Learn Sanskrit 01
Transcript of Learn Sanskrit 01
Kinh Mật Giáo: kinhmatgiao.wordpress.com
Học tiếng Sanskrit qua kinh A Di Đà
Bài 1
Bản tiếng Anh: Sanskrit Lesson, by Bhikshuni Heng Hsien, Vajra Bodhi Sea
Việt dịch: Tống Phước Khải
Sukhāvatīvyūha
Sự trang hoàng của Cõi Cực Lạc
Sukhāvatīvyūha là tựa rút ngắn của kinh Phật Thuyết Kinh A Di Đà. Có tất cả
hai bài kinh cùng tên này, một bài dài và một bài ngắn. Chúng ta sẽ học bài kinh
ngắn. Bài này có độ dài vừa phải dễ thuộc và đọc tụng.
Bài kinh mô tả Tây Phương Cực Lạc của Đức Phật A Di Đà. Trong tiếng
Sanskrit sukhāvatī có nghĩa là Cực Lạc Thổ (vùng đất phúc lạc), vyūha có
nghĩa là sự trưng bày, sự bố trí, hay sự sắp xếp. Nói cách khác, bài kinh mô tả
sự bày trí, sắp xếp (vyūha) của Cực Lạc Thổ (sukhāvatī).
Nếu như có một ai niệm tên của Đức Phật A Di Đà, và thường xuyên đọc tụng
câu Namo’mitābhabuddhāya (Đảnh lễ Đức Phật A Di Đà) thì người ấy sẽ được
sinh vào Tịnh Thổ Sukhāvatī, và sẽ thấy được cảnh trang hoàng lộng lẫy như
được mô tả trong kinh này.
Từ sukhāvatīvyūha sẽ được phân tích thành 6 akṣara (đơn vị tiếng âm) như sau:
su khā va tī vyū ha
Cách viết chữ của tiếng Sanskrit1 (ở đây dùng thể chữ Siddhaṃ) khác với cách
viết chữ tiếng Việt. Mỗi phụ âm viết ra sẽ được đọc lên thành một tiếng gồm
1 Để tìm hiểu kỹ về cách viết chữ Phạn cần tham khảo sách Tự học chữ Phạn Siddhaṃ (trong mục Ebook &
Software của blog Kinh Mật Giáo)
Kinh Mật Giáo: kinhmatgiao.wordpress.com
phụ âm đó cộng với nguyên âm “a”. Nếu như, muốn thể hiện một “phụ âm độc
lập” chúng ta phải thêm dấu móc cong bên dưới.
Ví dụ: phụ âm “s” được viết là (đọc lên thành “sa”). Nếu muốn thể hiện chữ
“s” độc lập, chúng ta phải thêm móc cong bên dưới: . Ký hiệu này đứng
dưới chân một phụ âm cho biết rằng âm “a” sẽ không được đọc.
Chữ Âm đọc
sa
s
Do đó, để viết chữ “sa” hay chữ “ka” hay bất kỳ phụ âm nào kèm theo “a”,
chúng ta chỉ dựa theo bảng mẫu tự rồi viết phụ âm đó ra mà không cần quan
tâm chữ “a” ở phía sau. Bởi vì chữ “a” là chữ hiển nhiên phải được phát âm
trong khi đọc một phụ âm tiếng Sanskrit.
Nguyên âm khi đứng trong bảng mẫu tự luôn được viết ở dạng đầy đủ. Dạng
thức này cũng được dùng khi viết các nguyên âm đứng độc lập hoặc đứng đầu
một từ. Còn các trường hợp ghép với phụ âm, thì nguyên âm phải được viết theo
dạng rút gọn.
Sau đây là bảng liệt kê các nguyên âm và hình thể nguyên và ghép của nó:
Đứng độc lập Dạng ghép Đứng độc lập Dạng ghép
1 a 7 e
2 ā 8 ai
3 i 9 o
4 ī 10 au
5 u 11 aṃ
6 ū 12 aḥ
Kinh Mật Giáo: kinhmatgiao.wordpress.com
Sau đây là ví dụ phụ âm “ka” được viết ghép với những nguyên âm khác nhau:
Tương tự cho các phụ âm còn lại (xem sách Tự học chữ Phạn Siddhaṃ).
Để ý hàng chữ ở trên chúng ta sẽ thấy rằng:
- Chữ “e” được viết là:
- Nhưng chữ “ke” được viết là ( + )ka + e
- Chữ “ai” được viết là:
- Nhưng chữ “kai” được viết là ( + )ka + e
Do vậy, tựa của bài kinh sukhāvatīvyūha được viết như sau:
su = sa + u = + =
khā = kha + trường âm = + =
va = va = =
tī = ta + ī = + =
vyū = va + ya + ū = + + =
ha = ha = =
Tựa của bài kinh này bao gồm 6 tiếng âm được viết thành 6 chữ. Tất
cả tạo thành 2 từ bao gồm:
- sukhāvatī ( ) = Cực Lạc Thổ
- vyūha ( ) = Sự bày trí, sự trang hoàng, sự sắp xếp
Cả 2 từ này ghép lại tạo thành tựa bài kinh có thể dịch thành nghĩa là
“Sự trang hoàng của Cõi Cực Lạc”
SUKHĀVATĪVYŪHA