Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (68).doc

173
http://luanvan.forumvi.com email: [email protected] CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP KHẨU I . KHÁI NIỆM VÀ VAI TRÒ XNK. 1. Khái niệm: Theo qui định về chế độ và tổ chức quản lý hoạt động kinh doanh XNK thì hoạt độnh kinh doanh XNK phải nhằm phục vụ nền kinh tế trong nước phát triển trên cơ sở khai thác và sử dụng có hiệu quả các tiềm năng và thế mạnh sẵn có về lao động, đất đai và các tài nguyên khác của nền kinh tế, giải quyết công ăn việc làm cho nhân dân lao động, đổi mới trang thiết bị kỹ thuật và qui trình công nghệ sản xuất, thúc đẩy nhanh quá trình công nghiệp hoá đất nước, đáp ứng các yêu cầu cơ bản và cấp bách về sản xuất và đời sống, đồng thời góp phần hướng dẫn sản xuất, tiêu dùng và điều hoà cung cầu để ổn định thị truờng trong nước. XNK là hoạt động kinh doanh buôn bán trên phạm vi quốc tế. Nó không phải là hành vi buôn bán riêng lẻ mà là cả một hệ thống các quan hệ mua bán phức tạp có tổ chức cả bên trong và bên ngoài nhằm mục tiêu lợi nhuận, thúc đẩy sản xuất hàng hoá phát triển, chuyển đổi cơ cấu kinh tế, ổn định và từng bước nâng cao mức sống của nhân dân. XNK là hoạt động dễ đem lại hiệu

Transcript of Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (68).doc

Page 1: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (68).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP KHẨU

I . KHÁI NIỆM VÀ VAI TRÒ XNK.

1. Khái niệm:

Theo qui định về chế độ và tổ chức quản lý hoạt động kinh doanh XNK thì

hoạt độnh kinh doanh XNK phải nhằm phục vụ nền kinh tế trong nước phát triển

trên cơ sở khai thác và sử dụng có hiệu quả các tiềm năng và thế mạnh sẵn có về

lao động, đất đai và các tài nguyên khác của nền kinh tế, giải quyết công ăn việc

làm cho nhân dân lao động, đổi mới trang thiết bị kỹ thuật và qui trình công

nghệ sản xuất, thúc đẩy nhanh quá trình công nghiệp hoá đất nước, đáp ứng các

yêu cầu cơ bản và cấp bách về sản xuất và đời sống, đồng thời góp phần hướng

dẫn sản xuất, tiêu dùng và điều hoà cung cầu để ổn định thị truờng trong nước.

XNK là hoạt động kinh doanh buôn bán trên phạm vi quốc tế. Nó không

phải là hành vi buôn bán riêng lẻ mà là cả một hệ thống các quan hệ mua bán

phức tạp có tổ chức cả bên trong và bên ngoài nhằm mục tiêu lợi nhuận, thúc đẩy

sản xuất hàng hoá phát triển, chuyển đổi cơ cấu kinh tế, ổn định và từng bước

nâng cao mức sống của nhân dân. XNK là hoạt động dễ đem lại hiệu quả đột

biến nhưng có thể gây thiệt hại lớn vì nó phải đối đầu với một hệ thống kinh tế

khác từ bên ngoài mà các chủ thể trong nước tham gia XNK không dễ dàng

khống chế được.

XNK là việc mua bán hàng hoá với nước ngoài nhằm phát triển sản xuất

kinh doanh đời sống. Song mua bán ở đây có những nét riêng phức tạp hơn trong

nước như giao dịch với người có quốc tịch khác nhau, thị trường rộng lớn khó

kiểm soát, mua bán qua trung gian chiếm tỷ trọng lớn,đồng tiền thanh toán bằng

ngoại tệ mạnh, hàng hoá vận chuyển qua biên giới cửa khẩu, cửa khẩu các quốc

gia khác nhau phải tuân theo các tập quán quốc tế cũng như địa phương.

Page 2: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (68).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

Hoạt động XNK được tổ chức thực hiện với nhiều nghiệp vụ, nhiều khâu từ

điều tra thị trường nước ngoài, lựa chọn hàng hoá XNK, thương nhân giao dịch,

các bước tiến hành giao dịch đàm phán, ký kết hợp đồng tổ chức thực hiện hợp

đồng cho đến khi hàng hoá chuyển đến cảng chuyển giao quyền sở hữu cho

người mua, hoàn thành các thanh toán. Mỗi khâu, mỗi nghiệp vụ này phải được

nghiên cứu đầy đủ,kỹ lưỡng đặt chúng trong mối quan hệ lẫn nhau,tranh thủ nắm

bắt những lợi thế nhằm đảm bảo hiệu quả cao nhất, phục vụ đầy đủ kịp thời cho

sản xuất, tiêu dùng trong nước.

Đối với người tham gia hoạt động XNK trước khi bước vào nghiên cứu,

thực hiện các khâu nghiệp vụ phải nắm bắt được các thông tin về nhu cầu hàng

hoá thị hiếu, tập quán tiêu dùng khả năng mở rộng sản xuất, tiêu dùng trong

nước, xu hướng biến động của nó. Những điều đó trở thành nếp thường xuyên

trong tư duy mỗi nhà kinh doanh XNK để nắm bắt được .

Mặc dù XNK đem lại nhiều thuận lợi song vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế:

+ Cạnh tranh dẫn đến tình trạng tranh mua, tranh bán hàng XNK. Nếu

không có sự kiểm soát của Nhà nước một cách chặt chẽ kịp thời sẽ gây các thiệt

hại khi buôn bán với nước ngoài. Các hoạt động xấu về kinh tế xã hội như buôn

lậu, trốn thuế, ép cấp, ép giá dễ phát triển.

+ Cạnh tranh sẽ dẫn đến thôn tính lẫn nhau giữa các chủ thể kinh tế bằng

các biện pháp không lành mạnh như phá haoaị cản trở công việc của nhau…việc

quản lý không chỉ đơn thuần tính toán về hiệu quả kinh tế mà còn phải chú

trọng tới văn hoá và đoạ đức xã hội.

2. Vai trò của XNK.

2.1 Đối với nhập khẩu.

Nhập khẩu là một hoạt động quan trọng của TMQT, nhập khẩu tác động

một cách trực tiếp và quyết định đến sản xuất và đời sống. Nhập khẩu là để tăng

Page 3: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (68).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

cường cơ sở vật chất kỹ thuật công nghệ tiên tiến, hiện đại cho sản xuất và các

hàng hoá cho tiêu dùng mà sản xuất trong nước không sản xuất được, hoặc sản

xuất không đáp ứng nhu cầu. Nhập khẩu còn để thay thế, nghĩa là nhập khẩu

những thứ mà sản xuất trong nước sẽ không có lợi bằng xuất khẩu,làm được như

vậy sẽ tác động tích cực đến sự phát triển cân đối và khai thác tiềm năng,thế

mạnh của nền kinh tế quốc dân về sức lao động , vốn , cơ sở vật chất, tài nguyên

và khoa học kĩ thuật.

Chính vì vậy mà nhập khẩu có vai trò như sau:

- Nhập khẩu thúc đẩy nhanh quá trình sử dụng cơ sở vật chất kỹ thuật

chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng đẩy mạnh công nghiệp hoá , hiện đại hoá đất

nước

- Bổ xung kịp thời những mặt mất cân đối của nền kinh tế , đảm bảo một sự

phát triển cân đối ổn định.khai thác đến mức tối đa tiềm năng và khả năng của

nền kinh tế vào vòng quay kinh tế.

- Nhập khẩu đảm bảo đầu vào cho sản xuất tạo việc làm ổn định cho người

lao động góp phần cải thiện và nâng cao mức sống của nhân dân.

- Nhập khẩu có vai trò tích cực thúc đẩy xuất khẩu góp phần nâng cao chất

lượng sản xuất hàng xuất khẩu ,tạo môi trường thuận lợi cho xuất khẩu hàng hoá

ra thị trường quốc tế đặc biệt là nước nhập khẩu.

Có thể thấy rằng vai trò của nhập khẩu là hết sức quan trọng đặc biệt là đối

với các nước đang phát triển (trong đó có Việt Nam) trong việc cải thiện đời sống

kinh tế,thay đổi một số lĩnh vực ,nhờ có nhập khẩu mà tiếp thu được những kinh

nghiệm quản lí ,công nghệ hiện đại …thúc đẩy nền kinh tế phát triển nhanh chóng.

Tuy nhiên, nhập khẩu phải vừa đảm bảo phù hợp với lợi ích của xã hội vừa

tạo ra lợi nhuận các doanh nghiệp ,chung và riêng phải hoà với nhau. Để đạt

được điều đó thì nhập khẩu phải đạt được yêu cầu sau:

Page 4: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (68).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

* Tiết kiệm và hiệu quả cao trong việc sử dụng vốn nhập khẩu :trong đIều

kiện chuyển sang nền kinh tế thị trường việc kinh doanh mua bán giữa các nước

đều tính theo thời giá quốc tế và thanh toán với nhau bằng ngoại tệ tự do . Do

vậy,tấtcả các hợp đồng nhập khẩu phải dựa trên vấn đề lợi ích và hiệu quả là vấn

đề rất cơ bản của quốc gia , cũng như mỗi doanh nghiệp đòi hỏi các cơ quan

quản lí cũng như mỗi doanh nghiệp phải :

+ Xác định mặt hàng nhập khẩu phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế xã

hội ,khoa học kĩ thuật của đất nước và nhu cầu tiêu dùng của nhân dân .

+ Giành ngoại tệ cho nhập khẩu vật tư để phụ sản xuất trong nước xét thấy

có lợi hơn nhập khẩu .

+ Nghiên cứu thị trường để nhập khẩu được hàng hoá thích hợp ,với giá cả

có lợi phục vụ cho sản xuất và nâng cao đời sống nhân dân.

* Nhập khẩu thiết bị kĩ thuật tiên tiến hiện đại :

Việc nhập khẩu thiết bị máy móc và nhận chuyển giao công nghệ ,kể cả

thiết bị theo con đường đầu tư hay viện trợ đều phải nắm vững phương trâm đón

đầu đi thẳng vào tiếp thu công nghệ hiện đại .Nhập phải chọn lọc ,tránh nhập

những công nghệ lạc hậu các nước đang tìm cách thải ra .Nhất thiết không vì

mục tiêu “ tiết kiệm” mà nhập các thiết bị cũ ,chưa dùng được bao lâu ,chưa đủ

để sinh lợi đã phải thay thế .Kinh nghiệm của hầu hết các nước đang phát triển là

đừng biến nước mình thành “bãi rác”của các nước tiên tiến.

* Bảo vệ và thúc đẩy sản xuất trong nước ,tăng nhanh xuất khẩu

Nền sản xuất hiện đại của nhiều nước trên thế giới đầy ắp những kho tồn trữ

hàng hoá dư thừavà những nguyên nhiên vật liệu .Trong hoàn cảnh đó,việc nhập

khẩu dễ hơn là tự sản xuất trong nước.Trong điều kiện ngành công nghiệp còn

non kém của Việt Nam, giá hàng nhập khẩu thường rẻ hơn, phẩm chất tốt

hơn .Nhưng nếu chỉ nhập khẩu không chú ý tới sản xuất sẽ “bóp chết”sản xuất

Page 5: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (68).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

trong nước .Vì vậy ,cần tính toán và tranh thủ các lợi thế của nước ta trong từng

thời kì để bảo hộ và mở mang sản xuất trong nước vừa đáp ứng nhu cầu tiêu

dùng nội địa vừa tạo ra được nguồn hàng xuất khẩu mở rộng thị trường ngoài

nước.

2.2 Đối với xuất khẩu.

Xuất khẩu là một cơ sở của nhập khẩu và là hoạt động kinh doanh để đem

lại lợi nhuận lớn, là phương tiện thúc đẩy kinh tế. Mở rộng xuất khẩu để tăng thu

ngoại tệ, tạo đIều kiện cho nhập khẩu và phát triển cơ sở hạ tầng. Nhà nước ta

luôn coi trọng và thúc đẩy các ngành kinh tế hướng theo xuất khẩu, khuyến

khích các thành phần kinh tế mở rộng xuất khẩu để giải quyết công ăn việc làm

và tăng thu ngoại tệ.

Như vậy xuất khẩu có vai trò hết sức to lớn thể hiện qua việc:

- Xuất khẩu tạo nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu.

Công nghiệp hoá đất nước đòi hỏi phải có số vốn rất lớn để nhập khẩu máy

móc, thiết bị, kỹ thuật, vật tư và công nghệ tiên tiến.

Nguồn vốn để nhập khẩu có thể được hình thành từ các nguồn như:

. Liên doanh đầu tư với nước ngoài

. Vay nợ, viện trợ, tài trợ.

. Thu từ hoạt động du lịch, dịch vụ

. Xuất khẩu sức lao động

Trong các nguồn vốn như đầu tư nước ngoài, vay nợ và viện trợ…cũng

phải trả bằng cách này hay cách khác. Để nhập khẩu, nguồn vốn quan trọng nhất

là từ xuất khẩu. Xuất khẩu quyết định qui mô và tốc độ tăng của nhập khẩu.

- Xuất khẩu góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế sang nền kinh tế hướng ngoại.

+ Xuất khẩu tạo điều kiện cho các ngành liên quan có cơ hội phát triển

thuận lợi

Page 6: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (68).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

+ Xuất khẩu tạo ra khả năng mở rộng thị trường tiêu thụ, cung cấp đầu vào

cho sản xuất, khai thác tối đa sản xuất trong nước

+ Xuất khẩu tạo ra những tiền đề kinh tế kỹ thuật nhằm đổi mới thường

xuyên năng lực sản xuất trong nước. Nói cách khác, xuất khẩu là cơ sở tạo thêm

vốn và kỹ thuật, công nghệ tiên tiến thế giới từ bên ngoài

+ Thông qua xuất khẩu, hàng hoá sẽ tham gia vào cuộc cạnh tranh trên thị

trường thế giới về giá cả, chất lượng. Cuộc cạnh tranh này đòi hỏi phải tổ chức

lại sản xuất cho phù hợp với nhu cầu thị trường.

+ Xuất khẩu cồn đòi hỏi các doanh nghiệp phải luôn đổi mới và hoàn thiện

công tác quản lý sản xuất, kinh doanh, nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành.

- Xuất khẩu tạo thêm công ăn việc làm và cải thiện đời sống nhân dân.

Trước hết, sản xuất hàng xuất khẩu thu hút hàng triệu lao động, tạo ra

nguồn vốn để nhập khẩu vật phẩm tiêu dùng thiết yếu phục vụ đời sống của

nhân dân.

- Xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy các quan hệ kinh tế đối ngoại

của đất nước.

Xuất khẩu và các quan hệ kinh tế đối ngoại làm cho nền kinh tế gắn chặt

với phân công lao động quốc tế. Thông thường hoạt động xuất khẩu ra đời sớm

hơn các hoạt động kinh tế đối ngoại khác nên nó thúc đẩy các quan hệ này phát

triển.

Chẳng hạn, xuất khẩu và sản xuất hàng xuất khẩu thúc đẩy quan hệ tín

dụng, đầu tư, vận tải quốc tế…

Tóm lại, đẩy mạnh xuất khẩu được coi là vấn đề có ý nghĩa chiến lược để

phát triển kinh tế, thực hiện công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước.

3. Tình hình XNK của Việt Nam thời gian qua.

3.1 Những thành tựu đạt được:

Page 7: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (68).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

Từ khi đổi mới cơ chế thị trường, nền kinh tế của nước ta đã có sự chuyển

đổi sâu sắc và toàn diện đặc biệt là trong lĩnh vực XNK. Trước đây ngoại thương

Việt Nam do Nhà nước độc quyền quản lý và điều hành và chủ yếu được thực

hiện việc trao đổi hàng hoá theo nghị định thư giữa các Chính phủ do đó mà hoạt

động thương mại trở nên kém phát triển.

3.1.1 Về hoạt động XNK.

Bảng 1: KIM NGẠCH XNK CỦA VIỆT NAM THỜI KỲ 1993– 2003.

Đơn vị : Triệu USD

Năm

Tổng

KNXNK KNXK KNNK

1993 6.876,0 2.952,0 3.924,0

1994 9.880,1 4.054,0 5.825,8

1995 13.604,3 5.448,9 8.155,4

1996 18.399,5 7.255,9 11.143,6

1997 20.777,3 9.185,0 11.592.3

1998 20.859,9 9.360,3 11.499,6

1999 23.283,5 11.541,4 11.742,1

Page 8: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (68).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

2000 30.119,2 14.482,7 15.636,5

2001 31.189,0 15.027,0 16.162,0

2002 34.300,0 16.100,0 18.200,0

2003(DK) 36.600,0 17.300,0 19.300,0

Nguồn: Niên giám thống kê

Nhìn vào bảng trên ta có thể thấy rằng, kinh ngạch XNK của ta tăng liên

tục. Từ 6876 triệu USD năm 19993 lên 30.119,2 triệu USD năm 2000, tức là sau

7 năm kim nghạch XNK của ta đã tăng lên 2.243,2 triệu USD và 2 năm sau đó

vẫn liên tục tăng. Sự chuyển đổi nền kinh tế đã thúc đẩy ngoại thương Việt Nam

phát triển mạnh mẽ cả về nhập khẩu và xuất khẩu đồng thời tốc độ tăng trưởng

về ngoại thương nhanh qua các năm và tăng cao hơn tốc độ tăng trưởng của sản

xuất. Tốc độ tăng trưởng bình quân qua các năm 1993 – 1996 là 38,64%, giai

đoạn 1996 – 1999 là 8,3% và năm 2000 là 29%. Có thể thấy rằng, trong các năm

1996 – 1999 tốc độ tăng trưởng giảm sút là do cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ

khu vực, nhưng bước sang năm 2000 tốc độ tăng trưởng trở lại bình thường đạt

mức

29% nhưng vẫn ở mức thấp. Mặc dù kim nghạch XNK của ta tăng không đều

qua các năm song cũng thể hiện phần nào sự phát triển nền kinh tế của nước ta. Nếu

xét riêng về xuất khẩu và nhập khẩu thì tốc độ tăng của nhập khẩu cao hơn tốc độ

tăng của xuất khẩu.

Về cơ cấu XNK của ta cũng có nhiều thay đổi, điều này được thể hiện qua bảng

sau:

Bảng 2: CƠ CẤU HÀNG HOÁ XNK CỦA NƯỚC TA GIAI ĐOẠN 1999 – 2003.

1999 2000 2001 2002 2003 (DK)

Page 9: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (68).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

Chỉ tiêu

KN

(triệu $)

TT

(%)

KN

(triệu $)

TT

(%)

KN

(triệu $)

TT

(%)

KN

(triệu $)

TT

(%)

KN

(triệu

$)

TT

(%)

Về xuất khẩu 11.541,4 100 14.482,7 100 15.027,0 100 16.100 100 17.300 100

1.HàngCNN và

KS . 3.609,5 31,3 5.382,1 37,2 4.600 30,6 4.750 29,5 4.800 27,7

2.Hàng CN

nhẹ. 4.243,2 36,8 4.903,1 33,8 5.400 35,9 6.350 39,4 7.200 42,3

3. Nông, lâm ,

thủy sản. 3.688,7 31,9 4.197,5 29,0 5.027 33,5 5.000 31,1 5.300 30,6

Về nhập khẩu 11.742,1 100 15.636,5 100 16.162

1

100 18.200 100 19.300 100

1. Máy móc thiết

bị 3.503,6 29,8 4.781,5 30,6 4.700 29,0 5.400 29,7 5.800 30,1

2.Nguyên nhiên

vật liệu. 7.246,8 61,7 9.886,7 63,2 10.612 65,7 11.950 65,7 12.600 65,3

3. Hàng tiêu

dùng. 991,7 8,5 986,3 6,2 850

6

6.3 850 4,6 900 4,6

Nguồn: Niên gián thống kê

Về xuất khẩu: Hàng nông – lâm – thuỷ sản năm 1999 chiếm 31,9% trong

tổng kim ngạch xuất khẩu, bước sang năm 2000 thì giảm xuống chỉ đạt ở mức

29% nhưng 2 năm tiếp theo lại có chiều hướng gia tăng. Hàng công nghiệp nặng

và khoáng sản có chiều hướng giả dần qua các năm, năm 2000 đạt 37,2% tong

tổng kim ngạch xuất khẩu nhưng đến năm 2001, 2002 đã giảm xuống còn 30,6%,

29,5%. Cũng theo xu hướng này dự đoán đến năm 2003 giảm xuống chỉ còn

27,7%. Điều này có thể do lượng khoáng sản ngày càng ít đi và ngành công

nghiệp nặng phục vụ trong nước là chính. Chỉ có ngành công nghiệp nhẹ là tăng

đều qua 4 năm qua và dự báo năm 2003 đạt 42,3%, tức là tăng 13,3% so với năm

2000 và 11,2% so với năm 2002.. Nhìn chung, tình hình xuất khẩu của Việt Nam

là tương đối ổn định, hàng nông, lâm, thuỷ sản vẫn chiếm tỷ trọng cao, duy chỉ

có hàng công nghiệp nặng và khoáng sản là có xu hướng giảm đi.

Page 10: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (68).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

Về nhập khẩu: Việt Nam vẫn là nước có tỷ trọng nhập khẩu cao so với

tổng kim ngạch XNK. Hàng nguyên, nhiên, vật liệu luôn chiếm tỷ trọng cao nhất

đồng thời tăng liên tục qua các năm: năm 1999 đạt 61,7%, năm 2000, năm 2000

đạt 63,2%, và năm 2001, năm 2002 đạt 65,7% chứng tỏ nước ta vẫn là nước

nhập nguyên vật liệu nhiều nhất để phục vụ cho ngành công nghiệp hoá, hiện đại

hoá đát nước. Hàng tiêu dùng chiếm tỷ trọng thấp nhất và giảm dần. Năm 1999

đạt 85% đến năm 2002 còn 4,6% tức là giảm gần gấp đôi. Điều này do nước ta

ngày càng sản xuất được các hàng tiêu dùng trong nước thay thế cho nhập khẩu.

Hàng máy móc, thiết bị, phụ tùng thì khá ổn định chỉ giao động ở mức 29 –

30% . Sự thay đổi về cơ cấu nhập khẩu của Việt Nam cho thấy nước ta đã đi

đúng hướng trong việc đẩy mạnh nhập khẩu công nghệ và kỹ thuật và khả năng

đáp ứng hàng tiêu dùng đã tăng lên do tự sản xuất được

3.1.2 Về thị trường XNK.

Phát triển thị trường XNK theo quan điểm Marketing hiện đại có nghĩa là

không những mở rộng thêm những thị phần mới mà còn phải tăng thị phần của

sản phẩm đó trong các thị phần đã có sẵn. Gần một thập kỷ qua thị trường XNK

của Việt Nam đã có sự thay đổi sâu sắc. Nừu như trước đây chủ yếu buon bán

với Liên Xô và Đông Âu, chiếm khoảng 80% kinh ngạch XNK thì hiện nay

hàng hoávà dịch vụ của Việt Nam đã có mặt trên 140 quốc gia và vùng lãnh thổ

trên thế giới. Việc chuyển hướng kịp thời đã tạo điều kiện để mở rộng qui mô

XNK lựa chọn bạn hàng phù hợp và gíup cho nền kinh tế tăng trưởng một cách

liên tục mặc dù có những biến động lớn ở Liên Xô và Đông Âu.

+ Cá nước Châu Á: Là thị trường buôn bán chủ yếu của Việt Nam, chiếm

63,65% tổng kim ngạch xuất khâu và 74- 75% tổng kim ngạch nhập khẩu của cả

nước thập kỷ qua, trong đó các nước lân cận chiếm 45%, đặc biệt là Nhật Bản,

ASEAN, và Trung Quốc là những bạn hàng lớn của Việt Nam. Thei Bộ ngoại

Page 11: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (68).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

giao thì các nước APEC tiêu thụ từ Việt Nam toàn bộdầu thô xuất khẩu, gần

70% gạo, 90% hạt điều, 90- 94% cao su, 80% hạt tiêu, 85% lạc nhân, 65% thuỷ

sản, 60- 70% cà phê, 60% dệt may, 55- 60% dầy dép, 95- 96% thiếc thỏi, gần

70% than đá. Về nhập khẩu, đại bộ phận hàng hoá nhập khẩu của Việt Nam từ

thị trường này với kim ngạch từ 75- 77%. Nhìn chung, thị trường Châu á tương

đối ổn định và đầy triển vọng cho hàng hoá của ta vào thị trường này.

+ Thị trường Nhật Bản: Là thị trường chiếm 16% tổng kim ngạch xuất

khẩu, dự kiến kim ngạch xuất khẩu của ta vào Nhật Bản từ 21- 25% mỗi năm

trong thời gian tới. Các mặt hàng Việt Nam xuất sang Nhật Bản bao gồm nông

sản, thuỷ hải sản, may mặc… Bên cạnh đó còn có một số hàng công nghiệp như

máy móc thiết bị. Tuy nhiên, thị trường Nhật Bản có những nét đặc thù, hệ thống

quản lý chất lượng hàng nhập khẩu rất chặt chẽ, cách thức phân phối hàng theo

kênh riêng…vì thế khi xuất khẩu sang thị trường này cần tìm hiểu rõ để tránh rủi

ro.

+ Thị trường EU: Phát triển cả về bề rộng lẫn bề sâu, được xây dựng trên

cơ sở những mối quan hệ truyền thống và những thiết chế luật pháp được hai bên

cam kết và tuân thủ. EU là thị trường tiêu thụ hàng hoá công nghiệp nặng và

hàng tiêu dùng lớn nhất của Việt Nam khoảng 8% tổng hàng xuất khẩu sang EU

+ Liên Bang Nga : là thị trường truyền thống và nhiều tiềm năng. Những

năm gần đây, tuy kim ngạch XNK còn rất nhỏ bé so với tiềm năng, năm 1996

kim ngạch xuất khảu sang Nga đạt 85 triệu USD, năm 1997 đạt 120 triệu USD

năm 1998 là 132,6 triệu USD song là thị truờng hấp dẫn đối với các doanh nghiệp

của Việt Nam

Ngoài ra, nước ta còn quan hệ với nhiều nước khác như thị trường Châu

Mỹ…cũng có nhiều triển vọng.

3.2 Một số mặt còn tồn tại.

Page 12: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (68).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

Mặc dù đạ được những thành tựu đáng kể song ngoại thương Việt Nam vẫn

còn nhiều hạn chế được thể hiện qua một số mặt sau.

+ Về xuất khẩu: tốc độ tăng trưởng còn thấp và không đều qua các năm, dễ

bị ảnh hưởng bởi cuộc khủng hoảng khu vực và thế giới.Cơ cấu mặt hàng xuất

khẩu còn lạc hậu, chất lượng thấp, mặt hàng manh mún, sức cạnh tranh còn

yếu.Xuất khẩu chủ yếu là nguyên liệu thô chưa qua chế biến, sản phẩm của các

ngành công nghiệp nhẹ, công nghiệp chế biến nông, lâm, thuỷ sản vẫn là các mặt

hàng chủ yếu

+ Về nhập khẩu: Tốc độ tăng trưởng nhập khẩu liên tục tăng , chứng tỏ

nước ta vẫn là nước nhập siêu cao. Hơn nữa nhập khẩu lãng phí, kém hiệu

quả,việc buôn lậu trở lên nghiêm trọng gây tổn thất lớn.

+ Về bạn hàng: Thị trường bấp bênh, chủ yếu qua trung gian,vẫn thu hẹp ở

thị trường các nước trong khu vực, chưa phát triển nhiều ra các nước trên thế

giới, thiếu hụt các hợp đồng lớn và dài hạn.Mặc dù thị trường có được mở rộng

nhưng lượng xuất khẩu vẫn còn hạn chế vì thế rất gây bất lợi cho hàng hoá của

nước ta.

+ Cơ chế quản lý XNK chưa chặt chẽ để kiểm soát và ngăn chặn buôn lậu,

chưa khuyến khích xuất khẩu, thủ tục còn nhiều rườm rà, bất cập, thông tin về

thị trường còn thiếu, không kịp thờivà chính xác.

4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động XNK.

Thị trường quốc tế chịu ảnh hưởng của rất nhiều nhân tố khác nhau thường

là đa dạng và phong phú hơn nhiều so với thị trường nội địa. Chính vì vậy hoạt

động kinh doanh XNK cũng phải chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố mà các

nhân tố này có thể mang tính vĩ mô hoặc mang tính vi mô. Cụ thể hoạt động kinh

doanh XNK chịu ảnh hưởng của những nhân tố sau:

4.1 Nhân tố mang tính toàn cầu.

Page 13: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (68).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

Đó là nhân tố thuộc về hệ thống thương mại quốc tế. Mặc dù xu hướng

chung trên thế giói là tự do mậu dịch và các nỗ lực chung để giảm bớt hàng rào

ngăn cản đối với kinh doanh quốc tế, các nhà kinh doanh XNK luôn phải đối

diện với các hạn chế thương mại khác nhau. Phổ biến nhất là thuế quan, một loại

thyế do chính phủ nước ngoài đánh vào những sản phẩm nhập khẩu. Thuế quan

có thể được qui định để làm tăng thu nhập cho quốc gia hay để bảo hộ cho các

doanh nghiệp trong nước. Nhà xuất khẩu cũng có thể đối diện với một hạn ngạch

( quota ) là việc đề ra những giới hạn về số lượng những hàng hoá mà nước nhập

khẩu phải chấp nhận đối với những loại sản phẩm nào đó. Mục tiêu của hạn

ngạch là để bảo lưu ngoại hối và bảo vệ công nghệ cũng như công ăn việc làm

trong nước . Một sự cấm vận là hình thức cao nhất của hạn ngạch , trong đó việc

nhập khẩu các loại sản phẩm trong danh sách cấm vận bị cấm hoàn toàn.

Kinh doanh XNK cũng có thể bị hạn chế do việc kiểm soát ngoại hối là việc

điều tiết lượng ngoại tệ hiện có và tỷ giá hối đoái so với đồng tiền khác. Các nhà

kinh doanh XNK cũng có thể phải đối diện với một loạt các hàng rào phi thuế

quan như giấy phép nhập khẩu, những sự quản lý, điều tiết định hình như phân

biệt đối xử với các nhà đấu thầu nước ngoài, các tiêu chuẩn sản phẩm mang tính

phân biệt đối xử với hàng nước ngoài.

4.2 Chế độ chính sách luật pháp của Nhà nuớc và quốc tế.

Đây là yếu tố mà doanh ngiệp kinh doanh XNK cần nắm rõ và tuân thủ. Bởi

vậy nó thể hiện ý chí thống nhất chung của quốc tế. Hoạt động XNK được tiến hành

giữa các chủ thể ở các quốc gia khác nhau, nên nó chịu sự tác động của chính sách

chế độ, luật pháp của quốc gia đó, đồng thời tuân theo những qui định , luật pháp của

quốc gia đó và nó phải tuân theo những qui định , luật pháp quốc tế chung.

Nhân tố thuộc môi trường văn hoá.

Page 14: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (68).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

Mỗi nước đều có những tập tục , qui tắc , kiêng kỵ riêng. Chúng được hình

thành heo truyền thống văn hoá của mỗi nước và có ảnh huỏng to lớn đến tập

tính tiêu dùng của khách hàng nứơc đó. Tuy sự giao lưu văn hoá giữa các nước

đã làm xuất hiện khá nhiề tập tính tiêu dùng chung cho moị dân tộc, song những

yếu tố văn hoá truyền thống vẫn còn rất bền vững có ảnh hưởng rất mạnh đến

thói quen và tâm lý tiêu dùng. Đặc biệt chúng thể hiện rất rõ trong sự khác biệt

giữa truyền thống phương Đông và phương Tây, giữa các tôn giáo và giữa các

chủng tộc.

Môi trường kinh tế.

Môi trường kinh tế có ảnh hưởng quyết định đến hoạt động xuất khẩu.

Nó quyết định sự hấp dẫn của thị trường thông qua việc phản ánh tiềm lực thị

trường và hệ thống cơ sở hạ tầng của một quốc gia. Trong những năm gần đây,

môI trường kinh tế quốc tế có nhiều thay đổi do xu hướng nhất thể hoá nền kinh

tế có nhiều mức độ khác nhau như khu vực mậu dịch tự do , khu vực thống nhất

thuế quan, khu vực thị trường chung…Những xu hướng này có tác động đến

hoạt động xuất khẩu của các quốc gia theo hai hướng : tạo ra sự ưu tiên cho nhau

và kích thích tăng trưỏng của các thành viên.

4.3 Hệ thống giao thông vận tải , thông tin liên lạc

Việc thực hiện hoạt động XNK không thể tách rời công việc vận chuyển và

thông tin liên lạc. Nhờ có thông tin mà các bên có thể cách nhau tới nửa vòng

tráI đất vẫn thông tin được với nhau để thoả thuận tiến hành hoạt động kịp thời.

Việc

vận chuyển hàng hoá từ nước này sang nước khác là công việc nặng nề tốn

nhiều chi phí của hoạt động XNK. Do đó, nếu hệ thống giao thông vận tải và

thông tin liên lạc của một nước thuận tiện sẽ giúp cho việc thực hiện hoạt động

XNK được tiến hành dễ dàng, nhanh chóng và ngược lại.

Page 15: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (68).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

4.4 Hệ thống tài chính ngân hàng:

Hiện nay hệ thống tài chính ngân hàng đã phát triển hết sức lớn mạnh, can

thiệp tới tất cả các doanh nghiệp trong nền kinh tế dù lớn hay nhỏ, dù ở bất kỳ

thành phần kinh tế nào. Hoạt động xuất nhập khẩu sẽ không thể thực hiện được

nếu không có sự phát triển của hệ thống ngân hàng. Dựa trên các quan hệ, uy

tín , nghiệp vụ thanh toán liên ngân hàng rất thuận lợi mà các doanh nghiệp tham

gia hoạt đông XNK sẽ được đảm bảo về mặt lợi ích.

4.5 Khả năng sản xuất, chế biến của nền kinh tế trong nước.

Kinh doanh thương mại nói chung và kinh doanh xuất nhập khẩu nói riêng

là mua bán hàng hoá chứ không phải để tiêu dùng cho chính mình . Các doanh

nghiệp XNK hoạt động trên thị trường đầu vào nhằm chuẩn bị đầy đủ các yếu tố

đầu vào trong đó quan trọng nhất là hàng hoá. Nguồn hàng của doanh nghiệp

XNK là toàn bộ và cơ cấu hàng hoá thích hợp với nhu cầu của khách hàng đã và

đang có khả năng huy động trong kỳ kế hoạch

4.6 Doanh nghiệp và sức cạnh tranh trên thị trường

Doanh nghiệp không thể XNK được hàng hoá nếu doanh nghiệp không có

khả năng thu mua, chế biến và tiếp cận được với khách hàng nước . Doanh

nghiệp phải biết tận dụng thế mạnh để có một chỗ đứng vững chắc trên thị

trường.

II. CÁC HÌNH THỨC XNK.

Các nghiệp vụ xuất nhập khẩu hàng hoá là hoạt động thương mại liên quan

đến mua và bán hàng hoá với thị trường nước ngoài bao gồm cả tái xuất khẩu

(Reexport) và tái nhập khẩu (Reimport )

1. Tái xuất khẩu :

Là xuất khẩu hàng đã nhập về trong nước, không qua chế biến thêm, cũng

có trường hợp hàng không về trong nước, sau khi nhập hàng, giao hàng đó ngay

Page 16: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (68).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

cho người thứ ba. Như vậy ở đây có cả hành động mua và hành động bán nên

mức rủi ro có thể lớn và lợi nhuận có thể cao.

2. Tái nhập khẩu.

Là nhập khẩu từ nước ngoài mà hàng trước đó đã xuất khẩu nhập lại hàng

đó không qua chế biến.

Về nguyên lý nghiệp vụ tái xuất khẩu và tái nhập khẩu không tính vào hàng

xuất khẩu hay hàng nhập khẩu mạc dù phải quá thủ tục hải quan.

Nhiều hàng tái xuất thực hiện ở các khu tự do thương mại, khu này nằm

ngoài vòng kiểm tra của hải quan. Hàng nhập vào khu này không nộp thuế hải

quan kể cả hàng nhập để tái xuất đi nước khác. Nhưng nếu hàng này từ khu tự do

thương mại lại chuyển vào các vùng khác của nước đó (nước chủ nhà khu tự do

thương mại ) thì phải nộp thuế nhập khẩu theo tỷ lệ chung của hải quan.

Ví dụ:

Mỹ : New York, New orleau, Los Angeles , Cietle, Sanfranciseo.

Anh : Cảng London.

Thuỵ Điển : Cảng Gofeborg , Stockholm Maemo.

Đan Mạch : Gopenhagen.

CHLB Đức : Hambourg.

3. Xuất khẩu và nhập khẩu trực tiếp

Các nhà sản xuất công nghiệp giao hàng trực tiếp cho người tiêu dùng nước

ngoài và mua hàng trực tiếp nhập hàng của người sản xuất

Về nguyên tắc mặc dù xuất khẩu trực tiếp có làm tăng thêm rủi ro trong

kinh doanh song nó có những ưu điểm sau:

Giảm bớt lợi nhuận trung gian sẽ làm tăng chênh lệch giữa giá bán và chi

phí, tức là làm tăng lợi nhuận cho nhà sản xuất

Page 17: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (68).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

Người sản xuất có liên hệ trực tiếp và đều đặn với khách hàng, với thị

trường, biết được nhu cầu của khách hàng và tình hình bán hàng do đó có thể

thay đổi sảm phẩm và các điều kiện bán hàng rong điều kiện cần thiết

4. Xuất khẩu và nhập khẩu gián tiếp.

Là hình thức khi doanh nghiệp thông qua dịch vụ của các tổ chức độc lập đặt ngay

tại nước xuất khẩu nhập khẩu để tiến hành XNK.

Hình thức xuất khẩu gián tiếp khá phổ biến ở những doanh nghiệp mới

tham gia vào thị trường quốc tế .

Hình thức này có ưu điểm cơ bản là:

- Ít phải đầu tư.

- Doanh nghiệp khong phải triển khai một lực lượng bán hàng ở nước ngoài

cũng như các hoạt động giao tiếp và khuyếch trương ở nước ngoài.

- Hạn chế được các rủi ro có thể xảy ra ở thị trường nước ngoài.

Tuy nhiên, hình thức này cũng có hạn chế là giảm lợi nhuận của doanh nghiệp

do phải chia sẻ với các tổ chức tiêu thụ và do không có liên hệ trực tiếp với thị trường

nước ngoài nên việc nắm bắt các thông tin về thị trường nước ngoài bị hạn chế,

không thích ứng nhanh được với các biến động của thị trường.

5. Tạm nhập, tái xuất.

Như đưa hàng đi triển lãm, đưa đi sửa chữa rồi lại mang về

6. Tạm xuất, tái nhập.

Như đưa hàng vào dự triển lãm, hội chợ, quảng cáo sau đó đưa về

7. Chuyển khẩu.

Là hàng mua của nước này bán cho nước khác, không làm thủ tục XNK.

Như vậy, trong hoạt động chuyển khẩu không có hành vi mua bán mà chỉ thực

hiện các dịch vụ như vận tải quá cảnh, lưu kho, lưu bãi, bảo quản…Bởi vậy mức

độ rủi ro trong hoạt động nói chung là thấp và lợi nhuận cũng không cao.

Page 18: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (68).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

8.Dịch vụ xuất khẩu, nhập khẩu.

Như gửi đại lý hay thuê người sửa chữa

9. Xuất khẩu tại chỗ.

Trong trường hợp này hàng hoá và dịch vụ có thể chưa vượt ra ngoài biên

giới quốc gia nhưng ý nghĩa kinh tế của nó tương tự như hoạt động xuất khẩu.

Đó là việc cung cấp hàng hoá và dịch vụ cho các ngoại giao đoàn, cho khách du

lịch quốc tế… Hoạt động xuất khẩu tại chỗ có thê đạt hiệu quả cao do giảm bớt

chi phí bao bì đóng gói, chi phí bảo quản, chi phí vận tải, thời gian thu hồi vốn

nhanh.

III. NỘI DUNG MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG.

1. Khái niệm thị trường và vai trò của thị trường trong hoạt động XNK.

1.1 Khái niệm thị trường.

Thị trường là con đẻ kinh tế hàng hoá và sự phát triển của phân công lao

động xã hội. Như VI. Lênin đã vạch rõ: “ nơi nào có phân công xã hội và sản

xuất hàng hoá nơi đó có thị trường .’’

Trong điều kiện sản xuất nhỏ, thị trường hàng hoá nhỏ hẹp, trình độ phát

triển thấp. Đến thời kỳ chủ nghĩa tư bản, kinh tế hàng hoá phát triển nhanh

chóng, qui mô thị trường hàng hoá mở rộng chưa từng có, phạm vi giao dịch

càng rộng, vừa có hàng hoá hữu hình, vừa có hàng hoá vô hình , thậm chí sức

lao động cũng trở thành hàng hoá. Hơn thế nữa kinh tế hàng hoá đã vượt qua

giới tuyến dân tộc, vượt qua biên giới quốc gia làm xuất hiện thị trường có tính

thế giới.

Theo quan điểm kinh tế học thì “ Thị trường là tổng thể của cung và cầu đối

với một loại hàng hoá nhất định trong một không gian và thời gian cụ thể.’’

Page 19: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (68).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

Đứng trên giác độ quản lý một doanh nghiệp, khái niệm thị trường phải

được gắn với các tác nhân kinh tế tham gia vào thị trường như người mua, người

bán ,người phân phối…với những hành vi cụ thể của họ

Mặt khác trong điều kiện kinh doanh hiện đại thì trong khái niệm thị trường

yếu tố cung cấp đang mất dần tầm quan trọng, trong khi đó nhu cầc và sự nhận

biết nhu cầu là những yếu tố ngày càng quyết định đối với hoạt động của doanh

nghiệp. Do đó có thể đưa ra khái niệm thị trường quốc tế như sau : Thị trường

quốc tế của doanh nghiệp là tập hợp những khách hàng nước ngoài tiềm năng

của doanh nghiệp đó.

1.2 Vai trò của thị trường đối với hoạt động XNK.

Thị trường là môi trường hoạt động của mọi doanh nghiệp. Để thuận lợi cho

các hoạt động kinh doanh thì tự bản thân doanh nghiệp phải biết củng cố và phát

triển cho môi trường hoạt động của mình, bao gồm cả thị trường đầu vào và thị

trường đầu ra. Hoà theo xu thế quốc tế hoá, ngày nay nhiều doanh nghiệp mở

rộng việc đưa sản phẩm ra tiêu thụ ở thị trường nước ngoài bằng cách xuất khẩu,

dây là cách dễ thực hiện và thường được sử dụng cả đối với những doanh nghiệp

mới tham ra vào thị trường quốc tế cũng như những doanh nghiệp đã có những

kinh nghiệm. Trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng gay gắt, thị trường ngày càng

trở nên mang tính toàn cầu. Chính vì vậy, thị trường có vai trò rất lớn đối với

hoạt động XNK

+ Thị trường là nơi tiêu thụ hàng hoá XNK : mọi hàng hoá sẽ được đem ra

trao đổi mua bán trên thị truờng, đáp ứng nhu cầu cân bằng giữa cung và cầu.

+ Thị trường là sự tồn tại của doanh nghiệp: Mỗi doanh nghiệp hay Công ty

nào tham gia vào hoạt động kinh doanh XNK đều coi trọng thị trường vì nó là

khâu then chốt quyết định sự thành bại của doanh nghiệp.

Page 20: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (68).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

+ Thị trường là nơi cung cấp thông tin cho người sản xuất, người tiêu dùng

và cả người kinh doanh thương mại. Thị trường chỉ rõ nhữmg biến động về nhu

cầu xã hội, số lượng giá cả, cơ cấu và xu hướng thay đổi của nhu cầu các loại

hàng hoá dịch vụ. Đó là những thông tin cực kỳ quan trọng đối với người sản

xuất hàng hoá, giúp họ điều chỉnh sản xuất cho quan hệ cung cầu, thay đổi qui

cách mẫu mã cho phù hợp nhu cầu, thị hiếu, sản xuất hàng hoá theo mốt mà

người tiêu dùng đòi hỏi…

Sự hình thành, phát triển của thị trường gắn liền với sự hình thành, phát triển

của sản xuất, lưu thông hàng hoá và lưu thông tiền tệ.Thị trường có vai trò to lớn

thúc đẩy sự phát triển, mở rộng sản xuất và lưu thông hàng hoá.

2. Chiến lược mở rộng thị trường.

Có hai loại chiến lược khác nhau trong mở rộng thị truờng nước ngoài là

chiến lược tập trung (hay quốc tế hoá từng bước ) và chiến lược phân tán (hay

quốc tế hoá toàn cầu ) .Chúng đặc trưng cho những bước đi khác nhau trông quá

trình bành trướng ra thị trường nước ngoài.

2.1 Chiến lược tập trung.

Chiến lược này có ưu điểm cơ bản là do chỉ thâm nhập vào một số ít thị

trường nên dễ tập trung đuợc các nguồn lực của doanh nghiệp, việc chuyên môn

hoá sản xuất và tiêu chuẩn hoá sản phẩm đạt được mức độ cao hơn, hoạt động

quản lý trên các thị trường đó cũng thực hiện được dễ dàng hơn. Mặt khác do tập

trung được các ngùn lực của doanh nghiệp nên tạo được các ưu thế cạnh tranh

cao hơn tại các thị trường đó. Tuy nhiên, chiến lược này có nhược điểm cơ bản là

do chỉ hoạt động trên một sdố ít thị trường nên tính linh hoạt trong kinh doanh bị

hạn chế, các rủi ro tăng lên và khó đối phó khi có hững biến động của thị trường.

2.2 Chiến lược phân tán.

Page 21: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (68).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

Được đặc trưng bằng việc mở rộng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp

cùng một lúc sang nhiêù thị trường khác nhau. Chiến lược này có ưu điểm chính

là tính linh hoạt trong kinh doanh cao hơn, hạn chế được các rủi ro trong kinh

doanh song do hoạt động kinh doanh bị dàn trải nên khó thâm nhập sâu và hoạ

động quản lý cũng phức tạp hơn, chi phí thâm nhập thị trườnh lớn hơn.

Xem xét trên từng thị trường cụ thể các ưu điểm và hạn chế của hai chiến lược

trên cũng thể hiện khác nhau. Chẳng hạn về chủng loại sản phẩm của doanh nghiệp,

việc mở rộng chủng loại sản phẩm sang nhiều thị trường khác nhau trong chiến

lược phân tán cho phép rút ngắn vòng đời của sản phẩm theo nguyên tắc thâm nhập

và rút lui nhanh tạo ra những cản trở cho những đối thủ cạnh tranh và mang lại lợi

nhuận cao hơn cho doanh nghiệp. Ngược lại, việc lựa chọn có mục đích một số ít

thị treường để phát triểnchiều sâu lại tạo ra sự phân chia thị trường cao hơn, tạo nên

vị trí cạnh tranh vững chắc hơn

Việc phân biệt chiến lược tập trung và chiến lược phân tán thì số lượng các

thị trường chỉ có ý nghĩa tương đối bởi lẽ khả năng kinh doanh của một doanh

nghiệp sẽ thay đổi tuỳ theo tiềm lực và khả năng của doanh nghiệp đó, sự khác

biệt giữa các thị trường xuất khẩu, qui mô của chủng loại sản phẩm và các nỗ lực

thị trường mà doanh nghiệp phải bỏ ra cho các thị trường khác nhau.

Bản thân khái niệm thị trường cũng không nhất thiết gắn với ranh giới quốc

gia. Một thị trường bao gồm nhiều quốc gia hoặc ngược lại có quốc gia lại phải

được xem xétlà nhiều thị trươngf tuỳ thuộc vào mức độ khác nhau về kinh tế, xã

hội, văn hoá và tập quán tiêu dùng nhiều hay ít. Do đó đẻ đánh giá được mức độ

tập trung hay phân tán của chiến lược lựa chọn thị trường thì thay cho chỉ tiêu số

lượng thị trường có thể sử dụng chỉ tiêu phần ngân sách của doanh nghiệp được

phân phối cho các thị trường khác nhau.

3. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc mở rộng thị trường.

Page 22: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (68).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

Có nhiều nhân tố khác nhau ảnh hưởng đến quyết định về lựa chọn chiến

lược mở rộng thị trường của doanh nghiệp vì thế khó có thể lựa chọ dứt khoát

một trong hai chiến lược nói trên vì sự ảnh hưởng của các nhân tố theo những

hướng khác nhau dễ dẫn đến tình trạng tiến thoái lưỡng nan. Tuy nhiên, nếu

doanh nghiệp có được những phân tích cơ sơ để đánh giá hững cơ hội mở rộng

thị trường thì chúng ta sẽ tạo ra được một bức tranh toàn cảnh giúp doanh nghiệp

thấy rõ hiện trạng kinh doanh của doanh nghiệp thích hợp với chiến lược tập trung

hay phân tán.

Một số nhân tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn chiến lược mở rộng thị trường XNK

sau.

3.1 Nhân tố sản phẩm.

Bản chất của sản phẩm (dung lượng, tíh thường xuyên và tính đa dạng),

mức độ chuyên môn hoá, tiêu chuẩn hoá sản phẩm, nội dung hàng hoá tính mua

đi bán lại và vòng đời sản phẩm là những nhân tố ảnh hưởng đến việc luựa chọn

chiến lựoc mở rộng thị trường. Các đặc tính dung lượng cao, tần số xuất hiện

thấp, không mua đi bán lại nhiều lần đặc trưng cho chiến lược phân tán. Ngược

lại dung lượng thấp, tần số xuất hiện cao của sản phẩm lại đặc trưng cho chiến

lược tập trung.

Đối với các sản phẩm có tính đặc thù, phần thị trường nhỏ thì phải theo

chiến lược phân tán để tăng đủ phần tiềm năng thị trường. Tính đặc thù của sản

phẩm được biểu thị qua trình độ công nghệ, các đặc điểm của thị trường và dịch

vụ.

Vị trí mà sản phẩm đang ở trong chu kỳ sống của nó tại mỗi thị trường cũng

có ý nghĩa lớn trong việc lựa chọn chiến lược mở rộng. Nừu vị trí đó khác nhau

nhiều tại các thị trường khác nhau thì chiến lược tập trung sẽ có hiệu qủa hơn do

doanh nghiệp có thể thâm nhập từng bước thị trường này sang thị trườn

Page 23: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (68).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

khác.Mặt khác nếu sự khác biệt về vị trí sản phẩm trong chu kỳ sống là không

đáng kể thì nếu sản phẩm đang ở giai đoạn đầu hay cuối của chu sống tại các thị

trường, doanh nghiệp nên theo đuổi chiến lược phân tán để duy trì đáng kể dung

lượng thị trường. Ngược lại việc tập trung thị trường sẽ thích hợp khi sản phẩm

đang ở giai đoạn tăng trưởng và chín muồi, lúc mà sự cạnh tranh về giá cả đang trở

nên mạnh mẽ.

3.2 Nhân tố thị trường.

Đặc tính của thị trường ( như phạm vi, sự biến động, tính khong đồng nhất,

mức độ cạnh tranh, sự tín nhiệm của khách hàng đối với dôanh nghiệp ) có ảnh

hưởng đến việc lựa chọn chiến lược thị trường. Nừu thị trường có tiềm năng lớn và

ổn định thì thích hợp hơn với chiến lược tập trung còn nếu thị trường nhỏ và không

ổn định thì lại thích hợp hơn với chiến lược phân tán. Mặt khác nếu công ty đang

có ưu thế cạnh tranh và khi các thị trường chủ yếu không bị các đối thủ mạnh lấn áp

thì chiến lược tập trung lại hợp lý hơn.

Tốc độ tăng trưởng của thị trường cũng có ý nghĩa quan trọng. Nừu thị

trường có tốc độ tăng trưởng thấp thì doanh nghiệp có thể đạt được dung lượng

lớn nhờ đa dạng hoá thị trường. Lúc này chiến lược phân tán sẽ có lợi cho các

doanh nghiệp có nguồn lực hạn chế.

Trong trường hợp không có sự khác biệt cơ bản trong điều kiện thị trường

thì chiến lược phân tán lại hấp dẫn hơn. Điều đó cũng có thể xảy ra khi có nhiều

cản trở trong việc thâm nhập thị trường và nếu sự tín nhiệm của khách hàng ở thị

trường đó với doanh nghiệp không cao.

3.3 Nhân tố chi phí Marketing.

Chi phí Marketing và bản chất của những chi phí đó có thể là những nhân tố

quan trọng nhất cho việc lựa chọn thị trường. Chi pí Marketing là kết quả của

bản chất sản phẩm và tính chất thị trưòng nói chung phụ thuộc vào hình thức

Page 24: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (68).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

hoạt ở thị trường nước ngoài và đòi hỏi ở thị trường đó. Các chi phí Marketing

được đo lường trong mối quan hệ với lượng bán và được biểu diễn qua hàm số

lượng bán theo những chi phí cho thị trường.

IV. MỘT VÀI ĐẶC THÙ TRONG HOẠT ĐỘNG XNK CỦA NGÀNH KHOÁNG SẢN

VIỆT NAM

Trong những năm qua, hoạt động XNK của nước ta rất đa dạng và nhiều

chủng loại, tuy nhiên vẫn tập trung chủ yếu vào hàng nông, lâm, thuỷ sản và

nguyên, nhiên vật liệu.Đối với ngành khoáng sản, việc xuất nhập khảu của nước

ta có một số đặc điểm sau:

+ Nếu xét trong tổng thể cả ngành công nghiệp nặng và khoáng sản thì hàng

năm xuất khẩu được khoảng 30% trong tổng kim ngạch xuất khẩu, riêng năm

2000 đạt ở mức cao nhất là 37,2% sau đó có xu hướng giảm dần. Điều này đo

lượng khoáng sản của nước ta ngày càng ít đi đặc biệt là quặng kẽm, quặng

Fluospar, dự kiến đến năm 2003 xuất khẩu chỉ còn ở mức 27,7%.

+ Hàng khoáng sản của Việt Nam chủ yếu được xuất khẩu dưới dạng thô,

không qua chế biến. Điều này rất đúng với tình hình của Việt Nam.Nước ta vốn

là một nước nông nghiệp, chưa có những trang thiết bị hiện đại để khai thác

khoáng sản cũng như chế biến mặt hàng này, vì thếd mà chất lượng không

cao,luôn bị cạnh tranh gay gắt cả về giá cả lẫn chất lượng và không gây được uy

tín trên thị trường thế giới.Hơn nữa lượng khoáng sản xuất khẩu không cao, mỗi

năm chỉ đạt được vài trăm ngàn tấn và mặt hàng thiếc thỏi là mặt hàng xuất khẩu

chủ lực của ngành khoáng sản nước ta. Doanh thu từ ngành này không cao

+ Một đặc điểm nổi bật trong ngành xuất khẩu khoáng sản này là không

phải xuất phục vụ cho hàng tiêu dùng cuối cùng mà là phục vụ cho ngành công

nghiệp trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước

Page 25: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (68).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

+ Bạn hàng chủ yếu là Malaixia và Trung Quốc, đó là hai nước nằm trong

khu vực Châu Á có nhu cầu về khoáng sản cao. Ngoài ra còn có một số thị

trường khác như Nhật Bản, UK.

Nhìn chung lượng xuất khẩu những mặt hàng thuộc ngành khoáng sản của

nước ta là không cao, hơn nữa nó còn phục vụ cho ngành công nghiệp ở nước ta

trong qú trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế. Bên cạnh ngành công nghiệp nặng

được Đảng và Nhà nước quan tâm thì ngành khoáng sản vẫn luôn được chú trọng

và trong tương lai đẩy mạnh khai thác mặt hàng này. Trong những năm qua

Chính phủ đã có những qui định riêng về ngành khoáng sản, đã cho phép các cơ

sở sản xuất có mỏ được xuất khẩu mặt hàng này vì thế một số Công ty thương

mại tham gia xuất khẩu bị hạn chế. Quặng sắt và thiếc thỏi luôn được xuất khẩu

nhiều nhất và doanh thu từ mặt hàng này tương đối cao.

V. VÀI NÉT VỀ HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ CỦA VIỆT NAM.

Thập kỷ cuối thế kỷ XX đã chứng kiến nhiều thay đổi lớn về mọi mặt trong

đời sống chính trị và kinh tế quốc tế, đặc biệt là những thành tựu về khoa học,

công nghệ. Hoà bình , hợp tác vì sự phát triển ngày càng trở thành một đòi hỏi

bức xúc của nhiều quốc gia và dân tộc trên thế giới nhằm tập chung mọi nỗ lực

và ưu tiên cho phát triển kinh tế. Những lĩnh vực trên lĩnh vực khoa học công

nghệ, nhất là công nghệ truyền thông và tin học, càng làm tăng thêm sự gắn kết

giữa các quốc gia và các nền kinh tế. Trong bối cảnh toàn cầu hoá, hội nhập kinh

tế quốc tế đã và đang trở thành yêu cầu bức thiết đối vói mỗi nước. Xu hướng

này đã thể hiện rõ qua sự gia tăng đáng kể trong những năm gần đây của sự trao

đổi hàng hoá, dịch vụ, vốn và công nghệ…giữa các nước trên thế giới và sự hình

thành của nhiều thể chế hợp tác kinh tế khu vực và quốc tế.

Nhận thức rõ những cơ hội và thách thức trong hội nhập kinh tế quốc tế và

xuất phát từ mục tiêu hội nhập kinh tế quốc tế là để phát triển kinh tế đẩy nhanh

Page 26: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (68).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Tháng 7/ 1995 Việt Nam đã chính thức

trở thành thành viên của Hiệp hội các quốc gia Đông Nam á (ASEAN ). Và

tháng 11/ 1996 nướa ta đã ký kết Hiệp định ưu đãi về thuế quan có hiẹu lực

chung, cơ sở của việc thiết lập khu vực mậu dịch tự do ASEAN (CEP/ AFTA).

TháNG 11/ 1998 đã trở thành thành viên chính thức của Diễn đàn hợp tác kinh tế

châu Á- Thái Bình Dương ( APEC ) và trong năm tới sẽ trở thành thành viên của

Tổ chức thưong mại thế giới (WTO ).

1. Những cơ hội

Việt Nam hội nhập kinh tế quốc tế đã mang lại nhiều thuận lợi và cơ hội

cho các doanh nghiệp , cụ thể:

1.1 Hội nhập kinh tế quốc tế đã góp phần mở rộng thị trường XNK của Việt

Nam quan hệ bạn hàng được mở rộng. Việc được hưởng những ưu đãi về thuế

quan và xoá bỏ hàng rào phi thuế quan, và các chế độ đãi ngộ khác như tối huệ

quốc và đối xử quốc gia, đã tạo điều kiện cho hàng hoá của Việt Nam thâm nhập

thị trường thế giới. Điều này đã tạo ra rất nhiều cơ hội cho Công ty XNK khoáng

sản thâm nhập vào thị trường thế giới , mang lại mức doanh thu cao.

Khi tham gia các tổ chức thương mại khu vực và thế giới, ngoài các qui

chế tối huệ quốc (MFN ) và đãi ngộ quốc gia ( NT ), Việt Nam còn có cơ hội

được hưởng mức thuế quan thấp của các nước, đồng thời tranh thủ những ưu đãi

về thương mại, đầu tư và các lĩnh vực khác mà cá nước thành viên của tổ chức

này giành cho nhau. Ngoài ra Việt Nam sẽ có cơ hội được hưởng những đối xử

ưu đãi về mức cam kết mở cửa và về thời hạn thực hiện các nghĩa vụ hoặc các

điều kiện ưu đãi trong việc tiếp cận thị trường để bán các sản phẩm của mình.

Chỉ tính trong phạm vi khu vực mậu dịch tự do ASEAN (AFTA ) kim ngạch

xxuất khẩu của ta sang các nước hành viên cũng đã tăng lên đáng kể. Nếu như

xuất khẩu sang ASEAN của ta năm 1990 đạt 348,6 triệu USD thì năm 1996 đạt

Page 27: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (68).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

1777,5 triệu USD và1998 đạt 2349 triệu USD. Đến nay ta đã mở rộng được quan

hệ thương mại với trên 150 nước và lãnh thổ trên thế giới.

1.2 Tham gia hội nhập kinh tế quốc tế cũng tạo điều kiện cho ta tiếp thu

khoa học công nghệ tiên tiến, đào tạo các cán bộ quản lý và các cán bộ kinh

doanh.

Khi hội nhập trong lĩnh vực thương mại vói các nước khu vực và trên thế

giới,Việt Nam sẽ học tập đựoc những kinh nghiệm phong phú của các nước đi

trước, tạo điều kiện để rút ngắn khoảng cách về trình độ phát triển kinh tế. Chẳng

hạn, quá trình hội nhập ASEAN sẽ giúp Việt Nam có thêm những kinh nghiệm

quản lý quí báu trong một số lĩnh vực vốn là thế mạnh của một số nước như:

Kinh nghiệm trong lĩnh vực quan hệ mậu dịch của Singapore và Malaysia, kinh

nghiệm về phát triển nông nghiệp và chế biến nông sản của Thái Lan, Philipin,

kinh nghiệm về tổ chức tài chính, tín dụng và thị trường vốn, các kinh nghiệm

quản lý kinh tế vĩ mô, vi mô khác

1.3 Hội nhập kinh tế quốc tế góp phần duy trì hoà bình ổn định, tạo dựng

môi trường thuận lợi để phát triển kinh tế, nâng cao vị thế của Việt Nam trên trường

quốc tế.

Từ chỗ chỉ có quan hệ chủ yếu liên xô cũ và các nước Đông Âu, nay chúng

ta đã thiết lập quan hệ ngoại giao với 166 quốc gia trên thế giới. Và chủ trương

quan hệ với các nước láng giềng và trong khu vực Châu á - Thái Bình Dương,

chúng ta đã bình thường hoá hoàn toàn quan hệ với Trung Quốc và các quốc gia

trong khu vực Đông Nam Á. Điều này có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, góp phần

thuợc hiện mục tiêu xây dựng môi trường quốc tế hoà bình, ổn định nhằm tạo

thuận lợi cho công cuộc xây dựng và bả vệ đất nước. Bên cạnh việc tiếp tục duy

trì và phát triển các mối quan hệ hợp tác truyền thống với CHLB Nga và các

nước Đông Âu, sau khi thiết lập quan hệ ngoại giao với Hoa Kỳ vào năm 1995,

Page 28: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (68).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

chúng ta đã chủ động cùng với Hoa Kỳ tháo gỡ những trở ngại nhằm đi tới bình

thường hoá quan hệ hai nuớc. Tháng 7/ 1999, Việt Nam và Hoa Kỳ đã ký kết Hiệp

định thương mại, đánh dấu một mốc quan trọng trong tiến trình bình thường hoá

quan hệ kinh tế giữa hai nước.

1.4 Hội nhập kinh tế quốc tế góp phần không nhỏ vào việc đẩy mạnh sản

xuất, tạo công ăn việc làm cho người lao động, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán

bộ trong nhiều lĩnh vực.

Phần lớn cán bộ khoa học kỹ thuật, cán bộ quản lý, các nhà kinh doanh đã được

đào ở cả trong và ngoài nước.Chỉ tính riêng các công trình đầu tư nước ngoài đã có

khoảng 30 vạn lao động trực tiếp, 6000 cán bộ quản lý và 25000 cán bộ khoa học kỹ

thuật đã được đào tạo. Trong lĩnh vực xuất khẩu lao động, tính đến năm 1999,Việt

Nam đã đưa trên 7 vạn người đi lao động ở nước ngoài

1.5 Làm gia tăng sức hấp dẫn của thị trường Việt Nam đối với các nhà đầu

tư nước ngoài nhằm tăng thu hút đầu tư và sự chuyển kỹ thuật công nghệ cao từ

các nước, tạo thị trường và mặt hàng mới cho hoạt động XNK , đồng thời tạo

cho người tiêu dùng có điều kiện lựa chọn sản phẩm với giá cả và chất lượng phù

hợp.

2. Những thách thức

Trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, cơ hội luôn đi liền với thách thức

và khó khăn, cụ thể Việt Nam còn phải đương đầu với nhiều thách thức, khó khăn sau:

2.1 Trình độ phát triển kinh tế còn thấp, hiệu quả và khả năng cạnh tranh

của nền kinh tế Việt Nam, nhất là các ngành sản xuất kinh doanh, dịch vụ còn

yếu, tham gia hội nhập vào nền kinh tế thế giới là phải đương đầu với cạnh tranh

gay gắt với những đối thủ mạnh hơn ta nhiềulần cả trong thị trường nội địa lẫn

thế giới. Đó là những khó khăn và thách thức rất lớn đối với nền kinh tế Việt

Nam.

Page 29: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (68).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

2.2 Việt Nam tham gia hội nhập kinh tế quốc tế trong điều kiện các cơ chế

của một nền kinh tế thị trường đang trong quá trình hình thành ở nước ta. Hệ

thống pháp luật đang trong quá trình hoàn thiện. Nhiều chính sách luật lệ liên

quan đến mở cửa thị trường và điều tiết quan hệ kinh tế đối ngoại còn thiếu hoặc

chưa phù hợp với qui định và thông lệ quốc tế.

2.3 Yếu tố cơ bản quyết định thành công của hội nhập kinh tế quốc tế, suy

cho cùng là nội lực của một quốc gia, là hiệu quả và sức cạnh tranh của một nền

kinh tế. Trong khi đó, trình độ của cán bộ quản lý và cán bộ nghiệp vụ của ta còn

chưa đáp ứng được yêu cầu do quá trình hội nhập đề ra. Chúng ta chưa có được

đội ngũ cán bộ tinh thông về nghiệp vụ, giỏi về ngoại ngữ và năng lực quản lý,

hiểu rõ về các đối tác và phong tục tập quán của họ để phản ứng nhanh trước

các vấn đề về hội nhập.

Mặt khác, tuy có lợi thế về nhân công rẻ, lực lượng nhân công dồi dào

nhưng trình độ tay nghề còn thấp đội ngũ công nhân lành nghề chưa cao… Đó

cũng là bất lợi lớn cho Việt Nam.

2.4 Việt Nam hội nhập kinh tế trong điều kiện chưa có một hệ thống thông tin

hiện đại, mạng lưới thu thập thông tin quốc tế một cách linh hoạt, kịp thời với

những thay đổi của kinh tế thị trường cũng như yêu cầu của hội nhập.

Nhận thức đầy đủ về những cơ hội và thách thức trong quá trình hội nhập

kinh tế quốc tế cũng như vai trò và tầm quan trọng của nó trong chiến lược phát

triển kinh tế đất nước là điều có ý nghĩa quan trọng, là cơ sở chỉ đạo định hướng

cho các hoạt động trong hội nhập kinh tế quốc tế.

Page 30: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (68).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

CHUƠNG II: THỰC TRẠNG VỀ THỊ TRƯỜNG XNK CỦA CÔNG TY

XUẤT NHẬP KHẨU KHOÁNG SẢN VIỆT NAM

I. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY MIMEXCO.

1. Quá trình hình thành và phát triển.

Vào những năm đầu của thập kỷ 90, Đảng và nhà nước ta đang thực hiện

chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế, từ kế hoạch hoá tập trung quan liêu bao cấp sang

nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo định hướng xã hội chủ

nghĩa. Trong xu thế đổi mới cơ chế điều hành, quản lý kinh tế của Đảng và nhà

nước, Bộ Công Nghiệp Nặng đã căn cứ vào Nghị Định số 130 - HĐBT ngày

30/4/1990 và quyết định số 156 - HĐBT ngày 12/5/1990 của Hội Đồng Bộ

Trưởng quyết định thành lập: ‘‘Công Ty Xuất Nhập Khẩu Khoáng Sản Kim Loại

Mầu, Quý Hiếm, Vật Tư’’ trực thuộc Tổng Công Ty Khoáng Sản Quý Hiếm

Việt Nam.

Tên giao dịch đối ngoại : MIMEXPORT.

Đây là đơn vị kinh tế quốc doanh, có tư cách pháp nhân đầy đủ, hạch toán

kinh tế độc lập, có con dấu riêng, được mở tài koản tại ngân hàng (kể cả ngân

hàng ngoại thương) và ngân hàng nước ngoài khi được phép.

Công ty có trụ sở giao dịch tại số 6 - Phạm Ngũ Lão - Thành Phố Hà Nội.

Tổng số vốn của công ty : 3.888.000.000 VNĐ

Vốn điều lệ công ty đã được bộ tài chính xác định ngày 27/12/1992 như sau:

Vốn cố định : 500.000.000 VNĐ.

Vốn lưu động : 2.665.000.000 VNĐ.

Vốn xây dựng cơ bản : 20.000.000 VNĐ.

Quỹ các loại : 703.000.000 VNĐ.

Số lượng cán bộ công nhân viên lúc đầu còn rất ít, vốn kinh doanh hạn hẹp, cơ

sở vật chất thiếu thốn, việc vay vốn ngân hàng còn gặp rất nhiều khó khăn. Song đội

Page 31: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (68).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

ngũ cán bộ công nhân viên trong công ty đã phấn đấu làm việc tốt và kết quả kinh

doanh có lãi, biểu hiện là doanh thu mỗi năm được tăng lên.

Thực hiện nghị địng số 15 - CP ngày 2/3/1993 của Chính Phủ và nghị định

số 388 - HĐBT ngày 20/11/1991 của Hội Đồng Bộ Trưởng, Bộ Trưởng Bộ Công

Nghiệp Nặng ra quyết định số 384 QĐ/TCNSĐT ngày 29/6/1993 về việc thành

lập lại công ty thành: ‘‘Công Ty Xuất Nhập Khẩu Khoáng Sản Quý Hiếm’’ .

Tên giao dịch quốc tế: mimexco.

Công ty xuất nhập khẩu khoáng sản quý hiếm được phép:

Đặt trụ sở chính của Doanh nghiệp tại: Số 6 Phạm Ngũ Lão, Quận Hoàn

Kiếm, Hà Nội.

Vốn kinh doanh (vốn ngân sách cấp và tự bổ sung):3.185.000.000 VNĐ.

Ngành nghề kinh doanh chủ yếu: Xuất nhập khẩu và kinh doanh các loại

khoáng sản, kim loại mầu và quý hiếm, kinh doanh vật tư kỹ thuật phục vụ công

nghiệp khoáng sản quý hiếm.

Ngày 30/10/1995 Bộ Trưởng Bộ Công nghiệp nặng đã ra quyết định số

115/QĐ/TCCBĐT căn cứ vào: Nghị định số 17/CP ngày 7/3/1994 của Chính phủ

về nhiệm vụ quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của Bộ Công nghiệp nặng;

Căn cứ vào công văn số 192 UB/KHH ngày 19/1/1994 của Chủ nhiệm uỷ ban kế

hoạch nhà nước về việc đổi tên doanh nghiệp nhà nước. Xét đề nghị của Vụ

trưởng Vụ Tổ chức Cán bộ - Đào tạo và Tổng giám đốc Tổng Công ty khoáng

sản quý hiếm Việt Nam về việc đổi tên “Công ty xuất nhập khẩu khoáng sản quý

hiếm” thành “Công ty xuất nhập khẩu khoáng sản”.

Tên giao dịch quốc tế : MIMEXCO.

Trải qua một thời gian ngắn, hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của

Công ty đã phát triển mạnh, ngành nghề kinh doanh đã được mở rộng, uy tín trên thị.

2. Cơ chế hoạt động và quản lý.

Page 32: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (68).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

2.1 Cơ chế hoạt động .

2.1.1 Mô hình bộ máy Công ty

Để hoạt động kinh doanh có hiệu quả cao thì Công ty cần có một cơ chế

quản lý hợp lý phù hợp năng lực và ngành nghề kinh doanh cùng với đội ngũ cán

bộ quản lý có trình độ và năng lực. Do nhận thức đúng đắn tầm quan trọng đó.

Từ khi thành lập đến nay từng bước củng cố cơ cấu tổ chức. Tuyển trọn và đào

tạo nhân viên có trình độ nghiệp vụ cao. Công ty tạo điều kiên chó cán bộ nhân

viên được nâng cao trình độ chuyên môn phù hợp với công việc và phát triển lâu dài .

Bộ máy làm việc của công ty khá gọn nhẹ. Công ty tổ chức bộ máy theo chế

độ một thủ trưởng, đứng đầu là giám đốc Công ty có chức năng điều hành hoạt

động của Công ty và chựu trách nhiệm toàn diện về hoạt động kinh doanh, quản

lý lao động trước Tổng Công ty và tập thể cán bộ công nhân viên chức của Công

ty MIMEXCO. Giám đốc trực tiếp điều hành, quản lý các phòng ban và không

ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh theo đúng định hướng phát triển kinh tế xã

hội của Đảng và nhà nước. Trong hoạt động Công ty phải tuân thủ các chính

sách, chế độ, các quy định của pháp luật VN và các quy dịnh có liên quan đến

luật pháp quốc tế.

Giúp việc cho giám đốc là phó giám đốc và kế toán trưởng do giám đốc đề

nghị và được Tổng giám đốc ký duyệt.

Căn cứ vào đặc điểm kinh doanh xuất nhập khẩu căn cứ vào nhiệm vụ và xu

hướng phát triển lâu dài của Công ty mà cơ cấu bộ máy của công ty hiên tại bao gồm:

Phòng kinh doanh

Phòng kế toán tài chính

Phòng tổ chức hành chính

MÔ HÌNH BỘ MÁY TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY

Giám Đốc

Phòng Tổ Chức

Hành Chính

Phòng Kinh

Doanh

Phòng Kế Toán

Tài Chính

Phó Giám Đốc

Kế Toán Trưởng

Page 33: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (68).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

Với mô hình đơn giản gọn nhẹ như trên tạo ra rất nhiều thuận lợi cho Công

ty trong hoạt động kinh doanh của mình. Giám đốc trực tiếp chỉ đạo toàn bộ sẽ

nhanh chóng thu hồi được thông tin phản hồi chính xác, kịp thời từ đó phát huy

điểm mạnh, hạn chế những mặt yếu kém trong công tác quản lý điều hành Công

ty. Mọi quyết dịnh của giám đốc sẽ nhanh chóng thực hiện một cách có hiệu quả.

2.1.2 Chức năng, nhiêm vụ của từng phòng.

Trong quá trình hoạt động công ty đã lựa chọn được mô hình quản lý phù

hợp thúc đẩy các phòng ban thực hiên nhiệm vụ tốt hơn. Cụ thể các phòng có

chức năng nhiệm vụ như sau .

Phòng hành chính.

Chiu trách nhiệm trước giám đốc trong công tác quản lý nhân sự, công tác

văn thư, đánh máy, điều phối xe cho giám đốc đi công tác. Đào tạo tuyển dụng

và thực hiên chính sách đối với cán bộ công nhân viên. Nhìn chung phòng hành

chính có nhiệm vụ phục vụ cho việc quản lý mọi hoạt động kinh doanh của Công

ty, đảm bảo thuận lợi cho cán bộ công nhân viên thực hiện tốt công việc của

mình. Tuyển lựa được cán bộ có trình độ chuyên môn cao năng lực hợp lý. Đồng

Page 34: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (68).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

thời phải làm sao để nâng cao chuyên môn nghiệp vụ, vốn ngoại ngữ, nghiệp vụ

ngoại thương cho từng cán bộ trong Công ty để từ đó bám sát thị trường, thu hút

vốn cho nhà sản xuất… đẩy mạnh hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của

Công ty ngày một phát triển đem lại hiệu quả, biểu hiện là doanh thu của Công

ty ngày một tăng lên .

Phòng kinh doanh.

Phòng này thực hiên chức năng kinh doanh, có nghĩa vụ tìm bạn hàng,

nguồn hàng để ký kết hợp đồng mua bán hàng hoá một cách chủ động theo các

hình thức liên doanh liên kết, ký hợp đồng hợp tác đầu tư uỷ thác và nhận uỷ

thác xuất nhập khẩu. Cụ thể phòng kinh doanh trước khi xuất khẩu mặt hàng nào

đó trước hết phải liên hệ ký hợp đồng trong nước nhằm thu gom hàng sau đó ký

hợp đồng với đối tác nước ngoài trên hai khung hợp đồng ( Hợp đồng ngoại

thương và hợp đồng uỷ thác) và làm thủ tục xuất nhập khẩu và giao hàng cho

khách hàng đồng thời cũng phải làm thủ tục thanh toán với nước ngoài, sau đó

thanh toán hợp đồng trong nước chức năng của phòng này là tư vấn, thực hiện và

dự thảo cho giám đốc các hợp đồng trong nước, hợp đồng ngoại thương.

Phòng kế hoạch kinh doanh được coi là phòng chủ lực trong công ty, kết quả

kinh doanh của công ty phụ thuộc rất nhiều vào năng lực hoạt động của cả phòng,

cũng như của từng thành viên. Nhiệm vụ chính của phòng là thu gom hàng hoá

trong nước và làm các nghiệp vụ ngoại thương xuất khẩu hàng.

Phòng kế toán tài chính.

Có chức năng thu thập, xử lý và cung cấp thông tin kế toán một cách kịp

thời, chính xác và đầy đủ giúp giám đốc ra quyết định đúng đắn. Theo dõi sát sao

tài sản và tình hình biến động của các loại tài sản, quản lý chặt chẽ việc dùng vật

tư, tiền vốn trong kinh doanh xuất nhập khẩu.

Page 35: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (68).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

Phối hợp chặt chẽ với các phòng kế hoạch kinh doanh trong việc thảo luận

các kế hoạch kinh doanh, tính toán các phương án kinh doanh sao cho có lợi

nhất, xác định giá cả của các mặt hàng bán ra, xác định kết quả của các hoạt

động kinh doanh cuối kỳ kế toán phòng kế toán tài chính chịu trách nhiệm tổng

hợp các quyết toán và duyệt quyết toán với Tổng Công ty cũng như các cơ quan

ban ngành khác. Phòng kế toán tài chính có thể nói là một cánh tay cố vấn quan

trọng cho ban giám đốc Công ty trong lĩnh vực hoạt động tài chính kế toán và

lựa chọn phương hướng kinh doanh.

Như vậy, các phòng ban chức năng trong công ty có mối quan hệ hết sức

chặt chẽ với nhau và cũng phối hợp thực hiên các hoạt động kinh doanh khá nhịp

nhàng ăn ý, đảm bảo hoàn thành tốt nhiệm vụ chung của Công ty, mục tiêu của

Công ty.

2.2. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty.

2.2.1 Chức năng, nhiệm vụ

Để đạt được mục đích đặt ra cho nền kinh tế thị trường, đáp ứng được mục

tiêu đã định Công ty có nhiệm vụ chính sau:

+ Xây dựng và tổ chức kế hoạch sản xuất kinh doanh và dịch vụ, kể cả kinh

doanh xuất nhập khẩu trực tiếp các loại khoáng sản Việt Nam, nhận ủy thác

XNK cho các đơn vị, tổ chức trong và ngoài Tổng Công ty.

+ Tổ chức hệ thống lưu thông, cung ứng vật tư kỹ thuật để phục vụ cho

công tác nghiên cứu, triển khai và sản xuất kinh doanh trong toàn Tổng Công ty.

Thực hiện các dịch vụ có liên quan đến công tác XNK trực tiếp và gián tiếp và

hợp tác quốc tế của Tổng Công ty.

+ Tổ chức nghiên cứu thị trường, thu thập các thông tin kinh tế kỹ thuật và

năng lực khai thác sản xuất các loại khoáng sản kim loại mầu quý hiếm để phát

triển nguồn hàng. Đồng thời thực hiên các biện pháp để nâng cao chất lượng, gia

Page 36: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (68).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

tăng khối lượng hàng xuất khẩu, mở rộng thị trường quốc tế nhằm thu hút thêm

nhiều ngoại tệ, phát triển XNK.

+ Trực tiếp giao dịch và ký kết các hợp đồng kinh tế với các tổ chức trong

và ngoài nước để thực hiện kế hoạch XNK được giao. Thực hiện đầy đủ các cam

kết trong các hợp đồng kinh tế.

+ Tự tạo nguồn vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh và dịch vụ của

Công ty. + Quản lý khai thác có hiệu quả các nguồn vốn đó, bảo đảm đầu tư mở

rộng sản xuất, đổi mới trang thiết bị, bù đắp các chi phí, cân đối giữa xuất và nhập .

+ Làm tròn nghĩa vụ nộp ngân sách Nhà nước, phấn đấu chỉ tiêu xuất khẩu ngày càng

cao.

+ Tuân thủ các chính sách chế độ quản lý kinh tế, quản lý XNK và giao dich

đối ngoại.

+ Được vay vốn tiền Việt Nam và ngoại tệ tại Ngân hàng trong và ngoài

nước và có nghĩa vụ trang trải nợ đã vay.

+ Thực hiện tốt chính sách cán bộ, và chế độ quản lý tài sản, tài chính, lao

động, tiền lương ... do Công ty quản lý, làm tốt công tác phân phối theo lao động

đảm bảo công bằng xã hội đào tạo bồi dưỡng để không ngừng nâng cao trình độ

văn hoá nhgiệp vụ, tay nghề cho cán bộ công nhân viên trong Công ty.

+ Làm tốt công tác bảo hộ và an toàn lao động, trật tự xã hội, bảo vệ môi

trường, bảo vệ tài sản xã hội chủ nghĩa bảo vệ an ninh, làm tròn nghĩa vụ quốc

phòng.

Trên đây là những nhiệm vụ mà Công ty phải thực hiện tốt để phát huy tinh

thần cán bộ, tăng hiệu quả kinh doanh, phấn đấu thành doanh nghiệp tiên tiến

trong quá trình xây dựng công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.

2.2.2 Quyền hạn.

Page 37: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (68).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

Bên cạnh nhiệm vụ mà Công ty phải thực hiên tốt thì MIMEXCO còn có

quyền hạn của mình trong lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh sau:

+ Được vay vốn tiền Việt Nam và các ngoại tệ các ngân hâng hàng Việt

Nam và trên thế giới, được huy động vốn trong đân và nước ngoài nhằm phục vụ

cho sản xuất kinh doanh của Công ty có nghĩa vụ tự lo trang trải nợ vay, thực

hiên các quy định về ngoại tệ của Nhà nước.

+ Được ký kết các hợp đồng kinh tế với các đơn vị sản xuất kinh doanh

thuộc các thành phần kinh tế kể cả các đơn vị khoa học kỹ thuật trong việc mua

bán hàng hoá XNK, liên doanh, liên kết hợp tác đầu tư uỷ thác và nhận uỷ thác

XNK trên cơ sở bình đẳng tự nguyện các bên cùng có lợi.

+ Được đàm phán ký kết và thực hiên các hợp đồng XNK với nước ngoài

theo quy định của nhà nước, Công ty được quyền ký kết các phương pháp đầu tư

với bên nước ngoài.

+ Được mở cửa hàng, đại lý các sản phẩm do mình kinh doanh theo quy

định của Nhà nước.

+ Được dự hội chợ triển lãm, giới thiệu, trưng bầy các sản phẩm của Công

ty ở trong và ngoài nước, mời bên nước ngoài vào hoặc cử cán bộ ra nước ngoài

để đàm phán ký kết hợp đồng, khảo sát thị trường, trao đổi nghiệp vụ kỹ thuất ...

Được đặt các văn phòng đại diên, chi nhánh của Công ty ở trong nước và

nước ngoài theo quy định của nhà nước Việt Nam và nước sở tại.

+ Được thu thập và cung cấp thông tin về kinh tế và thị trường thế giới.

3.Vấn đề tài chính và nhân lực.

3.1 Vấn đề tài chính

Ngay từ khi mới thành lập, vốn kinh doanh của Công ty còn rất hạn hẹp

trong khi đó việc vay vốn ngân hàng lại gập nhiều khó khăn.

Page 38: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (68).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

Như đã đề cập thì vào năm 1992 Tổng số vốn của Công ty mới là 3.888.000

VNĐ. Đây là con số rất nhỏ để tham ra vào hoạt động kinh doanh XNK.

Cùng với quá trình hình thành và phát triển, vốn của Công ty đã được bổ

sung một cách đáng kể, Công ty luôn tìm tới sáng tạo để có được mức doanh thu

cao góp phần tăng vốn kinh doanh cho Công ty hay tái đầu tư vào một số hàng

chuyền thống nhằm đem lại lợi nhuận. Có thể thấy tình hình tài chính của Công

ty qua 4 năm từ năm 1999 - 2002 như sau:

Bảng 3: TÌNH HÌNH NGUỒN VỐN CỦA CÔNG TY (1999 - 2002)

Đơn vị: VNĐ

Năm 1999 2000 2001 2002

Tổng vốn

14.989.801.428 9.509.120.631 4.649.396.246 3.732.676.612

Nguồn: Báo cáo của Công ty 1999 – 2000

Mặc dù nguồn vốn có giảm đi qua các năm gần đây nhưng Công ty vẫn lỗ

lực tạo ra mức doanh thu không nhỏ làm ổn định tình hình tài chính trang trải các

chí phí phát sinh trong hoạt động kinh doanh và tạo cho cán bộ công nhân viên

có được thu nhập ổn định.

Tuy cũng có sự hỗ trợ của Tổng Công ty, của Ngân sách Nhà nước cho

Công ty trong kinh doanh nhưng mức vẫn còn ở mức thấp. Sự hỗ trợ trên mới

chỉ ở dưới dạng các văn bản.

3.2. Về vấn đề nhân lực.

Trải qua hơn 10 năm hình thành, hoạt động và phát triển nguồn nhân lực

của Công ty ngày càng dược củng cố và phát triển, cả về số lượng và chất lượng.

Đặc biệt là về chất lượng. Mặc dù là một công ty hoạt động thương mại về vấn

đề xuất nhập khẩu nhưng ngay từ đầu thành lập Công ty, không có ai học về

chuyên ngành kinh doanh xuất nhập khẩu, nên trong quá trình mới làm việc gặp

Page 39: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (68).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

rất nhiều khó khăn. Cùng với sự nỗ lực của bản thân để đáp ứng yêu cầu của

công việc mỗi thành viên đã tự đi học thêm các lớp ngắn hạn để củng cố nghiệp

vụ của mình. Đây được coi là sự năng động của toàn thể cán bộ công nhân viên.

Ngày đầu mới thành lập Công ty chỉ vẻn vẹn 10 người, trong đó có 6 cử

nhân, kỹ sư và 4 người đã qua đào tạo trung cấp. Có thể nói đây là giai đoạn vấn

đề nhân lực của công ty gặp nhiều khó khăn, do thiếu kinh nghiệm vầ chuyên

môn, trừ hai bác giám đốc và kế toán trưởng.

Đến nay số lượng nhân sự của công ty tăng không nhiều, nhưng trình độ

chuyên môn cũng như kinh nghiêm quản lý, kinh doanh của cán bộ công nhân

viên đã tăng một cách đáng kể. Số người trong biên chế và cũng là những người

tham gia hoạt động ở văn phòng công ty là 20 người trong đó có 14 nam và 6 nữ

họ đều là những người năng động nhiệt tình, có kinh nghiệm có khả năng phản

ứng nhạy bén với nền kinh tế mở cửa. Trong đó có 15 cán bộ có trình độ đại học

(có 9 cán bộ là cử nhân kinh tế, 6 cán bộ được đào tạo chuyên sâu về kỹ thuật).

Đây là một lợi thế rất lớn cho Công ty trong hoạt động kinh doanh. Dưới đây là

bảng chi tiết về tình hình lao động tại văn phòng Công ty.

Bảng 4: TÌNH HÌNH LAO ĐỘNG CỦA CÔNG TY 1999 - 2002.

Tỷ trọng:% Đơn vị: Người

Năm

Chỉ tiêu

1999 2000 2001 2002

Số

lượng

Tỷ

trọng

Số

lượng

Tỷ

trọng

Số

lượng

Tỷ

trọng

Số

lượng

Tỷ

trọng

Laođộng nam 10 71,43 10 66.67 12 66,67 14 70

Lao động nữ 4 28.57 5 33,33 6 33.33 6 30

Đại học 10 71,43 11 73.33 14 77,78 17 85

Trung cấp 4 28,57 4 26,67 4 22,22 3 15

Tổng số 14 100 15 100 18 100 20 100

Page 40: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (68).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

Tổng số lao động trong Công ty qua các năm tăng không đáng kể, cụ thể

năm 1999 có 14 người thì đến năm 2002 tăng nên 20 người. Tuy số lượng ít

nhưng Công ty làm ăn rất hiệu quả do trình độ các bộ công nhân viên được nâng

cao hơn qua các năm. Trình độ đại học là 10 người chiếm 71,43% năm 1999

tăng nên 16 người chiếm 85% năm 2002. Như vậy công ty đã đẩy mạnh phát

triển trình độ lao động, nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển nhanh của cách mạng

khoa hoạc kỹ thuật và tăng khả năng thích ứng trong hoạt động kinh doanh của

Công ty. Mặt khác cán bộ công nhân viên của Công ty đều vào độ tuổi trung

liên, trung bình từ 33 đến 42 họ đều là những người gắn bó với Công ty từ ngày

mới thành lập. Đây là lứa tuổi đã có sự chín muồi về kinh nghiệm làm việc, hơn

nữa họ còn rất trẻ, không thiếu sự năng động trong công việc. Trong quá trình

xây dựng Công ty ngày một chú trọng đào tạo cán bộ công nhân viên. Công ty đã

tổ chức cho cán bộ công nhân viên đi học các lớp ngắn hạn để nâng cao nghiệp

vụ ngoại thương, thương mại nghiệp vụ thanh toán ... ký hợp đồng với một số

trường đại học như : KTQD, TCKT, NT.

Xét về cơ cấu nhân lực trong Công ty ta có thể thấy như sau.

1 Giám đốc

1 Phó Giám đốc

1 Kế toán trưởng

1 Trưởng phòng kinh doanh

1 Trưởng phòng hành chính

Xét theo bộ máy tổ chức Công ty có:

Phòng kế toán tài chính: 4 người.

Phòng kinh doanh : 11 người.

Phòng tổ chức hành chính : 3 người.

Trong đó Phó giám đốc trực tiếp điều hành công việc của cả phòng.

Page 41: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (68).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

Nói chung văn phòng Công ty được tổ chức gọn nhẹ đơn giản điều này đòi

hỏi mỗi thành viên phải phát huy hết năng lực, thậm chí có những người kiêm

nhiều nhiệm vụ khác nhau, như có người vừa làm lái xe vừa làm kinh doanh thực

hiện giao nhận hàng, hay có người kiêm cả văn thư, thủ quỹ và làm công tác tổ

chức. Mô hình kinh doanh kiểu này được nhiều Công ty nhỏ và vừa ở Việt Nam

áp dụng, để thích nghi với lĩnh vực hoạt động của Công ty nhưng lại đem lại hiệu quả

cao.

4. Những vấn đề đặc thù của Công ty .

Công ty XNK khoáng sản - MIMEXCO là một doanh nghiệp Nhà nước, hoạt

động theo sự chỉ đạo của Tổng Công ty XNK khoáng sản Việt Nam - Bộ Công

Nghiệp. Công ty hoạt động theo cơ chế hạch toán kinh doanh độc lập, có tư cách

pháp nhân đầy đủ, có tài khoản tại Ngân hàng và có con dấu riêng.

Một số vấn đề đặc biệt của Công ty MIMEXCO:

Một là. Công ty chuyên kinh doanh XNK hay nói cách khác là Công ty

thương mại, không trực tiếp sản xuất. Việc tổ chức quản lý điều hành trực tiếp

các hoạt động kinh doanh XNK là chức năng chính của Công ty. Giám đốc là

người qủan lý điều hành toàn bộ.

Hai là. Sản phẩm chính mà Công ty kinh doanh là những “khoáng sản Việt

Nam’’ chủ yếu là thiếc thỏi và quặng sắt, đây là những sản phẩm mang những

đặc tính khác biệt so với những sản phẩm thông thường ví dụ: chữ lượng có hạn

không nhiều lại khó khai thác và chế biến nên Công ty gặp phải khó khăn trong

việc thu gom hàng trong nước, mặt khác Công ty chịu sự chèn ép giá của các

Công ty lớn nước ngoài

II. THỰC TRẠNG THỊ TRƯỜNG XNK CỦA CÔNG TY.

Page 42: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (68).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

1. Đặc điểm mặt hàng kinh doanh

.Công ty XNK khoáng sản Việt Nam – MIMEXCO trải qua hơn 10 năm

hoạt động đã trưởng thành và phát triển, gặt hái được nhiều thành công đáng kể.

Là Công ty kinh doanh thương mại thuộc khối doanh nghiệp nhà nước, và

chuyên kinh doanh XNK các loại khoáng sản, các loại máy móc, dây chuyền

thiết bị phục vụ cho ngành khoáng sản và kinh doanh một số mặt hàng khác ngoài

ngành.

Trong giai đoạn 1999 - 2002 tổng kim ngạch XNK của Công ty được thể

hiện qua bảng sau:

Bảng 5 : TỔNG KIM NGẠCH XNK NĂM 1999 - 2002

Đơn vị: USD

Năm

Chỉ Tiêu

1999 2000 2001 2002

Xuất khẩu 9.458.405 6.772.504 7.933.504 4.784.000

Nhập khẩu 1.211.733 491.570 75.019 644.840

Tổng 10.670.138 7.264.074 8.008.523 5.428.840

Nguồn : Báo cáo hoạt động kinh doanh XNK của Công ty (1999 – 2000)

Bảng trên cho thấy kim ngạch XNK của Công ty thời kỳ này có sự giảm sút

rõ rệt. Kim ngạch xuất khẩu năm 1999 rất cao đạt 9.458.405 USD nhưng sang

năm 2000, 2001, 2002 đã có sự giảm sút đáng kể đặc biệt là năm 2002

(4.784.000 USD), chỉ bằng xấp xỉ 1/2 kim ngạch của năm 1999. Không chỉ đổi

mới xuất khẩu mà ngay cả kim ngạch nhập khẩu cũng giảm, đặc biệt là vào năm

2001. Điều này cho thấy trong những năm qua (2000 - 2002) Công ty đã có sự

khó khăn trong XNK mà nguyên nhân chủ yếu là do có sự thay đổi về điều kiện

kinh doanh. Cơ chế quản lý Nhà nước đã xó sự thay đổi lớn với Thông tư

02/2000TT - BCN: chỉ cho phép các đơn vị có mỏ mới được phép xuất khẩu

Page 43: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (68).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

khoáng sản, điều nay trực tiếp gây bất lợi cho Công ty vì không có đủ hàng xuất

khẩu đồng thời đối thủ cạnh tranh lại tăng lên càng đưa Công ty vào thế bí, đòi hỏi

phải có chiến lược sao cho phù hợp với tình hình mới. Một nguyên nhân nữa làm

cho doanh số nhập khẩu giảm là Nhà nước đã chấm dứt cho phép đổi hàng xuất

khẩu để nhập xe máy từ thị trường Lào về . . .

Có thể nói, trong 3 năm gần đây, Công ty luôn gặp khó khăn cản trở trong

hoạt động kinh doanh đặc biệt là trong việc tìm nguồn hàng xuất khẩu.

Tuy nhiên nếu nói về chủng loại mặt hàng xuất khẩu của Công ty lại rất đa

dạng, điều này được phản ánh qua một số chỉ tiêu sau

1.1: Mặt hàng xuất khẩu.

Là những mặt hàng khoáng sản của Việt Nam, phục vụ cho sản suất công

nghiệp, đặc biệt là cho ngành khoáng sản trên cở sở phục vụ cho công cuộc công

nhgiệp hoá hiện đại hoá đất nước, chứ không phải là hàng tiêu dùng cuối cùng.

Công ty không trực tiếp sản xuất ra những mặt hàng này mà thông qua xuất khẩu

trực tiếp hay gián tiếp , Công ty tự ký hợp đồng nội địa sau đó xuất khẩu ra nước

ngoài với những bạn hàng truyền thống.

Một số mặt hàng chủ yếu của Công ty như sau:

Thiếc thỏi : có hàm lượng 99,75% Sn và 99,95% Sn mỗi năm xuất khẩu

hàng ngàn tấn chủ yếu sang thị trường Malayxia ngoài ra còn sang cả liên hiệp

vương quốc Anh. Đây được coi là mặt hàng chủ lực của Công ty mỗi năm doanh

thu khoảng trên 50% tổng kim ngạch xuất khẩu. Việc thu gom mặt hàng thiếc

thỏi xuât khẩu từ rất nhiều mỏ khác nhau thuộc nhiều vùng khác nhau như: Ngệ

An, Tây Nguyên, Lâm Đồng, Tĩnh Túc (Cao Bằng)…ngoài ra còn ở Thanh Hoá,

Quảng Nam, Đà Nẵng, Vĩnh Phúc , Đại Từ (Thái Nguyên) cũng đã được khai

thác từ năm 1964 đến nay, mỗi năm khai thác từ 400 - 700 tấn.

Page 44: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (68).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

Angtimôn thỏi 99,6% Sb trước đây xuất khẩu mỗi năm đạt 200 tấn, đến nay

do trữ lượng giảm còn lại ít và một phần còn phải để phục vụ trong nước nên

mỗi năm chỉ xuất khẩu được 100 tấn.

Chì thỏi 99,9% và 99,96%: Loại khoáng sản sử dụng trong nước là chính

phục vụ cho việc sản xuất các sản phẩm như: ắc quy, chế tạo máy. . . và sản suất

kim loại dạng thô vì số lượng không đủ. Do đó đối với mặt hàng chì thỏi Công ty

không còn tham gia xuất khẩu như trước nữa.

Quặng kẽm. Tập trung chủ yếu ở Thái Nguyên , được tồn tại dưới hai dạng:

Oxit (ZnO) 60% mỗi năm xuất khẩu từ 40 – 50 ngàn tấn nhưng ngày càng giảm

đi. Loại hai là ZnS 52% chủ yếu được qua chế biến rồi xuất khẩu mỗi năm được

1000 tấn.

Quặng Vonamit : có quy mô nhỏ hơn vào năm 2001, 2002 Công ty mới

tham gia xuất khẩu mỗi năm đạt từ 40 - 60 tấn một năm. Vùng mỏ này nằm ở trên

Tuyên Quang.

Quặng sắt: đây là một trong hai mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Công ty kể

từ năm 2001 trở lại đây, mỗi năm đạt từ 180 – 200 ngàn tấn. Mặt hàng này chủ

yếu được sang Trung Quốc.

Quặng Cromit 42 - 46 % Cr2O3 tồn tại dưới dạng cát, mỗi năm xuất khẩu

được 100 tấn , chiếm một tỷ trọng tổng kim ngạch xuất khẩu, chủ yếu xuất khẩu

sang Trung Quốc để sử dụng trong công nghiệp hoá.

Ngoài ra, Công ty còn tham ra xuất khẩu một số mặt hàng khác như : quặng

Mangan, quặng fluospar . . . nhưng chiếm một tỷ trọng nhỏ trong kim ngạch xuất

khẩu. Các mặt hàng này đem lại doanh thu và lợi nhuận chính cho Công ty, đồng

thời tạo ra công ăn việc làm cho người lao động. Tuy nhiên một số mặt hàng mới

chỉ dừng lại ở dạng xuất khẩu thô chưa qua chế biến nên hiệu quả chưa cao

Page 45: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (68).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

Các mặt hàng xuất khẩu của Công ty chủ yếu là thiếc thỏi 99,75% , các loại

quặng như quặng kẽm, quặng sắt, quặng chì, quặng Cromite, quặng wonframit,

quặng Zireon ... Đây là những mặt hàng mà Công ty rất có uy tín trên thị trường

trong và ngoài nước và đó cũng là những mặt hàng truyền thống của Công ty.

Những mặt hàng này đã đem lại doanh thu rất lớn cho Công ty và cũng đóng góp

một khoản lớn cho ngân sách Nhà nước. Chỉ cần nhìn qua bảng dưới đây ta có

thể thấy được tình hình xuất khẩu các loại khoáng sản của Công ty:

Bảng 6: CƠ CẤU MẶT HÀNG XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY

GIAI ĐOẠN 1999 – 2000

Tỷ trọng: %

Đơn vị :USD

Năm

Mặt hàng

1999 2000 2001 2002

Kim

Ngạch

Tỷ

trọng

Kim

Ngạch

Tỷ

trọng

Kim

Ngạch

Tỷ

trọng

Kim

ngạch

Tỷ

trọng

Thiếc thỏi 5.431.531 57,4 3.168.976 46,8 3.931.380 49.55 2.191.460 45,8

Cromite 250.230 2,6 107215 1,6 105.045 1,32

Sắt 3.089.680 32,7 3.275.756 48,3 3.911.150 49,3 2.548.740 53,27

Fluospar 118.776 1,3 129.293 1,9

Wolframite 117.795 1,48 43.800 0,93

Loại khác 568.188 6,0 91.261 1,4

Tổng 9.458.405 100 677.2504 100 7.933.504 100 4.784.000 100

Nguồn: Thống kê hoạt động kinh doanh của Công ty (1999 - 2002)

Qua một vài con số thống kê trên, ta có thể thấy rằng trong số các mặt hàng

xuất khẩu thì mặt hàng thiếc thỏi 99,75% luôn chiếm tỷ trọng cao nhất trong

tổng kim ngạch xuất khẩu, chứng tỏ đây là mặt hàng có ưu thế và có vị trí rất

quan trọng đối với Công ty. Tuy nhiên qua các năm mặt hàng này lại không tăng

Page 46: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (68).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

đôi khi còn giảm (điển hình là năm 2002 vừa qua) nhưng không vì thế mà có tỷ

trọng thấp hơn các mặt hàng khác. Ngoài ra Công ty còn xuất thiếc thỏi 99,95%

nhưng với số lượng ít. Về loại khoáng sản thiếc thỏi này đã được khai thác từ

nhiều mỏ thiếc ở nhiều vùng khác nhau như Nghệ An, Tây Nguyên, Lâm Đồng,

Thanh Hoá, Tam Đảo ( Vĩnh Phúc), Đại Từ (Thái Nguyên) . . . Mặt hàng này

ngày càng ít đi do khai thác ở các mỏ giảm dần, hoặc chủ sở hữu ở các mỏ có

quyền tự xuất khẩu đây là nguyên nhân chính mà Công ty xuất khẩu giảm dần.

Bên cạnh cạnh mặt hàng thiếc thì quặng sắt cũng được coi là mặt hàng chủ

lực. Khi thiếc có xu hướng giảm thì quặng sắt lại tăng lên qua các năm và chiếm

một tỷ trọng rất cao (cao hơn cả thiếc). Năm 2002 tăng gần gấp đôi so với năm

1999 và có thể khẳng định mặt hàng này tiếp tục có xu hướng phát triển hơn.

Một sự giảm sút rõ rệt là quặng Cromit từ 250.230 (1,6%) năm 1999 xuống

còn 105.045 (1.32&) năm 2001 và sang năm 2002 thì không còn xuất khẩu nữa

do lượng khai thác loại quặng này ngày càng ít đi và Công ty không thể tìm được

nguồn hàng đó nữa.

Hai mặt hàng thiếc thỏi và quặng sắt đã đem lại hơi 80% lợi nhuận cho

Công ty và là mặt hàng chủ lực giúp cho Công ty xác định được ưu thế của mình

trên thị trường xuất khẩu khai thác được lợi thế cạnh tranh từ đó trở thành bạn

hàng chuyền thống đối với các đối tác nước ngoài đồng thời ngày một mở rộng

thị trường hơn nữa .

Tóm lại, các mặt hàng mà Công ty tham gia xuất khẩu chủ yếu dưới dạng

thô chưa qua chế biến, là những mặt hàng được xếp vào loại quý hiếm của Việt

Nam.

Tình hình lượng khoáng sản xuất khẩu của Công ty giảm đi có thể quy vào

một số nguyên nhân sau :

Page 47: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (68).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

Sau khi có QĐ57/CP của Chính Phủ mở rộng diện tích xuất khẩu hàng hoá

cho các doanh nghiệp trực tiếp sản xuất, do vây các đơn vị chế biến đều trực tiếp

xuất khẩu hàng hoá của mình mà không cần uỷ thác qua các Công ty thương mại XNK.

Tài nguyên khoáng sản tại các vùng mỏ trong nước ngày một cạn kiệt. Các

vùng mỏ khác chưa được đánh giá lượng chính xác cho nên dẫn đến ngây rủi ro

trong đầu tư xây dựng mỏ vì thế lượng khoáng sản của các mỏ sản xuất ra ngày càng ít đi.

Về giá quốc tế mặt hàng thiếc bắt đầu từ cuối năm 2000 giảm liên tục. Có

thể tham khảo thị trường thiếc LME Luân Don, là nơi quy định giá quốc tế về kim loại.

Từ các nguyên nhân trên đẫn đến tỷ trọng mặt hàng chính thiếc thỏi trong

cơ cấu xuất khẩu của Công ty giảm đi cả về số lượng và giá cho nên làm giảm

kim ngạch cũng như kết quả kinh doanh của Công ty trong các năm qua. Trên thị

trường ngày càng xuất hiện nhiều Công ty cũng tham gia xuất khẩu khoáng sản

nện sự cạch tranh diễn ra gay gắt, điều đó có nghĩa là mỗi bên phải chia xẻ một

phần thị trường của mình. Chính vì vậy lượng khoáng sản xuất khẩu đi nước

ngoài của Việt Nam vẫn tăng nhưng qua Công ty thì có giảm.

1.2 Mặt hàng nhập khẩu

Là Công ty thương mại, MIMEXCO tham nhập khẩu tất cả các mặt hàng

theo đơn đặt hàng tất nhiên là các mặt hàng đó được Nhà nước cho phép, thực

hiện quá trình công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước.

Về mặt hàng tiêu dùng: Công ty nhập khẩu chủ yếu là xe máy từ thị trường

Lào, một số phụ tùng xe (xăm lốp, vành. . .), máy bơm nước . . . phục vụ tiêu

dùng nội địa. Những năm gần đây nước ta đã tự thay thế hàng nhập khẩu cho nên

đối với một số hàng này đã hạn chế được nhiều.

Về số công cụ trang thiết bị phục vụ khai thác hàng xuất khẩu ngày càng

tăng như: thiết bị tuyển quặng máy thi công, máy súc. . . đó là những mặt hàng

Page 48: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (68).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

chủ lực mà Công ty thường xuyên nhập khẩu từ thị trường Nhật Bản, Trung

Quốc . . .

Ngoài ra Công ty còn nhập khẩu một số đồ dùng bảo hộ lao động, dụng cụ

đo lường nhiệt độ, vải địa kỹ thuật ... đóng góp một phần không nhỏ cho doanh thu

Công ty.

Nhìn chung mặt hàng nhập khẩu của Công ty rất đa dạng, nhiều chủng loại

nhưng lại không ổn định vì tình hình tài chính của Công ty rất eo hẹp không thể

nhập khẩu tại chỗ mà chỉ khi nào thị trường có nhu cầu thì Công ty mới nhập khẩu

vì thế mà dễ để lỡ cơ hội kinh doanh. Công ty nên có những biện pháp thiết thực

để việc nhập khẩu được ổn định, có chiến lược hơn.

Kể từ khi được thành lập, Công ty có quyền nhập khẩu tất cả các trang thiết

bị máy móc đạt yêu cầu về kỹ thuật phục vụ cho khoáng sản và cả ngoài ngành

khi thị trường trong nước cần đến. Về nhập khẩu trong ngành và ngoài ngành

của Công ty được trình bầy trong bảng thống kê sau:

Bảng 8: GIÁ TRỊ NHẬP KHẨU CỦA CÔNG TY

GIAI ĐOẠN 1999 – 2002

Đơn vị: USD

Năm

Chỉ tiêu

1999 2000 2001 2002

Trong ngành 1.121.730 434.768 61.000 343.830

Ngoài ngành 121.830 56.802 14.019 301.010

Tổng 1.243.560 491.570 75.019 644.840

Nguồn: Thống kê hoạt động kinh doanh của Công ty (1999 - 2000)

Page 49: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (68).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

Một điều hiển nhiên thấy rõ là năm 1999 có giá trị nhập khẩu khá cao đạt

1.243560 USD một con số vược bậc cả trong ngành và ngoài ngành. Đến năm

2001 thì giá trị nhập khẩu lại giảm xuống rất nhiều chỉ được ở mức 75019 USD.

Điều này một phần cũng do có sự biến động giá cả trên thị trường quốc tế và thị

trường nội địa có thể ít sử dụng hơn. Nhưng trên thực tế mặc dù đã đạt được mức

độ cao hay thấp Công ty vẫn cố gắng đạt được một mức ổn định và mang lại

doanh thu cao cho Công ty.

Xét theo khía cạnh từng mặt hàng thì qua các năm sẽ thể hiện rõ hơn những mặt

hàng nào được ưa chuộng và những mặt hàng nào đang hạn chế nhập khẩu.

Bảng 9: CÁC MẶT HÀNG NHẬP KHẨU CỦA CÔNG TY

GIAI ĐOẠN 1999 - 2002

Tỷ trọng: % Đơn vị:

USD

Năm

Mặt hàng NK

1999 2000 2001 2002

Kim

ngạch

Tỷ

trọng

Kim

ngạch

Tỷ

trọng

Kim

ngạch

Tỷ

trọng

Kim

ngạch

Tỷ

trọng

Kẽm 170.700 12,8

Xemáy Honda 1.120.850 84,3

Suzuki 120CC 111.600 22,7

Suzuki 125CC 200.400 40,77 301.255 46,7

Máy thi công 43.830 53,3

Máyxúcbánh lốp 61.000 81.3

Page 50: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (68).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

Tuyển ôtô 14.019 18,7

Thiết bị thuỷ điện 122.768 24,97

Thiết bị tuyển quặng 56.802 11,56

Vải địa kỹ thuật 10.483 0.8

Quặng nhôm 26.400 2.1

Tổng 1.328.430 100 481.570 100 75.019 100 645.085 100

Nguồn: Tài liệu thống kê hoạt động kinh của Công ty (1999 - 2002).

Có thể đánh giá một số nhận định về các mặt hàng nhập khẩu của Công ty như

sau :

Năm 1999

Do nhu cầu của người tiêu dùng cao nên Công ty nhập khẩu chủ yếu là xe

máy Honda chiếm 84.3% đáp ứng được một phần không nhỏ cho thị trường nội

địa. Về các phụ tùng máy móc thiết bị phục vụ cho việc khai thác các mặt hàng

xuất khẩu đã không được nhập trong năm 1999 có thể do nhu cầu chưa cần thiết

và giá thành cao chi phí quá lớn mà vốn Công ty có hạn nên đã không ngập

khẩu.

Năm 2000

Sang năm nay hàng tiêu dùng vẫn được Công ty chú trọng nhập khẩu nhiều

nhất nhưng đã giảm tỷ trong so với năm trước và đạt 63,47%. Tuy nhiên một số

mặt hàng phục vụ cho khai thác khoáng sản cũng được nhập khẩu như thiết bị

thuỷ điên đạt 24,97%, thiết bị tuyển quặng 11,56%. Đây là một bước tiến của

Công ty đã nhập được rất nhiều mặt hàng .

Năm 2001.

Việc nhập khẩu thiết bị máy móc tăng lên rất nhiều đạt 81,3% co với năm

2000, và phục vụ cho hàng tiêu dùng lại giảm xuống còn 18,7%. Trong năm nằy

Công ty chú trọng tới nhập khẩu các máy móc thiết bị phục vụ cho ngành

Page 51: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (68).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

khoáng sản, mặc dù tổng giá trị nhập khẩu lại giảm xuống ( đạt 75019 USD) chỉ

bằng 5,56 lần so với năm 1999.

Năm 2002

Vẫn ưu tiên nhập khẩu máy móc nhưng lại giảm chỉ chiếm ở mức 53,3%.

Qua các năm 1999 - 2002 Công ty nhập khẩu khá nhiều mặt hàng nhưng lại

không đồng đều qua các năm: như năm 1999, 2000 chủ yếu nhập khẩu mặt hàng

phục vụ nhu cầu tiêu dùng nhưng đến năm 2001, 2002 thì lại nhập nhiều hàng

phục vụ khai thác các sản phẩm xuất khẩu. Nguyên nhân do hai năm gần đây

trong nước tự sản xuất được nên thay thế mặt hàng nhập khẩu (với hàng tiêu

dùng). Đất nước càng đẩy mạnh công nghiệp hoá thì nhu cầu về thiết bị hiện đại

để phục vụ công nghiệp hoá ngày càng tăng, lắm bắt được tình hình đó Công ty

đã quyết định chú trọng vào loại sản phẩm này, dựa trên nguyên tắc nhập đúng

chất lượng sản phẩm yêu cầu, chánh tình trạng nhập những trang thiết bị quá cũ

gây lãng phí cho Nhà nước. Nếu xét tổng gía trị sản phẩm nhập khẩu thì lại

không tăng qua các năm đặc biệt năm 2001 lại giảm mạnh cũng có thể do thị

trường nhập khẩu biến động trong các năm qua (1999 - 2002) tình hình xuất

nhập khẩu của Công ty giảm sút đi rất nhiều đặc biệt là vào năm 2001. Điều này

cũng không thể tránh khỏi do có những thay đổi trong nước. Việt Nam ngày

càng thúc đẩy quan hệ hợp tác, mở cửa nền kinh tế thông thoáng hơn đây được

coi vừa là cơ hội hừa là khó khăn cho Công ty.

Trước những khó khăn trên mà điển hình là QĐ 57/CP của chính phủ ban

hành với nội dung cho không cho phép các doanh nghiệp không có mỏ được phép

xuất khẩu trực tiếp. Trước tình hình đó doanh nghiệp đã chuyển hướng kinh doanh

chú trọng sang kĩnh vực đấu thầu cung cấp các trang thiết bị cho các dự án xây

dựng và cải tạo nhà máy. Đặc biệt đã mở rộng các mặt hàng xuất khẩu, nhập khẩu

để phục vụ cho công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, cho ngành công nghiệp

Page 52: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (68).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

khai thác mở rộng trên lĩnh vực kinh doanh mới, không ngừng nâng cao uy tín với

khách hàng. Một điều đặc biệt nữa là Công ty đã tham gia đấu thầu một số công

trình kỹ thuật cao như một số dự án sau:

Dự án nghiền siêu mịn: với quy mô thuộc nhóm C, Tổng giá trị dự án 20 tỷ

VNĐ. Lĩnh vực chế biến khoáng sản tạo ra các sản phẩm dùng trong công nghệ

gạch men không nung.

Công nghệ chế biến giấy: Giá trọn thầu là 15,7 tỷ VNĐ (cung cấp thiết bị và

công nghệ).

Dự án xây dựng lò cao luyện gang (23m3) cũng thuộc dự án nhóm C, tổng

trị giá dự án là 21 tỷ VNĐ với lĩnh vực như sau: luyện kim (trong đó luyên

quạng sắt tạo ra sản phẩm gang đúc. Trị giá 12 tỷ VNĐ, công ty nhận cung cấp

thiết bị và công nghệ, thi công xây lắp).

Dự án lò luyện thép: quy mô thuộc dự án nhóm C, tổng trị giá dự án 1,5 tỷ

VNĐ (cung cấp thiết bị và công nghệ). Chuyên sản xuất ra các loại thép (phi to, vừa,

nhỏ).

Dự án cung cấp thiêt bị vận tải và thiết bị thi công: tổng trị giá là 3,2 tỷ

VNĐ. Lĩnh vực vận tải và thi công mỏ với trị giá 2,5 tỷ VNĐ (cung cấp thiêt bị).

Ngoài ra Công ty còn làm dịch vụ cho nước ngoài (nhận làm đại lý). Công ty

nhận thay mặt bên nước ngoài kiểm tra chất lượng, giám sát quá trình thanh toán, giao

nhận.

Tuy nhiên, bước đầu tham gia vào đấu thầu gặp rất nhiều khó khăn nện

lượng dự án còn thấp, giá trị gói thầu không cao, sự hạn chế này không thể tránh

khỏi do MIMEXCO là một Công ty kinh doanh thương mại không có sản xuất

nên việc tiếp cận tìm hiểu công nghệ sản xuất cung cấp cho các dự án khá khó

khăn. Bên cạnh đó một số dự án đã không thể thực hiện được, hoặc triển khai

Page 53: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (68).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

chậm do chủ yếu là chủ đầu tư không có năng lực tài chính, điều này đã gây tổn thất

cho Công ty.

2. Thị trường xuất nhập khẩu

Đối với bất kỳ công ty kinh doanh XNK nào thì thị trường là yếu tố quyết

định sự tồn tại và phát triển của công ty. Nhận biết được tầm quan trọng của thị

trường và cùng với sự chuyển biến tích cực của hoạt động XNK Việt Nam, công

ty MIMEXCO đã đa dạng hoá, đa phương hoá các mối quan hệ làm ăn lâu dài

với nhiều khách hàng trên nhiều nước khác nhau. Ngoài các thị trường truyền

thống, công ty đã chú trọng tìm hiểu và mởi rộng thị trường mới ở hầu hết các

nước trong khu vực và trên thế giới. Có thể kể đến thị trường truyển thống của

công ty là Malaixia, Trung Quốc, Nhật Bản... Trong tương lai công ty sẽ hướng

ra và thâm nhập vào thị trường khu vực Châu á Thái Bình Dương và khu vực

ASEAN. Việc đa dạng hoá thị trường giúp công ty tránh được rủi ro do yếu tố

kinh tế chính trị văn hoá biến động đồng thời tận dụng được các thông tin mới

nhất về giá cả, thị trường, tăng khách hàng cho sản phẩm của mình.

2.1 Về thị trường xuất khẩu,

Ta có thể thấy rõ qua bảng số liệu sau:

Bảng 10: GIÁ TRỊ XUẤT KHẨU TRÊN CÁC THỊ TRƯỜNG

GIAI ĐOẠN 1999 - 2002

Tỷ trọng : % Đơn vị:

USD

Năm

Thị

trường

1999 2000 2001 2002

Kim

ngạch

Tỷ

trọng

Kim

ngạch

Tỷ

trọng

Kim

ngạch

Tỷ

trọng

Kim

ngạch

Tỷ

trọng

Malaysia 3.045.589 32,2 3.057.697 45,15 3.931.380 48,68 2.235.260 46,72

TrungQuôc 3.917.300 41,4 3.382.971 49,95 4.027.215 49,86 2.548.740 53,28

Page 54: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (68).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

NhậtBản 118.776 1,26 129.293 1,91

UK 111.281 1,64 58.781 0,728

Germany 59.014 0,732

Lào 1.429.366 15,1

Hà Lan 91.261 1,35

HồngKông 103.439 1,09

Anh 320.110 3,38

Nga 317.472 3,38

Ý 206.344 2,2

Tổng 9.458.405 100 6.772.504 100 8.076.390 100 4.784.000 100

Nguồn: Báo cáo hoạt động XNK các năm 1999 – 2002

Bảng trên cho thấy, thị trường xuất khẩu của công ty tập trung chủ yếu ở

khu vực Châu á Thái Bình Dương. Đặc biệt tập trung ở hai thị trường Trung

Quốc và Malaixia. Từ năm 1999 đến 2002 hai thị trường này luôn chiếm tỷ trọng

cao và tăng dần qua các năm. Tại Malaixia năm 1999 chiếm 32,2% nhưng đến

năm 2001 đạt 49,55%. Tuy nhiên việc xuất khẩu sang thị trường này biến động

không đều đó là năm 2002 chỉ chiếm 46,72% thấp hơn so với năm 2001 các mặt

hàng xuất khẩu sang thị trường này chủ yếu là Thiếc thỏi 99,75% chiếm trên

50% tổng kim ngạch. Tại Trung Quốc việc xuất khẩu sang thị trường này tăng

đều qua các năm từ 41,4% ( năm 1999) lên 53,28% năm 2002. Thị trương này

tiêu thụ chủ yếu hàng của công ty là quặng Cromite, quặng sắt, quặng Mangan.

Có thể thấy rằng hai thị trường này tương đối ổn định qua các năm và là thị

trường truyền thống của Công ty chiếm trên 80% kim ngạch xuất nhập khẩu và các

mặt hàng truyền thống.

Page 55: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (68).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

Bên cạnh hai thị trường lớn, công ty còn xuất khẩu sang các thị trường Nhật

Bản, UK, Anh, Nga... Tuy tỷ trọng không lớn nhưng cũng là những thị trường có

triển vọng lâu dài và đem lại mức doanh thu cao.

Nhìn chung năm 1999 là năm mà công ty phát huy đưa tối đa lợi thế thị

trường, mặt hàng của công ty đã thâm nhập tới cả thị trường Anh, Ý, Nga... làm

mức doanh thu tăng trên 9 ngàn USD. Bước sang năm 2002 thì không còn được

đa dạng nữa do thiếu hàng hoá hoặc thị trường này không ưu chuộng mặt hàng

xuất khẩu nữa do họ tự cung tự cấp được. Trong tương lai, công ty vấn tiếp tục

chiếm lĩnh thị trường xuất khẩu nhiều hơn cùng tham gia vào khu vực toàn câù

hoá.

2.2 Về thị trường nhập khẩu.

Bảng 11: THỊ TRƯỜNG NK CỦA CÔNG TY CÁC NĂM 1999 - 2002.

Đơn vị: USD

Năm

Chỉ tiêu

1999 2000 2001 2002

Kim

ngạch

Tỷ

trọng

Kim

ngạch

Tỷ

trọng

Kim

ngạch

Tỷ

trọng

Kim

ngạch

Tỷ

trọng

TrungQuốc 26.400 2.18 179.570 36,53 14.019 18,69 80.350 12,46

Korea 81.000 81,31

Lào 1.174.850 96,96 312.000 63,47 165.000 25,58

Page 56: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (68).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

Thái Lan 10.483 0,86 55.660 8,63

Nhật Bản 343.830 53,33

Tổng 1.211.733 100 491.570 100 75.019 100 644.840 100

Nguồn: Báo cáo hoạt động XNK của Công ty các năm 1999 - 2002

So với thị trường XK thì thị trường nhập khẩu của công ty chủ yếu được

giới hạn trong phạm vi một số nước Châu á, Trung Quốc vẫn là thị trường chủ

yếu cho công ty vừa XK vừa NK.

Năm 1999 là năm đánh dấu sự không ngừng của việc khai thác thị trường

Lào. Trên thị trương này tỷ trọng NK chiếm 96.96% tổng kim ngạch NK tương

ứng với 1174850 USD. Sang đến năm 2000 và 2002 thì tỷ trọng lại giảm xuống

đặc biệt năm 2002 chỉ chiếm 25,58% bằng 26,38% so với năm 1999. Thị trường

Trung Quốc tuy NK đều qua các năm nhưng tỷ trọng biến động không đều, cao

nhất là vào năm 2000 đạt được 36,53%.

Ngoài hai thị trường trên còn có thị trường Korea, Thái Lan là hai thị

trường phát triển có hệ thống công nghệ cao nên cùng là bạn hàng đối với công

ty trong quan hệ đối tác lâu dài vào năm 2002 xuất hiện thêm thị trường NK

Nhật Bản chiếm tỷ trọng 53,33% trong tổng kim ngạch NK. Đây là một bước

phát triển lớn trong mối quan hệ bạn hàng cũng chính vì điều đó mà tổng giá trị

NK năm 2002 đã tăng lên rất nhiều so với năm 2000, 2001 cụ thể bằng 1,3 lần so

với năm 2000; 8,6 lần so với năm 2001.

Bất kỳ Công ty kinh doanh nào thì yếu tố đầu ra là rất quan trọng, đó là thị

trường nơi diễn ra trao đổi mua bán tiêu thụ hàng hoá. Tuy mới thành lập nhưng

phạm vi hoạt động của Công ty rất rộng lớn do có sự tìm hiểu, phân tích thâm

nhập thông qua thông tin thu thập được và qua sự giới thiệu môi giới của các bạn

hàng truyền thống. Thị trường chủ yếu của Công ty là thị trường Châu Á - Thái

Bình Dương trong đó nổi bật là một số thị trrường như: Malayxia, Trung Quốc,

Page 57: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (68).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

Lào, Nhật Bản, Thái Lan . Đó là thị trường truyền thống có mức tiêu thụ khá

cáo. Khách hàng ở thị trường này rất ổn định và có độ tin cậy cao tạo nên sự ổn

định trong hoạt động kinh doanh của Công ty. Trong tương lai Công ty từng

bước thâm nhập vào một số thị trường Châu Mỹ, EU để phân tán rủi ro khi có sự

khủng hoảng ở một thị rường nào đó, đây là bài học được rút ra từ bài học của

cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ Châu Á - Thái Bình Dương, đồng thời có sự

lựa chọn đối tác thích hợp sao cho có hiệu quả nhất.

Có thể nói rằng thị trường tiêu thụ của Công ty khá rộng có mối quan hệ

mật thiết với hơn 10 Công ty ở các quốc gia khác nhau tạo thế vững chắc và ổn

định cho việc xuất khẩu hàng hoá, đồng thời có thể nhập khẩu từ thị trường đó

những trang thiết bị hiện đại phục vu cho công cuộc khai khoáng, xây dựng tiêu dùng

trong nước.

Đối với thị trường xuất khẩu chủ yếu là Malayxia, Trung Quốc hàng năm xuất

khẩu sang thị trường này từ 500 - 800 MT thiếc thỏi và quặng sắt. ngoài ra còn có

thị trường Nhật Bản, Hà Lan . . . hàng năm tiêu thụ từ 200 - 3000MT.

Về thị trưòng nhập khẩu tập trung chủ yếu là Lào, Nhật Bản, Trung Quốc . .

. Hàng năm trung bình đạt trên 75000 USD cải thiện cán cân XNK đồng thời thu

được một khoản lợi nhuận khá lớn và phục vụ tốt hơn trong việc khai thác khoáng sản.

Có thể nói thị trường hoạt động của Công ty khá rộng và tương đối ổn định

đặc biệt là thị trường đầu ra (thị trường xuất khẩu) trong quá trình kinh doanh

XNK của Công ty từ đó tạo sự ổn định về doanh thu và số lượng hàng hoá bán ra

hàng năm.

III. VÀI NÉT ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY

MIMEXCO.

Hiệu quả kinh doanh thể hiện qua doanh thu, lợi nhuận, tỷ suất lợi nhuận,

hiệu quả sử dụng vốn... MIMEXCO là công ty XNK thương mại thì chỉ tiêu về

Page 58: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (68).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

hiệu quả kinh doanh được thể hiện qua một số chỉ tiêu cơ bản được đánh giá là

mức độ thành công của công ty.

1. Cách tính lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh XNK

Để biết được chính xác lợi nhuận mà công ty đạt được ta phải có đầy đủ các

chi phí được cho là hợp lý hợp lệ.

Ta có:

1.1 Lợi Nhuận Trước Thuế = DT - CF

a) DT: Tổng doanh thu từ hoạt động XNK với:

Xuất khẩu: Là toàn bộ giá trị hợp đồng đã ký.

Nhập khẩu: Là doanh thu từ việc bán hàng NK.

b) CF: Tổng chi phí bao gồm

Gía vốn hàng hoá

Khấu hao tài sản cố định

Thuế XK hoặc NK, thuế VAT, thuế môn bài, thuế khác.

Lệ phí hải quan, bảo hiểm, cảng bốc, cảng dỡ.

Chi phí quản lý bán hàng, tiền lương tiền công.

Chi phí bốc xếp, vận chuyển, lưu kho, bảo quản, đóng gói.

Cước thuê tàu

Một số chi phí hợp lý hợp lệ khác.

1.2 Lợi nhuận ròng (Lợi nhuận sau thuế) (LNR)

LNR = (1 - Thuế suất) x LNTT

LNTT: Lợi nhuận trước thuế

2. Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh XNK

Để biết được công ty kinh doanh có hiệu quả hay không phải dựa vào chỉ

tiêu lợi nhuận. Nếu tổng doanh thu lớn hơn tổng chi phí thì kinh doanh đạt hiệu

Page 59: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (68).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

quả, ngược lại công ty đã làm ăn thua lỗ. Với công ty MIMEXCO ta có thể thấy

được qua bảng số liệu sau:

Bảng 12: LỢI NHUẬN TỪ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH XNK

QUA CÁC NĂM 1999 - 2002.

Đơn vị: 1000 VNĐ

Năm

Chỉ tiêu

1999 2000 2001 2002

Tổng doanh thu XNK 35.784.690 15.382.837 5.854.302 10.599.170

Tổng chi phí XNK 35.464.137 14.994.487 7.602.151 10.313.275

Lợi nhuận trước thuế 320.552 388.349 -1.747.848 285.894

Nguồn: Báo cáo kết quản kinh doanh của công ty

Lợi nhuận trước thuế của công ty biến động một cách liên tục, lên xuống bất

thường. Năm 1999, lợi nhuận đạt 302.552.207 đồng, sang năm 2000 con số này là

388.249.895 tức là tăng 67797688 VND với tốc độ tăng là 21,15%. Đây năm mà

công ty đã đạt được mức tăng trưởng khá cao và ổn định, đó cũng là nhờ sự ổn

định của thị trường về hàng hoá, giá cả và một số mặt hàng khác.

Bước sang năm 2001 là năm đã đem lại thất thu cho công ty. Ta thấy rằng

lợi nhuận đã xuống tới con số âm 1.747.848.545 VND. Nguyên nhân dẫn đến

tình trạng này là do thị trường diễn biến xấu giá các kim loại đều giảm, đặc biệt

là thiết thỏi. Sụ cạnh tranh trong mua bán diễn ra một cách gay gắt. Các đơn vị

trong Tổng công ty khoáng sản Việt Nam xuất bán uỷ thác qua công ty

MIMEXCO ngày một ít đi. Vốn lưu động cho kinh doanh của công ty thiếu trầm

trọng, phần do không có cấp bù thiếu của ngân sách, phần do bị chiếm dụng của

một số đối tác ( Chủ yếu trong TCT khoáng sản Việt Nam), phần khác do cuối

năm 2001 bị thua lỗ nặng, nên ảnh hưởng đến vốn kinh doanh của Công ty tuy

Công ty đã có một số cố gắng đa dạng hoá hoạt động kinh doanh, tìm kiếm việc

Page 60: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (68).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

làm nhằm có thêm doanh th, thu nhập cho người lao động và bù đắp một phần lỗ.

Xong kết quả không có gì khả quan. Năm 2001 đã bị thua lỗ tập trung chủ yếu

vào sản phẩm thiếc là 2.253.137.508 VND dẫn đến lợi nhuận bị thua lỗ

1.747.848.545 VND.

Để thấy rõ việc sản phẩm thiếc bị lỗ như thế nào, ta có thể phân tích một số

chỉ tiêu sau đây để làm rõ những khó khăn mà công ty gặp phải vào năm 2001:

Sản lượng thiếc uỷ thác xuất khẩu năm 2001: 962,02 tấn. Trong đó:

- Sản lượng xuất khẩu năm 2000 sang năm 2001 mới quyết định giá

310,49 tấn.

Sản lượng năm 2001 đã quyết định giá 660,53 tấn. Chia ra sản lượng bị lỗ

về giá 401,42 tấn, gồm:

Công ty kim loại mầu Thái Nguyên lỗ: 60 tấn: 54302,16 USD

Công ty kim loại màu Nghệ Tĩnh lỗ : 240,91 tấn; 127.344,85 USD

Công ty khoáng sản I lỗ : 100,51 tấn; 51.115,46 USD

Tổng cộng lỗ : 401,42 tấn; 232.762,47 USD

Khi quy đổi về động Việt Nam theo tỷ giá 15000 đồng là 3.491437050 đồng

Sản lượng được lãi về giá: 500,44 tấn

Trong đó:

Công ty KLM Thái Nguyên lãi : 220,31 tấn ; 33857,36 USD

Công ty KLM Nghệ Tĩnh lãi : 119,81 tấn; 11131,19 USD

Công ty khoáng sản I lãi : 140,68 tấn; 6.388,48 USD

Tổng cộng 500,44 tấn lãi 65867,26 USD . Quy về đồng Việt Nam theo tỷ

giá 15000 đồng là 988.008.900 đồng

Sản lượng hoà vốn: 65,87 tấn

Trong đó: Công ty KLM Nghệ Tĩính là 40,08 tấn

Công ty khoáng sản I là 20,07 tấn.

Page 61: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (68).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

Bù trừ lỗ lãi về giá thiếc: Tổng giá trị thiếc xuất khẩu vào năm 2001:

Cũng từ việc kinh doanh thiếc uỷ thác. Công ty XNK khoáng sản

MIMEXCO đã có cố gắng tạo ra các khoản chênh lệch có thể được bù đắp

một phần lỗ trên đây trong cả năm tổng số là: 250.290.642 đồng.

Bù trù lỗ từ kinh doanh uỷ thác thiếc xuất khẩu còn lại là : 2.253.137.508

đồng

- Về kết quả kinh doanh còn lại sau khi loại trừ lỗ về giá thiếc trên đây ta được:

Doanh số : 5.764.069.349

Giảm trừ thuế xuất khẩu : 4.076.000

Chi phí bán hàng đã kiểm tra : 376.817.593

Chi phí quản lý doanh nghiệp đã kiểm tra : 73.800.543

Giá vốn hàng bán đã kiểm tra : 4.478.552.872

Lãi kinh doanh chính : 190.822.3

- Về thu nhập hoạt động tài chính :

Thu nhập : 6.619.316

Chi phí : 61.180.307

Lỗ hoạt động tài chính : 54.560.991

- Thu nhập về hoạt động bất thường:

Thu nhập : 83.614.000

Chi phí : 0

Lãi bất thưòng : 8.3614.000

Tổng kết quả kinh doanh năm 2001 lỗ : 2.033.262 VND

Một vài chỉ tiêu trên thấy rằng giá thiếc đã biến động liên tục làm doanh

thu thiếc lỗ nặng.

Nguyên nhân chủ yếu là:

Page 62: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (68).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

Giá thiếc trên thế giới sụt giảm một cách đột biến, liên tục kéo dài từ đầu

năm đến hết năm 2001. Vào cuối năm 2000 giá thiếc đã giảm xuống 5200 USD/

Tấn ( Theo giá LMF) đầu năm 2000 là 5825 sang đến năm 2001 chỉ được ở mức

từ 25% - 30,77, đã làm cho doanh số về thiếc sụt giảm một cách ghê ghớm. Một

hiện tượng chưa từng có xảy ra trong suốt thời gian 20 năm trở lại đây. Chính

điều này gây bất ngờ cho các doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh thương mại

mặt hàng này không kịp xác định giá vốn hàng đó nên đã gây ra hậu quả ngoài

mong muốn của các doanh nghiệp .

Nhưng cũng phải kể đến một nguyên nhân quan trọng nữa là công ty đã

không thu thập được thông tin về giá cả một cách kịp thời chính xác nên đã có

định giá sai so với thực tế khi thấy giá giảm thì ngay lập tức công ty lại chờ cho

giá lên rồi mới bán nhưng giá lại tiếp tục giảm khiến Công ty vội vàng định giá

cho sản phẩm thiếc của mình thua lỗ nặng hơn.

Do doanh nghiệp chủ quan không thấy đuợc diến biến thị trường thay đổi

bất thường đã tạo ra sai lầm đáng tiếc.

Trong 4 năm 1999-2002 năm 2001 là năm đáng tiếc trong khi đó toàn bộ

hoạt động XNK đều phụ thuộc vào Tổng công ty, lợi nhuận phải kết chuyển lên

Tổng công ty. Bước sang năm 2002 công ty đã thu được lợi nhuận đáng kể

285.894.902 VND nhưng chỉ bằng 73,62% so với năm 2000, con số này quá thấp

so với khoản lỗ vào năm 2001 nhưng công ty cũng đã đem lại kết quả khả quan

hơn do đã có những dự đoán và thông tin kịp thời chính xác về giá cả trên thị

trường quốc tế.

2.1 Tỷ suất lợi nhuận của hoạt động kinh doanh XNK của MIMEXCO

Đây là một trong những chỉ tiêu quan trọng phản ánh hiệu quả kinh doanh

của các doanh nghiệp thương mại

a) Tỷ suất lợi nhuận theo chi phí Dc

Page 63: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (68).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

Chỉ tiêu này được tính bằng công thức sau :

Lợi nhuận từ XNK x 100

Tổng chi phí XNK

Chỉ tiêu này được phản ánh như sau: nếu bỏ ra 100 đồng chi phí thì thu

được Dc đồng lợi nhuận. Trong đó lợi nhận được tính là lợi nhuận trước thuế tức

là phần còn lại của doanh thu khi đã trừ đi các khoản chi phì hợp lý hợp lệ phát

sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh.

Bảng 13: TỶ SUẤT LỢI NHUẬN THEO CHI PHÍ

QUA CÁC NĂM 1999 - 2002

Đơn vị: 1000 VNĐ

Năm

Chỉ tiêu

1999 2000 2001 2002

Tổng chi phí XNK 35.464.137 14.994.487 7.602.151 10.313.245

Lợi nhuận trước thuế 320.552 388.350 -1.747.848 285.894

Tỷ xuất lợi nhuận (Dc) 0,9% 2,58% - 22,99% 2,77%

Nguồn : Báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty.

Trong 3 năm 1999, 2000, 2002 tỷ suất lợi nhuận theo chi phí tăng dần do

chi phí qua các năm đó giảm đi liên tục. Cứ bỏ ra 100 đồng chi phí qua các năm

1999, 2000, 2002 thì lần lượt thu về lợi nhuận trước thuế là 0,9 đồng; 2,58 đồng; 2,77

đồng .

Dc =

Page 64: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (68).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

Năm 2002 tuy lợi nhuận trước thuế chỉ đạt 285.894.902 VNĐ nhưng lợi

nhuận theo chi phí đạt 2,77% đây là mức cao nhất từ trước tới nay, điều đó là

nhờ Công ty đã cố gắng làm giảm đối đa các chi phí cho hoạt động kinh doanh

XNK của mình. Trải qua hơn 10 năm làm việc toàn thể cán bộ công nhân viên đã

tích luỹ được nhiều kinh nghiệm quý báu trên kinh nghiệm đó Công ty đã biết

kinh doanh những mặt hàng gì và làm như thế nào, chi phí bao nhiêu để có hiệu

quả nhất, điều đó được thể hiện qua mức sử dụng đồng tiền có hiệu quả hơn. so

với năm 1999, năm 2000 mức sử dụng hiệu quả đồng tiền đã tăng nên rất nhiều

cụ thể là tăng nên gấp 3 lần. Chứng tỏ Công ty ngày càng chú trọng tới việc làm

sao giảm chi phí tới mức tối đa có thể chấp nhận được vì thế đã làm tăng hiệu

quả kinh doanh cho Công ty. Tuy nhiên một số chi phí như thu thập thông tin,

mở rộng quan hệ với khách hàng, ngoại giao vẫn được chú trọng.

Duy chỉ có năm 2001 là năm mà tỷ suất lợi nhuận âm do mức lỗ của Công ty

quá cao. Cứ bỏ ra 100 đồng chi phí thì Côngty chịu lỗ mất 22,99 đồng một con số

chưa từng sẩu ra trong Công ty suốt hơn 10 năm qua. Điều này do sai lầm của Công

ty trong việc thu thập giá . Công ty bị lỗ chủ yếu do giá hàng hoá giảm rất nhiều so

với giá vốn của hàng đó dẫn đến chi phí tăng mà doanh thu thu về rất hạn hẹp.

Trong thời gian tới Công ty cần chú trọng khảo sát trị trường thật kỹ lưỡngđể tránh

khỏi sai lầm gặp phải vào năm 2001.

Nhìn chung qua 4 năm hoạt động chỉ có năm 2002 là đạt hiệu quả hơn cả do

đã biết cách giảm chi phí . Tuy nhiên việc giảm chi phí là rất mạo hiểm nó được

ví như con giao hai lưỡi, đây chỉ là giải pháp tình thế trước mắt nhằm thu lợi

nhuận cao để bù đắp khoản lỗ năm trước. Trong tương lai dài Công ty cần vạch

cho mình một chiến lược mang tính chất lâu dài.

b: Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu. (Dr)

Page 65: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (68).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

Khác với tỷ suất lợi nhuận theo chi phí, chỉ tiêu tỷ xuất lợi nhuận theo

doanh thu cho biết : cứ 100 đồng doanh thu thu được thì có bao nhiêu đồng lợi

nhuận, và chỉ tiêu này được tính như sau.

Lợi nhuận từ XNK x 100%

Doanh thu từ XNK

Bảng 14 : TỶ XUẤT LỢI NHUẬN THEO DOANH THU CỦA CÔNG TY

CÁC NĂM 1999 - 2002

Đơn vị : 1000 VNĐ

Năm

Chỉ tiêu

1999 2000 2001 2002

Lợi nhuận từ XNK 320.552 388.350 - 1.747.848 285.895

Doanh thu từ XNK 35.784.690 15.382.837 5854.303 10.599.170

Tỷ suất lợi nhuận theo

doanh thu (Dr)

0,89% 2.5% - 29,85% 2.697%

Nguồn : Báo cáo hoạt động XNK của Công ty

Trong 100 đồng doanh thu các năm 1999, 2000, 2002 lần lượt thu được

0,89 đồng; 2,5 đồng, 2,697 đồng lợi nhuận. Qua đó ta thấy rằng năm 2000 tăng

2,8 lần năm 2002 tăng hơn 3 lần so với năm 1999. Trong ba năm đó tuy doanh

Dr =

Page 66: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (68).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

thu và lợi nhuận giảm nhưng tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu lại tăng là do tốc

độ giảm của lợi nhuận chậm hơn tốc độ giảm của doanh thu.

Duy chỉ có năm 2001 không được khả quan cho lắm: trong 100 đồng doanh

thu thì lại chịu lỗ mất 29, 85 đồng. Mức lỗ này cao hơn rất nhiều so với mức lãi

của các năm khác.

Ngoại trừ năm 2001 do gặp phải nhiều khó khăn gây thua lỗ thì các năm

qua Công ty làm ăn rất hiệu quả, tỷ suất lợi nhuận không ngừng tăng lên, mức

doanh thu từ hoạt động kinh doanh XNK có giảm đi qua các năm ( thậm chí còn

giảm đi rất nhiều) là do nguồn hàng ngày càng hiếm, cộng thêm ngày càng xuất

hiện nhiều đối thủ cạnh tranh cỡ lớn, nhưng bằng những nỗ lực trình độ nghiệp

vụ chuyên sâu, Công ty ty đã từng bước len lỏi thị trường một cách có hiệu quả

tạo ra mức doanh thu có hiệu quả nhất từng bước bù đắp những thiếu hụt mà

Công ty gặp phải năm 2001. Năm 2000 vẫn là năm Công ty thu nhiều tháng lợi.

2.2: Hiệu quả sử dụng vốn.

Bên cạnh đánh giá hiệu quả kinh doanh qua tỷ suất lợi nhuận, và tỷ suât

theo chi phí ta cần chú trọng đến hiệu quả sử dụng vốn trong hoạt động kinh

doanh. Đồng vốn kinh doanh có đem lại hiệu quả doanh thu hay bị lãng phí là

điều rất được quan tâm trong các doanh nghiệp hiện nay.

Bảng 15 : TÌNH HÌNH NGUỒN VỐN KINH DOANH CỦA CÔNG TY

(1999 - 2002)

Tỷ trọng:% Đơn

vị : 1000 VNĐ

Năm

Chỉ tiêu

1999 2000 2001 2002

Số vốn Tỷ

trọng

Số vốn Tỷ

trọng

Số vốn Tỷ

trọng

Số vốn Tỷ

trọng

Vốn vay 10.124.219 67,6 4.965.569 52,23 2.656.981 57,15 1.769.077 47,4

Page 67: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (68).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

Vốn CSH 4.865.581 32,4 4.543.551 47,77 1.992.415 42,85 1.963.599 52,6

Tổng 14.989.780 100 9.509.120 100 4.649.396 100 3.732.676 100

Nguồn: Báo cáo tài chính của Công ty qua các năm 1999 - 2002

Vốn vay của Công ty giảm đi qua các năm và vốn tự có qua các năm tăng

nên liên tục. Năm 1999 vốn vay của Công ty là 10.124.219.727 đồng chiếm

67,6% thì đến năm 2000 còn 52,23% và sang năm 2002 thấp hơn nữa còn

1.769.077.000 đạt 47,39% tức là vốn vay năm 2002 giảm đi 8.355.142.727 đồng.

Trong khi đó vốn tự có của doanh nghiệp tăng lên từ 32,4% năm1999 đến 51,62

năm 2002. Đạt được kết quả này là do hơn 10 năm qua Công ty đã tích luỹ được

một lượng vốn đáng kể để bổ sung vào hoạt động kinh doanh. Điều đó đã xây

dựng cho Công ty ngày càng độc lập không bị phụ thuộc nhiều vào ngân hàng,

giảm bớt các khoản chi phí do phải đi vay. Một điều quan trọng nữa là Công ty

biết tiết kiệm các khoản chi không cần thiết để đóng góp vào quỹ phát triển Công

ty và huy động vốn cán bộ công nhân viên nhằm tăng vốn kinh doanh. Năm

2001 có giảm là do phải bù đắp những tổn thất kinh doanh mang lại.

Tuy nhiên nếu xét về tổng vốn của Cong ty thì qua các năm lại giảm đi rất

nhiều. Năm 1999 là 14.989.801.428 đồng đến năm 2000 là 9.509.120.631 đồng,

năm 2001 là 4.649.396.246 vầ năm 2002 là 3.732.672.612 đồng tương ứng với

mức giảm là 36,56% , 68,9%, 75%. Đây không phải là do Công ty thua lỗ mà là

vốn vay của Công ty đã giảm đi rất nhiều so với vốn tự có tăng lên chậm hơn.

Nhưng nhờ vào nguồn vốn này hiệu quả kinh doanh của Công ty đã được cải

thiện rất nhiều cụ thể như sau:

Bảng 16: HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN

Đơn vị: 1000 VNĐ

Năm 1999 2000 2001 2002

Vốn cố định 11.191.384 7.510.400 2.888.851 2.275.636

Page 68: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (68).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

Vốn lưu động 3.798.417 1.998.720 1.750.545 1.457.040

Tổng vốn 14.989.801 9.509.120 4.649.396 3.732.676

Lợi nhuận trước thuế 320.552 388.450 - 1.747.848 285.895

Hiệu quả sử dụng VLĐ 2,8% 5,2% - 99,8% 12,7%

Hiệu quả sử dụng VCĐ 8,4% 19,4% - 60.5% 19,6%

Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty các năm 1999 - 2002

a: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động

Khả năng sing lời Lợi nhuận trước thuế x100%

của vốn lưu động Vốn lưu động

Chỉ tiêu trên cho biết từ 100 đồng vốn lưu động bỏ ra thì thu được bao

nhiêu đồng lợi nhuận. Như vậy trong 4 năm 1999 – 2002 cứ bỏ ra 100 đồng vốn

lưu động thì khả năng sinh lời lần lượt là 2,8 đồng, 5,2 đồng, - 37,9 đồng và 12,7

đồng . trong 3 năm hiệu quả sử dụng vốn lưu động tăng đần , đặc biệt năm 2002

tăng 4,5 lần so với năm 1999 và 2,7 lần so với năm 2000 là do năm 2002 Công

ty đã đầu tư một cách có trọng điểm vào những mặt hàng chính và có chiến lược

kinh doanh mới phù hợp với tình hình thị trường, không thụ động với sự biến

động của thị trường.

Tuy vốn lưu động bỏ ra ít song lại rất hiệu quả chỉ riêng năm 2001 là năm

Công ty đã dồn toàn bộ vốn lưu động vào để bù đắp sự chênh lệch giá thiếc. Vốn

của Công ty không đủ bù đắp cho hậu quả này làm khả năng sinh lời thiếu hụt

trầm trọng. Năm 2001 vốn lưu động của Công ty sử dụng không hiệu quả do

nhiều nguyên nhân kể trên , Công ty cần có hệ thống thông tin sao cho kịp thời

với những dự báo tới mức chuẩn xác để tránh gây thất thu đáng tiếc này.

b: Hiệu quả sử dụng vốn cố định

Hiệu quả sử dụng vốn cố định được tính bởi công thức :

=

Page 69: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (68).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

Khả năng sinh lời Lợi nhuận trước thuế x 100%

của vốn cố định Vốn cố định

Cũng như cở vốn lưu động, cứ 100 đồng vốn cố định bỏ ra thì thu được bao

nhiêu đồng lợi nhuận. Như vậy cứ 100 đồng vốn cố định bỏ ra các năm 1999,

2000, 2002 lần lượt thu được 8,4 đồng, 19,4 đồng và 19,6 đồng lợi nhuận và

cũng tăng dần qua các năm.

Nhìn chung thời gian qua tuy hiệu quả không cao nhưng Công ty đã tìm

hiểu sao cho sử dụng vốn kinh doanh mang lại lợi nhuận cao nhất.

Tốc độ luân chuyển của vốn lưu động: Được tính bằng doanh thu thuần chia

cho vốn lưu động bình quân. Đây là chỉ tiêu phản ánh tốc độ quay của vốn lưu

động khi bỏ ra sẽ sử dụng đồng vốn này được bao nhiêu

Tốc độ luân chuyển của vốn lưu động của Công ty MIMEXCO qua các năm

1999 - 2002 được tính ở bảng dưới đây. nhìn vào bảng ta thấy tốc độ luân chuyển

của vốn lưu động có xu hướng giảm mạnh, đặc biệt là năm 2001.

Bảng 18: TỐC ĐỘ LUÂN CHUYỂN CỦA VỐN LƯU ĐỘNG

Đơn vị: 1000

VNĐ

Năm 1999 2000 2001 2002

Doanh thu thuần 35.784.690 15.382.837 5.854.303 10.599.170

Vốn lưu động 3.798.417 1.998.720 4.649.396 3.798.417

Tốc độ luân chuyển VLĐ 9,42 7,69 1,26 2,79

Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh giai đoạn 1999 -2002

Thời gian vòng luân chuyển của vốn lưu động được tính bằng

Số ngày một vòng luân chuyển Thời gian kỳ phân tích

của vốn lưu động Số vòng quay của vốn lưu động

=

=

Page 70: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (68).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

Nếu thời gian sử dụng vốn lưu động ngày càng dài làm hiệu quả kinh doanh

càng cao. Nhưng thời gian mỗi một vòng quay vốn càng dài thì hiệu quả kinh

doanh càng thấp. Để có được thời gian ngắn Công ty cần kích thích việc tiêu thụ

hàng hoá sao cho nhanh chóng có hiệu quả thì đồng vốn bỏ ra tiếp tục sinh lời

trong khoảng thời gian tiếp theo.

Một vài phân tích ở trên phán đoán ở trên cho thấy Công ty còn đang gặp

rất nhiều khó khăn về vốn và hiệu quả sử dụng vốn không cao. Cùng với sự cố

gắng của cán bộ công nhân viên trong Công ty , tình hình kinh doanh đã gặt hái

được kết quả đáng kể trong hoạt động Công ty.

3. Đánh giá chung về hoạt động kinh doanh XNK của Công ty.

Trong hơn 10 năm hoạt động xây dựng và trưởng thành, toàn Công ty đã

phấn đấu để vượt qua nhiều khó khăn bên cạnh những thuận lợi vốn có của mình

để hoàn thành cơ bản những mục tiêu đề ra cả về kim ngạch XNK lẫn hiệu quả kinh

doanh.

Những thành công trên đây của Công ty phải kể đến sự lãnh đạo sáng suốt

kịp thời nhậy bén của ban lãnh đạo Công ty cùng với sự cố gắng quyết tâm của

toàn thể cán bộ công nhân viển trong Công ty. Biết được tình hình kinh tế thị

trường và am hiểu, thông tinh nghiệp vụ của mình. Công ty đã lựa chọn mô hình

quản lý trực tuyến - chức năng, là mô hình chỉ đạo trực tiếp từ cấp trên xuống

đồng thời nhận được thông tin phản hồi chính xác kịp thời. Chỉ với 20 cán bộ

nhưng những thành quả mà công ty đạt được là không nhỏ, biểu hiên ở thu nhập

của cán bộ công nhân viên được ổn định hơn thế còn không ngừng tăng cụ thể

được biểu hiên ở bảng dưới đây.

Bảng 15: THU NHẬP BÌNH QUÂN CÁN BỘ CÔNG NHÂN VIÊN

Page 71: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (68).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

Trong hoạt động kinh doanh, toàn bộ cơ chế quản lý, giao dich phương án

ký kêt hợp đồng và thanh toán hợp đồng được thực hiện một cách nề nếp,

nghiêm túc và khoa học dẫn đến hiệu quả kinh doanh được an toàn ít gây thất thu

cho Công ty và Nhà nước.

Thành tích nổi bật trong giai đoạn 1997 -1999 là tốc độ tăng doanh thu liên

tục ở mức độ cao và lợi nhuận cũng tăng dần, nâng cao thu nhập cho cán bộ công

nhân viên trong công ty đóng góp cho ngân sách nhà nước ngày một nhiều hơn

góp phần thúc đẩy công nghiệp hoá hiện đại hóa đất nước , giải quyết công ăn

việc làm, ngăn chặn tình trạng lạm phát do giá cả tăng nên. Nhưng bắt đầu từ

năm 2000 doanh thu, cũng như tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của

Công ty đã có phần giảm sút rõ rệt, được biểu hiện qua chỉ tiêu nộp ngân sách

Nhà nước của Công ty như sau:

Bảng 19: TÌNH HÌNH NỘP NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CỦA

CÔNG TY (1998 – 2002)

Đơn vị : 1000 VNĐ

Năm

Chỉ tiêu

1998 1999 2000 2001 2002

Tổng nộp ngân sách 1.884.766 1.935.403 40.379 4.395 38.762

Page 72: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (68).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

Nguồn : Báo cáo kết quả kinh doanh của doanh nghiệp

Hơn nữa Công ty đã đề ra chủ trương và biện pháp cụ thể để đẩy mạnh xuất

khẩu, cơ chế thưởng để khuyến khích xuất khẩu, phát huy các phong trào thi đua

để thực hiện thắng lợi nhiệm vụ được giao. Mặt khác do có sự chỉ đạo tập trung

sát sao hoạt động kinh doanh XNK nên một số loại khoáng sản đã được duy trì

và là những mặt hàng chuyền thống của Công ty như : thiếc thỏi, quặng Cromite,

Quặng sắt . . . chẳng những giữ được kim ngạch cao mà còn góp phần đưa kinh

ngạch xuất khẩu chiếm tới 90,15% tổng kim ngạch XNK thời kỳ 1999 - 2002 mà

còn là biện pháp cân đối ngoại tệ, bảo toàn vốn trong điều kiên tỷ giá biến động mạnh.

Công ty có quyền nhập khẩu với phương châm đa dạng hoá mặt hàng

nhưng chú trọng hơn cả là máy móc thiết bị . . . phục vụ cho việc khai thác và

chế biến hàng xuất khẩu. Do đó hoạt động kinh doanh XNK ngày càng mở rộng.

Tuy Công ty mới hoạt động được trong thời gian gắn nhưng đã tạo cho mình một

hệ thống bạn hàng trong và ngoài nước đặc biệt là trên thị trường Châu á. Ngoài

ra Công ty còn lập mối quan hệ lâu dài với các tập đoàn kinh tế - đó là điều kiện

Page 73: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (68).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

thuận lợi cho Công ty có cơ hội hiểu biết về phương thức kinh doanh và kinh

nghiệm quản lý của các Công ty đa quốc gia.

Công ty XNK khoáng sản Việt Nam là một Công ty kinh doanh thương mại

không trực tiếp sản xuất , tự thực hiện xuất khẩu hoặc nhận xuất khẩu uỷ thác. Vì

vậy với Công ty quan hệ với các nhà cung cấp rất đa dạng . Trong nước là các

doanh nghiệp sản xuất khoáng sản như: Công ty Luyện kim mầu Thái Nguyên,

Công ty sắt Cao Bằng, Công ty luyện kim mầu Ngệ Tĩnh, Công ty khoán sản I…

Đây là một số nhà cung cấp lâu năm uy tín đối với Công ty.

Tiếp tục đẩy mạnh tìm kiếm nguồn hàng, MIMEXCO tăng cường tìm kiếm

nhiều nhà cung cấp có chất lượng sẽ là cơ hội tốt cho Công ty , với các đối tác

nước ngoài đều là những bạn hàng truyền thống. Thị trường cung cấp lớn nhất là

Malaysia và Trung Quốc bên cạnh đó còn có Lào.

Tuy nhiên hiên nay một số nhà cung cấp trong nước đã dần dần mất đi do

cơ chế thị trường thay đổi, họ có thể tự xuất khẩu mà không cần qua trung gian.

Công ty nên có biện pháp và phương hướng tốt trong quan hệ đối tác hiện nay.

Ngoài những nhà cung cấp khoáng sản, Công ty còn có quan hệ rất uy tín

với nhiều ngân hàng trong nước, trong một số trường hợp Công ty không cần thế

chấp tài sản mà vẫn có thể vay vốn kinh doanh được.

Công ty đã có quan hệ kinh doanh với 11 Công ty ở các nước trên thế giới

ngoài Malaysia, Trung Quốc còn có Nhật Bản, UK, Germany, Lào, Hà Lan,

Hồng Kông, Anh, Nga, ý. Cho đến nay nhiều mặt hàng xuất khẩu đi các nước

Châu Âu và Hồng Kông không còn nữa chủ yếu là do Công ty không tìm được

nguồn hàng trong nước, nên quan hệ với các đối tác đó tạm lắng xuống, Công ty

chú trọng vào hai thị trường chính là Malaysia, Trung Quốc

Mặc dù, Công ty đạt được nhiều thành tích nhưng cũng đang tồn tại nhiều

hạn chế cần khắc phục, giải quyết để Công ty tiếp tục phát triển, nhất là trong

Page 74: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (68).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

điều kiện cơ chế mở cửa hiện nay, thị trường cạnh tranh gay gắt không chỉ trong

nội địa mà còn có yếu tố nước ngoài. Trước hết thị trường xuất khẩu của Công ty

tập trung ở khu vực Châu Á - Thái Bình Dương, trong đó nổi bật nên là thị

trường Trung Quốc, Malaysia, Nhật, Lào. . . Việc khai thác thị trường, mở rộng

xuất khẩu và tập trung vào các thị trường Châu á - Thái Bình Dương là phù hợp

với tình hình kinh doanh XNK của Việt Nam từ 1998 trở về trước nhưng đến

năm 1999 cuộc khủng hoảng kinh tế tài chính, tiền tệ khu vực bị tác động mạnh, kéo

dài.

Do vậy, thị trường xuất nhập khẩu của Việt Nam bắt đầu có xu hướng

chuyển sang thị trường Bắc Mỹ và EU. Đây là thị trường khó tính bởi những tiêu

chuẩn phức tạp nhưng đầy tiềm năng, cho nên Công ty cần phải đầu tư nghiên

cứu, có kế hoạch cụ thể để ra nhập thị trường này.

Mặt khác tỷ trọng doanh thu hàng nhập khẩu chỉ chiếm vị trí rất bé trong

doanh thu XNK, cụ thể trung bình chiếm 9,75% trong suốt giai đoạn 1999 -

2002. Cơ cấu mặt hàng nhập khẩu còn dàn trải, không ổn định, không hình thành

nên được một cơ cấu hàng hoá kinh doanh để có được một mặt hàng chủ lực và

thường xuyên hơn. Do vậy tỷ trọng nhập khẩu quá thấp sẽ không cân đối được

kim ngạch dẫn đến sự mất thăng bằng và không phát huy được khả năng cạnh

tranh của Công ty.

Bên cạnh những thành tích đạt được là những khó khăn tồn tại cần được

hạn chế khắc phục giải quyết để Công ty tiếp tục phát triển nhất là trong cơ chế

mở thị trường cạnh tranh gay gắt không chỉ trong nội địa mà còn có cả yếu tố

nước ngoài trong khi đó Công ty chưa có chính sách chiến lược về thị trường trong

và ngoài nước.

Trong hoạt động kinh doanh của Công ty các thông tin về thị trường, hàng

hoá, giá cả chỉ được thực hiện qua các nhân viên XNK hoặc qua các bản chào

Page 75: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (68).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

hàng khác nhau của các bạn hàng nước ngoài hoặc các Công ty kinh doanh cùng

ngành. Do vậy lượng thông tin tản mạn, dừng lại ở phạm vi hẹp lại không kịp

thời nên chưa sử dụng có hiệu quả.

Ngoài ra Công ty còn gặp nhiều khó khăn do nhiều nguyên nhân khác như:

Thị trường thế giới vẫn bất lợi đối với nguyên liệu khoáng sản, giá các loại

khoáng sản như : thiếc, Ăngtimoan, Volfram, nhìn chung ở mức thấp và có sự

biến động nên sản phẩm không bán được hoặc phải ngừng bán chờ lên giá.

Cơ chế điều hành mới của nhà nước chỉ cho phép các đơn vị có mỏ mới

được xuất khẩu khoáng sản, không khuyến khích các đơn vị kinh doanh thương

mại xuất khẩu khoáng sản. Việc này đã gây nhiều khó khăn trong việc thu gom

nguồn hàng và làm xuất hiện nhiều đơn vị cạnh tranh cả ngoài và trong Tổng Công

ty.

Một nguyên nhân lớn nữa làm doanh số nhập khẩu và doanh thu nội địa

giảm sút là: Nhà nước đã chấm dứt cho phép đổi hàng xuất khẩu để nhập khẩu

xe máy từ thị trường Lào về.

Công ty MIEXCO là Công ty đã có nhiều năm kinh nghiệm trong hoạt động

kinh doanh XNK khoáng sản, nhưng những gì đạt được trong những năm gần

đây chứng tỏ sự phát triển của Công ty chưa bền vững.

Để hoạt dộng kinh doanh XNK của Công ty vượt qua được khó khăn, thách

thức và ngày càng phát triển hơn nữa, Công ty cần xây dựng phương hướng dài

hạn, trung hạn, và ngắn hạn mang tính chiến lược cho hoạt động kinh doanh của

Công ty trong những năm tới.

4. Tình hình cạnh tranh.

Là Công ty kinh doanh thương mại mà hoạt động chính là xuất khẩu

khoáng sản (chủ yếu là thiếc và quặng sắt) nên các đối thủ cạnh tranh chủ yếu là

các Công ty thương mại cùng ngành nghề kinh doanh - đây là điều tất yếu trong

Page 76: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (68).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

nền kinh tế thị trường . Cụ thể là các Công ty kinh doanh khoáng sản thuộc

doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp địa phương. Việc cạnh tranh này diễn ra

gay gắt trong việc thu thập nguồn hàng xuất khẩu.

Từ khi có chính sánh khuyến khích xuất khẩu Nhà nước, các thành phần

kinh tế trực tiếp tham gia kinh doanh xuất khẩu ngày càng nhiều, cộng thêm các

Công ty trực tiếp sản xuất cũng tham gia xuất khẩu đây là các đối thủ cạnh tranh

rất có thế mạnh bởi họ được hưởng nhiều ưu đãi của nhà Nước như thuế VAT,

do họ trực tiếp sản xuất mặt hàng từ nguyên liệu thô chưa qua chế biến nên được

miễn thuế.

Nhưng do trình độ nghiệp vụ ngoại thương còn thấp cộng với chưa có uy tín

với các đối tác nước ngoài nên một số Công ty vẫn phải xuất khẩu uỷ thác qua

công ty MIMEXCO.

Trong lĩnh vực đấu thầu, đây là một lĩnh vực mà Công ty mới tham gia nên

khặp rất nhiều khó khăn, không chỉ khó khăn trong việc thiếu am hiểu về sản

xuất và máy móc thiết bị mà đặc biệt gặp khó khăn trong việc cạnh tranh với các

đối thủ sản xuất trong ngành. Công ty tăng cường mở rộng thị trường mới nhằm

đáp ứng các nhu cầu về vật tư nguyên nhiên vật liệu của các đơn vị xản xuất cũng

như các nhu cầu về đầu tư công nghệ sản xuất, mà Công ty có thế mạnh đáp cung

ứng từ đó xây dựng mạng lưới cung cấp các vật tư nguyên vật liệu, thiết bị công

nghệ nói trên cho thị trường trong nước (như: các loại vật tư, nguyên vật liệu như

than cốc, các sản phẩm Fero phụ gia cho công nghệ luyện kim, hoá chất phục vụ

công nghiệp, các thiết bị vận tải và thiết bị chuyên dùng khác, công nghệ và thiêt bị

chế biến khoáng sản luyện kim . . .)

Khi tham gia thâm nhập vào thị trường nước ngoài một cản trở đầu tiên đối

với doanh nghiệp là đối thủ cạnh tranh nội địa do họ có sự hỗ trợ của Chính Phủ

và tinh thần dân tộc của khách hàng. Bên cạnh đó còn có đối thủ cạnh tranh nước

Page 77: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (68).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

ngoài đang hoạt động trên thị trường đó. Nhà kinh doanh không thẻ trờ đợi một

thái độ hợp tác hay những phản ứng thụ động mà ngược lại doanh nghiệp phải

đối mặt với những biện pháp ứng phó khi trực tiếp khi gián tiếp , khi thô thiển

khi tinh vi với nguồn lực có thể rấtđáng kể có thể chi phí cho cạnh tranh.

Các phương thức cạnh tranh của Công ty cũng rất đa dạng và phong phú

như cung cấp dịch vụ miễn phí về sản phẩm cung cấp một số thông tin thiết

thực , thực hiện phương thức thanh toán đơn giản , giao đúng hẹn đúng nơi , đảm

bảo chất lượng hàng tốt hơn . . .

Đứng trước những yếu tố cạnh tranh Công ty đã đánh giá nhân tố thị trường

, phục vụ cho việc hoạch định chiến lược trong quá trình thâm nhập một số thị

trường trọng điểm đồng thời Công ty không ngừng nghiên cứu thị trường tiềm

năng và các phương thức hoạt động của nó để phục vụ cho quá trình kinh doanh

được cao hơn.

Là một Công ty kinh doanh thương mại thuộc Tổng Công ty khoáng sản

Việt Nam và Công ty có cơ sở hạ tầng phục vụ cho hoạt động kinh doanh của

Công ty còn rât hạn chế, chưa có sự mở rộng, trong khi đó Công ty chưa có

chinh sách hỗ chợ của các cơ quan ban ngành trong việc xuất nhập khẩu hàng

hoá. Việc vay vốn của Công ty cũng rất hạn hẹp chưa được hưởng chính sách ưu

đãi về thuế , lãi suất và một số ưu đãi khác. Đây là những khó khăn rất lớn cho

Công ty đặc biệt là vấn đề về vốn trong hoat đông kinh doanh của Công ty.

Gần đây theo chỉ thị của thủ tướng Chính Phủ số 01/2003/CT-TTg ngày

16/1/2003 đã quy định chuyển biến sắp xếp đổi mới doanh nghiệp Nhà nước,

trọng tâm là nâng cao hiệu quả kinh doanh của Tổng Công ty và thực hiên cổ

phần hoá, giao, bán khoán, kinh doanh, cho thuê, sáp nhập, giải thể phá sản các

doanh nghiệp nhỏ thua lỗ và nhà nước không cần nắm giữ 100% vốn cũng đã tác

Page 78: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (68).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

động không nhỏ tới Công ty. Tuy nhiên trong những năm qua Công ty đã hoạt

động có hiệu quả nên không thuộc diện đã nêu trên.

Nói đến môi trường tác động vào Công ty kinh doanh quốc tế nói chung và

Công ty XNK thương mại nói riêng là chúng ta phải đề cặp đền các môi trường

sau; môi trường chính trị; môi trưòng văn hoá; môi trường luật pháp; môi trường

kinh tế. Nhưng do đặc thù khác biệt của Công ty MIMEXCO là chuyên kinh

doanh hàng khoáng sản Việt Nam nên Công ty hầu như không chịu sự ảnh

hưởng các yếu tố của môi trường chính trị, văn hoá, luật pháp tác động tới.

Page 79: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (68).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

CHƯƠNG III: NHỮNG GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ CHỦ YẾU

NHẰM MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG XNK CỦA CÔNG TY MIMEXCO.

I. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN.

Công ty XNK khoáng sản MIMEXCO bước vào năm 2003 trong tình hình

nền kinh tế nước ta phải đối mặt với nhiều thách thức khó khăn. Nền kinh tế

trong nước vốn yếu kém và có nhiều hạn chế về tốc độ tăng trưởng. Năm 2003,

Nhà nước tiếp tục thực hiện chính sách đổi mới kinh tế theo hướng đẩy mạnh cải

cách, xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật, chấn chỉh sắp xếp lại doanh

nghiệp Nhà nước, khuyến khích xuất khẩu… nới rộng hơn cho mọi thành phần

kinh tế, đặc biệt trợ giúp các doanh nghiệp vừa và nhỏ, nhưng đối với doanh

nghiệp Nhà nước như Công ty lại là một thách thức về cạnh tranh, về quản lý

hạch toán tài chính, về số lượng và chất lượng cán bộ.

Trải qua hơn 10 năm hoạt động và trưởng thành, MIMEXCO đã đạt được

những thành tựu đáng kể song vẫn còn gặp rất nhiều khó khăn trở ngại trong

hoạt động kinh doanh XNK. Là một công ty thuộc Tổng công ty khoáng sản,

ngoài dự nỗ lực phấn đấu đạt mức doanh thu cao, MIMEXCO còn phải thích

nghi fvới các môi trường bên ngoài ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh. Đến

nay ngoài việc duy trì thị trường truyền thống, Công ty còn mở rộng và phát triẻn

ra nhiêu thị trường tiêu thụ khác, tích cực tìm kiếm thị trường mới, đáp ứng được

yếu tố thị trường đầu ra. Việt Nam ra nhập AFTA là một cơ hội lớn cho

MIMEXCO nói riêng và các công ty khác nói chung, đó là việc có thêm thị

trường trên thế giới, là một dấu hiệu tốt cho hoạt động xuất nhập khẩu nhưng

cũng đồng thời tăng sức ép về cạnh tranh đặc biệt là cạnh tranh về giá cả và chất

lượng vì họ có lợi thế về nhiều mặt, dễ dàng xâm nhập chi phối ngay cả trên thị

trường khu vực và trên thị trường nội địa của ta.

Page 80: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (68).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

Nhận biết được tình hình này, ngay từ đầu công ty đã đưa ra phương hướng

hoạt động phát triển cùng với sự nỗ lực của toàn thể công ty. Cùng với sự thay

đổi của thời kì phát triển, công ty đã từng bước sửa đổi, hoàn thiện phương

hướng hoạt động sao cho phù hợp với tình hình hiện có. Như vậy từ năm 1990

đến nay, công ty đã liên tiếp thay đổi kế hoạch phát triển, đưa ra những chiến

lược kinh doanh có thể phản ứng nhanh với sự biến động của thị trường thế giới

và khu vực . Chính vì vậy vào năm1997 do cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ

của khu vực nhưng doanh thu của Công ty vẫn đạt ở mức 14.900 triệu VNĐ và

liên tiếp tăng trong các năm tiếp theo, chứng tỏ các năm qua phương hướng mục

tiêu đề ra luôn đạt dược kết quả. Tất cả đều có sự nghiên cứu kỹ lưỡng về kế

hoạch phát triển của Công ty đồng thời cũng đảm bảo được sự chính xác, linh

hoạt phù hợp với năng lực của Công ty cân đối mọi mặt đặc biệt là cân đối giữa

thu và chi.

Bước sang năm 2003 được đánh giá là năm có nhiều biến động bất ổn, giá

cả hàng hoá, dịch vụ đang tăng trong khi đó mức thu nhập của người dân vẫn ở

mức như trước đây.Đây là điều rất khó khăn để công ty xác định giá cả hàng hoá

của mình trên thị trường sao cho khả năng chiếm lĩnh thị trường vẫn chiếm ưu

thế, đó là điều mà hiện nay không những Công ty MIMEXCO mà còn nhiều

công ty doanh nghiệp khác phấn đấu giữ vững thị phần của mình.

Đứng trước tình hình này, Công ty đã đưa ra một số phương hướng hoạt

động trong năm 2003 và các năm tiếp theo như sau.

1. Kế hoạch năm 2003.

Cùng với sự phát triển chung của đất nước, Công ty đã đưa ra một số chỉ

tiêu kế hoạch năm 2003 như sau:

Chỉ tiêu Đơn vị tính Kế hoạch

Page 81: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (68).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

1. Xuất khẩu

Tổng kim nghạch xuất khẩu

Trong đó:

Xuất khẩu trực tiếp

Xuất khẩu uỷ thác

USD

6.750.000

4.000.000

2.750.000

2. Mặt hàng xuất khẩu

Thiếc thỏi

Quặng sắt

Quặng Wolframite

Các loại khác

USD

2.700.000

2.590.000

600.000

860.000

3. Về nhập khẩu

Tổng kim ngạch nhập khẩu

USD

670.000

4. Mặt hàng nhập khẩu

Hàng tiêu dùng

Máy móc thiết bị

Mặt hàng khác

USD

200.000

350.000

120.000

5. Tổng doanh thu

Trong đó:

Lợi nhuận doanh nghiệp

Nộp ngân sách

VND 12. 700. 000.000

300.000.000

39.500.000

Như vậy, các chỉ tiêu kế hoạch mà Công ty đề ra cho năm 2003 là không

quá cao so với năm 2002, riêng chỉ tiêu về xuất khẩu, Công ty đặt ra là tương đối

cao song đó là điều mà toàn thể Công ty phấn đấu.

2.Phương hướng thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch năm 2003 và các

năm tiếp theo.

Page 82: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (68).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

2.1 Về xuất khẩu.

Trong năm 2003, Công ty đề ra phương hướng hoạt động như sau:

- Chủ động tăng cường các mối quan hệ gắn bó chặt chẽ với các cở sản

xuất,các công ty có mỏ để chủ động tham gia quản lý chất lượng, giá cả hàng

xuất khẩu sang thị trường nước ngoài nhằm tăng khả năng cạnh tranh của hàng

hoá xuất khẩu.

-Trên cơ sở liên doanh liên kết, Công ty sẽ đề xuất nâng cao chất lượng sản

phẩm, cải tiến mẫu mã sản phẩm cho phù hợp với tình hình chung.

- Tăng cường xuất khẩu sản phẩm đã qua sơ chế để từ đó nâng cao mức

doanh thu cho doanh nghiệp, chú trọng, duy trì xuất khẩu sản phẩm chiến lược

mũi nhọn như thiếc thỏi quặng sắt…đồng thời xuất khẩu với số lượng nhiều hơn

những năm trước đây.

- Sử dụng tổng hợp các hình thức kinh doanh XNK như xất khẩu trực tiếp,

xuất khẩu uỷ thác, tái xuất khẩu, chuyển khẩu…để làm đa dạng hoá các hình thức

xuất khẩu, tránh rủi ro cao, tạo ra mức tổng doanh thu cao hơn.

- Nắm vững và thực hiện nghiêm chỉnh các chính sách qui định, chế độ hiện

hành của Nhà nước về hoạt động xuất khẩu, đặc biệt phải chú ý đến một số luật như

luật thương mại, thuế trên cả thị trường nội địavà thị trường thế giới.

- Chủ động đề xuất với Nhà nước, chính phủ cho phép các Công ty kinh

doanh thương mại tham gia hoạt động xuất khẩu khoáng sản nhieèu hoưqn nữa

cùng với các công ty, cơ sở sản xuất có mỏ.

2.2 Về nhập khẩu.

- Chú trọng nhập khẩu các loại công cụ, thiết bị phục vụ cho công cuộc khai

khoáng hàng xuất khẩu.

Page 83: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (68).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

- Đẩy mạnh hợp tác với các đối tác khác, để mở rộng lĩnh vực kinh doanh,

đồng thời thúc đẩy mạnh hơn nữa việc nhập vật tư và tiêu thụ sản phẩm của các

đơn vị thành viên theo chỉ đạo của Tổng công ty.

- Hoàn thiện các biện pháp để có thể trúng thầu nhập khẩu giá trị lớn, tham

gia vào công tác đấu thầu nhiều hơn.Tìm thêm đối tác, các khách hàng để nhập

khẩu uỷ thác và kinh doanh kể cả đấu thầu ngoài ngành.

1.3 Về thị trường.

Tiếp tục tìm mọi biện pháp đi mở rộng thị trường nước ngoài, duy trì và

củng cố các thị trường cũ ở khu vực Châu á- Thái Bình Dương, mở rộng và phát

triển thị trưòng sang các nước EU, Đông Âu để được hưởng chế độ ưu đãi thuế

quan.

Tiếp tục đầu tư sức lực và chi phí hợp lý để củng cố và mở rộng thị trường,

thương nhân nước ngoài. Tranh thủ chính sách nhỗ trợ của Nhà nước, Bộ thương

mại để tìm thêm thị trường và bạn hàng. Tăng cường bám thị trường nội địa,

phát huy thế mạnh về vốn. Tìm cách nghiên cứu và thâm nhập thị trường, thu hút

khách hàng kết hợp linh hoạt các hình thức kinh doanh, coi trọng hiệu quả và an toàn.

Tổ chức tốt các công tác nghiên cứu, tìm hiểu thông tin thị trường để đánh

giá được nhu cầu thị trường, tìm ra điểm mạnh, điểm yếu của mình cũng như của

các đối thủ cạnh tranh nhằm tìm ra biện pháp hữu hiệu nâng cao khả năng về

sản phẩm của công ty mình.

Tăng cường dự hội trợ triển lãm để giới thiệu hàng hoá và tìm kiếm thị

trường nước ngoài.

1.4 Về công tác quản lý.

Hoạt động kinh doanh XNK ngày càng khó khăn phức tạp trong khi quá

trình cải cách kinh tế và xây dựng các qui chế luật pháp cho các doanh nghiệp

Page 84: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (68).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

chưa thể đồng bộ và kịp thời.Để duy trì và phát trển hoạt động, Công ty ban hành

và tiếp tục hoàn chỉnh đồng bộ các qui chế sau:

Qui chế về khoán trong kinh doanh: mặc dù đã áp dụng nguyên tắc tự hạch

toán trong kinh doanh nhưng sắp tới Công ty dự định sẽ thực hiên qui ché khoán

đối với các phòng nghiệp vụ để tăng hiệu quả trong kinh doanh.

Lựa chọn và tinh giản bộ máy cán bộ làm công tác quản lý, tăng cường phát

huy tính chủ động sáng tạo của tập thể cán bộ công nhân viên sao cho phù hợp

với sựn đổi mới kinh doanh trong cơ chế thị trường .

Thực hiện linh hoạt các chính sách về lương, thưởng, kỷ luật trong sản xuất

kinh doanh của công ty.

II. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG.

Thị trường và thị trường, là vấn đề quan tâm bậc nhất của các nhà doanh

nghiệp, chỉ cần nhìn vào số lượng hàng hoá xuất xưởng hàng ngày, hàng tháng

của doanh nghiệp, người ta có thể đánh giá đúng mức tầm cỡ, sức phát triển của

doanh nghiệp

Vấn đề chiếm lĩnh thị trường để làm chủ, chi phối thị trường là điều kiện

bắt buộc trong ý chí và hàng động của mọi doanh nghiệp. Có thị trường sẽ có tất

cả, không có thị trường tiêu thụ thì tất cả số tài sản đang có chỉ là con số không

tròn trĩnh. Ngược lại, một doanh nghiệp số lượng hàng hoá không nhiều, đã coi

thị trường tiêu thụ ban đầu và với ý chí quyết tâm chiếm lĩnh một thị trường

rộng lớn thì doanh nghiệp đó có nhiều triển vọng.

Bước vào nghiệp chủ, điều quan tâm trước hết phải là hai chữ “thị trường’’

vì thị trường là mấu chốt của mọi vấn đề liên quan đến công việc kinh doanh của

bạn, sẽ chấp nhận hay đào thải bạn ra khỏi thương trường.

Page 85: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (68).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

Bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng mơ ước có được một thị trường rộng, tự

chi phối và làm chủ được thị trường, được khẳng định mình trong cơn lốc quay

cuồng của sự cạnh tranh, sự “loại bỏ’’ lẫn nhau giữa các doanh nghiệp.

1. Nâng cao năng lực cạnh tranh.

Xu thế tất yếu của khu vực hoá, toàn cầu hoá buộc các quốc gia phải cắt

giảm thuế quan và các rào cản phi thuế quan khác để hội nhập kinh tế. Trong bối

cảnh đó chỉ có các sản phẩm, các doanh nghiệp có năng lực cạnh tranh mới có

thể thâm nhập và mở rộng thị trường xuất khẩu, những sản phẩm kém năng lực

cạnh tranh không thể tiêu thụ được, các doanh nghiệp buộc phải nâng cao năng

lực cạnh tranh hoặc chuyển sang ngành nghề khác nếu không muốn giải tán hoặc phá sản.

Năng lực cạnh tranh có thể phân thành 4 cấp độ khác nhau : năng lực cạnh

tranh quốc gia, năng lực cạnh tranh ngành, năng lực cạnh tranh các doanh

nghiệp, năng lực cạnh tranh của sản phẩm.

Trong lĩnh vực xuất khẩu, năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp là tổng

thể các yếu tố gắn với hàng hoá và các điều kiện cấu thành nguồn lực của doanh

nghiệp trong cuộc ganh đua chiếm lĩnh thị trường, chinh phục khách hàng nước

ngoài và mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp.

Như vậy ,năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp xuất khẩu ngoài sản phẩm

còn phụ thuộc vào khả năng quản lý của doanh nghiệp ,thường được xem xét

trên các mặt :

- Hiệu quả kinh doanh xuất khẩu, liên quan đến chi phí lợi nhuận trong xuất khẩu

- Thị phần và tốc độ phát triển thị phần .

- Quản trị chiến lược kinh doanh xuất khẩu .

- Khoa học công nghệ bao gồm cả nghiên cứu và phát triển

- Đào tạo nhân lực kinh doanh xuất khẩu .

- Khả năng liên kết ,hội nhập vào thị trường quốc tế.

Page 86: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (68).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

Biện pháp nâng cao năng lực cạnh tranh:

Xây dựng chiến lược và kế hoạch kinh doanh xuất khẩu của doanh nghiệp

trên thị trường quốc tế :trên cơ sở nắm bắt thông tin thị trường quốc tế hay

chưa .Nếu có khả năng về tài chính, nhân lực ,cơ sở vật chất ,nguồn hàng thì

kinh doanh mặt hàng gì ,trên thị trường nào phải được thanh toán trong chiến

lược ,kế hoạch kinh doanh xuất khẩu cho phù hợp điều kiện của doanh nghiệp .

2. Hoàn thiện công tác nghiên cứu thị trường.

Việc tung sản phẩm ra thị trường là khâu then chốt và cực kỳ khó khăn của

hoạt động sản xuất kinh doanh, quyết định sự thành bại của doanh nghiệp, vì thế,

trước đó các doanh nghiệp phải mất khá nhiều thời gian để phân tích các thời cơ

của thị trường, nghiên cứu kỹ lưỡng thị trường để xác định chính xác đâu là thị

trường trọng điểm, nhiều triển vọng với sản phẩm của doanh nghiệp, đề ra những

giải pháp, những hoạt động kinh doanh cần thiết khi xâm nhập và thị trường.

Chỉ vì coi thường vấn đề tìm hiểu và phân tích thị hiếu, nhu cầu của thị

trường mà không ít doanh nghiệp vừa rầm rộ khai trương , rùm beng quảng cáo

đã vội vàng đóng cửa vì hàng hoá chỉ được đem trưng bày làm hàng hoá cho

khách đến ngắm nhìn, bình phẩm ; doanh thu quá thấp, không đủ sức để doanh

nghiệp cầm cự trong những ngày đầu. “ Vạn sự khởi đầu nan ’’, đã như vậy,

doanh nghiệp không tồn tại là lẽ đương nhiên.

Người xưa có câu “ Đáo giang tuỳ khúc, nhập gia tuỳ tục ’’ để khuyên dạy

con cháu cách đối nhân xử thế giữa thiên biến vạn hoá của cuộc đời. Và trong

kinh doanh cũng như vậy, muốn bán được hàng hoá phải hiểu rõ, hiểu đầy đủ và

thật chính xác những yếu tố văn hoá xã hội và con người ở nơi mà doanh nghiệp

chuẩn bị tung vào đó sản phẩm của mình. Tìm hiểu thị trường, thực chất là tìm

hiểu nhu cầu, thị hiếu và sức mua của người tiêu dùng, cần xác định đâu là thị

trường trọng điểm , đâu là thị trường triển vọng, đâu là tiềm năng chưa đựơc

Page 87: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (68).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

khai thác hoặc khai thác chưa được triệt để, là công việc hết sức quan trọng trong

hoạt động kinh doanh bất luận doanh nghiệp đó kinh doanh mặt hàng gì.

Trong hoạt động thương mại, nếu như bỏ qua công việc tìm hiểu thị trường

thì có nghĩa anh ta không phải là nhà doanh nghiệp, và cũng đồng nghĩa với hành

động tự đào huyệt vùi chôn số tài sản hiện có của mình. Chưa tìm hiểu thị trường

đã ồ ạt đưa sản phẩm ra thi trường sẽ không khác gì việc đem sách báo bán cho

người mù, đem kính râm bán cho người cận thị. Tìm hiểu thị truờng là bước khởi

đầu cho sự thành công hay thất bại của cơ sở thương mại trong đấu trí đua tài với

các doanh nghiệp khác, sẽ quyết định hình bóng, giá trị chỗ đứng của doanh

nghiệp như thế nào trong thị trường.

Như vậy, để làm tốt công tác nghiên cứu thị trường, Công ty cần phải tổ

chức củng cố lại điều tra nghiên cứu thị trường, tổng hợp tin tức và xử lý thông

tin để đưa ra định hướng và quyết định kinh doanh đúng đắn, kịp thời, chính xác

và đạt hiệu quả cao. Công ty cần tìm kiến các nguồn thông tin thứ cấp và khai

thác triệt để các nguồn thông tin đó.

Nghiên cứu thị trường để biết được :

- Chính sách ngoại thương của các quốc gia về mức ổn định, sự can thiệp

của chính phủ về một số vấn đề như chính sách thị trường, chính sách mặt hàng

và chính sách hỗ trợ

- Xác định và dự báo đuợc biến động nhu cầu của hàng hoá trên thị trường

thế giới, mà cụ thể :

+ Xác định tiềm năng của thị trường về mặt hàng của Công ty cần bán

thông qua số liệu thống kê, thăm dò ý kiến khách hàng…

+ Xác định yêu cầu cụ thể của thị trường về sản phẩm của Công ty như

chất lượng, phương thức bán hàng…để có những thay đổi linh hoạt cho phù hợp

với nhu cầu và điều kiện thị trường.

Page 88: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (68).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

+ Nghiên cứu tiềm năng bán hàng của các đối thủ cạnh tranh trong và ngoài

nước, phân tích các kênh bán hàng, giá cả, mẫu mã, quảng cáo…của họ để tìm ra

điểm mạnh và điểm yếu của họ cũng như của công ty để từ đó đưa ra những

chiến lược cho phù hợp.

3. Nâng cao khả năng chiếm lĩnh thị trường.

Sau khi đã tìm hiểu và thu thập thông tin đầy đủ về thị trường, Công ty nên

bắt tay ngay vào việc lập kế hoạch chiếm lĩnh thị trường. Xây dựng cho mình

một kế hoạch chiếm lĩnh thị trường là yếu tố cần thiết và sẽ quyết định sự thành bại của

Công ty.

Tức là Công ty cần thực hiện các giai đoạn sau:

3.1 Xây dựng khả năng phòng vệ tốt.

- Nâng cao uy tín của Công ty trên thị trường : nâng cao uy tín và chất

lượng sản phẩm trên thị trường.

- Xây dựng cơ sở an toàn.

- Nhìn nhận toàn diện và sâu sắc về đối thủ tức là tiến hành một loạt

hoạt động “ phẩm gián kinh tế ’’ để tìm ra những lợi hại của đối phương,

từ đó xây dựng kế hoạch xâm nhập vào những kẽ hổng mà đối phương

không che chắn, những cửa ngõ mà đối phương không thể ngờ tới.

3.2 Phải biết làm chủ thị trường.

Sau khi có được những cơ sở vững chắc Công ty nên cần có những

giải pháp hay nhất cho việc làm chủ thị trường của mình tức là phải hiểu

biết và khai thác triệt để mặt mạnh của cơ sở mình đồng thời phải biết hợp

tác và cạnh tranh.

Để làm được điều đó, Công ty nên có những chiến thuật hợp lý:

- Nâng cao chất lượng sản phẩm, cải tiến chức năng, kiểu dáng sản phẩm…

tuy nhiên , Công ty MIMEXCO là một công ty thương mại, với chiến lược

Page 89: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (68).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

sản phẩm thì chỉ nên nâng cao dịch vụ về sản phẩm, thông tin cho khách

hàng về sản phẩm độc đáo, nhiều chức năng…

- Giá cả là một trong những chiến thuật mà nhiều doanh nghiệp sử

dụng phổ biến nhất, Công ty nên xác định chính xác giá cả hàng hoá của

mình để từ đó định giá sao cho phù hợp, đưa ra chiến lược về giá sao cho

Công ty vừa phát triển được hoạt động kin doanh, vừa chiếm lĩnh được thị

trường. Dựa vào tình hình kinh doanh của Công ty, có thể chọn một trong

hai mức giá sau:

+ Định giá ở mức cao: hàng hoá được định giá cao sẽ giúp doanh

nghiệp thu về lợi nhuận nhiều hơn và chỉ số an toàn ở những con số cao

hơn nhưng việc định giá cao cho hàng hoá không thể tù tiện, chạy theo lợi

nhuận tự thưởng mà phải phân tích thật kỹ lưỡng và chuẩn xác giá trị của

hàng hoá và nhu cầu tối thiểu của người tiêu dùng.Để việc định giá ở

mức cao được thị trường chấp nhận, điều cơ bản nhất, Công ty cần nắm rõ:

* Mâu thuẫn giữa cung và cầu, ở đây là nhu cầu thì lớn mà khả năng

cung cấp thì rất nhỏ.

* Giá trị bắt buộc của hàng hoá có nghĩa là hàng hoá đó ở mức nhu

cầu cứng, buộc người tiêu dùng phải mua.

+ Định giá ở mức thấp: Chính sách định giá thấp thường được áp

dụng với một lượng hàng hoá lớn và thu về thật nhanh tiền vốn và tiền lời.

Sử dụng chính sách định giá thấp, nhà kinh doanh sẽ gặp những trở ngại:

* Phản ứng không thuận của khách hàng về chất lượng của sản phẩm.

* Trả đũa quyết liệt của đối thủ cạnh tranh.

Khi đã vạch ra cho mình một hướng đi,Công ty phải kiên trì theo đuổi

mục đích và phải đạt được điều đó nbằng bất cứ giá nào. Sự kiên trì theo

giá đã đặt, tuy có gặp những trở ngại lúc khởi đầu nhưng đến một lúc nào

Page 90: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (68).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

đóCông ty sẽ gặt hái những thành công khả quan, tạo những bước chuyển

lớn trong việc vươn ra thâu tóm thị trtường.

4. Lựa chọn sản phẩm chiến lược.

Là một Công ty kinh doanh thương mại, XNK nhiều mặt hàng, tuy

nhiên Công ty nên xây dựng cho mình một chiến lược sản phẩm cho phù

hợp với thị trường quốc tế, từ đó khai thác tối đa lợi thế về sản phẩm

chiến lược, tăng mức doanh thu nhờ vào lợi thế đó.

Với xuất khẩu: nên xuất khẩu một số mặt hàng như sản phẩm thiếc,

quặng sắt…đó là những sản phẩm đem lại mức doanh thu ổn định.

Với nhập khẩu: nên nhập khẩu các thiết bị, công cụ phục vụ quá trình khai thác

khoáng sản hàng xuất khẩu, hạn chế nhập khẩu hàng tiêu dùng.

5. Biện pháp đối với thị trường đầu vào.

Thị trường nguồn hàng xuất khẩu là nơi cung cấp hàng hoá xuất khẩu.

Đối với Công ty kinh doanh XNK, thị trường đầu vào là rất quan trọng

đảm bảo nguồn hàng cho quá trình xuất nhập khẩu. Vì vậy, với thị trường

này Công ty nên áp dụng một số biện pháp sau:

5.1 Tăng cường liên doanh liên kết với các cơ sở sản xuất.

Điều này sẽ tạo điều kiện tốt cho Công ty luôn bảo đảm được nguồn hàng

kịp thời phục vụ cho việc xuất khẩu, đồng thời khai thác được thế mạnh mỗi bên

như các cơ sở sản xuất có nhà xưởng, có thiết bị công nghệ cao, có nguồn hàng

khai thác còn Công ty có thị trường xuất khẩu, có kinh nghiệm giao dịch, có kỹ

thuật về ngoại thương và quản lý xuất khẩu, nhập khẩu để tạo ra lợi nhuận cao

nhất, tăng kim nghạch xuất nhập khẩu từ đó tạo ra nhiều công ăn việc làm cho cả hai

bên

Để làm được điều này, Công ty nên thực hiện các công việc sau:

Page 91: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (68).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

- Có được biện pháp liên doanh liên kết tốt, tạo được nguồn vốn phù hợp để

giảm bớt chi phí, giảm bớt về thuế.

- Tìm ra giải pháp liên doanh liên kết tốt để tạo điều kiện thuận lợi cho cả

hai bên trong việc mua bán hàng hoá xuất khẩu.

Mặt khác, Công ty nên cử cán bộ nghiệp vụ đi thu mua hàng, chọn mẫu

hàng thích hợp với thị trường xuất khẩu, xác dịnh các chi phí liên quan và giá cả

hàng hoá.

5.2 Lựa chọn sản phẩm xuất khẩu.

Tức là phải tăng cường thu mua hàng hoá đã qua chế biến của các cơ sở sản

xuất hạn chế việc thu mua sản phẩm thô, có như vậy mới tạo ra giá trị hàng hoá

cao, nâng cao uy tín của công ty trên thị trường nước ngoài.

Kết hợp với cơ sở sản xuất đầu tư khai thác chế biến khoáng sản chế biến.

5.3 Đầu tư cho công tác nghiên cứu và phát triển.

Thông qua việc nghiên cứu thị hiếu, thói quen tiêu dùng của khách hàng,

Công ty nên đầu tư cho công tác nghiên cứu và phát triển để sáng tác các mẫu mã

thích hợp với điều kiện sản xuất trong nước và yêu cầu của thị trường.

6. Các biện pháp đối với thị truờng tiêu thụ.

6.1 Đối với thị trường truyền thống.

Công ty MIMEXCO đã đạt được những thành tựu trên là do Công ty luôn

giữ vững quan điểm “củng cố giữ vững vị trí ở thị trường truyền thống đồng thời

tìm mọi biện pháp thâm nhập thị trường mới”. Do đó thị trường truyền thống

luôn được công ty quan tâm hàng đầu.

Thị trường Châu Á Thái Bình Dương: Tuy khu vực thị trường này rất rộng lớn

và có nhiều tiềm năng phát triển nhưng cũng có nhiều đối thủ cạnh tranh lớn như

Trung Quốc ,Ấn Độ, Nhật Bản…vì vậy, khi Việt Nam đã là thành viên của khu vực

mậu dịch tự do ASEAN, công ty cần thâm nhập vào thị trường các nước ASEAN để

Page 92: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (68).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

tranh thủ sự ưu đãi về thuế, nâng cao khả năng cạnh tranh. Song song với công việc

đó công ty cần phải thực hiện các công việc sau:

+Giữ vững và củng cố thêm bạn hàng: thời gian vừa qua, kim ngạch xuất

khẩu của Công ty sang một số nước thuộc khu vực này giảm đáng kể, vì vậy

Công ty sẽ phải áp dụng kết hợp tất cả các biện pháp xúc tiến hỗn hợp để duy trì

và củng cố các bạn hàng ở khu vực này.

+ Phát riển sản phẩm mới: Để cạnh tranh với các đối thủ khác, chiến lược

tốt nhất với Công ty hiện nay là khác biệt hoá sản phẩm, vì vậy việc nghiên cứu,

tìm tòi phát triển sản phẩm mới là rất quan trọng.

+ Liên doanh với các bạn hàng: là một biện pháp nhằm từng bước nâng cao

vai trò và vị thế của Công ty.

Đi cụ thể trong từng vùng, từng khu vực thị trtường XNK sẽ thấy được cơ

hội triển vọng, thuận lợi khó khăn của Công ty như sau:

Thị trường Nhật Bản:

Mấy năm gần đây, quan hệ thương mại giữa hai nước phát triển mạnh

mẽ.Trong quá trình công nghiệp hoá, Việt Nam sẽ phải nhập khẩu phần lớn máy

móc thiết bị đồng thời Nhật Bản là nơi tiêu thụ lớn và ổn định đối với các sản phẩm của

Việt Nam.

Đối với Công ty XNK khoáng sản thì hiện nay Công ty có mức xuất khẩu sang

thị trường Nhật Bản không cao so với tổng kim ngạch xuất khẩu, nhưng nhập khẩu

vẫn chiếm tỷ trọng khá lớn. Chính vì vậy, những năm tiếp theo Công ty cần đẩy

mạnh hàng xuất khẩu sang Nhật Bản và chú trọng nhập khẩu nhưng máy móc thiết

bị, công nghệ hiện đại để phục vụ cho ngành khai khoáng nói riêng và phục vụ mục

tiêu công nghiệp hoá hiện đại hoá nói chung.

Thị trường Trung Quốc:

Page 93: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (68).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

Trung Quốc là thị trường tiêu thụ lớn, được các nước công nghiệp rất quan

tâm. Đây là thị trường có ý nghĩa lâu dài trong chiến lược phát triển kinh tế vì

thế mà Công ty nên tìm cơ hội quan hệ thương mại với thị trường này trong

chiến lược phát triển lâu dài.

Thị trường Malaixia:

Malaixia là một nước công nghiệp, có tốc độ phát triển kinh tế cao, có giá

trị XNK liên tục cao qua các năm, đồng thời lại là nước nhập khẩu nguyên liệu

khai khoáng nhiều, Công ty cần phát triển ưu điểm đó.

6.2 Nghiên cứu để thâm nhập vào những thị trường mới và tiềm năng.

Trong kinh doanh hiện đại, một doanh nghiệp “dậm chân tại chỗ’’ có nghĩa

là doanh nghiệp đó đang thụt lùi. Vì vậy nếu chỉ duy trì ở thị trường có sẵn của

Công ty thì chưa đủ mà đòi hỏi phải có biện pháp xâm nhập vào những thị trường

mới. Mặc dù trong những năm gần đây, Công ty MIMEXCO đã có sản phẩm xuất

sang thị trường EU và thị trường Đông Âu nhưng nhìn chung các thị trường này vẫn

còn là mới mẻ với Công ty và Công ty cũng mới chỉ thâm nhập vào một phần thị

trường này. Do đó trong thời gian tới, Công ty cần có biện pháp thâm nhập và phát

triển tốt hơn các khu vực thị trường này.

Việc thâm nhập vào thị trường mới là cả một quá trình đầy khó khăn mà

Công ty cần phải thực hiện. Để phát triển thị ttrường mới, trước hết Công ty cần

phải điều tra nghiên cứu nhu cầu và thị hiếu tiêu dùng, sau đó đùng các biện

pháp thu hút khách hàng như nâng cao chất lượng sản phẩm, sử dụng giá thâm

nhập, giá giới thiệu…Ngoài ra cần một nguyên tắc luôn giữ vững chữ tín trong

thương mại.

Công ty cần xác định tiềm năng của thị trường về mặt hàng mà mình cần bán

thong qua những số liệu thống kê, bán hàng thử, thăm dò ý kiến người tiêu dùng…

Page 94: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (68).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

Xác định yêu cầu cụ thể về mặt hàng của mình, kiểu dáng mẫu mã, tiêu chuẩn kỹ

thuật, những qui định về nhập khẩu, phương thức bán hàng…

Ngoài ra, Công ty cũng cần nghiên cứu tiềm năng bán hàng của những đơn vị

khác, những kênh tiêu thụ của họ, giá cả bao bì, bao gói, quảng cáo phân tích điểm

mạnh điểm yếu của họ để đưa ra những kết luận có ích cho việc thâm nhập thị

trtường sau này. Đồng thời đẩy mạnh liên doanh với nước ngoài, nhận bao tiêu sản

phẩm, mở rộng các hình thức gia công sản phẩm theo yêu cầu của khách hàng bằng

nguyên liệu của chính mình hay của khách hàng.

7. Đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý và nhân viên tác nghiệp.

Trong hoạt động kinh doanh XNK, việc đào tạo nguồn nhân lực là rất cần

thiết vì nó sẽ bổ sung cung cách kinh doanh mới, tiếp thu công nghệ mới dẫn đến

làm tăng khả năng cạnh tranh của hàng hoá trên thị trường thế giới.Chính vì vậy,

Công ty MIMEXCO cần khẩn trương chú trọng việc xây dựng đội ngũ cán bộ,

trên cơ sở đào tạo đọi ngũ cán bộ hiện có, đồng thời tuyển dụng những cán bộ có

trình độ chuyên môn nghiệp vụ, có kiến thức xã hội và ngoại ngữ thay thế những

cán bộ không đủ năng lực.

Cần đào tạo được cán bộ quản lý giỏi về nghiệp vụ để kiểm tra chất lượng

sản phẩm, tránh tình trạng hàng hoá kém chất lượng bị khách hàng khiếu lại dẫn

đến mất bạn hàng sau này. Vấn đề này Công ty nên đề cập tới trong phương

hướng hoạt động của những năm tiếp theo vì mục tiêu đặt ra cho Công ty là phải

đào tạo được cán bộ đạt tiêu chuẩn:

- Am hiểu sâu sắc tình hình thị trường trong và ngoài nước về mặt hàng

khoáng sản này.

- Có kiến thức về luật pháp, tập quán kinh doanh quốc tế.

- Giỏi về ngoại ngữ.

Page 95: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (68).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

- Biết cách đàm phán, thương thuyết, có tinh thần hợp tác, biết tính toán

đến lợi ích của doanh nghiệp và cả lợi ích chung của nền kinh tế.

Công ty có thể cử cán bộ đi học nâng cao nghiệp vụ ở các trường đại học

trong nước hay nước ngoài, hoặc toạ ra khoá học ngoài giờ đẻ có thẻ đảm bảo

hoạt động kinh doanh.

Ngoài ra, Công ty cần kiện toàn lại phương thức tổ chức quản lý kinh doanh,

cần thu xếp các phòng ban, phòng nghiệp vụ cho phù hợp với sự phát triển chung,

tránh sự chồng chéo công việc của phòng này với phòng khác.

8.Xây dựng chiến lược thị trường xuất khẩu .

8.1 Mục tiêu của chiến lược.

Khi tham gia vào hoạt động kinh doanh, Công ty phải xác định được thị

trường tiêu thụ cho mình và để xác định được đâu là thị trường tiêu thụ của mình

thì Công ty cần có một chiến lược thị trường cụ thể. Mục tiêu của chiến lược thị

trường là giúp cho doanh nghiệp định hướng thị trường, nghĩa là cho thấy thị

trường nào Công ty cần phải đặc biệt quan tâm, đồng thời giúp cho Công ty vạch

ra các giải pháp để thâm nhập thị trường đó.

Mục tiêu của Công ty hiện nay là duy trì và củng cố các thị trường truyền

thống, thâm nhập và mở rộng sang các thị trường mới, thì chiến lược thị trtường

sẽ giúp Công ty đạt được mục tiêu thông qua các biện pháp về cung cầu, giá cả

và cạnh tranh trên thị trường xuất khẩu.

8.2 Nội dung của chiến lược thị trường xuất khẩu.

* Chiến lược chung:

Thông qua chiến lược chung Công ty sẽ xác định được mục tiêu tổng quát về thị

trường từ đó phân định ra được đâu là thị trường chính ở hiện tại và trong tương lai

đồng thời đưa ra được những chính sách thích hợp về thị trường đó.

Page 96: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (68).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

Các biện pháp đối với cung là tìm kiếm nguồn hàng với giá cả, chất lượng

hợp lý, có uy tín và có khả năng cung cấp lâu dài. Để được như vậy,công ty nên

tổ chức các mối quan hệ rộng rãi, nắm được thông tin về gía cả, chất lượng hàng

hoá, đối tác kinh doanh.

Giá cả hàng hoá phụ thuộc phần lớn vào giá cả đầu vào và chi phí.Nếu như

giá cả đầu vào thấp, chi phí tiết kiệm thì lợi nhuận của công ty càng cao. Để

giảm chi phí Công ty phải áp dụng đồng bộ những biện pháp bao gồm biện pháp

hoàn thiện mạng lưới tiêu thụ, qui trình sản xuất kinh doanh, hoàn thiện bộ máy quản

lý…

Các biện pháp để tăng khả năng cạnh tranh của Công ty trước tiên cũng phụ

thuộc vào giá thành,chất lượng sản phẩm, mạng lưới bán hàng…và những thông

tin về đối thủ cạnh tranh. Điều này đòi hỏi công ty phải tổ chức nghiên cứu

những thông tin về đối thủ cạnh tranh để tìm ra điểm mạnh điểm yếu của họ mà tấn

công.

*Chiến lược phân khúc phân đoạn thị trường

Phân đoạn thị trường là quá trình chi tiết hoá của marketing với mục tiêu

nhằm phân định thị trường tổng thể thành những cấu trúc nhỏ hơn, có thông số

đặc tính đường nét hành vi lựa chọn mua khác biệt nhau nhưng trong nội bộ

đoạn thì đồng nhất và Công ty có thể vận dụng marketing - mix trên mỗi đoạn thị

trường mục tiêu đó.

Thị trường người tiêu dùng là một tập hợp các khách hàng tiềm năng trên

thị trường, mỗi người tiêu dùng là một đơn vị cấu trúc khác biệt của một tập hợp

không đồng nhất vì nhu cầu mua sắm trên thị trường , họ có thể khác biệt trong ý

muốn, sở thích …sự không đồng nhất này có ảnh hưởng rất lớn tới việc mua và

tiêu dùng hàng hoá. Do vậy cần phân đoạn nhu cầu để công ty nhận biết đặc tính

của từng đoạn và tuỳ theo điều kiện khả năng cụ thể của mình mà lựa chọn các

Page 97: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (68).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

chính sách, biện pháp khác nhau để thâm nhập và khai thác thị trường nhằm đạt

mục tiêu của marketing chiến lược. Mục tiêu của phân đoạn thị trường là trên cơ

sở phân tích khách hàng và hiệu năng của khác hàng bằng sự thích ứng sản phẩm

chiêu thị của mình, qua đó khai thác tối ưu dung lượng thị trường để nâng cao vị

thế của công ty trên đoạn thị trường đó.

*Chiến lược thị trường trọng điểm

Sau khi tiến hành phân đoạn thị trường công ty mới quyết định thâm nhập

vào đoạn thị trường tốt nhất, đoạn thị trường mà công ty có thể đáp ứng nhu cầu

của khách hàng tốt nhất, doanh số bán là cao nhất. Chiến lược thị trường trọng

điểm gồm hai bước:

+Tiếp cận thị trường trọng điểm: thông thường công ty có thể có các loại thị

trường trọng điểm sau:

-Tiếp cận đối với thị trường trọng điểm đơn giản

-Tiếp cận đối với thị trường trọng điểm phức tạp

-Tiếp cận đối với thị trường trọng điểm hỗn tạp

+Lựa chọn chiến thuật bao quát thị trường và các đoạn thị trường hấp dẫn

Muốn lựa chọn chiến thuật bao quát thị trường công ty cần xem xét các yếu

tố sau:khả năng tài chính của công ty, mức độ đồng nhất của sản phẩm ,giai đoạn

chu kì sống của sản phẩ, mức độ đồng nhất của thị trường và chiến lược tiếp thị

của công ty cạnh tranh.

Công ty cần thu thập thông tin dữ liệu về các khu vực thị trường tốt nhất, sẽ

có doanh thu cao nhất, lãi lớn, ít cạnh tranh, tiếp cận đơn giản.Như vậy công ty

sẽ tìm ra khu vực hấp dẫn mà công ty có khả năng kinh doanh cần thiết để khai

thác khu vực đó.

III. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI NHÀ NƯỚC.

Page 98: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (68).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

Trong những năm trước mắt cần hoàn thiện môi trường pháp lý thuận lợi và

có chính sách khuyến khích hỗ trợ trực tiếp, gián tiếp cho các doanh nghiệp phát

triển, ưu tiên cho những doanh nghiệp xuất khẩu mở rộng thị trường xuất khẩu.

Cụ thể:

1. Để phục vụ đồng bộ cho quá trình hội nhập, Nhà nước cần tiếp tục đẩy

mạnh việc sắp xếp và chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp Nhà nước. Việc sắp xếp

và chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp Nhà nước có ý nghĩa đặc biệt quan trọng

nhằn cơ cấu lại hệ thống doanh nghiệp Nhà nước một cách hợp lý và số lượng

qui mô, ngàh nghề để nâng cao hiệu quả và khả năng cạnh tranh của các doanh

nghiệp trên thị trường trong nước và thị trường ngoài nước, môi trường kinh

doanh hội nhập khu vực và quốc tế. Mặt khác tiến trình này sẽ tạo điều kiện mở

rộng hơn thị trường chứng khoán và thị trường vốn và đồng thời sẽ giúp doanh

nghiệp có điều kiện huy động vốn qua nhiều kênh khác nhau.

2. Mở rộng hoạt động của thị trường vốn để làm phong phú và nâng cao tiềm

lực tham gia thị trường vốn. Trong đó hoàn thiện cơ chế hoạt động của thị truờng

chứng khoán tạo điều kiện cho các doanh nghiệp huy động vốn.

Tạo điều kiện thuận lợi khuyến khích doanh nghiệp thu hút vốn đầu tư thông

qua kênh tín dụng ưu đãi của Nhà nước và Nhà nước gián tiếp hỗ trợ doanh nghiệp

thông qua hỗ trợ lãi suất sau đầu tư với dụ án đầu tư có hiệu quả

3. Hoàn thiện chính sách hỗ trợ tài chính đối với doanh nghiệp Nhà nước

thông qua các Quỹ hỗ trợ xuất khẩu và Quỹ bảo hiểm xuất khẩu theo hiệp hội

ngành hàng , quỹ hỗ trợ sắp xếp và cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước, Quỹ hỗ

trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ… Đồng thời thực hiện chính sách bảo hộ hợp lý có

thời hạn hàng sản xuất trong nước phù hợp với các hoạt động và tiêu chuẩn quốc

tế.

Page 99: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (68).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

4. Thực hiện qui trình cải cách thuế bước 2, công khai lịch trình cắt giảm

thuế và hàng rào phi thuế quan tạo động lực mới cho các doanh nghiệp phát

triển, có khuyến khích các doanh nghiệp làm hàng xuất khẩu

5. Tăng cường và thành lập mới các tổ chức dịch vụ tài chính hỗ trợ các

doanh nghiệp thực hiện lành mạnh hoá tài chính của mình và tạo điều kiện cho

họ phát triển như củng cố và đổi mới hệ thống tín dụng, tăng cường các dịch vụ

kiểm toán, thông tin tư vấn tài chính, thành lập các công ty mua bán nợ và tài sản

thanh lý của doanh nghiệp, công ty môi giới chứng khoán, công ty đầu tư tài

chính Nhà nước, xây dựng và hoàn thiện cơ sở hạ tầng, về giao thông , thông

tin…cùng sự phát triển đồng bộ của cá ngành văn hoá, du lịch…và đổi mới đồng

bộ chính sách quan trọng khác như đất đai chính sách về giáo dục đào tạo

6. Nhà nước nên có chính sách tỷ giá thích hợp: tỷ giá hối đoái và chính

sách tỷ giá hối đoái là hai nhân tố quan trọng để thực hiện chiến lược hướng

ngoại, đẩy mạnh xuất khẩu. Nó ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh của

các doanh nghiệp sản xuất và doanh nghiệp xuất khẩu.

7 Giúp đỡ các doanh nghiệp tham gia xuất khẩu bằng cách cung cấp các

thông tin về thị trường, về giá cả, về sự biến động của thị trường, về cung cầu,

marketing…thường xuyên tuyên truyền về luật kinh doanh, luật thương mại và

những quyết định thay đổi trong cơ chế quản lý kinh tế để các doanh nghiệp

tránh được rủi ro đáng tiếc xảy ra.

8.Cần tạo điều kiện thêm cho các công ty kinh doanh thương mại tham gia

xuất khẩu, không chỉ giới hạn trong các doanh nghiệp, cơ sở có mỏ mới được

tham gia xuất khẩu khoáng sản, thậm chí nên cho phép Công ty tham gia vào khai

thác, sản xuất khoáng sản để làm nền tảng tồn tại từ đó phát huy thế mạnh của

Công ty. Cần để doanh nghiệp tự do cạnh tranh lành mạnh, Nhà nước chỉ đóng vai

trò hỗ trợ và đảm bảo công bằng trong kinh doanh.

Page 100: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (68).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

Page 101: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (68).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

MỤC LỤC

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP KHẨU..................1

I . KHÁI NIỆM VÀ VAI TRÒ XNK...............................................................................1

1. Khái niệm:....................................................................................................1

2. Vai trò của XNK..........................................................................................2

2.1 Đối với nhập khẩu.................................................................................2

2.2 Đối với xuất khẩu.................................................................................4

3. Tình hình XNK của Việt Nam thời gian qua............................................6

3.1 Những thành tựu đạt được:..........................................................................6

3.1.1 Về hoạt động XNK..............................................................................6

3.1.2 Về thị trường XNK..............................................................................8

3.2 Một số mặt còn tồn tại...............................................................................10

4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động XNK..........................................10

4.1 Nhân tố mang tính toàn cầu.......................................................................11

4.2 Chế độ chính sách luật pháp của Nhà nuớc và quốc tế.............................11

4.3 Hệ thống giao thông vận tải , thông tin liên lạc.........................................12

4.4 Hệ thống tài chính ngân hàng:...................................................................12

4.5 Khả năng sản xuất, chế biến của nền kinh tế trong nước..........................13

4.6 Doanh nghiệp và sức cạnh tranh trên thị trường.......................................13

II. CÁC HÌNH THỨC XNK..............................................................................................13

1. Tái xuất khẩu :...........................................................................................13

2. Tái nhập khẩu............................................................................................13

3. Xuất khẩu và nhập khẩu trực tiếp...........................................................14

4. Xuất khẩu và nhập khẩu gián tiếp...........................................................14

5. Tạm nhập, tái xuất....................................................................................15

6. Tạm xuất, tái nhập....................................................................................15

7. Chuyển khẩu..............................................................................................15

Page 102: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (68).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

8. Dịch vụ xuất khẩu......................................................................................15

9. Xuất khẩu tại chỗ.......................................................................................15

III. NỘI DUNG MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG..............................................15

1. Khái niệm thị trường và vai trò của thị tường trong hoạt động XNK.15

1.1 Khái niệm thị trường.................................................................................15

1.2 Vai trò của thị trường đối với thị trường XNK.........................................16

2. Chiến lược mở rộng thị trường................................................................17

2.1 Chiến lược tập chung.................................................................................17

2.2 Chiến lược phân tán...................................................................................18

3.Các nhân tố ảnh hưởng tới mở rộng thị trường......................................19

IV. MỘT VÀI ĐẶC THÙ TRONG HOẠT ĐỘNG XNK CỦA

NGÀNH KHOÁNG SẢN VIỆT NAM.............................................................................20

V. VÀI NÉT VỀ HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ CỦA VIỆT NAM.........................22

1.Những cơ hội...............................................................................................22

2.Những thách thức.......................................................................................25

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG VỀ THỊ TRƯỜNG XNK CỦA CÔNG TY

XUẤT NHẬP KHẨU KHOÁNG SẢN VIỆT NAM.......................................................26

I. I. khái quát về công ty mimexco........................................................26

1. Quá trình thành và phát triển..................................................................26

2. Cơ chế hoạt động và quản lý....................................................................27

2.1.Cơ chế hoạt động.......................................................................................27

2.2.Chức năng nhiệm vụ của Công ty.............................................................30

3. Vấn đề tài chính và nhân lực....................................................................33

4. Những vấn đề đặc thù của Công ty..........................................................36

II. THỰC TRẠNG THỊ TRƯỜNG XNK CỦA CÔNG TY......................36

1.Đặc điểm mặt hàng kinh doanh................................................................36

1.1 mặt hàng xuất khẩu...................................................................................37

1.2 Mặt hàng nhập khẩu..................................................................................41

Page 103: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (68).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

2.Thị trường xuất nhập khẩu.......................................................................46

2.1Về thị trường xuất khẩu..............................................................................46

2.2Về thị trường nhập khẩu.............................................................................48

III. MỘT VÀI ĐÁNH GIÁ VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH

XNK CỦA CÔNG TY........................................................................................................50

1. Cách tính lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh XNK..............................50

2. Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh XNK..............................................51

3. Đánh giá chung về hoạt động kinh doanh XNK trong Công ty............60

4.Tình hình cạnh tranh.................................................................................65

CHƯƠNG III: NHỮNG GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ CHỦ YẾU NHẰM MỞ RỘNG

THỊ TRƯỜNG XNK CỦA CÔNG TY MIMEXCO.......................................................68

I. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN.................................................68

1. Kế hoạch năm 2003...................................................................................68

2. Phương hướng thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch năm 2003

và các năm tiếp theo...................................................................................69

II. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG XNK

CỦA CÔNG TY.............................................................................................................73

1. Nâng cao năng lực cạnh tranh..................................................................73

2. Hoàn thiện công tác nghiên cứu thị trường............................................74

3. Nâng cao khả năng chiếm lĩnh thị trường...............................................76

4. Lựa chọn sản phẩm chiến lược.................................................................78

5. Biện pháp đối với thị trường đầu vào......................................................78

6. Các biện pháp đối với thị trường tiêu thụ...............................................79

7. Đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý và nhân viên tác nghiệp.......................81

8. Xây dựng chiến lược thị trường xuất khẩu.............................................82

III. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI NHÀ NƯỚC........................................................84

Page 104: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (68).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

Danh mục Tài liệu tham khảo

1. Nguồn báo cáo các kết quả hoạt động kinh doanh XNK của Công ty

MIMEXCO các năm 1999 – 2002.

2. Kinh doanh thương mại quốc tế trong cơ chế thị trường- NXB Thống kê

Trường đại học Kinh tế quốc dân.

3. Giáo trình thương mại quốc tế – NXB Thống kê - Trường đại học Kinh tế

quốc dân.

Page 105: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (68).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

4. Giáo trình Marketing quốc tế của PTS Nguyễn Cao Văn – NXB Giáo dục

Trường đại học Kinh tế quốc dân.

5. Niên giám thống kê 2001 – NXB Thống kê.

6. Thị trường và doanh nghiệp của Đặng Xuân Xuyến – NXB Thống kê.

7. Tìm hiểu thị trường trong sản xuất kinh doanh – NXB Thành phố HCM.

8. Tình hình kinh tế xã hội năm 2002 của Tổng cục thống kê.

9. Tạp chí Công nghiệp Việt Nam số 3/ 2001.

10. Tạp chí Thông tin tài chính số 4/ 2001.

11. Tạp chí Thị trường giá cả số 4/ 2001.

12. Tạp chí Thương nghiệp thị trường Việt Nam số 5/ 2000.

13. Tạp chí Kinh tế và phát triển số 34/ 2000.

14. Thời báo kinh tế Việt Nam 2002.

Page 106: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (68).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

Page 107: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (68).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

Page 108: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (68).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]

Page 109: Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (68).doc

http://luanvan.forumvi.com email: [email protected]