời gian thích hợp không vượt quá 8 W/kg (trong môi trường có kiểm soát) và 1,6 W/kg (trong môi trường không được kiểm soát) và trên 10g mô bất kỳ (được định nghĩa là một khối mô hình lập phương) ở cổ tay, mắt cá chân, tay và chân (được định nghĩa là một khối mô hình lập phương) trong một khoảng thời gian thích hợp không vượt quá 20 W/kg (trong môi trường có kiểm soát) và 4 W/kg (trong môi trường không được kiểm soát). Giới hạn 20 W/kg đối với cổ tay và mắt cá chân cho phép sự hấp thụ cao hơn trong các mô mềm tạo ra bởi các dòng điện cảm ứng chạy qua các xương này và các vùng mặt cắt hẹp.

3.3. Liên minh Viễn thông quốc tế (ITU)

Liên minh Viễn thông quốc tế (ITU) có một số tiêu chuẩn, khuyến nghị về phương pháp tính toán, đánh giá về mức phơi nhiễm của các đài phát vô tuyến điện gây ra, ví dụ như:

· ITU-T Recommendation K.52 (2004), Guidance on complying with limits for human exposure to electromagnetic fields.

· ITU-T Recommendation K.61 (2003), Guidance to measurement and numerical prediction of electromagnetic fields for compliance with human exposure limits for telecommunication installations.

· ITU-T Recommendation K.70 (2007), Mitigation techniques to limit human exposure to EMFs in the vicinity of radiocommunication stations.

Khuyến nghị ITU-T K.70 có đưa ra một phương pháp đơn giản về tính toán các khoảng cách tuân thủ (compliance distances) đối với các đài phát trong các dải tần số từ 1 MHz đến 300 GHz như sau:

Bảng 9. Công thức tính toán khoảng cách tuân thủ tối thiểu từ anten của đài phát áp dụng đối với khu vực công cộng

Dải tần

Khoảng cách

1 to 10 MHz

10 to 400 MHz

400 to 2000 MHz

2000 to 300000 MHz

rkhoảng cách tối thiểu tính từ anten, m

ftần số, MHz

erpcông suất bức xạ hiệu dụng theo hướng có hệ số tăng ích lớn nhất, W

eirpcông suất bức xạ đẳng hướng tương đương theo hướng có hệ số tăng ích lớn nhất, W

Bảng 10. Công thức tính toán khoảng cách tuân thủ tối thiểu từ anten của đài phát áp dụng đối với khu vực phơi nhiễm do nghề nghiệp

Radio frequency range

Occupational exposure

1 to 10 MHz

10 to 400 MHz

400 to 2000 MHz

2000 to 300000 MHz

rkhoảng cách tối thiểu tính từ anten, m

ftần số, MHz

erpcông suất bức xạ hiệu dụng theo hướng có hệ số tăng ích lớn nhất, W

eirpcông suất bức xạ đẳng hướng tương đương theo hướng có hệ số tăng ích lớn nhất, W

3.4. Châu Âu

Hội đồng của Liên minh Châu Âu (THE COUNCIL OF THE EUROPEAN UNION) đã ban hành khuyến nghị số 1999/519/EC ngày 12/7/1999 về giới hạn phơi nhiễm trường điện từ đối với khu vực công cộng trong dải tần số từ 0 Hz to 300 GHz.

Theo khuyến nghị này, tuỳ theo tần số, các đại lượng vật lý sau đây sử dụng để xác định các giới hạn cơ bản về trường điện từ:

· Trong dải tần số từ 0 đến 1Hz, các giới hạn đối với mật độ thông lượng từ trường của các trường tĩnh (0Hz) và mật độ dòng điện của các trường biến thiên đến 1Hz được sử dụng để ngăn chặn ảnh hưởng đến mạch máu và hệ thần kinh trung ương.

· Trong dải tần từ 1Hz đến 1MHz, các giới hạn cơ bản được áp dụng đối với mật độ dòng điện để ngăn chặn ảnh hưởng đến chức năng của hệ thần kinh.

· Trong dải tần từ 100kHz đến 10GHz, các giới hạn cơ bản về SAR được áp dụng để ngăn chặn ảnh hưởng nhiệt trên toàn bộ cơ thể và sự làm nóng cục bộ quá mức của các mô. Trong dải tần số từ 100 kHz đến 10 MHz, các giới hạn áp dụng đối với cả SAR và mật độ dòng điện.

· Trong dải tần từ 10GHz đến 300GHz, các giới hạn cơ bản về mật độ công suất được áp dụng để ngăn ngừa sự làm nóng các mô ngoài da hoặc gần lớp da.

Các giới hạn cơ bản đối với trường điện, trường từ và trường điện từ trong dải tần từ 0 Hz đến 300 GHz như sau:

Bảng 11. Bảng quy định giới hạn trường điện, trường từ và trường điện từ của khuyến nghị số 1999/519/EC đối với khu vực công cộng

Dải tần

Mật độ thông lượng từ (mT)

Mật độ dòng điện

(mA/m2)

(rms)

Mức SAR trung bình trên toàn bộ cơ thể

(W/kg)

SAR cục bộ (đầu và thân người)

(W/kg)

SAR cục bộ (chân tay)

(W/kg)

Mật độ công suất S

(W/m2)

0 Hz

40

-

-

-

-

-

> 0-1 Hz

-

8

-

-

-

-

1-4 Hz

-

8/f

-

-

-

-

4-1000 Hz

-

2

-

-

-

-

1000 Hz-100 kHz

-

f/500

-

-

-

-

100 kHz-10MHz

-

f/500

0,08