Linking Le: Sóng Hồi trong giao dịch Forex

34
Phương pháp giao dịch của Mr.Linking Le phần 2 Sóng là gì? Quay trở về thời điểm xa xưa những năm 1920-1930, có một thiên tài về kế toán chuyên nghiệp tên Ralph Nelson Elliott. Bằng cách phân tích 75 năm các dữ liệu của thị trường chứng khoán , Elliott đã khám phá ra rằng thị trườngchứng khoán có vẻ biến động một cách hỗn loạn, nhưng thực sự không phải vậy. Khi ông 66 tuổi, cuối cùng ông đã thu được đủ bằng chứng (và sự tự tin) để chia sẻ khám phá của ông với Mr.Linkingle

Transcript of Linking Le: Sóng Hồi trong giao dịch Forex

Page 1: Linking Le: Sóng Hồi trong giao dịch Forex

Phương pháp giao dịch của

Mr.Linking Le phần 2

Sóng là gì?

Quay trở về thời điểm xa xưa những năm 1920-1930, có một thiên tài về

kế toán chuyên nghiệp tên Ralph Nelson Elliott. Bằng cách

phân tích 75 năm các dữ liệu của thị trường chứng khoán, Elliott đã khám

phá ra rằng thị trườngchứng khoán có vẻ biến động một cách hỗn loạn,

nhưng thực sự không phải vậy.

Khi ông 66 tuổi, cuối cùng ông đã thu được đủ bằng chứng (và sự tự tin)

để chia sẻ khám phá của ông với thế giới. Ông đã xuất bản lý thuyết của

ông với tiêu đề “The Wave Principle”.

Theo ông, thị trường được giao dịch trong những chu kỳ lặp đi lặp lại, do

những cảm xúc của nhà đầu tư bị ảnh hưởn từ các yếu tố bên ngoài

Mr.Linkingle

Page 2: Linking Le: Sóng Hồi trong giao dịch Forex

(CNBC, Bloomberg, ESPN) hay tâm lý chung của phần lớn nhà đầu tư tại

thời điểm đó.

Ông Elliott đã chỉ ra rằng thị trường có xu hướng di chuyển trong cái mà

ông gọi là mô hình sóng 5-3.

Mô hình 5 sóng đầu được gọi là sóng xung lực.

Mô hình 3 sóng sau được gọi là sóng điều chỉnh.

Trong mô hình này, sóng 1, 3, 5 có tính vận động, có nghĩa chúng di

chuyển cùng với toàn bộ sóng, trong khi đó sóng 2, 4 có tính điều chỉnh.

Đầu tiên hãy xem mô hình 5 sóng xung lưc với hình vẽ bên dưới:

Nếu bạn còn thấy chưa rõ ràng, vậy ta sẽ thêm 1 chút màu sắc nhé:

Mr.Linkingle

Page 3: Linking Le: Sóng Hồi trong giao dịch Forex

Giờ đây bạn có thể nhận thấy 5 sóng tương ứng với một màu. Và đây là

mô tả ngắn gọn về mỗi sóng.

Chúng ta sẽ sử dụng cổ phiếu để minh họa vì đó là cái mà ông Elliott đã sử

dụng. Nó có thể dễ dàng áp dụng cho tiền tệ, trái phiếu, vàng, dầu,… Điều

quan trọng là lý thuyết sóng Elliott có thể áp dụng cho thị trường ngoại hối.

Sóng thứ nhất

Thị trường chứng khoán tăng điểm trong khoảng thời gian đầu, do tâm lý

của số lượng nhà đầu tư cho rằng giá cổ phiếu đã rẻ và là lúc thích hợp để

mua vào. Điều này làm cho giá tăng.

Sóng thứ hai

 

Tại thời điểm này, 1 phần các nhà đầu tư mua vào tin rằng cổ phiếu đã

tăng vượt mức giá trị của nó và quyết định chốt lời. điều này khiến các cổ

phiếu giảm điểm. Tuy nhiên, nó sẽ không giảm xuống dưới mức trước đó

do nhiều nhà đầu tư còn đang do dự chờ đợi một mức điểm tốt hơn.

Sóng thứ ba

Mr.Linkingle

Page 4: Linking Le: Sóng Hồi trong giao dịch Forex

 

Đây thường là sóng dài nhất và mạnh nhất. Cổ phiếu đã bắt gặp sự chú ý

của đông đảo nhà đầu tư . Ngày càng nhiều người tìm hiểu và muốn mua

nó. Điều này làm giá cổ phiếu cao hơn. Làn sóng này thường mạnh và

vượt cao hơn điểm cuối của sóng thứ nhất.

Sóng thứ tư

 

Nhà đầu tư chốt lời bởi vì cổ phiếu được cân nhắc là đã cao trở lại. Sóng

này có xu hướng yếu bởi vì nhiều người vẫn kỳ vọng giá cổ phiểu còn tiếp

tục tăng và chờ đợi để có điểm chốt lời tốt hơn.

Sóng thứ năm

 

Đây là điểm mà hầu hết mọi người đều kiếm được lợi nhuận từ cổ phiếu

này khiến nó trở thành cổ phiếu hấp dẫn. Các nhà đầu tư bắt đầu ồ ạt mua

theo tâm lý đám đông, không để ý đến những khuyến cáo của các chuyên

gia phân tích. Điều này làm cổ phiếu vượt quá giá trị thực của nó.

Sóng xung lực mở rộng

 

Một điều mà bạn cần phải biết về lý thuyết sóng Elliott là một trong 3 sóng

xung lực sẽ luôn luôn được mở rộng. Đơn giản là sẽ luôn có một sóng dài

hơn hai sóng còn lại.

Mr.Linkingle

Page 5: Linking Le: Sóng Hồi trong giao dịch Forex

Theo Elliott, thường sóng thứ năm sẽ được mở rộng. Tuy nhiên, theo thời

gian nó đã thay đổi và rất nhiều người bắt đầu cho là sống thứ 3 là một

sóng mở rộng.

Elliott giải thích rằng đường cong của giá đi lên và xuống do tâm lý của một

lượng lớn nhà đầu tư luôn xuất hiện trong các mô hình được lặp đi lặp lại.

Và ông gọi các thay đổi lên xuống này là sóng.

( Để hiểu rõ hơn các bạn có thể tìm và đọc tài liệu về sóng Elliot)

Thuyết phản hồi

Thị trường luôn trở lại vị trí cân bằng là tư tưởng chủ đạo trong các học

thuyết tài chính hiện đại. Các nhà kinh tế - tài chính hiện đại cho rằng, các

NĐT luôn có thông tin hoàn hảo và hành động một cách hợp lý dựa trên

thông tin đó. Họ cho rằng giá trị nội tại của cổ phiếu được sinh ra từ các

Mr.Linkingle

Page 6: Linking Le: Sóng Hồi trong giao dịch Forex

yếu tố cơ bản và giá trị thị trường có xu hướng quay trở về trạng thái cân

bằng (giá trị nội tại) khi dao động vượt ra khỏi trạng thái này. Nói cách

khác, đây là hai giá trị khác biệt nhau. Tuy nhiên, Soros lại có cách nhìn

khác. Với xuất phát điểm là sự không hoàn hảo vốn dĩ luôn tồn tại trong thế

giới mà chúng ta đang sống, do chúng ta là một phần của cái thế giới mà

chúng ta đang tìm cách hiểu. Có hai chức năng luôn tồn tại cùng nhau

trong quá trình hiểu một hoàn cảnh và tham dự vào hoàn cảnh đó. Một

mặt, con người tìm cách hiểu cái thế giới nơi họ đang sống (chức năng

nhận thức). Mặt khác, con người luôn tìm cách gây ảnh hưởng lên thế giới

và thay đổi nó để làm lợi cho mình (chức năng thao túng).

Cũng tương tự như vậy, Soros cho rằng thị trường tài chính giống như một

trò chơi và chúng ta là một phần trong trò chơi đó. Không có nơi nào tuyệt

với để làm phòng thí nghiệm cho thuyết phản hồi của Soros hơn thì trường

tài chính, vì không có nơi nào mà vai trò của yếu tố kỳ vọng lại thể hiện rõ

trong thị trường tài chính. Các NĐT không hành động hoàn toàn dựa trên

kiến thức của họ mà họ kỳ vọng rất lớn vào giá trị tương lai. Các kỳ vọng

đó có thể sai và là nguyên nhân khiến thị trường di chuyển một cách lệch

lạc với bản chất ban đầu của nó. Như vậy dẫn đến một nghịch lý tồn tại ở

đây, vậy những học thuyết kinh tế, những báo cáo, những dự đoán… là kết

quả vận động của thị trường hay chính những báo cáo đón đã khiến thì

trường đi theo hướng mà một số người mong muốn? Một nhà kinh tế học

đã trình bày một học thuyết kinh tế trong khi họ chính là thành phần làm

nên kết quả của những báo cáo tham chiếu đó. Để thiết lập được sự tương

ứng giữa sự thật và các báo cáo thì chúng phải độc lập với nhau - đó là

một yêu cầu “không thể thực hiện được khi chúng ta là một phần của thế

giới mà chúng ta đang tìm hiểu” (Soros 2008)

Mr.Linkingle

Page 7: Linking Le: Sóng Hồi trong giao dịch Forex

Hiểu được thuyết phản hồi của Soros khác với các lý thuyết kinh tế và tài

chính như thế nào sẽ hữu ích để xác định đâu là một lý thuyết làm hệ

thống thay đổi thị trường.

Nhà xã hội học người Áo, Karl Mueller (1998) đã đề xuất một lý thuyết về

sự tương tác giữa Kiểu Gen và Kiểu Hình.

Hình 1. Lý thuyết biểu sinh của Karl Mueller

Chúng ta cứ hãy tưởng tượng thế này, Kiểu Gen (KG) giống như yếu tố cơ

bản (giá trị nội tại) của một doanh nghiệp còn Kiểu Hình (KH) là những kết

quả thể hiện ra bên ngoài của doanh nghiệp đó (giá trị thị trường). Khi

nhắc đến KG và KH chúng ta thường chỉ nghĩ KG sẽ quyết định KH cho

một cá thể hay quần thể. Nhưng đứng dưới góc độ là NĐT dài hạn, chúng

ta thử mở rộng mô hình này cả về không gian và thời gian. KG quyết định

KH của 1 loài. Đột biến gen xảy ra ở một số cá thể trong loài và khi môi

trường thay đổi, chọn lọc tự nhiên bắt đầu diễn ra. Những cá thể hoặc

quần thể còn tồn tại được và hình thành nên loài mới. Lưu ý ở đây chọn

Mr.Linkingle

Page 8: Linking Le: Sóng Hồi trong giao dịch Forex

lọc tự nhiên diễn ra dựa trên KH, vậy điều này có phải là KH đã quyết định

sự tồn tại của KG? Bản thân tôi nhận thấy không phải đơn thuần Soros hay

Karl đã chọn mô hình này bằng việc hình tượng hóa giá trị doanh nghiệp

thành KG và KH mà còn là những mối liên kết giữa chúng nhau và với môi

trường như thế nào để từ đó có cái nhìn nhận sâu sắc hơn khi áp dụng

vào thị trường tài chính.

Hơn nữa, lưu ý rằng các ngành học khác nhau mô tả các hệ thống theo

các cách khác nhau. (Umpleby, 1997) hệ thống xã hội có thể được mô tả

bằng các yếu tố cơ bản khác nhau.

·        Variables – được sử dụng bởi các ngành như vật lý và kinh tế. Nhà

vật lý đo khối lượng, độ dài, thời gian, vận tốc, gia tốc, áp suất, nhiệt độ,…

Nhà kinh tế đo các biến như giá, tiết kiệm, thu nhập, tỷ lệ tăng trưởng, và

lợi tức đầu tư…

·        Events – là những mối quan tâm chính của các lĩnh vực như khoa

học và lịch sử. Các nhà khoa học máy tính mô tả trình tự của các hoạt

động- nhân, cộng, trừ, chia, lưu trữ, sử dụng,… Các nhà sử học nghiên

cứu hệ thống về các sự kiện quan trọng, ví dụ như, 1066, 1492, 7/12/1941

và 9/11/2001.

·        Groups – là tâm điểm của sự chú ý của các nhà xã hội học và các

nhà khoa học chính trị.

·        Ideas – niềm tin, giá trị và giả định, là các đối tượng của những nhà

triết học, tâm lý học nhân chủng học và văn hóa.

Lý thuyết khoa học cổ điển chỉ sử dụng 2 yếu tố Variables và Ideas. Đó là

các biến được định nghĩa và đo lường, mối quan hệ giữa chúng được đề

xuất và thử nghiệm. Mặc dù hầu hết công việc trong kinh tế mô tả hệ thống

Mr.Linkingle

Page 9: Linking Le: Sóng Hồi trong giao dịch Forex

xã hội với các biến số, Soros sử dụng tất cả bốn yếu tố - Variables, Events,

Groups và Ideas.

Hình 2. Một thuyết phản hồi tác động tại 2 mức.

Dó đó, các phân tích hệ thống xã hội của Soros hoàn thiện hơn so với các

học thuyết chỉ thuần túy phân tích kinh tế. Phản hồi là quá trình chuyển đổi

qua lại giữa các nhận thức và hành động.

Đối với Soros, hiểu được “xu hướng” hay nhận thức được “xu hướng” của

những người tham gia thị trường là rất quan trọng. Tính phản hồi có thể

được cắt nghĩa như một vòng tròn hay một vòng phản hồi hai chiều giữa

quan điểm của những người tham dự với hoàn cảnh hiện tại. Người ta ra

quyết định không chỉ dựa trên hoàn cảnh thực sự  mà họ phải đối diện, mà

còn trên nhận thức của họ về hoàn cảnh đó.

Mr.Linkingle

Page 10: Linking Le: Sóng Hồi trong giao dịch Forex

Quyết định của họ tác động lên hoàn cảnh (chức năng thao túng), và

những thay đổi của hoàn cảnh lại rất có thể sẽ làm cho họ thay đổi nhận

thức (chức năng nhận thức). Hai chức năng này vận hành cùng lúc chứ

không liên tiếp nhau. Nếu phản hồi là nối tiếp, nó sẽ tạo ra một chuỗi kết

nối xác định duy nhất dẫn thẳng từ dữ kiện tới nhận thức, tới dữ kiện mới

và rồi tới nhận thức mới và cứ thế mãi.

Dưới đây là một số mô hình về thuyết phản hồi của Soros.

Một mũi tên (+) báo hiệu một mối quan hệ đồng biến. Một mũi tên (-) cho

thấy mối quan hệ nghịch biến. Các dấu hiệu trên một vòng lặp được xác

định bằng sự cộng hưởng của mũi tên với nhau, sự cộng hưởng có thể

dương hoặc âm. Do đó, một số lẻ các dấu hiệu tiêu cực cũng nằm trên

những mũi tên hình thành nên một vòng phản hồi tích cực. Một số chẵn

các dấu hiệu tiêu cực nằm trên những mũi tên hình thành nên một vòng

phản hồi tiêu cực. Vòng phản hồi tích cực được hình thành do sự tăng

trưởng hay suy thoái; sự khác biệt giữa thời điểm ban đầu và hiện tại là do

sự cộng vào. Vòng phản hồi tiêu cực  hình thành một cách ổn định, sự

khác nhau giữa điểm ban đầu và hiện tại do sự trừ đi.

Mr.Linkingle

Page 11: Linking Le: Sóng Hồi trong giao dịch Forex

Hình 3: 2 chức năng trong thuyết phản hồi.

Lý thuyết kinh tế học đã cố gắng rất nhiều để loại tính phản hồi ra khỏi

trọng tâm của nó. Ban đầu, các nhà kinh tế học cổ điển đơn giản cho rằng

những thành viên thị trường khi ra quyết định là dựa trên tri thức (thông tin)

hoàn hảo: một trong những định đề cho lý thuyết cạnh tranh hoàn hảo

chính là thông tin hoàn hảo. Trái ngược lại Soros cho rằng thị trường luôn

“thiên vi” theo hướng nào đó. Ông lưu ý rằng nếu giả thuyết thị trường

hoàn hảo là đúng, giá cổ phiếu sẽ đi theo một xu hướng dài hạn ít biến

động. Trong thực tế giá cổ phiếu biến động đáng kể. Lý thuyết cân bằng

trong nền kinh tế nói rằng sự gia tăng cầu sẽ dẫn giá cao hơn, khi đó cầu

sẽ giảm xuống. Tương tự như vậy, sự sụt giảm nguồn cung sẽ dẫn giá cao

hơn, khi đó nguồn cung sẽ tăng lại. Đây là cả 2 quá trình phản hồi tiêu cực.

Phản hồi tiêu cực hình thành ổn định. Tuy nhiên, đối với “đội lái” tăng giá là

một dấu hiệu để mua, do đó giá tiếp tục tăng. Giá giảm sẽ khiến nhiều nhà

đầu tư bán, do đó giá tiếp tục giảm. Đây là quá trình phản hồi tích cực, ít

Mr.Linkingle

Page 12: Linking Le: Sóng Hồi trong giao dịch Forex

nhất trong ngắn hạn. Phản hồi tích cực mô tả sự tăng trưởng hay suy

thoái.

Hình 4: Thuyết cân bằng với phản hồi tiêu cực; thuyết phản hồi với phản

hồi tích cực.

Để chứng minh học cho thuyết phản hồi của mình, trong cuốn “Thuật giả

kim tài chính” (năm 1987) Soros cung cấp một vài mô hình để lý giải các

sự kiện tài chính trên thế giới. Vậy thì những mô hình đó là gì? Chúng hoạt

động ra sao? Và Soros đã áp dụng các mô hình đó như thế nào?

Trong khi, Buffett tìm cách mua 1 vật có giá trị $1với giá 40 hoặc 50

cent, thì Soros lại hạnh phúc khi trả $1, hoặc thậm chí nhiều hơn $1,

vì khi đó ông có thể nhìn thấy một sự thay đổi sẽ làm tăng giá của vật

đó lên đến $2 hoặc $3.

Để chứng minh học cho thuyết phản hồi của mình, trong cuốn “Thuật giả

kim tài chính” (năm 1987) Soros cung cấp một vài mô hình như:

Thị trường tiền tệ

Mr.Linkingle

Page 13: Linking Le: Sóng Hồi trong giao dịch Forex

Hình 5: Thị trường tiền tệ theo thuyết cân bằng.

Mr.Linkingle

Page 14: Linking Le: Sóng Hồi trong giao dịch Forex

Hình 6: Phản hồi trong thị trường tiền tệ. Mô hình này là một vòng luẩn

quẩn xảy ra dưới thời tổng thống Carter: đồng tiền mất giá và lạm phát gia

tăng, nhưng lại là một chu kỳ tốt dưới thời tổng thống Reagan: tiền tệ tăng

giá và lạm phát giảm tốc.

Sự bùng nổ các tập đoàn

Hình 7: Variables - Mô hình bùng nổ các tập đoàn

 

Bảng 1. Ideas - Cách nhìn nhận khác về mô hình bùng nổ tập đoàn dưới

góc nhìn của Thuyết phản hồi

  Cách quan sát thông

thườngCách quan sát theo thuyết phản hồi

Tăng EPS có ý nghĩa với EPS tăng điều đó đồng nghĩa với

Mr.Linkingle

Page 15: Linking Le: Sóng Hồi trong giao dịch Forex

các công ty đã tìm ra

phương pháp quản lý tốt.

công ty đang hoạt động ngày càng

tốt và có chính sách quản lý tốt.

Bảng 2. Groups - Ba nhóm cơ bản trong mô hình bùng nổ tập đoàn

·       Nhà quản lý của các tổ chức, những người mua lại các công ty khác.

·       Nhà đầu tư, những người tin vào cái gì đó mới và hoàn hảo.

·       Nhà đầu tư, những người dùng lý thuyết phản hồi.

Bảng 3. Events - Những diễn biến trong mô hình bùng nổ tập đoàn

·       Một công ty công nghệ cao với một tỷ số P/E cao bắt đầu đa dạng

hóa.

·       Nó mua các công ty hàng tiêu dùng với tỷ số P/E thấp.

·       Khi thu nhập tăng, giá của các tập đoàn cũng tăng lên.

·       Một cổ phiếu cao đồng nghĩa với khả năng đi vay lớn hơn.

·       Các tập đoàn đi vay để mua nhiều hơn những công ty hàng tiêu dùng.

·       Lãi cơ bản trên mỗi cổ phiếu tiếp tục tăng.

·       Các nhà đầu tư háo hức mua thêm cổ phiếu.

·       Cuối cùng mọi người nhận ra rằng bản chất công ty đã thay đổi và tỷ

lệ P/E cao là không hợp lý.

·       Sau đó giá cổ phiếu giảm mạnh về đúng bản chất của công ty.

Để xem xét sự bùng nổ của các tập đoàn, Soros lấy ví dụ về một công ty

công nghệ cao với một P/E cao, bắt đầu đa dạng hóa. Nó mua các công ty

Mr.Linkingle

Page 16: Linking Le: Sóng Hồi trong giao dịch Forex

bán hàng tiêu dùng với cổ tức cao, P/E thấp. Khi hình thành một tập đoàn,

giá của công ty tăng lên. Giá cổ phiếu cao hơn có nghĩa khả năng đi vay

lớn hơn. Các tập đoàn vay mượn để mua nhiều công ty hàng tiêu dùng

hơn nữa. Lãi cơ bản trên mỗi cổ phiếu tiếp tục tăng. Nhà đầu tư háo hức

mua thêm cổ phiếu. Cuối cùng mọi người nhận ra rằng bản chất của công

ty đã thay đổi và P/E cao như vậy là không hợp lý. Sau đó giá giảm xuống

về đúng bản chất của công ty. Hình 7 và bảng 1, 2 và 3 cho thấy sự bùng

nổ tập đoàn có thể được mô tả bằng 4 yếu tố Variables, Events, Groups và

Ideas.

Quỹ tín thác đầu tư bất động sản

Quỹ đầu tư mạo hiểm bùng nổ và sự sụp đổ

Mr.Linkingle

Page 17: Linking Le: Sóng Hồi trong giao dịch Forex

Hình 9: Quỹ đầu tư mạo hiểm.

Chu kỳ tín dụng

 Tác động đối với tài chính

Ngày nay, hầu hết công việc nghiên cứu trong lĩnh vực tài chính đều liên

quan đến việc xây dựng mô hình toán học. Mặc dù tài chính hành vi chiếm

một phần ngày càng tăng trong lĩnh vực này, nhưng thật sự nó không

Mr.Linkingle

Page 18: Linking Le: Sóng Hồi trong giao dịch Forex

được sử dụng rộng rãi. Soros với quan điểm trái ngược, ông cho rằng tài

chính như một trò chơi nhiều người liên quan đến nhau và có cả bản thân

mình trong cuộc chới đó. Trong khi tài chính chú hành vi trọng vào mô tả

quyết định cá nhân, thì Soros đề cập đến hành vi của hệ thống lớn trong xã

hội.

Dahlem và Trauffner (2005) đã so sánh những ý tưởng của Soros để trình

bày về suy nghĩ trong tài chính và lý thuyết Markowitz. Họ chỉ ra ba bước

trong việc lựa chọn danh mục đầu tư.

·       - Quan sát và kinh nghiệm.

·       - Niềm tin vào tương lai. (Soros tập trung vào đây)

·       - Lựa chọn các danh mục đầu tư. (Markowitz tập trung ở đây)

Lý thuyết Markowitz được sử dụng rộng rãi bởi các nhà quản lý tài chính.

Nó được dựa trên toán học và thống kê. Nó giả định một xu hướng cân

bằng thị trường. Tập trung vào dữ liệu lịch sử. Ngược lại thuyết phản hồi

không thường được các nhà quản lý tài chính sử dụng. Nó không chỉ dựa

vào kinh tế mà còn tâm lý và chính sách quốc gia. Nó giả định sự mất cân

bằng thị trường. Tập trung vào các quyết định tương lai của các nhà đầu

tư và các nhà hoạch định chính sách.

Cách tiếp cận của Markowitz tập trung sự cân bằng giữa lợi tức và rủi ro.

ông cho rằng các nhà đầu tư quan tâm đến rủi ro - lợi tức và học thuyết

của ông là dùng để đánh giá mối quan hệ rủi ro - lợi tức đó. Hoạt động

chính là phân tích dữ liệu và mục tiêu là tránh những biến động. Trong khi

Soros nhấn mạnh lợi nhuận tuyệt đối cao. Ông định nghĩa khung thời gian

Mr.Linkingle

Page 19: Linking Le: Sóng Hồi trong giao dịch Forex

của nhà đâu tư và đánh giá các mức giá liên quan đến nhận thức. Hoạt

đông chính là phân tích hành vi và mục đích để tránh tổn thất.

Mục tiêu của Markowitz là làm cho các khoản đầu tư thành công. Để đạt

được mục tiêu này, ông đã đa dạng hóa đầu tư và tối ưu hóa danh mục

đầu tư. Quản lý thông tin được yêu cầu. Soros sẵn sàng chấp nhận một số

cơ hội chiến lược. Ông tập trung vào đầu tư và thời gian tối ưu hóa thị

trường. Kiến thức quản lý là yêu cầu bắt buộc. Soros sử dụng cùng quan

điểm khi phân tích hệ thống chính trị để ông sử dụng trong kinh tế. Ông tìm

kiếm “gap” giữa nhận thức và thực tế. Một khoảng cách lớn có nghĩa là hệ

thống không ổn định. Khi mọi người nhận ra rằng lý thuyết và thực tế cách

xa nhau và không thể áp dụng được.

Mặc dù phần lớn khoản đầu tư của Soros là trong công cụ đầu tư thông

thường, nhưng ông vẫn tìm kiếm các tình huống phản hồi ngắn hạn tích

cực, mà sẽ mang lại khoảng lợi nhuận nhanh chóng. Ví dụ như sự bùng nổ

của tập đoàn, một chu kỳ tín dụng, hoặc một bong bóng công nghệ cao.

Tác động đối với kinh tế

Lý thuyết kinh tế dựa trên một số giả định về thông tin, về hành vi con

người. Ví dụ thông tin được phân phối ngay cho tất cả mọi người. Mỗi

người tìm cách tối đa hóa lợi nhuận cá nhân. Con người cư xử hợp lý. Khi

được hỏi liệu họ có thực sự tin rằng giả định như vậy thì các nhà kinh tế trả

lời “Những giả thiết này cho phép chung ta giải quyết vấn đề. Nếu bạn

không làm ra các giả định, thì bạn không thể làm mọi thứ” (Waldrop, 1992,

142) Mặc dù kinh tế hành vi là xâm nhập, tình hình kinh tế có thể được gọi

là một sự “xa rời với điều kiện thực tế”. Lý thuyết của Soros dựa vào kinh

nghiệm của ông như là một nhà quản lý tài chính. Kết quả là ông nhanh

Mr.Linkingle

Page 20: Linking Le: Sóng Hồi trong giao dịch Forex

chóng nhận ra sự không hoàn hảo của thị trường. Ông cho rằng con người

không phải là bộ vi xử lý thông tin hiệu quả hay diễn viên xuất sắc, nhưng

đúng hơn là hành động dựa vào xu hướng và thông tin sai lệch. Ông nhận

thấy rằng xu hướng có thể tồn tại trong một thị trường không chỉ trong vài

phút, vài giờ mà cả vài tuần, vài tháng thậm chí vài năm. Thật vậy trong

trường hợp của hệ thống chính trị - xã hội thì khoảng cách được hình

thành giữa nhận thức và thực tế có thể kéo dài vài thập kỷ.

(Soros,1991) Soros tin rằng lý thuyết của ông giúp ông trở thành nhà đầu

tư thành công trong thời gian gần đây. Hơn nữa, lý thuyết của ông đã giúp

ông dự đoán và gây ảnh hưởng để dẫn đến sự sụp đổ của Liên Xô.

Người ta có thể nghĩ rằng lý thuyết mới này sẽ thu hút sự chú ý lớn hơn.

Nó tổng quát hơn lý thuyết trước đó bởi vì nó có thể được áp dụng trong

hệ thống chính trị xã hội cũng như kinh tế và tài chính. Nó chi tiết hơn lý

thuyết trước đó bởi vì nó giải thích cách thị trường đạt hoặc không đạt đến

trạng thái cân bằng. Và nó cho phép dự đoán tốt hơn, được minh họa bằng

kỷ lục cao trong quản lý tài chính.

Tuy nhiên, mọi người nói rằng mệnh đề trong thuyết phản hồi được biết và

hiểu một cách rộng rãi. Rõ ràng, mọi người đang sử dụng cùng một hệ quy

chiếu để đánh giá lý thuyết này. Đây không phải là những tiến bộ khoa học.

Đánh giá cảm giác chung trên cùng một hệ quy chiếu không đáng tin cậy vì

3 lý do:

1. Những người khác nhau có những quan điểm khác nhau

2. Cảm giác chung sẽ thay đổi theo thời gian.

3. Cảm giác chung không được nêu rõ hoặc chứng minh.

Mr.Linkingle

Page 21: Linking Le: Sóng Hồi trong giao dịch Forex

Thay vào đó, hệ quy chiếu thích hợp để đánh giá một lý thuyết mới là so

sánh nó với lý thuyết cũ đã được chấp nhận hoặc đã thử nghiệm.

Kinh tế sẽ trông như thế nào nếu chúng ta luôn tin vào thông tin hoàn hảo,

hợp lý và trạng  thái cân bằng được thay thế bằng xu hướng, có sự tương

tác giữa nhận thức và hành động, khoảng cách giữa nhận thức và thực tế,

sự mất cân bằng, sự bùng nổ và chu kỳ phá sản?

   

Kết luận

Lý thuyết của Soros mở rộng sang các lĩnh vực tài chínhvà kinh tế bao

gồm các xu hướng nhận thức của những người tham gia thị trường.Ông

cũng gợi ý một cách để dự đoán những thay đổi chính trị lớn. Thuyết phản

hồicho thấy mối liên kết giữa điều khiển học với kinh tế, tài chính và khoa

học chính trị.

Phản hồi, có thể được coi là thông tin phản hồi tích cực từ nhận thức và sự

tham gia, có thể được tìm thấy trong bất kỳ các lĩnh vực khoa học xã hội

khác.

Mr.Linkingle

Page 22: Linking Le: Sóng Hồi trong giao dịch Forex

III. Áp dụng Sóng Elliot và Thuyết Phản Hồi (Sóng Hồi) trong đầu tư

tài chính.

Như đã biết, để đầu tư trong thị trường tài chính, các NĐT phải

dựa vào 3 yếu tố phân tích để đưa ra chiến lược đầu tư đúng đắn

đó là:

+ Thông tin cơ bản

+ Thông tin kỹ thuật

+ Tâm lý đầu tư.

Khi cả 3 yếu tố cấu thành, thị trường tài chính sẽ chuyển động

theo xu hướng của nó dựa trên yếu tố nền tảng từ 3 thông tin kể

trên.

Trong bất cứ thị trường tài chính nào cũng có những người đầu cơ giá lên và người đầu cơ

giá xuống, tuy nhiên mức độ hoạt động của họ có sự thay đổi tùy thuộc vào điều kiện thị

trường. Ví dụ, nếu một đồng tiền nào đó đã tăng giá trong một khoảng thời gian nhất định thì

đến một thời điểm, số người mua vào đồng tiền này sẽ bắt đầu giảm xuống trong khi hoạt

động của những người đã mua vào sẽ tăng lên và vai trò của họ lại chuyển từ người mua

sang người bán.

Luốn có câu hỏi phân tích kỹ thuật tốt hơn hay phân tích cơ bản tốt hơn.? Bạn theo trường

phái nào? Theo tôi thấy, tất cả các dạng phân tích đều là cơ sở căn bản và là những yếu tố

thuyết phục các nhà đầu tư quyết định đầu tư. Tuy nhiên trong phân tích sẽ có đúng và có

sai, nhiều khi thị trường phản ứng ngược lại với tất cả thông tin cơ bản, và thông tin chỉ báo

kỹ thuật. Vậy khi đó yếu tố nào tạo lên giá? Có phải do tâm lý đám đông hay do một yếu tố

nào khác ? Nếu quan tâm và cố gắng tìm hiểu vấn đề này thì có thể làm ta mất cả cuộc đời

tìm hiểu mà câu trả lời sẽ không bao giờ thỏa mãn câu hỏi vì thị trường mỗi ngày một khác,

mỗi ngày một thay đổi.

Vậy cơ sở nào để đầu tư?

Kết hợp nguyên lý sóng Elliot và Thuyết Phản hồi của Soros tôi

tìm thấy nguyên tắc đầu tư sau:

Nếu nhìn vào một ngày biến động của mất cứ tài sản tài chính nào

trên thị trường tài chính ta đều thấy sự chuyển động của chúng

theo những hướng sau:

Mr.Linkingle

Page 23: Linking Le: Sóng Hồi trong giao dịch Forex

Từ giá mở cửa:

+ Tăng giá

+ Giảm giá

+ Trạng thái đi ngang

+ Tăng trước, giảm sau ( quay về vị trí băn đầu hoặc không)

+ Giảm trước tăng sau ( Quay về vị trí băn đầu hoặc không)

Tất cả mọi biến động đều cho ta những biên độ nhất định,

những biên độ giao động này phụ thuộc lớn vào tâm lý đầu tư.

Với mỗi biên độ xác định ta đều có thể thiết lập được “ Kịch

bản” dao động của mỗi ngày.

Để có một xu hướng chủ đạo trong một khung thời gian bất kỳ

nào đó, luôn có mặt cả ba yếu tố phân tích kể trên.

Các nhà ĐT luôn tìm mọi cách để tìm ra xu hướng này ( sóng

chính) của một ngày, một tuần, một tháng, một quý hoặc một

năm…

Việc phân tích, dự báo vừa đưa ra dự báo chỉ chính xác từ 60

– 80%. Vẫn còn lại 20 – 40% yếu tố may mắn.

Mr.Linkingle

Page 24: Linking Le: Sóng Hồi trong giao dịch Forex

Nhưng nếu xu hướng chính được xác lập, thì bên cạnh đó luôn

có xu hướng phụ xảy ra đi ngược lại với xu hướng chính ở một

khung thời gian nhất định theo yếu tốt quá sức mua, quá sức

bán, thuyết phản hồi hay sóng điều chỉnh đều cho ta thấy yêu

tố này sẽ xảy ra. Và xu hướng phụ này khả năng xảy ra là

100%

Vậy cá bạn lựa chọn việc tìm ra xướng để giao dịch hay đợi xu

hướng chính hình thành rồi mới tìm cơ hội ở xu hướng phụ?

Mr.Linkingle

Page 25: Linking Le: Sóng Hồi trong giao dịch Forex

Nếu lựa chọn sóng phụ hãy liên lạc ngay với Linking Le để nhận đầy đủ tài

liệu về phương pháp này !

Mr.Linkingle