MỞ ĐẦUtainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/4252/1...mẽ thì càng gây nên...

84
MĐẦU 1. Tính cp thiết ca đề tài Đất đai cung cp cho con người tài nguyên và đồng thi cũng làm chc năng cha đựng nhng phế thi sn sinh ra trong quá trình sinh sng và phát trin ca con người. Nhưng khi slượng phế thi này vượt quá mt mc độ nht định thì vic cha đựng chúng trthành mt vn đề phc tp. Đặc bit là khi nn kinh tế càng phát trin, tc độ đô thhoá nhanh thì din tích đất đai ca các đô thdành cho các mc đích sn xut kinh doanh phi nông nghip càng nhiu, vy “nhà ca rác” sđâu? Vn đề tìm vtrí chôn lp rác cũng là mt trong nhng nhim vquan trng ca quy hoch sdng đất. 1 triu 600 nghìn tn là con sước tính vlượng rác ca Hà Ni năm 2010 do SKhoa hc và Công nghThành phđưa ra. Nếu chúng ta không có bin pháp xlý thì khi lượng rác thi khng lnêu trên strthành mt thm hoca đô th. Chôn lp rác là bin pháp xlý cht thi rn sdng nhiu nht và phbiến nước ta. Lâu nay, các bãi rác thường được hình thành mt cách tphát, làm mt mquan đô th, lãng phí sdng đất và ô nhim môi trường. Trong công tác quy hoch sdng đất, vic chn địa đim xây dng bãi chôn lp cht thi là rt cn thiết vì sla chn đúng giúp chúng ta bo vmôi trường và gim thiu chi phí xây dng, cũng như gii quyết các vn đề xã hi khác. Chn địa đim bãi chôn lp cht thi rn là mt bài toán phân tích không gian phc tp nhm phc vcho mc đích quy hoch sdng đất, quy hoch đô th. Nó đòi hi phi đánh giá rt nhiu các tiêu chí khác nhau vtnhiên, kinh tế, xã hi, môi trường. Để gii quyết vn đề này thì vphương pháp lun, phân tích đa chtiêu là mt cách tiếp cn thích hp nht, và hthông tin địa lý (GIS) là công chtrquyết định hiu qu. GIS cho phép chúng ta phân tích, xlý dliu không gian, tính toán đến nhiu chtiêu và tích hp các lp thông tin phc vcho vic xác định vtrí bãi chôn lp. Huyn Đông Anh, thành phHà Ni là mt huyn có tc độ phát trin tương 1

Transcript of MỞ ĐẦUtainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/4252/1...mẽ thì càng gây nên...

Page 1: MỞ ĐẦUtainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/4252/1...mẽ thì càng gây nên những vấn đề về lượng rác thải, ô nhiễm môi trường. Ta có thể

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Đất đai cung cấp cho con người tài nguyên và đồng thời cũng làm chức năng

chứa đựng những phế thải sản sinh ra trong quá trình sinh sống và phát triển của

con người. Nhưng khi số lượng phế thải này vượt quá một mức độ nhất định thì việc

chứa đựng chúng trở thành một vấn đề phức tạp. Đặc biệt là khi nền kinh tế càng

phát triển, tốc độ đô thị hoá nhanh thì diện tích đất đai của các đô thị dành cho các

mục đích sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp càng nhiều, vậy “nhà của rác” sẽ ở

đâu? Vấn đề tìm vị trí chôn lấp rác cũng là một trong những nhiệm vụ quan trọng

của quy hoạch sử dụng đất. 1 triệu 600 nghìn tấn là con số ước tính về lượng rác của

Hà Nội năm 2010 do Sở Khoa học và Công nghệ Thành phố đưa ra. Nếu chúng ta

không có biện pháp xử lý thì khối lượng rác thải khổng lồ nêu trên sẽ trở thành một

thảm hoạ của đô thị. Chôn lấp rác là biện pháp xử lý chất thải rắn sử dụng nhiều

nhất và phổ biến ở nước ta. Lâu nay, các bãi rác thường được hình thành một cách

tự phát, làm mất mỹ quan đô thị, lãng phí sử dụng đất và ô nhiễm môi trường.

Trong công tác quy hoạch sử dụng đất, việc chọn địa điểm xây dựng bãi chôn lấp

chất thải là rất cần thiết vì sự lựa chọn đúng giúp chúng ta bảo vệ môi trường và

giảm thiểu chi phí xây dựng, cũng như giải quyết các vấn đề xã hội khác.

Chọn địa điểm bãi chôn lấp chất thải rắn là một bài toán phân tích không gian

phức tạp nhằm phục vụ cho mục đích quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch đô thị. Nó

đòi hỏi phải đánh giá rất nhiều các tiêu chí khác nhau về tự nhiên, kinh tế, xã hội,

môi trường. Để giải quyết vấn đề này thì về phương pháp luận, phân tích đa chỉ tiêu

là một cách tiếp cận thích hợp nhất, và hệ thông tin địa lý (GIS) là công cụ hỗ trợ

quyết định hiệu quả. GIS cho phép chúng ta phân tích, xử lý dữ liệu không gian,

tính toán đến nhiều chỉ tiêu và tích hợp các lớp thông tin phục vụ cho việc xác định

vị trí bãi chôn lấp.

Huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội là một huyện có tốc độ phát triển tương

1

Page 2: MỞ ĐẦUtainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/4252/1...mẽ thì càng gây nên những vấn đề về lượng rác thải, ô nhiễm môi trường. Ta có thể

đối nhanh và có nhiều khu công nghiệp được xây dựng trong thời gian gần đây. Bộ

mặt của huyện đang dần khởi sắc nhưng bên cạnh đó thì vấn đề rác thải đang là nỗi

lo trong công tác quản lý đất đai và môi trường. Trong những năm qua, thực hiện

chủ trương xã hội hóa công tác thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải, huyện Đông

Anh đã thành lập các tổ thu gom rác và bãi chôn lấp tại 156 thôn làng của huyện.

Tuy nhiên, hầu hết các bãi chôn lấp rác tại chỗ của các thôn làng là tận dụng những

hố hay hồ ao, bãi tha ma. Thực trạng chôn lấp rác không đúng quy định tại một số

bãi rác ở các thôn làng không chỉ gây khó khăn cho công tác quản lý đất đai mà còn

để lại nhiều nguy cơ tiềm ẩn về ô nhiễm nguồn nước, đất đai và không khí. Vì thế

mà biện pháp lâu dài là cần phải quy hoạch xác định vị trí một bãi chôn lấp chất thải

rắn có quy mô phù hợp và đáp ứng các yêu cầu về môi trường. Đây cũng là một

trong những nhiệm vụ cấp bách của quản lý đất đai.

2. Mục tiêu nghiên cứu

Xây dựng phương pháp lựa chọn địa điểm bố trí bãi chôn lấp chất thải rắn sinh

hoạt trên cơ sở ứng dụng GIS và phương pháp phân tích đa chỉ tiêu. Thử nghiệm

trên địa bàn huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội.

3. Nội dung nghiên cứu

- Nghiên cứu tổng quan về vấn đề lựa chọn địa điểm bố trí bãi chôn lấp chất

thải rắn.

- Nghiên cứu quy trình ứng dụng GIS và phương pháp phân tích đa chỉ tiêu

trong việc tìm địa điểm bố trí bãi chôn lấp hợp lý.

- Ứng dụng quy trình trên để xác định vị trí bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt

cho huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội. So sánh kết quả của đề tài với

phương án quy hoạch sử dụng đất của huyện đến năm 2020.

4. Phương pháp nghiên cứu

- Phương pháp phân tích tổng hợp từ tài liệu: các nguồn tài liệu thu thập được

bao gồm giáo trình, sách tham khảo, báo chí, mạng Internet, các bài viết, báo cáo

trong và ngoài nước,…sẽ được nghiên cứu, phân tích, và tổng hợp các vấn đề liên

quan đến đề tài.

2

Page 3: MỞ ĐẦUtainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/4252/1...mẽ thì càng gây nên những vấn đề về lượng rác thải, ô nhiễm môi trường. Ta có thể

- Phương pháp điều tra thực địa: để biết được thực tế của khu vực nghiên cứu

và thu thập thêm nguồn dữ liệu cho đề tài.

- Phương pháp đánh giá định lượng để đưa ra những số liệu có tính khách quan

cao phục vụ trợ giúp quyết định.

- Phương pháp phân tích đa chỉ tiêu để xác định mức độ ảnh hưởng của các

yếu tố và tổng hợp các chỉ tiêu đánh giá.

- Phương pháp phân tích không gian bằng GIS để đánh giá các yếu tố ảnh

hưởng đến việc lựa chọn địa điểm hợp lý cho bãi chôn lấp chất thải rắn.

- Phương pháp chuyên gia để đánh giá vai trò của các yếu tố ảnh hưởng.

- Phương pháp thử nghiệm thực tế để kiểm chứng kết quả nghiên cứu.

5. Kết quả đạt được

- Quy trình ứng dụng GIS và phương pháp phân tích đa chỉ tiêu trong lựa chọn

địa điểm bố trí bãi chôn lấp chất thải rắn dựa trên một số chỉ tiêu về điều kiện tự

nhiên, kinh tế, xã hội.

- Phương án bố trí vị trí bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn huyện

Đông Anh, Hà Nội.

6. Ý nghĩa của đề tài

- Ý nghĩa khoa học của đề tài là đã đưa ra được quy trình lựa chọn vị trí bãi

chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt bằng phương pháp định lượng trên cơ sở ứng dụng

GIS và phương pháp phân tích đa chỉ tiêu.

- Ý nghĩa thực tiễn của đề tài là đã xác lập cơ sở khoa học và đề xuất phương

án bố trí bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt cho huyện Đông Anh, thành phố Hà

Nội.

3

Page 4: MỞ ĐẦUtainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/4252/1...mẽ thì càng gây nên những vấn đề về lượng rác thải, ô nhiễm môi trường. Ta có thể

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ LỰA CHỌN ĐỊA ĐIỂM BỐ TRÍ BÃI CHÔN LẤP CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT

1.1. Khái niệm về chất thải rắn sinh hoạt

1.1.1. Định nghĩa

Có nhiều định nghĩa về chất thải được đưa ra của các tác giả trong nước và

trên thế giới nhưng xét một cách tổng quát, chúng ta có thể hiểu “Chất thải là mọi

thứ mà con người, thiên nhiên và quá trình con người tác động vào thiên nhiên thải

ra môi trường. Trong quá trình tiêu hoá, con người thải ra các chất cặn bã. Thiên

nhiên và cả cây cỏ, động vật cũng thải ra môi trường từ lá rụng đến xác các động

vật. Con người tác động vào môi trường để thực hiện quá trình sản xuất đã thải vào

môi trường vô số các loại chất thải” [7].

Tuỳ theo mục đích mà có thể phân chia chất thải theo các tiêu chí khác nhau:

- Theo tính chất vật lý có: chất thải rắn, chất thải lỏng, chất thải khí.

- Theo nguồn gốc phát sinh có: chất thải sinh hoạt, chất thải công nghiệp, chất

thải có nguồn gốc khác trong lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp và dịch vụ.

- Theo tính chất, mức độ độc hại có: chất thải nguy hại, chất thải thông thường.

Như vậy, chất thải rắn sinh hoạt được hiểu là chất thải ở thể rắn phát sinh từ

các hoạt động ở các khu dân cư, hoạt động thương mại, dịch vụ đô thị. Nó bao gồm

những chất hữu cơ (giấy, đồ nhựa, thức ăn thừa, cao su,…), vô cơ (thuỷ tinh, kim

loại,…) và chất thải đặc biệt có nguồn gốc ở các hộ gia đình, các trung tâm thương

mại, cơ quan, dịch vụ công cộng. Trong thuật ngữ tiếng Việt, chất thải còn được gọi

là rác.

1.1.2. Các luồng chất thải rắn sinh hoạt

Chất thải phát sinh từ một nguồn nhất định được gọi là một luồng chất thải [7].

Cũng như ở các nước trên thế giới, ở Việt Nam, phần lớn (80%) chất thải phát sinh

từ các hoạt động kinh doanh và sinh hoạt, chủ yếu từ các cơ sở sản xuất công

nghiệp, thương mại và từ dân cư đô thị, nông thôn. Theo ước tính của chuyên gia và

4

Page 5: MỞ ĐẦUtainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/4252/1...mẽ thì càng gây nên những vấn đề về lượng rác thải, ô nhiễm môi trường. Ta có thể

các nhà quản lý môi trường Việt Nam thì trung bình ở Việt Nam lượng chất thải rắn

tính trên đầu người thải ra mỗi ngày khoảng 1kg, trong đó lượng chất thải rắn sinh

hoạt ở đô thị chiếm hơn 80%, chất thải rắn công nghiệp khoảng 17%, còn lại 1% là

chất thải rắn nguy hại (gồm chất thải rắn công nghiệp nguy hại, chất thải rắn y tế và

các loại thuốc trừ sâu).

Hiện nay, chúng ta đang đứng trước nguy cơ chất thải rắn sinh hoạt ngày càng

gia tăng ở cả đô thị lẫn nông thôn. Đặc biệt là khi quá trình đô thị hoá diễn ra mạnh

mẽ thì càng gây nên những vấn đề về lượng rác thải, ô nhiễm môi trường. Ta có thể

phân tích một số luồng phát sinh như sau:

Thứ nhất: đối với những khu vực dân cư ở đô thị lớn thì do dân số ngày càng

tăng, trong khi đó diện tích đất ở đô thị thì không đáp ứng kịp nên lượng rác thải từ

các hoạt động ăn, ở, giải trí,…của con người ngày càng quá tải so với sức chứa của

đô thị.

Thứ hai, ở các đô thị mới mở rộng ra các vùng ven và ngoại ô có những sự

thay đổi lớn từ kiểu cấu trúc làng xã ngoại ô thành các nhà ở theo lối đô thị. Cấu

trúc không gian cũng như cấu trúc quản lý xã hội, quản lý môi trường cũng bị đảo

lộn. Có thể họ vẫn quen theo kiểu sinh hoạt cũ: rác vứt bừa bãi, lấp đầy hồ ao, cống

rãnh,… nên gây ra tình trạng ô nhiễm môi trường nghiêm trọng. Cũng có thể dân cư

ngày càng đông với các thành phần khác nhau nên rất khó vận động, thuyết phục

làm theo quy định (cụ thể như ở các “xóm liều”).

Thứ ba, ở các khu đô thị mới do Nhà nước hay tư nhân đầu tư xây dựng hoàn

chỉnh rồi bán cho người dân hoặc chia đất cho cán bộ. Kiểu đô thị hoá này có ưu

điểm là khi xây dựng người ta đã quy hoạch khá đầy đủ hệ thống cấp thoát nước,

các hố rác thải, xử lý rác thải,… Tuy nhiên, ở những khu vực này nếu không có

những quy định nghiêm ngặt thì nguy cơ ùn tắc và ô nhiễm rác thải cũng dễ xảy ra

và rất nguy hại.

Thứ tư là khu vực ở của các trung tâm công nghiệp tập trung. Trong quá trình

công nghiệp hoá đang diễn ra mạnh mẽ thì nhiều khu công nghiệp mới xuất hiện. Đi

cùng với những nơi này là những vùng cơ trú mới được hình thành. Một là các khu

5

Page 6: MỞ ĐẦUtainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/4252/1...mẽ thì càng gây nên những vấn đề về lượng rác thải, ô nhiễm môi trường. Ta có thể

nhà tạm, lán trại cho công nhân xây dựng. Đây là những loại nhà được xây dựng

không kiên cố và cuộc sống của cư dân trong các khu này thường là tạm bợ. Vì thế

và việc xả rác và thu gom rác là không có tổ chức. Hai là các khu nhà rẻ tiền cho

công nhân từ các tỉnh xa ở lại. Trong các khu vực này, phần đông là dân tứ xứ họp

lại và làm việc nên việc quản lý rác thải cũng gặp khó khăn.

Thứ năm là rác thải sinh hoạt phát sinh từ các nơi nghỉ ngơi, tham quan du lịch

và dịch vụ giải trí. Đi liền với quá trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa là sự phát

triển của các khu dịch vụ du lịch và vui chơi giải trí mới mọc lên hoặc mở rộng trên

cơ sở các khu nghỉ ngơi, vui chơi sẵn có. Thực tế, thời gian qua cho thấy, trong

nhiều khu du lịch giải trí, đặc biệt là vùng bờ biển, nơi có hoạt động lễ hội tập trung

đông người… hầu như chưa tổ chức thu gom rác và hướng dẫn thực hiện các quy

định về vệ sinh công cộng một cách chặt chẽ và hiệu quả.

Như vậy, ta có thể thấy rằng rác thải rắn sinh hoạt tập trung chủ yếu ở các

vùng đô thị. Ở nông thôn thì lượng phát sinh chất thải sinh hoạt ít hơn và phần lớn

là chất thải hữu cơ dễ phân huỷ. Chúng ta cần nắm được các nguồn phát sinh để chủ

động đưa ra những giải pháp thích hợp và hữu hiệu nhằm đảm bảo vệ sinh môi

trường và cảnh quan chung của đô thị.

1.1.3. Các phương pháp xử lý chất thải rắn sinh hoạt

a. Tái sử dụng, tái chế

- Tái sử dụng (re-use) là đem các vật thải còn có giá trị sử dụng trở lại thị

trường. Các cửa hàng bán đồ cũ, các trạm thu mua, bán đồ dùng và vật liệu cũ đều

nhằm mục đích tái sử dụng. Biện pháp này có ưu điểm [2]:

+ Tiết kiệm năng lượng;

+ Tiết kiệm diện tích bãi thải;

+ Tạo công ăn việc làm cho một số người thất nghiệp;

+ Cung cấp đồ dùng cho người nghèo với giá rẻ;

+ Giảm bớt ô nhiễm do sản xuất.

Tuy nhiên không phải vật liệu nào cũng có thể đưa vào tái sử dụng. Các vật

liệu có thể tái sử dụng trực tiếp là: đồ gỗ, tủ, bàn ghế cũ, chai đựng nước uống,…

6

Page 7: MỞ ĐẦUtainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/4252/1...mẽ thì càng gây nên những vấn đề về lượng rác thải, ô nhiễm môi trường. Ta có thể

- Tái chế (recycling) là hoạt động thu hồi lại từ chất thải các thành phần có thể

sử dụng để chế biến thành các sản phẩm mới sử dụng lại cho các hoạt động sinh

hoạt và sản xuất. Ví dụ thuỷ tinh được cho vào lò nấu lại, kim loại được nung chảy

trở lại. Tái chế không tiết kiệm bằng tái sử dụng nhưng rất có lợi vì:

+ Tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên bởi việc sử dụng vật liệu được tái chế vật liệu

gốc;

+ Tiết kiệm diện tích chôn lấp;

+ Có thể thu lợi nhuận từ hoạt động tái chế.

Tuy nhiên tái chế rác thải đòi hỏi sự hợp tác của toàn dân trong phân loại rác

thải trước khi đổ vào hệ thống chung. Sơ đồ tóm tắt quá trình thu hồi tài nguyên,

sản phẩm, năng lượng được biểu thị ở hình 1.1.

Hình 1.1. Sơ đồ quy trình công nghệ xử lý và thu hồi tài nguyên,

sản phẩm – năng lượng [7]

b. Tiếp cận đầu vào

Việc giảm bớt rác thải còn được thực hiện theo hướng tiếp cận đầu vào (Input

approach). Tiếp cận này dựa trên ba phương pháp sau [2]:

- Kéo dài thời hạn sử dụng của hàng hoá. Hàng hoá chất lượng tốt, có độ bền

cao sẽ có thời hạn sử dụng dài, giảm bớt lượng phế thải;

7

Page 8: MỞ ĐẦUtainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/4252/1...mẽ thì càng gây nên những vấn đề về lượng rác thải, ô nhiễm môi trường. Ta có thể

- Giảm bớt khối lượng vật liệu trong chế tạo hàng hoá. Việc chạy đua theo các

hình thức hấp dẫn trong thị trường gây nên lãng phí trong chế tạo hàng hoá. Tại các

nước công nghiệp phát triển, 40% sản lượng giấy, 14% sản lượng nhôm, 8% sản

lượng thép được dùng cho bao bì hàng hoá, 40% lượng rác thải rắn là bao bì;

- Giảm bớt sự tiêu thụ: Kinh tế thị trường tạo ra những nhu cầu tiêu dùng mới

nhiều khi không cần thiết, thậm chí có hại cho từng cá nhân và xã hội. Có nhiều khả

năng giảm bớt tiêu thụ để tiết kiệm vật liệu, năng lượng trong bối cảnh tài nguyên

và môi trường có nhiều khó khăn trên toàn thế giới hiện nay.

c. Xử lý chất thải rắn bằng công nghệ ép kiện

Phương pháp ép kiện được thực hiện trên cơ sở toàn bộ rác thải tập trung thu

gom vào nhà máy. Rác được phân loại bằng phương pháp thủ công trên băng tải.

Những chất không thu lại để tái chế được thì sẽ được chuyển qua hệ thống ép nén

rác bằng thuỷ lực với mục đích làm giảm tối đa thể tích khối rác và tạo thành các

kiện rác với tỷ số nén cao. Các kiện rác đã ép được sử dụng vào việc đắp các bờ

chắn hoặc san lấp các vùng đất trũng rồi phủ lớp đất cát lên. Trên diện tích này,

người ta có thể sử dụng làm mặt bằng để xây dựng công viên, vườn hay các công

trình xây dựng nhỏ. Sơ đồ quy trình công nghệ như hình 1.2.

Hình 1.2. Quy trình công nghệ xử lý rác thải bằng phương pháp ép kiện [7]

d. Phương pháp ủ sinh học

Ủ sinh học (compost) được hiểu là quá trình ổn định sinh hoá các chất hữu cơ

để thành chất mùn, với thao tác sản xuất và kiểm soát một cách khoa học tạo môi

trường tối ưu đối với quá trình.

8

Page 9: MỞ ĐẦUtainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/4252/1...mẽ thì càng gây nên những vấn đề về lượng rác thải, ô nhiễm môi trường. Ta có thể

Quá trình ủ được áp dụng đối với chất hữu cơ không độc hại, lúc đầu là khử

nước, sau là xử lý cho tới khi nó trở nên xốp và ẩm. Độ ẩm và nhiệt độ được kiểm

tra để giữ cho vật liệu luôn luôn ở trạng thái hiếu khí trong suốt thời gian ủ. Quá

trình tự tạo ra nhiệt riêng nhờ quá trình oxy hoá sinh học các chất thối rữa. Sản

phẩm cuối cùng của quá trình phân huỷ là CO2, nước và các hợp chất hữu cơ như

lignin, xenlulô, sợi. Chất thải hữu cơ này được phân giải yếm khí bằng các vi sinh

vật được nén lại thành các bánh phân hữu cơ. Phân này có tác dụng tăng độ phì nhiêu

của đất, làm cho đất thêm tơi xốp, thấm nước nhiều hơn, hạn chế xói mòn mặt đất.

Tuy nhiên phương pháp này cũng có một số nhược điểm là gây mùi hôi thối,

có thể gây dịch bệnh, việc phân loại rác thải hữu cơ khi rác thải chung cũng tốn

công sức, tiền của. Chủ yếu sản phẩm là phân hữu cơ tinh, muốn có phân hữu cơ

cao cấp phải bổ sung thêm các thành phần dinh dưỡng N, P, K và một số nguyên tố

hoá học vi lượng hoặc một số phụ gia kích thích sinh trưởng.

e. Phương pháp đốt

- Đốt có không khí:

Đốt có không khí là giai đoạn cuối cùng được áp dụng cho một số loại rác nhất

định khi không thể xử lý bằng các biện pháp khác. Đây là một giai đoạn oxy hoá

nhiệt độ cao với sự có mặt của oxy trong không khí (hình 1.3 là quy trình công nghệ

đốt chất thải rắn quy mô công nghiệp).

Công nghệ đốt có những ưu điểm [7]:

+ Giảm tới mức tối thiểu chất thải cho khâu xử lý cuối cùng;

+ Xử lý toàn bộ chất thải đô thị mà không cần nhiều diện tích đất sử dụng làm

bãi chôn lấp rác;

+ Năng lượng phát sinh có thể tận dụng cho các lò hơi, lò sưởi hoặc các công

nghiệp cần nhiệt và phát điện.

Nhược điểm của phương pháp này là:

+ Khi đốt rác sẽ sinh ra khói độc và dễ sinh điôxin nếu giải quyết việc xử lý

khói không tốt;

+ Vận hành dây chuyền phức tạp và giá thành đầu tư rất lớn.

9

Page 10: MỞ ĐẦUtainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/4252/1...mẽ thì càng gây nên những vấn đề về lượng rác thải, ô nhiễm môi trường. Ta có thể

Hình 1.3. Quy trình công nghệ đốt chất thải rắn quy mô công nghiệp [7]

- Đốt không có không khí (nhiệt giải):

Đây là phương pháp phân giải các rác thải hữu cơ trong điều kiện yếm khí ở

nhiệt độ cao. Phương pháp này là một công nghệ sạch, nhưng cũng như phương

pháp đốt có không khí, nó có giá thành cao hơn các phương pháp khác.

f. Phương pháp chôn lấp

Phương pháp chôn lấp là một hướng tiếp cận xả thải trong việc quản lý chất

thải. Tức là đem rác thải tới nơi xa đô thị để tránh các tác động xấu và giảm bớt

lượng rác thải. Theo tiếp cận này, tại hàng loạt các đô thị, người ta đã chuyển các

bãi thải tự nhiên, lộ thiên thành bãi thải hợp vệ sinh có lấp đất. Đó là những bãi sử

dụng một khoảng đất thấp tự nhiên (thung lũng, ao hồ đã cạn) hoặc nhân tạo, làm

bãi rác. Hàng ngày, rác thải được tập trung về đó, san ủi, lấp trên một lớp đất mỏng

với phương tiện cơ giới.

Quản lý bãi chôn lấp chất thải rắn bao gồm các công việc quy hoạch, thiết kế,

vận hành, đóng bãi và kiểm soát sau khi đóng bãi. Hình 1.4 là sơ đồ thể hiện các

quy trình khái quát về quản lý bãi chôn lấp chất thải rắn.

10

Page 11: MỞ ĐẦUtainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/4252/1...mẽ thì càng gây nên những vấn đề về lượng rác thải, ô nhiễm môi trường. Ta có thể

- Chuẩn bị mặt bằng để xây dựng bãi rác. - Nơi chôn lấp rác cần thoả mãn những tiêu chí quy định về quy hoạch sử dụng đất và bảo vệ môi trường Quy hoạch

Hình 1.4. Quy trình quản lý bãi chôn lấp chất thải rắn [7]

Trong các bước trên thì quy hoạch hay lựa chọn địa điểm là bước đầu tiên và

rất quan trọng, quyết định đến thành công của cả dự án. Lý do là một vị trí phù hợp

sẽ giúp giảm thiểu đáng kể những tác động môi trường tiêu cực có thể xảy ra trong

quá trình vận hành BCL CTR, qua đó giảm nguy cơ ảnh hưởng tới sức khoẻ cộng

đồng và giảm thiểu sự phản đối của cộng đồng trong quá trình vận hành. Một vị trí

thích hợp cũng giúp giảm chi phí đầu tư xây dựng bãi.

Phương pháp này có ưu điểm:

+ Chi phí thấp nhất so với các phương pháp khác;

+ Sau một thời gian 5 – 10 năm, lúc đất đã lấp đầy có thể xây dựng các công

trình lên trên đó.

Nhược điểm của phương pháp là [2]:

+ Đòi hỏi diện tích đất nhiều hơn so với phương pháp khác;

+ Có thể gây ô nhiễm nước ngầm;

+ Khí rác không được kiểm soát thoát ra khỏi bãi gây mùi hôi. Sản sinh ra khí

metan từ quá trình phân giải yếm khí các chất hữu cơ. Khí này có thể thoát ra và

Thiết kế

Vận hành

Đóng bãi

Kiểm soát

Đào hố chôn lấp và chuẩn bị các kỹ thuật đáy bãi cũng như trên bề mặt

- Quan trắc môi trường - Bảo trì bề mặt bãi rác

- Đổ rác, ban rác thành lớp mỏng, nén chặt rác. - Xử lý khí rác và nước rác

- Khi bãi rác đạt đến chiều cao quy định thì sẽ tiến hành phủ lên trên một lớp đất mỏng. Có thể trồng cây và 1 lớp thảm thực vật bên trên lớp phủ - Lắp đặt các ống lấy khí rác theo phương thẳng đứng

11

Page 12: MỞ ĐẦUtainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/4252/1...mẽ thì càng gây nên những vấn đề về lượng rác thải, ô nhiễm môi trường. Ta có thể

gây nổ;

+ Nhân dân địa phương có thể phản đối việc chọn bãi rác nơi gần chỗ ở của họ.

Kinh nghiệm cho thấy chôn lấp là biện pháp kinh tế trong xử lý chất thải rắn.

Ngày nay, có nhiều công nghệ tiên tiến đã được sử dụng để nhằm hạn chế tối đa các

nhược điểm của phương pháp này như [2]:

+ Hút rác bằng chân không kết hợp với phân loại rác để tái chế để giảm bớt

diện tích bãi chứa rác. Biện pháp này thường được áp dụng ở các khu chung cư;

+ Cách ly BCL CTR với các dòng nước ngầm, khoan các giếng quanh bãi

chứa để theo dõi động thái của các chất độc hại từ rác thấm ra ngoài. Nếu có nước

thải độc hại thì sẽ kịp thời xử lý;

+ Đặt các ống thoát khí metan ra khí quyển, hoặc thu gom làm nhiên liệu cho

các nhà ở gần.

Ở Việt Nam, một số phương pháp xử lý chất thải rắn hay được sử dụng là:

- Phương pháp thu gom vật liệu thải để tái sử dụng, tái chế. Đây là phương pháp

tất yếu trong điều kiện nền kinh tế còn khó khăn, mức thu nhập của người dân còn

thấp. Hầu hết các gia đình ở Việt Nam đều cố gắng tận dụng tối đa nhiều loại vật dụng

hoặc bán lại hay đem cho người khác và hệ thống thu mua đồ cũ khá phát triển ở Việt

Nam. Ngoài ra còn kể đến đội ngũ sửa chữa đồ gia dụng hỏng (tivi, tủ lạnh,…).

- Phương pháp ủ sinh học: Hiện tại ở Việt Nam có 9 nhà máy chế biến phân

hữu cơ tập trung (Cầu Diễn - Hà Nội, thành phố Nam Định, Thái Bình, Việt Trì,

thành phố Hồ Chí Minh, Bà Rịa – Vũng Tàu, Tràng Cát - Hải Phòng, Ninh Thuận,

Huế). Ở Cầu Diễn – Hà Nội có một trạm ủ phân compost từ năm 1994 đến nay với

công suất 150 tấn rác/ngày. Nguyên liệu chủ yếu là rác đường và rác chợ, phân bùn

từ bể tự hoại. Công nghệ xử lý, chế biến và thiết bị của Tây Ban Nha [2].

- Công nghệ đốt thường dùng để xử lý rác độc hại như rác bệnh viện và chất

thải công nghiệp nguy hại.

- Phương pháp chôn lấp là được dùng phổ biến nhất. Kết quả khảo sát trong

nhiều năm qua cho thấy trong số 91 bãi chôn lấp lớn trên cả nước chỉ có 17 bãi

đúng quy hoạch, hợp vệ sinh, chiếm tỷ lệ rất thấp, chỉ khoảng 15,5% [20]. Sự tồn tại

12

Page 13: MỞ ĐẦUtainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/4252/1...mẽ thì càng gây nên những vấn đề về lượng rác thải, ô nhiễm môi trường. Ta có thể

các bãi chôn lấp tự phát ở các địa phương đang tạo nên những bức xúc về quản lý

đất đai và môi trường, xã hội. Chính vì vậy mà đòi hỏi việc quy hoạch các BCL

CTR càng phải được tiến hành theo đúng những tiêu chuẩn nhất định.

1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến lựa chọn địa điểm bố trí bãi chôn lấp chất thải

rắn sinh hoạt

Lựa chọn địa điểm bố trí bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt là một bài toán

phân tích không gian tổng hợp, liên quan đến rất nhiều các tham số như: địa hình,

thuỷ văn, mục đích sử dụng đất, khoảng cách đến các khu dân cư, các tuyến đường

giao thông,… Chúng ta cần phân tích rõ sự ảnh hưởng này để làm cơ sở cho việc

xác định các tiêu chí lựa chọn địa điểm bố trí bãi chôn lấp chất thải rắn phù hợp với

từng khu vực.

1.2.1. Các yếu tố tự nhiên

a. Địa hình

Địa hình là yếu tố ảnh hưởng rất rõ đến vị trí bãi chôn lấp. Thông thường thì

người ta hay tận dụng tối đa địa hình tự nhiên nhằm giảm bớt khối lượng đào lấp.

Nếu ở những nơi nào có địa hình trũng thì việc đào hố sẽ tiết kiệm hơn khi tận dụng

những ao hồ đã cạn. Ở những khu vực đồi núi thì người ta thường quan tâm đến khu

vực thung lũng, sườn núi hay hầm mỏ cũ để chôn lấp rác.

Địa hình còn liên quan đến hướng dốc và độ dốc của bãi. Việc chọn vị trí ở nơi

quá dốc có thể sẽ làm lượng nước rác bị rò rỉ ra ngoài dễ hơn. Nhưng nếu độ dốc

vừa phải thì có thể giúp cho việc tránh ứ đọng nước mưa.

Việc lựa chọn kiểu bãi chôn lấp cũng phụ thuộc nhiều vào yếu tố địa hình. Nếu

ở những khu vực miền núi cao thì bãi chôn lấp chìm là thích hợp. Ngược lại ở

những nơi thấp thì nên làm bãi rác nổi để không làm ảnh hưởng đến tầng nước

ngầm và tránh việc bị sụt lún thêm. Còn đối với vùng có độ cao vừa phải thì bãi

chôn lấp nửa chìm nửa nổi lại thích hợp vì sẽ tiết kiệm được diện tích bãi chôn lấp

mà vẫn có thể tăng lượng chứa hơn.

b. Địa chất

Yếu tố địa chất liên quan đến cấu trúc của các loại đá và sự ổn định kiến tạo.

13

Page 14: MỞ ĐẦUtainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/4252/1...mẽ thì càng gây nên những vấn đề về lượng rác thải, ô nhiễm môi trường. Ta có thể

Bãi chôn lấp không nên xây dựng ở những khu vực có nét đứt gãy, động đất, hay là

trên đá vôi nhằm bảo vệ nước ngầm. Trong trường hợp không có cách lựa chọn nào

khác thì đối với địa điểm có nền đá vôi, bãi chôn lấp phải xây dựng lớp chống thấm

có hệ số thẩm thấu k < 1 x 10-7 cm/s, bề dày không được nhỏ hơn 1m và phải có hệ

thống thu gom, xử lý nước rác [1]. Các khu vực có cấu tạo địa chất phức tạp cũng

không thích hợp vì gây khó khăn cho việc quan trắc và thực hiện các kế hoạch dự

phòng.

Khi tiến hành điều tra địa chất, cần phải nắm được các thông tin sau:

- Diện phân bố của các lớp đất đá trong khu vực bãi chôn lấp;

- Thành phần thạch học của các lớp;

- Hệ số thấm nước của các lớp;

- Sự hiện diện của các đứt gãy không, mức độ động đất,…

c. Khí hậu

Yếu tố khí hậu có ảnh hưởng nhiều nhất đến việc bố trí BCL CTR là gió.

Hướng gió sẽ đưa mùi của rác khuếch tán xung quanh nên thông thường việc lựa

chọn địa điểm BCL CTR nên nằm cuối hướng gió. Ngoài ra cũng cần chú ý đến

lượng mưa của khu vực. Vì nếu mưa nhiều quá mà hệ thống thoát không tốt thì sẽ

làm ứ đọng nước rác và giảm khả năng nén rác, chứa rác, rò rỉ nước rác nhiều. Các

khu vực hay xảy ra thiên tai ngập lụt cũng phải tránh.

Các số liệu cần thiết khi điều tra về khí hậu là [1]:

- Lượng mưa trung bình các tháng trong năm, lượng mưa ngày lớn nhất, nhỏ nhất;

- Độ bốc hơi trung bình và lớn nhất trong tháng;

- Hướng gió và tốc độ gió trong năm;

- Nhiệt độ trung bình, lớn nhất, nhỏ nhất trong tháng,…

d. Thuỷ văn

Hệ thống thuỷ văn bao gồm nước mặt và nước ngầm. Các khu vực như hồ,

suối,…không phù hợp để xây dựng BCL CTR vì rất dễ gây ô nhiễm nguồn nước.

Khu vực có nước ngầm cũng phải chú ý đến khoảng cách tối thiểu theo quy định.

Nguyên nhân là do bãi chôn lấp có thể bị rò các chất thải độc hại và thẩm thấu qua

14

Page 15: MỞ ĐẦUtainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/4252/1...mẽ thì càng gây nên những vấn đề về lượng rác thải, ô nhiễm môi trường. Ta có thể

đất nên sẽ ảnh hưởng đến tầng nước ngầm. Kết quả là dễ lây lan các mầm bệnh

nguy hiểm cho con người thông qua nguồn cung cấp nước này.

Khi điều tra về thuỷ văn, cần phải làm sáng tỏ các vấn đề sau:

- Mạng lưới sông suối của khu vực;

- Quy mô của các dòng chảy: độ rộng, độ sâu, hướng chảy và lưu vực của chúng;

- Mực nước, chất lượng nước, hiện trạng sử dụng nước;

- Khoảng cách từ bãi chôn lấp đến các dòng chảy,…

e. Thổ nhưỡng

Yếu tố thổ nhưỡng liên quan đến việc lựa chọn địa điểm BCL CTR là loại đất

và độ thấm. Người ta thường đưa ra tiêu chí là làm sao tăng tối đa sự thích nghi của

đất tại chỗ làm nguyên liệu lót đáy bãi và che phủ bãi. Thông thường thì đất sét hay

được sử dụng vì có độ thấm nước kém, giảm việc rò rỉ nước rác hay các chất thải

độc hại khác từ bãi. Nếu đất tại chỗ không phù hợp thì cần cố gắng giảm thiểu

khoảng cách từ bãi chôn lấp đến các địa điểm có nguyên liệu này.

f. Hệ sinh thái khu vực

Khi lựa chọn địa điểm BCL CTR cần phải tìm hiểu về hệ thực vật, động vật

chủ yếu và các loài động thực vật quý hiếm có trong sách đỏ của khu vực và vùng

phụ cận. Bởi vì việc xuất hiện BCL sẽ làm ảnh hưởng đến môi trường sống xung

quanh của các loài sinh vật. Tiêu chí thường là phải tăng tối đa khoảng cách đến các

khu vực đó.

1.2.2. Các yếu tố kinh tế - xã hội

a. Thông tin sử dụng đất

Thông tin sử dụng đất cho phép chúng ta biết được sự phân bố của các loại

hình sử đụng đất tại 1 thời điểm nhất định hay dự định trong tương lai. Một điều tất

yếu là địa điểm bãi chôn lấp phải được xác định căn cứ theo quy hoạch xây dựng đã

được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Thường thì những loại đất chưa

sử dụng sẽ được ưu tiên cho việc làm bãi chôn lấp. Nhưng tuỳ trường hợp mà phải

lựa chọn địa điểm khác thì nên tìm kiếm vị trí sao cho việc đền bù giải phóng mặt

bằng ít gặp khó khăn nhất.

15

Page 16: MỞ ĐẦUtainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/4252/1...mẽ thì càng gây nên những vấn đề về lượng rác thải, ô nhiễm môi trường. Ta có thể

b. Dân cư

Đây là một yếu tố rất quan trọng vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến sức khoẻ của

cộng đồng xung quanh khu vực BCL CTR. Các vấn đề thường nảy sinh khi có bãi

chôn lấp là: môi trường bị ô nhiễm, mùi hôi thối, bệnh tật dễ phát sinh,… Do đó,

gần như không có dự án xây dựng BCL CTR nào là không vấp phải thái độ phản

đối quyết liệt của người dân. Một khảo sát thực tế tại 2 bãi rác Nam Sơn (Hà Nội)

và bãi rác Gò Cát (Hồ Chí Minh) cho thấy rằng: tại bãi rác Gò Cát, dân cư phản đối

mạnh mẽ nhất (93%), ở Nam Sơn thì tỷ lệ ủng hộ chỉ có 6%, còn 49% không đồng

ý [22]. Thậm chí người dân còn chặn xe rác, đập vỡ kính,… để không cho xe chở

rác vào. Vì thế mà tiêu chí đưa ra là phải tăng tối đa khoảng cách tới các điểm dân

cư và giảm thiểu số lượng cư dân trong khu vực ảnh hưởng của bãi chôn lấp. Bên

cạnh đó các cấp chính quyền và công ty môi trường cần chú ý đến việc đền bù thoả

đáng cho những người dân tại khu vực bãi rác, quan tâm đến vai trò của họ và có

trách nhiệm bảo vệ môi trường xung quanh bãi chôn lấp nhằm tăng tối đa sự chấp

thuận của cộng đồng.

Các số liệu cần thu thập về dân cư bao gồm: số dân, mật độ, tốc độ tăng dân

số, đặc điểm dân cư (lao động, thu nhập, phong tục tập quán, tình hình y tế,…). Từ

các thông tin này ta có thể ước tính được lượng rác thải sinh hoạt phát sinh và các

biện pháp để quản lý, nắm bắt tâm lý của người dân.

c. Hệ thống quản lý hành chính

Việc lựa chọn địa điểm bố trí BCL CTR không chỉ liên quan đến người dân mà

còn phụ thuộc rất nhiều vào cấp quản lý hành chính tại khu vực đó. Vai trò của

chính quyền địa phương một mặt là sự chấp thuận bố trí địa điểm chôn lấp rác hay

không và mặt khác là vấn đề quản lý, phối hợp với công ty môi trường để đảm bảo

cho sự vận hành của bãi.

d. Các khu di tích lịch sử, văn hoá, du lịch

Các địa điểm di tích lịch sử, văn hoá, du lịch thường yêu cầu về môi trường

phải trong sạch để thu hút khách thăm quan hoặc do yếu tố tâm linh (như chùa,

miếu, đền,…). Do đó việc lựa chọn vị trí BCL CTR phải nằm cách xa những khu

16

Page 17: MỞ ĐẦUtainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/4252/1...mẽ thì càng gây nên những vấn đề về lượng rác thải, ô nhiễm môi trường. Ta có thể

vực trên với khoảng cách tối thiểu thường là 1km.

e. Hiện trạng kinh tế và khả năng tăng trưởng kinh tế

Cần đánh giá được tính hình phát triển kinh tế của khu vực vì nó sẽ quyết định

đến quy mô của bãi chôn lấp và loại chất thải chủ yếu. Một điều chắc chắn rằng các

bãi chôn lấp rác cũng không thể nằm ngay ở một trung tâm phát triển kinh tế (ví dụ

như nội thành thành phố Hà Nội) mà phải nằm cách đó một khoảng cách nhất định

nhằm hạn chế tác động đến nền kinh tế địa phương và sử dụng đất.

Điều tra thông tin về hiện trạng kinh tế cần chú ý đến sự phân bố và số lượng

của các khu công nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh, khai khoáng, các ngành công

nghiệp tiềm năng và sản phẩm.

1.2.3. Các yếu tố cơ sở hạ tầng

a. Giao thông

Giao thông là một trong những yếu tố rất quan trọng liên quan đến vấn đề vận

chuyển, thu gom chất thải. Nếu khoảng cách này quá xa sẽ gây tốn kém và có thể

gây ô nhiễm trong quá trình vận chuyển nhiều hơn. Thông thường khi thiết kế BCL

CTR cần tính đến việc giảm thiểu khoảng cách vận chuyển rác từ thành phố hoặc

khu đô thị đến BCL. Bên cạnh đó cần chú ý đến sự đi lại thuận tiện của các tuyến

đường dành cho xe rác.

Khi điều tra về giao thông cần xem xét các yếu tố như độ rộng của các con

đường, khoảng cách đến đường giao thông chính, mức độ khó khăn, thuận lợi trong

quá trình vận chuyển.

b. Mạng lưới điện, nước

Để vận hành và duy trì BCL CTR thì hệ thống kiểm soát khí rác, nước rác,

quan trắc môi trường phải hoạt động liên tục. Do đó mà mạng lưới điện và thoát

nước khu vực có BCL rất cần được quan tâm. Nên lựa chọn những vùng có hệ

thống điện và nước tốt để giảm chi phí xây dựng cơ sở hạ tầng cho bãi và để phục

vụ cho việc quản lý bãi được tốt hơn.

1.3. Các chỉ tiêu trong lựa chọn địa điểm bãi chôn lấp chất thải rắn

Đối với việc lựa chọn địa điểm bãi chôn lấp chất thải rắn, ngoài các phân tích về

17

Page 18: MỞ ĐẦUtainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/4252/1...mẽ thì càng gây nên những vấn đề về lượng rác thải, ô nhiễm môi trường. Ta có thể

mặt định tính như trên thì các chỉ tiêu định lượng là rất quan trọng. Các chỉ tiêu này

cho phép chúng ta có những cơ sở để thực hiện bài toán tìm kiếm địa điểm thích hợp.

Để từng bước quy chuẩn hoá việc xây dựng BCL CTR ở Việt Nam, Bộ Xây

dựng và Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường đã ban hành TCXD 261:2001 –

Bãi chôn lấp chất thải rắn – Tiêu chuẩn thiết kế, và Thông tư liên tịch số 01/2001

“Hướng dẫn thực hiện các quy định bảo vệ môi trường đối với việc lựa chọn địa

điểm, xây dựng và vận hành bãi chôn lấp chất thải rắn”. Trong đó có một số điểm

cần chú ý như sau:

a. Quy mô diện tích bãi chôn lấp

Quy mô diện tích BCL được xác định trên cơ sở [1]:

- Dân số và lượng chất thải hiện tại, tỷ lệ tăng dân số và tăng lượng chất thải

trong suốt thời gian vận hành của BCL.

- Khả năng tăng trưởng kinh tế và định hướng phát triển của đô thị.

- Việc thiết kế BCL phải đảm bảo sao cho tổng chiều dày của bãi kể từ đáy đến

đỉnh có thể từ 15m đến 25m, tuỳ thuộc vào loại hình BCL và điều kiện cảnh quan

xung quanh BCL.

- Tỷ lệ diện tích xây dựng các công trình phụ trợ: đường, đê kè, hệ thống thoát

nước, dẫn nước, nhà kho, sân bãi, xưởng, hồ lắng nước rác, hồ xử lý nước, hệ thống

hàng rào cây xanh và các công trình phụ trợ khác trong BCL chiếm khoảng 20%

tổng diện tích bãi.

Quy mô của các BCL CTR cho các khu dân cư đô thị được thể hiện trong bảng

1.1.

b. Yêu cầu lựa chọn địa điểm bãi chôn lấp

- Địa điểm BCL phải được xác định căn cứ theo quy hoạch xây dựng đã được

cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

- Khoảng cách xây dựng từ BCL tới các điểm dân cư, khu đô thị được quy

định trong bảng 1.2.

- Việc lựa chọn địa điểm phải căn cứ vào các yếu tố tự nhiên, kinh tế, xã hội,

hệ thống hạ tầng kỹ thuật tại khu vực dự kiến xây dựng BCL.

18

Page 19: MỞ ĐẦUtainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/4252/1...mẽ thì càng gây nên những vấn đề về lượng rác thải, ô nhiễm môi trường. Ta có thể

19

Bảng 1.1. Phân loại quy mô BCL chất thải rắn (nguồn: TTLT 01/2001)

STT Loại bãi Dân số đô thị hiện tại Lượng rác Diện tích bãi

1 Nhỏ < 100.000 20.000 tấn/năm < 10 ha

2 Vừa 100.000 – 300.000 65.000 tấn/năm 10 - 30 ha

3 Lớn 300.000 – 1.000.000 200.000 tấn/năm 30 - 50 ha

4 Rất lớn > 1.000.000 > 200.000 tấn/năm > 50 ha

Bảng 1.2. Khoảng cách thích hợp khi lựa chọn BCL (nguồn: TCXDVN 261:2001)

Khoảng cách tối thiểu từ vành đai công trình tới các bãi chôn lấp (đơn vị: m)

Các công trình Đặc điểm và quy mô công trình BCL nhỏ và

vừa BCL lớn BCL rất lớn

Đô thị Các thành phố, thị xã, thị trấn, thị tứ,… 3000 - 5000

5000 -

15000

15000 -

30000

Sân bay, các khu công nghiệp, hải cảng Từ quy mô nhỏ đến lớn 1000 - 2000

2000 -

3000

3000 -

5000

15 hộ cuối hướng gió chính 1000 1000 1000 Cụm dân cư ở đồng bằng và trung du Các hướng khác 300 300 300

Cụm dân cư ở miền núi Theo khe núi (có dòng chảy xuống) 3000 - 5000 > 5000 > 5000

Công trình khai thác nước ngầm

C.suất Q < 100 m3/ng

Q < 10.000 m3/ng

Q > 10.000 m3/ng

50 - 100

> 100

> 500

> 100

> 500

> 1000

> 500

> 1000

> 5000

Khoảng cách từ đường giao thông đến BCL Quốc lộ, tỉnh lộ >100 >300 >500

Chú thích: Khoảng cách trong bảng trên được tính từ vành đai công trình đến hàng rào bãi chôn lấp

Ngoài các quy định trên, trong khuôn khổ của Dự án Kinh tế chất thải do Cơ

quan phát triển quốc tế Canada (CIDA) tài trợ, các tác giả Mc Nally và Lưu Đức

Cường đã xây dựng bộ mục tiêu, tiêu chí, giới hạn chi tiết có tính chất tổng quát áp

dụng cho BCL CTR (bảng 1.3). Khi địa phương thực hiện vẫn có thể bổ sung hoặc

điều chỉnh để phù hợp với điều kiện khu vực của mình.

Page 20: MỞ ĐẦUtainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/4252/1...mẽ thì càng gây nên những vấn đề về lượng rác thải, ô nhiễm môi trường. Ta có thể

Bảng 1.3. Bộ mục tiêu, tiêu chuẩn, giới hạn và các loại số liệu trong xây dựng bãi chôn lấp chất thải rắn

(Nguồn: Byer, McNally, Lưu Đức Cường 2003) [7]

Mục tiêu Tiêu chí Giới hạn Quy định của Việt Nam Số liệu thu thập

Giảm thiểu các tác động tới tầng ngậm nước

BCL không nên đặt tại các khu vực có nước ngầm là nguồn cung cấp nước hiện tại hoặc tương lai

Địa điểm có khả năng dễ thấm qua đất và có khả năng biểu đồ nước ngầm dốc, chất lượng nước ngầm, khu vực nhiễm mặn

Giảm tối thiểu độ thấm chất thải vào lớp địa chất bên dưới

BCL không nên xây dựng tại những khu vực có nét đứt gãy, đá cứng, địa hình đá vôi

TT liên bộ 01/2001: đối với các địa điểm có nền đá vôi và phía dưới rộng, BCL phải xây dựng lớp chống thấm có hệ số thẩm thấu k < 1x10-7cm/s với bề dày không nhỏ hơn 1m và có hệ thống thu gom, xử lý nước rác

Đặc điểm đất: loại đất, hệ số thẩm thấu, độ xốp, độ nén, hàm lượng hữu cơ, chiều sâu tới lớp đá đứt gãy hoặc đá tổ ong

Tăng tối đa khoảng cách tới các vết nứt, rạn

Không có các cấu trúc địa chất nứt, rạn lớn trong phạm vi Xm từ BCL

Vị trí có các vết nứt rạn

Tăng tối đa khoảng cách tới các nguồn cung cấp nước và giảm thiểu số lượng các nguồn này trong khu vực

Các khu vực có nguồn nước (hồ, suối, đầm lầy,…) hoặc các khu vực được bảo vệ không phù hợp để xây dựng BCL

Tài liệu thống kê đầm lầy quốc gia chỉ định và bảo vệ các khu vực đầm lầy nhạy cảm, rộng lớn về mặt sinh thái

Địa điểm nguồn nước, đầm lầy và các khu vực được bảo vệ

Giảm tối thiểu các tác động tới khu

vực nhạy cảm và có

nước ngầm

Giảm thiểu các rủi ro do lụt bằng việc tăng tối đa khoảng cách từ bãi đến các vùng đồng bằng trũng và dễ bị bão

BCL không nên đặt tại các vùng ngập lụt có tần suất ngập lụt 10 năm/1 lần. Nếu đặt BCL trong các vùng có tần suất bị lụt 100 năm/lần thì phải sủă bản thiết kế để giảm tiềm năng bị lụt

Bản đồ vùng bão lụt, báo cáo tần suất lụt

Giảm thiểu chi phí xây dựng và vận hành

Tận dụng tối đa đất sẵn có trong khu vực cho việc xây dựng lớp lót đáy bãi. Trong trường hợp đất thổ nhưỡng

Các khu vực có cấu tạo địa chất phức tạp không thích hợp do những khó khăn trong việc quan trắc và thực hiện các kế

TCXDVN 261:2001: Địa điểm có đất tự nhiện với hệ số thẩm thấu <10-7cm/s và bề dày lớn hơn 1m không cần lớp lót

Loại đất và hệ số thẩm thấu, vị trí của các địa điểm khai thác đất cho xây dựng lớp lót đáy bãi và khoảng cách từ BCL tới các địa

20

Page 21: MỞ ĐẦUtainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/4252/1...mẽ thì càng gây nên những vấn đề về lượng rác thải, ô nhiễm môi trường. Ta có thể

Mục tiêu Tiêu chí Giới hạn Quy định của Việt Nam Số liệu thu thập

không phù hợp, giảm thiểu khoảng cách tới các địa điểm khai thác đất cho việc xây dựng lớp lót đáy bãi

hoạch dự phòng. HDPE. BCL xây dựng tại các hố tự nhiên như mỏ hoặc núi có cốt đáy bãi cao hơn mực nước ngầm và đất tự nhiên có hệ số thẩm thấu <1.5x10-3m3/m2/ngày không cần lớp lót chống thấm

điểm khai thác này

Giảm thiểu các yêu cầu thay đổi nguồn nước

Lưu vực sông, địa điểm đặt, độ dốc trung bình

Tận dụng tối đa địa hình tự nhiên nhằm giảm công tác đào đắp

Độ dốc trung bình địa hình bãi bãi

Giảm thiểu chi phí và tăng tối đa sự thuận tiện trong việc xây dựng và lắp đặt hệ thống thu gom và xử lý chất thải

TT liên bộ 01/2001: Mỗi BCL phải bố trí ít nhất 2 trạm quan trắc nước mặt ở dòng chảy nhận nước thải của bãi. Trạm 1 nằm ở thượng lưu cửa xả nước thải của bãi từ 15-20m. Trạm 2 nằm ở hạ lưu cửa xả nước thải của bãi từ 15-20m. Nếu trong chu vi 1000m có các hồ chứa nước phải bố trí thêm 1 trạm tại đó

Tiêu chuẩn nước thải tại khu vực gần bãi áp dụng cho nước rác sau xử lý. Loại đất, hệ số thẩm thấu, độ hút bề mặt, các yêu cầu quan trắc hệ thống nước mặt tại khu vực nước rác, dự toán chi phí

Tăng tối đa khoảng cách tới các điểm dân cư và giảm thiểu số lượng cư dân trong khu vực

Khoảng cách tối thiểu tới các điểm dân cư theo quy định

Mật độ và đặc điểm dân số

Tăng tối đa khoảng cách tới các di tích lịch sử, văn hoá, du lịch

Khoảng cách tối thiểu tới bãi là 1 km

Số lượng và vị trí các di tích lịch sử tại các vùng lân cận

Giảm thiểu các tác động xã

hội

Tăng tối đa sự chấp thuận của cộng đồng

Tỷ lệ dân chấp thuận việc đặt bãi trong khu vực, quan điểm của chính quyền địa phương

21

Page 22: MỞ ĐẦUtainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/4252/1...mẽ thì càng gây nên những vấn đề về lượng rác thải, ô nhiễm môi trường. Ta có thể

Mục tiêu

22

Tiêu chí Giới hạn Quy định của Việt Nam Số liệu thu thập

Giảm thiểu các tác động tới sự phát triển kinh tế

Khoảng cách tối thiểu tới các khu công nghiệp

Mức thu nhập trung bình của khu vực, sự phân bố các cơ sở công nghiệp trong vùng, các ngành công nghiệp tiềm năng và sản phẩm

Tăng tối đa khoảng cách tới các khu quân sự

Số lượng, vị trí và khoảng cách từ bãi tới các khu vực quân sự xung quanh

Tăng tối đa việc sử dụng bãi sau khi đóng cửa

Quy hoạch sử dụng đất tương lai

Giảm thiểu các tác động tới nền kinh

tế địa phương và sử

dụng đất

Giảm thiểu các thay đổi về sử dụng đất và chi phí đền bù

Sử dụng đất hiện tại (đất nông nghiệp, đất rừng,…), các quy định về đền bù,…

Giảm thiểu chi phí thiết lập bưu chính viễn thông

Khoảng cách đến đường dây bưu chính viễn thông

Giảm thiểu chi phí xây dựng hệ thống cung cấp nước phục vụ bãi

Khoảng cách tới đường ống cấp nước chính của địa phương, công suất hệ thống chính

Giảm thiểu chi phí xây dựng mạng lưới cấp điện cho bãi

Khoảng cách tới mạng lưới cấp điện địa phương, công suất

Tăng khoảng cách đến đường quốc lộ

TCXDVN 261-2001: khoảng cách từ bãi đến đường giao thông chính (tỉnh lộ, quốc lộ) là > 100m

Địa điểm đến đường quốc lộ, khoảng cách đến đường phù hợp

Giảm thiểu chi phí xây dựng cơ

sở hạ tầng

Giảm thiểu khoảng cách vận chuyển rác từ thành phố hoặc khu đô thị

Khoảng cách từ ranh giới thành phố đến bãi chôn lấp

Page 23: MỞ ĐẦUtainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/4252/1...mẽ thì càng gây nên những vấn đề về lượng rác thải, ô nhiễm môi trường. Ta có thể

1.4. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước về phương pháp lựa chọn địa

điểm bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt

Nhiều nước trên thế giới đã quan tâm rất sớm đến việc quy hoạch vị trí bãi

chôn lấp chất thải rắn hợp lý bởi một số tác động tiêu cực của nó tới môi trường,

sức khoẻ cộng đồng, xã hội và kinh tế. Các nghiên cứu lý thuyết của thế giới về lựa

chọn địa điểm (LCĐĐ), trong đó có LCĐĐ BCL CTR bắt đầu từ những năm 70 của

thế kỷ trước, thông qua kinh nghiệm thực tiễn ở Mỹ. Cách tiếp cận trong thời gian

đó chủ yếu dựa trên các tiêu chí kinh tế (hiệu quả kinh tế cao nhất) với công cụ phổ

biến là phân tích chi phí lợi ích (Keeney, 1980). Hai công cụ được sử dụng phổ biến

nhất trong thời kỳ này là kỹ thuật phân tích đa tiêu chí (Multicriteria analysis) và

chồng xếp bản đồ (Overlapping Map). Cuối những năm 80 và thập kỷ 90 của thế kỷ

trước là giai đoạn mà các nghiên cứu về LCĐĐ không chỉ tập trung ở Mỹ mà lan

rộng sang các nước khác ở châu Âu và một số quốc gia phát triển ở châu Á. Các lý

thuyết về LCĐĐ cũng được lồng ghép, rà soát bằng lý thuyết của các ban ngành

khoa học khác như khoa học chính trị, khoa học xã hội, kinh tế, môi trường. Bước

sang thế kỷ XXI, cùng với sự phát triển của khoa học máy tính, hệ thống thông tin

địa lý (GIS) đã được sử dụng như một công cụ hữu hiệu trong LCĐĐ [21].

Trong những năm vừa qua, nổi lên một số nghiên cứu ứng dụng GIS trong việc

lựa chọn vị trí BCL CTR ở Malaysia, Hy Lạp, Nhật Bản, Đài Loan,… Ở Malaysia,

thị trấn Klang thuộc bang Selangor là một khu vực có dân số đông và tốc độ phát

triển nhanh đã được chọn làm địa điểm nghiên cứu. Các tác giả đã sử dụng phương

pháp phân tích đa chỉ tiêu được tích hợp bởi 2 thuật toán là quá trình phân tích phân

cấp (AHP – Analytical Hierachy Process) và liên kết trọng số tuyến tính (WLC –

Weighted Linear Combination) để giải quyết bài toán này. Các dữ liệu đầu vào gồm

11 yếu tố là các bản đồ hệ thống thuỷ văn bề mặt, khu vực dân cư, hệ thống đường

xe lửa, độ dốc của các vùng ngập lụt, đầm lầy, các di tích văn hoá, mặt dốc, thổ

nhưỡng, hiện trạng sử dụng đất, hệ thống giao thông và các khu đô thị [16]. Hình 1.5

là quy trình xác định vị trí BCL CTR do tác giả tham khảo nghiên cứu ở Malaysia.

Có 2 bước chính trong quy trình. Bước 1: Dựa trên các chỉ tiêu giới hạn về vị

23

Page 24: MỞ ĐẦUtainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/4252/1...mẽ thì càng gây nên những vấn đề về lượng rác thải, ô nhiễm môi trường. Ta có thể

trí bãi chôn lấp để phân tích các dữ liệu không gian đầu vào nhằm xác định các khu

vực tiềm năng. Bước 2: xác định các trọng số cho các tham số chính và từ đó tính

điểm cho các vị trí tiềm năng.

Hình 1.5. Quy trình LCĐĐ BCL CTR ở Malaysia [16]

Ở đây có 4 tham số chính là hiện trạng sử dụng đất (land use), mặt dốc (slope),

giao thông (road) và thổ nhưỡng (soil type). Việc xác định trọng số này dựa trên

phương pháp AHP. Đây là kỹ thuật do Thomas.L. Saaty nghiên cứu và đề xuất từ

những năm 1970. Theo phương pháp này, chúng ta sẽ lập một ma trận vuông với

hàng và cột là các tham số được chọn. Các giá trị trong ma trận là mức độ quan

trọng của các tham số sau khi so sánh từng cặp với nhau. Sau đó sẽ xác định trọng

số tương quan chung RIW (Relative Importance Weight). Hình 1.6 là bảng ma trận

so sánh mức độ quan trọng của các tham số mà các tác giả đã thử nghiệm ở

Malaysia.

Phương pháp WCL được sử dụng để đánh giá vị trí (hay còn gọi là tính điểm)

các khu vực tiềm năng thông qua công thức:

∑=

=n

jijji xwS

1

* (1.1)

Trong đó Si là giá trị điểm chung của khu vực tiềm năng i, wj là trọng số của

tham số j, xij là điểm thành phần của khu vực i với tham số j, n là tổng số các tham

số. Khu vực nào có giá trị cao nhất thì được chọn. Phương pháp phân tích đa chỉ

24

Page 25: MỞ ĐẦUtainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/4252/1...mẽ thì càng gây nên những vấn đề về lượng rác thải, ô nhiễm môi trường. Ta có thể

tiêu sử dụng thuật toán AHP và WCL để tìm khu vực phù hợp cũng được nghiên

cứu ở South Cork (Ireland) và Giroft (Iran).

Hình 1.6. Ma trận mức độ quan trọng của các tham số chính khi LCĐĐ BCL CTR [16]

Cũng theo hướng tiếp cận phương pháp phân tích đa chỉ tiêu, tác giả Basak

Sener (Middle East Technical University) sử dụng thuật toán Simple Additive

Weighting (SAW) để nghiên cứu ở vùng Ankara, Thổ Nhĩ Kỳ. Các bước chính

trong quy trình là [11]:

- Xác định các chỉ tiêu giới hạn và các khu vực khả thi;

- Chuẩn hoá (hay tính điểm) cho từng chỉ tiêu của bản đồ đầu vào bằng SAW;

- Xác định trọng số của từng chỉ tiêu (dùng SAW);

- Xây dựng các lớp bản đồ đã được chuẩn hoá và tính trọng số;

- Tính điểm chung của mỗi khu vực khả thi sử dụng thao tác chồng xếp bản đồ;

- Phân loại và lựa chọn khu vực thích hợp nhất.

Kỹ thuật SAW là một thuật toán dựa trên trung bình trọng số. Điểm của các

tiêu chuẩn sẽ được tính theo công thức:

∑=

=n

jijji xwA

1

* (1.2)

Trong đó xij là điểm của khu vực i với chỉ tiêu j, wj là trọng số của chỉ tiêu j.

Nhưng nếu điểm của các tiêu chuẩn xij được xác định ở các thang phân loại khác

nhau thì cần phải được quy chuẩn. Một phép toán được áp dụng là [10]:

)/(' minmaxjjijjij xxxxx −−= (1.3)

xij’ : điểm được quy chuẩn của khu vực i với chỉ tiêu j;

xij : điểm thô (điểm chưa được quy chuẩn);

xjmax: điểm lớn nhất của chỉ tiêu j trong thang chia;

25

Page 26: MỞ ĐẦUtainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/4252/1...mẽ thì càng gây nên những vấn đề về lượng rác thải, ô nhiễm môi trường. Ta có thể

xjmin: điểm nhỏ nhất của chỉ tiêu j trong thang chia.

Trọng số của các chỉ tiêu được các nhà chuyên môn đưa ra như ở hình 1.7. Cột

Data Layer là các tiêu chuẩn, Weight là các trọng số và Normalized Weights là các

giá trị trọng số được chuẩn hoá bằng cách lấy từng giá trị trong cột Weight chia cho

tổng các giá trị của cả cột Weight.

Hình 1.7. Giá trị trọng số theo phương pháp SAW [11]

Trong một nghiên cứu khác [10], A. Karkazi và nnk đã ứng dụng GIS với một

cách tiếp cận khác là phân tích dữ liệu đầu vào theo Lôgic mờ (Fuzzy logic). Địa

điểm thử nghiệm là quận Governorate của Hy Lạp. Logic mờ được ứng dụng khi

mà các điều kiện hay chỉ tiêu đưa ra không phải đòi hỏi quá chính xác, cụ thể và

ranh giới của các khu vực là không rõ ràng mà là phân cách dần dần. Điểm khác

biệt của phương pháp phân tích logic mờ là không cần xác định các trọng số cho các

tham số cụ thể. Nó sẽ được tính gián tiếp thông qua các quy tắc xác định dựa trên

khoảng cách từ 1 điểm đến 1 đối tượng. Ví dụ, nếu khoảng cách đến khu dân cư là

lớn thì coi là phù hợp (mang giá trị 1). Nếu là nhỏ thì không phù hợp (mang giá trị

0). Giá trị lớn hay nhỏ bao nhiêu được tham khảo ý kiến chuyên gia. Nếu giá trị

khoảng cách nằm trong giới hạn lớn và nhỏ thì mức độ phù hợp sẽ được tính theo

một công thức nhất định. Ví dụ bảng 1.4 là kết quả nghiên cứu với một số điều kiện

chính khi xác định vị trí BCL CTR.

Bước tiếp là xử lý tất cả các quy tắc đưa ra. Kết quả sẽ được chuyển sang một

26

Page 27: MỞ ĐẦUtainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/4252/1...mẽ thì càng gây nên những vấn đề về lượng rác thải, ô nhiễm môi trường. Ta có thể

giá trị tương đối gọi là quá trình giảm sự mờ (defuzzification process). Ví dụ: 73%

không phù hợp, 37% phù hợp thì kết quả là không phù hợp.

Bảng 1.4. Công thức tính giá trị về khoảng cách của một số chỉ tiêu [10]

STT Điều kiện Công thức

1 Khoảng cách đến khu đô thị ⎪

⎪⎨

><<−

<=

)(20001200010001000/)1000(

)(10000)(

mskhiskhis

mskhixlong

2 Khoảng cách đến sông suối ⎪

⎪⎨

><<−

<=

)(120011200800400/)800(

)(8000)(

mskhiskhis

mskhixlong

Theo phương pháp chồng xếp bản đồ (Map Overlay) và cách tiếp cận Boolean

Logic, tác giả Makibinyane Thoso [15] đã nghiên cứu thử nghiệm ở Bloemfontain

(thủ đô của bang Free State, Nam Phi) (hình 1.8). Các yếu tố đầu vào là bản đồ hiện

trạng sử dụng đất, giao thông, thuỷ văn, đường sắt, dân cư. Qua các tiêu chuẩn giới

hạn sẽ cho ra các bản đồ giới hạn (constraint maps). Các bản đồ này sẽ chỉ ra vùng

thích hợp (giá trị Boolean là 1) hay không thích hợp (giá trị Boolean là 0) cho từng

chỉ tiêu. Các bản đồ này được chồng xếp với nhau tạo ra bản đồ giới hạn cuối cùng

(final constraint map). Trong số các chỉ tiêu giới hạn đề ra, tác giả lựa chọn 2 chỉ

tiêu quan trọng hơn là khoảng cách đến bề mặt thuỷ văn và khoảng cách đến đường

sắt để xây dựng bản đồ hệ số (factor maps). Bản đồ hệ số khác với bản đồ giới hạn

là nó thể hiện sự phân loại mức độ thích hợp từ ít thích hợp đến thích hợp nhất. Tuy

nhiên hệ số này được gán rất đơn giản, theo chủ quan của người ra quyết định. 40%

cho chỉ tiêu khoảng cách đến đường tàu và 60% cho chỉ tiêu khoảng cách đến bề

mặt thủy văn [15]. Hai bản đồ hệ số này được chồng xếp với nhau. Cuối cùng là

thao tác chồng xếp của bản đồ giới hạn và bản đồ hệ số để cho ra bản đồ vùng thích

hợp nhất.

27

Page 28: MỞ ĐẦUtainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/4252/1...mẽ thì càng gây nên những vấn đề về lượng rác thải, ô nhiễm môi trường. Ta có thể

Hình 1.8. Lựa chọn địa điểm BCL CTR theo phương pháp chồng xếp bản đồ [15]

Nói chung ứng dụng GIS để xác định địa điểm bố trí bãi chôn lấp chất thải rắn

được thực hiện khá hiệu quả trên thế giới. Còn ở Việt Nam thì công tác này được

thực hiện tương đối tự phát, chủ yếu là áp dụng các chỉ tiêu đơn giản. Năm 2001,

Thông tư Liên tịch 01/2001/BXD - BKHCNMT được đưa ra để hướng dẫn việc lựa

chọn địa điểm, xây dựng và vận hành BCL CTR. Nghiên cứu ứng dụng GIS trong

lĩnh vực này mới chỉ có ở một số tác giả. Ví dụ cụ thể là nghiên cứu của tập thể tác

giả thuộc trung tâm Nghiên cứu Bảo vệ Môi trường - Đại học Đà Nẵng đã tiến hành

quy hoạch xác định vị trí BCL CTR ở Đông Nam, Khánh Sơn, Đà Nẵng. Trước

tiên, các tác giả đã xác định các chỉ tiêu phù hợp với quy phạm và khu vực nghiên

cứu. Sau đó tiến hành xác định các vùng đệm để phát hiện những khu vực không

phù hợp. Trên cơ sở đó chọn sơ bộ vị trí BCL CTR rồi tiến hành khảo sát địa chất

và điều tra các vấn đề kinh tế - xã hội liên quan [5]. Nghiên cứu này đã được phát

triển thành phần mềm Landfill. Tuy nhiên việc xác định cụ thể các trọng số của các

chỉ tiêu chưa được xác định rõ ràng.

Nói chung, nhu cầu thực tế ở Việt Nam hiện nay là cần có một quy trình và

phương pháp tính toán cụ thể hơn nữa để hỗ trợ cho các nhà quy hoạch tìm được vị trí

chôn lấp chất thải rắn hợp lý, giảm thiểu tác động về kinh tế, xã hội và môi trường.

28

Page 29: MỞ ĐẦUtainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/4252/1...mẽ thì càng gây nên những vấn đề về lượng rác thải, ô nhiễm môi trường. Ta có thể

CHƯƠNG 2. QUY TRÌNH LỰA CHỌN ĐỊA ĐIỂM BỐ TRÍ BÃI CHÔN LẤP CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT BẰNG GIS VÀ PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH ĐA CHỈ TIÊU

2.1. Khái niệm về GIS

GIS là chữ viết tắt của Geographic Information System (Hệ thông tin địa lý).

GIS là tổ hợp của các hợp phần có quan hệ thống nhất, liên quan chặt chẽ với nhau

là: phần cứng gồm máy tính và các thiết bị liên quan; phần mềm và tổ chức con

người được hoạt động đồng bộ nhằm thu thập, lưu trữ, quản lý, thao tác, phân tích

và mô hình hoá, hiển thị các dữ liệu không gian có định vị theo toạ độ dùng cho

Trái đất và các dữ liệu thuộc tính nhằm thoả mãn các yêu cầu thực tế [3]. Hình 2.1

minh hoạ tổng quát cho một hệ thông tin địa lý.

Thế giới thực

GIS

CSDL Phần cứng Phần mềm Con người

ĐẦU RA ĐẦU VÀO

Các yêu cầu của người sử dụng

Hình 2.1. Sơ đồ khái quát về GIS

Từ định nghĩa trên, ta có thể thấy các thành phần của GIS bao gồm phần cứng,

phần mềm, con người và cơ sở dữ liệu. Chúng đều có vai trò nhất định và có mối

quan hệ với nhau chặt chẽ, trong đó cơ sở dữ liệu là trung tâm của GIS.

Các thành phần trên của GIS có nhiệm vụ thực thi các chức năng chính của hệ

thống là: thu thập dữ liệu; quản lý cơ sở dữ liệu; tìm kiếm và phân tích không gian;

29

Page 30: MỞ ĐẦUtainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/4252/1...mẽ thì càng gây nên những vấn đề về lượng rác thải, ô nhiễm môi trường. Ta có thể

hiển thị đồ hoạ và tương tác. Mỗi chức năng là một khâu trong cả một hệ thống xử

lý GIS. Trong số các chức năng trên thì tìm kiếm và phân tích không gian được coi

là một thế mạnh của GIS. Một số phép phân tích không gian hay được sử dụng

trong đề tài là:

a. Buffering

Đây là nhóm thao tác không gian tạo vùng đệm nhằm khoanh các vùng cách

đều một điểm, một con đường hoặc một vùng trên những khoảng cách đã định trước

(hình 2.2).

Vùng Đường Điểm

Hình 2.2. Các dạng vùng đệm (buffer)

Chức năng vùng đệm dùng với mục đích gì? Một vùng ô nhiễm cần được vạch

ra vùng cách ly, một hồ chứa nước cần vạch ra một hành lang bảo vệ,… Nói chung

những vùng đệm thường xuyên được vận dụng cho sự lựa chọn khu vực.

b. Chồng xếp các lớp thông tin (Overlay)

Đây là thao tác không gian trong đó các lớp chuyên đề được chồng xếp lên

nhau để tạo ra một lớp chuyên đề mới chứa đựng những thông tin mới. Có 2 dạng là

chồng xếp lớp thông tin raster và chồng xếp lớp thông tin vector.

- Chồng xếp lớp thông tin raster: Mỗi lớp raster là một ma trận các pixel có

kích thước như nhau tạo sự dễ dàng so sánh giữa chúng. Giá trị tại mỗi vị trí trên

một ma trận được tổ hợp với giá trị của vị trí tương ứng trên ma trận khác để rút ra

giá trị mới. Các phép tính toán có thể là số học (cộng, trừ, nhân, chia,…) hoặc

Boolean (And, Or, Xor, Not), hoặc phép toán quan hệ (=, >, <, < >) (hình 2.3).

- Chồng xếp lớp thông tin vector: thao tác phân tích trên dữ liệu vector dựa

trên việc đánh giá mối quan hệ topology của các đối tượng. Ví dụ như Intersect (tìm

30

Page 31: MỞ ĐẦUtainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/4252/1...mẽ thì càng gây nên những vấn đề về lượng rác thải, ô nhiễm môi trường. Ta có thể

kiếm và tạo ra vùng giao nhau của 2 lớp đối tượng), union (tìm kiếm và tạo ra vùng

hợp của 2 lớp đối tượng),… Về bản chất đó chính là các phép toán Boolean (hình 2.4).

Hình 2.3. Minh hoạ chồng xếp thông tin raster

Hình 2.4. Một số phép toán Boolean

Ngoài ra còn có một số phép phân tích không gian khác trong GIS là:

- Phân tích địa hình: Mô hình số độ cao (DEM), độ dốc,…

- Nội suy: nội suy tuyến tính, nội suy IDW, Kriging,…

- Phân tích mạng;

- Phân tích dòng;

- Phân tích chiếu sáng;

- …

31

Page 32: MỞ ĐẦUtainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/4252/1...mẽ thì càng gây nên những vấn đề về lượng rác thải, ô nhiễm môi trường. Ta có thể

2.2. Phương pháp phân tích đa chỉ tiêu trong bài toán hỗ trợ ra quyết định

Phương pháp phân tích đa chỉ tiêu - MCA (Multi-Criteria Analysis) là một

phép phân tích tổ hợp các chỉ tiêu khác nhau để cho ra một kết quả cuối cùng. Các

ứng dụng của MCA chủ yếu là đánh giá tác động của một quá trình đến môi trường,

hỗ trợ bài toán quy hoạch để lựa chọn vị trí phù hợp nhất cho một mục đích xác

định,… Các bước cơ bản của MCA như sau [3]:

2.2.1. Định chỉ tiêu

Bước đầu tiên trong phân tích đa chỉ tiêu là định ra các chỉ tiêu khác nhau

được tính đến. Đa số các trường hợp một chỉ tiêu không phải là một biến đơn giản

mà là tổ hợp của các dữ liệu thuộc tính và hình học khác nhau.

Ví dụ địa điểm thích hợp cho bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt có 3 chỉ tiêu

sau: chỉ tiêu về kinh tế (BCL nên xây dựng ở những khu vực đất chưa sử dụng, đất

nông nghiệp hiệu quả kinh tế thấp; giảm thiểu khoảng cách vận chuyển rác từ thành

phố đến bãi), chỉ tiêu về môi trường (tăng khoảng cách đến hệ thống thuỷ văn), chỉ

tiêu xã hội (tăng khoảng cách đến khu dân cư).

Các chỉ tiêu này phục vụ cho việc thu thập các dữ liệu đầu vào hay chính là

các bản đồ xuất phát đầu tiên. Qua các chức năng phân tích không gian của GIS,

chúng ta sẽ có các thông tin cần thiết hay là bản đồ chiết xuất.

2.2.2. Phân khoảng các chỉ tiêu

Các chỉ tiêu có tầm quan trọng khác nhau đối với một mục đích nhất định và

trong từng chỉ tiêu, mức độ thích hợp cũng khác nhau. Vì vậy mà chúng phải được

xếp theo thứ tự cho một mục đích riêng biệt. Có 2 cách tiếp cận để thực hiện sự

phân hạng này là cách tiếp cận kiểu Boolean và cách tiếp cận kiểu nhân tố phân loại

hoặc liên tục.

a. Cách tiếp cận kiểu Boolean

Cách tiếp cận này dựa trên việc phân vùng ra thành 2 nhóm: vùng thích hợp

(giá trị 1) và vùng không thích hợp (giá trị 0). Ví dụ với chỉ tiêu là BCL CTR phải

nằm cách khu dân cư đô thị 3 km. Điều đó có nghĩa là những vùng nằm ngoài

khoảng cách 3 km từ ranh giới đô thị là thích hợp, các vùng khác không thích hợp.

32

Page 33: MỞ ĐẦUtainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/4252/1...mẽ thì càng gây nên những vấn đề về lượng rác thải, ô nhiễm môi trường. Ta có thể

Trong cách tiếp cận này, các chỉ tiêu đều cần được chuyển sang kiểu giới hạn

Boolean. Cuối cùng chúng được giải mã thành những bản đồ và chồng ghép để cho

ra các vùng thoả mãn tất cả các giới hạn (các giới hạn còn được gọi là constraint

criteria). Cách tiếp cận này rất có ích khi chúng ta biết được mức độ thích hợp trong

một vài mục đích nhất định và thường là đơn giản. Trong trường hợp các chỉ tiêu

phức tạp và có mức độ quan trọng khác nhau thì phương pháp Boolean không thích

hợp vì nhược điểm của nó là xem xét các nhân tố với mức độ quan trọng như nhau.

b. Cách tiếp cận nhân tố phân loại hoặc liên tục

Khi các chỉ tiêu có mức độ ảnh hưởng khác nhau về vấn đề nghiên cứu thì

phương pháp nên sử dụng là theo cách tiếp cận nhân tố phân loại hoặc liên tục.

Nếu các giá trị của các chỉ tiêu thể hiện mức độ biến thiên liên tục và có sự

tương quan rõ ràng với nhau thì một thang tỷ lệ liên tục được xác lập. Để tạo thang

tỷ lệ này thì dữ liệu giá trị cần được lập lại tỷ lệ. Phương pháp được sử dụng là phép

định lại tỷ lệ kiểu tuyến tính:

)/()( minmaxmin iiiii xxxxX −−= (2.1)

Xi: Định lại điểm số của nhân tố i;

xi: Điểm gốc;

ixmin : Điểm nhỏ nhất;

ixmax : Điểm lớn nhất.

Khi điểm số có giá trị tỷ lệ nghịch với mức độ thích hợp tức là giá trị càng

thấp thì càng có điểm cao thì công thức sẽ được chuyển thành:

)/()( minmaxmax iiiii xxxxX −−= (2.2)

Ví dụ như khoảng cách từ bãi chôn lấp đến ranh giới thành phố càng gần càng tốt

thì điểm càng cao để giảm thiểu tuyến đường vận chuyển rác.

Nếu các giá trị của các chỉ tiêu là giá trị số liên tục nhưng không có tương

quan rõ ràng với mức độ thích hợp hoặc khi các giá trị không được thể hiện dưới

dạng số thì các giá trị đó có thể được xếp hạng theo thang tỷ lệ phân loại. Ví dụ như

chỉ tiêu về hiện trạng sử dụng đất cho mục đích bố trí BCL CTR có thể phân loại

33

Page 34: MỞ ĐẦUtainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/4252/1...mẽ thì càng gây nên những vấn đề về lượng rác thải, ô nhiễm môi trường. Ta có thể

như sau: 3 điểm: đất chưa sử dụng (rất thích hợp), 2 điểm: đất nông nghiệp hiệu quả

thấp (thích hợp), 1 điểm: đất nhà tạm, đất nghĩa địa (ít thích hợp), 0 điểm: các mục

đích sử dụng khác (không thích hợp).

Phân loại như vậy có thể thực hiện cho bất kỳ nhân tố nào để làm cho chúng

có thể so sánh được với nhau.

2.2.3. Xác định trọng số

Khi các chỉ tiêu khác nhau mà có cùng mức độ quan trọng, trọng số của từng

nhân tố bằng 1. Tuy nhiên, trong đại đa số các trường hợp là khác nhau và cần phải

xác định mức độ quan trọng tương đối của chúng. Trọng số của các chỉ tiêu có thể

tính thông qua thuật toán thống kê, phép đo, hoặc dựa trên kinh nghiệm, hiểu biết

chủ quan của chuyên gia. Quá trình phân tích phân cấp (Analytical Hierarchy

Process - AHP) là một trong số kỹ thuật tính trọng số. Đây là kỹ thuật do GS. Saaty

nghiên cứu và sau đó phát triển từ những năm 80. Quá trình này bao gồm 4 bước

chính [18]:

1. Phân rã một tình huống phi cấu trúc thành các phần nhỏ;

2. Sắp xếp các thành phần hay các chỉ tiêu theo một thứ tự phân cấp;

3. Gán giá trị số cho những so sánh chủ quan về mức độ quan trọng của các

chỉ tiêu. Việc so sánh này được thực hiện giữa các cặp chỉ tiêu với nhau và

tổng hợp lại thành một ma trận gồm n dòng và n cột (n là số chỉ tiêu). Phần

tử aij thể hiện mức độ quan trọng của chỉ tiêu hàng i so với chỉ tiêu cột j.

Mức độ quan trọng tương đối của chỉ tiêu i so với j được tính theo tỷ lệ k (k

từ 1 đến 9), ngược lại của chỉ tiêu j so với i là 1/k. Như vậy aij > 0, aij =

1/aji, aii =1. Hình 2.5 thể hiện thang điểm so sánh mức độ ưu tiên (mức độ

quan trọng) của các chỉ tiêu. Hình 2.6a minh họa cho ma trận mức độ quan

trọng với số chỉ tiêu n = 4. X là tên các chỉ tiêu.

4. Tính toán và tổng hợp các kết quả để chọn ra chỉ tiêu có mức độ quan trọng

cao nhất thông qua 2 bước:

+ Chuẩn hoá ma trận mức độ quan trọng của các chỉ tiêu bằng cách lấy giá

trị của mỗi ô trong một cột chia cho giá trị tổng của cột đó (hình 2.6b).

34

Page 35: MỞ ĐẦUtainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/4252/1...mẽ thì càng gây nên những vấn đề về lượng rác thải, ô nhiễm môi trường. Ta có thể

+ Tính giá trị trung bình của từng dòng trong ma trận cho ra trọng số tương

ứng của từng chỉ tiêu (bảng 2.6c).

1 3 5 7 91/5 1/7 1/9

Quan trọng như nhau

Quan trọng hơn

Quan trọng nhiều hơn

Rất quan trọng hơn

Ít quan trọng hơn

Rất ít quan trọng

Vô cùng ít quan trọng

1/3

Ít quan trọng nhiều hơn

Vô cùng quan trọng hơn

Hình 2.5. Thang điểm so sánh các chỉ tiêu

a. Mức độ quan trọng của

các chỉ tiêu

X1 X2 X3 X4

X1 1 2 1/3 1/2

X2 1/2 1 1/3 1/2

X3 3 3 1 2

X4 2 2 1/2 1

Tổng 6.5 8 2.167 4

b. Chuẩn hoá ma trận

X1 X2 X3 X4

X1 0.154 0.250 0.154 0.125

X2 0.077 0.125 0.154 0.125

X3 0.461 0.375 0.461 0.500

X4 0.308 0.250 0.231 0.250

Tổng 1 1 1 1

c. Trọng số

của các chỉ

tiêu

X1 0.171

X2 0.120

X3 0.450

X4 0.259

Hình 2.6. Mức độ quan trọng của các chỉ tiêu và cách tính trọng số

Ma trận mức độ quan trọng của các chỉ tiêu thường được xây dựng dựa trên ý

kiến chuyên gia. Đối với ma trận này cần chú ý các vấn đề sau:

- Thứ nhất: Đây là ma trận phụ thuộc vào ý kiến chủ quan của người ra quyết

định. Ví dụ chỉ tiêu X1 quan trọng hơn chỉ tiêu X2 nhưng giá trị quan trọng gấp bao

nhiêu lần thì có thể tuỳ từng người.

- Thứ hai: Cần phải xem xét đến tính nhất quán của dữ liệu. Tức là nếu chỉ tiêu

X1 quan trọng gấp 2 lần chỉ tiêu X2, chỉ tiêu X2 quan trọng gấp 3 lần chỉ tiêu X3 thì

về toán học, chỉ tiêu X1 sẽ quan trọng gấp 6 lần chỉ tiêu X3. Tuy nhiên, ý kiến

chuyên gia trong thực tế sẽ không phải như vậy do họ không bao quát được tính

logic của ma trận so sánh (và cũng không nên cố gắng bao quát nhằm đảm bảo tính

khách quan của đánh giá).

35

Page 36: MỞ ĐẦUtainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/4252/1...mẽ thì càng gây nên những vấn đề về lượng rác thải, ô nhiễm môi trường. Ta có thể

Vậy có phương pháp nào đánh giá tính hợp lý của các giá trị mức độ quan

trọng của các chỉ tiêu? Theo Saaty, ta có thể sử dụng tỷ số nhất quán của dữ liệu

(Consistency Ratio – CR). Tỷ số này so sánh mức độ nhất quán với tính khách quan

(ngẫu nhiên) của dữ liệu [14]:

RICICR = (2.3)

CI: Chỉ số nhất quán (Consistency Index) RI: Chỉ số ngẫu nhiên (Random Index)

1max−−

=n

nCI λ (2.4)

maxλ : Giá trị đặc trưng của ma trận n: số chỉ tiêu (trong ví dụ trên n = 4)

⎟⎟⎟⎟

⎜⎜⎜⎜

+++×=∑∑∑∑====

44

4

14

33

4

13

22

4

12

11

4

111max

w

w

w

w

w

w

w

w

nn

nn

nn

nn

n

λ (2.5)

Đối với mỗi một ma trận so sánh cấp n, Saaty đã thử nghiệm tạo ra các ma trận

ngẫu nhiên và tính chỉ số CI trung bình của chúng và gọi là RI (chỉ số ngẫu nhiên)

(bảng 2.1).

Bảng 2.1. Giá trị RI ứng với từng số lượng chỉ tiêu n [14]

n 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10

RI 0 0 0.52 0.89 1.11 1.25 1.35 1.40 1.45 1.49

Nếu giá trị tỷ số nhất quán CR < 0.1 là chấp nhận được, nếu lớn hơn đòi hỏi

người ra quyết định thu giảm sự không đồng nhất bằng cách thay đổi giá trị mức độ

quan trọng giữa các cặp chỉ tiêu.

Theo ví dụ ở hình 2.6, ta có các giá trị tính toán kiểm tra tính nhất quán của dữ

liệu là:

n = 4 RI = 0.89

maxλ = 4.083 CR = 0.031 (< 0.1 thoả mãn)

CI = 0.028

2.2.4. Tích hợp các chỉ tiêu

Sau khi đã phân khoảng và tính trọng số của các chỉ tiêu thì việc tích hợp

36

Page 37: MỞ ĐẦUtainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/4252/1...mẽ thì càng gây nên những vấn đề về lượng rác thải, ô nhiễm môi trường. Ta có thể

chúng cho ta tính được chỉ số thích hợp hay kết quả cuối cùng của các chỉ tiêu. Đây

thực chất là một tổ hợp của các chỉ tiêu khác nhau. Công thức tính chỉ số cuối cùng

là [3]:

)(1

i i

n

i

XWS ×= ∑=

(2.6)

S: Chỉ số thích hợp;

n: Tổng số chỉ tiêu;

Wi: Trọng số của chỉ tiêu i;

Xi: Điểm của chỉ tiêu i.

Kết quả cuối cùng của phân tích đa chỉ tiêu là bản đồ với chỉ số thích hợp cho

từng vị trí. Trên cơ sở đó, người ra quyết định sẽ lựa chọn phương án thích hợp nhất

là một trong số các phương án có chỉ số cao nhất.

2.3. Quy trình lựa chọn địa điểm bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt bằng GIS

và phương pháp phân tích đa chỉ tiêu

Dựa trên những phân tích trên, đề tài xin đưa ra một quy trình lựa chọn địa

điểm bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt trên cơ sở sử dụng phần mềm ArcGIS

(hình 2.7). Các bước của quy trình này như sau:

Bước 1: Thu thập tài liệu, số liệu khu vực nghiên cứu và tài liệu chuyên môn

Đây là bước đầu tiên trong quy trình lựa chọn địa điểm. Mục đích là tìm hiểu

về đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội khu vực nghiên cứu. Đồng thời thu thập các tài

liệu bản đồ địa hình, bản đồ hiện trạng sử dụng đất, bản đồ địa chất, các số liệu

thống kê, báo cáo quy hoạch,… của khu vực.

Các tài liệu chuyên môn cần thu thập là các quy định của pháp luật, quy phạm

kỹ thuật về lựa chọn bãi chôn lấp chất thải rắn.

Bước 2: Chuẩn bị dữ liệu đầu vào

Từ các nguồn bản đồ thu thập được, tiến hành chuyển sang định dạng

Geodatabase trong phần mềm ArcGIS và tách các lớp cần thiết. Nhiệm vụ quan

trọng của bước này là cung cấp dữ liệu đầu vào và đảm bảo mối quan hệ topology

giữa các đối tượng. Muốn vậy, cần thiết lập quy tắc topology và tiến hành kiểm tra,

37

Page 38: MỞ ĐẦUtainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/4252/1...mẽ thì càng gây nên những vấn đề về lượng rác thải, ô nhiễm môi trường. Ta có thể

sửa lỗi để tạo ra dữ liệu có chất lượng.

Thu thập tài liệu, số liệu khu vực nghiên cứu và tài liệu chuyên môn

Chuẩn bị dữ liệu đầu vào

Xác định các yêu cầu về địa điểm, và chỉ tiêu giới hạn

Lựa chọn sơ bộ

Xác định một số chỉ tiêu có thể đánh giá ngay

Phân loại và tính điểm các lớp đầu vào

Xác định sơ bộ các khu vực tiềm năng

Lựa chọn chính xác

Xác định những chỉ tiêu còn lại để đánh giá chính xác

Tính trọng số của từng chỉ tiêu

Điều tra, khảo sát thực địa và lấy ý kiến cộng đồng

Đánh giá tổng hợp các khu vực tiềm năng

Lựa chọn khu vực phù hợp nhất

AHP

GIS

GIS và

AHP

Hình 2.7. Quy trình lựa chọn địa điểm BCL CTR sinh hoạt bằng GIS và phương

pháp phân tích đa chỉ tiêu

Bước 3: Xác định các yêu cầu về địa điểm và chỉ tiêu giới hạn

Việc xác định các yêu cầu của bãi chôn lấp (quy mô, loại bãi,…) và đề ra các

chỉ tiêu giới hạn là cơ sở để tiến hành lựa chọn địa điểm. Bước này được thực hiện

38

Page 39: MỞ ĐẦUtainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/4252/1...mẽ thì càng gây nên những vấn đề về lượng rác thải, ô nhiễm môi trường. Ta có thể

dựa trên các quy định, quy phạm và đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của

địa phương.

Bước 4: Tính trọng số cho các chỉ tiêu

Như đã đề cập ở trên, có rất nhiều yếu tố tác động đến việc lựa chọn BCL CTR

và mức độ ảnh hưởng hay tầm quan trọng của chúng là khác nhau. Do đó cần phải

sắp xếp chúng theo thứ tự và thể hiện bằng trọng số. Có nhiều cách để tính, trong đề

tài này, tác giả áp dụng Quá trình phân tích phân cấp (AHP).

Khi số lượng các chỉ tiêu nhiều, chúng phải được gộp lại theo từng nhóm. Mỗi

nhóm sẽ bao gồm các chỉ tiêu có cùng một tiêu chí. Ví dụ nhóm A gồm có chỉ tiêu

a1, a2, a3; nhóm B có các chỉ tiêu b1, b2. Nhóm C có chỉ tiêu c1, c2, c3. Các nhóm

và chỉ tiêu được sắp xếp như hình 2.8.

Địa điểm tốt nhất

Nhóm A Nhóm B Nhóm C

Chỉ tiêu a1

Chỉ tiêu a2

Chỉ tiêu a3

Chỉ tiêu b1

Chỉ tiêu b2

Chỉ tiêu c1

Chỉ tiêu c2

Mức 1

Mức 2

Hình 2.8. Phân cấp các chỉ tiêu

a. Tính trọng số của các nhóm

Lập một ma trận ưu tiên của các nhóm gồm n dòng và n cột (n là số nhóm), ở

đây theo ví dụ hình 2.8 thì n = 3. Các giá trị trong ma trận là mức độ ưu tiên của

nhóm hàng i so với nhóm cột j (i = 1 đến 3, j = 1 đến 3) Chúng được lập dựa trên

căn cứ vào tình hình thực tế của khu vực, ý kiến của các chuyên gia, của người ra

quyết định. Các bước tính toán trọng số được thực hiện theo phương pháp AHP đã

trình bày ở 2.2.3. Kết quả ta có trọng số tương ứng với 3 nhóm A, B, C là m, l, k.

b. Tính trọng số của các chỉ tiêu trong từng nhóm

Lần lượt lập ma trận ưu tiên của các chỉ tiêu a1, a2, a3 và tính trọng số được

39

Page 40: MỞ ĐẦUtainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/4252/1...mẽ thì càng gây nên những vấn đề về lượng rác thải, ô nhiễm môi trường. Ta có thể

kết quả là m1, m2, m3.

Lập ma trận ưu tiên của 2 chỉ tiêu b1, b2 và tính trọng số được kết quả l1, l2.

Lập ma trận ưu tiên của 2 chỉ tiêu c1, c2 và tính trọng số được kết quả k1, k2.

c. Tính trọng số chung của các chỉ tiêu

Trọng số cuối cùng của các chỉ tiêu được tính bằng trọng số của nhóm nhân

với trọng số của chỉ tiêu đó trong từng nhóm.

Hình 2.9 thể hiện kết quả tổng hợp của việc tính trọng số cho các chỉ tiêu.

Địa điểm tốt nhất

Nhóm A TS: m

Nhóm B TS: l

Nhóm C TS: k

Chỉ tiêu a1

TS: m1

Chỉ tiêu a2

TS: m2

Chỉ tiêu a3

TS: m3

Chỉ tiêu b1

TS: l1

Chỉ tiêu b2

TS: l2

Chỉ tiêu c1

TS: k1

Chỉ tiêu c2

TS: k2 Trọng

số chung m x m1 m x m2 m x m3 l x l1 l x l2 k x k1 k x k2

Hình 2.9. Cách tính trọng số của các chỉ tiêu (TS: Trọng số)

Bước 5: Lựa chọn sơ bộ

Với một khu vực rộng lớn, người lựa chọn địa điểm sẽ gặp khó khăn khi xác

định khu vực nào phù hợp cho bãi chôn lấp. Vì vậy cần phải sàng lọc sơ bộ để làm

giảm diện tích vùng tìm kiếm.

a. Xác định một số chỉ tiêu có thể đánh giá ngay:

Trong số các chỉ tiêu đã được đặt ra, có những chỉ tiêu có thể đánh giá được dễ

dàng qua các giá trị giới hạn theo quy định. Ví dụ như bãi chôn lấp phải nằm cách

khu đô thị ít nhất là 3 km. Tức là khoảng cách xung quanh khu dân cư đô thị 3 km

là bị cấm, không thể bố trí bãi chôn lấp được. Như vậy để lựa chọn sơ bộ, chúng ta

sẽ chọn ra những chỉ tiêu có thể đánh giá trước.

40

Page 41: MỞ ĐẦUtainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/4252/1...mẽ thì càng gây nên những vấn đề về lượng rác thải, ô nhiễm môi trường. Ta có thể

b. Phân loại và tính điểm các yếu tố đầu vào:

Trong từng chỉ tiêu đều có những mức độ thích hợp với yêu cầu bố trí bãi chôn

lấp chất thải rắn khác nhau. Ví dụ: khoảng cách từ bãi chôn lấp đến khu dân cư càng

xa càng tốt, nhưng khoảng cách từ bãi đến đường giao thông thì càng gần càng tốt

để thuận tiện cho việc vận chuyển rác,... Để có thể phân loại và tính điểm cho các

yếu tố đầu vào theo các chỉ tiêu trên, ta tạo các raster chứa khoảng cách tới các đối

tượng như dân cư, đường giao thông,… Về bản chất, giá trị của mỗi pixel là khoảng

cách từ cell đó tới khu dân cư gần nhất hay đường giao thông gần nhất,… Trên cơ

sở lớp raster khoảng cách này thì chúng ta sẽ dễ dàng phân khoảng và tính điểm cho

các lớp.

Ví dụ, dựa trên raster khoảng cách đến lớp dân cư đô thị, ta có thể chia ra các

khoảng giá trị như 0 – 3000m, 3000m – 5000m, 5000m – 7000m, > 7000m. Với

tiêu chí là bãi chôn lấp càng xa khu dân cư đô thị càng tốt, ta có thể tính điểm như

trong bảng 2.2.

Bảng 2.2. Bảng điểm minh hoạ cho khoảng cách đến khu dân cư đô thị

Khoảng cách < 3000m 3000m – 5000m 5000m – 7000m > 7000m

Điểm 0 1 2 3

c. Xác định các khu vực tiềm năng:

Sau khi các lớp raster được gán điểm, chúng ta sẽ tạo ra một lớp raster chung

trên cơ sở cộng các lớp raster thành phần lại. Nó sẽ thể hiện các pixel với các giá trị

từ thấp nhất đến lớn nhất. Những khu vực nào không có dữ liệu hoặc giá trị quá

thấp sẽ bị loại bỏ. Thông thường nên giữ lại từ 3 đến 4 khu vực. Nếu số lượng ít hơn

thì có thể nới lỏng các giới hạn sao cho hợp lý. Nếu số lượng nhiều quá thì cần phải

xem xét các khu vực theo từng chỉ tiêu và lập thành một bảng so sánh, từ đó loại bỏ

bớt khu vực. Hoặc có thể làm chặt hơn các giới hạn. Như vậy thì miền tìm kiếm đã

được giảm đi đáng kể.

Bước 6: Lựa chọn chính xác

Từ một số khu vực tiềm năng, tiến hành đánh giá và sàng lọc tiếp để tìm ra

41

Page 42: MỞ ĐẦUtainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/4252/1...mẽ thì càng gây nên những vấn đề về lượng rác thải, ô nhiễm môi trường. Ta có thể

được địa điểm phù hợp nhất.

a. Xác định những chỉ tiêu còn lại để đánh giá chính xác:

Những chỉ tiêu nào chưa tham gia vào đánh giá sơ bộ thì sẽ được lựa chọn để

đánh giá chính xác. Việc đánh giá chỉ cần thực hiện cho các khu vực tiềm năng đã

chọn ra ở bước đánh giá sơ bộ.

b. Điều tra, khảo sát thực địa và lấy ý kiến cộng đồng:

Ở bước này, các số liệu chi tiết được thu thập cho từng địa điểm tiềm năng.

Việc điều tra khảo sát địa điểm nhằm mục đích kiểm chứng các nguồn số liệu thu

thập và bổ sung những thông tin cần thiết theo các chỉ tiêu đã đề ra. Quan trọng nhất

là lấy ý kiến từ người dân và chính quyền của khu vực tiềm năng đó để biết về nhu

cầu và mức độ chấp thuận của người dân, chính quyền.

c. Đánh giá tổng hợp các khu vực tiềm năng theo từng chỉ tiêu để lựa chọn

chính xác

Các khu vực tiềm năng được đánh giá tổng hợp theo toàn bộ các chỉ tiêu nhằm

mục đích lựa chọn khu vực phù hợp nhất. Hình 2.10 minh họa việc đánh giá tổng

hợp cho 3 khu vực tiềm năng theo 7 chỉ tiêu. Với mỗi chỉ tiêu để đánh giá tổng hợp,

chúng ta sẽ lập ra một bảng ma trận so sánh mức độ ưu tiên của các khu vực tiềm

năng và tính điểm. Ví dụ đánh giá 3 khu vực tiềm năng theo chỉ tiêu a1 được thể

hiện ở hình 2.11. Cách tính cũng theo phương pháp phân tích AHP đã trình bày ở

mục 2.2.3.

- Lựa chọn khu vực phù hợp nhất:

Trên cơ sở điểm thành phần và trọng số của các chỉ tiêu, tiến hành tính điểm

chung cuộc của các khu vực tiềm năng theo công thức:

)(1

iji

n

ij XWS ×=∑

= (2.7)

n: Tổng số chỉ tiêu

Sj: Chỉ số thích hợp (điểm chung) của khu vực j

Wi: Trọng số của chỉ tiêu i

Xij: Điểm của khu vực tiềm năng j theo chỉ tiêu i

42

Page 43: MỞ ĐẦUtainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/4252/1...mẽ thì càng gây nên những vấn đề về lượng rác thải, ô nhiễm môi trường. Ta có thể

Kết quả là khu vực nào có giá trị cao nhất sẽ được lựa chọn và thông tin sẽ

được cung cấp cho nhà quản lý để ra quyết định.

Khu vực 1 Khu vực 2

Chỉ tiêu a1

Chỉ tiêu a2

Chỉ tiêu a3

Chỉ tiêu b1

Chỉ tiêu b2

Chỉ tiêu c1

Chỉ tiêu c2

Địa điểm tốt nhất

Khu vực 3

Hình 2.10. Đánh giá tổng hợp các khu vực tiềm năng theo các chỉ tiêu

a. Mức độ ưu tiên của 3 khu

vực tiềm năng

KV1 KV2 KV3

KV1 1 2 2

KV2 1/2 1 1/2

KV3 1/2 2 1

Tổng 2 5 3.5

b. Chuẩn hoá ma trận

KV1 KV2 KV3

KV1 0.5 0.4 0.571

KV2 0.25 0.2 0.143

KV3 0.25 0.4 0.286

Tổng 1 1 1

c. Điểm số của 3 khu vực

tiềm năng

KV1 0.490

KV2 0.198

KV3 0.312

CR 0.058 (<0.1)thoả mãn

Hình 2.11. Minh hoạ đánh giá 3 khu vực tiềm năng theo chỉ tiêu a1.

43

Page 44: MỞ ĐẦUtainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/4252/1...mẽ thì càng gây nên những vấn đề về lượng rác thải, ô nhiễm môi trường. Ta có thể

CHƯƠNG 3. LỰA CHỌN ĐỊA ĐIỂM BÃI CHÔN LẤP CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐÔNG ANH

3.1. Giới thiệu về khu vực nghiên cứu

3.1.1. Điều kiện tự nhiên

a. Vị trí địa lý

Đông Anh là một huyện ngoại thành ở phía Bắc thành phố Hà Nội, có diện tích

là 182.139 km2, nằm trong vùng quy hoạch phát triển công nghiệp, đô thị, dịch vụ

và du lịch đã được Chính phủ và Thành phố phê duyệt, là đấu mối giao thông quan

trọng nối Thủ Đô Hà Nội với các tỉnh phía Bắc (hình 3.1).

Hình 3.1. Vị trí của huyện Đông Anh trong thành phố Hà Nội

- Phía Đông, Đông Bắc của huyện giáp tỉnh Bắc Ninh;

- Phía Nam giáp sông Hồng;

- Phía Đông Nam giáp huyện Gia Lâm, Hà Nội;

- Phía Tây giáp huyện Mê Linh, Hà Nội;

44

Page 45: MỞ ĐẦUtainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/4252/1...mẽ thì càng gây nên những vấn đề về lượng rác thải, ô nhiễm môi trường. Ta có thể

- Phía Bắc giáp huyện Sóc Sơn, Hà Nội.

Huyện Đông Anh bao gồm 1 thị trấn (TT. Đông Anh) và 23 xã: Bắc Hồng, Cổ

Loa, Dục Tú, Đại Mạch, Đông Hội, Hải Bối, Kim Chung, Kim Nỗ, Liên Hà, Mai

Lâm, Nam Hồng, Nguyên Khê, Tàm Xá, Thụy Lâm, Tiên Dương, Uy Nỗ, Vân Hà,

Vân Nội, Việt Hùng, Võng La, Xuân Canh, Xuân Nộn, Vĩnh Ngọc.

b. Địa hình, địa chất

Địa hình của huyện Đông Anh tương đối bằng phẳng. Độ cao trung bình 7 đến

8m, điểm cao nhất là 13m và thấp nhất là 4.5m. Địa hình nhìn chung dốc dần từ Bắc

xuống Nam, từ Tây sang Đông.

Đông Anh nằm trong phạm vi ảnh hưởng của đứt gãy trượt bằng và đứt gãy

sâu thuận dự đoán đi qua địa bàn xã Thụy Lâm, Vân Hà, Bắc Hồng, Nguyên Khê,

Tiên Dương, Uy Nỗ, Việt Hùng, Đại Mạch, Võng La, Xuân Nộn (hình 3.2). Có hiện

tượng xói mòn ở bờ sông Hồng từ Thượng Cát đến sông Đuống.

!!

!

!

!!

!!

!!

!! !

!

!

!

!

!

!

!!

!

!

!

!

!

!

!

!

!

!!

!!

!

!

!

!!!

!

!

!

!!

!

! !

!

!

!

!!

!

!! !

!!

!!

!

!

!

!

!

!

!

!

!

!

!!

!

!

!

!

!

!

!

!

!

!

!

!

!!

!

!

!

!

!

!!

!

!

!

!!

!

!

!

!

!

!

!

! !

!!

!

!

!!

!

!

!!

!!

!

!

!

!

!

!

!

! !

!

!

!

!

! !

!

!

!

!

!

!!

!

!

!

!

!

!

!

!

!

!

! !

!

!

!

!

!

!

!

!

!

!

!

!

!

!

!

!

!

!

!

!

!

!

!

!

!

!

!

!

!

!!

! !

!

!

!

!!

!

!

!

!

!!

!

!

!

!

!!!

!

!

!

!

!

!

!

! !

!

!

!

!!

!!

!

!

!

!!

!

!

!

!

!

!

!

!

!

!

!!

!

!!

!

!!

!

!!!

!

!

!

!

!

!

!

!

!

!

!

!

!!

!

!!

!

!

!

!!

!

!

!!

!

!!

!

!

!!!

!

!

!

!

!

!

!

!

! !

!

!

!

!

!

!

!

!

!

!

!!

!

!

!

!

!!

!!

!

!

!

!

!

!

!

!

!

!

!!!!!!

!

!

!

!

!

!

! ! !

!

!

!

!!

!

!

!

!

!

!

!

!

!

!

!

!

!

!

!

!!

!!

!

!

!

!

!

! !

!

!

!!

!

!

!

!

!!

!

!

!!

!!

!

!

!!

!

!

!

!!

!

!

!

!

!

!

!!!

!!

!

!!

! !

!

!!

!!

!

!

!!

!!

!

!

!

!!

!

!!

!

!

!

!

!

!

!

!

!!

!

!!

!

!

!

!

!

!!

!

!

!

!!

!

! ! !

!

!

!!

!

!

!

!

!

!!

!

!

!!

!

!

!

!

!

!

!

!

!!

!

!

!

!

!!

!

!

!!

!

!

!

!

!

!

!

!!

!

!

!

!

!

!

!

!

!

!

!

!

!

!

! !

!

!

!

!

!

!!

!

!

!!

!

!

!

!

!

!

!!

!

!

!

!

! !

!

!

!

!

!!

!

!

!!

!

!

!

!!

!

!

!

!

!

!

!

!

!

!

!

!

!

!

!

!

!

!

!

!

!

!

!

!

!

!!

!

!

!

!

!!

!

! !

!

!

! !

!!

!

!

!

!

!

!

!

!

!

!

!

!

!

!

!

!!!

!

! ! !

!

!

!

!

!

!!

!

!

!

!

!

!

!

!

!!

!

!

!

!

!

!!

!

!

Đứt gãy trượt bằng

Đứt gãy trượt bằng

Đứt gãy sâu thuận dự đoánĐứt gãy sâu thuận dự đoán

Uy Nỗ

Dục Tú

Hải BốiCổ Loa

Thụy Lâm

Xuân Nộn

Liên Hà

Vĩnh NgọcĐại Mạch

Kim NỗViệt Hùng

Nam Hồng

Tiên Dương

Võng La

Vân Nội

Đông Hội

Bắc Hồng

Mai Lâm

Vân Hà

Kim Chung

Nguyên Khê

Tàm XáXuân Canh

TT ĐAnh

Hình 3.2. Vị trí các đứt gãy địa chất trên địa bàn huyện Đông Anh

Tuy nhiên, theo Trần Văn Hoàng và Bùi Thị Bảo Anh (Viện Khoa học và

45

Page 46: MỞ ĐẦUtainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/4252/1...mẽ thì càng gây nên những vấn đề về lượng rác thải, ô nhiễm môi trường. Ta có thể

c. Khí hậu

Khí hậu của khu vực có điều kiện chung với khí hậu Hà Nội: nhiệt đới gió mùa

ẩm, mùa hè nóng mưa nhiều với gió thịnh hành hướng Đông Nam và mùa đông

lạnh, ít mưa, gió Đông Bắc thịnh hành. Các thông số liên quan đến khí hậu của khu

vực dựa chủ yếu vào số liệu của trạm khí tượng gần nhất là trạm Láng – Hà Nội:

- Nhiệt độ trung bình năm: 24.80C;

- Độ ẩm trung bình năm: 79%;

- Lượng mưa trung bình năm là 1700 mm, mỗi năm có khoảng 143 ngày mưa;

- Tháng mưa nhiều nhất là tháng 8 với lượng mưa bình quân là 300 – 350 mm;

- Tháng mưa ít nhất là tháng 12;

- Tốc độ gió trung bình năm: Gió hướng Đông Nam là 2.7m/s, gió hướng

Đông Bắc là 3.3m/s.

d. Thuỷ văn

Huyện Đông Anh chịu ảnh hưởng bởi chế độ thuỷ văn của các sông Hồng và

sông Đuống. Ngoài ra, trong huyện còn có sông Cà Lồ, sông Thiếp, sông Ngũ Huyện

Khê và rất nhiều ao hồ, trong đó đáng kể nhất là đầm Vân Trì với diện tích 130 ha.

Tuy địa hình của huyện có cao hơn so với nội thành Hà Nội nhưng vẫn nằm

trong khu vực chịu sự đe doạ của ngập lụt sông Hồng. Do vậy, tuyến đê sông Hồng

và sông Đuống là điều kiện cơ bản để bảo vệ khu vực. Tình hình úng lụt thường xảy

ra ở các xã phía đông của huyện: Thụy Lâm, Vân Hà, Liên Hà liên quan đến các

46

Page 47: MỞ ĐẦUtainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/4252/1...mẽ thì càng gây nên những vấn đề về lượng rác thải, ô nhiễm môi trường. Ta có thể

sông Cà Lồ và sông Ngũ Huyện Khê. Thực trạng này cần phải được lưu ý khi lựa

chọn BCL CTR cho huyện.

Bảng 3.1. Đặc điểm địa chất thuỷ văn khu vực Đông Anh [9]

TT Tên tầng Ký hiệu Độ sâu trung bình, độ dày trung bình

Đặc điểm

Từ: 0.0 m

Đến: 11.6 m

1 Lớp cách nước trong trầm tích Pleixtocen trên

LCN1

Sét, sét pha Dày: 11.6 m

Phân bố rộng rãi. Tại khu bãi giếng nhà máy nước Đông Anh, bề dày của lớp này trung bình là 3.8 m

Từ: 11.0 m

Đến: 24.9 m

2 Tầng chứa nước lỗ hổng trong trầm tích Pleixtocen trên

TCNqp2

Cát hạt mịn trung lẫn ít sạn

Dày: 13.9 m

Tầng chứa nước áp lực yếu, được phân bố rộng rãi, có giá trị đối với cung cấp nước với quy mô nhỏ dùng cho hộ dân. Tại khu bãi giếng nhà máy nước Đông Anh, độ sâu trung bình là 3.8m, độ dày là 23 m

Từ: 22.0 m

Đến: 31.2 m

3 Lớp cách nước trầm tích Pleixtocen giữa - trên

LCN2

Sét, sét pha cát pha Dày: 9.2 m

Lớp cách nước phân bố không liên tục, có nơi bị bào mòn hoặc mất hẳn. Tại khu bãi giếng nhà máy nước Đông Anh, gặp lớp này ở độ sau 24.4m, bề dày được 4.6m

Từ: 30.1 m

Đến: 56.0 m

4 Tầng chứa nước lỗ hổng trong trầm tích Pleixtocen dưới - giữa

TCNqp1

Cuội, sỏi, sạn lẫn cát, cuội kết

Dày: 25.8 m

Phân bố rộng rãi toàn khu vực. Đây là tầng chứa nước áp lực, rất phong phú nước đáp ứng nhu cầu cấp nước sinh hoạt và sản xuất quy mô lớn. Tại nhà máy nước Đông Anh, gặp ở độ sâu từ 29m, bề dày trung bình 29.5 m

Từ: 57.5 m

Đến: 76.3 m

5 Phức hệ chứa nước Neogen

PHCN N

Cát kết, bột kết kẹp sét kết vôi

Dày: 18.8 m

Phức hệ này ít được nghiên cứu (Các lỗ khoan chưa khoan hết tầng này)

Từ: 53.0 m

Đến: 81.1 m

6 Phức hệ chứa nước trong trầm tích Triat trung - bậc Ladini - hệ tầng Nà Khuất

PHCN T2lnk

Bột kết, cát kết kẹp sét kết vôi

Dày: 28.1 m

Phức hệ này ít được nghiên cứu. Theo các tài liệu trước thì đây là tầng nghèo nước, không có ý nghĩa cung cấp nước lớn (Các lỗ khoan chưa khoan hết tầng này)

Nguồn: Trung tâm Quan trắc chất lượng nước thuộc Trung tâm Quy hoạch và Điều tra tài nguyên nước

47

Page 48: MỞ ĐẦUtainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/4252/1...mẽ thì càng gây nên những vấn đề về lượng rác thải, ô nhiễm môi trường. Ta có thể

Theo báo cáo tổng hợp về quan trắc chất lượng, số lượng nước ở Đông Anh

của Trung tâm quan trắc chất lượng nước thuộc Trung tâm Quy hoạch và Điều tra

tài nguyên nước thì đặc điểm địa chất thủy văn của khu vực Đông Anh như trong

bảng 3.1.

Như vậy thi các tầng nước dưới đất đều có lớp sét bảo vệ. Điều này là rất quan

trọng vì sẽ tránh được các rủi ro do bị thấm nước rác.

e. Tài nguyên đất

Diện tích của toàn huyện là 18 214 ha bao gồm cả một phần diện tích sông

Hồng, sông Đuống và vùng bãi đất ven sông. Đất trong huyện bao gồm đất phù sa

ngoài đê và đất phù sa trong đê.

+ Đất phù sa ngoài đê là đất được bồi đắp thường xuyên trên các bãi bồi ven

sông, bãi giữa sông.

+ Đất phù sa trong đê không được bồi đắp thường xuyên do có hệ thống đê.

Đông Anh thuộc nhóm đất bạc màu phát triển trên đất phù sa cổ: đất chua, nghèo

dinh dưỡng, không kết cấu, thành phần cơ giới nhẹ, rời rạc khi khô hạn, kết dính khi

ngập nước, năng suất cây trồng thường thấp.

3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội

a. Dân cư

Căn cứ theo số liệu của phòng Thống kê - UBND huyện Đông Anh, dân số của

huyện là 276 750 người (tính đến năm 2003), mật độ trung bình là 1544 người/km2.

Dự kiến quy mô dân số của huyện đến năm 2020 là 672 000 người ở khu đô thị và

158 000 người ở khu vực nông thôn. Dân số khu đô thị chủ yếu là tăng cơ học, còn

dân số nông thôn chủ yếu là tăng tự nhiên.

Hiện nay cơ cấu lao động trong huyện vẫn cơ bản là nông nghiệp (hơn 80%),

số lao động trong lĩnh vực công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ còn ít.

b. Tình hình kinh tế

Hiện tại, huyện Đông Anh có khu công nghiệp Bắc Thăng Long có quy mô lớn

và khu công nghiệp vừa và nhỏ Nguyên Khê. Theo quy hoạch đến năm 2020, khu

công nghiệp tập trung Đông Anh sẽ hoàn thành. Ngoài ra, còn có một số làng nghề

48

Page 49: MỞ ĐẦUtainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/4252/1...mẽ thì càng gây nên những vấn đề về lượng rác thải, ô nhiễm môi trường. Ta có thể

truyền thống nhưng điển hình và tập trung nhất là làng nghề đồ gỗ ở Liên Hà.

c. Cơ sở hạ tầng xã hội

- Giáo dục: Hầu hết các xã đều có trường phổ thông cơ sở và trung học cơ sở.

Có xã đã có trường phổ thông trung học. Nhìn chung cơ sở vật chất các trường đều

khá tốt.

- Y tế: Toàn bộ các xã đều có trạm y tế nhưng quy mô nhỏ và trang bị còn

nghèo nàn. Huyện cũng có 1 bệnh viện huyện tại xã Kim Chung và bệnh viện ngành

tại thị trấn Đông Anh.

- Cơ quan, UBND xã: Các cơ quan lãnh đạo chủ yếu của huyện như huyện uỷ,

UBND, các phòng ban trực thuộc đều đóng tại thị trấn Đông Anh.

- Hầu hết các xã đều có trung tâm thương mại là chợ với tổng số 24 chợ.

- Các công trình di tích lịch sử và văn hoá: Trên địa bàn huyện có rất nhiều di

tích lịch sử văn hoá gắn liền với các lễ hội. Trong đó có 29 di tích lịch sử đã xếp

hạng (bảng 3.2), đặc biệt phải kể đến là khu di tích Cổ Loa và đền Sái.

Bảng 3.2. Các di tích lịch sử văn hoá ở huyện Đông Anh đã được xếp hạng (đến 1999)

STT Tên công trình Địa điểm (xã) STT Tên công trình Địa điểm (xã)

1 Khu di tích lịch sử Cổ Loa

Cổ Loa, Việt Hùng, Dục Tú, Uy Nỗ

15 Miếu Mạch Lũng Đại Mạch

2 Đình Hà Vỹ Liên Hà 16 Đình Dục Tú Dục Tú

3 Nhà thờ họ Đỗ Liên Hà 17 Chùa Dục Tú Dục Tú 4 Đình Hà Hương Liên Hà 18 Đình Lý Nhân Dục Tú 5 Đình Lỗ Khê Liên Hà 19 Chùa Lý Nhân Dục Tú 6 Nhà thờ ca công Liên Hà 20 Đình Phúc Hậu Dục Tú 7 Đình Ngọc Chi Vĩnh Ngọc 21 Chùa Phúc Hậu Dục Tú 8 Đình Đông Trù Đông Hội 22 Đình Lỗ Giao Việt Hùng

9 Đình Lại Đà Đông Hội 23 Đình Đào Thục Thụy Lâm

10 Chùa Lại Đà Đông Hội 24 Chùa Đào Thục Thụy Lâm 11 Miếu Lại Đà Đông Hội 25 Đình Thụy Lôi Thụy Lâm 12 Đình Hội Phụ Đông Hội 26 Đền Thượng Thụy Lâm 13 Chùa Hội Phụ Đông Hội 27 Đền Sái Thụy Lâm 14 Miếu Hội Phụ Đông Hội 28 Đình Hương Trầm Thụy Lâm

29 Chùa Hương Trầm Thụy Lâm

49

Page 50: MỞ ĐẦUtainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/4252/1...mẽ thì càng gây nên những vấn đề về lượng rác thải, ô nhiễm môi trường. Ta có thể

d. Cơ sở hạ tầng kỹ thuật

- Hệ thống giao thông: Huyện Đông Anh là một trong những đầu mối giao

thông quan trọng của thủ đô Hà Nội. Một số tuyến đường chính đi qua địa bàn

huyện là quốc lộ 3 (từ Hà Nội đi Thái Nguyên), đường cao tốc Bắc Thăng Long (đi

Thăng Long - Nội Bài) và quốc lộ 23. Các tuyến đường này kết hợp với đường liên

huyện, liên xã tạo thành một mạng lưới liên hoàn, đáp ứng nhu cầu giao lưu của

huyện. Đường sắt qua huyện Đông Anh có 3 tuyến: Hà Nội – Thái Nguyên, Đông

Anh - Việt Trì và tuyến cầu Thăng Long đến ga Bắc Hồng. Có 33.3 km đường sông

(sông Hồng, sông Đuống, sông Cà Lồ) và 20 km sông nội huyện (sông Thiếp, sông

Ngũ Huyện Khê).

- Hệ thống cung cấp điện: nguồn cấp điện cho các phụ tải của huyện Đông Anh

là mạng lưới điện quốc gia thông qua trạm biến thế 110/35/6 KV Đông Anh và trạm

trung gian 35/6 KV Lâm Tiêu. Lưới phân phối gồm 2 cấp điện áp là 35 KV và 6 KV.

- Hệ thống cung cấp nước: Trong huyện chỉ có 2 khu vực có hệ thống cấp nước

công cộng là khu vực thị trấn Đông Anh (công suất 13500 m3/ngày đêm và khu vực

Bắc cầu Thăng Long (công suất 3500 m3/ngày đêm). Hiện tại phía Bắc cầu Thăng

Long đang chuẩn bị xây dựng nhà máy cấp nước với công suất 30000 m3/ngày đêm.

- Hệ thống thoát nước trong khu vực đô thị cũng như trong toàn huyện chủ yếu

dựa vào hệ thống tiêu nước nông nghiệp. Nước từ các khu đô thị và các điểm dân cư

được thu gom lại hoặc xả tự nhiên vào các kênh mương tiêu nước nông nghiệp, sau

đó thoát ra sông bằng tự chảy hoặc bơm. Toàn bộ huyện được chia thành 3 lưu vực

tiêu nước chính:

+ Lưu vực tiêu nước ra sông Cà Lồ qua đầm Sơn Du, cống Xuân Nộn và trạm

bơm Mạnh Tân;

+ Lưu vực trạm bơm Phương Trạch ra sông Hồng;

+ Lưu vực tiêu nước ra sông Ngũ Huyện Khê.

e. Tình hình sử dụng đất

Tổng diện tích tự nhiên của huyện là 18 213.9 ha. Theo số liệu thống kê đất

đai năm 2007 thì tình hình sử dụng đất của huyện như sau (bảng 3.3):

50

Page 51: MỞ ĐẦUtainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/4252/1...mẽ thì càng gây nên những vấn đề về lượng rác thải, ô nhiễm môi trường. Ta có thể

- Đất nông nghiệp có diện tích 9569.48 ha, chiếm 45%, chủ yếu là đất sản xuất

nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản.

- Đất phi nông nghiệp có diện tích 8273.97 ha, chiếm 53%.

- Đất chưa sử dụng chiếm 2%, chủ yếu là đất bãi bồi ven sông Hồng.

Bảng 3.3. Thống kê hiện trạng sử dụng đất huyện Đông Anh

TT Mục đích sử dụng đất Mã Diện tích (ha)

Tæng diÖn tÝch tù nhiªn 18213.90

1 §Êt n«ng nghiÖp NNP 9569.48

1.1 §Êt s¶n xuÊt n«ng nghiÖp SXN 9020.14

1.1.1 §Êt trång c©y hµng n¨m CHN 8832.27

1.1.1.1 §Êt trång lóa LUA 7918.65

1.1.1.3 §Êt trång c©y hµng n¨m kh¸c HNK 913.62

1.1.2 §Êt trång c©y l©u n¨m CLN 187.87

1.3 §Êt nu«i trång thuû s¶n NTS 549.34

2 §Êt phi n«ng nghiÖp PNN 8273.97

2.1 §Êt ë OTC 2119.29

2.1.1 §Êt ë t¹i n«ng th«n ONT 2014.95

2.1.2 §Êt ë t¹i ®« thÞ ODT 104.34

2.2 §Êt chuyªn dïng CDG 3901.75

2.2.1 §Êt trô së c¬ quan, c«ng tr×nh sù CTS 246.48

2.2.2 §Êt quèc phßng CQP 91.32

2.2.3 §Êt an ninh CAN 3.21

2.2.4 §Êt s¶n xuÊt, kinh doanh phi n«ng CSK 886.90

2.2.5 §Êt cã môc ®Ých c«ng céng CCC 2673.84

2.3 §Êt t«n gi¸o, tÝn ng−ìng TTN 11.24

2.4 §Êt nghÜa trang, nghÜa ®Þa NTD 172.27

2.5 §Êt s«ng suèi vµ mÆt n−íc chuyªn SMN 2049.48

2.6 §Êt phi n«ng nghiÖp kh¸c PNK 19.94

3 §Êt ch−a sö dông CSD 370.45

3.1 §Êt b»ng ch−a sö dông BCS 370.45

Nguồn: Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Đông Anh

51

Page 52: MỞ ĐẦUtainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/4252/1...mẽ thì càng gây nên những vấn đề về lượng rác thải, ô nhiễm môi trường. Ta có thể

3.1.3. Hiện trạng một số bãi rác ở Đông Anh

Với chủ trương mỗi thôn làng đều có một tổ tự quản và 1 bãi chôn lấp rác thải

tại chỗ, Đông Anh là huyện thực hiện khá tốt công tác xã hội hoá vệ sinh môi

trường. Tuy nhiên, do là huyện có tốc độ đô thị hoá nhanh, khối lượng chất thải rắn

phát sinh trong những năm gần đây tăng một cách đáng kể. Theo báo cáo của Xí

nghiệp Môi trường đô thị huyện Đông Anh thì hiện nay, khối lượng rác thải phát

sinh trên địa bàn huyện ước tính khoảng 130 T/ngày, dự báo đến năm 2010 là 135

T/ngày (khu vực thị trấn là 80 – 90 T/ngày). Trong khi đó, quỹ đất dành cho chôn

lấp rác ngày càng hạn hẹp, có nơi quy trình xử lý chưa đảm bảo yêu cầu kỹ thuật

nên rất dễ gây ra nguy cơ ô nhiễm môi trường. Hầu hết các bãi rác đều là tự phát,

tận dụng những ao hồ, bãi tha ma, lò gạch,…

Ví dụ như bãi rác ở xã Vĩnh Ngọc (hình 3.3a), bãi rác ở đây được tận dụng khu

lò gạch cũ chỉ cách UBND xã khoảng 200m, cách trường tiểu học và THCS Vĩnh

Ngọc gần 300m. Theo quy định, bãi chôn lấp rác phải cách khu dân cư từ 300m trở

lên. Với khoảng cách quá gần và rác được đổ “lộ thiên” cạnh đường liên thôn lại

không được xử lý, chôn lấp nên mùi hôi thối bốc lên đã ảnh hưởng đến khu vực

xung quanh, nhất là đối với học sinh của các trường học gần đó.

Tại xã Kim Nỗ, một bãi rác xuất hiện cách cổng làng 10m, kéo dài khoảng

50m, rất mất vệ sinh (hình 3.3b).

a. Bãi rác ở xã Vĩnh Ngọc b. Bãi rác ở xã Kim Nỗ

Hình 3.3. Hiện trạng các bãi rác ở xã Vĩnh Ngọc và xã Kim Nỗ

52

Page 53: MỞ ĐẦUtainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/4252/1...mẽ thì càng gây nên những vấn đề về lượng rác thải, ô nhiễm môi trường. Ta có thể

Ở nhiều nơi, các xã tổ chức thu gom rác và vận chuyển lên bãi rác Nam Sơn.

Tuy nhiên, số lần thu gom ít, chỉ khoảng 2 lần/tuần dẫn đến tình trạng ứ đọng rác

trong khu dân cư vẫn còn phổ biến.

Xuất phát từ thực tế trên, nhu cầu quy hoạch một bãi chôn lấp chất thải rắn hợp

vệ sinh càng trở nên cấp bách trên địa bàn huyện.

Năm 2003, UBND Thành phố Hà Nội đã phê duyệt dự án đầu tư “Xây dựng

khu chôn lấp và xử lý rác thải Huyện Đông Anh” (giai đoạn 1 tức 2003 – 2006) số

3822/QĐ-UB. Địa điểm đầu tư là xã Việt Hùng với phạm vi là 88448 m2. Khu chôn

lấp rác thải sinh hoạt này được xây dựng mới nhằm mục tiêu thu gom xử lý rác thải

trên địa bàn huyện và một số vùng nội thành, lân cận (trong trường hợp cần thiết)

góp phần làm giảm thiểu ô nhiễm môi trường. Hiện nay khu chôn lấp này mới chỉ

dừng lại ở xây dựng các hạng mục công trình và hạ tầng kỹ thuật. Tổng thời gian

vận hành của bãi là 12.47 năm. Đây được coi là một công trình mang tính quy mô

của huyện. Liệu vị trí của bãi chôn lấp này đã hợp lý chưa? Đây có phải là phuơng

án tối ưu hay không? Chúng ta hãy cùng kiểm chứng với kết quả của đề tài khi ứng

dụng GIS và phương pháp phân tích đa chỉ tiêu.

3.2. Lựa chọn địa điểm bố trí bãi chôn lấp chất thải rắn trên địa bàn huyện

Đông Anh

3.2.1. Căn cứ xác định vị trí bãi chôn lấp chất thải rắn trên địa bàn huyện Đông Anh

a. Căn cứ pháp lý, kỹ thuật và tài liệu thu thập

- Bộ Xây dựng. Tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam. TCXDVN 261: 2001. Bãi

chôn lấp chất thải rắn – Tiêu chuẩn thiết kế. Nhà xuất bản Xây dựng, Hà Nội, 2002.

- Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường, Bộ Xây dựng. Thông tư liên tịch số

01/2001/TTLT/BKHCNMT-BXD. Hướng dẫn các quy định về bảo vệ môi trường

đối với việc lựa chọn địa điểm, xây dựng và vận hành bãi chôn lấp chất thải rắn.

- Các nguồn tài liệu bản đồ thu thập được: bản đồ hiện trạng sử dụng đất huyện

Đông Anh năm 2005 tỷ lệ 1: 15000 dạng số, bản đồ địa hình huyện Đông Anh tỷ lệ

1: 25000 dạng số, bản đồ Địa chất và khoáng sản Hà Nội tỷ lệ 1: 200.000 dạng số.

Ngoài ra còn có các tài liệu khác như Thuyết minh tóm tắt quy hoạch chi tiết

53

Page 54: MỞ ĐẦUtainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/4252/1...mẽ thì càng gây nên những vấn đề về lượng rác thải, ô nhiễm môi trường. Ta có thể

huyện Đông Anh, Báo cáo đặc điểm địa chất thuỷ văn và hiện trạng khai thác nước

dưới đất huyện Đông Anh của Trung tâm quan trắc chất lượng nước.

b. Xác định quy mô, mô hình bãi chôn lấp

Theo quy định của TCXDVN 261:2001 và thông tư liên tịch 01/2001, căn cứ

theo diện tích, dân số và lượng chất thải phát sinh của huyện Đông Anh thì quy mô

BCL là vừa với diện tích 10 – 30 ha.

Dựa trên đặc điểm địa hình, địa chất thuỷ văn thì mô hình bãi chôn lấp nên là

hỗn hợp kết hợp nổi – chìm. Đây là bãi chôn lấp nửa chìm, nửa nổi, thường được sử

dụng ở vùng đồng bằng, có địa hình bằng phẳng hoặc độ dốc nhỏ. Chất thải sau khi

lấp đầy hố chôn, được tiếp tục chất đống lên trên với một độ cao nhất định, đắp đê

bao quanh tạo thành ô chôn lấp. Như vậy sẽ tiết kiệm được diện tích chôn lấp mà

vẫn đảm bảo khả năng chứa rác thải.

Dựa theo quy hoạch của huyện thì đây không phải là một bãi chôn lấp thuần

tuý mà có kết hợp với công nghệ xử lý.

3.2.2. Chuẩn bị dữ liệu đầu vào

Từ các bản đồ tài liệu dạng số trong Microstation, chúng ta sẽ tách ra thành

nhiều lớp đối tượng chuyển sang phần mềm ArcGIS để phục vụ cho việc phân tích,

xử lý. Bảng 3.4 thể hiện các lớp dữ liệu mà đề tài sử dụng.

Tuy nhiên các đối tượng địa lý khi xây dựng trong Microstation không có mối quan hệ không gian topology. Chính vì vậy khi chuyển đổi dữ liệu sang định dạng Geodatabase của ArcGIS, chúng ta cần phải thiết lập lại mối quan hệ topology và kiểm tra, chỉnh sửa lỗi cho các đối tượng trong một lớp và giữa các lớp theo yêu cầu quan hệ không gian. Có một số lỗi chủ yếu như: các thửa đất chồng đè lên nhau hoặc nằm chờm lên nhau; các đường giao thông không kết nối với nhau ở ngã ba, ngã tư; địa giới hành chính huyện, xã không khép kín,… Sử dụng công cụ Topology trong ArcCatalog cho phép ta thực hiện công việc này. Ví dụ kiểm tra quan hệ topology của các đối tượng trong lớp hiện trạng sử dụng đất. Nguyên tắc là 2 khoanh vi mục đích sử dụng đất không được chồng lên nhau hoặc nằm chờm lên nhau. Những vùng màu đỏ là những vùng không tuân thủ theo đúng nguyên tắc. Hình 3.4 minh hoạ lỗi 2 khoanh vi mục đích sử dụng đất bị chồng lên nhau (vùng màu đỏ).

54

Page 55: MỞ ĐẦUtainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/4252/1...mẽ thì càng gây nên những vấn đề về lượng rác thải, ô nhiễm môi trường. Ta có thể

Bảng 3.4. Các lớp dữ liệu đầu vào

Stt Tên lớp Mô tả Định dạng

1 Diem_thu_gom Điểm thu gom. Thể hiện vị trí các điểm thu gom rác Point

2 Tram_dien Trạm điện. Thể hiện vị trí các trạm cung cấp điện Point

3 Nuoc_ngam Nước ngầm. Thể hiện vị trí nguồn cung cấp nước ngầm Point

4 Gthong_chinh Giao thông chính. Thể hiện các tuyến giao thông chính (quốc lộ, cao tốc, tỉnh lộ)

Line

5 Duong Đường. Thể hiện các tuyến đường giao thông không phải là chính

Line

6 Duong_sat Đường sắt Line

7 Kenh_muong Kênh, mương Line

8 Dia_chat Địa chất. Thể hiện các đứt gãy Line

9 Thi_tran Thị trấn. Thể hiện khu vực thị trấn Đông Anh Polygon

10 Dan_thuong Dân thường. Thể hiện các cụm dân cư ở các xã Polygon

11 Thuy_van Thủy văn. Thể hiện các sông, đầm, ao, hồ,… (nước mặt)

Polygon

12 Di_tich Di tích. Thể hiện các khu di tích văn hoá đã được xếp hạng

Polygon

13 Khu_CNghiep Khu công nghiệp Polygon

14 Hien_trang Hiện trạng. Thể hiện mục đích sử dụng đất trên địa bàn huyện

Polygon

15 Dong_anh Thể hiện các đơn vị hành chính xã trên địa bàn huyện Polygon

16 Tho_nhuong Thổ nhưỡng. Thể hiện khoanh vi các loại đất chính trên địa bàn huyện

Polygon

17 DEM Mô hình số độ cao Raster

Cách sửa các lỗi topology được thực hiện bằng cách xoá đối tượng, thêm mới

hoặc là Merge rồi xác định lại đúng mục đích sử dụng của thửa đất đó,…

Sau khi chạy lỗi Topology xong, cơ sở dữ liệu đã được làm sạch và có thể sử

dụng để tiến hành phân tích không gian ở các bước tiếp theo.

55

Page 56: MỞ ĐẦUtainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/4252/1...mẽ thì càng gây nên những vấn đề về lượng rác thải, ô nhiễm môi trường. Ta có thể

Hình 3.4. Lỗi topology của các đối tượng trong lớp hiện trạng sử dụng đất

3.2.3. Các chỉ tiêu lựa chọn địa điểm bố trí bãi chôn lấp chất thải rắn

Dựa trên những căn cứ pháp lý, cơ sở khoa học về việc lựa chọn địa điểm BCL

CTR và tổng hợp các tài liệu, nghiên cứu đặc điểm khu vực Đông Anh cũng như

tham khảo ý kiến chuyên gia, đề tài đã đưa ra các chỉ tiêu lựa chọn địa điểm BCL

CTR cho huyện Đông Anh như trong bảng 3.5 (Mẫu phiếu tham khảo ý kiến

chuyên gia thể hiện ở phần phụ lục).

Bảng 3.5. Các chỉ tiêu lựa chọn địa điểm BCL CTR huyện Đông Anh

Nhãm chØ tiªu

Tªn chØ tiªu Giíi h¹n

1. Kho¶ng c¸ch ®Õn nguån n−íc mÆt (s«ng,

hå, ®Çm,...)

Kh«ng x©y dùng b·i ch«n lÊp gÇn c¸c nguån n−íc, ven s«ng, c¸c

vïng ®−îc b¶o vÖ (hå, suèi, ®Çm lÇy,...) hoÆc nh÷ng n¬i cã kh¶

n¨ng b·o lôt th−êng xuyªn nh−ng còng kh«ng nªn xa qu¸ ®Ó

thuËn tiÖn cho tho¸t n−íc th¶I (tham khảo tõ dù ¸n WASTE –

ECON cña Canada víi ViÖt Nam)

2. Kho¶ng c¸ch ®Õn c«ng tr×nh khai th¸c

n−íc ngÇm

T¨ng tèi ®a kho¶ng c¸ch tõ b·i ®Õn nguån cung cÊp n−íc. Tuú

theo c«ng suÊt. ë §«ng Anh (Q > 10.000 m3/ngµy kho¶ng

c¸ch > 500m) (theo quy ®Þnh cña TCXDVN 261:2001)

A

M«i tr−êng

(Gi¶m thiÓu

t¸c ®éng tíi

m«i tr−êng)

3. Thæ nh−ìng (tÝnh chÊt cña ®Êt ë khu vùc

nh− lo¹i ®Êt, hÖ sè thÈm thÊu,...) H¹n chÕ tèi ®a sù thÈm thÊu n−íc r¸c tõ b·i vµo m«i tr−êng ®Êt

56

Page 57: MỞ ĐẦUtainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/4252/1...mẽ thì càng gây nên những vấn đề về lượng rác thải, ô nhiễm môi trường. Ta có thể

4. Kho¶ng c¸ch tíi ®−êng giao th«ng chÝnh

(cao tèc, quèc lé, tØnh lé, ®−êng s¾t)

(§−êng s¾t ®−îc xếp là lo¹i ®−êng giao

th«ng chÝnh)

Kho¶ng c¸ch tõ b·i ®Õn ®−êng giao th«ng chÝnh > 100m (theo quy

®Þnh cña TCXDVN 261:2001)

5. H−íng giã H¹n chÕ « nhiÔm do mïi Cµng cuèi h−íng giã cµng tèt

6. Kho¶ng c¸ch tíi c¸c khu di tÝch, v¨n ho¸ Kho¶ng c¸ch tõ b·i ®Õn khu di tÝch, v¨n ho¸ > 1000m (tham kh¶o

tõ dù ¸n WASTE – ECON cña Canada víi ViÖt Nam)

7. §Þa h×nh KÕt hîp víi yÕu tè giã ®Ó h¹n chÕ sù « nhiÔm kh«ng khÝ do mïi

8. Kho¶ng c¸ch ®Õn khu c«ng nghiÖp Kho¶ng c¸ch tõ b·i ®Õn khu c«ng nghiÖp > 1000m (theo quy ®Þnh

cña TCXDVN 261:2001)

1. Kho¶ng c¸ch tíi tr¹m cung cÊp ®iÖn

Gi¶m thiÓu chi phÝ x©y dùng m¹ng l−íi cÊp ®iÖn cho b·i cµng

gÇn cµng tèt (tham khảo tõ dù ¸n WASTE – ECON cña Canada

víi ViÖt Nam)

2. Kho¶ng c¸ch tíi ®−êng giao th«ng

th−êng (kh«ng ph¶i ®−êng quèc lé, ®−êng

cao tèc, tØnh lé)

ThuËn tiÖn cho viÖc vËn chuyÓn, thu gom r¸c cµng gÇn cµng

tèt

3. Kho¶ng c¸ch tíi ®iÓm thu gom r¸c cña

c¸c ®¬n vÞ cÊp d−íi vµ c¸c trung t©m ph¸t

sinh r¸c th¶i

Gi¶m chi phÝ vµ thêi gian vËn chuyÓn cµng gÇn cµng tèt

4. HiÖn tr¹ng sö dông ®Êt

Gi¶m chi phÝ ®Òn bï, gi¶i phãng mÆt b»ng cho x©y dùng b·i

−u tiªn ®Êt ch−a sö dông, ®Êt n«ng nghiÖp hiÖu qu¶ kinh tÕ thÊp,

c¸c b·i r¸c ®ang sö dông ®Ó n©ng cÊp phôc vô cho ch«n lÊp vµ

xö lý r¸c trªn ®Þa bµn huyÖn

B

Kinh tÕ

(Gi¶m thiÓu

chi phÝ x©y

dùng vμ vËn

hμnh b·i

ch«n lÊp)

5. §Þa chÊt (®Ò cËp ®Õn yÕu tè ®øt g·y)

Kh«ng x©y dùng b·i ë nh÷ng chç cã cÊu tróc ®Þa chÊt phøc t¹p,

nh÷ng n¬i cã nÒn nøt r¹n T¨ng tèi ®a kho¶ng c¸ch tíi c¸c vÕt

nøt r¹n (tham khảo tõ dù ¸n WASTE – ECON cña Canada víi

ViÖt Nam)

1. Kho¶ng c¸ch ®Õn c¸c khu ®« thÞ

T¨ng tèi ®a kho¶ng c¸ch ®Õn c¸c khu ®« thÞ.

Kho¶ng c¸ch ®Õn khu ®« thÞ > 3000m

(theo quy ®Þnh cña TCXDVN 261:2001)

2. Kho¶ng c¸ch ®Õn côm d©n c− th−êng

T¨ng tèi ®a kho¶ng c¸ch ®Õn côm d©n c−.

Kho¶ng c¸ch ®Õn côm d©n c− > 1000m (h−íng giã chÝnh)

Kho¶ng c¸ch ®Õn côm d©n c− > 300m (h−íng kh¸c)

(theo quy ®Þnh cña TCXDVN 261:2001)

3. ChÊp thuËn cña céng ®ång T¨ng tèi ®a sù chÊp thuËn cña céng ®ång

C

X· héi

(gi¶m thiÓu

t¸c ®éng tíi

x· héi)

4. ChÊp thuËn cña chÝnh quyÒn ®Þa ph−¬ng T¨ng tèi ®a sù chÊp thuËn cña chÝnh quyÒn ®Þa ph−¬ng

57

Page 58: MỞ ĐẦUtainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/4252/1...mẽ thì càng gây nên những vấn đề về lượng rác thải, ô nhiễm môi trường. Ta có thể

3.2.4. Tính trọng số cho các chỉ tiêu

Phương pháp được sử dụng để tính trọng số là Quá trình phân tích phân cấp

(AHP) đã trình bày ở mục 2.2.3.

a. Trọng số của các nhóm chỉ tiêu

- Lập bảng ma trận mức độ ưu tiên của 3 nhóm là môi trường, kinh tế và xã hội

rồi tiến hành chuẩn hóa ma trận, tính trọng số của các nhóm (bảng 3.6).

Để kiểm tra tính nhất quán của dữ liệu, thực hiện tính tỷ số CR (Consistency

Ratio). Nếu CR < 0.1 là chấp nhận được.

Bảng 3.6. Ma trận mức độ ưu tiên và trọng số của 3 nhóm chỉ tiêu

Kinh tế Xã hội Môi trường Trọng số

Kinh tế 1 1/3 1/4 0.126

Xã hội 3 1 1 0.416

Môi trường 4 1 1 0.458

CR 0.011 (< 0.1) thoả mãn

(Giá trị mức độ ưu tiên tham khảo từ ý kiến của 3 chuyên gia)

b. Tính trọng số cho các chỉ tiêu trong từng nhóm

Kết quả so sánh mức độ ưu tiên và tính toán trọng số cho các chỉ tiêu theo từng

nhóm được thể hiện trong các bảng 3.7 – 3.9.

Bảng 3.7. Mức độ ưu tiên và trọng số của các chỉ tiêu trong nhóm “Môi trường”

Nước mặt

Nước ngầm

Thổ nhưỡng

GT chính

Hướng gió

Địa hình Di tích KCN Trọng

số

Nước mặt 1 1/2 1 3 1/2 2 1/2 2 0.118

Nước ngầm 2 1 2 3 1/2 2 1/2 2 0.151

Thổ nhưỡng 1 1/2 1 3 1/3 1 1/2 2 0.102

GT chính 1/2 1/3 1/3 1 1/4 1/2 1/3 1/2 0.046

Hướng gió 2 2 3 4 1 2 1 3 0.222

Địa hình 1/2 1/2 1 2 1/2 1 1/2 1 0.086

Di tích 2 2 2 3 1 2 1 3 0.204

KCN 1/2 1/2 1/2 2 1/3 1 1/3 1 0.071

CR 0.023 (< 0.1) thoả mãn

(Giá trị mức độ ưu tiên tham khảo từ ý kiến của 2 chuyên gia)

Chú thích:

Nước mặt: Khoảng cách từ bãi đến nguồn nước mặt

58

Page 59: MỞ ĐẦUtainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/4252/1...mẽ thì càng gây nên những vấn đề về lượng rác thải, ô nhiễm môi trường. Ta có thể

Nước ngầm: Khoảng cách từ bãi đến nguồn cung cấp nước ngầm

GT chính: Khoảng cách từ bãi đến đường giao thông chính (quốc lộ, tỉnh lộ, cao tốc)

Di tích: Khoảng cách từ bãi đến khu di tích văn hoá được xếp hạng

KCN: Khoảng cách từ bãi đến khu công nghiệp

Bảng 3.8. Mức độ ưu tiên và trọng số của các chỉ tiêu trong nhóm “Kinh tế”

Trạm điện

GT thường

Điểm thu gom

HTSDĐ Địa chất

Trọng số

Trạm điện 1 1/3 2 1/5 1/5 0.077

GT thường 3 1 4 1/3 1/3 0.166

Điểm thu gom 1/2 1/4 1 1/5 1/4 0.059

HTSDĐ 5 3 5 1 1 0.356

Địa chất 5 3 4 1 1 0.343

CR 0.053 (< 0.1) thoả mãn

(Giá trị mức độ ưu tiên tham khảo từ ý kiến của 2 chuyên gia)

Chú thích:

Trạm điện: Khoảng cách từ bãi đến trạm cung cấp điện

GT thường: Khoảng cách từ bãi đến đường giao thông thường (không phải quốc lộ, tỉnh lộ,

cao tốc)

Điểm thu gom: Khoảng cách từ bãi đến điểm thu gom

HTSDĐ: Hiện trạng sử dụng đất

Địa chất: Khoảng cách từ bãi đến vị trí đứt gãy

Bảng 3.9. Mức độ ưu tiên và trọng số của các chỉ tiêu trong nhóm “Xã hội”

Đô thị Dân cư Cộng đồng Chính quyền Trọng số

Đô thị 1 2 1/2 1/2 0.198

Dân cư 1/2 1 1/2 1/2 0.140

Cộng đồng 2 2 1 2 0.387

Chính quyền 2 2 1/2 1 0.275

CR 0.051 (< 0.1) thoả mãn

(Giá trị mức độ ưu tiên tham khảo từ ý kiến của 2 chuyên gia)

Chú thích:

Đô thị: Khoảng cách từ bãi đến khu dân cư đô thị

Dân cư: Khoảng cách từ bãi đến cụm dân cư nông thôn ở các xã

Cộng đồng: Mức độ chấp thuận của người dân địa phương

Chính quyền: Mức độ chấp thuận của chính quyền địa phương

59

Page 60: MỞ ĐẦUtainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/4252/1...mẽ thì càng gây nên những vấn đề về lượng rác thải, ô nhiễm môi trường. Ta có thể

b. Tính trọng số chung của các chỉ tiêu

Thực hiện phép tính nhân trọng số của các nhóm với trọng số của các chỉ tiêu

trong nhóm đó, được kết quả là trọng số chung của các chỉ tiêu (bảng 3.10).

Bảng 3.10. Trọng số chung của các chỉ tiêu

Stt Chỉ tiêu Trọng số của nhóm

Trọng số trong nhóm Trọng số chung

1. Nước mặt 0.118 0.054

2. Nước ngầm 0.151 0.069

3. Thổ nhưỡng 0.102 0.047

4. Giao thông chính 0.046 0.021

5. Hướng gió 0.222 0.102

6. Địa hình 0.086 0.039

7. Di tích 0.204 0.094

8. Khu công nghiệp

Môi trường: 0.458

0.071 0.032

9. Trạm điện 0.077 0.010

10. Giao thông thường 0.166 0.021

11. Điểm thu gom 0.059 0.007

12. HTSDĐ 0.356 0.045

13. Địa chất

Kinh tế: 0.126

0.343 0.043

14. Đô thị 0.198 0.082

15. Dân cư 0.140 0.058

16. Cộng đồng 0.387 0.161

17. Chính quyền

Xã hội: 0.416

0.275 0.114

Tổng 1.000 1.000

3.2.5. Lựa chọn sơ bộ

a. Xác định các chỉ tiêu để đánh giá sơ bộ

Vùng tìm kiếm vị trí bãi chôn lấp rác sẽ được giới hạn lại khi tiến hành lựa

chọn sơ bộ. Công việc này được thực hiện dựa trên việc phân tích không gian đối

với một số chỉ tiêu có thể đánh giá trước.

Bảng 3.11 thể hiện tên các chỉ tiêu và thang phân loại cho từng chỉ tiêu. Các

mức độ là: Không phù hợp: 0 điểm; Ít phù hợp: 1 điểm; Phù hợp: 2 điểm; Rất phù

hợp: 3 điểm.

60

Page 61: MỞ ĐẦUtainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/4252/1...mẽ thì càng gây nên những vấn đề về lượng rác thải, ô nhiễm môi trường. Ta có thể

Bảng 3.11. Các chỉ tiêu được sử dụng để đánh giá sơ bộ

STT Tên chỉ tiêu Giá trị Điểm

1. Khoảng cách đến khu dân cư đô thị

0 – 3000 m 3000 – 5000 m 5000 – 7000 m > 7000 m

0 1 2 3

Khoảng cách đến cụm dân cư nông thôn

0 – 300 m 300 – 1000 m 1000 – 2000 m > 2000 m

0 1 2 3 2.

Khoảng cách đến cụm dân cư nông thôn theo hướng gió chính

0 – 1000 m 1000 – 2000 m 2000 – 3000 m > 3000 m

0 1 2 3

3. Khoảng cách đến nguồn cung cấp nước ngầm

0 – 500 m 500 – 3000 m 3000 – 5000 m > 5000 m

0 1 2 3

4. Khoảng cách đến nguồn nước mặt

0 – 500 m 500 – 1000 m 1000 – 3000 m > 3000 m

0 1 2 3

5. Khoảng cách đến khu di tích, văn hoá

0 – 1000 m 1000 – 3000 m 3000 – 5000 m > 5000 m

0 1 2 3

6. Thổ nhưỡng - Đất phù sa ngoài đê - Đất phù sa trong đê

0 3

7. Khoảng cách đến đường giao thông chính

0 – 100 m 100 – 1000 m 1000 – 3000 m > 3000 m

0 1 2 3

8. Khoảng cách đến đường giao thông thường

0 – 100 m 100 – 1000 m 1000 – 3000 m > 3000 m

3 2 1 0

9. Hiện trạng sử dụng đất

- Đất chưa sử dụng - Đất nông nghiệp hiệu quả thấp - Đất nhà tạm, đất nghĩa địa - Các mục đích sử dụng khác

3 2 1 0

10. Khoảng cách đến khu công nghiệp

0 – 1000 m 1000 – 2000 m 2000 – 5000 m > 5000 m

0 1 2 3

11. Khoảng cách đến điểm thu gom 0 – 2000 m 2000 – 4000 m > 4000 m

3 2 1

12. Khoảng cách đến trạm cung cấp điện 0 – 1000 m 1000 – 3000 m > 3000 m

3 2 1

61

Page 62: MỞ ĐẦUtainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/4252/1...mẽ thì càng gây nên những vấn đề về lượng rác thải, ô nhiễm môi trường. Ta có thể

Khu đô thị

Cụm dân cư nông thôn

Cụm dân cư theo hướng gió chính

Nguồn cung cấp nước ngầm

Nguồn nước mặt

Di tích

Thổ nhưỡng

Giao thông chính

Giao thông thường

Hiện trạng sử dụng đất

Khu công nghiệp

Điểm thu gom

Thang điểm đánh giá

Trạm điện Hình 3.5. Kết quả tính điểm của các chỉ tiêu

62

Page 63: MỞ ĐẦUtainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/4252/1...mẽ thì càng gây nên những vấn đề về lượng rác thải, ô nhiễm môi trường. Ta có thể

b. Tạo các lớp raster về khoảng cách

Để thực hiện phân tích khoảng cách theo các chỉ tiêu trên, các lớp dữ liệu đầu

vào được phân tích bằng công cụ Distance/Straight Line của Spatial Analyst. Sau đó

tiến hành phân khoảng, gán điểm cho các lớp kết quả bằng công cụ Reclassify.

Riêng các lớp hiện trạng và thổ nhưỡng thì được chuyển đổi định dạng từ vector

sang raster và tiến hành phân loại lại rồi gán điểm.

Kết quả điểm của 13 chỉ tiêu trên được thể hiện ở hình 3.5.

c. Xác định các khu vực tiềm năng

Từ những trọng số đã tính được và các lớp raster điểm thành phần của các chỉ

tiêu, sử dụng công cụ Raster Calculator, ta tạo ra một lớp raster tổng với kết quả là

điểm cho từng pixel. Những giá trị thấp sẽ bị loại bỏ. Tuy nhiên, còn có một chỉ tiêu

nữa phải được xem xét là bãi chôn lấp phải có diện tích > 10ha. Thực hiện phép lọc,

ta loại được những vùng có diện tích < 10ha. Kết quả các vùng tiềm năng được thể

hiện ở hình 3.6.

Hình 3.6. Kết quả tìm kiếm sơ bộ các khu vực tiềm năng

63

Page 64: MỞ ĐẦUtainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/4252/1...mẽ thì càng gây nên những vấn đề về lượng rác thải, ô nhiễm môi trường. Ta có thể

Như vậy, kết quả tìm kiếm sơ bộ cho thấy có 5 vùng tiềm năng nằm trên địa

bàn của 4 xã là: Việt Hùng (2 vùng), Vân Hà, Mai Lâm, và Dục Tú.

3.2.6. Lựa chọn chính xác

3.2.6.1. Chọn lọc các vị trí tiềm năng

Theo kết quả tìm kiếm sơ bộ, phạm vi các khu vực tiềm năng vẫn còn nhiều,

cần phải được thu giảm nữa dựa trên các chỉ tiêu dùng để đánh giá chính xác là:

hướng gió, địa hình, địa chất, sự chấp thuận của cộng đồng, sự chấp thuận của chính

quyền địa phương.

Sau khi đi điều tra, khảo sát thực địa kết hợp với tài liệu thu thập được, thông

tin tóm tắt của các địa điểm tiềm năng được thể hiện ở bảng 3.12.

Bảng 3.12. So sánh các địa điểm sau khi tìm kiếm sơ bộ

Địa điểm (xã)

HTSDĐ Hướng gió Địa hình Địa chất (xét đến yếu tố đứt gãy)

Mức độ thuận tiện về giao

thông

Đặc điểm khác

Vân Hà

Đất nông nghiệp hiệu quả thấp (2 vụ lúa/năm, năng suất ~1.5 tạ/sào)

Đầu hướng gió Đông Bắc

Thấp dần về phía đông, độ cao 5 - 7m

Nằm đúng hướng đứt gãy sâu thuận dự đoán và đứt gãy trượt bằng

Gần đường liên xã đang được mở rộng

Dễ bị úng lụt

Việt Hùng

(2 vùng)

Đất nông nghiệp hiệu quả thấp (2 vụ lúa/năm, có trồng màu, năng suất ~1.5 tạ/sào)

Nằm giữa khu vực chịu ảnh hưởng của 2 gió Đông Bắc và Đông Nam

Bằng phẳng, độ cao 5 – 6m

Cách vị trí đứt gãy ~ 1.1 km

Thuận tiện, gần mặt đường có độ rộng ~ 3m

Dục Tú

Đất nông nghiệp hiệu quả thấp (2 vụ lúa/năm, có trồng màu, năng suất ~1.5 tạ/sào)

Đầu hướng gió Đông Nam

Địa hình bằng phằng, độ cao ~ 6 – 7m

Nằm đúng hướng đứt gãy trượt bằng

Đường đất có độ rộng < 2m

Mai Lâm

- Trước là bãi rác đã thôi sử dụng - Xung quanh là đất nông nghiệp hiệu quả thấp (2 vụ lúa/ năm, năng suất ~1.5 tạ/sào)

Đầu hướng gió Đông Nam

Địa hình thấp, phía sau bãi có đường đê cao chắn gió

Cách vị trí đứt gãy trượt bằng ~ 1.5 km

Thuận tiện, cách đường ~ 100m, đường vào có độ rộng ~ 3.5m

Từ kết quả so sánh trên, địa điểm ở xã Vân Hà, Dục Tú bị loại bỏ vì nằm trong

phạm vi có đứt gãy. Mặt khác ở Vân Hà còn bị ảnh hưởng của úng lụt. Do đó, khu

64

Page 65: MỞ ĐẦUtainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/4252/1...mẽ thì càng gây nên những vấn đề về lượng rác thải, ô nhiễm môi trường. Ta có thể

vực tìm kiếm sẽ giới hạn lại ở 2 xã: Việt Hùng, Mai Lâm. Ở xã Việt Hùng, miền

phù hợp tương đối rộng với 2 vị trí có thể lựa chọn. Như vậy, có 3 vị trí tiềm năng

thể hiện trên hình 3.7 là Việt Hùng 1, Việt Hùng 2 và Mai Lâm.

Hình 3.7. Vị trí 3 địa điểm tiềm năng

3.2.6.2. Đánh giá lại các vị trí tiềm năng theo 12 chỉ tiêu sơ bộ

Bảng 3.13-3.24 hiển thị kết quả đánh giá, so sánh 3 vị trí tiềm năng theo 12 chỉ

tiêu đã sử dụng ở bước đánh giá sơ bộ. Khác với đánh giá sơ bộ, ở đây đề tài đã so

sánh trực tiếp 3 vị trí tiềm năng với nhau về mức độ phù hợp đối với từng chỉ tiêu.

Cơ sở để so sánh là các giá trị đã tính toán được ở bước đánh giá sơ bộ.

Bảng 3.13. Đánh giá 3 vị trí theo chỉ tiêu khoảng cách đến khu dân cư đô thị

Mai Lâm Việt Hùng 1 Việt Hùng 2 Giá trị (m) Điểm

Mai Lâm 1 3 3 9000 0.600

Việt Hùng 1 1/3 1 1 5200 0.200

Việt Hùng 2 1/3 1 1 5400 0.200

CR 0.0 < (0.1) thoả mãn

65

Page 66: MỞ ĐẦUtainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/4252/1...mẽ thì càng gây nên những vấn đề về lượng rác thải, ô nhiễm môi trường. Ta có thể

Bảng 3.14. Đánh giá 3 vị trí theo chỉ tiêu khoảng cách đến cụm dân cư nông thôn

Mai Lâm Việt Hùng 1 Việt Hùng 2 Giá trị (m) Điểm

Mai Lâm 1 1/2 1/2 400 0.200

Việt Hùng 1 2 1 1 550 0.400

Việt Hùng 2 2 1 1 600 0.400

CR 0.0 < (0.1) thoả mãn

Bảng 3.15. Đánh giá 3 vị trí theo chỉ tiêu khoảng cách đến nguồn cung cấp nước ngầm

Mai Lâm Việt Hùng 1 Việt Hùng 2 Giá trị (m) Điểm

Mai Lâm 1 2 2 7200 0.490

Việt Hùng 1 1/2 1 1/2 3700 0.197

Việt Hùng 2 1/2 2 1 4200 0.312

CR 0.058 < (0.1) thoả mãn

Bảng 3.16. Đánh giá 3 vị trí theo chỉ tiêu khoảng cách đến nguồn nước mặt

Mai Lâm Việt Hùng 1 Việt Hùng 2 Giá trị (m) Điểm

Mai Lâm 1 1/3 1/2 700 0.170

Việt Hùng 1 3 1 1 2200 0.443

Việt Hùng 2 2 1 1 1800 0.387

CR 0.02 < (0.1) thoả mãn

Bảng 3.17. Đánh giá 3 vị trí theo chỉ tiêu khoảng cách đến khu di tích, văn hoá

Mai Lâm Việt Hùng 1 Việt Hùng 2 Giá trị (m) Điểm

Mai Lâm 1 2 2 2800 0.500

Việt Hùng 1 1/2 1 1 1800 0.250

Việt Hùng 2 1/2 1 1 1800 0.250

CR 0.0 < (0.1) thoả mãn

Bảng 3.18. Đánh giá 3 vị trí theo chỉ tiêu thổ nhưỡng

Mai Lâm Việt Hùng 1 Việt Hùng 2 Giá trị Điểm

Mai Lâm 1 1 1 Đất phù sa trong đê 0.333

Việt Hùng 1 1 1 1 Đất phù sa trong đê 0.333

Việt Hùng 2 1 1 1 Đất phù sa trong đê 0.333

CR 0.0 < (0.1) thoả mãn

66

Page 67: MỞ ĐẦUtainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/4252/1...mẽ thì càng gây nên những vấn đề về lượng rác thải, ô nhiễm môi trường. Ta có thể

Bảng 3.19. Đánh giá 3 vị trí theo chỉ tiêu khoảng cách đến đường giao thông chính

Mai Lâm Việt Hùng 1 Việt Hùng 2 Giá trị Điểm

Mai Lâm 1 1/2 1/2 1000 0.200

Việt Hùng 1 2 1 1 1600 0.400

Việt Hùng 2 2 1 1 1700 0.400

CR 0.0 < (0.1) thoả mãn

Bảng 3.20. Đánh giá 3 vị trí theo chỉ tiêu khoảng cách đến đường giao thông thường

Mai Lâm Việt Hùng 1 Việt Hùng 2 Giá trị (m) Điểm

Mai Lâm 1 1/3 1/2 80 0.164

Việt Hùng 1 3 1 2 10 0.539

Việt Hùng 2 2 1/2 1 50 0.297

CR 0.011 < (0.1) thoả mãn

Bảng 3.21. Đánh giá 3 vị trí theo chỉ tiêu hiện trạng sử dụng đất

Mai Lâm Việt Hùng 1 Việt Hùng 2 Giá trị Điểm

Mai Lâm 1 1 1 Đất nông nghiệp hiệu quả thấp 0.333

Việt Hùng 1 1 1 1 Đất nông nghiệp hiệu quả thấp 0.333

Việt Hùng 2 1 1 1 Đất nông nghiệp hiệu quả thấp 0.333

CR 0.0 < (0.1) thoả mãn

Bảng 3.22. Đánh giá 3 vị trí theo chỉ tiêu khoảng cách đến khu công nghiệp

Mai Lâm Việt Hùng 1 Việt Hùng 2 Giá trị (m) Điểm

Mai Lâm 1 2 2 10300 0.490

Việt Hùng 1 0.5 1 0.5 7300 0.198

Việt Hùng 2 0.5 2 1 8000 0.312

CR 0.058 < (0.1) thoả mãn

Bảng 3.23. Đánh giá 3 vị trí theo chỉ tiêu khoảng cách đến điểm thu gom

Mai Lâm Việt Hùng 1 Việt Hùng 2 Giá trị (m) Điểm

Mai Lâm 1 1/2 1/2 1300 0.200

Việt Hùng 1 2 1 1 800 0.400

Việt Hùng 2 2 1 1 800 0.400

CR 0.0 < (0.1) thoả mãn

67

Page 68: MỞ ĐẦUtainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/4252/1...mẽ thì càng gây nên những vấn đề về lượng rác thải, ô nhiễm môi trường. Ta có thể

Bảng 3.24. Đánh giá 3 vị trí theo chỉ tiêu khoảng cách đến trạm cung cấp điện

Mai Lâm Việt Hùng 1 Việt Hùng 2 Giá trị (m) Điểm

Mai Lâm 1 1/4 1/3 150 0.623

Việt Hùng 1 4 1 1/2 2100 0.137

Việt Hùng 2 3 2 1 1500 0.240

CR 0.025 < (0.1) thoả mãn

3.2.6.3. Đánh giá theo chỉ tiêu “địa chất”

Chỉ tiêu địa chất ở đây được xét đến là khoảng cách từ bãi đến vị trí có đứt gãy

trên địa bàn huyện Đông Anh. Sự đánh giá 3 vị trí theo chỉ tiêu này được thể hiện ở

bảng 3.25.

Bảng 3.25. Đánh giá 3 vị trí theo chỉ tiêu địa chất

Mai Lâm Việt Hùng 1 Việt Hùng 2 Giá trị (m) Điểm

Mai Lâm 1 1 1 1300 0.333

Việt Hùng 1 1 1 1 1300 0.333

Việt Hùng 2 1 1 1 1500 0.333

CR 0.0 < (0.1) thoả mãn

3.2.6.4. Đánh giá theo chỉ tiêu "hướng gió"

Có 2 hướng gió chính trên địa bàn của huyện là gió Đông Bắc và gió Đông

Nam. Bảng 3.26 thể hiện thông tin so sánh của các vị trí theo chỉ tiêu hướng gió.

Bảng 3.26. So sánh các vị trí tiềm năng theo chỉ tiêu hướng gió

Địa điểm Gió Đông Bắc Gió Đông Nam

Mai Lâm - Đầu hướng gió Đông Bắc

- Cách khu dân cư gần nhất theo hướng

Tây Nam là 400 – 500m

- Đầu hướng gió Đông Nam

- Cách khu dân cư gần nhất theo

hướng Tây Bắc là ~ 700m

Việt Hùng

1

- Nằm khu vực giữa của hướng gió này

- Cách khu dân cư gần nhất theo hướng

Tây Nam là ~700m

- Nằm khu vực giữa của hướng gió này

- Cách khu dân cư gần nhất theo

hướng Tây Bắc là 1200 – 1500m

Việt Hùng

2

- Nằm khu vực giữa của hướng gió này

- Cách khu dân cư gần nhất về hướng

Tây Nam là 700 – 800m

- Gần đầu hướng gió Đông Nam

- Cách khu dân cư gần nhất về hướng

Tây Bắc là ~1500m

68

Page 69: MỞ ĐẦUtainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/4252/1...mẽ thì càng gây nên những vấn đề về lượng rác thải, ô nhiễm môi trường. Ta có thể

Dựa trên so sánh trên, ta lập bảng đánh giá điểm của 3 vị trí theo chỉ tiêu

hướng gió (bảng 3.27).

Bảng 3.27. Đánh giá 3 vị trí theo chỉ tiêu hướng gió

Mai Lâm Việt Hùng 1 Việt Hùng 2 Điểm

Mai Lâm 1 1/3 1/3 0.143

Việt Hùng 1 3 1 1 0.429

Việt Hùng 2 3 1 1 0.429

CR 0.0 < (0.1) thoả mãn

3.2.6.5. Đánh giá theo chỉ tiêu "địa hình"

Căn cứ vào tình hình đi khảo sát thực địa, ta lập bảng mô tả các vị trí theo đặc

điểm địa hình (bảng 3.28) và đánh giá mức độ ưu tiên của 3 vị trí này (bảng 3.29).

Bảng 3.28. So sánh các vị trí tiềm năng theo chỉ tiêu địa hình

Mai Lâm Việt Hùng 1 Việt Hùng 2

Địa hình bằng phẳng, thấp hơn so với xung quanh. Phía sau bãi có đường đê cao chắn gió.

Địa hình tương đối bằng phẳng, ở phía Đông Nam của bãi có địa hình cao hơn

hạn chế một phần gió.

Địa hình tương đối bằng phẳng.

Nằm trước và cao hơn bãi Việt Hùng 1 mức độ ảnh hưởng gió nhiều hơn.

Bảng 3.29. Đánh giá 3 vị trí theo chỉ tiêu địa hình

Mai Lâm Việt Hùng 1 Việt Hùng 2 Điểm

Mai Lâm 1 2 3 0.539

Việt Hùng 1 1/2 1 2 0.297

Việt Hùng 2 1/3 1/2 1 0.164

CR 0.011 < (0.1) thoả mãn

3.2.6.6. Đánh giá theo các chỉ tiêu "sự chấp thuận của cộng đồng" và "sự chấp

thuận của chính quyền địa phương"

Các mức độ chấp thuận của cộng đồng và chính quyền được phân loại như sau:

Phản đối mạnh mẽ; Không đồng ý; Đồng ý nhưng có điều kiện; Đồng ý hoàn toàn.

Trên cơ sở đi điều tra, khảo sát thực địa, ý kiến các khu vực được tổng hợp lại

ở bảng 3.30 (mẫu phiếu phỏng vấn hộ gia đình và ý kiến của người dân được thể

69

Page 70: MỞ ĐẦUtainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/4252/1...mẽ thì càng gây nên những vấn đề về lượng rác thải, ô nhiễm môi trường. Ta có thể

hiện ở phần phụ lục).

Bảng 3.30. Tổng hợp ý kiến của cộng đồng và chính quyền

STT Tên khu vực Ý kiến cộng đồng Ý kiến chính quyền Lý do

1 Mai Lâm Không đồng ý Không đồng ý - Gần với Uỷ ban nhân dân xã và trường học (~ 300m).

- Trước là một hố chôn lấp nhưng đã thôi không sử dụng. UBND xã đã ra quy định không được đổ rác ở khu vực này.

2 Việt Hùng 1, 2.

- Người dân xã Việt Hùng đồng ý nhưng có điều kiện.

- Người dân khu vực xung quanh phản đối mạnh mẽ.

Đồng ý nhưng có điều kiện

- Ở Việt Hùng có một số bãi rác lộ thiên gây ô nhiễm.

- Người dân mong muốn có 1 bãi chôn lấp hợp vệ sinh.

- Bãi rác gần với khu dân cư của xã Liên Hà (~ 700m).

Từ kết quả điều tra trên, ta lập bảng đánh giá giữa các địa điểm về tiêu chuẩn

chấp thuận của cộng đồng và chính quyền (bảng 3.31, 3.32)

Bảng 3.31. Đánh giá 3 vị trí theo chỉ tiêu sự chấp thuận của cộng đồng

Mai Lâm Việt Hùng 1 Việt Hùng 2 Điểm

Mai Lâm 1 1/2 1/2 0.200

Việt Hùng 1 2 1 1 0.400

Việt Hùng 2 2 1 1 0.400

CR 0.0 < (0.1) thoả mãn

Bảng 3.32. Đánh giá 3 vị trí theo chỉ tiêu sự chấp thuận của chính quyền

Mai Lâm Việt Hùng 1 Việt Hùng 2 Điểm

Mai Lâm 1 1/2 1/2 0.200

Việt Hùng 1 2 1 1 0.400

Việt Hùng 2 2 1 1 0.400

CR 0.0 < (0.1) thoả mãn

Điểm đánh giá chung của các vị trí được tính theo công thức (2.7) với n = 17.

Kết quả được thể hiện trong bảng 3.33.

70

Page 71: MỞ ĐẦUtainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/4252/1...mẽ thì càng gây nên những vấn đề về lượng rác thải, ô nhiễm môi trường. Ta có thể

Bảng 3.33. Kết quả điểm chung của 3 vị trí tiềm năng

Tên vị trí Mai Lâm Việt Hùng 1 Việt Hùng 2

Điểm 0.329 0.340 0.341

Căn cứ vào kết quả trên thì vị trí phù hợp nhất của bãi chôn lấp chất thải rắn

sinh hoạt là Việt Hùng 2, khu vực phù hợp thứ hai là Việt Hùng 1 và cuối cùng là

Mai Lâm. Cũng có thể nhận thấy mức độ phù hợp của cả 3 vị trí trên là rất gần

nhau, nằm trong giới hạn của sai số tính toán.

3.3. So sánh kết quả của đề tài với phương án quy hoạch của huyện Đông Anh

đến năm 2020

Theo quy hoạch đến năm 2020 thì khu chôn lấp và xử lý rác thải của huyện

Đông Anh được chọn là xã Việt Hùng với phạm vi là 88448 m2. Khu chôn lấp này

được xây dựng mới nhằm mục tiêu thu gom xử lý rác thải trên địa bàn huyện và một

số vùng nội thành, lân cận (trong trường hợp cần thiết) góp phần làm giảm thiểu ô

nhiễm môi trường. Hiện nay khu chôn lấp mới chỉ dừng lại ở xây dựng các hạng

mục công trình và hạ tầng kỹ thuật. Khi chồng xếp BCL của quy hoạch và của đề tài

lựa chọn, ta có kết quả như hình 3.8.

Như vậy, ta có nhận xét là bãi chôn lấp theo quy hoạch nằm trong phạm vi của

khu vực tiềm năng Việt Hùng 1. Đây cũng là một trong những phương án thích hợp

mà đề tài lựa chọn.

Xét một cách toàn diện, điểm số của 2 vị trí Việt Hùng 1 và Việt Hùng 2 là gần

tương đương nhau. Tuy nhiên, nếu xét chi tiết các chỉ tiêu để đánh giá thì vị trí Việt

Hùng 2 vẫn có sự ưu tiên hơn (mặc dù khá nhỏ) so với Việt Hùng 1.

Như vậy, có thể nhận thấy phương án quy hoạch bãi chôn lấp chất thải rắn sinh

hoạt của huyện Đông Anh tại xã Việt Hùng là rất hợp lý. Tuy nhiên, đây không phải

là phương án duy nhất, các nhà quản lý khi cần thiết có thể xem xét thêm 2 vị trí

nữa là Việt Hùng 2 và Mai Lâm.

71

Page 72: MỞ ĐẦUtainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/4252/1...mẽ thì càng gây nên những vấn đề về lượng rác thải, ô nhiễm môi trường. Ta có thể

BCL quy

hoạch

Khu vực lựa chọn của đề tài

Hình 3.8. So sánh vị trí BCL theo quy hoạch và khu vực lựa chọn của đề tài

72

Page 73: MỞ ĐẦUtainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/4252/1...mẽ thì càng gây nên những vấn đề về lượng rác thải, ô nhiễm môi trường. Ta có thể

KẾT LUẬN - KIẾN NGHỊ

Lựa chọn địa điểm bố trí bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt là một vấn đề

quan trọng vì nó có tác động trực tiếp đến các yếu tố kinh tế, xã hội, môi trường.

Đây là một bài toán phân tích không gian phức tạp, đòi hỏi phải đánh giá rất nhiều

các chỉ tiêu khác nhau. Để giải quyết được vấn đề này, hệ thông tin địa lý (GIS) và

phương pháp phân tích đa chỉ tiêu (MCA) là những công cụ rất có hiệu quả. GIS có

thế mạnh về các chức năng xử lý dữ liệu không gian như tạo và chỉnh sửa lỗi

topology, các phân tích khoảng cách, phân khoảng giá trị. Còn MCA thì cho phép

đánh giá mức độ quan trọng của các yếu tố ảnh hưởng, từ đó tính ra trọng số của

chúng.

Đề tài đã đánh giá 17 chỉ tiêu trên cơ sở ứng dụng GIS và MCA, từ đó đề xuất

ra 3 vị trí tiềm năng ở các xã Việt Hùng và Mai Lâm để bố trí BCL CTR sinh hoạt

cho huyện Đông Anh. Kết quả của đề tài đã khẳng định tính đúng đắn của phương

án quy hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt của Đông Anh, đồng thời bổ sung

thêm 2 vị trí tiềm năng khác để các nhà quản lý có thêm sự lựa chọn.

Qua quá trình nghiên cứu, đề tài xin đưa ra một số kiến nghị sau:

UBND huyện Đông Anh tiếp tục triển khai phương án quy hoạch BCL CTR ở

xã Việt Hùng như đã được phê duyệt. Trong trường hợp cần thiết, có thể chuyển

BCL CTR này về 2 vị trí khác ở xã Việt Hùng và Mai Lâm như đề tài đã đề xuất.

Mặc dù việc ứng dụng GIS và MCA đã lựa chọn ra địa điểm bố trí BCL CTR

phù hợp nhất nhưng sự chấp thuận của chính quyền và người dân địa phương là vô

cùng quan trọng. Do đó để thực hiện được phương án quy hoạch thì các cơ quan

chức năng cần có những biện pháp để tuyên truyền, giải thích cho người dân hiểu,

đặc biệt là phải thực thi đúng các tiêu chuẩn thiết kế của bãi chôn lấp - xử lý, hạn

chế tối đa ô nhiễm môi trường xung quanh bãi, đảm bảo cho sức khoẻ cộng đồng.

73

Page 74: MỞ ĐẦUtainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/4252/1...mẽ thì càng gây nên những vấn đề về lượng rác thải, ô nhiễm môi trường. Ta có thể

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường, Bộ Xây dựng (2001), Thông tư số

01/2001/TTLT/BKHCNMT-BXD hướng dẫn các quy định về bảo vệ môi trường

đối với việc lựa chọn địa điểm, xây dựng và vận hành bãi chôn lấp chất thải rắn.

Hà Nội.

2. Lê Thạc Cán (1995), Cơ sở khoa học môi trường, Viện Đại học Mở Hà Nội.

3. Nguyễn Văn Đài (1999), Giáo trình Hệ thông tin địa lý, NXB Đại học quốc gia

Hà Nội.

4. Đặng Văn Đức (2001), Hệ thông tin địa lý (GIS), Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ

thuật, Hà Nội.

5. Bùi Văn Ga, Nguyễn Ngọc Diệp, Bùi Thị Minh Tú, Nguyễn Trung Dũng (2001),

Phần mềm hỗ trợ quy hoạch bãi chôn lấp rác, Trung tâm nghiên cứu môi

trường, Đại học Đà Nẵng.

6. Trần Văn Hoàng, Bùi Thị Bảo Anh (2002), “Những nguyên tắc cơ bản để đánh

giá mức độ bền vững của môi trường địa chất trong quá trình đô thị hoá (ví dụ ở

thành phố Hà Nội)”, Tạp chí Địa chất, (A/269), tr 39 – 43.

7. Trần Hiệu Nhuệ, Virginia Maclaren và nnk (2005), Ấn phẩm “Kinh tế chất

thải”, Dự án WASTE – ECON do Tổ chức Hợp tác Phát triển Quốc tế của

Canada (CIDA) tài trợ cho 3 nước Việt Nam, Lào và Campuchia.

8. TCXDVN 261 – 2001 (2002), Bãi chôn lấp chất thải rắn – Tiêu chuẩn thiết kế,

NXB Xây dựng, Hà Nội.

9. Trung tâm quan trắc chất lượng nước, Trung tâm Quy hoạch và Điều tra tài

nguyên nước (2009), Báo cáo tổng hợp về quan trắc số lượng, chất lượng nước

ở Đông Anh, Hà Nội.

10. A. Karkzi, A. Mavropoulos, B. Emmanouilidou, Ahmed Elseoud (2001), Landfill

sitting using GIS and Fuzzy Logic, Department of Solid and Hazardous Wastes,

Greece.

74

Page 75: MỞ ĐẦUtainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/4252/1...mẽ thì càng gây nên những vấn đề về lượng rác thải, ô nhiễm môi trường. Ta có thể

11. Basak Sener (2004), Landfill site selection by using Geographic Information

Systems, Natural and Applied Sciences of Middle East Technical University.

12. ESRI (2006), What is ArcGIS 9.2? ESRI, Redlands, CA, USA, 126 pp.

13. H.Javaheri, T.Nasrabadi, M.H.Jafarian, G.R.Rowshan, H.Khoshnam (2006), Site

selection of municipal solid waste landfill using Analytical Hierachy Process

(AHP) method in a Geographical Information technology environment in Giroft,

University of Tehran, Iran.

14. José Figueira, Salvatore Greco, Matthias Ehrgott. Multiple Criterial Decision

Analysis, United States of America.

15. Makibinyane Thoso (2007), The Construction of a GIS Model for Landfill Site

Selection, University of Free State. Bloemfontein.

16. Mokhotar Azizi Mohd Din, Wan Zirina Wan Jaafar, Rev.M.Markson Obot, Wan

Muhd Aminuddin Wan Hussin (2008), How GIS can be a usefull to deal with

landfill site selection, International Symposium on Geoinfomatics for Spatial

Infrastructure Development in Earth and Appllied Sciences.

17. Valerie Cummins, Vicki O’Donnell, Alistarir Allen, Joe Donnelly, Sotirios

Koikoulas (2002), A New Approach to Landfill Site Selection in Ireland using

GIS Technology, Coastal Resources Centre, Environment Research Institute,

University College Cork, Ireland.

18. http://codepro.vn/nnbphuong/teaching/dss

19. http://www.AHP tutorial

20. http://www.tapchithuonghieuviet/tin moi truong/

21. http://www.tapchixaydung/cach tiep can trong lua chon dia diem bai chon lap

chat thai ran/

22. http://www.tienphongonline/xung dot tai cac bai rac do that hua va doc quyen

75

Page 76: MỞ ĐẦUtainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/4252/1...mẽ thì càng gây nên những vấn đề về lượng rác thải, ô nhiễm môi trường. Ta có thể

PHỤ LỤC

Phụ lục 1. Mẫu phiếu tham khảo ý kiến chuyên gia

Phụ lục 2. Mẫu phiếu phỏng vấn hộ gia đình

Phụ lục 3. Thống kê số liệu tham khảo ý kiến chuyên gia và phỏng vấn hộ gia đình

76

Page 77: MỞ ĐẦUtainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/4252/1...mẽ thì càng gây nên những vấn đề về lượng rác thải, ô nhiễm môi trường. Ta có thể

Phụ lục 1: Mẫu phiếu tham khảo ý kiến chuyên gia

§¹i häc Quèc gia Hµ Néi, ViÖt Nam

§¹i häc quèc gia Hμ Néi Tr−êng §¹i häc Khoa häc Tù

nhiªn

Khoa §Þa lý

Tr−êng §¹i häc khoa häc tù nhiªn

PhiÕu tham kh¶o ý kiÕn

Em lμ häc viªn cao häc kho¸ 2007 - 2009 chuyªn ngμnh §Þa chÝnh, Khoa §Þa lý, §HQG Hμ Néi. §Ó phôc vô cho viÖc thùc hiÖn luËn v¨n th¹c sü, em xin tham kh¶o ý kiÕn cña thÇy (c«) vÒ mét sè tiªu chÝ, tiªu chuÈn lùa chän vÞ trÝ b·i ch«n lÊp chÊt th¶i r¾n sinh ho¹t vμ møc ®é quan träng cña chóng. Khu vùc em nghiªn cøu lμ huyÖn §«ng Anh, Hμ Néi víi quy m« b·i ch«n lÊp ~ 10ha. §Ó thuËn tiÖn h¬n cho viÖc ®−a ra ý kiÕn cña thÇy (c«), em cã nªu ra mét sè ®Æc ®iÓm vÒ ®iÒu kiÖn tù nhiªn, kinh tÕ, x· héi cña huyÖn. RÊt mong nhËn ®−îc sù gióp ®ì cña thÇy (c«). Em xin ch©n thμnh c¶m ¬n.

Tªn ng−êi ®−îc hái:_____________________________________________________________

Khoa:__________________________________________________________________________

Chøc danh:_____________________________________________________________________

I. C¸c nhãm chØ tiªu cña viÖc lùa chän ®Þa ®iÓm bè trÝ b·i ch«n lÊp chÊt th¶i

r¾n

Em xin ®−a ra ý kiÕn ph©n lo¹i c¸c nhãm chØ tiªu sau.

- C¸c thÇy c« thÊy hîp lý ch−a? Cã Kh«ng

- CÇn bæ sung chØ tiªu nμo?

- Cã cÇn lo¹i bá chØ tiªu nμo kh«ng?

- Cã cÇn chuyÓn vÞ trÝ chØ tiªu nμo?

Nhãm ChØ tiªu Giíi h¹n 1. Kho¶ng c¸ch ®Õn nguån n−íc mÆt (s«ng, hå, ®Çm,...)

T¨ng tèi ®a kho¶ng c¸ch tõ b·i ®Õn c¸c nguån n−íc mÆt

2. Kho¶ng c¸ch ®Õn c«ng tr×nh khai th¸c n−íc ngÇm

T¨ng tèi ®a kho¶ng c¸ch tõ b·i ®Õn nguån cung cÊp n−íc. Tuú theo c«ng suÊt. ë §«ng anh (Q > 10.000 m3/ng kho¶ng c¸ch > 500m) (theo quy ®Þnh cña TCXDVN 261:2001)

3. §Þa chÊt (®Ò cËp ®Õn yÕu tè ®øt g·y v× ë §«ng Anh cã 2 lo¹i ®øt g·y - ®øt g·y s©u thuËn dù ®o¸n vµ ®øt g·y tr−ît b»ng)

T¨ng tèi ®a kho¶ng c¸ch tíi c¸c vÕt nøt r¹n

4. Kho¶ng c¸ch tíi ®−êng giao th«ng chÝnh (cao tèc, quèc lé, tØnh lé)

Kho¶ng c¸ch tõ b·i ®Õn ®−êng giao th«ng chÝnh > 100 m (theo quy ®Þnh cña TCXDVN 261:2001)

A M«i tr−êng (Gi¶m thiÓu t¸c ®éng tíi m«i tr−êng)

5. Kho¶ng c¸ch tíi ®−êng s¾t §−êng s¾t còng ®−îc coi nh− lµ ®−êng giao th«ng chÝnh nªn kho¶ng c¸ch tõ b·i ®Õn ®−êng s¾t > 100m

77

Page 78: MỞ ĐẦUtainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/4252/1...mẽ thì càng gây nên những vấn đề về lượng rác thải, ô nhiễm môi trường. Ta có thể

6. Kho¶ng c¸ch tíi khu c«ng nghiÖp Kho¶ng c¸ch tõ b·i ®Õn khu c«ng nghiÖp > 1000m (theo quy ®Þnh cña TCXDVN 261:2001)

7. Kho¶ng c¸ch tíi c¸c khu di tÝch, v¨n ho¸ Kho¶ng c¸ch tõ b·i ®Õn khu di tÝch, v¨n ho¸ > 1000m (tham kh¶o tõ dù ¸n WASTE – ECON cña Canada víi ViÖt Nam)

1. Kho¶ng c¸ch tíi tr¹m cung cÊp ®iÖn Gi¶m thiÓu chi phÝ x©y dùng m¹ng l−íi cÊp ®iÖn cho b·i cµng gÇn cµng tèt

2. Kho¶ng c¸ch tíi ®−êng giao th«ng th−êng (kh«ng ph¶i ®−êng quèc lé, ®−êng cao tèc, tØnh lé)

ThuËn tiÖn cho viÖc vËn chuyÓn, thu gom r¸c cµng gÇn cµng tèt

3. Kho¶ng c¸ch tíi ®iÓm thu gom r¸c cña c¸c ®Þa ph−¬ng

Gi¶m chi phÝ vµ thêi gian vËn chuyÓn cµng gÇn cµng tèt

4. HiÖn tr¹ng sö dông ®Êt (thÓ hiÖn sù ph©n bè cña c¸c lo¹i h×nh sö dông ®Êt t¹i 1 thêi ®iÓm nhÊt ®Þnh cña khu vùc. VÝ dô ®Êt trång lóa, ®Êt ë ®« thÞ, ®Êt trô së c¬ quan,...)

Gi¶m chi phÝ ®Òn bï, gi¶i phãng mÆt b»ng cho x©y dùng b·i −u tiªn ®Êt ch−a sö dông, ®Êt n«ng nghiÖp hiÖu qu¶ kinh tÕ thÊp.

5. §é dèc cña ®Þa h×nh §Þa h×nh cµng dèc th× chi phÝ vÒ san lÊp b·i sÏ nhiÒu h¬n Lùa chän khu vùc cã ®é dèc võa ph¶i

B Kinh tÕ

(Gi¶m thiÓu chi phÝ x©y

dùng vμ vËn hμnh b·i ch«n

lÊp)

6. Thæ nh−ìng (tÝnh chÊt cña ®Êt ë khu vùc nh− lo¹i ®Êt, hÖ sè thÈm thÊu,...)

TËn dông tèi ®a ®Êt s½n cã trong khu vùc cho viÖc x©y dùng líp lãt ®¸y b·i. NÕu hÖ sè thÈm thÊu lín th× ph¶i x©y dùng thªm líp lãt chèng thÊm

1. Kho¶ng c¸ch ®Õn khu ®« thÞ T¨ng tèi ®a kho¶ng c¸ch ®Õn khu ®« thÞ. Kho¶ng c¸ch ®Õn khu ®« thÞ > 3000m (theo quy ®Þnh cña TCXDVN 261:2001)

2. Kho¶ng c¸ch ®Õn côm d©n c− th−êng T¨ng tèi ®a kho¶ng c¸ch ®Õn côm d©n c−. Kho¶ng c¸ch ®Õn côm d©n c− > 1000m (h−íng giã chÝnh) Kho¶ng c¸ch ®Õn côm d©n c− > 300m (h−íng kh¸c) (theo quy ®Þnh cña TCXDVN 261:2001)

3. ChÊp thuËn cña céng ®ång T¨ng tèi ®a sù chÊp thuËn cña céng ®ång

C X· héi

(gi¶m thiÓu t¸c ®éng tíi

x· héi)

4. ChÊp thuËn cña chÝnh quyÒn ®Þa ph−¬ng T¨ng tèi ®a sù chÊp thuËn cña chÝnh quyÒn ®Þa ph−¬ng

ý kiÕn gãp ý cña c¸c thÇy c«

Nhãm ChØ tiªu Giíi h¹n

II. Møc ®é quan träng cña c¸c yÕu tè liªn quan ®Õn viÖc lùa chän ®Þa ®iÓm

b·i ch«n lÊp chÊt th¶i r¾n

Møc ®é quan träng cña c¸c yÕu tè ®−îc thÓ hiÖn ë viÖc so s¸nh tõng cÆp 2 yÕu tè víi

nhau. Thang chia nh− sau:

78

Page 79: MỞ ĐẦUtainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/4252/1...mẽ thì càng gây nên những vấn đề về lượng rác thải, ô nhiễm môi trường. Ta có thể

1 3

C¸c gi¸ trÞ 1/2, 1/4, 1/6, 1/8, 2, 4, 6, 8 lμ c¸c gi¸ trÞ trung gian

1. So s¸nh møc ®é quan träng cña 3 nhãm chØ tiªu ®èi víi viÖc lùa chän vÞ trÝ

ch«n lÊp r¸c:

3 nhãm kinh tÕ, x· héi, m«i tr−êng bao gåm c¸c chØ tiªu nh− b¶ng trªn.

Theo ý kiÕn cña c¸c thÇy (c«), c¸c chØ tiªu cã møc ®é quan träng nh− thÕ nμo

VÝ dô

Kinh tÕ X· héi M«i tr−êng

Kinh tÕ 1 1/4 1/3

X· héi 1 2

M«i tr−êng 1

ý nghÜa cña b¶ng so s¸nh møc ®é quan träng bªn nh− sau:

TiÕn hμnh so s¸nh lÇn l−ît tõng hμng víi tõng cét

+ Kinh tÕ - Kinh tÕ: møc ®é quan träng nh− nhau gi¸ trÞ 1

+ Kinh tÕ - x· héi: 1/4 Nhãm chØ tiªu kinh tÕ Ýt quan träng h¬n

nhãm chØ tiªu x· héi vμ møc ®é Ýt h¬n lμ 1/4 lÇn

+ Kinh tÕ - M«i tr−êng: 1/3 Nhãm chØ tiªu kinh tÕ Ýt quan träng

h¬n nhãm chØ tiªu m«i tr−êng vμ møc ®é Ýt h¬n lμ 1/3 lÇn

+ X· héi – x· héi: quan träng nh− nhau 1

+ X· héi – M«i tr−êng: 2 Nhãm chØ tiªu x· héi quan träng h¬n

nhãm chØ tiªu m«i tr−êng vμ møc ®é lμ 2 lÇn

+ M«i tr−êng – M«i tr−êng: quan träng nh− nhau 1

ý kiÕn cña thÇy (c«): (Xin ®iÒn gi¸ trÞ vμo « mμu tr¾ng, ®Ó trèng c¸c « mμu x¸m)

Kinh tÕ X· héi M«i tr−êng

Kinh tÕ 1

X· héi 1

M«i tr−êng 1

2. So s¸nh møc ®é quan träng cña c¸c chØ tiªu

a. Nhãm chØ tiªu kinh tÕ (B) gåm cã 6 chØ tiªu nh− b¶ng trªn

ý kiÕn cña c¸c thÇy c« vÒ møc ®é quan träng cña tõng cÆp c¸c chØ tiªu

5 7 91/5 1/7 1/9

Ít quan trọng hơn

Rất ít quan trọng

Vô ùng ít

an trọng

Quan trọng như nhau

Quan trọng hơn

Quan trọng nhiều hơn

Rất quan trọng hơn

1/3

Ít quan trọng nhiều hơn

Vô cùng quan trọng hơn

c qu

79

Page 80: MỞ ĐẦUtainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/4252/1...mẽ thì càng gây nên những vấn đề về lượng rác thải, ô nhiễm môi trường. Ta có thể

Tr¹m ®iÖn GT th−êng §iÓm thu gom HTSD§ §é dèc Thæ nh−ìng

Tr¹m ®iÖn 1

GT th−êng 1

§iÓm Thu gom 1

HTSD§ 1

§é dèc 1

Thæ nh−ìng 1

Tr¹m ®iÖn: Kho¶ng c¸ch tõ b·i tíi tr¹m cung cÊp ®iÖn

GT th−êng: Kho¶ng c¸ch tõ b·i tíi ®−êng giao th«ng th−êng

§iÓm thu gom: Kho¶ng c¸ch tõ b·i tíi ®iÓm thu gom

HTSD§: HiÖn tr¹ng sö dông ®Êt

§é dèc: §é dèc ®Þa h×nh

b. Nhãm chØ tiªu x· héi (C)

§« thÞ D©n c− Céng ®ång ChÝnh quyÒn

§« thÞ 1

D©n c− 1

Céng ®ång 1

ChÝnh quyÒn 1

§« thÞ: Kho¶ng c¸ch tõ b·i tíi khu ®« thÞ

D©n c−: Kho¶ng c¸ch tõ b·i tíi côm d©n c−

Céng ®ång: Sù chÊp thuËn cña céng ®ång

ChÝnh quyÒn: Sù chÊp thuËn cña chÝnh quyÒn

c. Nhãm chØ tiªu m«i tr−êng (A)

N−íc mÆt N−íc ngÇm §Þa chÊt GT chÝnh §−êng s¾t Khu_CN Di tÝch

N−íc mÆt 1

N−íc ngÇm 1

§Þa chÊt 1

GT chÝnh 1

§−êng s¾t 1

Khu_CN 1

Di tÝch 1

N−íc ngÇm: Kho¶ng c¸ch ®Õn c«ng tr×nh khai th¸c n−íc ngÇm

Khu_CN: Kho¶ng c¸ch tõ b·i ®Õn khu c«ng nghiÖp

§Þa chÊt: Kho¶ng c¸ch tõ b·i ®Õn c¸c vÕt nøt r¹n, ®øt g·y

GT chÝnh: Kho¶ng c¸ch ®Õn ®−êng giao th«ng chÝnh

§−êng s¾t: Kho¶ng c¸ch tõ b·i ®Õn ®−êng s¾t

Di tÝch : Kho¶ng c¸ch tõ b·i tíi khu di tÝch v¨n ho¸

N−íc mÆt: Kho¶ng c¸ch ®Õn nguån n−íc mÆt

80

Page 81: MỞ ĐẦUtainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/4252/1...mẽ thì càng gây nên những vấn đề về lượng rác thải, ô nhiễm môi trường. Ta có thể

III. Ph©n kho¶ng phï hîp cho tõng chØ tiªu lùa chän vÞ trÝ BCL chÊt th¶i r¾n (quy m«

diÖn tÝch ~ 10 ha)

Stt Tiªu chuÈn Kh«ng phï hîp

Ýt phï hîp

Phï hîp RÊt phï hîp

1 Kho¶ng c¸ch ®Õn khu d©n c− ®« thÞ 0 – 3000 m 3000 – 5000

5000 – 7000 m > 7000 m

2 Kho¶ng c¸ch ®Õn côm d©n c− th−êng 0 – 300 m 300 – 1000 m

1000 – 2000 m > 2000 m

3 Kho¶ng c¸ch ®Õn ®−êng giao th«ng chÝnh (quèc lé, tØnh lé, cao tèc 0 – 100 m

100 – 1000 m 1000 – 3000 m

> 3000 m

4 Kho¶ng c¸ch ®Õn ®−êng giao th«ng th−êng (liªn huyÖn, liªn x·, ®−êng trong khu d©n c−,…) 0 – 100 m

100 – 1000 m 1000 – 3000 m

> 3000 m

5 Kho¶ng c¸ch ®Õn khu C«ng nghiÖp 0 – 1000 m 1000 – 2000 m 2000 – 5000 m

> 5000 m

6 Kho¶ng c¸ch ®Õn khu di tÝch, v¨n ho¸ 0 – 1000 m

1000 – 3000 m 3000 – 5000 m

> 5000 m

7 Kho¶ng c¸ch ®Õn nguån cung cÊp n−íc ngÇm 0 – 500 m

500 – 3000 m 3000 – 5000 m

> 5000 m

8 Kho¶ng c¸ch ®Õn nguån n−íc mÆt (ao, hå, s«ng, suèi,…) 0 – 500 m

500 – 1000 m 1000 – 3000 m

> 3000 m

9 Kho¶ng c¸ch tíi ®iÓm thu gom 0 – 2000 m

2000 – 4000m 4000 – 6000 m

> 6000 m

10 Kho¶ng c¸ch tíi tr¹m ®iÖn 0 – 1000 m 1000 – 3000m 3000 – 5000 m

> 5000 m

81

Page 82: MỞ ĐẦUtainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/4252/1...mẽ thì càng gây nên những vấn đề về lượng rác thải, ô nhiễm môi trường. Ta có thể

Phụ lục 2. Mẫu phiếu phỏng vấn hộ gia đình

§¹i häc Quèc gia Hµ Néi, ViÖt Nam

§¹i häc quèc gia Hμ Néi Tr−êng §¹i häc Khoa häc Tù

nhiªn

Khoa §Þa lý

Tr−êng §¹i häc khoa häc tù nhiªn

PhiÕu pháng vÊn hé gia ®×nh VÒ vÊn ®Ò chÊt th¶i sinh ho¹t

Xin chμo «ng (bμ). Chóng t«i lμ sinh viªn Khoa §Þa lý, tr−êng §¹i häc Khoa häc Tù

nhiªn. Chóng t«i ®ang nghiªn cøu vÒ sù thu gom chÊt th¶i r¾n sinh ho¹t vμ møc ®é

chÊp thuËn cña céng ®ång vÒ viÖc nÕu cã mét b·i ch«n lÊp ®−îc quy ho¹ch hîp vÖ sinh

trªn ®Þa bμn huyÖn §«ng Anh. Xin phÐp «ng (bμ) cho chóng t«i hái mét sè th«ng tin

cÇn thiÕt. Mäi th«ng tin tr¶ lêi sÏ ®−îc gi÷ bÝ mËt. RÊt mong nhËn ®−îc sù céng t¸c cña

«ng (bμ). Xin ch©n thμnh c¶m ¬n.

Tªn ng−êi ®−îc hái:_____________________________________________________________

§Þa chØ: ________________________________________________________________________

1. ¤ng (bμ) cho biÕt vÒ hoμn c¶nh hiÖn t¹i cña hé gia ®×nh m×nh:

STT Hä vµ tªn Tuæi NghÒ chÝnh Thu nhËp NghÒ phô Thu nhËp

1

2

3

4

5

6

2. ChÊt th¶i sinh ho¹t

- ¤ng bμ th−êng ®æ r¸c ë:

Xe r¸c Ao hå gÇn nhμ

Trong v−ên nhμ Khu ®Êt trèng

N¬i kh¸c: ....................................... §iÓm thu gom cè ®Þnh

- Lo¹i r¸c nhiÒu nhÊt lμ (cã thÓ chän nhiÒu ph−¬ng ¸n):

Thøc ¨n thõa, rau, vá hoa qu¶,… GiÊy

ChÊt dÎo (nilon, hép nhùa,...) Kh¸c................................................

82

Page 83: MỞ ĐẦUtainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/4252/1...mẽ thì càng gây nên những vấn đề về lượng rác thải, ô nhiễm môi trường. Ta có thể

- ¤ng bμ cã th−êng ph©n lo¹i r¸c th¶i ®Ó t¸i sö dông hoÆc b¸n ®ång n¸t kh«ng?

Kh«ng

Cã. Lo¹i g×?

ChÊt dÎo (nilon, hép nhùa,...) Chai, lä thñy tinh

Kim lo¹i GiÊy

Kh¸c

4. ý kiÕn ng−êi d©n

- ¤ng (bμ) cã nhËn xÐt g× vÒ ®iÒu kiÖn vÖ sinh m«i tr−êng ë ®Þa ph−¬ng hiÖn nay

Tèt h¬n vÉn thÕ

KÐm h¬n. V× sao? ......................................................................................

- Theo «ng bμ, cã nªn x©y dùng b·i ch«n lÊp tËp trung kh«ng?

Kh«ng. V× sao?.................................................................................................. ....

Cã. VÞ trÝ x©y dùng nh− thÕ nμo?

C¸ch khu d©n c− gÇn nhÊt lμ

300 m 500 m 1000 m

- NÕu cã mét b·i ch«n lÊp chÊt th¶i r¾n sinh ho¹t hîp vÖ sinh ë ®Þa ph−¬ng m×nh, ý kiÕn

cña «ng (bμ) nh− thÕ nμo?

Ph¶n ®èi m¹nh mÏ

Kh«ng ®ång ý

§ång ý nh−ng cã ®iÒu kiÖn g×?..............................................................................

§ång ý hoμn toμn

Lý do kh¸c:............................................................................................................................

...............................................................................................................................................

5. Ghi chÐp thªm cña ng−êi pháng vÊn

...............................................................................................................................................

...............................................................................................................................................

...............................................................................................................................................

...............................................................................................................................................

83

Page 84: MỞ ĐẦUtainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/4252/1...mẽ thì càng gây nên những vấn đề về lượng rác thải, ô nhiễm môi trường. Ta có thể

Phụ lục 3. Thống kê số liệu tham khảo ý kiến chuyên gia và phỏng vấn hộ gia đình

Tham khảo ý kiến chuyên gia

STT Họ và tên Cơ quan

1 PGS.TS. Phạm Văn Cự Khoa Địa lý, trường ĐH Khoa học Tự nhiên

2 TS. Nguyễn Mạnh Khải Bộ môn Công nghệ Môi trường, Khoa Môi trường, ĐH Khoa học Tự nhiên

3 TS. Nguyễn Văn Thiện Bộ môn Thổ nhưỡng, Khoa Môi trường, ĐH Khoa học Tự nhiên

Phỏng vấn hộ gia đình

STT Họ và tên Địa chỉ Ý kiến

1 Ngô Văn Đảng Xã Việt Hùng Đồng ý nhưng phải bảo đảm hạn chế ô nhiễm môi trường xung quanh

2 Đình Thị Tuyết Xã Việt Hùng Đồng ý nhưng phải bảo đảm hạn chế ô nhiễm môi trường xung quanh

3 Đặng Thị Ngọc Xã Việt Hùng Không đồng ý vì gây ô nhiễm

4 Nguyễn Thị Yến Xã Việt Hùng Đồng ý nhưng phải đảm bảo hợp vệ sinh

5 Chu Thị Thành Xã Việt Hùng Đồng ý

6 Nguyễn Thị Phúc Xã Việt Hùng Đồng ý nhưng phải có biện pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường

7 Ngô Văn Thảo Xã Việt Hùng Đồng ý

8 Ngô Bạch Đằng Xã Việt Hùng Đồng ý nhưng phải đảm bảo hạn chế ô nhiễm

9 Trần Thị Thuỷ Xã Việt Hùng Đồng ý nhưng phải đảm bảo hạn chế ô nhiễm

10 Ngô Đức Trọng Xã Liên Hà Không đồng ý vì gần khu dân cư của xã Liên Hà (~600m)

11 Quang Thị Nhỡ Xã Liên Hà Phản đối

12 Cao Thị Quyên Xã Liên Hà Phản đối

13 Ngô Văn Thọ Xã Mai Lâm Không đồng ý vì gần UBND xã

14 Phạm Thị Hoa Xã Mai Lâm Không đồng ý

15 Đức Thị Mơ Xã Mai Lâm Không đồng ý vì gần trường mầm non (~400m)

16 Nguyễn Thị Anh Trang Xã Mai Lâm Đồng ý nhưng phải hạn chế tối đa ô nhiễm môi trường xung quanh

17 Ngô Thị Thuý Xã Mai Lâm Không đồng ý

84