Luận văn Nghiên cứu tối ưu hóa quá trình sản xuất Chitin...
Transcript of Luận văn Nghiên cứu tối ưu hóa quá trình sản xuất Chitin...
Luận văn
Nghiên cứu tối ưu hóa quá trình
sản xuất Chitin theo phương
pháp sinh học kết hợp hóa học
i
LỜI CẢM ƠN
Qua 2 tháng nỗ lực phấn cuối cùng với sự giúp đỡ tận tình của các
thầy cô và bạn bè em đã hoàn tất đề tài này. Qua đây em xin bày tỏ lòng biết
ơn sâu sắc đến Tiến sĩ: Nguyễn Duy Nhứt và cô giáo: Phan Thị Thương
người đã tận tình truyền đạt những kiến thức trong quá trình thự tập và trực
tiếp hướng dẫn, chỉ bảo những kinh nghiệm quý báu để em hoàn thành tốt đề
tài.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn trân trọng nhất tới các thầy cô trong khoa
công nghệ hoá phân tích đã nhiệt tình truyền đạt cho em những kiến thức
trong những năm học vừa qua. Em xin bày tỏ lòng biết ơn đến các thầy, cô
phụ trách phòng thí nghiệm hoá phân tích, cùng thầy cô bộ môn công nghệ
hoá, bộ môn hoá phân tích và công nghệ thực phẩm, các anh chị và cô chú
ở Viện nghiên cứư và ứng dụng công nghệ Nha Trang đã tạo điều kiện thuận
lợi trong suốt thời gian thực tập.
Chân thành cảm ơn các bạn sinh viên lớp CĐH 29, cùng các bạn sinh
viên thực tập tại phòng thí nghiệm ở Viện đã nhiệt tình giúp đỡ động viên
em.
Cuối cùng con xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến bố, mẹ kính mến
cùng anh chị em thân yêu. Những người đã ủng hộ nhiệt tình cả vật chất lẫn
tinh thần trong quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Sinh viên
Trần Thị Mỹ Châu
ii
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG ....................................................................................... iv
a.Khử lần 1: Dùng acid benzoic ............................................................................. 39
iii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1. Một số chỉ tiêu chất lượng của chitosan từ vỏ tôm sú theo phương
pháp xử lý kiềm một giai đoạn (Trần Thị Luyến, 2003)......................23
Bảng 2. Một số chỉ tiêu chất lượng của chitosan sản xuất theo quy trình Papain
(Trần Thị Luyến, 2003)...........................................................................27
Bảng 3.Bố trí thí nghiệm chạy đường chuẩn của phương pháp Microbiuret...34
Bảng 4. Bố trí thí nghiệm chạy đường chuẩn của phương pháp Biuret............34
Bảng 5. Bố trí thí nghiệm theo qui hoạch thực nghiệm với biến ảo của công
đoạn khử protein bằng enzyme Alcalase...............................................36
Bảng 6. Bố trí thí nghiệm ở tâm phương án của công đoạn khử protein bằng
enzyme Alcalase.......................................................................................36
Bảng 7. Bố trí thí nghiệm theo qui hoạch thực nghiệm với biến ảo của công
đoạn khử protein bằng NaOH................................................................38
Bảng 8. Bố trí thí nghiệm ở tâm phương án của công đoạn khử protein bằng
NaOH........................................................................................................38
Bảng 9. Bố trí thí nghiệm theo qui hoạch thực nghiệm với biến ảo của công
đoạn khử khoáng bằng C6H5COOH.....................................................39
Bảng 10. Bố trí thí nghiệm ở tâm phương án của công đoạn khử khoáng bằng
C6H5COOH.............................................................................................40
Bảng 11. Bố trí thí nghiệm theo qui hoạch thực nghiệm với biến ảo của công
đoạn khử khoáng bằng HCl....................................................................41
Bảng 12. Bố trí thí nghiệm ở tâm phương án của công đoạn khử khoáng bằng
HCl............................................................................................................41
Bảng 13. Thành phần hóa học của phế liệu tôm thẻ chân trắng (%).................46
Bảng 14. Kết quả hàm lượng protein còn lại ở các chế độ khử protein bằng
enzyme Alcalase.......................................................................................47
Bảng 15. Thí nghiệm ở tâm phương án của công đoạn khử protein bằng
enzyme Alcalase.......................................................................................47
Bảng 16. Kết quả hàm lượng protein các thí nghiệm tối ưu theo đường dốc
nhất............................................................................................................48
Bảng 17. Kết quả hàm lượng protein ở các chế độ khử protein bằng NaOH...49
iv
Bảng 18. Thí nghiệm ở tâm phương án của công đoạn khử protein bằng
NaOH........................................................................................................50
Bảng 19. Kết quả hàm lượng protein các thí nghiệm tối ưu theo đường dốc
nhất............................................................................................................50
Bảng 20. Thành phần hóa học của phế liệu tôm thẻ Chân Trắng sau khi khử
lý khử protein bằng enzyme Alcalase và NaOH ở điều kiên tối ưu....52
Bảng 21. Kết quả hàm lượng khoáng còn lại trong phế liệu tôm ở các chế độ
khử khoáng bằng C6H5COOH..............................................................53
Bảng 22. Thí nghiệm ở tâm phương án của công đoạn khử khoáng bằng
C6H5COOH.............................................................................................53
Bảng 23. Thành phần hóa học của phế liệu tôm thẻ Chân Trắng sau khi khử
protein bằng enzyme Alcalase, NaOH và C6H5COOH ở điều kiên tối
ưu...............................................................................................................55
Bảng 24. Kết quả hàm lượng khoáng còn lại trong phế liệu tôm ở các chế độ
khử khoáng bằng HCl.............................................................................55
Bảng 25. Thí nghiệm ở tâm phương án của công đoạn khử khoáng bằng HCl55
Bảng 26. Kết quả đo OD330nm...............................................................................1
Bảng 27. Kết quả đo OD570nm...............................................................................1
Bảng 28. Bảng bố trí thí nghiệm.............................................................................2
Bảng 29.Các thí nghiệm ở tâm phương án.............................................................2
Bảng 30. Các thí nghiệm ở tâm phương án của công đoạn khử protein bằng
enzyme Alcalase.........................................................................................3
Bảng 31.Các số liệu dùng để tính toán....................................................................4
Bảng 32. Kết quả thực nghiệm tối ưu hóa công đoạn thủy phân khử protein
bằng enzyme ..............................................................................................6
Bảng 33.Các thông số tối ưu....................................................................................6
Bảng 34. Bảng bố trí thí nghiệm..............................................................................7
Bảng 35.Các thí nghiệm ở tâm phương án.............................................................7
Bảng 36.Các thí nghiệm ở tâm phương án của công đoạn khử protein bằng
NaOH..........................................................................................................8
Bảng 37. Các số liệu dùng để tính toán...................................................................9
Bảng 38.Kết quả thực nghiệm tối ưu hóa công đoạn khử protein bằng NaOH10
v
Bảng 39.Các thông số tối ưu..................................................................................10
Bảng 40. Bảng bố trí thí nghiệm............................................................................11
Bảng 41. Các thí nghiệm ở tâm phương án..........................................................11
Bảng 42. Các thí nghiệm ở tâm phương án của công đoạn khử khoáng bằng
C6H5COOH.............................................................................................11
Bảng 43.Các số liệu dùng để tính toán..................................................................12
Bảng 44. Kết quả thực nghiệm tối ưu hóa công đoạn khử khoáng bằng
C6H5COOH ............................................................................................14
Bảng 45. Các thông số tối ưu.................................................................................14
Bảng 46. Bảng bố trí thí nghiệm............................................................................15
Bảng 47. Các thí nghiệm ở tâm phương án..........................................................15
Bảng 48. Các thí nghiệm ở tâm phương án của công đoạn khử protein bằng
NaOH .......................................................................................................15
Bảng 49. Các số liệu dùng để tính toán.................................................................16
Bảng 50. Kết quả thực nghiệm tối ưu hóa công đoạn khử khoáng bằng HCl...17
Bảng 51. Các thông số tối ưu.................................................................................18
vi
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.Cấu tạo của Chitin.......................................................................................4
Hình 2. Cấu tạo của Chitosan..................................................................................5
Hình 3.Quy trình của Stevens (2002) Học Viện Công Nghệ Châu Á.................15
Hình 4.Quy trình sản xuất chitosan từ vỏ tôm hùm của Hackman...................17
Hình 5.Quy trình nhiệt của Yamashaki và Nakamichi (Nhật Bản)...................17
Hình 6.Quy trình sản xuất của Pháp....................................................................18
Hình 7.Quy trình của Đỗ Minh Phụng, trường Đại học Thủy Sản....................20
Hình 8. Quy trình sản xuất Chitosan ở Trung tâm cao phân tử thuộc Viện
khoa học Việt Nam...................................................................................21
Hình 9. Quy trình sản xuất Chitosan từ vỏ tôm Sú bằng phương pháp hóa học
với một công đoạn xử lý kiềm (Trần Thị Luyến, 2003)........................22
Hình 10. Quy trình của Trung tâm Chế biến Đại học Thủy sản........................24
Hình 11. Quy trình sản xuất chitin của Holanda và Netto (2006)......................25
Hình 12. Quy trình sử dụng Enzyme papain để sản xuất chitosan....................26
Hình 13.Quy trình dự kiến sản xuất.....................................................................32
Hình 14.Quy trình sản xuất Chitin không dùng acid benzoic.(đối chứng)........33
Hình 15.Công thức của phức Biuret.....................................................................42
Hình 16. Phương trình đường chuẩn của phương pháp Microbiuret...............45
Hình 17. Phương trình đường chuẩn của phương pháp Biuret.........................46
Hình 18. Kết quả nghiên cứu tối ưu hóa chế độ thủy phân bằng enzyme theo
phương pháp đường “lên dốc” của BoxWillson..................................49
Hình 19. Kết quả nghiên cứu tối ưu hóa chế độ ngâm NaOH theo phương pháp
đường “lên dốc” của BoxWillson..........................................................52
Hình 20. Kết quả nghiên cứu tối ưu hóa chế độ ngâm C6H5COOH theo
phương pháp đường “lên dốc” của BoxWillson..................................54
Hình 21. Kết quả nghiên cứu tối ưu hóa chế độ ngâm HCl theo phương pháp
đường “lên dốc” của BoxWillson..........................................................57
Hình 22.Thiết bị ổn nhiệt Memmert.....................................................................18
Hình 23. Thiết bị đo Uvmini-1240.........................................................................19
Hình 24.Máy li tâm.................................................................................................19
vii
Hình 25.Thiết bị Vortex..........................................................................................19
Hình 26.Sự bắt màu của dung dịch BSA sau khi cho thuốc thử Biuret............20
Hình 27. Công thức cấu tạo của Sodium citrate..................................................20
Hình 28. Mono Sodium Citrate Anhydrous.........................................................20
Hình 29. Dung dịch protein và thuốc thử Biuret.................................................21
Hình 30. Thủy phân đầu tôm.................................................................................21
Hình 31. Đầu tôm đã được vô hoạt enzyme sau khi thủy phân(dùng nhiệt).....21
Hình 32. Phế liệu tôm sau khi thủy phân..............................................................22
Hình 33. Phế liệu tôm sau khi thủy phân bằng enzyme Alcalase và xử lý NaOH
...................................................................................................................22
Hình 34. Phế liệu tôm đã khử protein và khư khoáng lần 1 bằng C6H5COOH
...................................................................................................................22
Hình 35. Phế liệu tôm(PLT) đã khử protein bằng enzyme(trái), PLT đã khử
protein bằng enzyme và NaOH...............................................................23
Hình 36. PLT đã khử protein bằng enzyme và NaOH(trái), PLT đã khử
protein và khử khoáng bằng C6H5COOH............................................23
viii
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Ở Việt Nam hiện nay chủ yếu sản xuất chitin-chitosan theo phương pháp hoá
học có sử dụng các loại hoá chất với nồng độ cao, thời gian xử lý dài gây ảnh hưởng
tới chất lượng chitin-chitosan và các chế phẩm khác được sản xuất từ phế liệu giáp
xác. Vì vậy, việc nghiên cứu một quy trình kết hợp phương pháp hoá học với
phương pháp sinh học đồng thời giảm tối đa lượng hoá chất sử dụng là rất cần thiết
góp phần giảm chi phí sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm.
Ngoài ra, còn có rất nhiều hướng nghiên cứu sử dụng phế liệu giáp xác sản xuất các
mặt hàng có giá trị khác như: Astaxanthin, thức ăn chăn nuôi, chiết rút chất mùi…
nhưng công nghệ gây ô nhiễm nên không cho phép tận dụng các chất có hoạt tính
khác.
Do đó việc sử dụng nguồn phế liệu từ vỏ tôm đã được triển khai tại rất nhiều
các khu vực trong nước. Việc tận dụng phế liệu vỏ tôm tập trung chủ yếu vào sản
xuất thức ăn cho gia súc, các sản phẩm Chitin-Chitosan, glucosamine,
oligosaccharide… Tuy nhiên theo điều tra ban đầu thì trong công nghệ sản xuất
Chitin-Chitosan trong nước hiện nay đều thực hiện chủ yếu theo phương pháp hóa
học dẫn đến chất lượng chưa cao, hầu hết các cơ sở sản xuất Chitin-Chitosan chưa
có một hệ thống xử lý nước thải đạt tiêu chuẩn. Nguyên nhân chủ yếu là do hàm
lượng chất lơ lửng, trong đó chủ yếu là các chất có nguồn gốc từ protein. Chúng có
tính chất là rất khó lắng trong quá trình xử lí. Như vậy, nếu chúng ta có thể thu hồi
protein sau quá trình thủy phân bằng enzyme Alcalase thì sẽ tận dụng được nguồn
chất dinh dưỡng trong phế liệu đầu vỏ tôm để làm bột dinh dưỡng cho người, thức
ăn cho gia súc, gia cầm, từ đó nâng cao nâng cao được giá trị của nguyên liệu, giảm
tải cho quá trình xử lí nước thải, hạn chế sự ô nhiễm môi trường. Đồng thời việc sử
dụng thủy phân bằng enzyme sẽ hạn chế việc sử dụng hóa chất, gây ô nhiễm môi
trường. Trong thực tế hiện nay tại các cơ sở sản xuất phải thu nhân nguyên liệu từ
các khu vực xa, không tập trung và khối lượng không lớn gây khó khăn về chi phí
vận chuyển. Do vậy việc nghiên cứu ứng dụng chế độ thủy phân bằng enzyme góp
1
phần kéo dài thời gian bảo quản nguyên liệu, giảm chi phí do phơi hoặc sấy khô
nguyên liệu, giảm sự ô nhiễm môi trường do không vận chuyển tạm thời, đồng thời
loại bỏ một phần các chất khoáng, protein.
Xuất phát từ thực tế trên, được sự đồng ý của Bộ môn Công nghệ Chế biến-
Khoa Chế biến-Trường Đại học Nha Trang, dưới sự hướng dẫn của cô Thạc sĩ Ngô
Thị Hoài Dương, em đã thực hiện đề tài: “ Nghiên cứu tối ưu hóa quá trình sản
xuất Chitin theo phương pháp sinh học kết hợp hóa học.”
2.Mục đích của đề tài:
Xác định các điều kiện tối ưu để khử protein từ phế liệu tôm thẻ chân trắng
(Penaeus vannamei) bằng enzyme Alcalase và NaOH, đồng thời xác định các điều
kiện tối ưu để khử khoáng bằng acid benzoic kết hợp HCl nhằm giảm thiểu hóa chất
sử dụng, giảm ô nhiễm môi trường, nâng cao chất lượng Chitin.
3. Tính khoa học và thực tiễn của đề tài:
Thành công của đề tài sẽ được áp dụng tại các cơ sở sản xuất chitin với mục
đích tận dụng nguồn protein từ đầu tôm, hạn chế sử dụng hóa chất nhằm giảm ô
nhiễm môi trường và sản xuất ra chitin-chitosan có chất lượng cao và ứng dụng vào
các lĩnh vực đặc biệt như ứng dụng trong y học, mỹ phẩm…. Đề tài cũng là nguồn
tài liệu hữu ích phục vụ cho công tác nghiên cứu chuyên sâu về lĩnh vực này.
4. Nội dung của đề tài:
- Tổng quan về công nghệ sản xuất chitin-chitosan
- Nghiên cứu sản xuất Chitin bằng phương pháp sinh học
Tối ưu hóa quá trình khử protein bằng enzyme kết hợp với NaOH
Tối ưu hóa quá trình khử khoáng có sử dụng acid benzoic
- Đề xuất quy trình.
PHẦN 1.
2
TỔNG QUAN VỀ CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT VÀ ỨNG DỤNG CỦA
CHITIN-CHITOSAN.
1.1. TỔNG QUAN VỀ CHITIN-CHITOSAN
1.1.1. Sự tồn tại của Chitin-Chitosan trong tự nhiên
Chitin và dẫn xuất của nó là Chitosan là những polysaccharide mạch thẳng,
chúng phổ biến trong tự nhiên chỉ sau cellulose, Chitin tồn tại ở cả động vật và thực
vật. Ở động vật thủy sản, Chitin tồn tại rất nhiều, đặc biệt là ở vỏ tôm, cua, ghẹ,…
Vì vậy, chúng là nguồn nguyên liệu dồi dào để sản xuất Chitin-Chitosan.
Trong động vật: Chitin là thành phần cấu trúc quan trọng của vỏ bao của một
số động vật không xương sống như côn trùng, nhuyễn thể, giáp xác, giun tròn,
Chitin được coi là chất tạo xương hữu cơ chính ở động vật không xương sống.
Trong thực vật: Chitin có trong vách tế bào của nấm và một số loài tảo
chlorophyceae. Chitin tồn tại trong tự nhiên ở dạng tinh thể. Nó có cấu trúc gồm
nhiều phân tử được nối với nhau bằng cầu nối hydro và tạo thành một hệ thống
dạng sợi ít nhiều có tổ chức. Trong tự nhiên rất ít gặp dạng tồn tại tự do của Chitin,
nó liên kết dưới dạng phức hợp Chitin-protein,Chitin với các hợp chất hữu cơ,…
khi tồn tại như thế Chitin có sự đề kháng đối với các chất thủy phân, hóa học và
enzyme. Do đó nó gây khó khăn cho việc tách chiết và tinh chế. Tùy thuộc vào đặc
tính của cơ thể và sự thay đổi từng giai đoạn sinh lý mà trong cùng một loài, người
ta có thể thấy sự thay đổi về hàm lượng cũng như chất lượng của Chitin.
Trong tự nhiên, Chitosan rất hiếm gặp, chỉ có trong vách ở một số lớp vi nấm
(đặc biệt: zygomycetes, mucor,…) và ở vài loại côn trùng như ở thành bụng của
mối chúa. Sự deacetyl bằng kiềm, Chitin tạo thành Chitosan và tan được trong dung
dịch acid acetic loãng.
1.1.2. Cấu trúc và tính chất của Chitin-Chitosan
1.1.2.1 Cấu trúc của Chitin-chitosan
Chitin-Chitosan là một polysaccharide nên có cấu trúc dạng chuỗi.
Trong đó : Chitin : R : -NH-COCH3
Chitosan : R : -NH2
3
CHITIN: Chitin là một polysaccharide mạch thẳng, nó có cấu trúc tuyến
tính gồm các đơn vị N-acetyl-glucosamine nối với nhau nhờ cầu β-1,4glucoside.
Công thức phân tử: (C8H13O5N)n
Phân tử lượng : M = (203,19)n
Trong đó n phụ thuộc vào nguồn gốc nguyên liệu:
Đối với tôm hùm : n = 700÷800
Đối với cua : n = 500÷600
Đối với tôm thẻ: n = 400÷500
Công thức cấu tạo:
Hình 1.Cấu tạo của Chitin.
CHITOSAN: Chitosan là một polysaccharide mạch thẳng, gồm các phân tử D-
1,4glucosamine. Khi xử lý kiềm đặc từ Chitin ta thu được Chitosan.
Công thức phân tử : (C6H11O4N)n
Phân tử lượng: M= (161,07)n
Công thức cấu tạo :
4
Hình 2. Cấu tạo của Chitosan.1.1.2.2. Tính chất của Chitin-Chitosan
CHITIN:
Chitin có màu trắng, không tan trong nước, trong kiềm, trong acid loãng và
các dung môi hữu cơ khác như ete, rượu. Chitin hòa tan được trong dung dịch đậm
đặc, nóng của muối thyoxyanat liti (LiSCN) và muối thyoxyanat canxi (Ca(SCN)2)
tạo thành dung dịch keo.
Chitin ổn định với chất oxy hóa như KMnO4, nước javen, NaClO, …người ta
lợi dụng tính chất này để khử màu cho Chitin.
Chitin có khả năng hấp thụ tia hồng ngoại ở bước sóng 884÷890 cm.
Chitin là một polysaccharide nguồn gốc tự nhiên, có hoạt tính sinh học cao, có tính
hòa hợp sinh học và tự phân hủy trên da. Chitin bị men lysozyme, một loại men chỉ
có ở cơ thể người, phân giải thành monome N-acetyl-D-glucosamine.
Chitin kết tinh ở dạng vô định hình, khó hòa tan trong dung dịch amoniac
(NH3), không hòa tan trong thuốc thử Schueizer-Sacrpamonia. Điều này có thể là do
sự thay đổi nhóm hydroxy (-OH) tại vị trí C2 bằng nhóm acetamic (NHCOCH3) đã
ngăn cản sự tạo thành các phức hợp cần thiết.
Khi nung nóng Chitin trong dung dịch NaOH đặc thì Chitin sẽ bị khử mất
gốc acetyl tạo thành Chitosan. Khi đun nóng Chitin trong acid HCl đặc thì Chitin sẽ
bị thủy phân tạo thành Glucosamine 85,5%, acid acetic 14,5%.
5
CHITOSAN:
Đặc tính cơ bản của Chitosan: Chitisan có nguồn gốc thiên nhiên, không độc,
dùng an toàn cho người trong thức ăn, thực phẩm, dược phẩm, có tính hòa hợp sinh
học cao với cơ thể, có khả năng tự phân hủy sinh học, có nhiều tác dụng sinh học đa
dạng: có khả năng hút nước, giữ ẩm, kháng nấm, kháng khuẩn với nhiều chủng loại
khác nhau, kích thích tăng sinh tế bào ở người, động vật, thực vật, có khả năng nuôi
dưỡng tế bào trong điều kiện nghèo dinh dưỡng.
Tính chất hóa học : Chitosan là chất rắn, xốp, nhẹ, màu trắng ngà, không
mùi, không vị, hòa tan dễ dàng trong dung dịch acid loãng. Loại Chitosan có khối
lượng trung bình thấp từ 100000÷400000 hay được dùng nhiều nhất trong y tế và
trong thực phẩm.
Tính chất sinh học: Chitosan có nhiều tác dụng sinh học đa dạng như : tính
kháng nấm, tính kháng khuẩn với nhiều chủng loại khác nhau, kích thích sự phát
triển tăng sinh của tế bào, có khả năng nuôi dưỡng tế bào trong điều kiện nghèo
dinh dưỡng, tác dụng cầm máu, chống sưng u.
Ngoài ra, Chitosan còn có tác dụng làm giảm cholesterol và lipid máu, làm to
vi động mạch và hạ huyết áp, điều trị thận mãn tính, chống rối loạn nội tiết.
Với khả năng thúc đẩy hoạt động của các peptid- insulin, kích thích việc tiết
ra insulin ở tuyến tụy nên Chitosan được dùng để điều trị bệnh tiểu đường. Nhiều
công trình đã công bố khả năng kháng đột biến, kích thích làm tăng cường hệ thống
miễn dịch cơ thể, khôi phục bạch cầu, hạn chế sự phát triển của các tế bào u, ung
thư, HIV/AISD, chống tia tử ngoại, chống ngứa,… của Chitosan.
1.1.3. Ứng dụng của Chitin-Chitosan:[2][5][10]
1.1.3.1. Trong y học và mỹ phẩm
Dùng làm phụ gia trong kỹ nghệ bào chế dược phẩm:
Tá dược độn, tá dược chính, tá dược dẫn thuốc, màng bao phim, viên nang
mềm, nang cứng…làm chất mang sinh học để gắn thuốc, tạo ra thuốc polymer tác
dụng chậm kéo dài, làm hoạt chất chính để chữa bệnh như: Thuốc điều trị liền vết
thương, vết phỏng, vết mổ vô trùng, thuốc bổ dưỡng cơ thể: Hạ lipid và cholesterol
6
máu, thuốc chữa bệnh đau dạ dày, tiểu đường, xưng khớp, viêm khớp, viêm xương,
loãng xương, chống đông tụ máu, kháng nấm, kháng khuẩn, điều trị suy giảm miễn
dịch, có khả năng hạn chế sự phát triển của tế bào u, tế bào ung thư và chống HIV.
Dùng làm vật liệu y sinh: Da nhân tạo, màng sinh học, chất nền cho da nhân tạo, chỉ
khâu phẫu thuật, mô cấy ghép…
Trong mỹ phẩm chitosan được bổ sung vào kem chống khô da, kem lột mặt để tăng
độ bám dính, tăng độ hòa hợp sinh học với da, chống tia cực tím…
1.1.3.2. Trong công nghiệp thực phẩm[3]
Chitosan được xem như một phụ gia tạo độ cứng, tạo keo, phân lớp và khử
axit của trái cây và đồ uống, tăng cường mùi vị tự nhiên. Tạo màng để bao gói thực
phẩm, hoa quả, rau tươi. Là một polyme dùng an toàn cho người, lại có hoạt tính
sinh học đa dạng, chitosan được coi là thành phần bổ dưỡng đưa vào thực phẩm,
bánh kẹo, nước giải khát, thức ăn vật nuôi và thủy sản. Chitosan sử dụng để chống
hiện tượng mất nước trong quá trình làm lạnh, làm đông thực phẩm.
1.1.3.3. Ứng dụng trong nông nghiệp[2][5]
Dùng bảo quản hạt giống, tăng cường khả năng nảy mầm của hạt, tác nhân
chống nấm, chống vi khuẩn gây bệnh cho môi trường xung quanh.
Ngoài ra, chitosan còn dùng làm chất kích thích sinh trưởng cây trồng, thuốc chống
bệnh đạo ôn, khô vằn cho lúa.
1.1.3.4. Ứng dụng trong sinh học
Làm giá thể hoạt hóa cho công nghệ cố định enzyme và các tế bào vi sinh
vật, làm chất mang sử dụng trong sắc ký chọn lọc, màng lọc sinh học, tổng hợp
polymer sinh học.
1.1.3.5. Ứng dụng trong các ngành công nghiệp khác.
Trong công nghiệp dệt:
Chitosan được dùng để hồ vải: cố định hình in hoa, ưu điểm có thể thay thế
được hồ tinh bột bằng chitosan làm cho vải hoa, ti, sợi bền chịu được cọ xát, bề mặt
đẹp, bền trong kiềm.
7
Làm vải chịu nước, không bắt lửa: Hòa tan chitosan trong dung dịch acid
acetic loãng cùng với axetat nhôm và axit stearic thu được hỗn hợp. Hỗn hợp này
đem sơn lên vải, khi khô tạo thành màng mỏng, chắc, bền, chịu nước và không bắt
lửa. Vải này được sử dụng để sản xuất đồ bảo hộ lao động.
Làm sợi Chitin: Ngâm chitosan trong dung dịch Na2SO4 bão hòa rồi đem kéo
sợi, rửa trong nước ở nhiệt độ cao thu được giống sợi gai. Đem sợi này trộn với sợi
cellulose tỷ lệ 30% thu được sợi Chitin-cellulose. Khả năng bắt màu thuốc nhuộm
càng tăng khi ta tăng hệ sợi chitin.
Trong công nghiệp giấy:
Chitosan có tác dụng làm tăng độ bền của giấy, chỉ cần thêm trọng lượng bằng 1%
trọng lượng của giấy thì sẽ làm tăng gấp đôi độ bền của giấy khi ẩm ướt, tăng độ nét
khi in. Các loại giấy này dùng làm giấy vệ sinh, giấy in, túi giấy.
Trong ngành phim ảnh:
Phim chitosan có độ nhớt rất cao, không tan trong nước, acid. Độ cứng được cải
thiện bằng cách tổng hợp đúc chitosan, rồi xử lý phim bằng dung dịch acid.
Ứng dụng trong mỹ phẩm:
Chitosan được sử dụng trong sản xuất kem chống khô da, do bản chất
chitosan cố định dễ dàng trên biểu bì da bởi những nhóm NH4+ thường được các
nhà khoa học gắn với những chất giữ nước hoặc những chất lọc tia cực tím. Vì vậy
chitosan là gạch nối giữa hoạt chất của kem và da.
1.2. GIỚI THIỆU VỀ PHẾ LIỆU TÔM VÀ CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT
CHITIN-CHITOSAN.
1.2.1. Giới thiệu về phế liệu tôm
Ở Việt Nam nguồn nguyên liệu tôm là rất dồi dào, được thu từ 2 nguồn chính
là đánh bắt tự nhiên và nuôi trồng. Đặc biệt, nuôi tôm đã phát triển mạnh trong
những năm gần đây và trở thành ngành kinh tế mũi nhọn. Diện tích nuôi tôm đã
tăng từ 250.000 ha năm 2000 lên đến 478.000 ha năm 2001 và 540.000 ha năm
2003. Năm 2002, giá trị xuất khẩu thuỷ sản đạt hơn 2 tỷ USD, trong đó xuất khẩu
tôm đông lạnh chiếm 47%, đứng thứ 2 sau xuất khẩu dầu khí. Năm 2004, xuất khẩu
8
thuỷ sản đạt giá trị 2,4 tỷ USD, chiếm 8,9% tổng giá trị xuất khẩu cả nước trong đó
tôm đông lạnh chiếm 53% tổng giá trị xuất khẩu thuỷ sản. Năm 2006 kim ngạch
xuất khẩu thủy sản đã qua mốc 3 tỷ đạt 3,31 tỷ USD, tăng gần 600 triệu USD so với
năm 2005, trong đó mặt hàng tôm truyền thống chiếm vị trí đầu bảng xấp xỉ 1,5 tỷ
USD, chiếm 44,3 % tổng kim ngạch xuất khẩu. Năm 2007, tổng kim ngạch xuất
khẩu thủy sản đạt 3,75 tỷ USD tăng 12% so với năm 2006
Mục tiêu xuất khẩu thuỷ sản đến năm 2010, Việt Nam phấn đấu đạt giá trị 4 -
4,5 tỷ USD. Ðịnh hướng đến năm 2020, chế biến xuất khẩu thủy sản tiếp tục là
động lực thúc đẩy phát triển nuôi trồng thuỷ sản, khai thác thuỷ sản và mang lại
nhiều lợi ích kinh tế ngành, nâng cao thu nhập và đời sống lao động nghề cá. Tôm
được dự kiến đạt khoảng 483 nghìn tấn nguyên liệu để phục vụ cho xuất khẩu
khoảng 390.000 tấn năm 2010. Theo thống kê của Trung tâm Nghiên cứu Chế biến
Thủy sản, Đại học Thuỷ sản thì lượng phế liệu năm 2004 tại Việt Nam ước tính
khoảng 45.000 tấn phế liệu, năm 2005 ước tính khoảng 70.000 tấn/năm. Trần Thị
Luyến (2004) cho biết trong vỏ tôm tươi chitosan chiếm khoảng 5% khối lượng,
trong vỏ tôm khô khoảng 20-40% khối lượng. Như vậy hàng năm có thể sản xuất
gần 5000 tấn chitosan phục vụ sản xuất trong nước và xuất khẩu, mang lại hiệu quả
kinh tế cho ngành Thuỷ sản .
Phế liệu tôm (PLT) là những thành phần phế thải từ các cơ sở chế biến tôm
bao gồm đầu, vỏ và đuôi tôm. Ngoài ra, còn có tôm gãy thân, tôm lột vỏ sai quy
cách hoặc tôm bị biến màu. Tuỳ thuộc vào loài và phương pháp xử lý mà lượng phế
liệu có thể vượt quá 60% khối lượng sản phẩm. Có thể lấy tôm càng xanh
Macrobrachium rosenbergii làm ví dụ, đầu tôm chiếm tới 60% trọng lượng tôm.
Đầu tôm sú Penaeus monodon cũng chiếm tới 40% trọng lượng tôm. Với sản phẩm
tôm lột vỏ, rút chỉ lưng, lượng đuôi và vỏ đuôi của tôm chiếm khoảng 25% trọng
lượng tôm. Đối với tôm thẻ, lượng phế liệu đầu tôm chiếm 28% và vỏ chiếm 9%,
như vậy tổng lượng phế liệu vỏ đầu tôm thẻ là 37%. Lượng phế liệu này có thể
giảm ít nhiều bằng cách nâng cao hiệu quả lột vỏ nhờ các thiết bị và công nghệ chế
biến tốt hơn. Giảm lượng phế liệu từ khâu chế biến hoặc tìm giải pháp tái sử dụng
9
chúng đang trở nên phổ biến như một phương cách giúp làm tăng lợi nhuận cho
ngành thuỷ sản.
Nhiều công trình nghiên cứu cho thấy tỷ lệ của phế liệu tôm từ 30-70%
(Watkin và cộng sự, 1982 ; Evers và Carroll [19], trung bình khoảng 50% so với
khối lượng tôm chưa chế biến. Halanda và Netto (2006) cho rằng phế liệu tôm có
thể chiếm 50-70% so với nguyên liệu [20]. Phần lớn tôm được đưa vào chế biến
dưới dạng bóc vỏ, bỏ đầu. Phần đầu thường chiếm khối lượng 34-45%, phần vỏ,
đuôi và chân chiếm 10-15% trọng lượng của tôm nguyên liệu. Tuy nhiên, tỉ lệ này
tuỳ thuộc vào giống loài và giai đoạn sinh trưởng của chúng [5] [6].
Cấu tạo và thành phần sinh hóa của vỏ tôm[5]
Lớp ngoài cùng của vỏ tôm có cấu trúc chitin-protein bao phủ, lớp vỏ này
thường bị hóa cứng khắp bề mặt cơ thể do sự lắng đọng của muối canxi và các chất
hữu cơ khác nằm dưới dạng phức tạp do sự tương tác giữa protein và các chất
không hòa tan.
Vỏ chia làm 4 lớp chính:
Lớp biểu bì
Lớp màu.
Lớp canxi.
Lớp không bị canxi hóa.
- Lớp biểu bì, lớp màu, lớp canxi hóa cứng do sự lắng đọng của canxi. Lớp
màu, lớp canxi hóa, lớp không bị canxi hóa chứa chitin nhưng lớp biểu bì thì không
- Lớp màu: Tính chất của lớp này do sự hiện diện của những thể hình hạt của
vật chất mang màu giống dạng melanin. Chúng gồm những túi khí hoặc những
không bào. Một vài vùng xuất hiện những hệ thống rãnh thẳng đứng có phân nhánh,
là con đường cho caxi thẩm thấu vào.
- Lớp biểu bì: những nghiên cứu cho thấy lớp màng nhanh chóng bị biến đỏ
bởi Fucxin, có điểm pH =5,1 không chứa chitin. Nó khác với các lớp vỏ còn lại, bắt
màu xanh với anilin xanh. Lớp biểu bì có lipid vì vậy nó cản trở tác động của acid ở
nhiệt độ thường hơn các lớp bên trong. Màu của lớp này thường vàng rất nhạt.
10
- Lớp canxi hóa: Lớp này chiếm phần lớn lớp vỏ, thường có màu xanh trải
đều khắp.
- Lớp không bị canxi hóa: Vùng trong cùng của lớp vỏ được tạo bởi một
phần tương đối nhỏ so với tổng chiều dày bao gồm các phức chitin – protein bền
vững không có canxi và puinone.
Thành phần sinh hoá của vỏ tôm
Protein: Thành phần protein trong phế liệu tôm thường tồn tại ở hai dạng
Dạng tự do: Dạng này là phần thịt tôm từ một số tôm bị biến đổi được vứt
lẫn vào phế liệu hoặc phần thịt còn sót lại trong đầu và nội tạng của đầu tôm. Nếu
công nhân vặt đầu không đúng kỹ thuật thì phần protein bị tổn thất vào phế liệu
nhiều làm tăng định mức tiêu hao nguyên vật liệu, mặt khác phế liệu khó xử lý hơn.
Dạng phức tạp: Ở dạng này protein không hòa tan và thường liên kết với
chitin, Canxi Carbonate, với lipid tạo lipoprotein, với sắc tố tạo proteincarotenoit…
như một phần thống nhất quyết định tính bền vững của vỏ tôm.
Chitin: Tồn tại dưới dạng liên kết bởi những liên kết đồng hóa trị với các
protein dưới dạng phức hợp chitin-protein; liên kết với các hợp chất khoáng và các
hợp chất hữu cơ khác gây khó khăn cho việc tách và chiết chúng.
Canxi: Trong vỏ, đầu tôm, vỏ ghẹ có chứa một lượng lớn muối vô cơ, chủ
yếu là muối CaCO3, hàm lượng Ca3(PO4)2 mặc dù không nhiều nhưng trong quá
trình khử khoáng dễ hình thành hợp chất CaHPO4 không tan trong HCl gây khó
khăn cho quá trình khử khoáng.
Sắc tố: Trong vỏ tôm thường có nhiều loại sắc tố nhưng chủ yếu là
Astaxanthin.
Enzyme: Theo tạp chí Thủy sản (số 5/1993) hoạt độ enzyme protease của
đầu tôm khoảng 6,5 đơn vị hoạt độ/g tươi. Các enzyme chủ yếu là enzyme của nội
tạng trong đầu tôm và của vi sinh vật thường trú trên tôm nguyên liệu.
Ngoài thành phần chủ yếu kể trên, trong vỏ đầu tôm còn có các thành phần
khác như: nước, lipid, phospho,…
1.2.2. Công nghệ sản xuất Chitin-Chitosan
11
Mặc dù chitin phân bố rộng rãi trong tự nhiên nhưng nó không được tìm thấy
ở dạng tinh khiết. Chitin ở trạng thái tự nhiên thì liên kết với protein, lipid, sắc tố và
canxi . Vì vậy, nó cần phải được làm sạch trước khi sử dụng cho bất kỳ mục đích
thương mại nào. Phương pháp dùng để phân tách và tinh sạch chitin phải đảm bảo
lấy đi khoáng và tận dụng được các hợp chất có giá trị khác. Do đó, nhiều phương
pháp đã được áp dụng cho việc thu hồi chitin. Hơn nữa, tính hữu ích của các nguồn
chitin khác nhau phụ thuộc vào sự sẵn có của nguyên liệu, phương pháp đơn giản,
hàm lượng chitin, và sự phù hợp để tận thu các sản phẩm có giá trị khác.
Hiện nay việc làm sạch chitin bao gồm hai bước chính:
- Khử khoáng: Loại bỏ khoáng bằng acid hoặc là một tác nhân tạo phức.
- Khử protein: Tách protein bằng kiềm hoặc một enzyme protease.
Hai bước này có thể đổi vị trí cho nhau phụ thuộc vào phương pháp thu hồi
protein, carotenoid và hơn nữa là ứng dụng chitin. Chitin sử dụng như một chất hấp
thụ hay hỗ trợ enzyme nên khử khoáng trước, bởi vì bước này lấy đi muối khoáng
và bảo vệ cấu trúc chitin đảm bảo sự deacetyl polysaccharid khi xử lý kiềm nhẹ để
khử protein. Tăng cường mức deacetyl gia tăng các nhóm amino tự do tham gia vào
quá trình hấp phụ và gắn kết protein. Tuy nhiên, để thu hồi protein thì nên thực hiện
bước khử protein trước. Khi đó, sản lượng protein và chất lượng là lớn nhất . Sau
quá trình khử khoáng và khử protein, sản phẩm được tẩy màu bằng acetone hoặc
hydrogen peroxide. Bước này là không cần thiết và phụ thuộc vào yêu cầu của sản
phẩm cuối cùng. Có hai phương pháp chính để sản xuất chitin: phương pháp hóa
học và phương pháp sinh học.
-Phương pháp hóa học: Quá trình khử khoáng được thực hiện bằng việc sử
dụng HCl hoặc acid hữu cơ khác hoặc kết hợp cả hai ở nhiệt độ phòng với cơ chế
như sau:
CaCO3 + 2HCl = CaCl2 + CO2 + H2O
Ca3(PO4)2 + 6HCl = 3CaCl2 + 2H3PO4
Các yếu tố ảnh hưởng tới quá trình này là:
12
a. Nồng độ acid: Nồng độ acid quá thấp sẽ không khử được hết khoáng dẫn đến
sản phẩm còn nhiều tạp chất. Nồng độ quá cao sẽ gây đứt mạch chitin, giảm
chất lượng sản phẩm.
b. Tỉ lệ acid/nguyên liệu: Nếu quá nhỏ thì sẽ không khử hết khoáng, nếu quá
lớn sẽ ảnh hưởng xấu đối với mạch, tốn chi phí.
c. Nhiệt độ, thời gian xử lí: hai yếu tố này cũng rất quan trọng, ảnh hưởng đến
chất lượng sản phẩm. Nếu thời gian xử lí dài và nhiệt độ cao thì sản phẩm bị
nát sẽ rất khó xử lí sau này, đồng thời sẽ ảnh hưởng tới độ nhớt của sản phẩm
sau này. Nếu nhiệt độ thấp và thời gian xử lí ngắn thì khoáng sẽ không bị
loại triệt để.
Thông thường khi tiến hành ở nhiệt độ cao thì thời gian phải ngắn nếu có
điều kiện ta có thể xử lý ở nhiệt độ thấp thời gian dài thì chất lượng sẽ tốt hơn.
-Phương pháp sinh học: Trong phương pháp sinh học chỉ khác tại công đoạn
khử protein và deacetyl không sử dụng hoá chất mà có thể sử dụng hệ vi khuẩn,
nấm men hoặc các enzyme để loại bỏ protein một cách triệt để. Việc deacetyl được
thực hiện bởi enzyme deacetylase. Sản phẩm chitosan thu được có chất lượng cao
do không bị ảnh hưởng nhiều bởi hoá chất [6]
Việc sử dụng phương pháp sinh học cũng gặp phải rất nhiều khó khăn như
giá thành sản phẩm có thể sẽ cao tuỳ thuộc vào loại enzyme sử dụng, việc loại bỏ
hoàn toàn protein có thể đạt được bằng phương pháp hoá học nhưng không thể đạt
được bằng phương pháp sinh học . Vì vậy, người ta có thể kết hợp hai phương pháp
này nhằm khắc phục những nhược điểm của từng phương pháp. Hiện nay, một
trong những khó khăn trong phương pháp hoá học để sản xuất chitin là thể tích chất
thải có chứa các chất ăn mòn, các chất lơ lửng khó xử lý quá lớn. Những chất này là
do trong công đoạn khử khoáng và khử protein sinh ra. Chính vì vậy, cần thiết phải
có các biện pháp xử lý trước khi thải ra môi trường và điều này làm cho giá thành
sản phẩm tăng lên. Quá trình sản xuất chitin bằng phương pháp hoá học có thể gây
nên sự thuỷ phân polymer (Simpson và cộng sự, 1994; Healy và cộng sự, 1994),
biến đổi tính chất vật lý (Gagne và Simpson, 1993) và gây ô nhiễm môi trường
13
(Allan và cộng sự, 1978) [20]. Điều này là do không xác định được bản chất hoạt
động của hoá chất cũng như sự khác nhau về hàm lượng chitin trong nguyên liệu.
Ngược lại, trong phương pháp sinh học thì thể tích chất không lớn, protein sau quá
trình thủy phân bằng enzyme có thể được thu hồi làm bột dinh dưỡng, thức ăn cho
gia súc, gia cầm, các chất khác như lipid, các sắc tố cũng được thu hồi. Hơn nữa sẽ
hạn chế được việc xử lý môi trường. Vì vậy, muốn sản phẩm chitin có được sự đồng
nhất hơn về các đặc tính lý hoá thì chúng ta phải áp dụng những phương pháp xử lý
nhẹ hơn như việc sử dụng enzyme.
Legarraeta và cộng sự (1996) đã sử dụng enzyme protease và vi khuẩn có
khả năng tạo protease để tách protein nhằm thay thế cho phương pháp hoá học. Quá
trình này giúp tận dụng tối đa giá trị của nguồn phế liệu và hạn chế ảnh hưởng đến
môi trường. Hall & De Silva (1994) đã đề xuất một phương pháp khử khoáng đơn
giản bằng việc sử dụng lên men lactic như là một phương pháp bảo quản phế liệu.
Phương pháp này là dạng ủ chua ban đầu được phát triển cho bảo quản phế liệu tôm
pandan trước quá trình chế biến ở khí hậu nhiệt đới.
1.3. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU SẢN XUẤT CHITIN-CHITOSAN TRÊN THẾ
GIỚI VÀ Ở VIỆT NAM
Việc nghiên cứu về dạng tồn tại, cấu trúc, tính chất lý hóa ứng dụng của
Chitosan đã được công bố từ những năm 30 của thế kỷ XX. Những nước đã thành
công trong lĩnh vực nghiên cứu sản xuất chitosan đó là: Nhật, Mỹ, Trung Quốc, Ấn
Độ, Pháp.
Cho đến nay trên thế giới đã có nhiều quy trình sản xuất chitin-chitosan, với
nhiều nguồn nguyên liệu khác nhau nhưng chủ yếu là vỏ tôm, cua, ghẹ như:[5]
1.3.1. Sản xuất chitin, chitosan theo phương pháp hóa học
- Quy trình của Stevens
14
Hình 3.Quy trình của Stevens (2002) Học Viện Công Nghệ Châu Á
Cao hơn 1%
Cao hơn 1%
Phế liệu tôm tươi
Khử protein(NaOH 4%, t = 24 giờ,
to=30oC)
Kiểm tra hàm lượng protein
Khử khoáng(HCl 4%, t=24 giờ, to=30oC)
Kiểm tra hàm lượng khoáng
Chitin
15
- Quy trình sản xuất Chitosan từ vỏ tôm hùm của Hackman:
HCl 2Mto phòngt = 48hw/v = 1/2.5
Vỏ tôm hùm
Ngâm HCl
Rửa trung tính,sấy khô, nghiền mịn
Ngâm HCl
Li tâm
Rửa trung tính
Ngâm NaOH
Li tâm
Rửa trung tính
Ngâm NaOH
Li tâm
Rửa trung tính
Rửa sạch bằng li tâm
Làm khô
Chitin dạng bột màu kem
NaOH 1Mto = 100oCt= 42hw/v = 1/2,5
NaOH 1MTo = 100oCT= 12hw/v = 1/2,5
HCl 2Mto phòngt = 5hw/v= 1/10
16
Hình 4.Quy trình sản xuất chitosan từ vỏ tôm hùm của HackmanNhận xét: Quy trình này gồm nhiều công đoạn, thời gian sản xuất kéo dài 65
giờ nên chỉ có ý nghĩa trong công tác nghiên cứu thí nghiệm vì khi đưa ra sản xuất
đại trà thì thiết bị cồng kềnh, tốn kém, hóa chất đắt tiền, dễ hao hụt khi sản xuất.
- Quy trình thủy nhiệt của Yamashaki và Nakamichi (Nhật Bản):
Hình 5.Quy trình nhiệt của Yamashaki và Nakamichi (Nhật Bản)
Nhận xét: Quy trình đã đơn giản hóa công đoạn, rút ngắn đáng kể thời gian
sản xuất so với các quy trình khác. Hóa chất sử dụng ít (HCl và NaOH), chitosan
thu được có độ tinh khiết cao. Tuy nhiên sản phẩm chitosan thu được có độ nhớt
thấp do nhiệt độ xử lý ở các công đoạn khá cao.
1.3.2. Sản xuất chitin, chitosan theo phương pháp hóa học cải tiến:
Vỏ cua khô
Khử chất vô cơ
Rửa trung tính
Sấy khô
Khử protein và chitin
Rửa trung tính
HCl 2Mto=120oCt= 1h
NaOH 15Mto= 150oCt = 1h
Sấy khô
Chitosan
17
Quy trình sản xuất của Pháp:
Hình 6.Quy trình sản xuất của Pháp
Hấp chín, phơi khô
Xay nhỏ
Tách protein
Rửa trung tính
NaOH 3,5%to = 65oCt = 2hw/v = 1/10
Ngâm HCl
Ngâm aceton
Ngâm NaOCl
Rửa trung tính
Deacetyl chitin
Rửa trung tính
Chitosan
Vỏ tôm
HCl 1Nto phòngt = 2hw/v = 1/10
NaOCl 0,135%to phòngt = 6 phútw/v = 1/10
NaOH 40%to = 85oCt = 4hw/v = 1/4
To phòngT = 30 phútw/v = 1/5
18
Ưu điểm: Quy trình sản xuất này rút ngắn được thời gian sản xuất rất nhiều.
Sản phẩm thu được rất sạch có màu trắng đẹp do đã khử được sắc tố triệt để.
Nhược điểm: Do NaOCl là một chất oxy hóa mạnh nên ảnh hưởng đến mạch
polymer làm cho độ nhớt của sản phẩm giảm một cách rõ rệt. Mặt khác, aceton rất
đắt tiền, tổn thất nhiều, giá thành sản phẩm cao. Chưa kể đến các yếu tố an toàn sản
xuất công nghệ này khó áp dụng trong điều kiện sản xuất của nước ta hiện nay.
Việc nghiên cứu sản xuất Chitosan và các ứng dụng của chúng trong sản xuất
phục vụ đời sống là một vấn đề tương đối mới ở nước ta. Năm 1978 trường Đại học
Thủy sản bắt đầu nghiên cứu tách chiết Chitin-Chitosan do Đỗ Minh Phụng thực hiện.
- Quy trình của Đỗ Minh Phụng, Trường Đại học Thủy sản:
Nhận xét: Sản xuất chitosan theo quy trình này sản phẩm tạo thành có chất
lượng khá tốt, chitin có màu sắc đẹp. Song thời gian còn dài, sử dụng nhiều chất
oxy hóa do đó dễ làm ảnh hưởng đến độ nhớt của sản phẩm.
Gần đây, khi chitosan trở thành nhu cầu trong nhiều ngành công nghiệp và
có giá trị thì rất nhiều cơ quan nghiên cứu như: trường Đại học Thủy sản, Trung
tâm nghiên cứu polymer – Viện khoa học Việt Nam, Xí nghiệp Thủy sản Hà Nội,
Trung tâm Công nghệ và sinh học Thủy sản – Viện nghiên cứu môi trường Thủy
sản 2, …đã tập trung vào nghiên cứu và ứng dụng công nghệ này. Trong đó, các kết
quả công bố gần đây của các nhà khoa học thuộc trường Đại học Thủy sản Nha
Trang đã đi sâu nghiên cứu hoàn thiện quy trình sản xuất ở bước cao hơn theo
hướng giảm thiểu sử dụng hóa chất trong xử lý, ứng dụng công nghệ enzyme.
Những kết quả đó đã góp phần đáp ứng yêu cầu cấp bách xử lý phế liệu của tôm
đông lạnh và trước những yêu cầu khắc khe hơn về chất lượng của chitin, chitosan
trên thị trường đầy tiềm năng hiện nay.
19
Hình 7.Quy trình của Đỗ Minh Phụng, trường Đại học Thủy Sản.
Nhận xét : Chitin thu được có độ trắng cao mặc dù không có công đoạn tẩy
màu. Tuy nhiên, lại có nhược điểm là thời gian sản xuất kéo dài, tiêu tốn nhân công,
nồng độ hóa chất sử dụng cao kết hợp với thời gian sử lý dài (công đoạn khử
khoáng) làm cắt mạch polymer trong môi trường acid dẫn đến độ nhớt giảm.
Vỏ tôm khô
Ngâm HCl
Rửa trung tính
Ngâm NaOH
Rửa trung tính
HCl 6Nto phòngt = 48hw/v = 1/2,5
NaOH 8%to = 100oCt = 2hw/v = 1/2,5
Tẩy màu
Chitin
Nấu trong NaOH
Rửa trung tính
Chitosan
NaOH 40%to = 80oCt = 24hw/v = 1/1
20
- Quy trình sản xuất chitosan ở Trung tâm cao phân tử thuộc Viện khoa
học Việt Nam.
Hình 8. Quy trình sản xuất Chitosan ở Trung tâm cao phân tử thuộc Viện khoa học Việt Nam
Nhận xét: Sản phẩm chitosan sản xuất theo quy trình này có màu sắc không
đẹp bằng sản phẩm theo quy trình của Đỗ Minh Phụng, thời gian thực hiện lại kéo
dài, nhiều công đoạn.
Ngâm HCl
Rửa trung tính
Nấu trong NaOH
Rửa trung tính
Ngâm HCl
HCl 4%to phòngt = 24h
NaOH 3%to = 90÷95oCt = 3h
HCl 4%to phòngt = 24h
Rửa trung tính
Nấu trong NaOH
Rửa trung tính
Nấu trong NaOH đặc
Chitosan
Nguyên liệu
NaOH 3%to = 90÷95oCt = 3h
NaOH 40%to = 90÷95oCt = 3h
21
- Quy trình sản xuất Chitosan từ vỏ tôm Sú bằng phương pháp hóa học với
một công đoạn xử lý kiềm (Trần Thị Luyến)
Hình 9. Quy trình sản xuất Chitosan từ vỏ tôm Sú bằng phương pháp hóa học với một công đoạn xử lý kiềm (Trần Thị Luyến, 2003)
Nhận xét: phương pháp xử lý kiềm một giai đoạn cho sản phẩm chitosan có
chất lượng không thua kém so với quy trình thông thường với hai giai đoạn xử lý
kiềm. tổng thời gian cần thiết giảm rất nhiều và như vậy nếu so về mặt kinh tế thị
đây là phương pháp tốt hơn hẳn. Tuy nhiên phương pháp này vẫn còn nhược điểm
là dung dịch NaOH đặc sau khi deacetyl có màu sẫm gây khó khăn cho việc tái sử
dụng. Theo quy trình công nghệ này sản phẩm chitosan dạt được có các chỉ tiêu
chất lượng như bảng 1
Vỏ tôm khô Vỏ tôm tươi
Ngâm HCl Ngâm HCl
Rửa trung tính
Khử protein, lipid
HCl 10%to phòngt =5hw/v = 1/10
HCl 10%to phòngt= 5hw/v = 1/5
NaOH 40%to = 80±2oCt = 5hw/v = 1/10
Rửa trung tính
Chitosan
22
Bảng 1. Một số chỉ tiêu chất lượng của chitosan từ vỏ tôm sú theo phương pháp xử lý kiềm một giai đoạn (Trần Thị Luyến, 2003)
Chỉ tiêu Kết quả Chỉ tiêu Kết quảMàu sắc Trắng đẹp Độ Deacetyl 76,25%Trạng thái Mềm mại Tổng thời gian thực hiện 9,5 giờĐộ ẩm 10% Nts 8,07%Hàm lượng tro 0,023% Hiệu suất 40,25Hàm lượng các chất
không tan
1,6% Độ tan 98,32%
Độ nhớt 14,48oE Phản ứng biure Âm tính
-Quy trình của Trung tâm Chế biến Đại học Thủy sản.
Quy trình của trung tâm chế biến có ưu điểm là đơn giản, không đòi hỏi máy
móc thiết bị phức tạp. Do đó rất dễ dàng để sản xuất lớn. Tuy nhiên thời gian sản
xuất kéo dài và nồng độ hóa chất sử dụng còn khá cao, vẫn chưa có hướng xử lý
nước thải từ quá trình sản xuất.
23
Hình 10. Quy trình của Trung tâm Chế biến Đại học Thủy sản
Phế liệu tôm
Rửa sơ bộ
Khử khoáng
Ngâm rửa trung tính
Khử protein
HCL 7%v/w=5/1To phòngT=24h
NaOH 40%v/w10/1To=80oCT=6,5h
Rửa trung tính
Deacetyl hóa
Ngâm rửa trung tính
Phơi, sấy
Chitosan
NaOH 6%v/w=5/1To phòngT=24h
24
1.3.3. Sản xuất chitin, chitosan theo phương pháp sử dụng enzyme:
-Quy trình sản xuất chitin của Holanda và Netto[27]
Hình 11. Quy trình sản xuất chitin của Holanda và Netto (2006)
Ưu điểm: Quy trình này rút ngắn được thời gian sản xuất rất nhiều. Sản phẩm
Chitin thu được có chất lượng khá tốt, màu trắng đẹp do đã khử được sắc tố trong công
đoạn chiết astaxanthin. Ngoài ra còn tận thu được protein và astaxanthin mang lại hiệu quả
kinh tế cao, đồng thời giảm thiểu đáng kể lượng hóa chất sử dụng.
Phế liệu tôm
Khử protein bằng enzyme Alcalase
Ly tâm (4oC, 15 phút)
Phần bã Phần dịch nổi phía trên
pH = 8,5to = 55oCtỷ lệ E/NL 3%w/v = 1/1
Sấy lạnhChiết Astaxanthin bằng dầu nành và hỗn hợp dung môi
Khử khoáng HCl 2,5%, 2h, to
phòng
Bột protein
Rửa trung tính
Sấy khô (60oC, 16h)
Chitin
25
Nhược điểm: Enzyme đắt tiền dẫn đến chi phí giá thành sản phẩm cao.
- Quy trình sử dụng Enzyme papain để sản xuất chitosan (Trần Thị Luyến,
2003)[6]
Hình 12. Quy trình sử dụng Enzyme papain để sản xuất chitosan(Trần Thị Luyến, 2003)
Vỏ tôm khô Vỏ tôm tươi
Ngâm HCl Ngâm HCl
Rửa trung tính
Khử protein
HCl 10%To phòngT = 5hw/v = 1/10
HCl 10%To phòngT = 5hw/v = 1/5
Rửa sạch
Deacetyl
Rửa trung tính
Làm khô
Chitosan
Chitin
Rửa trung tính
26
Bảng 2. Một số chỉ tiêu chất lượng của chitosan sản xuất theo quy trình Papain (Trần Thị Luyến, 2003)
Chỉ tiêu Kết quả Chỉ tiêu Kết quảMàu sắc Trắng, trong Độ nhớt 15,25oE
Trạng thái Mềm mại Độ Deacetyl 78,25%Độ ẩm 10,10% Nts 8,25%
Hàm lượng tro 0,68% Hiệu suất 41,25%Hàm lượng các
chất không tan
0,92% Độ tan 98,37%
Nhận xét : Quy trình papain cho sản phẩm có độ nhớt cao hơn các quy trình
khác. Đặc biệt độ deacetyl, độ tan và hiệu suất của quy trình có ưu thế hơn hẳn.
Nhưng để nâng cao chất lượng của chitosan có thể sử dụng enzyme papain thay thế
cho NaOH để khử protein trong vỏ tôm. Đặc biệt dịch thủy phân thu được sử dụng
cho các mục đích thu hồi protein và tận dụng, điều đó chắc chắn mang lại hiệu quả
cao. Tuy nhiên, cần nghiên cứu quy trình xử lý tận dụng dịch thủy phân này. Cần
tiếp tục nghiên cứu và sản xuất enzyme deacetylase để thay thế hoàn toàn cho
NaOH đặc trong công đoạn deacetyl.
Gần đây Đề tài “ Nghiên cứu tách chiết Chitin từ đầu-vỏ tôm bằng các
phương pháp sinh học (Sử dụng Bromelanin trong dịch ép vỏ dứa) do tác giả
Nguyễn Văn Thiết và Đỗ Ngọc Tú thực hiện nhằm thu nhận chitin từ phế liệu đầu
vỏ tôm bằng phương pháp công nghệ enzyme.[12][13]
Nguyên liệu để phục vụ thí nghiệm bao gồm: phụ phẩm đầu và vỏ tôm khô (Nam
Định), phụ phẩm sau khi mua về được sấy lại cho khô giòn ở nhiệt độ 40oC rồi nghiền nhỏ
thành bột để thu nhận chitin. Vỏ dứa được thu mua ở chợ. Nghiên cứu thử nghiệm tách
chiết chitin bằng phương pháp hóa học. Kết quả cho thấy, lượng chitin trung bình
thu được từ 100g nguyên liệu bột đầu – vỏ tôm khô là 7,4-7,5 g. Kết quả này thấp
hơn nhiều so với các số liệu công bố trong các tài liệu khác. Nguyên nhân là do
nhóm nghiên cứu đã sử dụng đầu vỏ tôm chứa nhiều thịt. Hiệu suất thu hồi chitin
phụ thuộc vào mẫu nguyên liệu đó chứa nhiều hay ít protein.
Tiếp tục tách chiết chitin nhờ sử dụng enzyme bromelanin, tác giả cho rằng,
việc xử lý bột vỏ tôm với dịch ép bã dứa không chỉ loại được phần lớn lượng
27
protein của vỏ tôm mà còn loại được hết các chất khoáng trong vỏ tôm. Dịch ép bã
dứa có nhiều axit hữu cơ có phản ứng với các chất khoáng trong vỏ tôm. Phương
pháp này tỏ ra có nhiều ưu điểm như: không cần axit để loại khoáng, tiêu tốn ít xút
cho loại protein, hiệu quả thu hồi chitin cao hơn, chất lượng phế phẩm chitin nhận
tốt hơn và ít gây ô nhiễm môi trường hơn. Nhược điểm duy nhất của phương pháp
là mất nhiều thời gian thực hiện quy trình.
28
PHẦN 2. NGUYÊN VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
2.1. NGUYÊN VẬT LIỆU NGHIÊN CỨU
2.1.1. Nguyên liệu đầu tôm
Đầu tôm thẻ chân trắng (Penaeus vannamei) được chọn là đối tượng nghiên
cứu. Đầu tôm được lấy từ nguyên liệu tôm Thẻ chân trắng chế biến tại Công ty Cổ
phần Nha Trang Seafoods (F17), Khánh Hòa. Nguyên liệu sau khi lấy được vận
chuyển ngay bằng thùng xốp cách nhiệt có nhiệt độ < 5oC về phòng thí nghiệm.
Nguyên liệu trước khi sử dụng được rửa sạch, để ráo trong thời gian 5 phút. Trong
trường hợp chưa làm ngay thì rửa sạch → bao gói → bảo quản đông ở điều kiện
nhiệt độ -20oC tại phòng thí nghiệm Trung tâm Công nghệ sinh học và Môi trường.
2.1.2. Enzyme Protease[15]
Đề tài sử dụng enzyme Alcalase được mua tại công ty Novozyme, Tp. Hồ
Chí Minh. Enzyme Alcalase 2.4 FG thu được từ Bacillus licheniformis. Đây là
enzyme được phân tách và tinh sạch từ nguồn vi sinh vật. Sử dụng enzyme Alcalase
cho phép điều chỉnh dễ dàng độ thủy phân, tính toán được lượng base yêu cầu để
duy trì pH không đổi trong suốt quá trình thủy phân. Chọn enzyme này cũng dựa
trên đặc trưng của nó cho khả năng không hút nước của các amino acid vào giai
đoạn cuối, dẫn đến sản phẩm thủy phân không có vị đắng (Adler-Nissen, 1986),
đồng thời sản phẩm có sự cân bằng tốt các amino acid thiết yếu (Kristinsson và
Rasco, 2000).
Hoạt tính 2,4 AU-A/g.
Nhiệt độ bảo quản tốt nhất là 0÷10oC.
Điều kiện hoạt động tối ưu cho enzyme Alcalase AF 2.4 L: pH = 8
Nhiệt độ: 50 ÷ 60 oC (122 ÷ 1400F)
DH (%) tối đa 15 ÷ 25.
Để kiểm soát đặc tính chức năng của sản phẩm thủy phân thì nên dừng phản
ứng enzyme gần với DH % xác định. Tất cả protease có thể bị bất hoạt bằng cách
29
xử lý nhiệt ở 850C, thời gian 10 phút hoặc protease Alcalase bị bất hoạt tại pH = 4
hay thấp hơn trong khoảng 30 phút. Phản ứng có thể dừng tức thời bằng cách thêm
vào các acid thích hợp như: acid hydrochloric, phosphoric, malic, lactic, acetic .
Tăng nhiệt độ tức thời khó đạt được dưới các điều kiện công nghiệp và nó có thể
khó để kiểm soát DH % do sự thủy phân vẫn tiếp tục trong suốt giai đoạn bất hoạt.
2.1.3. Acid benzoic (C6H5COOH)
Axit benzoic, C7H6O2 (or C6H5COOH), là một chất rắn tinh thể không màu
và là dạng carboxylic acid aromatic đơn giản nhất. Tên của nó được lấy theo gum
benzoin, là một nguồn để điều chế axid benzoic. Acid yếu này và các muối của nó
được sử dụng làm chất bảo quản thực phẩm. Đây là một chất ban đầu quan trọng để
tổng hợp nhiều chất hữu cơ khác. Acid benzoic đã được phát hiện vào thế kỷ 16.
Việc chưng cất khô gum benzoin đã được mô tả lần đầu tiên bởi Nostradamus
(1556), và sau đó là bởi Alexius Pedemontanus (1560) và Blaise de Vigenère
(1596). Justus von Liebig và Friedrich Wöhler đã xác định cấu trúc của acid
benzoic vào năm 1832. Họ cũng đã nghiên cứu quan hệ giữa acid hippuric và acid
benzoic. Năm 1875, Salkowski đã phát hiện ra khả năng kháng nấm của acid
benzoic, do đó nó đã được sử dụng bảo quản một số loại trái cây ...
CTPT: C6H5COOH
Phân tử gam : 122,12 g/mol
Bề ngoài : Chất tinh thể rắn, không màu
Tỷ trọng : 1,32g/cm2, solid
Điểm nóng chảy: 122,4oC (395oK)
Độ sôi : 249oC (522oK)
Độ hòa tan trong nước: Tan được ( nước nóng )(3,4g/l ở 25oC)
Độ hòa tan trong methalnol, diethylether : tan được
Độ acid (pKa): 4,21
2.1.4. Nguyên liệu khác
NaOH tinh thể dạng phân tích.
HCl dạng phân tích
30
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1. Phương pháp thu nhận mẫu
Nguyên liệu đầu tôm được thu tại phân xưởng chế biến, Công ty Cổ phần
Nha Trang Seafoods (F17). Yêu cầu NL phải tươi, không có mùi lạ, không bị biến
đỏ, không lẫn tạp chất. NL sau khi lấy cho ngay vào thùng xốp cách nhiệt có chứa
nước đá và vận chuyển ngay về phòng thí nghiệm. NL được rửa sạch và xay nhuyễn
(trong đó có 100% là đầu tôm , tất cả các mẫu thí nghiệm đều được xay bởi cùng
một thiết bị và kích thước mẫu sau khi xay là 0,5 ÷ 0,8 cm) và tiến hành làm thí
nghiệm ngay. Trong trường hợp chưa làm ngay thì rửa sạch, cân cho vào túi polyme
( mỗi túi 1 kg), bảo quản đông ở điều kiện nhiệt độ -20oC.
2.2.2. Bố trí thí nghiệm xác định các thông số kỹ thuật
Phương pháp bố trí thí nghiệm: dùng phương pháp qui hoạch thực nghiệm
Sơ đồ bố trí thí nghiệm tổng quát
Mô tả quy trình
Nguyên liệu vỏ đầu tôm được xay nhỏ và khử protein bằng enzyme protease
(Alcalase) trong môi trường có pH và tỷ lệ E/S theo tỷ lệ nghiên cứu. Tiến hành
thuỷ phân protein để chọn ra thời gian, tỷ lệ E/S, nhiệt độ thích hợp. Sau khi tìm
được chế độ tối ưu ta tiến hành thuỷ phân rồi lọc tách riêng phần dịch và phần bã.
Phần dịch tận dụng thu protein và asthaxanthin dùng để sản xuất thức ăn chăn nuôi.
Phần bã được rửa sạch, phơi khô, tiếp tục khử protein bằng NaOH, khử khoáng
bằng C6H5COOH và HCl, ở mỗi công đoạn cũng tiến hành thực hiện để chọn được
chế độ tối ưu (nồng độ, thời gian xử lý) sau đó rửa sạch và thu được Chitin.
Quy trình dự kiến sản xuất chitin từ phế liệu tôm:
31
Hình 13.Quy trình dự kiến sản xuất.
Xay nhỏ
Tách protein bằng enzyme Alcalase
Dịch protein
Tỉ lệ E/NL:[0,1-0,5%]Nhiệt độ: [40-60oC]Thời gian:[4-10h]
Khử protein bằng NaOH
CM
= 0,012÷0,018M
Thời gian: 4÷10hNhiệt độ phòng
Rửa
Rửa
Rửa
Chitin
Khử khoáng bằng acid benzoic
Khử khoáng bằng HCl
Đầu tôm
CM
= 1÷3%
Thời gian: 8÷10hNhiệt độ phòng
CM=0,6÷0,8MThời gian: 4÷10hNhiệt độ phòng
32
Sau khi tìm được các thông số tối ưu của các công đoạn, ta tiến hành sản
xuất Chitin theo các thông số tối ưu của công đoạn khử protein bằng enzyme và
NaOH, còn ở công đoạn khử khoáng ta chỉ dùng HCl, không dùng C6H5COOH.
Theo Nguyễn Văn Toàn và cộng sự đã nghiên cứu [22], công đoạn khử
khoáng chỉ dùng HCl 1,1M; ngâm trong 12 giờ ở 30oC được áp dụng đối với phế
liệu đầu vỏ tôm, kết quả hàm lượng khoáng còn lại trong Chitin là 1,11±0,01%. Ở
đây đối tượng nguyên liệu được nghiên cứu là phế liệu đầu tôm, đầu tôm thường thì
hàm lượng khoáng cao hơn cho nên em đã dự kiến quy trình đối chứng với nồng độ
HCl là 1,2M; và ngâm trong 16 giờ ở nhiệt độ phòng. Quy trình dự kiến sản xuất
đối chứng như sau:
Hình 14.Quy trình sản xuất Chitin không dùng acid benzoic.(đối chứng)
Xay nhỏ
Tách protein bằng enzyme Alcalase
Bã đã tách protein Dịch protein
Tỉ lệ E/NL:0,42%Nhiệt độ: 56oCThời gian:8,8 giờ
Khử protein bằng NaOHNồng độ:2,4%Thời gian:12,2 giờ.Nhiệt độ phòng
Khử khoáng bằng HCl
Chitin
Nồng độ:1,2MThời gian:16 giờNhiệt độ phòng
Đầu tôm
33
2.2.2.1. Bố trí thí nghiệm xây dựng đường chuẩn của phương pháp
Microbiuret và phương pháp Biuret
● Xây dựng đường chuẩn cho phương pháp Microbiuret:
Hòa tan 0.1 gam huyết thanh bò (BSA) trong NaOH 3% tạo thành các nồng
độ khác nhau sao cho nồng độ protein trong dịch thuộc khoảng từ 0.05-0.5g/l.
Chuẩn bị 7 ống nghiệm sạch, đánh số thứ tự từ 1 đến 7, sau đó cho các dung
dịch hóa chất vào các ống nghiệm với thể tích và thứ tự như sau:
Bảng 3.Bố trí thí nghiệm chạy đường chuẩn của phương pháp Microbiuret
Ống nghiệm Nồng độ Số ml dịch BSA(ml) Số ml NaOH 3%(ml)
1 0 0 4
2 0,05 0,2 3,8
3 0,1 0,4 3,6
4 0,2 0,8 3,2
5 0,3 1,2 2,8
6 0,4 1,6 2,4
7 0,5 2 2
Sau đó lấy mỗi mẫu 4ml, thêm vào đó 200μl thuốc thử Microbiuret,vortex
cho đều và ủ sau 15 phút mang đi đo ở bước sóng 330nm. (Sử dụng ống 0 làm mẫu
blank).
● Xây dựng đường chuẩn cho phương pháp Biuret:
Pha dung dịch chuẩn BSA: Hòa tan 0,5 gam BSA vào trong 50ml nước cất,
khuấy dần dần khi BSA tan hết rồi định mức lên 100ml bằng nước cất (Hàm lượng
BSA: 10mg/ml).
Xây dựng đường chuẩn: Chuẩn bị 6 ống nghiệm sạch, đánh số thứ tự từ 0-5 sau
đó cho các dung dịch hóa chất vào các ống nghiệm với thể tích và thứ tự như sau:
Bảng 4. Bố trí thí nghiệm chạy đường chuẩn của phương pháp Biuret
34
Dung dịch hóa chất Ống nghiệm
0 1 2 3 4 5
BSA chuẩn (ml) 0 0,2 0,4 0,6 0,8 1
Nước cất (ml) 1 0,8 0,6 0,4 0,2 0
Thuốc thử Biuret (ml) 4 4 4 4 4 4
Hàm lượng BSA(mg/ml) 0 2 4 6 8 10
Sau khi đã cho đầy đủ các hóa chất, ủ các ống nghiệm trên ở nhiệt độ phòng
trong thời gian 30 phút.
Sau khi ủ, dung dịch trong các ống nghiệm trên được đo mật độ quang học ở
bước sóng 570nm để đọc giá trị OD570 (Sử dụng ống 0 làm mẫu blank)
2.2.2.2. Bố trí thí nghiệm xác định thành phần hóa học của phế liệu đầu tôm
thẻ chân trắng
–Xác định hàm lượng protein theo phương pháp Biuret.
–Xác định hàm lượng khoáng bằng phương pháp nung ở 600oC
2.2.2.3. Thí nghiệm xác định chế độ khử protein tối ưu
a. Khử lần 1: dùng enzyme alcalase
Thí nghiệm được bố trí theo phương pháp quy hoạch thực nghiệm [8][9]
Mục đích của quá trình tối ưu là chọn một chế độ công nghệ thích hợp cho
quá trình loại bỏ protein từ đầu tôm bằng enzyme Alcalase sao cho hàm lượng
protein khử được là tốt nhất.
Phân tích ảnh hưởng của các yếu tố đến quá trình thủy phân, qua các thí
nghiệm thăm dò và kế thừa kết quả nghiên cứu trước đây, đề tài chọn các yếu tố cố
định như sau:
- pH = 8
- Tỷ lệ nguyên liệu / nước là 1:1
- Còn lại 3 thông số: tỷ lệ enzyme bổ sung, nhiệt độ và thời gian thủy phân ảnh
hưởng đến hiệu suất khử protein. Đề tài nghiên cứu quy hoạch thực nghiệm phân tích hồi
35
quy 3 yếu tố, sau đó tối ưu hóa quá trình bằng phương pháp đường dốc nhất để tìm
giá trị tối ưu.
Các thông số cần tối ưu là:
- Nồng độ enzyme trong khoảng: [0,1%-0,5%]
- Nhiệt độ thủy phân trong khoảng: [40oC-60oC]
- Thời gian thủy phân trong khoảng: [4h-10h]
Hàm mục tiêu là: Hàm lượng protein còn lại trong mẫu sau khi thủy phân
(Y) (% theo vật chất khô) → Min.
Bảng 5. Bố trí thí nghiệm theo qui hoạch thực nghiệm với biến ảo của công đoạn khử protein bằng enzyme Alcalase.
N U1(nồng độ %) U2(nhiệt độ) U3(thời gian) X0 X1 X2 X3 Y(%)
1 0,1 40 4 1 -1 -1 -1
2 0,5 40 4 1 1 -1 -1
3 0,1 60 4 1 -1 1 -1
4 0,5 60 4 1 1 1 -1
5 0,1 40 10 1 -1 -1 1
6 0,5 40 10 1 1 -1 1
7 0,1 60 10 1 -1 1 1
8 0,5 60 10 1 1 1 1
Bảng 6. Bố trí thí nghiệm ở tâm phương án của công đoạn khử protein bằng enzyme Alcalase
STT U1 U2 U3 Y(%)
9 0,3 50 7
10 0,3 50 7
11 0,3 50 7
U1: nồng độ enzyme (%)
U2: nhiệt độ thủy phân (oC)
U3: thời gian thủy phân (giờ)
36
b. Khử lần 2 dùng NaOH:
Các thí nghiệm của mẫu khử protein bằng NaOH theo phương pháp quy
hoạch thực nghiệm:
Khử protein bằng xút loãng là phương pháp sử dụng xút ở nồng độ thấp để thủy
phân các liên kết peptit của protein không hòa tan tạo thành các dạng peptit, pepton, acid
amin hòa tan trong nước và dễ dàng loại bỏ ra khỏi nguyên liệu. Như trên đã nói protein
trong phế liệu tôm tồn tại dưới hai dạng là dạng tự do thường là phần thịt trong đầu,
chân, đuôi tôm và phần protein liên kết với chitin và các thành phần khác vì vậy muốn
loại bỏ protein ra khỏi nguyên liệu phải sử dụng các tác nhân hóa học hoặc sinh học để
thủy phân protein. Tuy nhiên, phương pháp sinh học không thể loại bỏ protein một cách
triệt để được, do đó ta phải kết hợp cả 2 phương pháp sinh học và hóa học để đảm bảo
hàm lượng protein còn lại trong Chitin là < 1%.
Phương trình phản ứng biểu diễn quá trình khử protein như sau:
H2N-CH-CO-NH-CH-CO- H2N-CH-CO-NH-CH- + H2N-CH-COOH
R1 R2 R1 R2 R3
Polypeptid Peptid Acid amin
Quá trình khử protein thường kèm theo quá trình khử lipid do lipid có thể phản ứng
với kiềm tạo thành xà phòng theo phương trình phản ứng sau:
CH2OCOR1 CH2OH
CHOCOR2 + 3NaOH CHOH + R1COONa + R2COONa + R3COONa
CH2OCOR3 CH2OH
Triaxylglycerol Glycerol Xà phòng
NaOH
to cao
37
Thông thường hàm lượng của lipid trong nguyên liệu không cao do vậy
không cần nghiên cứu loại bỏ lipid trong công nghệ sản xuất chitin-chitosan vì phần
nhỏ lipid đã bị thủy phân theo phản ứng trên.
Các yếu tố cố định:
- Nhiệt độ : 40oC
- Tỷ lệ mẫu đem đi xử lý NaOH/dung dịch NaOH là: 1/10(w/v)
Các thông số cần tối ưu là:
- Nồng độ NaOH trong khoảng: [0,1%-0,3%]
- Thời gian xử lí NaOH trong khoảng: [8h-10h]
Hàm mục tiêu là: Hàm lượng protein còn lại trong mẫu sau khi thủy phân
(Y) (% theo vật chất khô) → Min.
Bảng 7. Bố trí thí nghiệm theo qui hoạch thực nghiệm với biến ảo của công đoạn khử protein bằng NaOH
N U1(Nồng độ NaOH(%))
U2 (Thời gian (h))
X0 X1 X2 Y(%)
1 0,1 8 1 -1 -1
2 0,3 8 1 1 -1
3 0,1 10 1 -1 1
4 0,3 10 1 1 1
Bảng 8. Bố trí thí nghiệm ở tâm phương án của công đoạn khử protein bằng NaOH.
STT U1 U2 Y(%)
5 0,2 11
6 0,2 11
7 0,2 11
U1 : Nồng độ NaOH(%)
U2: Thời gian xử lí NaOH(giờ)
2.3.4.3. Thí nghiệm xác định chế độ khử khoáng
38
a. Khử lần 1: Dùng acid benzoic
Các thí nghiệm của mẫu khử khoáng bằng acid benzoic theo phương
pháp quy hoạch thực nghiệm
Mục đích của công đoạn này là nghiên cứu khả năng khử khoáng của axít
benzoic trên nguyên liệu là đầu tôm đã được khử protein bằng enzym Alcalaza và
NaOH ở điều kiện tối ưu.
Công đoạn khử khoáng được thực hiện bằng cách ngâm phế liệu tôm trong
dung dịch acid benzoic. Các thông số tối ưu được xác định bằng phương pháp quy
hoạch thực nghiệm và các tính toán được thực hiện trên phần mềm MS.Excel 2003.
Theo phương pháp quy hoạch thực nghiệm (được trình bày ở phần phụ lục)
đã xác định được các thông số tối ưu cho công đoạn khử khoáng như sau:
Các yếu tố cố định:
- Nhiệt độ : nhiệt độ phòng
- Tỷ lệ mẫu đem đi khử khoáng/dung dịch acid benzoic =1/15(w/v)
Các thông số cần tối ưu là:
- Nồng độ C6H5COOH trong khoảng: [0,012M- 0,018M]
- Thời gian xử lí C6H5COOH trong khoảng: [4h-10h]
Hàm mục tiêu là: Hàm lượng khoáng còn lại trong mẫu sau khi khử khoáng
(Y) (% theo vật chất khô) → Min.
Bảng 9. Bố trí thí nghiệm theo qui hoạch thực nghiệm với biến ảo của công đoạn khử khoáng bằng C6H5COOH
NU1 (nồng độ
C6H5COOH (M))U2 (thời gian (h)) X0 X1 X2 Y(%)
1 0,012 4 1 -1 -1
2 0,018 4 1 1 -1
3 0,012 10 1 -1 1
4 0,018 10 1 1 1
39
Bảng 10. Bố trí thí nghiệm ở tâm phương án của công đoạn khử khoáng bằng C6H5COOH
STT U1 U2 Y(%)
5 0,015 7
6 0,015 7
7 0,015 7
U1 : Nồng độ C6H5COOH(M)
U2: Thời gian xử lí ngâm C6H5COOH (giờ)
b. Khử lần 2: Dùng acid chlohydric
Các thí nghiệm của mẫu khử khoáng bằng HCl theo phương pháp quy
hoạch thực nghiệm:
Sau khi khử protein bằng enzyme và NaOH thì % hàm lượng khoáng còn lại rất
lớn, dùng acid benzoic không thể loại bỏ khoáng một cách triệt để được, do đó ta phải
kết hợp sử dụng cả acid hữ cơ kết hợp acid vô cơ để đảm bảo hàm lượng khoáng còn lại
trong Chitin là < 1%.
Mục đích của công đoạn này là nghiên cứu khả năng khử khoáng của axít
chlohydric trên nguyên liệu là đầu tôm đã được khử protein bằng enzym Alcalaza
và NaOH và đã khử khoáng một phần bằng acid benzoic ở điều kiện tối ưu.
Công đoạn khử khoáng được thực hiện bằng cách ngâm phế liệu tôm trong
dung dịch HCl. Các thông số tối ưu được xác định bằng phương pháp quy hoạch
thực nghiệm và các tính toán được thực hiện trên phần mềm MS.Excel 2003.
Theo phương pháp quy hoạch thực nghiệm (được trình bày ở phần phụ lục) đã xác
định được các thông số tối ưu cho công đoạn khử khoáng như sau:
Các yếu tố cố định:
- Nhiệt độ : nhiệt độ phòng
- Tỷ lệ mẫu đem đi khử khoáng/dung dịch HCl =1/10(w/v)
Các thông số cần tối ưu là:
- Nồng độ HCl trong khoảng: [0,6M- 0,8M]
40
- Thời gian xử lí HCl trong khoảng: [4h-10h]
Hàm mục tiêu là: Hàm lượng khoáng còn lại trong mẫu sau khi khử khoáng (Y) (%
theo vật chất khô) → Min.
Bảng 11. Bố trí thí nghiệm theo qui hoạch thực nghiệm với biến ảo của công đoạn khử khoáng bằng HCl.
N U1(Nồng độ HCl(M))
U2 (Thời gian (h))
X0 X1 X2 Y(%)
1 0,6 4 1 -1 -1
2 0,8 4 1 1 -1
3 0,6 10 1 -1 1
4 0,8 10 1 1 1
Bảng 12. Bố trí thí nghiệm ở tâm phương án của công đoạn khử khoáng bằng HCl
STT U1 U2 Y(%)
5 0,7 7
6 0,7 7
7 0,7 7
U1 : Nồng độ HCl (M)
U2: Thời gian xử lí ngâm HCl (giờ)
2.3. CÁC PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH HÓA HỌC:[1]
2.3.1. Xác định hàm lượng ẩm bằng phương pháp sấy ở nhiệt độ 105oC theo
TCVN 3700-1990.
2.3.2. Xác định hàm lượng khoáng bằng phương pháp nung ở 600oC.
2.3.3. Xác định hàm lượng protein theo phương pháp Microbiuret:
Nguyên lý: Trong môi trường kiềm, protein kết hợp với Cu++ thành một
phức chất màu tím (phản ứng biuret). Màu sắc của phức chất tỷ lệ với số liệu peptid
(-CO-NH) của protein và gần như không phụ thuộc vào nồng độ tương đối giữa
albumin và globulin.
41
Hình 15.Công thức của phức Biuret.
2.3.3.1. Dụng cụ
-Dụng cụ thủy tinh(ống nghiệm, cốc thủy tinh, ống đong, bình định mức,
bình tam giác, pipette), vật liệu thông thường của phòng thí nghiệm
- Micropipet (100-1000μl)
-Thiết bị đo UV-Vis mini1240
2.3.3.2. Hóa chất
- NaOH
- Na2CO3 (Sodium Cabonate)
- CuSO4.5H2O
- Na3C6H5O7.2H2O (Sodium citrate)
2.3.3.3. Tiến hành
● Pha dung dịch thuốc thử Microbiuret:
Lấy 173g Sodium citrate và 100g Sodium carbonate, đem hòa tan trong
nước nóng nhưng không để nước sôi.
Lấy 17,3g CuSO4 hòa tan trong 100ml nước cất và thêm vào hỗn hợp trên.
Sau đó thêm nước cất vào cho đủ 1 lít.
● Xây dựng đường chuẩn: được bố trí như đã nói ở phần bố trí thí nghiệm
● Xử lý mẫu:
42
Lấy 1g mẫu + 20ml NaOH 3% →ủ ở 80oC,trong 6 giờ. Sau đó, hỗn hợp này
được làm lạnh ở nhiệt độ phòng, rồi sau đó mang đi lọc. Khi lọc, dùng từ 10-15ml
NaOH 3% để rửa bã.
Sau đó đem dịch đi li tâm ở 5000 vòng/15 phút → Lấy dịch → Pha loãng sao
cho hàm lương protein nằm trong dãi bước sóng.
Lấy 4ml + 200μl Microbiuret → đo ở bước sóng 330nm.
Kết quả đo được tương ứng với giá trị y (OD330nm), dựa vào phương trình
đường chuẩn tính ra được hàm lượng protein có trong 1 ml dịch. Từ đó tính ra được
phần trăm protein có trong mẫu theo công thức tính sau:
100/)100.(1000.
100..%
Mcm
CVprotein
−=
V: Thể tích mẫu sau khi pha loãng(ml)
C: Hàm lượng protein trong 1 ml(mg/ml)
m: Khối lượng mẫu đem đi ủ (gam)
Mc: Độ ẩm của mẫu đem đi phân tích (%)
2.3.4. Xác định hàm lượng Protein theo phương pháp Biuret:
2.3.4.1. Dụng cụ: giống như phương pháp Microbiuret.
2.3.4.2. Hóa chất:
NaOH
CuSO4.5H2O
C4H4NaKO6.4H2O (Kali Natri tartrat)
BSA (Bovine serum albumin)
2.3.4.3. Tiến hành:
Pha thuốc thử Biuret: Hòa tan 2,35375 gam CuSO4.5H2O và 8,0571 gam
C4H4NaKO6.4H2O trong 500ml nước cất, khuấy đều và cho thêm 300ml NaOH
10%. Dung dịch trên được khuấy trộn đều rồi làm đầy đến 1000ml bằng nước cất .
Xây dựng đường chuẩn: được bố trí như đã nói ở phần bố trí thí nghiệm.
Xử lí mẫu:
Cách 1: Ngâm 3-5gam nguyên liệu khô hoặc 3-10 gam nguyên liệu ướt trong
NaOH 4% với tỷ lệ 1:10 tới 1:15w/v. Sau đó đem ủ ở 95oC trong 6 giờ.
43
Cách 2: Xử lí mẫu giống như trên nhưng không ủ ở 95oC trong 6 giờ mà ủ ở
nhiệt độ phòng 12 giờ, sau đó nâng nhiệt lên 95oC trong 1 giờ.
Sau khi ủ: Đối với dịch thủy phân thu được, nếu không đủ 100ml thì thêm
nước cất vào cho đủ 100ml. Lấy khoảng 10ml dịch thủy phân đem đi lọc chân
không bằng giấy lọc Whatman Filter paper.
Phần dịch lọc được đem đi phân tích hàm lượng protein bằng thiết bị đo UV-
Vis mini1240.
2.3.5. Phương pháp xử lý số liệu: Các số liệu được xử lý theo phần mềm Excel
2003. Mỗi thí nghiệm bố trí song song 3 thí nghiệm, mỗi thí nghiệm lặp lại 3 lần,
lấy kết quả trung bình cộng 3 lần thí nghiệm.
PHẦN 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
44
3.1. Kết quả đường chuẩn xây dựng được theo phương pháp Microbiuret và
phương pháp Biuret:
3.1.1. Kết quả xây dựng đường chuẩn của phương pháp Microbiuret :
Kết quả đo được (ở phụ lục)
Phương trình đường chuẩn.
Đồ thị đường chuẩn BSA
y = 1.4689x + 0.0027
R2 = 0.9998
0
0.1
0.2
0.3
0.4
0.5
0.6
0.7
0.8
0 0.1 0.2 0.3 0.4 0.5 0.6
Hàm lượng protein(mg/ml)
OD3
30nm
Hình 16. Phương trình đường chuẩn của phương pháp Microbiuret
3.1.2. Kết quả xây dựng đường chuẩn của phương pháp Biuret:
Kết quả đo mật độ quang học của các mẫu đường chuẩn (ở phụ lục)
45
Đồ thị đường chuẩn BSA
y = 0.0509x - 0.001
R2 = 0.9999
0
0.1
0.2
0.3
0.4
0.5
0.6
0 2 4 6 8 10 12
Hàm lượng protein(mg/ml)
OD
570n
m
Hình 17. Phương trình đường chuẩn của phương pháp Biuret.3.2. Thành phần hóa học của phế liệu tôm thẻ:
Kết quả phân tích thành phần hóa học của phế liệu tôm thẻ chân trắng được
trình bày tại bảng 3.1.
Bảng 13. Thành phần hóa học của phế liệu tôm thẻ chân trắng (%)
Chỉ tiêu Protein Lipid Tro Chitin
Thành phầnhóa học (%)
49 4,7 25,2 18,3
(Tính theo vật chất khô)
Kết quả phân tích cho thấy tôm thẻ chân trắng (Penaeus vannamei) có hàm
lượng protein trong phế liệu tôm khá cao. Kết quả này cho thấy cần sử dụng
phương pháp sinh học để thủy phân protein để tận dụng lượng protein có chất
lượng vào việc chế biến thức ăn gia súc,… đồng thời nghiên cứu hoàn thiện quy
trình sản xuất chitin vừa có hiệu quả kinh tế, vừa mang ý nghĩa môi trường.Hàm
lượng khoáng trong đầu tôm cũng khá cao, hàm lượng lipid và hàm lượng Chitin
được tham khảo.[13]
46
3.3. Kết quả nghiên cứu công đoạn khử protein bằng enzyme Alcalase:
Công đoạn khử protein này được thực hiện bằng cách bổ sung enzyme
Alcalase để thủy phân phế liệu tôm. Các thông số tối ưu được xác định bằng
phương pháp quy hoạch thực nghiệm và các tính toán được thực hiện trên phần
mềm MS.Excel 2003.
Theo phương pháp quy hoạch thực nghiệm (được trình bày ở phần phụ lục)
đã xác định được các thông số tối ưu cho công đoạn khử protein như sau:
Bảng 14. Kết quả hàm lượng protein còn lại ở các chế độ khử protein bằng enzyme Alcalase
N U1(nồng độ %) U2(nhiệt độ) U3(thời gian) X0 X1 X2 X3Y(%) lượng
protein còn lại
1 0,1 40 4 1 -1 -1 -1 19,6183
2 0,5 40 4 1 1 -1 -1 11,8941
3 0,1 60 4 1 -1 1 -1 13,023
4 0,5 60 4 1 1 1 -1 14,233
5 0,1 40 10 1 -1 -1 1 11,5383
6 0,5 40 10 1 1 -1 1 10,5916
7 0,1 60 10 1 -1 1 1 9,9975
8 0,5 60 10 1 1 1 1 9,3423
Bảng 15. Thí nghiệm ở tâm phương án của công đoạn khử protein bằng enzyme Alcalase
N0 U1 U2 U3 Y(%)
9 0,3 50 7 12,67
10 0,3 50 7 12,7970
11 0,3 50 7 13,8167
Phương trình hồi quy của hàm lượng protein xác định được như sau:
Y= 12,5298 – 1,0145*X1 – 0,8808*X2 – 2,1623*X3 (1)
47
Thảo luận: Phương trình (1) tương thích với thực nghiệm :qúa trình thủy
phân để khử protein của phế liệu tôm bằng enzyme phụ thuộc vào nhiều yếu tố như:
nồng độ enzyme, nhiệt độ, thời gian …Qua phương trình trên ta thấy quy luật biến
đổi của hàm lượng protein là khi tăng nồng độ enzyme (X1), nhiệt độ thủy phân
(X2) và thời gian khử protein (X3) thì hàm lượng protein còn lại trong phế liệu tôm
(Y) giảm xuống, nhưng thời gian thủy phân và nồng độ enzyme ảnh hưởng tới hàm
lượng protein nhiều hơn so với nhiệt độ thủy phân. Từ phương trình (1) nếu muốn
khử protein một cách triệt để ta phải tăng nồng độ enzyme, thời gian khử protein và
nhiệt độ thủy phân; song việc tăng cao nồng độ enzyme, nhiệt độ thủy phân và kéo
dài thời gian khử protein như thế nào cho hợp lí để tiết kiệm được thời gian và chi
phí sản xuất mà vẫn đảm bảo được lượng protein còn lại trong phế liệu tôm là ít
nhất. Như vậy xuất phát từ mức cơ sở, tiến hành làm thí nghiệm tối ưu theo đường
dốc nhất và thu được kết quả các thí nghiệm tiếp theo ở bảng 16
Bảng 16. Kết quả hàm lượng protein các thí nghiệm tối ưu theo đường dốc nhất
Bảng kết quả thí nghiệm tối ưu hóa
Tên U1(nồng độ %) U2(nhiệt độ) U3(thời gian) Y(%)
Mức cơ sở 0,3 50 7
Bước làm tròn 0,04 2 0,6
Thí nghiệm 12 0,34 52 7,6 9,451
Thí nghiệm 13 0,38 54 8,2 9,2528
Thí nghiệm 14 0,42 56 8,8 8,0102
Thí nghiệm 15 0,46 58 9,4 8,655
Từ bảng thí nghiệm trên ta nhận thấy ở thí nghiệm thứ 14 hàm lượng protein
còn lại trong phế liệu tôm là thấp nhất.
48
9.4519.2528
8.0102
8.655
7
7.5
8
8.5
9
9.5
10
12 13 14 15
Thí nghiệm
Hàm
lư
ợn
g p
rote
in c
òn
lại(
%)
Hình 18. Kết quả nghiên cứu tối ưu hóa chế độ thủy phân bằng enzyme theo phương pháp đường “lên dốc” của BoxWillson.
Nhận xét và thảo luận: Bố trí thí nghiệm theo phương pháp quy hoạch thực
nghiệm toán học cho phép dần tới điểm tối ưu nhất. Kết quả nghiên cứu có ý nghĩa
toán học cao với độ tin cậy là 95%. Điểm tối ưu đạt được ở thí nghiệm thứ 14 với nồng
độ enzyme là 0,42%, ở nhiệt độ 56oC và ứng với thời gian tương ứng là 8,8 giờ.
3.4. Kết quả nghiên cứu công đoạn khử protein bằng NaOH:
Công đoạn khử protein được thực hiện bằng cách ngâm phế liệu tôm trong dung
dịch acid NaOH loãng. Các thông số tối ưu được xác định bằng phương pháp quy hoạch
thực nghiệm và các tính toán được thực hiện trên phần mềm MS.Excel 2003.
Theo phương pháp quy hoạch thực nghiệm (được trình bày ở phần phụ lục)
đã xác định được các thông số tối ưu cho công đoạn khử protein như sau.
Bảng 17. Kết quả hàm lượng protein ở các chế độ khử protein bằng NaOH
N U1 (nồng độ %) U2 (thời gian) X0 X1 X2Y (%) lượng
protein còn lại
1 1 8 1 -1 -1 1,78
2 3 8 1 1 -1 1,04
3 1 14 1 -1 1 1,34
4 3 14 1 1 1 0,82
49
Bảng 18. Thí nghiệm ở tâm phương án của công đoạn khử protein bằng NaOH
N0 U1 U2 Y(%)
9 2 11 1,1214
10 2 11 1,0764
11 2 11 1,1319
Phương trình hồi quy của hàm lượng protein xác định được như sau :
Y= 1,245 – 0,315*X1 – 0,165*X2 (2)
Thảo luận: Phương trình (2) tương thích với thực nghiệm và qua phương
trình trên ta thấy quy luật biến đổi của hàm lượng protein là khi tăng nồng độ dung
dịch NaOH (X1) và thời gian khử protein (X2) thì hàm lượng protein trong phế liệu
tôm (Y) giảm xuống, nhưng nồng độ NaOH ảnh hưởng tới hàm lượng protein nhiều
hơn. Từ phương trình (2) nếu muốn khử protein một cách triệt để ta phải tăng nồng
độ NaOH và thời gian khử protein; song việc tăng cao nồng độ NaOH và kéo dài
thời gian khử protein sẽ gây ảnh hưởng lên cấu trúc của chitin-chitosan làm cắt
mạch polymer từ đó làm giảm độ nhớt dung dịch chitosan. Như vậy xuất phát từ
mức cơ sở, tiến hành làm thí nghiệm tối ưu theo đường dốc nhất và thu được kết
quả các thí nghiệm tiếp theo ở bảng 19
Bảng 19. Kết quả hàm lượng protein các thí nghiệm tối ưu theo đường dốc nhất
Tên U1 (nồng độ %) U2 (thời gian) Y(%)
Mức cơ sở 0,2 11
Bước chuyển động 4 4
Bước làm tròn 0,2 0,6
Thí nghiệm 9 2,2 11,6 1,08
Thí nghiệm 10 2,4 12,2 0,96
Thí nghiệm 11 2,6 12,8 0,91
Thí nghiệm 12 2,8 13,4 0,86
50
Từ bảng thí nghiệm trên ta nhận thấy ở thí nghiệm thứ 10 hàm lượng protein
trong chitin tương đối thấp tương ứng với nồng độ NaOH là 2,4%, ở 12,2 giờ. Nếu
nâng cao nồng độ protein và thời gian xử lý khử protein thì hàm lượng giảm không
đáng kể. Mặt khác, tăng nồng độ NaOH làm tăng chi phí sản xuất và giảm độ nhớt
chitosan. Hàm lượng protein trong chitin ảnh hưởng lớn đến chất lượng chitin vì
protein làm giảm độ tan của chitin trong acid HCl đặc và ảnh hưởng tới chất lượng
của các chế phẩm được sản xuất từ chitin như: Glucosamin, chitosan…
Khi hàm lượng protein trong chitin cao thì trong công đoạn deacetyl ta phải
tăng hàm lượng NaOH và kéo dài thời gian deacetyl để khử hết protein và làm tăng
độ deacetyl. Nhưng nồng độ NaOH càng cao và thời gian xử lý khử protein càng
dài thì dễ gây cắt mạch glucoside từ đó làm giảm độ nhớt dung dịch chitosan. Vì
vậy em quyết định chọn các thông số tối ưu cho công đoạn xử lý khử protein như
trên.
Từ các thí nhiệm ở phần tối ưu hoá công đoạn khử protein theo quy hoạch
thực nghiệm ta vẽ được đồ thị sau:
0
0.2
0.4
0.6
0.8
1
1.2
1.4
1.6
1.8
2
8 11 11.6 12.2 12.8 13.4 14
Thời gian ngâm NaOH(giờ)
Hàm
lượn
g pr
otei
n cò
n lạ
i(%
)
1.0%
3.0%
2.0%
2.2%
2.4%
2.6%
2.8%
51
Hình 19. Kết quả nghiên cứu tối ưu hóa chế độ ngâm NaOH theo phương pháp đường “lên dốc” của BoxWillsonNhận xét:
Qua đồ thị trên ta thấy khi nồng độ NaOH thấp thì dù thời gian có kéo dài thì
hàm lượng protein trong chitin cũng rất cao (1,34%). Khi nồng độ NaOH tăng dần
và thời gian khử protein tăng dần thì hàm lượng protein giảm dần. Ở nồng độ NaOH
2,4% protein trong mẫu <1% là hàm lượng protein đạt tiêu chuẩn của chitin-
chitosan hiện nay. Ở nồng độ NaOH 2,4% cho hàm lượng protein tương đối thấp
(0,96%), ở nồng độ NaOH 2,6% và 2,8% hàm lượng protein còn lại trong phế liệu
tôm thấp hơn 0,96% nhưng nồng độ NaOH cao có ảnh hưởng đến chất lượng của
Chitin-Chitosan sau này, mặc khác còn tốn thêm chi phí. Vì vậy có thể chọn nồng
độ NaOH=2,4% trong thời gian 12,2 giờ làm thông số tối ưu cho công đoạn khử
protein.
Vậy thông số tối ưu cho công đoạn khử protein là: Nồng độ NaOH=2,4%,
thời gian xử lý 12,2 giờ, tỷ lệ w/v=1/10, nhiệt độ (40±1 oC).
3.5. Kết quả nghiên cứu công đoạn khử khoáng bằng acid benzoic:
Phế liệu tôm đã qua khâu xử lý enzyme và NaOH có thành phần hoá học
được trình bày ở bảng 20.
Bảng 20. Thành phần hóa học của phế liệu tôm thẻ Chân Trắng sau khi khử lý khử protein bằng enzyme Alcalase và NaOH ở điều kiên tối ưu
STT Thành phần Hàm lượng (%) trong phế liệu tôm1 Protein 0,962 Khoáng 62,43 Độ ẩm 13,86
Từ bảng 20 ta thấy sau khi xử lý protein bằng enzyme Alcalase và NaOH
hàm lượng protein giảm đáng kể (hiệu quả khử protein 98%). Nhưng hàm lượng
khoáng còn rất nhiều vì môi trường khử protein bằng enzyme là môi trường kiềm
(pH=7,2). Một phần khoáng được tách ra do phần protein liên kết với khoáng được
tách ra. Nhưng thành phần phần trăn theo khôi lượng của hàm lượng khoáng tăng
do hàm lượng protein trong phế liệu giảm
52
Công đoạn khử khoáng được thực hiện bằng cách ngâm phế liệu tôm trong dung
dịch acid benzoic. Các thông số tối ưu được xác định bằng phương pháp quy hoạch thực
nghiệm và các tính toán được thực hiện trên phần mềm MS.Excel 2003.
Theo phương pháp quy hoạch thực nghiệm (được trình bày ở phần phụ lục)
đã xác định được các thông số tối ưu cho công đoạn khử khoáng như sau.
Bảng 21. Kết quả hàm lượng khoáng còn lại trong phế liệu tôm ở các chế độ khử khoáng bằng C6H5COOH
NU1 (nồng độ
C6H5COOH (M))U2
(thời gian (h))X0 X1 X2 Y(%)
1 0,012 4 1 -1 -1 35,21
2 0,018 4 1 1 -1 34,38
3 0,012 10 1 -1 1 25,09
4 0,018 10 1 1 1 18,57
Bảng 22. Thí nghiệm ở tâm phương án của công đoạn khử khoáng bằng C6H5COOH
N0 U1 U2 Y(%)
9 0,015 7 26,05
10 0,015 7 25,14
11 0,015 7 26,23
Phương trình hồi quy của hàm lượng khoáng xác định được như sau:
Y= 26.3125 - 1.8375*X1 - 6.4825*X2 (3)
Quy luật biến đổi của hàm lượng khoáng là khi tăng nồng độ dung dịch acid
benzoic (X1), tăng thời gian khử khoáng (X2) thì hàm lượng khoáng trong phế liệu
tôm (Y) giảm xuống, nhưng thời gian ngâm acid benzoic ảnh hưởng tới hàm lượng
khoáng nhiều hơn . Từ phương trình (3) nếu muốn khử khoáng một cách triệt để ta
phải tăng nồng độ acid benzoic, thời gian khử khoáng; song việc tăng cao nồng độ
acid benzoic, kéo dài thời gian khử khoáng sẽ gây ảnh hưởng lên cấu trúc của
53
chitin-chitosan làm cắt mạch polymer từ đó làm giảm độ nhớt dung dịch chitosan.
Như vậy xuất phát từ mức cơ sở em tiến hành các thí nghiệm tối ưu theo đường dốc
nhất.
Bảng kết quả thí nghiệm tối ưu hóaTên U1(nồng độ M) U2(thời gian) Y(%)
Mức cơ sở 0,015 7Hệ số bj -1,8375 -6,4825Bước chuyển động 3 3Bước làm tròn 0,0006 0,6Thí nghiệm 9 0,0156 7,60 25,01Thí nghiệm 10 0,0162 8,20 22,29Thí nghiệm 11 0,0168 8,80 20,83Thí nghiệm 12 0,0174 9,4 19,02
Hình 20. Kết quả nghiên cứu tối ưu hóa chế độ ngâm C6H5COOH theo phương pháp đường “lên dốc” của BoxWillson.
Nhận xét: Từ các thí nghiệm và nhìn vào đồ thị, nhận thấy khi tăng nồng độ
acid benzoic, thời gian khử khoáng thì hàm lượng khoáng giảm dần, khi nồng độ
C6H5COOH 0,0168M, thời gian ngâm 8,8 giờ thì hàm lượng khoáng còn lại là
20,83%. Khi tiếp tục tăng nồng độ benzoic và thời gian khử khoáng thì hàm lượng
khoáng giảm không đáng kể. Do vậy nếu chitin-chitosan yêu cầu hàm lượng khoáng
54
thấp và độ nhớt cao thì ta có thể chọn các thông số tối ưu cho quá trình khử khoáng
để giảm được nồng độ C6H5COOH và thời gian xử lý C6H5COOH sau này nhằm
đảm bảo được chất lượng của Chitin-Chitosan một cách tốt nhất. Ta có thể chọn các
thông số tối ưu cho quá trình khử khoáng như sau: nồng độ C6H5COOH là
0,0168M, thời gian ngâm 8,8 giờ.
3.6. Kết quả nghiên cứu công đoạn khử khoáng bằng HCl:
Phế liệu tôm đã qua khâu xử lý acid benzoic có thành phần hoá học được
trình bày ở bảng 3.1.
Bảng 23. Thành phần hóa học của phế liệu tôm thẻ Chân Trắng sau khi khử protein bằng enzyme Alcalase, NaOH và C6H5COOH ở điều kiên tối ưu.
STT Thành phần Hàm lượng (%) trong phế liệu tôm
1 Protein 0,962 Khoáng 20,833 Độ ẩm 12,23
Bảng 24. Kết quả hàm lượng khoáng còn lại trong phế liệu tôm ở các chế độ khử khoáng bằng HCl
NU1(Nồng độ
HCl(M))
U2
(Thời gian (h))X0 X1 X2 Y(%)
1 0,6 4 1 -1 -1 4,982 0,8 4 1 1 -1 2,243 0,6 10 1 -1 1 2,864 0,8 10 1 1 1 0,73
Bảng 25. Thí nghiệm ở tâm phương án của công đoạn khử khoáng bằng HCl
N0 U1 U2 Y(%)
9 0,7 7 1,94
10 0,7 7 1,81
55
11 0,7 7 1,79
Phương trình hồi quy của hàm lượng khoáng xác định được như sau:
Y= 2.7025 - 1.2425 * X1 - 0.9325 * X2 (4)
Quy luật biến đổi của hàm lượng khoáng là khi tăng nồng độ dung dịch acid
chlohydric (X1), tăng thời gian khử khoáng (X2) thì hàm lượng khoáng trong phế
liệu tôm (Y) giảm xuống, nhưng nồng độ HCl ảnh hưởng tới hàm lượng khoáng
nhiều hơn . Từ phương trình (4) nếu muốn khử khoáng một cách triệt để ta phải
tăng nồng độ HCl, thời gian khử khoáng; song việc tăng cao nồng độ HCl, kéo dài
thời gian khử khoáng sẽ gây ảnh hưởng lên cấu trúc của chitin-chitosan làm cắt
mạch polymer từ đó làm giảm độ nhớt dung dịch chitosan. Như vậy xuất phát từ
mức cơ sở em tiến hành các thí nghiệm tối ưu theo đường dốc nhất.
Bảng kết quả thí nghiệm tối ưu hóaTên U1(nồng độ %) U2(thời gian) Y
Mức cơ sở 0.7 7Hệ số bj -1.2425 -0.9325Khoảng biến thiên 0.1 3 bj*khoảng biến thiên -0.12425 -2.7975Bước chuyển động 4 4Bước làm tròn 0.02 0.6Thí nghiệm 9 0.72 7.6 1.53Thí nghiệm 10 0.74 8.2 0.98Thí nghiệm 11 0.76 8.8 0.83Thí nghiệm 12 0.78 9.4 0.77
56
0
1
2
3
4
5
6
4 7 7.6 8.2 8.8 9.4 10
Thời gian xử lí HCl (giờ)
Hàm
lượn
g kh
oáng
còn
lại(
%)
0.60%
0.80%
0.70%
0.72%
0.74%
0.76%
0.78%
Hình 21. Kết quả nghiên cứu tối ưu hóa chế độ ngâm HCl theo phương pháp đường “lên dốc” của BoxWillson.
Nhận xét: Từ các thí nghiệm và nhìn vào đồ thị, nhận thấy khi tăng nồng độ
acid chlohydric và thời gian khử khoáng thì hàm lượng khoáng giảm dần, khi nồng
độ HCl 0,74M, thời gian ngâm 8,2 giờ thì hàm lượng khoáng còn lại là 0,98%. Khi
tiếp tục tăng nồng độ HCl và thời gian khử khoáng thì hàm lượng khoáng giảm
không đáng kể, mặt khác, hàm lượng khoáng còn lại cũng đã < 1%. Do vậy nếu
chitin-chitosan yêu cầu hàm lượng khoáng thấp và độ nhớt cao thì ta có thể chọn
các thông số tối ưu cho quá trình khử khoáng để giảm được nồng độ HCl và thời
gian xử lý HCl sau này nhằm đảm bảo được chất lượng của Chitin-Chitosan một
cách tốt nhất. Ta có thể chọn các thông số tối ưu cho quá trình khử khoáng như sau:
nồng độ HCl là 0,74M, thời gian ngâm 8,2 giờ.
Thảo luận: Từ qui trình đối chứng khử khoáng bằng HCl nồng độ 1,4M và
thời gian ngâm là 16 giờ ở nhiệt độ phòng, không dùng C6H5COOH, ta thu được
Chitin, trong đó hàm lượng khoáng còn lại là 0.78%, còn quy trình dự kiến sản xuất
thì hàm lượng khoáng còn lại 0,98%. Ta thấy, Chitin thu được từ 2 qui trình trên
đều có hàm lượng khoáng còn lại là <1%, nhưng ở qui trình khử khoáng có sử dụng
57
kết hợp với C6H5COOH thì chất lượng Chitin sẽ tốt hơn vì thời gian xử lí HCl ngắn
hơn do đó giảm tác động không có lợi đến mạch polysaccharid của Chitin, acid hữu
cơ có khả năng bảo toàn mạch Chitin. Mặc khác, khi xử lý acid benzoic nó còn làm
yếu liên kết giữa protein-chitin-khoáng, do đó khi xử lý HCl sẽ dễ dàng tách khoáng
ra khỏi phế liệu tôm ở nồng độ thấp (0,74M) và thời gian ngắn hơn (8,2 giờ). Khi
chỉ dùng HCl thôi thì phải dùng ở nồng độ cao hơn (1,2M), thời gian xử lý dài hơn
(16 giờ), vì ở nồng độ và thời gian dài như vậy sẽ làm ảnh hưởng xâu đến mạch
polysaccharid của Chitin. Do đó, việc kết hợp khử khoáng bằng acid hữu cơ và vô
cơ là vấn đề quan trọng cần được nghiên cứu thêm.
58
PHẦN 4. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT Ý KIẾN
4.1. Kết luận:
1. Đã nghiên cứu được điều kiện khử protein bằng enzyme và NaOH thích hợp để
sản xuất chitin như sau:
- Điều kiện khử protein bằng enzyme Alcalase: Nồng độ enzyme 0,42%,
nhiệt độ 56oC,thời gian là 8.8 giờ,tỷ lệ nguyên liệu/nước là 1:1.
- Điều kiện khử protein bằng NaOH: Nồng độ NaOH 0,24%, nhiệt độ
40oC,thời gian là 12,2 giờ, tỷ lệ 1w/5v.
Khử protein từ phế liệu tôm thẻ chân trắng (Penaeus vannamei) bằng
enzyme Alcalase đã giảm thiểu hóa chất sử dụng, giảm ô nhiễm môi trường, đồng
thời đã tận dụng nguồn protein từ đầu tôm làm thúc ăn chăn nuôi.
2. Đã nghiên cứu được điều kiện khử khoáng bằng acic benzoic thích hợp: nồng độ
acid benzoic là 0,0168M, thời gian xử lý là 8,8 giờ, ở nhiệt độ phòng.
Tiếp tục khử khoáng bằng acid chlohydric thích hợp là: 0,74M,thời gian
ngâm là 8,2 giờ, ở nhiệt độ phòng.
4.2. Một số đề xuất cần tiếp tục nghiên cứu:
- Cần tiếp tục nghiên cứu công đoạn deacetyl để hoàn thiện qui trình sản xuất
Chitin-Chitosan theo phương pháp sinh học
- Cần phân tích chất lượng Chitosan từ chitin sản xuất theo qui trình đề xuất
để đánh giá mức độ ảnh hưởng của các thông số công nghệ.
59
TÀI LIỆU THAM KHẢO
A. Tài liệu tiếng Việt
1. Đặng Văn Hợp, Đỗ Minh Phụng, Nguyễn Thuần Anh, Vũ Ngọc Bội –
Phân tích thực phẩm kiểm nghiệm thủy sản – Nhà xuất bản Nông
nghiệp, 2006.
2. Nguyễn Hữu Tào, Lê Văn Liễn, Bùi Văn Chính,Vũ Chí Cương – Viện
chăn nuôi – Kỹ thuật chế biến, bảo quản, và sử dụng nguồn phụ phẩm
nông nghiệp và hải sản làm thức ăn chăn nuôi.
3. Nguyễn Thị Ngọc Tú , 2003,76tr. Nghiên cứu dùng vật liệu Chitosan
làm phụ gia thực phẩm đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm. [Tên tạp
chí]
4. Trần Thị Luyến, 2004, Báo cáo tổng kết dự án sản xuất thử nghiệm cấp
bộ sản xuất chitin, Chitosan từ phế liệu chế biến thủy sản, Mã số
B2002-33-01-DA,8-15
5. Trần Thị Luyến, Đỗ Minh Phụng, Nguyễn Anh Tuấn, 03/2005, Sản
xuất các chế phẩm kỹ thuật và y dược từ phế liệu Thủy sản- NXB Nông
nghiệp.
6. Trần Thị Luyến và cộng sự (2003), Nghiên cứu sản xuất Chitosan từ vỏ
tôm sú bằng phương pháp hóa học với một công đoạn xử lý kiềm, Tạp
chí KHCN Thủy sản, Đại học Thủy Sản, số 5, 18-20
7. Trần Thị Luyến, (2006), Các phản ứng cơ bản và biến đổi của thực
phẩm trong quá trình công nghệ - NXB Nông nghiệp, 2-17
8. Nguyễn Cảnh (1993), Quy hoạch thực nghiệm, Trường Đại học Bách
Khoa Tp.Hồ Chí Minh, 10-15
9. Phan Hiếu Hiền (2001), Phương pháp bố trí thí nghiệm và xử lý số liệu
– NXB Nông nghiệp,22-24.
10. M.T.DenSiKov, Nguyễn Văn Đạt, Bùi Huy Thanh (1997), Tận dụng
phế liệu của công nghiệp thực phẩm, NXB Khoa hoc và Kỹ thuật, Hà
Nội, 60-64
60
11. Roelof Schoemaker, Chuyên gia tư vấn (2005), Tận dụng phế liệu tôm,
Dự án cải thiện chất lượng và xuất khẩu Thủy sản (Seaquip), NXB
Nông nghiệp, 10-15.
12. http://www.casep.com.vn/default.asp?ngng=&dk=22&id=2938
13. http://khcn.ntu.edu.vn/vn/tai_nguyen/danh_muc_tap_chi/20060403/200
702260902082.pdf.
14. Một số đồ án tốt nghiệp trên thư viện.
B. Tài liệu tiếng Anh
15. Adler – Niesen. J.,(1986), Enzyme Hydrosis of Food Proteins, Elsevier
Applied Science Publishers, New York.
16. Asbjorn Gildberg, Even Stenberg., (2000), A new process for advanced
utilisention of shrimp waste, pp.2-7.
17. Birch. G.G., Blakerough. N., and Parker. K.J., (1981), Enzymes and
Food Processing Applied, Science Publishers Ltd, London.
18. Bustos. R.O.,and Michael. H., (1994), Microbial deproteinisation of
waste prawn shell, Institution of Chemical Engineers Symposium
Series, Institution of Chemical Engineers, Rugby, England, pp. 13-15.
19. Dalev. P. G., Simeonova. L.S., (1992), An enzyme biotechnology for
thetotal utilization of leather wastes, Biotechnol Lett Vol. 14, pp.531-
534.
20. Gagne. N. and Simpson. B.K.,(1993), Use of proteolytic enzymes to
facilitate recovery from shrimp wastes, Food Biotechnol,pp. 253-263.
21. Holanda, H. D. D, Netto, F. M., 2006. Recovery of components from
shirmp (Xiphopenaeus kroyeri) processing waste by enzymatic
hydrolysis. Journal of Food Science, 71, 298-303.
22. Nguyen Van Toan, Chuen-How Ng, Kyaw Nyein Aye, Trung Si Trang
and Willem F.Stevens, Production of high-quality chitin and chitosan
from preconditioned shrimp shells, F. Chem Technol Biotechnol
81:1113-1118(1006)
61
ảng
62
PHỤ LỤC
Bảng 26. Kết quả đo OD330nm
Ống nghiệm 1 2 3 4 5 6 7
Hàm lượng BSA(mg/ml)
0 0,05 0,1 0,2 0,3 0,4 0,5
OD330nm 0,075 0,148 0,296 0,448 0,594 0,732
Bảng 27. Kết quả đo OD570nm
Ống nghiệm Hàm lượng BSA(mg/ml) OD570
1 2 0,101
2 4 0,201
3 6 0,305
4 8 0,409
5 10 0,506
1) Phương pháp quy hoạch thực nghiệm để tối ưu hóa cho công đoạn khử
protein từ phế liệu tôm bằng enzyme Alcalase
Phương pháp quy hoạch thực nghiệm thì số thí nghiệm cần tiến hành để đánh giá
vai trò của từng yếu tố là: N = nk
Trong đó:
N : Số thí nghiệm;
n: Số mức, ở đây n = 3
k: Số yếu tố ảnh hưởng; k = 3
vậy N = 23 = 8 thí nghiệm.
Tính các hệ số của phương trình hồi quy:
8
.1
∑==
N
iiij YX
bj
1
Ở đây: j = 0, 1,2, …k với k là số yếu tố độc lập.
N là số thí nghiệm trong ma trận quy hoạch thực nghiệm N=8
Bảng 28. Bảng bố trí thí nghiệm
N U1(nồng độ %) U2(nhiệt độ) U3(thời gian) X0 X1 X2 X3Y(%)lượng
protein còn lại
1 0,1 40 4 1 -1 -1 -1 19,6183
2 0,5 40 4 1 1 -1 -1 11,8941
3 0,1 60 4 1 -1 1 -1 13,023
4 0,5 60 4 1 1 1 -1 14,233
5 0,1 40 10 1 -1 -1 1 11,5383
6 0,5 40 10 1 1 -1 1 10,5916
7 0,1 60 10 1 -1 1 1 9,9975
8 0,5 60 10 1 1 1 1 9,3423
Thay số ta tính được các hệ số: b0 = 12,5298 ; b1 = -1,0145;
b2 = - 0,8808 ; b3= -2,1623
Phương trình hồi quy tuyến tính dạng rút gọn là:
=Y 12,5298 – 1,0145 * X1 – 0,8808 * X2 – 2,1623 * X3(1)
Kiểm định tính ý nghĩa của các hệ số trong phương trình hồi quy.
Bố trí 3 thí nghiệm song song thủy phân phế liệu tôm bằng enzyme Alcalase theo
các điều kiện ở tâm phương án. Các thí nghiệm được bố trí như sau:
Bảng 29.Các thí nghiệm ở tâm phương án
N U1 U2 U3 Y1 03 50 7 12,67
2
2 0,3 50 7 12,7973 0,3 50 7 13,8167
Bảng 30. Các thí nghiệm ở tâm phương án của công đoạn khử protein bằng enzyme Alcalase.
N0 01uY 0
1Y01
01 YY u − ( )20
10
1 YY u − A
1 12,67
13,06183
3
1
01
=∑
−uuY
- 0,3912 0,1531
( ) 3081,123
1
01
01 =−∑
−uu YY
2 12,797 - 0,2642 0,0698
3 13,8167 0,6555 0,4296
Ta sẽ được phương sai tái hiện là:
( )3263,0
11 00
3
1
201
01
2 =−
=−
−=
∑−
N
A
N
YYS u
u
th
30 =N : số thí nghiệm ở tâm phương án
Kiểm định ý nghĩa các hệ số hồi quy:
Cấu trúc:
0:
0:
≠=
ja
iO
H
H
ββ
==bj
j
j S
bt với 2019,0
2
==N
SS th
bj
Trong đó bjs là độ lệch quân phương của hệ số thứ j
Tính toán ta có:
to= 62,0449
t1= 5,0237
t2 = 4,3616
t3 = 10,7075
Tra bảng phân vị phân bố Student với p= 0,05; f = 0N - 1 = 2
Suy ra : ( ) 3,4205.0 =t
Như vậy các hệ số 321 ;; ttt đều có ý nghĩa. Khi đó phương trình hồi quy có dạng:
1Y =12,5298 – 1,0145*X1 – 0,8808*X2 – 2,1623*X3 (1)
3
Kiểm định sự tương thích của mô hình thực nghiệm được thực nghiệm theo
tiêu chuẩn Fisher.
Các số liệu dùng để tính toán phương sai dư ( 2thS ) được cho ở bảng sau:
Bảng 31.Các số liệu dùng để tính toán
STTiY iY ii YY ˆ− 2)ii YY −
47,29)ˆ( 2
1
=−∑=
i
N
ii YY1 19,6183 15,7066 3,9117 15,3013
2 11,8941 13,6776 -1,7835 3,18083 13,023 15,7066 -2,6836 7,20184 14,233 13,6776 0,5554 0,30855 11,5383 11,3819 0,1564 0,02446 10,5916 9,3529 1,2387 1,53447 9,9975 11,3819 -1,3844 1,91678 9,3423 9,3529 0,0106 0,0001
Phương sai dư ( )
8936,538
47,29
1
ˆ1
2
2 =−
=−
−=
∑=
N
YYS
N
iii
d
Trong đó: N: Số thí nghiệm
1: Số hệ số có nghĩa
Tiêu chuẩn Fisher: 064,186540,0
5307,122
2
===th
d
S
SF
Tra bảng phân vị phân bố Fisher Fα (f1,f2) với:
α =0,05
f1=N-L=3: Bậc tự do của tử.
f2=N0-1=2 : Bậc tự do của mẫu.
Tra bảng ta có: F0,05(3,2) = 19,3
Vì F = 18,0641 < F0,05(3,2) = 19,3; nên phương trình tương thích với thực
nghiệm.
Nhìn vào phương trình hồi quy (1), ta có nhận xét:
4
Cả 3 yếu tố nhiệt độ thủy phân, thời gian thủy phân và tỷ lệ E/S đều có ảnh
hưởng đến mức độ thủy phân nhưng thời gian có ảnh hưởng mạnh nhất.
Các hệ số b1, b2, b3 đều cùng dấu âm, có nghĩa là Y(hàm lượng protein
còn lại) đồng biến với X1 (tỷ lệ E/S), X2 (nhiệt độ thủy phân), X3 (thời gian thủy
phân)
Từ phương trình (1) ta tiến hành tối ưu hóa theo phương pháp đường dốc
nhất. Chọn bước chuyển động của nhiệt độ thủy phân X1 là 2oC. Các bước chuyển
động của yếu tố X2, X3 được tính theo công thức dưới đây:
58,0
036,0
33
1113
22
1121
=∆∆=
=∆∆=
b
b
b
b
δδ
δδ
Chọn bước nhảy thích hợp với X1 là 0,04.
5
Bảng 32. Kết quả thực nghiệm tối ưu hóa công đoạn thủy phân khử protein bằng enzyme .
Tên X1 X2 X3 Y
Mức cơ sở 0.3 50 7
Hệ số bj -1.0145 -0.8808 -2.1623
Khoảng biến thiên 0.2 10 3
bj j∆ -0.2029 -8.808 -6.4869
Bước jδ 0.036 2 0.58
Bước làm tròn 0.04 2 0.6
Thí nghiệm 9 0.34 52 7.6 9.451
Thí nghiệm 10 0.38 54 8.2 9.2528
Thí nghiệm 11 0.42 56 8.8 8.0102
Thí nghiệm 12 0.46 58 9.4 8.655
Bảng 33.Các thông số tối ưu.
Các thông số tối ưu Hàm lượng protein (%)
Nồng độ enzyme Alcalase:4,2 %Thời gian: 8,8 giờ
Nhiệt độ: 56oC
8,0102
2) Phương pháp quy hoạch thực nghiệm để tối ưu hóa cho công đoạn khử
protein từ phế liệu tôm bằng NaOH:
Phương pháp quy hoạch thực nghiệm thì số thí nghiệm cần tiến hành để đánh
giá vai trò của từng yếu tố là:
N=nk
Trong đó: N : Số thí nghiệm;
n: Số mức, ở đây n=2
k: Số yếu tố ảnh hưởng; k=2
vậy N= 22 =4 thí nghiệm.
Tính các hệ số của phương trình hồi quy:
6
4
.1
∑==
N
iiij YX
bj
Ở đây: j = 0, 1,2, …k với k là số yếu tố độc lập.
N là số thí nghiệm trong ma trận quy hoạch thực nghiệm N=4
Bảng 34. Bảng bố trí thí nghiệm
N U1(nồng độ %) U2(thời gian) X0 X1 X2 Y(%)lượng protein còn lại
1 0,1 8 1 -1 -1 1,78
2 0,3 8 1 1 -1 1,04
3 0,1 14 1 -1 1 1,34
4 0,3 14 1 1 1 0,82
Thay số ta tính được các hệ số: b0 = 1,245 ; b1= -0,315;
b2= -0,165
Phương trình hồi quy tuyến tính dạng rút gọn là:
=Y 1.245 - 0.315*X1 - 0.165*X2
Kiểm định tính ý nghĩa của các hệ số trong phương trình hồi quy.
Bố trí 3 thí nghiệm song song khử protein trong phế liệu tôm bằng NaOH
theo các điều kiện ở tâm phương án. Các thí nghiệm được bố trí như sau:
Bảng 35.Các thí nghiệm ở tâm phương án
N0 U1 U2 Y(%)
9 0,2 11 1,1214
10 0,2 11 1,0764
11 0,2 11 1,1319
7
Bảng 36.Các thí nghiệm ở tâm phương án của công đoạn khử protein bằng NaOH
N0 01uY 0
1Y01
01 YY u − ( )20
10
1 YY u − A
1 1,1214
=∑
−
3
3
1
01
uuY
1,10990,0115 0,0001
=
−∑−
23
1
01
01
uu YY 0,001
72 1,0764 - 0,0335 0,0011
3 1,1319 0,0220 0,0005
Ta sẽ được phương sai tái hiện là:
( )0009,0
11 00
3
1
201
01
2 =−
=−
−=
∑−
N
A
N
YYS u
u
th
30 =N : số thí nghiệm ở tâm phương án
Kiểm định ý nghĩa các hệ số hồi quy:
Cấu trúc:
0:
0:
≠=
ja
iO
H
H
ββ
==bj
j
j S
bt với 0147,0
2
==N
SS th
bj
Trong đó bjs là độ lệch quân phương của hệ số thứ j
Tính toán ta có:
to= 84,4553
t1= 21,3682
t2 = 11,1929
Tra bảng phân vị phân bố Student với p= 0,05; f = 0N - 1 = 2
Suy ra : ( ) 3,4205.0 =t
Như vậy các hệ số t1,12 đều có ý nghĩa. Khi đó phương trình hồi quy có
dạng: 1Y = 1,245 – 0,315*X1 – 0,165*X2 (2)
Kiểm định sự tương thích của mô hình thực nghiệm được thực nghiệm theo
tiêu chuẩn Fisher. Các số liệu dùng để tính toán phương sai dư ( 2thS ) được cho ở
bảng sau:
8
Bảng 37. Các số liệu dùng để tính toán
STT iY iY ii YY ˆ− 2)ii YY −001,0)ˆ( 2
1
=−∑=
i
N
ii YY
1 1,78 1,7250 0,0550 0,003
2 1,04 1,0950 -0,0550 0,003
3 1,34 1,3950 -0,0550 0,003
4 0,82 0,7650 0,0550 0,003
Phương sai dư ( )
0061,01
ˆ1
2
2 =−
−=
∑=
N
YYS
N
iii
d
Trong đó: N: Số thí nghiệm
1: Số hệ số có nghĩa
Tiêu chuẩn Fisher: 96,60009.0
0061.02
2
===th
d
S
SF
Tra bảng phân vị phân bố Fisher Fα (f1,f2) với:
α =0,05
f1=N-L=2: Bậc tự do của tử.
f2=N0-1=2 : Bậc tự do của mẫu.
Tra bảng ta có: F0,05(2,2) =18,5
Vì F =6,96 < F0,05(2,2) =18,5; nên phương trình tương thích với thực nghiệm.
Nhìn vào phương trình hồi quy (2), ta có nhận xét:
Cả 2 yếu tố nồng độ NaOH, thời gian ngâm đều có ảnh hưởng đến mức độ
khử protein nhưng nồng độ có ảnh hưởng mạnh nhất.
Các hệ số b1, b2 đều cùng dấu âm, có nghĩa là Y(hàm lượng protein còn lại)
đồng biến với X1 (nồng độ NaOH), X2 (thời gian ngâm).
Từ phương trình (2) ta tiến hành tối ưu hóa theo phương pháp đường dốc
nhất. Chọn bước chuyển động của nồng độ NaOH là 0,2%. Các bước chuyển động
của yếu tố X2, X3 được tính theo công thức sau hay được chọn theo kinh nghiệm.
607,022
1112 =
∆∆=
b
bδδ
9
Kết quả thực nghiệm tối ưu hóa công đoạn thủy phân khử protein bằng
NaOH được ghi trong bảng :
Bảng 38.Kết quả thực nghiệm tối ưu hóa công đoạn khử protein bằng NaOH
Tên X1 X2 Y
Mức cơ sở 0,2 11
Hệ số bj -2,3238 -2,6763
Khoảng biến thiên 0,1 3
bj j∆ -0,3238 -8,0289
Bước jδ 0,2 0,607
Bước làm tròn 0,2 0,6
Thí nghiệm 9 2,2 11,6 1,08
Thí nghiệm 10 2,4 12,2 0,96
Thí nghiệm 11 2,6 12,8 0,91
Thí nghiệm 12 2,8 13,4 0,86
Bảng 39.Các thông số tối ưu
Các thông số tối ưu Hàm lượng protein (%)
Nồng độ NaOH:2,4 %
Thời gian: 12,2 giờTỷ lệ w/v: 1/15
0,96
3) Phương pháp quy hoạch thực nghiệm để tối ưu hóa cho công đoạn khử
khoáng từ phế liệu tôm bằng C6H5COOH:
Phương pháp quy hoạch thực nghiệm thì số thí nghiệm cần tiến hành để đánhgiá vai
trò của từng yếu tố là:
N=nk
Trong đó: N : Số thí nghiệm;
n: Số mức, ở đây n=2
k: Số yếu tố ảnh hưởng; k=2
vậy N = 22 = 4 thí nghiệm.
10
Tính các hệ số của phương trình hồi quy:
4
.1
∑==
N
iiij YX
bj
Ở đây: j = 0, 1,2, …k với k là số yếu tố độc lập.
N là số thí nghiệm trong ma trận quy hoạch thực nghiệm N=4
Bảng 40. Bảng bố trí thí nghiệm
N U1(nồng độ M) U2(thời gian) X0 X1 X2 Y(%)lượng khoáng còn lại
1 0,012 4 1 -1 -1 35,21
2 0,018 4 1 1 -1 34,38
3 0,012 10 1 -1 1 25,09
4 0,018 10 1 1 1 18,57
Thay số ta tính được các hệ số: b0 = 26,3125 ; b1= -1,8375;
b2= -6,4825
Phương trình hồi quy tuyến tính dạng rút gọn là:
=Y 26,3125 – 1,8375*X1 – 6,4825*X2 (3)Kiểm định tính ý nghĩa của các hệ số trong phương trình hồi quy.
Bố trí 3 thí nghiệm song song khử khoáng trong phế liệu tôm bằng C6H5COOH
theo các điều kiện ở tâm phương án. Các thí nghiệm được bố trí như sau:
Bảng 41. Các thí nghiệm ở tâm phương án
N0 U1 U2 Y(%)
9 0,015 7 26,05
10 0,015 7 25,14
11 0,015 7 26,23
Bảng 42. Các thí nghiệm ở tâm phương án của công đoạn khử khoáng bằng C6H5COOH
N0 01uY 0
1Y01
01 YY u − ( )20
10
1 YY u − A
1 26,05 0,2433 0,0592
11
8067,253
3
1
01
=∑
−uuY ( ) 6829,0
23
1
01
01 =−∑
−uu YY
2 25,14 - 0,6667 0,4444
3 26,23 0,4233 0,1792
Ta sẽ được phương sai tái hiện là:
( )3414.0
11 00
3
1
201
01
2 =−
=−
−=
∑−
N
A
N
YYS u
u
th
30 =N : số thí nghiệm ở tâm phương án
Kiểm định ý nghĩa các hệ số hồi quy:
Cấu trúc:
0:
0:
≠=
ja
iO
H
H
ββ
==bj
j
j S
bt với 2922,0
2
==N
SS th
bj
Trong đó bjs là độ lệch quân phương của hệ số thứ j
Tính toán ta có:
to= 96,907
t1= 6,2893
t2 =22,1881
Tra bảng phân vị phân bố Student với p= 0,05; f = 0N - 1 = 2
Suy ra : ( ) 3,4205.0 =t
Như vậy các hệ số t1,12 đều có ý nghĩa. Khi đó phương trình hồi quy có dạng:
1Y = 26,3125 – 1,8375*X1 – 6,4825*X2 (3)Kiểm định sự tương thích của mô hình thực nghiệm được thực nghiệm theo
tiêu chuẩn Fisher. Các số liệu dùng để tính toán phương sai dư ( 2thS ) được cho ở
bảng sau:
Bảng 43.Các số liệu dùng để tính toán
STT iY iY ii YY ˆ− 2)ii YY −
12
09,8)ˆ( 2
1
=−∑=
i
N
ii YY
1 35,21 36,6325 -1,4225 2,0235
2 34,38 32,9575 1,4225 2,0235
3 25,09 23,6675 1,4225 2,0235
4 18,57 19,9925 -1,4225 2,0235
Phương sai dư ( )
047,41
ˆ1
2
2 =−
−=
∑=
N
YYS
N
iii
d
Trong đó: N: Số thí nghiệm
1: Số hệ số có nghĩa
Tiêu chuẩn Fisher : 853,113414,0
0470,42
2
===th
d
S
SF
Tra bảng phân vị phân bố Fisher Fα (f1,f2) với:
α =0,05
f1=N-L=2: Bậc tự do của tử.
f2=N0-1=2 : Bậc tự do của mẫu.
Tra bảng ta có: F0,05(2,2) =18,5
Vì F =11,853 < F0,05(2,2)=18,5; nên phương trình tương thích với thực nghiệm.
Nhìn vào phương trình hồi quy (3), ta có nhận xét:
Cả 2 yếu tố nồng độ C6H5COOH, thời gian ngâm đều có ảnh hưởng đến mức
độ khử khoáng nhưng thời gian khử khoáng có ảnh hưởng mạnh nhất.
Các hệ số b1, b2 đều cùng dấu âm, có nghĩa là Y(hàm lượng khoáng còn lại)
đồng biến với X1 (nồng độ C6H5COOH), X2 (thời gian ngâm).
Từ phương trình (3) ta tiến hành tối ưu hóa theo phương pháp đường dốc
nhất. Chọn bước chuyển động của nồng độ C6H5COOH là 0.0006M. Các bước
chuyển động của yếu tố X1, X2 được tính theo công thức sau hay được chọn theo
kinh nghiệm.
59,022
1112 =
∆∆=
b
bδδ
13
Kết quả thực nghiệm tối ưu hóa công đoạn thủy phân khử khoáng bằng acid
benzoic được ghi trong bảng :
Bảng 44. Kết quả thực nghiệm tối ưu hóa công đoạn khử khoáng bằng C6H5COOH .
Tên X1 X2 Y
Mức cơ sở 0,015 7
Hệ số bj - 1,8375 -6,4825
Khoảng biến thiên 0,003 3
bj j∆ -0,000945 -1,845
Bước jδ 0,0006 0,59
Bước làm tròn 0,0006 0,6
Thí nghiệm 9 0,0156 7,6 25,01
Thí nghiệm 10 0,0162 8,2 22,29
Thí nghiệm 11 0,0168 8,8 20,83
Thí nghiệm 12 0,0174 9,2 19,02
Bảng 45. Các thông số tối ưu
Các thông số tối ưu Hàm lượng khoáng (%)
Nồng độ C6H5COOH : 0,0168MThời gian: 8,8 giờ
Tỷ lệ w/v: 1/10
20,83
4) Phương pháp quy hoạch thực nghiệm để tối ưu hóa cho công đoạn khử
khoáng từ phế liệu tôm bằng HCl:
Phương pháp quy hoạch thực nghiệm thì số thí nghiệm cần tiến hành để đánhgiá vai
trò của từng yếu tố là:
N=nk
Trong đó: N : Số thí nghiệm;
n: Số mức, ở đây n=2
14
k: Số yếu tố ảnh hưởng; k=2
vậy N = 22 = 4 thí nghiệm.
Tính các hệ số của phương trình hồi quy:
4
.1
∑==
N
iiij YX
bj
Ở đây: j = 0, 1,2, …k với k là số yếu tố độc lập.
N là số thí nghiệm trong ma trận quy hoạch thực nghiệm N=4
Bảng 46. Bảng bố trí thí nghiệm
N U1(nồng độ M) U2(thời gian) X0 X1 X2 Y(%)lượng khoáng còn lại
1 0,6 4 1 -1 -1 4,98
2 0,8 4 1 1 -1 2,24
3 0,6 10 1 -1 1 2,86
4 0,8 10 1 1 1 0,63
Thay số ta tính được các hệ số: b0 = 2,7025 ; b1= -1,2425; b2= -0,9325
Phương trình hồi quy tuyến tính dạng rút gọn là:
=Y 2,7025 – 1,2425*X1 – 0,9325*X2 (4)
Kiểm định tính ý nghĩa của các hệ số trong phương trình hồi quy.
Bố trí 3 thí nghiệm song song khử khoáng trong phế liệu tôm bằng C6H5COOH
theo các điều kiện ở tâm phương án. Các thí nghiệm được bố trí như sau:
Bảng 47. Các thí nghiệm ở tâm phương án
N0 U1 U2 Y(%)
9 0,7 7 1,94
10 0,7 7 1,81
11 0,7 7 1,79
Bảng 48. Các thí nghiệm ở tâm phương án của công đoạn khử protein bằng NaOH
15
N0 01uY 0
1Y01
01 YY u − ( )20
10
1 YY u − A
1 1,94
8467,13
3
1
01
=∑
−uuY
0,0933 0,0087 ( ) 0133.023
1
01
01 =−∑
−uu YY
2 1,81 -0,0367 0,0013
3 1,79 -0.0567 0,0032
Ta sẽ được phương sai tái hiện là:
( )0066,0
11 00
3
1
201
01
2 =−
=−
−=
∑−
N
A
N
YYS u
u
th
30 =N : số thí nghiệm ở tâm phương án
Kiểm định ý nghĩa các hệ số hồi quy:
Cấu trúc:
0:
0:
≠=
ja
iO
H
H
ββ
==bj
j
j S
bt với ==
N
SS th
bj
2
0,0407
Trong đó bjs là độ lệch quân phương của hệ số thứ j
Tính toán ta có:
to= 65,7479 ; t1= 30,5113; t2 =22,89
Tra bảng phân vị phân bố Student với p= 0,05; f = 0N - 1 = 2
Suy ra : ( ) 3,4205.0 =t
Như vậy các hệ số t1,12 đều có ý nghĩa. Khi đó phương trình hồi quy có dạng:
1Y = 2,7025 – 1,2425*X1 – 0,9325*X2 (4)Kiểm định sự tương thích của mô hình thực nghiệm được thực nghiệm theo tiêu chuẩn
Fisher. Các số liệu dùng để tính toán phương sai dư ( 2thS ) được cho ở bảng sau:
Bảng 49. Các số liệu dùng để tính toán
STT iY iY ii YY ˆ− 2)ii YY −
1 4,98 4,8525 0,1275 0,0163
16
07,0)ˆ( 2
1
=−∑=
i
N
ii YY
2 2,24 2,3675 -0,1275 0,0163
3 2,86 2,9875 -0,1275 0,0163
4 0,63 0,5025 0,1275 0,0163
Phương sai dư ( )
0325,01
ˆ1
2
2 =−
−=
∑=
N
YYS
N
iii
d
Trong đó: N: Số thí nghiệm
1: Số hệ số có nghĩa
Tiêu chuẩn Fisher : 9014,43414.0
0470.42
2
===th
d
S
SF
Tra bảng phân vị phân bố Fisher Fα (f1,f2) với:
α =0,05
f1=N-L=2: Bậc tự do của tử.
f2=N0-1=2 : Bậc tự do của mẫu.
Tra bảng ta có: F0,05(2,2) =18,5
Vì F =4,9014 < F0,05(2,2) =18,5; nên phương trình tương thích với thực nghiệm.
Nhìn vào phương trình hồi quy (4), ta có nhận xét:
Cả 2 yếu tố nồng độ HCl, thời gian ngâm đều có ảnh hưởng đến mức độ khử
khoáng nhưng nồng độ có ảnh hưởng mạnh nhất.
Các hệ số b1, b2 đều cùng dấu âm, có nghĩa là Y(hàm lượng khoáng còn lại)
đồng biến với X1 (nồng độ HCl), X2 (thời gian ngâm).
Từ phương trình (4) ta tiến hành tối ưu hóa theo phương pháp đường dốc
nhất. Chọn bước chuyển động của nồng độ HCl là 0,02M. Các bước chuyển động
của yếu tố X1, X2 được tính theo công thức sau hay được chọn theo kinh nghiệm.
579,022
1112 =
∆∆=
b
bδδ
Kết quả thực nghiệm tối ưu hóa công đoạn thủy phân khử khoáng bằng acid
chlohydric được ghi trong bảng :
Bảng 50. Kết quả thực nghiệm tối ưu hóa công đoạn khử khoáng bằng HCl.
17
Tên X1 X2 Y
Mức cơ sở 0,7 7
Hệ số bj - 1,2425 -0,9325
Khoảng biến thiên 0,1 3
bj j∆ -0,12425 -2,7975
Bước jδ 0,02 0,579
Bước làm tròn 0,02 0,6
Thí nghiệm 9 0,72 7,6 1,53
Thí nghiệm 10 0,74 8,2 0,98
Thí nghiệm 11 0,76 8,8 0,83
Thí nghiệm 12 0,78 9,2 0,77
Bảng 51. Các thông số tối ưu
Các thông số tối ưu Hàm lượng khoáng (%)
Nồng độ HCl : 0,74MThời gian: 8,2 giờ
Tỷ lệ w/v: 1/10
0,98
5) Một số thiết bị sử dụng trong đề tài:
Hình 22.Thiết bị ổn nhiệt Memmert.
18
Hình 23. Thiết bị đo Uvmini-1240.
Hình 24.Máy li tâm.
Hình 25.Thiết bị Vortex.
19
Hình 26.Sự bắt màu của dung dịch BSA sau khi cho thuốc thử Biuret.
Hình 27. Công thức cấu tạo của Sodium citrate.
Hình 28. Mono Sodium Citrate Anhydrous.
20
Hình 29. Dung dịch protein và thuốc thử Biuret
Hình 30. Thủy phân đầu tôm
Hình 31. Đầu tôm đã được vô hoạt enzyme sau khi thủy phân(dùng nhiệt)
21
Hình 32. Phế liệu tôm sau khi thủy phân
Hình 33. Phế liệu tôm sau khi thủy phân bằng enzyme Alcalase và xử lý NaOH
Hình 34. Phế liệu tôm đã khử protein và khư khoáng lần 1 bằng C6H5COOH
22
Hình 35. Phế liệu tôm(PLT) đã khử protein bằng enzyme(trái), PLT đã khử protein bằng enzyme và NaOH
Hình 36. PLT đã khử protein bằng enzyme và NaOH(trái), PLT đã khử protein và khử khoáng bằng C6H5COOH
23