Learn Sanskrit 03

1
Kinh Mt Giáo: kinhmatgiao.wordpress.com 1 Hc tiếng Sanskrit qua kinh A Di Đà Bài 3 Bn tiếng Anh: Sanskrit Lesson, by Bhikshuni Heng Hsien, Vajra Bodhi Sea Vit dch: Tng Phước Khi Evamayā śrutam Như vy tôi nghe Bài hc này giúp chúng ta có thcm bt kquyn kinh nào và bt đầu đọc. Lý do là tt ccác bài kinh được thuyết bi Đức Pht đều bt đầu bng cm tNhư vy tôi nghe.Đây là li ca ngài Ananda, em hvà cũng là đệ tca Đức Pht. Sau khi Đức Pht nhp Niết Bàn, các đệ tca ngài hp li để tp hp Giáo Pháp. Do vì Ananda có khnăng nhtng li Đức Pht đã thuyết, nên ngài được chn làm người trùng tng li kinh đin cho Tăng đoàn. Mđầu mi bài kinh ngài Anada đều nói: “Như vy tôi nghe”. Cu trúc ca tiếng Sanskrit có hơi khác so vi ngôn ngkhác. Nếu chúng ta dch sát thì các tnày slà: “Như vy, bi tôi, điu y được nghe.” Evacó nghĩa là “như vy”, “như thế này”, “vi cách thc này”. Mayā có nghĩa là “bi tôi”. Trong tiếng Sanskrit chbiđược đại din bng hu t-ā trong mayā. Hu t-ā là mt du chc năng; tđứng trong -ā làm nhim vlà người hoc vt mà bi chúng hành động cha trong cm tđó được hoàn thành. Vic nghe này được hoàn thành “bi tôi”, và “tôiđây là Ananda. Śrutam được dch là “điu đó được nghe”, “vic y được nghe”, “được nghe”. Śrutam là mt tđơn mang đầy đủ nghĩa “được nghe”, đa strường hp đứng cui cm t.

Transcript of Learn Sanskrit 03

Page 1: Learn Sanskrit 03

Kinh Mật Giáo: kinhmatgiao.wordpress.com 1

Học tiếng Sanskrit qua kinh A Di Đà

Bài 3

Bản tiếng Anh: Sanskrit Lesson, by Bhikshuni Heng Hsien, Vajra Bodhi Sea

Việt dịch: Tống Phước Khải

Evaṃ mayā śrutam

Như vầy tôi nghe

Bài học này giúp chúng ta có thể cầm bất kỳ quyển kinh nào và bắt đầu đọc. Lý

do là tất cả các bài kinh được thuyết bởi Đức Phật đều bắt đầu bằng cụm từ

“Như vầy tôi nghe.” Đây là lời của ngài Ananda, em họ và cũng là đệ tử của

Đức Phật. Sau khi Đức Phật nhập Niết Bàn, các đệ tử của ngài họp lại để tập

hợp Giáo Pháp. Do vì Ananda có khả năng nhớ từng lời Đức Phật đã thuyết,

nên ngài được chọn làm người trùng tụng lại kinh điển cho Tăng đoàn. Mở đầu

mỗi bài kinh ngài Anada đều nói: “Như vầy tôi nghe”.

Cấu trúc của tiếng Sanskrit có hơi khác so với ngôn ngữ khác. Nếu chúng ta

dịch sát thì các từ này sẽ là: “Như vầy, bởi tôi, điều ấy được nghe.”

Evaṃ có nghĩa là “như vầy”, “như thế này”, “với cách thức này”.

Mayā có nghĩa là “bởi tôi”. Trong tiếng Sanskrit chữ “bởi” được đại diện

bằng hậu tố -ā trong mayā. Hậu tố -ā là một dấu chức năng; từ đứng trong -ā

làm nhiệm vụ là người hoặc vật mà bởi chúng hành động chứa trong cụm từ

đó được hoàn thành. Việc nghe này được hoàn thành “bởi tôi”, và “tôi” ở

đây là Ananda.

Śrutam được dịch là “điều đó được nghe”, “việc ấy được nghe”, “nó được

nghe”. Śrutam là một từ đơn mang đầy đủ nghĩa “nó được nghe”, đa số

trường hợp đứng ở cuối cụm từ.