LỜI NÓI ĐẦU - · PDF fileb/ Phƣơng pháp tính trực tiếp...

44
[Type text] Page 1 LI NÓI ĐU Việt Nam đang trên con đường đổi mới và hội nhập với nền kinh tế thế giới . Quá trình mở cửa, hội nhập kinh tế khu vực đến kinh tế thế giới đang chứng tỏ dần những tiến bộ của văn minh nhân loại. Đối với Việt Nam trong thời gian sắp tới đây, cùng với thực hiện Hiệp định về thuế quan AFTA và việc đã chính thức gia nhập WTO từ năm 2007, thì những biến đổi về cơ cấu thuế và nguồn thu ngân sách là điều không thể tránh khỏi. Nhận thức được điều đó nước ta đã và đang tiến hành công cuộc hoàn thiện những thiếu sót trong hệ thống thuế để bắt kịp với những tiến bộ trong thời kì đổi mới. Trên thế giới, thuế nói chung và thuế giá trị gia tăng nói riêng được coi là một trong các nguồn thu ngân sách quan trọng của mỗi quốc gia, là nguồn chi chủ yếu cho các hoạ t động hành chính sự nghiệp như: văn hoá, y tế, giáo dục, an ninh quốc phòng… Thuế giá trị gia tăng là một loại thuế gián thu, người tiêu dùng là người chịu thuế và người bán hàng là người nộp thuế. Thuế là được coi là công cụ điều tiết công bằng xã hội, thu hẹp khoảng cách giàu nghèo, điều tiết từ khu vực có thu nhập cao để giải quyết các vấn đề của người nghèo, hạn chế sự chênh lệch quá mức trong các tầng lớp nhân dân và các thành phần kinh tế. Trong Quốc hội khóa IX, kỳ họp thứ 11 luật thuế Giá trị gia tăng đã được thông qua ngày 10/5/1997 và có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/1999. Sau hơn 12 năm thực hiện luật thuế này, nước ta cũng gặp không ít những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện: điều chỉnh về phạm vi áp dụng về thuế suất, về khấu trừ thuế, hoàn thuế…Luật thuế được áp dụng đã góp phần thúc đấy sản xuất, mở rộng lưu thông hàng hóa dịch vụ, khuyến khích phát triển nền kinh tế quốc dân, động viên thu nhập của người tiêu dùng vào ngân sách nhà nước. Bên cạnh những điểm tích cực thì ta cũng kể đến những tiêu cực như tạo hai “sân chơi” không bình đẳng, lợi dụng chủ trương hoàn thuế nhằm khuyến khích xuất khẩu của nhà nước để làm hồ sơ giả rút ruột, moi tiền của nhà nước, lợi dụng những kẻ hở để trốn lậu thuế… Vấn đề đặt ra là phải nhận biết được những tồn tại thiếu xót đó, tìm ra những giải pháp tích cực nhất để nhanh chóng hoàn thiện và dần đi đến ổn định để thuế GTGT phát huy tác dụng của nó cũng như tính ưu việt một cách có hiệu quả nhất đối với nền kinh tế nước ta. Vậy làm thế nào để thuế GTGT trở thành một sắc thuế tiến bộ, góp phần thúc đẩy thúc đẩy sản xuất tạo nguồn thu nhập ổn định, dồi dào cho ngân sách, phù hợp với sự phát

Transcript of LỜI NÓI ĐẦU - · PDF fileb/ Phƣơng pháp tính trực tiếp...

Page 1: LỜI NÓI ĐẦU -   · PDF fileb/ Phƣơng pháp tính trực tiếp trên GTGT ... 1.3.6 Hóa đơn chứng từ mua bán hàng hóa dịch v

[Type text] Page 1

LỜI NÓI ĐẦU

Việt Nam đang trên con đường đổi mới và hội nhập với nền kinh tế thế giới. Quá

trình mở cửa, hội nhập kinh tế khu vực đến kinh tế thế giới đang chứng tỏ dần những tiến bộ

của văn minh nhân loại. Đối với Việt Nam trong thời gian sắp tới đây, cùng với thực hiện

Hiệp định về thuế quan AFTA và việc đã chính thức gia nhập WTO từ năm 2007, thì những

biến đổi về cơ cấu thuế và nguồn thu ngân sách là điều không thể tránh khỏi. Nhận thức

được điều đó nước ta đã và đang tiến hành công cuộc hoàn thiện những thiếu sót trong hệ

thống thuế để bắt kịp với những tiến bộ trong thời kì đổi mới.

Trên thế giới, thuế nói chung và thuế giá trị gia tăng nói riêng được coi là một trong

các nguồn thu ngân sách quan trọng của mỗi quốc gia, là nguồn chi chủ yếu cho các hoạt

động hành chính sự nghiệp như: văn hoá, y tế, giáo dục, an ninh quốc phòng… Thuế giá trị

gia tăng là một loại thuế gián thu, người tiêu dùng là người chịu thuế và người bán hàng là

người nộp thuế. Thuế là được coi là công cụ điều tiết công bằng xã hội, thu hẹp khoảng cách

giàu nghèo, điều tiết từ khu vực có thu nhập cao để giải quyết các vấn đề của người nghèo,

hạn chế sự chênh lệch quá mức trong các tầng lớp nhân dân và các thành phần kinh tế.

Trong Quốc hội khóa IX, kỳ họp thứ 11 luật thuế Giá trị gia tăng đã được thông qua

ngày 10/5/1997 và có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/1999. Sau hơn 12 năm thực hiện luật

thuế này, nước ta cũng gặp không ít những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện:

điều chỉnh về phạm vi áp dụng về thuế suất, về khấu trừ thuế, hoàn thuế…Luật thuế được áp

dụng đã góp phần thúc đấy sản xuất, mở rộng lưu thông hàng hóa dịch vụ, khuyến khích

phát triển nền kinh tế quốc dân, động viên thu nhập của người tiêu dùng vào ngân sách nhà

nước. Bên cạnh những điểm tích cực thì ta cũng kể đến những tiêu cực như tạo hai “sân

chơi” không bình đẳng, lợi dụng chủ trương hoàn thuế nhằm khuyến khích xuất khẩu của

nhà nước để làm hồ sơ giả rút ruột, moi tiền của nhà nước, lợi dụng những kẻ hở để trốn lậu

thuế… Vấn đề đặt ra là phải nhận biết được những tồn tại thiếu xót đó, tìm ra những giải

pháp tích cực nhất để nhanh chóng hoàn thiện và dần đi đến ổn định để thuế GTGT phát huy

tác dụng của nó cũng như tính ưu việt một cách có hiệu quả nhất đối với nền kinh tế nước ta.

Vậy làm thế nào để thuế GTGT trở thành một sắc thuế tiến bộ, góp phần thúc đẩy

thúc đẩy sản xuất tạo nguồn thu nhập ổn định, dồi dào cho ngân sách, phù hợp với sự phát

Page 2: LỜI NÓI ĐẦU -   · PDF fileb/ Phƣơng pháp tính trực tiếp trên GTGT ... 1.3.6 Hóa đơn chứng từ mua bán hàng hóa dịch v

[Type text] Page 2

triển của nền kinh tế Việt Nam? Đang là một câu hỏi lớn đối với các nhà quản lí cũng như

nhà lập pháp. Trong khuôn khổ một bài tiểu luận, là sinh viên ngành quản trị kinh doanh có

điều kiện nghiên cứu về môn thuế, chúng em xin trình bày một đề tài về thuế GTGT với nội

dung: “Thực trạng và giải pháp của việc thực hiện luật thuế GTGT tại Việt Nam”.

Mặc dù nhóm chúng em đã cố gắng, song trong quá trình làm bài tiểu luận không thể

tránh được những thiếu sót, khiếm khuyết nhất định, rất mong nhận được ý kiến đóng góp

của quý thầy cô, các bạn đọc để nhóm hoàn thiện hơn bài tiểu luận này.

Xin chân thành cảm ơn !

DANH SÁCH NHÓM

STT HỌ TÊN MSSV ĐÁNH GIÁ

(%)

1 NGUYỄN HOÀNG ÂN 10248531

2 NGUYỄN THỊ HƢỜNG 10077201

3 PHẠM ANH MINH 10225021

4 PHẠM HOÀNG MINH 10270511

5 VŨ THỊ HOÀNG MAI 10271581

6 NGUYỄN THỊ ÁNH NGUYỆT 10265971

7 ĐÀO THANH NHÀN 10293661

8 ĐOÀN THỊ THANH TÂM 10237561

9 NGUYỄN HỮU VŨ (NT) 10229671

Page 3: LỜI NÓI ĐẦU -   · PDF fileb/ Phƣơng pháp tính trực tiếp trên GTGT ... 1.3.6 Hóa đơn chứng từ mua bán hàng hóa dịch v

[Type text] Page 3

MỤC LỤC

PHẦN 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG............................................................................... 4

1.1 KHÁI NIỆM: .................................................................................................................................................. 4 1.2 CHẶNG ĐƢỜNG PHÁT TRIỂN CỦA LUẬT THUẾ GTGT TẠI VIỆT NAM: ................................................................. 4 1.3 ĐÔI NÉT VỀ THUẾ GTGT TẠI VIỆT NAM. ........................................................................................................ 5

1.3.1 Đối tượng chịu thuế GTGT ................................................................................................................ 5 1.3.2 Người nộp thuế GTGT ....................................................................................................................... 5 1.3.3 Đối tượng không chịu thuế GTGT ..................................................................................................... 6 1.3.4 Căn cứ tính thuế GTGT ..................................................................................................................... 8

a/ Giá tính thuế ...................................................................................................................................................... 8 b/ Thuế suất ......................................................................................................................................................... 10

1.3.5 Phương pháp tính thuế .................................................................................................................... 11 a/ Phƣơng pháp khấu trừ thuế ............................................................................................................................ 11 b/ Phƣơng pháp tính trực tiếp trên GTGT ........................................................................................................... 11

1.3.6 Hóa đơn chứng từ mua bán hàng hóa dịch vụ ................................................................................ 12 1.3.7 Đăng kí, kê khai, nộp thuế ............................................................................................................... 12

a/ Đăng kí thuế .................................................................................................................................................... 12 b/ Kê khai thuế và nộp thuế GTGT ...................................................................................................................... 14

PHẦN 2: THỰC TRẠNG CỦA THUẾ GTGT Ở VIỆT NAM. ............................................................................. 16

2.1 VỀ DIỆN HÀNG HOÁ, DỊCH VỤ KHÔNG CHỊU THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG : .............................................................. 16 2.2 VỀ THUẾ SUẤT THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG: ...................................................................................................... 21 2.3 VỀ ĐIỀU KIỆN ĐƢỢC KHẤU TRỪ, ĐƢỢC HOÀN THUẾ ...................................................................................... 23 2.4 VỀ HÌNH THỨC VĂN BẢN ............................................................................................................................. 25

PHẦN 3: NHỮNG KHÓ KHĂN TRONG QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN LUẬT THUẾ GTGT TẠI VIỆT NAM ....... 27

3.1 VỀ CHÍNH SÁCH ......................................................................................................................................... 27 3.1.1 về đối tượng chịu thuế ..................................................................................................................... 27 3.1.2 Về thuế suất ..................................................................................................................................... 29 3.1.3 về phương pháp tính thuế ............................................................................................................... 30 3.1.4 Về chế độ hóa đơn chứng từ ........................................................................................................... 31 3.1.5 khấu trừ kê khai thuế, hoàn thuế ..................................................................................................... 32

3.2 CƠ CHẾ QUẢN LÝ VÀ THỰC HIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ CỦA CÁC CƠ QUAN THUẾ ............................................... 33 3.3 NGUYÊN NHÂN CỦA THỰC TRẠNG TRÊN ....................................................................................................... 34

PHẦN 4: GIẢI PHÁP, KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THỰC HIỆN THUẾ GTGT TẠI VIỆT NAM. ... 35

4.1. VỀ CHÍNH SÁCH ........................................................................................................................................ 35 4.1.1. Đối tượng chịu thuế ........................................................................................................................ 35 4.1.2. Thuế suất ........................................................................................................................................ 36 4.1.3. Phương pháp tính thuế ................................................................................................................... 37 4.1.4. Hóa đơn, chứng từ .......................................................................................................................... 37 4.1.5. Khấu trừ, kê khai, hoàn thuế GTGT ............................................................................................... 38 4.1.6. Vấn đề ưu đãi thuế ......................................................................................................................... 39 4.1.7. Chuẩn hóa các quy định pháp luật về thuế GTGT ......................................................................... 40

4.2. VỀ CƠ CHẾ QUẢN LÝ ................................................................................................................................. 40 4.2.1. Cơ chế tự khai – tự nộp .................................................................................................................. 40 4.2.2. Kiện toàn tổ chức bộ máy, hoàn thiện công tác quản lý thuế ........................................................ 41 4.2.3. Kiến nghị đối với các cơ quan cấp trên .......................................................................................... 42

PHẦN 5: KẾT LUẬN ......................................................................................................................................... 44

Page 4: LỜI NÓI ĐẦU -   · PDF fileb/ Phƣơng pháp tính trực tiếp trên GTGT ... 1.3.6 Hóa đơn chứng từ mua bán hàng hóa dịch v

[Type text] Page 4

PHẦN 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG

1.1 Khái niệm:

Thuế giá trị gia tăng là thuế tính trên khoản giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ

phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng.

Để góp phần thúc đẩy sản xuất, mở rộng lưu thông hàng hóa và dịch vụ, khuyến

khích phát triển nền kinh tế quốc dân, động viên một phần thu nhập của người tiêu dùng vào

ngân sách Nhà nước;

1.2 Chặng đường phát triển của luật thuế GTGT tại Việt Nam:

Luật 02/1997/QH9 10/05/1997 Quốc hội

Về thuế giá trị gia tăng

Luật 07/2003/QH11 17/06/2003 Quốc hội

Về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng

Luật 57/2005/QH11 2 /11/2005 Quốc hội

Về sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật thuế

GTGT

Nghị định 123/2008/NĐ-CP 08/12/2008 Chính phủ

Về việc quy định chi tiết và hướng ẫn thi hành một số điều của Luật Thuế giá

trị gia tăng

Thông tƣ 129/2008/TT-BTC 26/12/2008 Bộ Tài chính

Về việc hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng và

hướng dẫn thi hành Nghị định số 123/2008/NĐ-CP ngày 08/12/2008 của Chính

phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế giá trị

gia tăng

Thông tƣ 134/2008/TT-BTC 31/12/2008 Bộ Tài chính

Về việc hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân

nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam

Page 5: LỜI NÓI ĐẦU -   · PDF fileb/ Phƣơng pháp tính trực tiếp trên GTGT ... 1.3.6 Hóa đơn chứng từ mua bán hàng hóa dịch v

[Type text] Page 5

Thông tƣ 45/2009/TT-BTC 11/03/2009 Bộ Tài chính

Về việc hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng, thuế tài nguyên, thuế thu nhập

doanh nghiệp đối với các cơ sở sản xuất thủy điện

Thông tƣ 112/2009/TT-BTC 02/06/2009 Bộ Tài chính

Về việc hướng dẫn điều kiện áp dụng thuế suất thuế giá trị gia tăng 0% đối với

vận tải quốc tế và dịch vụ của ngành hàng không, hàng hải

Thông tƣ 55/2010/TT-BTC 16/04/2010 Bộ Tài chính

Về việc hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp đối

với Đài Truyền hình Việt Nam và các Đài Truyền hình, Đài Phát thanh -

Truyền hình tỉnh, thành phố

Thông tƣ 15 /2010/TT-BTC 27/09/2010 Bộ Tài chính

Về việc hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp đối

với các c quan báo chí

Thông tƣ 09/2011/TT-BTC 21 01/2011 Bộ Tài chính

Về việc hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp đối với

lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm

1.3 Đôi nét về thuế GTGT tại Việt Nam.

1.3.1 Đối tƣợng chịu thuế GTGT

Hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam là đối

tượng chịu thuế GTGT (bao gồm cả hàng hóa, dịch vụ mua của tổ chức, cá nhân ở nước

ngoài) trừ các đối tượng không chịu thuế bên dưới đây.

1.3.2 Ngƣời nộp thuế GTGT

Người nộp thuế GTGT là tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ

chịu thuế GTGT (sau đây gọi là cơ sở kinh doanh (CSKD)) và tổ chức, cá nhân nhập khẩu

hàng hóa chịu thuế GTGT (sau đây gọi là người nhập khẩu).

Page 6: LỜI NÓI ĐẦU -   · PDF fileb/ Phƣơng pháp tính trực tiếp trên GTGT ... 1.3.6 Hóa đơn chứng từ mua bán hàng hóa dịch v

[Type text] Page 6

1.3.3 Đối tƣợng không chịu thuế GTGT

1. Sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thuỷ sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến thành các sản

phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường của tổ chức, cá nhân tự sản xuất, đánh bắt bán

ra và ở khâu nhập khẩu.

2. Sản phẩm là giống vật nuôi, giống cây trồng, bao gồm trứng giống, con giống, cây giống,

hạt giống, tinh dịch, phôi, vật liệu di truyền.

3. Tưới, tiêu nước; cày, bừa đất; nạo vét kênh, mương nội đồng phục vụ sản xuất nông

nghiệp; dịch vụ thu hoạch sản phẩm nông nghiệp.

4. Sản phẩm muối được sản xuất từ nước biển, muối mỏ tự nhiên, muối tinh, muối i-ốt.

5. Nhà ở thuộc sở hữu nhà nước do Nhà nước bán cho người đang thuê.

6. Chuyển quyền sử dụng đất.

7.1. Bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm sức khỏe, bảo hiểm tai nạn con người trong gói bảo hiểm

nhân thọ; bảo hiểm người học; bảo hiểm tai nạn thủy thủ, thuyền viên; bảo hiểm tai nạn con

người (bao gồm cả bảo hiểm tai nạn, sinh mạng, kết hợp nằm viện); bảo hiểm tai nạn hành

khách; bảo hiểm khách du lịch; bảo hiểm tai nạn lái – phụ xe và người ngồi trên xe; bảo

hiểm người đình sản; bảo hiểm trợ cấp nằm viện phẫu thuật; bảo hiểm sinh mạng cá nhân;

bảo hiểm người sử dụng điện; bảo hiểm bồi thường người lao động, bảo hiểm sức khỏe và

các bảo hiểm khác liên quan đến con người, chăm sóc sức khỏe con người;

7.2. Bảo hiểm vật nuôi, bảo hiểm cây trồng và các dịch vụ bảo hiểm nông nghiệp khác;

7.3. Tái bảo hiểm;

7.4. Đào tạo đại lý bảo hiểm;

7.5. Bảo hiểm các công trình, thiết bị dầu khí, tàu chứa dầu mang quốc tịch nước ngoài do

nhà thầu dầu khí hoặc nhà thầu phụ nước ngoài thuê để hoạt động tại vùng biển đặc quyền

kinh tế của Việt Nam, vùng biển chồng lấn mà Việt Nam và các quốc gia có bờ biển tiếp liền

hay đối diện đã thỏa thuận đặt dưới chế độ khai thác chung.

8. Dịch vụ cấp tín dụng; kinh doanh chứng khoán; chuyển nhượng vốn; dịch vụ tài chính

phái sinh, bao gồm hoán đổi lãi suất, hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng tương lai, quyền chọn mua,

bán ngoại tệ và các dịch vụ tài chính phái sinh khác theo quy định của pháp luật.

9. Dịch vụ y tế, dịch vụ thú y, bao gồm dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh, phòng bệnh cho

người và vật nuôi.

Page 7: LỜI NÓI ĐẦU -   · PDF fileb/ Phƣơng pháp tính trực tiếp trên GTGT ... 1.3.6 Hóa đơn chứng từ mua bán hàng hóa dịch v

[Type text] Page 7

10. Dịch vụ bưu chính, viễn thông công ích và In-ter-net phổ cập theo chương trình của

Chính phủ.

11. Dịch vụ phục vụ công cộng về vệ sinh, thoát nước đường phố và khu dân cư; duy trì

vườn thú, vườn hoa, công viên, cây xanh đường phố, chiếu sáng công cộng; dịch vụ tang lễ.

12. Duy tu, sửa chữa, xây dựng bằng nguồn vốn đóng góp của nhân dân, vốn viện trợ nhân

đạo đối với các công trình văn hóa, nghệ thuật, công trình phục vụ công cộng, cơ sở hạ tầng

và nhà ở cho đối tượng chính sách xã hội.

13. Dạy học, dạy nghề theo quy định của pháp luật.

14. Phát sóng truyền thanh, truyền hình bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước.

15. Xuất bản, nhập khẩu, phát hành báo, tạp chí, bản tin chuyên ngành, sách chính trị, sách

giáo khoa, giáo trình, sách văn bản pháp luật, sách khoa học - kỹ thuật, sách in bằng chữ dân

tộc thiểu số và tranh, ảnh, áp phích tuyên truyền cổ động, kể cả dưới dạng băng hoặc đĩa ghi

tiếng, ghi hình, dữ liệu điện tử; in tiền.

16. Vận chuyển hành khách công cộng bằng xe buýt, xe điện.

17. Máy móc, thiết bị, vật tư thuộc loại trong nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu để sử

dụng trực tiếp cho hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ; máy móc, thiết bị,

phụ tùng thay thế, phương tiện vận tải chuyên dùng và vật tư thuộc loại trong nước chưa sản

xuất được cần nhập khẩu để tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển mỏ dầu, khí

đốt; tàu bay, dàn khoan, tàu thuỷ thuộc loại trong nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu

tạo tài sản cố định của doanh nghiệp, thuê của nước ngoài sử dụng cho sản xuất, kinh doanh

và để cho thuê.

18. Vũ khí, khí tài chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh.

19. Hàng hóa nhập khẩu trong trường hợp viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại; quà

tặng cho cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã

hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân;

quà biếu, quà tặng cho cá nhân tại Việt Nam theo mức quy định của Chính phủ; đồ dùng của

tổ chức, cá nhân nước ngoài theo tiêu chuẩn miễn trừ ngoại giao; hàng mang theo người

trong tiêu chuẩn hành lý miễn thuế.

Hàng hoá, dịch vụ bán cho tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế để viện trợ nhân

đạo, viện trợ không hoàn lại cho Việt Nam.

Page 8: LỜI NÓI ĐẦU -   · PDF fileb/ Phƣơng pháp tính trực tiếp trên GTGT ... 1.3.6 Hóa đơn chứng từ mua bán hàng hóa dịch v

[Type text] Page 8

20. Hàng hoá chuyển khẩu, quá cảnh qua lãnh thổ Việt Nam; hàng tạm nhập khẩu, tái xuất

khẩu; hàng tạm xuất khẩu, tái nhập khẩu; nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất, gia công hàng

hoá xuất khẩu theo hợp đồng sản xuất, gia công xuất khẩu ký kết với bên nước ngoài; hàng

hoá, dịch vụ được mua bán giữa nước ngoài với các khu phi thuế quan và giữa các khu phi

thuế quan với nhau.

21. Chuyển giao công nghệ theo quy định của Luật chuyển giao công nghệ; chuyển nhượng

quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của Luật sở hữu trí tuệ; phần mềm máy tính.

22. Vàng nhập khẩu dạng thỏi, miếng chưa được chế tác thành sản phẩm mỹ nghệ, đồ trang

sức hay sản phẩm khác.

23. Sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa chế biến theo quy định của

Chính phủ.

24. Sản phẩm nhân tạo dùng để thay thế cho bộ phận cơ thể của người bệnh; nạng, xe lăn và

dụng cụ chuyên dùng khác cho người tàn tật.

25. Hàng hóa, dịch vụ của cá nhân kinh doanh có mức thu nhập bình quân tháng thấp hơn

mức lương tối thiểu chung áp dụng đối với tổ chức, doanh nghiệp trong nước.

Cơ sở kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế giá trị gia tăng quy định tại Điều này

không được khấu trừ và hoàn thuế giá trị gia tăng đầu vào, trừ trường hợp áp dụng mức thuế

suất 0% quy định tại khoản 1 Điều 8 của Luật này.

1.3.4 Căn cứ tính thuế GTGT

Căn cứ tính thuế GTGT là giá tính thuế và thuế suất

a/ Giá tính thuế

- Giá tính thuế được quy định như sau:

+ Đối với hàng hoá, dịch vụ do cơ sở sản xuất, kinh doanh bán ra là giá bán chưa có thuế

GTGT. Đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt là giá bán đã có thuế tiêu thụ

đặc biệt nhưng chưa có thuế GTGT;

+ Đối với hàng hóa nhập khẩu là giá nhập tại cửa khẩu cộng với thuế nhập khẩu (nếu có),

cộng với thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có). Giá nhập tại cửa khẩu được xác định theo quy định

về giá tính thuế hàng nhập khẩu;

Page 9: LỜI NÓI ĐẦU -   · PDF fileb/ Phƣơng pháp tính trực tiếp trên GTGT ... 1.3.6 Hóa đơn chứng từ mua bán hàng hóa dịch v

[Type text] Page 9

+ Đối với hàng hóa, dịch vụ dùng để trao đổi, tiêu dùng nội bộ, biếu, tặng cho là giá tính

thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh các

hoạt động này;

+ Đối với hoạt động cho thuê tài sản là số tiền cho thuê chưa có thuế GTGT;

Trường hợp cho thuê theo hình thức trả tiền thuê từng kỳ hoặc trả trước tiền thuê cho một

thời hạn thuê thì giá tính thuế là tiền cho thuê trả từng kỳ hoặc trả trước cho thời hạn thuê

chưa có thuế GTGT;

Trường hợp thuê máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải của nước ngoài loại trong nước chưa

sản xuất được để cho thuê lại, giá tính thuế được trừ giá thuê phải trả cho nước ngoài;

+ Đối với hàng hóa bán theo phương thức trả góp, trả chậm là giá tính theo giá bán trả một

lần chưa có thuế GTGT của hàng hoá đó, không bao gồm khoản lãi trả góp, lãi trả chậm;

+ Đối với gia công hàng hoá là giá gia công chưa có thuế GTGT;

+ Đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt là giá trị công trình, hạng mục công trình hay phần

công việc thực hiện bàn giao chưa có thuế GTGT. Trường hợp xây dựng, lắp đặt không bao

thầu nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị thì giá tính thuế là giá trị xây dựng, lắp đặt không

bao gồm giá trị nguyên vật liệu và máy móc, thiết bị;

+ Đối với hoạt động kinh doanh bất động sản là giá bán bất động sản chưa có thuế GTGT,

trừ giá chuyển quyền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất phải nộp ngân sách nhà nước;

+ Đối với hoạt động đại lý, môi giới mua bán hàng hoá và dịch vụ hưởng hoa hồng là tiền

hoa hồng thu được từ các hoạt động này chưa có thuế GTGT;

+ Đối với hàng hoá, dịch vụ được sử dụng chứng từ thanh toán ghi giá thanh toán là giá đã

có thuế GTGT thì giá tính thuế được xác định theo công thức sau:

Giá chưa có thuế

GTGT

=

Giá thanh toán

1 + thuế suất của hàng hoá, dịch vụ (%)

- Giá tính thuế đối với hàng hoá, dịch vụ quy định bao gồm cả khoản phụ thu và phí

thu thêm mà CSKD được hưởng.

- Giá tính thuế được xác định bằng đồng Việt Nam. Trường hợp người nộp thuế có

doanh thu bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân

Page 10: LỜI NÓI ĐẦU -   · PDF fileb/ Phƣơng pháp tính trực tiếp trên GTGT ... 1.3.6 Hóa đơn chứng từ mua bán hàng hóa dịch v

[Type text] Page 10

trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời

điểm phát sinh doanh thu để xác định giá tính thuế.

b/ Thuế suất

- Mức thuế suất 0% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, vận tải quốc tế và hàng

hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT khi xuất khẩu, trừ các trường hợp chuyển giao công

nghệ, chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ ra nước ngoài; dịch vụ tái bảo hiểm ra nước

ngoài; dịch vụ cấp tín dụng, chuyển nhượng vốn, dịch vụ tài chính phái sinh; dịch vụ bưu

chính, viễn thông; sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa qua chế

biến

- Mức thuế suất 5% áp dụng đối với hàng hoá, dịch vụ sau đây:

+ Nước sạch phục vụ sản xuất và sinh hoạt;

+ Phân bón; quặng để sản xuất phân bón; thuốc phòng trừ sâu bệnh và chất kích thích

tăng trưởng vật nuôi, cây trồng;

+ Thức ăn gia súc, gia cầm và thức ăn cho vật nuôi khác;

+ Dịch vụ đào đắp, nạo vét kênh, mương, ao hồ phục vụ sản xuất nông nghiệp; nuôi

trồng, chăm sóc, phòng trừ sâu bệnh cho cây trồng; sơ chế, bảo quản sản phẩm nông nghiệp;

+ Sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thuỷ sản chưa qua chế biến, trừ sản phẩm quy định

được miễn thuế GTGT

+ Mủ cao su sơ chế; nhựa thông sơ chế; lưới, dây giềng và sợi để đan lưới đánh cá;

+ Thực phẩm tươi sống; lâm sản chưa qua chế biến, trừ gỗ, măng và sản phẩm theo

quy định;

+ Đường; phụ phẩm trong sản xuất đường, bao gồm gỉ đường, bã mía, bã bùn;

+ Sản phẩm bằng đay, cói, tre, nứa, lá, rơm, vỏ dừa, sọ dừa, bèo tây và các sản phẩm

thủ công khác sản xuất bằng nguyên liệu tận dụng từ nông nghiệp; bông sơ chế; giấy in báo;

+ Máy móc, thiết bị chuyên dùng phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, bao gồm máy

cày, máy bừa, máy cấy, máy gieo hạt, máy tuốt lúa, máy gặt, máy gặt đập liên hợp, máy thu

hoạch sản phẩm nông nghiệp, máy hoặc bình bơm thuốc trừ sâu;

+ Thiết bị, dụng cụ y tế; bông, băng vệ sinh y tế; thuốc phòng bệnh, chữa bệnh; sản

phẩm hóa dược, dược liệu là nguyên liệu sản xuất thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh;

Page 11: LỜI NÓI ĐẦU -   · PDF fileb/ Phƣơng pháp tính trực tiếp trên GTGT ... 1.3.6 Hóa đơn chứng từ mua bán hàng hóa dịch v

[Type text] Page 11

+ Giáo cụ dùng để giảng dạy và học tập, bao gồm các loại mô hình, hình vẽ, bảng,

phấn, thước kẻ, com-pa và các loại thiết bị, dụng cụ chuyên dùng cho giảng dạy, nghiên cứu,

thí nghiệm khoa học;

+ Hoạt động văn hoá, triển lãm, thể dục, thể thao; biểu diễn nghệ thuật; sản xuất

phim; nhập khẩu, phát hành và chiếu phim;

+ Đồ chơi cho trẻ em; sách các loại, trừ sách không chịu thuế GTGT

+ Dịch vụ khoa học, công nghệ theo quy định của Luật khoa học và công nghệ.

- Mức thuế suất 10% áp dụng đối với hàng hoá, dịch vụ thông thường và các hàng hóa, dịch

vụ không thiết yếu, không nằm trong diện chịu các mức thuế suất 0% và 5%.

1.3.5 Phƣơng pháp tính thuế

Phương pháp tính thuế GTGT gồm phương pháp khấu trừ thuế GTGT và phương

pháp tính trực tiếp trên GTGT.

a/ Phương pháp khấu trừ thuế

- Phương pháp khấu trừ thuế GTGT được quy định như sau:

+ Số thuế GTGT phải nộp theo phương pháp khấu trừ thuế bằng số thuế GTGT đầu ra

trừ số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ;

+ Số thuế GTGT đầu ra bằng tổng số thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ bán ra ghi

trên hoá đơn GTGT;

+ Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ bằng tổng số thuế GTGT ghi trên hóa đơn

GTGT mua hàng hóa, dịch vụ, chứng từ nộp thuế GTGT của hàng hóa nhập khẩu và đáp

ứng điều kiện quy định tại Điều 12 của Luật này.

- Phương pháp khấu trừ thuế áp dụng đối với CSKD thực hiện đầy đủ chế độ kế toán,

hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hoá đơn, chứng từ và đăng ký nộp

thuế theo phương pháp khấu trừ thuế.

b/ Phương pháp tính trực tiếp trên GTGT

- Phương pháp tính trực tiếp trên GTGT được quy định như sau:

+ Số thuế GTGT phải nộp theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT bằng GTGT

của hàng hóa, dịch vụ bán ra nhân với thuế suất thuế GTGT;

Page 12: LỜI NÓI ĐẦU -   · PDF fileb/ Phƣơng pháp tính trực tiếp trên GTGT ... 1.3.6 Hóa đơn chứng từ mua bán hàng hóa dịch v

[Type text] Page 12

+ GTGT được xác định bằng giá thanh toán của hàng hóa, dịch vụ bán ra trừ giá

thanh toán của hàng hóa, dịch vụ mua vào tương ứng.

- Phương pháp tính trực tiếp trên GTGT áp dụng đối với các trường hợp sau đây:

+ CSKD và tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh không có cơ sở thường trú tại

Việt Nam nhưng có thu nhập phát sinh tại Việt Nam chưa thực hiện đầy đủ chế độ kế toán,

hoá đơn, chứng từ;

+ Hoạt động mua bán vàng, bạc, đá quý.

1.3.6 Hóa đơn chứng từ mua bán hàng hóa dịch vụ

- Việc mua bán hàng hóa, dịch vụ phải có hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp

luật và các quy định sau đây:

+ CSKD nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế sử dụng hóa đơn GTGT; hoá đơn

phải được ghi đầy đủ, đúng nội dung quy định, bao gồm cả khoản phụ thu, phí thu thêm (nếu

có). Trường hợp bán hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT mà trên hóa đơn GTGT không ghi

khoản thuế GTGT thì thuế GTGT đầu ra được xác định bằng giá thanh toán ghi trên hóa đơn

nhân với thuế suất thuế GTGT, trừ trường hợp được quy định.

+ CSKD nộp thuế theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT sử dụng hoá đơn bán

hàng.

- Đối với các loại tem, vé là chứng từ thanh toán in sẵn giá thanh toán thì giá thanh

toán tem, vé đó đã bao gồm thuế GTGT.

1.3.7 Đăng kí, kê khai, nộp thuế

a/ Đăng kí thuế

- CSKD kể cả các công ty,nhà máy, xí nghiệp, chi nhánh, cửa hàng trực thuộc CSKD

chính phải đăng ký nộp thuếvới Cục thuế hoặc Chi cục thuế nếu là cá nhân kinh doanh về

địa điểm kinhdoanh, ngành nghề kinh doanh, lao động, tiền vốn, nơi nộpthuếvà các chỉ tiêu

liên quan khác theo mẫu đăng ký nộp thuế và hướng dẫn của cơ quanthuế.

Đối với cơ sở mới thành lập, thời gian đăng ký nộp thuế chậm nhất là10 ngày kể từ

ngày cấp Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng kýkinh doanh và cấp con dấu;

trường hợp cơ sở chưa được cấp giấy chứngnhận đăng ký kinh doanh nhưng có hoạt động

kinh doanh, cơ sở phải đăng ký nộp thuế trước khi kinh doanh.

Page 13: LỜI NÓI ĐẦU -   · PDF fileb/ Phƣơng pháp tính trực tiếp trên GTGT ... 1.3.6 Hóa đơn chứng từ mua bán hàng hóa dịch v

[Type text] Page 13

- Các cơ sở đã đăng ký nộp thuế nếu có thay đổi ngành nghề kinhdoanh, chuyển trụ

sở kinh doanh sang các địa điểm khác, sáp nhập, giải thể, phá sản, hợp nhất, chia, tách hay

thành lập các Công ty, nhà máy, xí nghiệp,chi nhánh, cửa hàng mới... phải đăng ký bổ sung

với cơ quan thuế chậm nhất là 10 ngày trước khi có sự thay đổi đó

- Cơ sở hoạt động sản xuất, kinh doanh có trụ sở chính ở một địa phương (tỉnh, thành

phố trực thuộc Trung ương) nhưng có cơ sở hạch toán phụ thuộc, như Công ty, nhà máy, xí

nghiệp, chi nhánh, cửa hàng trực tiếp bán hàng ở một địa phương khác thì CSKD phải đăng

ký nộp thuếvới cơ quan thuế nơi đóng trụ sở, các cơ sở hạch toán phụ thuộc cũng phảiđăng

ký nộp thuế GTGT với cơ quan thuế địa phương nơi cơ sở phụ thuộcđóng trụ sở. Riêng các

tổ chức, cá nhân thực hiện dịch vụ tư vấn, khảo sát,thiết kế hoặc các hợp đồng tư vấn, dịch

vụ đăng ký, kê khai, nộp thuế với cơ quan thuế địa phương nơi đóng trụ sở.

- Cơ sở xây dựng, lắp đặt phải đăng ký nộp thuế với cơ quan thuế địa phương nơi

đóng trụ sở. Trường hợp xây dựng, lắp đặt các công trình ở địa phương khác (tỉnh, thành phố

trực thuộc Trung ương) do các cơ sở phụ thuộckhông có tư cách pháp nhân như tổ, đội, ban

quản lý công trình thực hiện...thì cơ sở xây dựng đồng thời phải đăng ký, kê khai, nộp thuế

với cơ quanthuế địa phương nơi xây dựng công trình.

- Cơ sở thực hiện cơ chế khoán cho tập thể, cá nhân kinh doanh theo phương thức tự

chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh thì tập thể, cá nhânnhận khoán phải trực tiếp đăng

ký, kê khai, nộp thuế GTGT với cơ quan thuếnơi kinh doanh.

- CSKD thuộc đối tượng áp dụng phương pháp tính thuếtrực tiếp trên giá trị gia tăng,

nếu thực hiện được đúng, đủ các điều kiện mua, bán hàng hóa, dịch vụ có đầy đủ hoá đơn,

chứng từ, ghi chép hạch toán sổ kếtoán đúng chế độ, kê khai, nộp thuế GTGT đúng chế độ

và tự nguyện đăngký thực hiện nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế thì được

ápdụng tính thuế theo phương pháp khấu trừ thuế. Cơ sở phải lập và gửi bảnđăng ký nộp

thuế (theo mẫu số 09/GTGT ban hành kèm theo Thông tư này)cho cơ quan thuế nơi cơ sở

đăng ký nộp thuế. Cơ quan thuế khi nhận đượcđăng ký của cơ sở có trách nhiệm kiểm tra,

thông báo kịp thời cho cơ sở vềviệc được áp dụng hay không được áp dụng nộp thuế theo

phương pháp khấutrừ thuế GTGT (nêu rõ lý do không được áp dụng) trong thời hạn chậm

nhấtlà 30 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị của cơ sở. Cơ sở chỉ được thựchiện nộp thuế

theo phương pháp khấu trừ khi được cơ quan thuế thông báocho áp dụng. Những cá nhân

Page 14: LỜI NÓI ĐẦU -   · PDF fileb/ Phƣơng pháp tính trực tiếp trên GTGT ... 1.3.6 Hóa đơn chứng từ mua bán hàng hóa dịch v

[Type text] Page 14

(hộ) kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế theo phương pháp khấu trừ khi được cơ quan thuế

thông báocho áp dụng. Những cá nhân (hộ) kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế theo

phương pháp tính trực tiếp trên GTGT đã được áp dụng nộp thuế theo phương phápkhấu trừ

thuế, nếu trong quá trình thực hiện, cơ sở không thực hiện đúng cácđiều kiện quy định thì cơ

quan thuế áp dụng biện pháp ấn định thuế phải nộpvà ra thông báo đình chỉ việc nộp thuế

theo phương pháp khấu trừ thuế.

- Về việc cấp mã số thuế cho đối tượng nộp thuế: Các cơ sở kinhdoanh đã thực hiện

đăng ký nộp thuế với cơ quan thuế, cơ quan thuế có tráchnhiệm cấp mã số thuế và giấy

chứng nhận đăng ký thuế cho CSKD.

b/ Kê khai thuế và nộp thuế GTGT

* Kê khai thuế:

- CSKD tự tính và kê khai thuế GTGT hàng tháng theo mẫu tờ khai do Bộ Tài Chính

ban hành.

- CSKD phải gửi các bảng kê hàng hoá, dịch vụ mua vào, bán ra kèm theo tờ khai

thuế GTGT.

- Thời hạn nộp tờ khai thuế cho cơ quan thuế là ngày 20 của tháng tiếp theo. Ngày

nộp tờ khai được xác định là ngày bưu điện đóng dấu gửi đi (đối với trường hợp gửi tờ khai

qua bưu điện) hoặc là ngày CSKD nộp tờ khai trực tiếp tại cơ quan thuế.

Kê khai điều chỉnh:

- Sau khi đã nộp tờ khai cho cơ quan thuế, nếu CSKD có sự sai sót, nhầm lẫn về số

liệu đã kê khai, CSKD có trách nhiệm kê khai điều chỉnh với cơ quan thuế như sau:

+ Nếu còn trong thời hạn kê khai theo quy định thì CSKD lập và nộp tờ khai thay thế

cho tờ khai đã gửi cơ quan thuế.

+ Nếu quá thời hạn quy định thì kê khai điều chỉnh tại các dòng kê khai điều chỉnh

của kỳ phát hiện sai sót (CSKD phải gửi kèm theo bản giải trình kê khai điều chỉnh thuế

GTGT).

- CSKD thực hiện thí điểm không phải thực hiện quyết toán thuế hàng năm với cơ

quan thuế, nhưng hàng tháng, CSKD phải rà soát hoá đơn, chứng từ, sổ sách kế toán của

tháng trước để kịp thời phát hiện những khoản thuế còn để sót chưa kê khai hoặc số thuế nộp

Page 15: LỜI NÓI ĐẦU -   · PDF fileb/ Phƣơng pháp tính trực tiếp trên GTGT ... 1.3.6 Hóa đơn chứng từ mua bán hàng hóa dịch v

[Type text] Page 15

chưa đúng với số thuế phải nộp để kịp thời kê khai điều chỉnh, bổ sung vào tờ khai của tháng

tiếp theo.

* Nộp thuế

- Hàng tháng, CSKD nộp tiền thuế GTGT vào ngân sách nhà nước theo số đã kê khai.

Thời hạn nộp thuế GTGT chậm nhất không quá thời hạn nộp tờ khai thuế của tháng kê khai

(ngày 25 của tháng tiếp theo). Đối với những CSKD nộp thuế bằng chuyển khoản qua ngân

hàng, tổ chức tín dụng khác thì ngày nộp thuế vào ngân sách nhà nước được xác định là

ngày ngân hàng, tổ chức tín dụng ký nhận trên giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước; đối

với CSKD nộp thuế bằng tiền mặt thì ngày nộp thuế vào ngân sách nhà nước được xác định

là ngày cơ quan kho bạc nhận tiền thuế.

* Kê khai, nộp thuế trong trƣờng hợp sáp nhập, hợp nhất, chia tách, giải thể, phá sản

chuyển đổi sở hữu, giao, bán khoán cho thuê doanh nghiệp Nhà nƣớc:

- CSKD phải thực hiện kê khai số thuế phát sinh đến thời điểm CSKD thực hiện việc

sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, chuyển đổi sở hữu; giao, bán, khoán, cho

thuê doanh nghiệp nhà nước.

- CSKD phải nộp tờ khai thuế và nộp hết số thuế GTGT còn thiếu vào ngân sách nhà

nước chậm nhất sau 45 ngày kể từ ngày có quyết định sáp nhập, hợp nhất, chia tách, giải

thể, phá sản, chuyển đổi sở hữu, giao, bán , khoán, cho thuê doanh nghiệp nhà nước. Trường

hợp có số thuế nộp thừa hoặc chưa khấu trừ hết, CSKD sẽ được cơ quan thuế hoàn trả theo

các quy định hiện hành.

Page 16: LỜI NÓI ĐẦU -   · PDF fileb/ Phƣơng pháp tính trực tiếp trên GTGT ... 1.3.6 Hóa đơn chứng từ mua bán hàng hóa dịch v

[Type text] Page 16

PHẦN 2: THỰC TRẠNG CỦA THUẾ GTGT Ở VIỆT NAM.

Luật thuế giá trị gia tăng năm 1997, trong quá trình triển khai thực hiện đã được sửa

đổi, bổ sung vào những năm đầu nhằm tháo gỡ kịp thời những vướng mắc phát sinh, phù

hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của nước ta. Luật thuế giá trị gia tăng đã đi vào cuộc sống,

tác động tích cực đến nhiều mặt kinh tế, xã hội của đất nước và đạt được mục tiêu đề ra. Tuy

nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, Luật thuế giá trị gia tăng còn bộc lộ một số hạn chế

cần được tiếp tục hoàn thiện để đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của đất

nước trong tình hình mới:

2.1 Về diện hàng hoá, dịch vụ không chịu thuế giá trị gia tăng :

Luật năm 1997 quy định 28 nhóm hàng hoá, dịch vụ không chịu thuế giá trị gia

tăng. (Hiện nay, Điều 5 luật thuế GTGT quy định có 25 nhóm hàng hóa, dịch vụ thuộc diện

không chịu thuế.) Quy định này là phù hợp với điều kiện thực tiễn của nước ta thời gian qua,

tuy nhiên trong quá trình thực hiện và cùng với quá trình phát triển kinh tế - xã hội của đất

nước, một số hàng hoá, dịch vụ nếu tiếp tục áp dụng không chịu thuế giá trị gia tăng sẽ

không còn phù hợp, gây bất lợi cho sản xuất kinh doanh, bởi vì doanh nghiệp sản xuất, kinh

doanh các hàng hoá, dịch vụ không chịu thuế giá trị gia tăng sẽ không được tính thuế giá trị

gia tăng cho người mua, như vậy, toàn bộ số thuế giá trị gia tăng đã trả khi mua các yếu tố

đầu vào phục vụ cho sản xuất kinh doanh sẽ không được khấu trừ mà phải tính vào giá thành

sản phẩm, từ đó làm tăng chi phí, giảm khả năng cạnh tranh của những hàng hoá, dịch vụ

này trên thị trường trong nước và quốc tế. Do đó, cần rà soát để chuyển sang đối tượng chịu

thuế nhằm đảm bảo tính liên hoàn của thuế giá trị gia tăng và tạo thuận lợi hơn cho cơ sở

sản xuất, kinh doanh.

Để phù hợp với thông lệ quốc tế, Luật thuế giá trị gia tăng quy định một số dịch vụ

tài chính cụ thể thuộc diện không chịu thuế giá trị gia tăng nên trong thực tiễn thi hành, cùng

với quá trình hội nhập và sự phát triển của thị trường tài chính đã xuất hiện ngày càng nhiều

các dịch vụ tài chính mới chưa được quy định trong Luật, như: dịch vụ hoán đổi lãi suất, hợp

đồng kỳ hạn, hợp đồng tương lai, quyền chọn mua, quyền chọn bán, bán ngoại tệ,... (gọi

Page 17: LỜI NÓI ĐẦU -   · PDF fileb/ Phƣơng pháp tính trực tiếp trên GTGT ... 1.3.6 Hóa đơn chứng từ mua bán hàng hóa dịch v

[Type text] Page 17

chung là các dịch vụ tài chính phái sinh) và các giao dịch chuyển nhượng vốn. Vì vậy, các

dịch vụ tài chính mới này cần được bổ sung vào Luật để đảm bảo cơ sở pháp lý trong quá

trình thực hiện và phù hợp với thông lệ quốc tế.

*** Tại Khoản 4 Điều 4, Luật thuế giá trị gia tăng năm 1997 và sửa đổi, bổ sung

quy định: “Thiết bị, máy móc, phương tiện vận tải chuyên dùng trong dây chuyền công nghệ

và vật tư xây dựng thuộc loại trong nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu để tạo tài sản

cố định của doanh nghiệp; Thiết bị, máy móc, vật tư thuộc loại trong nước chưa sản xuất

được cần nhập khẩu để sử dụng trực tiếp vào hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển

công nghệ; máy bay, dàn khoan, tàu thuỷ thuê của nước ngoài thuộc loại trong nước chưa

sản xuất được dùng cho sản xuất, kinh doanh; thiết bị, máy móc, phụ tùng thay thế, phương

tiện vận tải chuyên dùng và vật tư thuộc loại trong nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu

để tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm dò, phát triển mỏ dầu khí”; Tại thời điểm khi ban

hành Luật thuế giá trị gia tăng năm 1997 thì quy định này là phù hợp với điều kiện của nước

ta. Tuy nhiên, trong những năm gần đây, đã có nhiều dự án đầu tư có công nghệ mới vào sản

xuất máy móc, thiết bị, vật tư thay thế hàng nhập khẩu. Trên thực tế việc xác định máy móc,

thiết bị, phương tiện vận tải, vật tư loại trong nước chưa sản xuất được để làm căn cứ xác

định đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng ở khâu nhập khẩu thường không kịp thời. Để

đảm bảo công bằng, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp trong nước chú trọng đầu tư vào

hoạt động nghiên cứu - phát triển, sản xuất ra những máy móc, thiết bị, vật tư mới cung cấp

cho nền kinh tế và từng bước chiếm lĩnh thị trường trong, ngoài nước, về nguyên tắc cần

thiết chuyển nhóm hàng hoá này sang đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng . Mặc dù vậy, đối

với hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ vẫn cần phải có cơ chế khuyến

khích, hỗ trợ thông qua không thu thuế giá trị gia tăng khâu nhập khẩu đối với nhóm hàng

hoá nêu trên sử dụng trực tiếp cho hoạt động này. Đối với hoạt động tìm kiếm, thăm dò phát

triển mỏ dầu khí do sử dụng máy móc, thiết bị, phụ tùng thay thế, phương tiện vận tải

chuyên dùng có giá trị lớn, trong nước chưa có khả năng sản xuất được, trong khi sản phẩm

đầu ra là dầu thô xuất khẩu thuộc đối tượng không chịu thuế, doanh nghiệp không được khấu

trừ, hoàn thuế giá trị gia tăng đầu vào nên cần thiết tiếp tục duy trì ở diện không chịu thuế.

Vì vậy , tại khoản 17, Điều 5 Luật Thuế giá trị gia tăng năm 2008 đã đưa ra nội dung

sửa đổi như sau:

Page 18: LỜI NÓI ĐẦU -   · PDF fileb/ Phƣơng pháp tính trực tiếp trên GTGT ... 1.3.6 Hóa đơn chứng từ mua bán hàng hóa dịch v

[Type text] Page 18

“ Máy móc, thiết bị, vật tư thuộc loại trong nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu

để sử dụng trực tiếp cho hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ; máy móc,

thiết bị, phụ tùng thay thế, phương tiện vận tải chuyên dùng và vật tư thuộc loại trong nước

chưa sản xuất được cần nhập khẩu để tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển mỏ

dầu, khí đốt; tàu bay, dàn khoan, tàu thuỷ thuộc loại trong nước chưa sản xuất được cần nhập

khẩu tạo tài sản cố định của doanh nghiệp, thuê của nước ngoài sử dụng cho sản xuất, kinh

doanh và để cho thuê.”

*** Đối với nhóm hàng hoá, dịch vụ là hoạt động văn hoá, triển lãm và thể dục,

thể thao; biểu diễn nghệ thuật; sản xuất phim; nhập khẩu, phát hành và chiếu phim

nhựa, phim vi-đi-ô tài liệu; điều tra, thăm dò địa chất, đo đạc, lập bản đồ thuộc loại

điều tra cơ bản của Nhà nƣớc:

Tại Khoản 10, Khoản 17, Điều 4, Luật thuế giá trị gia tăng năm 1997 và sửa đổi, bổ

sung quy định: “Hoạt động văn hoá, triển lãm và thể dục, thể thao; biểu diễn nghệ thuật;

sản xuất phim; nhập khẩu, phát hành và chiếu phim nhựa, phim vi-đi-ô tài liệu”; “Điều tra,

thăm dò địa chất, đo đạc, lập bản đồ thuộc loại điều tra cơ bản của Nhà nước” thuộc đối

tượng không chịu thuế giá trị gia tăng . Quy định này là phù hợp với thực tiễn thời gian qua

vì các hoạt động này chủ yếu do các đơn vị sự nghiệp thực hiện bằng nguồn kinh phí ngân

sách nhà nước. Đến nay, thực hiện chủ trương xã hội hoá, Nhà nước khuyến khích các đơn

vị sự nghiệp chuyển sang hoạt động theo mô hình doanh nghiệp, thực hiện cung cấp hàng

hoá, dịch vụ theo phương thức Nhà nước đặt hàng, đồng thời khuyến khích và tạo điều kiện

để các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế tham gia bỏ vốn đầu tư. Việc tiếp tục áp

dụng không chịu thuế đối với những hàng hoá, dịch vụ này sẽ không còn phù hợp, không

khuyến khích doanh nghiệp bỏ vốn đầu tư, ảnh hưởng đến chủ trương xã hội hoá.

Do đó, tại Luật thuế giá trị gia tăng năm 2008 hai nhóm hàng hoá, dịch vụ nêu trên đã

được chuyển vào diện chịu thuế để đảm bảo tính liên hoàn của thuế giá trị gia tăng, doanh

nghiệp kinh doanh các hàng hoá, dịch vụ này được khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào,

giảm chi phí, từ đó nâng cao hiệu quả kinh doanh. Trường hợp cung cấp hàng hoá, dịch vụ

theo phương thức Nhà nước đặt hàng thì Nhà nước bố trí đủ kinh phí để doanh nghiệp nộp

thuế.

Page 19: LỜI NÓI ĐẦU -   · PDF fileb/ Phƣơng pháp tính trực tiếp trên GTGT ... 1.3.6 Hóa đơn chứng từ mua bán hàng hóa dịch v

[Type text] Page 19

*** Đối với nhóm hàng hoá, dịch vụ là vận tải quốc tế; hàng hóa, dịch vụ cung ứng

trực tiếp cho vận tải quốc tế:

Tại Khoản 22 Điều 4, Luật thuế giá trị gia tăng năm 1997 và sửa đổi, bổ sung quy

định: “Vận tải quốc tế; hàng hóa, dịch vụ cung ứng trực tiếp cho vận tải quốc tế” thuộc diện

không chịu thuế. Quy định này là phù hợp với thực tiễn thời gian qua do năng lực vận tải

quốc tế của các doanh nghiệp Việt Nam còn hạn chế. Đến nay, đội tàu vận tải quốc tế của

Việt Nam đã phát triển, nếu tiếp tục áp dụng không chịu thuế thì doanh nghiệp không được

khấu trừ thuế đầu vào mà phải tính vào chi phí làm tăng giá cước vận tải, từ đó, hạn chế khả

năng cạnh tranh của doanh nghiệp vận tải Việt Nam với các hãng vận tải nước ngoài.

Vì vậy, tại Luật thuế giá trị gia tăng năm 2008 đã chuyển “Vận tải quốc tế” sang đối tượng

chịu thuế giá trị gia tăng với thuế suất 0% (quy định tại khoản 1, Điều 8 của Luật); hàng hoá,

dịch vụ cung cấp trực tiếp cho vận tải quốc tế sang đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng với

thuế suất tương ứng của từng hàng hoá, dịch vụ.

*** Đối với nhóm dịch vụ là chuyển nhƣợng vốn và các dịch vụ tài chính phái sinh:

Để phù hợp với thông lệ quốc tế, Luật thuế giá trị gia tăng năm 1997 và sửa đổi, bổ

sung đã quy định một số dịch vụ tài chính cụ thể thuộc diện không chịu thuế giá trị gia tăng .

Tuy nhiên, trong thực tiễn thi hành, cùng với quá trình hội nhập và sự phát triển của thị

trường tài chính đã xuất hiện nhiều các dịch vụ tài chính mới chưa được quy định trong

Luật, như: dịch vụ hoán đổi lãi suất, hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng tương lai, quyền chọn mua,

bán ngoại tệ,...(gọi chung là các dịch vụ tài chính phái sinh) và các giao dịch chuyển nhượng

vốn. Vì vậy, tại Luật thuế giá trị gia tăng năm 2008 đã có quy định bổ sung Chuyển nhượng

vốn và các dịch vụ tài chính phái sinh vào diện không chịu thuế giá trị gia tăng để đảm bảo

bao quát được các dịch vụ mới phát sinh, phù hợp với thông lệ quốc tế. Cụ thể tại khoản 8,

Điều 5 Luật thuế giá trị gia tăng năm 2008 có quy định:

“8. Dịch vụ cấp tín dụng; kinh doanh chứng khoán; chuyển nhượng vốn; dịch vụ tài

chính phái sinh, bao gồm hoán đổi lãi suất, hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng tương lai, quyền

chọn mua, bán ngoại tệ và các dịch vụ tài chính phái sinh khác theo quy định của pháp luật”.

Các dịch vụ chuyển nhượng vốn, dịch vụ tài chính phái sinh khi cung cấp ra nước ngoài

cũng không được áp dụng thuế suất 0% (quy định tại khoản 1, Điều 8 Luật thuế giá trị gia

tăng năm 2008).

Page 20: LỜI NÓI ĐẦU -   · PDF fileb/ Phƣơng pháp tính trực tiếp trên GTGT ... 1.3.6 Hóa đơn chứng từ mua bán hàng hóa dịch v

[Type text] Page 20

*** Mặt khác

Trong quá trình sản xuất, kinh doanh, không phải doanh nghiệp nào cũng “thuận

buồm, xuôi gió”, luôn tiêu thụ hết hàng hóa, dịch vụ cung ứng ra thị trường. Trong nhiều

trường hợp, hàng hóa, dịch vụ ế ẩm được các doanh nghiệp, đơn vị dùng làm quà biếu, tặng

hoặc khuyến mại để quảng bá, khuếch trương hình ảnh, thương hiệu. Nếu những sản phẩm,

dịch vụ ấy góp phần quan trọng trong việc quảng bá hình ảnh Việt Nam, doanh nghiệp

không thu được tiền mà vẫn phải chịu thuế là không hợp lý.

Thực tế, thời gian qua có nhiều doanh nghiệp được phép tổ chức các buổi biểu diễn

văn hóa, nghệ thuật, như các cuộc thi sắc đẹp, ca nhạc nhằm quảng bá du lịch và văn hóa

Việt Nam. Nhiều trường hợp không bán được một phần hoặc toàn bộ vé, phải chuyển thành

giấy mời phát cho các đơn vị, cá nhân theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền nhằm bảo

đảm hình ảnh quảng bá hấp dẫn cho địa phương cũng như sự kiện tổ chức. Theo quy định,

số vé này vẫn bị tính thuế. Doanh nghiệp không thu được tiền, chịu lỗ nhưng vẫn phải nộp

thuế VAT nên họ rất bức xúc.

Không những không bán được hàng hóa, dịch vụ, mà còn bị “cụt vốn” và gánh chịu

nhiều tổn thất khác, những doanh nghiệp “đen đủi” này rõ ràng cần nhận được sự cảm thông,

chia sẻ. Việc họ phải nộp thuế cho những khoản thu không có thật là vô lý. Do vậy, việc sửa

đổi những quy định của pháp luật về thuế giá trị gia tăng trong những trường hợp này là hợp

lý và cần thiết.

Tuy vậy, các nhà làm luật cần dự liệu để đề phòng các doanh nghiệp “lách luật”, gây

thất thoát cho ngân sách Nhà nước, đồng thời tạo ra “sân chơi” bình đẳng cho việc cạnh

tranh giữa các doanh nghiệp. Hầu hết những trường hợp nêu trên đều “nhạy cảm”, khó kiểm

soát được trên thực tế. Chẳng hạn, doanh nghiệp vẫn xuất được hàng nhưng khai rằng phải

tiêu hủy, vẫn bán được vé nhưng khai rằng không bán được vé. Khi dự liệu được càng nhiều

tình huống như vậy, những quy định của pháp luật sẽ càng được xây dựng chặt chẽ hơn,

không còn tình trạng luật vừa được ban hành đã phải sửa.

Một số nhóm hàng hoá, dịch vụ cần tiếp tục áp dụng không chịu thuế GTGT cho phù

hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của Việt Nam, bao gồm: nhóm các mặt hàng sản phẩm

nông nghiệp của tổ chức, hộ gia đình cá nhân tự sản xuất và bán ra; các dịch vụ xã hội cần

thiết phục vụ chính sách phát triển con người, bao gồm: y tế, giáo dục, đào tạo; một số dịch

Page 21: LỜI NÓI ĐẦU -   · PDF fileb/ Phƣơng pháp tính trực tiếp trên GTGT ... 1.3.6 Hóa đơn chứng từ mua bán hàng hóa dịch v

[Type text] Page 21

vụ công như dịch vụ thoát nước đường phố và khu dân cư, duy trì vườn thú, vườn hoa, công

viên, cây xanh đường phố, chiếu sáng công cộng, phát sóng truyền thanh, truyền hình công

cộng; nhóm các hàng phục vụ an ninh, quốc phòng được tài trợ từ Ngân sách Nhà nước, bao

gồm các loại vũ khí, khí tài chuyên dụng phục vụ quốc phòng, an ninh; nhóm các hàng hoá

nhập khẩu theo thông lệ quốc tế không thuộc diện chịu thuế GTGT như hàng viện trợ nhân

đạo, viện trợ không hoàn lại, hàng nhập khẩu theo tiêu chuẩn miễn trừ ngoại giao, tiêu chuẩn

hành lý cá nhân...

2.2 Về thuế suất thuế giá trị gia tăng:

Năm 1997, khi ban hành Luật thuế giá trị gia tăng , mức thuế suất 5% là mức thuế

suất ưu đãi, được áp dụng đối với hàng hoá, dịch vụ là đầu vào của sản xuất nông nghiệp

hoặc phục vụ nhu cầu thiết yếu của người dân. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện, trước

những khó khăn của nền kinh tế, Luật thuế giá trị gia tăng đã được sửa đổi, bổ sung nhiều

lần để đáp ứng yêu cầu của thực tiễn trong từng thời kỳ, theo đó, diện áp dụng mức thuế suất

5% cũng được mở rộng và chưa theo đúng nguyên tắc nêu trên. Từ đó dẫn đến doanh nghiệp

sản xuất, kinh doanh một số hàng hoá, dịch vụ ở mức thuế suất này không những không phải

nộp thuế mà còn được hoàn thuế từ ngân sách Nhà nước, do đó, cần thiết rà soát lại diện áp

dụng mức thuế suất 5% để phù hợp với thực tiễn.

Trong thực tế, nhiều hàng hoá, dịch vụ mới phát sinh nhưng chưa có trong danh mục;

mặt khác, tiêu chí phân định ranh giới áp dụng mức thuế suất chưa rõ ràng: vừa theo tên

hàng hoá, dịch vụ, vừa theo công dụng hàng hoá, dịch vụ, vừa theo tính chất của hàng hoá,

dịch vụ, dẫn đến việc áp dụng mức thuế suất không thống nhất, nảy sinh vướng mắc trong

quá trình thực hiện. Ví dụ, sản phẩm cơ khí tiêu dùng áp dụng mức thuế suất 10%, sản phẩm

cơ khí là tư liệu sản xuất áp dụng mức thuế suất 5%, trên thực tế có những sản phẩm cơ khí

không thể phân định được rõ ràng là dùng cho tiêu dùng hay dùng cho sản xuất.

Luật thuế GTGT hiện hành quy định mức thuế suất 5% và 10% (trừ mức thuế suất

0% áp dụng đối với hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu). Việc quy định các mức thuế suất này là

phù hợp với thực tiễn thời gian qua khi nền kinh tế đang trong giai đoạn chuyển đổi, có tính

đến việc kế thừa của Luật thuế doanh thu (11 mức thuế suất từ 0,5%-30%).

Page 22: LỜI NÓI ĐẦU -   · PDF fileb/ Phƣơng pháp tính trực tiếp trên GTGT ... 1.3.6 Hóa đơn chứng từ mua bán hàng hóa dịch v

[Type text] Page 22

Đối tượng áp dụng thuế suất 5% là nhóm các mặt hàng sản phẩm nông, lâm, thuỷ sản

chưa qua chế biến ở khâu thương mại và một số hàng hoá, dịch vụ thiết yếu của người dân

như nước sạch, thuốc chữa bệnh, dụng cụ y tế, giáo cụ phục vụ giảng dạy và học tập; một số

hàng hoá, dịch vụ là đầu vào của sản xuất nông nghiệp như phân bón, thuốc trừ sâu và chất

kích thích tăng trưởng vật nuôi, cây trồng, thức ăn gia súc và dịch vụ trực tiếp phục vụ sản

xuất nông nghiệp. Trước đây, các hàng hoá, dịch vụ này có mức thuế suất thuế doanh thu

thấp (0,5% đến 1%) nên khi chuyển sang áp dụng thuế GTGT cần thiết áp dụng mức thuế

suất 5%. Đây là những sản phẩm phục vụ nhu cầu thiết yếu của người dân nên tiếp tục áp

dụng mức thuế suất 5% trong một thời gian nữa.

Những năm đầu thực hiện Luật thuế GTGT, nước ta bị tác động của cuộc khủng

hoảng tài chính-tiền tệ Châu Á, một số doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh những mặt hàng

đang ở mức thuế suất 10% gặp khó khăn về tiêu thụ hàng hoá sản xuất ra do sức mua xã hội

giảm sút nên Chính phủ đã trình Quốc hội điều chỉnh một số hàng hoá, dịch vụ từ mức thuế

suất 10% xuống mức thuế suất 5% (ví dụ sản phẩm cơ khí là tư liệu sản xuất; khuôn đúc các

loại; ván ép nhân tạo; sản phẩm bê tông công nghiệp gồm dầm cầu bê tông, dầm và khung

nhà bê tông, cọc bê tông, cột điện bê tông, ống cống tròn bê tông, hộp bê tông các loại, pa-

nen và các loại cấu kiện bê tông cốt thép đúc sẵn phi tiêu chuẩn, bê tông thương phẩm; lốp

và bộ săm lốp cỡ từ 900-20 trở lên...).

Thực tiễn những năm qua cho thấy: ngoài các hàng hoá, dịch vụ được điều chỉnh thuế

suất từ 5% sang 10% có tình hình sản xuất kinh doanh phát triển, hiệu quả kinh doanh tốt,

các hàng hoá, dịch vụ hiện đang áp dụng thuế suất 5% cũng có tình hình sản xuất kinh doanh

tốt và có khả năng xem xét để chuyển từ diện áp dụng mức thuế suất 5% sang thuế suất

10%. Việc chuyển lại thuế suất 10% đối với những hàng hoá, dịch vụ này nhằm đảm bảo

tính liên hoàn của thuế giá trị gia tăng, hạn chế các trường hợp phải hoàn thuế do có mức

thuế suất đầu vào lớn hơn mức thuế suất đầu ra.

Tuy nhiên, trong điều kiện kinh tế - xã hội nước ta hiện nay cần thiết tiếp tục duy trì

mức thuế suất 5% đối với hàng hoá, dịch vụ là đầu vào của sản xuất nông nghiệp hoặc hàng

hoá, dịch vụ phục vụ nhu cầu thiết yếu của người dân bởi các lý do sau:

Sản phẩm nông nghiệp do cơ sở trực tiếp sản xuất bán ra thuộc diện không chịu thuế GTGT

nên cơ sở sản xuất không được khấu trừ, hoàn thuế GTGT đầu vào. Vì vậy, cần tiếp tục duy

Page 23: LỜI NÓI ĐẦU -   · PDF fileb/ Phƣơng pháp tính trực tiếp trên GTGT ... 1.3.6 Hóa đơn chứng từ mua bán hàng hóa dịch v

[Type text] Page 23

trì ở mức thuế suất 5% đối với một số hàng hoá, dịch vụ đầu vào chỉ phục vụ cho sản xuất

nông nghiệp trong một thời gian nữa để góp phần giảm giá thành, tăng sức cạnh tranh của

sản phẩm nông nghiệp trên thị trường;

Trong giai đoạn đầu hội nhập lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn sẽ bị tác động mạnh,

đặc biệt trong điều kiện hiệu quả sản xuất nông nghiệp ở nước ta chưa cao, thu nhập và mức

sống của người dân, nhất là nông dân còn thấp. Mặt khác, theo cam kết với Tổ chức thương

mại thế giới (WTO) thì nhiều sản phẩm nông nghiệp được tiếp tục duy trì chính sách bảo hộ

trong thời hạn 5 năm kể từ ngày gia nhập WTO;

Hiện nay mặt bằng giá thế giới một số vật tư nguyên liệu là đầu vào của sản xuất tăng

mạnh, nhất là đầu vào của sản xuất nông nghiệp, từ đó ảnh hưởng lớn đến giá thành sản

phẩm sản xuất trong nước, đời sống của người dân.

Thời gian thực hiện Luật thuế GTGT vừa qua cho thấy còn có vướng mắc do tiêu chí

phân định một số hàng hoá, dịch vụ chưa rõ ràng trong việc áp dụng các mức thuế suất 5%,

10%: Việc xác định mức thuế suất vừa theo sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ vừa theo công

dụng sản phẩm, vừa theo tính chất lý hoá của sản phẩm. Ví dụ, sản phẩm cơ khí tiêu dùng thì

áp dụng thuế suất 10%, sản phẩm cơ khí là tư liệu sản xuất là 5%, trên thực tế có những sản

phẩm cơ khí không thể phân định được rõ ràng là dùng cho tiêu dùng hay dùng cho sản xuất.

2.3 Về điều kiện được khấu trừ, được hoàn thuế

Khấu trừ, hoàn thuế là việc doanh nghiệp được trừ hoặc được hoàn lại số thuế đã trả

khi mua hàng hoá, dịch vụ phục vụ cho sản xuất, kinh doanh. Đây là một nội dung cơ bản,

đặc thù riêng có, thể hiện tính ưu việt của thuế giá trị gia tăng, từ đó đã khắc phục việc thu

trùng của thuế doanh thu trước đây, khuyến khích xuất khẩu.

Luật thuế giá trị gia tăng năm 1997 và sửa đổi, bổ sung quy định căn cứ khấu trừ,

hoàn thuế giá trị gia tăng đầu vào là hoá đơn giá trị gia tăng mua hàng hoá, dịch vụ. Thực

tiễn quản lý thuế thời gian qua cho thấy quy định nêu trên chưa đầy đủ, chưa chặt chẽ, dễ bị

lợi dụng khấu trừ khống hoặc hoàn thuế khống thông qua việc sử dụng hoá đơn ghi chép

không trung thực với thực tế giao dịch và các loại hoá đơn bất hợp pháp khác để gian lận

trong khấu trừ, làm giảm số thuế giá trị gia tăng phải nộp hoặc tăng số thuế giá trị gia tăng

Page 24: LỜI NÓI ĐẦU -   · PDF fileb/ Phƣơng pháp tính trực tiếp trên GTGT ... 1.3.6 Hóa đơn chứng từ mua bán hàng hóa dịch v

[Type text] Page 24

được hoàn khống rút tiền ngân sách, gây bất bình đẳng về nghĩa vụ thuế giữa các đối tượng

nộp thuế, ảnh hưởng đến môi trường đầu tư. Trong thời gian vừa qua đã xuất hiện một loại

tội phạm kinh tế mới - tội phạm mua, bán, sử dụng hoá đơn bất hợp pháp để chiếm đoạt tiền

thuế giá trị gia tăng của Nhà nước như một số đối tượng đã lợi dụng sự thông thoáng của

Luật doanh nghiệp và quy định về điều kiện được khấu trừ thuế, được hoàn thuế nêu trên để

thành lập doanh nghiệp nhằm mục đích mua, bán hoá đơn kiếm lời bất chính (doanh nghiệp

ma)....

Luật thuế GTGT quy định phương pháp khấu trừ thuế được áp dụng đối với các loại

hình doanh nghiệp, hợp tác xã đã thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ. Căn

cứ để khấu trừ thuế là hoá đơn GTGT mua hàng hoá, dịch vụ phục vụ cho sản xuất, kinh

doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT nên trong quá trình thực hiện Luật thuế GTGT

một số doanh nghiệp đã lợi dụng quy định này, sử dụng hoá đơn giả, hoá đơn ghi chép

không trung thực nội dung kinh tế phát sinh và các loại hoá đơn bất hợp pháp khác để kê

khai khấu trừ thuế GTGT đầu vào nhằm trốn, lậu thuế không những gây thất thu cho NSNN

mà còn ảnh hưởng tới môi trường đầu tư, tạo sự bất bình đẳng về nghĩa vụ thuế giữa các đối

tượng nộp thuế.

Trong thời gian vừa qua đã xuất hiện một loại tội phạm kinh tế mới - tội phạm mua,

bán, sử dụng hoá đơn bất hợp pháp để chiếm đoạt tiền thuế GTGT của Nhà nước như một số

đối tượng đã lợi dụng sự thông thoáng của Luật Doanh nghiệp, thành lập doanh nghiệp

nhằm mục đích mua, bán hoá đơn kiếm lời bất chính (doanh nghiệp ma), một số cơ sở kinh

doanh đã mua hoá đơn bất hợp pháp để kê khai khấu trừ thuế GTGT đầu vào.....

Trước năm 2003, để được khấu trừ, hoàn thuế GTGT đầu vào, cơ sở sản xuất, kinh

doanh hàng xuất khẩu không bắt buộc phải thanh toán qua ngân hàng nên trong quá trình

thực hiện một số cơ sở kinh doanh hàng xuất khẩu đã lợi dụng quy định này lập hồ sơ xuất

khẩu hàng hoá khống, sử dụng hoá đơn bất hợp pháp (hoá đơn giả, hoá đơn ghi nội dung

mua bán khống...) qua đường biên giới đất liền (đặc biệt là biên giới với Trung Quốc) để

hoàn thuế GTGT đầu vào nhằm chiếm đoạt tiền của Nhà nước.

Để ngăn chặn tình trạng này, thời gian qua các cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan

bảo vệ pháp luật, cơ quan thuế đã phối hợp để tăng cường các biện pháp quản lý, như: phối

hợp trong việc cung cấp thông tin, điều tra, xử lý các vụ vi phạm,…; Luật sửa đổi, bổ sung

Page 25: LỜI NÓI ĐẦU -   · PDF fileb/ Phƣơng pháp tính trực tiếp trên GTGT ... 1.3.6 Hóa đơn chứng từ mua bán hàng hóa dịch v

[Type text] Page 25

một số điều của Luật thuế GTGT năm 2003 đã quy định điều kiện để khấu trừ, hoàn thuế

GTGT đầu vào đối với hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu là phải thanh toán qua ngân hàng. Quy

định này đã góp phần ngăn chặn được việc khấu trừ, hoàn thuế GTGT khống.

riêng cơ quan thuế đã áp dụng nhiều biện pháp quản lý hóa đơn, như yêu cầu doanh

nghiệp đóng dấu, mã số thuế trên hoá đơn, kiểm tra đối chiếu hoá đơn giữa doanh nghiệp

bán với các doanh nghiệp mua và ngược lại, gây tốn kém nhiều thời gian và chi phí, nhưng

mới chỉ hạn chế được phần nào mà chưa thể chặn đứng được tình trạng gian lận nêu trên.

Tuy nhiên, theo quy định hiện hành, để được khấu trừ thuế giá trị gia tăng (VAT) cho

hàng xuất khẩu, một trong những chứng từ bắt buộc mà doanh nghiệp phải có là chứng từ

thanh toán qua ngân hàng. Tuy nhiên, trên thực tế, không ít trường hợp doanh nghiệp xuất

khẩu hàng ra nước ngoài, nhưng lô hàng không được chấp nhận do không bảo đảm chất

lượng. Trong phần lớn những trường hợp này, doanh nghiệp xuất khẩu hàng phải lựa chọn

phương án tối ưu là tiêu hủy hàng ngay tại cửa khẩu nước ngoài, vì nếu thuê phương tiện

mang hàng ngược trở lại Việt Nam sẽ bị lỗ nhiều hơn. Do hợp đồng thương mại không được

thực hiện, nên doanh nghiệp không thể có được chứng từ thanh toán qua ngân hàng. Vừa bị

mất toàn bộ số vốn đầu tư sản xuất số hàng bị hủy, vừa bị mất trắng chi phí thuê phương tiện

vận chuyển hàng hóa ra nước ngoài, doanh nghiệp lại không được hoàn thuế giá trị gia tăng

đã nộp cho số hàng bị tiêu hủy ấy. Đó là thiệt thòi lớn cho doanh nghiệp. Nếu không cho kê

khai, khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào và không được hoàn thuế trong những trường hợp

này thì sẽ tạo thêm nhiều khó khăn cho người xuất khẩu.

Bên cạnh đó, những quy định hướng dẫn trong Nghị định số 123/2008/NĐCP chưa đề

cập tới những hàng hóa mua vào nhằm phục vụ sản xuất, kinh doanh hoặc hàng hóa bán ra

nhưng bị tổn thất. Số thuế không được khấu trừ buộc doanh nghiệp phải hạch toán vào giá

thành sản phẩm. Điều này làm giảm tính cạnh tranh, tạo thêm khó khăn cho doanh nghiệp

trong việc khắc phục hậu quả tổn thất, tốn kém thêm chi phí.

2.4 Về hình thức văn bản

Thuế giá trị gia tăng được thể hiện tại 3 văn bản Luật khác nhau là Luật thuế giá trị

gia tăng năm 1997, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng năm

Page 26: LỜI NÓI ĐẦU -   · PDF fileb/ Phƣơng pháp tính trực tiếp trên GTGT ... 1.3.6 Hóa đơn chứng từ mua bán hàng hóa dịch v

[Type text] Page 26

2003, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật thuế giá trị

gia tăng năm 2005. Mặt khác, năm 2006, Luật quản lý thuế (đã được Quốc hội thông qua, có

hiệu lực từ 01 tháng 7 năm 2007) đã quy định các nội dung về quản lý thuế như đăng ký, kê

khai, nộp thuế, xử lý vi phạm để thay thế cho các quy định về quản lý thuế trong các luật,

pháp lệnh thuế đã được ban hành trước đây, trong đó có Luật thuế giá trị gia tăng. Với nhiều

văn bản Luật cùng quy định về thuế GTGT nên chưa tạo thuận lợi cho việc tra cứu, áp dụng

pháp luật.

Page 27: LỜI NÓI ĐẦU -   · PDF fileb/ Phƣơng pháp tính trực tiếp trên GTGT ... 1.3.6 Hóa đơn chứng từ mua bán hàng hóa dịch v

[Type text] Page 27

PHẦN 3: NHỮNG KHÓ KHĂN TRONG QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN

LUẬT THUẾ GTGT TẠI VIỆT NAM

3.1 Về chính sách

3.1.1 về đối tƣợng chịu thuế

Như chúng ta đã biết, thuế GTGT là một loại thuế gián thu điển hình mang tính trung

lập cao. Tại mỗi khâu của quá trình sản xuất, khoản thuế phải nộp được chuyển sang khâu

tiếp theo cho đến người tiêu dùng cuối cùng. Như vậy nó không ảnh hưởng gì đến quyết

định sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trên lý thuyết thì như vậy, vì nếu như các khâu

này bị đứt đoạn tức là có trường hợp nào đó được liệt vào đối tượng không chịu thuế GTGT

thì ưu điểm tránh đánh thuế trùng lắp không còn ý nghĩa nữa. Lúc này doanh nghiệp không

phải kê khai nộp thuế đầu ra nhưng cũng không kê khai khấu trừ thuế đầu vào. Điều đó

khiến cho việc dự đoán những tác động của thuế đối với hoạt động của doanh nghiệp gặp

nhiều khó khăn, vì thế các đối tượng không chịu thuế GTGT chỉ nên giới hạn trong một số ít

các trường hợp.

Điều 5 luật thuế GTGT quy định có 25 nhóm hàng hóa, dịch vụ thuộc diện không

chịu thuế. Số lượng như vậy là quá nhiều, trong khi mục tiêu của chính sách thuế GTGT là

mở rộng diện chịu thuế và thu hẹp các đầu mối. Một số mặt hàng đưa vào diện này còn chưa

hợp lý, chưa thực sự khuyến khích xuất khẩu gây gián đoạn trong công tác thu nộp thuế và

khó khăn cho doanh nghiệp. Lấy một ví dụ đó là thiết bị máy móc, phương tiện vận tải

chuyên dùng thuộc loại trong nước chưa sản xuất được, nhập khẩu để tạo tài sản cố định cho

doanh nghiệp,… từ trước đến nay thuộc diện không chịu thuế GTGT, thiết nghĩ, khi mới áp

dụng luật thuế này, trong điều kiện nền kinh tế nước ta còn gặp nhiều khó khăn, các doanh

nghiệp hầu hết đều ít vốn nên quy định này sẽ giúp doanh nghiệp không phải bỏ ra một

lượng vốn ứng trước. Tuy nhiên, hiện nay khi nền kinh tế ngày càng phát triển, các hình thức

huy động vốn cho doanh nghiệp cũng nhiều hơn, thuận tiện hơn, thì việc không đánh thuế

đối với mặt hàng này không những làm cho luật thuế không được thông thóang mà còn gây

gián đoạn đối với các khâu sau, phức tạp hóa trong tính toán thuế của doanh nghiệp.

Chính sách hiện hành cũng quy định hàng hóa thủy sản chưa qua chế biến không chịu

thuế GTGT, do đó nếu các doanh nghiệp thu mua trực tiếp của người sản xuất không có hóa

Page 28: LỜI NÓI ĐẦU -   · PDF fileb/ Phƣơng pháp tính trực tiếp trên GTGT ... 1.3.6 Hóa đơn chứng từ mua bán hàng hóa dịch v

[Type text] Page 28

đơn thì được lập hóa đơn mua hàng Nông - lâm - thủy sản nhưng không được khấu trừ thuế

GTGT đầu vào. Khi xuất bán cho các nhà máy chế biến thủy sản, doanh nghiệp phải kê khai

nộp thuế GTGT 5% vào ngân sách nhà nước. Từ đặc điểm này, một số doanh nghiệp đã mua

bán hóa đơn GTGT khống để làm chứng từ đầu vào khấu trừ thuế GTGT, chiếm đoạt 5%

tiền thuế.

Ngoài ra, khi bàn về đối tượng chịu thuế, không chịu thuế của luật thuế GTGT thì

Điều 5 và Điều 8 của luật đã quy định rõ ràng những đối tượng nào không phải chịu thuế,

đối tượng chịu thuế suất 0%, 5%, 10%. Trong bối cảnh nền kinh tế mở cửa và hội nhập như

hiện nay thì không những chỉ có những đối tượng như vậy mà còn xuất hiện nhiều đối tượng

mới, vậy những trường hợp này thì sẽ xử lý như thế nào? Điều này tạo ra sự thiếu công bằng

trong việc áp thuế và không bao quát hết các hàng hóa, dịch vụ.

*** Rắc rối dịch vụ “lƣỡng cƣ”

Thực tế có nhiều dịch vụ vừa diễn ra ở Việt Nam, vừa diễn ra ở nước ngoài. Với phần

dịch vụ ở nước ngoài, doanh nghiệp có thể cũng bị áp thuế giá trị gia tăng. Do vậy, để bảo

đảm nguyên tắc không đánh thuế trùng, các quy định của pháp luật phải bảo đảm có thể

phân tách được phần dịch vụ diễn ra ở Việt Nam để đánh thuế, phần dịch vụ diễn ra ở nước

ngoài sẽ không bị đánh thuế.

Có nhiều dịch vụ loại này. Chẳng hạn, một số doanh nghiệp Việt Nam thực hiện dự

án trồng rừng cao su ở Lào và Cam-pu-chia tiến hành khảo sát, thăm dò ở nước sở tại.

Nhưng, phần tổng hợp, lập báo cáo lại được tiến hành ở Việt Nam. Trường hợp này cần

được phân biệt rõ.

Một số doanh nghiệp cung cấp những dịch vụ “lưỡng cư” khác cũng gặp nhiều khó

khăn trong việc làm thủ tục hoàn thuế giá trị gia tăng. Điển hình là những trường hợp dịch

vụ xuất khẩu phục vụ vận tải quốc tế, như các dịch vụ của ngành hàng không trong khu vực

cảng quốc tế, sân bay, các dịch vụ của ngành hàng hải. Với những dịch vụ này, doanh

nghiệp sẽ không thể đáp ứng được yêu cầu phải xuất trình chứng từ thanh toán thu tiền dịch

vụ qua ngân hàng để được hoàn thuế giá trị gia tăng.

Page 29: LỜI NÓI ĐẦU -   · PDF fileb/ Phƣơng pháp tính trực tiếp trên GTGT ... 1.3.6 Hóa đơn chứng từ mua bán hàng hóa dịch v

[Type text] Page 29

3.1.2 Về thuế suất

Trong thời gian qua, việc xây dựng hệ thống chính sách thuế thường chú trọng nhiều

đến mục tiêu tài chính (do áp lực của việc thoã mãn nhu cầu chi ngân sách nhà nước) và

mục tiêu kinh tế (do yêu cầu phát triển kinh tế trong nước và xu thế hội nhập với nền kinh tế

khu vực cũng như thế giới). Mục tiêu xã hội lại được thực hiện bằng cách lồng ghép trong

chính sách thuế làm mất đi tính trung lập. Tính công bằng thực hiện tương đối ổn định giữa

các thành phần kinh tế trong nước nhưng lại thường không ổn định khi thực hiện giữa các

doanh nghiệp trong nước và nước ngoài (do hiệu quả thu hút vốn đầu tư nước ngoài giảm).

Vì vậy chính sách thuế thường xuyên thay đổi về thuế suất, hệ thống thuế suất khá phức

tạp. Từ khi chuyển sang áp dụng thuế GTGT, số lượng mức thuế suất giảm đi rất nhiều so

với 11 mức thuế suất trước kia của thuế doanh thu, mặt khác lại còn thường xuyên được xem

xét sửa đổi (giảm từ 4 mức thuế suất xuống còn 3 mức thuế suất như hiện nay), bởi vậy đã

thu được nhiều thành công đáng kể. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện cũng xuất hiện

nhiều hạn chế cần phải xem xét của hệ thống nhiều mức thuế suất này.

Trước hết, việc có nhiều mức thuế suất làm cho công tác xây dựng chính sách của các

cơ quan có chức năng gặp nhiều khó khăn. Lúc này, muốn tạo ra một sắc thuế thật công

bằng thì cơ quan hoạch định chính sách phải xây dựng các tiêu chuẩn phân loại hàng hóa,

dịch vụ để từ đó mà áp vào các nhóm thuế suất khác nhau. Điều này không phải lúc nào

cũng được thực hiện thuận lợi vì sự khác nhau giữa các loại hàng hóa là rất khó phân định,

sẽ có nhiều ý kiến phản hồi từ các đối tượng chuyển đến, đặt ra một vấn đề là lại phải tốn

một khoản chi phí nhất định để tổ chức trả lời giải thích cụ thể.

Tiếp theo là đối với các doanh nghiệp, không phải doanh nghiệp nào cũng chỉ sản

xuất kinh doanh một loai hàng hóa nhất định và cũng không phải tất cả nguyên liệu đầu vào

của các doanh nghiệp đều chịu một mức thuế suất như nhau, bởi vậy nên công tác tính toán

thuế của họ sẽ trở nên rất phức tạp với nhiều mức thuế suất. Giữa các khâu của quá trình sản

xuất thuế phải thu khác nhau làm cho đối tượng nộp thuế bị phân biệt đối xử. Chính vì lý do

như vậy mà khi doanh nghiệp xác định hướng sản xuất kinh doanh của mình phải hao tốn

thêm một lượng chi phí để xây dựng chiến lược mặt hàng, tính toán thuế cho từng sản phẩm,

từng giai đoạn.

Page 30: LỜI NÓI ĐẦU -   · PDF fileb/ Phƣơng pháp tính trực tiếp trên GTGT ... 1.3.6 Hóa đơn chứng từ mua bán hàng hóa dịch v

[Type text] Page 30

3.1.3 về phƣơng pháp tính thuế

Phương pháp tính thuế là yếu tố quyết định đến việc thuế tính có bị trùng lắp, chồng

chéo hay không. Hiện nay, ở nước ta đang thực hiện hai phương pháp tính thuế là phương

pháp khấu trừ và phương pháp trực tiếp.

>>> Phƣơng pháp khấu trừ thuế:

Số thuế GTGT = Thuế GTGT __ Thuế GTGT đầu vào

phải nộp đầu ra đƣợc khấu trừ

Trong đó:

Thuế GTGT = Giá tính thuế của hàng hóa, * Thuế suất thuế GTGT

đầu ra dịch vụ bán ra của hàng hóa, dịch vụ đó

>>> Phƣơng pháp trực tiếp :

Số thuế GTGT = GTGT của hàng hóa, * Thuế suất thuế GTGT

phải nộp dịch vụ chịu thuế của hàng hóa, dịch vụ đó

Trong đó:

GTGT của hàng hóa, = Doanh số của hàng hóa, __ Giá vốn của hàng hóa,

dịch vụ dịch vụ bán ra dịch vụ bán ra

Hiện nay, có ý kiến cho rằng áp dụng 2 phương pháp tính thuế dẫn đến hai "sân

chơi", không đảm bảo công bằng giữa đối tượng nộp thuế theo 2 phương pháp khác nhau.

Thực ra khi áp dụng nhiều phương pháp như quy định hiện hành thì sẽ có những hạn

chế và bất hợp lý, gây ra sự không thống nhất về giá tính thuế, đối với phương pháp khấu trừ

thì giá là giá chưa có thuế GTGT, còn phương pháp trực tiếp là giá đã có thuế GTGT, điều

này làm cho tính liên hoàn của thuế GTGT bị đứt đoạn, không công bằng giữa các địa bàn

tỉnh. Do quy định Cục thuế tỉnh xác định tỷ lệ % GTGT tính trên doanh thu làm căn cứ tính

thuế, dẫn đến mỗi tỉnh ban hành một biểu tỷ lệ thuế suất riêng không thống nhất trong cả

nước. Điều này làm mất đi ý nghĩa của thuế GTGT vì đối tượng nộp thuế trong trường hợp

này không quan tâm đến tỷ lệ GTGT trên doanh thu mà họ chỉ quan tâm đến doanh thu và số

thuế phải nộp.

Page 31: LỜI NÓI ĐẦU -   · PDF fileb/ Phƣơng pháp tính trực tiếp trên GTGT ... 1.3.6 Hóa đơn chứng từ mua bán hàng hóa dịch v

[Type text] Page 31

Ngoài ra, tính thuế theo phương pháp trực tiếp không khắc phục được hiện tượng trùng thuế

vốn là ưu điểm nổi bật của thuế GTGT. Theo công thức của phương pháp trực tiếp thì giá

bán và giá vốn của hàng hóa đều đã là giá có thuế GTGT, trong trường hợp nếu doanh số

bán ra lớn hơn giá vốn (thường phổ biến) thì phần chênh lệch đã bị đánh trùng thuế.

Tuy nhiên, việc áp dụng đồng thời phương pháp tính thuế trực tiếp trên giá trị gia

tăng bên cạnh phương pháp khấu trừ là để phù hợp với điều kiện kinh tế của Việt Nam: Hiện

nay có trên hơn 1,5 triệu hộ kinh doanh với quy mô nhỏ, trình độ quản lý kinh doanh và

hạch toán thấp, chưa có đủ điều kiện thực hiện chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ, số thuế

GTGT nộp của đối tượng này chỉ chiếm gần 20% tổng số thu về thuế GTGT. Và đây cũng là

biện pháp khuyến khích các doanh nghiệp thực hiện đầy đủ hóa đơn chứng từ. Tuy nhiên,

phương pháp này vẫn không tránh khỏi những hạn chế vốn có của nó.

3.1.4 Về chế độ hóa đơn chứng từ

Một trong những khó khăn vướng mắc lớn nhất trong quá trình thực hiện luật thuế

GTGT ở nước ta là vấn đề về hóa đơn chứng từ. Do đặc điểm của luật thuế GTGT là tăng

cường hạch toán kinh tế và thực hiện chặt chẽ nguyên tắc dựa vào hóa đơn mua hàng để

khấu trừ số thuế GTGT đã nộp ở khâu trước, tuy nhiên nền kinh tế của nước ta hiện nay việc

mua bán được thanh toán chủ yếu bằng tiền mặt, một số lượng lớn các giao dịch không cần

tới hóa đơn nên những khó khăn khi áp dụng thuế GTGT là điều khó tránh khỏi.

Trong bối cảnh đó, luật thuế GTGT lại quy định quá nhiều loại hóa đơn, bên cạnh hóa

đơn dành cho các cơ sở áp dụng theo phương pháp trực tiếp và phương pháp khấu trừ còn có

các loại hóa đơn đặc thù kể cả bảng kê mua hàng hóa của người không có hóa đơn,… Các

hóa đơn đều có tính pháp lý như nhau do Luật thuế quy định. Nhưng điểm đáng chú ý ở đây

là việc khấu trừ thuế lại khác nhau, chỉ có hóa đơn GTGT hoặc hóa đơn đặc thù tại các đơn

vị nộp thuế theo phương pháp khấu trừ mới được khấu trừ thuế theo quy định.

Chính phủ đã ban hành rất nhiều quy định về hóa đơn chứng từ như Nghị định số

89/2002/NĐ-CP quy định về việc in, phát hành, quản lý hóa đơn,… nhưng vẫn nảy sinh hiện

tượng lợi dụng trong mua bán, sử dụng hóa đơn bất hợp pháp để khai man thuế GTGT đầu

vào để khấu trừ hoặc gian lận trong hoàn thuế.

Page 32: LỜI NÓI ĐẦU -   · PDF fileb/ Phƣơng pháp tính trực tiếp trên GTGT ... 1.3.6 Hóa đơn chứng từ mua bán hàng hóa dịch v

[Type text] Page 32

3.1.5 khấu trừ kê khai thuế, hoàn thuế

Dù đã qua một thời gian thực hiện không phải là ngắn nhưng những bất cập về khấu

trừ, kê khai, hoàn thuế GTGT vẫn đang được rất nhiều cơ quan, tổ chức và cá nhân quan

tâm.

***Thứ nhất là vấn đề khấu trừ thuế.

Trước đây vẫn tồn tại một số điểm có quy định trái ngược nhau làm cho đối tượng

nộp thuế không biết phải làm như thế nào. Luật thuế GTGT hiện hành đã cố gắng khắc phục

những tồn tại đó.

***Thứ hai là vấn đề kê khai và hoàn thuế GTGT.

Do là một luật thuế mới được áp dụng tại Việt Nam nên để tránh cho doanh nghiệp

gặp nhiều khó khăn trong sản xuất kinh doanh, luật thuế GTGT đã có một số quy định về kê

khai và hoàn thuế:

Luật thuế GTGT quy định thuế suất 0% đối với đa số hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu.

Lợi dụng quy định này một số đơn vị đã kê khai khống hàng hóa xuất khẩu mà thực ra là

tiêu thụ trong nước nhằm chiếm đoạt toàn bộ thuế đầu vào đã nộp cho ngân sách nhà nước.

Mặc dù đã có những quy định bổ sung về điều kiện chứng minh hàng xuất khẩu nhưng vẫn

không loại bỏ hết được tình trạng này.

Hoàn thuế là một thuộc tính của thuế GTGT đòi hỏi vừa phải chính xác, chặt chẽ vừa

phải nhanh gọn thuận lợi cho các đối tượng được hoàn thuế. Chính vì lý do đó mà các quy

định của của Luật thuế GTGT cũng cố gắng sao cho các cơ sở kinh doanh được tối đa hóa

các quyền để khấu trừ và hoàn thuế. Tuy nhiên, vẫn còn một số hạn chế trong các quy định

này: Đó là cơ sở xuất khẩu nhưng có số thuế đầu vào của hàng hóa xuất khẩu phát sinh trong

tháng chưa được khấu trừ nhỏ hơn 200 triệu đồng thì vẫn không được hoàn thuế theo tháng,

điều này sẽ làm cho vốn của các doanh nghiệp bị lưu lại khá lâu gây ảnh hưởng đến quá

trình kinh doanh tiếp theo của họ.

Các cơ sở kinh doanh không có hoạt động xuất khẩu hoặc có nhưng giá trị thấp, thì

dù số thuế đầu vào trong tháng phát sinh cao đến mấy vẫn không được hoàn theo tháng mà

phải chờ đủ 3 tháng. Đây là hạn chế rất lớn của quy định về hoàn thuế.

Trong quá trình thực hiện hoàn thuế GTGT đối với các nhà thầu chính của dự án

ODA, cơ quan thuế rất khó xác định chính xác số thuế GTGT đầu vào của nhà thầu chính, vì

Page 33: LỜI NÓI ĐẦU -   · PDF fileb/ Phƣơng pháp tính trực tiếp trên GTGT ... 1.3.6 Hóa đơn chứng từ mua bán hàng hóa dịch v

[Type text] Page 33

họ chỉ được hoàn thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ mua vào để thực hiện hợp đồng

ký với chủ dự án, nhưng trên thực tế có nhiều hàng hóa nhà thầu chính mua vào phục vụ cho

nhiều dự án ngoài hợp đồng đã ký cho dự án ODA.

3.2 Cơ chế quản lý và thực hiện công tác quản lý của các cơ quan thuế

Đã nhiều năm kể từ khi cải cách thuế Việt Nam được tiến hành, bên cạnh những

thành tựu đạt được thì các hạn chế vẫn tồn tại khá nhiều. Đối với hệ thống thuế nói chung và

riêng với sắc thuế GTGT, một điều đáng chú ý là hệ thống cơ quan hành thu còn quá cồng

kềnh, số lượng cán bộ thuế nhiều mà tỷ lệ thanh tra thuế lại không đáng kể,… Các khâu

hành thu phức tạp, một số trường hợp còn xảy ra hiện tượng chồng chéo.

Khi áp dụng cơ chế hành thu tự khai, tự nộp do các điều kiện cần thiết chưa xuất hiện

một cách đồng bộ nên vẫn xảy ra hiện tượng trốn lậu thất thoát thuế.

Công tác quản lý mặc dù đã đạt được nhiều thành tựu trong thời kỳ mới nhưng vẫn

còn nhiều bất cập trên tất cả các lĩnh vực từ thể chế đến cách thức quản lý. Quản lý thuế hầu

hết dựa trên kinh nghiệm, chưa khoa học, hợp lý.

Bộ máy tổ chức ngành thuế cũng chưa hoàn thiện: Hiện nay bộ máy quản lý thuế của

nước ta được tổ chức theo ngành dọc từ Trung ương tới cấp huyện. Hệ thống này được phân

chia vừa theo sắc thuế vừa theo đối tượng nộp thuế. Một cán bộ thuế phải đảm nhiệm nhiều

chức năng từ thông báo thuế, thu thuế, kiểm tra thuế do đó không có điều kiện chuyên sâu

vào một nghiệp vụ nhất định. Khi chuyển sang áp dụng thuế GTGT, quy trình quản lý thuế

phải thay đổi, cơ quan thuế phải tổ chức thu thuế, khấu trừ thuế, hoàn thuế,… trình độ của

một số cán bộ còn thấp do đó không đáp ứng yêu cầu của công việc.

Sau một thời gian khi Luật thuế GTGT đã đi vào thực tiễn thì vẫn còn tồn tại một số

điểm trong quản lý và tổ chức như chức năng, nhiệm vụ điều tra khởi tố, cưỡng chế thu nợ

thuế chưa đủ cơ sở pháp lý.. trình độ của một số cán bộ thuế còn non kém. Đội ngũ cán bộ

nói chung, xét về cả số lượng lẫn chất lượng có nhiều mặt chưa đáp ứng được yêu cầu của

công việc, công tác tổ chức cán bộ còn nhiều khiếm khuyết, chưa rõ ràng và thiếu nhất quán.

Công tác quy hoạch, luân chuyển cán bộ còn nhiều hạn chế. Công chức thuế nói chung còn

thiếu kiến thức chuyên sâu, kỹ năng quản lý thuế quốc tế, cán bộ lãnh đạo một số còn yếu về

kiến thức quản lý kinh tế, quản lý vĩ mô và quản lý hành chính nhà nước.

Page 34: LỜI NÓI ĐẦU -   · PDF fileb/ Phƣơng pháp tính trực tiếp trên GTGT ... 1.3.6 Hóa đơn chứng từ mua bán hàng hóa dịch v

[Type text] Page 34

Do truyền thống thanh toán trong các giao dịch chủ yếu là bằng tiền mặt nên đã hạn

chế rất nhiều đối với cơ quan thuê trong việc kiểm soát các hoạt động kinh doanh của các

doanh nghiệp.

Sự thống nhất hoạt động giữa các cơ quan chức năng còn chưa cao, một số còn chưa

nhiệt tình trong việc cung cấp các thông tin để cơ quan thuế tổng hợp nhằm đưa ra những

giải pháp bổ sung kịp thời cho các sắc thuế.

3.3 Nguyên nhân của thực trạng trên

Khi bàn về nguyên nhân dẫn đến những khó khăn đã gặp phải khi áp dụng thuế

GTGT thì người ta thường đề cập tới hai nhóm nguyên nhân chủ quan và khách quan.

Nói về yếu tố khách quan thì có lẽ nguyên nhân lớn nhất là điều kiện, hoàn cảnh áp

dụng thuế GTGT, khi mà chúng ta chuyển sang nền kinh tế thị trường chưa lâu, các thành

phần cũng như hoạt động kinh tế chưa phát triển một cách đồng đều,… Trong những năm

gần đây, khi nền kinh tế phát triển nhanh chóng thì sự xuất hiện của của các đối tượng kinh

tế mới cũng chưa được kịp thời đưa vào sự quản lý của luật thuế GTGT.

Còn về yếu tố chủ quan thì tư tưởng, cơ chế chính sách cũng đã hạn chế nhiều thành

công của Luật thuế GTGT. Khi mới bắt đầu triển khai sắc thuế này, quan điểm nóng vội

muốn chuyển ngay từ thuế doanh thu sang thuế GTGT trên cơ sở vận dụng kinh nghiệm của

các nước đã áp dụng thành công mà không quan tâm đến giải pháp xử lý cần thiết mang tính

quá độ cho giai đoạn chuyển tiếp: như không quan tâm đến vấn đề hàng tồn kho, tài sản cố

định lớn trước ngày 31/12/1998. Điều này đã làm cho nhiều doanh nghiệp rất lo lắng và họ

đã tìm mọi cách để trốn thuế.

Page 35: LỜI NÓI ĐẦU -   · PDF fileb/ Phƣơng pháp tính trực tiếp trên GTGT ... 1.3.6 Hóa đơn chứng từ mua bán hàng hóa dịch v

[Type text] Page 35

PHẦN 4: GIẢI PHÁP, KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN CÔNG TÁC

THỰC HIỆN THUẾ GTGT TẠI VIỆT NAM.

Trong thời gian tới, thuế GTGT sẽ trở thành sắc thuế chủ yếu, chiếm tỷ trọng cao

trong hệ thống chính sách thuế (hơn 20% tổng thu ngân sách) và sẽ bù đắp được nguồn thu

thuế nhập khẩu khi cắt giảm thuế theo cam kết quốc tế. Bởi vậy, để thực hiện chức năng của

sắc thuế này, cần tiếp tục hoàn thiện theo hướng:

4.1. Về chính sách

4.1.1. Đối tƣợng chịu thuế

Mục tiêu của thuế GTGT đó là mở rộng diện chịu thuế và hạn chế các đầu mối. Với

tình hình luật thuế của nước ta hiện nay thì hạn chế bớt số nhóm đối tượng thuộc diện không

chịu thuế, nghiên cứu bổ sung thêm các đối tượng thuế mới phát sinh trong nền kinh tế là

một hướng đi chính xác. Biện pháp này sẽ ổn định được nguồn thu cho ngân sách nhà nước

và tạo điều kiện cho việc tính thuế, khấu trừ thuế được liên hoàn giữa các khâu của quá trình

sản xuất. Nên đưa vào đối tượng chịu thuế nhóm hàng hóa là thiết bị, phương tiện vận tải

chuyên dùng thuộc loại trong nước chưa sản xuất được mà cơ sở có dự án đầu tư nhập khẩu

để làm tài sản cố định cho doanh nghiệp. Tuy việc quy định này bước đầu có thể làm cho

doanh nghiệp gặp khó khăn vì phải bỏ ra một số tiền lớn để nộp thuế nhưng nó lại làm cho

luật thuế thông thóang hơn, đồng thời cũng giúp cho công tác tính toán thuế của doanh

nghiệp ở các khâu sau thuận tiện hơn, và khi áp dụng quy định này thì nhà nước có thể ban

hành kèm theo một số hướng dẫn giải quyết nhanh khâu hoàn thuế để giải quyết vấn đề vốn

cho doanh nghiệp.

Theo quy định hiện hành của luật thuế GTGT thì tất cả các tổ chức, cá nhân cố hoạt

động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT ở Việt Nam, không phân biệt

ngành nghề, hình thức, tổ chức kinh doanh và tổ chức, cá nhân khác có nhập khẩu hàng hóa,

dịch vụ từ nước ngoài chịu thuế GTGT đều là đối tượng nộp thuế GTGT. Luật thuế nước ta

chưa quy định ngưỡng thuế, phạm vi các đối tượng áp dụng thuế GTGT quá rộng, gồm cả

những hộ các thể nhỏ lẻ chưa đủ điều kiện hạch toán riêng. Vì vậy giải pháp cho vấn đề này

là quy định phạm vi áp dụng thuế chỉ nên giới hạn cho các đối tượng đủ điều kiện tính thuế

Page 36: LỜI NÓI ĐẦU -   · PDF fileb/ Phƣơng pháp tính trực tiếp trên GTGT ... 1.3.6 Hóa đơn chứng từ mua bán hàng hóa dịch v

[Type text] Page 36

theo phương pháp khấu trừ, còn tất cả những các nhân, hộ kinh doanh không đủ điều kiện áp

dụng thuế GTGT thì sẽ chuyển sang áp dụng loại thuế khác. Tuy nhiên, một điều được đặt ra

là ngưỡng thuế ở đây sẽ quy định là bao nhiêu? Theo điều tra của Quỹ tiền tệ quốc tế IMF,

ngưỡng trung bình đối với các nước đã áp dụng ngưỡng thuế là khoảng 34500USD. Đối

tượng dưới ngưỡng thì mỗi quốc gia có cách xử lý riêng, hoặc thu tỷ lệ % trên doanh thu

hoặc áp dụng thuế trung bình. Với điều kiện nước ta hiện nay thì có lẽ việc xác định ngưỡng

thuế là chưa thực hiện được, tuy nhiên đây cũng là một biện pháp về phạm vi áp thuế có thể

ngiên cứu thêm.

Điều 5, Điều 8 luật thuế GTGT quy định tất cả các trường hợp không chịu thuế chịu

thuế 0%, 5%, 10%. Cách quy định chi tiết như vậy giúp cho đối tượng nộp thuế biết rõ hơn

nghĩa vụ của mình, nhưng lại chưa bao quát hết các trường hợp mới phát sinh, nên thiết nghĩ

đối với thuế suất 10% chỉ cần quy định là tất cả các đối tượng chịu thuế GTGT còn lại sau

khi đã trừ các trường hợp trên.

4.1.2. Thuế suất

Thuế suất có thể coi là linh hồn của một sắc thuế. Luật thuế GTGT của nước ta đang

quy định 3 mức thuế suất là 0%, 5%, 10%, ưu điểm của các mức thuế suất đó là Chính phủ

có thể áp mức thuế suất thấp cho các loại mặt hàng cần khuyến khích phát triển… tuy nhiên,

bất cập nảy sinh khi nền kinh tế thị trường ngày càng phát triển, nhiều mức thuế suất làm

cho công tác hoạch định chính sách, công tác tính toán thuế trở nên khó khăn, phức tạp và

tốn kém hơn. Mặt khác, trong một chu trình sản xuất tổng số thuế phải nộp của một hàng

hóa nào đó hoàn toàn phụ thuộc vào giá cả và thuế suất ở khâu cuối cùng, do đó việc áp

dụng nhiều mức thuế suất ở các khâu trước không ảnh hưởng đến tổng số thuế phải nộp. Nên

việc sử dụng một mức thuế suất (ngoài mức 0%) là hoàn toàn hợp lý.

Áp dụng một mức thuế suất (ngoài mức 0%) cho tất cả các đối tượng ban đầu sẽ gặp

một số khó khăn như là do tính luỹ thoái của thuế gián thu nên việc áp thuế suất đồng đều sẽ

làm cho gánh năng thuế đối với những người giàu sẽ ít hơn so với người nghèo nếu xem xét

dưới góc độ thu nhập. Hay như việc nhà nước thể hiện chính sách ưu đãi xã hội thông qua

việc đánh thuế cao, thấp đối với từng mặt hàng cũng không còn nữa…

Tuy nhiên, biện pháp này sẽ giúp cho công tác hoạch định chính sách của cơ quan

chức năng thuận lợi hơn, ít tốn kém chi phí vào việc xác định tiêu thức phân loại đối tượng

Page 37: LỜI NÓI ĐẦU -   · PDF fileb/ Phƣơng pháp tính trực tiếp trên GTGT ... 1.3.6 Hóa đơn chứng từ mua bán hàng hóa dịch v

[Type text] Page 37

chịu thuế… Các doanh nghiệp cũng không cần quan tâm nhiều đến thuế suất trong quá trình

hoạch định chiến lược sản phẩm…

4.1.3. Phƣơng pháp tính thuế

Để hạn chế bớt những bất cập không hợp lý trong phương pháp tính thuế như hiện

nay thì chúng ta nên thực hiện phương pháp tính thuế thống nhất là khấu trừ, còn đối với các

trường hợp không đủ khả năng hạch toán độc lập có thể nghiên cứu đến việc thu thuế khoán

(Đây là biện pháp thu thuế dựa trên cơ sở các yếu tố khách quan do người sản xuất kinh

doanh cung cấp và trên cơ sở các biện pháp kiểm tra của cán bộ thuế, cơ quan thuế ấn định

một mức doanh thu cụ thể và trong một thời gian nhất định, trong khoảng thời gian đó, số

thuế mà cơ sở phải nộp được tính dựa trên doanh thu ấn định này) hoặc chuyển các đối

tượng này sang áp dụng hình thức thu thuế đơn giản theo tỷ lệ % doanh thu, cụ thể là gộp cả

thuế gián thu và thuế trực thu thành một tỷ lệ trên doanh thu…

Với thực tế hiện nay các hộ kinh doanh cá thể còn chiếm một tỷ lệ rất lớn trong các

thành phần kinh tế, thì việc chuyển đổi phương pháp tính thuế cho nhóm đối tượng này phải

được tiến hành đồng bộ với các biện pháp khác để tránh thất thu thuế cho ngân sách nhà

nước.

4.1.4. Hóa đơn, chứng từ

Bộ tài chính trong thời gian qua để khắc phục những khúc mắc về hóa đơn chứng từ,

đã ban hành nhiều quy định mới như: sửa đổi quy định về thực hiện xác minh lý lịch tư pháp

và hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trước khi bán hóa đơn, chỉ bán hóa đơn

cho các doanh nghiệp thực tế có hoạt động sản xuất kinh doanh và bán tương ứng với mức

độ kinh doanh có kê khai nộp thuế nhằm ngăn chặn các hành vi mua, bán, sử dụng hóa đơn

bất hợp pháp… Tuy nhiên, trong thực tế, các quy định vẫn còn có kẽ hở để cho các đối

tượng lợi dụng chiếm đoạt tiền của nhà nước, bởi vậy trong thời gian tới vẫn cần bãi bỏ hoặc

sửa đổi một số quy định về quản lý, sử dụng hóa đơn không hợp lý hoặc có sơ hở như là: bãi

bỏ quy định về lập hóa đơn theo số hàng hóa trên bảng kê bán lẻ. Dùng bảng kê 06/GTGT

làm căn cứ tính thuế, có quy định quản lý đối với chứng từ này. Bổ sung quy định, tổ chức,

cá nhân kinh doanh sử dụng hóa đơn bán hàng như các trường hợp nộp thuế theo phương

pháp khấu trừ.

Page 38: LỜI NÓI ĐẦU -   · PDF fileb/ Phƣơng pháp tính trực tiếp trên GTGT ... 1.3.6 Hóa đơn chứng từ mua bán hàng hóa dịch v

[Type text] Page 38

Trƣớc hết nên duy trì việc sử dụng hóa đơn đối với các hộ kinh doanh tính thuế theo

phương pháp trực tiếp đã thực hiện lập sổ sách kế toán theo quy định…

Thứ hai là cần ban hành các văn bản pháp luật hướng dẫn về việc thực hiện chế độ

hóa đơn chứng từ một cách kịp thời khi có những thay đổi mới.

Thứ ba là thay đổi biện pháp quản lý bằng hóa đơn, chứng từ, mở rộng diện đối với

doanh nghiệp tự in hóa đơn, sẽ tránh được việc in và sử dụng hóa đơn giả như hiện nay.

Thứ tƣ là nên giảm bớt khối luợng hóa đơn chứng từ của các khâu từ thông báo thuế,

kê khai, nộp thuế đến quyết toán thuế.

Thứ năm là đa dạng hóa các công cụ kiểm soát hoạt động giao dịch kinh doanh trên

thị trường thông qua việc mở rộng thanh toán bằng các loại thẻ tín dụng, thanh toán qua

ngân hàng… lúc này sẽ hạn chế được rất nhiều tình trạng mua bán hóa đơn khống để rút tiền

của nhà nước, bởi hóa đơn chứng từ giờ đây chỉ là công cụ thứ yếu, là điều kiện cần chứ

chưa phải điều kiện đủ để được quyết toán thuế. Tuy nhiên, muốn thực hiện được biện pháp

này thì hệ thống các ngân hàng cũng phải được hiện đại hóa, các quy trình thanh toán cần

phải nhanh, thuận lợi để không gây khó khăn cho doanh nghiệp trong việc thanh toán các

giao dịch.

4.1.5. Khấu trừ, kê khai, hoàn thuế GTGT

Quan điểm hoàn thiện thuế GTGT đó là phải tôn trọng thuộc tính trung lập của thuế,

tức hạn chế tối đa các quy định miễn giảm, khấu trừ bởi nó là nguyên nhân làm sói mòn mục

tiêu cốt lõi của thuế.

Cơ sở pháp lý cho việc hoàn thuế GTGT chủ yếu được quy định tại điều 10 và 16 của

Luật thuế GTGT. Việc hoàn thuế chỉ được thực hiên trong ba trường hợp đó là: hoàn thuế

cho cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế theo phương pháp khấu trừ nếu các cơ sở đó

thoã mãn những điều kiện luật định. Hoàn thuế trong trường hợp quyết toán thuế khi các

doanh nghiệp sát nhập, hợp nhất, chia tách, giải thể, phá sản có số thuế nộp thừa. Hoàn thuế

theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền, tuy nhiên thực tế vẫn xảy ra trường hợp hoặc là

các doanh nghiệp không mặn mà với việc hoàn thuế, hoặc là lợi dụng các quy định về hoàn

thuế để chiếm đoạt tiền của ngân sách.

Trước tình trạng đó, cần phải có những giải pháp để cải cách khâu hoàn thuế GTGT.

Page 39: LỜI NÓI ĐẦU -   · PDF fileb/ Phƣơng pháp tính trực tiếp trên GTGT ... 1.3.6 Hóa đơn chứng từ mua bán hàng hóa dịch v

[Type text] Page 39

Thứ nhất, để giải toả mọi vướng mắc trong việc thi hành thông suốt việc khấu trừ và

hoàn thuế GTGT, cơ quan thuế các cấp phải công khai minh bạch mọi thủ tục hành chính

thuế theo nguyên tắc đề cao quyền chủ động, tự chịu trách nhiệm trong việc tự kê khai, nộp

thuế và xác định số thuế GTGT được hoàn trả.

Thứ hai là phải xem xét lại thời gian hoàn thuế, đặc biệt là đối với các đối tượng có

hoạt động xuất khẩu nhưng số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ trong tháng nhỏ hơn

200 triệu đồng thì vẫn không được hoàn thuế theo tháng. Bởi theo quan điểm của các doanh

nghiệp, thì thuế GTGT phát sinh dù nhỏ hay lớn cũng đều phải nộp theo tháng, nhưng việc

hoàn thuế cho một số đối tượng lại theo quý…

Thứ ba là quy định về ngưỡng hoàn thuế theo tháng hay theo quý đối với doanh

nghiệp là 200 triệu đồng dường như còn cứng nhắc bởi số tiền này có thể phù hợp với địa

phương này nhưng không phù hợp với địa phương khác do đó cần xem xét lại, tuỳ theo đặc

điểm của từng trường hợp mà có quy định thời hạn được hoàn thuế,...

Thứ tƣ là nên quy định việc hoàn thuế đối với khách du lịch quốc tế mua hàng hóa

của Việt Nam về nước, việc hoàn thuế này cần tiến hành đơn giản nhanh gọn như là khách

quốc tế chỉ cần mang hóa đơn hàng hóa đến cơ quan thuế để được hoàn lại thuế GTGT.

Thứ năm là đối với những vướng mắc về hoàn thuế GTGT đối với dự án ODA vay

thì các chính sách nên sửa đổi theo hướng quy định không thực hiện hoàn thuế cho các nhà

thầu chính thực hiện dự án ODA được ngân sách nhà nước cấp phát mà ngân sách nhà nước

sẽ bố trí vốn đầy đủ để chủ dự án trả thuế cho các nhà thầu chính.

4.1.6. Vấn đề ƣu đãi thuế

Đối với các loại thuế gián thu thì thông thường không có các quy định về ưu đãi thuế,

tuy nhiên trong luật thuế GTGT vẫn ban hành các trường hợp không chịu thuế, được miễn

giảm thuế, đó là máy móc thiết bị nhập khẩu theo nguồn tài trợ nhân đạo cho các tổ chức và

các nhân ở Việt Nam…trường hợp sử dụng nguồn tài trợ của nước ngoài để mua hàng trong

nước dùng cho mục đích từ thiện thì được hoàn lại số thuế đầu vào. Vấn đề xuất hiện ở đây

là nhiều tổ chức, doanh nghiệp đã lợi dụng hình thức tặng quà, tài trợ để trốn thuế bởi vậy

cần có những biện pháp kiểm soát hiện trạng này như là: Ban hành các quy định về việc

kiểm soát sau khi hàng hóa nhập khẩu hàng hóa có sử dụng đúng mục đích hay không? quản

lý chặt chẽ các hội và tổ chức phi chính phủ ngay từ khi mới thành lập…

Page 40: LỜI NÓI ĐẦU -   · PDF fileb/ Phƣơng pháp tính trực tiếp trên GTGT ... 1.3.6 Hóa đơn chứng từ mua bán hàng hóa dịch v

[Type text] Page 40

4.1.7. Chuẩn hóa các quy định pháp luật về thuế GTGT

Cần sửa đổi các nội dung sao cho phù hợp với các văn bản pháp luật khác.

Ngoài ra còn phải sửa đổi, bổ sung các văn bản pháp luật về thuế GTGT theo hướng

minh bạch hóa. Tức là phải quy định lại một cách rõ ràng, dễ hiểu các văn bản pháp luật

trước đây còn chưa có sự nhất quán, minh bạch và luật hóa những vấn đề đã được quy định

trong các văn bản dưới luật để đảm bảo đúng nguyên tắc ban hành luật, đúng quy định của

Luật ban hành các văn bản quy phạm pháp luật. Điều này sẽ giúp cho các đối tượng thuộc

phạm vi điều chỉnh của thuế GTGT hiểu và làm theo pháp luật.

4.2. Về cơ chế quản lý

4.2.1. Cơ chế tự khai – tự nộp

Tự khai, tự nộp là một phương thức quản lý thuế hiện đại, theo chỉ đạo của Chính phủ

cơ chế này sẽ được áp dụng đại trà vào năm 2007. Đây là một cơ chế mới do đó ngay trong

giai đoạn thực hiện thí điểm như hiện nay chúng ta cần có những biện pháp thích hợp để làm

nền tảng cho nó.

Trƣớc hết là tính tự giác tuân thủ của doanh nghiệp, trong cơ chế này họ được tự tính

toán kê khai và nộp thuế, do đó nếu không tự giác và am hiểu các kiến thức về pháp luật thì

không thể hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình.

Cần chú ý xem xét các trường hợp các doanh nghiệp kê khai hàng tháng có số thuế

phải nộp âm nhưng doanh số bán ra rất lớn và lại không thấy lập hồ sơ xin hoàn thuế. Bởi

đây rất có thể là các doanh nghiệp có hoạt động sản xuất kinh doanh sai trái, sợ khi xin hoàn

thuế sẽ bị cơ quan thuế xuống kiểm tra.

Tiếp theo, phải xây dựng được một hệ thống xử phạt nghiêm khắc và có hiệu quả để

ngăn chặn sự bất tuân của một số các doanh nghiệp.

Thứ ba là phải tổ chức bộ máy thanh tra đủ mạnh để kịp thời phát hiện những gian

lận của doanh nghiệp. Trước nay, công tác thanh tra của ta chưa dựa trên cơ sở nắm và phân

tích đầy đủ các thông tin về đối tượng nộp thuế, do đó phần lớn chưa thanh tra đúng đối

tượng, chưa xác định đúng phạm vi gian lận, chưa sử dụng được công nghệ tin học vào công

tác này do đó thanh tra chưa có hiệu quả. Vì thế công tác thanh tra ngành thuế nói chung và

thanh tra lĩnh vực thuế GTGT nói riêng cần được tăng cường, thời gian đầu chúng ta có thể

Page 41: LỜI NÓI ĐẦU -   · PDF fileb/ Phƣơng pháp tính trực tiếp trên GTGT ... 1.3.6 Hóa đơn chứng từ mua bán hàng hóa dịch v

[Type text] Page 41

vẫn kiểm tra trên diện rộng, nhưng sau đó công tác này cần được tiến hành có trọng tâm

trọng điểm…

4.2.2. Kiện toàn tổ chức bộ máy, hoàn thiện công tác quản lý thuế

Muốn hoàn thiện thuế GTGT thì tổ chức bộ máy, công tác quản lý thuế cũng phải

được hoàn thiện nhằm tạo môi trường cho thuế GTGT phát huy hết được các ưu điểm của

mình.

Chiến lược cải cách thuế đến năm 2010 của ngành thuế bao gồm 8 chương trình lớn

đó là : Xây dựng và hoàn thiện hệ thống chính sách thuế; Xây dựng luật quản lý thuế, triển

khai thí điểm và mở rộng cơ chế quản lý "tự kê khai, tự nộp thuế" trên toàn quốc; Tăng

cường tuyên truyền và hỗ trợ đối tượng nộp thuế; Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm về thuế,

thu hồi nợ thuế; Cải cách bộ máy quản lý thuế theo mô hình chức năng, nâng cao năng lực

đội ngũ cán bộ thuế; Phát triển ứng dụng tin học hiệu quả vào công tác quản lý thuế; Từng

bước hiện đại cơ sở vật chất kỹ thuật của cơ quan thuế.

Để thực hiện mục tiêu chung thì các mục tiêu riêng phải được thực hiện một cách

hiệu quả.

Về việc xây dựng hệ thống chính sách thuế. Trước đây, do nhiều nguyên nhân khách

quan và chủ quan khác nhau mà việc hoạch định và xây dựng hệ thống chính sách thuế của

nước ta còn chưa có sự đồng bộ, bởi vậy trong thời gian tới cần phải xem xét, sửa đổi các

chính sách thuế sao cho có sự thống nhất giữa các văn bản pháp luật, tạo sự thông thóang,

minh bạch và hiệu quả của hệ thống luật nước ta.

Xem trọng công tác tuyên truyền, giáo dục cho nguời nộp thuế thông qua các phương

tiện thông tin đại chúng và nhiều hình thức khác nhằm giúp họ hiểu biết đầy đủ các chính

sách thuế, trách nhiệm pháp luật để nâng cao ý thức tự giác, chấp hành nghiêm chỉnh nghĩa

vụ nộp thuế vào ngân sách nhà nước. Khuyến khích và phát triển các dịch vụ tư vấn thuế...

Kiện toàn lại hệ thống quản lý thu thuế theo hướng cải cách hành chính, nâng cao

quyền hạn và trách nhiệm của bộ máy quản lý thuế: Ban hành bổ sung một số nội dung về

quản lý thuế trong các văn bản pháp luật như các biện pháp nghiệp vụ và quy trình quản lý

thu thuế chỉ do cơ quan thuế ban hành và áp dụng nội bộ. Ban hành luật quản lý thuế để

giảm hiện tượng các đối tượng nộp thuế tìm mọi cách để trốn lậu thuế, chây ỳ, ỷ lại vào cơ

quan thuế trong việc tính thuế, tạo sơ hở cho cán bộ thuế có những hành vi không đúng…

Page 42: LỜI NÓI ĐẦU -   · PDF fileb/ Phƣơng pháp tính trực tiếp trên GTGT ... 1.3.6 Hóa đơn chứng từ mua bán hàng hóa dịch v

[Type text] Page 42

Đội ngũ cán bộ thuế là nhân tố rất quan trọng trong ngành thuế, bởi vậy cần có sự sắp

xếp lại đội ngũ cán bộ quản lý thu theo hướng tập trung vào các khâu công việc chính, đào

tạo lại và tăng cường bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên sâu về quản lý thuế theo phương pháp

hiện đại, trình độ ứng dụng thành thạo công nghệ tin học…Đặc biệt đối với công tác cán bộ

phải xem trọng việc tuyển chọn đội ngũ làm công tác tổ chức nhân sự, bởi quyết định của

đội ngũ này sẽ ảnh hưởng đến chất lượng cán bộ thuế. Đó phải là những người thực sự chí

công, vô tư và có năng lực đánh giá nhân sự.

Sự phát triển của hệ thống thuế không thể tách rời quá trình hiện đại hóa, áp dụng

công nghệ thông tin vào các quy trình quản lý. Đầu tư hệ thống máy tính sẽ giúp cho tốc độ

sử lý công việc của ngành thuế nhanh hơn, chi phí quản lý cũng sẽ giảm đi rất nhiều.

4.2.3. Kiến nghị đối với các cơ quan cấp trên

Để thuế GTGT ngày càng được hoàn thiện hơn thì Nhà nước, Chính phủ – là những

cơ quan quản lý cao nhất, cần phải có chiến lược cụ thể nhằm tác động vào các hoạt động

của nền kinh tế xã hội, từ đó tạo ra môi trường tốt nhất cho các sắc thuế nói chung và thuế

GTGT nói riêng phát huy được các ưu điểm của mình.

Thứ nhất, về công tác quản lý. Từ khi Nhà nước chuyển việc quản lý bằng các chỉ

tiêu, mệnh lệnh sang quản lý thông qua các công cụ gián tiếp mà chủ yếu là thuế thì công tác

quản lý đã trở nên linh hoạt hơn rất nhiều. Cơ chế là đúng đắn, tuy nhiên không phải lúc nào

việc quản lý cũng thông suốt mà không gặp phải sai sót gì, một thực tế cho thấy là tình trạng

xin-cho giữa các đơn vị cấp trên và cấp dưới vẫn còn tồn tại, một số cán bộ quản lý cấp trên

chưa thực sự làm hết chức trách quản lý của mình cho nên đã để xảy ra nhiều thất thoát cho

Nhà nước. Vấn đề được đặt ra ở đây là cần có sự quản lý chặt chẽ, phân định trách nhiệm rõ

ràng nhằm tránh tình trạng khi sự việc xảy ra thì không ai chịu trách nhiệm.

Thứ hai, Nhà nước cần hoàn thiện hệ thống luật pháp Việt Nam cho có sự thống nhất

cao giữa các bộ luật, điều này sẽ giúp cho Luật thuế GTGT có sự phù hợp với các sắc thuế

khác, tránh được các vướng mắc khi giải quyết các vấn đề liên quan đến sắc thuế này.

Thứ ba, Nhà nước cần quan tâm chỉ đạo đến sự phát triển của hệ thống ngân hàng,

bởi nếu các ngân hàng phát triển đồng đều và vững mạnh thì sẽ tạo điều kiện cho công tác

quản lý và thu thuế GTGT cũng như các thuế khác một cách thuận lợi và chính xác, tránh

được thất thu thuế…

Page 43: LỜI NÓI ĐẦU -   · PDF fileb/ Phƣơng pháp tính trực tiếp trên GTGT ... 1.3.6 Hóa đơn chứng từ mua bán hàng hóa dịch v

[Type text] Page 43

Ngoài ra, việc đầu tư cho các lớp đào tạo cán bộ thuế cũng rất nên được sự quan hơn,

hiện nay chúng ta chưa có các trường đào tạo thuế riêng mà mới chỉ có các chuyên ngành

nhỏ trong các trường đại học với thời luợng giảng dạy chưa nhiều do đó kiến thưc mà các

sinh viên có được cũng chỉ là cơ bản nhất, điều này sẽ làm tốn một khoản chi phí lớn vì phải

đào tạo lại khi họ vào làm thực tế…

Tóm lại để hoàn thiện thuế GTGT thì Nhà nước cần áp dụng rất nhiều biện pháp cả

về chính sách lẫn phương diện quản lý. Các biện pháp này phải được kết hợp một cách đồng

bộ chứ không thể tổ chức riêng lẻ.

Page 44: LỜI NÓI ĐẦU -   · PDF fileb/ Phƣơng pháp tính trực tiếp trên GTGT ... 1.3.6 Hóa đơn chứng từ mua bán hàng hóa dịch v

[Type text] Page 44

PHẦN 5: KẾT LUẬN

Từ khi đất nước chuyển đổi cơ chế quản lí nền kinh tế theo cơ chế thị trường có sự

điều tiết của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa, nước ta đã và đang giành được

nhiều thành tựu quan trọng trên tất cả lĩnh vực, tạo cơ sở nền móng cho việc thực hiện công

nghiệp hóa hiện đại hóa của đất nước. Trong đó, hệ thống thuế có sự đóng góp không nhỏ

vào việc thực hiện cải cách, sửa đổi và hoàn thiện hệ thống chính sách thuế để sử dụng công

cụ điều tiết này một cách hiệu quả.

Qua hơn 12 năm áp dụng và thực hiện, luật thuế GTGT đã từng bước khẳng định vai

trò và chỗ đứng của một sắc thuế, tiến bộ, công bằng là công cụ điều tiết vĩ mô….Thuế

GTGT cũng góp phần không nhỏ vào nguồn thu ngân sách của nhà nước từ thuế. Nó cũng là

động lực cho các doanh nghiệp, các đơn vị tổ chức sản xuất có hiệu quả, tăng cường phát

triển kinh tế nâng cao đời sống nhân dân. Bên cạnh việc thuế GTGT thể hiện những đặc tính

ưu việt với những đặc điểm, tính chất, vai trò phù hợp với tình hình kinh tế ở nước ta thì vẫn

còn tồn tại một số vấn đề bức xúc đặt ra trong quá trình triển khai thực hiện. Sự thiếu sót

trong luật cũng như trong quản lý khiến những kẻ cơ hội bất chấp sự trừng phạt của pháp

luật để tìm cách “lách luật” vi phạm pháp luật, mặc dù các cơ quan ban ngành đã nỗ lực

giảm bớt tình trạng gian lận thuế GTGT, nhưng tình trạng gian lận thuế GTGT ở nước ta

trong những năm qua không giảm thậm chí còn tăng với hình thức đa dạng hơn, thủ đoạn

ngày càng tinh vi hơn… Do đó nước ta cần có một bộ luật hoàn chỉnh hơn, một bộ máy quản

lý làm việc có hiệu quả hơn để ngăn chặn tình trạng gian lận thuế GTGT trong xã hội hiện

nay. Đây cũng là yêu cầu đòi hỏi của xã hội hiện nay để xây dựng một xã hội công bằng và

văn minh.

Trong quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài tiểu luận này, nhóm chúng em đã phân

tích, đánh giá những thành tựu cũng như khách quan trong việc vạch ra những thiếu sót

trong việc thực hiện luật GTGT cũng như công tác quản lí. Trên cơ sở đó, nhóm chúng em

đã mạnh dạn đưa ra một số giải pháp và kiến nghị cho những tồn tại và thiếu sót trên. Tuy

nhiên, đó chỉ là ý kiến của cá nhân nhóm nên không thế tránh khỏi những khiếm khuyết, sai

sót nhất định nên nhóm chúng em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của cô và các

bạn. xin chân thành cảm ơn !