LỜI CAM ĚOAN Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam Vinamilk”

126
LỜI CAM OAN Tôi xin cam đoan Luận vn thạc s “Phân tích báo cáo tài chính của Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam Vinamilk” là công trình nghiên cứu độc lập do tác giả thực hiện dƣới sự hƣớng dẫn của TS. Phạm Thị Quyên. Luận vn chƣa đƣợc công bố trong bất cứ công trình nghiên cứu nào. Các số liệu, nội dung đƣợc trình bày trong luận vn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng, hợp lệ và đảm bảo tuân thủ các quy định về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ. Tôi xin chịu trách nhiệm về toàn bộ nội dung của luận vn thạc s. TÁC GIẢ Nguyễn Mỹ Linh

Transcript of LỜI CAM ĚOAN Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam Vinamilk”

Page 1: LỜI CAM ĚOAN Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam Vinamilk”

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan Luận văn thạc sĩ “Phân tích báo cáo tài chính của

Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam Vinamilk” là công trình nghiên cứu độc lập

do tác giả thực hiện dƣới sự hƣớng dẫn của TS. Phạm Thị Quyên. Luận văn

chƣa đƣợc công bố trong bất cứ công trình nghiên cứu nào. Các số liệu, nội

dung đƣợc trình bày trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng, hợp

lệ và đảm bảo tuân thủ các quy định về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ.

Tôi xin chịu trách nhiệm về toàn bộ nội dung của luận văn thạc sĩ.

TÁC GIẢ

Nguyễn Mỹ Linh

Page 2: LỜI CAM ĚOAN Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam Vinamilk”

MỤC LỤC

Lời cam đoan

Lời cảm ơn

Mục lục

Danh mục các chữ viết tắt

Danh mục bảng, sơ đồ

MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1

1. Tính cấp thiết của đề tài .................................................................................. 1

2. Tổng quan nghiên cứu của đề tài .................................................................... 2

3. Mục đích nghiên cứu của đề tài ...................................................................... 4

4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ................................................................... 4

5. Phƣơng pháp nghiên cứu ................................................................................. 4

6. Những đóng góp mới của đề tài nghiên cứu ................................................... 5

7. Nội dung của luận văn ..................................................................................... 5

Chương 1. LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH DOANH

NGHIỆP .............................................................................................................. 6

1.1. Khái quát về báo cáo tài chính và phân tích báo cáo tài chính Doanh nghiệp ................................................................................................................. 6

1.1.1. Khái niệm, nội dung báo cáo tài chính ..................................................... 6

1.1.2. Khái niệm phân tích Báo cáo tài chính ..................................................... 8

1.1.3. Mục tiêu của phân tích Báo cáo tài chính doanh nghiệp đối với việc

quản trị tài chính doanh nghiệp ........................................................................... 9

1.1.4. Phƣơng pháp phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp......................... 11

1.1.5. Quy trình phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp .............................. 17

1.2. Nội dung phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp ............................ 18

1.2.1. Phân tích tình hình tài sản và tình hình nguồn vốn ................................. 19

1.2.2. Phân tích tình hình tài trợ ........................................................................ 21

1.2.3. Phân tích tình hình công nợ và khả năng thanh toán .............................. 22

Page 3: LỜI CAM ĚOAN Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam Vinamilk”

1.2.4. Phân tích kết quả kinh doanh .................................................................. 25

1.2.5. Phân tích tình hình lƣu chuyển tiền thuần............................................... 27

1.2.6. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn .............................................................. 28

1.2.7. Phân tích rủi ro tài chính ......................................................................... 36

1.2.8. Phân tích chỉ tiêu đặc trƣng của Công ty cổ phần ................................... 37

1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp ............................................................................................................... 38

1.3.1. Các nhân tố chủ quan .............................................................................. 38

1.3.2. Các nhân tố khách quan .......................................................................... 40

Tiểu kết chương 1 ............................................................................................ 42

Chương 2. PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN

SỮA VIỆT NAM VINAMILK GIAI ĐOẠN 2017-2019 ................................... 43

2.1. Tổng quan về Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam Vinamilk .................... 43

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty ...................................... 43

2.1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty ........................... 46

2.1.3. Đặc điểm bộ máy quản lý của công ty .................................................... 49

2.1.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và chính sách kế toán của Công ty ... 51

2.2. Khái quát thực trạng phân tích tại Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam Vinamilk ........................................................................................................... 52

2.2.1. Quy trình phân tích báo cáo tài chính tại Công ty .................................. 52

2.2.2. Cơ sở dữ liệu phục vụ phân tích báo cáo tài chính tại Công ty .............. 53

2.2.3. Phƣơng pháp phân tích báo cáo tài chính tại Công ty ............................ 54

2.3. Phân tích báo cáo tài chính tại Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam Vinamilk ........................................................................................................... 54

2.3.1. Phân tích tình hình tài sản và nguồn vốn ................................................ 54

2.3.2. Phân tích tình hình tài trợ ........................................................................ 64

2.3.3. Phân tích tình hình công nợ và khả năng thanh toán .............................. 66

2.3.4. Phân tích tình hình kết quả kinh doanh ................................................... 77

2.3.5. Phân tích tình hình lƣu chuyển tiền thuần............................................... 81

Page 4: LỜI CAM ĚOAN Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam Vinamilk”

2.3.6. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn .............................................................. 82

2.3.7. Phân tích rủi ro tài chính công ty Công ty .............................................. 88

2.3.8. Phân tích chỉ tiêu đặc trƣng của Công ty cổ phần ................................... 97

2.4. Đánh giá thực trạng về tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam Vinamilk ......................................................................................... 98

2.4.1. Kết quả đạt đƣợc ..................................................................................... 98

2.4.2. Những hạn chế, nguyên nhân .................................................................. 99

Tiểu kết chương 2 .......................................................................................... 102

Chương 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC TÀI CHÍNH

CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA VIỆT NAM VINAMILK .......................... 103

3.1.Bối cảnh kinh tế xã hội và định hướng phát triển ............................... 103

3.1.1. Bối cảnh kinh tế xã hội.......................................................................... 103

3.1.2. Định hƣớng phát triển Công ty ............................................................. 104

3.2. Một số giải pháp nâng cao năng lực tài chính tại Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam Vinamilk ................................................................................ 106

3.2.1. Tăng cƣờng các biện pháp quản lý hàng tồn kho ................................. 106

3.2.2. Tăng cƣờng công tác quản lý nợ phải thu ............................................. 107

3.2.3. Tăng cƣờng công tác quản lý chi phí và theo dõi tình hình thực hiện kế

hoạch chi phí ................................................................................................... 108

3.2.4. Tăng cƣờng công tác quản lý dòng tiền, nhất là dòng tiền từ hoạt động

đầu tƣ và hoạt động tài chính .......................................................................... 109

3.2.5. Các giải pháp khác ................................................................................ 110

3.3. Điều kiện để thực hiện các giải pháp .................................................... 112

3.3.1. Về phía Nhà nƣớc và các cơ quan chức năng ....................................... 112

3.3.2. Về phía Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam Vinamilk .............................. 113

Tiểu kết chương 3 .......................................................................................... 115

KẾT LUẬN .................................................................................................... 116

DANHMỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................... 117

Page 5: LỜI CAM ĚOAN Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam Vinamilk”

DANH MỤC VIẾT TẮT

BCTC: Báo cáo tài chính

BCKQKD: Báo cáo kết quả kinh doanh

BCĐKT: Bảng cân đối kế toán

Công ty CP: Công ty Cổ phần

DN: Doanh nghiệp

DTT: Doanh thu thuần

HĐKD: Hoạt động kinh doanh

HDĐT: Hoạt động đầu tƣ

HĐTC: Hoạt động tài chính

HTK: Hàng tồn kho

GVBH: Giá vốn bán hàng

LN: Lợi nhuận

NPT: Nợ phải thu

NV: Nguồn vốn

TCDN: Tài chính doanh nghiệp

TNDN: Thu nhập doanh nghiệp

TS: Tài sản

TSCĐ: Tài sản cố định

TSDH: Tài sản dài hạn

TSNH: Tài sản ngắn hạn

Page 6: LỜI CAM ĚOAN Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam Vinamilk”

DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1. Tình hình tài sản và nguồn vốn tại Công ty...................................... 54

Bảng 2.2. Bảng phân tích tình hình tài sản của Công ty ................................... 55

Bảng 2.3. Phân tích tình hình cơ cấu và sự biến động nguồn vốn của Công ty ... 60

Bảng 2.4. Phân tích tình hình tài trợ vốn của công ty ....................................... 64

Bảng 2.5. Phân tích tình hình quy mô nợ .......................................................... 67

Bảng 2.6. Phân tích tình hình mức độ và trình độ quản trị nợ .......................... 71

Bảng 2.7. Phân tích Khả năng thanh toán tổng quát của doanh nghiệp ........... 72

Bảng 2.8. Phân tích Khả năng thanh toán ngắn hạn của doanh nghiệp ............ 74

Bảng 2.9. Phân tích Khả năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp .............. 75

Bảng 2.10. Phân tích tình hình kết quả kinh doanh của Công ty ...................... 77

Bảng 2.11. Phân tích tình hình lƣu chuyển tiền thuần của Công ty .................. 81

Bảng 2.12. Hiệu suất sử dụng vốn của Công ty ................................................ 83

Bảng 2.13. Phân tích tỉ số sinh lời ròng của doanh nghiệp ............................... 84

Bảng 2.14. Phân tích Tỉ suất sinh lời trên Tài sản của doanh nghiệp (ROA) ... 85

Bảng 2.15. Phân tích Tỉ suất sinh lời trên Vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp

(ROE) .............................................................................................. 87

Bảng 2.16. Bảng phân tích rủi ro tài chính của Công ty ................................... 88

Bảng 2.17. Phân tích vòng quay hàng tồn kho của doanh nghiệp .................... 89

Bảng 2.18. Phân tích Vòng quay khoản phải thu của doanh nghiệp ................ 91

Bảng 2.19. Phân tích Vòng quay tài sản cố định của doanh nghiệp ................. 92

Bảng 2.20. Phân tích Tỉ số nợ trên tổng tài sản của doanh nghiệp ................... 93

Bảng 2.21. Phân tích Tỉ số nợ trên vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp ............. 94

Bảng 2.22. Phân tích Tỉ số khả năng trả lãi vay của doanh nghiệp .................. 95

Bảng 2.23. Phân tích các chỉ tiêu đặc trƣng của Công ty cổ phần .................... 97

Page 7: LỜI CAM ĚOAN Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam Vinamilk”

DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ

Biểu đồ 2.1. Khả năng thanh toán tổng quát của doanh nghiệp ....................... 73

Biểu đồ 2.2. Khả năng thanh toán ngắn hạn của doanh nghiệp ........................ 74

Biểu đồ 2.3. Khả năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp .......................... 76

Biểu đồ 2.4. Tỉ số sinh lời ròng ......................................................................... 85

Biểu đồ 2.5. Hệ số sinh lời ROA của doanh nghiệp ......................................... 86

Biểu đồ 2.6. Hệ số sinh lời vốn ROE của doanh nghiệp .................................. 87

Biểu đồ 2.7. Vòng quay hàng tồn kho của doanh nghiệp ................................. 89

Biểu đồ 2.8. Vòng quay khoản phải thu của doanh nghiệp .............................. 91

Biểu đồ 2.9. Vòng quay tài sản cố định của doanh nghiệp ............................... 92

Biểu đồ 2.10. Tỉ số nợ trên tổng tài sản của doanh nghiệp ............................... 93

Biểu đồ 2.11. Tỉ số nợ trên vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp ......................... 94

Biểu đồ 2.12. Phân tích Tỉ số khả năng trả lãi vay của doanh nghiệp .............. 96

Sơ đồ 2.1. Sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty .................................................. 50

Page 8: LỜI CAM ĚOAN Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam Vinamilk”

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài Trong quá trình hội nhập và mở cửa thị trƣờng trong nƣớc và quốc tế,

khuôn khổ pháp lý sẽ dần hoàn thiện và phù hợp dần với thông lệ quốc tế, dẫn

đến sự hình thành môi trƣờng kinh doanh bình đẳng và từng bƣớc phân chia

lại thị phần giữa các doanh nghiệp theo hƣớng cân bằng hơn, thị phần của

từng doanh nghiệp có thể giảm và nhƣờng chỗ cho các nhóm doanh nghiệp

khác. Cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trên thị trƣờng trở nên khốc liệt hơn

bao giờ hết. Kinh doanh theo nguyên tắc thị trƣờng cũng buộc các doanh

nghiệp phải có cơ chế quản lý và sử dụng lao động thích hợp, đặc biệt là hoạt

động quản trị doanh nghiệp, qua đó nâng cao hiệu quả hoạt động và sức cạnh

tranh trên thị trƣờng.

Nhà quản trị doanh nghiệp luôn mong muốn nắm đƣợc số liệu tài chính

để từ đó có thể nắm bắt đƣợc tình trạng về sức khỏe của doanh nghiệp, cũng

nhƣ tiên lƣợng đƣợc triển vọng phát triển của doanh nghiệp trong bối cảnh

thực của nền kinh tế Việt Nam. Bức tranh toàn cảnh đó đƣợc tạo nên bằng các

phác thảo của chỉ số tài chính, báo cáo tài chính...

Biết tính toán và sử dụng các chỉ số tài chính không chỉ có ý nghĩa với

nhà quản trị, mà còn rất quan trọng với nhà đầu tƣ cũng nhƣ với chính bản

thân doanh nghiệp. Các chỉ số tài chính cho phép so sánh các mặt khác nhau

của các báo cáo tài chính trong một doanh nghiệp với các doanh nghiệp khác

trong toàn ngành để xem xét khả năng chi trả cổ tức cũng nhƣ khả năng chi

trả nợ vày... Chỉ số tài chính giúp nhà phân tích có thể tìm ra đƣợc xu hƣớng

phát triển của doanh nghiệp cũng nhƣ giúp nhà đầu tƣ, các chủ nợ kiểm tra

đƣợc tình hình sức khỏe tài chính của doanh nghiệp. Vì vậy, phân tích báo

cáo tài chính là không thể thiếu.

Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam Vinamilk đƣợc thành lập từ năm 1976

và là doanh nghiệp hàng đầu của ngành công nghiệp chế biến sữa, hiện chiếm

lĩnh 54,5% thị phần sữa nƣớc, 40,6% thị phần sữa bột, 33,9% thị phần sữa

Page 9: LỜI CAM ĚOAN Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam Vinamilk”

2

chua uống, 84,5% thị phần sữa chua ăn và 79,7% thị phần sữa đặc trên toàn

quốc. Ngoài việc phân phối mạnh trong nƣớc với mạng lƣới hơn 220.000

điểm bán hàng phủ đều 63 tỉnh thành, sản phẩm Vinamilk còn đƣợc xuất khẩu

sang 43 quốc gia trên thế giới nhƣ Mỹ, Pháp, Canada, Ba Lan, Đức, khu

vực Trung Đông, Đông Nam Á... Với sự cạnh tranh khốc liệt của thị trƣờng

sữa, để có thể tồn tại và phát triển thì việc phân tích báo có tài chính vô cùng

quan trọng. Nó giúp kiểm soát và đƣa ra đƣợc những chiến lƣợc phát triển,

chiến lƣợc cạnh tranh mang tính đột phá. Đây đƣợc coi là nhu cầu tất yếu của

Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam Vinamilk nói riêng cũng nhƣ nhiều doanh

nghiệp khác nói chung.

2. Tổng quan nghiên cứu của đề tài Phân tích báo cáo tài chính là một vấn đề mà có nhiều các công trình

nghiên cứu trƣớc kia đã đề cập đến. Các đề tài trƣớc kia của nhiều tác giả

cũng đã khái quát cơ sở lý luận về phƣơng pháp và nội dung phân tích tài

chính, cùng với đó là áp dụng cơ sở lý luận vào tình hình của doanh nghiệpcụ

thể. Để học hỏi và rút kinh nghiệm từ các công trình nghiên cứu trƣớc, tác

giả đã tham khảo một số luận văn thạc sĩ về phân tích báo cáo tài chính

doanh nghiệp sau:

Luận văn thạc sỹ “Phân tích báo cáo tài chính tại Công ty Cổ phần đầu

tư phát triển nhà Đà Nẵng” của Bùi Thị Minh Phƣơng (2018), Đại học kinh

tế - Đại học Đà Nẵng, Đà Nẵngđã khái quát hóa vấn đề lý luận cơ bản về

phân tích tài chính dựa trên cơ sở báo cáo tài chính của công ty. Từ đó, tác

giả chỉ ra những ƣu điểm và nhƣợc điểm của công tác phân tích trên. Luận

văn đã đề xuất đƣợc những giải pháp khắc phục hạn chế nhằm nâng cao hiệu

quả hoạt động của công ty.

Luận văn thạc sỹ “Phân tích báo cáo tài chính của Công ty Cổ phần tư

vấn và xây dựng công trình Mai Linh” của tác giả Nguyễn Thị Huyền Nga

(2019), Luận văn Thạc sĩ kinh tế, Đại học Lao động – Xã hội, Hà Nội đã tập

trung hệ thống hóa đƣợc những vẫn đề lý luận cơ bản về phân tích báo cáo

Page 10: LỜI CAM ĚOAN Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam Vinamilk”

3

tài chính thông qua báo cáo tài chính, đề cập sâu đến các phƣơng pháp cũng

nhƣ nội dung phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp. Song luận văn mới

chỉ dừng lại ở quan điểm của các nhà quản trị, phân tích báo cáo tài chính

nhằm phát hiện ra những ƣu điểm, nhƣợc điểm của công tác phân tích báo

cáo tài chính đang diễn ra tại công ty, nhằm xây dựng nên hệ thống chỉ tiêu

để phân tích và hoàn thiện công tác phân tích tại công ty, mà chƣa hƣớng tới

việc phân tích những biến động trong hoạt động của công ty, tìm hiểu

nguyên nhân và đƣa ra các biện pháp để khắc phục và nâng cao hiệu quả

hoạt động công ty.

Luận văn thạc sỹ “Phân tích báo cáo tài chính của Công ty Cổ phần

Bibica” của tác giả Bùi Thanh Hƣơng (2019), Đại học kinh tế quốc dân, Hà

Nội đã hẹ thống hóa co sở lý luạ n co bản về phân tích báo cáo tài chính doanh

nghiẹ p. Phân tích, đánh giá báo cáo tài chính, hiẹ u quả hoạt đọ ng kinh doanh

thông qua báo cáo tài chính của Công ty cổ Bibica liên hẹ so sánh với mọ t số

doanh nghiẹ p cùng ngành. Hệ thống hóa những điểm mạnh, điểm yếu về tình

hình tài chính của công ty và đề xuất mọ t số giải pháp nhằm nâng cao na ng

lực tài chính của Công ty Cổ phần Bibica.

Các đề tài trên đều đã hệ thống hóa đƣợc cơ sở lý luận, các phƣơng

pháp, chỉ tiêu để phục vụ công tác phân tích tài chính trong doanh nghiệp.

Trong quá trình nghiên cứu các tác giả cũng nghiên cứu thực trạng công tác

phân tích tài chính, về tổ chức công tác phân tích, các phƣơng pháp phân tích

và nội dung phƣơng pháp và các tác giả cũng đƣa ra một số giải pháp nhằm

cải thiện và nâng cao tình hình tài chính tại các doanh nghiệp.

Tuy nhiên, với mỗi một doanh nghiệp riêng biệt trong nền kinh tế đều

có những đặc thù riêng về ngành nghề kinh doanh, về quy mô hoạt động, về

tổ chức nhân sự…Do đó, đề tài này tập trung nghiên cứu và làm rõ nội dung

và đồng thời đƣa ra các đề xuất nhằm cải thiện tình hình tài chính tại Công ty

CP Sữa Việt Nam Vinamilk mà các đề tài trƣớc kia chƣa đề cập tới.

Page 11: LỜI CAM ĚOAN Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam Vinamilk”

4

3. Mục đích nghiên cứu của đề tài Mục tiêu của luận văn là phân tích báo cáo tài chính (BCTC) của Công ty

CP Sữa Việt Nam nhằm đề xuất các giải pháp cần thiết để nâng cao năng lực tài

chính của công ty.

Từ mục tiêu cơ bản đó, các nhiệm vụ nghiên cứu đƣợc xác định là:

Hệ thống hóa những lý luận về phân tích BCTC doanh nghiệp.

Phân tích BCTC tại công ty Công ty CP Sữa Việt Nam Vinamilk trong

những năm gần đây.

Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao năng lực tài chính tại Công ty

CP Sữa Việt Nam Vinamilk.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu: Phân tích báo cáo tài chính trong doanh nghiệp.

Phạm vi nghiên cứu

- Không gian: Phân tích báo cáo tài chính tại Công ty CP Sữa Việt

Nam Vinamilk - BCTC riêng của công ty mẹ.

- Thời gian: Số liệu đƣợc sử dụng để phân tích báo cáo tài chính trong 3

năm 2017 - 2019. Các giải pháp đề xuất cho các năm tiếp theo.

5. Phương pháp nghiên cứu

Phƣơng pháp luận nghiên cứu luận văn là CNDV biện chứng và CNDV

lịch sử.

Các phƣơng pháp cụ thể:

Phƣơng pháp tổng hợp, phân tích hệ thống hóa những vấn đề lý luận và

thựctiễn.

Phƣơng pháp khảo sát, đánh giá tài liệu, quan sát, kiểm chứng để

nghiên cứu, tổng kết, phân tích làm nổi bật thực trạng các vấn đề nghiên cứu,

xác định rõ những nguyên nhân làm cơ sở đề xuất những định hƣớng và giải

pháp cải thiện tình hình tài chính tại Công ty CP Sữa Việt Nam Vinamilk.

Phƣơng pháp thống kê, so sánh: sử dụng các số liệu thống kê để phân

tích, so sánh, tổng kết và rút ra các kết luận làm cơ sở đề xuất những định

Page 12: LỜI CAM ĚOAN Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam Vinamilk”

5

hƣớng và giải pháp cải thiện tình hình tài chính tại Công ty CP Sữa Việt Nam

Vinamilk. Phƣơng pháp nghiên cứu định tính đƣợc tác giải luận văn sử dụng

nhằm mô tả và phân tích đặc điểm về hoạt động kinh doanh và tổ chức quản

lý của Công ty CP Sữa Việt Nam Vinamilk có ảnh hƣởng đến hoạt động phân

tích báo cáo tài chính trên quan điểm của tác giả. Phƣơng pháp định tính đƣợc

thực hiện thông qua việc thu thập dữ liệu; từ đó tiếp cận đối tƣợng nghiên cứu

nhằm tìm cách mô tả và phân tích đặc điểm của đối tƣợng nghiên cứu. Mục

đích của phƣơng pháp định tính là đƣa ra những phán đoán về bản chất phân

tích BCTC tại Công ty CP Sữa Việt Nam Vinamilkhiện nay; đồng thời thể hiện

những logic của các nội dung, các chỉ tiêu phân tích BCTC tại Công ty CP Sữa

Việt Nam Vinamilk trong hệ thống các sự kiện đƣợc xem xét.

Để có căn cứ tin cậy cho việc thực hiện đề tài, luận văn đã tiến hành thu

thập dữ liệu nhƣ sau:

- Đối với nguồn dữ liệu thứ cấp: bao gồm giữ liệu nhƣ báo cáo tài chính,

báo cáo quản trị, sổ sách kế toán…và các thông tin trên sách, báo, tạp chí liên

quan đến hoạt động tài chính của công ty.

6. Những đóng góp mới của đề tài nghiên cứu

- Hệ thống hóa lý luận về phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp.

- Phân tích báo cáo tài chính của Công ty CP Sữa Việt Nam Vinamilk.

- Đƣa ra các phƣơng hƣớng và giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài

chính Công ty CP Sữa Việt Nam Vinamilk.

7. Nội dung của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, phụ lục và danh mục tài liệu

tham khảo, nội dung nghiên cứu luận văn đƣợc gồm 3 chƣơng:

Chƣơng 1. Lý luận về phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp

Chƣơng 2. Phân tích báo cáo tài chính tại Công ty Cổ phần Sữa Việt

Nam Vinamilk giai đoạn 2017-2019

Chƣơng 3. Một số giải pháp nâng cao năng lực tài chính tại Công ty Cổ

phần Sữa Việt Nam Vinamilk

Page 13: LỜI CAM ĚOAN Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam Vinamilk”

6

Chương 1

LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP

1.1. Khái quát về báo cáo tài chính và phân tích báo cáo tài chính Doanh nghiệp

1.1.1. Khái niệm, nội dung báo cáo tài chính

1.1.1.1. Khái niệm báo cáo tài chính

Báo cáo tài chính DN là một hệ thống các thông tin đƣợc xử lý bởi hệ

thống kế toán tài chính nhằm cung cấp những thông tin tài chính có ích cho

các đối tƣợng sử dụng để đƣa ra các quyết định kinh tế.

Báo cáo tài chính đƣợc xem nhƣ là hệ thống các bảng biểu, mô tả thông

tin về tình hình tài chính, kinh doanh và các luồng tiền của doanh nghiệp. Báo

cáo tài chính là báo cáo tổng hợp nhất về tình hình tài sản, vốn chủ sở hữu và

nợ phải trả cũng nhƣ tình hình tài chính, kết quả kinh doanh trong kỳ của

doanh nghiệp. Nói theo một cách khác thì báo cáo tài chính là một phƣơng

tiện nhằm trình bày khả năng sinh lời và thực trạng tài chính doanh nghiệp tới

những ngƣời quan tâm (chủ DN nhà đầu tƣ, nhà cho vay, cơ quan thuế và các

cơ quan chức năng…).

Tất cả doanh nghiệp trực thuộc các ngành, các thành phần kinh tế đều

phải lập và trình bày báo cáo tài chính BCTC năm. Còn đối với các công ty

hay tổng công ty có các đơn vị trực thuộc, ngoài BCTC năm thì còn phải thực

hiện BCTC tổng hợp hay BCTC hợp nhất vào cuối kỳ kế toán năm dựa trên

báo cáo tài chính của các đơn vị trực thuộc.

Theo khoản 1 Điều 3 Luật Kế toán năm 2015, Báo cáo tài chính (BCTC)

là hệ thống thông tin kinh tế, tài chính của đơn vị kế toán đƣợc trình

bày theo biểu mẫu quy định tại chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán. BCTC

áp dụng cho tất cả loại hình doanh nghiệp đƣợc thành lập và hoạt động theo

pháp luật Việt Nam [8].

1.1.1.2. Nội dung báo cáo tài chính

Hệ thống báo cáo tài chính của doanh nghiệp

Page 14: LỜI CAM ĚOAN Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam Vinamilk”

7

- Bảng cân đối kế toán (Mẫu số B01 - DN) là báo cáo tài chính tổng hợp,

phản ánh tổng quát toàn bộ giá trị tài sản hiện có và nguồn h nh thành tài sản

đó của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định. Bảng cân đối kế toán Quy

chia thành hai phần là phần “Tài sản” và phần “Nguồn vốn” [1].

Theo thông tƣ 200/2014/TT - BTC, Bảng cân đối kế toán có kết cấu tổng

thể nhƣ sau:

+ Phần tài sản bao gồm các chi tiêu phản ánh toàn bộ giá trị tài sản hiện

có của doanh nghiệp tại thời điểm lập báo cáo. Các chỉ tiêu đƣợc sắp xếp theo

nội dung kinh tế của các loại tài sản và đƣợc trình bày theo tính thanh khoản

giảm dần và đƣợc chia thành hai loại.

Loại A: Tài sản ngắn hạn bao gồm các chỉ tiêu phản ánh tài sản của

doanh nghiệp là: tiền, các khoản tƣơng đƣơng tiền, các khoản đầu tƣ tài chính

ngắn hạn, các khoản phải thu, hàng tồn kho, tài sản ngắn hạn khác.

Loại B: Tài sản dài hạn bao gồm các chỉ tiêu phản ánh tài sản của doanh

nghiệp là: các khoản thu dài hạn, tài sản cố định, bất động sản đầu tƣ, tài sản

dở dang dài hạn, đầu tƣ tài chính dài hạn, tài sản dài hạn khác.

+ Phấn nguồn vốn: bao gồm các chỉ tiêu phản ánh các nguồn hình thành

lên các loại tài sản của doanh nghiệp tại thời điểm lập báo cáo và đƣợc chia

thành hai loại

Loại C: Các chỉ tiêu trong loại này phản ánh các loại nợ ngắn hạn, nợ dài

hạn mà doanh nghiệp có trách nhiệm phải thanh toán.

Loại D: Vốn chủ sở hữu phản ánh các nguồn vốn chủ sở hữu. Các quỹ

của doanh nghiệp và nguồn kinh phí (nếu có) thể hiện mức độ độc lập tự chủ

về việc sử dụng các loại nguồn vốn của doanh nghiệp [1].

- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (Mẫu số B02 - DN) là báo cáo

tài chính tổng hợp phản ánh tổng quát tình hình và kết quả hoạt động kinh

doanh của doanh nghiệp chi tiết theo từng loại hoạt động sản xuất kinh doanh.

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trình bày các nội

dung cơ bản về chi phí, doanh thu và kết quả từng loại giao dịch, sự kiện [1]:

Page 15: LỜI CAM ĚOAN Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam Vinamilk”

8

+ Hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ;

+ Hoạt động tài chính;

+ Hoạt động khác.

- Báo cáo lƣu chuyển tiền tệ (Mẫu số B03 - DN) là báo cáo tài chính

tổng hợp phản ánh việc tạo tiền. Sử dụng tiền và dự trữ tiền trong kỳ báo cáo

của doanh nghiệp [1].

Nội dung của báo cáo tài chính tiền tệ gồm 3 phần:

Lƣu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh

Lƣu chuyển tiền từ hoạt động đầu tƣ

Lƣu chuyển tiền từ hoạt động tài chính

Với nội dung trên báo cáo tài chính tiền tệ đƣợc kết cấu tƣơng ứng thành

ba phần theo từng hoạt động, trong từng phần chi tiết thành các dòng để phân

ánh các chỉ tiêu liên quan đến việc tạo ra và sử dụng các khoản tiền theo từng

loại hoạt động và các chỉ tiêu đƣợc báo cáo chi tiết thành các cột theo số kỳ

này và kỳ trƣớc để có thể đánh giá, so sánh giữa các kỳ với nhau. Phân lƣu

chuyển tiền từ hoạt động đầu tƣ và hoạt động tài chính đều lập theo phƣơng

pháp trực tiếp, phần lƣu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh lựa chọn một

trong hai phƣơng pháp trực tiếp hay gián tiếp.

- Thuyết minh báo cáo tài chính (Mẫu số B09 - DN) là bộ phận hợp

thành không thể tách rời của báo cáo tài chính dùng để mô tả mang tính tƣờng

thuật hoặc phân tích chi tiết các thông tin, số liệu đã đƣợc trình bày trong các

báo cáo tài chính cũng nhƣ các thông tin cần thiết khác theo yêu cầu của các

chuẩn mực kế toán cụ thể. Bản thuyết minh cũng có thể trình bày những

thông tin khác nếu doanh nghiệp xét thấy cần thiết cho việc trình bày trung

thực, hợp lý báo cáo tài chính [1].

1.1.2. Khái niệm phân tích Báo cáo tài chính

Phân tích báo cáo tài chính là quá trình tìm hiểu các kết quả của sự quản

lý và điều hành tài chính ở doanh nghiệp đƣợc phản ánh trên các báo cáo tài

chính đó. Phân tích các báo cáo tài chính là đánh giá những gì đã làm đƣợc,

Page 16: LỜI CAM ĚOAN Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam Vinamilk”

9

dự kiến những gì sẽ và có thể xảy ra trên cơ sở đó kiến nghị các biện pháp để

khai thác triệt để các điểm mạnh, khắc phục và hạn chế các điểm yếu. Tóm

lại, phân tích các báo cáo tài chính là cần phải làm sao mà thông qua các con

số “biết nói” trên báo cáo để có thể giúp ngƣời sử dụng chúng hiểu rõ tình

hình tài chính của doanh nghiệp và các mục tiêu, các phƣơng pháp hành động

của những nhà quản lý doanh nghiệp đó.

Theo các tác giả của trƣờng Đại học Kinh tế Quốc dân: “Phân tích báo

cáo tài chính là một hệ thống các phƣơng pháp nhằm đánh giá tình hình tài

chính doanh nghiệp trong một thời gian hoạt động nhất định. Trên cơ sở đó,

giúp cho các nhà quản trị doanh nghiệp đƣa ra các quyết định chuẩn xác trong

quá trình kinh doanh” [3].

Từ các quan điểm trên, cao học viên cho rằng: Phân tích báo cáo tài

chính trong doanh nghiệp là việc vận dụng tổng thể các phương pháp phân

tích khoa học để đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp trong quá khứ

và hiện tại trên các báo cáo tài chính đồng thời dự báo tình hình tài chính của

doanh nghiệp trong tương lai nhằm cung cấp thông tin cho các chủ thể quản

lý (các đối tượng quan tâm) để đưa ra các quyết định quản lý phù hợp vì mục

tiêu mà họ quan tâm.

1.1.3. Mục tiêu của phân tích Báo cáo tài chính doanh nghiệp đối với

việc quản trị tài chính doanh nghiệp

Trong nền kinh tế thị trƣờng có sự quản lý vĩ mô của Nhà nƣớc, có nhiều

chủ thể quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp nhƣ các nhà đầu

tƣ, nhà cung cấp tín dụng, các nhà quản lý doanh nghiệp, cơ quan thuế, các cơ

quan quản lý Nhà nƣớc, ngƣời lao động…Các chủ thể này quan tâm đến tình

hình tài chính của doanh nghiệp dƣới góc độ khác nhau. Phân tích báo cáo tài

chính giúp cho mỗi chủ thể có thông tin phù hợp với mục đích của mình, trên

cơ sở đó họ có thể đƣa ra các quyết định để bảo toàn và gia tăng lợi ích của họ

gắn với hoạt động của doanh nghiệp. Chẳng hạn mục tiêu phân tích cụ thể với

Page 17: LỜI CAM ĚOAN Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam Vinamilk”

10

3 nhóm chủ thể quản lý là Các nhà quản trị doanh nghiệp, nhà đầu tƣ, nhà cho

vay nhƣ sau:

- Phân tích báo cáo tài chính đối với các nhà quản trị doanh nghiệp

+ Đánh giá hiệu quả của hoạt động quản lý trong giai đoạn đã qua, việc

thực hiện các nguyên tắc cân bằng tài chính, khả năng sinh lời, khả năng thanh

toán và dự báo các nguy cơ rủi ro - đặc biệt là các dấu hiệu rủi ro tài chính trong

doanh nghiệp…từ đó có những biện pháp điều chỉnh kịp thời và cơ sở cần thiết

để hoạch định chính sách tài chính cho tƣơng lai của doanh nghiệp.

+ Hƣớng các quyết định của ban giám đốc theo chiều hƣớng phù hợp với

tình hình thực tế của doanh nghiệp, nhƣ quyết định về đầu tƣ tài trợ, phân

phối lợi nhuận...

+ Phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp là cơ sở cho những dự toán

tài chính.

+ Phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp là một công cụ để kiểm tra,

kiểm soát hoạt động, quản lý trong doanh nghiệp.

- Phân tích báo cáo tài chính đối với các nhà đầu tƣ

Phân tích báo cáo tài chính đối với nhà đầu tƣ là để đánh giá doanh

nghiệp và ƣớc đoán giá trị cổ phiếu, dựa vào việc nghiên cứu các báo biểu tài

chính, khả năng sinh lời, phân tích rủi ro kinh doanh…

- Phân tích báo cáo tài chính đối với ngƣời cho vay: Phân tích báo cáo tài

chính đối với ngƣời cho vay là xác định khả năng hoàn trả nợ của khách hàng.

Tuy nhiên, phân tích với những khoản cho vay dài hạn và những khoản cho

vay ngắn hạn có những nét khác nhau.

+ Đối với những khoản cho vay ngắn hạn, ngƣời cho vay đặc biệt quan

tâm đến khả năng thanh toán ngay của doanh nghiệp. Nói cách khác là khả

năng ứng phó của doanh nghiệp khi nợ vay đến hạn trả.

+ Đối với các khoản cho vay dài hạn: ngƣời cho vay phải tin chắc khả

năng hoàn trả vốn và lãi vì thế sức sinh lời của vốn vay, vốn đầu tƣ của doanh

nghiệp cũng nhƣ các yếu tố gây ra rủi ro về thanh toán, rủi ro tài chính của

Page 18: LỜI CAM ĚOAN Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam Vinamilk”

11

doanh nghiệp trong dài hạn là những thông tin họ phải nắm đƣợc khi quyết

định cho vay.

1.1.4. Phương pháp phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp

Để phân tích báo cáo tài chính trong doanh nghiệp, ngƣời ta có thể sử

dụng một hay tổng hợp các phƣơng pháp khác nhau trong hệ thống các

phƣơng pháp phân tích. Những phƣơng pháp phân tích báo cáo tài chính đƣợc

sử dụng phổ biến là phƣơng pháp so sánh, phƣơng pháp liên hệ đối chiếu,

phƣơng pháp phân tích nhân tố, phƣơng pháp đồ thị, phƣơng pháp biểu đồ,

phƣơng pháp toán tài chính…kể cả phân tích các tình huống giả định.

1.1.4.1. Phương pháp so sánh

So sánh là một phƣơng pháp nhằm nghiên cứu sự biến động và xác định

mức độ biến động của chỉ tiêu phân tích.

Để áp dụng phƣơng pháp so sánh vào phân tích BCTC của DN, trƣớc hết

xác định số gốc để so sánh. Xác định số gốc để so sánh phụ thuộc vào mục đích

cụ thể của phân tích. Gốc để so sánh đƣợc chọn là gốc về mặt thời gian và không

gian. Kỳ phân tích đƣợc chọn là kỳ thực hiện hoặc kỳ kế hoạch hoặc kỳ kinh

doanh trƣớc. Giá trị so sánh là số tuyệt đối, số tƣơng đối hoặc số bình quân.

Để đảm bảo tính chất so sánh đƣợc của chỉ tiêu qua thời gian, cần đảm

bảo các điều kiện so sánh sau:

- Phải đảm bảo sự thống nhất về nội dung kinh tế của chỉ tiêu.

- Phải đảm bảo sự thống nhất về phƣơng pháp tính các chỉ tiêu.

- Phải đảm bảo sự thống nhất về đơn vị tính các chỉ tiêu (kể cả hiện vật,

giá trị và thời gian).

Khi so sánh mức đạt đƣợc trên các chỉ tiêu ở các đơn vị khác nhau, ngoài

các điều kiện đã nêu, cần đảm bảo điều kiện khác, nhƣ: cùng phƣơng hƣớng

kinh doanh, điều kiện kinh doanh tƣơng tự nhau.

Mức độ biến động tuyệt đối là kết quả so sánh trị số của chỉ tiêu giữa hai

kỳ. Kỳ thực tế với kỳ kế hoạch hoặc kỳ thực tế với kỳ kinh doanh trƣớc…

Page 19: LỜI CAM ĚOAN Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam Vinamilk”

12

Mức độ biến động tƣơng đối là kết quả so sánh trị số của chỉ tiêu ở kỳ

này với trị số của chỉ tiêu ở kỳ gốc, nhƣng đã đƣợc điều chỉnh theo một hệ SỐ

của chỉ tiêu có liên quan, mà chỉ tiêu liên quan này quyết định quy mô của chỉ

tiêu phân tích.

Nội dung so sánh gồm:

- So sánh số thực tế kỳ phân tích với số thực tế kỳ kinh doanh trƣớc

nhằm xác định rõ xu hƣớng thay đổi về tình hình hoạt động tài chính của DN.

Đánh giá tốc độ tăng trƣởng hay giảm đi của các hoạt động tài chính của DN.

- So sánh giữa số thực tế kỳ phân tích với số thực tế kỳ kế hoạch nhằm

xác định mức phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ kế hoạch trong mọi mặt hoạt

động tài chính của DN.

- So sánh giữa số liệu của DN với số liệu trung bình tiên tiến của ngành

của DN khác nhằm đánh giá tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của DN

tốt hay xấu, khả quan hay không khả quan. Qúa trình thực hiện phân tích theo

phƣơng pháp so sánh có thể thực hiện bằng hình thức:

- So sánh theo chiều ngang

- So sánh theo chiều dọc

- So sánh xác định xu hƣớng và tính chất liên hệ giữa các chỉ tiêu

So sánh ngang ở trên các BCTC của DN chính là việc so sánh, đối chiếu

tình hình biến động cả về tuyệt đối và số tƣơng đối trên từng chỉ tiêu, trên

từng BCTC. Thực chất của sự phân tích này là phân tích sự biến động về quy

mô của từng khoản mục, trên từng BCTC của DN. Qua đó xác định đƣợc mức

biến động (tăng hay giảm) về quy mô của chỉ tiêu phân tích và mức độ ảnh

hƣởng của từng chỉ tiêu nhân tố đến chỉ tiêu phân tích.

So sánh dọc trên các BCTC của DN chính là việc sử dụng các tỉ lệ, các

hệ số thể hiện môi tƣơng quan giữa các chỉ tiêu trong từng BCTC, giữa các 25

BCTC của DN. Thực chất của việc phân tích theo chiều dọc trên BCTC là

phân tích sự biến động về cơ cấu TS và NV trên BCĐKT của DN, hoặc phân

Page 20: LỜI CAM ĚOAN Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam Vinamilk”

13

tích các mối quan hệ tỉ lệ giữa lợi nhuận và doanh thu với tổng giá vốn hàng

bán, với tổng TS…trên các BCTC DN.

So sánh xác định xu hƣớng và tính chất liên hệ giữa các chỉ tiêu. Điều đó

đƣợc thể hiện: các chỉ tiêu riêng biệt hay các chỉ tiêu tổng cộng trên BCTC

đƣợc xem xét trong mối quan hệ với các chỉ tiêu phản ánh quy mô chung và

chúng có thể đƣợc xem xét trong nhiều kỳ để phản ánh rõ hơn xu hƣớng phát

triển của các hiện tƣợng kinh tế - tài chính DN.

Phƣơng pháp so sánh là một trong những phƣơng pháp rất quan trọng.

Nó đƣợc sử dụng rộng rãi và phổ biến nhất trong bất kì một hoạt động phân

tích nào của DN. Trong phân tích tình hình hoạt động tài chính của DN, nó

đƣợc sử dụng rất đa dạng và linh hoạt.

1.1.4.2. Phương pháp phân chia (chi tiết)

Đƣợc sử dụng để chia nhỏ quá trình và kết quả thành những bộ phận khác

nhau phục vụ cho mục tiêu nhận thức quá trình và kết quả đó dƣới những khía

cạnh khác nhau. Thông thƣờng trong phân tích thƣờng chi tiết thành:

- Chi tiết theo yếu tố cấu thành của chỉ tiêu nghiên cứu: chia nhỏ chỉ tiêu

nghiên cứu thành các bộ phận cấu thành nên bản thân chỉ tiêu đó.

- Chi tiết theo thời gian phát sinh và kết quả kinh tế: chia nhỏ quá trình

và kết quả theo trình tự thời gian phát sinh và phát triển.

- Chi tiết theo không gian phát sinh của hiện tƣợng và kết quả kinh tế:

chia nhỏ quá trình và kết quả theo địa điểm phát sinh và phát triển của chỉ tiêu

nghiên cứu.

1.1.4.3. Phương pháp liên hệ, đối chiếu

Đây phƣơng pháp phân tích sử dụng để nghiên cứu xem xét mối liên hệ

kinh tế giữa các sự kiện và hiện tƣợng kinh tế, đồng thời xem xét tính cân đối

của các chỉ tiêu kinh tế trong quá trình thực hiện các hoạt động. Sử dụng

phƣơng pháp này cần chú ý đến các mối liên hệ mang tính nội tại, ổn định,

chung nhất và đƣợc lặp đi lặp lại, các liên hệ ngƣợc, liên hệ xuôi, tính cân đối

tổng thể, cân đối từng phần…Vì vậy, cần thu thập đƣợc thông tin đầy đủ và

Page 21: LỜI CAM ĚOAN Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam Vinamilk”

14

thích hợp về các khía cạnh liên quan đến các luồng chuyên dịch giá trị và sự

vận động của các nguồn lực trong doanh nghiệp.

1.1.4.4. Phương pháp phân tích nhân tố

+ Phƣơng pháp xác định mức độ ảnh hƣởng của các nhân tố

- Phƣơng pháp thay thế liên hoàn xác định ảnh hƣởng của các nhân tố

đến các chỉ tiêu phân tích, xuất phát từ công thức xác định trị số của chỉ tiêu

phân tích kỳ gốc, lần lƣợt thay thế giá trị của các nhân tố kỳ gốc bằng giá trị

kỳ phân tích theo thứ tự từ nhân tố số lƣợng đến nhân tố chất lƣợng. Ở môi

bƣớc thay thế phải xác định trị số của chỉ tiêu phân tích khi mỗi nhân tố thay

đối. Sau đó so sánh trị số của chỉ tiêu vừa tính đƣợc với chỉ số của chỉ tiêu khi

chƣa có biến đổi của nhân tố cần xác định sẽ đƣợc mức độ ảnh hƣởng của

nhân tố đó.

- Phƣơng pháp số chênh lệch đƣợc dùng để xác định ảnh hƣởng của các

nhân tố đến sự biến động của chỉ tiêu phản ánh đối tƣợng nghiên cứu. Điều

kiện, nội dung và trình tự vận dụng của phƣơng pháp số chênh lệch cũng

giống nhƣ phƣơng pháp thay thế liên hoàn, chỉ khác nhau ở chỗ để xác định

mức độ ảnh hƣởng của nhân tố nào thì trực tiếp dùng số chênh lệch về giá trị

kỳ phân tích so với kỳ gốc của nhân tố đó (thực chất là thay thế liên hoàn rút

gọn áp dụng trong trƣờng hợp chỉ tiêu phản ánh đối tƣợng nghiên cứu có quan

hệ tích số với các nhân tố ảnh hƣởng).

- Phƣơng pháp cân đối đƣợc sử dụng để xác định mức độ ảnh hƣởng của

các nhân tố đến chỉ tiêu phản ánh đối tƣợng nghiên cứu nếu chỉ tiêu phản ánh

đối tƣợng nghiên có quan hệ với nhân tố ảnh hƣởng ở dạng tổng hoặc hiệu.

Xác định mức độ ảnh hƣởng nhân tố nào đó đến chỉ tiêu phân tích, bằng

phƣơng pháp cân đối ngƣời ta xác định chênh lệch giữa thực tế với kỳ gốc của

nhân tố ấy. Tuy nhiên cần chú ý đến quan hệ thuận, nghịch giữa nhân tố ảnh

hƣởng với chỉ tiêu phản ánh đối tƣợng nghiên cứu.

+ Phương pháp phân tích tính chất của các nhân tố

Page 22: LỜI CAM ĚOAN Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam Vinamilk”

15

Sau khi xác định mức độ ảnh hƣởng của các nhân tố, để có đánh giá và

dự toán hợp lý, trên cơ sở đƣa ra các quyết định và cách thức thực hiện các

quyết định cân phân tích tính chất ảnh hƣởng của các nhân tố. Việc phân tích

đƣợc thực hiện thông qua chỉ rõ và giải quyết các vấn đề nhƣ: chỉ rõ mức độ

ảnh hƣởng, xác định tính chất chủ quan, khách quan của từng nhân tố ảnh

hƣởng, phƣơng pháp đánh giá và dự đoán cụ thể, đồng thời xác định ý nghĩa

của các nhân tố tác động đến chỉ tiêu đang nghiên cứu, xem xét.

1.1.4.5. Phương pháp Dupont

Phân tích dựa trên mối quan hệ tƣơng hỗ giữa các chỉ tiêu tài chính, từ

đó biến đổi một chỉ tiêu tổng hợp thành một hàm số của một loạt các biến.

Chẳng hạn tách khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu (ROE) hay khả năng

sinh lời của tài sản (ROA)…thành tích số của chuỗi các hệ số có mối quan hệ

mật thiết với nhau. Để từ đó đi sâu phân tích mối quan hệ giữa các chỉ tiêu đó

với khả năng sinh lời của vốn chủ.

Mô hình Dupont thƣờng đƣợc vận dụng trong phân tích tài chính, có dạng:

Tỷ suất lợi nhuận theo tài

sản

=

Lợi nhuận thuần

=

Lợi nhuận thuần

x

DTT

[3, tr.139] Tổng TS DTT Tổng TS

Từ mô hình phân tích tài chính Dupont ở trên cho thấy, số vòng quay của

TS càng cao, điều đó chứng tỏ rằng sức sản xuất TS của DN càng lớn. Do

vậy, làm cho tỉ lệ sinh lời của TS càng lớn. Để nâng cao số vòng quay của TS,

một mặt phải tăng quy mô về doanh thu thuần, mặt khác phải sử dụng tiết

kiệm và hợp lý về cơ cấu của tổng TS. Nhƣ vậy tổng doanh thu thuần và tổng

TS bình quân có quan hệ mật thiết với nhau, thông thƣờng chúng có quan hệ

cùng chiều. Nghĩa là tổng TS tăng thì tổng doanh thu thuần cũng tăng.

Từ mô hình phân tích trên cho thấy, tỉ lệ lãi theo doanh thu thuần lại phụ

thuộc vào hai nhân tố cơ bản: Tổng lợi nhuận thuần và doanh thu thuần. Hai

nhân tố này lại có quan hệ cùng chiều, nghĩa là nếu doanh thu thuần tăng thì

làm cho lợi nhuận thuần cũng tăng. Để tăng quy mô về doanh thu thuẫn ngoài

việc phải giảm các khoản giảm trừ doanh thu, còn phải giảm chi phí sản xuất,

Page 23: LỜI CAM ĚOAN Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam Vinamilk”

16

hạ giá thành sản phẩm, bao gồm cả chi phí ngoài sản xuất và chi phí sản xuất

sản phẩm. Đồng thời cũng phải thƣờng xuyên nâng cao chất lƣợng sản phẩm

để tăng giá bán, góp phần nâng cao tổng mức lợi nhuận.

Phân tích báo cáo tài chính dựa vào mô hình Dupont có ý nghĩa rất lớn

đối với quản trị DN. Điều đó không chỉ đƣợc biểu hiện ở chỗ, có thể đánh giá

hiệu quả kinh doanh một cách sâu sắc và toàn diện. Đồng thời, đánh giá đây

đủ và khách quan đến những nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả kinh doanh của

DN. Từ đó, đề ra đƣợc các biện pháp tỷ mỉ và xác thực nhằm tăng cƣờng

công tác cải tiến tổ chức quản lý DN, góp phần không ngừng nâng cao hiệu

quả kinh doanh của DN ở các kỳ kinh doanh tiếp theo.

1.1.4.6. Phương pháp dự báo

Phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp sử dụng để dự báo tài chính

doanh nghiệp. Có nhiều phƣơng pháp khác nhau để dự báo các chỉ tiêu kinh tế

tài chính. Song, thƣờng sử dụng các phƣơng pháp sau đây:

- Phƣơng pháp toán xác suất cho phép dự báo nguy cơ rủi ro hay tiềm

năng tài chính cần đƣợc khai thác trong những phạm vi và điều kiện nhất

định. Khi đã xác lập đƣợc thông tin cần dự báo trong mối quan hệ với các yếu

tố có liên quan thông qua một hay nhiều phƣơng pháp kinh tế, ta có thể tính

toán các chỉ tiêu cơ bản nhƣ kỳ vọng toán, độ chênh lệch chuẩn, hệ số biến

thiên để đƣa ra kết luận về dự báo nguy cơ rủi ro hay tiềm năng tài chính của

một dự án hay một cơ hội đầu tƣ…

- Phân tích độ nhạy: nếu nhƣ phƣơng pháp phân tích nhân tố đòi hỏi khi

xác định mức độ ảnh hƣởng của từng nhân tố ta phải giả định các nhân tố

khác không đổi nhằm loại trừ tác động đa chiều của các nhân tố tới đối tƣợng

phân tích, tức là đặt hiện tƣợng nghiên cứu trong trạng thái tĩnh, không thực

tế. Phƣơng pháp phân tích độ nhạy ra đời còn gọi là phân tích động nhằm mục

tiêu đánh giá triển vọng và cảnh báo rủi ro cho công ty trong tƣơng lai với sự

trợ giúp của công nghệ thông tin.

Page 24: LỜI CAM ĚOAN Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam Vinamilk”

17

- Ngoài ra, các công ty còn có thể sử dụng một số phƣơng pháp khác nhƣ

phƣơng pháp hội quy, phƣơng pháp quy hoạch tuyến tính, sử dụng mô hình

kinh tế lƣợng…

1.1.4.7. Các phương pháp phân tích khác

Ngoài các phƣơng pháp đƣợc sử dụng nêu trên. Để thực hiện chức năng

của mình thì Phân tích báo cáo tài chính còn có thể sử dụng kết hợp với các

phƣơng pháp khác nhƣ Phƣơng pháp phân tích độ nhạy, phƣơng pháp thang

điểm, phƣơng pháp kinh nghiệm, phƣơng pháp quy hoạch tuyến tính, phƣơng

pháp dựa vào các ý kiến của các chuyên gia…Mỗi phƣơng pháp đƣợc sử dụng

tùy thuộc vào mục đích phân tích và dữ liệu phân tích.

1.1.5. Quy trình phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp

1.1.5.1. Lập kế hoạch phân tích

Đây là giai đoạn đầu tiên, là khâu quan trọng, ảnh hƣởng đến chất lƣợng,

hiệu quả của phân tích báo cáo tài chính. Giai đoạn lập kế hoạch phân tích

đƣợc tiến hành khoa học, chuẩn xác sẽ giúp cho các giai đoạn sau thực hiện

tốt. Lập kế hoạch phân tích bao gồm:

- Xác định mục tiêu, phạm vi phân tích, thời gian tiến hành phân tích.

- Xác định rõ nội dung phân tích, chỉ tiêu và phƣơng pháp phân tích sử dụng.

- Lựa chọn tài liệu, thông tin cần thu thập.

- Lựa chọn nhân sự và phƣơng tiện phân tích.

1.1.5.2. Thực hiện công tác phân tích

Đây là giai đoạn triển khai thực hiện các công việc đã định trong kế

hoạch và đƣợc thực hiện theo trình tự sau:

- Đánh giá khái quát tình hình

Dự vào chỉ tiêu phản ánh đối tƣợng nghiên cứu đã xác định theo từng nội

dung phân tích, các nhà phân tích sử dụng phƣơng pháp so sánh để đánh giá

chung tình hình. Có thể so sánh tổng thể kết hợp với việc so sánh trên từng bộ

phận cấu thành của chỉ tiêu ở kỳ phân tích với kỳ gốc. Từ đó, xác định chính

Page 25: LỜI CAM ĚOAN Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam Vinamilk”

18

xác kết quả, xu hƣớng phát triển và mối quan hệ biện chứng các hoạt động

kinh doanh với nhau.

- Xác định nhân tố ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố

đến đối tượng phân tích

Xác định rõ nhân tố ảnh hƣởng đến đối tƣợng phân tích để các nhà phân

tích sẽ vận dụng những phƣơng pháp thích hợp nhƣ phƣơng pháp so sánh,

phƣơng pháp đánh giá, phƣơng pháp loại trừ, phƣơng pháp liên hệ cân đối…

để xác định mức độ ảnh hƣởng và phân tích thực chất ảnh hƣởng của từng

nhân tố đến sự thay đổi của đối tƣợng nghiên cứu.

- Tổng hợp kết quả phân tích, rút ra nhận xét, kết luận về chất lượng

hoạt động tài chính của doanh nghiệp

1.1.5.3. Kết thúc phân tích

Trên cơ sở kết quả tính toán đƣợc, các nhà phân tích lập báo cáo phân

tích xác định đƣợc mức độ ảnh hƣởng của các nhân tố đến sự biến động của

đối tƣợng nghiên cứu. Từ đó rút ra nhận xét, chỉ rõ những tồn tại, nguyên

nhân dẫn đến thiếu sót, đồng thời tìm ra những tiềm năng chƣa đƣợc khai

thác, sử dụng cung cấp thông tin hữu ích cho các đối tƣợng sử dụng thông tin

ra quyết định phù hợp với mục tiêu đề ra.

1.2. Nội dung phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp

Nội dung Phân tích báo cáo tài chính cần phải cung cấp đƣợc những

thông tin về tình hình tài chính nói chung và tình hình tài chính có tính đặc

thù của doanh nghiệp.

Có nhiều quan điểm khác nhau trong cách tiếp cận về nội dung Phân tích

báo cáo tài chính. Theo quan điểm của các tác giả của Học viện Tài chính thì

nội dung Phân tích báo cáo tài chính bao gồm: Phân tích khái quát tình hình

tài chính, Phân tích chính sách tài chính, Phân tích tiềm lực tài chính (tình

hình và kết quả kinh doanh, tình hình lƣu chuyển tiền, công nợ và khả năng

thanh toán, hiệu suất sử dụng vốn và khả năng sinh lời từ vốn), Phân tích tình

hình tăng trƣởng và dự báo tài chính [11].

Page 26: LỜI CAM ĚOAN Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam Vinamilk”

19

Theo quan điểm của các nhà Khoa học của Trƣờng đại học Kinh tế Quốc

dân thì nội dung phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp bao gồm Đánh giá

khái quát tình hình tài chính, Phân tích cấu trúc tài chính và tình hình đảm bảo

vốn cho hoạt động kinh doanh, Phân tích tình hình và khả năng thanh toán,

Phân tích hiệu quả kinh doanh, định giá doanh nghiệp, Phân tích dấu hiệu

khủng hoảng và rủi ro tài chính, Dự báo các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính.

Từ các quan điểm trên, theo quan điểm của Cao học viên thì nội dung

Phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp phục vụ quản trị doanh nghiệp bao

gồm các nội dung nhƣ Phân tích tình hình tài sản và tình hình nguồn vốn,

Phân tích hoạt động tài trợ, Phân tích tình hình và kết quả kinh doanh, Phân

tích tình hình công nợ và khả năng thanh toán. Phân tích khả năng tạo tiên và

tình hình lƣu chuyển tiền, Phân tích hiệu suất sử dụng vốn, Phân tích khá

năng sinh lời và Phân tích rủi ro tài chính của doanh nghiệp.

1.2.1. Phân tích tình hình tài sản và tình hình nguồn vốn

1.2.1.1.Phân tích tình hình nguồn vốn

Phân tích tình hình nguồn vốn thực chất là phân tích cơ cấu và sự biến

động nguồn vốn nhằm đánh giá khả năng tổ chức huy động vốn, khả năng tự

chủ hay phụ thuộc về tài chính của doanh nghiệp. Để phân tích cơ cấu và sự

biến động của nguồn vốn, sử dụng 2 nhóm chỉ tiêu sau:

- Các chỉ tiêu nguồn vốn trên Bảng cân đối kế toán

- Các chỉ tiêu phản ánh cơ cấu nguồn vốn

Tỷ trọng từng loại nguồn vốn

= Giá trị của từng loại nguồn vốn

x 100% [4, tr.187] Tổng giá trị nguồn vốn

Phân tích sự biến động của nguồn vốn là xem xét tình hình tăng giảm

của tổng nguồn vốn, từng loại nguồn vốn thông qua việc so sánh giữa cuối kỳ

với đầu kỳ của từng chi tiêu nguồn vốn cả số tuyệt đối. Qua đó đánh giá đƣợc

quy mô nguồn vốn huy động và doanh nghiệp huy động vốn từ những nguồn

vốn nào, việc huy động vốn đó có đáp ứng nhu cầu về vốn cho qua trình sản

xuất kinh doanh hay không?

Page 27: LỜI CAM ĚOAN Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam Vinamilk”

20

Phân tích cơ cấu nguồn vốn đƣợc tiến hành bằng cách xác định tỷ trọng

từng loại, từng chỉ tiêu nguồn vốn và so sánh tỷ trọng từng loại, từng chỉ tiêu

nguồn vốn giữa cuối kỳ với đầu kỳ, căn cứ vào kết quả so sánh đƣợc để đánh

giá cơ cấu nguồn vốn và sự thay đổi cơ cấu và đánh giá đƣợc chính sách huy

động vốn của doanh nghiệp trong kỳ.

Cơ cấu và sự biến động của các chỉ tiêu nguồn vốn phụ thuộc vào

- Chính sách huy động vốn của doanh nghiệp Mục tiêu cấu trúc tài chính,

chi phí sử dụng vốn, nhu cầu tài trợ, khả năng thanh toán, khả năng huy động

đối với từng nguồn…

- Kết quả hoạt động kinh doanh, chính sách phân phối lợi nhuận.

1.2.1.2. Phân tích tình hình tài sản

Phân tích tình hình tài sản thực chất là Phân tích cơ cấu và sự biến động

của tài sản nhằm đánh giá quy mô tài sản của doanh nghiệp, mức độ đầu tƣ

cho từng loại tài sản, từng lĩnh vực hoạt động. Qua đó thấy đƣợc sự biến động

về chính sách đầu tƣ, quy mô kinh doanh, năng lực kinh doanh và năng lực

hoạt động của doanh nghiệp. Khi phân tích tình hình tài sản của doanh

nghiệp, sử dụng 2 nhóm chỉ tiêu sau:

- Các chỉ tiêu tài sản trên Bảng cân đối kế toán

- Tỷ trọng của từng loại TS

Tỷ trọng từng

loại tài sản =

Giá trị của từng loại TS x 100%

[4 tr.178] Tổng giá trị tài sản

Phân tích sự biến động tài sản đƣợc thể hiện bằng cách so sánh cả tổng

số và từng loại tài sản giữa cuối kỳ và đầu kỳ (giữa kỳ phân tích với kỳ gốc)

để xác định chênh lệch tuyệt đối và tƣơng đối của tổng tài sản cũng nhƣ từng

loại tài sản. Qua đó thấy đƣợc quy mô sản xuất kinh doanh, năng lực sản xuất

kinh doanh và tình hình sử dụng vốn của doanh nghiệp trong kỳ.

Phân tích cơ cấu tài sản: xác định tỷ trọng từng loại tài sản và so sánh tỷ

trọng từng loại tài sản giữa cuối kỳ và đầu kỳ để thấy đƣợc chính sách đầu tƣ

của doanh nghiệp trong kỳ. Cơ cấu tài sản của doanh nghiệp phụ thuộc:

Page 28: LỜI CAM ĚOAN Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam Vinamilk”

21

- Đặc điểm ngành nghề kinh doanh, tiến bộ khoa học kỹ thuật, đặc điểm

quy trình công nghệ, chu kỳ sản xuất kinh doanh, thị trƣờng đầu vào, thị

trƣờng đầu ra…

- Trình độ quản lý của doanh nghiệp, chính sách đầu tƣ và chiến lƣợc

kinh doanh của doanh nghiệp.

Sự biến động của tài sản trong doanh nghiệp phụ thuộc vào:

- Đặc điểm ngành nghề sản xuất kinh doanh, thị trƣờng đầu vào, thị

trƣờng đầu ra…

- Trình độ quản lý, chính sách đầu tƣ và chiến lƣợc kinh doanh của

doanh nghiệp.

1.2.2. Phân tích tình hình tài trợ

Phân tích hoạt động tài trợ của doanh nghiệp nhằm đánh giá chính sách

tài trợ của doanh nghiệp có tiết kiệm đƣợc chi phí sử dụng vốn hay không?

Cách thức tài trợ đó có mang lại sự ổn định và an toàn về mặt tài chính cho

doanh nghiệp hay không? Đồng thời đánh giá tình hình huy động và sử dụng

nguồn tài trợ của doanh nghiệp.

Hoạt động tài trợ của doanh nghiệp đƣợc đánh giá thông qua hệ số tự tài

trợ, hệ số tự tài trợ Tài sản dài hạn, hệ số tự tài trợ tài sản cố định, hệ số tài trợ

thƣờng xuyên, hệ số tài trợ cho tài sản bằng vốn cổ phần, hệ số tài trợ cho

TSDH bằng vốn cổ phần, hệ số tài trợ cho TSCĐ bằng vốn cổ phần.

- Hệ số tự tài trợ: Chỉ tiêu này phản ánh tổng tài sản hiện của doanh

nghiệp có bao nhiêu phần tài sản đƣợc tài trợ bằng nguồn vốn các chủ sở hữu.

Hệ số tự tài trợ = Vốn chủ sở hữu

Tổng tài sản [4]

- Hệ số tự tài trợ dài hạn: Chỉ tiêu này phản ánh vốn chủ sở hữu tài trợ

đƣợc bao nhiêu phần TSDH hiện có của doanh nghiệp.

Hệ số tự tài trợ TSDH = Vốn chủ sở hữu

Tài sản dài hạn [4]

Page 29: LỜI CAM ĚOAN Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam Vinamilk”

22

- Hệ số tự tài trợ tài sản cố định: Chỉ tiêu này phản ánh vốn chủ sở

hữu tài trợ đƣợc bao nhiêu phần TSCĐ hiện có của doanh nghiệp.

Hệ số tài trợ TSCĐ = Vốn chủ sở hữu

Tài sản cố định [4]

- Hệ số tài trợ thƣờng xuyên: Nguồn vốn dài hạn (NHIệM Vụ thƣờng xuyên)

Hệ số tài trợ

thƣờng xuyên =

Nguồn vốn dài hạn (NHIệM Vụ thƣờng xuyên)

Tài sản dài hạn [4]

Nguồn vốn thƣờng xuyên chính là nguồn vốn huy động dài hạn của doanh nghiệp, bao gồm nguồn vốn chủ sở hữu và nợ dài hạn. Nếu hệ số này >1 chứng tỏ chính sách tài trợ của doanh nghiệp khá an toàn, phần dƣ thừa của nguồn vốn dài hạn đƣợc sử dụng để đầu tƣ ngắn hạn, lúc này doanh nghiệp cũng phải chấp nhận chi phí vốn cao. Nếu hệ số này = 1 thì chính sách tài trợ đạt điểm cân bằng hợp lý, nếu <1 thì chứng tỏ chính sách tài trợ của doanh nghiệp đang khá mạo hiểm do đang dùng 1 phần nguồn vốn huy động ngắn hạn - nguồn vốn tạm thời để đầu tƣ dài hạn sẽ gây ra rủi ro về thanh khoản.

1.2.3. Phân tích tình hình công nợ và khả năng thanh toán

1.2.3.1. Phân tích tình hình công nợ của doanh nghiệp

Trong kinh doanh việc bị chiếm dụng và đi chiếm dụng vốn là đƣơng nhiên giữa doanh nghiệp này với doanh nghiệp khác, giữa doanh nghiệp với

nhà nƣớc, khách hàng, công nhân viên của doanh nghiệp…Các khoản công

nợ chƣa đến hạn thanh toán là hoàn toàn bình thƣờng. Điều mà các nhà quản

lý quan tâm đó là những khoản nợ dây dƣa, khó đòi, các khoản phải thu

không có khả năng thu hồi, các khoản phải trả không có khả năng hoàn trả

đúng hạn. Nếu các khoản nợ phải thu lớn hơn các khoản nợ phải trả thi doanh

nghiệp đã bị chiếm dụng vốn nhiều hơn làm tăng nhu cầu cần tài trợ. Các nhà

quản lý phải luôn quan tâm đến tổng mức nợ phải thu, phải trả, thời hạn thanh

toán của từng món để chủ động thu hồi, hoàn trả đúng lúc tạo đƣợc niềm tin

và uy tín lâu dài trong quan hệ tín dụng. Nội dung phân tích tình hình công nợ

của doanh nghiệp đƣợc thể hiện theo 3 nội dung:

Page 30: LỜI CAM ĚOAN Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam Vinamilk”

23

- Phân tích quy mô công nợ: Việc phân tích đƣợc thực hiện thông qua

xác định các chỉ tiêu phải thu, phải trả (tổng số và chi tiết) trên bảng CĐKT và so sánh các chỉ tiêu phải thu, phải trả (tổng số, chi tiết) giữa kỳ phân tích

với kỳ gốc (cuối kỳ và đầu kỳ) cả số tuyệt đối và số tƣơng đối. Qua đó đánh giá đƣợc quy mô công nợ phải thu và công nợ phải trả của doanh nghiệp.

- Phân tích cơ cấu nợ đƣợc thực hiện qua chỉ tiêu:

+ Hệ số các khoản phải thu

Hệ số các khoản phải thu = Các khoản phải thu

[3, tr.211] Tổng tài sản

Chỉ tiêu này thể hiện mức độ bị chiếm dụng vốn của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này cho biết trong tổng tài sản của doanh nghiệp có bao nhiêu phần vốn

bị chiếm dụng, hệ số này càng lớn chứng tỏ chính sách tín dụng của doanh

nghiệp nới lỏng, để tránh mất vốn doanh nghiệp cần tổ chức tốt công tác đánh giá tín nhiệm tín dụng của các khách hàng và thu hồi nợ.

+ Hệ số các khoản phải trả

Hệ số các khoản phải trả = Các khoản phải trả

[3, tr.211] Tổng tài sản

Chỉ tiêu này phản ánh mức độ đi chiếm dụng vốn của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này cho biết trong tổng số tài sản của doanh nghiệp có bao nhiêu phần

đƣợc tài trợ bằng vốn đi chiếm dụng. Để quản lý tốt chỉ tiêu này các khoản

phải trả cần phân biệt phải trả do đi vay có tài sản thế chấp và bảo lãnh với

phải trả từ tín dụng thƣơng mại, từ tín chấp.

+ Hệ số các khoản phải thu so với các khoản phải trả

Hệ số các khoản phải thu so

với các khoản phải trả =

Các khoản phải thu

[3, tr.212] Các khoản phải trả

Chỉ tiêu này phản ánh quan hệ tín dụng vốn lẫn nhau của doanh nghiệp

với các bên có liên quan. Các khoản phải thu và các khoản phải trả đƣợc xác

định trên cơ sở số liệu tổng hợp từ bản cân đối kế toán theo các tiêu thức có

thể so sánh đƣợc: về thời gian nợ, hình thức nợ, đối tƣợng nợ…để đảm bảo

lợi ích bên trong quan hệ kinh tế.

Page 31: LỜI CAM ĚOAN Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam Vinamilk”

24

- Phân tích tình hình quản lý nợ thực hiện thông qua các chỉ tiêu:

+ Hệ số thu hồi nợ

Hệ số thu hồi nợ

(số vòng thu hồi nợ) =

Các khoản phải thu

[3, tr.216] Các khoản phải trả

Hệ số thu hồi nợ phản ánh tốc độ thu hồi nợ của doanh nghiệp trong kỳ.

Nếu chỉ tiêu này càng lớn thì vốn ở khâu thanh toán luân chuyển càng nhanh

và ngƣợc lại. Tử số có thể lấy LCT hoặc doanh thu thuần khi không thu đƣợc

tài liệu về doanh thu bán chịu.

Tƣơng ứng với hệ số thu hồi nợ còn có chỉ tiêu kỳ thu hồi nợ bình quân.

Kỳ thu hồi nợ

bình quân =

Thời gian kỳ báo cáo

[3, tr.216] Hệ số thu hồi nợ

Thời gian kỳ báo cáo có thể là 30, 90, 360 ngày. Chỉ tiêu này phản ánh

mỗi vòng quay các khoản phải thu khách hàng là bao nhiêu ngày. Chỉ tiêu này

càng lớn càng chứng tỏ thời gian doanh nghiệp bị chiếm dụng vốn càng lâu

việc thu hồi nợ chậm và ngƣợc lại.

+ Hệ số hoàn trả nợ

Hệ số hoàn

trả nợ =

Tổng số tiền hàng mua chịu (giá vốn hàng bán)

[3, tr.217] Các khoản phải trả ngắn hạn bình quân

Kỳ trả nợ bình quân = Thời gian kỳ báo cáo

Hệ số hoàn trả nợ [3,tr.217]

Để phân tích tình hình công nợ của doanh nghiệp ta phải tiến hành so

sánh các chỉ tiêu trên giữa kỳ phân tích với kỳ gốc, giữa các kỳ với nhau hoặc

so sánh với số trung bình ngành.

1.2.3.2. Phân tích khả năng thanh toán

Khả năng thanh toán của doanh nghiệp cho biết năng lực tài chính trƣớc

mắt và lâu dài của doanh nghiệp. Khả năng thanh toán của doanh nghiệp càng

cao, năng lực tài chính càng lớn, an ninh tài chính càng vững chắc và ngƣợc

lại, khả năng thanh toán của doanh nghiệp càng thấp, năng lực tài chính càng

Page 32: LỜI CAM ĚOAN Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam Vinamilk”

25

nhỏ và an ninh tài chính sẽ kém bền vững. Khi phân tích khả năng thanh toán,

cần sử dụng các chỉ tiêu sau:

+ Hệ số khả năng thanh toán tổng quát

Hệ số khả năng

thanh toán tổng quát =

Tổng tài sản

Nợ phải trả [3, tr.275]

Chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp có khả năng thanh toán tổng quát

đƣợc bao nhiêu lần nợ phải trả bằng tổng tài sản.

+ Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn

Hệ số khả năng thanh

toán nợ ngắn hạn =

Tài sản ngắn hạn

[3, tr.2 26] Nợ ngắn hạn

Chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp có khả năng thanh toán đƣợc bao

nhiêu lần nợ ngắn hạn bằng tài sản ngắn hạn.

+ Hệ số khả năng thanh toán tức thời

Hệ số khả năng

thanh toán tức thời =

Tiền và tƣơng đƣơng tiền

[3, tr.227] Nợ ngắn hạn

Chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp có khả năng thanh toán ngay tức thì đƣợc

bao nhiêu lần nợ quá hạn, đến hạn bằng các khoản tiền và tƣơng đƣơng tiền.

+ Hệ số khả năng thanh toán lãi vay

Hệ số khả năng

thanh toán lãi vay =

LN kế toán trƣớc thuế và lãi vay

[3, tr.231] Lãi vay phải trả

Chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp có khả năng thanh toán đƣợc bao lần

lãi vay phải trả bằng lợi nhuận trƣớc thuế và lãi vay.

Sử dụng phƣơng pháp so sánh để so sánh các chỉ tiêu khả năng thanh

toán giữa kỳ phân tích với kỳ gốc, đồng thời căn cứ vào giá trị của từng chỉ

tiêu, vào kết quả so sánh, đặc thù ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp để

đánh giá khả năng thanh toán của doanh nghiệp trong kỳ.

1.2.4. Phân tích kết quả kinh doanh

Để phân tích đánh giá chung kết quả kinh doanh của doanh nghiệp,

ngƣời ta thƣờng đánh giá tình hình tăng giảm của các chỉ tiêu trên báo cáo kết

Page 33: LỜI CAM ĚOAN Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam Vinamilk”

26

quả hoạt động kinh doanh thông qua so sánh các chỉ tiêu trên báo cáo kết quả

hoạt động kinh doanh giữa kỳ phân tích với kỳ gốc (kỳ này với kỳ trƣớc) cả số

tuyệt đối và tƣơng đối. Qua đó đánh giá một cách khái quát kết quả hoạt động

kinh doanh của toàn doanh nghiệp cũng nhƣ của từng lĩnh vực hoạt động.

* Phân tích tình hình quản lý chi phí

- Hệ số chi phí: phản ánh mối quan hệ giữa tổng chi phí của doanh

nghiệp với doanh thu, thu nhập mà nó tạo ra trong mỗi thời kỳ hoạt động kinh

doanh thông qua công thức:

Hệ số chi phí = Tổng chi phí

[7, tr.62] Tổng doanh thu thuần

Trong đó: Tổng doanh thu thuần = Doanh thu thuần từ bán hàng và cung

cấp dịch vụ + Doanh thu từ hoạt động tài chính + Thu nhập khác.

Tổng chi phí trong kỳ = Giá vốn hàng bán + chi phí tài chính + chi phí

bán hàng + chi phí quản lý doanh nghiệp + chi phí khác + Chi phí thuế TNDN

Hệ số này <1 chứng tỏ công ty hoạt động kinh doanh hiệu quả.

- Hệ số giá vốn hàng bán trên doanh thu thuần

Hệ số giá vốn hàng

bán trên DTT =

Trị giá vốn hàng bán

[7, tr.62] Doanh thu thuần bán hàng

Chỉ tiêu này cho biết cứ mỗi đồng doanh thu thuần thu đƣợc, doanh

nghiệp phải bỏ ra bao nhiêu đồng giá vốn hàng bán. Tỷ suất này càng nhỏ

chứng tỏ việc quản lý các khoản chi phí trong giá vốn hàng bán càng tốt và

ngƣợc lại.

- Hệ số chi phí bán hàng trên doanh thu thuần

Hệ số chi phí

hàng bán trên DTT =

Chi phí hàng bán

[7, tr.62] Doanh thu thuần bán hảng

- Hệ số chi phí quản lý doanh nghiệp trên doanh thu thuần

Hệ số chi phí

quản lý DN trên DTT =

Chi phí quản lý doanh nghiệp

[7, tr.62] Doanh thu thuần bán hàng

Page 34: LỜI CAM ĚOAN Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam Vinamilk”

27

Chỉ tiêu này cho biết để thu đƣợc 1 đồng doanh thu thuần cần chi ra bao

nhiều đồng chi phí quản lý doanh nghiệp. Tỷ suất này càng nhỏ chứng tỏ hiệu

quả quản lý càng cao và ngƣợc lại.

* Phân tích hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp

Hệ số sinh lời từ

hoạt động kinh doanh =

LN thuần từ HĐKD

[7, tr.63] DTT từ BH và CCDV + DT

tài chính Chỉ tiêu này cho biết: Trong 1 đồng doanh thu thuần và doanh thu tài

chính thì sinh ra bao nhiêu đồng lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh.

Hệ số sinh lời từ hoạt

động trƣớc thuế =

LN kế toán trƣớc thuế

[7, tr.63] Tổng doanh thu thuần

Chỉ tiêu này cho biết: trong 1 đồng tổng doanh thu thuần sinh ra bao

nhiều đồng lợi nhuận kế toán.

Hệ số sinh lời từ

hoạt động (ROS) =

Lợi nhuận sau thuế

[7, tr.63] Tổng doanh thu thuần

Chỉ tiêu này cho biết: trong 1 đồng tổng doanh thu thuần sinh ra bao

nhiều đồng lợi nhuận sau thuế.

Với các chỉ tiêu trên thì ngƣời phân tích sẽ phải sử dụng phƣơng pháp so sánh kỳ hiện tại với kỳ trƣớc và nhiều kỳ trƣớc của chỉ tiêu phân tích bằng cả số tuyệt đối và số tƣơng đối để đánh giá sự biến động và xu hƣớng biến động.

1.2.5. Phân tích tình hình lưu chuyển tiền thuần

Dòng lƣu chuyển tiền của doanh nghiệp phản ánh mối quan hệ kinh tế

giữa doanh nghiệp với các bên có liên quan thông qua phƣơng tiện giao dịch

trao đổi thực tế bằng tiền và đƣợc phản ánh qua chỉ tiêu: Lƣu chuyển tiền

thuần trong kỳ.

Lƣu chuyển tiền thuần trong kỳ

=

Lƣu chuyển

tiền thuần từ HĐKD

+ Lƣu chuyển tiền thuần từ

HĐĐT +

Lƣu chuyển tiền thuần từ HĐTC

Chỉ tiêu này bị tác động bởi ba nhân tố là:

+ Lƣu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh

Page 35: LỜI CAM ĚOAN Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam Vinamilk”

28

+ Lƣu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tƣ

+ Lƣu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính

Chỉ tiêu này xảy ra một trong ba khả năng: dƣơng, âm và bằng 0.

Lƣu chuyển tiền từ HĐKD âm (thu < chi): thể hiện số tiền chi ra mua

nguyên vật liệu dự trữ, hàng hóa, chi thƣờng xuyên…lớn hơn số tiền thu về từ

hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ. Nếu lƣu chuyển tiền từ HĐKD

dƣơng thì ngƣợc lại. Tuy nhiên, hoạt động kinh doanh là hoạt động chính

trong doanh nghiệp nên trong một thời gian dài cần thiết phải tạo ra dòng tiền

dƣơng thì doanh nghiệp mới có khả năng tồn tại. Tức là tiên thu từ bán hàng

phải lớn hơn bỏ ra trong kỳ, doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả.

Lƣu chuyển tiền từ HĐĐT âm (thu < chi): thể hiện quy mô đầu tƣ của

doanh nghiệp mở rộng. Vì đây là kết quả của số tiền chi ra từ đầu tƣ mua sắm

tài sản, góp vốn liên doanh… Ngƣợc lại, lƣu chuyển tiền từ HĐĐT dƣơng có

nghĩa là quy mô đầu tƣ của doanh nghiệp đang thu hẹp vì đây là kết quả của

việc bán tài sản cố định, thu hồi vốn đầu tƣ nhiều hơn số tiền chi ra để mở

rộng đầu tƣ.

Lƣu chuyển tiền từ HTC âm (thu < chi): thể hiện quy mô đầu tƣ ra bên

ngoài của doanh nghiệp mở rộng (chi để mua cổ phiếu, chi trả nợ gốc vay…).

Ngƣợc lại, lƣu chuyển tiền từ HĐTC dƣơng thể hiện lƣợng vốn cung ứng từ bên

ngoài tăng, vậy doanh nghiệp có thể chịu sự phụ thuộc về nguồn tài chính.

Khi lƣu chuyển tiền thuần từ mỗi hoạt động bằng 0 tức là doanh nghiệp

đã cân đối thu chi của hoạt động đó trong kỳ. Nhà phân tích sử dụng phƣơng

pháp so sánh kỷ này với các kỳ trƣớc để đánh giá xu hƣớng biến động của

dòng lƣu chuyển tiền.

1.2.6. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn

1.2.6.1. Phân tích hiệu suất sử dụng vốn

Phân tích hiệu suất sử dụng vốn nhằm mục tiêu giúp các nhà phân có có

cái nhìn tổng quát về tình hình luân chuyển vốn của doanh nghiệp là nhanh

hay chậm, việc sử dụng vốn đã hiệu quả hay chƣa. Để đánh giá đầy đủ về hiệu

Page 36: LỜI CAM ĚOAN Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam Vinamilk”

29

suất sử dụng vốn của doanh nghiệp cần phân tích khái quát đến chi tiết tốc độ

luân chuyển của các loại vốn, tùy mục tiêu quan tâm của từng chủ thể quản lý

để lựa chọn phạm vi phân tích thích hợp.

* Phân tích hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh

Phân tích hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp cho thấy

hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh là cao hay thấp, tăng hay giảm. Hiệu suất

sử dụng vốn kinh doanh đƣợc xác định nhƣ sau:

Hiệu suất dử dụng vốn

kinh doanh (HSkd) =

DTT

[13, tr.153] Vốn kinh doanh bình quân

(Skd) Trong đó: Doanh thu thuần là chỉ tiêu phản ánh tổng doanh thu, thu nhập

của doanh nghiệp thực hiện đƣợc trong mỗi kỳ sản xuất kinh doanh mà chƣa

trừ bất kỳ loại chi phí nào. Chỉ tiêu này đƣợc tính theo công thức:

Doanh

thu

thuần

=

DTT về bán

hàng và cung

cấp dịch vụ

+

DTT hoạt

động tài

chính

+

Thu

nhập

khác [13, tr.153]

Số liệu dùng để tính chỉ tiêu này đƣợc căn cứ vào số liệu trên Báo cáo

kết quả hoạt động kinh doanh (các mã số 10.21 và 31 mẫu B03-DN).

Vốn kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của tổng tài sản sử dụng trong

kỳ.Vốn kinh doanh bình quân phản ánh lƣợng vốn kinh doanh bình quân của

doanh nghiệp tham gia luân chuyển. Để đơn giản hóa trong tính toán, chỉ tiêu

này đƣợc ƣớc tính nhƣ sau:

Tổng tài sản kinh bình

quân (St) =

TS đầu kỳ + TS cuối kỳ

[13, tr.159] 2

Tổng tài sản đƣợc phản ánh trên Bảng cân đối kế toán. Phần “Tài sản”

loại A+B “Tổng tài sản” (Mã số 270).

Hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh cho biết vốn đầu tƣ vào hoạt động

kinh doanh (tài sản) của doanh nghiệp sau mỗi kỳ hay bình quân mỗi kỳ, vốn

kinh doanh quay đƣợc mấy vòng. Chỉ tiêu này càng lớn thì thời gian của một

Page 37: LỜI CAM ĚOAN Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam Vinamilk”

30

vòng luân chuyên càng nhỏ, tốc độ luân chuyển của tài sản càng nhanh, hiệu

quả sử dụng tài sản càng cao và ngƣợc lại.

Khi phân tích tình hình luận chuyển vốn kinh doanh ta sử dụng phƣơng

pháp so sánh các chỉ tiêu giữa kỳ này với kỳ trƣớc hoặc phƣơng pháp phân

tích nhân tố, từ đó đánh giá về tình hình luân chuyển vốn kinh doanh của

doanh nghiệp.

* Phân tích tốc độ luân chuyển vốn lưu động (tài sản ngắn hạn)

Vốn lƣu động là biểu hiện bằng tiền của tài sản ngắn hạn. Trong quá

trình sản xuất, vốn lƣu động của doanh nghiệp liên tục vận động qua các giai

đoạn khác nhau của chu kỳ sản xuất kinh doanh. Vốn lƣu động luân chuyển

nhanh hay chậm phản ánh tình hình luân chuyển vốn lƣu động. Có hai chỉ tiêu

phân tích tốc độ luân chuyển vốn lƣu động là:

- Số vòng luân chuyển vốn lưu động (SVlđ)

Số vòng quay vốn lƣu

động trong kỳ (SVlđ) =

DTT

[13, tr.160] Vốn lƣu động bình quân (Slđ)

Trong đó:

Slđ = TSNH đầu kỳ + TSNH cuối kỳ

2

Số vòng vốn luân chuyển lƣu động cho biết trong kỳ kinh doanh vốn lƣu

động quay đƣợc mấy vòng. Số vòng quay càng lớn, thời gian của một vòng

luân chuyển càng nhỏ, hiệu quả sử dụng vốn càng cao và ngƣợc lại.

Khi phân tích tốc độ luân chuyển vốn lƣu động sử dụng phƣơng pháp so

sánh chỉ tiêu kỳ này so với kỳ trƣớc, đồng thời căn cứ vào giá trị của từng chỉ

tiêu, vào kết quả so sánh để đánh giá tốc độ luân chuyển vốn lƣu động của

doanh nghiệp. Sử dụng phƣơng pháp phân tích nhân tố để phân tích ảnh

hƣởng của từng nhân tố đến tốc độ luân chuyển vốn lƣu động.

* Phân tích tốc độ luân chuyển hàng tồn kho

Tốc độ luân chuyển hàng tồn kho đƣợc thể hiện qua hai chỉ tiêu: Số

vòng quay hàng tồn kho và kỳ tồn kho bình quân.

Page 38: LỜI CAM ĚOAN Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam Vinamilk”

31

Số vòng quay hàng tồn kho

(SVtk)

= Giá vốn hàng bán (GVHB)

[13, tr.160] Trị giá hàng tồn kho bình quân (Stk)

Kỳ tồn kho Bình quân

(Ktk) =

Số ngày trong kỳ =

Stk x Số ngày trong kỳ

[13, tr.161] SVtk GVHB

Chỉ tiêu này cho biết số ngày hàng tồn kho chuyển thành hàng xuất bán

trong kỳ. Nếu số vòng quay của HTK giảm, thời hạn HTK bình quân tăng tốc

độ luân chuyển HTK chậm sẽ tăng chi phí bảo quản, chi phí vốn tài trợ làm

giảm khả năng sinh lời, gây tổn thất tài chính cho doanh nghiệp và ngƣợc lại.

Khi phân tích tốc độ luân chuyển hàng tồn kho sử dụng phƣơng pháp so

sánh chỉ tiêu kỳ này với kỳ trƣớc, đồng thời căn cứ vào giá trị của từng chỉ

tiêu, vào kết quả so sánh để đánh giá tốc độ luân chuyển hàng tồn kho của

doanh nghiệp. Sử dụng phƣơng pháp phân tích nhân tố để phân tích ảnh

hƣởng của từng nhân tố đến tốc độ luân chuyển hàng tồn kho.

* Phân tích tốc độ luân chuyển vốn thanh toán

Các khoản phải thu là phần vốn của doanh nghiệp đang tạm thời bị các

bên liên quan chiếm dụng trong khâu thanh toán. Phân tích tốc độ luân

chuyển vốn thanh toán giúp cung cấp thông tin cho các nhà quản lý của công

ty về tốc độ luân chuyển vốn thanh toán, giúp nhà quản lý có chính sách tín

dụng và giải pháp thu hồi nợ hợp lý với từng đối tƣợng nợ.

Tốc độ luân chuyển vốn thanh toán đƣợc thể hiện ở hai chỉ tiêu: Số vòng

thu hồi nợ và kỳ hạn thu hồi nợ bình quân.

Số vòng thu hồi nợ

(SVpt Hệ số thu hồi nợ)

= Doanh thu thuần (bán chịu)

[7, tr.73] Nợ phải thu ngắn hạn bình quân

Trong đó:

NPT ngắn hạn

bình quân =

NPT ngắn hạn đầu kỳ + NPT ngắn hạn cuối kỳ

2

Nợ phải thu có thể chỉ lấy số liệu về khoản phải thu ngắn hạn hoặc lấy

tổng các khoản phải thu của doanh nghiệp tùy thuộc vào đặc điểm hoạt động

Page 39: LỜI CAM ĚOAN Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam Vinamilk”

32

kinh doanh, chính sách tín dụng và yêu cầu quản trị của doanh nghiệp, thƣơng

lấy số dƣ các khoản phải thu ngắn hạn bình quân.

Kỳ hạn thu hồi nợ bình quân

=

Số ngày trong kỳ =

Nợ phải thu ngắn hạn bình quân x

Số ngày trong kỳ

SVpt DTT [7, tr.73]

Hệ số thu hồi nợ giảm, thời gian bị chiếm dụng vốn tăng sẽ dẫn tới chi

phí tài chính tăng, phát sinh chi phí quản trị nợ, hiệu quả sử dụng vốn giảm và

ngƣợc lại. Khi doanh nghiệp chấp nhận thời gian bán chịu dài hơn cho khách

hàng thì cần phải xem xét tác động của nó đến việc bán hàng, có tăng đƣợc

lƣợng hàng bán ra hay không, có tăng đƣợc lợi nhuận hay không. Nếu tăng

đƣợc lợi nhuận thì sẽ bù đắp đƣợc rủi ro tài chính và ngƣợc lại.

Khi phân tích tốc độ luân chuyển các khoản phải thu sử dụng phƣơng

pháp so sánh chỉ tiêu kỳ này với kỳ trƣớc, đồng thời căn cứ vào giá trị của

từng chỉ tiêu, vào kết quả so sánh để đánh giá tốc độ luân chuyển các khoản

phải thu của doanh nghiệp. Sử dụng phƣơng pháp phân tích nhân tố để phân

tích ảnh hƣởng của từng nhân tố đến tốc độ luân chuyển các khoản phải thu.

1.2.6.2. Phân tích khả năng sinh lời của doanh nghiệp

Khả năng sinh lời có thể nói vừa là động cơ kinh doanh vừa là cơ sở để

mỗi doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển. Tạo ra và duy trì khả năng sinh

lời là mong muốn của tất cả các chủ thể có lợi ích gắn với doanh nghiệp.

Thông tin về khả năng sinh lời của doanh nghiệp là mối quan tâm chủ yếu của

hầu hết chủ thể quản lý có liên quan tới doanh nghiệp vì nó là thông tin quan

trọng nhất cung cấp cơ sở cho các quyết định quản lý của họ. Khả năng sinh

lời từ vốn của doanh nghiệp đƣợc phân tích theo 3 nội dung: Khả năng sinh

lời hoạt động, khả năng sinh lời của vốn kinh doanh (khả năng sinh lời tài

sản), khả năng sinh lời tài chính.

- Khả năng sinh lời hoạt động của doanh nghiệp: là khả năng sinh lời từ

hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ. Thông tin về khả năng sinh

lời hoạt động cho biết năng lực hoạch định chiến lƣợc, quản lý và diều hành

Page 40: LỜI CAM ĚOAN Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam Vinamilk”

33

sách lƣợc kinh doanh của nhà quản lý doanh nghiệp nhƣ thế nào. Các chỉ tiêu

thƣờng sử dụng:

Hệ số sinh lời ròng (Hệ số sinh lời hoạt động)

Hệ số sinh lời ròng

(ROS) =

Lợi nhuận sau thuế (NP)

[7, tr.55] Tổng doanh thu thuần

Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời từ hoạt động của doanh nghiệp dành

cho các chủ sở hữu sau khi bù đắp hết các khoản chi phí hoạt động trong kỳ.

+ Hệ số sinh lời trước thuế và lãi vay

Hệ số sinh lời trƣớc thuế và

lãi vay

= Lợi nhuận trƣớc thuế và lãi vay

(EBIT)

[7, tr.56] Tổng doanh thu thuần

Chỉ tiêu này cho biết khả năng sinh lời của doanh nghiệp khi không tính

đến nguồn gốc kinh doanh và thuế TNDN, bình quân mỗi đồng luân chuyển

thuần tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trƣớc thuế và lãi vay.

+ Hệ số sinh lời hoạt động kinh doanh

Hệ số sinh lời hoạt động kinh doanh

= Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh

[7, tr.50] DTT + DT hoạt động tài chính

Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời từ hoạt động kinh doanh của

doanh nghiệp, bình quân cứ một đồng doanh thu thuần từ hoạt động kinh

doanh của doanh nghiệp tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận từ HĐKD.

- Khả năng sinh lời của tài sản: phản ánh hiệu quả kinh tế của dòng vốn đầu

tƣ vào doanh nghiệp, hiệu quả quản lý, khai thác, sử dụng tài sản hình thành sau

đầu tƣ. Khả năng sinh lời của tài sản đƣợc phản ánh thông qua 2 chỉ tiêu: Hệ số

sinh lời ng của tài sản (ROA) và hệ số sinh lời kinh tế của tài sản (BEP).

+ Hệ số sinh lời ròng của tài sản (Return on Asets - ROA)

Chỉ tiêu này phản ánh bình quân mỗi đồng tài sản sau mỗi kỳ nhất định

sinh ra bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng. Việc quản lý, sử dụng lƣợng tài sản

hiện có thuộc nhiệm vụ của bộ máy quản lý doanh nghiệp. Nếu chỉ tiêu này

Page 41: LỜI CAM ĚOAN Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam Vinamilk”

34

càng lớn chứng tỏ hiệu quả quản lý, sử dụng tài sản vào hoạt động kinh doanh

của bộ máy quản lý doanh nghiệp càng cao và ngƣợc lại.

Hệ số sinh lời ròng của

tài sản (ROA) =

Lợi nhuận ròng(NP)

[7, tr.51] Tổng tài sản bình quân

ROA = Lợi nhuận sau thuế

= Tổng doanh thu thuần

Tổng doanh thu thuần Tổng tài sản bình quân

ROA = Hệ số sinh lời

hoạt động (ROS)

+

Hiệu suất sử dụng

vốn kinh doanh (HSkd)

+ Hệ số sinh lời kinh tế của tài sản (Basic Earning Power Ratio - BEP)

BEP = Lợi nhuận trƣớc thuế và lãi vay (EBIT)

[7, tr.54] Tổng tài sản bình quân

Chỉ tiêu này phản ánh bình quân mỗi đồng vốn tham gia vào quá trình

sản xuất kinh doanh trong mỗi thời kỳ nhất định sẽ sinh ra đƣợc bao nhiêu

đồng lợi nhuận không tính đến ảnh hƣởng của nguồn gốc vốn kinh doanh và

thuế TNDN.

- Khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữuphản ánh một cách tổng hợp năng

lực hoạch định thực thi chính sách tài chính và chiến lƣợc kinh doanh của

doanh nghiệp trong mỗi thời kỳ. Đây là chỉ tiêu đƣợc các chủ sở hữu và các

nhà đầu tƣ quan tâm, kỳ vọng khi đầu tƣ vốn vào doanh nghiệp…

Khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu đƣợc đánh giá thông qua các chỉ

tiêu hệ số sinh lời của vốn chủ sở hữu (ROE) và đối với các doanh nghiệp thì

xác định các chỉ tiêu sinh lời vốn cổ phần nhƣ: hệ số sinh lời vốn cổ phần

thƣờng (EPS)…các chỉ tiêu xác định nhƣ sau:

+ Hệ số sinh lời vốn chủ sở hữu (Return on equity - ROE)

Hệ số sinh lời vốn

chủ sở hữu (ROE) =

Lợi nhuận sau thuế

[7, tr.45] Vốn chủ sở hữu bình quân

ROE = 1/Ht *HSkd* ROS

ROE = 1/Ht *Hđ* SVlđ * ROS

Page 42: LỜI CAM ĚOAN Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam Vinamilk”

35

Trong đó: ROS là hệ số sinh lời hoạt động ròng

Hđ: Hệ số đầu tƣ tài sản ngắn hạn

SVlđ: Số vòng luân chuyển vốn lƣu động

HSkd: Hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh

Ht: Hệ số tự tài trợ

ROE cho biết bình quân mỗi đồng vốn chủ sở hữu sử dụng trong kỳ tạo

ra đƣợc bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng. Nếu hệ số sinh lời vốn chủ sở hữu

càng lớn thì doanh nghiệp càng có khả năng huy động thêm vốn ở thị trƣờng

tài chính để tài trợ cho hoạt động kinh doanh hoặc ngƣợc lại. Tuy nhiên,

không phải lúc nào khả năng sinh lời trên vốn chủ cao cũng thuận lợi, bởi vì

có thể do tỷ trọng vốn chủ sở hữu nhỏ trong tổng quy mô huy động nên doanh

nghiệp đang tận dụng ƣu thế của đòn bẩy tài chính để khuếch đại hệ số sinh

lời của vốn chủ và khi đó mạo hiểm tài chính cũng cao, nếu công ty bị lỗ

trong kinh doanh thì sự suy giảm của quy mô vốn chủ sở hữu sẽ xảy ra với tốc

độ lớn.

Từ công thức xác định cho thấy khả năng sinh lời vốn chủ sở hữu phụ

thuộc vào 4 nhân tố: Hệ số tự tài trợ, hệ số đầu tƣ ngắn hạn (Hđ), số vòng luân

chuyển vốn lƣu động (SV) và hệ số sinh lời hoạt động (ROS). Vì vậy, để tăng

khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu cần sử dụng các biện pháp chủ yếu là:

+ Xác định chính sách huy động vốn để tài trợ hợp lý.

+ Xác định chính sách đầu tƣ hợp lý: Hệ số đầu tƣ ngắn hạn, hệ số đầu tƣ

tài sản dài hạn trong tổng tài sản đảm bảo phù hợp với lĩnh vực ngành nghề

kinh doanh và các điều kiện cụ thể khác của công ty cũng nhƣ của môi trƣờng

kinh doanh.

+ Tăng tốc độ luân chuyển vốn lƣu động trên cơ sở phân bổ, quản trị

từng loại vốn, nhất là vốn bằng tiền, các khoản phải thu, hàng tồn kho hợp lý

và đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa dịch vụ.

Page 43: LỜI CAM ĚOAN Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam Vinamilk”

36

+ Tăng hệ số sinh lời hoạt động ròng bằng cách giám sát hệ số chi phí

hoạt động trong tổng luân chuyển thuần, đảm bảo doanh nghiệp đã quản lý

từng loại chi phí hoạt động một cách tốt nhất.

1.2.7. Phân tích rủi ro tài chính

Rủi ro tài chính là sự bất trắc, sự không ổn định có thể đo lƣờng đƣợc, có

thể đƣa đến những tổn thất, thiệt hại hoặc làm mất đi những cơ hội sinh lời,

nhƣng cũng có thể đƣa đến những lợi ích, những cơ hội trong hoạt động tài

chính của doanh nghiệp.Rủi ro tài chính gắn liền với cơ cấu nguồn vốn và tình

hình quản lý, sử dụng vốn cũng nhƣ hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.

Để phân tích rủi ro tài chính của doanh nghiệp, có thể sử dụng các chỉ

tiêu sau đây:

Hệ số nợ: Chỉ tiêu này phản ánh cấu trúc tài chính của doanh nghiệp

Hệ số nợ = Nợ phải trả / Tài sản

Chỉ tiêu này cho biết trong tổng tài sản của doanh nghiệpcó bao nhiêu

phần đƣợc tài trợ bằng vốn vay và vốn đi chiếm dụng. Hệ số này càng lớn thì

nguy cơ rủi ro tài chính càng cao, tuy nhiên khi các doanh nghiệpsử dụng nợ

có hiệu quả khả năng sinh lời kinh tế lớn hơn lãi suất tiền vay thì việc sử dụng

nợ sẽ mang lợi ích cho chủ sở hữu và ngƣợc lại.

Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn: Chỉ tiêu này phản ánh khả năng

thanh toán nợ ngắn hạn bằng tài sản ngắn hạn (Chỉ tiêu này đã trình bày trong

mục các chỉ tiêu phân tích khả năng thanh toán).

Hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh (Vòng quay tài sản) trình bày ở hệ

thống các chỉ tiêu phản ánh hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh).

Vòng quay vốn lưu động. Vòng quay HTK (trình bày ở hệ thống chi tiêu

phản ánh hiệu suất sử dụng vốn).

Hệ số thu hồi nợ (trình bày ở phần các chỉ tiêu phản ánh tình hình công nợ).

Hệ số sinh lời ròng của tài sản (ROA), Hệ số sinh lời vốn chủ (ROE)

(trình bày ở phần hệ thống các chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời).

Page 44: LỜI CAM ĚOAN Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam Vinamilk”

37

1.2.8. Phân tích chỉ tiêu đặc trưng của Công ty cổ phần

Khả năng sinh lời của cổ phiếu của doanh nghiệp có thể xác định thông

qua các chi tiêu sau:

Hệ số sinh lời cổ phiếu thƣờng (Thu nhập từ cổ phiếu thƣờng - Earning

per - EPS)

Hệ số sinh lời cổ phiếu thƣờng (EPS)

=

LNST – LN trả cổ tức cho cổ phiếu ƣu đãi

[7] Số lƣợng cổ phiếu đang lƣu

hành bình quân Trong đó:

Lợi nhuận trả cổ tức

cho cổ phiếu ƣu đãi =

Số lƣợng cổ phiếu ƣu

đãi đang ban hành x

Cổ tức đã công bố

trên cổ phiếu ƣu đãi

Chỉ tiêu này đo lƣờng năng lực trả lãi của doanh nghiệp cho các cổ đông

thƣờng là cơ sở để xác định giá trị tăng thêm của cổ phần thƣờng. Các nhà

đầu tƣ so sánh hệ số sinh lãi của cổ phần thƣờng với các lĩnh vực đầu tƣ khác

để có quyết định đầu tƣ tăng thêm hay rút vốn đầu tƣ vào doanh nghiệp. Chỉ

số này càng cao thì càng đƣợc đánh giá tốt vì khi đó khoản thu nhập trên mỗi

cổ phiếu sẽ cao hơn.

Hệ số giả trên thu nhập của mỗi cổ phiếu thường (P/E)

P/E = Giá thị trƣờng mỗi cổ phiếu (Market Price)

Thu nhập mỗi cổ phiếu (EPS) [7]

Trong đó: Giá trị trƣờng của cổ phiếu là giá mua tại đó các cổ đông đang

đƣợc mua bán tại thời điểm hiện tại. EPS thƣờng đƣợc lấy cuối năm tài chính

gần nhất.

Cổ tức trên thu nhập của mỗi cổ phiếu thường (D/E)

D/E = Cổ tức trả mỗi cổ phiếu thƣờng

Thu thập mỗi cổ phiếu thƣờng [7]

Hệ số này đo lƣờng quan hệ của cổ tức công bố chi trả cho cổ phiếu

thƣờng của công ty so với khả năng sinh lãi của nó. Hệ sốnày cao thì tỷ lệ lợi

nhuận giữ lại tái đầu tƣ thấp và ngƣợc lại.

Page 45: LỜI CAM ĚOAN Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam Vinamilk”

38

Hệ số cổ tức trên thị giá của mỗi cổ phiếu thường (D/P)

D/P = Cổ tức trả mỗi cổ phiếu thƣờng

Giá trị thƣờng mỗi cổ phiếu thƣờng [7]

Hệ số này phản ánh lợi tức mong đợi của nhà đầu tƣ vào chính sách chi

trả cổ tức của doanh nghiệp khi mua một loại cổ phiếu tại thời điểm hiện tại.

Hệ số này càng cao và tăng thì những cổ đông hiện tại sẽ hài lòng, ngƣợc lại

các nhà đầu tƣ tiềm năng sẽ e ngại đầu tƣ vào cổ phiếu.

1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp

Phân tích báo cáo tài chính có ý nghĩa quan trọng đối với nhiều đối

tƣợng khác nhau, ảnh hƣởng đến các quyết định đầu tƣ, tài trợ. Tuy nhiên,

phân tích báo cáo tài chính thực sự phát huy tác dụng khi nó phản ánh một

cách trung thực tình trạng tài chính doanh nghiệp, vị thế của doanh nghiệp so

với các doanh nghiệp khác trong ngành. Khi phân tích báo cáo tài chính

doanh nghiệp ta cần xem xét các nhân tố ảnh hƣởng đến Phân tích báo cáo tài

chính doanh nghiệp.

Muốn vậy, thông tin sử dụng trong phân tích phải chính xác, có độ tin

cậy cao, cán bộ phân tích có trình độ chuyên môn giỏi.

Ngoài ra, sự tồn tại của hệ thống chỉ tiêu trung bình ngành cũng là một

trong những nhân tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng phân tích tài chính.

1.3.1. Các nhân tố chủ quan

- Quan điểm của cán bộ quản lý doanh nghiệp: Ngƣời quản lý doanh

nghiệp là ngƣời đề ra các chủ trƣơng, quy chế, chính sách đối với công tác

Phân tích tài chính. Do đó, cần có một cơ chế hợp lý, chính sách phù hợp thì

khi đó phân tích tài chính mới thực sự đạt đƣợc các mục tiêu đề ra.

- Trình độ cán bộ phân tích. Có đƣợc thông tin phù hợp và chính xác

nhƣng tập hợp và xử lý thông tin đó nhƣ thế nào để đƣa kết quả phân tích tài

chính có chất lƣợng cao là điều kiện không đơn giản. Nó phụ thuộc rất nhiều

vào trình độ của cán bộ thực hiện phân tích. Từ các thông tin thu thập đƣợc,

Page 46: LỜI CAM ĚOAN Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam Vinamilk”

39

các cán bộ phân tích phải tính toán các chỉ tiêu, thiết lập các bảng biểu. Tuy

nhiên, đó chỉ là những con số và nếu chúng đứng riêng lẻ thì tự chúng sẽ

không nói lên điều gì. Nhiệm vụ của ngƣời phân tích là phải gắn kết, tạo lập

mối liên hệ giữa các chỉ tiêu, kết hợp với thông tin về điều kiện, hoàn cảnh cụ

thể của doanh nghiệp để lý giải tình hình tài chính của doanh nghiệp, xác định

thế mạnh, điểm yếu cũng nhƣng những nguyên nhân dẫn đến điểm yếu trên.

Hay nói cách khác, cán bộ phân tích là ngƣời làm cho các con số “biết nói”.

Chính tầm quan trọng và sự phức tạp của phân tích tài chính đòi hỏi cán bộ

phân tích phải có trình độ chuyên môn cao.

- Chất lƣợng thông tin sử dụng. Đây chính là yếu tố quan trọng hàng đầu

chất lƣợng phân tích báo cáo tài chính, bởi một khi thông tin sử dụng không

chính xác, phù hợp thì kết quả mà phân tích báo cáo tài chính đem lại chỉ là

hình thức, không có ý nghĩa gì. Vì vậy, có thể nói thông tin sử dụng trong

phân tích báo cáo tài chính là nền tảng của phân tích tài chính.

Từ những thông tin bên trong trực tiếp phản ánh tài chính doanh nghiệp

đến những thông tin bên ngoài liên quan đến môi trƣờng hoạt động của doanh

nghiệp, ngƣời phân tích có thể thấy đƣợc tình hình tài chính doanh nghiệp

trong quá khứ, hiện tại và dự đoán xu hƣớng phát triển trong tƣơng lai.

Tình hình nền kinh tế trong và ngoài nƣớc không ngừng biến động. Các

động hàng ngày đến điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp. Hơn nữa, tiên là

có giá trị theo thời gian, một đồng tiền hôm nay có giá trị khác một đồng tiền

trong tƣơng lai. Do đó, tính kịp thời, giá trị dự đoán là đặc điểm cần thiết làm

nên sự phù hợp của thông tin. Thiếu đi sự phù hợp và chính xác, thông tin

không còn độ tin cậy và điều này tất yếu ảnh hƣởng đến chất lƣợng phân tích

báo cáo tài chính doanh nghiệp.

- Quy trình phân tích: Xây dựng một quy trình phân tích khoa học và

thực hiện đúng, đầy đủ quy trình sẽ giúp cho hoạt động phân tích báo cáo tài

chính đạt hiệu quả cao. Từ khâu bắt đầu thu thập thông tin, lựa chọn phƣơng

pháp phân tích phù hợp và nội dung phân tích đều có ảnh hƣởng rất nhiều đến

Page 47: LỜI CAM ĚOAN Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam Vinamilk”

40

kết quả phân tích. Hoạt động phân tích sẽ có những đánh giá, nhận xét, đề

xuất và là công cụ đắc lực cho lãnh đạo Công ty trong việc đƣa ra những

quyết định điều hành và quản lý.

+ Cán bộ phân tích khai thác thông tin trong doanh nghiệp kèm theo

những nhân tố ảnh hƣởng của nền kinh tế xã hội;

+ Lựa chọn phƣơng pháp phân tích phù hợp, sử dụng kết hợp giữa

phƣơng pháp phân tích truyền thống và hiện đại;

+ Nội dung phân tích đi sâu: hệ thống các chỉ tiêu đầy đủ và đồng bộ.

Hỗ trợ của các phƣơng tiện kỹ thuật: Công tác phân tích báo cáo tài

chính của doanh nghiệp sẽ đạt hiệu quả cao nếu doanh nghiệp kịp thời ứng

dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật nhƣ các hệ thống phần cứng và phần

mềm kế toán chuyên dụng. Trong thời gian đầu, đây có thể là gánh nặng về

chi phí cho các doanh nghiệp nhƣng thực tế chúng sẽ giúp cho công tác phân

tích trở nên đơn giản, chính xác, tiết kiệm đƣợc thời gian và nhân sự hơn.

- Quy mô doanh nghiệp: ảnh hƣởng đến kết quả của hoạt động phân tích

báo cáo tài chính. Đối với những doanh nghiệp có quy mô lớn, hoạt động và

ngành nghề thì việc phân tích trên các chỉ tiêu trung bình ngành sẽ có độ

chính xác không cao.

1.3.2. Các nhân tố khách quan

- Môi trƣờng pháp lý: có thể có những tác động đến công tác phân tích

báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Sự lỏng lẻo trong hành lang pháp lý có

thể là những kẽ hở tạo điều kiện phát sinh các tiêu cực trong quá trình phân

tích báo cáo tài chính làm kết quả phân tích báo cáo tài chính sai lệch. Vì vậy,

một hệ thống pháp luật nghiêm minh, công bằng sẽ có tác động tích cự đến

công tác phân tích báo cáo tài chính.

- Sự can thiệp của cấp trên hay Chính phủ trong hoạt động kinh doanh

cũng làm giảm tính khách quan trong quá trình phân tích báo cáo tài chính.

Nếu các chỉ thị của cấp trên đƣa xuống hay công văn của các bộ liên quan quá

nhiều, không phù hợp thậm chí mâu thuẫn nhau cũng gây khóa khăn trở ngại

Page 48: LỜI CAM ĚOAN Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam Vinamilk”

41

cho cán bộ phân tích. Đồng thời, để đảm bảo tính chính xác về mặt thông tin

và đƣa ra đánh giá thì nguyên tắc, điều lệ hoạch toán giữa doanh nghiệp cần

thống nhất và minh bạch. Đây là cơ sở cho việc đảm bảo một hệ thống chỉ

tiêu trung bình ngành làm cơ sở tham chiếu cho quá tính phân tích. Trong

trƣờng hợp doanh nghiệp có mức độ đa dạng hóa về ngành nghề hoạt động thì

sự tách bạch các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính là điều cần thiết, thể hiện rõ

trong bản Thuyết minh báo cáo tài chính. Có nhƣ vậy mới có thể so sánh toàn

ngành hay so sánh với các doanh nghiệp khác.

- Hệ thống các chỉ tiêu trung bình ngành: Phân tích báo cáo tài chính sẽ

trở nên đầy đủ và ý nghĩa hơn nếu có sự tồn tại của hệ thống chỉ tiêu trung

bình ngành. Đây là cơ sở tham chiếu quan trọng khi tiến hành phân tích.

Ngƣời ta chỉ có thể nói các tỉ lệ tài chính của một doanh nghiệp là cao hay

thấp, tốt hay xấu khi đem so sánh với các tỉ lệ tƣơng ứng của doanh nghiệp

khác có đặc điểm và điều kiện sản xuất kinh doanh tƣơng tự mà đại diện ở

đây là chỉ tiêu trung bình ngành. Thông qua đối chiếu với hệ thống chỉ tiêu

trung bình ngành, nhà quản lý tài chính biết đƣợc vị thế của doanh nghiệp

mình từ đó đánh giá đƣợc thực trạng tài chính doanh nghiệp cũng nhƣ hiệu

quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình.

- Yếu tố lạm phát: có thể ảnh hƣởng và làm sai lệch thông tin tài chính

đƣợc ghi nhận trên các báo cáo tài chính khiến việc tính toán và phân tích

10 lên sai lệch. Chẳng hạn lạm phát sẽ gây ảnh hƣởng đến giá trị dòng tiền

hiện tại, làm cho dòng tiền ở các năm khác nhau có một thời giá tiền tệ

khác nhau. Điều này làm cho việc so sánh, phân tích số liệu giữa các năm

có sự sai lệch.

- Yếu tố thời vụ: làm ảnh hƣởng đến tình hình hoạt động của công ty và

khiến cho các tỷ số tài chính có khuynh hƣớng thay đổi bất thƣờng.

Tóm lại, trên cơ sở có sự quy chuẩn nhất định trong phân tích báo cáo tài

chính đòi hỏi các nhà phân tích phải vô cùng nhạy cảm, linh hoạt và nắm bắt

đƣợc tình hình.

Page 49: LỜI CAM ĚOAN Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam Vinamilk”

42

Tiểu kết chương 1

Luận văn đa hệ thống hóa những lý luận cơ bản về phân tích báo chính

trong các doanh nghiệp: Khái niệm, mục tiêu, quy trình, phƣơng pháp phân

tích, các nhân tố ảnh hƣởng và nội dung phân tích báo cáo tài chính trong

doanh nghiệp. Việc trình bày và phân tích những vấn đề lý luận cơ bản trong

chƣơng 1 là cần thiết và có ý nghĩa quan trọng làm cơ sở để đánh giá thực

trạng phân tích báo cáo tài chính tại Công ty CP Sữa Việt Nam Vinamilk.

Page 50: LỜI CAM ĚOAN Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam Vinamilk”

43

Chương 2 PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA

VIỆT NAM VINAMILK GIAI ĐOẠN 2017-2019

2.1. Tổng quan về Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam Vinamilk

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty

Tên công ty: Công ty CP Sữa Việt Nam Vinamilk.

Tên Tiếng Việt: Công ty CP Sữa Việt Nam Vinamilk.

Tên tiếng Anh: Vietnam Dairy Products Joint Stock Company.

Tên viết tắt: VINAMILK.

Địa chỉ: 10 Tân Trào, P.Tân Phú, Quận 7, TP. Hồ Chí Minh, Việt Nam.

Điện thoại: 028-541- 55555

Fax: 028-54161226

Email: [email protected]

Website: www.vinamilk.com.vn

Mã chứng khoán: VNM

Sàn niêm yết: HOSE

Ngày bắt đầu niêm yết: 28/12/2005

Khối lƣợng cổ phiếu đang niêm yết: 1.741.687.793 cổ phiếu

Giấy phép kinh doanh: 0300588569do Sở Kế hoạch và Đầu tƣ TP Hồ

Chí Minh cấp.

Vốn Điều Lệ của Công Ty là: 17.416.877.930.000 đồng (Bằng chữ:

Mƣời bảy nghìn bốn trăm mƣời sáu tỷ tám trăm bảy mƣơi bảy triệu chín trăm

ba mƣơi nghìn đồng).

* Thời bao cấp 1976-1986

Năm 1976, lúc mới thành lập, Công ty Sữa Việt Nam (Vinamilk) có tên

là Công ty Sữa – Cà Phê Miền Nam, trực thuộc Tổng cục Công nghiệp Thực

phẩm miền Nam, sau khi chính phủ quốc hữu hóa ba nhà máy sữa: Nhà máy

sữa Thống Nhất (tiền thân là nhà máy Foremost Dairies Vietnam S.A.R.L

hoạt động từ 1965), Nhà máy Sữa Trƣờng Thọ (tiền thân là nhà máy

Page 51: LỜI CAM ĚOAN Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam Vinamilk”

44

Cosuvina do Hoa kiều thành lập 1972) và Nhà máy Sữa bột Dielac (đang xây

dựng dang dở thuộc Nestle).

Năm 1982, công ty Sữa – Cà phê Miền Nam đƣợc chuyển giao về bộ

công nghiệp thực phẩm và đổi tên thành xí nghiệp liên hiệp Sữa - Cà phê –

Bánh kẹo I. Lúc này, xí nghiệp đã có thêm hai nhà máy trực thuộc, đó là:

Nhà máy bánh kẹo Lubico.

Nhà máy bột dinh dƣỡng Bích Chi (Đồng Tháp)

* Thời kỳ đổi mới 1986-2003

Tháng 3 năm 1992, Xí nghiệp Liên hiệp Sữa – Cà phê – Bánh kẹo I

chính thức đổi tên thành Công ty Sữa Việt Nam (Vinamilk) - trực thuộc Bộ

Công nghiệp nhẹ, chuyên sản xuất, chế biến sữa và các sản phẩm từ sữa.

Năm 1994, Công ty Sữa Việt Nam (Vinamilk) đã xây dựng thêm một

nhà máy sữa ở Hà Nội để phát triển thị trƣờng tại miền Bắc, nâng tổng số nhà

máy trực thuộc lên 4 nhà máy. Việc xây dựng nhà máy là nằm trong chiến

lƣợc mở rộng, phát triển và đáp ứng nhu cầu thị trƣờng Miền Bắc Việt Nam.

Năm 1996: Liên doanh với Công ty CP Đông lạnh Quy Nhơn để thành

lập Xí Nghiệp Liên Doanh Sữa Bình Định. Liên doanh này tạo điều kiện cho

Công ty thâm nhập thành công vào thị trƣờng Miền Trung Việt Nam.

Năm 2000: Nhà máy sữa Cần Thơ đƣợc xây dựng tại Khu Công nghiệp

Trà Nóc, Thành phố Cần Thơ, nhằm mục đích đáp ứng nhu cầu tốt hơn của

ngƣời tiêu dùng tại đồng bằng sông Cửu Long. Cũng trong thời gian này,

Công ty cũng xây dựng Xí Nghiệp Kho Vận có địa chỉ tọa lạc tại: 32 Đặng

Văn Bi, Thành phố Hồ Chí Minh.

Tháng 5 năm 2001, công ty khánh thành nhà máy sữa tại Cần Thơ.

* Thời kỳ cổ phần hóa 2003-Nay

Năm 2003: Công ty chuyển thành Công ty CP Sữa Việt Nam (Tháng 11).

Mã giao dịch trên sàn giao dịch chứng khoán là VNM. Cũng cuối năm 2003,

công ty khánh thành nhà máy sữa ở Bình Định và Thành phố Hồ Chí Minh.

Page 52: LỜI CAM ĚOAN Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam Vinamilk”

45

Năm 2004: Mua thâu tóm Công ty CP sữa Sài Gòn. Tăng vốn điều lệ của

Công ty lên 1,590 tỷ đồng.

Năm 2005: Mua số cổ phần còn lại của đối tác liên doanh trong Công ty

Liên doanh Sữa Bình Định (sau đó đƣợc gọi là Nhà máy Sữa Bình Định) và

khánh thành Nhà máy Sữa Nghệ An vào ngày 30 tháng 6 năm 2005, có địa

chỉ đặt tại Khu Công nghiệp Cửa Lò, tỉnh Nghệ An.

* Liên doanh với SABmiller Asia B.V để thành lập Công ty TNHH Liên

Doanh SABMiller Việt Nam vào tháng 8 năm 2005. Sản phẩm đầu tiên của liên

doanh mang thƣơng hiệu Zorok đƣợc tung ra thị trƣờng vào đầu giữa năm 2007.

Năm 2006: Vinamilk niêm yết trên thị trƣờng chứng khoán Thành phố

Hồ Chí Minh vào ngày 19 tháng 01 năm 2006, khi đó vốn của Tổng Công ty

Đầu tƣ và Kinh doanh Vốn Nhà nƣớc có tỷ lệ nắm giữ là 50.01% vốn điều lệ

của Công ty.

* Mở Phòng khám An Khang tại Thành phố Hồ Chí Minh vào tháng

6 năm 2006. Đây là phòng khám đầu tiên tại Việt Nam quản trị bằng hệ thống

thông tin điện tử. Phòng khám cung cấp các dịch vụ nhƣ tƣ vấn dinh dƣỡng,

khám phụ khoa, tƣ vấn nhi khoa và khám sức khỏe.

* Khởi động chƣơng trình trang trại bò sữa bắt đầu từ việc mua thâu tóm

trang trại Bò sữa Tuyên Quang vào tháng 11 năm 2006, một trang trại nhỏ với

đàn bò sữa khoảng 1.400 con. Trang trại này cũng đƣợc đi vào hoạt động

ngay sau khi đƣợc mua thâu tóm.

Ngày 20 tháng 8 năm 2006. Vinamilk đổi Logo thƣơng hiệu của công ty

cùng khẩu hiệu của công ty là "Vƣơn cao Việt Nam".

Năm 2007: Mua cổ phần chi phối 55% của Công ty sữa Lam Sơn vào tháng

9 năm 2007, có trụ sở tại Khu công nghiệp Lễ Môn, Tỉnh Thanh Hóa.

Năm 2009: Phát triển đƣợc 135.000 đại lý phân phối, 9 nhà máy và

nhiều trang trại nuôi bò sữa tại Nghệ An, và Tuyên Quang.

Năm 2010 - 2012: Xây dựng nhà máy sữa nƣớc và sữa bột tại Bình

Dƣơng với tổng vốn đầu tƣ là 220 triệu USD.

Page 53: LỜI CAM ĚOAN Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam Vinamilk”

46

Năm 2011: Đƣa vào hoạt động nhà máy sữa Đà Nẵng với vốn đầu tƣ 30 triệu USD.

Năm 2013: Đƣa vào hoạt động nhà máy Sữa Việt Nam (Mega) tại Khu công nghiệp Mỹ Phƣớc 2, Bình Dƣơng giai đoạn 1 với công suất 400 triệu lít sữa/năm.

Năm 2016: Khánh thành nhà máy Sữa Angkormilk tại Campuchia.

Năm 2017: Khánh thành trang trại Vinamilk Organic Đà Lạt, trang

trại bò sữa hữu cơ đầu tiên tại Việt Nam.

Năm 2018: Khánh thành Trang trại số 1 thuộc Tổ hợp trang trại bò sữa công nghệ cao Vinamilk Thanh Hóa.

2.1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty

2.1.2.1. Ngành nghề kinh doanh chính

- Vinamilk cung cấp hơn 250 chủng loại sản phẩm với các ngành hàng chính:

Sữa nước: sữa tƣơi 100%, sữa tiệt trùng bổ sung vi chất, sữa tiệt trùng, sữa organic, thức uống cacao lúa mạch với các nhãn hiệu ADM GOLD, Flex, Super SuSu.

Sữa chua: sữa chua ăn, sữa chua uống với các nhãn hiệu SuSu, Probi, ProBeauty.

Sữa bột: sữa bột trẻ em Dielac, Alpha, Pedia, Grow Plus, Optimum Gold, bột dinh dƣỡng Ridielac, sữa bột ngƣời lớn nhƣ Diecerna đặc trị tiểu đƣờng, SurePrevent, CanxiPro, Mama Gold.

Sữa đặc: Ngôi Sao Phƣơng Nam (Southern Star) và Ông Thọ. Kem và phô mai: kem sữa chua Subo, kem Delight, Twin Cows, Nhóc

Kem, Nhóc Kem Ozé, phô mai Bò Đeo Nơ. - Chiến lược marketing

Vinamilk có chiến lƣợc marketing trải rộng bằng cách quảng cáo các sản phẩm của mình trên các phƣơng tiện truyền thông và thông qua các hoạt động cộng đồng nhƣ tài trợ các chƣơng trình giải trí trên truyền hình, tặng học bổng cho các học sinh giỏi và tài trợ các chƣơng trình truyền hình vì lợi ích cộng đồng và ngƣời nghèo. Bên cạnh các hoạt động marketing nêu trên, Vinamilk

Page 54: LỜI CAM ĚOAN Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam Vinamilk”

47

còn cung cấp các dịch vụ tƣ vấn dinh dƣỡng tại các trung tâm dinh dƣỡng của công ty. Các trung tâm tƣ vấn này vừa hoạt động có thu phí vừa gián tiếp đƣa sản phẩm công ty ra thị trƣờng.

Tập trung mọi nguồn lực để trở thành công ty sữa và thực phẩm có lợi cho

sức khỏe với mức tăng trƣởng nhanh và bền vững nhất tại thị trƣờng Việt Nam

và bằng chiến lƣợc xây dựng các dòng sản phẩm có lợi thế cạnh tranh dài hạn

cũng nhƣ không ngừng đa dạng hóa các dòng sản phẩm, mở rộng lãnh thổ phân

phối nhằm duy trì vị trí dẫn đầu bền vững trên thị trƣờng nội địa và tối đa hóa

lợi ích của cổ đông.

2.1.2.2. Vị thế và thành tích của Công ty

Với vị thế của một thƣơng hiệu lớn trong lịch sử 40 năm phát triển, Công ty Sữa Việt Nam (Vinamilk) luôn khẳng định vị trí và vai trò dẫn đầu trong ngành sữa Việt Nam.

Đạt đƣợc giải thƣởng này, sản phẩm sữa nƣớc ADM của Vinamilk đã vƣợt qua hơn 100 sản phẩm đƣợc đề cử đến từ 70 quốc gia. Ngoài ra, Vinamilk còn đƣợc nhiều giải thƣởng khác về doanh nghiệp nhƣ đứng thứ nhất trong top 40 công ty giá trị nhất Việt Nam của Forbes Việt Nam năm 2016.

Đến nay, Vinamilk đã có hệ thống 10 trang trại trải dài khắp Việt Nam, tự hào là những trang trại đầu tiên tại Đông Nam Á đạt chuẩn quốc tế Thực hành nông nghiệp tốt toàn cầu (Global G.A.P.). Các trang trại của Vinamilk đều có quy mô lớn với toàn bộ bò giống nhập khẩu từ Úc, Mỹ, và New Zealand.

Tổng đàn bò cung cấp sữa cho công ty bao gồm các trang trại của Vinamilk và hộ nông dân có ký kết hợp đồng hợp tác phát triển đàn bò và bán sữa cho Vinamilk là hơn 120.000 con bò, cung cấp khoảng 750 tấn sữa tƣơi nguyên liệu để sản xuất ra trên 3 triệu ly sữa/ một ngày. Trong các năm sắp tới, Vinamilk dự kiến sẽ tiếp tục nhập bò giống cao cấp từ các nƣớc Mỹ, Úc, New Zealand để đáp ứng cho nhu cầu con giống của các trang trại mới.

Trong các năm vừa qua, thị trƣờng sữa tiếp tục đạt mức tăng trƣởng khả

quan và tiềm năng tăng trƣởng của thị trƣờng sữa Việt Nam còn rất lớn trong

những năm tới. Khi thu nhập và mức sống của ngƣời dân Việt Nam đƣợc

Page 55: LỜI CAM ĚOAN Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam Vinamilk”

48

nâng cao trong những năm tới, thì nhu cầu những sản phẩm dinh dƣỡng từ sữa

sẽ ngày một phát triển. Là công ty sữa hàng đầu ở Việt Nam với hơn 50% thị

phần trong ngành sữa, đứng đầu ở hầu hết các ngành hàng nhƣ sữa nƣớc, sữa

bột, sữa chua và sữa đặc, Vinamilk luôn tiên phong với các sản phẩm sữa chất

lƣợng quốc tế, đáp ứng các nhu cầu dinh dƣỡng ngày một cao và đa dạng của

ngƣời Việt Nam.

Hơn 40 năm hình thành và phát triển, với bản lĩnh mạnh dạn đổi mới cơ

chế, đón đầu áp dụng công nghệ mới, bản lĩnh đột phá, phát huy tính sáng tạo

và năng động của tập thể, Vinamilk đã vƣơn cao, trở thành điểm sáng kinh tế

trong thời Việt Nam hội nhập WTO. Vinamilk đã trở thành một trong những

Doanh nghiệp hàng đầu của Việt Nam trên tất cả các mặt, đóng góp lớn vào

sự phát triển của đất nƣớc và con ngƣời Việt Nam. Với những thành tích nổi

bật đó, Công ty đã vinh dự nhận đƣợc các Danh hiệu cao quý:

2.1.2.3. Định hướng phát triền

Tầm nhìn

“Trở thành biểu tƣợng niềm tin hàng đầu Việt Nam về sản phẩm dinh

dƣỡng và sức khỏe phục vụ cuộc sống con ngƣời”.

Sứ mệnh

“Vinamilk cam kết mang đến cho cộng đồng nguồn dinh dƣỡng và chất

lƣợng cao cấp hàng đầu bằng chính sự trân trọng, tình yêu và trách nhiệm cao

của mình với cuộc sống con ngƣời và xã hội”.

Giá trị cốt lõi: “Trở thành biểu tƣợng và niềm tin hàng đầu của Việt Nam

về sản phẩm dinh dƣỡng và sức khỏe phục vụ cuộc sống con ngƣời”.

Triết lí kinh doanh

Vinamilk mong muốn trở thành sản phẩm đƣợc yêu thích ở mọi khu vực,

lãnh thổ. Vì thế chúng tôi tâm niệm rằng chất lƣợng và sáng tạo là ngƣời bạn

đồng hành của Vinamilk. Vinamilk xem khách hàng là trung tâm và cam kết

đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng.

Page 56: LỜI CAM ĚOAN Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam Vinamilk”

49

Chính sách chất lượng

Luôn thỏa mãn và có trách nhiệm với khách hàng bằng cách đa dạng hóa sản phẩm và dịch vụ, đảm bảo chất lƣợng, an toàn vệ sinh thực phẩm với giá cả cạnh tranh, tôn trọng đạo đức kinh doanh và tuân theo luật định.

2.1.3. Đặc điểm bộ máy quản lý của công ty

Tổ chức bộ máy quản lý của công ty đƣợc khái quát hóa qua sơ đồ 2.1

- Đại hội đồng cổ đông

Là cơ quan có thẩm quyền cao nhất của Công ty, có quyền quyết định

những vấn đề thuộc nhiệm vụ và quyền hạn đƣợc Luật pháp và Điều lệ Công

ty quy định. Đại hội cổ đông họp ít nhất 1 năm 1 lần và phải học trong thời

hạn 4 tháng kể từ ngày kết thúc năm tài chính. - Hội đồng quản trị Là cơ quan quản trị của Công ty, có toàn quyền nhân danh Công ty để quyết

định các vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của Công ty, trừ những vấn đề

thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông. Hội đồng quản trị thƣờng xuyên

giám sát hoạt động kinh doanh, hoạt động kiểm soát nội bộ và hoạt động quản lý

rủi ro của Công ty. Hội đồng quản trị gồm 5 thành viên do đại hội đồng cổ đông bầu ra hoặc miễm nhiệm. Mỗi thành viên của hội đồng quản trị có thời gian tối đa 5 năm và có thể đƣợc bầu lại với nhiệm kỳ không hạn chế.

- Ban kiểm soát

Là cơ quan kiểm tra, giám sát toàn diện mọi hoạt động của Công ty. Ban

kiểm soát thẩm định báo cáo tài chính hàng năm, kiểm tra từng vấn đề cụ thể

liên quan đến hoạt động tài chính khi xét thấy cần thiết hoặc theo quyết định

của đại hội đồng cổ đông hoặc theo yêu cầu của cổ đông lớn. Ban kiểm soát

báo báo Đại hội đồng cổ đông về tính chính xác, trung thực và hợp pháp của

chứng từ, sổ sách kế toán, báo cáo tài chính và hoạt động của hệ thống kiểm

soát nội bộ.

- Tổng giám đốc là ngƣời quản lý điều hành hoạt động sản xuất kinh

doanh hàng ngày của công ty, do Hội đồng quản trị bổ nhiệm hoặc ký hợp

đồng thuê.

Page 57: LỜI CAM ĚOAN Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam Vinamilk”

50

HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ

Sơ đồ 2.1. Sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty

Nguồn: Công ty CP Sữa Việt Nam Vinamilk

ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG

TIỂU BAN CHIẾN LƢỢC TIỂU BAN NHÂN SỰ TIỂU BAN LƢƠNG THƢỞNG TIỂU BAN KIỂM TOÁN

TỔNG GIÁM ĐỐC CÔNG TY

GĐ KIỂM TOÁN NỘI BỘ GĐ KIỂM SOÁT NỘI BỘ VÀ

QUẢN LÝ RỦI RO

GĐ ĐIỀU HÀNH PHÁT TRIỂN VÙNG

NGUYÊN LIỆU

GĐ ĐIỀU HÀNH

NGHIÊN CỨU VÀ

PHÁT TRIỂN

GĐ HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƢỢC

GĐ CÔNG NGHỆ

THÔNG TIN

GĐ ĐIỀU HÀNH KINH

DOANH QUỐC

TẾ

GĐ ĐIỀU HÀNH KINH

DOANH NỘI ĐỊA

GĐ ĐIỀU HÀNH

MARKE-TING

GĐ ĐIỀU HÀNH SẢN

XUẤT

GĐ ĐIỀU HÀNH CHUỖI CUNG ỨNG

GĐ ĐIỀU HÀNH NHÂN SỰ -

HÀNH CHÍNH & ĐỐI NGOẠI

GĐ ĐIỀU HÀNH

TÀI CHÍNH

Page 58: LỜI CAM ĚOAN Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam Vinamilk”

51

2.1.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và chính sách kế toán của

Công ty

Công ty CP Sữa Việt Nam Vinamilk là đơn vị có quy mô lớn, địa bàn

hoạt động rộng Bộ máy kế toán tại công ty đƣợc tổ chức theo mô hình kế toán

vừa tập trung, vừa phân tán. Hình thức tổ chức này rất phù hợp với tình hình

hiện tại của công ty: Ðịa bàn sản xuất phân tán, ðịa bàn hoạt ðộng rộng.

nghiệp vụ kinh tế phát sinh nhiều. Công ty có 18 nhân viên kế toán, mỗi

ngýời thực hiện các chức nãng nhiệm vụ khác nhau.

- Kế toán trƣởng là ngƣời chịu trách nhiệm cao nhất về hoạt động kế

toán của công ty, là ngƣời tổ chức, điều hành bộ máy kế toán, tham mƣu cho

lãnh đạo công ty để có thể đƣa ra các quyết định đúng đắn trong sản xuất kinh

doanh của Công ty. Công tác phân tích báo cáo tài chính của Công ty do kẽ

toán trƣởng kiêm nhiệm.

- Hai kế toán tổng hợp kiêm phó phòng có nhiệm vụ tổng hợp, lập báo

cáo tài chính hàng tháng, quý, cuối năm, theo dõi, kiểm tra đối chiếu công nợ

đòi với từng bộ phận.

- Một kế toán tiền mặt: Có nhiệm vụ kiểm tra và làm nhiệm vụ thanh

toán các chế độ tài chính, kiểm kê quỹ theo định kỳ, lƣu giữ và quản lý

chứng từ gốc, cập nhật thông tin về thu chi tiền mặt, vào máy vi tính chứng

từ tiền mặt.

- Một kế toán tiền gửi: có nhiệm vụ theo dõi các tài khoản tiền gửi tại

ngân hàng, kiểm tra làm thủ tục theo chế độ tài chính và quy định của các

ngân hàng.

- Bốn kế toán công nợ. Có nhiệm vụ mở sổ theo dõi từng khách hàng

mua, bán, quản lý chứng từ, hồ sơ liên quan đến công ty khách hàng. Định kỳ

lập bảng đối chiếu công nợ với khách hàng.

- Kế toán vật tƣ kiêm tài sản cố định: Có nhiệm vụ theo dõi tài sản cổ

định và công cụ, dụng cụ đang sử dụng trong công ty.

Page 59: LỜI CAM ĚOAN Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam Vinamilk”

52

- Sáu kế toán bán hàng: Cập nhật thông tin về sản phẩm, kiểm tra định

khoản và lƣu giữ chứng từ gốc lien quan đến nghiệp vụ bán hàng.

- Một kế toán tiền lƣơng: Hàng tháng, căn cứ vào kết quả hoạt động của

các bộ phận, phòng ban, phân xƣởng và đơn giá tiền lƣơng, hệ số cấp bậc để

tính lƣơng cho từng ngƣời.

- Một thủ quỹ: Có nhiệm vụ kiểm tra chứng từ thu chi tiền mặt để thực

hiện thu chi đúng theo quy định của công ty. Cập nhật số quỹ, lập báo cáo quỹ

hàng ngày.

* Về chính sách kế toán áp dụng

Niên độ kế toán: Bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc ngày 31/12

Hình thức sổ kế toán áp dụng: Nhật ký chung

Đơn vị tiền tệ kế toán của Công ty là Đồng Việt Nam (“VND”) cũng là

đơn vị tiền tệ đƣợc sử dụng cho mục đích lập và trình bày báo cáo tài chính

hợp nhất.

* Về chế độ kế toán

Áp dụng theo thông tƣ 200/2014/TT-BTC ban hành ngày 22 tháng 12

năm 2014

2.2. Khái quát thực trạng phân tích tại Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam Vinamilk

2.2.1. Quy trình phân tích báo cáo tài chính tại Công ty

2.2.1.1. Thu thập thông tin

Hoạt động dƣới hình thức là Công ty CP, vì vậy để có vốn hoạt động sản

xuất kinh doanh, Công ty CP sữa Việt Nam Vinamilk phải huy động trên thị

trƣờng tài chính thông qua việc phát hành các loại chứng khoán. Thị trƣờng tài

chính mang trong mình bản chất là luôn biến động và rủi ro. Để tồn tại và phát

triển, trong quá trình sản xuất kinh doanh Công ty luôn phải thay đổi cho phù

hợp với tình hình kinh tế trong nƣớc và cả quốc tế.

Vì vậy thông tin bên ngoài mà công ty quan tâm phục vụ cho công tác

phân tích báo cáo tài chính là các thông tin liên quan đến sự tăng trƣởng hay

Page 60: LỜI CAM ĚOAN Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam Vinamilk”

53

suy thoái của nền kinh tế, các thông tin về chỉnh sách tài chính, luật, các chế

độ kẻ đoán, các quy định về thị trƣờng chứng khoản…

Ngoài ra công ty còn quan tâm đến đối thủ cạnh tranh, sự hát triển của

khoa học công nghệ, giá cả trên thị trƣờng đầu vào và đầu ra…

Thông tin nội bộ Công ty sử dụng thông tin chủ yếu là các báo cáo tài

chính của công ty lập vào cuối mỗi năm theo mẫu của Bộ Tài chính quy định

gốm Bảng Cân đối kế toán, Báo cáo kết quả kinh doanh, Bảo cáo lƣu chuyển

tiền tệ, Thuyết minh báo cáo tài chính. Qua đó có thể nhận biết và đánh giá

khả năng, tiềm lực của doanh nghiệp, tình hình tài sản, nguồn vốn, công nợ,

kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, khả năng thanh toán của công ty trong

kỳ hoạch toán…

2.2.1.2. Xử lý thông tin

Xử lý thông tin là quá trình xắp xếp các thông tin theo những mục tiêu

nhất định nhằm tính toán, so sánh, giải thích, đánh giá, xác định nguyên nhân

của các kết quả đã đạt đƣợc phục vụ cho quá trình dự doản và ra quyết định.

2.2.1.3. Thực hiện phân tích

Hiện nay công tác phân tích của công ty thực hiện phân tích các nhóm

Chỉ tiêu tài chính cơ bản phản ánh thực trạng tài chính của công ty thông qua

các báo cáo tài chính của công ty.

2.2.2. Cơ sở dữ liệu phục vụ phân tích báo cáo tài chính tại Công ty

Cơ sở dữ liệu phục vụ phân tích báo cáo tài chính của Công ty khá

phong phú. Nguồn thông tin bao gồm thông tin tử hệ thống kế toán và thông

tin ngoài hệ thống kế toán.

Thông tin từ hệ thống kế toán mà công ty sử dụng chủ yếu là: Bảng cân

đối kế toán, Báo cáo kết quả kinh doanh, Báo cáo lƣu chuyển tiền tệ, Báo cáo

tài chính doanh nghiệp, Thuyết minh báo cáo tài chính.

Thông tin ngoài hệ thống kế toán bao gồm các thông tin liên quan đến

tăng trƣởng kinh tế, tỷ giá, biến động giá…

Page 61: LỜI CAM ĚOAN Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam Vinamilk”

54

2.2.3. Phương pháp phân tích báo cáo tài chính tại Công ty

Trong tài chính có rất nhiều phƣơng pháp, mô hình cũng nhƣ công cụ

để xử lý các thông tin thu thập đƣợc. Tại Công ty CP Sữa Việt Nam

Vinamilk, bộ phận phân tích tài chính doanh nghiệp đã sử dụng những

phƣơng pháp cơ bản chủ yếu để phân tích là phƣơng pháp so sánh,

phƣơng pháp chỉ số.

2.3. Phân tích báo cáo tài chính tại Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam Vinamilk

2.3.1. Phân tích tình hình tài sản và nguồn vốn

2.3.1.1. Phân tích tình hình tài sản

Bảng 2.1. Tình hình tài sản và nguồn vốn tại Công ty

Chỉ tiêu

31/12/2017 31/12/2018 31/12/2019 2018 so với

2017 2019 so với 2018

Số tiền (Triệu đồng)

Tỷ trọng (%)

Số tiền (Triệu đồng)

Tỷ trọng (%)

Số tiền (Triệu đồng)

Tỷ trọng (%)

Chênh lệch

Tỷ trọng (%)

Chênh lệch

Tỷ trọng (%)

1.Tài sản 32.509.573 100 34.317.285 100 39.415.111 100 1.807.712 5.56 5.097.826 14.85

- Tài sản

ngắn hạn 19.002.943 58,45 18.505.885 53,93 19.828.855 50,31 -497.058 -2.62 1.322.970 7,15

- Tài sản

dài hạn 13,506,630 41,55 15.811.400 46,07 19.586.256 49,69 2.304.770 17.06 3.774.856 23,87

2.Nguồn vốn

32.509.573 100 34.317.285 100 39.415.111 100 1.807.712 5.56 5.097.826 14,85

- Nợ phải

trả 9.213.216 28,34 9.012.218 26,26 12.870.780 32,65 -200.998 -2.18 3.858.562 42,81

-Vốn chủ

sở hữu 23.296.357 71,66 25.305.067 73,74 26.544.331 67,35 2.008.710 8.62 1.239.264 4,90

Nguồn: Tác giả tính toán từ BCĐKT và BCKQKD năm 2017, 2018, 2019 của

Công ty

Page 62: LỜI CAM ĚOAN Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam Vinamilk”

55

Bảng 2.2. Bảng phân tích tình hình tài sản của Công ty

Chỉ tiêu

31/12/2017 31/12/2018 31/12/2019 2018 so với 2017 2019 so với 2018

Số tiền (Triệu đồng)

Tỷ trọng (%)

Số tiền (Triệu đồng)

Tỷ trọng (%)

Số tiền (Triệu đồng)

Tỷ trọng (%) Chênh lệch

Tỷ trọng (%)

Chênh lệch Tỷ trọng

(%)

A. TÀI SẢN NGẮN HẠN 19.002.943 58,45 18.505.885 53,93 19.828.855 50,31 -497.058 -2,62 1.322.970 7,15 I. Tiền và các khoản tương đương tiền

733.004 3,86 1.011.235 5,46 957.163 4,83 278.231 37,96 -54.072 -5,35

1. Tiền 653.004 89,09 661.235 65,39 957.163 100,00 8.231 1,26 295.928 44,75 2. Các khoản tƣơng đƣơng tiền 80.000 10,91 350.000 34,61 - 0,00 270.000 337,50 -350.000 -100,00 II. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn

10.515.000 55,33 8.576.023 46,34 11.100.023 55,98 -1.938.977 -18,44 2.524.000 29,43

1. Chứng khoán kinh doanh 442.023 4,20 442.023 5,15 23 0,00 0 0,00 -442.000 -99,99 2. Đầu tƣ nắm giữ đến ngày đáo hạn 10.072.977 95,80 8.134.000 94,85 11.100.000 100,00 -1.938.977 -19,25 2.966.000 36,46 III. Các khoản phải thu ngắn hạn 4.177.896 21,99 4.240.430 22,91 3.809.795 19,21 62.534 1,50 -430.635 -10,16

1. Phải thu khách hàng 3.346.015 80,09 3.167.243 74,69 3.116.906 81,81 -178.772 -5,34 -50.337 -1,59 2. Trả trƣớc cho ngƣời bán 515.608 12,34 784.178 18,49 409.723 10,75 268.570 52,09 -374.455 -47,75 3. Phải thu ngắn hạn khác 320.433 7,67 290.019 6,84 283.305 7,44 -30.414 -9,49 -6.714 -2,32 4. Dự phòng phải thu khó đòi -4.160 -0,10 -1.010 -0,02 -139 0,00 3.150 -75,72 871 -86,24 IV. Hàng tồn kho 3.447.759 18,14 4.531.769 24,49 3.876.560 19,55 1.084.010 31,44 -655.209 -14,46

1. Hàng tồn kho 3.452.574 100,14 4.537.109 100,12 3.882.519 100,15 1.084.535 31,41 -654.590 -14,43 2. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho -4.815 -0,14 -5.340 -0,12 -5.959 -0,15 -525 10,90 -619 11,59 V. Tài sản ngắn hạn khác 129.284 0,68 146.428 0,79 85.314 0,43 17.144 13,26 -61.114 -41,74

1. Chi phí trả trƣớc ngắn hạn 30.082 23,27 29.661 20,26 31.700 37,16 -421 -1,40 2.039 6,87 2. Thuế giá trị gia tăng đƣợc khấu trừ

99.202 76,73 116.767 79,74 53.614 62,84 17.565 17,71 -63.153 -54,08

B. TÀI SẢN DÀI HẠN 13.506.630 41,55 15.811.400 46,07 19.586.256 49,69 2.304.770 17,06 3.774.856 23,87 I. Các khoản phải thu dài hạn 43.382 0,32 77.753 0,49 6.743 0,03 34.371 79,23 -71.010 -91,33

1. Phải thu dài hạn của khách hàng 29.974 69,09 67.658 87,02 - 0,00 37.684 125,72 -67.658 -100,00 2. Phải thu từ cho vay dài hạn 5.374 12,39 3.143 4,04 545 8,08 -2.231 -41,51 -2.598 -82,66 3. Phải thu từ dài hạn khác 8.034 18,52 6.952 8,94 6.198 91,92 -1.082 -13,47 -754 -10,85

Page 63: LỜI CAM ĚOAN Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam Vinamilk”

56

Chỉ tiêu

31/12/2017 31/12/2018 31/12/2019 2018 so với 2017 2019 so với 2018

Số tiền (Triệu đồng)

Tỷ trọng (%)

Số tiền (Triệu đồng)

Tỷ trọng (%)

Số tiền (Triệu đồng)

Tỷ trọng (%) Chênh lệch

Tỷ trọng (%)

Chênh lệch Tỷ trọng

(%)

II. Tài sản cố dịnh 6.578.194 48,70 8.667.871 54,82 8.729.550 44,57 2.089.677 31,77 61.679 0,71

1. Tài sản cố định hữu hình 6.491.045 98,68 8.585.709 99,05 8.658.938 99,19 2.094.664 32,27 73.229 0,85 Nguyên giá 12.565.141 193,58 15.442.309 179,86 16.824.778 194,31 2.877.168 22,90 1.382.469 8,95 Giá trị hao mòn lũy kế -6.074.096 -93,58 -6.856.600 -79,86 -8.165.840 -94,31 -782.504 12,88 -1.309.240 19,09 2. Tài sản cố định vô hình 87.149 1,32 82.162 0,95 70.612 0,81 -4.987 -5,72 -11.550 -14,06 Nguyên giá 203.811 233,86 205.265 249,83 175.341 248,32 1.454 0,71 -29.924 -14,58 Giá trị hao mòn lũy kế -116.662 -133,86 -123.103 -149,83 -104.729 -148,32 -6.441 5,52 18.374 -14,93 III. Bất động sản đầu tư 95.273 0,71 89.042 0,56 60.967 0,31 -6.231 -6,54 -28.075 -31,53

1. Nguyên giá 143.341 150,45 143.341 160,98 77.502 127,12 0 0,00 -65.839 -45,93 2. Giá trị hao mòn lũy kế -48.068 -50,45 -54.299 -60,98 -16.535 -27,12 -6.231 12,96 37.764 -69,55 IV. Tài sản dở dang dài hạn 970.605 7,19 275.021 1,74 158.002 0,81 -695.584 -71,66 -117.019 -42,55

1. Xây dựng cơ bản dở dang 970.605 100,00 275.021 100,00 158.002 100,00 -695.584 -71,66 -117.019 -42,55 V. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn

5.358.856 39,68 6.308.420 39,90 10.220.035 52,18 949.564 17,72 3.911.615 62,01

1. Đầu tƣ vào các công ty con 4.957.492 92,51 5.409.593 85,75 9.609.187 94,02 452.101 9,12 4.199.594 77,63 2. Đầu tƣ vào các công ty liên kết 388.120 7,24 400.370 6,35 400.370 3,92 12.250 3,16 0 0,00 3. Đầu tƣ góp vốn vào đơn vị khác 28.570 0,53 18.300 0,29 18.300 0,18 -10.270 -35,95 0 0,00 4. Dự phòng giảm giá đầu tƣ tài chính dài hạn

-15.326 -0,29 -19.843 -0,31 -7.822 -0,08 -4.517 29,47 12.021 -60,58

5. Đầu tƣ nắm giữ ngày đáo hạn - 0,00 500.000 7,93 200.000 1,96 500.000 - -300.000 -60,00 VI. Tài sản dài hạn khác 460.320 3,41 393.293 2,49 410.959 2,10 -67.027 -14,56 17.666 4,49

1. Chi phí trả trƣớc dài hạn 429.925 93,40 360.935 91,77 387.425 94,27 -68.990 -16,05 26.490 7,34 2. Tài sản thuế thu nhập hoãn lại 30.395 6,60 32.358 8,23 23.534 5,73 1.963 6,46 -8.824 -27,27

TỔNG TÀI SẢN 32.509.573 100,00 34.317.285 100,00 39.415.111 100,00 1.807.712 5,56 5.097.826 14,85

Nguồn: Tác giả tính toán từ BCĐKT và BCKQKD năm 2017, 2018, 2019 của Công ty

Page 64: LỜI CAM ĚOAN Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam Vinamilk”

57

Theo bảng phân tích số liệu 2.2 ta thấy rằng

Tổng tài sản của công ty qua các năm tăng dần, cụ thể cuối năm 2018 tổng

tài sản của công ty đạt 34.317.285 triệu đồng, tăng 1.807.712 triệu đồng (tăng

5,56%) so với cuối năm 2017; cuối năm 2019 tổng tài sản của công ty đạt

39.415 triệu đồng, tăng 5.097.826 triệu đồng (tăng 14,85%) so với cuối năm

2018. Điều này chứng tỏ công ty đang mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh.

Tổng tài sản có sự biến động nhƣ trên là do cả hai khoản mục tài sản ngắn hạn

và tài sản dài hạn đều có sự biến động trong đó tài sản dài hạn tăng nhiều hơn.

+ Tài sản ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản của công ty tại

thời điểm cuối các năm 2017 nhƣng đang có xu hƣớng giảm dần về cuối năm

2018-2019. Cụ thể cuối năm 2017 tài sản ngắn hạn là 19.002.943 triệu đồng

chiếm 58,45% tổng tài sản; cuối năm 2018 tài sản ngắn hạn là 18.505.885

triệu đồng chiếm 53,93% tổng tài sản; đến cuối năm 2019 tài sản ngắn hạn là

19.828.855 triệu đồng chiếm 50,31% tổng tài sản. Tỷ lệ tăng tài sản ngắn hạn

cuối năm 2018 giảm so với năm 2017 là 2,62%, đến cuối năm 2019 tăng so

với cuối năm 2018 là 7,15%. Tài sản ngắn hạn biến động qua các năm chủ

yếu do các khoản đầu tƣ tài chính ngắn hạn của Công ty.

+ Tài sản dài hạn của công ty cuối năm 2017 là 13.506.603 triệu đồng,

chiếm 41,55% tổng tài sản; Tài sản dài hạn cuối năm 2018 là 15.811.400 triệu

đồng, chiếm 46,07% tổng tài sản. Cuối năm 2019 tài sản dài hạn của công ty

là 19.586.256 triệu đồng, chiếm 49,69% tổng tài sản. Tỷ lệ tăng tài sản dài

hạn các năm 2018,2019 lần lƣợt là 17,06% và 23,87%. Tài sản dài hạn cuối

năm 2018 tăng chủ yếu do tài sản cố định tăng. Tài sản dài hạn cuối năm 2019

tăng chủ yếu do các khoản đầu tƣ tài chính dài hạn tăng mạnh.

* Tài sản ngắn hạn

- Tiền và các khoản tƣơng khoản tƣơng đƣơng tiền của Công ty cuối năm

2018 đạt 1.011.235 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 5,46%, tăng 278.231 triệu đồng,

tỷ lệ tăng37,96% so với cuối năm 2017 chủ yếu do các khoản tƣơng đƣơng tiền

tăng. Tiền và các khoản tƣơng khoản tƣơng đƣơng tiền của Công ty cuối năm

Page 65: LỜI CAM ĚOAN Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam Vinamilk”

58

2019 đạt 957.163 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 4,83%, giảm 497.058 triệu đồng, tỷ

lệ giảm 5,35% so với cuối năm 2018 do không có các khoản tƣơng đƣơng tiền.

- Các khoản thu ngắn hạn cuối năm 2019 là 3.809.795 triệu đồng, chiếm

tỷ trọng 19,21%, so với cuối năm với cuối năm 2018, các khoản phải thu ngắn

hạn giảm 430,635 triệu đồng, giảm 10,16% về tỷ trọng. Các khoản thu ngắn

hạn năm 2018 là 4.240.430 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 22,91%, so với cuối

nămvới cuối năm 2017, các khoản phải thu ngắn hạn tăng 62.534 triệu đồng,

tăng 1,5% về tỷ trọng. Nhìn chung Công ty đang bị chiếm dụng vốn nhiều.

+ Khoản phải thu ngắn hạn của khách hàng năm 2019 là 3.116.906 triệu

đồng, chiếm tỷ trọng 81,81%, tăng so với cuối năm 2018. Khoản phải thu

ngắn hạn của khách hàng năm 2018 là 3.167.243 triệu đồng, chiếm tỷ trọng

74,69%, giảm so với cuối năm 2017. Công ty đang giảm khoản bị khách hàng

chiếm dụng vốn.Công ty cần theo dõi nợ và có kế hoạch thu hồi nợ hợp lý.

+ Các khoản trả trƣớc cho ngƣời bán ngắn hạn cuối năm 2018 tăng

268.570 triệu đồng so với cuối năm 2017, tƣơng ứng tăng 52,09%. Các khoản

trả trƣớc cho ngƣời bán ngắn hạn năm 2019 giảm 374.455 triệu đồng so với

cuối năm 2018, tƣơng ứng giảm 47,75%. Điều này chứng tỏ công ty đang bị

chiếm dụng vốn.

+ Các khoản phải thu khác đang giảm, cuối năm 2019 là 283.305 triệu

đồng. chiếm tỷ trọng 7,44%, cuối năm 2018 là 290.019 triệu đồng. chiếm tỷ

trọng 6,84%, cuối năm 2017 là 320.433 triệu đồng. chiếm tỷ trọng 7,67%.

- Hàng tồn kho cuối năm 2019 đạt 3.876.560 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 9,84% giảm so với cuối năm 2018 là 655.209 triệu đồng, cuối năm 2018 đạt 4.531.769 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 13,21% tăng so với cuối năm 2017 là 1.084.010 triệu đồng. Chứng tỏ lƣợng hàng tồn kho cung cấp ra thị trƣờng phong phú nhƣng tiêu thụ chậm điều này dễ dẫn tới lƣợng vốn bị ứ đọng.

- Tài sản ngắn hạn khác: Năm 2019 là 85.314 triệu đồng, chiếm 0,22% về tỷ trọng, giảm so với cuối năm 2018 là 61.114 triệu đồng với tỉ lệ giảm là

Page 66: LỜI CAM ĚOAN Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam Vinamilk”

59

41,74%. Năm 2018 là 146.428 triệu đồng, chiếm 0,43% về tỷ trọng, tăng so với cuối năm 2017 là 17.144 triệu đồng với tỉ lệ tăng là 13,26%.

* Tài sản dài hạn

So với cuối năm 2018 tài sản dài hạn đạt 15.811.400 triệu đồng, thì năm 2019 là 19.586.526 triệu đồng, tăng 3.774.856 tỉ lệ tăng 23,87%. So với cuối năm 2017 tài sản dài hạn đạt 13.506.630 triệu đồng, thì năm 2018 là 15.811.400 triệu đồng, tăng 2.304.770 tỉ lệ tăng 17,06%. Tài sản dài hạn tăng chủ yếu là do tài sản cố định và tài sản đầu tƣ tăng mạnh. Công ty đang đầu tƣ xây để mở rộng sản xuất kinh doanh. Cụ thể:

+ Tài sản cố định năm 2019 là 8.729.550 triệu đồng, tăng nhẹ so với cuối năm 2018 là 61.679 triệu đồng, với tỷ lệ 0,71%. Tài sản cố định năm 2018 là 8.667.871 triệu đồng, tăng mạnh so với cuối năm 2017 là 2.089.677 triệu đồng, với tỷ lệ 31,77% do tài sản cố định hữu hình tăng.

+ Đầu tƣ tài chính dài hạncuối năm 2018 tăng so với cuối năm 2017 là 949.564 triệu đồng, tƣơng đƣơng tăng 17,72%; cuối năm 2019 tăng so với cuối năm 2018 là 3.911.615 triệu đồng, tƣơng đƣơng tăng 62,01%. Do các

khoản dầu tƣ vào các công ty con tăng. Nhận xét: Nhìn một cách tổng thể, công ty đang mở rộng quy mô tài sản dài hạn.

Chính sách đầu tƣ của Công ty theo xu hƣớng tăng tỷ trọng đầu tƣ vào tài sản dài hạn, giảm tỷ trọng đầu tƣ vào tài sản ngắn hạn.

2.3.1.2. Phân tích tình hình nguồn vốn của Công ty

Khái quát:

Tổng nguồn vốn cuối năm 2018 là 34.317.285 triệu đồng, tăng 1.807.712 triệu đồng, tƣơng ứng tăng 5,56% lên so với cuối năm 2017. Tổng nguồn vốn cuối năm 2019 đạt 39.415.111triệu đồng, tăng 5.097.826 triệu đồng, tƣơng ứng tăng 14,85% lên so với cuối năm 2018. Chứng tỏ doanh nghiệp huy động đƣợc nguồn vốn để mở rộng kinh doanh.

Page 67: LỜI CAM ĚOAN Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam Vinamilk”

60

Bảng 2.3. Phân tích tình hình cơ cấu và sự biến động nguồn vốn của Công ty

Chỉ tiêu

31/12/2017 31/12/2018 31/12/2019 2018 so với 2017 2019 so với 2018

Số tiền (Triệu đồng)

Tỷ trọng (%)

Số tiền (Triệu đồng)

Tỷ trọng (%)

Số tiền (Triệu đồng)

Tỷ trọng (%) Chênh lệch

Tỷ trọng (%)

Chênh lệch Tỷ trọng

(%)

A. Nợ phải trả 9.213.216 28,34 9.012.218 26,26 12.870.780 32,65 (200.998) -2,18 3.858.562 42,81

I. Nợ ngắn hạn 9.111.522 98,90 9.011.802 99,995 12.870.780 100,00 (99.720) -1,09 3.858.978 42,82

1. Phải trả ngƣời bán 3.608.953 39,61 3.556.104 39,46 3.223.079 25,04 (52.849) -1,46 (333.025) -9,36 2. Ngƣời mua trả tiền trƣớc

58.921 0,65 34.467 0,38 55.510 0,43 (24.454) -41,50 21.043 61,05

3. Thuế phải nộp Ngân sách Nhà nƣớc

375.861 4,13 341.651 3,79 599.157 4,66 (34.210) -9,10 257.506 75,37

4. Phải trả ngƣời lao động 173.778 1,91 172.973 1,92 174.860 1,36 (805) -0,46 1.887 1,09

5. Chi phí phải trả 1.188.458 13,04 1.145.196 12,71 1.589.776 12,35 (43.262) -3,64 444.580 38,82 6. Doanh thu chƣa thực hiện ngắn hạn

7.345 0,08 6.911 0,08 2.111 0,02 (434) -5,91 (4.800) -69,45

7. Phải trả ngắn hạn trƣớc 3.023.434 33,18 2.547.550 28,27 1.778.358 13,82 (475.884) -15,74 (769.192) -30,19

8. Vay ngắn hạn - 0,00 700.000 7,77 4.875.100 37,88 700.000 - 4.175.100 596,44 9. Dự phòng phải trả ngắn hạn

603 0,0066 4.502 0,05 6.335 0,0492 3.899 646,60 1.833 40,72

10. Quỹ khen thƣởng và phúc lợi 674.169 7,40 502.448 5,58 566.494 4,40 (171.721) -25,47 64.046 12,75

II. Nợ dài hạn 101.694 1,10 416 0,005 - 0,00 (101.278) -99,59 (416) -100,00

1. Nợ doanh thu chƣa thực hiện dài hạn

1.040 1,02 416 100,00 - - (624) -60,00 (416) -100,00

2. Dự phòng phải trả dài hạn

100.654 98,98 - 0,00 - - (100.654) -100,00 - -

Page 68: LỜI CAM ĚOAN Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam Vinamilk”

61

Chỉ tiêu

31/12/2017 31/12/2018 31/12/2019 2018 so với 2017 2019 so với 2018

Số tiền (Triệu đồng)

Tỷ trọng (%)

Số tiền (Triệu đồng)

Tỷ trọng (%)

Số tiền (Triệu đồng)

Tỷ trọng (%) Chênh lệch

Tỷ trọng (%)

Chênh lệch Tỷ trọng

(%)

B. Vốn chủ sở hữu 23.296.357 71,66 25.305.067 73,74 26.544.331 67,35 2.008.710 8,62 1.239.264 4,90

I. Vốn chủ sở hữu 23.296.357 100,00 25.305.067 100,00 26.544.331 100,00 2.008.710 8,62 1.239.264 4,90

1. Vốn cổ phần 14.514.534 62,30 17.416.878 68,83 17.416.878 65,61 2.902.344 20,00 - 0,00

2. Thặng dƣ vốn cổ phần 260.700 1,12 - 0,00 - 0,00 (260.700) -100,00 - -

3. Cổ phiếu quỹ (7.159) -0,03 (10.485) -0,04 (11.645) -0,04 (3.326) 46,46 (1.160) 11,06

4. Quỹ đầu tƣ và phát triển 2.849.474 12,23 1.189.241 4,70 2.197.757 8,28 (1.660.233) -58,26 1.008.516 84,80 5. Lợi nhuận sau thuế chƣa phân phối 5.678.808 24,38 6.709.433 26,51 6.941.341 26,15 1.030.625 18,15 231.908 3,46

- LNST chƣa phân phối lũy kế đến cuối năm trƣớc

2.322.232 40,89 3.501.938 52,19 4.097.346 59,03 1.179.706 50,80 595.408 17,00

- LNST chƣa phân phối năm nay

3.356.576 59,11 3.207.495 47,81 2.843.995 40,97 (149.081) -4,44 (363.500) -11,33

TỎNG NGUỒN VỐN 32.509.573 100,00 34.317.285 100,00 39.415.111 100,00 1.807.712 5,56 5.097.826 14,85

Nguồn: Tác giả tính toán từ BCĐKT và BCKQKD năm 2017, 2018, 2019 của Công ty

Page 69: LỜI CAM ĚOAN Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam Vinamilk”

62

Cơ cấu nguồn vốn: Trong tổng nguồn vốn thì nợ phải trả cuối năm 2018

so với cuối năm 2017 giảm 200.998 triệu đồng, tƣơng đƣơng giảm 2,18%. Nợ

phải trả cuối năm 2019 so với cuối năm 2018 tăng 3.858.562 triệu đồng,

tƣơng đƣơng tăng 42,81%.

Bên cạnh đó thì vốn chủ sở hữu cuối năm 2018 so với cuối năm 2017 tăng

2.008.710 triệu đồng, tƣơng đƣơng tăng 8,62%. Vốn chủ sở hữu cuối năm 2019

so với cuối năm 2018 tăng 1.239.264 triệu đồng, tƣơng đƣơng tăng 4,90%.

Nhƣ vậy chính sách huy động vốn của công ty tăng tỷ trọng vốn chủ sở

hữu cuối năm 2018 so với cuối năm 2017, nhƣng vào cuối năm 2019 giảm so

với cuối năm 2018 cho thấy công ty bắt đầu chú ý tới xu hƣớng giảm tỷ trọng

nguốn vốn huy động từ vốn chủ sở hữu và tăng tỷ trọng nguồn vốn huy động

từ nợ phải trả. Tại cả 3 thời điểm cuối năm 2017, cuối năm 2018 và cuối năm

2019 công ty độc lập về mặt tài chính đối với bên ngoài.

*Nợ phải trả

Nợ phải trả cuối năm 2019 là 12.870.780 triệu đồng, chiếm tỷ trọng

32,65% tăng 3.858.562 triệu đồng so với cuối năm 2018 tƣơng ứng với mức

tăng là 42,81%. Nợ phải trả cuối năm 2018 là 9.012.218 triệu đồng, chiếm tỷ

trọng 26,26% giảm 200,998 triệu đồng so với cuối năm 2017 tƣơng ứng với

mức giảm là 2,18%. Nợ phải trả tăng nguyên nhân chủ yếu là nợ phải trả ngắn

hạn tăng, do các khoản chi phí phải trả ngắn hạn và vay ngắn hạn tăng.

+ Nợ ngắn hạn năm 2019 là 12.870.780triệu đồng, tăng 3.858.978 triệu

đồng so với cuối năm 2018 tỷ lệ tăng là 42,82%. Nợ ngắn hạn năm 2018 là

9.011.802 triệu đồng, giảm 99.720 triệu đồng so với cuối năm 2017 tỷ lệ giảm

là 1,09%. Chủ yếu tăng do các khoản vay ngắn hạn tăng mạnh. Cụ thể:

- Vay ngăn hạn năm 2019 là 4.875.100 triệu đồng, chiếm tỷ trọng

37,88% tăng so với cuối năm 2018 là 4.175.100 triệu đồng, tỷ lệ tăng là

596,44%. Năm 2017 không có khoản vay ngắn hạn nào.

Page 70: LỜI CAM ĚOAN Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam Vinamilk”

63

+ Nợ dài hạn năm 2018 là 416 triệu đồng chiếm tỷ trọng nhỏ trong nợ

phải trả (chiếm 0,005%) giảm so với cuối năm 2017 là 101.278 triệu đồng.

Năm 2019 không có khoản nợ dài hạn nào.

Tỷ trọng nợ phải trả cuối năm 2017, 2018 và 2019 đều khá thấp so với

vốn chủ sở hữu, điều này cho thấy mức độ tự chủ về tài chính của công ty

tƣơng đối cao, đi kèm với rủi ro tài chính thấp. Tuy nhiên, điều này cũng cho

thấy Công ty chƣa tận dụng tốt lợi ích từ đòn bảy tài chính khuyếch đại ROE.

*Vốn chủ sở hữu

Vốn chủ sở hữu cuối năm 2019 là 26.544.331 triệu đồng, tăng 1.239.264

triệu đồng với cuối năm 2018, tỷ lệ tăng 4,90%; vốn chủ sở hữu cuối năm

2018 là 23.305.067 triệu đồng, tăng 2.008.710 triệu đồng với cuối năm 2017,

tỷ lệ tăng 8,62%. Tỷ lệ tăng không cao bằng nợ phải trả làm cho tỷ trọng vốn

chủ sở hữu giảm từ 71,66% xuống còn 67,35%, nhƣng vốn chủ sở hữu vẫn

chiếm tỷ trọng lớn trên tổng nguồn vốn cho thấy khả năng tự chủ tải chính

của công ty khá cao.

Trong tổng số vốn chủ sở hữu vốn góp chủ sở hữu có sự thay đổi, vào

cuối năm 2018 là 17.416.878 triệu đồng, tăng 2.902.344 triệu đồng, tăng tỷ

trọng 20%, cuối năm 2019 không có sự thay đổi.

Lợi nhuận sau thuế chƣa phân phối cuối năm 2019 là 2.843.995 triệu

đồng, giảm 363.500 triệu, tỷ lệ giảm 11,33% so với cuối năm 2018. Lợi

nhuận sau thuế chƣa phân phối cuối năm 2018 là 3.207.495 triệu đồng, giảm

149.081 triệu, tỷ lệ giảm 4,44% so với cuối năm 2017.

Kết luận: Quy mô nguồn vốn của công ty tăng lên chủ yếu là do phải trả

ngắn hạn khác và vốn góp chủ sở hữu tăng. Hệ số nợ tăng, chứng tỏ công ty

đang có xu hƣớng sử dụng tốt đòn bẩy tài chính để gia tăng nguồn vốn cho

công ty. Chính sách huy động vốn của công ty có xu hƣớng giảm tỷ trọng

nguồn vốn huy động từ vốn chủ sở hữu, tăng tỷ trọng huy động nguồn vốn từ

nợ phải trả.

Page 71: LỜI CAM ĚOAN Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam Vinamilk”

64

2.3.2. Phân tích tình hình tài trợ

Bảng 2.4. Phân tích tình hình tài trợ vốn của công ty

Chỉ tiêu 31/12/2017 31/12/2018 31/12/2019 2018 so với 2017 2019 so với 2018

Chênh lệch

Tỷ trọng (%)

Chênh lệch Tỷ trọng

(%) 1. Tài sản ngắn hạn (triệu đồng) 19.002.943 18.505.885 19.828.855 -497.058 -2,62 1.322.970 7,15

2. Nợ ngắn hạn (triệu đồng) 9.111.522 9.011.802 12.870.780 -99.720 -1,09 3.858.978 42,82

3. Nợ dài hạn (triệu đồng) 101.694 416 0 -101.278 -99,59 -416 -100,00

4. Vốn chủ sở hữu (triệu đồng) 23.296.357 25.305.067 26.544.331 2.008.710 8,62 1.239.264 4,90

5. Tài sản dài hạn (triệu đồng) 13.506.630 15.811.400 19.586.256 2.304.770 17,06 3.774.856 23,87

6. Tài sản cố định (triệu đồng) 6.578.194 8.667.871 8.729.550 2.089.677 31,77 61.679 0,71

7. Tổng tài sản (triệu đồng) 32.509.573 34.317.285 39.415.111 1.807.712 5,56 5.097.826 14,85

Vốn lưu chuyển VLC 9.891.421 9.494.083 6.958.075 -397.338 -4,02 -2.536.008 -26,71

Hệ số tự tài trợ (lần) 0,717 0,737 0,673 0,021 2,9 -0,064 -8,67

Hệ số tự tài trợ TSDH (lần) 1,725 1,6 1,355 -0,124 -7,21 -0,245 -15,32

Hệ số tự tài trợ TSCĐ (lần) 3,541 2,919 3,041 -0,622 -17,56 0,121 4,16

Hệ số tài trợ thường xuyên (lần) 1,732 1,6 1,355 -0,132 -7,61 -0,245 -15,32

Nguồn: Tác giả tính toán từ BCĐKT và BCKQKD năm 2017, 2018, 2019 của Công ty CP sữa Việt Nam Vinamilk

Page 72: LỜI CAM ĚOAN Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam Vinamilk”

65

Để phân tích hoạt động tài trợ tại công ty cần sử dụng chỉ tiêu vốn lƣu

chuyển, hệ số tài trợ thƣờng xuyên, hệ số tự tài trợ tổng quát, hệ số tài trợ tài

sản dài hạn, hệ số tài trợ tài sản cố định, đồng thời sử dụng chi tiêu có tính

đặc thù của Công ty CP đó là hệ số tài trợ cho tài sản bằng vốn cổ phần, hệ số

tài trợ TSCĐ bằng vốn cổ phần.

Nhìn vào bảng 2.4 ta thấy khả năng tự tài trợ của công ty có xu hƣớng

giảm. Cụ thể tại điểm cuối năm 2017 công ty có khả năng tự tài trợ tổng quát

đƣợc 0.717 lần tổng tài sản bằng vốn chủ sở hữu, nhƣng đến cuối măm 2019

công ty có khả năngtự tài trợ đƣợc 0,673 lần tổng số tài sản bằng vốn chủ sở

hữu.Nguyên nhân là do chính sách huy động vốn của công ty theo xu hƣớng

tăng tỷ trọng nguồn vốn huy động từ vốn chủ sở hữu. Tại cả 3 thời điểm công

ty đều độc lập về mặt tài chính đối với bên ngoài và sự độc lập này có xu

hƣớng giảm về cuối năm 2019.

Hệ số tài trợ tài sản dài hạn của công ty có xu hƣớng giảm; cuối năm

2019 là 1,355 lần, cuối năm 2018 là 1,6 lần, cuối năm 2017 là 1,725 lần.

Đồng thời hệ số tự tài trợ tài sản cố định của công ty xu hƣớng giảm; cuối

năm 2019 là 3,041 lần, cuối năm 2018 là 2,919 lần, cuối năm 2017 là 3,541

lần. Nhƣ vậy tại cả 3 thời điểm công ty đều có khả năng tự tài trợ đƣợc toàn

bộ tài sản dài hạn (cả tài sản cổ định) bằng vốn chủ sở hữu.

Vốn lƣu chuyển của công ty cuối năm 2019 là 6.958.075 triệu đồng, cuối

năm 2018 là 9.494.083 triệu đồng, cuối năm 2017 là 9.891.421 triệu đồng. Hệ

số tài trợ thƣờng xuyên của công ty cuối năm 2019 là 3,041 lần, cuối năm

2018 là 2,919 lần, cuối năm 2018 là 3,557 lần. Nhƣ vậy cả 3 thời điểm cuối

năm 2017, cuối năm 2018 và cuối năm 2019 công ty đã sử dụng một phần

nguồn vốn dài hạn (sau khi tài trợ cho tài sản dài hạn) để tài trợ cho tài sản

ngắn hạn và xu hƣớng này lại giảm dần về cuối năm 2019. Cách thức tài trợ

này xét về lâu dài sẽ mang lại sự ổn định và an toàn về tài chính cho công ty

và hoạt động tài trợ của công ty xét về lâu dài là hợp lý.

Page 73: LỜI CAM ĚOAN Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam Vinamilk”

66

Nhƣ vậy công ty có khả năng tự tài trợ đƣợc toàn bộ tài sản dài hạn và

tài sản cố định, công ty đều độc lập về mặt tài chính đối với bên ngoài, hoạt

động tài trợ của công ty là tƣơng đối hợp lý.

2.3.3. Phân tích tình hình công nợ và khả năng thanh toán

* Phân tích tình hình công nợ tại công ty

Tình hình công nợ của Công ty CP sữa Việt Nam Vinamilk đƣợc đánh

giá nhƣ sau:

Cuối năm 2019, các khoản nợ phải thu giảm so với cuối các năm 2018

và 2017; các khoản nợ phải trả tăng lên so với cuối các năm 2018 và 2017.

Tại thời điểm cuối năm 2019, trong 1 đồng tài sản của Công ty bị chiếm dụng

0,097 đồng và đi chiếm dụng 0,327 đồng, trong khi đó cuối năm 2018 mỗi

1 đồng tài sản của Công ty bị chiếm dụng 0,126 đồng thì Công ty cũng đi

chiếm dụng đƣợc 0,263 đồng, cuối năm 2017 mỗi 1 đồng tài sản của Công

ty bị chiếm dụng 0,130 đồng thì Công ty cũng đi chiếm dụng đƣợc 0,283

đồng. Nhƣ vậy, năm 2019, tài sản chiếm dụng của công ty cao hơn 3,37 lần

so với tài tài sản bị chiếm dụng, điều này cho thấy Công ty đang chú trọng

đến nhận nguồn lực từ bên ngoài làm tăng nguồn lực tài chính cho sản xuất

kinh doanh.

- Các khoản nợ phải thu cuối năm 2019 đạt 3.816.538 triệu đồng, giảm

501.645 triệu đồng, tƣơng ứng giảm 11,62% so với năm 2018, các khoản

nợ phải thu cuối năm 2018 đạt 4.318.183 triệu đồng, tăng 96.905 triệu

đồng, tƣơng ứng tăng 2,30% so với năm 2017. Hệ số các khoản phải thu

giảm (từ 0,13 lần xuống 0,097 lần) chứng tỏ công ty đang tăng hiệu quả sử

dụng vốn.

Công nợ phải thu của công ty giảm là do các khoản phải thu ngắn hạn.

Do các khoản trả trƣớc cho ngƣời bán và các khoản phải thu khó đòi giảm.

Page 74: LỜI CAM ĚOAN Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam Vinamilk”

67

Bảng 2.5. Phân tích tình hình quy mô nợ

Đơn vị tính: Triệu đồng

Chỉtiêu 31/12/2017 31/12/2018 31/12/2019 2018 so với 2017 2019 so với 2018

Chênh lệch

Tỷ trọng (%)

Chênh lệch

Tỷ trọng (%)

A.Các khoản phải thu 4.221.278 4.318.183 3.816.538 96.905 2,3 -501.645 -11,62

I.Các khoản phải thu ngắn hạn 4.177.896 4.240.430 3.809.795 62.534 1,5 -430.635 -10,16

1. Phải thu khách hàng 3.346.015 3.167.243 3.116.906 -178.772 -5,34 -50.337 -1,59

2. Trả trƣớc cho ngƣời bán 515.608 784.178 409.723 268.570 52,09 -374.455 -47,75

3. Phải thu ngắn hạn khác 320.433 290.019 283.305 -30.414 -9,49 -6.714 -2,32

4. Dự phòng phải thu khó đòi -4.160 -1.010 -139 3.150 -75,72 871 -86,24

II. Các khoản phải thu dài hạn 43.382 77.753 6.743 34.371 79,23 -71.010 -91,33

1. Phải thu dài hạn của khách hàng

29.974 67.658 0 37.684 125,72 -67.658 -100

2. Phải thu từ cho vay dài hạn 5.374 3.143 545 -2.231 -41,51 -2.598 -82,66

3. Phải thu từ dài hạn khác 8.034 6.952 6.198 -1.082 - -754 -10,85

B. Các khoản phải trả 9.213.216 8.312.218 7.995.680 -900.998 -9,78 -316.538 -3,81

I.Phải trả ngắn hạn 9.111.522 8.311.802 7.995.680 -799.720 -8,78 -316.122 -3,80

1. Phải trả ngƣời bán 3.608.953 3.556.104 3.223.079 -52.849 -1,46 -333.025 -9,36

2. Ngƣời mua trả tiền trƣớc 58.921 34.467 55.510 -24.454 -41,5 21.043 61,05

Page 75: LỜI CAM ĚOAN Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam Vinamilk”

68

Chỉtiêu 31/12/2017 31/12/2018 31/12/2019 2018 so với 2017 2019 so với 2018

Chênh lệch

Tỷ trọng (%)

Chênh lệch

Tỷ trọng (%)

3. Thuế phải nộp Ngân sách Nhà nƣớc

375.861 341.651 599.157 -34.210 -9,1 257.506 75,37

4. Phải trả ngƣời lao động 173.778 172.973 174.860 -805 -0,46 1.887 1,09

5. Chi phí phải trả 1.188.458 1.145.196 1.589.776 -43.262 -3,64 444.580 38,82

6. Doanh thu chƣa thực hiện ngắn hạn

7.345 6.911 2.111 -434 - -4.800 -69,45

7. Phải trả ngắn hạn trƣớc 3.023.434 2.547.550 1.778.358 -475.884 -15,74 -769.192 -30,19

8. Dự phòng phải trả ngắn hạn 603 4.502 6.335 3.899 0 1.833 40,72

9. Quỹ khen thƣởng và phúc lợi 674.169 502.448 566.494 -171.721 -25,47 64.046 12,75

II. Nợ dài hạn 101.694 416 0 -101.278 -99,59 -416 -100

1. Nợ doanh thu chƣa thực hiện dài hạn

1.040 416 0 -624 -60 -416 -100

2. Dự phòng phải trả dài hạn 100.654 0 0 -100.654 -100 0 -

Nguồn: Tác giả tính toán từ BCĐKT và BCKQKD năm 2017, 2018, 2019 của Công ty CP sữa Việt Nam Vinamilk

Page 76: LỜI CAM ĚOAN Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam Vinamilk”

69

Qua bảng phân tích về tình hình quy mô công nợ đến cuối năm 2019 cho ta

thấy rằng quy mô các khoản phải thu giảm còn các khoản phải trả của Công ty

tăng mạnh.

Các khoản phải thu:

Tổng các khoản phải thu cuối năm 2018 là 4.318.183 triệu đồng, tăng 96.905

triệu đồng (2,3%) so với năm 2017. Cuối năm 2019 các khoản phải thu giảm

xuống còn 3.816.438 triệu đồng, giảm 501.645 triệu đồng (11,62%) so với cuối

năm 2018.

Các khoản phải thu giảm chủ yếu là do các khoản phải thu ngắn hạn của Công

ty giảm, cụ thể là:

+ Các khoản phải thu ngắn hạn cuối năm 2018là 4.240.430 triệu đồng tăng

62.534 triệu đồng (tăng 1,5%) so với cuối năm 2017 là 4.177.896 triệu đồng, cuối

năm 2019 các khoản phải thu ngắn hạn giảm xuống còn 3.809.795 triệu đồng giảm

430.635 triệu đồng (giảm 10,16%) so với cuối năm 2018.

+ Trong đó khoản trả trƣớc cho ngƣời bán ngắn hạn biến động mạnh, cụ thể:

Cuối năm 2018 là 784.178 triệu đồng tăng 268.570 triệu đồng (tăng 52,09%) so

với cuối năm 2017 là 515.608 triệu đồng, cuối năm 2019 giảm xuống còn 409.723

triệu đồng giảm 374.455 triệu đồng (giảm 47,75%) so với cuối năm 2018.

Các khoản phải trả:

Các khoản phải trả biểu thị số vốn Công ty chiếm dụng đƣợc từ bên ngoài,

chỉ có các khoản phải trả ngắn hạn không bao gồm nợ vay dài hạn và nợ vay

ngắn hạn.

+ Các khoản phải trả cuối năm 2018 là 8.312.218 triệu đồng giảm 900.998

triệu đồng (giảm 9,78%) so với cuối năm 2017 là 9.213.216 triệu đồng, cuối năm

2019 tiếp tục giảm xuống còn 7.995.680 triệu đồng giảm316.538 triệu đồng (giảm

3,81%) so với cuối năm 2018.

Cuối các năm 2017, 2018, 2019, giá trị các khoản phải trả ngắn hạn lần lƣợt là

9.111.522 triệu đồng, 8.311.802 triệu đồng và 7.995.680 triệu đồng. Nhƣ vậy, các

Page 77: LỜI CAM ĚOAN Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam Vinamilk”

70

khoản phải trả ngắn hạn giảm qua các năm, cụ thể: cuối năm 2018 giảm so với cuối

năm 2017 là 799.720 triệu đồng (giảm 8.78%), cuối năm 2019 giảm so với cuối

năm 2018 là 316.122 triệu đồng (giảm 3,80%).

Cuối năm 2019, các khoản phải trả ngắn hạn giảm chủ yếu là do các khoản

phải trả ngắn hạn trƣớc giảm, cụ thể làgiảm769.192 triệu đồng so với cuối năm

2018, trƣớc đó cuối năm 2018 giảm 475.884 triệu đồng so với cuối năm 2017.

+ Các khoản phải trả dài hạn cuối các năm 2017, 2018, 2019 lần lƣợt là

101.694 triệu đồng, 416 triệu đồng, 0 triệu đồng. Nhƣ vậy nợ phải trả dài hạn của

Công ty giảm dần qua các năm và thanh toán hết vào cuối năm 2019.

Xét mối tương quan giữa khoản phải thu và khoản phải trả:

Cuối các năm các khoản phải thu của Công ty luôn nhỏ hơn khoản phải trả

cho thấy Công ty đang thực hiện tốt khả năng chiếm dụng vốn tài chính từ bên

ngoài nhằm phát triển sản xuất, kinh doanh.

Tình hình công nợ của Công ty CP sữa Việt Nam Vinamilk các năm 2017,

2018, 2019 đƣợc đánh giá nhƣ sau:

Cuối năm 2019, các khoản nợ phải thu giảm so với cuối năm 2018 và cuối

năm 2017. Các khoản nợ phải trả tăng lên so với cuối năm 2018 và cuối năm 2017.

Tại thời điểm cuối năm 2019, trong mỗi đồng tài sản Công ty bị chiếm dụng 0,097

đồng và đi chiếm dụng 0,327 đồng, trong khi đó năm 2018 mỗi đồng tài sản Công

ty bị chiếm dụng 0,126 đồng thì Công ty cũng đi chiếm dụng đƣợc 0,263 đồng,

cuối năm 2017 mỗi đồng tài sản Công ty bị chiếm dụng 0,130 đồng thì Công ty

cũng đi chiếm dụng đƣợc 0,283 đồng. Nhƣ vậy, cuối năm 2019, tài sản chiếm dụng

của công ty cao hơn 3,37 lần so với tài tài sản bị chiếm dụng, điều này cho thấy

Công ty đang chú trọng đến chính nhận nguồn lực từ bên ngoài làm tăng nguồn lực

tài chính cho sản xuất kinh doanh.

Page 78: LỜI CAM ĚOAN Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam Vinamilk”

71

Bảng 2.6. Phân tích tình hình mức độ và trình độ quản trị nợ

Chỉ tiêu 31/12/2017 31/12/2018 31/12/2019 Chênh lệch

2018 so với 2017

2019 so với 2018

Các khoản phải thu ngắn hạn (triệu đồng) 4.177.896 4.240.430 3.809.795 62.534 -430.635

Các khoản phải thu dài hạn (triệu đồng) 43.382 77.753 6.743

34.371 -71.010

Các khoản phải trả (triệu đồng) 9.213.216 9.012.218 12.870.780 -200.998 3.858.562

Tổng tài sản (triệu đồng) 32.509.573 34.317.285 39.415.111 1.807.712 5.097.826

Tổng nguồn vốn (triệu đồng) 32.509.573 34.317.285 39.415.111 1.807.712 5.097.826

Giá vốn hàng bán (triệu đồng) 24.244.098 23.675.569 25.736.368 -568.529 2.060.799

Doanh thu thuần (triệu đồng) 48.895.252 48.006.741 51.663.396 -565.569 3.929.067 Các khoản phải trả ngắn hạn bình quân (triệu đồng) 7.672.528 9.061.662 10.941.291 1.389.134 1.879.629

Hệ số các khoản phải thu 0,130 0,126 0,097 (0,004) (0,029)

Hệ số các khoản phải trả 0,283 0,263 0,327 (0,021) 0,064

Hệ số thu hồi nợ 0,458 0,479 0,297 0,021 (0,183)

Kỳ thu hồi nợ bình quân 796,636 761,769 1.230,915 (34,867) 469,146

Hệ số hoàn trả nợ 3,160 2,613 2,352 (0,547) (0,260)

Kỳ trả nợ bình quân 115,512 139,701 155,172 24,190 15,471 Nguồn: Tác giả tính toán từ BCĐKT và BCKQKD năm 2017, 2018, 2019 của Công ty CP sữa Việt Nam Vinamilk

Page 79: LỜI CAM ĚOAN Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam Vinamilk”

72

- Các khoản nợ phải thu cuối năm 2019 đạt 3.816.538 triệu đồng, giảm 501.645 triệu đồng, tƣơng ứng giảm 11,62% so với cuối năm 2018, các khoản nợ phải thu cuối năm 2018 đạt 4.318.183 triệu đồng, tăng 96.905 triệu đồng, tƣơng ứng tăng 2,30% so với cuối năm 2017. Hệ số các khoản phải thu giảm (từ 0,13 lần xuống 0,097 lần) chứng tỏ công ty đang tăng hiệu quả sử dụng vốn.

Công nợ phải thu vủa công ty giảm là do các khoản phải thu ngắn hạn. Do các khoản trả trƣớc cho ngƣời bán và các khoản phải thu khó đòi giảm.

Phải thu ngắn hạn trả trƣớc cho ngƣời bán giảm 47,75%, phải thu nợ khó đòi giảm 86,24% cho thấy chính sách thu hồi nợ của công ty khá tốt.

Phải thu dài hạn năm 2019giảm nhẹ so với các năm. Hệ số hoàn trả nợ của công ty cuối năm 2019 là 2,35 vòng, cuối năm

2018 là 2,613 vòng, cuối năm 2017 là 3,16 vòng. Điều này cho thấy công ty đang tích cực trong việc thanh toán các khoản nợ cho nhà cung cấp.

Hệ số thu hồi trả nợ của công ty cuối năm 2019 là 0,297 vòng, cuối năm 2018 là 0,479 vòng, cuối năm 2017 là 0,458 vòng. Cho thấy năm 2019 công ty quản lý trong việc thanh toán các khoản nợ cho nhà cung cấp và vẫn để thu hồi các khoản nợ của thách hàng hiệu quả hơn qua các năm, làm giảm số vốn bị chiếm dụng.

Kết luận: Trong sự thay đổi của tổng tải sản và tổng nguồn vốn thì công nợ phải thu và công nợ phải trả đều chiếm tỷ trọng nhỏ. Chính sách tín dụng thƣơng mại của công ty đang vận hành năm 2019 hiệu quả hơn qua các năm.

*Phân tích khả năng thanh toán của công ty

- Khả năng thanh toán tổng quát

Bảng 2.7. Phân tích Khả năng thanh toán tổng quát của doanh nghiệp

Chỉ tiêu 31/12/2017 31/12/2018 31/12/2019 Chênh lệch

2018-2017 2019-2018 Tổng tài sản (Triệu đồng)

32.509.573 34.317.285 39.415.111 1.807.712 5.097.826

Nợ phải trả (Triệu đồng)

9.213.216 9.012.218 12.870.780 -200.998 3.858.562

Hệ số khả năng thanh toán tổng quát (lần) 3,53 3,81 3,06 0,28 -0,75

Nguồn: Tác giả tính toán từ BCĐKT và BCKQKD năm 2017, 2018, 2019 của Công ty

Page 80: LỜI CAM ĚOAN Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam Vinamilk”

73

Biểu đồ 2.1. Khả năng thanh toán tổng quát của doanh nghiệp

+ Nhìn vào biểu đồ ta thấy, cuối năm 2018 khả năng thanh toán tổng

quát của doanh nghiệp tăng so với cuối năm 2017 là 0,28 lần. Tổng tài sản

của doanh nghiệp cuối năm 2018 tăng 1.807.712 triệu đồng, nợ phải trả của

doanh nghiệp giảm 200.998 triệu đồng.

Ta có thể thấy là khả năng thanh toán tổng quát của doanh nghiệp cuối

năm 2018 là 3,81 > 1 vì thế doanh nghiệp đang hoạt động sản xuất kinh

doanh rất hiệu quả.

+ Cuối năm 2019 khả năng thanh toán tổng quát của doanh nghiệp giảm

0,75 lần so với cuối năm 2018.

Do tổng tài sản của doanh nghiệp cuối năm 2019 tăng 5.097.826 triệu

đồng so với cuối năm 2018, nợ phải trả của doanh nghiệp tăng 3.858.562

triệu đồng.

Tuy nhiên khả năng thanh toán tổng quát của doanh nghiệp cuối năm

2019 là 3.06 > 1 vì thế doanh nghiệp vẫn hoạt đông sản xuất kinh doanh tốt.

31/12/201

7

31/12/201

8

31/12/209

Page 81: LỜI CAM ĚOAN Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam Vinamilk”

74

- Khả năng thanh toán ngắn hạn

Bảng 2.8. Phân tích Khả năng thanh toán ngắn hạn của doanh nghiệp

Chỉ tiêu 31/12/2017 31/12/2018 31/12/2019 Chênh lệch

2018-2017

2019-2018

Tài sản ngắn hạn (Triệu đồng)

19.002.943 18.505.885 19.828.855 -497.058 1.322.970

Nợ ngắn hạn (Triệu đồng)

9.111.522 9.011.802 12.870.780 -99.720 3.858.978

Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn (lần)

2,086 2,054 1,541 -0,032 -0,513

Nguồn: Tác giả tính toán từ BCĐKT và BCKQKD năm 2017, 2018, 2019 của

Công ty

Biểu đồ 2.2. Khả năng thanh toán ngắn hạn của doanh nghiệp

Nguồn: Tác giả tính toán từ BCĐKT và BCKQKD năm 2017, 2018, 2019 của

Công ty

+ Nhìn vào biểu đồ ta thấy, cuối năm 2018 khả năng thanh toán ngắn

hạn của doanh nghiệp giảm so với cuối năm 2017 là tƣơng đối bằng nhau.

Nợ ngắn hạn cuối năm 2018 giảm so với cuối năm 2017 là 1,09% nhƣng

tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp cũng giảm là 2,62% đáp ứng đƣợc khả

năng trả nợ ngắn hạn gần với cuối năm 2017, do đó khả năng thanh toán

ngắn hạncuối năm 2018 có giảm 1,91% so với cuối năm 2017 nhƣng

không đáng kể.

31/12/2017 31/12/2018 31/12/209 31/12/2017 31/12/2018 31/12/209

Page 82: LỜI CAM ĚOAN Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam Vinamilk”

75

Ta có thể thấy là khả năng thanh toán ngắn hạn của doanh nghiệp cuối

năm 2018 là 2,054 > 1 vì thế doanh nghiệp đang hoạt động sản xuất kinh

doanh rất hiệu quả.

+ Cuối năm 2019 khả năng thanh toán ngắn hạn của doanh nghiệp so với

cuối năm 2018 là khá chênh lệch, khả năng thanh toán ngắn hạncuối năm

2019 giảm 24,88% so với cuối năm 2018.

Do nợ ngắn hạn của doanh nghiệp cuối năm 2019 tăng nhiều hơn so với

cuối năm 2018 là 42,82% nhƣng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp cuối năm

2019 cũng tăng so với cuối năm 2018 nhƣng tăng với số lƣợng ít là 7,15%.

Cuối năm 2018 tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp giảm 497.508 triệu

đồng so với cuối năm 2017giảm2,62%, còn cuối năm 2019 tài sản ngắn hạn

của doanh nghiệp tăng 1.322.970 triệu đồng so với cuối năm 2018 tăng

7,15%.

Tuy nhiên khả năng thanh toán ngắn hạn của doanh nghiệp cuối năm

2019 là 1,541 > 1 vì thế doanh nghiệp vẫn hoạt đông sản xuất kinh doanh tốt.

Những biện pháp cơ bản nhằm cải thiện chỉ tiêu này phải nhằm vào việc

tăng nguồn vốn ổn định (vốn chủ sở hữu và nợ dài hạn) thay cho các khoản

nợ ngắn hạn.

- Hệ số thanh toán tức thời

Bảng 2.9. Phân tích Khả năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp

Chỉ tiêu 31/12/2017 31/12/2018 31/12/2019 Chênh lệch

2018-2017 2019-2018 Tiền và các khoản tƣơng đƣơng tiền (Triệu đồng)

1.522.610 963.356 1.011.235 -559.254 47.879

Nợ ngắn hạn (Triệu đồng) 9.111.522 9.011.802 12.870.780 -99.720 3.858.978

Hệ số khả năng thanh toán tức thời (lần) 0,17 0,11 0,08 -0,06 -0,03

Nguồn: Tác giả tính toán từ BCĐKT và BCKQKD năm 2017, 2018, 2019 của

Công ty

Page 83: LỜI CAM ĚOAN Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam Vinamilk”

76

Biểu đồ 2.3. Khả năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp

Nguồn: Tác giả tính toán từ BCĐKT và BCKQKD năm 2017, 2018, 2019 của

Công ty

Hệ số khả năng thanh toán tức thời của công ty các năm 2017, 2018,

2019 lần lƣợt là 0,17 lần, 0,11 lần, 0,08 lần. Cuối năm 2018 giảm 0,06 lần so

với cuối năm 2017. Tiền và các khoản tƣơng đƣơng tiền của công ty cuối năm

2018 giảm 559.254 triệu đồng so với cuối năm 2017, nợ ngắn hạn giảm

99.720 triệu đồng. Cuối năm 2019 giảm 0,03 lần so với cuối năm 2018. Tiền

và các khoản tƣơng đƣơng tiền của công ty cuối năm 2019 tăng 47.879 triệu

đồng so với cuối năm 2018, nợ ngắn hạn tăng 3.858.978 triệu đồng.

Hệ số này phản ánh khả năng thanh toán ngay cho các khoản nợ ngắn

hạn bằng tiền và các khoản tƣơng đƣơng tiền của Công ty, cho biết Công ty có

khả năng thanh toán tức thời các khoản nợ ngắn hạn bằng chính tiền mặt tại

quỹ và các khoản tƣơng đƣơng tiền là bao nhiêu lần.

Trong các năm 2018, 2019 hệ số thanh toán tức thời của công ty có xu

hƣớng giảm là do lƣu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh và lƣu chuyển tiền

thuần từ hoạt động đầu tƣ giảm (ở trạng thái âm). Công ty tăng huy động nợ

vay để tăng dòng tiền vào, tuy nhiên tổng lƣu chuyển tiền thuần vẫn âm, tiền

và tƣơng đƣơng tiền các năm giảm hoặc tăng nhẹ, nhƣng công ty tăng mạnh

các khoản nợ ngắn hạn, từ đó làm hệ số khả năng thanh toán tức thời giảm.

Page 84: LỜI CAM ĚOAN Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam Vinamilk”

77

2.3.4. Phân tích tình hình kết quả kinh doanh

Bảng 2.10. Phân tích tình hình kết quả kinh doanh của công ty

Đơn vị tính: Triệu đồng

Chỉ tiêu Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019

2018 so với 2017 2019 so với 2018

Chênh lệch Tỷ trọng

(%) Chênh

lệch Tỷ trọng

(%)

1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

47.506.683 46.924.852 50.822.277 -581.831 -1,22 3.897.425 8,31

2. Các khoản giảm trừ doanh thu 47.904 31.642 50.767 -16.262 -33,95 19.125 60,44

3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ

47.458.779 46.893.210 50.771.510 -565.569 -1,19 3.878.300 8,27

4. Giá vốn hàng bán 24.244.098 23.675.569 25.736.368 -568.529 -2,35 2.060.799 8,7

5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ

23.214.681 23.217.641 25.035.142 2.960 0,01 1.817.501 7,83

6. Doanh thu hoạt động tài chính 1.282.828 748.301 773.077 -534.527 -41,67 24.776 3,31

7. Chi phí tài chính 25.580 72.236 130.431 46.656 182,39 58.195 80,56 Trong đó: Chi phí lãi vay 12.869 20.506 71.983 7.637 59,34 51.477 251,03 8. Chi phí bán hàng 11.018.891 11.705.281 12.422.237 686.390 6,23 716.956 6,13

9. Chi phí quản lý doanh nghiệp 983.689 746.894 964.848 -236.795 -24,07 217.954 29,18

10. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh

12.469.349 11.441.531 12.290.703 -1.027.818 -8,24 849.172 7,42

11. Thu nhập khác 153.645 365.230 118.809 211.585 137,71 -246.421 -67,47

Page 85: LỜI CAM ĚOAN Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam Vinamilk”

78

Chỉ tiêu Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019

2018 so với 2017 2019 so với 2018

Chênh lệch Tỷ trọng

(%) Chênh

lệch Tỷ trọng

(%)

12. Chi phí khác 126.142 111.608 98.356 -14.534 -11,52 -13.252 -11,87

13. Kết quả từ hoạt động khác 27.503 253.622 20.453 226.119 822,16 -233.169 -91,94

11. Lợi nhuận trước thuế 12.496.852 11.695.153 12.311.156 -801.699 -6,42 616.003 5,27

14. Chi phí thuế TNDN hiện hành 1.947.434 1.883.006 2.217.172 -64.428 -3,31 334.166 17,75

14. Chi phí / (Lợi ích) thuế TNDN hoãn lại 4.256 -1.963 8824 -6.219 -146,12 10.787 -549,5

15. Lợi nhuận sau thuế TNDN 10.545.162 9.814.110 10.085.160 -731.052 -6,93 271.050 2,76

Hệ số sinh lời hoạt động sau thuế (ROS) 0,215 0,204 0,195 -0,011 -5,18 -0,009 -4,542

Hệ số sinh lời hoạt động trƣớc thuế 0,255 0,243 0,238 -0,012 -4,65 -0,005 -2,215

Hệ số sinh lời hoạt động kinh doanh 0,256 0,240 0,238 -0,016 -6,12 -0,002 -0,712 Hệ số giá vốn 0,511 0,505 0,507 -0,006 -1,17 0,002 0,4007 Hệ số chi phí bán hàng 0,232 0,250 0,245 0,017 7,51 -0,005 -1,982

Hệ số chi phí quản lý doanh nghiệp 0,021 0,016 0,019 -0,005 -23,16 0,003 19,314 Nguồn: Tác giả tính toán từ BCĐKT và BCKQKD năm 2017, 2018, 2019 của Công ty

Page 86: LỜI CAM ĚOAN Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam Vinamilk”

79

Đánh giá kết quả kinh doanh

* Doanh thu thuần từ hoạt động bán hàng

Doanh thu của Vinamilk các năm 2017, 2018, 2019 lần lƣợt là

47.458.779 triệu đồng, 46.893.210 triệu đồng, 50.771.510 triệu đồng. Năm

2018 giảm 565.569 triệu đồng (giảm 1,19%) so với năm 2017. Năm 2019

tăng 3.873.300 triệu đồng (tăng 8,28%) so với năm 2018.

Tính từ sau cổ phần hóa vào tháng 11/2003 đến nay, doanh thu của

Vinamilk tăng trƣởng với tốc độ bình quân là 22%/năm.

* Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ

Lợi nhuận gộp của Vinamilkcác năm 2017, 2018, 2019 lần lƣợt là

23.214.681 triệu đồng, 23.217.641 triệu đồng, 25.035.142 triệu đồng. Năm

2018 tăng nhẹ 2.960 triệu đồng (tăng 0,01%) so với năm 2017, năm 2019 tăng

1.817.501 triệu đồng (tăng 7,83%) so với năm 2018.

Lợi nhuận gộp của Công ty luôn chiếm mức tỷ trọng cao từ mức 48,92%

năm 2017 tăng thành 49,51% năm 2018 và đến năm 2019 chỉ số này giảm

xuống 49,31%.

Kết quả này cho thấy khả năng quản lý chi phí cũng nhƣ việc công ty

không thay đổi nhiều cơ cấu sản phẩm theo hƣớng tập trung vào các sản phẩm

có giá trị.

Về mặt số tuyệt đối, giá vốn bán hàng giảm từ 24.244.098 triệu đồng năm

2017 xuống còn 23.675.569 triệu đồng năm 2018 (giảm 2,35%), và năm 2019

giá vốn hàng bán tăng đạt 25.736.368 triệu đồng (tăng 8,57%). Mặc dù giá

nguyên vật liệu chủ yếu của Công ty là sữa tƣơi và sữa bột đứng ở mức cao.

* Doanh thu hoạt động tài chính

Doanh thu từ hoạt động tài chính các năm 2017, 2018, 2019 lần lƣợt là

1.282.828 triệu đồng, 748.301 triệu đồng, 773.077 triệu đồng. Năm 2018

giảm 534.527 triệu đồng (giảm 41,67%) so với năm 2017. Năm 2019 tăng

24.776 triệu đồng (tăng 3,31%) so với năm 2018.

Page 87: LỜI CAM ĚOAN Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam Vinamilk”

80

Doanh thu từ hoạt động tài chính tính đến năm 2019 giảm mạnh so với

năm 2017 là do các khoản cổ tức và lợi nhuận đƣợc chia giảm.

* Chi phí tài chính

Chi phi tài chính các năm 2017, 2018, 2019 lần lƣợt là 25.580 triệu

đồng, 72.236 triệu đồng, 130.431 triệu đồng. Năm 2018 tăng 46.656 triệu

đồng (tăng 182,39%) so với năm 2017, năm 2019 tăng 58.195 triệu đồng

(tăng 80,56%) so với năm 2018.

Chi phí tài chính tăng qua các năm do khoản dự phòng giảm giá đầu tƣ

chứng khoán và lỗ chênh lệch tỷ giá, cùng với chi phí lãi vay tăng.

* Chi phí bán hàng

Chi phi bán hàng các năm 2017, 2018, 2019 lần lƣợt là 11.018.891 triệu

đồng, 11.705.281 triệu đồng, 12.422.237 triệu đồng. Năm 2018 tăng 686.390

triệu đồng (tăng 6,23%) so với cuối năm 2017, năm 2019 tăng 716.965 triệu

đồng (tăng 6,13%) so với năm 2018.

Chi phí bán hàng tăng do chi phí khuyến mãi và hỗ trợ nhà phân

phối tăng.

* Chi phí quản lý

Chi phi quản lý các năm 2017, 2018, 2019 lần lƣợt là 983.689 triệu

đồng, 746.894 triệu đồng, 964.848 triệu đồng. Năm 2018 giảm 236.795 triệu

đồng (giảm 24,07%) so với năm 2017, năm 2019 tăng 217.954 triệu đồng

(tăng 29,18%) so với năm 2018.

Chi phí quản lý tăng chủ yếu do chi phí dịch vụ mua ngoài tăng.

* Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh

Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh cuối năm 2018giảm8,24%

so với năm 2017, sangnăm 2019 chỉ tiêu này tăng lại với tỉ lệ 7,42% so với

năm 2018.

Tỷ suất lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh / doanh thu thuần năm 2019

đạt 24,21%, thấp hơn so với mức 24,40% năm 2018 và 26,27% năm 2017 chủ

yếu do doanh thu tăng cao hơn chi phí bỏ ra.

Page 88: LỜI CAM ĚOAN Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam Vinamilk”

81

2.3.5. Phân tích tình hình lưu chuyển tiền thuần

Bảng 2.11. Phân tích tình hình lưu chuyển tiền thuần của Công ty

Đơn vị tính: Triệu đồng

Chỉ tiêu Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019 2018 so với 2017 2019 so với 2018

Chênh lệch Tỷ trọng

(%) Chênh lệch

Tỷ trọng (%)

Lƣu chuyển tiền thuần từ HĐKD

10.041.507 7.586.313 11.378.216 -2.455.194 -24,45 3.791.903 49,98

Lƣu chuyển tiền thuần từ HĐĐT

-2.781.850 -747.354 -7.762.933 2.034.496 73,13 7.015.579 938,72

Lƣu chuyển tiền thuần từ HĐTC

-7.011.305 -6.559.498 -3.667.480 451.807 6,44 2.892.018 44,09

Lưu chuyển tiền thuần trong kỳ

248.352 279.461 -52.197 31.109 12,53 -331.658 -118,68

Nguồn: Tác giả tính toán từ BCĐKT và BCKQKD năm 2017, 2018, 2019 của Công ty

Page 89: LỜI CAM ĚOAN Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam Vinamilk”

82

Qua bảng 2.11 có thể thấy:

Tình hình lƣu chuyển tiền của Công ty biến động lớn vào năm 2019, đặc

biệt lƣu chuyển tiền thuần của công ty năm 2019 âm, năm 2017 và 2018

dƣơng. Điều này là dấu hiệu không tốt, thể hiện quy mô vốn bằng tiền của

công ty giảm sút, ảnh hƣởng đến khả năng thanh toán của Công ty.

+ Lưu chuyển tiền thuần từ HĐKD: Lƣu chuyển tiền thuần từ HĐKD các

năm 2017, 2018, 2019 lần lƣợt là 10.041.507 triệu đồng, 7.586.313 triệu đồng,

11.378.216 triệu đồng. Năm 2018 lƣu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh

doanh của công ty giảm 2.455.194 triệu đồng (giảm 24,45%) so với năm 2017,

năm 2019 tăng 3.791.903 triệu đồng (tăng 49,98%) so với năm 2018.

+ Lưu chuyển tiền thuần từ HĐĐT: Lƣu chuyển tiền thuần từ HDĐT âm

do Công ty đang đẩy mạnh phát triển, nâng cấp công nghệ -kỹ thuật chăn nuôi,

sản xuất tân tiến, mở rộng thị trƣờng kinh doanh.

+ Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính: Lƣu chuyển tiền thuần từ

HĐTC các năm 2017, 2018, 2019 lần lƣợt là -7.011.305 triệu đồng, -6.559.498

triệu đồng, -3.667.480 triệu đồng. Lƣu chuyển tiền từ HĐTC của công ty luôn

âm do công ty đang đi vay để dùng cho công tác đầu tƣ phát triển kinh doanh.

Đây là kênh tạo tiền phụ thuộc vào ngƣời cung cấp vốn, tiềm ẩn rủi ro tài chính

và không bền vững.

Năm 2019 âm là do lƣu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tƣ tăng mạnh,

lƣu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh của công ty tăng, nhƣng không

đủ bù đắp cho dòng hoạt động đầu tƣ và tài chính khiến cho dòng tiền thuần

trong kỳ của Công ty < 0. Công ty cần xem xét lại năng lực tài chính của công

ty do dòng tiền thuần của công ty âm, ảnh hƣởng đến khả năng thanh toán của

Công ty, cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro.

2.3.6. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn

2.3.6.1. Phân tích hiệu suất sử dụng vốn

Qua khảo sát công ty cho thấy công ty đã phân tích hiệu suất sử dụng in

thông qua chỉ tiêu vòng quay tài sản. Chỉ tiêu này đƣợc xác định nhƣ sau:

Page 90: LỜI CAM ĚOAN Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam Vinamilk”

83

Vòng quay tài sản = Doanh thu thuần

Tổng tài sản

Khảo sát nội dung phân tích hiệu suất sử dụng vốn tại Công ty CP sữa

Việt Nam Vinamilk cuối năm 2017-2019 qua bảng 2.12

Bảng 2.12. Hiệu suất sử dụng vốn của Công ty

Chỉ tiêu Năm 2017

Năm 2018

Năm 2019

2018 so với 2017 2019 so với 2018 Chênh

lệch Tỷ lệ (%)

Chênh lệch

Tỷ lệ (%)

Doanh thu thuần (Triệu đồng) 48.895.252 48.006.741 51.663.396 -888.511 -1,82 3.656.655 7,62

Tổng tài sản (Triệu đồng) 32.509.573 34.317.285 39.415.111 1.807.712 5,56 5.097.826 14,85

Tổng tài sản bình quân (Triệu đồng)

30.316.389 33.413.429 36.866.198 3.097.040 10,22 3.452.769 10,33

Vốn lƣu động bình quân (Triệu đồng)

18.402.142 18.754.414 19.167.370 352.272 1,91 412.956 2,20

Giá vốn hàng bán (Triệu đồng)

24.244.098 23.675.569 25.736.368 -568.529 -2,35 2.060.799 8,70

Trị giá hàng tồn kho bình quân (Triệu đồng)

3.773.244 3.989.764 4.204.165 216.520 5,74 214.401 5,37

Nợ phải thu ngắn hạn bình quân (Triệu đồng)

3.440.052 4.209.163 4.025.113 769.111 22,36 -184.051 -4,37

Số vòng quay vốn lƣu động trong kỳ (vòng)

2,66 2,56 2,70 -0,1 -3,66 0,14 5,30

Số vòng quay hàng tồn kho (vòng)

6,425 5,934 6,122 -0,491 -7,64 0,188 3,16

Kỳ tồn kho bình quân

56,81 61,51 59,62 4,702 8,28 (1,885) -3,06

Hệ số thu hồi nợ (lần) 14,21 11,41 12,84 -2,808 -19,76 1,430 12,54

Kỳ hạn thu hồi nợ bình quân

25,68 32,00 28,44 6,323 24,62 (3,565) -11,14

Số vòng quay tài sản (lần)

1,504 1,399 1,311 -0,105 -6,99 (0,088) -6,30

Nguồn: Tác giả tính toán từ BCĐKT và BCKQKD năm 2017, 2018, 2019 của

Công ty

Page 91: LỜI CAM ĚOAN Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam Vinamilk”

84

Số vòng quay vốn lƣu động trong kỳ các năm 2017, 2018, 2019 lần lƣợt là

2,66 vòng; 2,56 vòng; 2,70 vòng. Vòng quay vốn lƣu động trong kỳ năm 2018

giảm 0,1 vòng (giảm 3,66%) so với kỳ năm 2017. Kỳ năm 2019 tăng 0,14 vòng

(tăng 5,3%) so với cuối năm 2018.

Số vòng quay hàng tồn kho các năm 2017, 2018, 2019 lần lƣợt là 6,425

vòng, 5,394 vòng, 6,122 vòng. Năm 2018 giảm 0,491 vòng (giảm 7,64%) so

với năm 2017, năm 2019 tăng,188 vòng (tăng 3,166%) so với năm 2018.

Hệ số thu hồi nợ các năm 2017, 2018, 2019 lần lƣợt là 14, 21 lần, 11,41

lần, 12,84 lần. Năm 2018 giảm 2,808 lần (giảm 19,76%) so với năm 2017.

Năm 2019 tăng 1,43 lần (tăng 12,54%) so với năm 2018.

Vòng quay tổng tài sản cho thấy cứ 1 đồng vốn kinh doanh sẽ tạo ra

1,504 đồng doanh thu thuần vào năm 2017, năm 2018 tạo ra 1,399 đồng doanh

thu thuần và năm 2019 tạo ra 1,311 đồng doanh thu thuần.

Vòng quay tổng tài sản công ty năm 2017 là 1,504 lần, năm 2018 là 1,399

lần và cuối năm 2019 là 1,311 lần. Năm 2018 giảm 0,105 lần (giảm 6,99%) so

với năm 2017, năm 2019 giảm 0,088 lần (giảm 6,3%) so với năm 2018.

Các chỉ số của công ty qua từng năm từ 2017-2019 cho thấy hiệu quả sử

dụng tài sản của công ty các năm 2018, 2019 không hiệu quả bằng năm 2017.

2.3.6.2. Phân tích khả năng sinh lời

* Hệ số sinh lời ròng

Bảng 2.13. Phân tích hệ số sinh lời ròng của doanh nghiệp

Chỉ tiêu Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019 Chênh lệch (%)

2018/2017 2019/2018 Lợi nhuận sau thuế (Triệu đồng)

10.545.162 9.814.110 10.085.160 -6,93 2,76

Doanh thu tuần (Triệu đồng)

47.458.780 46.893.210 50.771.510 -1,19 8,27

Hệ số sinh lời ròng (ROS) (%)

22,22 20,93 19,86 -5,81 -5,09

Nguồn: Tác giả tính toán từ BCĐKT và BCKQKD năm 2017, 2018, 2019 của

Công ty

Page 92: LỜI CAM ĚOAN Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam Vinamilk”

85

Biểu đồ 2.4. Hệ số sinh lời ròng

Nguồn: Tác giả tính toán từ BCĐKT và BCKQKD năm 2017, 2018, 2019 của

Công ty

- Năm 2017 chỉ số sinh lời ròng là 22,22%, điều này có nghĩa là cứ 100 đồng doanh thu sẽ đem lại 22,22 đồng lợi nhuận thuần.

- Năm 2018 chỉ số sinh lời ròng là 20,93%, điều này có nghĩa là cứ 100 đồng doanh thu sẽ đem lại 20,93 đồng lợi nhuận thuần.

- Năm 2019 chỉ số sinh lời ròng là 19,86%, điều này có nghĩa là cứ 100 đồng doanh thu sẽ đem lại 19,86 đồng lợi nhuận thuần.

Vậy 100 đồng doanh thu năm 2018 tạo ra ít lợi nhuận hơn năm 2017 là 1,29 đồnggiảm5,81%. Năm 2019 cứ 100 đồng doanh thu tạo ra ít lợi nhuận hơn 1,07 đồng (giảm 5,09%) so với năm 2018. Chứng tỏ công ty quản lý chí phí qua các năm 2018 và 2019 kém hiệu quả hơn năm 2017.

* Tỉ suất sinh lời trên Tài sản (ROA)

Bảng 2.14. Phân tích Tỉ suất sinh lời trên Tài sản của doanh nghiệp (ROA)

Chỉ tiêu Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019 Chênh lệch (%)

2018/ 2017

2019/ 2018

Lợi nhuận sau thuế (Triệu đồng)

10.545.161 9.814.109 10.085.159 -6,93 2,76

Tổng tài sản bình quân (Triệu đồng)

30.316.389 33.413.429 36.866.198 10,22 10,33

Hệ số sinh lời ròng của tài sản (ROA) 34,78 29,37 27,36 -15,56 -6,86

Page 93: LỜI CAM ĚOAN Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam Vinamilk”

86

Nguồn: Tác giả tính toán từ BCĐKT và BCKQKD năm 2017, 2018, 2019 của

Công ty

Biểu đồ 2.5. Hệ số sinh lời ROA của doanh nghiệp

Nguồn: Tác giả tính toán từ BCĐKT và BCKQKD năm 2017, 2018, 2019 của

Công ty

Qua bảng phân tích và biểu đồ cho thấy:

- Cứ 100 đồng tài sản năm 2017 sẽ tạo ra 34,78 đồng lợi nhuận ròng, 100

đồng tài sản bỏ ra năm 2018 tạo ra đƣợc 29,37 đồng lợi nhuận ròng và năm

2019 tạo ra 27,36 đồng lợi nhuận ròng. Năm 2018 so với năm 2017 tỉ suất này

giảm 15,56%, năm 2019 so với năm 2018 tiếp tục giảm 6,86%.

- Hệ số sinh lời ròng tài sản của Công ty giảm dần qua các năm ảnh hƣởng

bởi tổng tài sản bình quân của Công ty tăng dần, nhƣng lợi nhuận sau thuế thu

đƣợc biến động không lớn, cụ thể:

Lợi nhuận sau thuế các năm 2017, 2018, 2019 lần lƣợt là10.545.161triệu

đồng, 9.814.109 triệu đồng, 10.085.159 triệu đồng. Năm 2018 giảm 6,93% so

với năm 2017, năm 2019 tăng 2,76% so với năm 2018.

Tổng tài sản bình quân các năm 2017, 2018, 2019 lần lƣợt là 30.316.389

triệu đồng, 33.413.429 triệu đồng, 36.866.198 triệu đồng. Năm 2018 tăng

10,22% so với năm 2017, năm 2019 tăng 10,33% so với năm 2018.

=> Phản ánh hiệu quả hoạt động của công ty kém hiệu quả hơn qua các

năm, do có nhiều đối thủ cạnh tranh tham gia vào thị trƣờng sữa.

Page 94: LỜI CAM ĚOAN Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam Vinamilk”

87

* Tỉ suất sinh lời trên Vốn chủ sở hữu (ROE) Bảng 2.15. Phân tích Tỉ suất sinh lời trên Vốn chủ sở hữu

của doanh nghiệp (ROE)

Chỉ tiêu Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019

Chênh lệch (%)

2018/2017 2019/2018

Lợi nhuận sau thuế (Triệu đồng)

10.545.161 9.814.109 10.085.159 -6,93 2,76

Vốn chủ sở hữu bình quân (Triệu đồng)

22.545.145 24.300.712 25.924.699 7,79 6,68

- Hệ số sinh lời vốn (ROE) 46,77 40,39 38,90 -13,66 -3,68

Nguồn: Tác giả tính toán từ BCĐKT và BCKQKD năm 2017, 2018, 2019 của

Công ty

Biểu đồ 2.6. Hệ số sinh lời vốn ROE của doanh nghiệp

Nguồn: Tác giả tính toán từ BCĐKT và BCKQKD năm 2017, 2018, 2019 của

Công ty

Qua bảng phân tích và biểu đồ cho thấy:

Cứ 100 đồng vốn của cổ đông phổ thông bỏ ra năm 2017 tạo ra đƣợc

46,77 đồng lợi nhuận ng, năm 2018 tạo ra đƣợc 40,39 đồng lợi nhuận và năm

2019 tạo ra đƣợc 38,9 đồng lợi nhuận. Năm 2018 tỉ suất này giảm so với năm

2017 là 13,66% và năm 2019 tỉ suất này lại giảm3,68% so với năm 2018.

Page 95: LỜI CAM ĚOAN Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam Vinamilk”

88

Do lợi nhuận sau thuế qua các năm biến động nhẹ và có xu hƣớng giảm

còn vốn chủ sở hữu lại tăng qua từng năm dẫn đến hệ số sinh lời vốn (ROE)

giảm dần qua từng năm, cụ thể:

Lợi nhuận sau thuế các năm 2017, 2018, 2019 lần lƣợt là10.545.161 triệu

đồng, 9.814.109 triệu đồng, 10.085.159 triệu đồng. Năm 2018 giảm 6,93% so

với năm 2017, năm 2019 tăng 2,76% so với năm 2018.

Vốn chủ sở hữu bình quân các năm 2017, 2018, 2019 lần lƣợt là

22.545.145 triệu đồng, 24.300.712 triệu đồng, 25.924.699 triệu đồng. Năm

2018 tăng 7,79% so với năm 2017, năm 2019 giảm 6,68% so với năm 2018.

=> Cho thấy Công ty đang tăng khả năng huy động vốn chủ sở hữu nhƣng

hiệu quả hoạt động kinh doanh lại kém hiệu quả hơn qua từng năm.

2.3.7. Phân tích rủi ro tài chính công ty Công ty

Bảng 2.16. Bảng phân tích rủi ro tài chính của Công ty

Chỉ tiêu Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019 Chênh lệch

2018-2017

2019-2018

1.Hệ số nợ (lần) 0,283 0,263 0,327 (0,021) 0,064

2.Hệ số khả năng thanh

toán nợ ngắn hạn (lần) 2,086 2,054 1,541 (0,032) (0,513)

3.Hiệu suất sử dụng vốn

kinh doanh (lần) 1,460 1,366 1,289 (0,093) (0,077)

4. Vòng quay vốn lƣu

động (vòng) 2,154 2,317 2,480 0,163 0,163

5.Vòng quay hàng tồn

kho (vòng) 6,425 5,934 6,122 (0,491) 0,188

6.Hệ số thu hồi nợ (lần) 0,458 0,479 0,297 0,021 (0,183)

7. ROA (lần) 0,348 0,294 0,274 (0,054) (0,020)

8. ROE (lần) 0,468 0,404 0,389 (0,064) (0,015)

Nguồn: Tác giả tính toán từ BCĐKT và BCKQKD năm 2017, 2018, 2019 của

Công ty

Page 96: LỜI CAM ĚOAN Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam Vinamilk”

89

Công ty CP sữa Việt Nam Vinamilk độc lập về mặt tài chính đối với bên

ngoài và sự độc lập này có mặc dù đang có xu hƣớng năm sau giảm so với năm

trƣớc nhƣng công ty vẫn có khả năng thanh toán đƣợc hoàn toàn số nợ ngắn

hạn bằng tài sản ngắn hạn.

Hiệu suất sử dụng vốn của công ty năm 2018 là 1,366 giảm 0,093 lần so

với năm 2017, khả năng sinh lời ròng của tài sản và khả năng sinh lời vốn chủ

sở hữu của công ty năm 2018 giảm so với năm 2017.

Hiệu suất sử dụng vốn của công ty năm 2019 là 1,289 giảm 0,077 lần so

với năm 2018, khả năng sinh lời ròng của tài sản và khả năng sinh lời vốn chủ

sở hữu của công ty năm 2019 giảm so với năm 2018.

*Vòng quay hàng tồn kho

Bảng 2.17. Phân tích vòng quay hàng tồn kho của doanh nghiệp

Chỉ tiêu Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019 Chênh lệch %

2018-2017 2019-2018 Giá vốn hàng bán

(Triệu đồng) 24.244.098 23.675.569 25.736.368 -2,35 8,70

Hàng tồn kho bình quân (Triệu đồng)

3.773.244 3.989.764 4.204.165 5,74 5,37

Vòng quay hàng tồn kho (SVtk) (vòng)

6,425 5,934 6,122 -7,64 3,16

Nguồn: Tác giả tính toán từ BCĐKT và BCKQKD năm 2017, 2018, 2019 của

Công ty

Biểu đồ 2.7. Vòng quay hàng tồn kho của doanh nghiệp

Nguồn: Tác giả tính toán từ BCĐKT và BCKQKD năm 2017, 2018, 2019 của

Công ty

Page 97: LỜI CAM ĚOAN Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam Vinamilk”

90

Năm 2017 vòng quay HTK quay đƣợc 6,425 vòng để tạo ra doanh thu

cho DN. Năm 2018 quay đƣợc 5,934 vòng, còn năm 2019 quay đƣợc

6,122 vòng.

Qua bảng tính ta thấy, năm 2018 tốc độ luân chuyển hàng tồn kho của

Công ty giảm 0,491 vòng so với năm 2017 (giảm 7,64%) là do ảnh hƣởng của

hai nhân tố nhƣ sau:

+ Trị giá bình quân hàng tồn kho năm 2018 tăng 5,73% so với năm 2017.

+ Giá vốn hàng bán năm 2018 của Công ty giảm 2,35% so với năm 2017.

Nhƣ vậy có thể thấy tốc độ luân chuyển hàng tồn kho của Công ty năm

2018 giảm do ảnh hƣởng bởi giá trị giá vốn hàng bán giảm còn giá trị hàng tồn

kho lại tăng.

Năm 2019 tốc độ luân chuyển hàng tồn kho của Công ty tăng 0,188 vòng

so với năm 2018 (tăng 3,16%) là do ảnh hƣởng của hai nhân tố nhƣ sau:

+ Trị giá bình quân hàng tồn kho năm 2019 tăng 5,37% so với năm 2018.

+ Giá vốn hàng bán năm 2019 tăng 8.7% so với năm 2018.

Nhƣ vậy có thể thấy tốc độ luân chuyển hàng tồn kho của Công ty năm

2019 tăng do ảnh hƣởng bởi giá trị giá vốn hàng bán tăng nhanh hơn giá trị của

hàng tồn kho.

Vòng quay HTK cho thấy khi nhu cầu thị trƣờng sữa tăng đột biến thì

doanh nghiệp không thể đáp ứng một cách nhanh chóng.

* Vòng quay khoản phải thu

Đo lƣờng mức thu tiền nhanh hay chậm khi sử dụng phƣơng thức bán

hàng (thƣơng mại). Vòng quay này còn nói lên một năm doanh nghiệp có bao

nhiêu lần đi đòi nợ. Có một số quan điểm cho ra chúng cũng chính là chu kỳ

sản xuất kinh doanh.

Page 98: LỜI CAM ĚOAN Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam Vinamilk”

91

Bảng 2.18. Phân tích Vòng quay khoản phải thu của doanh nghiệp

Chỉtiêu Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019 Chênh lệch (%)

2018-2017 2019-2018

Doanh thu thuần (Triệu đồng) 48.895.252 48.006.741 51.663.396 -1,82 7,62

Khoản phải thu bình quân (Triệu đồng) 3.469.302 4.269.730 4.067.361 23,07 -4,74

Vòng quay khoản phải thu (vòng) 14,094 11,244 12,702 -20,22 12,97

Nguồn: Tác giả tính toán từ BCĐKT và BCKQKD năm 2017, 2018, 2019 của

Công ty

Biểu đồ 2.8. Vòng quay khoản phải thu của doanh nghiệp

Nguồn: Tác giả tính toán từ BCĐKT và BCKQKD năm 2017, 2018, 2019 của

Công ty

Năm 2017 khoản phải thu quay đƣợc 14,094 vòng để tạo ra doanh thu cho

DN. Năm 2018 quay đƣợc 11,244 vòng, còn năm 2019 quay đƣợc 12,702 vòng.

Ta thấy vòng quay các khoản phải thunăm 2018 giảm so với cuối năm

2017 là 20,22%, cho thấy công ty thu hồi nợ năm 2018 kém hơn năm 2017, do

khoản phải thu bình quân năm 2018 tăng 23,07% so với năm 2017, doanh thu

thuần năm 2018 lại giảm 1,82% so với năm 2017.

Vòng quay khoản phải thu năm 2019 tăng 12,97% so với năm 2018 cho

thấy công ty thu hồi nợ năm 2019 tốt hơn năm 2018, do khoản phải thu bình

Page 99: LỜI CAM ĚOAN Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam Vinamilk”

92

quân năm 2019giảm 4,74% so với năm 2017, doanh thu thuần năm 2019 tăng

7,62% so với năm 2018.

=>Năm 2018 công ty bị chiếm dụng vốn nhiều hơn năm 2017 và 2019.

*Vòng quay Tài sản cố định

Đo lƣờng mức vốn cần thiết phải đầu tƣ vào tài sản cố định để có đƣợc

một đồng doanh thu. Khi tài sản cố định không đổi vòng quay tổng tài sản cố

định giảm, tức là doanh nghiệp đang giảm doanh thu để mở rộng sản xuất.

Bảng 2.19. Phân tích Vòng quay tài sản cố định của doanh nghiệp

Chỉtiêu Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019 Chênh lệch (%) 2018/ 2017

2019/ 2018

Doanh thu thuần (Triệu đồng) 48.895.252 48.006.741 51.663.396 -1,82 7,62

Tài sản cố định bình quân (Triệu đồng) 6.184.358 7.623.032 8.698.711 23,26 14,11

Vòng quay tài sản cố định (vòng) 7,91 6,30 5,94 -20,35 -5,69

Nguồn: Tác giả tính toán từ BCĐKT và BCKQKD năm 2017, 2018, 2019 của Công ty

Biểu đồ 2.9. Vòng quay tài sản cố định của doanh nghiệp

Nguồn: Tác giả tính toán từ BCĐKT và BCKQKD năm 2017, 2018, 2019 của

Công ty

Ta thấynăm 2017 để có đƣợc 1 đồng doanh thu Vinamilk cần đầu tƣ vào

tài sản cố định là 7,91 đồng, năm 2018 giảm xuống còn là 6,3 đồng đếnnăm

Page 100: LỜI CAM ĚOAN Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam Vinamilk”

93

2019 lại giảm tiếp còn là 5,94 đồng. Các hệ số này giảm xuống dần qua các

nămchứng tỏ công ty đang chuyển hƣớng dần sang đầu tƣ mở rộng quy mô sản

xuất và chuẩn bị cho sự tăng trƣởng trong tƣơng lai.

*Tỉ số nợ trên tổng tài sản

Bảng 2.20. Phân tích Tỉ số nợ trên tổng tài sản của doanh nghiệp

Chỉ tiêu Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019 Chênh lệch

2018/ 2017

2019/ 2018

Tổng tài sản (Triệu đồng)

32.509.573 34.317.285 39.415.111 5,56 14,85

Nợ phải trả (Triệu đồng)

9.213.216 9.012.218 12.870.780 -2,18 42,81

Tỉ số nợ trên tổng tài sản

0,283 0,263 0,327 -7,33 24,34

Nguồn: Tác giả tính toán từ BCĐKT và BCKQKD năm 2017, 2018, 2019 của

Công ty

Biểu đồ 2.10. Tỉ số nợ trên tổng tài sản của doanh nghiệp

Nguồn: Tác giả tính toán từ BCĐKT và BCKQKD năm 2017, 2018, 2019 của

Công ty

Năm 2017 cứ 1 đồng vốn của công ty trong đó có 0,283 đồng nợ.

Năm 2018 cứ 1 đồng vốn của công ty trong đó có 0,263 đồng nợ.

Năm 2019 cứ 1 đồng vốn của công ty trong đó có 0,327 đồng nợ.

Page 101: LỜI CAM ĚOAN Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam Vinamilk”

94

Tỉ số nợ trên tổng tài sản của công ty năm 2018 so với năm 2017giảm

24,34%, tổng tài sản năm 2018 tăng 5,56% so với năm 2017, nợ phải trảnăm

2018 giảm 2,18% so với năm 2017.

Tỉ số nợ trên tổng tài sản của công ty năm 2019 so với năm 2018tăng

7,33%, tổng tài sản năm 2019 tăng 14,85% so với năm 2018, nợ phải trảnăm

2019 tăng mạnh 41,81% so với năm 2018.

=> Qua bảng cân đối kế toán ta biết đƣợc cơ cấu các nguồn vốn đƣợc đầu

tƣ và huy động vào quá trình sản xuất kinh doanh của công ty Vinamilk có độ

chủ động về tài chính thấp.

* Tỉ số nợ trên vốn chủ sở hữu

Đo lƣờng tổng số nợ trên một đồng vốn, tỷ số này phản ánh bao nhiêu nợ

trên một đồng vốn chủ sở hữu.

Bảng 2.21. Phân tích Tỉ số nợ trên vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp

Chỉ tiêu Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019 Chênh lệch

2018/2017 2019/2018 Vốn chủ sở hữu (Triệu đồng) 23.296.357 25.305.067 26.544.331 8,62 4,90

Nợ phải trả (Triệu đồng) 9.213.216 9.012.218 12.870.780 -2,18 42,81

Tỉ số nợ trên vốn chủ sở hữu

0,395 0,356 0,485 -9,95 36,15

Nguồn: Tác giả tính toán từ BCĐKT và BCKQKD năm 2017, 2018, 2019 của

Công ty

Biểu đồ 2.11. Tỉ số nợ trên vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp

Nguồn: Tác giả tính toán từ BCĐKT và BCKQKD năm 2017, 2018, 2019 của

Công ty

Page 102: LỜI CAM ĚOAN Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam Vinamilk”

95

Năm 2017 cứ 1 đồng vốn chủ sở hữu trong đó có 0,395 đồng nợ vay. Năm

2018 cứ 1 đồng vốn chủ sở hữu trong đó có 0,356 đồng nợ vay. Năm 2019 cứ 1

đồng vốn chủ sở hữu trong đó có 0,485 đồng nợ vay.

Ta thấy tỉ số nợ trên VCSH của công ty Vinamilk biến động và tăng nhanh

vào năm 2019, cụ thể:

Năm 2018 so với năm 2017 giảm 9,95% chủ yếu do năm 2018 nguồn vốn

chủ sở hữu tăng, nhƣng nợ công ty giảm so với năm 2017

Năm 2019 so với năm 2018 tăng 36,15% bởi năm 2019 nguồn vốn chủ sở

hữu tăng chậm, nhƣng nợ công ty tăng nhanh hơn so với năm 2018.

* Tỉ số khả năng trả lãi vay

Công thức: EBIT Thông số khả năng trả lãi vay = Chi phí Lãi vay

Bảng 2.22. Phân tích Tỉ số khả năng trả lãi vay của doanh nghiệp

Chỉ tiêu Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019

Chênh lệch (%)

2018/

2017

2019/

2018

EBIT (Lợi nhuận

trƣớc thuế và lãi

vay) (Triệu đồng)

12.496.851 11.695.152 12.311.157 -6,42 5,27

Chi phí lãi vay

(Triệu đồng) 12.869 20.506 71.983 59,34 251,03

Khả năng trả lãi

vay 971,0817 570,3283 171,0287 -41,27 -70,01

Nguồn: Tác giả tính toán từ BCĐKT và BCKQKD năm 2017, 2018, 2019 của

Công ty

Page 103: LỜI CAM ĚOAN Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam Vinamilk”

96

Biểu đồ 2.12. Phân tích Tỉ số khả năng trả lãi vay của doanh nghiệp

Nguồn: Tác giả tính toán từ BCĐKT và BCKQKD năm 2017, 2018, 2019 của

Công ty

Qua bảng 2.22 chúng ta có thể thấy:

Số lần thanh toán lãi vay của công tycác năm 2017, 2018, 2019 lần lƣợt là

971,0817 (lần); 570,3283 (lần); 171,0287 (lần). Năm 2018 giảm 41,27% so với

năm 2017, năm 2019 tiếp tục giảm 70,01% so với năm 2018. Khả năng trả lãi

vay các năm của công ty biến động cụ thể là do:

Năm 2018 công ty hoạt động kinh doanh kém hiệu quả hơn năm 2017,

với lợi nhuận năm 2018 giảm 6,42% so với năm 2017. Chi phí lãi vay năm

2018 tăng 59,34% so với năm 2017.

Lợi nhuận của công ty năm 2019 tăng 5,27% so với năm 2018 nhƣng chi

phí lãi vay tăng cao 251,03% so với năm 2018. Dẫn đến khả năng trả lãi vay

của công ty năm 2019 giảm mạnh so với các năm trƣớc.

=>Mặc dù khả năng thanh toán lãi vay của Công ty đang có xu hƣớng

giảm mạnh vào năm 2019 nhƣng vẫn đảm bảo đƣợc khả năng thanh toán lãi

vay của Công ty vẫn rất lớn.

Page 104: LỜI CAM ĚOAN Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam Vinamilk”

97

2.3.8. Phân tích chỉ tiêu đặc trưng của Công ty cổ phần

Bảng 2.23. Phân tích các chỉ tiêu đặc trưng của Công ty cổ phần

Chỉ tiêu Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019 Chênh lệch

2018-2017 2019-2018

Lợi nhuận sau thuế (đồng) 10.545.161.872.454 9.814.109.826.048 10.085.159.996.024 -731.052.046.406 271.050.169.976

Lợi nhuận trả cổ tức cho cổ phiếu ƣu đãi (đồng)

7.982.239.681.400 6.820.662.482.500 7.836.220.609.500 -1.161.577.198.900 1.015.558.127.000

Số lƣợng cổ phiếu

thƣờng đang lƣu hành 1.451.278.520 1.741.411.583 1.741.377.694 290.133.063 -33.889

Giá cổ phiếu thị trƣờng 10.000 10.000 10.000 0 0

Cổ tức mỗi cổ phiếu 5500 4500 4500 -1.000 0

Lợi nhuận mỗi cổ phiếu (EPS)

7.266,12 5.635,72 5.791,48 -1.630 155,76

P/E 1,38 1,77 1,73 0,398 (0,048)

D/P 0,55 0,45 0,45 -0,100 0

Nguồn: Tác giả tính toán từ BCĐKT và BCKQKD năm 2017, 2018, 2019 của Công ty

Page 105: LỜI CAM ĚOAN Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam Vinamilk”

98

Qua bảng 2.23 ta thấy:

Lợi nhuận trả cổ tức cho cổ phiếu ƣu đãi các năm 2017, 2018, 2019 lần

lƣợt là 7.982.239.681.400 đồng, 6.820.662.482.500 đồng, 7.836.220.609.500

đồng. Năm 2018 lợi nhuận trả cổ tức giảm 1.161.577.198.900 đồng so với

năm 2017, năm 2019 tăng 1.015.558.127.000 đồng so với năm 2018.

Số lƣợng cổ phiếu thƣờng đang lƣu hành của công ty các năm 2017,

2018, 2019 lần lƣợt là 1.451.278.520 cổ phiếu, 1.741.411.583 cổ phiếu,

1.741.377.694 cổ phiếu. Năm 2018 tăng 290.133.063 cổ phiếu so với năm

2017, năm 2019 giảm 33.889 cổ phiếu so với năm 2018.

Lợi nhuận trên 1 cổ phiếu phát ra của công ty các năm 2017, 2018, 2019

lần lƣợt là 7.266,12 đồng, 5.635,72 đồng, 5.791,48 đồng. Năm 2018 lợi nhuận

trên 1 cổ phiếu phát ra của công ty giảm 1.630 đồng so với năm 2017, năm

2019 tăng 155,76 đồng so với năm 2018.

Chỉ số P/E của công ty các năm 2017, 2018, 2019 lần lƣợt là 1,38; 1,77;

1,73. Ta thấy chỉ số P/E luôn >0 cho thấy công ty đang thu hút đƣợc các nhà

đầu tƣ.

2.4. Đánh giá thực trạng về tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam Vinamilk

2.4.1. Kết quả đạt được

Qua phân tích tình hình tài chính của CTCP sữa Việt Nam Vinamilk

những năm vừa qua, ta có thể thấy rằng, trong những năm gần đây tuy đã ở

thời kỳ sau khủng hoảng kinh tế, nền kinh tế vẫn còn gặp rất nhiều khó khăn

nhƣng Công ty vẫnđạt đƣợc những kết quả đáng khích lệ. Cụ thể nhƣ sau:

- Về tình hình tài sản:Quy mô tài sản của công ty tăng lên cho thấy công

ty đang mở rộng quy mô kinh doanh.Tài sản dài hạn tăng lên là chủ yếu, tài

sản ngắn hạn duy trì ở mức ổn định, cơ cấu tài sản duy trì ở mức ổn định.

Công ty đã tăng cƣờng đầu tƣ tài sản cố định là máy móc thiết bị và nhà

xƣởng để nâng cao năng lực sản xuất và phân phối sản phẩm.

Page 106: LỜI CAM ĚOAN Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam Vinamilk”

99

- Về tình hình nguồn huy động vốn: Quy mô nguồn vốn của Công ty

tăng lên và tăng đều cả từ nợ phải trả và vốn chủ sở hữu. Tỷ trọng vay nợ dài

hạn có xu hƣớng giảm và cùng vào đó tỷ trọng các khoản phải trả ngƣời bán

ngày càng giảm, các khoản trả ngắn hạn trƣớc giảm, điều này giúp công ty

giảm đƣợc chi phí sử dụng vốn. Vốn góp liên tục đƣợc tăng thêm đã giúp

công ty có nguồn để đầu tƣ các tài sản dài hạn, giúp công ty tăng cƣờng năng

lực sản suất, năng lực thi công.

- Về kết quả kinh doanh: Doanh thu từ hoạt động bán hàng và cung cấp

dịch vụ tăng vào cuối năm 2019, lợi nhuận duy trì ở mức ổn định, đây có thể

đánh giá là thành tích của Công ty.

- Về tình hình lƣu chuyển tiền: Dòng tiền thuần từ hoạt động kinh doanh

trong kỳ của công ty trong năm 2019 tăng mạnh so với năm 2018. Dòng tiền

thuần từ hoạt động đầu tƣ tăng đột biến trong kỳ năm 2019, cho thấy công ty

đang đẩy mạnh hoạt động đầu tƣ vào phát triển kinh doanh.

-Về tình hình công nợ và khả năng thanh toán: Tình hình công nợ của

công ty tại thời điểm cuối năm 2019 đã có sự cải thiện hơn so với cuối năm

2018. Hệ số khoản phải thu/ khoản phải trả giảm so với đầu năm. Khả năng

thanh toán tổng quát, khả năng thanh toán ngắn hạn của công ty các năm ổn

định và luôn lớn hơn 1.

2.4.2. Những hạn chế, nguyên nhân

2.4.2.1. Hạn chế

Bên cạnh những kết quả đạt đƣợc, công ty còn cótồn tại nhƣ sau:

- Về tình hình tài sản: Công ty còn để tồn đọng vốn lớn ở khoản trả trƣớc

cho ngƣời bán ngắn hạn liên quan đến các khoản đầu tƣ. Hàng tồn khocó xu

hƣớng giảm và giá vốn hàng bán tăng dần.

- Về tình hình nguồn vốn: Tỷ trọng nợ phải trả của Công ty thấp. Nguồn

vốn chủ sở hữu liên tục tăng. Tỷ trọng nợ còn thấp chứng tỏ Công ty chƣa sử

dựng tốt đòn bẩy kinh tế huy động vốn từ các nguồn để thúc đẩy kinh doanh.

Page 107: LỜI CAM ĚOAN Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam Vinamilk”

100

- Về tình hình tự tài trợ: Hệ số tự tài trợ của Công ty thấp. Vốn lƣu

chuyển giữa các năm gần đây luôn dƣơng nhƣng đang có xu hƣớng giảm tỷ

trọng so với tổng tài sản ngắn hạn. Vốn lƣu chuyển của công ty lại đang giảm

khiến công ty dễ lâm vào tình trạng mất cân đối tài chính.

- Về tình hình kết quả kinh doanh: Công tác quản lý chi phí của Công ty

chƣa tốt, đặc biệt là chi phí giá vốn hàng bán trong lĩnh vực thƣơng mại, dịch

vụ và chi phí lãi vay.

- Về tình hình lƣu chuyển tiền: Tình hình lƣu chuyển tiền tệ trong kỳ

không ổn định, tạo tiền chủ yếu hoạt động kinh doanh để cung ứng cho nhu

cầu tiền mặt thiếu hụt từ HĐĐT và HĐTC. Lƣu chuyển tiền thuần cho hoạt

động đầu tƣ tăng đột biến trong năm 2019, dẫn đến lƣu chuyển tiền thuần

trong kỳ năm 2019 âm. Điểu này tiềm ẩn nguy cơ nếu hoạt động kinh doanh

không tốt dẫn đến việc bị Ngân hàng siết điều kiện cho vay hoặc giảm giới

hạn tín dụng.

- Về tình hình công nợ và khả năng thanh toán: Trình độ quản lý công nợ

của công ty chƣa tốt, hệ số các khoản phải thu so với các khoản phải trả luôn

ở mức rất nhỏ, khiến cho công ty có khả năng đối mặt với sự thiếu hụt tiền

mặt trả nợ. Khả năng thanh toán nhanh của Công ty luôn ở mức thấp dẫn đến

khả năng thiếu hụt tiền mặt để thanh toán nợ ngắn hạn.

- Về hiệu quả sử dụng vốn:

+ Hiệu suất sử dụng vốn: Hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh của Công ty

có xu hƣớng giảm. Công ty có hiệu suất sử dụng tài sản không hiệu quả, tỉ lệ

(Lợi nhuận) / (Doanh thu) giảm do quản lý chi phí kém hiệu quả dẫn đến bị

lãng phí vốn lƣu động trong hoạt động sản xuất kinh doanh, lãng phí vốn hàng

tồn kho và vốn thanh toán.

+ Tỷ suất sinh lời: Tỷ suất sinh lời của tài sản và tỷ suất sinh lời vốn

chủ giảm chủ yếu do hiệu suất sử dụng vốn lƣu động và hệ số sinh lời

hoạt động giảm.

Page 108: LỜI CAM ĚOAN Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam Vinamilk”

101

2.4.2.2. Nguyên nhân

Nguyên nhân tố chủ quan

- Năng lực quản lý của công ty không theo kịp tốc độ mở rộng hoạt động

kinh doanh, đặc biệt lŕ trong việc quản lý các đại lý.

- Các cổ đông liên tục bổ sung vốn góp nhƣng không chú trọng vào khả

năng huy động các nguồn vốn vay, tín dụng, các nguồn vốn với chi phí thấp

và chƣa thực hiện tốt đòn bẩy kinh tế.

- Công tác quản lý và sử dụng vốn lƣu động của Công ty chƣa hợp lý, đặt

biệt là vốn hàng tồn kho và vốn thanh toán làm hiệu suất sử dụng vốn của

Công ty liên tục giảm.

- Công tác mua vật tƣ, hàng hóa, quản lý sản xuất và phân phối sản phẩm

của Công ty chƣa tốt làm cho chi phí sản xuất tăng, chi phí giá vốn tăng và

làm giảm tỷ suất sinh lời hoạt động của Công ty.

Nguyên nhân tố khách quan

- Thị trƣờng thực phẩm liên tục biến động với xu hƣớng tăng giá.

- Xu hƣớng chi phí các nhân tố đầu vào cao ảnh hƣởng đến kết quả kinh

doanh của Công ty.

- Sự cạnh tranh gay gắt trên thị trƣờng đòi hỏi Công ty phải nới lỏng chính

sách thanh toán để lôi kéo đƣợc khách hàng.

Page 109: LỜI CAM ĚOAN Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam Vinamilk”

102

Tiểu kết chương 2 Chƣơng 2 của luận văn đã nêu ra đƣợc những thông tin chung, khái

quát về đặc điểm sản xuất kinh doanh Công ty CP sữa Việt Nam Vinamilk.

Luận văn đã đánh giá đƣợc tổng quan hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh

của công ty. Từ đó, tiếp tục đi sâu vào phân tích báo cáo tài chính của Công ty

thông qua áp dụng các phƣơng pháp phân tích đã đƣợc trình bày ở chƣơng 1

của luận văn. Phần cuối của chƣơng 2 tổng hợp lại các phân tích để đƣa ra kết

luận về những ƣu điểm và hạn chế trong công tác phân tích báo cáo tài chính

của Công ty CP sữa Việt Nam Vinamilk, làm căn cứ quan trọng để chƣơng 3

của luận văn đƣa ra các giải pháp nâng cao năng lực tài chính cho Công ty.

Page 110: LỜI CAM ĚOAN Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam Vinamilk”

103

Chương 3

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC TÀI CHÍNH

CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA VIỆT NAM VINAMILK

3.1.Bối cảnh kinh tế xã hội và định hướng phát triển

3.1.1. Bối cảnh kinh tế xã hội

Nền kinh tế nƣớc ta đang phát triển theo chiều hƣớng tăng trƣởng, sản

xuất phát triển, công tác xây dựng cơ sở hạ tầng đƣợc đẩy mạnh, đời sống

của nhân dân ngày càng nâng cao. Nền kinh tế giữ đƣợc đà tăng trƣởng, các

cân đối lớn của nền kinh tế đƣợc đảm bảo, lạm phát ở mức thấp, lãi suất ngân

hàng có xu hƣớng giảm.

Mặt khác, nền kinh tế trong nƣớc hòa nhập tổ chức thƣơng mại thế giới

WTO, nên cạnh tranh về chất lƣợng sản phần khốc liệt hơn. Hội nhập đã kép

theo sự gia tăng các doanh nghiệp xây dựng, đặc biệt là các doanh nghiệp

nƣớc ngoài nhƣ Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc…họ có nhiều lợi thế về

vốn, công nghệ…nên họ có thể thắng các doanh nghiệp Việt Nam ngay tại thị

trƣờng Việt Nam tạo nên sự canh tranh gay gắt trên thị trƣờng.

Trong bối cảnh trên, CTCP sữa Việt Nam Vinamilk đã chỉ rõ các yếu tố

thuận lợi và khó khăn ảnh hƣởng đến kết quả sản xuất kinh doanh năm 2019

và các năm tiếp theo; ngoài thuận lợi và khó khăn nêu trên, Công ty còn có

những thuận lợi, khó khăn mang tính chất đặc thù, cụ thể:

Thuận lợi

- Xây dựng đƣợc uy tín trên thị trƣờng của cả 3 khu vực: miền Bắc,

miền Trung và miền Nam.

- Ban lãnh đạo công ty là những ngƣời có thâm niên trong ngành, đã

xây dựng đƣợc mối quan hệ tƣơng đối rộng nên có cơ hội giành đƣợc nhiều

hợp đồng lớn.

- Máy móc thiết bị công nghệ hiện đại và thƣờng xuyên đƣợc đối

mới nâng cấp, nguồn nhân lực dồi dào và có trình độ cao do đó sản phẩm

Page 111: LỜI CAM ĚOAN Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam Vinamilk”

104

dịch vụ đáp ứng đƣợc các yêu cầu khắt khe về mặt chất lƣợng, thời gian

đáp ứng ngắn.

- Định hình đƣợc thƣơng hiệu sữa trên thị trƣờng

- Chiến lƣợc quảng bá và tiếp thị sản phẩm chuyên nghiệp.

- Việc Công ty mở rộng mảng thƣơng mại chứa đựng ít rủi ro do không

phải dự trữ lớn trong điều kiện giá thực phẩm liên tục biến động khó lƣờng vì

hàng hóa hạn chế bị tồn đọng.

- Xây dựng đƣợc nhận dạng thƣơng hiệu trên thị trƣờng.

Khó khăn

- Chƣa thực sự nổi trội đồng đều về tất cả các sản phẩm đang cung cấp.

- Có nhiều đối thủ cạnh tranh trên thị trƣờng.

3.1.2. Định hướng phát triển Công ty

* Định hướng:

Củng cố và tiếp tục mở rộng hệ thống tiếp thị và phân phối; mở thêm điểm

bán lẻ, năng cao độ bao phủ và trang bị thêm phƣơng tiện và thiết bị bán hàng.

Đầu tƣ nâng cấp toàn diện các nhà máy và xây dựng nhà máy mới với

công nghệ hiện đại theo tiêu chuẩn quốc tế nhằm nâng cao năng lực sản xuất

đáp ứng nhu cầu thị trƣờng.

Đầu tƣ phát triển vùng nguyên liệu ở trong nƣớc và ở nƣớc ngoài.

Đầu tƣ nghiên cứu và giới thiệu đến ngƣời tiêu dung các sản phẩm có giá

trị dinh dƣỡng cao hơn.

Áp dụng các tiêu chuẩn cao nhất của hệ thống quản lý chất lƣợng nhƣ

ISO, HACCP để cam kết chất lƣợng tốt nhất cho ngƣời tiêu dùng.

Tăng cƣờng công tác quản trị doanh nghiệp và quản lý rủi ro nhằm giảm

thiểu các tổn thất có thể xảy ra cho công ty và cho cổ đông.

Tăng cƣờng công tác quản lý nội bộ bằng các quy chế và quy định cụ thế

hơn, xây dựng thêm các định mức kinh tế kỹ thuật phù hợp với kinh tế sản xuất.

Page 112: LỜI CAM ĚOAN Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam Vinamilk”

105

Đào tạo cán bộ quản lý và công nhân lành nghề, nội dung đào tạo đi sâu

vào thực tế của công ty. Đối với cân bộ chủ chốt thì đƣa đi học các trung tâm

đào tạo của Nhà nƣớc.

Sắp xếp lại các nhà máy theo hƣớng hình thành cụm nhà máy tập trung

để có thể giúp tiết kiệm chi phí cũng nhƣ nâng cao năng lực sản xuất, năng

lực phân phối sản phẩm.

Tiếp tục chú trọng vào công tác thu hồi nợ phải thu từ các đại lý, đẩy

nhanh tốc độ luân chuyển vốn.

* Mục tiêu:

Hội đồng Quản trị Vinamilk xác định tầm nhìn chiến lƣợc dài hạn để

định hƣớng các hoạt động sản xuất kinh doanh. Tiếp tục duy trì vị trí số 1 tại

thị trƣờng Việt Nam và tiến tới mục tiêu trở thành 1 trong Top 30 Công ty

Sữa lớn nhất thế giới về doanh thu, Vinamilk xác định chiến lƣợc phát triển

với 3 trụ cột chính đƣợc thực thi, bao gồm:

Tập trung vào ngành sữa và các sản phẩm liên quan đến sữa, vốn là

ngành kinh doanh cốt lõi tạo nên thƣơng hiệu Vinamilk. Tiếp tục nghiên cứu

và phát triển nhiều sản phẩm mới với mục đích cách tân, mở rộng và đa dạng

hóa danh mục sản phẩm trên cơ sở phù hợp với thị hiếu và nhu cầu của ngƣời

tiêu dùng; đồng thời mang đến cho ngƣời tiêu dùng nhiều trải nghiệm phong

phú và tiện lợi.

Ƣu tiên tập trung khai thác thị trƣờng nội địa với tiềm năng phát triển

còn rất lớn. Mở rộng thâm nhập và bao phủ khu vực nông thôn với các dòng

sản phẩm phổ thông, nơi tiềm năng tăng trƣởng còn rất lớn. Đẩy mạnh tập

trung vào phân khúc sản phẩm cao cấp với nhiều giá trị gia tăng, đặc biệt ở

khu vực thành thị. Tiếp tục xây dựng hệ thống phân phối nội địa rộng lớn và

vững mạnh, gia tăng thị phần và giữ vững vị thế dẫn đầu của Vinamilk trên

thị trƣờng.

Page 113: LỜI CAM ĚOAN Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam Vinamilk”

106

Sẵn sàng cho các hoạt động mua bán sáp nhập (M&A) và mở rộng mối

quan hệ hợp tác mạnh mẽ với các đối tác theo cả ba hƣớng tích hợp ngang,

tích hợp dọc và kết hợp.

Ƣu tiên tìm kiếm các cơ hội M&A với các công ty sữa tại các quốc gia

khác với mục đích mở rộng thị trƣờng và tăng doanh số. Tiếp tục thâm nhập

các thị trƣờng xuất khẩu mới với chiến lƣợc chuyển đổi mô hình xuất khẩu

hàng hóa truyền thống sang các hình thức hợp tác sâu với các đối tác phân

phối tại các thị trƣờng trọng điểm mới.

3.2. Một số giải pháp nâng cao năng lực tài chính tại Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam Vinamilk

3.2.1. Tăng cường các biện pháp quản lý hàng tồn kho

Bất kì một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nào để đảm bảo cho quá

trình sản xuất diễn ra bình thƣờng đều có lƣợng hàng tồn kho nhất định. Tồn

kho của Công ty bao gồm thành phẩm, hàng hóa và sản phẩm dở dang.

Việc tăng cƣờng quản lý hàng tồn kho sẽ giúp công ty không lãng phí

vốn lƣu động, từ đó nâng cao hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh và hiệu quả

sử dụng vốn, đồng thời giảm đƣợc nguồn vốn tài trợ.

Để tăng cƣờng các biện pháp quản lý hàng tồn kho, Công ty cần:

+ Chủ động lựa chọn các nơi phân phối đáp ứng về sốlƣợng, giá cả.

Nâng cao công tác kho hàng và quản lý hạn chế sự hao hụt sản phẩm.

+ Nâng cao năng suất, đẩy nhanh quy trình sản xuất, rút ngắn thời gian

tìm nơi phân phối từ đó sẽ rút ngắn thời gian tồn kho. Công ty cần thực hiện

tốt các chính sách với ngƣời lao động, có những chế độ khuyến khích ngƣời

lao động cống hiến, tăng năng suất lao động nhƣ: Đảm bảo thanh toán lƣơng

đúng hạn, tính lƣơng trên hiệu quả công việc…

+ Tính toán mức tồn kho một cách hợp lý trong mảng thƣơng mại trên cơ

sở theo dõi sát giá thực phẩm trên thị trƣờng thế giới và thị trƣờng trong nƣớc.

Một mặt đảm bảo chớp đƣợc cơ hội kinh doanh, một mặt cũng đảm bảo

không bị ứ đọng quá lớn vốn hàng tồn kho.

Page 114: LỜI CAM ĚOAN Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam Vinamilk”

107

3.2.2. Tăng cường công tác quản lý nợ phải thu

Qua phân tích báo cáo tài chính của công ty ta thấy: Công ty thƣờng bị

chiếm dụng vốn nên công ty thƣờng đi vay nợ để bù đắp các khoản này làm

ảnh hƣởng đến tình hình sản xuất kinh doanh của công ty. Tổng các khoản

phải thu cuối năm 2018 là 4.318.183 triệu đồng, tăng 96.905 triệu đồng

(2,3%) so với năm 2017. Cuối năm 2019 các khoản phải thu giảm xuống còn

3.816.438 triệu đồng, giảm 501.645 triệu đồng (11,62%) so với cuối năm

2018. Đây là mức lãng phí rất lớn trong bối cảnh Công ty đang rất thiếu vốn

để kinh doanh. Việc tăng cƣờng công tác quản lý nợ phải thu là nhiệm vụ rất

quan trọng trong thời gian hiện nay.

Mặt khác việc tăng cƣờng quản lý các khoản phải thu sẽ giúp Công ty

không lãng phí vốn lƣu động, từ đó nâng cao hiệu suất sử dụng vốn kinh

doanh và hiệu quả sử dụng vốn và giảm đƣợc áp lực cho nguồn vốn tài trợ.

Để quản lý tốt khoản phải thu khách hàng, công ty có thể áp dụng một số

biện pháp sau:

- Xây dựng tốt mối quan hệ với khách hàng, phân loại đối tƣợng khách

hàng trên cơ sở thẩm định uy tín cũng nhƣ khả năng thanh toán của khách

hàng để có chính sách tín dụng hợp lý.

- Tiếp tục áp dụng phƣơng thức thanh toán hiện hành đối với các sản

phẩm sữa và chế phẩm, đồng thời Công ty cần cố gắng hoàn thành bàn sản

phẩm đúng thời gian, đáp ứng yêu cầu chất lƣợng để nâng cao uy tín, tạo điều

kiện cho công tác thu hồi nợ.

- Tập trung quyết liệt trong công tác thu hồi nợ tại các đại lý, cửa hàng.

Tăng cƣờng cán bộ và lãnh đạo trong công tác thu hồi nợ. Thực hiện giao

nhiệm vụ và thực hiện kiểm điểm tình hình thu hồi vốn hàng tuần để nâng cao

hiệu quả công tác thu hồi vốn, thu hồi công nợ.

- Phối hợp chặt chẽ giữa các đơn vị phòng ban để hoàn thiện hồ sơ kỹ

thuật kinh tế, tài chính, giải đáp vƣớng mắc của chủ đầu tƣ trong công tác thu

hồi nợ.

Page 115: LỜI CAM ĚOAN Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam Vinamilk”

108

- Trong trƣờng hợp có khả năng trở thành nợ khó đòi, công ty cần trích

lập ở mức hợp lý hoặc có thể bán những khoản nợ cho công ty mua bán nợ.

Trong trƣờng hợp xảy ra quá hạn, công ty nên tìm hiểu nguyên nhân để có

biện pháp xử lý cho gia hạn nợ, yêu cầu tòa án giải quyết…

Khi thời hạn thanh toán đã hết mà khách hàng vẫn chƣa thanh toán công

ty cần có những biện pháp nhắc nhở, đôi thúc và biện pháp cuối cùng là phải

nhờ đến cơ quan pháp lý giải quyết.

3.2.3. Tăng cường công tác quản lý chi phí và theo dõi tình hình thực

hiện kế hoạch chi phí

Trong năm 2018 công tác quản lý chi phí của Công ty chƣa thực sự tốt,

thể hiện tỷ suất chi phí giá vốn hàng bán của Công ty tăng so với năm trƣớc.

Việc quản lý chi phí năm 2018 không tốt đã làm hệ số lời hoạt động giảm từ

đó làm tỷ suất sinh lời của tài sản, tỷ suất sinh lời của vốn chủ giảm.

Vấn đề đặt ra cho công ty là cần chú trọng nâng cao hơn nữa công tác

quản lý chi phí để tăng lợi nhuận. Muốn làm đƣợc điều đó, công ty có thể

thực hiện một số giải pháp sau:

+ Đẩy mạnh công tác xây dựng giá thành của từng loại sản phẩm.

+ Bố trí quy trình sản xuất -phân phối hợp lý, hạn chế sự lãng phí

nguyên vật liệu, chi phí nhân công.

+ Ngoài ra, công ty cần tăng cƣờng tiết kiệm các chi phí gián tiếp nhƣ

chi phí quản lý, tiết kiệm chi phí hội họp, tiếp khách, chi theo định mức. Các

khoản chi phải có đầy đủ chứng từ hợp lệ - hợp pháp, phải gắn với kết quả sản

xuất kinh doanh.

+ Định kỳ tổ chức phân tích hoạt động kinh tế, phân tích chi phí, giá

thành sản phẩm nhằm phát hiện những điểm còn hạn chế trong quản lý,

những yếu tố làm tăng chi phí tăng giá thành sản phẩm để có những giải pháp

kịp thời.

+ Tăng cƣờng công tác dự đoán giá cả thị trƣờng sữa để có sự tính toán

mức tồn kho trong mảng thƣơng mại một cách hợp lý để tránh những ảnh

Page 116: LỜI CAM ĚOAN Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam Vinamilk”

109

hƣởng tiêu cực của việc biến động giá. Từ đó kiểm soát đƣợc tốc độ tăng vốn

hàng bán thấp hơn tốc độ tăng doanh thu mảng kinh doanh bán hàng.

3.2.4. Tăng cường công tác quản lý dòng tiền, nhất là dòng tiền từ

hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính

Trong điều kiện tỷ trọng nợ phải trả cao, khả năng thanh toán ở mức

trung bình, sự biến động thất thƣờng của dòng tiền gây ra rủi ro lớn về khả

năng thanh toán của công ty. Quản lý dòng tiền là một yếu tố quan trọng để

cải thiện tình hình tài chính. Công ty đang sử dụng dòng tiền thu vào từ hoạt

động kinh doanh để bù đắp cho dòng tiền thiếu hụt từ các hoạt động khác,

điều này là không hợp lý khiến cho dòng tiền năm 2019 bị âm. Công ty cần

cải thiện tình trạng này bằng cách:

+ Gia tăng dòng tiền thu vào từ hoạt động kinh doanh thông qua việc

tăng doanh thu bán hàng kết hợp với kiểm soát các khoản phải thu, tăng

cƣờng thu hồi nợ.

Để tăng doanh thu bán hàng công ty cần chú trọng những biện pháp sau:

Thứ nhất: Đầu tƣ nghiên cứu thị trƣờng, đối thủ cạnh tranh, tìm ra

những thị trƣờng tiềm năng mới. Thực tế công tác này cũng đã đƣợc tiến hành

tại Công ty CPsữa Việt Nam Vinamilk song vẫn chƣa đƣợc đầu tƣ đúng mức.

Thứ hai: Nâng cao chất lƣợng sản phẩm, đa dạng hoá sản phẩm.Phát

triển sản phẩm mới.

Thứ ba: Lựa chọn phƣơng thức bán hàng hiệu quả. Công ty cần linh hoạt

hơn nữa trong công tác phân loại khách hàng và đƣa ra chính sách bán hàng

phù hợp cho từng nhóm khách hàng.

Thứ tư : Đầu tƣ quảng bá thƣơng hiệu.

Việc tăng cƣờng kiểm soát các khoản phải thu, tăng cƣờng thu hồi nợ. Tính

toán hàng tồn kho 1 cách hợp lý để giảm dòng tiền ra mua nguyên vật liệu.

Việc tính toán nhu cầu vốn tồn kho có thể dựa vào các phƣơng pháp gián

tiếp nhƣ sau:

Page 117: LỜI CAM ĚOAN Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam Vinamilk”

110

Phƣơng pháp điều chỉnh theo tỷ lệ phần trăm nhu cầu vốn lƣu động so

với năm báo cáo.

Phƣơng pháp dựa trên tổng mức luân chuyển vốn và tốc độ luân chuyển

vốn năm kế hoạch.

Phƣơng pháp dựa vào tỷ lệ phần trăm trên doanh thu.

+ Tăng cƣờng quản lý dòng tiền kết hợp với việc tăng huy động nguồn

vốn có khả năng cung ứng nhiều với chi phí sử dụng thấp nhất.

+ Kiểm soát dòng tiền từ hoạt động đầu tƣ và hoạt động tài chính hợp lý

bằng cách:

Cần dự báo dòng tiền một cách thƣờng xuyên liên tục để kiểm soát và

cân đối giữa dòng tiền vào ra. Kiểm tra và giám sát chi phí, các khoản nợ, các

hợp đồng chờ thanh toán.

Quan trọng là đủ tiền để doanh nghiệp có thể vận hành các hoạt động cơ

bản. Cần đặt biệt chú trọng đến các khoản vay nợ từ ngân hàng. Tính toán

thời gian thu lại vốn đầu tƣ để chi trả cho ngân hàng đúng hạn.

Ngoài ra giám sát nguồn tiền đổ vào các dự án cũng cần đƣợc giám sát

chặt chẽ vì đây là kẽ hở của chi phí. Chỉ cần lên kế hoạch một cách thiếu chi

tiết có thể dẫn đến những chi phí phát sinh ngoài tƣởng tƣợng. Vì thế cần phải

có một kế hoạch tài chính riêng cho các dự án. Càng chi tiết thì càng dễ đánh

giá đúng năng lực để đầu tƣ có hiệu quả.

3.2.5. Các giải pháp khác

Đối với định hƣớng chuyển các nhà máy về tập trung tại một địa

điểm đề hình thành cụm nhà máy.

Công ty cần phân kỳ đầu tƣ và có kế hoạch sử dụng hiệu quả quỹ đất

dƣ thừa sau khi sắp xếp lại. Việc phân kỳ đầu tƣ rất quan trọng, nó giúp Công

ty tránh đƣợc tình trạng mất cân đối tài chính. Tham vọng của Công ty rất lớn

tuy nhiên tình hình tài chính hiện tại của Công ty không đƣợc tốt và không

cho phép đầu tƣ lớn trong giai đoạn hiện nay. Nếu Công ty mất cân đối lớn tài

chính sẽ dẫn đến nguy cơ các Ngân hàng cắt giảm hoặc dừng cho vay. Việc

Page 118: LỜI CAM ĚOAN Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam Vinamilk”

111

xây dựng kế hoạch sử dụng quỹ đất dƣ thừa sẽ giúp Công ty có nguồn lực tài

chính trong tƣơng lai để đƣa và hoạt động kinh doanh.

Về con ngƣời:

+ Sắp xếp, tổ chức lại các phòng ban nghiệp vụ theo hƣớng giảm các

đầu mối bán hàng.

+ Tổ chức trao đổi chuyển môn nghiệp vụ, đào tạo nâng cao tay nghề

cho CBCNV, giúp CBCNV nghiên cứu, nắm bắt và sử dụng thành thạo các

phần mềm trong quán lý kế toán.

+ Thực hiện và áp dụng tốt các chính sách đãi ngộ ngƣời lao động, từng

bƣớc tháo gỡ khó khăn, giải quyết các chế độ với ngƣời lao động.

Về công nghệ, áp dụng khoa học kỹ thuật:

Hiện nay, các thiết bị ngành xây dựng rất đa dạng và hiện đại, có những

máy móc thiết bị tự hành…Công ty cần có kế hoạch mua sắm mới và khấu

hao trang thiết bị phù hợp với yêu cầu sản xuất, tránh đƣợc hao mòn vô hình,

nâng cao năng suất lao động, giảm chi phí, tăng lợi nhuận. Đồng thời điều này

cũng làm tăng đáng kể năng lực của công ty.

Tăng cƣờng điều tra, khảo sát thị trƣờng, đẩy mạnh việc nghiên cứu áp

dụng phƣơng pháp sản xuất tiên tiến đã và đang đƣợc áp dụng trong nƣớc và

cả ở nƣớc ngoài.

Về phân tích báo cáo tài chính của Công ty:

Công ty cần chú trọng tới công tác phân tích báo cáo tài chính để đƣa ra

các cảnh báo kịp thời từ đó giúp đƣa ra các giải pháp nhằm nâng cao năng lực

tài chính, nâng cao hiệu suất, hiệu quả sử dụng vốn.

Công ty cần nâng cao năng lực phân tích tài chính thông qua việc phân tách

bộ phận tài chính với bộ phận kế toán, nâng cao trình độ cán bộ phân tích.

Hiện nay, phòng Kế toán vẫn là phòng thực hiện chức năng quản trị tài

chính, phân tích báo cáotài chính của Công ty mà chƣa phân tách nhiệm vụ

của từng bộ phận tài chính và kế toán. Trong khi đó, hoạt động chính của

phòng Kế toán vẫn là vẫn là hoạt động kế toán nên công tác quản trị tài chính

Page 119: LỜI CAM ĚOAN Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam Vinamilk”

112

chƣa đƣợc coi trọng, việc lập các kế hoạch, báo cáo liên quan đến công tác

quản trị tài chính của Công ty chủ yếu là do các cán bộ kế toán thực hiện. Do

đó, Công ty cần thực hiện tổ chức công tác đào tạo cán bộ làm nội dung phân

tích báo cáo tài chính tại Công ty. Thành lập phòng Tài chính tách riêng với

phòng Kế toán. Giám đốc tài chính không đƣợc kiêm nhiệm chức vụ Kế toán

trƣởng và phải là ngƣời có năng lực, có chuyên môn nghiệp vụ về kinh tế, về

phân tích báo cáotài chính.

3.3. Điều kiện để thực hiện các giải pháp

3.3.1. Về phía Nhà nước và các cơ quan chức năng

Để hoàn thiện nội dung phân tích báo cáo tài chính tại Công ty CP sữa

Việt Nam Vinamilk không chỉcần có sự cố gắng của riêng công ty mà con cần

sự phối hợp, hỗ trợ của nhà nƣớc và các cơ quan chức năng.

- Nhà nƣớc cần tạo môi trƣờng kinh doanh lành mạnh, nền kinh tế vĩ mô

ổn định.

-Nhà nƣớc cần có hệ thống dự báo chuẩn về tình hình thị trƣờng giá cả

nguyên liệu…Để các công ty có thể căn cứ vào đókịp thời, đề ra các phƣơng

án kinh doanh hay dự trữ nguyên, nhiên liệu hợp lý.

- Nhà nƣớc cần có chính sách hỗ trợ doanh nghiệp trong phân tích báo

cáo tài chính, cần cụ thể hóa trong các văn bản hƣớng dẫn với từng ngành,

từng lĩnh vực cụ thế. Đặc biệt với các Công ty đang niêm yết trên thị trƣờng

chứng khoán, Nhà nƣớc cần có quy định cụ thểvề nội dung phân tích, chỉ tiêu

phân tích, cách xác định các chỉ tiêu cụ thể nhằm minh bạch thông tin tài

chính vàcó thể so sánh tình hình tài chính giữa các công ty.

- Nhà nƣớc cần chú trọng về chất lƣợng của các số liệu thống kê, cần

công khai minh bạch các chỉ tiêu thống kê của ngành, nhóm ngành làm cơ sở

tham chiếu khi phân tích.

- Đẩy nhanh quá trình đổi mới doanh nghiệp nhằm thay đổi phƣơng thức

quản lý nói chung và tăng cƣờng hiệu quả quản lý tài chính nói riêng, đồng

thời phân tích báo cáo tài chính trong các doanh nghiệp hiện nay

Page 120: LỜI CAM ĚOAN Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam Vinamilk”

113

3.3.2. Về phía Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam Vinamilk

Nhằm phục vụ cho việc lập kế hoạch tài chính, lập nhu cầu vốn hay xây

dựng chính sách huy động vốn, dự báo nhu cầu và khả năng thị trƣờng đƣợc

chính xác hơn, gắn với thực tiễ hơn nếu nhƣ công tác nghiên cứu, công tác phân

tích tài chính đạt hiệu quả tốt, Công ty CP Sữa Việt Nam Vinamilk cần:

3.3.2.1. Nâng cao mức quan tâm của ban lãnh đạo Công ty

- Công ty cần xây dựng bộ phận chuyên trách về phân tích báo cáo tài

chính Công ty, không kiêm nhiệm giữa bộ phận kế toán với bộ phận phân tích

nhằm phân tích và đánh giá tình hình tài chính của Công ty đạt kết quả trung

thực, khách quan và thƣờng xuyên hơn.

- Công ty cần có biện pháp điều chỉnh, bổ sung nhân sự, tham mƣu cho

Giám đốc trong quá trình tìm kiếm, ký kết hợp đồng, đề công ty có thêm

doanh thu, tăng lợi nhuận, đảm bảo phát triển bền vững, để có thể nâng cao

hiệu quả kinh doanh của công ty thì toàn thể cán bộ công nhân viên chức của

công ty phải nỗ lực và quyết tâm hết mình.

- Công ty cần cung cấp các giải pháp về phần mềm kế toán, cho phép

nâng cao hiệu quả hoạt động tài chính kế toán của công ty cũng nhƣ ứng dụng

tin học mới vào công tác quản lý của công ty. Thêm vào đó, công ty cần trang

bị lại máy tính mới cho các phòng ban, nhất là phòng kế toán nhằm đạt hiệu

quả trong công tác quản lý tài chính.

3.3.2.2. Nâng cao trình độ của đội ngũ cán bộ thực hiện công tác phân

tích tài chính

- Sắp xếp, tổ chức lại các phòng ban nghiệp vụ theo hƣớng giảm các đầu

mối bán hàng.

- Tổ chức trao đổi chuyển môn nghiệp vụ, đào tạo nâng cao tay nghề cho

CBCNV, giúp CBCNV nghiên cứu, nắm bắt và sử dụng thành thạo các phần

mềm trong quản lý xây dựng, quản lý kế toán.

- Thực hiện và áp dụng tốt các chính sách đãi ngộ ngƣời lao động, từng

bƣớc tháo gỡ khó khăn, giải quyết các chế độ với ngƣời lao động. Hiện nay,

Page 121: LỜI CAM ĚOAN Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam Vinamilk”

114

tại Công ty vẫn còn phổ biến tình trạng chậm lƣơng ngƣời lao đông, điều này

có ảnh hƣởng không nhỏ đến tình thần làm việc của toàn bộ CBCNV, Công ty

cần giải quyết rút điểm tình trạng này, để tạo động lực cho ngƣời lao động

tăng năng suất lao động.

- Công ty cần chú trọng tới công tác phân tích báo cáo tài chính để đƣa

ra các cảnh báo kịp thời từ đó giúp đƣa ra các giải pháp nhằm nâng cao năng

lực tài chính, nâng cao hiệu suất, hiệu quả sử dụng vốn.

- Công ty cần nâng cao năng lực phân tích tài chính thông qua việc phân

tách bộ phận tài chính với bộ phận kế toán, nâng cao trình độ cán bộ phân tích.

- Nhân viên phân tích tài chính trong Công ty không chỉ nắm vững

chuyên môn nghiệp vụ mà còn phải nắm vững quy chế, chính sách quản lý tài

chính, chính sách thuế Nhà nƣớc cũng nhƣ tình hình kinh tế trong và ngoài

nƣớc, có khả năng đƣa ra định hƣớng trong thời gian tới. Ngoài ra, nhân viên

phân tích cần hiểu rõ thực trạng, định hƣớng phát triển của Công ty để tìm ra

nguyên nhân cũng nhƣ giải pháp cho các vấn đề kinh tế - tài chính trong Công

ty. Công ty cần thƣờng xuyên cho cán bộ phân tích đi đào tạo, bổ sung kiến

thức tại các cơ sở trong và ngoài nƣớc.

- Ngoài ra, Công ty có thể thuê các chuyên gia phân tích độc lập để nâng

cao tính khách quan của kết quả phân tích đồng thời có đƣợc sự tƣ vấn hợp lý,

chất lƣợng, phù hợp với tình hình tài liệu giúp cán bộ phân tích trong Công ty

có thể học hỏi và tích lũy thêm kinh nghiệm.

Page 122: LỜI CAM ĚOAN Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam Vinamilk”

115

Tiểu kết chương 3

Luận văn làm rõ mục tiêu và định hƣớng phát triển của Công ty CP sữa

Việt Nam Vinamilk. Đƣa ra các giải pháp có thể áp dụng nhằm nâng cao năng

lực tài chính cho Công ty. Tác giả cũng đã đƣa ra một số kiến nghị đối với

Công ty để làm tốt công tác phân tích báo cáo tài chính cũng nhƣ nâng cao

năng lực tài chính của Công ty.

Page 123: LỜI CAM ĚOAN Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam Vinamilk”

116

KẾT LUẬN

Trong nền kinh tế thị trƣờng cạnh tranh gay gắt nhƣ hiện nay, bất kỳ

doanh nghiệp nào muốn tồn tại và phát triển thì đều phải không ngừng nâng

cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, và để thực hiện đƣợc điều đó, các nhà quản

trị cần nắm bắt đƣợc thực trạng hoạt động của doanh nghiệp, đặc biệt là tình

hình tài chính. Tuy nhiên, việc phân tích đánh giá đúng đắn báo cáo tài chính

để đƣa ra những quyết định, chiến lƣợc kinh doanh trong giai đoạn hiện nay là

công việc khó khăn với các nhà quản trị.

Với đề tài này, tác giả đã cố gắng đƣa ra một số vấn đề lý luận và thực

tiến cơ bản về “Phân tích báo cáo tài chính của Công ty Cổ phần sữa Việt

Nam Vinamilk”, từ đó tìm ra những hạn chế còn tồn tại trong công tác quản lý

và sử dụng vốn của Công ty. Tác giả mong muốn những vẫn đề nghiên cứu và

các giải pháp, kiến nghị đƣợc nêu ra trong luận văn sẽ góp phần trong công

tác quản lý tài chính của Công ty.

Do thời gian nghiên cứu có hạn và kinh nghiệm nghiên cứu của tác giả

chƣa nhiều nên trong quá trình phân tích, đề tài không tránh khỏi những nhận

định chƣa chuẩn xác và hợp lý, kính mong nhận đƣợc sự đóng góp ý kiến phê

bình của các nhà học, các thầy, cô giáo, ban lãnh đạo Công ty để đề tài đƣợc

hoàn thiện hơn.

Page 124: LỜI CAM ĚOAN Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam Vinamilk”

117

DANHMỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bộ Tài chính (2014), Thông tư 200/2014/TT-BTC ngày 22 tháng 12 năm

2014 hướng dẫn Chế độ kế toán doanh nghiệp.

2. Công ty CP Sữa Việt Nam Vinamilk (2017), Báo cáo tài chính năm 2017,

2018, 2019, Hà Nội.

3. Nguyễn Văn Công (Chủ biên) và nhiều tác giả (2017), Phân tích báo cáo

tài chính, Nxb Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội.

4. Phạm Văn Dƣợc (2008), Giáo trình Phân tích hoạt động kinh doanh, NXB

Thống kê, TP. Hồ Chí Minh.

5. Vũ Thị Hoa (2016), “Phân tích báo cáo tài chính tại Công ty CP dầu khí Quốc

tế PS”, Luận văn Thạc sĩ kinh tế, Đại học Lao động - Xã hội, Hà Nội.

6. Chu Thị Hồng Lan (2017), “Phân tích báo cáo tài chính của Công ty CP

Dƣợc phẩm Hà Tây”, Luận văn Thạc sĩ kinh tế, Đại học Lao động - Xã hội,

Hà Nội.

7. Nguyễn Năng Phúc (2008), Giáo trình Phân tích báo cáo tài chính, NXB

Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội.

8. Quốc hội (2015), Luật Kế toán.

9. Nguyễn Thị Quỳnh (2017), “Phân tích báo cáo tài chính của Công ty CP

Bibica”, Luận văn Thạc sĩ kinh tế, Đại học Lao động - Xã hội, Hà Nội.

10. Hoàng Xuân Thanh (2017), “Phân tích báo cáo tài chính của công ty

TNHH xây dựng Thành Linh”, Luận văn Thạc sĩ kinh tế, Đại học Công

Nghiệp Hà Nội, Hà Nội.

11. Nguyễn Đăng Thành (2017), “Phân tích báo cáo tài chính tại Công ty CP

lƣơng thực Bình Trị Thiên”, Luận văn Thạc sĩ kinh tế, Học viện hành chính

Quốc gia, Thừa Thiên Huế.

12. Đỗ Thị Thƣ (2017), “Phân tích báo cáo tài chính tại Công ty CP Đầu tƣ

phát triển Công nghệ điện tử Viễn thông”, Luận văn Thạc sĩ kinh tế, Đại

học Lao động - Xã hội, Hà Nội.

Page 125: LỜI CAM ĚOAN Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam Vinamilk”

118

13. Phạm Thị Thủy, Nguyễn Thị Lan Anh (2013), Báo cáo tài chính, phân

tích, dự báo, đánh giá, Nxb Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội.

14. Lê Văn Tề, Huỳnh Thị Hƣơng Thảo (2011), Thị trường tài chính và các

định chế tài chính trung gian, Nxb Phƣơng Đông, Thành phố Hồ Chí Minh.

15. Trần Thị Thanh Tú (2018), Phân tích tài chính doanh nghiệp, Nxb Đại

học Quốc gia, Hà Nội.

16. Trần Ngọc Trung (2017), “Phân tích báo cáo tài chính tại Công ty CP

Thủy điện Thác Bà”, Luận văn thạc sĩ kinh tế, Hà Nội.

Page 126: LỜI CAM ĚOAN Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam Vinamilk”

PHỤ LỤC (BÁO CÁO TÀI CHÍNH 3 NĂM (2017-2019) CỦA CÔNG TY)