Luan van tot nghiep 2014 - Nguyễn Trọng Hiếu - Athena
-
Upload
hieu-nguyen-trong -
Category
Marketing
-
view
246 -
download
0
description
Transcript of Luan van tot nghiep 2014 - Nguyễn Trọng Hiếu - Athena
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP.HỒ CHÍ MINH
MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG
E-MARKETING TẠI CÔNG TY TNHH MTV TƯ VẤN VÀ
ĐÀO TẠO AN NINH MẠNG ATHENA
NGUYỄN TRỌNG HIẾU
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỂ NHẬN VĂN BẰNG CỬ NHÂN
CHUYÊN NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH THƯƠNG MẠI
Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 07/2014
Hội đồng chấm báo cáo khoá luận tốt nghiệp đại học khoa Kinh Tế, trường Đại
Học Nông Lâm thành phố Hồ Chí Minh xác nhận khoá luận “MỘT SỐ GIẢI PHÁP
HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG E-MARKETING TẠI CÔNG TY TNHH MTV TƯ
VẤN VÀ ĐÀO TẠO AN NINH MẠNG ATHENA” do NGUYỄN TRỌNG HIẾU,
sinh viên khoá 36, ngành QUẢN TRỊ KINH DOANH, chuyên ngành THƯƠNG MẠI,
đã bảo vệ thành công trước hội đồng ngày____tháng_____năm_____
CN.LÊ VĂN MẾN
_________________________
Ngày_____tháng_____năm_____
Chủ tịch hội đồng chấm báo cáo Thư kí hội đồng chấm báo cáo
__________________________ _______________________
Ngày_____tháng_____năm_____ Ngày_____tháng_____năm_____
LỜI CẢM TẠ
Lời cảm ơn đầu tiên cho tôi được phép gửi đến Cha Mẹ của mình: Con xin bày
tỏ lòng biết ơn yêu thương sâu sắc đến Cha Mẹ, người đã sinh thành, nuôi dưỡng con
và luôn dõi theo những bước chân con đi cho đến ngày hôm nay! Con xin cảm ơn Cha
Mẹ!
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến toàn thể quí Thầy Cô trường Đại Học
Nông Lâm TP.Hồ Chí Minh, đặc biệt là các Thầy Cô Khoa Kinh Tế, những người đã
tạo điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành tốt khóa luận, tạo cơ hội để tôi có thể tiếp cận
với một môi trường thực tế thông qua đợt thực tập đầy ý nghĩa này.
Tôi gửi lời cảm ơn sâu sắc đến thầy Lê Văn Mến-Người đã rất tận tâm hướng
dẫn, chỉ bảo và hướng dẫn cho tôi từ lúc thực tập đến khi hoàn thành thật tốt luận văn.
Một lần nữa tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Thầy cùng các Thầy Cô trong khoa.
Qua đây, tôi xin chân thành cảm ơn đến Ban lãnh đạo Công Ty Trách Nhiệm
Hữu Hạn Một Thành Viên Tư Vần Và Đào Tạo An Ninh Mạng Athena, đặc biệt là chị
Nguyễn Khánh Minh Trưởng Phòng Marketing, đã hết lòng giúp đỡ, chỉ bảo và tạo
điều kiện thuận lợi trong thời gian tôi thực tập để hoàn thành đề tài này.
Xin cám ơn đến tất cả bạn bè đã cùng tôi học tập trau dồi những kiến thức trên
giảng đường. Những người bạn đã cùng tôi chia sẽ những niềm vui, nỗi buồn của một
thời sinh viên.
Tất cả mọi người đã giúp tôi viết nên những trang nhật kí của một thời sinh
viên.Tôi luôn ghi nhớ với lòng thành kính và biết ơn vô hạn.Cuối cùng tôi xin chúc
Quý Thầy Cô và các bạn lời chúc sức khỏe và làm việc tốt; kính chúc các Anh, Chị
đang công tác và làm việc tại Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Một Thành Viên Tư
Vần Và Đào Tạo An Ninh Mạng Athena luôn gặt hái được nhiều thành công!
TP Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2014
Sinh viên
Nguyễn Trọng Hiếu
NỘI DUNG TÓM TẮT
NGUYỄN TRỌNG HIẾU .Tháng 07 năm 2014."Một số giải pháp nhằm hoàn
thiện hoạt động E-Marketing tại Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Một Thành
Viên Tư Vần Và Đào Tạo An Ninh Mạng Athena”.
NGUYỄN TRỌNG HIẾU .July 2014. “A number of solutions in order to
improve operations at E-Marketing Company Limited A Member Consulting
and Network Security Training Athena.”
Tại Việt Nam, số người sử dụng Internet đã lên đến hơn 30 triệu, chiếm
36% dân số quốc gia năm 2013. Đó là những con số ấn tượng, cho thấy cơ hội kinh
doanh cũng như giá trị tiềm năng mà các giải pháp, sản phẩm và dịch vụ liên quan đến
công nghệ thông tin hay ứng dụng phương tiện điện tử mang lại. Đây cũng là cơ hội
hiếm có để các nhà làm chiến lược marketing , thương hiệu sản phẩm giảm chi phí đầu
tư mà vẫn mang lại hiệu quả cao như mong đợi.
Trải qua nhiều năm song song với sự phát triển kinh tế trong nước,
marketing đã trở thành một ngành “hot”đang nhận được nhiều sự quan tâm của hầu hết
các doanh nghiệp trong và ngoài nước. Marketing không chỉ được coi là chiến lược
quan trọng của từng doanh nghiệp mà còn là công cụ không thể thiếu, là chiếc “chìa
khóa vàng” trong hoạt động kinh doanh giúp doanh nghiệp tồn tại và phát triển trong
môi trường kinh doanh khốc liệt như ngày nay.
Nắm bắt được xu thế trên em đã tiến hành nghiên cứu đề tài Một số giải
pháp nhằm hoàn thiện hoạt động E-Marketing tại Công Ty Trách Nhiệm Hữu
Hạn Một Thành Viên Tư Vần Và Đào Tạo An Ninh Mạng Athena với mục đích
giúp hiểu được quy trình, cách thức thực hiện một hoạt động E-Marketing tại một
doanh nghiệp Việt Nam, đồng thời đề xuất một số giải pháp hoàn thiện hoạt động E-
marketing tại doanh nghiệp này.
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT..............................................................................vii
DANH MỤC CÁC BẢNG..........................................................................................viii
DANH MỤC CÁC HÌNH..............................................................................................ix
DANH MỤC PHỤ LỤC.................................................................................................x
CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU..................................................................................................1
1.1.Đặt vấn đề..............................................................................................................1
1.2.Mục đích nghiên cứu.............................................................................................2
1.2.1.Mục tiêu chung................................................................................................2
1.2.2.Mục tiêu cụ thể................................................................................................2
1.3.Phạm vi nghiên cứu...............................................................................................2
1.3.1.Không gian:.....................................................................................................2
1.3.2 Thời gian:........................................................................................................2
1.4.Cấu trúc khóa luận:................................................................................................2
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN...........................................................................................4
2.1.Tổng quan về E-marketing.....................................................................................4
2.1.1.Tầm quan trọng của E-marketing....................................................................4
2.1.2.Tổng quan E-marketing trên thế giới...............................................................6
2.1.3.Tổng quan về E-marketing tại Việt Nam.........................................................7
2.2.Tổng quan về công ty.............................................................................................9
2.2.1.Giới thiệu về công ty.......................................................................................9
2.2.2.Lịch sử hình thành và phát triển:...................................................................10
2.2.3.Chức năng, nhiệm vụ, lĩnh vực hoạt động của trung tâm:.............................12
2.2.4.Cơ cấu tổ chức của công ty:..........................................................................14
2.2.5.Thị trường mục tiêu của trung tâm................................................................15
CHƯƠNG 3: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...............................17
3.1.Cơ sở lý luận........................................................................................................17
3.1.1.Tổng quan về marketing................................................................................17
3.1.2.Khái niệm E-marketing.................................................................................17
3.1.3.Các công cụ e-marketing...............................................................................18
v
3.1.3.1.Website....................................................................................................18
3.1.3.2.Công cụ tiềm kiếm..................................................................................19
3.1.3.3.Online PR................................................................................................21
3.1.3.4.Quảng cáo trực tuyến:.............................................................................22
3.1.3.5.Email Marketing......................................................................................23
3.1.3.6.Viral marketing.......................................................................................25
3.1.3.7.Truyền thông mạng xã hội (Social Media Marketing)............................26
3.2.Phương pháp nghiên cứu.....................................................................................29
3.2.1.Phương pháp thu thập dữ liệu:.......................................................................29
3.2.2.Phương pháp phân tích dữ liệu:.....................................................................29
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN......................................30
4.1.Phân tích chiến lược E-marketing tại trung tâm Athena......................................30
4.1.1.Doanh thu và lợi nhuận đạt được...................................................................30
4.1.2.Chiến lược sản phẩm.....................................................................................31
4.1.3.Chiến lược định giá.......................................................................................36
4.1.4.Chiến lược phân phối.....................................................................................38
4.1.5.Chiến lược xúc tiến........................................................................................38
4.2.Thực trạng hoạt động E-marketing tại trung tâm athena.....................................41
4.2.1.Quy trình E-Marketing tại Trung tâm Athena...............................................41
4.2.2.Các hình thức marketing trực tuyến của trung tâm:......................................44
4.2.3.Nhận xét các hình thức E-Marketing tại Trung tâm Athena.........................56
4.3.Phân tích ma trận SWOT các nhân tố ảnh hưởng hoạt động E-marketing của trung tâm....................................................................................................................60
4.4.Đề xuất những giải pháp hoàn thiện hoạt động E-Marketing..............................62
4.4.1.Định hướng phát triển trong năm 2015.........................................................62
4.4.2.Giải pháp hoàn thiện hoạt động E-marketing tại trung tâm Athena..............62
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................................67
5.1.Kết luận................................................................................................................67
5.2.Kiến nghị..............................................................................................................68
5.2.1.Đối với công ty..............................................................................................68
5.2.2.Đối với nhà nước...........................................................................................68
vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
E-Marketing Marketing điện tử
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
MTV Một thành viên
TMĐT Thương mại điện tử
B2C Giao dịch thương mại điện tử giữa doanh nghiệp với cá nhân (Business to Consumer)
CNTT Công nghệ thông tin
IAB Kích thước tiêu chuẩn của banner quảng cáo trực tuyến
E-Commerce Thương mại điện tử (Electronic commerce)
E-business Kinh doanh điện tử (Electronic business)
HTML Ngôn ngữ đánh dấu siêu văn bản bằng thẻ (Hypertext Markup Language)
SMTP Giao thức truyền tải thư tín đơn giản (Simple Mail Transfer Protocol)
ĐVT Đơn vị tính
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của Trung tâm Athena ( 2011 – 2013)…....30
Bảng 4.2. Số lượng khóa học của trung tâm qua các năm……………..……………..34
Bảng 4.3. Danh mục các khóa học chủ lực của trung tâm………………………........35
Bảng 4.4. Danh mục các khóa học đào tạo phụ khác của trung tâm………………….35
Bảng 4.5. Mức học phí so sánh giữa các trung tâm…………………………………...37
Bảng 4.6. 10 trang mạng xã hội đứng đầu về số lượng truy cập tại Việt Nam………47
Bảng 4.7. Mô hình SWOT của trung tâm……………………………………………..60
Bảng 4.8. Các kết hợp mô hình SWOT……………………………………………….61
viii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Biểu đồ 2.1. Doanh số TMĐT B2C của Hoa kỳ năm 2013 6
Biểu đồ 2.2. Thị Phần giá trị giao dịch TMĐT của Nhật Bản theo lĩnh vực kinh doanh7
Biểu đồ 2.3. Tần suất truy cập của người sử dụng internet tại Việt Nam 8
Hình 2.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của trung tâm..……………………………...14
Biểu đồ 2.4. Doanh thu theo thị trường của trung tâm trong 3 năm 2011-2013……...16
Hình 3.1: Search Engine Optimization (SEO)……………………………………......20
Hình 3.2: Pay Per Click – Trả tiền theo Click………………………………………..20
Hình 3.3: Mạng xã hội Facebook……………………………………………………..28
Hình 3.4: Mạng xã hội Zingme……………………………………………………….28
Biểu đồ 4.1. Doanh thu, lợi nhuận và khoản nộp ngân sách từ 2011-2013……..........30
Hình 4.1. Một số Voucher của Athena……………………………………………......37
Hình 4.2. Các kênh phân phối của Athena……………………………………………38
Hình 4.3. Quy trình E-Marketing tại trung tâm Athena………………………………41
Hình 4.4. Hình ảnh công cụ tìm kiếm mail Atomic Email Hunter……………………43
Hình 4.5. Các hình thức marketing xếp theo mức độ nhận biết của khách hàng……..44
Hình 4.6. Hình ảnh sản phẩm của Athena trên muaban.com…………………………45
Biểu đồ 4.2. Tỷ lệ khách hàng biết đến trung tâm qua các kênh……………….……..46
Hình 4.7. Giao diện fanpage Facebook Trung tâm Athena…………………….…….48
Biểu đồ 4.3. Tỷ lệ khách hàng biết đến trung tâm Athena qua các kênh……….…….49
Biểu đồ 4.4. Tỷ lệ khách hàng nhận được email từ trung tâm Athena………….……50
Hình 4.8. Hình ảnh phần mềm Email Verifier………………………………………50
Hình 4.9. Hình ảnh phần mềm Smart Serial Mail……………………………………51
Hình 4.10. Hình ảnh thứ hạng với từ khóa” quản trị mạng” của Trung tâm
Athena………………………………………………………………………….…….52
Hình 4.11. Hình ảnh website của trung tâm Athena…………………………………54
Hình 4.12. Hình ảnh diễn đàn của trung tâm Athena………………………………..54
Hình 4.13. Hình ảnh một khóa học của Athena trên Nhommua.com…..……………55
ix
DANH MỤC PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1 Số lượng người sử dụng mạng xã hội trên thế giới
PHỤ LỤC 2 Tỷ lệ website cung cấp dịch vụ TMĐT có chức năng thanh toán trực
tuyến
PHỤ LỤC 3 Những hoạt động của trung tâm và phiếu khảo sát
x
xi
CHƯƠNG 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Sự ra đời và phát triển của internet ngày nay dẫn đến việc phát triển một hình
thức marketing mới là E-Marketing. Với những lợi ích mà nó mang lại hơn hẳn so với
các công cụ marketing truyền thống. Thứ nhất nó rút ngắn khoảng cách giữa người
mua và người bán. Các đối tác có thể gặp nhau qua không gian máy tính mà không cần
biết đối tác ở gần hay ở xa. Điều này cho phép nhiều người mua và bán bỏ qua những
khâu trung gian truyền thống. Thứ hai nó giúp các công ty tiếp thị toàn cầu. Internet là
một phương tiện hữu hiệu để các nhà hoạt động marketing tiếp cận với các thị trường
khách hàng trên toàn thế giới. Điều mà các phương tiện marketing thông thường khác
hầu như không thể. Thứ ba giảm thời gian tiếp xúc giữa các bên với nhau. Thời gian
không còn là một yếu tố quan trọng. Những người làm marketing trực tuyến có thể
truy cập lấy thông tin cũng như giao dịch với khách hàng 24/7. Thứ tư chi phí bỏ ra
thấp hơn. Chỉ với 1/10 chi phí thông thường, Marketing trực tuyến có thể đem lại hiệu
quả gấp đôi.
Đồng thời nhận thấy được xu hướng của E-Marketing đang bùng nổ và ngày
càng phát triển ở nước ta .Cũng như xu thế hội nhập vào nền kinh tế thế giới hiện nay.
Tính ưu việt của nó là mang lại không chỉ cho các công ty mà còn lợi ích chung cho
toàn xã hội, thúc đẩy giúp xã hội ngày càng phát triền .Việc nghiên cứu và nâng cao
năng lực E- Marketing của các doanh nghiệp là hết sức cần thiết khi tham gia vào thị
trường vừa mới mẻ vừa đầy chông gai khó khăn này đòi hỏi các doanh nghiệp nước ta
phải có chiến lược E-Marketing hiệu quả và đúng hướng. Đó cũng chính là lí do tôi
quyết định thực hiện đề tài: “ Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động E-
1
Marketing tại Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Một Thành Viên Tư Vần Và Đào Tạo
An Ninh Mạng Athena”.
1.2. Mục đích nghiên cứu1.2.1. Mục tiêu chung
Khóa luận tập trung nghiên cứu về thực trạng ứng dụng hoạt động E-Marketing tại trung tâm Athena từ đó đề xuất những giải pháp nhằm hoạt thiện hoạt động E-Marketing tại công ty, đáp ứng nhu cầu phát triển hiện tại và tầm nhìn trong tương lai. Đồng thời giúp hiểu được quy trình, cách thức thực hiện một hoạt động E-Marketing tại một doanh nghiệp cụ thể.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể- Khái quát tình hình chung hoạt động kinh doanh của Trung tâm Athena.
- Phân tích thực trạng hoạt động E-Marketing tại trung tâm.
- Phân tích điểm mạnh, điểm yếu về các hoạt động E-Marketing tại Trung tâm
Athena.
- Phân tích chiến lược marketing đang thực hiện tại trung tâm.
- Đưa ra được một vài đề xuất nhằm hoàn thiện hoạt động E-Marketing tại
Trung tâm Athena.
1.3. Phạm vi nghiên cứu1.3.1 Không gian:
Khóa luận được thực hiện tại Công ty TNHH MTV tư vấn và đào tạo an ninh
mạng Athena.
Địa chỉ: Số 2 Bis Đinh Tiên Hoàng, Phường Đa Kao, Quấn Tp Hồ Chí Minh.
Số 92 Nguyễn Đình Chiểu, Phường Đakao, Quận 1 Tp Hồ Chí Minh.
1.3.2 Thời gian:- Thời gian nghiên cứu: Từ ngày 01/04/2014 đến hết ngày 01/06/2014.
- Số liệu nghiên cứu thu thập trong 3 năm 2011, 2012 và 2013.
1.4. Cấu trúc khóa luận:
Luận văn được chia làm 5 chương:
Chương 1: Mở đầu
Khái quát lý do chọn đề tài, nghiên cứu trong phạm vi giới hạn về không gian
và thời gian cùng với cấu trúc tổng quát luận văn.
2
Chương 2: Tổng quan
Nêu lên phần tổng quan về công ty nghiên cứu bao gồm việc giới thiệu khái
quát về công ty, lịch sử hình thành và phát triển, cơ cấu tổ chức nhân sự, thị trường
chủ yếu, các giá trị văn hóa và mục tiêu phát triển của công ty.
Chương 3: Nội dung và phương pháp nghiên cứu
Đưa ra các lý thuyết liên quan đến đề tài nghiên cứu: các lý thuyết về E-
Marketing và các phương pháp sẽ được áp dụng để nghiên cứu thực hiện đề tài.
Chương 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Trình bày chiến lược marketing và thực trạng hoạt động E-Marketing tại công
ty. Từ đó nêu lên những nhận xét và đề xuất những giải pháp hoàn thiện hoạt động E-
Marketing của công ty cho giai đoạn sắp tới.
Chương 5: Kết luận và kiến nghị
Chương này trình bày những kết quả chính mà khóa luận đã đạt được trong quá
trình thực hiện cũng như nêu lên những mặt mạnh và những điểm còn hạn chế của
khóa luận. Trên cơ sở kết quả đạt được sẽ đề ra các kiến nghị có liên quan.
3
CHƯƠNG 2
TỔNG QUAN
2.1. Tổng quan về E-marketing2.1.1 Tầm quan trọng của E-marketing
Ứng dụng Internat trong hoạt động marketing sẽ giúp cho các doanh nghiệp có được
các thông tin về thị trường và các đối tác nhanh nhất và rẻ nhất, nhằm xây dựng được
chiến lược marketing tối ưu, khai thác mọi cơ hội thị trường trong nước, khu vực và
quốc tế. Marketing online sẽ giúp cho quá trình chia sẻ thông tin giữa người mua và
người bán dễ dàng hơn. Đối với doanh nghiệp, điều cần thiết là làm cho khách hàng
hướng đến sản phẩm của mình. Điều đó đồng nghĩa với việc quảng cáo và marketing
sản phẩm, cung cấp dữ liệu cho quá trình thu thập thông tin khách hàng. Trong quá
trình này khách hàng có được thông tin về các doanh nghiệp và sản phẩm, bản thân
doanh nghiệp cũng tìm hiểu được nhiều hơn về thị trường, tiếp cận khách hàng tốt
hơn. E-marketing kể từ khi xuất hiện đã được các nhà tiếp thị ứng dụng một cách
nhanh chóng. Nguyên nhân chính là do e-marketing có nhiều đặc trưng khác biệt so
với marketing truyền thống nên đem lại hiệu quả trong hoạt động tiếp thị, quảng bá
thương hiệu, sản phẩm và dịch vụ. E-marketing có một số đặc trưng cơ bản sau:
Không giới hạn về không gian
Trong môi trường Internet, mọi khó khăn về khoảng cách địa lý đã được xóa bỏ hoàn
toàn. Điều này cho phép doanh nghiệp khai thác triệt để thị trường toàn cầu. Nhờ hoạt
động tiếp thị trực tuyến mà doanh nghiệp hoàn toàn có thể quảng bá thương hiệu, sản
phẩm, dịch vụ của mình đến với tập khách hàng mục tiêu trên toàn thế giới với chi phí
thấp và thời gian nhanh nhất. Khách hàng của họ có thể là những người đến từ Mỹ,
Pháp, Nhật Bản, Anh … Đặc trưng này bên cạnh việc đem lại cho doanh nghiệp rất
4
nhiều lợi ích thì cũng chứa đựng những thách thức đối với doanh nghiệp. Khi khoảng
cách được xóa bỏ đồng nghĩa với việc doanh nghiệp sẽ tham gia vào môi trường kinh
doanh toàn cầu. Khi đó, môi trường cạnh trạnh tranh ngày càng gay gắt và khốc liệt.
Chính điều này đòi hỏi doanh nghiệp phải xây dựng được chiến lược kinh doanh,
marketing rõ ràng và linh hoạt.
Không giới hạn về thời gian
E-marketing có khả năng hoạt động liên tục tại mọi thời điểm, khai thác triệt để
thời gian 24 giờ trong một ngày, 7 ngày trong một tuần, 365 ngày trong một năm, hoàn
toàn không có khái niệm thời gian chết. Doanh nghiệp có thể cung cấp dịch vụ hỗ trợ
khách hàng trực tuyến mọi lúc, mọi nơi; tiến hành nghiên cứu thị trường bất cứ khi
nào; gửi email quảng cáo …
Tính tương tác cao
Tính tương tác của mạng Internet được thể hiện rất rõ ràng. Chúng cho phép
trao đổi thông tin hai chiều và cung cấp nhiều tầng thông tin cũng như tạo ra mối quan
hệ trực tiếp giữa nhà cung cấp và khách hàng. Hoạt động marketing trực tuyến cung
cấp thông tin theo yêu cầu của người sử dụng và cho phép người sử dụng xem các
thông tin.
Khả năng hướng đối tượng thích hợp
Hoạt động marketing trực tuyến có rất nhiều khả năng để nhắm vào đối tượng phù
hợp. Doanh nghiệp có thể nhắm vào các công ty, các quốc gia hay khu vực địa lý,
cũng như doanh nghiệp có thể sử dụng cơ sở dữ liệu để làm cơ sở cho hoạt động tiếp
thị trực tiếp. Doanh nghiệp cũng có thể dựa vào sở thích cá nhân và hành vi của người
tiêu dùng để nhắm vào đối tượng thích hợp.
Đa dạng hóa sản phẩm
Ngày nay việc mua sắm đã trở lên dễ dàng hơn nhiều, chỉ cần ở nhà, ngồi trước
máy vi tính có kết nối Internet là khách hàng có thể thực hiện việc mua sắm như tại
các cửa hàng thật. Sản phẩm và dịch vụ được cung cấp trên các cửa hàng ảo này ngày
một phong phú và đa dạng nên thu hút được sự quan tâm từ phía người tiêu dùng.
5
2.1.2 Tổng quan E-marketing trên thế giới
Hoạt động e-marketing đang thay đổi một cách nhanh chóng và đóng một vai
trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp trên thế giới. Nhiều
kênh tiếp thị mới ngày càng thể hiện được hiệu quả về mặt chất lượng cũng như tính
kinh tế. Cụ thể năm 2013, Bộ thương mại Hoa Kỳ công bố doanh thu bán lẻ trực tuyến
khoảng 264 tỷ USD tăng trưởng 17% so với năm 2012 (222,5 tỷ USD). Số này gần
giống với số liệu eMarketer (Công ty nghiên cứu thị trường của Hoa Kỳ) công bố vào
tháng 9 năm 2013, với doanh số TMĐT B2C ước đạt khoảng 262,3 tỷ USD tăng
16,3% so với năm 2012.
Biểu đồ 2.1. Doanh số TMĐT B2C của Hoa kỳ năm 2013
Nguồn: www.eMarketer.com
Tại Nhật Bản theo số liệu cung cấp của Cục Chính sách Thương mại và Thông tin –
Bộ Kinh tế, Thương mại và Công nghiệp Nhật Bản (METI) năm 2013, doanh thu
TMĐT ở nhật bản tăng đều khoảng 17% từ năm 2005 đến năm 2012 và dự tính tăng
khoảng 10% trong 5 năm tới. Tổng giá trị giao dịch TMĐT B2C tại Nhật Bản năm
2012 tăng lên 9,5 nghìn tỷ yên (tương đương 92,3 tỷ USD, tăng khoảng 12,5% so với
năm 2011). Về thị phần TMĐT theo lĩnh vực kinh doanh, mọi lĩnh vực đều gia tăng thị
phần trong đó đứng đầu vẫn là lĩnh vực bán lẻ chiếm 53% thị phần và tiếp đó là lĩnh
vực công nghệ thông tin và truyền thông chiếm 24%.
6
Biểu đồ 2.2. Thị Phần giá trị giao dịch TMĐT của Nhật Bản theo lĩnh vực kinh
doanh
Nguồn: Khảo sát của Chính sách Thương mại và Thông tin – Bộ Kinh tế, Thương mại
và Công nghiệp Nhật Bản
Cũng theo eMarketer năm 2013 tại Ấn Độ đất nước có số dân đông thứ 2 thế giới này
vẫn đang có sự tăng trưởng trong các giao dịch TMĐT với mức tăng 34,6%, doanh số
bán lẻ TMĐT đạt 16,32 tỷ USD. Emarketer cũng cho biết trung bình mỗi người dân
Ấn Độ bỏ ra 665USD để mua sắm trực tuyến với tỷ lệ dân số sử dụng Internet là
23,5%. Tương tự, tại Úc thị trường TMĐT đang trở nên nên sôi động. Theo dự báo của
eMarketer đến năm 2016 doanh số bán lẻ TMĐT sẽ đạt 31,24 tỷ USD. Năm 2013,
doanh số ước đạt 26,77 tỷ USD tăng 1,51 tỷ USD so với năm 2012, tốc độ tăng trưởng
khoảng 6%. Như vậy có thể thấy hoạt động E-marketing ngày càng đóng một vai trò
quan trọng trong nền kinh tế của một số nước phát triển đồng thời đóng góp một phần
không nhỏ trong sự tăng trưởng của các quốc gia bên cạnh sự phát triển không ngừng
của internet.
2.1.3 Tổng quan về E-marketing tại Việt NamTại Việt Nam, marketing online đang dần phát triển. Nhiều hình thức marketing
online đã ra đời, giúp các doanh nghiệp tăng nhanh doanh số cũng như sức ảnh hưởng
thương hiệu chỉ trong một thời gian ngắn. Tiếp thị, quảng cáo trực tuyến tại Việt Nam
chưa phát triển tương xứng với thị trường Internet rộng lớn với hơn 20 triệu người sử
dụng, tức 20 triệu khách hàng tiềm năng. Theo khảo sát của Cục TMĐT và CNTT,
7
trong 781 người có sử dụng internet có đến 702 người chiếm 92% cho biết tần suất sử
dụng internet được thực hiện thường xuyên hầu hết các ngày trong tuần.
Biểu đồ 2.3. Tần suất truy cập của người sử dụng internet tại Việt Nam
Nguồn: Khảo sát của Cục TMĐT và CNTT năm 2013
Bên cạnh đó quảng cáo chủ yếu hiện nay vẫn là dạng banner/pop-ups hay mua từ khóa
của công cụ tìm kiếm, nhưng còn rất nghèo nàn, đơn điệu về hình thức, cũng như thiếu
chuẩn hóa (ví dụ chuẩn Display Impressions năm 2003 hay Digital Video Impressions
năm 2006 như của IAB, Mỹ). Những hình thức tiếp thị, quảng cáo trực tuyến khác còn
sơ khai và chưa thực sự được sử dụng rộng rãi trong giới làm tiếp thị tại Việt Nam.
Theo ông Aaron Cross, Giám đốc điều hành Công ty Nghiên cứu thị trường Nielsen
Vietnam, do tính chất phân nhánh mạnh mẽ của Internet, các nhà làm tiếp thị dễ bị rơi
vào cảnh không nhận biết được phân khúc thị trường và khách hàng mục tiêu để quảng
cáo. Chưa kể đa số người sử dụng Internet Việt Nam là giới trẻ (50% dưới 30 tuổi) đã
không hấp dẫn nhiều doanh nghiệp có sản phẩm nhắm vào phân khúc khách hàng lớn
tuổi hơn. Hơn nữa, sự thiếu sẵn sàng và thiếu chuẩn hóa của các công cụ tiếp thị trực
tuyến, công cụ đo lường hiệu quả, công cụ thanh toán trực tuyến và thương mại điện tử
tại Việt Nam cũng khiến cho nhiều nhà làm tiếp thị e dè. Ông Vũ Minh Trí, Tổng giám
đốc Yahoo! Việt Nam, cho biết: “Các cuộc khảo sát của công ty nghiên cứu thị trường
TNS cho thấy, có đến 30% người sử dụng Internet vào các trang web xem banner
quảng cáo, nhưng hiệu quả thực sự thì chưa thống kê được. Tất cả những điều chúng ta
đang nói chỉ là dự đoán theo xu hướng chung của thế giới.” Khá nhiều ý kiến của
những người làm tiếp thị cho rằng, ở Việt Nam tiếp thị, quảng cáo trực tuyến chỉ là
8
hình thức bổ trợ (compliment) cho tiếp thị, quảng cáo truyền thống. Ông Triệu Tôn
Phong, Giám đốc điều hành Công ty MSV, lại cho rằng: “Chìa khóa của một kế hoạch
tiếp thị thành công là “tích hợp” (integrated). Sự tích hợp đúng đắn và chặt chẽ giữa
những phương thức tiếp thị truyền thống với tiếp thị trực tuyến, cũng như giữa những
phương thức tiếp thị trực tuyến với nhau sẽ quyết định sự thành công. Giám đốc tiếp
thị cũng như người bốc thuốc, các vị thuốc thì ai cũng biết, nhưng liều lượng thế nào
cho chữa được bệnh thì mới gọi là thầy thuốc hay!”. Do eo hẹp ngân sách tiếp thị,
quảng cáo vì khủng hoảng kinh tế, nhiều doanh nghiệp đang tìm hướng đi mới, có hiệu
quả hơn và chi phí hợp lý. Tiếp thị, quảng cáo trực tuyến chính là lời giải cho bài toán
khó này. Sự quan tâm của doanh nghiệp Việt Nam đối với tiếp thị, quảng cáo trực
tuyến ngày càng tăng. Bên cạnh đó, trước tiềm năng từ internet mang lại và sự hội
nhập và dòng chảy kinh tế toàn cầu, con số doanh nghiệp ứng dụng công cụ internet
vào kinh doanh được dự báo sẽ tiếp tục tăng lên trong những năm tới để phù hợp với
xu hướng chung của thế giới.
2.2. Tổng quan về công ty2.2.1. Giới thiệu về công ty
Công ty TNHH Tư vấn và Đào tạo quản trị mạng Việt Năng hay còn gọi là
Trung tâm đào tạo Quản trị và An ninh mạng Quốc Tế Athena (tên thương hiệu viết tắt
là TRUNG TÂM ĐÀO TẠO ATHENA).
- Tên giao dịch nước ngoài: ATHENA ADVICE
TRAINING NETWORK SECURITY
COMPANY LIMITED.
- Giấy phép kinh doanh số 4102025253 của Sở
Kế Hoạch Đầu Tư Thành Phố Hồ Chí Minh (TP
HCM) cấp ngày 04 tháng 10 năm 2004.
- Trụ sở chính: 02 Bis đinh Tiên Hoàng, Phường Đa Kao, Quận 1, TP.HCM.
- Điện thoại: 090 78 79 477 - 094 323 00 99 - (08)38244041
- E-mail : [email protected] - [email protected]
- Website: http://athena.edu.vn - http://athena.com.vn
9
Trụ sở và các chi nhánh.
- Trụ sở chính:
Trung tâm Đào tạo Quản trị và An ninh mạng Athena.
Số 2 Bis Đinh Tiên Hoàng, Phường Đa Kao, Tp Hồ Chí Minh, VN.
Website: www.athena.com.vn
Điện thoại: ( 84-8 ) 3824 4041
Hotline: 090 7879 477
- Chi nhánh Tp Hồ Chí Minh:
Trung tâm Đào tạo Quản trị và An ninh nạng Athena.
92 Nguyễn Đình Chiểu, P.Đakao, Quận 1.
Website: www.athena.com.vn
Điện thoại : (84-8) 3910 5878.
- Chi nhánh Nha Trang :
Trung tâm Đào tạo Quản trị và An ninh nạng Athena – Nha Trang ITT
Số 218 Thống Nhất - Nha Trang - Khánh Hoà.
Website : http://www.nhatrang-itt.vn/
Điện thoại : 058.356 1966 - 058.625 4516 .
2.2.2. Lịch sử hình thành và phát triển
Kể từ khi nước ta phát triển dịch vụ Internet vào năm 1997 thì sự phát triển của
công nghệ thông tin là bước chuyển lớn trong nền kinh tế nước nhà. Công nghệ thông
tin (CNTT) là động lực thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và kích thích tăng lực đổi mới đối 10
với nền kinh tế toàn cầu nói chung và nền kinh tế quốc dân của mỗi nước nói riêng.
Với sự phát triển không ngừng của Internet thì nhu cầu về nguồn nhân lực công nghệ
thông tin đã trở thành mối quan tâm của tất cả các doanh nghiệp, tổ chức và nhà nước.
Bên cạnh sự phát triển của mạng Internet thì luôn có những rủi ro tiềm ẩn song
song. Nắm bắt được nhu cầu về nguồn nhân lực công nghệ thông tin và an ninh mạng
nước nhà, một nhóm các thành viên là những doanh nhân tài năng và thành công trong
lĩnh vực công nghệ thông tin bao gồm: ông Nguyễn Thế Đông (Cựu giám đốc trung
tâm ứng cứu máy tính Athena), ông Hứa Văn Thế Phúc (Phó giám đốc phát triển
thương mại công ty EIS, một trong những giám đốc trẻ nhất của công ty FPT), ông
Nghiêm Sỹ Thắng (Phó Tổng giám đốc ngân hàng Liên Việt, chịu trách nhiệm công
nghệ thông tin của ngân hàng), và ông Võ Đỗ Thắng (hiện đang là giám đốc Trung
tâm đào tạo quản trị mạng và an ninh mạng quốc tế Athena) đã quy tụ được một đội
ngũ công nghệ thông tin với nhiệm vụ trước hết là ứng cứu máy tính cho các doanh
nghiệp, cá nhân có nhu cầu.
Ngày 4 tháng 10 năm 2004, trung tâm chính thức được thành lập theo giấy phép
kinh doanh số 410 202 5253 của Sở Kế Hoạch Đầu Tư TP.HCM với tên là Công ty
TNHH tư vấn và đào tạo quản trị mạng Việt Năng, bổ nhiệm ông Nguyễn Thế Đông
làm giám đốc.
Từ 2004 – 2006: Trung tâm có nhiều bước phát triển và chuyển mình. Trung tâm
trở thành một trong những địa chỉ tin cậy của nhiều doanh nghiệp nhằm cài đặt hệ
thống an ninh mạng, đào tạo cho đội ngũ nhân viên của các doanh nghiệp về các
chương trình quản lý dự án MS Project 2003, kỹ năng thương mại điện tử, bảo mật
web…và là địa chỉ tin cậy của nhiều học sinh, sinh viên đến học.
Năm 2006: Với sự canh tranh và phát triển mạnh từ các trung tâm đào tạo an
ninh mạng khác như VN Pro, Nhất Nghệ… Athena đã mở thêm chi nhánh ở cư xá
Nguyễn Văn Trỗi. Đồng thời tuyển dụng đội ngũ giảng viên là những chuyên gia an
ninh mạng tốt nghiệp từ các trường đại học và học viên công nghệ thông tin uy tín trên
toàn quốc. Trong thời gian này, Athena cũng áp dụng nhiều chính sách ưu đãi nhằm
thu hút đội ngũ nhân lực công nghệ thông tin lành nghề từ các doanh nghiệp, tổ chức,
làm giàu thêm đội ngũ giảng viên của trung tâm.
11
Năm 2008: Chịu tác động từ sự canh tranh gay gắt của nhiều trung tâm đào tạo
khác cùng với khủng hoảng kinh tế toàn cầu đã làm cho Athena rơi vào tình cảnh khó
khăn. Ông Nguyễn Thế Đông cùng ông Hứa Văn Thế Phúc rút vốn khỏi công ty gây
nên sự hoang mang cho toàn bộ hệ thống trung tâm, cộng thêm chi nhánh tại cư xá
Nguyễn Văn Trỗi hoạt động không hiệu quả phải đóng cửa làm cho trung tâm lâm vào
khó khăn này đến khó khăn khác.
Lúc này, với quyết tâm khôi phục lại công ty để thực hiện ước mơ góp phần vào
sự nghiệp tin học hóa đất nước, ông Võ Đỗ Thắng mua lại cổ phần của hai nhà đầu tư
lên làm giám đốc và xây dựng lại trung tâm với tên Trung tâm đào tạo Quản trị mạng
và An ninh mạng Quốc tế Athena.
Từ 2009 đến nay: Với sự lãnh đạo tài ba và óc chiến lược của ông Võ Đỗ Thắng
Trung tâm Athena đã trở thành một trong những trung tâm đào tạo quản trị mạng và an
ninh mạng hàng đầu Việt Nam. Cùng với sự hợp tác liên kết của rất nhiều công ty, tổ
chức doanh nghiệp và Nhà nước, trung tâm đã trở thành nơi đào tạo và cung cấp nguồn
nhân lực công nghệ thông tin đáng tin cậy, từng bước thực hiện mục tiêu góp phần vào
sự nghiệp tin học hóa nước nhà.
2.2.3. Chức năng, nhiệm vụ, lĩnh vực hoạt động của công ty
Chức năng
Đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, phổ biến cập nhật kiến thức và
nâng cao kỹ năng trong lĩnh vực công nghệ thông tin theo các hình thức đào tạo các
khóa học, ngành học thuộc chức năng đào tạo của ngành công nghệ thông tin.
Cung cấp các dịch vụ hỗ trợ hoạt động đào tạo công nghệ thông tin theo các tổ
chức và cá nhân có nhu cầu. Nghiên cứu khoa học và công nghệ phục vụ công tác đào
tạo nguồn nhân lực cho ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin.
Nhiệm vụ
Thực hiện tốt các chức năng của mình: đào tạo bồi dưỡng kiến thức công nghệ
thông tin, cung cấp các dịch vụ hỗ trợ đào tạo công nghệ thông tin và quản lý doanh
nghiệp mình.
Tổ chức đào tạo và liên kết đào tạo các trình độ (Khi được cơ quan thẩm quyền
cho phép) theo lĩnh vực chuyên ngành.
12
Tham gia nghiên cứu khoa học phục vụ công tác đào tạo, bồi dưỡng chuyên
môn, nghiệp vụ về CNTT; tổ chức ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học vào thực
tiễn; tư vấn, chuyển giao công nghệ và giải pháp trong lĩnh vực đào tạo Công Nghệ
Thông Tin.
Tổ chức biên soạn các giáo trình, tài liệu, tư liệu tham khảo phục vụ cho công
tác đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, phổ biến kiến thức về Công Nghệ
Thông Tin.
Thực hiện các chương trình đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về ứng dụng Công
Nghệ Thông Tin về quản lý và triển khai các chương trình, dự án Công Nghệ Thông
Tin cho cán bộ công chức trong các cơ quan quản lý nhà nước các cấp trên địa bàn,
đáp ứng nhu cầu đẩy mạnh ứng dụng Công Nghệ Thông Tin trong quản lý nhà nước
của Thành phố.
Thực hiện các chương trình hợp tác quốc tế về đào tạo trong lĩnh vực ứng dụng
và phát triển Công Nghệ Thông Tin.
Lĩnh vực hoạt động:
Công ty đã và đang tập trung chủ yếu vào các họat động sau:
- Công tác huấn luyện, quảng bá giảng dạy kiến thức tin học, đặc biệt trong
lĩnh vực mạng máy tính, internet, bảo mật và thương mại điện tử….
- Tư vấn và hổ trợ cho doanh nghiệp ứng dụng hiệu quả tin học vào hoạt động
sản xuất kinh doanh.
- Cung cấp nguồn nhân lực trong lĩnh vực công nghệ thông tin, đặc biệt là
chuyên gia về mạng máy tính và bảo mật mạng đạt trình độ quốc tế cho các
tổ chức, doanh nghiệp có nhu cầu.
- Tiến hành các hoạt động nghiên cứu nâng cao kiến thức tin học và phát triển
cơ sở dữ liệu thông tin về các ứng dụng và sự cố mạng. Tiến hành các dịch
vụ ứng cứu khẩn cấp cho doanh nghiệp trong trường hợp xảy ra sự cố máy
tính.
13
2.2.4. Cơ cấu tổ chức của công ty
Hình 2.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của trung tâm
Nguồn: Phòng nhân sự Trung tâm Athena
- Phòng hành chính – nhân sự (Kinh doanh).
Đảm bảo cho các cá nhân, bộ phận trong công ty thực hiện đúng chức năng,
nhiệm vụ của mình và đạt được hiệu quả cao trong công việc.
Tránh cho các bộ phận chồng chéo công việc của nhau, giao trách nhiệm công việc.
Đảm bảo tuyển dụng nhân sự và nhu cầu nguồn nhân sự phục vụ hiệu quả nhất, phát
triển đội ngũ cán bộ nhân viên theo yêu cầu của công ty.
- Phòng tài chính – kế toán.
Tham mưu cho Giám đốc, chỉ đạo, quản lý điều hành công tác kinh tế tài chính
và hạch tính kế toán.
Xúc tiến huy động tài chính và quản lý công tác đầu tư tài chính.
Thực hiện theo dõi công tác tiền lương, tiền thưởng và các khoảng thu nhập, chi
trả theo chế độ, chính sách đối với người lao động trong công ty.
Thanh quyết toán các chi phí hoạt động, chi phí quảng cáo và các chi phí khác
của công ty.
14
- Phòng đào tạo.
Tham mưu cho Giám đốc, quản lý, triển khai các chương trình đào tạo bao gồm
các kế hoạch, chương trình, học liệu, tổ chức giảng dạy và chất lượng giảng dạy theo
quy chế của Bộ giáo dục và công ty. Quản lý các khóa học và chương trình học và
danh sách học viên, quản lý học viên.
- Phòng quản lý dự án.
Tổ chức nghiên cứu , quản lý, giám sát dự án nhằm ðảm bảo dự án hoàn thành
đúng tiến độ, trong phạm vi ngân sách đã duyệt đảm bảo chất lượng và các mục tiêu
cụ thể của các dự án .
- Phòng kinh doanh- tiếp thị .
Thiết kế ý tưởng marketing, tổ chức thực hiện và giám sát các hoạt động
mareketing của công ty.
Tổ chức nghiên cứu, giám sát các hoạt động kinh doanh, doanh số theo từng tuần, từng quý.
2.2.5. Thị trường mục tiêu của công ty
Khách hàng mục tiêu mà Athena muốn hướng đến là các bạn học sinh, sinh
viên và các cán bộ công nhân viên chức, người đi làm…Ngoài ra các khoá học về Web
và Thương mại điện tử cũng thu hút đông đảo các cá nhân, người đi làm muốn học hỏi
thêm về kinh doanh trực tuyến, tăng lợi nhuận bán hàng…
Khách hàng đến với trung tâm Athena có 2 nhóm:
- Khách hàng cá nhân: Là những bạn sinh viên đang học trung cấp, cao đẳng,
đại học hoặc đã tốt nghiệp yêu thích đam mê công nghệ thông tin, muốn học hỏi kiến
thức để chuẩn bị cho nghề nghiệp sau này. Không cần phải là người giỏi về công nghệ
thông tin, khi đến tham gia đăng kí học trung tâm sẽ kiểm tra trình độ và xếp lớp theo
từng mức độ của học viên.
Một số khách hàng cá nhân khác và hiện đang là khách hàng đông đảo của
trung tâm là những người đi làm mong muốn có công việc tốt hơn. Ví dụ như họ là
những nhân viên chuyên phụ trách quản trị mạng và an ninh mạng cho doanh nghiệp,
tổ chức muốn nâng cao trình độ để tiếp cận và đối phó với những xâm phạm, rủi ro từ
internet. Bên cạnh đó, một số người muốn xây dựng website bán hàng trực tuyến, kinh
15
doanh trên mạng sẽ đăng kí học tại trung tâm. Và đặc biệt, vấn đề khát nguồn nhân lực
an ninh mạng hiện nay là vấn đề cấp bách, vì vậy một số cá nhân sẽ tham gia học tại
trung tâm để có một công việc mà đất nước đang rất cần vào lúc này.
- Khách hàng doanh nghiệp, tổ chức: Một số doanh nghiệp, tổ chức Nhà nước
họ rất muốn bảo mật hệ thống mạng và thông tin của mình.Trong kinh doanh, việc bảo
mật thông tin là vấn đề sống còn. Hay nói cách khác, bảo mật thông tin chính là bảo vệ
“túi tiền” của doanh nghiệp. Với các doanh nghiệp, tổ chức muốn đào tạo và nâng cao
trình độ cho đội ngũ nhân viên của mình thì trung tâm Athena sẽ đào tạo theo đơn đặt
hàng của doanh nghiệp đó.
Có thể thấy được, ngành công nghệ thông tin là một ngành có triển vọng, vì thế
mà khách hàng của trung tâm rất đa dạng về độ tuổi, không giới hạn về phạm vi địa lý.
Sau đây là cơ cấu thị trường của trung tâm
Biểu đồ 2.4. Doanh thu theo thị trường của trung tâm trong 3 năm 2011-2013
70%
30%
TP.HCM Ở những nơi khác
Nguồn phòng kế toán-tài chính Trung tâm Athena
Qua sơ đồ có thể thấy được khách hàng ở Thành phố Hồ Chí Minh chiếm phần
lớn. Vì vậy trung tâm tập trung khai thác khách hàng ở phạm vi này với 1 trụ sở và 1
chi nhánh ở Thành phố Hồ Chí Minh. Bên cạnh đó khách hàng ở những nơi khác cũng
chiếm một phần không nhỏ vì vậy mà trung tâm vẫn duy trì hình thức dạy học online
hay còn gọi là dạy trực tuyến. Vì thế một số khách hàng không có điều kiện đến học
tại trung tâm vẫn có thể học được qua hình thức trực tuyến với sự chỉ dẫn nhiệt tình
của đội ngũ giảng dạy.
16
CHƯƠNG 3
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Cơ sở lý luận3.1.1. Tổng quan về marketing
Theo hiệp hội Marketing Hoa Kỳ: “Marketing là một quá trình hoạch định,
quản lý, thực hiện việc hoạch định giá, chiêu thị, phân phối các hàng hóa nhằm tạo các
giao dịch để thỏa mãn mục tiêu của cá nhân, tổ chức, xã hội.”
Theo Groncross: “Marketing là thiết lập duy trì củng cố các mối quan hệ với
khách hàng hàng, đối tác để làm thỏa mãn mục tiêu của các thành viên này “. Khái
niệm này đáp ứng được sự thỏa mãn của người tiêu dùng và thể hiện được mục đích
tìm kiếm lợi nhuận của doanh nghiệp.
Tóm lại: Marketing là một giải pháp của doanh nghiệp để: Nghiên cứu phát
hiện nhu cầu của khách hàng; đưa ra các giải pháp để khai thác và thỏa mãn các nhu
cầu đó. Mục đích của Marketing là: chọn đúng khách hàng và thị trường mục tiêu;
hướng các công tác Marketing vào nhóm khách hàng đó; chiếm thị phần, tiêu thụ sản
phẩm, nâng cao năng lực cạnh tranh.
3.1.2. Khái niệm E-marketing- Khái niệm 1
Theo P. Kotler: E-Marketing là quá trình lập kế hoạch về sản phẩm, giá,
phân phối và xúc tiến đối với sản phấm, dịch vụ và ý tưởng để đáp ứng nhu cầu của tổ
chức và cá nhân - dựa trên các phương tiện điện tử và internet.
- Khái niệm 2
Marketing online bao gồm tất cả các hoạt động để thoả mãn nhu cầu và
mong muốn của khách hàng thông qua internet và các phương tiện điện tử ( Nguồn:
Joel Reedy, Shauna Schullo, Kenneth Zimmerman, 2000).17
- Khái niệm 3
Tiếp thị điện tử (E-marketing) là cách thức tiếp thị vận dụng các tính năng
của Internet nhằm mục đích cuối cùng là phân phối được sản phẩm hàng hóa hay dịch
vụ đến thị trường tiêu thụ.
Có nhiều cách định nghĩa khác nhau về marketing điện tử (Marketing Online)
nhưng về bản chất thì vẫn không thay đổi đó là:
- Môi trường: marketing trong môi trường mới, môi trường internet.
- Phương tiện: internet và các thiết bị thông tin được kết nối vào internet.
- Bản chất: vẫn giữ nguyên bản chất của marketing truyền thống là thoả mãn
nhu cầu người tiêu dùng.
- Marketing Online ( E-marketing) là cách thức dùng các phương tiện điện tử
giới thiệu, mời chào, cung cấp thông tin về sản phẩm hàng hóa hoặc dịch vụ
của nhà sản xuất đến người tiêu dùng và thuyết phục họ chọn nó.
- E-commerce chỉ các hoạt động mua bán thông qua các phương tiện điện tử.
- E-business chỉ tất cả các hoạt động kiếm tiền từ mạng, từ việc bán hàng hóa,
dịch vụ cho đến tư vấn, đầu tư.
Internet Marketing, Email Marketing, Quảng cáo trên mạng... là những ngôn ngữ
thường gặp và đây cũng chính là hình thức Marketing online hay còn gọi là quảng cáo
trực tuyến (E-marketing).
3.1.3. Các công cụ e-marketing
3.1.3.1. Website
Website là một giải pháp e-marketing quen thuộc đối với các doanh nghiệp.
Hầu hết các doanh nghiệp đều đã thiết kế website riêng để giới thiệu sản phẩm, dịch
vụ và quảng bá thương hiệu. Tuy nhiên, cách thức khai thác và sử dụng website hiệu
quả vẫn còn là một vướng mắc đối với doanh nghiệp. Để tăng hiệu quả sử dụng, các
doanh nghiệp phải tiến hành theo một trình tự chuẩn. Đầu tiên, tiến hành thiết kế
website cần dựa vào mục tiêu và đặc điểm của những người truy cập thường xuyên.
Bởi vì mục tiêu kinh doanh và những người truy cập thường xuyên sẽ quyết định việc
website đó trông như thế nào trên màn hình máy tính, cách thức người truy cập tương
tác trên website. Mục tiêu ở đây có thể là cung cấp thông tin chính xác về các vấn đề
mới, có phần mục để người dùng tham gia bình luận, đánh giá chất lượng của bài viết
18
(đối với website cung cấp thông tin) hay mục tiêu thu hút khách hàng mới nhờ việc
cung cấp thông tin, hình ảnh chi tiết liên quan đến sản phẩm.
Sau khi hoàn tất công việc thiết kế website và đưa website vào giai đoạn hoạt
động, chủ sở hữu website phải lập một kế hoạch cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả tiếp
thị thông qua việc sử dụng các công cụ truyền thông truyền thông và trực tuyến. Tiến
hành hoạt động quảng cáo website trên các công cụ tìm kiếm, diễn đàn, mạng xã hội,
website khác…
Website được cấu thành bởi ba yếu tố cơ bản, đó là: nội dung, tính tương tác
và bố cục website. Khi biết cách phối hợp một cách hợp lý ba yếu tố đó thì chúng ta sẽ
có được một website hiệu quả.
- Nội dung: là một yếu tố hết sức quan trọng đối với một website. Nội dung
được hiểu là tất cả những thứ được cung cấp trên website như từ ngữ, sản
phẩm, hình ảnh, audio … Để có được những nội dung phong phú, hấp dẫn
đòi hỏi bạn phải xây dựng nội dung dựa vào mô hình AIDA (Attention,
Interest, Desire, Action). Dùng tiêu đề để thu hút sự chú ý, dùng hình ảnh
để khơi gợi sự yêu thích, dùng kiểu mẫu để tạo sự ham muốn và dùng lời lẽ
để khiến người truy cập website đi đến hành động.
- Tính tương tác: thể hiện ở việc người truy cập có thể dễ dàng tìm được
thông tin mà họ muốn; dễ dàng tải tài liệu; dễ dàng di chuyển từ trang chủ
sang các trang khác nhờ việc sử dụng công cụ tương tác như danh mục, siêu
liên kết; dễ dàng khám phá các đường link; dễ dàng theo dõi “quá trình bán
hàng”; dễ dàng gửi bình luận, ý kiến đánh giá, quan điểm của bạn để người
khác cùng xem, cùng trao đổi về một vấn đề. Do vậy có thể hiểu một cách
đơn giản là một website dễ sử dụng đồng nghĩa với việc có tính tương tác
tốt. Chính vì thế mà cấu trúc của website không được quá phúc tạp và
không được quá lớn.
- Bố trí website: đó là cách bố trí, sắp xếp, phối hợp một cách hài hòa tất cả
các yếu tố, bao gồm màu sắc, nút bấm, hình nền, kết cấu, quy tắc, đồ họa,
hình ảnh, âm thanh.
3.1.3.2. Công cụ tiềm kiếm
SEO ( Search Engine Optimization ): Tối Ưu Hóa Công Cụ Tìm Kiếm.
19
Hình 3.1. Search Engine Optimization (SEO)
Nguồn: Google.com.vn
Tối ưu hoá công cụ tìm kiếm là phương pháp bạn làm tăng thứ hạng của
mình thông qua cách bạn xây dựng cấu trúc website như thế nào, cách bạn biên tập và
đưa nội dung vào trang web, sự chặt chẽ, kết nối với nhau giữa các trang trong site của
bạn (links)…
Pay Per Click (PPC)
Hình 3.2. Pay Per Click – Trả tiền theo Click
20
Nguồn: Google.com
Đây là hình thức quảng cáo dưới dạng nhà tài trợ trên internet. Tác dụng của hình
thức quảng cáo này là làm tăng lưu lượng người truy cập vào website thông qua việc
đăng tải các banner quảng cáo về website của bạn ngay phần bên cạnh trong kết quả
tìm kiếm. Theo hình thức này thì các đơn vị đặt quảng cáo sẽ phải chi trả cho bộ máy
tìm kiếm một khoản phí được qui định trên mỗi cú click vào mẫu quảng cáo.
3.1.3.3. Online PR
PR trực tuyến hoặc EPR thúc đẩy hiệu quả mạng Internet. Hãy nhớ rằng
Internet là sự có mạng lưới kết nối với nhau! Đề cập đến một thương hiệu hoặc trang
web trên các trang web khác mạnh mẽ trong việc hình thành các ý kiến và lèo lái
khách truy cập vào trang web của bạn. Các yếu tố chính của PR trực tuyến là tối đa
hóa lượng truy cập đến một tổ chức, thương hiệu, sản phẩm hoặc các trang web trên
các trang web của bên thứ ba mà có thể sẽ được viếng thăm bởi đối tượng mục tiêu của
nó. Hơn nữa, như chúng tôi đã nêu trong chủ đề về tối ưu hóa công cụ tìm kiếm, các
liên kết thêm có từ các trang web khác đến trang web của bạn, các trang web của bạn
sẽ được xếp hạng cao hơn một cách tự nhiên hoặc danh sách của công cụ tìm kiếm.
Giảm thiểu bất lợi đề cập đến thông qua quản lý danh tiếng trực tuyến cũng là một
khía cạnh của PR trực tuyến.
Các hoạt động PR trực tuyến
Hoạt động có thể được coi là PR trực tuyến bao gồm:
Giao tiếp với phương tiện truyền thông (báo chí) trực tuyến
Xây dựng liên kết là một hoạt động quan trọng để tối ưu hóa công cụ tìm
kiếm. Nó có thể được coi là một phần của PR trực tuyến vì nó nói về việc thương hiệu
của bạn có thể nhìn thấy trên các trang web của bên thứ ba. Liên kết xây dựng cần phải
có một nỗ lực có cấu trúc để đạt được càng nhiều liên kết vào một trang web càng tốt
từ giới thiệu các trang web (thường bao gồm các liên kết đối ứng). Chúng tôi có cũng
thấy rằng vị trí của bạn trong các trang kết quả tìm kiếm sẽ cao hơn nếu bạn có chất
lượng liên kết vào nội dung có liên quan trên trang web của bạn (không nhất thiết phải
là trang chủ).
Xây dựng các Blog, podcast và RSS trên internet.
21
Nhật ký web hoặc 'blog' đưa ra một phương pháp dễ dàng thường xuyên
xuất bản các trang web đó là mô tả tốt nhất như tạp chí trực tuyến, nhật ký hay tin tức
hoặc danh sách các sự kiện. Họ có thể bao gồm thông tin phản hồi (traceback) bình
luận từ các trang web hoặc đóng góp khác cho trang web. tần số có thể hàng giờ, hàng
ngày, hàng tuần hoặc ít thường xuyên hơn, nhưng thông tin cập nhật hàng ngày điển
hình.
3.1.3.4.Quảng cáo trực tuyến:
Quảng cáo dạng biểu ngữ hay banner
Để thiết kế một banner quảng cáo hiệu quả đòi hỏi rất nhiều thời gian và sự
kiên nhẫn, điều quan trọng là việc phác thảo kế hoạch ban đầu cho chiến dịch quảng
cáo của bạn đã thực sự tối ưu chưa? Tiếp theo, sau khi bạn đã lên được kế hoạch thiết
kế banner, bạn cần phải tìm kiếm một vị trí tốt nhất để đặt quảng cáo của bạn. Một vị
trí tốt tức là phải phù hợp với đối tượng quảng cáo của bạn, có cùng một thị trường
mục tiêu và điều quan trọng là với một chi phí hợp lý nhất. Tuy nhiên để tìm kiếm
được một vị trí như thế hoàn toàn không dễ dàng. Bạn có thể đặt quảng cáo trên một
trang web bất kỳ hay của một nhà chuyên cung cấp các không gian quảng cáo trên
web, thậm chí bạn có thể tham gia vào các chương trình trao đổi banner, điều đó hoàn
toàn phụ thuộc vào sự cân nhắc và lựa chọn của bạn.
Có bốn loại banner: banner tĩnh, banner dạng động, banner dạng tương tác và
banner dạng rich media.
Banner dạng tĩnh: Banner quảng cáo dạng tĩnh là các ảnh cố định trên một
site nào đó và là loại quảng cáo đầu tiên được sử dụng trong những năm đầu của quảng
cáo web. Ưu điểm của loại này là dễ làm và được hầu hết các site tiếp nhận. Nhưng
mặt trái của nó là những thay đổi mới về công nghệ quảng cáo banner khiến cho các
banner tĩnh trông thật nhạt nhẽo va nhàm chán. Hơn nữa, loại quảng cáo này không
đáp ứng được nhu cầu của khách hàng tốt bằng các loại quảng cáo biểu ngữ khác.
Banner dạng động: Đây là những banner có thể di chuyển, cuộn lại hoặc
dưới hình thức nào đó. Hầu hết các dải băng quảng cáo kiểu này sử dụng hình ảnh
dạng GIF89 hoạt động giống như những cuốn sách lật gồm nhiều hình ảnh nối tiếp
nhau. Hầu hết các banner động có từ 2 đến 20 khung. Kiểu quảng cáo này cực kỳ phổ
biến, với lý do đơn giản là nó được nhấn vào nhiều hơn so với các quảng cáo banner
22
tĩnh. Vì có nhiều khung nên các banner này có thể đưa ra được nhiều hình ảnh và
thông tin hơn quảng cáo banner tĩnh. Hơn nữa, chi phi để tạo ra kiểu banner này cũng
không tốn kém và kích cỡ của nó nhỏ thường không quá 15 kilobyte.
Banner kiểu tương tác: Quảng cáo kiểu banner tương tác ra đời nhằm đáp
ứng nhu cầu khách hàng tốt hơn, cho phép khách hàng tương tác trực tiếp với quảng
cáo chứ không đơn thuần là "nhấn". Các banner loại này còn thu hút các khách hàng
bằng nhiều cách khác nhau như qua các trò chơi, chèn thông tin, trả lời câu hỏi, kéo
menu xuống, điền vào mẫu hoặc mua hàng.
Banner dạng rich media: Đây la sự kết hợp công nghệ tiên tiến đưa vào
quảng cáo banner. Rich media là một công nghệ cho phép thể hiện được thông điệp
quảng cáo chi tiết hơn, hoặc ở mức độ tương tác cao hơn so với các banner chuẩn GIF.
Rich media được xem là loại quảng cáo có dải thông cao, gây ảnh hưởng với khách
hàng nhiều hơn loại quảng cáo dạng banner động GIF. Banner dạng rich media cho
phép khách hàng hoàn tất việc giao dịch trong quảng cáo mà không phải ra khỏi
website của nhà thiết kế.
3.1.3.5. Email Marketing
Khái niệm: Email marketing là hình thức gửi email thông tin liên quan tới
người nhận truyền tải nội dung đến khách hàng mục tiêu.Việc sử dụng email
marketing giúp doanh nghiệp nhanh chóng đưa thông tin trực tiếp đến khách hàng
giảm chi phí và thời gian. Đây là phương thức mang lại hiệu quả nhất kiểm chứng
trong thời gian qua.
Hoạt động marketing bằng email gồm 2 hình thức:
- Email marketing cho phép hay được sự cho phép của người nhận
(Solicited Commercial Email), đây là hình thức hiệu quả nhất.
- Email marketing không được sự cho phép của người nhận (Unsolicited
Email Marketing hay Unsolicited Commercial Email - UCE) còn gọi là
Spam. Đây là hai hình thức marketing bằng email đầu tiên xuất hiện trên
Internet.
Các bước thực hiện chiến dịch Email-Marketing:
Xây dựng danh sách email:
Các phương pháp xây dựng danh sách email: 23
- Tạo Form đăng ký nhận tin trên website của bạn
- Tổng hợp thông tin về khách hàng hiện tại
- Tổ chức chương trình khuyến mãi
- Tổ chức sự kiện
- Nhà cung cấp Data List
Thiết kế email
Thiết kế email không đơn giản như soạn thảo văn bản trên Word, nó giống
với việc thiết kế mẫu cho website hơn vì email sử dụng định dạng HTML. Tuy nhiên
nó cũng không hề phức tạp như thiết thiết kế website.
Vì vậy, nếu công ty của bạn không có nhân viên chuyên thiết kế, bạn nên
thuê bên ngoài. Một phương án đơn giản hơn là bạn sử dụng những mẫu thiết kế có
sẵn trong các phần mềm email marketing trực tuyến như BlinkContact. Những mẫu
này cho phép thiết kế email đồ họa mà không cần các kiến thức về HTML, thao tác rất
đơn giản, tương tự như Word.
Để thiết kế bạn cần sử dụng một hoặc kết hợp các phần mềm:
- Phần mềm soạn thảo HTML: DreamWeaver, FrontPage
- Phần mềm biên tập ảnh: Photoshop
- Bộ soạn thảo email có sẵn trong phần mềm email marketing
- Chỉnh sửa lại một mẫu email (template) có sẵn
Nếu bạn thường xuyên phải gửi đi các bản tin và cấu trúc của các bản tin này
về cơ bản là tương tự nhau, bạn nên thiết kế một mẫu email (template) duy nhất. Trong
từng chiến dịch, bạn chỉ sử dụng lại mẫu thiết kế đó, thay thế các phần chữ (text) và
hình ảnh (image) tương ứng.
Gửi và theo dõi kết quả
Việc cuối cùng bạn phải thực hiện trong chiến dịch của mình là gửi email đi
và theo dõi kết quả phản hồi. Tưởng chừng như rất dễ dàng, bạn “chỉ việc gửi”, ấn
Send một cái là xong? Không hề đơn giản như vậy. Nếu bạn chỉ gửi đi vài chục email,
Gmail, Yahoo, bất cứ hòm thư miễn phí nào cũng cho bạn gửi đi. Quá tuyệt. Không
mất chi phí gì cả. Khi bạn gửi đi 10 nghìn, 100 nghìn email thì sao?
24
Lúc này bạn cần một phần mềm và máy chủ gửi email chuyên nghiệp. Gmail
hay Yahoo không cho phép bạn gửi với lượng lớn như vậy, nếu bạn vẫn cố tình gửi,
hòm thư của bạn sẽ bị khóa vĩnh viễn hoặc bị blacklist.
Có nhiều phương án cho bạn chọn:
- Sử dụng phần mềm cài trên máy tính của bạn
- Sử dụng phần mềm email marketing trực tuyến
- Thuê máy chủ (SMTP) để gửi email đi
- Tự xây dựng hệ thống gửi email cho công ty (gồm cả phần mềm và máy
chủ)
Bạn đã tiến hành gửi chiến dịch email nhưng làm thế nào để có thể đánh giá
được hiệu quả của cả chiến dịch đó. Công cụ thống kê sẽ giúp bạn làm tốt điều này
dựa trên các chỉ số lượng open, lượng người open, tỷ lệ click, số lượng email hỏng,...
Khái niệm của các chỉ số trên:
Lượng Open là số lượng email được mở một hoặc nhiều lần bởi người
nhận. Tức là, mỗi email được mở một hay nhiều lần và mỗi lần mở sẽ
được tính vào lượng open trong suốt chiến dịch.
Lượng người open là số lượng người mở email và được tính một lần duy
nhất khi người nhận mở email đó trong lần đầu tiên.
Tỷ lệ Click: là tỷ lệ người nhận click vào link liên kết trong email tính trên
tổng số lượng email được gửi đi thành công.
Số lượng email hỏng: là lượng email gửi đi không thành công do nhiều
yếu tố khác nhau như email không tồn tại, hòm thư đầy, email bị chặn nội
dung,..
Thống kê ngừng nhận tin: là lượng người từ chối nhận bản tin từ địa chỉ
email của bạn sau khi họ nhận được email đầu tiên của bạn trong chiến
dịch email marketing đầu tiên.
3.1.3.6. Viral marketing
Viral marketing là loại hình truyền thông mà mọi người thường gọi với cái
tên là marketing lan truyền. Nó được định nghĩa dựa trên nguyên tắc lan truyền thông
tin, cũng tương tự như cách thức virus lan truyền từ người này sang người khác với tốc
25
độ theo cấp số nhân. Các nhà tiếp thị sử dụng chiến dịch marketing lan truyền với
mong muốn làm bùng nổ thông điệp của công ty tới hàng nghìn, hàng vạn lần.
Viral marketing sẽ sử dụng tất cả các hình thức của truyền thông được thực
hiện trên môi trường Internet như các đoạn video, trò chơi trực tuyến, sách điện tử, tin
nhắn văn bản,…nhưng phổ biến hơn cả vẫn là sử dụng các mạng xã hội, diễn đàn,
blog, bản tin và thư điện tử.
3.1.3.7. Truyền thông mạng xã hội (Social Media Marketing)
Social Media Marketing là một thuật ngữ để chỉ một cách thức truyền thông
kiểu mới, trên nền tảng là các dịch vụ trực tuyến, với mục đích tập trung các thông tin
có giá trị của những người tham gia, mà các nhà tiếp thị Việt Nam thường gọi là
truyền thông xã hội hay truyền thông đại chúng. Hiểu một cách rõ hơn, truyền thông
xã hội là quá trình tác động đến hành vi của con người trên phạm vi rộng, sử dụng các
nguyên tắc tiếp thị với mục đích mang lại lợi ích xã hội hơn là lợi nhuận thương mại.
Truyền thông mạng xã hội là phương tiện cho phép người tiêu dùng chia sẽ
thông tin dưới dạng văn bản, hình ảnh, âm thanh và video với nhau, với công ty và
ngược lại. Truyền thông mạng xã hội cho phép các nhà tiếp thị lập nên một tiếng nói
và một sự hiện diện của công chúng trên internet cho phép các nhà tiếp thị lập nên một
tiếng nói và một sự hiện diện của công chúng trên web, đồng thời tăng cường các hoạt
động truyền thông khác. Do tính chất tức thời của chúng, truyền thông xã hội còn có
thể khuyến khích các công ty tiếp tục sáng tạo và tỏ ra thích đáng.
Các nền tảng chính của truyền thông xã hội:
Cộng đồng và diễn đàn trực tuyến: có nhiều hình thức và quy mô.
Nhiều cái được tạo ra bởi người tiêu dùng hoặc các nhóm người tiêu dùng không có
lợi ích thương mại hoặc sự dính dáng của công ty. Những cái khác được tài trợ bởi các
công ty và các thành viên liên lạc với công ty hoặc với nhau thông qua bài đăng, tin
nhắn tức thời, thảo luận về lợi ích liên quan tới sản phẩm và thương hiệu công ty. Các
cộng đồng, diễn đàn trực tuyến có thể là nguồn tài nguyên đáng giá cho các công ty và
cung cấp nhiều tính năng thông qua thu thập và truyền đạt thông tin quan trọng.
Chìa khóa cho sự thành công của các cộng đồng trực tuyến là tạo ra các
hoạt động cá nhân và nhóm giúp hình thành gắn kết giữa các thành viên trong cộng
26
đồng. Trung tâm ý tưởng tại Kadak Gallery là một cộng đồng trực tuyến để trao đổi ý
tưởng về việc làm thế nào sử dụng các sản phẩm ảnh Kodak để tạo ra quà tặng cá nhân
và các sản phẩm sáng tạo khác cùng các hình ảnh kỹ thuật số. Kodak đã nhận thấy các
khuyến nghị lẫn nhau trong cộng đồng sẽ dẫn đến việc mua thường xuyên và nhiều
hơn. Apple tổ chức số lượng lớn các nhóm thảo luận được tổ chức theo các dòng sản
phẩm và theo người tiêu dùng, so với việc sử dụng chuyên nghiệp. Những nhóm này là
nguồn thông tin sản phẩm chính của khách hàng sau khi bảo hành hết hạn.
Dòng chảy thông tin trong các cộng đồng và diễn đàn trực tuyến là hai
chiều và có thể cung cấp cho các công ty những thông tin, tâm tư nguyên vọng của
khách hàng hữu ích và khó có được. Khi GlaxoSmithKline chuẩn bị tung ra loại thuốc
giảm cân mới nhất của mình, Alli, hãng đã tài trợ một cộng đồng giảm cân.Hãng đã
nhận ra thông tin phản hồi được có giá trị hơn nhiều so với những gì có thể nhận được
từ các khảo sát nhóm khách hàng (focus group) theo lối truyền thống. Tuy nhiên,
nghiên cứu cho thấy rằng các công ty nên tránh dân chủ hóa của sự cách tân một cách
quá mức. Những ý tưởng đột phá có thể bị thay thế bằng các giải pháp mẫu số chung
thấp nhất.
Blog, nhật báo hoặc nhật ký trực tuyến được cập nhật thường xuyên,
đã trở thành một phương tiện quan trong truyền khẩu. Có hàng triệu blog tồn tại với
muôn hình vạn trạng, một số là của cá nhân dành cho gia đình và bạn thân, số khác
được thiết kế để tiếp cận và ảnh hưởng đến số lượng độc giả rộng lớn. Một trong
những sức hấp dẫn rõ ràng của blog là đưa những người có cùng mối quan tâm đến với
nhau. Mạng lưới blog như Gawker Media cung cấp cho nhà tiếp thị một danh mục
nhiều lựa chọn. Blog chuyên tin đồn người nổi tiếng Popsugar đã sản sinh ra các hệ
thống blog mới về thời trang (Fabsugar), làm đẹp (Bellasugar), lãng mạng và văn hóa
(trèssugar) thu hút phụ nữ từ 18-49. Các công ty đang tạo ra blog của riêng mình và
cẩn thận theo dõi của những công ty khác. Các công cụ tìm kiếm blog cung cấp phân
tích cập nhật từng phút về hàng triệu blog để tìm hiểu những suy nghĩ đang có trong
đầu mọi người.Các blog phổ biến đang tạo ra những nhà dẫn dắt có tầm ảnh hưởng.
Tại trang web Treehugger, một nhóm các blogger theo dõi các sản phẩm tiêu dùng
xanh cho 3,5 triệu lượt khách truy cập mỗi tháng, cung cấp các video, hướng dẫn tham
khảo và đăng trung bình 35 bài mỗi ngày.
27
Bởi vì nhiều người tiêu dùng đang kiểm tra thông tin và đánh giá sản
phẩm trên các blog, Ủy ban Thương mại Liên bang cũng đã tiến hành một số bước để
yêu cầu các blogger tiết lộ mối quan hệ của họ với các nhà tiếp thị sản phẩm mà họ
hậu thuẫn. Ở thái cực khác, một số người tiêu dùng sử dụng blog và video như một
phương tiện trả đũa và trừng phạt các công ty có dịch vụ tệ và sản phẩm lỗi. Các thiếu
sót trong dịch vụ khách hàng của Dell đã lan truyền trên internet thông qua loạt bài
“Dell Hell”. AOL khá chật vật khi một khách hàng thất vọng ghi lại và truyền hình
trực tiếp hành vi cương quyết hủy bỏ dịch vụ của một đại diện dịch vụ của hãng.
Comcast từng lúng túng khi bị tung một đoạn video ghi lại hình ảnh một kỹ thuật viên
của hãng ngủ trên hàng ghế của khách hàng.
Truyền thông xã hội được thể hiện dưới hình thức là các mạng giao lưu
chia sẻ thông tin cá nhân như Facebook, Yahoo 360, Tam tay, YuMe…hay các mạng
chia sẻ tài nguyên cụ thể như: ảnh (tại trang www.flickr.com; www.anhso.net ...),
video (tại trang www.youtube.com hay www.clip.vn), tài liệu (truy cập trang
www.scribb.com, www.tailieu.vn ...) mà mọi người thường gọi là mạng xã hội.
Hình 3.3. Mạng xã hội FaceBook
Nguồn: Facebook.com
28
Hình 3.4. Mạng xã hội Zingme
Nguồn: Me.zing.vn
3.2. Phương pháp nghiên cứu
3.2.1. Phương pháp thu thập dữ liệu:
- Thu thập dữ liệu thứ cấp: thu thập từ sách, báo, báo cáo, tài liệu của trung
tâm, thông tin từ báo chí, internet và các nghiên cứu trước đây.
- Thu thập dữ liệu sơ cấp: tìm hiểu, quan sát, khảo sát khách hàng qua bảng
câu hỏi tại trung tâm.
3.2.2. Phương pháp phân tích dữ liệu:
- Phương pháp so sánh: so sánh các số liệu, chi tiêu qua các năm. Trong phạm
vi chuyên đề này, phương pháp so sánh được sử dụng để so sánh các chỉ tiêu
liên qua đến tài chính và cơ cấu nhân lực của trung tâm.
- Phương pháp thông kê mô tả: trong phạm vi đề tài, phương pháp được sử
dụng để tìm ra xu hướng thông qua các bảng biểu, đặc điểm của các yêu tố
đồng thời trình bày thực trạng các chiến lược Marketing tại công ty.
29
CHƯƠNG 4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1. Phân tích chiến lược E-marketing tại trung tâm Athena 4.1.1. Doanh thu và lợi nhuận đạt được
Bảng 4.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của Trung tâm Athena ( 2011 – 2013)
STT Chỉ tiêu Đơn vị 2011 2012 2013
1 Số lượng khoá học Khoá 120 126 127
2 Doanh thu Tỷ đồng 2,4 2,6 2.7
3 Lợi nhuận Tỷ đồng 0,2 0,22 0,3
4 Nộp ngân sách Tỷ đồng 0,069 0,06 0,07
Nguồn: phòng Tài chính – Kế toán
Biểu đồ 4.1. Doanh thu, lợi nhuận và khoản nộp ngân sách từ 2011-2013
ĐVT: Tỷ đồng
Năm 2011 Năm 2012 Năm 20130
0.5
1
1.5
2
2.5
3
Doanh ThuLợi NhuậnNộp Ngân Sách
Nguồn: phòng Tài chính – Kế toán
30
Qua bảng 4.1 và biểu đồ 4.1, ta thấy:
Số lượng các khóa học đang có những chuyển biến tích cực và tăng lên trong
năm 2012 và 2013 với 126 và 127 khóa cho thấy nhu cầu học tập ngành công nghệ
thông tin ngày càng gia tăng và có xu hướng tăng theo từng năm. Đó là một dấu hiệu
tốt khi người dân ngày càng quan tâm và đam mê công nghệ thông tin. Và đặc biệt là
nhiều người biết đến Trung tâm Athena hơn. Kéo theo đó là doanh thu cũng tăng thêm,
cụ thể qua bảng hoạt động sản xuất kinh doanh ta nhận thấy doanh thu năm sau cao
hơn năm trước. Năm 2012 tăng so với năm 2011 là 0,2 tỷ đồng. Năm 2013 tăng so với
năm 2012 là 0,1 tỷ đồng. Tuy nhiên lợi nhuận của trung tâm lại không ổn định do còn
phụ thuộc vào các chi phí, lạm phát, kinh tế khó khăn làm cho giá cả của các mặt hàng
kỹ thuật tăng chóng mặt. Từ khi chuyển đổi cơ cấu nhân sự nội bộ vào năm 2010 công
ty đã có những sự điều chỉnh kịp thời, cũng như vạch ra trước kế hoạch, hoạch định lại
chi phí, dự đoán tình hình kinh tế thì lợi nhuận đã dần dần tăng trưởng trở lại với mức
tăng dần năm 2012 là 0,22 tỷ đồng đến năm 2013 là 0,3 tỷ đồng. Số nộp ngân sách mỗi
năm phụ thuộc chủ yếu vào chính sách thuế, phụ thu của nhà nước. Trung tâm luôn
tuân thủ theo các chính sách nhà nước ban hành.
Nhận xét về tình hình kinh doanh của trung tâm từ 2011 đến 2013:
Tích cực : Nhìn chung trong những năm gần đây trung tâm đã dần thích ứng với
sự biến động của môi trường kinh doanh mới cũng như sự thay đổi nội bộ. Trung tâm
đẩy mạnh việc quảng bá hình ảnh và sản phẩm của mình đến với tất cả các đối tượng ở
mọi miền tổ quốc. Bên cạnh đó mở ra các khoá học miễn phí hàng tháng để thu hút
khách hàng, tăng độ nhận biết của trung tâm.
Hạn chế: Đội ngũ cán bộ quản lý và nhân viên còn yếu về chuyên môn, phương
pháp làm việc chưa khoa học. Quản lý nhân viên, tiền vốn mặc dù được củng cố
nhưng còn nhiều thiếu sót bất cập. Hệ thống quản lý chưa chặt chẽ và chưa mang tính
hệ thống. Doanh thu còn thấp, lợi nhuận chưa cao.
4.1.2. Chiến lược sản phẩm
Chiến lược sản phẩm đóng vai trò cực kì quan trọng trong hoạt động
Marketing, nó là công cụ cạnh tranh bền vững của doanh nghiệp. Thực hiện tốt chiến
lược về sản phẩm thì các chiến lược giá, phân phối, xúc tiến mới được triển khai và
31
phối hợp một cách hiệu quả nhất. Không chỉ thế, chiến lược sản phẩm còn là một trong
những yếu tố giúp doanh nghiệp thực hiện tốt mục tiêu marketing trong từng thời kì.
Với phương châm “ Uy tín, chất lượng đào tạo và sự hài lòng của khách hàng”
lên hàng đầu. Trung tâm Đào tạo Quản trị và An ninh mạng Athena luôn nổ lực tập
trung vào nâng cao chất lượng giáo dục, tuyển dụng đội ngũ giảng viên có trình độ
chuyên môn và kinh nghiệm cao, đội ngũ tư vấn viên giúp học viên có thể lựa chọn
những chương trình phù hợp và Bộ phận chuyên trách về cập nhật thông tin cũng như
làm mới giáo án nhằm đảm bảo chất lượng đào tạo tốt nhất cho từng học viên khi đến
với trung tâm.
Chính vì xác định được tầm quan trọng của chiến lược sản phẩm, Trung tâm
Đào tạo Quản trị và An ninh mạng Athena đã đưa ra các chiến lược sản phẩm như sau:
Chiến lược tập hợp sản phẩm:
Athena tập trung vào chiến lược mở rộng tập hợp sản phẩm. Có nghĩa là Athena
tăng thêm các dòng sản phẩm mới thích hợp với từng thời kì cụ thể theo yêu cầu của
khách hàng, cụ thể theo từng giai đoạn phát triển của doanh nghiệp cũng như yêu cầu
của xã hội về lĩnh vực công nghệ thông tin. Sản phẩm của trung tâm được chia ra ba
nhóm:
Các khóa học dài hạn:
- Chương trình đào tạo chuyên gia an ninh mạng AN2S ( Athena network
security specialist).
- Chương trình quản trị viên an ninh mạng ANST (Athena network security
technician).
- Chuyên viên quản trị mạng nâng cao ANMA (Athena network manager
administrator).
Các khóa học ngắn hạn:
- Khóa quản trị mạng
o Quản trị mạng Microsoft căn bản ACBN.
o Phần cứng máy tính, laptop, server.
o Quản trị hệ thống mạng Microsoft MCSA Security.
o Quản trị mạng Microsoft nâng cao MCSE.
32
o Quản trị Window Vista.
o Quản trị hệ thống WindowServer 2003:2008.
o Lớp Master Exchange Mail Server.
o Quản trị mạng quốc tế Cissco CCNA.
o Quản trị hệ thống mạng Linux 1 và Linux 2.
- Khóa thiết kế web và bảo mật mạng
o Xây dựng, quản trị web thương mại điện tử với Joomla và VirtuMart.
o Lập trình web với Php và MySQL.
o Bảo mật mạng quốc tế ACNS
o Hacker mũ trắng
o Athena Mastering Firewall Security
o Bảo mật Website.
- Khóa học Internet Business
o Online Marketing
o Video Marketing
o SEO
o Word Press
o Đồ họa Web
Các sản phẩm khác
- Chuyên đề thực hành sao lưu phục hồi dữ liệu
- Chuyên đề thực hành bảo mật mạng Wi_fi
- Chuyên đề Ghost qua mạng
- Chuyên đề xây dựng và quản trị diễn đàn
- Chuyên đề bảo mật dữ liệu phòng chống nội gián
- Chuyên đề quản lý tài sản công nghệ thông tin
- Chuyên đề kỹ năng thương mại điện tử.
Vào những ngày đầu thành lập với tư cách là một nhóm nhỏ bao gồm các thành
viên yêu thích lĩnh vực công nghệ thông tin và hổ trợ các doanh nghiệp với chương
trình “ ứng cứu máy tinh”. Athena tập trung vào lĩnh vực đào tạo chuyên gia an ninh
mạng AN2S và chương trình cảnh sát máy tính nhằm giúp các doanh nghiệp xử lý các 33
vấn đề về máy tính và mạng máy tính. Đào tạo và cung cấp cho xã hội lực lượng
nguồn lao động trong lĩnh vực bảo vệ máy tính và mạng máy tính.
Trong quá trình phát triển, internet trở thành một công cụ hữu hiệu và là
phương tiện kinh doanh của hầu hết các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân. Để đáp ứng
được nhu cầu ngày càng tăng cao về nguồn nhân lực trong lĩnh vực mạng internet,
Athena tăng thêm các khóa học về mạng máy tính, chuyên gia online marketing hay
các khóa học về E-marketing.
Ngày nay, với sự phát triển mạnh mẽ của ngành công nghệ thông tin, ngày càng
nhiều doanh nghiệp đòi hỏi các chứng chỉ quốc tế trong lĩnh vực này. Nắm bắt được
xu thế mới của thời đại, Trung tâm Đào tạo Quản trị và An ninh mạng Athena đã mở
rộng chương trình đào tạo, tổ chức thêm các khóa học đạt chứng chỉ quốc tế như
MCSA, Quảng trị mạng Cissco…. Cụ thể khóa học AN2S tăng từ 25 khóa năm 2011
lến đến 30 khóa năm 2013 với mức tăng bình quân trên 2 khóa học mỗi năm. Tương tự
cho khóa học CCNA với mức tăng bình quân 2 khóa học mỗi năm từ năm 2011 đến
năm 2013. Đối với khóa học ACBN trung tâm đã cắt giảm từ 40 khóa năm 2012
xuống 38 khóa năm 2013, nguyên nhân là do trong quá trình giảng dạy các thầy cô từ
trung tâm nhận thấy nội dung biên soạn cho môn học không tương thích với yêu cầu từ
phía học viên nên phòng đào tạo đã quyết định thay đổi một phần giáo trình, rút ngắn
số lượng khóa học nhằm đảm bảo chất lượng giảng dạy từ phía trung tâm tâm luôn và
sự hài lòng từ phía học viên.
Bảng 4.2. Số lượng khóa học của trung tâm qua các năm
Khóa học
Đơn vịNăm 2011
Năm 2012
Năm 2013
Chênh lệch (+/-)
2012/2011 2013/2012
AN2SCCNAACBNMCSA
KhóaKhóaKhóaKhóa
25323528
28334025
30353826
+3+1+5-3
+2+2-2+1
Nguồn: Phòng kinh doanh
Chiến lược dòng sản phẩm:
34
Để có thể phân bổ rủi ro cũng như nâng cao được mức lợi nhuận cho doanh
nghiệp. Trung tâm Đào tạo Quản trị và An ninh mạng Athena tập trung vào chiến lược
phát triển dòng sản phẩm bằng cách tập trung đầu tư vào những dòng sản phẩm chủ
lực của doanh nghiệp để tối đa hóa lợi nhuận, đồng thời phát triển thêm các dòng sản
phẩm mới như các khóa chuyên đề nhằm hổ trợ tạo sự đa dạng của các dòng sản phẩm,
đáp ứng được nhu cầu của xã hội, cố gắng dẫn đầu thị trường và lắp kín các lỗ hổng để
ngăn ngừa đối thủ cạnh tranh. Trong đó khóa học chủ lực của doanh nghiệp là các
khóa học lấy các chứng chỉ quốc tế như: MCSE, Quản trị mạng Cissco, Bảo mật web
Security+…
Bảng 4.3. Danh mục các khóa học chủ lực của trung tâm
STT Môn học
1 Chuyên gia An Ninh Mạng-AN2S
2 Quản Trị Viên An Ninh Mạng – ANTS
3 Chuyên Viên Quản Trị Mạng Nâng Cao – ANMA
4 Quản Trị Mạng Microsoft Cơ Bản – ACBN
5 MCSA + MCST 2008
6 Quản Trị Mạng Cisco CCNA
7 Hacker Mũ Trắng(AEH)
Nguồn: Phòng đào tạo
Bảng 4.4. Danh mục các khóa học đào tạo phụ khác của trung tâm
STT Môn học
1 Online Marketing
2 Đồ họa Corel cơ bản
3 Quản trị Mail Exchange Server
4 Quản Trị Linux – LPI 1, 2
5 Lập trình Web bằng Php & My SQL
6 Xây dựng Web bằng Wordpress
7 Xây dựng mạng xã hội bằng VBB
8 Cài đặt và quản trị windows 2003
Nguồn: Phòng đào tạo
35
Tuy nhiên để đảm bảo các khóa học mới ra đời không tạo nên sự lẫn lộn và dẫn
đến tình trạng các khóa học trong cùng một dòng sản phẩm không tự tiêu diệt lẫn
nhau, Athena luôn cải biến các khóa học, tạo sự khác biệt cho từng khóa học trong
cùng một dòng, vừa tạo được sự đa dạng vừa đảm bảo các khóa học không chồng chéo
và tự đào thải lẫn nhau.
4.1.3. Chiến lược định giá
Chiến lược giá là một trong những yếu tố cơ bản, là một trong các biến số
marketing_mix mang lại thu nhập trong tất cả những biến số khác chỉ sinh ra đầu tư và
chi phí. Điều này hết sức quan trọng vì mục đích hoạt động cuối cùng của tất cả các
doanh nghiệp, cá nhân, tổ chức vẫn là lợi nhuận.
Hiện tại quyết định về giá của doanh nghiệp ảnh hưởng một cách mạnh mẽ tới
hoạt động kinh doanh và doanh số của doanh nghiệp, nó chịu ảnh hưởng của nhiều yếu
tố bên trong lẫn bên ngoài. Cụ thể như:
Tính chất cạnh tranh của thị trường: Hiện tại trong môi trường cạnh tranh
gay gắt và mang tính chất toàn cầu như hiện nay, doanh nghiệp phải đứng trước quyết
định về mức giá sao cho vừa có thể tồn tại trên thị trường, tranh trãi cho các khoản chi
phí và đạt được lợi nhuận, đồng thời phải là mức giá cạnh tranh so với các mức giá của
đối thủ cạnh tranh.
Nhu cầu của thị trường: Với một thị trường đang “khát” về nguồn lực
chuyên gia công nghệ thông tin, Athena đang có nhiều cơ hội mở rộng thị trường và
phát triển. Tuy nhiên, trên thị trường cũng đang mọc lên hàng loạt các trung tâm đào
tạo công nghệ thông tin đang là một thách thức lớn đối với doanh nghiệp. Chính vì
vậy, để cạnh tranh hiệu quả và đáp ứng tốt nhất nhu cầu của thị trường, Athena đảm
bảo một mức giá phù hợp với lực lượng khách hàng mục tiêu của doanh nghiệp là các
học sinh, sinh viên và đảm bảo tính chất cạnh tranh trên thị trường.
Với mục tiêu: “ giữ vị thế dẫn đầu về chất lượng và cạnh tranh mạnh mẽ trên thị
trường ”, Athena tập trung vào nghiên cứu giá của các đối thủ cạnh tranh, sau đó sẽ có
những chiến lược điều chỉnh và chiết khấu giá nhằm đảm bảo mức giá cuối cùng
không quá cao so với đối thủ cạnh tranh.
36
Bảng 4.5. Mức học phí so sánh giữa các trung tâm
ĐVT: Đồng
Môn học Athena Nhất Nghệ VNPro
Chuyên gia an ninh mạng – AN2S 17.000.000 19.500.000 21.000.000
Quản trị viên an ninh mạng – ANST 12.400.000 15.000.000 16.000.000
Chuyên viên quản trị mạng nâng cao -
ANMA7.400.000 9.000.000 10.000.000
Quản trị mạng Microsoft cơ bản –
ACBN1.000.000 8000.000 1.000.000
MCSA + MCTS 2008 2.400.000 4.000.000 4.000.000
Quản trị mạng Cisco (CCNA) 2.500.000 3.000.000 6.720.000
Hacker mũ trắng (AEH) 2.950.000 3.000.000 4.500.000
Nguồn: phòng tài chính - kế toán
Bên cạnh đó Athena thực hiện song song chương trình quà tặng, giảm học phí.
Hình 4.1. Một số Voucher của Athena
Nguồn: Phòng kinh doanh
37
4.1.4. Chiến lược phân phối
Phân phối là việc tổ chức, điều hành, vận chuyền hàng hóa đến người tiêu dùng
nhầm đạt hiểu quả cao nhất với chi phí tối thiểu. Chiến lược phân phối được Athena
khai thác thêm thị phần, trong đó Trung tâm xác định hướng liên kết với doanh nghiệp
là một hướng phát triển lâu dài và ổn định.
Các khóa học của trung tâm Athena được đăng tin trên các diễn đàn và học viên
có thể đến trực tiếp trung tâm để đăng ký học hoặc có thể đăng ký ngay trên mạng điều
này rất thuận lợi cho nhiều học viên tiết kiệm được thời gian .
Hình 4.2. Các kênh phân phối của Athena
38
Nguồn: Phòng kinh doanh
4.1.5. Chiến lược xúc tiến
Xúc tiến là các hoạt động truyền thông, quảng cáo, xúc tiến bán hàng của người
bán với người mua, nhằm thhu hút sự chú ý của khách hàng, thuyết phục họ về những
lợi ích, sự hấp dẫn của các khóa học. Thông qua đó cũng cố niềm tin và thái độ của
khách hàng về sản phẩm, tạo hình ảnh tốt đẹp về doanh nghiệp và nhằm mục đích cuối
cùng là xúc tiến tiêu thụ, tăng doanh số, đạt mục tiêu lợi nhuận.
Các quyết định về quảng cáo.
Athena nhận thấy quảng cáo là một phương tiện xúc tiến có tính đại chúng cao,
phạm vi rộng rãi và có tác động mạnh mẽ. Hơn thế nữa, với kỹ thuật công nghệ hiện
đại như hiện nay, các phương tiện truyền thông đã có mức độ bao phủ cao. Đặc biệt là
trên địa bàn Tp Hồ Chí Minh, thị trường chủ lực của doanh nghiệp.
Công nghệ thông tin và internet đã có độ bao phủ rộng, hầu hết khách hàng mục
tiêu của doanh nghiệp là ở thành phố Hồ Chí Minh, chính vì vậy Athena tham gia
quảng cáo chủ yếu là hình thức Online Marketing, đồng thời vẫn tham gia quảng cáo
bằng một số hình thức tryền thống đánh vào khách hàng mục tiêu của mình như tham
gia quảng cáo trên báo Echip, báo dành cho dân công nghệ thông tin, báo tuổi trẻ ( có
lượng người đọc cao), và một số báo khác như “ làm bạn với máy tính ”, “Doanh nhân
sài gòn” … Đó là những phương pháp quảng cáo tiết kiệm chi phí và mang lại hiệu
quả cao do đánh vào chính khách hàng mục tiêu của Athena.
Với hình thức Online marketing, Athena tham gia đăng lịch khai giảng và thông
tin về lịch khai giảng các khóa học của Athena trên nhiều trang web chuyên ngành
cũng như những trang web có số lượng khách hàng mục tiêu lớn như :
- lichkhaigiang.com
- worldbank.com39
- khaigiang.com
- tinhocdoisong.com.vn
- lambanvoimaytinh.com.vn
- ……….
Không chỉ thế, với hình thức Online marketing, Athena còn tập trung update
thông tin về Athena trên google.com.vn với những từ khóa liên quan đến các khóa học
cũng như thông tin về công nghệ thông tin để đạt được hiệu quả cao với lượng người
đến với trang web của công ty nhiều nhất, đưa trụ sở của doanh nghiệp lên google map
để học viên và khách hàng tiềm năng có thể dễ dàng tìm kiếm. Đây là hình thức quảng
cáo với chi phí khá rẻ mà lại có thể các tác động mạnh đến lượng khách hàng mục tiêu,
là hình thức quảng cáo chính mang lại lượng học viên cho doanh nghiệp và tăng doanh
số, mang lại nguồn lợi nhuận chính với chi phí khá thấp.
Các quyết định về truyền thông
Athena là một tổ chức đào tạo nguồn nhân lực công nghệ thông tin nên uy tín
và hình ảnh của doanh nghiệp là một yếu tố quan trọng tạo nên sự thành công cho
doanh nghiệp. Chình vì vậy Athena xác định Truyền thông là một công cụ mạnh mẽ,
tạo niềm tin cao, vượt qua sự cảnh giác và cảm nhận của công chúng, nên được đầu tư
một cách toàn diện để đem lại được hiệu quả cao nhất.
Một số hình thức truyền thông được Athena áp dụng nhằm nâng cao hình ảnh
của doanh nghiệp, phát triển kinh doanh và xây dựng uy tín cho doanh nghiệp bao
gồm:
- Tham gia các hội chợ, triển lãm : Athena tham gia nhiều hội chợ triển lãm
chuyên ngành như hội chợ công nghệ thông tin AICT ( Hội chợ được tổ chức
thường niên cho lĩnh vực công nghê thông tin ) , hội chợ ngày hội việc làm
( được tổ chức tại các trường đại học, cao đẳng trên địa bàn Tp Hồ Chí
Minh ) nhằm vào khách hàng mục tiêu của doanh nghiệp là học sinh, sinh
viên.
- Tham gia tài trợ cho các hội thi công nghệ thông tin : Tham gia với tư
cách là nhà tài trợ chính thức của nhiều hội thi công nghệ thông tin như hội
40
thi “học thuật Cisco” được tổ chức tại trường đại học công nghệ thông tin Tp
Hồ Chí Minh, hội thi “ tìm hiểu về máy tính” trên báo “ Làm bạn với máy
tính” … và nhiều cuộc thi với vai trò là nhà tài trợ phụ như hội thi “ bảo mật
mạng và phòng chóng nội gián” của Bách Khoa Computer tổ chức.
- Tham gia hội thảo: Athena tổ chức nhiều buổi hội thảo chuyên đề dành cho
học sinh, sinh viên tại cơ sở của Athena như hội thảo chuyên đề bảo mật
mạng máy tính, hội thảo chuyên đề phục hội dữ liệu… nhằm giúp cho các
bạn học viên nắm chắc các vấn đề đã học, đồng thời tạo được hình ảnh tốt
đẹp về doanh nghiệp đến các bạn học viên, từ đó đưa hình ảnh của doanh
nghiệp tới nhiều đối tượng khách hàng tiềm năng.
Các quyết định về khuyến mãi.
Nhằm khích lệ khách hàng tiềm năng tham gia vào các khóa học, đồng thời hổ
trợ học viên trong quá trình học, Athena đưa ra nhiều chương trình khuyến mãi hấp
dẫn như:
- Thực tập có lương: Để hổ trợ cho các học viên khi tham gia khóa học dài hạn
AN2S, trong quá trình học, sau khi hoàn tất hai học kì đầu đến học kì thứ ba là
quá trình thực tâp có lương. Các học viên sẽ được đi đến các doanh nghiệp đối
tác thực tập đồng thời nhận lương thực tập 1.500.000đ/ tháng trở lên, khích lệ
học viên khi tham gia khóa học dài hạn.
- Giảm học phí : Để chia sẽ gánh nặng tài chính cho học viên là các bạn học
sinh, sinh viên, khi tham gia các khóa học của Athena sẽ được giảm mức học
phí ưu đãi từ 15 – 30% cho các bạn học sinh, sinh viên .
Tặng học bổng : Nhằm hổ trợ các bạn học viên có hoàn cảnh khó khăn, cầu tiến
trong học tập, Trung tâm Athena tổ chức trao nhiều suất học bổng toàn phần và bán phần
dành cho các bạn nếu có kết quả tốt trong học tập. Đồng thời tài trợ nhiều suất học bổng
cho các bạn tham gia các cuộc thi về mạng trên các hội thi hay các chương trình tìm hiều
về máy tính và mạng máy tính.
4.2. Thực trạng hoạt động E-marketing tại trung tâm athena
4.2.1. Quy trình E-Marketing tại Trung tâm Athena
41
Hình 4.3. Quy trình E-Marketing tại trung tâm Athena
42
Nguồn: Phòng kinh doanh
Cụ thể quy trình được thực hiện như sau:
Bước 1: Sau khi nhận được kế hoạch kế hoạch marketing đã được ký duyệt,
trưởng phòng marketing và sales phân công nhiệm vụ cho từng bộ phận, ban thuộc
phòng marketing và sales.
Bước 2.1: Bộ phận liên hệ đối tác sẽ nhận được các thông tin sau từ phía
trưởng phòng marketing và Sales:
- Danh sách các đối tác cho hoạt động marketing (các đối tác này
thường là các trang mạng bán hàng trực tuyến và kích thích mua sắm
vídụ như muachung.vn, hotdeal.vn, cungmua.com, nhommua.com,…
ngoài ra sẽ có các nhà xuất bản báo như Saigontimes và các báo về
công nghệ thông tin…)
43
- Các nội dung, thông tin về khóa học, lịch khai giảng, các chương trình
khuyến mãi mà bộ phận liên hệ đối tác sẽ triển khai cho phía đối tác để
thực hiện marketing. Sau khi nhận được các thông tin cần thiết, bộ phận
liên hệ đối tác sẽ tiến hành gặp gỡ, thảo luận với các đối tác marketing
từ đó truyền đạt cho phía đối tác các công việc mà họ cần thực hiện.
Bước 2.1.1 Sau khi đã gặp gỡ và nhận được các thông tin từ phía bộ phận liên
hệ đối tác của trung tâm, các đối tác marketing sẽ tiến hành các công việc đã yêu cầu và
các trao đổi đã triển khai.
Bước 2.2 Trưởng phòng marketing và sales sẽ gửi cho bộ phận social marketing
và email marketing các thông tin sau:
- Các thông tin về khóa học, lịch khai giảng, các chương trình khuyến
mãi,….
- Yêu cầu về bài đăng và số lượng Email cần gửi.
Bước 2.2.1 Từ các thông tin trên, bộ phận social marketing và email marketing
tiến hành soạn nội dung bài đăng và mẫu email marketing.
Bước 2.2.2 Sau khi soạn các bài đăng và mẫu email marketing, bộ phận social
marketing và email marketing sẽ tiến hành tìm kiếm danh sách mail khách hàng. Việc này
chủ yếu dựa vào công cụ tìm kiếm mail Atomic Email Hunter ( Công cụ tìm kiếm email
trên các trang Website và diễn đàn).
Hình 4.4. Hình ảnh công cụ tìm kiếm mail Atomic Email Hunter
Nguồn: Tổng hợp
44
Bước 2.2.3: Sau khi đã có danh sách đối tượng marketing và các mẫu bài
đăng và email đã soạn. Bộ phận social marketing và email marketing tiến hành đăng
bài và gửi mail.
Kết quả: Thông tin marketing về sản phẩm được truyền đi đến khách hàng.
Bên cạnh đó số lượng bài đăng trên mạng xã hội được gửi thông qua hệ thống kiểm
soát mail chuyên dụng của trung tâm.
Khi bộ phận Marketing và sales tiến hành marketing đến khách hàng, khách
hàng sẽ tiếp nhận các thông tin về các khóa học cũng như các chương trình khuyến
mãi hiện đang được áp dụng tại trung tâm. Từ đó các khách hàng có nhu cầu sẽ tiến
hành đăng ký với bộ phận Marketing và Sales tại các văn phòng của trung tâm, và bộ
phận Marketing và Sales sẽ ghi danh cho học viên. Sau đó danh sách các học viên ghi
danh sẽ chuyển đến cho bộ phận đào tạo tiến hành đào tạo.
4.2.2. Các hình thức marketing trực tuyến của trung tâm:
Hình 4.5. Các hình thức marketing xếp theo mức độ nhận biết của khách hàng
( từ trên xuống )
Nguồn: Phòng kinh doanh
Theo hình 4.5, ta thấy mức độ nhận biết của khách hàng về trung tâm bằng
hình thức marketing qua các diễn đàn, mạng xã hội, email và kênh Youtube là cao nhất
bởi vì những hình thức đó là nền tảng dữ liệu ban đầu, khi những thông tin của trung
45
tâm đã được đăng trên diễn đàn, mạng xã hội, email và Youtube thì khi khách hàng
tìm kiếm bằng công cụ tìm kiếm Google thì họ sẽ thấy toàn bộ các thông tin về Athena
xuất hiện trong danh sách kết quả tìm kiếm.
Khi khách hàng tiếp cận được những thông tin đó thì họ sẽ truy cập vào
website chính của trung tâm. Mục đích để tìm hiểu rõ hơn về trung tâm, xem xét độ tin
cậy của trung tâm để họ có thể quyết định đến học.
Ba nhóm trên cũng là những hình thức marketing chính của trung tâm. Ngoài
ra, còn có những hình thức marketing khác để đạt được lợi ích tối đa.
Marketing qua các trang diễn đàn, rao vặt.
Bộ phận marketing sẽ tìm kiếm những diễn đàn chuyên về tin học, công nghệ
thông tin, các diễn đàn rao vặt – quảng cáo đông người truy cập; đăng kí tài khoản cá
nhân và sử dụng những nội dung, hình ảnh, video, logo, địa chỉ của trung tâm để đăng
bài viết quảng cáo. Thường xuyên theo dõi các topic đã đăng để trả lời nhưng câu hỏi,
phản hồi nếu có của người đọc. Luôn cập nhật những thông tin mới nhất để tránh việc
khách hàng tiếp nhận thông tin cũ, tạo ra các topic thảo luận về ngành công nghệ thông
tin để mọi người có thể thảo luận và trao đổi kiến thức.
Hình 4.6. Hình ảnh sản phẩm của Athena trên muaban.com
Nguồn: www.muaban.com.vn
46
Trung tâm cũng áp dụng phần mềm đăng bài tự động để có thể tự động hoá
việc cập nhật các thông tin. Theo thống kê thì số tỷ lệ bài đăng tự động thành công
cũng khá cao, nhưng do hình thức này chỉ có thể mang thông tin cung cấp đến người
xem mà không có sự tương tác hai chiều từ phía khách hàng nên trung tâm vẫn đang
áp dụng song song cả hai phương pháp là thủ công và tự động trong việc đăng bài lên
các diễn đàn, để có thể đưa thông tin trực tiếp đến khách hàng một cách hiệu quả nhất .
Kết quả là trong số những khách hàng đến theo học tại trung tâm thì có đến 46% tìm
thấy website trung tâm trên Google và 40 % qua tin quảng cáo trên website, diễn đàn.
Phần còn lại đến từ việc lan truyền trên mạng xã hội chiếm 14%.
Biểu đồ 4.2. Tỷ lệ khách hàng biết đến trung tâm qua các kênh
Nguồn: Phòng kinh doanh
Marketing qua mạng xã hội.
Vượt ngưỡng một tỷ người sử dụng thường xuyên mỗi tháng từ giữa tháng 9-
2012, Facebook xứng đáng là mạng xã hội lớn nhất thế giới hiện nay, và ở Việt Nam
cũng không ngoại lệ. Theo số liệu từ tổ chức ComScore, một công ty chuyên đo lường
và đánh giá hiệu quả tiếp thị trực tuyến, trong tháng 4 năm 2013 Facebook là mạng xã
hội đứng đầu số người truy cập tại Việt Nam với 11,8 triệu người, đứng thứ 2 là Zing
Me thu hút 5,3 triệu người truy cập.
47
40%
46%
14%
từ Googletừ các bài đăng quảng cáo trên website, diễn đàn..từ trang mạng xã hội Facebook, google+, youtube…
Bảng 4.6. 10 trang mạng xã hội đứng đầu về số lượng truy cập tại Việt Nam
STT Mạng xã hộiSố người truy cập
(Triệu người)
Số lượt truy cập
(Triệu lần)
1 Facebook 11,8 345,3
2 Zing Me 5,3 50,7
3 Blogger 5,3 15,5
4 Wordpress.com 2,8 8,1
5 Diendanbaclieu.net 2,0 3,0
6 Kenhsinhvien.net 1,5 2,3
7 LinkedIn 1,1 3,1
8 Tamtay.vn 0,7 1,6
9 Ketnoi.com 0,7 0,9
10 Blogtruyen.com 0,6 3,7
Nguồn: www.comscore.com
Tại Việt Nam, mạng xã hội đang phát triển và lan truyền nhanh chóng. Các
doanh nghiệp sử dụng các trang mạng xã hội để quảng bá cho website của mình thông
qua các Banner Ads hoặc lập các Fan Page. Nếu gõ vào thanh tìm kiếm của Facebook
với từ khoá là “shop” thì chắc có lẽ kết quả tìm kiếm sẽ là cả trăm, cả hàng shop trên
mạng xã hội bậc nhất này. Ở Việt Nam hiện nay, hầu hết tất cả các doanh nghiệp kinh
doanh, cá nhân kinh doanh đều có gian hàng trên Facebook cho riêng mình. Qua đó có
thể thấy Facebook đang là một thị trường trực tuyến rất mạnh và lợi nhuận qua việc
marketing, kinh doanh trên Facebook là rất lớn. Những tính năng ưu việt của Facebook
như tính năng Subcribe trên giao diện Timeline cho phép người dùng quan sát từng
hành động của bạn bè được mình đăng kí theo dõi, tính năng cho chép người khác theo
dõi những cập nhật công khai của bạn, tính năng tạo trang sự kiện kết nối trực tiếp từ
Public Profile của bạn. Tính năng này cho phép người đã kết bạn với bạn và những
người sử dụng khác biết về những sự kiện và hoạt động sắp diễn ra mà bạn tổ chức.
48
Hình 4.7. Giao diện fanpage Facebook Trung tâm Athena
Nguồn: Facebook.com
Chính những ưu điểm trên mà hình thức marketing qua Facebook là không thể
thiếu. Trung tâm Athena đã xây dựng một fanpage cho riêng mình với tên
https://www.facebook.com/trungtamATHENA. Sau đó, mời những người dùng khác
đăng kí thích, sau khi người dùng khác đăng kí thích sẽ thấy được mọi thông tin đăng
tải của trang fanpage Athena. Lúc đầu lượt “thích” còn thấp nhưng giờ đây lượt
“thích” của Athena ở khoảng 5.882 lượt, khá cao so với những đối thủ cạnh tranh
khác. Với sự tiện lợi của Facebook, trung tâm chỉ cần đăng banner các khoá học,
banner ưu đãi, thông tin các khoá học thì tất cả những ai đã “thích” trang fanpage của
trung tâm sẽ thấy được tất cả thông tin đó. Facebook như một trang website thứ hai
của trung tâm chứa đầy đủ hình ảnh và mọi thông tin chi tiết của trung tâm. Trong số
những khách hàng đang theo học tại trung tâm Athena có đến 36% biết đến Fanpage
của trung tâm từ bạn bè giới thiệu trên facebook. Tỷ lệ này từ google là 34% và 30% là
từ quảng cáo, bài đăng trên diễn đàn….
49
Biểu đồ 4.3. Tỷ lệ khách hàng biết đến trung tâm Athena qua các kênh
Nguồn: Phòng kinh doanh
Marketing bằng email
Trung tâm cũng áp dụng hình thức Email marketing cho việc quảng bá thương
hiệu và giới thiệu các khoá học đến đông đảo các khách hàng. Email marketing là một
trong những hình thức maketing trực tuyến khá hiệu quả, ngay cả khi email gửi đến
không vào hộp thư chính của người dùng mà rơi vào hộp thư linh tinh (spam) thì hiệu
quả phản hồi vẫn có tỉ lệ hàng chục phần trăm.
Hằng ngày, số lượng email quảng cáo rơi vào hộp thư người sử dụng internet
khá nhiều. Người sử dụng hộp thư email có thể không hài lòng hoặc thậm chí bực
mình khi nhận được những email không mời mà đến nhưng họ vẫn có thể trở thành
khách hàng của mình nếu sản phẩm, dịch vụ được giới thiệu trong email đó đáp ứng
được sự đang mong muốn của khách hàng với giá cả hấp dẫn. Theo như khảo sát từ
phía trung tâm Athena, có đến 100% lượng khách hàng nhận được mail từ Trung tâm
Athena.
50
34%
36%
30%
từ Googleđược bạn bè giới thiệu trên Facebooktừ bài đăng, quảng cáo trên website diễn đàn..
Biểu đồ 4.4. Tỷ lệ khách hàng nhận được email từ trung tâm Athena
Nguồn: Phòng kinh doanh
Để có thể áp dụng hình thức marketing bằng email, ta cần ba phần mềm chính
là:
- Automic Email Hunter: Đây là phần mềm săn tìm địa chỉ email tự động, chỉ
cần nhập địa chỉ diễn đàn cần tìm email vào thanh địa chỉ của phần mềm, phần mềm sẽ tự
động quyét và cho ra kết quả là các địa chỉ email của cá nhân và tổ chức từng đăng kí
tham gia hoạt động trên diễn đàn đó.
- Email Verifier: Là phần mềm chuyên dùng để lọc địa chỉ email. Sau khi săn
tìm địa chỉ email bằng phần mềm Automic Email Hunter, chúng ta sẽ lấy kết quả tìm kím
đưa vào phần mềm Email Verifier để lọc những địa chỉ email còn hoạt động để loại ra
những email đã chết và không còn sử dụng.
Hình 4.8. Hình ảnh phần mềm Email Verifier
51
100%
có
Nguồn: Tổng hợp
- Smart Serial Mail: Đây là phần mềm gửi email tự động. Sau khi đã lọc địa
chỉ email, ta lấy danh sách kết quả email đưa vào phần mềm Smart Serial Mail để gửi
một cách tự động. Công việc của bộ phận marketing là đưa vào những nội dung đã
chuẩn bị và nhấn nút. Bên cạnh đó, bộ phận marketing còn sử dụng phần mềm
Microsoft Outlook để xem phản hồi từ khách hàng, thống kê có email không gửi đi
được…
Hình 4.9. Hình ảnh phần mềm Smart Serial Mail
Nguồn: Tổng hợp
Marketing qua kênh Youtube
Với hơn 1 tỷ người người dùng duy nhất truy cập mỗi tháng, hơn 6 tỷ giờ
video được xem mỗi tháng và gần 1 trong mỗi 2 người sử dụng internet ghé thăm,
Youtube là website chia sẻ video lớn nhất thế giới. Tại Việt Nam, chắc hẳn không ai
không biết Youtube. Dần dần Youtube đã ở trong tâm trí tất cả mọi người, hễ có
những clip cá nhân hay clip hay mọi người đều đăng tải lên Youtube.
Nắm bắt được xu hướng video marketing và hiểu rõ sự quan tâm mà mọi
người dành cho Youtube, trung tâm Athena đã khai thác kênh truyền thông này bằng
việc đăng tải các clip giới thiệu về trung tâm, các clip hướng dẫn sử dụng phần mềm
và các thủ thuật. Bên cạnh đó, khi tìm kiếm từ khoá “trung tâm athena” trên Youtube,
52
còn có những clip do các bạn sinh viên thực tập quay lại. Hiện tại, Athena đang có hơn
150 video trên Youtube và hứa hẹn con số này sẽ tiếp tục gia tăng trong thời gian sắp
tới. Công việc của bộ phận marketing là thường xuyên đăng tải các video, bên cạnh đó
tích cực trả lời cũng như tiếp thu những câu hỏi, những nhận xét từ phía người xem về
video.
Marketing qua công cụ tìm kiếm – SEM
Nhằm nâng cao thứ hạng và vị trí của website trung tâm thông qua các công
cụ tìm kiếm, Athena đã thiết kế những từ khoá đặc biệt trong website, tối ưu hóa
website của mình theo tiêu chuẩn tìm kiếm của Google. Khi người dùng gõ vào từ
khoá “trung tâm đào tạo quản trị mạng, an ninh mạng” hay “đào tạo quản trị mạng”
qua trang Google thì những kết quả đầu tiên sẽ hiện ra đều là về trung tâm Athena chỉ
đứng sau các trang đã mua quảng cáo google. Ví dụ từ khóa “ quản trị mạng” hình
4.10 Trung tâm Athena đứng thứ ba trong kết quả tìm kiếm sau hai trang web đã mua
quảng cáo google. Ngoài ra, các hình thức marketing trên các diễn đàn, mạng xã hội,
Youtube cũng góp phần rất quan trọng cho kết quả tìm kiếm Google vì đó là nền tảng
dữ liệu, là mức độ lan toả thông tin của trung tâm.
Hình 4.10. Hình ảnh thứ hạng với từ khóa” quản trị mạng” của Trung tâm Athena
Nguồn: Google.com.vn
53
Với công cụ Google AdWords, chỉ cần đăng nhập tài khoản, chúng ta có thể
biết được các từ khoá nào được khách hàng tìm kiếm nhiều nhất trong lĩnh vực hoạt
động của trung tâm. Mỗi lượt bài đăng trên các diễn đàn, bộ phận marketing đều sử
dụng tiêu đề là các từ khoá liên quan đến khoá học hay chứng chỉ mà khách hàng hay
tìm kiếm. Như vậy thông tin về trung tâm Athena sẽ được Google đưa tới khách hàng
một cách có hiệu quả. Athena cũng đưa hình ảnh trụ sở và chi nhánh của mình lên
Google Map để khách hàng có thể dễ dàng tìm kiếm.
Marketing bằng website
Athena đã xây dựng website riêng với tên miền http://athena.edu.vn được
các chuyên gia thiết kế với nhiều từ khoá dễ dàng tìm kiếm. Website chính đóng vai
trò rất quan trọng đối với nhận thức của khách hàng. Một website được thiết kế chuyên
nghiệp, bắt mắt và chi tiết sẽ nhận được nhiều cảm tình từ phía người đọc. Khi khách
hàng có quá ít thông tin về trung tâm thì website là nơi mà họ sẽ tìm hiểu kỹ lưỡng và
đánh giá đầu tiên. Nếu một website được thiết kế một cách cẩu thả thì khách hàng sẽ
không có sự tin tưởng cao, họ sẽ đánh giá thấp trung tâm hay trung tâm đó. Website
Athena được thiết kế hài hoà, dễ đọc và dễ tìm kiếm. Phân mục thông tin hợp lý giúp
cho khách hàng muốn tìm hiểu sẽ dễ dàng thao tác và chọn những mục mà họ muốn
đọc. Mỗi khoá học của trung tâm đều có hình ảnh banner kèm theo nhằm kích thích sự
theo dõi của người đọc. Bên cạnh đó, website của Athena còn có thống kê tổng số lượt
truy cập và số người hiện tại đang truy cập vào website. Đó cũng là một phần hết sức
quan trong đối với bất kì một website kinh doanh nào. Việc thống kê lượt khách ghé sẽ
góp phần nâng cao hiệu quả của website trung tâm. Tất nhiên bạn sẽ luôn muốn ghé và
đọc những website có lượt truy cập cao hơn so với những website có lượt truy cập
thấp.
54
Hình 4.11. Hình ảnh website của trung tâm Athena
Nguồn: Athena.edu.vn
Bên cạnh website chính, Athena còn có diễn đàn cho riêng mình. Tại diễn đàn,
học viên có thể tìm đọc những thông tin về các khoá học, những tin tức đang chú ý về
ngành công nghệ thông tin và những topic thảo luận.
Hình 4.12. Hình ảnh diễn đàn của trung tâm Athena
Nguồn: athena.com.vn
55
Đồng thời là nơi chia sẽ những kinh nghiệm, giải đáp những khó khăn trong lúc
học và thực hành các khóa học tại trung tâm. Bên cạnh đó các học viên trung tâm có thể
gửi các thắc mắc hoặc tải thêm các tài liệu khác để phục vụ việc học tốt hơn.
Với những tối ưu về website, Athena đã tạo được sự tin tưởng đối với khách
hàng. Khách hàng có thể tiếp nhận mọi thông tin mới về các khoá học, các ưu đãi về học
phí thông qua website, tiết kiệm được thời gian cho khách hàng. Website là một phần
không thể thiếu để quảng bá cho mọi trung tâm và tổ chức.
Marketing qua kênh trung gian
Có hai hình thức là trao đổi banner và voucher – deal
Marketing qua hình thức trao đổi banner nghĩa là trung tâm sẽ hợp tác với
một website nào đó. Website đó sẽ đăng banner quảng cáo về trung tâm Athena, ngược lại
Athena sẽ đăng banner quảng cáo cho website đó. Việc hợp tác trao đổi ở trên là do quản
lý giữa hai bên đảm nhiệm.
Marketing qua các trang mua bán Deal – Voucher: bán hàng trực tuyến.
Hiện nay, 4 website hàng đầu về Deal là Nhommua, Cungmua, Muachung và HotDeal.
Athena hiện đang hợp tác với trang Nhommua.com. Trang Nhommua.com
sẽ đăng những deal khoá học của trung tâm trên website của họ. Những website mua sắm
trực tuyến rất thu hút khách hàng, vì khách hàng có thể đặt hàng trực tuyến và chỉ việc
đến văn phòng thanh toán nhận hàng. Do đó việc hợp tác qua các trang deal là có lợi. Mua
sắm trực tuyến đang là xu hướng phát triển trong tương lai vì sự tiện lợi và đơn giản.
Hình 4.13. Hình ảnh một khóa học của Athena trên Nhommua.com
56
Nguồn: Nhommua.com
Theo Cục thương mại điện tử và Công nghệ thông tin năm 2013 (VECITA –
Bộ Công thương), có khoảng 36% người Việt Nam đang sử dụng internet và hơn một
nửa trong số này có mua sắm trực tuyến. Vì thế mà việc liên kết kinh doanh của Trung
tâm Athena đối với các trang deal bán hàng trực tuyến sẽ là một phần không thể thiếu
trong chiến lược kinh doanh của trung tâm. Về hình thức, học phí các khoá học của
trung tâm trên các trang deal có mức khá rẻ. Biểu hiện ngoài mặt là lợi nhuận thấp do
bán giá thấp nhưng xét theo một khía cạnh nào đó, đây là biện pháp khuyến mãi kích
thích tiêu dùng rất hiệu quả và đem lại lượng học viên rất lớn cho trung tâm trong một
thời gian ngắn
4.2.3. Nhận xét các hình thức E-Marketing tại Trung tâm Athena
Nhận xét riêng về từng hình thức marketing:
Về marketing qua các trang diễn đàn, rao vặt
Ưu điểm:
- Không tốn chi phí.
- Chủ động đẩy thông tin về phía người xem.
- Quảng cáo cùng lúc được nhiều khoá học tại nhiều các diễn đàn khác
nhau.
- Tăng thứ hạng tìm kiếm cho trung tâm qua công cụ tìm kiếm
Google.
Nhược điểm:
- Tốn thời gian và công sức.
- Chỉ đăng trong phần quảng cáo, rao vặt của các trang nên ít người
xem, đôi khi bị trang đó đánh dấu là Spam.
Về marketing qua mạng xã hội Facebook
Ưu điểm:
- Không tốn chi phí.
- Quảng bá rộng rãi.
- Khách hàng nhanh chóng nhận được tin tức quảng cáo từ fanpage
gần như bằng thời gian thực.
57
Nhược điểm:
- Vấn đề an ninh thông tin đôi khi không được bảo mật chặt chẽ. Hình
ảnh và thông tin của trung tâm có thể bị lấy cắp.
- Người xem có thể gửi những bình luận xấu về trung tâm, cần quản lý
thông tin bình luận.
- Bài đăng tính theo thời gian thực nên dễ bị trôi xuống xa phần trang
chủ của người dùng. Cho nên đôi khi không tiếp cận được với họ.
- Số người thích trang, bình luận, chia sẽ nội dung trên fanpage của
Trung tâm còn ở mức thấp.
Về marketing bằng email
Ưu điểm:
- Không tốn chi phí, ít công sức.
- Lượng email gửi được hằng ngày là rất cao, có thể lên đến 10.000
email.
- Đa phần người sử dụng email thường xuyên là những người đi làm,
những người mua bán kinh doanh cho nên họ sẽ là khách hàng tiềm
năng của trung tâm.
- Có được cơ sở dữ liệu về danh sách mail khách hàng lớn.
- Có phần mềm sử dụng và host mail gửi mạnh có thể gửi mail liên
tục.
Nhược điểm:
- Email được gửi khó có thể vào hộp thư chính của người dùng mà là
vào hộp thư thư rác.
- Bị người dùng chặn địa chỉ lần sau không gửi đến mail đó được nữa.
- Quy trình gửi mail tại trung tâm chưa được chuyên nghiệp. Mỗi nhân
viên marketing tự soạn nội dung và tự gửi mail đi.
Về marketing qua công cụ tìm kiếm
Ưu điểm:
58
- Độ tin cậy cao khi xuất hiện hàng đầu trong kết quả tìm kiếm
Google.
- Chi phí rẻ.
- Có quan hệ mật thiết với hình thức marketing qua diễn đàn vì số
lượng bài đăng trên diễn đàn tăng thì thứ hạng tìm kiếm về trung tâm
cũng sẽ tăng.
Nhược điểm:
- Phải thường xuyên tiến SEO tăng thứ hạng thường xuyên nếu không
đối thủ sẽ vượt mặt.
- Tốn nhiều thời gian công sức.
Về marketing bằng website
Ưu điểm:
- Tên miền “edu.vn” đáng tin cậy, tạo cảm giác an tâm cho người đọc.
- Dễ dàng chia sẻ thông tin về khoá học, khuyến mãi ưu đãi cho người
đọc.
- Tư vấn trực tuyến cho khách hàng một cách nhanh chóng.
Nhược điểm:
- Tốn chi phí duy trì website.
- Phải thường xuyên quản lý, xem xét trang tránh tình trạng lỗi web
ảnh hưởng đến uy tín.
Về marketing qua kênh Youtube
Ưu điểm:
- Đây là công cụ tuyệt vời cho trung tâm để cung cấp các video hướng
dẫn, quảng cáo rõ hơn về các sản phẩm và dịch vụ của mình.
- Hỗ trợ trên thiết bị di động và có thể được nhúng vào một trang web
cho phép dễ dàng truy cập.
Nhược điểm:
- Người dùng có thể gửi bài bình luận có thể không tốt với các sản
phẩm hoặc video của trung tâm. Điều này có thể gây tổn hại danh
tiếng của trung tâm.
59
- Vài video của trung tâm có chất lượng kém ảnh hưởng đến việc xem
đối với khách hàng xem.
Về marketing qua kênh trung gian
Ưu điểm:
- Tăng doanh thu và số lượng học viên đến đăng kí.
- Quảng bá gián tiếp cho trung tâm.
Nhược điểm:
- Chi phí hợp tác để đăng khoá học qua các trang deal.
Nhận xét chung về việc áp dụng các hình thức marketing trực tuyến:
Qua phân tích, có thể thấy hoạt động marketing trực tuyến là thế mạnh của
trung tâm Athena. Các hình thức hoạt động rất đa dạng, có kế hoạch hành động cụ thể.
Việc lập kế hoạch và phân chia nhiệm vụ rõ ràng tạo điền kiện cho các nhân viên bộ
phận marketing đi đúng hướng, tạo nên sự nhịp nhàng và chặt chẽ trong hoạt động.
Bộ phận marketing được chia làm nhiều nhóm nhỏ, mỗi nhóm đảm nhận việc
marketing và tư vấn cho các sản phẩm nhất định. Do được phân công rõ ràng nhiệm vụ
nên mỗi nhân viên đều ý thức làm việc, có tinh thần trách nhiệm cao, từ đó nâng cao
hiệu quả cho hoạt đông marketing tại trung tâm.
Hoạt động marketing được vận hành tốt còn nhờ vào hệ thống mạng và cơ sở
vật chất của trung tâm. Đường truyền internet cao giúp cho hoạt động marketing trực
tuyến diễn ra trơn tru mà không có bất cứ trục trặc nào
Nhìn chung, hoạt động marketing tại trung tâm cũng dần hoàn thiện, có quy mô
rõ ràng cùng với đội ngũ nhân viên nhiệt tình và am hiểu nhu cầu của khách hàng.
Trung tâm xứng đáng xuất hiện trong tâm trí của khách hàng đầu tiên khi họ nghĩ đến
ngành đào tạo công nghệ thông tin, quản trị mạng và an ninh mạng. Đó là mục tiêu
hàng đầu của hoạt động marketing tại trung tâm.
60
4.3. Phân tích ma trận SWOT các nhân tố ảnh hưởng hoạt động E-marketing
của trung tâm
Bảng 4.7. Mô hình SWOT của trung tâm
Cơ hội (O) Thách thức (T)O1. Theo báo cáo về tình hình Internet tại khu vực
Đông Nam Á tính đến cuối tháng 7/2013 của hãng
nghiên cứu thị trường comScore, với 16,1 triệu
người dùng Internet hàng tháng, Việt Nam là quốc
gia có dân số trực tuyến lớn nhất tại khu vực
ASEAN
O2. Sự gia tăng nhanh nhu cầu đạo tạo về trực tuyến
để tiến hành kinh doanh và buôn bán trên Internet
O3. Ngày nay người tiêu dùng có thói quen sử dụng
internet để tìm kiếm và lựa chọn sản phẩm trước
khi ra quyết định mua hàng
O4. Pháp luật Việt Nam dần đi vào ổn định, tạo điều
kiện cho thương mại trực tuyến phát triển.
O5. Công nghệ thông tin là ngành đang được Nhà
nước quan tâm hỗ trợ.
O6. Tình trạng phá hoại, đánh cấp thông tin trên mạng,
Hacker…đe dọa đến tình hình an ninh mạng đang
phổ biến dẫn đến nhu cầu nguồn nhân lực về công
nghệ thông tin tăng cao.
T1. Nhu cầu của khách hàng
thay đổi liên tục, đòi hỏi
chất lượng ngày càng
cao.
T2. Áp lực giảm giá từ đối
thủ cạnh tranh.
T3. Sự thay đổi chóng mặt về
công nghệ thông tin.
T4. Xuất hiện những đối thủ
cạnh tranh mới.
.
Điểm mạnh (S) Điểm yếu (W)S1. Trung tâm đã xây dựng được uy tín, sự tín nhiệm
của khách hàng.
S2. Đội ngũ giảng viên giỏi nhiều năm kinh nghiệm.
S3. Thông tin khi tìm kiếm các khóa học an ninh và
quản trị mạng đều nằm trong 10 vị trí đầu tiên của
kết quả tìm kiếm trên google.
S4. Xây dựng được cơ sở dữ liệu và các thông tin
online về công ty trên internet.
S5. Đội ngũ nhân viên E-Marketing có kỹ năng và
kinh nghiệm.
W1. Số lượng phòng học còn
hạn chế.
W2. Lượng người like, tương
tác theo dõi trên mạng xã
hội Facebook còn thấp
khoảng 5000 like.
W3. Chưa đưa ra các chỉ tiêu
cụ thể để đánh giá toàn bộ
hoạt động online
61
S6. Trang thiết bị, cơ sở phần mềm phục vụ cho hoạt
động E-Marketing hiện đại.
marketing tại trung tâm.
Bảng 4.8. Các kết hợp mô hình SWOT
Cơ hội (O)O1O2O3O4O5O6
sự đe dọa (T)T1T2T3T4
Điểm mạnh (S)S1S2S3S4S5S6
O1,O2,S1,S2 Mở rộng thị
trường hiện tại do nhu
cầu thị trường tăng mạnh.
S5,S6,O4,O5 cơ hội phát
triển nên đẩy mạnh hoạt
động e-marketing nhanh
chóng khẳng định thương
hiệu.
T1,T2,S1,S2 thận trọng với
đối thủ. Cải tiến chất lượng
dịch vụ hơn nữa.
T2,T4,S3 Tiếp tục giữ vững
vị thế xếp hạng tìm kiếm để
ngăn đối thủ cũ và mới.
Điểm yếu (W)W1W2W3
W1,O1,O2 Đầu tư
thuê hoặc xây dựng
thêm phòng học.
W2,O3,O2 Đẩy mạnh
hoạt động marketing
lan truyền trên mạng
xã hội.
W1,T1,T2 Tập trung vào
chất lượng dịch vụ, trang
thiết bị. Theo dõi, tìm hiểu
thông tin đối thủ
W2,W3,T2,T3 Đào tạo
nâng cao chuyên môn đội
ngũ marketing hơn nữa ứng
phó với cạnh tranh tốt hơn.
62
4.4. Đề xuất những giải pháp hoàn thiện hoạt động E-Marketing4.4.1. Định hướng phát triển trong năm 2015
Thứ nhất: Tiếp tục giữ vững thị phần hiện có của trung tâm tại thị trường
miền Nam. Mở rộng và đẩy mạnh kinh doanh các dịch vụ khác như cho thuê kỹ thuật
viên ứng cứu máy tính, bác sĩ máy tính, thuê mail chuyên dụng….để nâng cao hiệu
quả kinh doanh.
Thứ hai: Dự tính doanh thu 2014 tăng 20% so với năm 2013.
Thứ ba: Mở rộng hoạt động các chương trình học online tại trung tâm để tiếp
cận các học viên ở xa không có điều kiện đến trực tiếp trung tâm học tập.
Thứ tư: Đưa ra thêm nhiều các khóa học miễn phí để thu hút khách hàng.
Mục tiêu thứ nhất để khách hàng biết đến trung tâm. Thứ hai khách hàng có thể trải
nghiệm được chất lượng dịch vụ từ đó đăng ký các khóa học khác tại trung tâm.
4.4.2. Giải pháp hoàn thiện hoạt động E-marketing tại trung tâm Athena
o Một số giải pháp hiện tại của trung tâm
Thứ nhất: Đầu tư mạnh hơn vào các hình thức marketing mà Trung tâm
Athena đang sử dụng: Email marketing. Website Marketing, diễn đàn…cụ thể của việc
này là ngân sách dành cho marketing trên các công cụ này ngày càng tăng nhằm đáp
ứng yêu cầu hoạt động kinh doanh.
Thứ hai: Đầu tư mạnh cho hạ tầng thông tin như: máy tính, hệ thống mạng
viễn thông không dây.. cũng là yếu tố hàng đầu được trung tâm chú ý. Đồng thời
khuyến khích và danh nhiều thời gian cho nhân viên dành thời gian cho nhân viên thực
hiện các ý tưởng quảng cáo trực tiếp cá nhân như viết blog…tham gia mạng xã hội với
mcuj đích nghiên cứu tìm hiểu, xây dựng mối quan hệ tiềm năng vì mạng xã hội là nơi
khai thác khách hàng tiềm năng thông qua mối quan hệ của mình.
Thứ ba: Trung tâm Athena đang tiếp tục sử dụng hình thức chạy deal có
nghĩa là dịch vụ cung cấp đến cho người tiêu dùng với mức giá hấp dẫn nhất. Mang
đến cho khách hàng có cơ hội học các khóa học ngắn hạn tại trung tâm với mức giá
giảm từ 50-80% trên các trang web như hotdeal.vn, muachung.vn, ….
Thứ tư: Tiếp tục đào tạo nâng cao kỹ năng, trình độ đội ngũ marketing. Đặc
biệt đội ngũ E-Marketing để năng cao hiệu quả làm việc và đạt được mục tiêu đã đề ra.
o Giải pháp hoàn thiện các hình thức E-marketing tại trung tâm
63
a) Sản phẩmNâng cao và thay đổi các thiết kế banner cho các khóa học. Việc giữ mãi một
hình ảnh và video quảng cáo sẽ dễ gây nhàm chán đối với khách hàng, chính vì thế mà
tất cả các sản phẩm của các thương hiệu thường xuyên được thay đổi hình ảnh và
video quảng cáo định kỳ. Trung tâm Athena cũng nên cải tiến và thay đổi banner cho
các khóa học để tạo sự mới mẻ, kích thích người đọc hơn.
Đa dạng hóa sản phẩm đào tạo, thiết kế và đưa vào đào tạo thêm nhiều môn học
mới theo hướng an ninh mạng-bảo mật thông tin: mastering firewall, mastering web
security, mastering disater recovery… đưa thêm các chương trình đào tạo về thiết kế
website, đồ họa. Bên cạnh đó tổ chức seminar miễn phí, tổ chức các câu lạc bộ an ninh
mạng theo định kỳ 2 lần/tháng tại trung tâm. Tồ chức nhiều hơn nữa các buổi học
chuyên đề ngắn hạn miễn phí cho học viên.
Tạo sự khác biệt cho sản phẩm về chất lượng đào tạo, bao gồm từ phương pháp
giảng dạy, cách truyền đạt cũng như trình độ chuyên môn của giáo viên. Ngoài công
tác đào tạo, Athena cần mở rộng và đẩy mạnh kinh doanh dịch vụ như cho thuê kỹ
thuật viên ứng cứu máy tính , bác sỹ máy tính… nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh.
b) Giá Áp dụng chính sách giá ưu đãi cho khách hàng đối với các khóa học dài hạn.
Nhận thấy các khóa học dài hạn như AN2S, ANST…có thời gian học từ 1 – 1,5
năm, các khóa học này thường có học phí cao sao với các khóa học khác, thời gian học
lại khá dài nên số lượng học viên đăng ký học ít. Do đó, Trung tâm có thể tổ chức các
khóa học cấp tốc trong thời gian ngắn hơn, có thể ưu đãi bằng các suất học bổng hoặc
giảm giá khi học viên đăng ký học thêm khóa nữa. Bên cạnh đó, những học viên giới
thiệu được bạn bè đến Athena thì nên có những chính sách ưu đãi như giảm giá các
khóa học hoặc tặng thẻ giảm giá từ phía trung tâm……
Bên cạnh đó website của trung tâm cần có thêm phần thanh toán online.
Do thương mại điện tử ngày càng phát triển. Việc thanh toán online dần dần
được khách hàng áp dụng. Do đó cần nắm bắt xu hướng này Athena cần tạo phần
thanh toán online. Trang web Athena tuy có có phần đăng ký online nhưng khách
muốn thanh toán khóa học vẫn phải ra ngân hàng chuyên khoản cho trung tâm. Việc
này gây một số bất tiện cho khách hàng. Tuy nhiên để việc thanh toán online thành
64
công điều đầu tiên trung tâm cần tạo được sự tin tưởng cho khách về việc đảm bảo an
ninh. Nhằm tránh việc mất cắp thông tin và mật khẩu thẻ của khách hàng. Nếu làm
được điều này thì hoạt động E-Marketing của trung tâm được nâng thêm một tầng cao
mới.
c) Xúc tiếnCải thiện hơn hoạt động xây dựng liên kết từ trang web bên thứ ba về
trang chủ Athena.Việc xây dựng link liên kết tại trung tâm chủ yếu đến từ việc đăng bài quảng
cáo các khóa học trên các diễn đàn, trên fanpage các trang mạng xã hội như Facebook,
Google+… Đối với đăng bài trên các diễn đàn chủ yếu trong các mục quảng cáo, đăng
tin cho các thành viên của diễn đàn. Tuy nhiên trung tâm nên cải hơn chất lượng liên
kết bằng cách liên hệ trực tiếp với các diễn dàn về tin học như http://www.vn-
zoom.com/, http://www.tinhte.vn/ ….. để liên kết chặt chẽ hơn với các trang web thứ
ba này. Có nhiều cách hợp tác với nhau ví dụ như bên Trung tâm Athena có thể hỗ bên
các trang web viết các bài đăng về công nghệ thông tin hữu ích cho người đọc vì đặc
điểm Trung tâm Athena là một trung tâm chuyên đào tạo về vấn đề quản trị và an ninh
mạng hoặc cùng hợp tác xây liên kết trao đổi giữa Trung tâm Athena với các trang
web công nghệ thông tin kia. Đổi lại Trung tâm Athena được phép đưa link trang web
mình vào các viết thông tin công nghệ đó hoặc đặt link liên kết trực tiếp trên các trang
web đó. Mối quan hệ hợp tác này cả hai bên đều có lợi. Đối với trung tâm việc này
mạng lại rất nhiều lợi ích về PR trực tuyến cho trung tâm. Đồng thời cho khách hàng
thấy được trung tâm là nơi uy tính, chất lượng giảng dạy tốt thông qua các bài viết đã
được đăng trên các trang web nổi tiếng và uy tính.
Tăng thêm lượng thành viên trên mạng xã hội
Số lượng thành viên hiện tại của trung tâm là 5800 lượt thích trang. Số lượng
thích trang cần được cải thiện hơn nữa để đạt hiệu quả lan truyền tốt hơn. Hiện tại các
bài đăng của trung tâm chỉ là thông tin về các khóa học và cập nhật tình hình hoạt
động tại trung tâm.Việc fanpage chỉ dừng lại ở mức cung cấp thông tin cho nên tương
tác không được cao lắm. Thể hiện ở lượng thích, bình luận mỗi bài viết trung bình chỉ
5 đến 10 lượt thích, chỉ 2 đến 5 lượt bình luận và hiện chỉ có rất ít người nói về
fanpage này.
65
Để cải thiện điều đó trung tâm cần tạo ra nhiều nội dung có tính tương tác cao
hơn. Thứ nhất định kỳ tổ chức vài trò chơi nhỏ với phần quà hấp dẫn như tặng một
khóa học miễn phí…cho các thành viên thích fanpage. Thứ hai đăng các bài viết
hướng dẫn về chủ đề hấp dẫn như: hướng dẫn cách làm blog, cách bảo vệ máy tính an
toàn khỏi harker…. Thứ ba chia sẽ các video về trung tâm với cách làm chuyên
nghiệp và nội dung hài hước vui vẻ. Thứ tư chú trọng thiết kế phần hình mỗi bài đăng
cần đẹp hấp dẫn hơn. Thứ năm tổ các Event về khuyến mãi giảm giá các khóa học
trên fanpage. Thứ sáu chụp hình chung với học viên sau khi kết thúc khóa học, đăng
hình lên fanpage và đánh đấu họ vào để tăng tương tác.Từ đó việc chia sẽ tăng lên làm
nhiều người biết đến trung tâm. Những bạn bè của người thích fanpage thấy được nội
dung và thích fanpage từ đó tăng lượng thích fanpage. Ngoài ra cần một người thường
xuyên cập nhật fanpage để giải đáp thắc mắc.
Đội ngũ E-Marketing của trung tâm làm việc khá hiệu quả .Tuy nhiên có một số
điều cần cải thiện và cần được không ngừng đào tào nâng cao trình độ hơn nữa. Thứ
nhất về nội dung quảng cáo nên có một đội chuyên viết nội dung và trình bày quảng
cáo các khóa học một cách đẹp mắt hấp dẫn. Chứ không nên để mỗi nhân viên
marketing viết quảng cáo theo một cách riêng của mình. Điều đó dẫn đến việc nội
dung không đồng bộ và mất đi tính chuyên nghiệp của quảng cáo khóa học. Thứ hai
việc thiết kế nội dung không chỉ đầy đủ thông tin mà còn phải hấp dẫn người đọc. Đặc
biệt chú trọng hình ảnh của quảng cáo nên thiết kế riêng hình ảnh của trung tâm có
logo hình ảnh đính kèm chứ không nên chèn một hình ảnh nào đó trên mạng có sẵn
như vẫn làm thường ngày.
Không ngừng cập nhật những ứng dụng, công nghệ mới của internet để hoạt
động E-Marketing đa dạng và hiệu quả hơn. Không có ngành nào mà tốc độ đổi mới
và cập nhật những ứng dụng mới nhanh như công nghệ thông tin internet. Nên nó đòi
hỏi phải có sự chuyển mình mạnh mẽ để bắt kịp xu thế. Với bề dày kinh nghiệm như
trên để không ngừng phục vụ tốt khách hàng cũng như có những cách thức mới tiếp
cận khách hàng mục tiêu ngày càng hiệu quả hơn. Đòi hỏi trung tâm phải cử ra một
đội ngũ chuyên làm việc cập nhật những ứng dụng và trào lưu công nghệ mới. Đây là
một công việc mang tính chiến lược và dài hạn. Cho nên việc xây dựng đội ngũ này rất
66
cần thiết. Họ sẽ là lực lượng nòng cốt cho sự phát triển bền vững trong tương lai của
trung tâm.
Bên cạnh đó trung tâm cũng nên tạo thêm nhiều mẫu email khác nhau để gửi
cho khách hàng như: email tri ân, email cám ơn, email lấy ý kiến khách hàng….
Quy trình nên chia người chuyên biệt trong từng bộ phận. Nên chia làm ba bộ
phận: thứ nhất bộ phận lập danh sách mail gửi, thứ hai bộ phận làm nội dung mail, thứ
ba bộ phận gửi mail và tổng hợp, đánh giá kết quả. Ở trung tâm việc đánh giá mail gửi
với các chỉ tiêu như: tỷ lệ mở thư, tỷ lệ xóa, tỷ lệ nhấp vào liên kết. Cần được đánh giá
và báo cáo thường xuyên để có những điều chỉnh phù hợp hơn.
67
CHƯƠNG 5
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
5.1. Kết luận.
Trong bối cảnh tác động sâu sắc của công nghệ thông tin và các phương tiện
điện tử đối với kinh doanh như hiện nay, marketing là một trong những hoạt động tiên
phong chịu ảnh hưởng từ những biến đổi như vậy. Để đạt tới thành công, các nhà tiếp
thị không thể chỉ đơn giản thêm một vài hoạt động kỹ thuật số vào những kế hoạch
tiếp thị truyền thống của mình. Thay vào đó, họ phải định hình lại một cách cơ bản
hướng tiếp cận tiếp thị, dựa trên những đặc trưng của truyền thống mới và tiếp thị số.
Điều này dẫn đến một cuộc đổi mới trong hoạt động tiếp thị nói chung. Trong khi các
nguyên tắc tiếp thị cơ bản như định vị và phân khúc vẫn được duy trì thì các kênh ứng
dụng phương tiện điện tử sẽ mở rộng và tăng cường cách tiếp cận của nhà tiếp thị tới
khách hàng. Tiếp thị điện tử được sử dụng và biến hóa dưới nhiều cách khác nhau bởi
sự phong phú và linh hoạt trong việc truyền tải nội dung. Trong môi trường Internet,
khái niệm về không gian, thời gian là rất mờ nhạt và e-marketing đã tận dụng đặc điểm
này để phát huy thế mạnh của mình, củng cố lợi ích mang lại cho doanh nghiệp ứng
dụng.
Trung tâm Athena là một trung tâm đào tạo về quản trị mạng và an ninh mạng.
Với kinh nghiệm 10 năm hoạt động trong lĩnh vực này (2004-2014) trung tâm đã tạo
dựng được uy tín, sự tin tưởng của khách hàng. Tuy nhiên, trong giai bùng nổ về công
nghệ thông tin ngày nay cùng với sự ra đời và thành lập của nhiều đối thủ cạnh tranh
gay gắt, đòi hỏi công ty cần có những chiến lược mới và không ngừng hoàn thiện hơn
nữa hoạt động kinh doanh. Đặc biệt là hoạt marketing, trong đó chủ lực của công ty
hoạt E-Marketing cần được không ngừng củng cố và hoàn thiện hơn nữa. Luận văn đã
68
chỉ ra được một số tồn tại, hạn chế trong việc ứng dụng E-Marketing tại công ty. Từ đó
tìm ra nguyên nhân và đưa ra các đề xuất, giải pháp nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả
mang lại từ hoạt động E-marketing đối với công ty.
Tiếp thị điện tử (e-marketing) là một phương thức tiếp thị rộng lớn bao trùm tất
cả các phương tiện điện tử. Tuy nhiên, trong giới hạn đề tài em chỉ nghiên cứu e-
marketing dưới góc độ tiếp thị ứng dụng Interrnet hay còn gọi là tiếp thị trực tuyến.
Mặc dù luận văn đã được hoàn thành, song không thể tránh khỏi những sai sót. Em hi
vọng nhận được những ý đóng góp của thầy hướng dẫn và Trung tâm Athena để đề tài
của em được hoàn thiện hơn nữa.
5.2. Kiến nghị
5.2.1. Đối với công ty
Trung tâm cần bổ sung thêm cơ sở vật chất cũng như bố trí vị trí làm việc thích
hợp cho từng nhân viên tránh trường hợp quá nhiều nhân viên làm việc trong một ca
trực trong khi trong cùng một ca trực khác lại thiếu nhân viên.
Thực hiện giám sát chặt chẽ chất lượng bài đăng trên các mạng xã hội, diễn đàn
rao vặt cũng như việc soạn thảo email marketing.
Bổ sung thêm hoạt động hỗ trợ khách hàng trực tuyến trên các gian hàng, diễn
đàn,…. Nhằm đáp ứng tối đa sự hài lòng của khách hàng.
5.2.2. Đối với nhà nước
Coi tiếp thị điện tử là một trong những hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp triển
khai, đặc biệt là doanh nghiệp vừa và nhỏ, trong các kế hoạch phát triển liên quan tới
thương mại điện tử giai đoạn 2013-2018.
Luôn khuyến khích cộng đồng doanh nghiệp ứng dụng, triển khai tiếp thị điện
tử nhằm cắt giảm chi phí, tận dụng nguồn lực, từ đó, nâng cao năng lực cạnh tranh của
cả doanh nghiệp và nền kinh tế.
Đưa tiếp thị điện tử vào nội dung tập huấn cho doanh nghiệp, đặc biệt là doanh
nghiệp vừa và nhỏ tại địa phương nhằm giúp doanh nghiệp tiếp cận và ứng dụng một
phương thức kinh doanh mới.
69
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Philip Kotler Kevin Keller, Quản trị marketing (nhà xuất bản Lao Động Xã
Hội, Hà Nội,2012)
2. Philip kotler, Marketing căn bản, nhà XB Thống kê 2005.
3. Vũ Phạm Khánh Toàn, Nguyễn Xuân Lộc, Nguyễn Tiến Thịnh, Tất tần tật về
Email marketing,( V1.0,Blink Contack, 2010)
4. Bộ Công Thương, Báo cáo Thương mại điện tử 2013
5. Website www.athena.edu.vn
6. Website http://vi.wikipedia.org/wiki/E-marketing
7. Website http://www.internetmarketing.edu.vn/2011/12/viral-marketing-mot-
t rong-nung-cong-cu.html
8. Nguyễn Thị Triều Mến, 2012, Hoàn Thiện Chiến Lược Marketing Tại Trung
Tâm Đào Tạo Quản Trị Mạng Và An Ninh Mạng Athena. Luận văn tốt nghiệp
đại học, Khoa Kinh Tế, Đại Học Nông Lâm TPHCM, 2012.
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1
Số lượng người sử dụng mạng xã hội trên thế giới
ĐVT: Tỷ người
Nguồn: www.eMarketer.com
PHỤ
LỤC
2
Tỷ lệ
website
cung cấp dịch
vụ TMĐT có
chức năng
thanh toán trực
tuyến
Nguồn: Khảo sát của Cục TMĐT và CNTT năm 2013
PHỤ LỤC 3
Bài đăng trên slideshare và youtube
PHỤ LỤC 4 Những hoạt động của trung tâm và phiếu khảo sát
Hình ảnh hoạt động hợp tác giữa Athena với Công ty phần mềm TMA và trường
ĐH Tôn Đức Thắng
Trung tâm Athena với chương trình giao lưu kết nối doanh nghiệp với sinh viên
tại khoa CNTT đai học Sư phạm kỹ thuật tp HCM ngày 28/3.