Luan van emba pham quynh son (tv)
description
Transcript of Luan van emba pham quynh son (tv)
TÓM TẮT LUẬN VĂN
Tên đề tài: Xây dựng chiến lược phát triển nguồn nhân lực cho Xí nghiệp
dịch vụ và Cho thuê văn phòng - Công ty Cổ phần ford Thăng Long.
Số trang: 83
Trường: Đại học Khoa học và Công nghệ Lunghwa
Khoa: Quản trị kinh doanh
Thời gian: 2012/06 Bằng cấp: Thạc sỹ
Người nghiên cứu: Phạm Quỳnh Sơn
Giảng viên hướng dẫn 1: Tiến sỹ. Đỗ Xuân Trường
Giảng viên hướng dẫn 2: Tiến sỹ. Kai-Tang Fan
Đất nước Việt Nam đang thực hiện nâng cao chất lượng nhân lực để thực hiện
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Từ đó, tôi cũng mong muốn nâng cao chất
lượng nhân lực tại nơi tôi công tác nên tôi lựa chọn đề tài “Xây dựng chiến lược phát
triển nguồn nhân lực cho Xí nghiệp dịch vụ và cho thuê văn phòng - Công ty Cổ
phần ford Thăng Long”. Với đề tài này, luận văn được hoàn thiện với các mục tiêu
như: Xác định được lý luận cơ bản về xây dựng chiến lược kinh doanh và Phát triển
Nhân lực; Phân tích được thực trạng quản lý nguồn nhân lực tại Xí nghiệp dịch vụ và
Cho thuê văn phòng; Đề xuất Chiến lược phát triển nguồn nhân lực cho Xí nghiệp dịch
vụ và Cho thuê văn phòng.
Luận văn đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu truyền thống, phân tích và
tổng hợp các số liệu thứ cấp. Đồng thời phương pháp thảo luận nhóm cũng được sử
dụng để tập hợp các thông tin sơ cấp. Với phương pháp thảo luận nhóm, tác giả đã chọn
mẫu là các cấp quản lý của Xí nghiệp, các cấp quản lý liên quan đến nhân lực của Công
ty và 20% nhân viên trong Xí nghiệp để tổ chức hội thảo.
Sau khi nghiên cứu, phân tích và đánh giá, luận văn đã đề xuất được một Chiến
lược phát triển nguồn nhân lực cho Xí nghiệp dịch và Cho thuê văn phòng – Kết quả
này là đồng nhất với mục tiêu đã đề ra.
Từ khóa: Chiến lược kinh doanh, chiến lược nhân sự, Xí nghiệp dịch vụ và cho
thuê văn phòng, Công ty cổ phần ford Thăng Long.
i
LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian học tập theo chương trình Thạc sỹ chuyên ngành Quản trị Kinh
doanh, liên kết giữa Khoa Quốc tế - Đại học Quốc gia Hà Nội và Trường Đại học Khoa
học và Công nghệ Lunghwa– Đài Loan, Chúng tôi đã được các Giáo sư, Tiến sỹ thầy
giáo, cô giáo thuộc Khoa Quốc tế - Đại học Quốc gia Hà Nội và Trường Đại học Khoa
học và Công nghệ Lunghwa – Đài Loan tận tình giảng dạy.
Đến nay tôi đã hoàn thành chương trình của khóa học và hoàn thiện luận văn tốt
nghiệp của mình với đề tài: “Xây dựng chiến lược phát triển nguồn nhân lực cho Xí
nghiệp dịch vụ và Cho thuê văn phòng - Công ty Cổ phần ford Thăng Long”.
Nhân dịp này tôi xin được gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới các Giáo sư, Tiến sỹ
Thầy giáo, cô giáo của Khoa Quốc tế - Đại học Quốc gia Hà Nội và Trường Đại học
Khoa học và Công nghệ Lunghwa– Đài Loan! Đặc biệt, tôi xin trân trọng cảm ơn Tiến
sỹ. Đỗ Xuân Trường và Tiến sỹ. Kai-Tang Fan là những giảng viên đã hướng dẫn tôi
hoàn thành bản luận văn này!
Xin trân trọng cảm ơn!
ii
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN..............................................................................................ii
MỤC LỤC...................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT..........................................................vii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT..........................................................vii
DANH MỤC CÁC BẢNG.......................................................................viii
DANH MỤC HÌNH VẼ...........................................................................viii
CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU........................................................................1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài..............................................................................1
1.2. Luận văn này có các mục tiêu sau:............................................................2
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu..............................................................3
1.4. Phương pháp nghiên cứu............................................................................3
1.5. Các kết quả cần đạt được...........................................................................3
CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC
KINH DOANH VÀ CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN
LỰC..............................................................................................................5
2.1. Các khái niệm.....................................................................................................5
2.1.1. Khái niệm chiến lược....................................................................................5
2.1.2. Vai trò, ý nghĩa của chiến lược......................................................................6
2.1.3. Các loại chiến lược........................................................................................6
2.2. Xây dựng chiến lược kinh doanh......................................................................7
2.2.1. Các bước xây dựng chiến lược......................................................................7
2.2.2. Xác định nhiệm vụ chiến lược và hệ thống mục tiêu chiến lược..................9
2.2.3. Dự đoán chiến lược (phân tích môi trường kinh doanh) bên ngoài và bên
trong.........................................................................................................................9
2.2.4. Xây dựng các chiến lược khả thi và lựa chọn chiến lược............................13
2.2.4.1. Nhiệm vụ:...........................................................................................13
2.2.4.2. Mục tiêu:.............................................................................................14
2.2.4.3. Liệt kê các tiền đề:..............................................................................14
2.2.4.4. Chiến lược thích nghi:........................................................................15
2.2.4.5. Các giai đoạn hình thành:...................................................................17
iii
2.3. Chiến lược phát triển nhân lực.......................................................................19
2.3.1. Vai trò, yếu tố con người trong kinh doanh và phát triển Doanh nghiệp....19
2.3.2. Khái niệm về nhân lực.................................................................................21
2.3.3. Tiến trình hoạch định nguồn nhân lực.........................................................22
2.3.4. Xác định cơ cấu tổ chức..............................................................................23
2.3.5. Xác định nhu cầu nhân lực cho doanh nghiệp.............................................23
2.3.6. Vai trò đào tạo nhân lực và ảnh hưởng của hoạt động đào tạo với kết quả
sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.................................................................24
2.3.7. Xây dựng chiến lược phát triển nhân lực của doanh nghiệp.......................25
CHƯƠNG 3. XÂY DỰNG PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...........30
3.1. Lựa chọn phương pháp nghiên cứu định tính...............................................30
3.1.1. Thực hiện tổng hợp và phân tích tài liệu thứ cấp........................................30
3.1.2. Thực hiện thảo luận nhóm...........................................................................30
3.2 Thu thập thông tin............................................................................................30
3.2.1. Về nguồn dữ liệu thứ cấp............................................................................30
3.2.2. Về nguồn dữ liệu sơ cấp..............................................................................31
3.3. Lịch trình nghiên cứu......................................................................................33
3.4. Phân tích kết quả.............................................................................................33
3.5. Tính xác thực và độ tin cậy của dữ liệu.........................................................34
CHƯƠNG 4. PHÂN TÍCH KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VỀ HOẠT
ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ
NGUỒN NHÂN LỰC TẠI XÍ NGHIỆP DỊCH VỤ VÀ CHO THUÊ
VĂN PHÒNG – CÔNG TY CỔ PHẦN FORD THĂNG LONG.......36
4.1. Giới thiệu tổng quan về Xí nghiệp dịch vụ và cho thuê văn phòng – Công
ty Cổ phần ford Thăng Long.................................................................................36
4.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Xí nghiệp...........................................36
4.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của Xí nghiệp.......................................................37
4.1.3. Phân tích kết quả nghiên cứu về sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp.........37
4.2. Phân tích kết quả nghiên cứu về công tác quản lý nguồn nhân lực tại Xí
nghiệp dịch vụ và cho thuê văn phòng..................................................................38
4.2.1. Tổng quan về công tác quản lý nguồn nhân lực của Xí nghiệp..................38
4.2.1.1. Bộ máy................................................................................................38
4.2.1.2. Hiệu quả quản lý và chuyên môn hoá................................................39
iv
4.2.1.3. Xử lý thông tin....................................................................................39
4.2.1.4. Nhân sự...............................................................................................39
4.2.1.5. Cơ cấu tổ chức nguồn nhân lực của Xí nghiệp...................................40
4.2.2. Khái quát chức năng, nhiệm vụ của Giám đốc các phòng của Xí nghiệp:..41
4.2.2.1. Giám đốc............................................................................................41
4.2.2.2. Phòng Quản lý chung & Chăm sóc khách hàng.................................42
4.2.2.3. Phòng Marketing và kinh doanh.........................................................43
4.2.2.4. Phòng Kỹ thuật...................................................................................43
4.2.2.5. Phòng An Ninh...................................................................................44
4.2.3. Quy trình thực hiện công tác quản lý nguồn nhân lực.................................44
4.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý nguồn nhân lực....................44
4.2.4.1. Hoạch định nguồn nhân lực cho sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp.44
4.2.4.2. Khả năng thực hiện công tác tuyển dụng hợp lý................................45
4.2.4.3. Khả năng phân công lao động............................................................45
4.2.4.4. Tổ chức đào tạo mới, đào tạo lại và đào tạo nâng cao cho các loại
người lao động của doanh nghiệp....................................................................46
4.2.4.5. Công tác đánh giá nhân sự..................................................................46
4.2.4.6. Chế độ lương......................................................................................47
4.2.4.7. Chế độ thưởng....................................................................................48
4.2.5. Đánh giá chung về công tác quản lý nguồn nhân lực..................................48
4.2.5.1. Những ưu điểm đã đạt được...............................................................48
4.2.5.2. Những hạn chế cần khắc phục............................................................49
4.2.5.3. Nguyên nhân của các vấn đề còn tồn tại............................................51
4.2.5.4. Tóm lại:..............................................................................................51
CHƯƠNG 5. XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN NGUỒN
NHÂN LỰC CHO XÍ NGHIỆP DỊCH VỤ VÀ CHO THUÊ VĂN
PHÒNG – CÔNG TY CỔ PHẦN FORD THĂNG LONG.................52
5.1. Định hướng phát triển Xí nghiệp dịch vụ và cho thuê văn phòng – Công ty
Cổ phần ford Thăng Long......................................................................................52
5.1.1. Định hướng chiến lược hoạt động sản xuất kinh doanh đến năm 2015 của
Xí nghiệp dịch vụ và cho thuê văn phòng.............................................................52
5.1.2. Định hướng xây dựng chiến lược phát triển nguồn nhân lực của Xí
nghiệp đến năm 2015.............................................................................................54
v
5.2. Mục tiêu cần đạt được trong chiến lược phát triển nguồn nhân lực của Xí
nghiệp đến năm 2015.............................................................................................55
5.3. Một số giải pháp thực hiện..............................................................................57
5.3.1. Về cơ chế quản lý........................................................................................57
5.3.2. Xác định nhu cầu lao động..........................................................................58
5.3.3. Tuyển dụng lao động...................................................................................58
5.3.4. Sử dụng lao động.........................................................................................60
5.3.5. Tổ chức, bố trí tốt nơi làm việc tạo môi trường chuyên nghiệp..................60
5.3.6. Gắn kết giữa đào tạo và sản xuất kinh doanh..............................................60
5.3.6.1. Tổ chức đào tạo bổ sung cho những người mới được tuyển vào Xí
nghiệp………..................................................................................................60
5.3.6.2. Tổ chức đào tạo lại và đào tạo nâng cao cho các loại người lao động
của Xí nghiệp...................................................................................................61
5.3.7. Đánh giá nhân sự.......................................................................................62
5.3.8. Xây dựng chính sách về tiền lương.............................................................63
5.3.9. Chính sách thưởng.......................................................................................64
5.3.10. Giữ chân người tài.....................................................................................65
5.3.11. Tóm lại.......................................................................................................66
CHƯƠNG 6. KẾT LUẬN.........................................................................67
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................70
PHỤ LỤC A. .............................................................................................71
PHỤ LỤC B...............................................................................................72
PHỤ LỤC C...............................................................................................73
PHỤ LỤC D1.............................................................................................74
PHỤ LỤC D2.............................................................................................75
vi
I. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CBNV Cán bộ nhân viên
CP Cổ phần
CSKH Chăm sóc khách hàng
GĐ Giám đốc
SXKD Sản xuất kinh doanh
TP Trưởng phòng
XN Xí nghiệp
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1 – Kết quả kinh doanh 5 năm gần nhất
Bảng 4.2 – Tổng hợp tình hình sử dụng lao động thực tế của Xí nghiệp
Bảng 5.1 – Chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh 5 năm (2011 – 2015)
Bảng 5.2 – Chỉ tiêu tuyển dụng
Bảng phụ lục A – Mẫu xin ý kiến
Bảng Phụ lục C – Cách thức đánh giá chấm điểm xếp loại A, B, C
Bảng Phụ lục D.1 – Cách tính lương hiện tại của Xí nghiệp
Bảng Phụ lục D.2 – Cách tính lương mới có tính đến doanh thu và hiệu quả kinh doanh.
DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 2.1 - Các yếu tố đe dọa trong môi trường vi mô đối với hoạt động của doanh
nghiệp.
Hình 2.2 - Các bộ phận của môi trường vi mô và vĩ mô
Hình 2.3 - Sự lựa chọn chiến lược của doanh nghiệp
Hình 2.4 - Quá trình xác định nhu cầu nhân lực cho doanh nghiệp
Hình 5.1 - Lưu đồ tuyển dụng
Hình 5.2 - Lưu đồ đào tạo
Hình Phụ lục B - Sơ đồ tổ chức Xí nghiệp dịch vụ và cho thuê văn phòng
viii
CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam là một quốc gia đang phát triển, theo định hướng phát triển kinh tế - xã
hội tầm nhìn đến năm 2020, Việt Nam phấn đấu trở thành nước công nghiệp. Trong quá
trình phát triển đó một trong những lĩnh vực sẽ được ưu tiên tập trung đầu tư rất lớn đó
là nguồn nhân lực, đây là lĩnh vực đóng vai trò mấu chốt góp phần chính yếu thúc đẩy
sự phát triển của nền kinh tế quốc dân và đem lại hình ảnh văn minh, hiện đại của một
quốc gia phát triển. Đây là một cơ hội nhưng cũng là một thách thức đối với các nhà
quản lý nguồn nhân lực của Việt Nam. Quản lý nguồn nhân lực như thế nào để đạt được
hiệu quả cao nhất trong hoạt động sản xuất kinh doanh có ý nghĩa quan trọng đối với sự
phát triển của doanh nghiệp nói riêng và của đất nước nói chung.
Được cổ phần hóa từ doanh doanh nghiệp nhà nước vào năm 1995, với tiền thân là
Công ty xe du lịch Hà Nội, Công ty Cổ phần ford Thăng long nằm trong khối Cổ phần
Group của Tổng công ty vận tải Hà Nội đã phát triển không ngừng và thu được nhiều
thành tựu trên nhiều lĩnh vực. Đến năm 2001 Công ty đã thành lập ra Xí nghiệp dịch vụ
và cho thuê văn phòng.
Ngay từ những ngày đầu thành lập, Xí nghiệp dịch vụ và cho thuê văn phòng đã
có những bước đi vững chắc trong lĩnh vực kinh doanh dịch vụ cho thuê văn phòng,
thuê và cho thuê lại, kinh doanh bất động sản. Xí nghiệp đã đạt được những kết quả
quan trọng và rất đáng tự hào. Những dự án Công ty đầu tư xây dựng được hoàn thành
và giao cho Xí nghiệp đưa vào khai thác kinh doanh dịch vụ bất động sản mua bán, thuê
và cho thuê các Tòa nhà văn phòng như: Tòa nhà Thăng Long – 105 Láng Hạ - Hà Nội,
Tòa nhà JAC – 18 Duy Tân – Hà Nội, Tòa nhà làm phòng trưng bày xe ô tô và xưởng
Bảo dưỡng sửa chữa ô tô tại 32 Nguyễn Công Trứ - Hà Nội, Tòa nhà Thanh Xuân ford
– 88 Nguyễn Siển – Hà Nội, Tòa nhà làm phòng trưng bày xe ô tô và xưởng Bảo dưỡng
sửa chữa ô tô Audi tại Tôn Thất Thuyết - Hà Nội,….
Trong thời gian qua hoạt động đầu tư và kinh bất động sản, Xí nghiệp đã thu được
nhiều thành tựu quan trọng và đóng góp nhiều vào quá trình phát triển chung của Công ty.
Tuy nhiên, từ thực tế triển khai thực hiện đầu tư và quản lý khai thác kinh doanh các dự
1
án bất động sản thấy rằng công tác quản lý nguồn nhân lực còn nhiều hạn chế, chưa đem
lại hiệu quả cao trong hoạt động sản xuất kinh doanh như Lãnh đạo Công ty và Xí nghiệp
mong đợi, cụ thể như: Cơ cấu tổ chức cồng kềnh, các Bộ phận và vị trí còn dẫm chân lên
nhau, chưa sắp xếp đúng người đúng việc, năng xuất và hiệu quả lao động chưa cao,
nguồn nhân lực của Xí nghiệp luôn trong tình trạng thiếu về số lượng và yếu về chất
lượng…... Có nhiều lý do dẫn đến những vấn đề trên trong đó nguyên nhân chính xuất
phát từ việc công tác quản lý nguồn nhân lực chưa hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình. Vì
vậy, việc quản lý nguồn nhân lực và đầu tư phát triển nguồn nhân lực sao cho đạt chất
lượng và hiệu quả cao trong hoạt động sản xuất kinh doanh là một dấu hỏi lớn mà tập thể
Ban lãnh đạo Xí nghiệp coi là chìa khóa quyết định sự tăng trưởng và phát triển của
Doanh nghiệp trong giai đoạn mới.
Trong thời gian tới, Xí nghiệp phải thực hiện tốt phân cấp quản lý, điều hành,
phân cấp tài chính của Công ty, đồng thời hoạt động kinh doanh theo hướng chuyên sâu,
chuyên nghiệp từng bộ phận sản xuất kinh doanh, đáp ứng tốt nhu cầu, đòi hỏi của thị
trường trong xu thế cạnh tranh ngày càng quyết liệt và từng bước chuẩn bị trở thành
công ty thành viên độc lập. Xí nghiệp phải đặc biệt chú trọng và ưu tiên cho công tác
quản lý và phát triển nguồn nhân lực. Xác định được tầm quan trọng của vấn đề, tôi lựa
chọn đề tài nghiên cứu Luận văn Thạc sỹ là “ Xây dựng chiến lược phát triển nguồn
nhân lực cho Xí nghiệp dịch vụ và Cho thuê văn phòng - Công ty Cổ phần ford
Thăng Long”.
1.2. Luận văn này có các mục tiêu sau:
1.2.1. Trình bày lý luận cơ bản về xây dựng chiến lược kinh doanh và quản lý Nhân sự
nhằm định hướng cho việc xây dựng chiến lược phát triển nguồn nhân lực tại Xí nghiệp
dịch vụ và cho thuê văn phòng - Công ty CP ford Thăng Long.
1.2.2. Phân tích thực trạng quản lý nguồn nhân lực tại Xí nghiệp dịch vụ và cho thuê
văn phòng - Công ty CP ford Thăng Long, chỉ ra các điểm mạnh, điểm yếu và nguyên
nhân của thực trạng này.
1.2.3. Đề xuất Chiến lược phát triển nguồn nhân lực tại Xí nghiệp dịch vụ và cho thuê
văn phòng - Công ty CP ford Thăng Long.
2
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu những lý luận và thực tiễn về quản
lý nhân sự tại Xí nghiệp Dịch vụ và cho thuê văn phòng – Công ty Cổ phần ford Thăng
Long.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu về quản lý nhân sự tại Xí nghiệp Dịch
vụ và cho thuê văn phòng – Công ty Cổ phần ford Thăng Long trong giai đoạn từ năm
2002 trở lại đây. Phân tích các kết quả đạt được, các hạn chế và đề xuất chiến lược phát
triển nguồn nhân lực của Xí nghiệp Dịch vụ và cho thuê văn phòng – Công ty Cổ phần
ford Thăng Long.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
1.4.1. Lựa chọn phương pháp nghiên cứu định tính.
1.4.1.1. Luận văn được hoàn thành trên cơ sở sử dụng các phương pháp nghiên cứu
truyền thống, phân tích và tổng hợp các số liệu thứ cấp theo cách tiếp cận hệ thống. Các
số liệu thứ cấp bao gồm các tài liệu thống kê, báo cáo đã được công bố của Xí nghiệp và
Hồ sơ quản lý nhân sự tại Phòng Nhân sự Công ty, phòng Kế toán Công ty và các
Phòng/Ban/Bộ phận trong Xí nghiệp; Nghiên cứu giáo trình, tài liệu tham khảo; các tạp
chí chuyên ngành để tìm hiểu về định hướng, chính sách của Nhà nước, tìm hiểu về lĩnh
vực Kinh doanh dịch vụ cho thuê văn phòng, kinh doanh bất động sản, các nghiên cứu
chuyên sâu về chiến lược quản trị nguồn nhân lực. Tìm hiểu thông tin về các tổ chức,
doanh nghiệp kinh doanh Tòa nhà văn phòng khác để hiểu về điểm mạnh, điểm yếu
cũng như định hướng của họ từ đó có thể đưa ra được các giải pháp phù hợp hơn với Xí
nghiệp dịch vụ và cho thuê văn phòng.
1.4.1.2. Đồng thời phương pháp thảo luận nhóm cũng được sử dụng để tập hợp các
thông tin sơ cấp và kiểm định các kết quả nghiên cứu, các nhận định và đánh giá của tác
giả. Đối tượng được mời tham gia thảo luận nhóm là các cán bộ quản lý của Xí nghiệp,
Công ty Cổ phần ford Thăng Long và 20% nhân viên tại các phòng/ban của Xí nghiệp.
1.5. Các kết quả cần đạt được
Phân tích được thực trạng, từ đó rút ra ưu, nhược điểm về cơ cấu tổ chức, tình hình
sử dụng và phát triển nguồn nhân lực tại Xí nghiệp Dịch vụ và cho thuê văn phòng –
Công ty Cổ phần ford Thăng Long trong những năm qua, đồng thời xây dựng được
3
chiến lược phát triển nguồn nhân lực cho Xí nghiệp đến năm 2015, đáp ứng được nhiệm
vụ sản xuất kinh doanh mà Công ty Cổ phần Ford Thăng Long giao, đồng thời đảm bảo
sự phù hợp với yêu cầu phát triển trong thời kỳ hội nhập và xu hướng kinh tế tất yếu của
Xí nghiệp - đó là trở thành một Công ty thành viên độc lập.
4
CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XÂY DỰNG
CHIẾN LƯỢC KINH DOANH VÀ CHIẾN
LƯỢC PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC.
Chiến lược chính là phương thức mà các công ty, doanh nghiệp... sử dụng để
định hướng tương lai, nhằm đạt được những thành công, tức là xác định những con
đường và phương tiện vận dụng để đạt tới các mục tiêu đã định.
Trong các chiến lược, chiến lược về nhân lực là một chiến lược quan trọng của
bất kỳ một tổ chức, doanh nghiệp nào, nó có quan hệ nhân quả với các chiến lược tổng
thể và bộ phận khác. Việc khai thác và sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực là vấn đề mà
các ngành, các doanh nghiệp đang ưu tiên hàng đầu.
2.1. Các khái niệm.
2.1.1. Khái niệm chiến lược
Tuỳ theo cách tiếp cận, tư duy về chiến lược mà có những khái niệm về chiến lược, có
các khái niệm như:
" Chiến lược kinh doanh là việc xác định các mục tiêu cơ bản và dài hạn của
doanh nghiệp, lựa chọn các chính sách, chương trình hành động nhằm phân bổ các
nguồn lực để đạt được các mục tiêu cơ bản đó" (Alfred Chandker).
" Chiến lược kinh doanh là một kế hoạch mang tính thống nhất, tính toàn diện và
tính phối hợp được thiết kế để đảm bảo rằng các mục tiêu cơ bản của doanh nghiệp sẽ
được thực hiện" (William J.Glueck).
“Chiến lược là định hướng và phạm vi của một tổ chức về dài hạn nhằm dành lợi
thế cạnh tranh cho tổ chức thông qua việc định dạng các nguồn lực của nó trong môi
trường thay đổi, để đáp ứng nhu cầu thị trường và thỏa mãn mong đợi của các bên hữu
quan” (Johnson,G., Scholes, K)
(Nguồn: PGS. TS. Lê Thế Giới – TS Nguyễn Thanh Liêm (2009) – ThS. Trần
Hữu Hải, Quản trị chiến lược, NXB Thống kê và Phan Thị Ngọc Thuận (2005), Chiến
lược kinh doanh và kế hoạh hoá nội bộ doanh nghiệp, NXB Khoa học và kỹ thuật, Hà
Nội)
5
Như vậy ta thấy rằng dù có quan niệm như thế nào về chiến lược thì cũng có
mục đích chung, đó là nhằm đảm bảo sự thành công của doanh nghiệp và chiến lược
của một doanh nghiệp chính là sản phẩm kết hợp được những gì môi trường có, những
gì doanh nghiệp có thể và những điều doanh nghiệp mong muốn.
2.1.2. Vai trò, ý nghĩa của chiến lược
Chiến lược có vai trò và ý nghĩa quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp, nó giúp cho doanh nghiệp nhận thấy rõ mục đích hướng đi của mình, làm cơ sở
cho mọi cơ sở hành động cụ thể, tạo ra những chiến lược kinh doanh tốt hơn thông qua
việc sử dụng phương pháp tiếp cận hệ thống, tạo cơ sở tăng sự liên kết vằ gắn bó của
nhân viên quản trị trong việc thực hiện mục tiêu doanh nghiệp. Doanh nghiệp không có
chiến lược được ví như người đi biển không có la bàn. (Nguồn: PGS. TS. Lê Thế Giới –
TS Nguyễn Thanh Liêm (2009) – ThS. Trần Hữu Hải, Quản trị chiến lược, NXB Thống
kê và Phan Thị Ngọc Thuận (2005), Chiến lược kinh doanh và kế hoạh hoá nội bộ
doanh nghiệp, NXB Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội)
2.1.3. Các loại chiến lược
Tuỳ theo các căn cứ, chiến lược kinh doanh được phân thành các loại như sau:
Căn cứ vào phạm vi của chiến lược kinh doanh
Chiến lược chung: thường đề cập những vấn đề quan trọng nhất, bao trùm và có ý
nghĩa lâu dài nhất, quyết định sự sống còn của doanh nghiệp.
Chiến lược ở cấp đơn vị kinh doanh: chủ yếu là các chiến lược cạnh tranh (cạnh
tranh bằng giá, cạnh tranh bằng sự khác biệt của sản phẩm, dịch vụ hoặc một khúc
chiến lược riêng)
Chiến lược bộ phận: thông thường trong doanh nghiệp, loại chiến lược này gồm
chiến lược sản xuất, chiến lược tài chính, chiến lược phát triển nguồn nhân lực,
chiến lược marketing, chiến lược nghiên cứu và phát triển.
Căn cứ vào hướng tiếp cận chiến lược kinh doanh
Chiến lược tập trung vào những nhân tố then chốt: tư tưởng chỉ đạo hoạnh định
chiến lược kinh doanh ở đây là không dàn trải các nguồn lực mà tập trung cho
những hoạt động có ý nghĩâ quyết định của doanh nghiệp.
6
Chiến lược kinh doanh dựa trên ưu thế tương đối: tư tưởng chỉ đạo hoạnh định chiến
lược kinh doanh ở đây bắt đầu từ sự phân tích, so sánh sản phẩm hay dịch vụ của
doanh nghiệp mình so với các đối thủ cạnh tranh, thông qua sự phân tích đó chiến
lược kinh doanh sẽ được thành lập dựa trên những điểm mạnh, điểm yếu của mình.
Chiến lược kinh doanh tạo tấn công: trong loại chiến lược này việc xây dựng được
tiếp cận theo cách cơ bản và luôn nhìn thẳng vào những vấn đề được coi là phổ biến,
khó có thể làm khác đi được để đặt câu hỏi tại sao, mục đích để xét lại những điều
tưởng như đã được kết luận.
Chiến lược khai thác các khả năng tiềm tàng: không nhằm vào yếu tố then chốt mà
nhằm khai thác khả năng có thể của các nhân tố bao quanh nhân tố then chốt.
(Nguồn: PHD. Chiachi Tsan, Tài liệu bài giảng môn Quản trị chiến lược, PGS. TS. Lê
Thế Giới – TS Nguyễn Thanh Liêm (2009) – ThS. Trần Hữu Hải, Quản trị chiến lược,
NXB Thống kê và Phan Thị Ngọc Thuận (2005), Chiến lược kinh doanh và kế hoạh hoá
nội bộ doanh nghiệp, NXB Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội)
2.2. Xây dựng chiến lược kinh doanh
2.2.1. Các bước xây dựng chiến lược
Theo Trình tự xây dựng chiến lược kinh doanh của một doanh nghiệp thường
phải tuân thủ theo 7 bước sau:
7
Bước 1: Được lập bởi các chuyên gia, sau khi nghiên cứu, khảo sát
Bước 2: Phân tích SWOT (S: Strenghts: điểm mạnh; W: Weaknesser: điểm yếu;
O: Opportunities: cơ hội; T: Threats: thách thức)
Bước 3: Rà soát các lĩnh vực, đơn vị kinh doanh để xem có thêm lĩnh vực nào,
lĩnh vực nào đầu tư thêm, đầu tư mới.
Bước 4: Các chiến lược cạnh tranh làm cho từng đơn vị kinh doanh
Bước 5: Xây dựng biện pháp tài chính, nhân lực, công nghệ
Bước 6: Đánh giá tính hiệu quả, khả thi
Bước 7: Viết, thông qua tài liệu chiến lược. Đây là sản phẩm cuối cùng.
(Nguồn: PHD. Chiachi Tsan, Tài liệu bài giảng môn Quản trị chiến lược, PGS. TS. Lê
Thế Giới – TS Nguyễn Thanh Liêm (2009) – ThS. Trần Hữu Hải, Quản trị chiến lược,
NXB Thống kê và Phan Thị Ngọc Thuận (2005), Chiến lược kinh doanh và kế hoạh hoá
nội bộ doanh nghiệp, NXB Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội)
8
2.2.2. Xác định nhiệm vụ chiến lược và hệ thống mục tiêu chiến lược
Chức năng nhiệm vụ là lý do chính để doanh nghiệp tồn tại và cũng để phân biệt
doanh nghiệp này với doanh nghiệp khác, nội dung của chức năng, nhiệm vụ phải được
nêu ra cho việc định hướng chỉ đạo do vậy nó cần phải được triển khai và phác hoạ
thành các mục tiêu cụ thể.
- Hệ thống mục tiêu chính là kết quả cụ thể mà doanh nghiệp phải phấn đấu để đạt
được, tức là đích của các chiến lược và quyết định của doanh nghiệp. Nói cách khác thì
đây là những kết quả mà doanh nghiệp hy vọng sẽ đạt được khi thực hiện chiến lược.
Tuỳ từng doanh nghiệp, từng thời kỳ mà mục tiêu sẽ có sự thay đổi tương ứng tạo thành
một hệ thống mục tiêu chiến lược (mức tăng trưởng doanh thu, lợi nhuận, năng suất, thị
phần, vị thế...) tuy vậy cũng có thể phân chia ra hai loại mục tiêu cơ bản là:
- Mục tiêu dài hạn: là các kết quả mong muốn của doanh nghiệp đề ra và được thực hiện
trong khoảng thời gian tương đối dài (hơn 1 chu kỳ kinh doanh). Hiện nay các doanh
nghiệp thường có nhiều mục tiêu khác nhau nhưng có thể qui về 3 mục tiêu cơ bản, đó
là: khả năng sinh lợi, vị thế trên thị trường và mức độ an toàn trong kinh doanh.
- Mục tiêu ngắn hạn là các kết quả mong muốn của doanh nghiệp đề ra và được thực
hiện trong khoảng thời gian tương đối ngắn (trong 1 chu kỳ kinh doanh). Với loại mục
tiêu này phải hết sức cụ thể, kết quả rõ ràng (ví dụ mục tiêu năng suất, thị phần, sản
phẩm công nghệ...)
- Dù là mục tiêu nào thì cũng phải đảm bảo các tiêu chí sau: cụ thể, linh hoạt, định
hướng, khả thi và nhất quán.
(Nguồn: PGS. TS. Lê Thế Giới – TS Nguyễn Thanh Liêm (2009) – ThS. Trần Hữu Hải,
Quản trị chiến lược, NXB Thống kê và Phan Thị Ngọc Thuận (2005), Chiến lược kinh
doanh và kế hoạh hoá nội bộ doanh nghiệp, NXB Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội)
2.2.3. Dự đoán chiến lược (phân tích môi trường kinh doanh) bên ngoài và bên
trong
Phân tích môi trường kinh doanh: phân tích này nhằm xác định thời cơ và các đe
doạ từ môi trường.
Môi trường vĩ mô ảnh hưởng đến tất cả các ngành kinh doanh nhưng mức độ
ảnh hưởng là khác nhau. Môi trường vi mô được xác định đối với một ngành cụ thể.
9
Môi trường nội bộ bao gồm các yếu tố bên trong một doanh nghiệp và đây là
môi trường mà doanh nghiệp có thể kiểm soát được.
Môi trường kinh tế của doanh nghiệp được xác định thông qua tiềm lực của
nền kinh tế quốc gia, do vậy các nhân tố quan trọng để đánh giá tiềm lực này gồm tốc
độ tăng trưởng của nền kinh tế, lãi suất và xu hướng của nó, tỷ giá hối đoái, tỷ lệ lạm
phát, mức độ tiêu dùng, tỷ lệ thất nghiệp, hệ thống thuế.
Môi trường công nghệ: đây là nhân tố rất năng động chứa đựng nhiều cơ hội
và đe doạ đối với doanh nghiệp, có ảnh hưởng lớn và trực tiếp tới chiến lược kinh doanh
của các lĩnh vực.
Môi trường văn hoá xã hội là nhân tố thay đổi lớn nhất và chính sự thay đổi lối
sống theo xu hướng du nhập luôn là cơ hội cho nhiều nhà sản xuất, doanh nghiệp phải
tính đến thái độ tiêu dùng, tỷ lệ kết hôn và sinh đẻ, vị trí, vai trò của người phụ nữ trong
xã hội, và gia đình.
Môi trường dân cư: sự thay đổi dân cư dẫn đến sự thay đổi sâu sắc và quan
trọng các quá trình kinh tế - xã hội trên phạm vi rộng (có thể cả thế giới) đây là một quá
trình làm ảnh hưởng, thay đổi đến chiến lược của các doanh nghiệp.
Môi trường luật pháp: sự ổn định hay mất ổn định về chính trị, sự thay đổi luật
pháp và chính sách quản lý có thể gây sức ép (nguy cơ) hoặc là tạo cơ hội cho doanh
nghiệp kinh doanh có hiệu quả hơn.
Môi trường tự nhiên: là yếu tố quan trọng không chỉ đối với đời sống con
người mà còn là yếu tố đầu vào hết sức quan trọng cảu các ngành kinh tế, bao gồm: vị
trí địa lý, khí hậu, đất đai, tài nguyên, khoáng sản, hệ sinh thái...
Môi trường toàn cầu: khu vực hoá và toàn cầu hoá đã đang và sẽ là một xu
hướng tất yếu mà mọi doanh nghiệp, mọi quốc gia đều phải tính đến.
Phân tích môi trường vi mô: đây là môi trường quyết định tính chất và mức độ
cạnh tranh trong ngành, đó chính là các yếu tố trong ngành, do vậy nhiệm vụ của các
nhà chiến lược là phân tích các tác động trong môi trường để nhận diện những cơ hội và
nguy cơ mà doanh nghiệp sẽ gặp phải, đó là:
- Những người muốn vào mới: là các doanh nghiệp hiện tại chưa cạnh tranh trong cùng
một ngành sản xuất, nhưng có khả năng cạnh tranh nếu họ lựa chọn và ra nhập ngành,
mang vào ngành công nghệ mới, con người mới, tiềm năng tài chính mới.
10
- Áp lực của các nhà cung ứng: doanh nghiệp hoạt dộng cần các yếu tố đầu vào do các
nhà cung cấp bán, lợi thế mua, bán thuộc về ai phụ thuộc vào số lượng người tham gia
mua bán trên thị trường này.
- Áp lực của khách hàng: đây là đối tượng được các doanh nghiệp quan tâm phục vụ và
khai thác và là yếu tố quyết định sự sống còn của doanh nghiệp, do vậy người mua có
thể được xem như là một sự đe doạ cạnh tranh khi họ buộc doanh nghiệp giảm giá hoặc
có nhu cầu chất lượng cao, dịch vụ tốt hơn và cũng có thể là ngược lại khi người mua
yếu (thế) sẽ mang đến cho doanh nghiệp một có hội để tăng giá, tăng lợi nhuận.
- Sản phẩm, dịch vụ thay thế: chính là những sản phẩm khác có thể thoả mãn cùng nhu
cầu của người tiêu dùng.
Có thể tóm tắt các yếu tố đe doạ trong môi trường vi mô như hình 2.1
Hình 2.1- Các yếu tố đe doạ môi trường vi mô đối với hoạt động của doanh nghiệp
Phân tích nội bộ : Những phân tích nội bộ sẽ góp phần tạo nên một hệ thống
căn cứ để hoạch định chiến lược hoàn chỉnh và do vậy khi phân tích môi trường này cần
phân tích cặn kẽ các yếu tố nhằm xác định rõ các ưu nhược điểm và có thể thấy rằng sự
sống còn của doanh nghiệp suy cho cùng là phụ thuộc vào khả năng doanh nghiệp có
nhận được các nguồn lực từ môi trường bên ngoài (như tiền vốn, con người và nguyên
vật liệu) hay không.
Nguồn nhân lực: Bao gồm lực lượng nhà quản trị các cấp và nhân viên thừa
hành ở tất cả các bộ phận. Đối với nhà quản trị, các tiêu chuẩn về đạo đức nghề nghiệp,
kỹ năng chuyên môn, kỹ năng quan hệ con người, kỹ năng tư duy cần được đánh giá
chặt chẽ trong thời kỳ để có kế hoạch quản lý phù hợp, đặc bịêt là nhà quản trị cấp cao.
11
Đối với nhân viên thừa hành, các tiêu chuẩn về đạo đức và trình độ chuyên môn cần
kiểm tra phân tích, đánh giá qua các kỳ thi nhằm hoạch định các kế hoạch huấn luyện để
nâng cao chất lượng.
Nguồn vốn hoạt động của doanh nghiệp gồm vốn bằng tiền và vốn bằng hiện
vật. Cơ cấu nguồn vốn gồm vốn tự có và vốn vay, cơ cấu, mức độ huy động sử dụng các
loại vốn.
Cơ cấu tổ chức: tuỳ theo từng thời kỳ mà cơ cấu tổ chức được hình thành thích
ứng với nhiệm vụ và các kế hoạch chiến lược, khi nhiệm vụ và kế hoạch thay đổi thì cơ
cấu tổ chức cần được đánh giá, xem xét để thiết kế lại nhằm luôn duy trì cơ cấu tổ chức
hiện hữu vì cơ cấu này nằm trong hệ thống tổ chức quản lý.
Tình hình sản xuất: các yếu tố cần xem xét, đánh giá là giá cả và mức độ cung
ứng nguyên vật liệu, mối quan hệ với người cung cấp hàng, hệ thống kiểm tra hàng tồn
kho, mức độ quay vòng, sự bố trí các phương tiện sản xuất với qui hoạch và tận dụng
các phương tiện, chi phí và khả năng về công nghệ so với toàn ngành và các đối thủ.
Có thể khái quát các bộ phận của môi trường vi mô và vĩ mô như sau:
12
Hình 2.2 - Các bộ phận của môi trường vi mô và vĩ mô
(Nguồn: PHD. Chiachi Tsan, Tài liệu bài giảng môn Quản trị chiến lược, PGS. TS. Lê
Thế Giới – TS Nguyễn Thanh Liêm (2009) – ThS. Trần Hữu Hải, Quản trị chiến lược,
NXB Thống kê và Phan Thị Ngọc Thuận (2005), Chiến lược kinh doanh và kế hoạh hoá
nội bộ doanh nghiệp, NXB Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội)
2.2.4. Xây dựng các chiến lược khả thi và lựa chọn chiến lược.
2.2.4.1. Nhiệm vụ:
Để xây dựng các chiến lược khả thi và lựa chọn chiến lược phù hợp, trước hết phải xác
định nhiệm vụ căn cứ vào thông tin của môi trường. Nhiệm vụ được xem là một định
hướng tổng quát, là con đường cần phải đi để đạt được các mục tiêu mong muốn, thông
qua các giải pháp chiến lược, các chính sách, các chương trình hành động. Khi xác định
nhiệm vụ cần chú ý các khía cạnh có quan hệ chặt chẽ với nhau trong quản trị chiến
lược là:
Hiện trạng và tiềm năng của một ngành hoặc một tổ chức cụ thể
13
Các lĩnh vực hoạt động
Đối tượng phục vụ
Phương tiện hoạt động chủ yếu (con người, nghiên cứu và ứng dụng tiến bộ khoa
học - kỹ thuật, huy động và sử dụng vốn)...
Thái độ trong các mối quan hệ (đối nội và đối ngoại)
Các mong muốn và các mối quan tâm khác của tổ chức trong quá trình hoạt động.
2.2.4.2. Mục tiêu:
Sau khi đã xác định nhiệm vụ phải thiết lập các mục tiêu, đó là kết quả mà doanh
nghiệp mong muốn đạt được trong ngắn hạn hoặc dài hạn. Công việc của thiết lập mục
tiêu là:
Soát lại các mục tiêu chiến lược để đánh giá xem các yếu tố môi trường trong quá
trình soạn thảo chiến lược đến khi triển khai có phù hợp không, nếu không còn phù
hợp thì phải có sự điều chỉnh.
Thiết lập các mục tiêu hàng năm: đây là những mốc cần phải đạt được để đạt tới
mục tiêu dài hạn.
Bên cạnh đó cũng cần hiểu chính sách là những nguyên tắc chỉ đạo, những phương
pháp thủ tục, qui tắc hình thức và những công việc hành chính.... để thiết lập hướng
dẫn việc thực hiện chiến lược.
Tóm lại yêu cầu của việc xác định mục tiêu là cụ thể, có khả năng đo lường, có
tính khả thi, linh hoạt, thống nhất và hợp lý (vì mục tiêu là để đạt được theo thời gian).
2.2.4.3. Liệt kê các tiền đề:
- Khi đã xác định được nhiệm vụ và thiết lập được các mục tiêu, việc quan trọng nữa là
liệt kê các tiền đề, đó là các dự báo cụ thể về môi trường bên ngoài, các chính sách cơ
bản có thể áp dụng, các kế hoạch đang thực hiện...
- Các tiền đề được liệt kê là các yếu tố, các điều kiện cần thiết có thể phối hợp với nhau
trong các kế hoạch hoạt động và trong lúc này thì dự báo đóng vai trò quan trọng (ví dụ
như dự báo thị trường mục tiêu, chủng loại và số lượng sản phẩm sẽ bán được với mức
giá nào, kỹ thuật để sản xuất ra loại sản phẩm ấy với chi phí là bao nhiêu, thuế và các
nguồn cung cấp... ).
14
Yêu cầu của bước liệt kê tiền đề này tính thống nhất từ trên xuống do vậy đòi
hỏi phải được phổ biến một cách rõ ràng để mọi người cùng hiểu và triển khai đúng.
2.2.4.4. Chiến lược thích nghi:
Khi đã có nhiệm vụ được xác định, các mục tiêu được thiết lập, các tiền đề đã
được liệt kê, doanh nghiệp cần tập trung vào việc xây dựng và lựa chọn các chiến lược
thích nghi nhằm đạt mục tiêu đề ra. Chiến lược bao hàm một kế hoạch hành động dài
hạn do vậy phải mang tính bao quát và cơ bản, qua đó doanh nghiệp triển khai thực hiện
các mục tiêu. Các loại phương án chiến lược có thể được lựa chọn như:
- Chiến lược tăng trưởng tập trung: đây là nhóm chiến lược chủ đạo đặt trọng tâm vào
việc cải tiến sản phẩm hiện tại để bán trên thị trường hiện tại hoặc thị trường mới.
Có 3 phương án tăng trưởng tập trung là:
Chiến lược thâm nhập thị trường: giải pháp tăng trưởng doanh số lợi nhuận cho
doanh nghiệp bằng cách bán sản phẩm hiện đang sản xuất trên chính thị trường hiện
tại thông qua nỗ lực marketing (điều chỉnh giá, mở rộng mạng lưới bán hàng, tăng
cường quảng cáo, khuyến mại, truyền thông)
Chiến lược phát triển thị trường: giải pháp tăng trưởng doanh số, lợi nhuận cho
doanh nghiệp bằng cách bán sản phẩm hiện đang sản xuất trên thị trường mới ( có
thể là khu vực địa lý mới, đối tượng khách hàng mục tiêu mới hoặc do công dụng
mới của sản phẩm...).
Chiến lược phát triển sản phẩm: giải pháp tăng trưởng doanh số, lợi nhuận cho
doanh nghiệp bằng cách phát triển các loại sản phẩm mới để bán trên thị trường hiện
tại, sản phẩm mới có thể được cải tiến từ sản phẩm đang lưu hành, mô phỏng sản
phẩm từ các nguồn khác...
- Chiến lược tăng trưởng hội nhập (liên kết): Đây là nhóm chiến lược phù hợp với
các doanh nghiệp đang kinh doanh các ngành kinh tế mạnh, còn khả năng tăng trưởng
hơn nữa nếu liên kết hay hội nhập với các ngành phù hợp với mục tiêu và các chiến
lược dài hạn đang thực hiện. Các phương án chiến lược hội nhập căn bản là:
Chiến lược hội nhập về phía sau: là giải pháp tăng trưởng bằng cách tham gia vào
các ngành cung ứng các yếu tố đầu vào cho doanh nghiệp (cung cấp nguyên liệu cho
doanh nghiệp) với các hình thức đầu tư mới, mua cổ phần, mua toàn bộ doanh
nghiệp cung ứng, liên doanh...
15
Chiến lược hội nhập ngang: là giải pháp tăng trưởng bằng cách tham gia với các
doanh nghiệp cùng ngành, kết hợp các thế mạnh của nhau để cùng phát triển.
Chiến lược hội nhập về phía trước: là giải pháp tăng trưởng bằng cách tham gia vào
ngành tiêu thụ sản phẩm hiện đang sản xuất của doanh nghiệp, chiến lược này áp
dụng khi ngành tiêu thụ sản phẩm đang có tốc độ tăng trưởng nhanh, có khả năng
thu được nhiều lợi nhuận hoặc hàng của doanh nghiệp khó khăn trong khâu tiêu thụ
(tồn kho với giá trị lớn, thường xuyên ngừng sản xuất...) với hình thức đầu tư mới,
mua lại (một phần hoặc toàn bộ) doanh nghiệp khác, liên doanh...
- Chiến lược tăng trưởng đa dạng hoá: là giải pháp tăng trưởng bằng cách tham gia
vào các ngành liên quan với ngành đang hoạt động hoặt ngành khác, chiến lược này phù
hợp với các doanh nghiệp không thể đạt được mục tiêu tăng trưởng trong ngành hiện
thời với các sản phẩm hiện đang kinh doanh (giai đoạn chín muồi hoặc suy thoái) hoặc
doanh nghiệp dư vốn kinh doanh muốn tăng khả năng thâm nhập thị trường quốc tế,
nhanh chóng nắm bắt công nghệ mới. Có 3 phương án chiến lược tăng trưởng đa dạng
hoá:
Chiến lược tăng trưởng đa dạng hoá đồng tâm: là giải pháp tăng trưởng bằng cách
phát triển sản phẩm mới để bán trên thị trường mới mà sản phẩm này có liên quan
đến công nghệ sản xuất hiện tại và với các hoạt động Marketing của doanh nghiệp,
chiến lược này có hiệu quả khi nhãn hiệu hàng hoá đang sản xuất có uy tín, khách
hàng mục tiêu hiện tại có nhu cầu mua sắm sản phẩm khác trong đời sống, tiết kiệm
chi phí cố định cho doanh nghiệp với hình thức của chiến lược là đầu tư, mua lại
toàn bộ hoặc cổ phần doanh nghiệp khác, liên doanh...
Chiến lược tăng trưởng đa dạng hoá hàng ngang: là giải pháp tăng trưởng bằng cách
phát triển sản phẩm mới, không liên quan đến công nghệ sản xuất hiện tại nhưng
đáp ứng bổ sung nhu cầu hiện tại của khách hàng mục tiêu và sản phẩm mới này
được bán trên cùng kênh phân phối, gia tăng đáp ứng nhu cầu hiện tại, chiến lược
được thực hiện bằng cách mua lại, đầu tư mới, liên doanh và chỉ có hiệu quả khi môi
trường kinh tế, văn hoá, xã hội biến động theo chiều hướng thuận lợi, nhu cầu của
con người đòi hỏi được đáp ứng bằng nhiều dạng sản phẩm khác nhau, doanh
nghiệp có uy tín trên thị trường.
Chiến lược tăng trưởng đa dạng hoá hỗn hợp: là giải pháp tăng trưởng bằng cách
phát triển sản phẩm mới trên thị trường mới, không liên quan đến công nghệ sản
16
xuất và thị trường hiện tại, chiến lược này được thực hiện nhằm hạn chế rủi ro trong
ngành kinh doanh hiện tại như tính thời vụ trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, môi
trường kinh doanh có nhiều nguy cơ, doanh nghiệp có nhiều điểm yếu hoặc doanh
nghiệp dư vốn...
- Chiến lược suy giảm: doanh nghiệp chủ động giảm tốc độ tăng trưởng so với các đối
thủ cạnh tranh trong ngành tuỳ theo mức độ thích ứng từng giai đoạn (áp dụng riêng cho
từng loại sản phẩm), nhằm mục đích củng cố lại cơ cấu tổ chức các ngành kinh doanh
sau mỗi thời kỳ tăng trưởng nhanh hoặc ngành hiện tại không còn cơ hội tăng trưởng
lâu dài, môi trường kinh doanh có cơ hội khác hấp dẫn hơn... có bốn chiến lược suy
giảm sau: chiến lược cắt giảm chi phí, chiến lược thu hồi vốn đầu tư, chiến lược thu
hoạch, chiến lược giải thể.
- Chiến lược hướng ngoại: đây là chiến lược hỗ trợ cho các chiến lược tăng trưởng mà
doanh nghiệp đã lựa chọn, có thể có các loại chiến lược hướng ngoại như sau: chiến
lược hợp nhất, chiến lược mua lại doanh nghiệp khác.
- Chiến lược liên doanh: được áp dụng khi một doanh nghiệp riêng lẻ không thể thực
hiện tốt công việc nào đó, cần sự hợp lực của hai hay nhiều doanh nghiệp với nhau,
trong chiến lược này quyền sở hữu của các đối tác không thay đổi với ba hình thức liên
doanh: liên doanh quốc tế, liên doanh nhằm thực hiện chiến lược có lợi cho hai bên, liên
doanh để kết hợp các nguồn lực mạnh của các doanh nghiệp riêng lẻ để đạt được mục
tiêu chung.
Ngoài ra còn có các chiến lược khác như chiến lược điều chỉnh nhằm nâng cao
hiệu quả kinh tế, chiến lược thu hút lao động giỏi...
2.2.4.5. Các giai đoạn hình thành:
Hình thành chiến lược và thực hiện chiến lược. Hai nhiệm vụ này được cụ thể
hoá qua ba giai đoạn tạo thành một chu trình khép kín đó là:
- Giai đoạn xây dựng và phân tích chiến lược kinh doanh: đây là quá trình phân tích
hiện trạng, dự báo cho tương lai, chọn lựa và xây dựng những chiến lược phù hợp với
điều kiện của doanh nghiệp.
- Giai đoạn triển khai chiến lược: là quá trình triển khai những mục tiêu chiến lược
vào những hoạt động của doanh nghiệp, đây là một giai đoạn phức tạp, khó khăn nên
đòi hỏi nghệ thuật quản trị cao.
17
- Giai đoạn kiểm tra và thích nghi chiến lược: là quá trình đánh giá và kiểm soát kết
quả, tìm các giải pháp để thích nghi chiến lược với hoàn cảnh môi trường của doanh
nghiệp.
Với các ngành đã ở giai đoạn bão hoà (chín muồi) thì việc thực hiện các chiến
lược nhằm vào việc tăng cường sức mạnh là không phù hợp, đặc biệt là khi thị trường
có qui mô nhỏ, giải pháp thường thấy trong trường hợp này là dịch chuyển nguồn lực ra
khỏi ngành bằng một trong các chiến lược đa dạng hoá hoặc là suy giảm.
Có thể tóm tắt sự lựa chọn chiến lược của doanh nghiệp, như hình 2.3
Hình 2.3: Sự lựa chọn chiến lược cho doanh nghiệp
(Nguồn: PHD. Chiachi Tsan, Tài liệu bài giảng môn Quản trị chiến lược, PGS. TS. Lê
Thế Giới – TS Nguyễn Thanh Liêm (2009) – ThS. Trần Hữu Hải, Quản trị chiến lược,
18
NXB Thống kê, Mark saunders-Philip Lewis- Adrian Thornhilll, Tác giả. MBA-
Nguyễn Văn Dung, dịch giả. Phương pháp nghiên cứu trong kinh doanh. In năm
2010.Nhà xuất bản Tài chính và Phan Thị Ngọc Thuận (2005), Chiến lược kinh doanh
và kế hoạh hoá nội bộ doanh nghiệp, NXB Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội)
2.3. Chiến lược phát triển nhân lực
2.3.1. Vai trò, yếu tố con người trong kinh doanh và phát triển Doanh
nghiệp.
Nhân lực của doanh nghiệp là toàn bộ kả năng lao động mà doanh nghiệp cần
và huy động được cho việc thực hiện, hoàn thành những nhiệm vụ trước mắt và lâu dài
của doanh nghiệp. Nhân lực của doanh nghiệp còn gần nghĩa với sức mạnh của lực
lượng lao động, sức mạnh của đội ngũ người lao động. Trong kinh tế thị trtường không
cần có biên chế, nhân lực của doanh nghiệp là sức mạnh hợp thành các loại khả năng
lao động của những người giao kết, hợp đồng làm việc của doanh nghiệp. Nhân lực của
doanh nghiệp là đầu vào độc lập, quyết định chất lượng, chi phí, thời hạn của sản phẩm
trung gian, sản phẩm bộ phận và của các sản phẩm đầu ra.
Khả năng lao động là khả năng con người thực hiện, hoàn thành công việc, đạt
được mục đích lao động. Khả năng lao động còn được gọi là năng lực. Năng lực = sức
lực + trí lực + tâm lực. Công tác quản lý nhân lực đó là hoạt động tổ chức, điều hành,
sắp xếp nhân lực làm sao để phát huy tối đa khả năng lao động của con người.
Trong nền kinh tế thị trường, nhu cầu về nhân lực và sử dụng hiệu quả nguồn
nhân lực là yêu cầu hết sức quan trọng đối với tất cả mọi doanh nghiệp. Bởi lẽ sử dụng
nguồn nhân lực hiệu quả là một chiến lược lâu dài đối với các doanh nghiệp, điều đó
không chỉ làm cho bộ máy doanh nghiệp hoạt động tốt mà còn là một biện pháp nhằm
tiết kiệm chi phí sản xuất, tăng cường sức cạnh tranh của doanh nghiệp. Việc sử dụng
nhân lực đúng, đủ, hợp lý sẽ dem lại hiệu quả cao trong sản xuất kinh doanh:
Chất lượng nhân lực của doanh nghiệp là mức độ đáp ứng nhu cầu nhân lực về
mặt toàn bộ và về mặt đồng bộ ( cơ cấu ) các loại. Nhu cầu nhân lực cho hoạt động của
doanh nghiệp là toàn bộ và cơ cấu các loại khả năng lao động cần thiết ho việc thực
hiện, hoàn thành tốt nhất những nhiệm vụ của doanh nghiệp trong thời gian trước mắt
và trong tương lai xác định.
19
Chất lượng nhân lực của doanh nghiệp thể hiện ở sức mạnh hợp thành của các
khả năng lao động. Tuy nhiên, trong doanh nghiệp chất lượng lao động được đánh giá
thông qua mối quan hệ giữa chi phí (thời gian) lao động với hiệu quả của lao động.
Thực tế luôn cho thấy rằng, chất lượng của cả đội ngũ người lao động (sức mạnh
hợp thành của tất cả các khả năng lao động) đến đâu hoạt động của doanh nghiệp trúng
đến đó , trôi chảy đến đó; chất lượng, chi phí đầu vào khác cao thấp đến đó; chất lượng
của các sản phẩm trung gian, năng lực cạnh tranh của sản phẩm đầu ra đến đó… chất
lượng của độ ngũ người lao động trong doanh nghiệp cao hay thấp chủ yếu phụ thuộc
vào trình độ quản lý nguồn nhân lực trong doanh nhgiệp đó.
Nhu cầu nhân lực cho các trường hợp khác nhau là khác nhau. Nhân lực thực tế
thường sai khác so với nhu cầu. Khi có sự sai khác đó đáng kể thì hoạt động của doanh
nghiệp thường có hiệu quả không cao. Cần phải tìm, chỉ ra mức độ sai khác đó cùng các
nguyên nhân để có cơ sở, căn cứ cụ thể cho việc thiết kế, thực hiện các giải pháp , biện
pháp nâng cao chất lượng nhân lực của doanh nghiệp, góp phần nâng cao hiệu quả kinh
doanh.
Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực là hoạt động cần thiết và thường xuyên
trong một tổ chức cũng như củ quốc gia:
Các lý thuyết kinh tế học hiện đại đã chỉ ra rằng nguồn nhân lực là nguồn lực
quan trọng nhất của một quốc gia, đặc biệt là trong một tổ chức. Nguồn nhân lực là một
tài sản quan trọng nhất của một tổ chức, điều này được thể hiện trên một số khía cạnh
như: Chi phí cho nguồn nhân lực trong một tổ chức là chi phí khó có thể dự toán được,
lợi ích do nguồn nhân lực tạo ra không thể xác định được một cách cụ thể mà nó có thể
đạt tới một giá trị vô cùng to lớn. Nguồn nhân lực trong một tổ chức vừa là mục tiêu,
vừa là động lực cho hoạt động của tổ chức. Nguồn nhân lực là yếu tố cơ bản cấu thành
nên tổ chức, là điều kiện cho tổ chức tồn tại và phát triển đi lên. Vì vậy một tổ chức
được đánh giá mạnh hay yếu, phát triển hay tụt hậu phụ thuộc phần lớn vào chất lượng
nguồn nhân lực của tổ chức đó.
Trong điều kiện xã hội phát triển như ngày nay, nhu cầu của con người ngày
càng đòi hỏi cao hơn với tiêu chí là giá cả không ngừng giảm xuống, chất lượng sản
phẩm không ngừng được cải tiến. Vì vậy các doanh nghiệp muốn tồn tại phải chú trọng
đến việc đổi mới công nghệ sản xuất, nâng cao hàm lượng chất xám có trong một sản
phẩm, nhằm tăng năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm nhưng vẫn đảm bảo chất
20
lượng. Làm được điều này đòi hỏi phải có đội ngũ với nhân viên năng động, luôn bám
sát nhu cầu thị hiếu của khách hàng, kịp thời đáp ứng nhanh nhất theo sự thay đổi đó.
Mặt khác ngày nay khoa học kỹ thuật thay đổi rất nhanh chóng, vòng đời công
nghệ cũng như các sản phẩm có xu hướng ngày càng bị rút ngắn. Bởi vậy doanh nghiệp
luôn phải đảm bảo có đội ngũ nhân viên đáp ứng kịp thời với sự thay đổi đó.
Chính vì các lý do trên, nên có thể khẳng định rằng việc nâng cao chất lượng
cho nguồn nhân lực trong một tổ chức là vô cùng quan trọng và cần thiết đối với bất kỳ
tổ chức nào. Một lực lượng lao động chất lượng cao luôn là lợi thế cạnh tranh vững chắc
cho các doanh nghiệp. ở một khía cạnh khác, đầu tư vào con người được xem là cách
đầu tư hiệu quả nhất, quyết định khả năng tăng trưởng nhanh, bền vững của một doanh
nghiệp.
(Nguồn: PHD. Chiachi Tsan, Tài liệu bài giảng môn Quản trị Nhân lực, Jack Stack &
Bo Burlingham .2010. Đặt cược vào nhân viên tiền vào trong tay bạn-Phương Lan- dịch
giả, NXB Đại học Kinh tế quốc dân, Lê Anh Cường, Nguyễn Thị Lệ Huyền, Nguyễn
Thị Mai ( 2005), Phương pháp và kỹ năng quản lý nhân sự, NXB lao động xã hội, Hà
nội, Đỗ Văn Phức (2004), Quản lý nhân lực của doanh nghiệp, NXB Khoa học và kỹ
thuật, Hà Nội và Nguyễn Hữu Thân (2008), Quản lý trị nhân sự, Tái bản lần thứ 9,
NXB Lao động – Xã hội)
2.3.2. Khái niệm về nhân lực
- Khái niệm về nhân lực
Nhân lực là tổng hoà của sức lực, trí lực và tâm lực. Sức lực là sức cơ bắp của con
người, nó phụ thuộc vào độ tuổi, giới, mức sống, chế độ dinh dưỡng..
Trí lực là yếu tố phản ánh khả năng nhận thức, tư duy, là những thuộc tính về trí tuệ
giúp con người nắm được tri thức, hoạt động dễ dàng có hiệu quả trong các hoạt
động khác nhau, đó là năng lực trí tuệ.
Tâm lực là tinh thần trách nhiệm, tâm huyết của con người dành cho công việc mà
họ được phân công.
- Khái niệm về nhân lực trong doanh nghiệp
Nhân lực của một doanh nghiệp bao gồm tất cả số người tham gia vào quá trình
sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp hay nói cách khác, nhân lực của doanh nghiệp là
21
toàn bộ khả năng lao động mà doanh nghiệp cần và có thể huy động cho việc thực hiện
hoàn thành những nhiệm vụ trước mắt và lâu dài của mình.
(Nguồn: PHD. Chiachi Tsan, Tài liệu bài giảng môn Quản trị Nhân lực, Jack Stack &
Bo Burlingham .2010. Đặt cược vào nhân viên tiền vào trong tay bạn-Phương Lan- dịch
giả, NXB Đại học Kinh tế quốc dân, Lê Anh Cường, Nguyễn Thị Lệ Huyền, Nguyễn
Thị Mai ( 2005), Phương pháp và kỹ năng quản lý nhân sự, NXB lao động xã hội, Hà
nội, Đỗ Văn Phức (2004), Quản lý nhân lực của doanh nghiệp, NXB Khoa học và kỹ
thuật, Hà Nội và Nguyễn Hữu Thân (2008), Quản lý trị nhân sự, Tái bản lần thứ 9,
NXB Lao động – Xã hội)
2.3.3. Tiến trình hoạch định nguồn nhân lực
Hoạch định nguồn nhân lực gồm bốn bước tổng thể, đó là:
Bước 1: Đề ra nhu cầu và dự báo nhu cầu
Bước 2: Đề ra chính sách và kế hoạch
Bước 3: Thực hiện các kế hoạch và chương trình
Bước 4: Kiểm tra và đánh giá các chương trình
(Nguồn: TS. Nguyễn Hữu Thân (2008), Quản lý trị nhân sự, Tái bản lần thứ 9, NXB
Lao động – Xã hội.)
Từ bốn bước tổng thể trên, tác giả phân tích kỹ hơn để hiểu rõ lý thuyết cho quá trình
thực hiện hoạch định nguồn nhân lực, cụ thể như sau:
Bước 1-Dự báo nhu cầu: Xuất phát từ yêu cầu của công việc đưa đến dự báo về nhu cầu
nhân lực, trong đó cần xác định rõ số lượng, chất lượng, số đã có, số cần bổ sung, nguồn
bổ sung... trong bước này cần quan tâm đến các yếu tố như: trình độ học vấn chung của
xã hội, quan điểm (về lao động) thịnh hành trong xã hội những qui định có ảnh hưởng
đến người lao động, vấn đề cung cầu về nhân lực.
Bước 2- Từ dự báo trên đề ra các chính sách tuyển dụng, lương, thưởng, các qui chế, cơ
chế hoạt động cùng với mục tiêu của doanh nghiệp, nghiệp vụ trình độ công nghệ. Đây
là nhóm yếu tố bên trong đóng vai trò quan trọng, thu hút nguồn nhân lực ở bên ngoài.
Bước 3- Thực hiện kế hoạch: tuyển dụng, sắp xếp, bố trí, đề bạt...
Bước 4- Kiểm tra và đánh giá: đây là công việc phải làm để có sự điều chỉnh kế hoạch
về nhân lực cho phù hợp với tình hình và nhu cầu thực tế.
22
2.3.4. Xác định cơ cấu tổ chức.
- Trong quản trị không có cơ cấu tổ chức nào là tổ chức tốt nhất và hoàn chỉnh nhất. Tổ
chức tốt nhất là tổ chức năng động – nghĩa là cơ cấu tổ chức sẽ được điều chỉnh tùy theo
tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp. (Nguồn: TS. Nguyễn Hữu
Thân (2008), Quản lý trị nhân sự, Tái bản lần thứ 9, NXB Lao động – Xã hội.)
- Các doanh nghiệp thiết kế cơ cấu tổ chức khác nhau tuy theo tầm quan trọng và tính
phức tạp của công việc hoạt động sản xuất kinh doanh. Cơ cấu tổ chức, tuy theo mức độ
công việc có thể theo từng cấp độ: 1 Lãnh đạo, 2 Quản lý cao cấp, 3 Quản lý trung cấp,
4 Nhân viên....
2.3.5. Xác định nhu cầu nhân lực cho doanh nghiệp
- Nhu cầu nhân lực của doanh nghiệp là toàn bộ khả năng lao động cần thiết cho thực
hiện, hoàn thành các nhiệm vụ trước mắt (kế hoạch sản xuất - kinh doanh) và các nhiệm
vụ trong tương lai (chiến lược kinh doanh).
- Đối với một doanh nghiệp, việc xác định nhu cầu nhân lực bắt đầu từ chiến lược kinh
doanh, sẽ xây dựng kế hoạch phương án sản xuất kinh doanh cụ thể, sau đó dựa vào
định mức lao động (do máy móc và công nghệ, trình độ lao động quyết định), dựa vào
nhu cầu thay thế cho số về hưu, chuyển công tác, đi học... để tính ra nhu cầu nhân lực.
Từ nhu cầu nhân lực và cơ cấu nhân lực cần có, doanh nghiệp sẽ xác định được nhu cầu
cần tuyển thêm và nhu cầu đào tạo lại cho mình.
- Nhu cầu nhân lực phải được thể hiện bằng số lượng và tỷ trọng của các loại khả năng
lao động (cơ cấu nhân lực). Mức độ đáp ứng phù hợp của cơ cấu nhân lực hiện có so với
cơ cấu nhân lực cần phải có cho thực hiện, hoàn thành các nhiệm vụ trước mắt và lâu
dài của doanh nghiệp được gọi là chất lượng nhân lực.
Quá trình xác định nhu cầu nhân lực cho doanh nghiệp tổng quát như hình 2.4
23
Hình 2.4 - Quá trình xác định nhu cầu nhân lực cho doanh nghiệp
(Nguồn: PHD. Chiachi Tsan, Tài liệu bài giảng môn Quản trị Nhân lực, Jack Stack &
Bo Burlingham .2010. Đặt cược vào nhân viên tiền vào trong tay bạn-Phương Lan- dịch
giả, NXB Đại học Kinh tế quốc dân, Lê Anh Cường, Nguyễn Thị Lệ Huyền, Nguyễn
Thị Mai ( 2005), Phương pháp và kỹ năng quản lý nhân sự, NXB lao động xã hội, Hà
nội, Đỗ Văn Phức (2004), Quản lý nhân lực của doanh nghiệp, NXB Khoa học và kỹ
thuật, Hà Nội và Nguyễn Hữu Thân (2008), Quản lý trị nhân sự, Tái bản lần thứ 9,
NXB Lao động – Xã hội)
2.3.6. Vai trò đào tạo nhân lực và ảnh hưởng của hoạt động đào tạo với kết quả sản
xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
- Đào tạo nhân lực trong doanh nghiệp chính là tạo ra những cơ hội cho CNVC của
doanh nghiệp được học tập và với việc học tập liên tục sẽ làm biến đổi hành vi tương
đối bền vững với các kết quả là có kiến thức, có kỹ năng, có năng lực cá nhân tốt hơn,
phù hợp với nhu cầu thực tế, nghĩa là khi được đào tạo người lao động sẽ nhanh chóng
24
nắm bắt được kiến thức, chuyên môn nghiệp vụ, kinh nghiệm ứng dụng vào hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp để mang lại năng suất cao, có thể bù đắp được những chi
phí đào tạo đã bỏ ra mà lợi nhuận vẫn cao hơn trước, tạo ra được đội ngũ nhân lực kế
cận cho sự phát triển chung của toàn doanh nghiệp khi đào tạo nhân lực phù hợp với
mục đích đào tạo đề ra.
- Để công tác đào tạo nhân lực đáp ứng được yêu cầu đặt ra, doanh nghiệp phải đồng
thời chú trọng đến toàn bộ các nội dung bao gồm: kế hoạch đào tạo, nội dung đào tạo,
phương thức đào tạo và các nguồn lực khác phục vụ cho quá trình đào tạo. Trong bất cứ
cơ cấu tổ chức nào thì đào tạo nhân lực cũng phải thoả mãn là góp phần một cách hiệu
quả vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Để thực hiện được mục tiêu
này doanh nghiệp phải xây dựng được chương trình đào tạo thích hợp nhất với nguồn
nhân lực của mình. (Nguồn: PHD. Chiachi Tsan, Tài liệu bài giảng môn Quản trị Nhân
lực, Jack Stack & Bo Burlingham .2010. Đặt cược vào nhân viên tiền vào trong tay bạn-
Phương Lan- dịch giả, NXB Đại học Kinh tế quốc dân, Lê Anh Cường, Nguyễn Thị Lệ
Huyền, Nguyễn Thị Mai ( 2005), Phương pháp và kỹ năng quản lý nhân sự, NXB lao
động xã hội, Hà nội, Đỗ Văn Phức (2004), Quản lý nhân lực của doanh nghiệp, NXB
Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội và Nguyễn Hữu Thân (2008), Quản lý trị nhân sự, Tái
bản lần thứ 9, NXB Lao động – Xã hội)
2.3.7. Xây dựng chiến lược phát triển nhân lực của doanh nghiệp
- Phát triển nguồn nhân lực chính là việc thực hiện tốt các chức năng và công cụ quản lý
nhằm có được một đội ngũ cán bộ, công nhân viên của tổ chức phù hợp về số lượng và
có chất lượng cao, thông qua hoạt động của họ để không ngừng nâng cao hoạt động của
tổ chức, làm cơ sở và động lực cơ bản cho sự phát triển bền vững của tổ chức đó.
- Phát triển nguồn nhân lực là việc tạo ra sự tăng trưởng bền vững về hiệu năng của mỗi
thành viên và hiệu quả chung của tổ chức, gắn liền với việc không ngừng tăng lên về
chất lượng và số lượng của đội ngũ cũng như chất lượng sống của nhân lực, nhằm mang
lại hiệu quả cao cho doanh nghiệp: tăng lợi nhuận, nhanh quay vòng vốn, chiếm lĩnh thị
trường...
- Nguyên tắc phát triển
Mỗi người đều có giá trị riêng và đều có khả năng đóng góp sáng kiến cải tiến
kỹ thuật, nhưng để mọi người phát huy hết khả năng sáng tạo của bản thân thì phải có
25
sự kết hợp hài hoà giữa mục tiêu của doanh nghiệp và lợi ích của người lao động vì vậy
nguyên tắc phát triển nhân lực trong doanh nghiệp có thể bao gồm những nội dung sau:
Phát triển kinh tế - xã hội là vì con người, do con người nên mọi chính sách, kế
hoạch của doanh nghiệp phải coi con người là mục tiêu cao nhất và phát triển nguồn
nhân lực là vấn đề trung tâm, nghĩa là nguồn nhân lực phải được thừa nhận là nguồn
vốn và là tài sản quan trọng nhất của mọi loại hình, qui mô tổ chức, cần mở rộng và
tạo lập các cơ hội cho mọi người, cần có qui chế công bằng để khuyến khích sự sáng
tạo của các nhân viên
Phát triển con người là sự phát triển để trở thành chủ thể của mọi sự phát triển cho
nên trước hết phải đầu tư để phát triển con người và tạo ra các điều kiện để con
người có thể hoạt động được.
Phát triển nguồn nhân lực phải theo nguyên tắc bền vững, đây là mục tiêu của sự
phát triển, nghĩa là không thể vì các nhu cầu, lợi ích hiên tại mà làm cạn kiệt hoặc
làm mất đi những nguồn lực, cơ hội phát triển của những thế hệ sau. Đó phải là sự
phát triển thường xuyên liên tục và lâu dài mọi năng lực thể chất, tinh thần, trí tuệ,
nhân cách con người, phát triển những năng lực bản chất nhất đang ở dạng tiềm
năng nhằm làm phong phú thêm và ngày càng nâng cao hơn chất lượng cuộc sống
cho mỗi người.
- Nhiệm vụ và nội dung phát triển nhân lực trong doanh nghiệp
Sử dụng tối đa nhân lực là mục đích của phát triển nhân lực. Phát triển nhân lực
là bước chuẩn bị cho con người thực hiện chức năng, nhiệm vụ một cách tự giác và có
những am hiểu hơn về công việc của họ, hình thành chặt chẽ hơn thái độ tự nguyện hợp
tác giữa những cá nhân, bộ phận trong doanh nghiệp. Phát triển bao gồm những nhiệm
vụ sau:
Xây dựng phương án nghề nghiệp và kế hoạch phát triển cho từng thời kỳ, phù hợp
với tiềm năng của doanh nghiệp, sắp xếp theo thứ tự ưu tiên.
Nghiên cứu về nhân lực, phân tích, đánh giá nhu cầu nhân lực, cơ cấu nhân lực,
trình độ cho từng nghề, từng lĩnh vực.
Xây dựng và thực hiện kế hoạch phát triển nhân lực cho doanh nghiệp
Thông tin nội bộ giữa các bộ phận quản lý và người lao động
26
Nội dung phát triển nhân lực trong doanh nghiệp gồm:
- Đào tạo, đào tạo lại và bồi dưỡng
Đào tạo chính là quá trình học tập nhằm mục đích làm cho người lao động làm
việc có hiệu quả hơn, đây là quá trình trang bị cho họ những kiến thức nhất định về
chuyên môn nghiệp vụ, đào tạo được chia ra:
Đào tạo mới: đối với người chưa có nghề, hoặc nhân viên mới tuyển.
Đào tạo lại: đối với những người có nghề không còn phù hợp.
Đào tạo nâng cao: giúp người lao động có thể đảm nhận được những công việc phức
tạp hơn
- Đề bạt và thăng tiến
Mục đích của đề bạt:
Để thưởng công cho năng lực, đạo đức của người lao động, đồng thời nâng cao trách
nhiệm của họ với công việc.
Để giữ được những người lao động có phẩm chất tốt, có tài năng, khuyến khích họ
phục vụ tốt nhất theo khả năng của mình
Củng cố lòng trung thành của người lao động đối với doanh nghiệp
Đề cao phẩm chất lao động, giảm bớt sự biến động lao động
Nhằm bồi dưỡng để phát triển nguồn cán bộ cung cấp cho những vị trí cao hơn.
Cơ sở của đề bạt: Ngày nay, việc đề bạt coi trọng thành tích và tiềm năng hơn so
với yếu tố thâm niên (thời gian công tác). Thành tích và tiềm năng là các cơ sở mang
tính nguyên tắc rõ ràng để xác định việc đề bạt. Thành tích liên quan đến năng suất lao
động cá nhân ở vị trí hiện tại của người đó. Tiềm năng bao gồm tiềm năng động (là khả
năng liên quan đến kết quả tốt như thế nào khi người đó được bố trí vào cương vị mới
có gắn theo trách nhiệm và quyền hạn), tiềm năng tĩnh (là trình độ học vấn, thái độ
chính trị, uy tín cá nhân, các mối quan hệ).
- Thuyên chuyển
Luân chuyển thường dùng đối với cán bộ có chức vụ, được điều đến nơi mới cùng
chức vụ với mục đích phát huy tính năng động sáng tạo của cán bộ. Cũng có khi
27
việc luân chuyển được tiến hành khi người đó làm việc ở một tổ chức đã lâu, có biểu
hiện trì trệ trong công việc hoặc bè phái.
Đối với doanh nghiệp thì phát triển nhân lực còn để chuẩn bị và để bù đắp vào
những chố thiếu, chố trống, công việc này đòi hỏi phải được tiến hành thường xuyên
nhằm mục đích làm cho doanh nghiệp hoạt động thuận lợi hơn và người lao động có
sự chuẩn bị cho việc thực hiện những trách nhiệm mới do có sự thay đổi về luật
pháp, mục tiêu, cơ cấu, kỹ thuật, công nghệ, và điều quan trọng nữa, đó là phát triển
nhân lực còn tạo khả năng mới cho người lao động.
(Nguồn: PHD. Chiachi Tsan, Tài liệu bài giảng môn Quản trị Nhân lực, Jack Stack &
Bo Burlingham .2010. Đặt cược vào nhân viên tiền vào trong tay bạn-Phương Lan- dịch
giả, NXB Đại học Kinh tế quốc dân, Lê Anh Cường, Nguyễn Thị Lệ Huyền, Nguyễn
Thị Mai ( 2005), Phương pháp và kỹ năng quản lý nhân sự, NXB lao động xã hội, Hà
nội, Đỗ Văn Phức (2004), Quản lý nhân lực của doanh nghiệp, NXB Khoa học và kỹ
thuật, Hà Nội và Nguyễn Hữu Thân (2008), Quản lý trị nhân sự, Tái bản lần thứ 9,
NXB Lao động – Xã hội)
- Đánh giá Nhân sự
Đánh giá sự hoàn thành công tác là một hệ thống chính thức duyệt xét và đánh giá
sự hoàn thành công tác của một cá nhân theo định kỳ.
Đánh giá mức độ hoàn thành công việc là một công việc hết sức quan trọng và cần
thiết bởi vì nó là cơ sở để khen thưởng, động viên hoặc kỷ luật nhân viên trong
doanh nghiệp. Đồng thời việc đánh giá mức độ hoàn thành công việc cũng giúp nhà
quản trị trả lương một cách công bằng.
Tiến trình đánh giá mức độ hoàn thành công việc:
(1) Xác định kế hoạch công việc trong kỳ đánh giá.
(2) Xem xét công việc được thực hiện trọng kỳ đánh giá.
(3) Đánh giá sự hoàn thành công việc trong kỳ.
(4) Thảo luận kết quả đánh giá với nhân viên.
(Nguồn: TS. Nguyễn Hữu Thân (2008), Quản lý trị nhân sự, Tái bản lần thứ 9, NXB
Lao động – Xã hội.)
Chính sách tiền lương
28
Để kích thích nhân viên làm việc thì doanh nghiệp cần phải xây dựng chính sách lương
gắn liền với hoạt động sản xuất kinh doanh.
Chính sách thưởng
Để kích nhân viên làm việc thì doanh nghiệp cần phải xây dựng chính sách thưởng gứn
liền với công tác đánh giá nhân sự định kỳ.
(Nguồn: PHD. Chiachi Tsan, Tài liệu bài giảng môn Quản trị Nhân lực, Jack Stack &
Bo Burlingham .2010. Đặt cược vào nhân viên tiền vào trong tay bạn-Phương Lan- dịch
giả, NXB Đại học Kinh tế quốc dân, Lê Anh Cường, Nguyễn Thị Lệ Huyền, Nguyễn
Thị Mai ( 2005), Phương pháp và kỹ năng quản lý nhân sự, NXB lao động xã hội, Hà
nội, Đỗ Văn Phức (2004), Quản lý nhân lực của doanh nghiệp, NXB Khoa học và kỹ
thuật, Hà Nội và Nguyễn Hữu Thân (2008), Quản lý trị nhân sự, Tái bản lần thứ 9,
NXB Lao động – Xã hội)
Tóm lại, phát triển nhân lực trong mỗi doanh nghiệp là một xu hướng tất yếu
khách quan của quá trình phát triển kinh tế. Do vậy, nếu doanh nghiệp muốn phát triển
kinh doanh thì cần phải phát triển nguồn nhân lực trong doanh nghiệp của mình.
29
CHƯƠNG 3. XÂY DỰNG PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU.
3.1. Lựa chọn phương pháp nghiên cứu định tính
Tác giả không lựa chọn phương pháp nghiên cứu định lượng vì lượng mẫu
nghiên cứu không lớn, đồng thời phương pháp định tính có thể phỏng vấn sâu trong quá
trình hội thảo để đánh giá kỹ hơn về các vấn đề nghiên cứu và đánh giá được cả hành vi
con người.
3.1.1. Thực hiện tổng hợp và phân tích tài liệu thứ cấp
Luận văn được hoàn thành trên cơ sở sử dụng các phương pháp nghiên cứu
truyền thống, phân tích và tổng hợp các số liệu thứ cấp theo cách tiếp cận hệ thống. Các
số liệu thứ cấp bao gồm các tài liệu thống kê, báo cáo đã được công bố của Xí nghiệp và
Hồ sơ quản lý nhân sự tại Phòng Nhân sự Công ty, phòng Kế toán Công ty và các
Phòng/Ban/Bộ phận trong Xí nghiệp; Nghiên cứu giáo trình, tài liệu tham khảo; các tạp
chí chuyên ngành để tìm hiểu về định hướng, chính sách của Nhà nước, tìm hiểu về lĩnh
vực Kinh doanh dịch vụ cho thuê văn phòng, kinh doanh bất động sản, các nghiên cứu
chuyên sâu về chiến lược quản trị nguồn nhân lực. Tìm hiểu thông tin về các tổ chức,
doanh nghiệp kinh doanh Tòa nhà văn phòng khác để hiểu về điểm mạnh, điểm yếu
cũng như định hướng của họ từ đó có thể đưa ra được các giải pháp phù hợp hơn với Xí
nghiệp dịch vụ và cho thuê văn phòng.
3.1.2. Thực hiện thảo luận nhóm
Đồng thời phương pháp thảo luận nhóm cũng được sử dụng để tập hợp các
thông tin sơ cấp và kiểm định các kết quả nghiên cứu, các nhận định và đánh giá của tác
giả.
Hình thức thảo luận là thảo luận tập trung và thảo luận không chính thức.
3.2 Thu thập thông tin.
3.2.1. Về nguồn dữ liệu thứ cấp
Tác giả tìm kiếm tài liệu sách báo chuyên ngành thông qua thư viện, các trang mạng
điện tử, các báo cáo, kết luận cuộc họp, quy định nội bộ, quy trình nội bộ...sau đó phân
30
loại. Sau khi phân loại tôi đã xác định các vấn đề liên quan cần đọc. Khi nghiên cứu tài
liệu, tác giả đánh đánh dấu toàn bộ các thông tin cần thiết phục vụ cho việc tra cứu sau
này. Một số thông tin tôi đã trích dẫn trực tiếp, một phần tôi tổng hợp hoặc khái quát ý
để diễn đạt lại trong luận văn.
3.2.2. Về nguồn dữ liệu sơ cấp
3.2.2.1. Thực hiện quan sát thực tế
Tôi là người làm việc tại Xí nghiệp dịch và cho thuê văn phòng nên tôi có điều
kiện vừa làm việc vừa quan sát, tìm hiểu về thực tế hoạt động kinh doanh và quản lý
nguồn nhân lực của Xí nghiệp để từ đó có những đánh giá, nhân xét và đưa ra các ý
tưởng.
3.2.2.2. Thực hiện thảo luận
- Cách thức thực hiện chung.
Tác giả gửi giấy mời hội thảo cùng với tài liệu nội dung hội thảo và các câu hỏi cần
quan tâm cho các đối tượng đã chọn mẫu trước một tuần.
Tổ chức họp nhóm, tác giả trình bày lại các vấn đề đã có trong tài liệu (được gửi
trước) về công tác quản lý thực tiễn nguồn nhân lực tại Xí nghiệp dịch vụ và Cho
thuê văn phòng để mọi người cùng thảo luận đánh giá những điểm mạnh, điểm yếu
và từ đó tác giả đưa ra các đề xuất của mình về công tác quản lý nguồn nhân lực
trong những năm tới để mọi người tiếp tục thảo luận và đóng góp thêm các ý kiến.
- Đối tượng hội thảo.
Đối tượng cấp quản lý, tác giả tiến hành chọn mẫu bằng cách lựa chọn các đối tượng
là các Tổ trưởng, Ca trưởng, Đội trưởng, Phó phòng /ban, Trưởng phòng /Ban trong
Xí nghiệp và các trưởng phòng / ban trong Công ty cổ phần ford Thăng Long, nhằm
nhận được thông tin nhiều chiều dựa vào vị trí, trình độ, kinh nghiệm... của họ.
Đối tượng là nhân viên, được chọn mẫu là 20% số lượng nhân viên từ các phòng
/ban trong Xí nghiệp, nhằm mục đích thu nhận được thông tin từ đối tượng là người
lao động trực tiếp.
Ngoài ra tôi chọn một lãnh đạo là Chủ tịch Hội đồng quản trị của Công ty để phỏng
vấn và thảo luận nhằm thu thập những thông tin mang tính định hướng, chiến lược
- Nội dung hội thảo.
31
Nội dung hội thảo được xây dựng nhằm mục đích thu thập thông tin liên quan tới lĩnh
vực nghiên cứu. Nội dung tập trung chủ yếu về công tác quản lý nguồn nhân lực hiện tại
của Xí nghiệp, như: Chiến lược kinh doanh, chiến lược nhân sự, Hoạch định nguồn
nhân lực, tuyển dụng, đào tạo, đánh giá nhân sự, chế độ lương, chế độ thưởng.
Đồng thời, tác giả cũng đề xuất một số biện pháp điều chỉnh các mặt công tác quản lý
nguồn nhân lực trên, như là: Hoạch định nguồn nhân lực, tuyển dụng, đào tạo, đánh giá
nhân sự, chế độ lương, chế độ thưởng.
- Địa điểm thảo luận.
Đối với các cấp quản lý tôi mời mọi người đi ăn cơm trưa và tổ chức hội thảo tại
quán cơm để tạo không khí vui vẻ, thoải mái cho mọi người thảo luận tự nhiên.Từ
đó tôi có thể phỏng vấn sâu.
Đối với nhân viên tôi chia thành hai nhóm và mời mọi người đến quán cà phê để
trao đổi, thảo luận theo hình thức chia sẻ thân tình.
Đối với cao cấp là Chủ tịch Hội đồng quản trị, tôi xin đặt lịch gặp tại văn phòng làm
việc của Chủ tịch để phỏng vấn và trao đổi về chiến lược kinh doanh, chiến lược
phát triển nguồn nhân lực.
- Thời gian thảo luận
Đối với các cấp quản lý tôi tổ chức thảo luận khi mời mọi người đi ăn cơm trưa và
uống nước sau khi ăn trưa nên thời gian thảo luận được thực hiện từ 11h15 đến
13h30.
Đối với nhân viên tôi chia thành hai nhóm được tổ chức tại quán cà phê sau khi ăn
trưa, được thực hiện từ 12h15 đến 14h.
Đối với cao cấp là Chủ tịch Hội đồng quản trị, tôi xin đặt lịch gặp tại văn phòng làm
việc của Chủ tịch từ 11h đến 12h.
- Cách lập và sử dụng câu hỏi thảo luận
Đối với các cấp quản lý tôi lập và sử dụng câu hỏi mở và câu hỏi gây tranh luận để
mọi người có thể thảo luận kỹ và rõ từng vấn đề.
Đối với nhân viên tôi chia thành hai nhóm, tôi chỉ lập và sủ dụng câu hỏi mở để mọi
người trình bầy kỹ các vấn để được và những người khác có thể bổ sung thêm các ý
kiến ( không cần thiết phải tranh luận ở đối tượng này).
32
Đối với cao cấp là Chủ tịch Hội đồng quản trị, tôi lập và sử dụng câu hỏi mở để Chủ
tịch nêu các quan điểm, các đánh giá, các nhận xét và các định hướng về chiến lược
kinh doanh và chiến lược phát triển nguồn nhân lực.
Lưu ý: Có bảng mẫu câu hỏi được lập thành “Mẫu xin ý kiến” gửi cho tất cả các đối
tượng được chọn mẫu trước 01 tuần khi buổi thảo luận diễn ra, (trong phụ lục A).
3.3. Lịch trình nghiên cứu
- Tác giả tiến hành thu thập thông tin, tài liệu để nghiên cứu phần lý thuyết nhằm hiểu
biết phần kiến thức liên quan, thực hiện trong vòng 08 tuần.
- Quan sát tổ chức dựa vào những hiểu biết có được trong thời gian làm việc tại Xí
nghiệp dịch vụ và Cho thuê văn phòng, sau đó xây dựng tại liệu hội thảo trong vòng 03
tuần.
- Gửi tại liệu cho các đối tượng đã được chọn mẫu trước thời gian hội thảo 01 tuần.
- Tổ chức hội thảo 01 buổi cho các đối tượng cấp quản lý, các đối tượng là nhân viên 02
buổi; Thời gian tổ chức hội thảo được thực hiện trong vòng 01 tuần.
- Sau khi có kết quả từ các buổi hội thảo, tác giả tổng hợp thông tin vào bảng mẫu, tiến
hành phân tích thông tin trong 03 tuần.
- Tổng hợp, hoàn thiện đề tài 04 tuần.
- Tổng thời gian thực hiện đề tài kể từ khi nghiên cứu đến khi hoàn thiện được thực hiện
trong vòng 05 tháng.
3.4. Phân tích kết quả
- Kết quả hội thảo được tổng hợp thành hai bảng. Bảng thứ nhất bao gồm toàn bộ thông
tin ghi nhận được từ các buổi hội thảo, các ý kiến phát biểu chi tiết kèm theo đánh giá
chung cuối cùng của từng đối tượng trong từng buổi hội thảo. Bảng thứ hai là tổng hợp
đánh giá chung theo ba mức độ tốt, khá, trung bình và đánh giá khác về các vấn đề được
hội thảo, ở bảng này tôi có tính % cho từng mức độ đánh giá theo từng nhóm đối tượng.
- Sau khi có bảng thông tin tổng hợp, tôi đã tiến hành phân tích. Đầu tiên dựa vào đánh
giá chung theo mức độ để biết xu hướng đánh giá của một hoặc toàn bộ nhóm đối
tượng. Để phân tích sâu hơn, tôi đã trích dẫn các câu đánh giá chi tiết của người phát
biểu trong từng buổi thảo luận để làm rõ vấn đề. Cuối cùng, tôi đã kiểm chứng lại kết
33
quả phân tích qua việc trao đổi thông tin về kết quả đối với một số đối tượng tham gia
hội thảo và ý kiến của các chuyên gia trong lĩnh vực Quản trị nguồn nhân lực.
3.5. Tính xác thực và độ tin cậy của dữ liệu
Nghiên cứu của tôi được xây dựng dựa trên mức độ đảm bảo cao về tính xác thực và độ
tin cậy của thông tin. Kết quả nghiên cứu được thực hiện dựa vào các dẫn chứng như
sau:
- Thứ nhất, mô hình nghiên cứu đã được phân tích dựa trên các lý thuyết đã được chứng
minh trên thực tế và đã được công nhận trong các nghiên cứu trước đó. Ví dụ như lý
thuyết về Quản trị nhân sự được sử dụng trong đề tài được lấy từ tài liệu nghiên cứu của
các tác giả như: Lê Anh Cường, Nguyễn Thị Lệ Huyền, Nguyễn Thị Mai viết trong giáo
trình Phương pháp và kỹ năng quản lý nhân sự được xuất bản tại Nhà xuất bản lao động
xã hội, Hà nội ; Tác giả Đỗ Văn Phức viết trong giáo trình Quản lý nhân lực của doanh
nghiệp được xuất bản tại nhà xuất bản Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội và một số tài liệu
khác... Ngoài ra, các nghiên cứu trước đó cũng chỉ ra mối quan hệ giữa các biến được
thiết lập trong mô hình lý thuyết của các tác giả này.
- Thứ hai, phương pháp nghiên cứu đã được xây dựng phù hợp với câu hỏi nghiên cứu
và mục đích nghiên cứu của tôi, cụ thể việc lựa chọn phương pháp định tính đã cho
phép tôi tiếp xúc và phỏng vấn và thảo luận trực tiếp với người lao động thay vì gửi
bảng hỏi để họ lựa chọn phương án, từ đó tôi đã thu thập được nhiều thông tin và hiểu
sâu hơn các quan điểm của người được hỏi.
- Nội dung thảo luận được đưa ra dựa trên các nghiên cứu trước đó cũng như đánh giá
của các chuyên gia, thầy giáo hướng dẫn cũng như một nhóm nhỏ người được hỏi, vấn
đề này được tính đến để điều chỉnh và thay đổi câu hỏi phù hợp hơn với mục tiêu
nghiên cứu.
- Đối tượng mời thảo luận đã được lựa chọn kỹ càng với những người sẵn sàng trả lời
câu hỏi, hiểu thực trạng của Xí nghiệp dịch vụ và Cho thuê văn phòng như CBNV làm
việc lâu tại Xí nghiệp, cán bộ quản lý, lãnh đạo cấp cao của Xí nghiệp và của Công ty
Cổ phần ford Thăng Long. Cụ thể đối tượng được lựa chọn là một số lãnh đạo trong
Công ty, Trưởng phòng Tổ chức - Hành chính của Công ty, Trưởng phòng Đào tạo
Công ty, Trưởng/phó các Phòng/ban/bộ phận trong Xí nghiệp. Đối với đối tượng là
nhân viên, tôi lựa chọn 20% nhân viên tại các phòng/ban/bộ phận của Xí nghiệp nhằm
34
thu thập thông tin hiểu biết về Xí nghiệp cập nhật nhất. Ngoài ra tôi đã chọn một lãnh
đạo là Chủ tịch Hội đồng quản trị Công ty để phỏng vấn và thảo luận nhằm thu thập
những thông tin mang tính định hướng, chiến lược về kinh doanh và quản lý nguồn
nhân lực.
- Lịch trình thảo luận nhóm được chuẩn bị kỹ càng đã tạo nên không khí thân thiện và
thoải mái, giúp người tham gia hội thảo dễ dàng đưa ra các ý kiến và thảo luận sôi nổi.
Tôi đã gửi trước nội dung thảo luận kèm theo bảng câu hỏi cho tất cả những người được
mời để họ có thời gian nghiên cứu và chuẩn bị các câu trả lời, một số trường thậm chí
đã viết ra câu trả lời để gửi lại cho tôi trước khi buổi hội thảo được tổ chức thực hiện
chính thức.
- Việc phân tích kết quả cũng góp phần nâng cao tính xác thực của kết quả nghiên cứu,
bởi vì ngoài việc phân tích một cách khách quan, giữ nguyên và tôn trọng các câu trả lời
của người được hỏi trong buổi thảo luận, sau khi tổng hợp và phân tích kết thảo luận
của từng nhóm, tôi đã gửi lại kết quả cho từng người trong các nhóm để họ kiểm tra và
xác nhận sự phân tích của tôi trùng hợp với ý kiến của họ.
- Các đề xuất được đưa ra dựa vào hai nguồn kết quả khách quan từ nguồn dữ liệu sơ
cấp là kết quả hội thảo nhóm, từ nguồn dữ liệu thứ cấp như nghiên cứu, phân tích tổng
hợp tài liệu và từ quan sát và đánh giá của bản thân tôi trong quá trình làm việc tại Xí
nghiệp dịch vụ và Cho thuê văn phòng, cũng chính là đối tượng nghiên cứu của đề tài.
- Với những phân tích ở trên, kết quả nghiên cứu của đề tài hoàn toàn mang tính khách
quan và có độ tin cậy cao. Toàn bộ kết quả nghiên cứu được phân tích cụ thể trong
Chương 4 dưới đây.
35
CHƯƠNG 4. PHÂN TÍCH KẾT QUẢ NGHIÊN
CỨU VỀ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH
DOANH VÀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGUỒN
NHÂN LỰC TẠI XÍ NGHIỆP DỊCH VỤ VÀ
CHO THUÊ VĂN PHÒNG – CÔNG TY CỔ
PHẦN FORD THĂNG LONG.
Chương này, tác giả đã dự vào các kết quả của quá trình phân tích các nguồn tài
liệu thứ cấp và sơ cấp để thực hiện phân tích kết quả nghiên cứu về hoạt động sản xuất
kinh doanh và công tác quản lý nguồn nhân lực tại Xí nghiệp dịch vụ và Cho thuê văn
phòng – Công ty Cổ phần ford Thăng Long.
4.1. Giới thiệu tổng quan về Xí nghiệp dịch vụ và cho
thuê văn phòng – Công ty Cổ phần ford Thăng Long.
4.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Xí nghiệp.
Được cổ phần hóa từ doanh doanh nghiệp nhà nước vào năm 1995, với tiền thân là
Công ty xe du lịch Hà Nội, Công ty Cổ phần ford Thăng long nằm trong khối Cổ phần
Group của Tổng công ty vận tải Hà Nội đã phát triển không ngừng và thu được nhiều
thành tựu trên nhiều lĩnh vực. Đến năm 2002 Công ty đã thành lập ra Xí nghiệp dịch vụ
và cho thuê văn phòng.
Xí nghiệp dịch vụ và cho thuê văn phòng có trụ sở chính đặt tại 105 phố Láng Hạ
- Đống Đa - Hà Nội, là đơn vị phụ thuộc của Công ty Cổ phần Ford Thăng Long, có tư
cách pháp nhân không đầy đủ, được sử dụng con dấu riêng, được mở tài khoản tại Ngân
hàng, tổ chức hạch toán kinh tế nội bộ và hoạt động trên cơ sở quy chế tổ chức hoạt
động của XN đã được Hội đồng quản trị thông qua.
36
4.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của Xí nghiệp.
- Tổ chức sản xuất Kinh doanh đối với các ngành nghề mà Xí nghiệp đăng ký và đủ
điều kiện để tổ chức hoạt động. Trọng tâm là tổ chức thực hiện hoạt động kinh doanh
dịch vụ cho thuê văn phòng; thuê và cho thuê lại, kinh doanh bất động sản.
- Trên cơ sở chiến lược kinh doanh của Công ty, quyết định của Hội đồng quản trị, nhu
cầu của thị trường, khả năng tài chính của Công ty để nghiên cứu, lập các Đề án đầu tư
phát triển cơ sở vật chất và kinh doanh của Công ty. Lập Dự án đầu tư và thực hiện các
công việc liên quan để triển khai các Dự án.
(Nguồn: Tài liệu quản lý nguồn nhân lực của Xí nghiệp dịch vụ và cho thuê văn phòng –
Công ty CP ford Thăng Long)
4.1.3. Phân tích kết quả nghiên cứu về sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp.
Hiện nay Xí nghiệp đang thực hiện nhiệm vụ kinh doanh cho thuê văn phòng;
thuê và cho thuê lại; kinh doanh Bất động sản.
- Đối với dịch vụ cho thuê văn phòng: Xí nghiệp đang quản lý và cho thuê văn phòng 2
Tòa nhà tại 105 Láng Hạ - Hà Nội.
- Đối với dịch vụ Kinh doanh Bất động sản là thuê và cho thuê lại: Xí nghiệp đang quản
lý thuê và cho thuê lại thuê văn phòng và nhà xưởng Bảo dưỡng, sửa chữa ô tô tại 03
địa điểm là: Tại 32 Nguyễn Công trứ - Hà Nội cho thuê lại 365 m2 phòng trưng bày sản
phẩm và văn phòng giao dịch; Tại 88 Nguyễn Siển – Hà Nội cho thuê lại 5.000m2 làm
phòng trưng bày xe ô tô và nhà xưởng Bảo dưỡng, sửa chữa ô tô; Tại 17 Phạm Hùng –
Hà Nội cho thuê lại 1.200m2 làm phòng trưng bày xe ô tô và nhà xưởng Bảo dưỡng,
sửa chữa ô tô.
Tổng hợp kết quả kinh doanh qua 05 gần nhất. ĐVT: 1.000 VND
37
Bảng 4.1: Kết quả kinh doanh 5 năm gần nhất.
(Nguồn: Bộ phận Kế toán – Phòng Quản lý chung và Chăm sóc khách hàng
của Xí nghiệp Dịch vụ & cho thuê văn phòng. Báo cáo tổng kết năm 2007, Báo cáo
tổng kết năm 2008, Báo cáo tổng kết năm 2009, Báo cáo tổng kết năm 2010 và Báo cáo
tổng kết năm 2011 của Xí nghiệp dịch vụ và Cho thuê văn phòng)
Qua số liệu trên chúng ta thấy hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp tăng
trưởng tương đối đều và ổn định: Doanh thu tăng trung bình 10 – 11% / 01 năm; Hiệu
quả tăng trung bình 6 – 7% / 01 năm.
Tuy nhiên, qua thảo luận nhóm 100% các mẫu được hỏi đều đóng góp ý kiến là:
Kết quả kinh doanh rất ổn định, nhưng sau thời gian kinh doanh ổn đinh nếu không tạo
được sự khác biệt để tạo đà tăng trưởng đột biến thì sẽ dẫn đến sự đi xuống.
4.2. Phân tích kết quả nghiên cứu về công tác quản lý
nguồn nhân lực tại Xí nghiệp dịch vụ và cho thuê văn
phòng.
4.2.1. Tổng quan về công tác quản lý nguồn nhân lực của Xí nghiệp.
4.2.1.1. Bộ máy
- Việc phân chia quyền hạn, nhiệm vụ của các phòng ban chức năng khá rõ ràng không
những giúp tạo ra sự linh hoạt trong giải quyết vấn đề mà còn thống nhất hành động,
không tạo ra sự chồng chéo trong chỉ đạo và quá trình thực hiện chỉ đạo điều hành.
- Vừa đảm bảo được chế độ 01 thủ trưởng vừa phát huy được năng lực chuyên môn của
các phòng ban trong Xí nghiệp, và tăng cường trách nhiệm cá nhân.
- Các chức năng nhiệm vụ được phân thành các bộ phận, phòng ban ứng với từng cấp
phù hợp.
- Thiết lập được những mối liên hệ tương hỗ hợp lý giữa các phòng ban với số lượng
cấp quản trị ít nhất nên cơ cấu tổ chức quản trị mang tính năng động cao, luôn đi sát để
phục vụ mục đích kinh doanh.
- Tạo điều kiện tuyển dụng được những nhân viên với các kỹ năng phù hợp với từng bộ
phận chức năng.
38
- Theo mô hình cơ cấu mới, lãnh đạo Xí nghiệp có thể theo dõi, quản lý điều hành một
cách tổng thể và chi tiết toàn bộ hoạt động của Xí nghiệp, từ đó có những điều chỉnh
hợp lý và kịp thời trước những biến động của môi trường, tạo ra sự ổn định trong hoạt
động SXKD, CBNV yên tâm hơn về công việc và thu nhập.
- Việc xây dựng tổ chức bộ máy rõ ràng và chuyên môn hoá cao sẽ đảm bảo việc vận
hành được quy củ và đúng theo mô hình tổ chức bộ máy.
4.2.1.2. Hiệu quả quản lý và chuyên môn hoá
- Thể hiện rõ ràng vai trò quản lý của các cá nhân, bộ phận trong XN.
- Các bộ phận chuyên môn được tổ chức xây dựng theo mô hình chuyên nghiệp và
chuyên sâu, phát huy tối đa hoạt động nghiệp vụ của từng lĩnh vực.
- Phân cấp và phân quyền rõ rệt trong từng chức danh.
- Tăng tính minh bạch trong việc phân chia chức năng, nhiệm vụ, tránh tình trạng chồng
chéo chức năng, nhiệm vụ giữa các phòng ban.
4.2.1.3. Xử lý thông tin
- Thể hiện được sự trao đổi thông tin giữa các phòng ban, chức năng của XN. Thông tin
không chỉ đi theo chiều dọc mà còn có sự trao đổi, phản hồi giữa các phòng ban cùng
cấp. Tạo cơ chế phối hợp hành động giải quyết các vấn đề của hoạt động chuyên môn,
gắn trách nhiệm và tăng tính chủ động trong thực hiện nhiệm vụ.
- Nâng cao tính chính xác trong quá trình trao đổi thông tin trong nội bộ XN. Thông tin
không phải đi qua quá nhiều cấp. Với việc phân cấp chức năng rõ ràng hoạt động quản
lý điều hành, tổ chức sản xuất sẽ linh hoạt và kịp thời hơn.
4.2.1.4. Nhân sự
- Tương ứng với từng cấp có các phòng ban và bộ phận tương ứng. Theo đó, định biên
nhân sự sẽ được rõ ràng, hạn chế tình trạng nhân viên phải kiêm nhiệm thực hiện khối
lượng công việc lớn và việc kiêm nhiệm nếu có sẽ được giải quyết theo lộ trình của từng
giai đoạn phát triển của Xí nghiệp.
- Các chức danh của từng cá nhân theo cơ cấu tổ chức mới được phân chia rõ ràng, chặt
chẽ đảm bảo cho việc ra quyết định và xác định rõ trách nhiệm, quyền hạn của người ra
quyết định.
39
- Phân rõ trình độ chuyên môn của các vị trí chức danh – là cơ sở để xây dựng qui chế
lương một cách chặt chẽ và khoa học.
4.2.1.5. Cơ cấu tổ chức nguồn nhân lực của Xí nghiệp.
Trên cơ sở Quy định về phân cấp quản lý điều hành đối với các đơn vị phụ thuộc, cơ
cấu tổ chức mới của Xí nghiệp được xây dựng theo mô hình cơ cấu trực tuyến chức
năng, phân cấp rõ ràng qua 3 cấp: Gồm có Giám đốc, các Trưởng phòng, các Nhân viên
tại các phòng chuyên môn.
Xí nghiệp được định hiện tại như sau:
Giám đốc Xí nghiệp: 01 người.
Phòng Quản lý chung và Chăm sóc khách hàng: 01 Trưởng phòng, 23 Nhân viên.
Phòng Marketing và Kinh doanh: 01 Trưởng phòng, 13 Nhân viên.
Phòng Kỹ thuật: 01 Trưởng phòng, 02 Tổ trưởng kỹ thuật, 17 Nhân viên.
Phòng An Ninh: 01 Trưởng phòng, 01 trợ lý, 03 Trưởng ca, 30 Nhân viên.
Tổng cộng nhân sự của Xí nghiệp hiện tại là: 94 người.
(Sơ đồ tổ chức Xí nghiệp – xem trong phụ lục B).
Tình hình sử dụng lao động của Xí nghiệp được tổng hợp theo bảng 4.2
40
Bảng 4.2: Tổng hợp tình hình sử dụng lao động thực tế của Xí nghiệp.
Qua bảng tổng hợp và sơ đồ tổ chức trên ta thấy: Cơ cấu theo độ tuổi, tính chất lao
động, giới tính của Xí nghiệp là hợp lý với đặc thù kinh doanh của Xí nghiệp, tuy nhiên
với cơ cấu trình độ học vấn thì Xí nghiệp nên tiếp tục tổ chức đào tạo nâng cao trình độ
cho Cán bộ, nhân viên.
(Nguồn: Tài liệu quản lý nguồn nhân lực của Xí nghiệp dịch vụ và cho thuê văn phòng –
Công ty CP ford Thăng Long)
4.2.2. Khái quát chức năng, nhiệm vụ của Giám đốc các phòng của Xí
nghiệp:
4.2.2.1. Giám đốc
Chủ động tổ chức điều hành toàn bộ các công việc của XN trên cơ sở tuân thủ
nghiêm chỉnh các quy định về phân cấp quản lý điều hành, quy chế phân cấp tài chính
41
áp dụng cho các đơn vị phụ thuộc Công ty mẹ là Công ty cổ phần Ford Thăng Long và
quy định của pháp luật, với nhiệm vụ trọng tâm:
- Chiến lược kinh doanh. Chi phí và ngân sách.
- Tổ chức thực hiện kế hoạch và báo cáo tình hình sản xuất kinh doanh.
- Thị trường, Quản lý vốn và tài sản, Doanh thu.
- Đầu tư và quản lý đầu tư.
- Tổ chức bộ máy, công tác cán bộ, tuyển dụng và sử dụng lao động, tiền lương, chế độ
chính sách đối với người lao động.
- Khen thưởng, kỷ luật, giải quyết khiếu nại tố cáo.
- Quản trị dữ liệu - hệ thống thông tin, Chế độ báo cáo.
(Nguồn: Tài liệu quản lý nguồn nhân lực của Xí nghiệp dịch vụ và cho thuê văn phòng –
Công ty CP ford Thăng Long)
4.2.2.2. Phòng Quản lý chung & Chăm sóc khách hàng.
Bộ phận Quản lý & Chăm sóc khách hàng.
- Tổ chức Quản lý khách hàng theo các điều khoản họp đồng đã ký.
- Giám sát chung toà nhà; Quản lý, duy trì và đầu tư nâng cấp cơ sở hạ tầng, chất lượng
dịch vụ đáp ứng tốt nhu cầu về chất lượng dịch vụ.
- Thực hiện hoạt động chăm sóc khách hàng, đáp ứng tốt nhất các yêu cầu và nhu cầu
của khách hàng.
Bộ phận Kế toán.
- Tổ chức, xây dựng và thực hiện các kế hoạch, nhiệm vụ về Tài chính, kế toán, thống
kê theo yêu cầu hoạt động Sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp trên cơ sở các quy định
về chức năng, nhiệm vụ được giao và quy chế phân cấp tài chính áp dụng cho các đơn
vị phụ thuộc công ty mẹ là công ty cổ phần Ford Thăng Long và quy định của Pháp luật
hiện hành về công tác Tài chính Kế toán.
Bộ phận Hành chính – Nhân sự
- Chịu trách nhiệm thực hiện toàn bộ các hoạt động chuyên môn về Hành chính - Nhân
sự của XN;
42
- Phối kết hợp với các phòng để Xác định nhu cầu nhân lực, tuyển dụng, đào tạo, đánh
giá Nhân sự.
- Bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển Cán bộ và Nhân viên.
- Khen thưởng, kỷ luật, giải quyết khiếu nại tố cáo.
- Xây dựng và thực hiện các chế độ chính sách đối với người lao động.
- Quản trị công tác Hành chính văn phòng.
Bộ phận Giám sát & Quản lý nhà thầu phụ.
- Quản lý các nhà thầu, các đơn vị cung cấp dịch tại các Tòa nhà do Xí nghiệp quản lý
như: Dịch vụ vệ sinh, chăm sóc cây cảnh, phun thuốc diệt công trùng, Bảo vệ chuyên
nghiệp.
Bộ phận Vệ sinh công nghiệp.
- Chịu trách nhiệm vệ sinh công nghiệp, đảm bảo tiêu chuẩn vệ sinh công nghiệp theo
quy định và quy trình vệ sinh công nghiệp của Tòa nhà.
(Nguồn: Tài liệu quản lý nguồn nhân lực của Xí nghiệp dịch vụ và cho thuê văn phòng –
Công ty CP ford Thăng Long)
4.2.2.3. Phòng Marketing và kinh doanh
- Phân tích, đánh giá thị trường; tổ chức, triển khai các hoạt động khai thác, mở rộng thị
trường, thị phần, khách hàng, nâng cao chất lượng dịch vụ của Xí nghiệp.
- Tìm kiếm khách hàng, duy trì và phát triển hệ thống khách hàng của Xí nghiệp.
- Tổ chức hoạt động kinh doanh bất động sản bằng các hình thức, các loại hình kinh
doanh được Xí nghiệp đăng ký kinh doanh và đủ điều kiện hoạt động.
(Nguồn: Tài liệu quản lý nguồn nhân lực của Xí nghiệp dịch vụ và cho thuê văn phòng –
Công ty CP ford Thăng Long)
4.2.2.4. Phòng Kỹ thuật.
- Chịu trách nhiệm vận hành và quản lý toàn bộ các thiết bị kỹ thuật của các tòa nhà
phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của XN.
- Giám sát, bảo dưỡng, bảo trì hệ thống kỹ thuật của Tòa nhà.
- Hỗ trợ, hướng dẫn, giám sát khách hàng sử dụng các thiết bị kỹ thuật của các tòa nhà.
43
(Nguồn: Tài liệu quản lý nguồn nhân lực của Xí nghiệp dịch vụ và cho thuê văn phòng –
Công ty CP ford Thăng Long)
4.2.2.5. Phòng An Ninh.
- Bảo đảm duy trì an ninh, cơ sở vật chất, trật tự an toàn cho khách hàng và toàn bộ khu
vực mà Xí nghiệp quản lý và tổ chức kinh doanh dịch vụ cho thuê.
(Nguồn: Tài liệu quản lý nguồn nhân lực của Xí nghiệp dịch vụ và cho thuê văn phòng –
Công ty CP ford Thăng Long)
4.2.3. Quy trình thực hiện công tác quản lý nguồn nhân lực.
Các quy trình quản trị nguồn nhân lực của Xí nghiệp gồm:
- Quy trình tuyển dụng, đào tạo.
- Quy trình đánh giá mức nhân sự hàng tháng, xếp loại A, B, C.
- Quy trình bổ nhiệm, luân chuyên Cán bộ Nhân viên;
- Quy trình khen thưởng, kỷ luật.
- Quy trình thực hiện các chế độ chính sách tiền lương, tiền thưởng và phúc lợi cho
người lao động.
(Nguồn: Tài liệu quản lý nguồn nhân lực của Xí nghiệp dịch vụ và cho thuê văn phòng –
Công ty CP ford Thăng Long)
4.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý nguồn nhân lực.
Tôi lựa chọn ra được 7 loại công việc có vai trò quyết định, có mức độ ảnh hưởng
nhiều hơn đến chất lượng nhân lực của Xí nghiệp và được nêu thành các nhân tố ảnh hưởng
đến công tác quản lý nguồn nhân lực, cụ thể sau đây:
4.2.4.1. Hoạch định nguồn nhân lực cho sản xuất kinh doanh của Xí
nghiệp.
Công tác hoạch đinh nguồn nhân lực là một nhiệm vụ hết sức quan trọng trong công
tác quản lý nguồn nhân lực nhằm mục đích luôn đảm bảo nguồn nhân lực cả về số lượng và
chất lượng cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Tuy nhiên nhiệm vụ này của Xí nghiệp thực hiện chưa được tốt, chỉ có kế hoạch
nhân sự ngắn hạn theo kế hoạch hoạt động sản xuất kinh doanh hàng năm. Nhưng không
44
đáp ứng kịp thời cho kế hoạch sản xuất kinh doanh vì khi được duyệt kế hoạch sản xuất
kinh hàng năm rồi mới bắt đầu tuyển dụng bổ sung và tổ chức đào tạo, từ đó việc cung cấp
nhân sự phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh chưa kịp thời về số lượng và cũng chưa
đáp ứng được yêu cầu về chất lượng.
(Nguồn: Tài liệu quản lý nguồn nhân lực của Xí nghiệp dịch vụ và cho thuê văn phòng –
Công ty CP ford Thăng Long)
Kết quả của hội thảo nhóm cho thấy 90% đồng ý rằng: Nguồn nhân lực của Xí
nghiệp hàng năn chưa đủ về số lượng, cụ thể thường thiếu nhân lực ở Phòng Marketing.
vẫn còn 10% cho ý kiến rằng: Nhân sự thiếu ít nên có thể những phòng khác vẫn hỗ trợ
được, nhưng việc hỗ trợ có hiệu quả công việc không cao.
4.2.4.2. Khả năng thực hiện công tác tuyển dụng hợp lý.
Tổ chức tuyển dụng hợp lý là tổ chức tuyển dụng chặt chẽ theo qui trình và các tiêu
chuẩn. Doanh nghiệp có chính sách tuyển dụng hấp dẫn và tổ chức tuyển dụng khoa học sẽ
thu hút được nhiều ứng viên đảm bảo chất lượng hơn.
Tuy nhiên hiện nay Xí nghiệp đã có quy trình tuyển dụng nhưng chưa đầy đủ và
tổ chức thực hiện quy trình chưa nghiêm túc nên kết quả tuyển dụng chưa hiệu quả , Xí
nghiệp vẫn luôn trong tình trạng thiếu một số nhân sự giỏi cho một số phòng / ban/bộ
phận, cụ thể như phòng Marketing và kinh doanh.
(Nguồn: Tài liệu quản lý nguồn nhân lực của Xí nghiệp dịch vụ và cho thuê văn phòng –
Công ty CP ford Thăng Long)
Kết quả của hội thảo nhóm cho thấy 100% đồng ý rằng: Công tác tuyển dụng và
chính sách tuyển dụng của Xí nghiệp chưa thu hút được những nhân sự giỏi cho phòng
Marketing.
4.2.4.3. Khả năng phân công lao động.
Xí nghiệp tổ chức phân công lao động tương đối hợp lý. Tổ chức phân công lao theo
chuyên môn hóa từng phòng trong Xí nghiệp và từng Bộ phận trong các phòng. Công
tác tổ chức phân công lao động được cụ thể hóa bằng các tài liệu về chức năng nhiệm
vụ cho các phòng/ban/bộ phận và các bản mô tả công việc rõ ràng chi tiết cho từng vị trí
để các phòng /ban/bộ phận và cán bộ nhân viên thực hiện một cách chuyên nghiệp.
(Nguồn: Tài liệu quản lý nguồn nhân lực của Xí nghiệp dịch vụ và cho thuê văn phòng –
Công ty CP ford Thăng Long)
45
4.2.4.4. Tổ chức đào tạo mới, đào tạo lại và đào tạo nâng cao cho các loại
người lao động của doanh nghiệp.
Hiện nay Xí nghiệp thực hiện công tác đào nhân viên mới chưa được tốt, chưa
đúng quy trình, mà chỉ thực hiện theo cách người cũ hướng dẫn người mới sơ bộ về nội
dung công việc. Công tác đào tạo lại và đào tạo các kỹ năng làm việc của Xí nghiệp đã
triển khai tương đối tốt, Xí nghiệp đã xây dựng kế hoạch đào tạo tổng thể từng năm và triển
khai thực hiện theo tháng, quý. Tuy nhiên công tác đào tạo nâng cao trình độ của Xí nghiệp
vẫn chưa được quan tâm, vì Xí nghiệp coi đây là trách nhiệm của người lao động.
(Nguồn: Tài liệu quản lý nguồn nhân lực của Xí nghiệp dịch vụ và cho thuê văn phòng –
Công ty CP ford Thăng Long)
Kết quả của hội thảo nhóm, các cán bộ quản lý cho là Xí nghiệp nên có kế hoạch
đào tạo dài hạn, Quy trình đào tạo của Xí nghiệp nên bổ sung thêm bước xây dựng kế hoạch
ứng dụng ngay sau khóa đào tạo và báo cáo kết quả ứng dụng sau khóa đào tạo khoảng 03
tháng. Các nhân viên cho rằng, Xí nghiêp nên tổ chức đào tạo nhân viên mới thật nghiêm
túc theo quy trình để đảm bảo chất lượng nguồn nhân lực.
4.2.4.5. Công tác đánh giá nhân sự.
Hiện tại hàng tháng Xí nghiệp tổ chức đánh giá nhân sự theo hình thức họp bình
bầu ở từng phòng/ban/bộ phận rồi xếp loại A,B,C. Cách thức đánh giá này chưa phản
ánh được thực sự khả năng làm việc và mức độ hoàn thành công việc của mỗi cá nhân.
Hầu hết trong quá trình bình bầu mọi người nể nhau do vậy tỷ lệ đạt loại A trung bình
cả năm thường đạt 86% - 88%, tỷ lệ đạt loại B trung bình cả năm đạt là từ 10% - 12%.
Và gần như không có loại C.
Phương pháp đánh giá nhân sự: Không nên đánh giá nhân sự bằng phương pháp
bình bầu hàng tháng. Nên xây dựng các tiêu chí, tiêu chuẩn để chấm điểm và xếp loại
A, B, C.
(Nguồn: Tài liệu quản lý nguồn nhân lực của Xí nghiệp dịch vụ và cho thuê văn phòng –
Công ty CP ford Thăng Long)
Kết quả của hội thảo nhóm cho thấy 100% đồng ý với đánh giá của tác giả. Đúng là,
Phương pháp đánh giá nhân sự theo hình thức hiện nay của Xí nghiệp không hợp lý, chưa
kích thích được những người làm việc tốt, chưa đánh giá đúng năng lực thực sự của từng cá
nhân và điều này ảnh hưởng rất lớn đến công tác phát triển nguồn nhân lực. Xí nghiệp cần
46
phải xây dựng một quy chế, quy trình đánh giá nhân sự với phương thức chấm điểm theo
các tiêu chí, tiêu chuẩn cụ thể, từ đó xếp loại nhân sự mới chính xác.
4.2.4.6. Chế độ lương.
Chế độ lương của Xí nghiệp được xây dựng theo các chỉ tiêu vị trí công tác,
ngày công lao động trong tháng và hệ số mức độ hoàn thành công việc cho tất cả mọi vị
trí công tác trong Xí nghiệp, cụ thể như sau:
Tính lương cơ bản Xí nghiệp: Hscb*NCtt/NCcs +Lp.
Tính lương năng xuất Xí nghiệp: HSns*HSxl*NCtt/NCcs
Chú thích:
HScb là hệ số lương cơ bản đã được xếp cố định theo vị trí công tác.
NCtt là ngày công thực tế làm việc.
NCcs là ngày công quy định số ngày làm việc trong tháng.
Lp là mức lương phép.
HSns là hệ số lương năng xuất đã được xếp cố định theo vị trí công tác.
HSxl là hệ số xếp lương mức độ hoàn thành công việc.
Mặc dù trong hệ số lương năng suất có hệ số mức độ hoàn thành công việc, tuy
nhiên lại để gần như 100% CBNV hệ số 1, chỉ những nhân viên nào vi phạm kỷ luật
mới bị giảm hệ số này. Một việc rất quan trọng nữa là, hiện nay Xí nghiệp chưa tính
lương kinh doanh theo doanh thu khách hàng mới hàng tháng cho nhân viên Marketing
– Kinh doanh nên không khuyến khích được đối tượng này trong nhiệm vụ tìm kiếm
khách hàng và doanh thu mới.
(Nguồn: Tài liệu quản lý nguồn nhân lực của Xí nghiệp dịch vụ và cho thuê văn phòng –
Công ty CP ford Thăng Long)
Chính sách tiền lương được xây dựng theo các chỉ tiêu vị trí công tác, ngày công
làm việc trong tháng, mức độ hoàn thành công việc (theo ý thức tổ chức kỷ luật) của cả
Xí nghiệp là chưa hợp lý cần xét thêm chỉ tiêu về doanh thu, hiệu quả kinh doanh, đồng
thời nên tính lương kinh doanh theo doanh thu khách hàng mới cho nhân viên
Marketing và kinh doanh, thì mới thực sự gắn liền kết quả kinh doanh của Xí nghiệp với
đời sống cán bộ nhân viên.
47
Kết quả của hội thảo nhóm, 100% các cán bộ quản lý và nhân viên thống nhất rất
cao với tác giả về việc đánh giá chính sách lương hiện nay của Xí nghiệp là lạc hậu không
kích thích được người lao động và nên sớm điều chỉnh lại chính sách lương phải gắn liền
với kết quả kinh doanh.
4.2.4.7. Chế độ thưởng.
Hiện nay, Xí nghiệp thực hiện chế độ thưởng theo quý và theo năm. Mức thưởng
được xác định theo vị trí và thời gian làm việc trong năm. Chế độ thưởng chưa gắn kết
với kết quả đánh giá nhân sự hàng tháng theo xếp loại A,B,C. Kết quả xếp loại A, B, C
chỉ được sử dụng là 1 tiêu chí bình xét các danh hiệu thi đua cuối năm.
(Nguồn: Tài liệu quản lý nguồn nhân lực của Xí nghiệp dịch vụ và cho thuê văn phòng –
Công ty CP ford Thăng Long)
Chế độ thưởng theo quý và theo năm nên áp dụng mức thưởng được định mức theo
vị trí và thời gian làm việc trong năm. Chế độ thưởng phải gắn kết với kết quả đánh giá
nhân sự hàng tháng theo xếp loại A,B,C. Tuy nhiên công tác đánh giá xếp loại A, B, C
phải được xây dựng các tiêu chí, tiêu chuẩn để chấm điểm đánh giá và xếp loại.
Qua hội thảo nhóm, các cán bộ quản lý cho là: Chế độ thưởng quý, thưởng năm nên
gắn kết với kết quả kinh doanh quý, kết quả kinh doanh năm và kết quả đánh giá nhân sự
tháng. Đối với chế độ thưởng danh hiệu cũng cần xét đến kết quả đánh giá nhân sự hàng
tháng, nhưng cần xét thêm các mặt hoạt động khác trong cả năm và phải có hội đồng thi
đua bình xét. Còn các nhân viên hoàn toàn đồng ý với các ý kiến của tác giả và các ý kiến
của các cán bộ quản lý.
4.2.5. Đánh giá chung về công tác quản lý nguồn nhân lực
4.2.5.1. Những ưu điểm đã đạt được.
Trong những năm qua, cùng với sự phát triển chung của đất nước và Công ty Cổ
phần ford Thăng Long, Xí nghiệp dịch vụ và cho thuê văn phòng đã từng bước tự khẳng
định chỗ đứng của mình trong nền kinh tế thị trường. Trong đó, công tác quản lý nguồn
nhân lực của Xí nghiệp đã đạt được những ưu điểm như sau :
- Xí nghiệp đã xây dựng được một hệ thống quản trị nguồn nhân lực tương đối bài bản
và chuyên nghiệp, từ bộ máy tổ chức đến các quy trình làm việc đều rõ ràng, cụ thể.
48
- Công tác đào tạo nhân lực qua thực tiễn công việc của Xí nghiệp là tương đối tốt, nên
đội ngũ cán bộ quản lý trong Xí nghiệp đã được rèn luyện và trưởng thành đáng kể
trong điều kiện biến động mạnh và phức tạp của nền kinh tế thế giới và nền kinh tế
trong nước. Đội ngũ nhân sự này có sự chuyển biến về trình độ, năng lực thông qua việc
học tập và bồi dưỡng trong điều kiện thực tiễn và đã tỏ ra năng động sáng tạo trong sự
tự chủ của mình và thu được hiệu quả bước đầu. Trải qua sự sàng lọc nghiệt ngã của cơ
chế thị trường Xí nghiệp đã có những bước tiến mới quan trọng và là tiền đề cho giai
đoạn phát triển tiếp theo.
- Xí nghiệp có đầy đủ chế độ, chính sách phúc lợi dành cho người lao động nên đã tạo
được sự yên tâm công tác và gắn bó lâu dài của người lao động đối với Xí nghiệp.
4.2.5.2. Những hạn chế cần khắc phục.
Mặc dù vậy vẫn còn tồn tại một vài hạn chế dẫn đến việc Xí nghiệp chưa nâng
cao được hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực của mình trong thời kỳ hiện nay.
- Xác định nhu cầu nhân lực.
Việc xác định nhu cầu nhân lực hàng năm của Xí nghiệp tuy đã được thực hiện
nghiêm túc. Xác định việc tăng thêm lao động dựa vào tính toán theo định mức, căn cứ
vào các mục tiêu và các chủ trương kinh doanh. Nhưng không tính toán đến các nhân sự
kế thừa và chưa thực hiện xác định nguồn nhân lực trên cơ sở mang tính chiến lược lâu
dài nên khi có cán bộ quản lý hoặc nhân viên giỏi nghỉ việc thì đã ảnh hưởng ngay tới
hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp và trong hoạt động sản xuất kinh doanh Xí
nghiệp vẫn luôn thiếu và yếu về đội ngũ nhân viên Marketing và kinh doanh.
- Công tác tuyển dụng.
Từ việc xác định nhu cầu chưa đầy đủ dẫn đến công tác tuyển dụng cũng chưa
đáp ứng kịp thời yêu cầu nhân sự khi cần thiết. Ngoài ra công tác quảng cáo tuyển dụng
chưa tốt và thực hiện tuyển dụng theo quy trình chưa nghiêm ngặt.
- Tổ chức bố trí nhân sự và tạo môi trường làm việc.
Xí nghiệp tổ chức phân công, bố trí lao động còn nhiều trường hợp chưa hợp lý;
Có nhiều trường hợp chuyển từ nơi thừa sang nới thiếu chứ không phải phân công lao
động theo trình độ chuyên môn và năng lực của người lao động.
49
Xí nghiệp bố trí văn phòng làm việc cho các phòng chuyên môn quá chật chội,
cơ sở vật chất phục vụ công việc còn thiếu và lạc hậu (như bàn ghế, máy tính, máy in,
máy fax...). Từ môi trường làm việc này nhân viên luôn phải làm việc trong điều kiện
căng thẳng, bức xúc dẫn đến khả năng hoàn thành công việc thấp.
- Gắn kết giữa đào tạo và sản xuất kinh doanh.
Hiện nay, công tác đào tạo mới của Xí nghiệp gần như không thực hiện, nhân viên
mới tuyển chỉ được hướng dẫn một cách rất sơ sài. Công tác đào tạo lại và đào tạo nâng cao
và đào tạo bổ sung các kỹ năng làm việc cho người lao động của Xí nghiệp đã triển khai
tương đối tốt nhưng vẫn chưa được Xí nghiệp quan tâm đúng mức. Đặc biệt công tác đạo
nhân sự kế thừa chưa được thực hiện nên khi có cán bộ quản lý hoặc cán bộ giỏi nghỉ là tạo
sự khó khăn rất lớn cho lãnh đạo Xí nghiệp và còn ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của
Xí nghiệp.
- Đánh giá nhân sự.
Hình thức họp bình bầu ở từng phòng/ban/bộ phận rồi xếp loại A,B,C là cách
đánh giá nhân sự chưa hợp lý, chưa phản ánh được thực sự khả năng làm việc và mức
độ hoàn thành công việc của mỗi cá nhân.
- Chính sách tiền lương.
Chính sách tiền lương được xây dựng theo các tiêu trí là vị trí công tác và ngày
công lao động trong tháng, mức độ hoàn thành công việc (theo ý thức tổ chức kỷ luật)
cho cả Xí nghiệp là chưa hợp lý, để thực sự gắn kết hiệu quả kinh doanh của Xí nghiệp
với đời sống cán bộ nhân viên, Xí nghiệp cần:
Xét thêm chỉ tiêu về doanh thu, hiệu quả kinh doanh.
Xét thêm lương kinh doanh cho Phòng Marketing – Kinh doanh theo doanh thu mới.
- Chính sách tiền thưởng.
Chế độ thưởng phân mức theo vị trí và thời gian công tác trong năm là tốt nhưng
cần gắn thêm chỉ tiêu đánh giá nhân sự hàng tháng theo xếp loại A,B,C. Nhưng cách
thức đánh giá nhân sự để xét A, B, C cũng cần phải điều chỉnh.
- Giữ chân người tài.
50
Xí nghiệp chưa có bất kỳ một chính sách nào để giữ chân người tài. Đây là một vấn
đề cần khắc phục ngay trong tình hình thị trường lao động hiện nay là rất cần chính sách
và giải pháp thực hiện công việc giữ các cán bộ có năng lực tốt.
4.2.5.3. Nguyên nhân của các vấn đề còn tồn tại
- Xí nghiệp chưa xây dựng được kế hoạch dài hạn cho công tác quản lý nguồn nhân lực.
- Xí nghiệp chưa xây dựng quy chế, quy trình đánh giá chuẩn.
- Chính sách lương thưởng của Xí nghiệp chưa gắn liền với kết quả kinh doanh.
- Xí nghiệp chưa đánh giá đúng vai trò quan trọng của các nhân sự có trình độ chuyên
môn cao.
4.2.5.4. Tóm lại:
Xí nghiệp chưa có một chiến lược phát triển nhân lực trong dài hạn, đồng bộ gắn
liền với việc chiến lược phát triển sản xuất kinh doanh, chưa tìm được mục tiêu đào tạo
cụ thể cho giai đoạn phát triển mới, chưa xây dựng được kế hoạch và các biện pháp giữ
chân người tài. Chính sách tiền lương, chính sách thưởng còn bất cập; Công tác nhân
lực chỉ thực hiện từng năm theo kế hoạch sản xuất -kinh doanh chứ chưa có kế hoạch
trong dài hạn.
Do vậy một việc hết sức cần thiết, Xí nghiệp dịch vụ và Cho thuê văn phòng
phải làm ngay là xây dựng một chiến lược phát triển nguồn nhân lực cho giai đoạn trước
mắt là từ 2011 đến năm 2015.
51
CHƯƠNG 5. XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC PHÁT
TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CHO XÍ NGHIỆP
DỊCH VỤ VÀ CHO THUÊ VĂN PHÒNG –
CÔNG TY CỔ PHẦN FORD THĂNG LONG.
5.1. Định hướng phát triển Xí nghiệp dịch vụ và cho
thuê văn phòng – Công ty Cổ phần ford Thăng Long.
5.1.1. Định hướng chiến lược hoạt động sản xuất kinh doanh đến năm 2015 của Xí
nghiệp dịch vụ và cho thuê văn phòng.
Kinh doanh linh hoạt, nhạy bén, thích ứng nhu cầu xã hội phức tạp và luôn biến
đổi là điều rất cần thiết đối với mọi doanh nghiệp trong giai đoạn kinh tế hiện nay.
- Hiện trạng và tiềm năng của ngành dịch vụ cho thuê văn phòng tại Hà Nội mặc dù thị
trường bắt đầu tăng sức cạnh tranh song vẫn còn rất nhiều tiềm năng phát triển. Bởi vì
thị trường cho thuê văn phòng tại Hà Nội không những phục vụ cho các Doanh nghiệp
cả trong và ngoài nước hoạt động kinh doanh tại Hà Nội mà còn Phục vụ cho các doanh
nghiệp cả trong và ngoài nước hoạt động trên cả nước đặt văn phòng giao dịch tại Hà
Nội, vì Hà Nội là Thủ Đô nên các doanh nghiệp đều muốn có văn phòng giao dịch tại
Thủ Đô để có điều kiện thuận lợi trong việc liên doanh, liên kết với các doanh nghiệp
khác và cũng rất thuận lợi trong công tác giải quyết thủ tục hành chính liên quan đến
các cơ quan Bộ, Ban, ngành của Chính phủ.
- Về nội lực: Xí nghiệp dịch vụ và Cho thuê văn phòng đã có kinh nghiệm 10 thực hiện
Quản lý các Tòa nhà và tổ chức hoạt động kinh doanh Dịch vụ cho thuê văn phòng, thuê
và cho thuê lại, kinh doanh bất động sản. Trong 10 năm hoạt động, Xí nghiệp cơ bản
đáp ứng và hoàn thành tốt nhiệm vụ mà Công ty giao và trong kết quả kinh doanh có
mức tăng trưởng ổn định.
- Trước tình hình thị trường và nội lực hoạt động của Xí nghiệp, Công ty Cổ phần ford
Thăng Long đã tiếp tục đầu tư xây dựng thêm 01 Tòa nhà đa năng 5.000m2 cao 27
tầng. Các lĩnh vực hoạt động kinh doanh trong Tòa nhà này là dịch vụ cho thuê văn
52
phòng, cho thuê căn hộ, và cho thuê Trung tâm Thương mại. Tòa nhà được khởi công
xây dựng vào tháng 10/2011 và dự kiến hoàn thành vào 11/2013.
- Đối tượng phục vụ:
Khối văn phòng cho thuê: Các doanh nghiệp cả trong nước và nước ngoài hoạt động
kinh doanh trên địa bàn Hà Nội cần đặt văn phòng làm việc, các doanh nghiệp cả
trong và ngoài nước hoạt động kinh doanh trên cả nước cần đặt văn phòng giao dịch
tại Hà Nội; Các tổ chức phi chính phủ, tổ chức từ thiện... của nước ngoài cần đặt văn
phòng làm việc tại Hà Nội.
Khối căn hộ cho thuê: Phục vụ các đối tượng khách nước ngoài làm việc tại Hà Nội,
các đoàn khách trong nước có thời gian công tác dài ngày tại Hà Nội.
Khối Trung tâm thương mại: Phục vụ các đối tượng khách hàng là các Siêu thị, các
Trung tâm thương mại đã có thương hiệu cả trong và ngoài nước muốn mở rộng
thêm hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Công ty Cổ phần Ford Thăng Long giao nhiệm vụ cho Xí nghiệp dịch vụ và cho thuê
văn phòng:
Về tổ chức: Xây dựng tổ chức Xí nghiệp hoàn thiện để trở thành Công ty thành viên
độc lập vào năm 2015.
Về kinh doanh: Triển khai quản lý Tòa nhà mới và thực hiện công tác Marketing
dịch vụ cho thuê cho Tòa nhà mới từ khi dự án hoàn thiện phần thô (vào khoảng
tháng 4/2013). Giai đoạn 2 phải tổ chức kinh doanh lấp đầy được 50 – 70% diện tích
của Tòa nhà vào năm 2015.
Chỉ tiêu về chiến lược kết quả kinh doanh Công ty giao cho Xí nghiệp vào các
năm tới, cụ thể như sau:
Bảng 5.1: Chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh 5 năm (2011 - 2015).
53
(Nguồn: Bộ phận Kế toán – Phòng Quản lý chung và Chăm sóc khách hàng
của Xí nghiệp Dịch vụ & cho thuê văn phòng)
- Phương tiện hoạt động chủ yếu: Trong ngành kinh doanh dịch vụ cho thuê văn phòng
và kinh doanh Bất động sản (Thương mại đơn thuần) thì phương tiện hoạt động chủ yếu
là con người.
Nguồn nhân lực không những là quan trọng trong nền kinh tế thị trường hiện
nay mà còn rất quan trọng trong doanh nghiệp hoạt động kinh doanh dịch vụ cho thuê
văn phòng và kinh doanh bất động sản. Chính vì lẽ đó mà Xí nghiệp dịch vụ và cho thuê
văn phòng cần phải xây dựng ngay một chiến lược phát triển nguồn nhân lực để đáp
ứng nhiệm vụ kinh doanh Tòa nhà mới mà Công ty Cổ phần Ford Thăng Long giao cho
và hướng đến trở thành một Công ty thành viên độc lập.
5.1.2. Định hướng xây dựng chiến lược phát triển nguồn nhân lực của Xí nghiệp
đến năm 2015.
Việc triển khai xây dựng Tòa nhà mới đã được khởi công cuối năm 2011 và dự
kiến hoàn thành vào cuối năm 2013, Đây là một Tòa nhà lớn với diện tích xây dựng lên
đến trên 100.000 m2. Và phải triển khai kinh doanh lấp được ít nhất 50 % – 70 % diện
tích Tòa nhà vào năm 2015. Do vậy để quản lý và khai thác kinh doanh Tòa nhà là một
nhiệm vụ hết sức nặng nề, đòi hỏi đội ngũ nhân sự phải đủ cả về số lượng và chất
lượng, đặc biệt yêu cầu rất cao ở đội ngũ quản lý. Trước tình hình đó tác giả đã định
hướng việc xây dựng chiến lược phát triển nguồn nhân lực của Xí nghiệp đến năm
2015, cụ thể như sau:
- Xác định quy mô: Xí nghiệp xác định rõ quy mô về tổ chức bộ máy nhân sự đủ cả về
số lượng và chất lượng để trở thành Công ty thành viên độc lập vào năm 2015.
- Thu hút nhân lực: Xí nghiệp phải có chính sách tuyển dụng mang tính cạnh tranh với
thị trường để thu hút các nhân sự có khả năng tốt về làm việc tại Xí nghiệp. Đồng thời
Xí nghiệp cũng phải có và thực hiện nghiêm túc quy trình tuyển dụng, nhằm mục đích
tuyển dụng đúng người cho đúng việc.
- Công tác đào tạo: Phát triển nguồn nhân lực phải đảm bảo phát triển đồng bộ cả về số
lượng và chất lượng để đảm bảo thực hiện thắng lợi mục tiêu sản xuất kinh doanh trong
thời kỳ nhận thêm nhiệm vụ mới của Xí nghiệp. Ngay từ bây giờ phải gắn chiến lược
phát triển nguồn nhân lực với mục tiêu nhận thêm nhiệm vụ Quản lý và tổ chức kinh
54
doanh Tòa nhà mới của Công ty giao cho Xí nghiệp. Đẩy mạnh công tác qui hoạch, đào
tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn của từng phòng / ban, đặc biệt là nghiệp vụ
Marketing dịch vụ và nghiệp vụ Quản lý tòa nhà, chú trọng hơn nữa nguồn nhân lực là
Cán bộ quản lý và các chuyên viên có nghiệp vụ chuyên môn vững vàng tại các phòng /
Ban trong Xí nghiệp.
- Quản lý theo hiệu quả công việc: Có hệ thống đánh giá nhân sự đảm bảo thực hiện
được yêu cầu, xác định được năng lực thật sự của nhân sự trong Xí nghiệp để Những
người làm việc tốt phải được khen thưởng, và đề bạt. Những người làm việc chưa tốt
phải được hướng dẫn, điều chỉnh. Mỗi người đều nắm rõ ngay từ đầu thế nào là làm
việc tốt và chưa tốt trong công việc của mình. Mỗi một lãnh đạo phải chịu trách nhiệm
quản lý hiệu quả làm việc của cấp dưới trực tiếp.
- Chính sách đối với người lao động: Thực hiện chính sách sử dụng, đãi ngộ, chính
sách lương thưởng gắn liền với hiệu quả kinh doanh và mức độ hoàn thành công việc
của từng cá nhân nhằm kích thích sản xuất kinh doanh, nâng cao năng suất lao động,
khuyến khích phát triển tài năng.
- Tạo cơ hội và hướng phát triển cho mỗi cá nhân có năng lực: Tạo ra những hướng
phát triển sự nghiệp phù hợp để mọi Cán bộ nhân viên cùng phát triển với sự phát triển
của Xí nghiệp. Một sự nghiệp lâu dài với Xí nghiệp sẽ đem lại sự thịnh vượng cho mỗi
cá nhân.
5.2. Mục tiêu cần đạt được trong chiến lược phát triển
nguồn nhân lực của Xí nghiệp đến năm 2015.
Dựa vào bối cảnh thị trường trong nước và trên thế giới, định hướng phát triển
và nhiệm vụ mà Công ty Cổ phần Ford Thăng Long đã giao, căn cứ vào những phân
tích, đánh giá tình hình sử dụng nhân lực thực tế và xu hướng hoạt động sản xuất kinh
doanh từ nay đến năm 2015 của Xí nghiệp dịch vụ và Cho thuê văn phòng có thể xác
định mục tiêu chiến lược phát triển nguồn nhân lực như sau:
- Xác định quy mô: Xí nghiệp hoàn thiện tổ chức bộ máy để trở thành công ty thành
viên độc lập vào năm 2015. Thành lập phòng Tài chính – Kế toán chuyên biệt, tăng
cường nhân lực cho các phòng/ban/bộ phận, đưa tổng nhân sự của Xí nghiệp từ 94
người hiện nay lên đến 222 người (dự kiến) vào năm 2015.
- Công tác tuyển dụng
55
Công tác tuyển dụng phải bảo đảm công khai, dân chủ, công bằng.
Tuyển dụng nhân sự phải căn cứ vào nhu cầu công việc, tiêu chuẩn chuyên môn,
nghiệp vụ của vị trí cần tuyển.
Người lao động được tuyển dụng vào làm việc tại Xí nghiệp phải qua Hội đồng
tuyển dụng và thông qua hình thức thi tuyển.
Tuyển dụng nhân sự vào làm việc tại Xí nghiệp phải thực hiện đúng quy trình tuyển
dụng.
* Chi tiêu tuyển dụng: Căn cứ vào nhiệm vụ kinh doanh với các Chỉ tiêu kế
hoạch kinh doanh 5 năm (2011 – 2015) của Bảng 5.1. Công tác tuyển dụng phải hoàn
thành các chỉ tiêu tuyển dụng, cụ thể:
Bảng 5.2: Chỉ tiêu tuyển dụng.
Để đáp ứng yêu cầu chỉ tiêu tuyển dụng như bảng trên là một nhiệm khó khăn, đòi
hỏi Xí nghiệp phải có giải pháp tuyển dụng cụ thể theo từng năm.
- Công tác đào tạo.
Đào tạo nguồn nhân lực mới: Đào tạo nhân viên mới đáp ứng yêu cầu bổ sung cho
nhân lực thiếu hụt, đảm bảo đào tạo hòa nhập 1 tuần / mỗi đợt tuyển dụng, và 2
tháng vừa thực hiện công việc theo hướng dẫn vừa thử việc.
Đào tạo nhân viên: Đào tạo lại các kỹ năng làm việc cho phù hợp với hoạt động
từng phòng chuyên môn trong Xí nghiệp đối với nhân viên tại các phòng / ban, đào
tạo trong công việc 3 giờ /tuần; đào tạo theo các khóa học ít nhất 7 ngày / năm.
Đào tạo bổ túc và nâng cao nghiệp vụ quản lý Tòa nhà và kinh doanh dịch vụ
cho thuê văn phòng, đảm bảo 100% cán bộ nhân viên được tham gia, 2 ngày / năm.
56
Đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn và hướng dẫn các kỹ năng quản lý cho
một số cán bộ kế thừa tại các phòng /ban, đảm bảo ít nhất hướng dẫn 2 giờ /tuần và 10
ngày / năm.
Đào tạo đội ngũ Cán bộ quản lý: Tổ chức đào tạo nâng cao trình độ nghiệp vụ
chuyên môn và quản trị kinh doanh, ít nhất mỗi cán bộ quản lý phải được đào tạo 30
ngày / năm (được chia thành 2 hoặc 3 đợt, tùy theo từng khóa học). Đảm bảo xây
dựng được đội ngũ cán bộ quản lý mạnh, năng động, có đủ tâm và tầm trong công
tác quản lý điều hành Phòng / Ban / Bộ phận của mình đảm nhiệm.
- Đánh giá nhân sự.
Xí nghiệp phải xây dựng lại quy trình đánh giá nhân sự có các tiêu chí, tiêu
chuẩn đầy đủ để chấm điểm. Từ kết quả đó sẽ xếp loại A, B, C và phân loại nhân sự.
- Chính sách tiền lương.
Chính sách tiền lương được xây dựng theo các tiêu chí của hoạt động sản xuất
kinh doanh, để thực sự gắn kết hiệu quả kinh doanh của Xí nghiệp với đời sống cán bộ
nhân viên, Xí nghiệp cần:
Xét thêm chỉ tiêu về doanh thu, hiệu quả kinh doanh.
Xét thêm lương kinh doanh cho Phòng Marketing – Kinh doanh theo doanh thu
khách hàng mới.
- Chính sách tiền thưởng.
Các loại thưởng: Thưởng quý, thưởng năm, thưởng danh hiệu (Lao động tiến tiến,
Chiến sĩ thi đua).
Các tiêu chí xét thưởng: Theo vị trí và thời gian công tác trong năm, theo kết quả
đánh giá xếp loại nhân sự A,B,C hàng tháng.
5.3. Một số giải pháp thực hiện
5.3.1. Về cơ chế quản lý
Xí nghiệp tiếp tục nghiên cứu, cập nhật để điều chỉnh hệ thống các quy định,
quy trình đang thực hiện để phù hợp hơn nữa với tình hình hoạt động sản xuất kinh
doanh trong thời gian tới, cụ thể là các quy chế, quy định sau:
- Hệ thống 14 các quy định về nghiệp vụ quản lý Tòa nhà.
57
- Hệ thống 27 các quy trình thực hiện nghiệp vụ quản lý Tòa nhà.
- Quy định về đánh giá nhân sự theo mức độ hoàn thành và hiệu quả công việc xếp loại
A, B, C hàng tháng.
- Quy chế tiền lương theo vị trí làm việc và kết quả kinh doanh, có chính sách ưu đãi
những lao động có hiệu quả cao.
- Quy định, quy trình về tuyển dụng phù hợp với tình hình thực tế đảm bảo tuyển đúng,
tuyển đủ theo yêu công việc của Xí nghiệp.
- Quy định, quy trình về đào tạo, đáp ứng công tác đào tạo theo đúng mục tiêu.
- Quy định về tổ chức bộ máy, sắp xếp lại tổ chức bộ máy và lao động theo tiêu chí gọn
nhẹ, hiệu quả.
5.3.2. Xác định nhu cầu lao động
Trên cơ sở nhiệm vụ Công ty Cổ phần Ford Thăng Long giao chuẩn bị quản lý
và tổ chức kinh doanh dịch vụ cho thuê tại Tòa nhà mới, Xí nghiệp cần xác định nhu
cầu lao động trong thời gian tới về những vị trí đang thiếu người hoặc cần sắp xếp lại,
những vị trí cần tuyển bổ sung, mô tả sơ bộ công việc và đề xuất tiền lương cho từng vị
trí, lập kế hoạch đảm bảo nhân lực cho các hoạt động của mình (ví dụ như việc sẽ tuyển
thêm Nhân viên Marketing để triển khai Marketing cho Tòa nhà khi đi vào hoàn
thiện...). Nhu cầu nhân lực cần xác định là số lượng và tỷ lệ giữa các bộ phận trong Xí
nghiệp (Bán dịch vụ - phục vụ sau bán hàng - quản lý), đây là toàn bộ khả năng lao
động cần thiết cho thực hiện, hoàn thành nhiệm vụ kinh doanh của Xí nghiệp.
5.3.3. Tuyển dụng lao động
Để thực hiện được mục tiêu chiến lược phát triển nguồn nhân lực trong thời gian
tới (2011-2015), Xí nghiệp cần tuyển dụng lao động vào các vị trí thực sự cần thiết và
theo đinh hướng kinh doanh là nhiệm vụ Công ty đã giao cho trong giai đoạn (2011 –
2015), nhưng phải lựa chọn được những người có sở trường, năng lực phù hợp với vị trí
cần tuyển. Do vậy Xí nghiệp phải thực hiện tuyển dụng nghiêm ngặt theo quy trình
được lưu đồ hóa, Hình 5.1:
58
Hình 5.1: Lưu đồ tuyển dụng.
Có thể nói rằng công tác tuyển dụng là một qui trình trong việc nhìn nhận, đánh
giá con người để khai thác được trí tuệ, năng lực của họ. Đối với bên dùng người phải
trau dồi cho mình những khả năng để nhận biết đâu là con người có năng lực, đạo đức,
phong cách tốt để chọn lựa và mời họ về giúp việc cho mình, mặt khác cũng cần phải có
trí tuệ để không máy móc khi sử dụng con người.
59
5.3.4. Sử dụng lao động
Sử dụng lao động một cách khoa học là biết cách giao việc hoặc sắp xếp "người"
phù hợp với "việc". Trong kinh tế thị trường, việc sắp xếp sai vị trí trước hết sẽ làm hại
cho bản thân người đó, sau là làm hại công việc, cho sự nghiệp chung của Xí nghiệp.
Phân tích công việc để làm rõ đặc điểm, xác định chức năng, đòi hỏi kỹ năng,
thao tác... cần phải được xác định chính xác, tỷ mỷ để bố trí, sử dụng và hợp tác lao
động giữa các Phòng / ban /Bộ phận trong Xí nghiệp được hợp lý, giúp các cấp quản lý
xây dựng kế hoạch lao động được khoa học, sử dụng lao động của từng Phòng / ban /Bộ
phận mình phụ trách có hiệu quả hơn.
5.3.5. Tổ chức, bố trí tốt nơi làm việc tạo môi trường chuyên nghiệp
Ngoài việc bổ sung và thu hút được lực lượng lao động cụ thể thì việc tổ chức,
bố trí nơi làm việc cũng là một yêu cầu quan trọng, không chỉ đối với người quản lý.
Tổ chức tốt nơi làm việc tạo điều kiện thuận lợi cho người lao động, đảm bảo
phục hồi sức khoẻ trong thời gian làm việc, do vậy đảm bảo kéo dài tuổi nghề cho
người lao động, tăng năng suất lao động bền vững. Thực hiện tốt các qui định về các
phương tiện vệ sinh, an toàn lao động theo đúng qui định của Luật lao động, cải thiện
môi trường làm việc, yếu tố của môi trường lao động, bầu không khí của tập thể môi
trường lao động, tổ chức và thực hiện tốt luân đổi lao động và nghỉ ngơi.
Trang bị đầy đủ các trang thiết bị phụ vụ cho công việc của từng phòng/ban/bộ
phận trong Xí nghiệp. Sắp xếp, bố trí tổ chức vị trí làm việc cho các Phòng/ban/bộ phận
phù hợp theo chuyên môn và có sự thuận tiện nhất trong phối hợp với nhau.
5.3.6. Gắn kết giữa đào tạo và sản xuất kinh doanh
5.3.6.1. Tổ chức đào tạo bổ sung cho những người mới được tuyển vào Xí
nghiệp.
Trong kinh tế thị trường hoạt động của doanh nghiệp thay đổi nhanh chóng, đòi
hỏi đối với sự tham gia của con người luôn mới về nội dung và phức tạp về tính chất.
Người mới được tuyển từ các trường, từ nơi khác có kiến thức và kỹ năng không đủ và
không hoàn toàn thích dụng. Do vậy, cần tổ chức đào tạo cho những người mới được
tuyển vào doanh nghiệp với nội dung và cách thức bài bản, khoa học mới đảm bảo chất
lượng cao, góp phần làm tăng thêm chất lượng đầu vào của doanh nghiệp. Đảm bảo đủ
60
thời gian đào tạo ít nhất 1 tuần / đợt tuyển dụng và 2 tháng vừa hướng dẫn làm việc vừa
thử việc.
5.3.6.2. Tổ chức đào tạo lại và đào tạo nâng cao cho các loại người lao động
của Xí nghiệp.
Đào tạo để nâng cấp trình độ cho đội ngũ lao động hiện có, đây là biện pháp sử
dụng có hiệu quả lực lượng lao động hiện có, là con đường ngắn nhất và không tăng
thêm biên chế lao động, đảm bảo tính kế thừa và ổn định.
Thực tế có một kiểu đào tạo đã được nhiều doanh nghiệp áp dụng và thành công,
đó là đào tạo theo kiểu " may đo" cho doanh nghiệp - tức là căn cứ vào đặc điểm riêng
của doanh nghiệp để đào tạo sao cho có trọng tâm, có kế hoạch ứng dụng vào thực tế và
được đánh giá kết quả sau khi ứng dụng.
Phải tổ chức hệ thống đào tạo đa dạng, khoa học với kinh phí hợp lý, đào tạo
một cách liên tục về thời gian theo một cơ cấu kiến thức và cách thức thích hợp.v.v. thì
mới có được đội ngũ cán bộ quản lý theo ý muốn.
Giải quyết vấn đề đào tạo cán bộ, nhân viên quản lý là giải quyết các khía cạnh
sau đây:
- Tài chính đào tạo: toàn bộ, cơ cấu nguồn và cơ cấu sử dụng.
- Nội dung và hình thức đào tạo từng loại cán bộ quản lý doanh nghiệp (cán bộ trực
tuyến; cán bộ, nhân viên nghiệp vụ...)
- Hình thành hệ thống tổ chức, đào tạo tại chỗ trong Xí nghiệp hoặc gửi đi đào tạo tại
các cơ sở xó uy tín trong nước và nước ngoài.
- Tích cực hoá cách thức, phương pháp đào tạo theo hướng vận dụng kiến thức khoa học
vào thực tiễn doanh nghiệp.
Để công tác đào tạo đạt được kết quả cao và gắn liền với hoạt động sản xuất
kinh doanh của Xí nghiệp thì cần thực hiện nghiêm ngặt quy trình đào tạo được lưu đồ
hóa như sau (trang tiếp theo):
61
Hình 5.2: Lưu đồ đào tạo.
Khi nhân lực được đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ một cách
thường xuyên và liên tục thì chất lượng nhân lực của Xí nghiệp luôn được đảm bảo duy trì
và phát triển.
62
5.3.7. Đánh giá nhân sự
Cách thức đánh giá nhân sự hiện tại của Xí nghiệp là họp bình bầu ở từng
phòng/ban/bộ phận rồi xếp loại A,B,C là cách đánh giá nhân sự chưa hợp lý, chưa phản
ánh được thực sự khả năng làm việc và mức độ hoàn thành công việc của mỗi cá nhân.
Từ đó tôi đề xuất xây dựng cho Xí nghiệp một quy trình đánh giá nhân sự bằng phương
pháp chấm điểm theo tiêu chí, tiêu chuẩn (có bảng cách tính điểm, trong phụ lục C).
Cách thức đánh giá cơ bản được thực hiện như: Hàng tháng, CBNV từng phòng/ban/bộ
phận thực hiện đánh giá mình và đồng nghiệp còn lại trong phòng/ban/bộ phận của
mình, sau đó Trưởng phòng/ban/bộ phận kiểm tra lại, tổng hợp điểm chia trung bình và
xếp loại A,B,C, Đồng thời báo cáo Giám đốc phê duyệt kết quả xếp loại tháng.
5.3.8. Xây dựng chính sách về tiền lương
Chính sách tiền lương hiện tại của Xí nghiệp được xây dựng theo các chỉ tiêu vị
trí công tác, ngày công của cả Xí nghiệp là chưa hợp lý. Do vậy Xí nghiệp cần xét thêm
chỉ tiêu về doanh thu và hiệu quả kinh doanh nữa thì mới thực sự gắn kết hiệu quả kinh
doanh của Xí nghiệp với đời sống cán bộ nhân viên. Đồng thời cần phải tính lương kinh
doanh theo doanh thu khách hàng mới cho riêng nhân viên Marketing - kinh doanh để
khuyến khích đội ngũ này thu hút doanh thu khách hàng mới về cho Xí nghiệp. Trên cơ
sở đó tôi xây dựng cho Xí nghiệp một phương án tiền lương gắn liền với kết quả kinh
doanh, cụ thể như sau:
a. Tính lương cơ bản Xí nghiệp: Hscb*NCtt/NCcs +Lp.
b. Tính lương năng xuất:
Giám đốc: (HSns*(1+3Hi+2Di)+Ptn)*HSxl*NCtt/NCcs
Phòng Quản lý chung & CSKH: (HSns*(1+3Hi+2Di)+Ptn)*HSxl*NCtt/NCcs
Phòng kỹ Thuật: (HSns*(1+2Hi+Di)+Ptn)*HSxl*NCtt/NCcs
Phòng An Ninh: (HSns*(1+Hi+Di)+Ptn)*HSxl*NCtt/NCcs
Phòng Marketing và Kinh doanh: (HSns*(1+Hi+Di)+Ptn)*HSxl*NCtt/NCcs + 35%
doanh thu khách hàng mới trong tháng.
* Chú thích:
HScb là hệ số lương cơ bản đã được xếp cố định theo vị trí công tác.
63
NCtt là ngày công thực tế làm việc.
NCcs là ngày công quy định số ngày làm việc trong tháng.
Lp là mức lương phép.
HSns là hệ số lương năng xuất đã được xếp cố định theo vị trí công tác.
Hi là mức doanh thu toàn Xí nghiệp đạt được trong tháng.
Di là mức Hiệu quả toàn Xí nghiệp đạt được trong tháng.
HSxl là hệ xếp lương mức độ hoàn thành công việc.
(Có 2 bảng lương để so sách giữa cách tính lương cũ và cách tính lương mới, khi kết
quả kinh doanh có doanh thu đạt 107% và hiệu quả đạt 105%, trong phụ lục D1, phụ lục
D2).
* Qua bảng so sánh lương theo hai cách ta nhận thấy như sau:
- Cánh tính lương mới thể hiện rất rõ khi doanh thu và hiệu quả kinh doanh của tháng
vượt kế hoạch thì tổng thu nhập sẽ tăng lên và việc này sẽ ngược lại nếu doanh thu và
hiệu quả giảm thì tổng thu nhập của từng cá nhân sẽ giảm do vậy sẽ kích thích được nỗ
lực làm việc của mọi người.
- Việc tính lương kinh doanh cho Nhân viên Marketing & kinh doanh doanh thu mới
trong tháng sẽ kích thích rất lớn để đội ngũ nhân viên này tích cực bán dịch vụ mang
thêm doanh thu mới về hàng tháng cho Xí nghiệp.
* Đây thực sự là bước đột phá, kích thích nguồn nhân lực trong Xí nghiệp nỗ lực tối đa
để thực hiện công việc đáp ứng yêu cầu kinh doanh của Xí nghiệp trong giai đoạn mới.
5.3.9. Chính sách thưởng.
Chế độ thưởng của Xí nghiệp cần gắn thêm chỉ tiêu đánh giá mức độ hoàn thành công
việc theo xếp loại A,B,C. Từ đó tôi cũng xây dựng cho Xí nghiệp một phướng án đánh
giá xếp loại thi đua theo, quý, năm, cụ thể như sau:
Xét thưởng:
- Thưởng quý: Xí nghiệp xem xét kết quả kinh doanh của quý đưa ra mức thưởng quý
cho từng vị trí làm việc và xét tính thưởng cho từng người theo xếp loại A, B, C.
Nhân viên đủ điểm 3 A* thi được hưởng 105% mức tiền thưởng quý vị trí.
64
Nhân viên đạt từ 3A đến 2A* được hưởng 100% mức tiền thưởng quý vị trí.
Nhân viên đạt từ 3B đến 2A được hưởng 95% mức tiền thưởng quý vị trí.
Nhân viên đạt từ 3C đến 2B được hưởng 85% mức tiền thưởng quý vị trí.
- Thưởng năm: Xí nghiệp xem xét kết quả kinh doanh của năm đưa ra mức thưởng
năm cho từng vị trí làm việc và xét tính thưởng cho từng người theo xếp loại A, B, C.
Nhân viên đủ điểm 10 A* trở lên thì được hưởng 105% mức tiền thưởng năm vị trí.
Nhân viên đạt từ 12A đến 9A* được hưởng 100% mức tiền thưởng năm vị trí.
Nhân viên đạt từ 12B đến 11A được hưởng 95% mức tiền thưởng năm vị trí.
Nhân viên đạt từ 12C đến 11B được hưởng 85% mức tiền thưởng năm vị trí.
- Thưởng danh hiệu: Gồm hai danh hiệu.
Danh hiệu lao động tiên tiến: Phải đạt 10 A trở lên, không có C, là người đầu tầu
gương mẫu luôn hoàn thành tốt kế hoạch công việc được giao, được tập thể
phòng/ban/bộ phận nơi làm việc và Hội đồng thi đua của Xí nghiệp bình xét là Lao
động tiên tiến.
Danh hiệu Chiến sĩ thi đua: Phải đạt 10 A* trở lên, không có B, là người đầu tầu
gương mẫu luôn hoàn thành tốt và vượt kế hoạch công việc được giao, được tập thể
phòng/ban/bộ phận nơi làm việc và Hội đồng thi đua của Xí nghiệp bình xét là
Chiến sĩ thi đua.
5.3.10. Giữ chân người tài
Để thu hút giữ chân người có năng lực Xí nghiệp cần theo dõi đánh giá xác định
được cán bộ có năng lực tốt thì phải tổ chức quy hoạch đội ngũ cán bộ này và cần xét
đến các nhu cầu cần được ưu tiên thoả mãn của bản thân người lao động, cụ thể như sau
đây:
- Sắp xếp đúng người, đúng việc
- Nội dung công việc phong phú, tính chất phù hợp.
- Thu nhập công bằng, hấp dẫn.
- Đảm bảo ý nghĩa xã hội của công việc.
- Đảm bảo cơ hội, triển vọng nâng cao trình độ chuyên môn nghề nghiệp.
65
- Thuận tiện cho đi lại và về thời gian.
- Môi trường lao động: vệ sinh, an toàn lao động, bầu không khí tập thể dân chủ, ít độc
hại, không nguy hiểm.
- Được đề bạt, bổ nhiệm vào các vị trí cấp cao hơn khi đã đủ năng lực.
5.3.11. Tóm lại
Như vậy, xuyên suốt quá trình là sự tổ chức hướng dẫn các thủ tục công việc để
không ngừng hoàn thiện, xây dựng con người. Công tác nhân sự trong một doanh
nghiệp cũng giống như chăm bón cây trồng, phải luôn vun xới và chăm bón mới mong
đạt hiệu quả cao.
Trên đây là Chiến lược phát triển nguồn nhân lực cho Xí nghiệp dịch vụ và cho
thuê văn phòng thuộc Công ty cổ phần ford Thăng Long từ năm 2011 đến năm 2015.
Và tác giả cũng trình bày 10 giải pháp chính để thực hiện chiến lược này.
66
CHƯƠNG 6. KẾT LUẬN
Qua bài luận văn chúng ta thấy rõ những thực trạng công tác quản lý nguồn nhân
lực hiện nay tại Xí nghiệp dịch vụ và cho thuê văn phòng – Công ty cổ phần ford Thăng
Long là tương đối tốt, Xí nghiệp đã xây dựng được hệ thống quản trị nguồn nhân lực
tương đối bài bản và chuyên nghiệp, từ bộ máy tổ chức đến chức năng nhiệm vụ các
phòng/ban/bộ phận và quy trình làm việc đều rõ ràng. Đội ngũ cán bộ quản lý trong Xí
nghiệp đã được rèn luyện và trưởng thành đáng kể trong điều kiện biến động mạnh và
phức tạp của nền kinh thị trường cạnh tranh. Đội ngũ nhân sự này có sự chuyển biến về
trình độ, năng lực thông qua việc học tập và bồi dưỡng trong điều kiện thực tiễn và đã tỏ
ra năng động sáng tạo trong sự tự chủ của mình và thu được hiệu quả bước đầu. Trải
qua sự sàng lọc nghiệt ngã của cơ chế thị trường Xí nghiệp đã có những bước tiến mới
quan trọng và là tiền đề cho giai đoạn phát triển tiếp theo. Hơn nữa, Xí nghiệp có đầy đủ
chế độ, chính sách phúc lợi dành cho người lao động nên đã tạo được sự yên tâm công
tác và gắn bó lâu dài của người lao động đối với Xí nghiệp.
Tuy nhiên, ngoài những ưu điểm trên, công tác quản lý nguồn nhân lực của Xí
nghiệp vẫn còn những tồn tại cần phải xây dựng mới, điều chỉnh và cập nhật lại các mặt
công tác quản lý và phát triển nguồn nhân lực như: Hoạch định nguồn nhân lực, tuyển
dụng, đào tạo, đánh giá nhân sự, chế độ lương, chế độ thưởng, giữ chân người tài; Công
tác phát triển nguồn nhân lực chỉ thực hiện từng năm theo kế hoạch sản xuất - kinh
doanh chứ chưa có kế hoạch trong dài hạn.
Trong giai đoạn tới (2011 – 2015), Xí nghiệp dịch vụ và cho thuê văn phòng được
Công ty cổ phân ford Thăng Long giao nhiệm vụ tiếp tục quản lý và tổ chức kinh doanh
thêm một Tòa nhà văn phòng với khối lượng diện tích kinh doanh rất lớn, đồng thời Xí
nghiệp phải xây dựng tổ chức để trở thành Công ty thành viên độc lập. Do vậy, Xí
nghiệp phải đặc biệt chú trọng và ưu tiên cho công tác quản lý và phát triển nguồn nhân
lực. Xác định được tầm quan trọng của vấn đề, tôi đã lựa chọn nghiên cứu và hoàn
thành Luận văn Thạc sỹ với đề tài là: “ Xây dựng chiến lược phát triển nguồn nhân
lực tại Xí nghiệp dịch vụ và Cho thuê văn phòng - Công ty Cổ phần ford Thăng
Long”. Luận văn đã hoàn thành với kết quả thu được nhất quán với mục tiêu ban đầu
đặt ra, cụ thể như sau:
67
- Chương 1 : Luận văn giới thiệu đến tính cấp thiết của đề tài, vai trò quan trọng của
công tác quản lý nguồn nhân lực trong Doanh nghiệp cũng như tại Xí nghiệp dịch vụ và
Cho thuê văn phòng - Công ty Cổ phần ford Thăng Long. Trong phần này tác giả cũng
đã nêu được mục tiêu của đề tài, đối tượng nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu của đề
tài.
- Chương 2 : Luận văn đã hệ thống hoá tương đối đầy đủ và rõ ràng các vấn đề lý luận
về xây dựng chiến lược để định hướng hoạt động sản xuất kinh doanh và chiến lược
phát triển nhân lực ở doanh nghiệp, trên cơ sở đó nêu lên sự cần thiết phải xây dựng
chiến lược phát triển nguồn nhân lực trong các doanh nghiệp nói chung và của Xí
nghiệp dịch vụ và cho thuê văn phòng nói riêng.
- Chương 3 : Luận văn đã trình bày tương đối rõ về phương pháp nghiên cứu đề tài với
hai phương pháp nghiên cứu chính là : Phương pháp tổng hợp, phân tích tài liệu và
phương pháp hội thảo nhóm.
- Chương 4 : Thông qua tình hình sản xuất kinh doanh thực tế của Xí nghiệp dịch vụ và
cho thuê văn phòng cũng như việc sử dụng nguồn nhân lực hiện tại, luận văn cũng đã
nêu ra được những thành tích cũng như những tồn tại cần khắc phục của Xí nghiệp
trong việc quản lý nguồn nhân lực.
- Chương 5 : Dựa vào bối cảnh hội nhập kinh tế của đất nước, định hướng của Công ty
Cổ phần ford Thăng Long cho việc phát triển Xí nghiệp dịch vụ và cho thuê văn phòng,
căn cứ vào những phân tích, đánh giá tình hình sử dụng nhân lực thực tế và nhiệm vụ
mở rộng kinh doanh những năm sắp tới, luận văn xây dựng được Chiến lược phát triển
nguồn nhân lực cho Xí nghiệp từ năm 2011 đến năm 2015 có định hướng và các mục
tiêu cần đạt được một cách rõ ràng cụ thể cùng với 10 giải pháp chính như sau:
1- Cơ chế quản lý
2- Xác định nhu cầu lao động
3- Tuyển dụng lao động
4- Sử dụng lao động
5- Tổ chức, bố trí tốt nơi làm việc
6- Gắn kết giữa đào tạo và sản xuất kinh doanh.
7- Đánh giá nhân sự
68
8- Chính sách về tiền lương.
9- Chính sách thưởng
10- Giữ chân người tài
Qua 10 giải pháp trên - chính là những đóng góp rất cơ bản và hữu ích, có tính
thời sự về lý luận và thực tiễn để thực hiện Chiến lược phát triển nguồn nhân lực cho Xí
nghiệp dịch vụ và cho thuê văn phòng từ năm 2011 đến năm 2015.
Tuy nhiên, vì đề tài viết về công tác quản trị nguồn nhân lực là một công tác
quản trị có phạm vi và qui mô rất rộng, do vậy trong nội dung luận văn sẽ không tránh
được những thiếu sót, kính mong nhận được các ý kiến góp ý của các thầy, cô giáo cũng
như của các bạn.
Lời cuối: Một lần nữa, tôi xin trân trọng cảm ơn Khoa Quốc tế - Đại học Quốc
gia Hà Nội cùng với Trường Đại học Lunghwa– Đài Loan đã tổ chức rất tốt khóa đào
tạo Thạc sỹ Quản trị kinh doanh này! Tôi cũng xin trân trọng cảm ơn các Giáo sư, Tiến
sỹ Thầy giáo, Cô giáo của Khoa Quốc tế - Đại học Quốc gia Hà Nội và Trường Đại học
Lunghwa– Đài Loan đã nhiệt tình giảng dạy chúng tôi trong cả khóa học vừa qua! Đặc
biệt, tôi xin trân trọng cảm ơn Tiến sỹ. Đỗ Xuân Trường và Tiến sỹ. Kai-Tang Fan
là những thầy giáo đã hướng dẫn tôi hoàn thành bản luận văn này!
Xin trân trọng cảm ơn !
69
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. PHD. Chiachi Tsan, Tài liệu bài giảng môn Quản trị Nhân lực và Quản trị chiến
lược.
2. Jack Stack & Bo Burlingham .2010. Đặt cược vào nhân viên tiền vào trong tay bạn-
Phương Lan- dịch giả, NXB Đại học Kinh tế quốc dân.
3. PGS. TS. Lê Thế Giới – TS Nguyễn Thanh Liêm (2009) – ThS. Trần Hữu Hải, Quản
trị chiến lược, NXB Thống kê.
4. Lê Anh Cường, Nguyễn Thị Lệ Huyền, Nguyễn Thị Mai ( 2005), Phương pháp và kỹ
năng quản lý nhân sự, NXB lao động xã hội, Hà nội.
5. Mark saunders-Philip Lewis- Adrian Thornhilll, Tác giả. MBA- Nguyễn Văn Dung,
dịch giả. Phương pháp nghiên cứu trong kinh doanh. In năm 2010.Nhà xuất bản Tài
chính.
6. Đỗ Văn Phức (2004), Quản lý nhân lực của doanh nghiệp, NXB Khoa học và kỹ
thuật, Hà Nội.
7. TS. Nguyễn Hữu Thân (2008), Quản lý trị nhân sự, Tái bản lần thứ 9, NXB Lao động
– Xã hội.
8. Phan Thị Ngọc Thuận (2005), Chiến lược kinh doanh và kế hoạh hoá nội bộ doanh
nghiệp, NXB Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội.
9. Báo cáo tổng kết năm 2007 của Xí nghiệp dịch vụ và Cho thuê văn phòng.
10. Báo cáo tổng kết năm 2008 của Xí nghiệp dịch vụ và Cho thuê văn phòng.
11. Báo cáo tổng kết năm 2009 của Xí nghiệp dịch vụ và Cho thuê văn phòng.
12. Báo cáo tổng kết năm 2010 của Xí nghiệp dịch vụ và Cho thuê văn phòng.
13. Báo cáo tổng kết năm 2011 của Xí nghiệp dịch vụ và Cho thuê văn phòng.
14. Các văn bản pháp luật liên qua đến quản lý nhân sự.
15. Tài liệu, số liệu liên quan đến quản lý Tài chính – Kế toán và nguồn nhân lực của Xí
nghiệp Dịch vụ và cho thuê văn phòng – Công ty Cổ phần ford Thăng Long.
16. Doanhnhan360.com,2008, Quy trình tuyển dụng nhân sự (tham khảo ngày 16.3.2011).
70
PHỤ LỤC A. PHIẾU XIN Ý KIẾNKính đề nghị Anh (Chị) cho biết ý kiến của mình về Chiến lược kinh doanh và
Chiến lược phát triển nguồn nhân lực tại Xí nghiệp dịch và Cho thuê văn phòng, cụ thể
với các câu hỏi sau đây:
1. Về chiến lược kinh doanh (2011-2015)
2. Về chiến lược phát triển ngồn nhân lực
71
PHỤ LỤC B
72
PHỤ LỤC C
Bảng tính điểm đánh giá nhân sự và xếp loại A,B,C hàng tháng.
73
PHỤ LỤC D1
Cách tính lương hiện tại của Xí nghiệp (theo vị trí làm việc và ngày công).
74
PHỤ LỤC D2
Cách tính lương mới có tính đến doanh thu và hiệu quả kinh doanh.
75