LỊCH SỬ VIỆT NAM TỪ NĂM 1919 ĐẾN NĂM 2000 · Web viewVề lương thực - thực...

93
ONTHIONLINE.NET LỊCH SỬ VIỆT NAM TỪ NĂM 1919 ĐẾN NĂM 2000 Chủ đề 8 VIỆT NAM TỪ NĂM 1919 ĐẾN NĂM 2000 I. PHONG TRÀO DÂN TỘC DÂN CHỦ Ở VIỆT NAM TỪ NĂM 1919 ĐẾN NĂM 1925 1. Những chuyển biến mới về kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội ở Việt Nam sau Chiến tranh thế giới thứ nhất a) Chính sách khai thác thuộc địa lần thứ hai của thực dân Pháp (1919-1929) - Sau Chiến tranh thế giới thứ nhất, thực dân Pháp thực hiệnchương trình khai thác thuộc địa lần thứ hai ở Đông Dương, chủ yếu là Việt Nam. Trong cuộc khai thác này, Pháp tăng cường đầu tư vốn với tốc độ nhanh, quy mô lớn vào các ngành kinh tế. - Nông nghiệplà ngành có số vốn đầu tư nhiều nhất, chủ yếu vào đồn điền cao su , diện tích đồ điền cao su mở rộng, nhiều công ty cao su ra đời.

Transcript of LỊCH SỬ VIỆT NAM TỪ NĂM 1919 ĐẾN NĂM 2000 · Web viewVề lương thực - thực...

Page 1: LỊCH SỬ VIỆT NAM TỪ NĂM 1919 ĐẾN NĂM 2000 · Web viewVề lương thực - thực phẩm, từ chỗ thiếu ăn, nhập lương thực, đến năm 1990 chúng ta đã

ONTHIONLINE.NET

LỊCH SỬ VIỆT NAM TỪ NĂM 1919 ĐẾN NĂM 2000Chủ đề 8

VIỆT NAM TỪ NĂM 1919 ĐẾN NĂM 2000 I. PHONG TRÀO DÂN TỘC DÂN CHỦ Ở VIỆT NAM

TỪ NĂM 1919 ĐẾN NĂM 1925

1. Những chuyển biến mới về kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội ở Việt Nam sau Chiến tranh thế giới thứ nhấta) Chính sách khai thác thuộc địa lần thứ hai của thực dân Pháp(1919-1929) - Sau Chiến tranh thế giới thứ nhất, thực dân Pháp thực hiệnchương trình khai thác thuộc địa lần thứ hai ở Đông Dương, chủ yếu là Việt Nam. Trong cuộc khai thác này, Pháp tăng cường đầu tư vốn với tốc độ nhanh, quy mô lớn vào các ngành kinh tế. - Nông nghiệplà ngành có số vốn đầu tư nhiều nhất, chủ yếu vào đồn điền cao su , diện tích đồ điền cao su mở rộng, nhiều công ty cao su ra đời. - Trong công nghiệp, Pháp chú trọng đầu tư khai thác mỏ than, đầu tư thêm vào khai thác kẽm, thiếc, sắt : mở mang một số ngành công nghiệp chế biến. - Thương nghiệp, ngoại thương có bước phát triển mới, giao lưu nội địa được đẩy mạnh hơn. - Giao thông vận tải được phát triển , đô thị đựoc mở rộng, dân cư đông hơn.- Ngân hàng Đông Dương nắm quyền chỉ huy kinh tế Đông Dương.- Ngoài ra Pháp còn thực hiện chính sách tăng thuế.- Vẽ lược đồ Việt Nam để xác định những nguồn lợi kinh tế của tư bản Pháp trong cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai ở Đông Dươngb) Chính sách chính trị, văn hóa, giáo dục của thực dân Pháp

Page 2: LỊCH SỬ VIỆT NAM TỪ NĂM 1919 ĐẾN NĂM 2000 · Web viewVề lương thực - thực phẩm, từ chỗ thiếu ăn, nhập lương thực, đến năm 1990 chúng ta đã

- Về chính trị : thực dân pháp tăng cường chính sách cai trị, thi hành một số cải cách chính trị - hành chính như đưa thêm người Việt vào các công sở, lập Viện dân biểu ở Trung kỳ và Bắc kỳ.- Về văn hóa - giáo dục : hệ thống giáo dục được mở rộng hơn, gồm các cấp tiểu học, trung học, cao đẳng, đại học. Sách báo được xuất bản ngày càng nhiều, văn hóa phương Tây xâm nhập mạnh vào Việt Nam.c) Những chuyển biến mới về kinh tế và giai cấp xã hội ở Việt Nam. - Về kinh tế : nền kinh tế tư bản Pháp ở Đông Dương có bước phát triển mới ; kỹ thuật và nhân lực được đầu tư. Tuy nhiên, kinh tế Việt Nam phát triển mất cân đối, lạc hậu, nghèo, lệ thuộc vào kinh tế Pháp. - Về xã hội : Các giai cấp và xã hội ở Việt Nam có sự chuyển biến mới + Giai cấp địa chủ phong kiến tiếp tục phân hóa ; một bộ phận không nhỏ tiểu, trung địa chủ tham gia phong trào dân tộc dân chủ, chống thực dân Pháp và tay sai. + Giai cấp nông dân, bị đế quốc và phong kiến tước đoạt ruộng đất, bị bần cùng hóa, mâu thuẫn gay gắt với đế quốc Pháp và phong kiến tay sai. + Giai cấp tiểu tư sản tăng nhanh về số lượng, nhạy bén với thời cuộc có tinh thần dân tộc, chống thực dân Pháp và tay sai. + Giai cấp tư sản số lượng ít, thế lực yếu, bị phân hóa thành tư sản mại bản và tư sản dân tộc. Bộ phận tư sản dân tộc Việt Nam có khuynh hướng dân tộc dân chủ. + Giai cấp công nhân ngày càng phát triển, bị nhiều tầng áp bức, bóc lột, có quan hệ gắn bó với nông dân, có tinh thần yêu nước mạnh mẽ, vươn lên thành giai cấp lãnh đạo cách mạng.

Những mâu thuẫn chủ yếu trong xã hội Việt Nam càng sâu sắc, trong đó chủ yếu là mâu thuẫn giữa dân tộc Việt Nam với đế quốc Pháp và tay sai của chúng.2. Phong trào dân tộc dân chủ ở Việt Nam từ năm 1919 đến năm 1925

Page 3: LỊCH SỬ VIỆT NAM TỪ NĂM 1919 ĐẾN NĂM 2000 · Web viewVề lương thực - thực phẩm, từ chỗ thiếu ăn, nhập lương thực, đến năm 1990 chúng ta đã

a) Hoạt động của Phan Bội Châu , Phan Chu Trinh và một số người Việt Nam ở nước ngoài. - Hoạt động của Phan Bội Châu:Thắng lợi của Cách mạng tháng Mười Nga 1917, tác động đến việc bắt đầu chuyển hướng tư tưởng cứu nước của Phan Bội Châu. Nhưng đến tháng 6-1925, ông bị bắt tại Trung Quốc, bị kết án tù rồi đưa về an trí ở Huế, tiếp tục hoạt động yêu nước thích hợp với điều kiện mới.- Hoạt động của Phan Chu Trinh: năm 1922, ở Pháp ông viết Thất điều thư vạch ra 7 tội đáng chém của vua Khải Định, tổ chức diễn thuyết lên án chế độ quân chủ, hô hào cải cách. Năm 1925 , ông về nước tiếp tục hoạt động. - Hoạt động của một số người Việt Nam sống ở nước ngoài:+Ở Trung Quốc:nhóm thanh niên yêu nước Lê Hồng Sơn, Hồ Tùng Mậu, thành lập Tâm tâm xã. Phạm Hồng Thái mưu sát Toàn quyền Đông Dương Méclanh (6-1924) gây tiếng vang lớn.+Ở Pháp:Việt kiều chuyển tài liệu sách báo tiến bộ về nước. Hội những người lao động trí óc Đông Dương ra đời (1925). b) Hoạt động của tư sản dân tộc, tiểu tư sản và công nhân Việt Nam- Về hoạt động của tư sản dân tộc và tiểu tư sản:+ Tư sản Việt Nam mở cuộc vận động tẩy chay hàng ngoại, dùng hàng nội. Đấu tranh chống độc quyền cảng Sài Gòn và xuất cảng gạo ở Nam Kỳ. Tư sản và địa chủ Nam Kỳ thành lập Đảng Lập Hiến (1923). + Tiểu tư sản, sôi nổi đấu tranh, thành lập một số tổ chức chính trị như Việt Nam nghĩa hòa đoàn, Hội Phục Việt, Đảng Thanh niên. Nhiều tờ báo ra đời như An Nam trẻ , Người nhà quê, Chuông rè … Sự kiện nổi bật là cuộc đấu tranh đòi trả tự do cho Phan Bội Châu (1925), cuộc truy điệu và để tang cụ Phan Chu Trinh ( 1926).- Về phong trào công nhân :+ Số cuộc đấu tranh của công nhân ngày càng nhiều hơn, nhưng còn lẻ tẻ, tự phát. Công nhân Sài Gòn – Chợ Lớn thành lập Công hội + Tháng 8-1925 , công nhân xưởng đóng tàu Ba son bãi công, phản đối Pháp đưa lính sang đàn áp cách mạng Trung Quốc, đánh dấu

Page 4: LỊCH SỬ VIỆT NAM TỪ NĂM 1919 ĐẾN NĂM 2000 · Web viewVề lương thực - thực phẩm, từ chỗ thiếu ăn, nhập lương thực, đến năm 1990 chúng ta đã

bước chuyển biến mới của phong trào công nhân từ tự phát sang tự giác.c) Hoạt động của Nguyễn Ái Quốc (1919 – 1925)- Cuối năm 1917, Nguyễn Tất Thành trở về Pháp, năm 1919 gia nhập Đảng xã hội Pháp.- Tháng 6 năm1919, với tên mới Nguyễn Ái Quốc, Người gửi tới Hội nghi Vécxai Bản yêu sách của nhân dân An Nam đòi các quyền tự do, dân chủ, bình đẳng cho dân tộc Việt Nam. - Tháng 7 năm 1920, Người đọc bản Sơ thảo lần thứ nhất những luận cương về vấn đề dân tộc và thuộc địa của Lênin từ đó Người quyết tâm đi theo con đường của Cách mạng tháng Mười Nga- tìm được đường lối cứu nước.- Tháng 12 – 1920,Tại Đại hội Đảng Xã hội Pháp (đại hội Tua), Người đã bỏ phiếu tán thành việc gia nhập Quốc Tế Cộng Sản và trở thành người Cộng sản đầu tiên, là người tham gia sáng lập Đảng Cộng Sản Pháp.- Năm 1921, cùng một số người khác sáng lập Hội Liên hiệpcác dân tộc thuộc địa ở Pari để tuyên truyền, tập hợp lực lượng chống chủ nghĩa đế quốc. - Người tham gia sáng lập Báo người khổ , viết bài cho báo Nhân đạo , Đời sống công nhân, đặc biệt biên soạn cuốn Bản án chế độ thực dân Pháp.- Tháng 6 năm 1923, Nguyễn Ái Quốc đi Liên Xô dự Hội nghị Quốc tế Nông dân(10-1923), Đại hội Quốc tế Cộng sản lần thứ V( 1924).- Ngày 11-11- 1924, Nguyễn Ái Quốc đến Quảng Châu (Trung Quốc) trực tiếp tuyên truyền, giáodục lý luận, xây dựng tổ chức cách mạng, giải phóng dân tộc Việt Nam.Hình 27 – Toàn cảnh Đại hội Tua (Pháp) năm 1920 II.PHONG TRÀO DÂN TỘC DÂN CHỦ Ở VIỆT NAM

TỪ 1925 ĐẾN NĂM 1930

1. Sự ra đời và hoạt động của ba tổ chức cách mạnga) Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên:

Page 5: LỊCH SỬ VIỆT NAM TỪ NĂM 1919 ĐẾN NĂM 2000 · Web viewVề lương thực - thực phẩm, từ chỗ thiếu ăn, nhập lương thực, đến năm 1990 chúng ta đã

- Sự thành lập : + Tháng 11 năm 1924, Nguyễn Ái Quốc từ Liên Xô đến Quảng Châu (Trung Quốc), liên lạc với những người Việt Nam yêu nước, với tổ chức Tâm tâm xã, chọn một số thanh niên tích cực thành lập Cộng sản đoàn ( 2-1925).+ Tháng 6-1925 , Nguyễn Ái Quốc thành lập Hội Việt Nam cách mạng Thanh niên, cơ quan lãnh đạo cao nhất của Hội là Tổng bộ ; Trụ sở đặt tại Quảng Châu.+ Ngày 21-6-1925 báo Thanh niên, cơ quan ngôn luận của Hội ra số đầu tiên.- Hoạt động :+ Năm 1927, các bài giảng của Nguyễn Ái Quốc được tập hợp, in thành sách Đường Kách mệnh+ Báo Thanh niên và sách Đường Kách mệnh trang bị lý luận cho cán bộ cách mạng, là tài liệu tuyên truyền cho các tầng lớp nhân dân Việt Nam. + Năm 1928, Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên tổ chức phong trào “vô sản hóa”đưa hội viên thâm nhập vào các hầm mỏ, nhà máy, đồn điền,...tiến hành tuyên truyền vận động, nâng cao ý thức chính trị.- Sự truyền bá chủ nghĩa Mác-Lênin đã khiến cho phong trào công nhân Việt Nam từ năm 1928 trở đicó những chuyển biến rõ rệt về chất, tạo điều kiện cho sự ra đời của ba tổ chức cộng sản ở Việt Nam năm 1929Hình 28 – Bìa sách Đường Kách mệnh là sách trang bị lý luận cách mạng giải phóng dân tộc cho các cán bộ cách mạng Việt Nam.

b)Tân Việt Cách mạng đảng- Ngày 14-7-1925 , một số tù chính trị ở Trung kỳ và một nhóm sinh viên trường Cao đẳng Hà Nội lập ra Hội Phục Việt, tiền thân của Tân Việt sau này.- Trải qua nhiều lần đổi tên, trước những ảnh hưởng về tư tưởng chính trị của Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên và chủ trương hợp nhất không thành, ngày 14-7-1928 Hội đổi là Tân Việt Cách

Page 6: LỊCH SỬ VIỆT NAM TỪ NĂM 1919 ĐẾN NĂM 2000 · Web viewVề lương thực - thực phẩm, từ chỗ thiếu ăn, nhập lương thực, đến năm 1990 chúng ta đã

mạng đảng (Đảng Tân Việt), thành phần chủ yếu là trí thức tiểu tư sản.- Tân Việt chủ trương đánh đổ đế quốc, thiết lập một xã hội bình đẳng và bác ái.- Do tư tưởng cách mạng của Nguyễn Ái Quốc được truyền bá sâu rộng nên Tân Việt bị phân hóa : một bộ phận gia nhập hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên, số còn lại chuẩn bị thành lập một Đảng riêng theo học thuyết Mác-Lênin. c) Việt Nam Đảng Quốc dân - Sự ra đời- Trên cơ sở là Nam đồng thư xã, ngày 25/12/1927 Nguyễn Thái Học , Phạm Tuấn Tài , Nguyễn Khắc Nhu , Phó Đức Chính thành lập Việt Nam Quốc dân Đảng.+ Đây là tổ chức đại diện cho tư sản dân tộc theo khuynh hướng cách mạng dân chủ tư sản.+ Lúc mới thành lập chưa có cương lĩnh rõ ràng.+ Năm 1928 và năm 1929, hai lần thay đổi chủ nghĩa- Hoạt động :+ Địa bàn hoạt động bị bó hẹp, chủ yếu ở một số địa phương Bắc kỳ.+ Tổ chức vụ ám sát trùm mộ phu Badanh (2-1929).+ Tổ chức khởi nghĩa : ngày 9/2/1930 , bắt đầu ở Yên Bái, tiếp theo Phú Thọ, Hải Dưong, Thái Bình.., nhưng nhanh chóng thất bại.Việt Nam Quốc dân Đảng chưa có cương lĩnh rõ ràng, thành phần phức hợp, không tập hợp được đông đảo quần chúng nhân dân tham gia.Khởi nghĩa bị động, không chuẩn bị kỹ càng, thực dân Pháp còn đủ mạnh để đàn áp.- Ý nghĩ a: cổ vũ tinh thần yêu nước, chí căm thù giặc của nhân dân. Nối tiếp tinh thần yêu nước, bất khuất của dân tộc Việt Nam. Hình 29 – Ông Nguyễn Thái Học, ông hy sinh anh dũng cho dân tộc, là gương sáng cho mọi người noi theo.2. Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời a) Sự xuất hiện các tổ chức cộng sản năm 1929. - Năm 1929, phong trào công nhân, nông dân và các khác phát triển mạnh, kết thành làn sóng dân tộc ngày càng sâu rộng.

Page 7: LỊCH SỬ VIỆT NAM TỪ NĂM 1919 ĐẾN NĂM 2000 · Web viewVề lương thực - thực phẩm, từ chỗ thiếu ăn, nhập lương thực, đến năm 1990 chúng ta đã

- Tháng 3/1929, một số hội viên tiên tiến của Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên lập Chi bộ cộng sản đầu tiên tại số nhà 5D – Hàm Long (Hà Nội). - Tháng 5/1929, tại Đại hội lần thứ nhất của Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên, đoàn đại biểu Bắc kỳ đề nghị thành lập Đảng Cộng sản nhưng không được chấp nhận. - Ngày 17/ 6/1929 đại biểu các tổ chức cộng sản ở Bắc kỳ họp, quyết định thành lập Đông Dương Cộng sản Đảng. - Tháng 8/1929, những hội viên của Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên trong Tổng bộ và Kỳ bộ ở Nam kỳ thành lập An Nam Cộng Sản Đảng. - Tháng 9/1929, bộ phận đảng viên tiên tiến trong Tân Việt thành lập Đông Dương Cộng Sản liên đoàn. - Sự ra đời của ba tổ chức cộng sản phản ánh xu thế phát triển tất yếu, là kết quả tất yếucủa cuộc vận động giải phóng dân tộc ở Việt Nam. b)Hội nghị thành lập ĐCSVN ( 6/1- 8/2/1930) - Hoàn cảnh + Năm 1929, batổ chức cộng sản ra đời, hoạt động riêng rẽ, làm ảnh hưởng đến tâm lý quần chúng và sự phát triển chung của phong trào cách mạng nước ta.- Yêu cầu thống nhất các tổ chức cộng sản được đặt ra một cách bức thiết.+ Trước tình hình đó Nguyễn Ái Quốc đã chủ động từ Thái Lan đến Trung Quốc, triệu tập hội nghị hợp nhất các tổ chức cộng sản thành một đảng duy nhất.- Hội nghị hợp nhất các tổ chức cộng sản bắt đầu họp từ ngày 6/1/1030 tại Cửu Long ( Hương Cảng , TQ) do Nguyễn Ái Quốc chủ trì.- Nội dung hội nghị : + Hội nghị đã nhất trí hợp nhất ba tổ chức cộng sản thành một đảng duy nhất lấy tên là ĐCSVN. + Thông qua Chính cương vắn tắt , Sách lược vắn tắt do NAQ soạn thảo, đây là bản Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng ta.- Nội dung cương lĩnh :

Page 8: LỊCH SỬ VIỆT NAM TỪ NĂM 1919 ĐẾN NĂM 2000 · Web viewVề lương thực - thực phẩm, từ chỗ thiếu ăn, nhập lương thực, đến năm 1990 chúng ta đã

+ Xác định Đường lối chiến lược cách mạng Việt Nam là tiến hành cách mạng tư sản dân quyền và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản+ Nhiệm vụ là đánh đổ đế quốc Pháp, bọn phong kiến và tư sản phản cách mạng làm cho nước Việt Nam độc lập tự do. + Lực lượng cách mạng : Công, nông, tiểu tư sản , trí thức. Với phú nông, trung tiểu địa chủ và tư sản dân tộc thì lợi dụng hoặc trung lập họ.+ Lãnh đạo cách mạng: Đảng cộng sản Việt Nam, đội tiên phong của giai cấp vô sản giữ vai trò lãnh đạo cách mạng.- Đây là cương lĩnh giải phóng dân tộc sáng tạo, kết hợp đúng đắn vấn đề dân tộc và giai cấp. Độc lập dân tộc và tự do là tư tưởng cốt lõi của cương lĩnh này.- Ý nghĩa của việc thành lập Đảng cộng sản Việt nam:+ Là kết quả của cuộc đấu tranh dân tộc và giai cấp.+ Là sản phẩm của sự kết hợp giữa chủ nghĩa Mac Lênin với phong trào công nhân và phong trào yêu nước Việt Nam.+ Tạo ra bước ngoặt vĩ đại trong lịch sử cách mạng Việt nam :* Đảng trở thành chính đảng duy nhất lãnh đạo cách mạng Việt Nam. * Từ đây cách mạng Việt nam có đường lối đúng đắn khoa học, sáng tạo.* Cách mạng Việt Nam trở thành bộ phận khăng khít của cách mạng thế giới.* Là sự chuẩn bị tất yếu, đầu tiên, có tính quyết định cho những bước phát triển nhảy vọt mới trong lịch sử tiến hóa của cách mạng Viêth Nam. - Đại hội Đảng lần thứ III (9-1960) quyết nghị lấy ngày 3-2 hàng năm làm ngày kỷ niệm thành lập Đảng.Hình 30 – Nguyễn Ái Quốc là lãnh tụ của Đảng, của cách mạng dân tộc.

Chủ đề 9VIỆT NAM TỪ NĂM 1030 ĐẾN NĂM 1945

I. PHONG TRÀO CÁCH MẠNG 1930-19451. Việt nam trong những năm 1929-1933a) Tình hình kinh tế

Page 9: LỊCH SỬ VIỆT NAM TỪ NĂM 1919 ĐẾN NĂM 2000 · Web viewVề lương thực - thực phẩm, từ chỗ thiếu ăn, nhập lương thực, đến năm 1990 chúng ta đã

- Từ năm 1930, kinh tế Việt Nam bước vào thời kỳ suy thoái :+ Nông nghiệp : giá lúa, giá nông phẩm hạ, ruộng đất bỏ hoang.+ Công nghiệp : các ngành suy giảm.+ Thương nghiệp : xuất nhập khẩu đình đốn, hàng hóa khan hiếm, giá cả đắt đỏ.b) Tình hình xã hội- Công nhân thất nghiệp, những người có việc làm thì đồng lương ít ỏi.- Nông dân mất đất, phải chịu cảnh sưu cao, thuế nặng, bị bần cùng hóa cao độ.- Tiểu tư sản, tư sản dân tộc gặp nhiều khó khăn.+ Mâu thuẫn xã hội ngày càng sâu sắc : mâu thuẫn giữa toàn thể dân tộc Việt Nam với đế quốc Pháp và mâu thuẫn giữa nông dân với địa chủ...Mặt khác, thực dân Pháp tiến hành khủng bố dã man những người yêu nước, nhất là sau khi cuộc khởi nghĩa Yên Bái thất bại.- Những tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới 1929-1933 đến kinh tế-xã hội Việt Nam ; đây là nguyên nhân dẫn đến phong trào cách mạng 1930-1931.

2. Phong trào cách mạng 1930-1931 với đỉnh cao Xô Viết Nghệ - Tĩnha) Phong trào cách mạng 1930-1931- Phong trào cả nước :+ Đảng Cộng Sản Việt Nam ra đời, kịp thời lãnh đạo phong trào đấu tranh của quần chúng rộng khắp cả nước.+ Từ tháng 2- 4/1930, nhiều cuộc đấu tranh của công nông nổ ra. Tháng 5, trên phạm vi cả nước bùng nổ nhiều cuộc đấu tranh nhân ngày Quốc tế lao động 1/5.Tháng 6,7,8 phong trào tiếp tục diễn ra sôi nổi trong cả nước. - Ở Nghệ An – Hà Tĩnh :+ Tháng 9/1930, phong trào phát triển mạnh, quyết liệt nhất, với những cuộc biểu tình của nông dân kéo đến huyện lỵ, tỉnh lỵ, đòi giảm sưu thuế, được công nhân Vinh – Bến Thủy hưởng ứng.

Page 10: LỊCH SỬ VIỆT NAM TỪ NĂM 1919 ĐẾN NĂM 2000 · Web viewVề lương thực - thực phẩm, từ chỗ thiếu ăn, nhập lương thực, đến năm 1990 chúng ta đã

+ Tiêu biểu là cuộc biểu tình của khoảng 8000 nông dân huyện Hưng Nguyên ( Nghệ An) ngày 12/9/1930, kéo đến huyện lỵ phá nhà lao, đốt huyện đường, vây lính khố xanh...+ Hệ thống chính quyền thực dân, phong kiến ở nhiều huyện, xã tê liệt, tan rã.Hình 31 – Lược đồ phong trào xô viết Nghệ - Tĩnh thể hiện các địa phương tham gia phong trào đấu tranh.b) Xô Viết Nghệ-Tĩnh - Tại Nghệ An, Xô viết ra đời tháng 9-1930. Ở Hà Tĩnh, Xô viết hình thành cuối năm 1930 – đầu năm 1931. Các Xô viết thực hiện quyền làm chủ của quần chúng, điều hành mọi mặt đời sống xả hội, với chức năng một chính quyền cách mạng.- Chính sách của Xô viết : + Về chính trị, thực hiện các quyền tự do, dân chủ cho nhân dân. Thành lập các đội tự vệ mà nòng cốt là đội tự vệ đỏ, lập tòa án nhân dân... + Về kinh tế, tịch thu ruộng dất công, chia ruộng đất cho nông dân nghèo, bãi bỏ thuế thân, thuế chợ... + Về văn hóa – xã hội, xóa bỏ tệ nạn xây dựng nếp sống mới...- Chính sách của Xô viết đã đem lại lợi ích cho nhân dân, chứng tỏ bản chất ưu việt (của dân, vì dân, do dân).- Hiểu rõ rằng việc thành lập Xô viết Nhệ -Tĩnh và những chính sách cụ thể của nó chứng tỏ rằng Xô viết Nghệ - Tĩnh là đỉnh cao của phong trào cách mạng 1930 – 1931.Hình 32 – Đấu tranh trong phong trào Xô viết Nghệ - Tĩnh, thể hiện khí thế đấu tranh kiên quyết của nhân dân Nghệ - Tĩnh c) Hội nghị lần thứ nhất Ban chấp hành Trung ương lâm thời Đảng Cộng sản Việt Nam (10-1930)- Những nội dung chính của Hội nghị :+ Tháng 10/ 1930, Hội nghị lần thứ nhất của Ban chấp hành Trung ương lâm thời của Đảng họp (Hương Cảng – Trung Quốc).+ Hội nghị quyết định đổi tên Đảng là Đảng Cộng sản Đông Dương+ Hội nghị cử Ban chấp hành trung ương chính thức do Trần Phú làm Tổng bí thư+ Thông qua luận cương chính trị do Trần Phú khởi thảo.

Page 11: LỊCH SỬ VIỆT NAM TỪ NĂM 1919 ĐẾN NĂM 2000 · Web viewVề lương thực - thực phẩm, từ chỗ thiếu ăn, nhập lương thực, đến năm 1990 chúng ta đã

- Nội dung Luận cương :+ Xác định những vấn đề chiến lược và sách lược của cách mạng Đông Dương : lúc đầu là cách mạng tư sản dân quyền, sau đó tiếp tục phát triển, bỏ qua thời kỳ TBCN, tiến thẳng lên con đường XHCN. + Hai nhiệm vụ chiến lược của cách mạng có quan hệ khăng khít với nhau là đánh đổ đế quốc và phong kiến. + Động lực của cách mạng là giai cấp vô sản và giai cấp nông dân. + Lãnh đạo cách mạng là giai cấp vô sản với đội tiên phong của nó là Đảng cộng sản.+ Nêu rõ hình thức và phương pháp đấu tranh, mối quan hệ giữa cách mạng Đông Dương và cách mạng thế giới.- Hạn chế của luận cương :+ Chưa nêu được mâu thuẩn chủ yếu của xã hội Đông Dương, không đưa ngọn cờ dân tộc lên hàng đầu, nặng về đấu tranh giai cấp. + Đánh giá không đúng khả năng cách mạng của tiểu tư sản, tư sản dân tộc, khả năng lôi kéo một bộ phận trung, tiểu địa chủ tham gia mặt trận dân tộc thống nhất chống ĐQ và tay sai d) Ý nghĩa lịch sử và bài học kinh nghiệm của cao trào cách mạng 1930 - 1931- Ý nghĩa :+ Khẳng định đường lối đúng đắn của Đảng, quyền lãnh đạo của giai cấp công nhân, đối với cách mạng các nước Đông Dương.+ Khối liên minh công nông hình thành.+ Phong trào 1930-1931 được QTCS đánh giá cao trong phong trào cộng sản và công nhân quốc tế, QTCS công nhận ĐCSĐD là phân bộ độc lập, trực thuộc QTCS.Phong trào có ý nghĩa như cuộc tập dượt đầu tiên của Đảng và quần chúng cho Tổng khởi nghĩa tháng Tám sau này.- Bài học :Đảng ta đaã thu được những kinh nghiệm quý báu về công tác tư tưởng, về xây dựng khối liên minh công-nông và mặt trận dân tộc thống nhất, về tổ chức và lãnh đạo quần chúng đấu tranh v.v..3. phong trào cách mạng những năm 1932-1935a) Cuộc đấu tranh phục hồi phong trào cách mạng

Page 12: LỊCH SỬ VIỆT NAM TỪ NĂM 1919 ĐẾN NĂM 2000 · Web viewVề lương thực - thực phẩm, từ chỗ thiếu ăn, nhập lương thực, đến năm 1990 chúng ta đã

- Trong tù, đảng viên và các chiến sỹ yêu nước kiên trì bảo vệ lập trường quan điểm cách mạng của Đảng.- Ở bên ngoài, năm 1932, Lê Hồng Phong cùng một số đồng chí nhận chỉ thị của QTCS tổ chức Ban lãnh đạo Trung ương của Đảng, Ban lãnh đạo Hải ngoại được thành lập năm 1934. Cuối năm 1934 – đầu năm 1935, các Xứ ủy Bắc Kỳ, Trung Kỳ, Nam Kỳ được lập lại- Đến đầu năm 1935, tổ chức Đảng và phong trào quần chúng được phục hồi.b) Đại hội đại biểu lần thứ nhất của Đảng Cộng sản Đông Dương (3- 1935)- Nội dung :+ Đại hội xác định ba nhiệm vụ trước mắt là củng cố và phát triển Đảng, tranh thủ quần chúng rộng rãi, chống chiến tranh đế quốc.+ Thông qua nghị quyết chính trị và điều lệ Đảng...+ Bầu Ban chấp hành Trung ương do Lê Hồng Phong làm Tổng bí thư.- Ý nghĩa : + Đánh dấu mốc tổ chức Đảng đã được khôi phục từ trung ương đến địa phương.+ Tổ chức quần chúng cũng được khôi phục.

II.PHONG TRÀO DÂN CHỦ 1936-19391. Tình hình thế giới và trong nướca) Tình hình thế giớiTừ đầu những năm 30 của thế kỉ XX, thế lực phát xít cầm quyền ở Đức, Italia, Nhật Bản, chạy đua vũ trang, chuẩn bị chiến tranh thế giới.Tháng 7-1935, Đại hội uốc tế Cộng sản lần thứ VII xác định nhiệm vụ chống chủ nghĩa phát xít và nguy cơ chiến tranh, bảo vệ hòa bình, thành lập Mặt trận nhân dân rộng rãi.Tháng 6-1936, Mặt trận Nhân dân lêncầm quyền ở Pháp, thi hành một số chính sách tiến bộ ở thuộc địa. b)Tình hình trong nước

Page 13: LỊCH SỬ VIỆT NAM TỪ NĂM 1919 ĐẾN NĂM 2000 · Web viewVề lương thực - thực phẩm, từ chỗ thiếu ăn, nhập lương thực, đến năm 1990 chúng ta đã

- Ở Việt Nam nhiều đảng phái chính trị hoạt động, tranh giành ảnh hưởng trong quần chúng, trong đó Đảng Cộng sản Đông Dương là chính đảng mạnh nhất.- Về kinh tế, thực dân Pháp tăng cường khai thác thuộc địa để bù đắp thiệt hại cho kinh tế của “chính quốc”.- Trong nông nghiệp, chính quyền thực dân tạo điều kiện cho tư bản Pháp chiếm đoạt ruộng đất của nông dân lập đồn điền (lúa, cao su, cà phê...).- Về công nghiệp, Pháp đẩy mạnh ngành khai mỏ ; sản lượng của các ngành dệt, rượu, xi măng tăng. Các ngành điện, nước, cơ khí, đường...ít phát triển.- Về thương nghiệp, Pháp độc quyền bán thuốc phiện, rượu, muối...thu lợi nhuận cao.- Những năm 1936-1939, kinh tế Việt Nam phục hồi và phát triển, nhưng vẫn lạc hậu và lệ thuộc kinh tế Pháp.- Đờ sống của đa số nhân dân gặp khó khăn, nên họ hăng hái tham gia đấu tranh đòi cải thiện đời sống, đòi tự do, dân chủ, cơm áo, hòa bình.2. Phong trào dân chủ 1936-1939a) Hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương tháng 7/1936- Nhiệm vụ chiến lược của cách mạng tư sản dân quyền Đông Dương chống đế quốc và phong kiến.- Nhiệm vụ trực tiếp trước mắt là đấu tranh chống chế độ phản động thuộc địa, chống phát xít, chống chiến tranh, đòi tự do, dân sinh, dân chủ, cơm áo, hòa bình.- Kẻ thù trước mắt là thực dân phản động Pháp và tay sai.- Phương pháp đấu tranh là kết hợp các hình thức công khai và bí mật, hợp pháp và bất hợp pháp.- Hội nghị chủ trương thành lập Mặt trận thống nhất nhân dân phản đế Đông Dương, đến tháng 3-1938 đổi thành Mặt trận Dân chủ Đông Dương.- Sau đó, Hội nghị Trung ương được tiến hành các năm 1937 và 1938 đã bổ sung và phát triển nội dung cơ bản Nghị quyết Hội nghị Trung ương tháng 7- 1936.

Page 14: LỊCH SỬ VIỆT NAM TỪ NĂM 1919 ĐẾN NĂM 2000 · Web viewVề lương thực - thực phẩm, từ chỗ thiếu ăn, nhập lương thực, đến năm 1990 chúng ta đã

b) Những phong trào tiêu biểu- Đấu tranh đòi quyền tự do, dân sinh, dân chủ: + Phong trào Đông Dương đại hội, Đảng vận động nhân dân thảo ra bản “dân nguyện” gửi tới phái đoàn của Quốc hội Pháp sang điều tra tình hình Đông Dương, tiến tới triệu tập Đông Dương Đại hội (8-1936) + Phong trào đón tiếp phái viên chính phủ Pháp năm 1937 : lợi dụng sự kiện Gôđa sang điều tra tình hình và Bơrêviê sang nhận chức Toàn quyền Đông Dương, Đảng có tổ chức quần chúng mít tinh “đón rước”, biểu dương lực lượng ; đưa yêu sách về dân sinh, dân chủ. + Phong trào dân sinh, dân chủ trong những năm 1937-1939, với các cuộc mít tinh biểu tình của nhân dân diễn ra sôi nổi, đặc biệt là cuộc đấu tranh ngày 1/5/1938 ở Hà Nội và nhiều thành phố khác. + Hình thức đấu tranh nghị trường : Mặt trận Dân chủ Đông dương đã đưa người ra tranh cử vào các cơ quan chính quyền thực dân, như Viện dân biểu, Hội đồng quản hạt. + Đấu tranh trên lĩnh vực báo chí công khai : Đảng và Mặt trận đã ra nhiều tờ báo công khai, như Tiền phong, Dân chúng...để tuyên truyền đường lối của Đảng, tập hợp quần chúng đấu tranh. Hình 34 – Cuộc mít tinh kỷ niệm ngày QTLĐ1/5/1938 tại khu Đấu Xảo – Hà Nội 3. Kết quả và bài học kinh nghiệm của phong trào dân chủ 1936-1939- Kết quả: + Là phong trào quần chúng rộng lớn, có tổ chức, dưới sự lãnh đạo của đảng Cộng sản Đông Dương. + Buộc chính quyền thực dân phải nhượng bộ một số yêu sách về dân sinh, dân chủ. + Quần chúng được giác ngộ về chính trị, trở thành lực lượng chính trị hùng hậu của cách mạng ; cán bộ được tập hợp và trưởng thành ; Đảng tích lũy được nhiều kinh nghiệm đấu tranh. Phong trào đã động viên, giáo dục, tổ chức và lãnh đạo quần chúng đấu tranh, đồng thời đập tan những luận điệu tuyên truyền, xuyên tạc với những hành động phá hoại của các thế lực phản động khác.

Page 15: LỊCH SỬ VIỆT NAM TỪ NĂM 1919 ĐẾN NĂM 2000 · Web viewVề lương thực - thực phẩm, từ chỗ thiếu ăn, nhập lương thực, đến năm 1990 chúng ta đã

- Bài học kinh nghiệm:+ Xây dựng Mặt trận dân tộc thống nhất.+ Tổ chức lãnh đạo quần chúng đấu tranh công khai, hợp pháp.+ Đảng thấy được hạn chế trong công tác mặt trận, vấn đề dân tộc.- Phong trào 1936-1939 là cuộc tập dượt chuẩn bị cho Tổng khởi nghĩa tháng Tám sau này.

III. PHONG TRÀO GIẢI PHÓNG DÂN TỘC VÀ TỔNG KHỞI NGHĨA THÁNG TÁM ( 1939 – 1945 ). NƯỚC VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA RA ĐỜI.

1.Tình hình Việt Nam trong năm 1939-1945a) Tình hình chính trị- Ngày 1/9/1939, CTTG II bùng nổ. Chính phủ Pháp đầu hàng Đức, thực hiện chính sách thù địch với cách mạng thuộc địa. - Ở Đông Dương, Pháp thực hiện chính sách vơ vét sức, người sức của để dốc vào cuộc chiến tranh.

Tháng 9/1940, quân Nhật vào miền Bắc Việt Nam, Pháp đầu hàng. Nhật giữ nguyên bộ máy thống trị của Pháp để vơ vét kinh tế phục vụ cho chiến tranh. - Ở Việt Nam, các đảng phái thân Nhật ra sức truyền bá văn minh, sức mạnh Nhật Bản, thuyết Đại Đông Á, dọn đường cho Nhật đảo chính Pháp. - Bước sang năm 1945, ở châu Âu, Đức thất bại nặng nề ; Ở châu Á – Thái Bình Dương, Nhật thua to. Tại Đông Dương, ngày 9/3/1945 Nhật đảo chính Pháp, các đảng phái chính trị ở Việt Nam tăng cường hoạt động. Quần chúng nhân dân sôi sục khí thế, sẵn sàng khởi nghĩa. b) Tình hình kinh tế- xã hội- Về kinh tế : + Chính sách của Pháp : thi hành chính sách kinh tế chỉ huy, tăng thuế cũ, đặt thêm thuế mới, kiểm soát việc sản xuất và phân phối, ấn định giá cả…sa thải công nhân, viên chức, giảm tiền lương, tăng giờ làm...

Page 16: LỊCH SỬ VIỆT NAM TỪ NĂM 1919 ĐẾN NĂM 2000 · Web viewVề lương thực - thực phẩm, từ chỗ thiếu ăn, nhập lương thực, đến năm 1990 chúng ta đã

+ Chính sách của Nhật : cướp ruộng đất của nông dân, bắt nông dân nhổ lúa, ngô để trồng đay, thầu dầu, yêu cầu Pháp xuất các ngyên liệu chiến tranh sang Nhật với giá rẻ. Nhật đầu tư vào những ngành phục vụ cho quân sự như mangan, sắt...- Về xã hội : + Chính sách bóc lột của Pháp – Nhật đẩy nhân dân ta tới chỗ cùng cực. Cuối 1944 đầu năm 1945, có gần 2 triệu đồng bào ta chết đói.+ Các giai cấp, tầng lớp ở nước ta, đều bị ảnh hưởng bởi chính sách bóc lột của Pháp – Nhật.- Trước những chuyển biến của tình hình thế giới, Đảng phải kịp thời đề ra đường lối đấu tranh phù hợp.2. Phong trào giải phóng dân tộc từ tháng 9-1939 đến thảng-1945a) Hội nghị Ban chấp hành TWĐCSĐD tháng 11/1939. - Hội nghị xác định : Nhiệm vụ, mục tiêu trước mắt là đánh đổ đế quốc và tay sai, làm cho Đông Dương hoàn toàn độc lập.- Chủ trương tạm gác khẩu hiệu CM ruộng đất, đề ra khẩu hiệu tịch thu ruộng đất của đế quốc và địa chủ phản bội quyền lợi dân tộc và thành lập Chính phủ dân chủ cộng hòa.- Về mục tiêu, phương pháp đấu tranh : + Chuyển từ đấu tranh đòi dân sinh, dân chủ sang đấu tranh trực tiếp đánh đổ chính quyền đế quốc và tay sai. + Từ hoạt động hợp pháp sang hoạt động bí mật, bất hợp pháp. + Chủ trương thành lập MTTNDTPDĐD thay cho MTDCDD.- Ý nghĩa: + Đánh dấu sự chuyển hướng quan trọng + Đặt nhiệm vụ GPDT lên hàng đầu + Đưa nhân dân ta bước vào thời kỳ trực tiếp vận động cứu nước. b) Những cuộc đấu tranh mở đầu thời kỳ mới- Khởi nghĩa Bắc Sơn (27/9/1940) :Quân nhật đánh chiếm Lạng Sơn (22/9/1940), quân Pháp rút chạy về Thái Nguyên qua châu Bắc Sơn.Dưới sự lãnh đạo của Đảng bộ địa phương nhân dân Bắc Sơn nổi dậy đánh Pháp chiếm đồn Mỏ Nhài, chính quyền địch tan rã, nhân dân làm chủ châu lỵ. đội du kích Bắc Sơn được thành lập.

Page 17: LỊCH SỬ VIỆT NAM TỪ NĂM 1919 ĐẾN NĂM 2000 · Web viewVề lương thực - thực phẩm, từ chỗ thiếu ăn, nhập lương thực, đến năm 1990 chúng ta đã

Pháp – Nhật cấu kết đàn áp cuộc khởi nghĩa thất bại.- Khởi nghĩa Nam kỳ (23/11/1940) :Xứ ủy Nam Kỳ phát động khởi nghĩa. Hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng (11/1940) quyết định đình chỉ cuộc khởi nghĩa Nam Kỳ, nhưng nghị quyết không kịp tới nơi.Khởi nghĩa nổ ra từ miền Đông đến miền Tây nam Bộ, như Biên Hòa, Gia Định, Mỹ Tho, Vĩnh Long...Chính quyền cách mạng được thành lập ở nhiều nơi. Cờ đỏ sao vàng lần đầu tiên xuất hiện. Pháp cho lực lượng đàn áp, khởi nghĩa thất bại.- Binh biến Đô Lương, định tiến về chiếm thành Vinh, nhưng không thực hiện được. Toàn bộ binh lính nổi dậy bị Pháp bắt.- Ý nghĩa :Ba cuộc khởi nghĩa trên đã nêu cao tinh thần bất khuất của nhân dân ta, báo hiệu một thời kỳ đấu tanh quyết liệt với kẻ thù.Để lại nhiều bài học kinh nghiệm quý báu về thời cơ cách mạng, khởi nghĩa vũ trang, xây dựng lực lượng cách mạng.- Nguyên nhân thấtbại của các cuộc khởi nghĩa : lực lượng địch còn mạnh, chúng lại cấu kết với nhau để đàn áp cuộc đấu tranh ; khởi nghĩa chưa có sự chuẩn bị kỹ, thời cơ chưa chín mùi...c) Nguyễn Ái Quốc về nước trực tiếp lãnh đạo cách mạng. Hội nghị lần thứ 8 của BCHTW ĐCSĐD (5/1941)- Tháng 1/1941, Nguyễn Ái Quốc về nước trực tiếp lãnh đạo cách mạng Việt Nam, Người triệu tập Hội nghị lần thứ 8 (từ 10-19/5/1941) tại Pắc Bó (Hà Quảng - Cao Bằng). Nội dung Hội nghị:- Xác định nhiệm vụ chủ yếu trước mắt của cách mạng là giải phóng dân tộc.- Tạm gác khẩu hiệu CM ruộng đất, thay bằng khẩu hiệu giảm tô, giảm thuế, chia lại ruộng công, tiến tới thực hiện người cày có ruộng, thành lập Chính phủ nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.- HN quyết định thành lập MTVM và giúp đỡ việc thành lập MTTNDT ở Lào và Cmpuchia. - HN xác định hình thức khởi nghĩa vũ trang là từ khởi nghĩa từng phần tiến lên tổng khởi nghĩa, chuẩn bị khởi nghĩa là nhiệm vụ trung tâm của toàn Đảng, toàn dân.

Page 18: LỊCH SỬ VIỆT NAM TỪ NĂM 1919 ĐẾN NĂM 2000 · Web viewVề lương thực - thực phẩm, từ chỗ thiếu ăn, nhập lương thực, đến năm 1990 chúng ta đã

- Ý nghĩa hội nghị: HN hoàn chỉnh chủ trương đề ra nhằm giải quyết vấn đề độc lập dân tộc. Hình 38 – Lán Khuổi Nậm – nơi HN 8 BCHTW Đảng (5/1941)b) Chuẩn bị tiến tới khởi nghĩa vũ trang giành chính quyền- Xây dựng lực lượng chính trị : +Nhiện vụ cấp bách của Đảng là vận động quần chúng tham gia Việt Minh. Cao Bằng là nơi thí điểm cuộc vận động xây dựng các đoàn thể “cứu quốc”. Năm 1942, có ba “châu hoàn toàn”. Ủy ban Việt Minh Cao Bằng và liên tỉnh Cao – Bắc – Lạng được thành lập.+Ở nhiều tỉnh Bắc kỳ và Trung kỳ, các hội cứu quốc được thành lập.+Năm 1943, Đảng ban hành Đề cương văn hóa Việt Nam. Năm 1944, Hội Văn hóa cứu quốc và Đảng Dân chủ Việt Nam được thành lập, đứng trong Mặt trận Việt Minh...- Xây dựng lực lượng vũ trang :+Công tác xây dựng lực lượng vũ trang cách mạng được Đảng đặc biệt coi trọng. Sau thất bại của cuộc khởi nghĩa Bắc Sơn, theo chủ trương của Đảng một bộ phận lực lượng chuyển sang xây dựng thành những đội du kích.+Năm 1941, du kích Bắc Sơn chuyển thành Trung đội Cứu quốc quân I (2/1941). Cứu quốc quân phát động chiến tranh du kích 8 tháng (7/1941- 2/11942). Ngày 15/9/1941, Trung đội cứu quốc quân II ra đời.- Xây dựng căn cứ địa:Công tác xây dựng căn cứ cũng được Đảng quan tâm. Sau khởi nghĩa Bắc Sơn, căn cứ địa Bắc Sơn – Võ Nhai được xây dựng. Năm 1941, Nguyễn Ái Quốc chủ trương xây dựng căn cứ địa Cao Bằng.- Gấp rút chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang giành chính quyền :+Tháng 2/1943, BTVTW Đảng họp, vạch ra kế hoạch chuẩn bị toàn diện cho khởi nghĩa vũ trang. Khắp nông thôn, thành thị Bắc kỳ, các đoàn thể Việt Minh, các hội cứu quốc được thành lập.+Ở Bắc Sơn – Võ Nhai, Trung đội cứu quốc quân III ra đời (2/1944)+Ở Cao Bằng, các đội tự vệ vũ trang, đội du kích thành lập. Năm 1943, 19 ban “xung phong Nam tiến” được lập ra...+Tháng 5/1944, Tổng bộ Việt Minh ra chỉ thị “sửa soạn khởi nghĩa”.

Page 19: LỊCH SỬ VIỆT NAM TỪ NĂM 1919 ĐẾN NĂM 2000 · Web viewVề lương thực - thực phẩm, từ chỗ thiếu ăn, nhập lương thực, đến năm 1990 chúng ta đã

+Ngày 22/12/1944, theo chỉ thị của Hồ Chí Minh, Đội Việt Nam Tuyên truyền giải phóng quân được thành lập. Ngay sau khi ra đời, đội đánh thắng hai trận Phay-khắt và Nà Ngần.Hình 39 – Những chiến sỹ trong lễ thành lập Đội Việt Nam Tuyên truyền giải phóng quân.3. Khởi nghĩa vũ trang giành chính quyềna) Khởi nghĩa từng phần ( 3-8/1945)- Nhật đảo chính Pháp+Tối 9/8/1945, Nhật đảo chính Pháp ; Pháp đầu hàng.+Nhật tuyên bố “giúp các dân tộc Đông Dương xây dựng nền độc lập”; dựng chính phủ thân Nhật do Trần Trọng Kim đứng đầu, vua Bảo Đại làm Quốc trưởng, thực chất Nhật đã chiếm Đông Dương.- Chỉ thị “Nhật - Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta” :Ngày 12/3/1945, BTVTW Đảng ra chỉ thị “Nhật - Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta”. Chỉ thị nêu rõ:+Kẻ thù chính của nhân dân Đông Dương là phát xít Nhật.+Khẩu hiệu “đánh đuổi Pháp – Nhật” được thay bằng khẩu hiệu “đánh đuổi phát xít Nhật”.+Hình thức đấu tranh từ bất hợp tác, bãi công bãi thị, ...sẵn sng2 chuyển qua tổng khởi nghĩa khi có điều kiện.+Quyết định “phát động một cao trào kháng Nhật cứu nước”.- Diễn biến cao trào kháng Nhật cứu nước :+Ở căn cứ địa Cao-Bắc-Lạng, Việt Nam Tuyên truyền giải phóng quân cùng với quần chúng giải phóng nhiều xã, châu, huyện.+Ở Bắc kỳ, khẩu hiệu “phá kho thóc giải quyết nạn đói”thu hút hàng triệu người tham gia.+Ở Quảng Ngãi, tù chính trị nhà lao Ba Tơ nổi dậy, thành lập chính quyền cách mạng (11/3), tổ chức Đội du kích Ba Tơ.+Ở Nam kỳ, Việt Minh hoạt động mãnh mẽ, nhất là ở Mỹ Tho, Hậu Giang.b) Sự chuẩn bị cuối cùng trước ngày Tổng khởi nghĩa- Hội nghị Quân sự cách mạng Bắc Kỳ (4/1945) quyết định thống nhất các lực lượng vũ trang.- Tổng bộ Việt Minh ra chỉ thị thành lập Ủy ban dân tộc giải phóng Việt Nam và Ủy ban dân tộc giải phóng các cấp (4/1945).

Page 20: LỊCH SỬ VIỆT NAM TỪ NĂM 1919 ĐẾN NĂM 2000 · Web viewVề lương thực - thực phẩm, từ chỗ thiếu ăn, nhập lương thực, đến năm 1990 chúng ta đã

-Khu giải phóng Việt Bắc và Ủy ban lâm thời khu giải phóng được thành lập (6/1945).3. Tổng khởi nghĩa tháng Tám năm 1945 - Nhật đầu hàng Đồng minh , lệnh Tổng khởi nghĩa được ban bố+ Ngày 9/8/1945, Liên Xô tiêu diệt quân Quan Đông của Nhật. + Ngày 15/8/1945 , Nhật hoàng tuyên bố đầu hàng Đồng minh không điều kiện. Quân Nhật Đông Dương hoang mang, chính phủ Trần Trọng Kim lo sợ ; điều kiện khách quan thuận lợi cho Tổng khởi nghĩa đã đến.+ Ngày 13/8/1945, TW Đảng và Tổng bộ Việt Minh thành lập Ủy ban Khởi nghĩa toàn quốc, ban bố “Quân lệnh số 1”, phát lệnh Tổng khởi nghĩa trong cả nước. + Các ngày 14,15/8 : Hội nghị toàn quốc của Đảng họp ở Tân Trào (tuyên Quang), phát động Tổng khởi nghĩa trong cả nước, thông qua những vấn đề đối nội, đối ngoại sau khi giành được chính quyền.+ Từ ngày 16-17/8 : Đại hội Quốc dân ( Tân Trào) tán thành chủ trương TKN, thông qua 10 chính sách của VM , cử ra Ủy ban dân tộc giải phóng VN do HCM làm chủ tịch, qui đinh quốc kỳ, quốc ca.- Nhậ biết đây là thời cơ”ngàn năm có một”cho cuộc Tổng khởi nghĩa thắng lợi :+ Chưa có lúc nào như lúc này, cách mạng nước ta hội tụ được những điều kiện thuận lợi như thế.+ Thời cơ “ngàn năm có một” chỉ tồn tại trong thời gian chỉ từ sau khi Nhật đầu hàng quân Đồng minh đến trước khi quân Đồng minh kéo vào giải giáp quân Nhật (đầu tháng 9/1945).+ Chúng ta kịp thời phát động Tổng khởi nghĩa giành chính quyền trước khi quân Đồng minh (Anh, Pháp, Tưởng) vào Đông Dương giải giáp quân Nhật. Cuộc Tổng khởi nghĩa diễn ra nhanh chóng thắng lợi và ít đổ máu.- Diễn biến Tổng khởi nghĩa tháng Tám:+ Chiều 16/8, một đơn vị quân giải phóng do Võ Nguyên Giáp chỉ huy từ Tân Trào tiến về giải phóng Thái Nguyên.+Ngày 18/8: nhân dân Bắc Giang, Hải Dương, Hà Tĩnh, Quảng Nam giành chính quyền sớm nhất trong cả nước.

Page 21: LỊCH SỬ VIỆT NAM TỪ NĂM 1919 ĐẾN NĂM 2000 · Web viewVề lương thực - thực phẩm, từ chỗ thiếu ăn, nhập lương thực, đến năm 1990 chúng ta đã

+Ở Hà Nội, ngày 19/8: hàng vạn nhân dân đánh chiếm các cơ quan chính quyền địch, như Phủ Khâm sai, Tòa Thị chính...tối 19/8: khởi nghĩa thắng lợi ở Hà Nội.+Ở Huế : ngày 23/8, khởi nghĩa giành thắng lợi.+ Ở Sài Gòn : ngày 25/8, khởi nghĩa thắng lợi.* Khởi nghĩa thắng lợi ở Hà Nội, Huế, Sài Gòn có tác dụng thúc đẩy các địa phương khởi nghĩa giành chính quyền. + Ở các nơi khác nhân dân nổi dậy giành chính quyền. Địa phương giành chính quyền cuối cùng là Đồng Nai Thượng và Hà Tiên(28/8) * Như vậy, cuộc Tổng khởi nghĩa đã thắng lợi trong cả nước chỉ trong vòng 14 ngày(14- 28/ 8).+ Ngày 30/8 : vua Bảo Đại tuyên bố thoái vị. Chế độ phong kiến Việt Nam sụp đổ.Hình 41, 42 – Hình ảnh khởi nghĩa tại Hà Nội và Sài Gòn4. Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa được thành lập(2/9/1945)- Ngày 25/8: chủ tịch Hồ Chí Minh, TW Đảng, Ủy ban dân tộc giải phóng VN từ Tân Trào về Hà Nội.- Ngày 28/8 : Ủy ban dân tộc gải phóng VN được cải tổ thành Chính phủ lâm thời Nước VNDCCH. - Ngày 2/9/1945, tại Quảng trường Ba Đình Hà Nội , Hồ Chủ Tịch đọc Tuyên ngôn độc lập, tuyên bố nước VNDCCH được thành lập.- Nội dung cơ bản của Tuyên ngôn độc lậpHình 43 – hình ảnh Hồ Chủ Tịch đọc Tuyên ngôn độc lập, thành lập Nước VNDCCH. 5. Nguyên nhân thắng lợi, ý nghĩa lịch sử và bài học kinh nghiệm của Cách mạng tháng Tám 1945.a) Nguyên nhân thắng lợi- Nguyên nhân chủ qua n: + Dân tộc Việt Nam vốn có truyền thống yêu nước, đấu tranh giải phóng dân tộc ; vì vậy khi Đảng kêu gọi cả dân tộc nhất tề đứng lên, khởi nghĩa giành chính quyền.+ Có sự lãnh đạo đúng đắn, sáng tạo của Đảng do Hồ Chí Minh đứng đầu.+ Quá trình chuẩn bị lâu dài, chu đáo, rút kinh nghiệm qua đấu tranh.

Page 22: LỊCH SỬ VIỆT NAM TỪ NĂM 1919 ĐẾN NĂM 2000 · Web viewVề lương thực - thực phẩm, từ chỗ thiếu ăn, nhập lương thực, đến năm 1990 chúng ta đã

+ Trong những ngày khởi nghĩa toàn Đảng, toàn dân quyết tâm cao. Các cấp bộ đảng chỉ đạo linh hoạt, sáng tạo, chớp đúng thời cơ.- Nguyên nhân khách quan: + Quân Đồng minh đánh thắng phát xít, tạo cơ hội khách quan thuận lợi cho nhân dân ta khởi nghĩa thành công.- Nguyên nhân chủ yếu + Trong những nguyên nhân trên sự lãnh đạo tài tình của Đảng là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến thắng lợi trọn vẹn của Cách mạng tháng Tám. + Với đường lối cách mạng đúng đắn và sự nhạy bén chính trị, Đảng ta đã : + Giải quyết một cách khoa học mối quan hệ giữa nhiệm vụ chống đế quốc và nhiệm vụ chống phong kiến. + Thực hiện có hiệu quả tư tưởng bạo lực cách mạng. + Vừa tích cực, kiên trì chuẩn bị lực lượng mọi mặt, vừa kịp thời nắm bắt thời cơ thuận lợi, phát động nhân dân Tổng khởi nghĩa giành chính quyền trong cả nước.b) Ý nghĩa lịch sử: - Tạo ra bước ngoặt lớn trong lịch sử dân tộc, phá tan xiềng xích nô lệ của Pháp hơn 80 năm và ách thống trị của Nhật gần 5 năm, lật nhào chế độ phong kiến, lập nên Nhà nước VNDCCH...- Mở ra một kỉ nguyên mới : kỷ nguyên độc lập dân tộc, tự do, kỷ nguyên nhân dân nắm chính quyền, làm chủ đất nước. - Góp phần vào thắng lợi của cuộc chiến tranh chống chủ nghĩa phát xít ; Cổ vũ các dân tộc thuộc địa đấu tranh tự giải phóng. c/ Bài học kinh nghiệm: + Đảng phải có đường lối đúng đắn , nắm bắt tình hình thế giới và trong nước đẻ đề ra chủ trương biện pháp cách mạng phù hợp. + Tập hợp rộng rãi lực lượng yêu nước trong mặt trận dân tộc thống nhất, phân hóa và cô lập cao độ kẻ thù. + Chỉ đạo linh hoạt,, kết hợp đấu tranh chính trị với đấu tranh vũ trang, tiến hành khởi nghĩa từng phần, chớp đúng thời cơ phát động Tổng khởi nghĩa.

Chủ đề 10

Page 23: LỊCH SỬ VIỆT NAM TỪ NĂM 1919 ĐẾN NĂM 2000 · Web viewVề lương thực - thực phẩm, từ chỗ thiếu ăn, nhập lương thực, đến năm 1990 chúng ta đã

VIỆT NAM TỪ NĂM 1945 ĐẾN NĂM 1954I NƯỚC VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA

TỪ SAU NGÀY 2 – 9 – 1945 ĐẾN TRƯỚC NGÀY 19 – 12 – 19461. Tình hình nước ta sau cách mạng tháng Tám- Từ vĩ tuyến 16 ra Bắc, 20 vạn quân Trung Hoa dân quốc kéo kéo theo các tổ chức phản động, hòng cướp chính quyền mà nhân dân ta đã giành được.- Từ vĩ tuyến 16 vào Nam, hơn 1 vạn quân Anh kéo vào, tạo đđiều kiện cho thực dân Pháp quay trở lại xâm lược nước ta.- Bọn phản động trong nước ngóc đầu dậy, cấu kết với Pháp chống phá cách mạng.- Chính quyền cách mạng mới thành lập, còn non trẻ, lực lượng vũ trang còn yếu.- Nền kinh tế lạc hậu, nạn đói còn tiếp diễn, tiếp đó nạn lụt lớn, ruộng đất không canh tác được. Nhiều nhà máy còn nằm trong tay tư bản Pháp, hàng hóa khan hiếm, giá cả tăng vọt, đời sống nhân dân gặp nhiều khó khăn.- Di sản văn hóa lạc hậu của chế độ cũ rất nặng nề, hơn 90% dân số mù chữ.- Ngân sách Nhà nước trống rỗng. chính quyền chưa quản lý được Ngân hàng đông Dương.- Ngay sau cách mạng tháng Tám 1945, Nước VNDCCH đứng trước tình thế hiểm nghèo như “ ngàn cân treo sợi tóc”.2. Bước đầu xây dựng chính quyền cách mạng, giải quyết nạn đói, nạn dốt khó khăn về tài chính1. Xây dựng chính quyền cách mạng:- Ngày 6/1/1946, cả nước cả nước tiến hành Tổng tuyển cử bầu Quốc hội ( Quốc hội khóa 1), 333 đại biểu trúng cử vào Quốc hội đầu tiên của nước ta.- Ngày 2/3/1946, Quốc hội họp phiên đầu tiên, thông qua danh sách Chíh phủ liên hiệp kháng chiến, do Hồ Chí Minh làm chủ tịch nước.- Ngày 9/11/1946, thông qua hiến pháp đầu tiên của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.- Ở các địa phương thuộc Bắc bộ và Trung bộ tiến hành bầu cử Hội đồng nhân dân các cấp.

Page 24: LỊCH SỬ VIỆT NAM TỪ NĂM 1919 ĐẾN NĂM 2000 · Web viewVề lương thực - thực phẩm, từ chỗ thiếu ăn, nhập lương thực, đến năm 1990 chúng ta đã

- Tháng 5/1946, Quân đội quốc gia Việt Nam ra đời. Lực lượng vũ trang được củng cố, phát triển.Hình 44 – hình ảnh Quốc hôi khóa Ib) Giải quyết nạn đói:- Biện pháp trước mắt : quyên góp, điều hòa thóc gạo, nghiêm trị những kẻ đầu cơ. Chủ Tịch Hồ Chí Minh kêu gọi nhân dân cả nước “nhường cơm sẻ áo”...- Biện pháp lâu dài :kêu gọi “tăng gia sản xuất”, “tấc đất tấc vàng”, giảm tô 25%, giảm thuế đất 20%, tạm cấp ruộng đất bỏ hoang cho nhân dân thiếu ruộng.- Kết quả, nhờ những biện pháp trên nạn đói được đẩy lùi.Hình 45 - Ảnh nhân dân Nam Bộ quyên góp gạo giúp đồng bào ở Bắc bộ (10/1945)c) Giải quyết nạn dốt:- Ngày 8/9/1945, Hồ Chí Minh đã kí sắc lệnh lập Nha Bình dân học vụ, kêu gọi nhân dân cả nước tham gia phong trào xóa nạn mù chữ.- Trường học các cấp từ phổ thông đến đại học sớm được khai giảng, nội dung và phương pháp giáo dục bước đầu được đổi mới theo tinh thần dân tộc dân chủ.- Cuối 1946, cả nước có 76 ngàn lớp học, xóa mù chữ cho 2,5 triệu người. d) Giải quyết về tài chính:- Biện pháp trước mắt : Kêu gọi nhân dân quyên góp xây dựng “quỹ độc lập”, phát động “tuần lễ vàng”- Kết quả quyên góp được 370 kg vàng và 20 triệu đồng vào “quỹ độc lập”, 40 triệu đồng vào “quỹ đảm phụ quốc phòng”.- Biện pháp lâu dài : Nhà nước phát hành tiến Việt Nam. Ngày 23/11/1946, tiến Việt Nam được lưu hành.Nhận xét về biện pháp!3. Cuộc đấu tranh chống ngoại xâm và nội phản, bảo vệ chính quyền cách mạng:a) Kháng chiến chống thực dân Pháp trở lại xâm lược ở Nam Bộ.- Đêm 22 rạng 23/9/1945 Pháp đánh úp trụ sở Ủy ban nhân dân Nam Bộ, mở đầu cuộc xâm lược Việt Nam lần thứ hai.

Page 25: LỊCH SỬ VIỆT NAM TỪ NĂM 1919 ĐẾN NĂM 2000 · Web viewVề lương thực - thực phẩm, từ chỗ thiếu ăn, nhập lương thực, đến năm 1990 chúng ta đã

- Quân dân Sài Gòn- Chợ lớn cùng nhân dân Nam Bộ nhất tề nổi d6ỵ chống Pháp, đốt cháy tàu Pháp, đánh kho tàng, phá nguồn tiếp tế, dựng chướng ngại vật....- Những đoàn quân “Nam tiến” vào Nam chiến đấu ; Nhân dân quyên góp ủng hộ đồng bào Nam Bộ kháng chiến. Hình 46 – Đoàn quân “Nam tiến”lên đường vào Nam chiến đấu.* Ý nghĩa: Ngăn chặn kế hoạch đánh nhanh thắng nhanh của Pháp. Góp phần bảo vệ chính quyền cách mạng, nhân dân Nam bộ xứng đáng với danh hiệu thành đồng của tổ quốc.b) Đấu tranh với quân Trung Hoa Dân quốc và bọn phản động cách mạng ở Miền Bắc- Trước hoàn cành phải đối phó với thực dân pháp trở lại xâm lược ở miến Nam và sự uy hiếp của quân Trung Hoa Dân quốc ở miến Bắc, Đảng, Chính phủ và Chủ Tịch Hồ Minh chủ trương hòa hoãn với quân Trung Hoa Dân quốc, tránh cùng một lúc phải đối phó với nhiều kẻ thú, nhân nhượng một số yêu sách về kinh tế, chính trị của quân Trung hoa Dân quốc như tiêu tiền “Quan kim”, “Quốc tệ”, cung cấp một phần lương thực cho chúng, nhường cho các đảng Việt Quốc, Việt Cách 70 ghế trong Quốc hội không qua bầu cử và một số ghế trong Chính phủ.- Kiên quyết vạch trần âm mưu và những hành động chia rẽ, phá hoại của bọn phản động tay sai. Bọn phản động gây tội ác đều phải trừng trị theo pháp luật.- Ý nghĩa : Chúng ta đã hạn chế đến mức thấp nhất các hoạt động chống phá của quân Trung Hoa Dân quốc và tay sai, làm thất bại âm mưu lật đổ chính quyền cách mạng của chúng.c) Hòa hoãn với Pháp nhằm đẩy quân trung Hoa Dân quốc ra khỏi nước ta- Pháp ký với Chính phủ Trung Hoa Dân quốc Hiệp ước Hoa – Pháp (2/1946), theo đó pháp được đưa quân ra miền Bắc thay quân trung Hoa Dân quốc làm nhiệm vụ giải giáp quân Nhật.- Hiệp ước Hoa Pháp đặt nhân dân ta trước hai con đường phải lựa chọn : hoặc cầm súng chiến đấu không cho chúng đổ bộ lên miền Bắc, hoặc hòa hoãn nhân nhượng Pháp, để tránh đối phó cùng lúc với nhiều kẻ thù.

Page 26: LỊCH SỬ VIỆT NAM TỪ NĂM 1919 ĐẾN NĂM 2000 · Web viewVề lương thực - thực phẩm, từ chỗ thiếu ăn, nhập lương thực, đến năm 1990 chúng ta đã

- Ban thường vụ Trung ương đảng họp, do Hồ Chí Minh chủ trì, đã chọn giải pháp ”hòa để tiến”. - Chiều 6/3/1946, CT Hồ Chí Minh thay mặt Chính phủ VNDCCH ký với G. Xanhtơni bản Hệp định Sơ bộ- Nội dung hiệp định sơ bộ 6/3/1946: . Chính phủ Pháp công nhận nước Việt nam dân chủ cộng hòa là một quốc gia tự do, có chính phủ, có nghị viện, quân đội và tài chính riêng nằm trong khối Liên hiệp Pháp. . Chính phủ Việt Nam đồng ý cho 15000 quân Pháp, được ra miền Bắc làm nhiệm vụ giải giáp quân Nhật và rút dần trong 5 năm. . Hai bên ngừng mọi cuộc xung đột ở miền Nam, đi đến cuộc đàm phán chính thức ở Paris.- Ý nghĩa : với việc ký Hiệp định sơ bộ, ta tránh được cuộc chiến đấu với nhiều kẻ thù cùng một lúc, đẩy được quân Trung Hoa Dân quốc về nước, ta có thêm thời gian để chuẩn bị lực lượng...Pháp phải thừa nhận Việt Nam là một quốc gia tự do.- Ta và Pháp tiếp tục đàm phán ở Hội nghị Phôngtennơblô, nhưng thất bại. Ngày 14/9/1946, Hồ Chí Minh ký với Chính phủ Pháp bản Tạm ước, tạo thêm thời gian hòa bình để chuẩn bị lực lượng.

II. NHỮNG NĂM ĐẦU CỦA CUỘC KHÁNG CHIẾN TOÀN QUỐCCHỐNG THỰC DÂN PHÁP ( 1946 – 1950 )

1. Kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp bùng nổ a) Thực dân Pháp bội ước và tiến công nước ta :- Sau Hiệp định Sơ bộ 6/3/1946 và Tạm ước 14/9/1946, thực dân Pháp tăng cường hoạt động khiêu khích, tiến công ta ở Nam bộ, Nam Trung bộ, Hải Phòng, Lạng Sơn, Hà Nội (12/1946).- Ngày 18/12/1946, Pháp gởi tối hậu thư đòi ta giải tán lực lượng tự vệ chiến đấu, để cho Pháp làm nhiệm vụ giữ gìn trật tự ở Hà Nội. Nếu không chúng sẽ hành động vào sáng 20/12/1946. b) Đường lối kháng chiến của Đảng.- Đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp của Đảng được thể hiện trong các văn kiện : Chỉ thị “Toàn dân kháng chiến” của Ban Thường vụ Trung ương Đảng (12/12/1946) ; “Lời kêu gọi toàn

Page 27: LỊCH SỬ VIỆT NAM TỪ NĂM 1919 ĐẾN NĂM 2000 · Web viewVề lương thực - thực phẩm, từ chỗ thiếu ăn, nhập lương thực, đến năm 1990 chúng ta đã

quốc kháng chiến” của Hồ Chủ tịch (19/12/1946) và tác phẩm “ Kháng chiến nhất định thắng lợi” của Tổng bí thư Trường Chinh (9/1947). Đó là cuộc kháng chiến toàn dân, toàn diện, trường kỳ, tự lực cánh sinh và tranh thủ sự ủng hộ của quốc tế. - Kháng chiến toàn dân : Xuất phát từ truyền thống chống ngoại xâm của dân tộc ta, từ quan điểm “cách mạng là sự nghiệp của quần chúng” của chủ nghĩa Mác-Lênin, từ tư tưởng “chiến tranh nhân dân” của CT Hồ Chí Minh ...có lực lượng toàn dân tham gia mới thực hiện được kháng chiến toàn diện và tự lực cánh sinh. - Kháng chiến toàn diện : Do địch đánh ta toàn diện nên ta phải chống lại chúng toàn diện. Cuộc kháng chiến của ta bao gồm cuộc đấu tranh trên tất cả các mặt quân sự, chính trị, kinh tế, văn hóa, ngoại giao...nhằm tạo ra sức mạnh tổng hợp. Đồng thời, ta vừa “kháng chiến” vừa “kiến quốc”, tức là xây dựng chế độ mới nên phải kháng chiến toàn diện.- Kháng chiến trường kỳ : So sánh lực lượng lúc đầu giữa ta và địch chênh lệch, địch mạnh hơn ta về nhiều mặt, ta chỉ hơn địch về tinh thần và có chính nghĩa. do đó phải có thời gian để chuyển hóa lực lượng làm cho địch yếu dần, phát triển lực lượng của ta, tiến lên đánh bại kẻ thù. áp dụng chiến lược đánh lâu dài, dựa vào sức mạnh của mình là chính, với ưu thế tuyệt đối của ta về chính trị và tinh thần đê khắc phục dần những nhược điểm về vật chất kỹ thuật khiến cho ta càng đánh càng mạnh, địch càng đánh càng suy yếu dần dần, làm thay đổi tương quan lực lượng giữa ta và địch, cuối cùng đánh bại chúng.- Kháng chiến tự lực cánh sinh và tranh thủ sự ủng hộ quốc tế: Mặc dù rất coi trọng những thuận lợi và sự giúp đỡ của bên ngoài, nhưng bao giờ cũng theo đúng phương châm kháng chiến của ta là phải tự lực cánh sinh, vì bất cứ cuộc chiến tranh nào cũng phải do sự nghiệp của bản thân quần chúng, sự giúp đỡ bên ngoài chỉ là điều kiện hỗ trợ thêm vào. 2. Cuộc chiến đấu ở các đô thị và việc chuẩn bị cho cuộc kháng chiến lâu dài. a) Cuộc chiến đấu ở các đô thị phía Bắc vĩ tuyến 16

Page 28: LỊCH SỬ VIỆT NAM TỪ NĂM 1919 ĐẾN NĂM 2000 · Web viewVề lương thực - thực phẩm, từ chỗ thiếu ăn, nhập lương thực, đến năm 1990 chúng ta đã

- Ở Hà Nội, khoảng 20 giờ ngày 19/12/1946, cuộc chiến đấu bắt đầu, nhân dân khiêng bàn, tủ...làm chướng ngại vật. Trung đoàn Thủ đô được thành lập, đánh địch quyết liệt ở Bắc Bộ phủ, chợ Đồng Xuân...Sau hai tháng chiến đấu, quân ta rút ra căn cứ an toàn (2/1947).- Ở các đô thị như Bắc Giang, Bắc Ninh, Huế...quân ta bao vây, tiến công tiêu diệt địch.- Ý nghĩa : tiêu hao một bộ phận sinh lực địch, giam chân chúng trong thành phố , chặn đứng kế hoạch đánh nhanh thắng nhanh, tạo điều kiện, cả nước đi vào cuộc kháng chiến lâu dài.- Hình 47 - ảnh cuộc chiến đấu của quân và dân Hà Nội trong những ngày đầu của cuộc kháng chiến toàn quốc.b) Tích cực chuẩn bị cho cuộc kháng chiến lâu dài- Ta tiến hành sơ tán cơ quan Đảng, Chính phủ, Mặt trận...lên căn cứ địa Việt Bắc.Về chính trị, Ủy ban kháng chiến hành chính ra đời, thành lập Hội Liên hiệp Quốc dân Việt Nam (Liên Việt).- Về kinh tế, Chính phủ đề ra các chính sách phát triển sản xuất nhất là lương thực.- Về quân sự, quy định mọi người dân từ 18 đến 45 tuổitham gia các lực lượng chiến đấu.

3. Chiến dịch Việt Bắc thu-đông năm 1947 và việc đẩy mạnh kháng chiến toàn dân toàn diện. a) Chiến dịch Việt Bắc thu-đông năm 1947- Cuộc tiến công của Pháp lên Việt Bắc :+ Tháng 3 / 1947, Bôlaec được cử sang làm Cao uỷ của Pháp ở Đông Dương, vạch ra kế hoạch tiến công Việt Bắc nhằm nhanh chóng kết thúc chiến tranh xâm lược. + Ngày 7 / 10 / 1947, Pháp huy động 12 ngàn quân mở cuộc tiến công lên căn cứ địa Việt Bắc. - Chủ trương của ta:+ Ngày 15 / 10 / 1947, Ban thường vụ Trung ương Đảng ra chỉ thị “phải phá tan cuộc tấn công mùa đông của giặc Pháp”.

Page 29: LỊCH SỬ VIỆT NAM TỪ NĂM 1919 ĐẾN NĂM 2000 · Web viewVề lương thực - thực phẩm, từ chỗ thiếu ăn, nhập lương thực, đến năm 1990 chúng ta đã

- Diễn biến: + Quân ta bao vây, tiến công địch ở Bắc Kạn, Chợ Mới, Chợ Đốn, Chợ Rã, buộc Pháp phải rút khỏi Chợ Đồn Chợ Rã (cuối tháng 11/ 1947). + Ở mặt trận hướng đông, ta chặn đánh địch trên đường số 4, tiêu biểu là trận ở đèo Bông Lau (30/10/1947). + Ở hướng tây, ta phục kích, đánh địch trên sông Lô, tiêu biểu là trận Đoan Hùng, Khe Lau, đánh chìm nhiều tàu chiến, tiêu diệt hàng trăm tên địch. - Kết quả : Ngày 19/12/1947, quân Pháp rút khỏi Việt Bắc. Cơ quan chỉ đạo kháng chiến được bảo vệ, bộ đội chủ lực của ta trưởng thành. - Ý nghĩa :Thắng lợi trong chiến dịch Việt Bắc thu-đông năm 1947, đã đưa kháng chiến chuyển sang giai đoạn mới, buộc Pháp phải thay đổi chiến lược ở Đông Dương. Chuyển từ đánh nhanh thắng nhanh sang đánh lâu dài với ta.b) Đẩy mạnh kháng chiến toàn dân, toàn diện- Trên mặt trận chính trị, trong năm 1949 ta tổ chức bầu cử Hội đồng nhân dân và Ủy ban kháng chiến hành chính các cấp. Mặt trận Việt Minh và Hội Liên Việt quyết định sẽ thống nhất thành Mặt trậnLiên Việt.- Trên Mặt trận quân sự, bộ đội chủ lực phân tán, đi sâu vào vùng sau lưng địch, phát triển chiến tranh du kích.- Về kinh tế, Chính phủ ra sắc lệnh giảm tô 25% (7/1949), hoãn nợ, xóa nợ (5/1950), chia lại ruộng công (7/1950).- Về văn hóa, giáo dục, tháng 7/1950, Chính phủ đề ra chủ trương cải cách giáo dục phổ thông, hệ thống các trường đại học, trung học chuyên nghiệp bắt đầu xây dựng.4) Hoàn cảnh lịch sử mới và chiến dịch Biên giới thu-đông năm 1950.a) Hoàn cảnh lịch sử mới của cuộc kháng chiến - Thuận lợi:+ Ngày 1/10/1949, cách mạng Trung quốc thành công, nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa ra đời. + Đầu năm1950, Trung Quốc, Liên xô, các nước XHCN khác lần lượt công nhận và đặt quan hệ ngoại giao với ta.

Page 30: LỊCH SỬ VIỆT NAM TỪ NĂM 1919 ĐẾN NĂM 2000 · Web viewVề lương thực - thực phẩm, từ chỗ thiếu ăn, nhập lương thực, đến năm 1990 chúng ta đã

- Khó khăn: + Tháng 5/1949, với sự đồng ý của Mĩ, Pháp đề ra kế hoạch Rơve, tăng cường hệ thống phòng thủ đường số 4, lập hành lang Đông - Tây ; Hải phòng – Hòa Bình – Sơn La, chuẩn bị tấn công Việt bắc lần thứ hai.b) Chiến dịch Biên giới thu-đông năm 1950.- Chủ trương của Đảng và Chính phủ : Tháng 6/1950, Đảng và Chính phủ quyết định mở chiến dịch Biên Giới nhằm tiêu hao một bộ phận sinh lực địch, khai thông đường sang Trung Quốc và thế giới, mở rộng và củng cố căn cứ địa Việt Bắc.- Diễn biến :+ Ngày 16/9/1950, ta mở màn chiến dịch bằng trận đánh Đông Khê, Thất Khê bị uy hiếp, Cao Bằng bị cô lập, Pháp phải rút khỏi Cao Bằng theo đường số 4.+ Quân ta chặn đánh địchnhiều nơi trên đường số 4, buộc quân Pháp rút khỏi hàng loạt vị trí Thất Khê, Na Sầm...Đến 22/10/1950, đường số 4 được giải phóng .- Kết quả:+ Loại khỏi vòng chiến đấu 8000 tên địch, giải phóng đường biên giới từ Cao Bằng đến Đình Lậpvới 35 vạn dân chọc thủng hành lang Đông – Tây, Thế bao vây của địch đối với căn cứ Việt Bắc bị phá vỡ, kế hoạch Rơve của Pháp bị phá sản.- Ý nghĩa :+ Đường liên lạc với các nước XHCN được khai thông.+ Bộ đội ta trưởng thành.+ Ta giành được thế chủ động trên chiến trường chính Bắc Bộ.+ Mở ra bước phát triển mới của cuộc kháng chiến.Hình 49 – Bác hồ thăm một đơn vị tham gia chiến dịch Biên Giới thu - đông 1950.

III. BƯỚC PHÁT TRIỂN CỦA CUỘC KHÁNG CHIẾNTOÀN QUỐC CHỐNG THỰC DÂN PHÁP ( 1951 – 1953 )

1. Thực dân Pháp đẩy mạnh chiến tranh xâm lược Đông Dươnga) Mỹ can thiệp sâu vào cuộc chiến tranh

Page 31: LỊCH SỬ VIỆT NAM TỪ NĂM 1919 ĐẾN NĂM 2000 · Web viewVề lương thực - thực phẩm, từ chỗ thiếu ăn, nhập lương thực, đến năm 1990 chúng ta đã

- Mỹ can thiệp sâu vào Đông Dương ; ký với Pháp Hiệp định phòng thủ chung Đông Dương (12/1950), tăng cường viện trợ cho Pháp và tay sai, từng bước thay chân Pháp ở Đông Dương.- Tháng 9/1951, Mỹ ký với Bảo Đại Hiệp ước kinh tế Việt – Mỹ nhằm trực tiếp ràng buộc Chính phủ Bảo Đại vào Mỹ.b) Kế hoạch ĐơLat đơ Tatxinhi- Cuối năm 1950, Pháp đề ra kế hoạch ĐơLat đơ Tatxinhi nhằm nhanh chóng kết thúc thắng lợi cuộc chiến tranh.- Nội dung kế hoạch ĐơLat đơ Tatxinhi : xây dựng lực lượng cơ động chiến lược, xây dựng phòng tuyến công sự bằng xi măng cốt sắt (boongke), lập vành đai trắng, đánh phá hậu phương của ta.- Kế hoạch ĐơLat đơ Tatxinhi đẩy cu6c5 chiến tranh xâm lược Đông Dương lên một quy mô lớn, cuộc kháng chiến của ta ở vùng sau lưng địch trở nên khó khăn phức tạp.2. Đại hội đại biểu lần thứ II của Đảng (2/1951).- Nội dung Đại hội :+ Đại hội thông qua Báo cáo chính trị của Chủ tịch Hồ Chí Minh, tổng kết kinh nghiệm đấu tranh trong chặng đường đã qua.+ Đại hội thông qua báo cáo “Bàn về cách mạng Việt Nam” của Tổng bí thư Trường Chinh, nêu rõ nhiệm vụ cơ bản của cách mạng Việt Nam là đánh đuổi bọn đế quốc xâm lược, giành độc lập, xóa bỏ những tàn tích phong kiến thực hiện “Người cày có ruộng” phát triển chế độ dân chủ nhân dân. + Đại hội quyết định tách Đảng Cộng sản Đông Dương để thành lập ở mỗi nước một đảng Mác-Lênin riêng, có cương lĩnh phù hợp. Ở Việt Nam, đại hội quyết định đưa Đảng ra hoạt động công khai lấy tên là Đảng Lao động Việt Nam.+ Thông qua Tuyên ngôn, Chính cương, Điều lệ mới...Bầu Ban Chấp hành Trung ương mới. Hồ Chí Minh được bầu làm Chủ tịch Đảng, Trường Chinh làm Tổng Bí thư.- Ý nghĩa của Đại hội.+ Đại hội toàn quốc lần II của Đảng đánh bước phát triển mới, bước trưởng thành của Đảng ta, tăng cường sự lãnh đạo của Đảng với kháng chiến.

Page 32: LỊCH SỬ VIỆT NAM TỪ NĂM 1919 ĐẾN NĂM 2000 · Web viewVề lương thực - thực phẩm, từ chỗ thiếu ăn, nhập lương thực, đến năm 1990 chúng ta đã

+ Đây là “Đại hội kháng chiến thắng lợi”Hình 51 - ảnh Đại hội đại biểu lần thứ II của Đảng.3) Hậu phương kháng chiến phát triển mọi mặt- Về chính trị :+ Tháng 3/1951, Việt Minh và Hội Liên Việt hợp nhất thành Mặt trận Liên Việt, cùng với đó Mặt trận liên minh nhân dân Việt – Miên – Lào cũng được thành lập.+ Đại hội chiến sỹ thi đua và cán bộ gương mẫu toàn quốc họp (5/1952) bầu chọn 7 anh hùng (Cù Chính Lan, La Văn Cầu, ...)- Về kinh tế : + Năm 1952, Chính phủ mở cuộc vận động lao động sản xuất và thực hành tiết kiệm. Năm 1953, vùng tự do sản xuất được hơn 2757000 tấn thóc.+ Thủ công và công nghiệp đáp ứng được những yêu cầu về công cụ sản xuất và những mặt hàng thiết yếu, về thuốc men, quân trang, quân dụng.+ Đầu năm 1953, ta thực hiện triệt để giảm tô và cải cách ruộng đất ở vùng tự do Thái Nguyên, Thanh Hóa.- Về văn hóa, giáo dục, y tế :+ Tiến hành cuộc cải cách giáo dục, đến năm 1952 có trên 1 triệu học sinh phổ thông ; khoảng 14 triệu người thoát nạn mù chữ...+ Văn nghệ sỹ hăng hái thâm nhập mọi mặt đời sống chiến đấu và sản xuất.+ Các hoạt động y tế được phát triển, như vệ sinh phòng bệnh, bài trừ mê tín dị đoan...Hình 52 - Ảnh Đại hội toàn quốc thống nhất Việt Minh – Liên Việt.4. Những chiến dịch tiến công giữ vững quyền chủ động trên chiến trườnga) Các chiến dịch ở Trung du và đồng bằng Bắc bộ (cuối năm 1950 đến giữa năm 1951)- Từ cuối năm 1950 đến giữa năm 1951, ta liên tục mở 3 chiến dịch Trần Hưng Đạo (chiến dịch Trung du), chiến dịch Hoàng Hoa Thám (chiến dịch đường số 18) và chiến dịch Quang Trung (chiến dịch Hà – Nam – Ninh).

Page 33: LỊCH SỬ VIỆT NAM TỪ NĂM 1919 ĐẾN NĂM 2000 · Web viewVề lương thực - thực phẩm, từ chỗ thiếu ăn, nhập lương thực, đến năm 1990 chúng ta đã

- Đánh vào phòng tuyến không kiên cố của địch ở đồng bằng và trung du Bắc Bộ, tiêu diệt nhiều sinh lực địch. Nhưng kết quả bị hạn chế.b)Chiến dịch Hòa Bìn hđông – xuân 1951- 1952- Pháp cho lực lượng cơ động lớn tiến đánh Chợ Bến (11/1951), sau đó tiến đánh Hòa Bình. Ta mở chiến dịch phản công và tiến công địch ở Hòa Bình.- Chiến dịch kết thúc, ta giải phóng hoàn toàn khu vực Hòa Bình – sông Đà, căn cứ du kích được được mở rộng nối liền từ Bắc Giang xuống Bắc Ninh tới sát đường 5, qua Hưng Yên, Hải Dương...c) Chiến dịch Tây Bắc thu – đông năm 1952- Giữa tháng 10/1952 đến tháng 12/1952, ta mở chiến dịch Tây Bắc, tiến công địch ở Mộc Châu, Thuận Châu, Lai Châu, Sơn La, Yên Bái .- Kết thúc chiến dịch, ta giải phóng hoàn toàn tỉnh Nghĩa Lộ, gần hết tỉnh Sơn La phá một phần âm mưu lập “xứ Mường tự trị” của địch.d) Chiến dịch Thượng Lào xuân – hè năm 1953- Bộ đội ta phối hợp với bộ đội Lào, mở chiến dịch Thượng Lào (từ tháng 4 đến tháng 5/1953) nhằm tiêu diệt sinh lực địch, giải phóng đất đai.- Kết quả : ta giải phóng toàn bộ tỉnh Sầm Nưa, một phần tỉnh Xiêng Khoảng và tỉnh Phongxalì với 30 vạn dân.IV. CUỘC KHÁNG CHIẾN TOÀN QUỐC CHỐNG THỰC DÂN PHÁP

KẾT THÚC ( 1953 – 1954 )1. Âm mưu mới của Pháp Mỹ ở Đông Dương. Kế hoạch Nava- Sau 8 năm tiến hành chiến tranh xâm lược Việt Nam, Pháp bị thiệt hại ngày càng lớn, bị loại khỏi vòng chiến đấu 39 vạn quân, ngày càng lâm vào thế bị động trên chiến trường,vùng chiếm đóng bị thu hẹp, chiến phí tăng cao, chính trị, kinh tế, tài chính gặp khó khăn, bế tắc.- Mỹ ngày càng can thiệp sâu vào cuộc chiến tranh ở Đông Dương. Được sự thỏa thuận của Mỹ, Pháp cử Nava sang làm Tổng chỉ huy quân đội Pháp ở Đông Dương. Nava đề ra kế hoạch quân sự mới.

Page 34: LỊCH SỬ VIỆT NAM TỪ NĂM 1919 ĐẾN NĂM 2000 · Web viewVề lương thực - thực phẩm, từ chỗ thiếu ăn, nhập lương thực, đến năm 1990 chúng ta đã

- Kế hoạch Nava :Thời gian thực hiện là 18 tháng, chia làm 2 bước Bước thứ nhất, trong thu đông 1953 và xuân 1954, giữ thế phòng ngự chiến lược ở miền Bắc, tiến công chiến lược để bình định Trung Bộ và Nam Đông Dương, xây dựng đội quân cơ động chiến lược mạnh.Bước thứ hai, từ thu đông 1954, chuyển lực lượng ra chiến trường Bắc Bộ, thực hiện tiến công chiến lược, cố gắng giành thắng lợi quân sự quyết định, buộc ta phải đàm phán với những điều kiện có lợi cho chúng. - Từ thu đông 1953, Nava tập trung ở đồng bằng Bắc Bộ 44 tiểu đoàn cơ động, càn quét, bình định vùng chiếm đóng, mở cuộc tiến công lớn vào vùng tự do Ninh Bình, Thanh Hóa.2. Cuộc tiến công chiến lược Đông- Xuân 1953 -1954 và chiến dịch Điện Biên Phủa) Cuộc tiến công chiến lược Đông – Xuấn 1953 - 1954- Chủ trương (kế hoạch) của ta.+ Tập trung lực lượng tấn công vào những vị trí quan trọng mà địch tương đối yếu, nhưng lại quan trọng về chiến lược mà chúng không thể bỏ, nhằm tiêu diệt thêm nhiều sinh lực địch, giải phóng thêm đất đai.+ Chủ động phân tán lực lượng địch, tạo điều kiện tiêu diệt chúng. - Cuộc tiến công chiến lược+ Tháng 12/1953, quân ta giải phóng thị xã Lai Châu, Pháp buộc phải điều quân tăng cường cho Điện Biên Phủ, biến dây thành nơi tập trung quân đông thứ hai của Pháp.+ Đầu tháng 12/1953, liên quân Lào - Việt tấn công Trung Lào, giải phóng Thà Khẹt, uy hiếp Xavanakhét và Xênô, buộc địch phải tăng quân cho Sênô, đây thành nơi tập trung binh lực thứ ba của Pháp.+ Tháng 1/1954, liên quân Lào – Việt tấn công địch ở Thượng Lào, giải phóng lưu vực sông Nậm Hu và tỉnh Phongxalì, buộc Pháp phải tăng quân cho Luông Pha Băng và Mường Sài ; Luông Pha băng là nơi tập quân thứ tư của Pháp.+ Tháng 2/1954, ta giải phóng thị xã KomTum, uy hiếp Plâyku, Pháp phải tăng cường lực lượng cho Plâyku ;đây là nơitập trung quân thứ nămcủa Pháp.

Page 35: LỊCH SỬ VIỆT NAM TỪ NĂM 1919 ĐẾN NĂM 2000 · Web viewVề lương thực - thực phẩm, từ chỗ thiếu ăn, nhập lương thực, đến năm 1990 chúng ta đã

Như vậy khối cơ động của Nava định tập trung ở đồng bằng Bắc Bộ đã bị ta chủ động phân tán thành 5 nơi. Điện Biên Phủ bị cô lập. Kế hoạch Nava bước đầu đã bị phá sản. Tạo điều kiện cho ta giành thắng lợi lớn ở Điện Biên Phủ.b) Chiến dịch Điện Biên Phủ 1954.- Âm mưu của Pháp.

- Trong quá trình triển khai kế hoạch Navarre, Pháp – Mỹ đánh giá Điện Biên Phủ là một địa bàn chiến lược quan trọng bậc nhất Đông Dương, có thể trở thành căn cứ lục quân và không quân chiến lược lợi hại trong mưu đồ xâm lược Đông Dương và Đông Nam Á.

- Trong tình thế kế hoạch Navarre bị phá sản, Pháp – Mỹ đã tập trung xây dựng Điện Biên Phủ thành một tập đoàn cứ điểm mạnh nhất ĐD, biến thành trung tâm điểm của kế hoạch Navarre.

- Điện Biên Phủ được Pháp – Mỹ đánh giá là “pháo đài không thể công phá”, nhằm thu hút lực lượng ta vào đây để tiêu diệt.

- Pháp bố trí Điện Biên Phủ thành 1 hệ thống phòng ngự kiên cố gồm 49 cứ điểm, 2 sân bay, chia thành 3 phân khu với 16200 quân, đủ các binh chủng và phương tiện chiến tranh hiện đại.- Chủ trương của ta.

- Trung ương Đảng hạ quyết tâm tiêu diệt toàn bộ quân địch ở Điện Biên Phủ.

- Ta chọn Điện Biên Phủ làm điểm quyết chiến chiến lược với Pháp vì :

+ Điện Biên Phủ chỉ tiếp tế được bằng đường hàng không khi đường bộ bị cô lập.

+ Quân đội, hậu phương ta đang phát triển thuận lợi, có thể khắc phục được khó khăn về đường sá, vận tải, tiếp tế.- Diễn biến.Chiến dịch Điện Biên Phủ diễn ra trong 3 đợt :+ Đợt 1 (13/3/1954 – 17/3/1954): ta tiêu diệt cụm cứ điểm Him Lam và toàn bộ phân khu Bắc.+ Đợt 2 (30/3/1954 – 26/4/1954): ta đồng loạt tấn công các cứ điểm phía Đông phân khu trung tâm Mường Thanh như E1, D1, C1, A1...bao vây, chia cắt địch.

Page 36: LỊCH SỬ VIỆT NAM TỪ NĂM 1919 ĐẾN NĂM 2000 · Web viewVề lương thực - thực phẩm, từ chỗ thiếu ăn, nhập lương thực, đến năm 1990 chúng ta đã

+ Đợt 3 (1/5/1954 – 7/5/1954): quân ta đồng loạt tấn công phân khu Trung tâm và phân khu Nam ; 17h30 ngày 7/5/1954, tướng Đờ Caxtơri và toàn bộ Ban Tham mưu địch bị bắt. Chiến dịch hoàn toàn thắng lợi.- Kết quả.+ Ta bắt một thiếu tướng, loại khỏi vòng chiến đấu 16200 địch, hạ 62 máy bay và các phương tiện chiến tranh.- Ý nghĩa.Đập tan hoàn toàn kế hoạch Nava, giáng đòn quyết định vào thực dân Pháp, làm xoay chuyển cục diện chiến tranh ở Đông Dương, tạo d0iều kiện thuận lợi cho cuộc đấu tranh ngoại giao của ta giành thắng lợi.3. Hiệp định Giơnevơ năm 1954 về chấm dứt chiến tranh lập lại hòa bình ở Đông Dươnga) Hội nghị Giơnevơ- Tháng 1-1954, Hội nghị ngoại trưởng của các nước; Liên Xô, Anh, Pháp, Mỹ họp ở Đức thỏa thuận triệu tập hội nghị lập lại hòa bình ở Đông Dương.- Ngày 7/5/1954, ta tiêu diệt tập đoàn cứ điểm Điện Biên Phủ thì ngày 8/5/1954 Hội nghị Giơnevơ bắt đầu thảo luận. Phái đoàn chính phủ ta đến dự Hội nghị do ông Phạm Văn Đồng làm trưởng đoàn. Ngày 21/7/1954, Hiệp định Giơnevơ về Đông Dương được ký kết. - Hiệp định Giơnevơ + Các nước tham dự Hội nghị cam kết tôn trọng các quyền dân tộc cơ bản là Độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của nhân dân Việt Nam, Lào, Campuchia.+ Các bên tham chiến ngừng bắn, lập lại hòa bình trên toàn Đông Dương.+ Các bên tham chiến thực hiện tập kết, chuyển quân, chuyển giao khu vực.+ Cấm việc đưa quân đội, nhân viên quân sự, vũ khí nước ngoài vào các nước

Page 37: LỊCH SỬ VIỆT NAM TỪ NĂM 1919 ĐẾN NĂM 2000 · Web viewVề lương thực - thực phẩm, từ chỗ thiếu ăn, nhập lương thực, đến năm 1990 chúng ta đã

+ Việt Nam : quân đội nhân dân Việt Nam và quân Pháp tập kết ở hai miền Bắc – Nam lấy vĩ tuyến 17 (dọc sông Bến Hải) làm giới tuyến quân sự tạm thời ; tiến tới thống nhất bằng cuộc tổng tuyển cử tự do trong cả nước sẽ tổ chức vào hai năm sau ngày ký hiệp định. - Ý nghĩa :

+ Hiệp định Giơnevơ đánh dấu thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Pháp, buộc Pháp phải chấm dứt chiến tranh xâm lược, rút hết quân đội về nước ; Mỹ thất bại trong âm mưu kéo dài, mở rộng chiến tranh xâm lược Đông Dương. 4. Nguyên nhân thắng lợi và ý nghĩa lịch sử của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp.a) Nguyên nhân thắng lợi: + Có sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng, đứng đầu là CT Hồ Chí Minh, với đường lối chính trị, quân sự và đường lối kháng chiến đúng đắn, sáng tạo.+ Có chính quyền dân chủ nhân dân, có Mặt trận dân tộc thống nhất, có lực lượng vũ trang ba thứ quân, có hậu phương rộng lớn vững mạnh.+ có Liên minh chiến đấu của nhân dân ba nước Đông Dương, sự đồng tình, ủng hộ, giúp đỡ của Trung quốc, Liên Xô, các nước dân chủ nhân dân và các nước khác.b) Ý nghĩa lịch sử + Chấm dứt cuộc chiến tranh xâm lược, đồng thời chấm dứt ách thống trị thực dân của Pháp gần một thế kỉ trên đất nước ta. + Miền Bắc được giải phóng, chuyển sang giai đoạn cách mạng XHCN. + Giáng một đòn nặng nề vào tham vọng xâm lược, âm mưu nô dịch của chủ nghĩa đế quốc, góp phần làm tan rã hệ thống thuộc địa của chúng. + Cổ vũ phong trào giải phóng dân tộc ở Á, Phi và khu vực Mĩ Lainh.

CHỦ ĐỀ 10VIỆT NAM TỪ NĂM 1954 ĐÊN NĂM 1975

Page 38: LỊCH SỬ VIỆT NAM TỪ NĂM 1919 ĐẾN NĂM 2000 · Web viewVề lương thực - thực phẩm, từ chỗ thiếu ăn, nhập lương thực, đến năm 1990 chúng ta đã

I. XÂY DỰNG CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Ở MIỀN BẮC. ĐẤU TRANHCHỐNG ĐẾ QUỐC MỸ VÀ CHÍNH QUYỀN SÀI GÒN Ở MIỀN NAM

(19 54 – 1965)

1. Tình hình và nhiệm vụ cách mạng nước ta sau Hiệp định Giơnevơ năm 1954 về Đông Dương- Tình hình :+Ngày 16/5/1955, toán lính Pháp cuối cùng rút khỏi đảo Cát Bà, miền bắc hoàn toàn giải phóng. Tháng 5/1956, Pháp rút quân khỏi miền Nam khi chưa thực hiện cuộc hiệp thương tổng tuyển cử thống nhất hai miền Nam – Bắc.+Ở miền Nam, Mỹ thay Pháp và đưa Ngô Đình Diệm lên nắm chính quyền, âm mưu chia cắt lâu dài nước ta làm hai miền, biến miền Nam việt Nam thành thuộc địa kiểu mới và căn cứ quân sự ở Đông Nam Á.- Nhiệm vụ :nhân dân ta vừa phải hàn gắn vết thương chiến tranh, khôi phục kinh tế ở miền Bắc, đưa miền Bắc tiến lên CNXH, vừa phải tiếp tục cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam, thực hiện hòa bình thống nhất nước nhà.- Mối quan hệ của cách mạng hai miền : miền Bắc là hậu phương có vai trò quyết định nhất, còn miền Nam là tiền tuyến có vai trò quyết định trực tiếp trong việc thực hiện những nhiệm vụ chung, trước hết là đánh bại đế quốc Mỹ, giải phóng miền Nam.

Cách mạng hai miền có quan hệ gắn bó với nhau, phối hợp với nhau, tạo điều kiện cho nhau phát triển. Đó là quan hệ giữa hậu phương với tiền tuyến.Hình 57 – nhân dân Hà Nội đón quân ta về tiếp quản thủ đô Hà Nội vừa giải phóng.2. Miền Bắc hoàn thành cải cách ruộng đất, khôi phục kinh tế, cải tạo quan hệ sản xuất (1954-1960)a)Hoàn thành cải cách ruộng đất, khôi phục kinh tế, hàn gắn vết thương chiến tranh (1954-1957)- Hoàn thành cải cách ruộng đất :

Page 39: LỊCH SỬ VIỆT NAM TỪ NĂM 1919 ĐẾN NĂM 2000 · Web viewVề lương thực - thực phẩm, từ chỗ thiếu ăn, nhập lương thực, đến năm 1990 chúng ta đã

+Trong hơn 2 năm (1954-1956), miền Bắc tiếp tục tiến hành 6 đợt giảm tô và 4 đợt cải cách ruộng đất.+Kết quả : 81 vạn hecta ruộng đất, 10 vạn trâu bò, 1,8 triệu nông cụ được chia cho 2 triệu hộ nông dân. khẩu hiệu “người cày có ruộng” đã trở thành hiện thực.+Mặc dù có những sai lầm trong việc đấu tố tràn lan, thô bạo, đấu tố cả những địa chủ kháng chiến, nhưng đã kịp thời sửa sai. +Sau cải cách, bộ mặt nông thôn miền Bắc có nhiều thay đổi, khối liên minh công nông được củng cố. - Khôi phục kinh tế hàn gắn vết thương chiến tranh :+Trong nông nghiệp, nông dân hăng hái khẩn hoang, phục hóa...Cuối năm 1957, sản lượng lương thực đạt gần 4 triệu tấn, nạn đói có tính chất kinh niên ở miến Bắc căn bản được giải quyết.+Trong công nghiệp,khôi phục và mở mang hầu hết các nhà máy, xí nghiệp, xây dựng thêm một số nhà máy mới.+Các ngành thủ công nghiệp, thương nghiệp nhanh chóng được khôi phục, bảo đảm cung cấp nhiều mặt hàng thiết yếu cho nhân dân.+Ngoại thương tập trung vào nhà nước, đặt quan hệ buôn bán với 27 nước.- Trong giao thông vận tải, đã khôi phục tuyến đường sắt, sửa chữa và làm mới đường ôtô, đường hàng không quốc tế được khai thông.-Văn hóa, giáo dục, y tế được đẩy mạnh, đời sống nhân dân được quan tâm.Hình 58 - ảnh công cuộc cải cách ruộng đất.Hình 59 – 60 : công cuộc khôi phục kinh tế, hàn gắn vết thương chiến tranh.b)Cải tạo quan hệ sản xuất, bước đầu phát triển kinh tế xã hội (1958-1960)- Cải tạo quan hệ sản xuất:+Trong 3 năm (1958-1960), miền Bắc lấy cải tạo quan hệ sản xuất làm nhiệm vụ trọng tâm : cải tạo nông nghiệp, thủ công nghiệp, thương nghiệp nhỏ, công thương nghiệp tư bản tư doanh ; khâu chính là hợp tác hóa nông nghiệp.

Page 40: LỊCH SỬ VIỆT NAM TỪ NĂM 1919 ĐẾN NĂM 2000 · Web viewVề lương thực - thực phẩm, từ chỗ thiếu ăn, nhập lương thực, đến năm 1990 chúng ta đã

+Trong phong trào vận động xây dựng hợp tác xã, đến cuối năm 1960, có trên 85% hộ nông dân với 70% ruộng đất vào hợp tác xã nông nghiệp.+Đối với tư sản dân tộc, ta cải tạo bằng phương pháp hòa bình ; đến cuối năm 1960, có hơn 95% số hộ tư sản vào công tư hợp doanh.- Xây dựng và phát triển kinh tế xã hội :+Trọng tâm là phát triển thành phần kinh tế quốc doanh. Đến năm 1960, miền bắc có 172 xí nghiệp lớn do Trung ương quản lý.+Sựnghiệp văn hóa, giáo dục y tế có bước phát triển.3. Miền Nam đấu tranh chống chế độ Mỹ - Diệm. Giữ gìn và phát triển lực lượng cách mạng, tiến tới “Đồng khởi” (1954-1960)a)Đấu tranh chống chế độ Mỹ - Diệm, giữ gìn phát triển lực lượng cách mạng (1954-1959)+Cách mạng miền Nam từ giữa năm 1954 chuyển sang đấu tranh chống Mỹ - Diệm, đòi thi hành hiệp định Giơnevơ 1954, bảo vệ hòa bình, giữ gìn và phát triển lực lượng cách mạng.+Mở đầu là “phong trào hòa bình”của nhân dân Sài Gòn – Chợ Lớn (8/1954), với các cuộc mít tinh, đưa yêu sách đòi thi hành nghiêm chỉnh hiệp định Giơnevơ...+Khi Mỹ - Diệm khủng bố, đàn áp phong trào vì hòa bình lan rộng ra các thành phố khác như Huế - Đà Nẵng. Chuyển sang đấu tranh chính trị kết hợp với vũ trang.b)Phong trào “Đồng khởi” (1959-1960)- Điều kiện lịch sử :Những năm 1957-1959, Mỹ - Diệm tăng cường khủng bố phong trào đấu tranh của quần chúng ; đề ra luật 10/59, đặt cộng sản ngoài vòng pháp luật...làm lực lượng cách mạng bị tổn thất nặng, đòi hỏi phải có biện pháp quyết liệt để đưa cách mạng vượt qua khó khăn.Tháng 1/1959, Hội nghị trung ương Đảng lần thứ 15 quyết định để nhân dân miền Nam sử dụng bạo lực cách mạng đánh đổ chính quyền Mỹ-Diệm. - Diễn biến của phong trào “Đổng khởi” Ngày 17/1/1960, “Đồng khởi” nổ ra ở huyện Mỏ Cày (tỉnh Bến Tre), sau đó nhanh chóng lan ra toàn tỉnh Bến Tre, phá vỡ từng mảng lớn chính quyền của địch.

Page 41: LỊCH SỬ VIỆT NAM TỪ NĂM 1919 ĐẾN NĂM 2000 · Web viewVề lương thực - thực phẩm, từ chỗ thiếu ăn, nhập lương thực, đến năm 1990 chúng ta đã

“Đổng khởi” nhanh chóng lan ra khắp Nam bộ, Tây Nguyên...Đến năm 1960, ta đã làm chủ nhiều thôn, xã ở Nam Bộ, ven biển Trung Bộ và Tây Nguyên.Thắng lợi của “Đồng khởi” dẫn đến sự ra đời của Mặt trận dân tộc giải phóng miền Nam Việt Nam ra đời ngày 20/12/1960. - Ý nghĩa :Phong trào “Đồng khởi” đã giáng đòn nặng nề vào chính sách thực dân mới của Mỹ. làm lung lay tận gốc chính quyền Ngô Đình Diệm Đánh dấu bước phát triển của cách mạng miền Nam: Từ thế giữ gìn lực lượng sang thế tiến công.4. Miền Bắc xây dựng bước đầu cơ sở vật chất – kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội (1961-1965)a) Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng (9/1960)- Nội dung :+Đại hội đề ra nhiệm vụ chiến lược của cách mạng cả nước và nhiệm vụ của cách mạng từng miền ; nêu rõ vị trí, vai trò và mối quan hệ giữa cách mạng hai miền.+ Cách mạng XHCN ở miền Bắc có vai trò quyết định nhất đối với sự phát triển của cách mạng cả nước.+Cách mạng dân tộc dân chủ ở miền Nam có vai trò quyết định trực tiếp đối với sự nghiệp giải phóng miền Nam.+Cách mạng hai miền có quan hệ mật thiết, gắn bó và tác động lẫn nhau nhằm thực hiện hòa bình, thống nhất đất nước.Đại hội thông qua Báo cáo chính trị, Báo cáo sửa đổi Điều lệ Đảng và thông qua kế hoạch Nhà nước 5 năm lần thứ nhất (1961-1965); bầu Ban chấp hành Trung ương mới.- Ý nghĩa Đại hội : Nghị quyết của Đại hội là nguồn ánh sáng mới cho toàn Đảng, toàn dân xây dựng thắng lợi CNXH ở miền Bắc và đấu tranh thực hiện hòa bình, thống nhất nước nhà.Hình 63 – Đại hội đại biểu toàn quốc lần III của Đảngb) Miền Bắc thực hiện kế hoạch Nhà nước 5 năm(1961-1965)- Về công nghiệp, được ưu tiên xây dựng. Giá trị sản lượng ngành công nghiệp nặng năm 1965 tăng 3 lần so với năm 1960.

Page 42: LỊCH SỬ VIỆT NAM TỪ NĂM 1919 ĐẾN NĂM 2000 · Web viewVề lương thực - thực phẩm, từ chỗ thiếu ăn, nhập lương thực, đến năm 1990 chúng ta đã

- Trong nông nghiệp, thực hiện chủ trương xây dựng hợp tác xã sản xuất nông nghiệp bậc cao, nhiều hợp tác xã đạt năng xuất 5 tấn thóc/ha...- Thương nghiệp quốc doanh được ưu tiên phát triển, góp phần củng cố quan hệ sản xuất mới, cải thiện đời sống nhân dân.- Hệ thống giao thông đường bộ, đường sắt, đường sông, đường hàng không được củng cố.Việc đi lại trong nước và giao thông quốc tế thuận lợi hơn.- Hệ thống giáo dục từ phổ thông đến đại học phát triển nhanh.- Hệ thống y tế, chăm sóc sức khỏe được đầu tư phát triển.- Miền Bắc còn làm nghĩa vụ chi viện cho tiền tuyến miền Nam.Hình 64 – Khu gang thép Thái Nguyên.5. Miền Nam chiến đấu chống “chiến tranh đặc biệt”của đế quốc Mỹ ở miền Nam

a) Chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” của đế quốc Mỹ ở miền Nam

“Chiến tranh đặc biệt” là hình thức chiến tranh xâm lược thực dân kiểu mới, được tiến hành bằng quân đội tay sai, dưới sự chỉ huy của hệ thống “cố vấn” quân sự Mỹ, dựa vào vũ khí, trang bị kĩ thuật, phương tiện chiến tranh của Mỹ, nhằm chống lại các lực lượng cách mạng và nhân dân ta.Âm mưu cơ bản của Mỹ trong “Chiến tranh đặc biệt” là “ dùng người Việt đánh người Việt”.Mỹ đề ra kế hoạch Xtalây - Taylo, nhằm bình định miền Nam trong vòng 18 tháng. Mỹ tăng nhanh viện trợ quân sự, cố vấn quân sự...tăng nhanh lực lượng quân đội Sài Gòn, dồn dân lập “ấp chiến lược”.Quân đội Sài Gòn liên tiếp mở các cuộc hành quân càn quét nhằm tiêu diệt lực lượng cách mạng, phá hoại miền Bắc.Hình 66 – Trực thăng trongchiến thuật “trực thăng vận” trong “Chiến tranh đặc biệt”

Page 43: LỊCH SỬ VIỆT NAM TỪ NĂM 1919 ĐẾN NĂM 2000 · Web viewVề lương thực - thực phẩm, từ chỗ thiếu ăn, nhập lương thực, đến năm 1990 chúng ta đã

b) Miền Nam chiến đấu chống chiến lược “chiến tranh đặc biệt” của Mỹ- Cuộc đấu tranh chống và phá “ấp chiến lược” diễn ra gay go quyết liệt, đến cuối năm 1962, cách mạng miền Nam kiểm soát trên nửa tổng số ấp với 70% nông dân.- Trên mặt trận quân sự, : Ngày 2-1-1963, quân dân miền Nam giành thắng lớn trong trận Ấp Bắc ( Mỹ Tho). Chiến thắng này chứng minh quân dân miền Nam hoàn toàn có khả năng đánh bại “Chiến tranh đặc biệt” của Mỹ, mở ra cao trào “thi đua Ấp Bắc, giết giặc lập công”. - Phong trào đấu tranh chính trị ở các đô thị như Sài Gòn, Huế, Đà Nẵng có bước phát triển, nổi bật là cuộc đấu tranh của “đội quân tóc dài”.- Phong trào đấu tranh của quân và dân miền Nam đã làm suy yếu chính quyền Ngô Đình Diệm.Mỹ phải làm đảo chính lật đổ Ngô Đình Diệm (11/1963) - Đông- xuân 1964-1965, quân ta chiến thắng ở Bình Giã – Bà Rịa(2-12-1964), tiếp đó, giành thắng lợi ở An Lão - Bình Định, Ba Gia – Quảng Ngãi, Đồng xoài – Bình Phước đã làm phá sản về cơ bản chiến lược “ chiến tranh đặc biệt” của Mỹ.- Ý nghĩa: Đây là thất bại có tính chiến lược lần thứ hai của Mỹ, buộc Mỹ phải chuyển sang chiến lược “ chiến tranh cục bộ”, trực tiếp đưa quân Mỹ vào tham chiến ở miền Nam.Hình 67 – 68 : “Ấp chiến lược” và cuộc đấu tranh của đội quân tóc dài chống “Chiến tranh đặc biệt”II. NHÂN DÂN HAI MIỀN ĐẤT NƯỚC TRỰC TIẾP CHIẾN ĐẤU

CHỐNG ĐẾ QUỐC MỸ XÂM LƯỢC. MIỀN BẮC VỪA CHIẾN ĐẤU VỪA SẢN XUẤT

(1965-1973).

1. Chiến đấu chống chiến lược “Chiến tranh cục bộ” của Mĩ ở miền Nam (1965-1968)a) Chiến lược “ Chiến tranh cục bộ” của Mỹ ở miền Nam- Âm mưu:

Page 44: LỊCH SỬ VIỆT NAM TỪ NĂM 1919 ĐẾN NĂM 2000 · Web viewVề lương thực - thực phẩm, từ chỗ thiếu ăn, nhập lương thực, đến năm 1990 chúng ta đã

Sau thất bại của của chiến lược “chiến tranh đặc biệt”, Mỹ phải chuyển sang chiến lược “ chiến tranh cục bộ” ở miền Nam và mở rộng chiến tranh phá hoại miền Bắc.Chiến lược “ chiến tranh cục bộ” là hình thức chiến tranh xâm lược thực dân mới, được tiến hành bằng lực lượng quân Mỹ, quân một số nước đồng minh của Mỹ và quân đội Sài Gòn, lúc cao nhất (1969) lên đến1,5 triệu tên.- Mục tiêu : cố giành lại thế chủ động trên chiến trường, đẩy lực lượng vũ trang của ta trở về phòng ngự, buộc ta phải phân tàn đánh nhỏ hoặc rút về biên giới.- Hành động:Dựa vào ưu thế về quân sự, với quân số đông, vũ khí hiện đại, quân Mỹ vừa mới vào miền Nam đã mở ngay cuộc hành quân “ Tìm, diệt” vào căn cứ Quân giải phóng ở Vạn Tường(Quảng Ngãi) và hai cuộc phản công chiến lược mùa khô 1965-1966, 1966-1967 bằng hàng loạt cuộc hành quân vào vùng căn cứ kháng chiến.b) Chiến đấu chống chiến lược“chiến tranh cục bộ” của Mỹ- Chiến thắng Vạn Tường(Quảng Ngãi,) ngày 18-8-1965 Mỹ tấn công Vạn Tường, sau một ngày chiến đấu, quân chủ lực và nhân dân địa phương đã đẩy lùi được cuộc hành quân của địch, loại khỏi vòng chiến 900 địch, Vạn Tường được coi là “Ấp Bắc” đối với quân Mỹ và quân đồng minh của Mỹ, mở đầu cho cao trào “ Tìm Mỹ mà đánh, tìm ngụy mà diệt” trên khắp miền Nam.- Chiến thắng trong hai mùa khô :+Quân và dân miền Nam đã đập tan các cuộc phản công chiến lược mùa khô thứ nhất 1965-1966, với 450 cuộc hành quân, trong đó có 5 cuộc hành quân “ tìm diệt” lớn của địch, nhắm vào hai hướng chiến lược chính: Đông Nam Bộ và Liên khu V.+Quân và dân miền Nam đã đập tan các cuộc phản công chiến lược mùa khô thứ hai 1966-1967, với 895 cuộc hành quân, trong đó có 3 cuộc hành quân lớn “ tìm diệt” và “bình định”, lớn nhất là cuộc hành quân Giônxơn xiti đánh vào căn cứ Dương Minh Châu (Bắc Tây Ninh), nhằm tiêu diệt quân chủ lực và căn cứ kháng chiến của ta.

Page 45: LỊCH SỬ VIỆT NAM TỪ NĂM 1919 ĐẾN NĂM 2000 · Web viewVề lương thực - thực phẩm, từ chỗ thiếu ăn, nhập lương thực, đến năm 1990 chúng ta đã

Phong trào đấu tranh của nhân dân miền Nam chống lập Ấp chiến lược, đòi Mỹ rút về nước phát triển rất mạnh ở cả nông thôn và thành thị. Vùng giải phóng được mở rộng.c)Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân Mậu Thân (1968)- Bối cảnh :+Bước vào mùa xuân 1968, so sánh lực lượng giữa ta và địch thay đổi có lợi cho ta sau hai mùa khô.+Đồng thời lợi dụng mâu thuẫn ở nước Mỹ trong cuộc bầu cử tổng thống (1968), ta mở cuộc Tổng tiến công và nổi dậy trên toàn miền Nam.- Diễn biến : Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy nổ ra trên toàn miền Nam, trọng tâm là các đô thị. Mở đầu bằng cuộc tập kích chiến lược của quân chủ lực vào hầu khắp các đô thị trong đêm 30 rạng sáng 31/1/1968 (Tết Mậu Thân), kéo dài trong năm.Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy diễn ra làm ba đợt : đợt 1 từ 30/1 đến 25/2; đợt 2 vào tháng 5,6; đợt 3 trong tháng 8 và 9.Tại Sài Gòn quân giải phóng tấn công vào Tòa Đại sứ, Dinh Tổng thống, Bộ Tổng tham mưu...- Kết quả : Trong đợt 1 quân ta đã loại khỏi vòng chiến 147 ngàn địch, trong đó có 43 ngàn Mỹ...- Ý nghĩa : giáng cho địch những đòn bất ngờ, làm lung lay ý chí xâm lược của Mỹ, buộc Mỹ phải tuyên bố “phi Mỹ hóa chiến tranh”, ngừng hoàn toàn ném bom bắn phá miền Bắc, chịu đàm phán với ta ở Pari, mở ra bước ngoặt của cuộc kháng chiến chống Mỹ.- Hạn chế :Trong đợt 2 và 3, lực lượng của ta gặp không ít khó khăn và tổn thất do ta chủ quan đánh giá tình hình, không kịp thời kiểm điểm rút kinh nghiệm.2. Miền Bắc vừa chiến đấu chống chiến tranh phá hoại lần thứ nhất của Mỹ, vừa sản xuất và làm nghĩa vụ hậu phương (1965-1968)a) Mỹ tiến hành chiến tranh bằng không quân và hải quân phá hoại miền Bắc- Âm mưu :

Page 46: LỊCH SỬ VIỆT NAM TỪ NĂM 1919 ĐẾN NĂM 2000 · Web viewVề lương thực - thực phẩm, từ chỗ thiếu ăn, nhập lương thực, đến năm 1990 chúng ta đã

+Mỹ tiến hành chiến tranh bằng không quân và hải quân phá hoại miền Bắc nhằm phá hoại tiềm lực kinh tế, quốc phòng, công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc.+Ngăn chặn nguồn chi viện bên ngoài vào miền Bắc và từ miền Bắc vào miền Nam.+Uy hiếp tinh thần, làm lung lay ý chí chống Mỹ của nhân dân ta ở hai miền đất nước.- Thủ đoạn :+Mỹ dựng lên “Sự kiện vịnh Bắc Bộ” (5/5/1964) ném bom bắn phá một số nơi và đến tháng 2/1965 lấy cớ “trả đũa” Quân giải phóng tiến công quân Mỹ ở Plâyku, chính thức gây ra cuộc chiến tranh phá hoại miền Bắc lần thứ nhất.+Mỹ đã huy động một lực lượng không quân và hải quân rất lớn, gồm hàng nghìn máy bay F111, B52...và các vũ khí hiện đại khác, đánh vào các mục tiêu quân sự, giao thông, nhà máy, trường học,...những nơi đông dân.b) Miền Bắc vừa chiến đấu vừa chống chiến tranh phá hoại, vừa sản xuất và làm nghĩa vụ hậu phương- Thành tích trong sản xuất và xây dựng kinh tế:+Trong nông nghiệp, diện tích canh tác được mở rộng, năng suất không tăng lên, nhiều hợp tác xã đạt 5 tấn/ ha.+ Trong công nghiệp, các cơ sở công nghiệp lớn đã kịp thời sơ tán, sớm đi vào sản xuất, công nghiệp địa phương và công nghiệp quốc phòng đều phát triển.+giao thông vận tải được bảo đảm thường xuyên thông suốt.+Văn hóa, giáo dục, y tế phát triển mạnh.- Thành tích trong chiến đấu chống chiến tranh phá hoại :Trong hơn 4 năm (8/1964 – 11/1968), bắn rơi, phá hủy 3243 máy bay, loại khỏi vòng chiến đấu hàng ngàn phi công Mỹ ; bắn cháy, bắn chìm 143 tàu chiến. Mỹ phải tuyên bố ngừng ném bom phá hoại miền Bắc (11/1968).- Thực hiện nghĩa vụ hậu phương lớnTrong 4 năm (1965-1968), miền bắc đã đưa hơn 30 vạn cán bộ, bộ đội, hàng vạn tấn vũ khí, lương thực, thuốc men...vào chiến trường miền Nam.

Page 47: LỊCH SỬ VIỆT NAM TỪ NĂM 1919 ĐẾN NĂM 2000 · Web viewVề lương thực - thực phẩm, từ chỗ thiếu ăn, nhập lương thực, đến năm 1990 chúng ta đã

3. Chiến đấu chống chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh” và “Đông Dương hóa chiến tranh” của Mỹ (1969-1973)a) Chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh” và “Đông Dương hóa chiến tranh” của Mỹ - Âm mưu:+ Sau thất bại của chiến lược “Chiến tranh cục bộ”, Mỹ phải chuyển sang chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh” và mở rộng chiến tranh ra toàn Đông Dương, thực hiện chiến lược “Đông Dương hóa chiến tranh”.+“Việt Nam hóa chiến tranh” được tiến hành bằng quân đội Sài Gòn là chủ yếu, có sự phối hợp về hỏa lực, không quân Mỹ, vẫn do cố vấn Mỹ chỉ huy.+Tiến hành “Việt Nam hóa chiến tranh”, Mỹ tiếp tục âm mưu “dùng người Việt Nam đánh người Việt Nam”, để giảm xương máu người Mỹ trên chiến trường.+Quân đội Sài Gòn được sử dụng như lực lượng xung kích để mở rộng xâm lược Campuchia (1970) và tăng cường chiến tranh ở Lào (1971), thực hiện âm mưu “Dùng người Đông Dương đánh người Đông Dương”.- Thủ đoạn : Tìm cách thỏa hiệp với Trung Quốc, hòa hoãn với Liên Xô, nhằm hạn chế sự giúp đỡ của các nước này đối với nhân dân ta.b) Chiến đấu chống chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh” và “Đông Dương hóa chiến tranh” của Mỹ.- Ngày 6/6/1969, Chính phủ cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam thành lập, được 23 nước công nhận, 21 nước đặt quan hệ ngoại giao.- Tháng 4/1970: Hội nghị cấp cao 3 nước Đông Dương họp ; biểu thị quyết tâm đoàn kết chống Mỹ.- Tháng 4 đến 6/1970, quân ta cùng với quân dân Campuchia, đập tan cuộc hành quân xâm lược Campuchia của 10 vạn quân mỹ và quân Sài Gòn. Từ tháng 2 đến tháng 3/1971, bộ đội Việt Nam phối hợp với quân dân Lào, đã đập tan cuộc hành quân “Lam Sơn 719”, chiếm giữ đường 9 – Nam Lào của 4,5 vạn quân Mỹ và quân Sài Gòn.

Page 48: LỊCH SỬ VIỆT NAM TỪ NĂM 1919 ĐẾN NĂM 2000 · Web viewVề lương thực - thực phẩm, từ chỗ thiếu ăn, nhập lương thực, đến năm 1990 chúng ta đã

- Ở thành thị, phong trào của học sinh, sinh viên phát triển rầm rộ. Ở nông thôn, đồng bằng...quần chúng nổi dậy chống bình định, phá ấp chiến lược.Hình 74 – Hội nghị cấp cao ba nước Đông Dương.c) Cuộc Tiến công chiến lược năm 1972Ngày 30/3/1972, ta mở cuộc tiến công chiến lược đánh vào Quảng Trị làm hướng tiến công chủ yếu, rồi phát triển rộng khắp miền Nam.- Kết quả :chọc thủng ba phòng tuyến mạnh nhất của địch là Quảng trị, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ.- Ý nghĩa : Giáng đòn nặng nề vào chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh”, buộc Mỹ phải tuyên bố “Mỹ hóa”trở lại chiến tranh xâm lược(thừa nhận thất bại của chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh”).4. Miền Bắc khôi phục và phát triển kinh tế - xã hội. Chiến đấu chống chiến tranh phá hoại lần thứ hai của Mỹ và làm nghĩa vụ của hậu phươnga) Miền Bắc khôi phục và phát triển kinh tế - xã hội.- Nông nghiệp: Chính phủ đề ra một số chủ trương khuyến khích sản xuất, chăn nuôi được đưa lên thành ngành chính, nhiều hợp tác xã đạt năng suất 5 tấn thóc/ha.- Công nghiệp:nhiều cơ sở công nghiệp được khôi phục nhanh chóng, nhiều công trình đang làm dở được ưu tiên đầu tư xây dựng và đưa vào hoạt động.- Hệ thống giao thông vận tải, nhất là các tuyến giao thông chiến lược được khẩn trương khôi phục.- Văn hóa, giáo dục,y tế nhanh chóng được khôi phục và phát triển.b) Miền Bắc vừa chiến đấu chống chiến tranh phá hoại, vừa sản xuất và làm nghĩa vụ hậu phương- Vừa chiến đấu chống chiến tranh phá hoại, vừa sản xuất : Ngày 16/4/1972, Tổng thống Mỹ Nichxơn, chính thức tiến hành cuộc chiến tranh bằng không quân và hải quân phá hoại miến Bắc (lần thứ hai) - Từ 18 đến 29/12/1972, bằng máy bay B52 vào Hà Nội, Hải Phòng. - Quân dân ta ở miền Bắc đã đập tan cuộc tập kích đó của Mỹ, làm nên trận : “Điện Biên Phủ trên không”.

Page 49: LỊCH SỬ VIỆT NAM TỪ NĂM 1919 ĐẾN NĂM 2000 · Web viewVề lương thực - thực phẩm, từ chỗ thiếu ăn, nhập lương thực, đến năm 1990 chúng ta đã

- Kết quả :Trong trận : “Điện Biên Phủ trên không”, ta bắn rơi 81 máy bay, bắt sống 43 phi công Mỹ. Trong chiến tranh phá hoại lần II, miền Bắc bắn rơi 735 máy bay Mỹ, bắn chìm 125 tàu chiến, loại khỏi vòng chiến hàng trăm phi công Mỹ.- Ý nghĩa : Trận “Điện Biên Phủ trên không” là trận thắng quyết định của ta, đã buộc Mỹ phải tuyên bố ngừng hẳn các hoạt động chống phá miền Bắc (15/1/1973) và kí Hiệp định Pari (27/1/1973).- Làm nghĩa vụ hậu phương lớn: Miến Bắc vẫn đảm bảo tiếp nhận hàng viện trợ từ bên ngoài và chi viện theo yêu cầu của tiền tuyến miền Nam, cả Lào và Campuchia.1969 - 1971: hàng chục vạn thanh niên nhập ngũ, vào các chiến trường miền Nam, Lào, Campuchia. Viện trợ khối lượng vật chất tăng 1,6 lần (1965- 1968).Hình 75 – Miền Bắc chống chiến tranh phá hoại của Mỹ 5. Hiệp định Pari năm 1973 về chấm dứt chiến tranh, lập lại hòa bình ở Việt Nam- Diễn biến:Ngày 31/3/1968, sau đòn bất ngờ Mậu Thân 1968 và thắng lợi của ta trong chiến tranh phá hoại II, Mỹ phải thương lượng với ta Từ 5/1968 cuộc đàm phán hai bên ; Từ 25/1/1969, đàm phán 4 bên gồm Mỹ, Việt Nam Cộng hòa, Việt Nam Dân chủ Cộng hòa và Mặt trận dân tộc giải phóng miền Nam Việt Nam. Cuộc đàm phán diễn ra gay gắt, nhiều lúc gián đoạn.Khi Việt Nam đập tan cuộc tập kích bằng không quân của Mỹ, làm nên trận “Điện Biên Phủ trên không”, Mỹ buộc phải trở lại ký Hiệp định Pari (27/3/1973).Nội dung cơ bản của Hiệp định Pari :Hoa Kỳ và các nước cam kết tôn trọng độc lập, chủ quyền thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Việt Nam.Hai bên ngừng bắn ở miền Nam lúc 24 giờ ngày 27/01/1973 và Hoa Kì cam kết chấm dứt mọi hoạt động chống phá miền Bắc Việt Nam.Hoa Kỳ rút hết quân đội của mình và quân đồng minh trong vòng 60 ngày kể từ khi kí hiệp định, huỷ bỏ các căn cứ quân sự Mỹ, cam kết không tiếp tục can thiệp vào nội bộ của miền Nam Việt Nam.

Page 50: LỊCH SỬ VIỆT NAM TỪ NĂM 1919 ĐẾN NĂM 2000 · Web viewVề lương thực - thực phẩm, từ chỗ thiếu ăn, nhập lương thực, đến năm 1990 chúng ta đã

Nhân dân miền Nam tự quyết định tương lai chính trị thông qua tổng tuyển cử tự do, không có sự can thiệp của nước ngoài.- Ý nghĩa :Là thắng lợi của sự kết hợp giữa đấu tranh chính trị, quân sự, ngoại giao, là kết quả của cuộc đấu tranh kiên cường, bất khuất của quân dân ta trên cả 2 miền đất nước. Mở ra bước ngoặt mới cho cách mạng Việt Nam, tạo thời cơ thuận lợi để nhân dân ta tiến lên giải phóng hoàn toàn miền Nam.Mỹ công nhận các quyền dân tộc cơ bản của nhân dân ta, rút hết quân về nước. đó là thắng lợi lịch sử quan trọng, tạo thời cơ thuận lợi để nhân dân ta tiến lên giải phóng hoàn toàn miền Nam.Hình 76 – Hội nghị Pari.III. KHÔI PHỤC VÀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI MIỀN BĂC, GIẢI PHÓNG HOÀN TOÀN MIỀN NAM (1973-1975)1. Miền Bắc khôi phục và phát triển kinh tế-xã hội , ra sức chi viện cho miền Nam- Về khôi phục và phát triển kinh tế - xã hội :Trong hai năm 1973 - 1974 : Miền Bắc cơ bản khôi phục mọi mặt, kinh tế có bước phát triển. Đến cuối năm 1974, sản xuất công nông nghiệp trên một số mặt đã đạt và vượt mức năm 1964 và 1971, đời sống nhân dân ổn định.- Về chi viện cho miền Nam :Trong hai năm 1973-1974, miền Bắc đưa vào các chiến trường 20 vạn bộ đội, hàng vạn thanh niên xung phong. Về vật chất - kỹ thuật, đảm bảo đầy đủ và kịp thời nhu cầu của cuộc Tổng tiến công chiến lược.2. Miền nam đấu tranh chống „bình định lấn chiếm“, tạo thế và lực tiến tới giả phóng hoàn toàn- Về âm mưu, hành động mới của Mỹ và chính quyền Sài Gòn+ Ngày 29/3/1973, toàn lính Mỹ rút khỏi nước ta, nhưng còn hơn 2 vạn cố vấn quân sự, lập ra Bộ chỉ huy quân sự mới, tiếp tục viện trợ cho chính quyền Sài Gòn- Sau Hiệp định Pari 1973, Chính quyền Sài Gòn tiến hành chiến dịch “tràn ngập lãnh thổ”, mở những cuộc hành quân “bình định - lấn chiếm” vùng giải phóng của ta.

Page 51: LỊCH SỬ VIỆT NAM TỪ NĂM 1919 ĐẾN NĂM 2000 · Web viewVề lương thực - thực phẩm, từ chỗ thiếu ăn, nhập lương thực, đến năm 1990 chúng ta đã

- Cuộc chiến đấu của quân và dân ta : Nhân dân miền Nam kiên quyết đánh trả địch, chủ động mở những cuộc tiến công tại những căn cứ xuất phát của chúng.Cuối 1974 đầu năm 1975, ta mở đợt hoạt động quân sự, trọng tâm là đồng bằng sông Cửu Long và Đông Nam Bộ, giành thắng lợi vang dội ở phước Long ngày 6/1/1974Chến thắng Phước Long cho thấy sự lớn mạnh và khả năng thắng lớn của ta, sự suy yếu, bất lực của quân đội Sài Gòn, thấy khả năng can thiệp của Mỹ rất hạn chế.Tại các vùng giải phóng, nhân dân ta tích cực sản xuất tăng nguồn dự trữ, cho cuộc chiến đấu giải phóng miền Nam3. Giải phóng hoàn toàn miền Nam, giành toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốca) Chủ trương, kế hoạch giải phóng miền Nam+Hội nghị Bộ chính trị Trung ương Đảng cuối năm 1974 đầu năm 1975 đề ra chủ trương, kế hoạch giả phóng miền Nam trong hai năm 1975 và 1976

+Hội nghị nhấn mạnh “cả năm 1975 là thời cơ” và “nếu thời cơ đến vào đầu hoặc cuối năm 1975 thì lập tức giải phóng miền Nam trong năm 1975”.+ Cần phải tranh thủ thời cơ đánh nhanh thắng nhanh để đỡ thiệt hại về người và của cho nhân dân.Hình 78 – Hội nghị mở rộng của Bộ chính trị, quyết định kế hoạch giải phóng miền Namb. Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân 1975 :- Chiến dịch Tây Nguyên (4 đến 24/3/1975) :+ Tây Nguyên là địa bàn chiến lược quan trọng mà ta và địch cố nắm giữ. Nhưng do nhận định sai hướng tiến công của ta, địch chốt giữ ở đây một lực lượng mỏng... Bộ Chính trị quyết định chọn Tây Nguyên làm hướng tiến công chủ yếu trong năm 1975.+ Ngày 10/3/1975, sau khi đánh nghi binh ở Pleiku, Kontum, ta tiến công và giải phóng buôn Mê Thuột. Ngày 12.03, địch phản công chiếm lại nhưng.

Page 52: LỊCH SỬ VIỆT NAM TỪ NĂM 1919 ĐẾN NĂM 2000 · Web viewVề lương thực - thực phẩm, từ chỗ thiếu ăn, nhập lương thực, đến năm 1990 chúng ta đã

+ Ngày 14/3/1975, Nguyễn Văn Thiệu ra lệnh rút quân khỏi Tây Nguyên về giữ vùng duyên hải miền Trung. Trên đường rút chạy, chúng bị quân ta truy kích tiêu diệt.+ Ngày 24/03/1975, Tây Nguyên hoàn toàn giả phóng. Ý nghĩa : Chiến dịch Tây Nguyên thắng lợi đã mở ra quá trình sụp đổ của chính quyền Sài Gòn ; Cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước từ tiến công chiến lược ở Tây Nguyên phát triển thành Tổng tiến công chiến lược trên toàn chiến trường miền Nam.- Chiến dịch Huế Đà Nẵng (21/3 đến 29/03/1975) :+ Ngày 21/3 quân ta tấn công Huế và 26/3 giải phóng Huế và toàn tỉnh Thừa Thiên.+ Sáng 29/3 quân ta tiến công Đà Nẵng, đến 3 giờ chiều ta chiếm toàn bộ thành phố.+ Từ cuối tháng 3 đến tháng 4, các tỉnh còn lại ven biển miền Trung, Nam Tây Nguyên, một số tỉnh ở Nam Bộ lần lượt được giải phóng.Ý nghĩa: Chiến thắng Huế - Đà Nẵng gây nên tâm lý tuyệt vọng trong quân đội và chính quyền Sài Gòn, đưa cuộc Tiến công và nổi dậy của nhân dân ta tiến lên một bước mới với sức mạnh áp đảo- Chiến dịch Hồ Chí Minh lịch sử (26/4 đến 30/4/1975) :+ Sau hai chiến dịch, Bộ chính trị quyết định: "Thời cơ chiến lược mới đã đến, ta có điều kiện hoàn thành sớm quyết tâm giải phóng miền Nam... trước tháng 5/1975" với phương châm “ thần tốc, táo bạo, bất ngờ, chắc thắng”.+ Chiến dịch giải phóng Sài Gòn được mang tên “Chiến dịch Hồ Chí Minh”. + 17 giờ ngày 26/4, quân ta nổ súng mở đầu chiến dịch, 5 cánh quân ta vượt qua tuyến phòng thủ vòng ngoài, tiến vào trung tâm Sài Gòn, đánh chiếm các cơ quan chính quyền của địch. + 10 giờ 45 phút ngày 30/4, xe tăng của ta tiến vào Dinh Độc Lập, bắt sống taòn bộ Chính phủ Trung ương Sài Gòn. Dương Văn Minh tuyên bố đầu hàng. + 11 giờ 30 phút cùng ngày, lá cờ cách mạng tung bay trên tòa nhà Phủ tổng thống, chiến dịch Hồ Chí Minh toàn thắng.

Page 53: LỊCH SỬ VIỆT NAM TỪ NĂM 1919 ĐẾN NĂM 2000 · Web viewVề lương thực - thực phẩm, từ chỗ thiếu ăn, nhập lương thực, đến năm 1990 chúng ta đã

Ý nghĩa: Chiến dịch Hồ Chí Minh toàn thắng, tạo điều kiện vô cùng thuận lợi cho quân dân ta tiến công và nổi dậy giải phóng các tình còn lại.+Ngày 2/5/1975, miền Nam hoàn toàn giải phóng.Hình 78- 80-81-82-83 – Cảnh Tổng tiến công và nổi dậy Xuân 19754. nguyên nhân thắng lợi, ý nghĩa lịch sử của cuộc kháng chiến chống mỹ, cứu nước (1954-1975)a)Nguyên nhân thắng lợi :- Có sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng, đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh với đường lối chính trị, quân sự độc lập, tự chủ, đường lối cách mạng đúng đắn, sáng tạo, phương pháp đấu tranh linh hoạt, kết hợp đấu tranh quân sự, chính trị, ngoại giao…- Nhân dân ta giàu lòng yêu nước, đoàn kết nhất trí, lao động cần cù, chiến đấu dũng cảm, có hậu phương miền Bắc đáp ứng kịp thời các yêu cầu của cuộc chiến đấu ở hai miền.- Sự phối hợp chiến đấu và đoàn kết giúp đỡ của ba dân tộc ở Đông Dương ; Sự đồng tình ủng hộ, giúp đỡ của các lực lượng cách mạng, hòa bình, dân chủ trên thế giới, nhất là của Liên Xô, Trung Quốc và các nước xã hội chủ nghĩa khác.b) Ý nghĩa lịch sử :- Kết thúc 21 năm chiến đấu chống Mỹ và 30 năm chiến tranh giải phóng dân tộc, chấm dứt ách thống trị của chủ nghĩa đế quốc và chế độ phong kiến ở nước ta, hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân tong cả nước, thống nhất đất nước.- Mở ra một kỷ nguyên mới của lịch sử dân tộc: đất nước độc lập, thống nhất, đi lên CNXH.- Tác động mạnh đến tình hình nước Mỹ và thế giới, cổ vũ to lớn đối với phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới.

CHỦ ĐỀ 12VIỆT NAM TỪ NĂM 1875 ĐẾN NĂM 2000

I. VIỆT NAM TRONG NĂM ĐẦU CỦA CUỘC KHÁNG CHIẾN CHỐNG MỸ,

CỨU NƯỚC NĂM 19751. Tình hình hai miền Nam – Bắc sau năm 1975- Thuận lợi :

Page 54: LỊCH SỬ VIỆT NAM TỪ NĂM 1919 ĐẾN NĂM 2000 · Web viewVề lương thực - thực phẩm, từ chỗ thiếu ăn, nhập lương thực, đến năm 1990 chúng ta đã

+ Công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc (1954-1975) đã đạt được những thành tựu to lớn.+ Miền Nam đã hoàn toàn giải phóng, đất nước thống nhất, chế độ thực dân mới của Mỹ cùng bộ máy chính quyền Trung ương Sài Gòn sụp đổ.- Khó khăn :+ Cuộc chiến tranh phá hoại bằng không quân và hải quân của Mỹ đã tàn phá nặng nề, gây hậu quả lâu dài đối với miền Bắc.+ Ở miền Nam những di hại xã hội cũ còn tồn tại. Nhiều làng mạc bị tàn phá, nhiều ruộng đất bị bỏ hoang...Đội ngũ thất nghiệp lên đến hàng triệu người...2. Khắc phục hậu quả chiến tranh, khôi phục và phát triển kinh tế-xã hội ở hai miền đất nước- Ở miền Bắc:+ Đến giữa năm 1976, miền Bắc căn bàn hoàn thành nhiệm vụ khắc phục hậu quả chiến tranh, khôi phục kinh tế.+ Trong việc thực hiện kế hoạch Nhà nước cuối năm 1975, đầu năm 1976, miền Bắc có những tiến bộ đáng kể : diện tích gieo trồng tăng, nhiều nhà máy được mở rộng và xây dựng.- Ở miền Nam:+ Công cuộc tiếp quản vùng mới giải phóng, thành lập chính quyền cách mạng được tiến hành khẩn trương. + Hàng triệu đồng bào được hồi hương về nông thôn sản xuất hoặc đi xây dựng vùng kinh tế mới.+ Chính quyền cách mạng tịch thu toàn bộ ruộng đất của bọn phản động ra nước ngoài, tuyên bố xóa bỏ quan hệ phong kiến, tiến hành điều chỉnh ruộng đất, quốc hữu hóa ngân hàng, thay dồng tiền cũ bằng đồng tiền mới của cách mạng. + Chính quyền cách mạng chú trọng khôi phục sản xuất nông nghiệp. Các cơ sở sản xuất công nghiệp, thủ công nghiệp và thương nghiệp đều trở lại hoạt động.3. Hoàn thành thống nhất đất nước về mặt nhà nước (1975-1976)- Ngày 25-4-1976, cuộc Tổng tuyển cử bầu Quốc hội chung được tiến hành, với hơn 23 triệu cử tri đi bỏ phiếu, bầu ra 492 đại biểu. Từ

Page 55: LỊCH SỬ VIỆT NAM TỪ NĂM 1919 ĐẾN NĂM 2000 · Web viewVề lương thực - thực phẩm, từ chỗ thiếu ăn, nhập lương thực, đến năm 1990 chúng ta đã

ngày 24-6 đến ngày 3-7-1976, Quốc hội nước Việt Nam thống nhất họp kì đầu tiên.- Nội dung Kì họp thứ nhất quốc hội khóa VI :Thông qua chính sách đối nội và đối ngoại+ Quyết định tên nước là Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, quyết định Quốc huy, Quốc kì, Quốc ca. Thủ độ là Hà Nội, thành phố Sài Gòn-Gia Định được đổi tên là Thành phố Hồ Chí Minh+ Quốc hội bầu các cơ quan, chức vụ cao nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, bầu Ban dự thào Hiến pháp.- Ý nghĩa :+ Hoàn thành thống nhất đất nước về mặt Nhà nước đã phát huy sức mạnh toàn diện của đất nước.+ Tạo những điều kiện thuận lợi để cả nước đi lên chủ nghĩa xã hội, những khả năng to lớn để bào vệ tổ quốc và mở rộng quan hệ với các nước.Hình 84 – Bầu cử qu6c1 hội khóa VI năm 1976II. VIỆT NAM XÂY DỰNG CHỦ NGHĨA XÃ HỘI VÀ ĐẤU TRANH BẢO VỆ TỔ QUỐC (1976-1986)1. Đất nước bước đầu đi lên chủ nghĩa xã hội (1976-1986)a) Cách mạng Việt Nam chuyển sang giai đoạn mới Biết được sau thắng lợi của cuộc khng1 chiến chống Mĩ, cứu nước, cách mạng nước ta chuyến sang giai đoạn mới :đất nước độc lập, thống nhất đi lên chủ nghĩa xã hội.b) Thực hiện kế hoạch Nhà nước 5 năm 1976-1980- Nông nghiệp, diện tích gieo trồng tăng thêm gần 2 triệu ha, nông nghiệp được trang bị thêm máy kéo các loại.- Công nghiêp, nhiều nhà máy được gấp rút xây dựng với nhiều tuyến đường. Tuyến đường sắt thống nhất từ Hà Nội đi Thành phố Hồ Chí Minh hoạt động trở lại.- Cải tạo xã hội chủ nghĩa được đẩy mạnh, giải cấp tư sản mai bản bị xoa bỏ..., đại bộ phận nông dân đi vào con đường làm ăn tp65 thể.- Về văn hóa, gió duc, y tế: xóa bỏ những biểu hiện van hóa phản động, xây dựng nền văn hóa mới. Hệ thống giáo dục từ mầm non, phổ thông, đến đại học đều phát triển. Công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân được quan tâm.

Page 56: LỊCH SỬ VIỆT NAM TỪ NĂM 1919 ĐẾN NĂM 2000 · Web viewVề lương thực - thực phẩm, từ chỗ thiếu ăn, nhập lương thực, đến năm 1990 chúng ta đã

-Hạn chế : kinh tế nước ta mất cân đối lớn, sản xuất phát triển chậm, đới sống nhân dân gặp nhiều khó khăn...c) Thực hiện kế hoạch nhà nước 5 năm 1981-1985- Trong sản xuất nông nghiệp và công nghiệp, đã chặn được đà giảm sút, có bước phát triển : sản xuất lương thực tăng lên 17 triệu tấn ; sản xuất công nghiệp tăng 9,5 %, thu nhập quốc dân tăng 6,4%.- Về xây dựng cơ sở vật chất-kĩ thuật :Hoàn thành hàng trăm công trình tương đối lớn, hàng nghìn công trình vừa và nhỏ.- Dầu mỏ bắt đầu được khai thác, các công trình thủy điện Sông Đà, thủy điện Trị An được xây dựng.Các hoạt động khoa học-kĩ thuật được triển khai.- Khó khăn-hạn chế : những khó khăn yếu kém của 5 năm trước vẫn chưa được khắc phục, mục tiêu cơ bản là ổn định tình hình kinh tế- xã hội vẫn chưa thực hiện được.2. Đấu tranh bảo vệ Tổ quốc 1975 – 1979- Bảo vệ biên giới Tây NamNgay sau thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mỹ, tập đoàn “khơme”đỏ do Pônpốt cầm đầu ở Campuchia đã khiêu khích, xâm phạm nhiều vùng lãnh thổ nước ta từ hà Tiên đến Tây Ninh.Đầu tháng 5/1975, chúng đánh chiếm đảo Phú Quốc và đảo Thổ Chu.Ngày 22/12/1978, 19 sư đòn tiến đánh Tây Ninh, mở đầu cuộc chiến tranh xâm lấn biên giới Tây Nam nước ta.Quân đội Việt Nam cùng với lực lượng cách mạng Campuchia tiến công chế độ diệt chủng Pôpôt. Ngày 7/1/1979, thủ đô phnôm Pênh được giải phóng.- Bảo vệ biên giới phía BắcSáng 17/2/1979, , quân đội Trung Quốc huy động 32 sư đoàn mở cuộc tiến công nước ta dọc biên giới từ Móng cái (Quảng Ninh) đến Phong Thổ (Lai Châu).Quân dân ta chiến đấu bảo vệ Tổ quốc. Đến 18/3/1979, quân Trung Quốc rút khỏi nước ta.III. ĐẤT NƯỚC TRÊN ĐƯỜNG ĐỔI MỚI ĐI LÊN CHỦ NGHĨA Xà HỘI

(1986-2000)

Page 57: LỊCH SỬ VIỆT NAM TỪ NĂM 1919 ĐẾN NĂM 2000 · Web viewVề lương thực - thực phẩm, từ chỗ thiếu ăn, nhập lương thực, đến năm 1990 chúng ta đã

1. Đường lối đổi mới của Đảnga) Hoàn cảnh lịch sử mớiQua hai kế hoạch 5 năm XD CNXH( 1976 – 1980) và (1981-1985), cách mạng nước ta đạt được những thành tựu đáng kể, song cũng gặp không ít khó khăn, khiến đất nước lâm vào tình trạng khủng hoảng, nhất là về kinh tế- xã hội.Để khắc phục sai lầm, đưa đất nước vượt qua khủng hoảng, Đảng và Nhà nước ta phải tiến hành đổi mới.-Hoàn cảnh thế giới :Những thay đổi của tình hình thế giới và quan hệ giữa các nước do tác động của cách mạng KHKT, trở thành xu thế thế giới.Cuộc khủng hoảng toàn diện, trầm trọng của Liên Xô và các nước XHCN khác, cũng đòi hỏi Đảng và Nhà nước ta phải tiến hành đổi mới.- Nội dung đường lối đổi mới:Đổi mới về kinh tế : Xây dựng nền kinh tế nhiều ngành, nghề, nhiều qui mô, trình độ công nghệ. Phát triển kinh tế hàng hóa nhiều thành phần theo định hướng XHCN, xóa bỏ cơ chế quản lý kinh tế tập trung, bao cấp, hình thành cơ chế thị trường ; mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại.Đổi mới về chính trị: xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ; Xây dựng nền dân chủ XHCN, thực hiện quyền dân chủ nhân dân, thực hiện chính sách đại đoàn kết dân tộc, chính sách đối ngoại hòa bình, hữu nghị hợp tác.Hình 86 – Đại hội Đảng quyết định đổi mới.2. Quá trình thực hiện đường lối đổi mới 1986 – 2000a) Thực hiện kế hoạch 5 năm 1986 – 1990- Thành tựu Về lương thực - thực phẩm, từ chỗ thiếu ăn, nhập lương thực, đến năm 1990 chúng ta đã đáp ứng nhu cầu trong nước, có dự trữ và xuất khẩu ;năm 1988 đạt 19,5 triệu tấn, năm 1989 đạt 21,4 triệu tấn. Hàng hóa trên thị trường: dồi dào, đa dạng, lưu thông tương đối thuận lợi, có tiến bộ về mẫu mã, chất lượng. Sản xuất gắn với nhu cầu thị trường, phần bao cấp của Nhà nước giảm đáng kể.

Page 58: LỊCH SỬ VIỆT NAM TỪ NĂM 1919 ĐẾN NĂM 2000 · Web viewVề lương thực - thực phẩm, từ chỗ thiếu ăn, nhập lương thực, đến năm 1990 chúng ta đã

Kinh tế đối ngoại,được mở rộng hơn trước. Từ 1986-1990, hàng xuất khẩu tăng gấp 3 lần, nhập khẩu giảm đáng kể. Kiềm chế được một bước đà lạm phát, từ 20% (1986) còn 4,4% (1990)Bước đầu hình thành nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lí của Nhà nước. - Những khó khăn – yếu kém, kinh tế còn mất cân đối, lạm phát vẫn ở mức cao, lao động thiếu việc làm, tình trạng tham nhũng, nhận hối lộ, mất dân chủ chưa được khắc phục.b) Thực hiện kế hoạch 5 năm 1991-1995- Những thành tựu+Trong 5 năm nền kinh tế tăng trưởng nhanh, tổng sản phẩm trong nước tăng bình quân hàng năm là 8,2%+ Trên lĩnh vực tài chính, lạm phát được đẩy lùi xuống mức 12,7%(1995)+ Xuất khẩu đạt 17 tỷ USD ; quan hệ mậu dịch được mở rộng với trên 100 nước và tiếp caận với nhiều thị trường mới.+ Về đối ngoại, mở rộng quan hệ đối ngoại, phá thế bị bao vây ; bình thường hóa quan hệ ngoại giao với Hoa Kỳ và gia nhập tổ chức ASEAN(7/1995)- Hạn chế : lực lượng sản xuất còn bé, cơ sở vật chất kỹ thuật lạc hậu...b) Thực hiện kế hoạch 5 năm 1996 – 2000- Thành tựu+ Tổng sản phẩm trong nước bình quân tăng hằng năm là 7%; công nghiệp tăng bình quân hằng năm là 13,5%; nông nghiệp là 5,7%.+ Cơ cấu các ngành kinh tế từng bước chuyển dịch theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.+ Hoạt động xuất nhập khẩu theo kế hoạch 5 năm không ngừng tăng lên. Tổng số vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài đạt khoảng 10 tỷ USD, gấp 1,5 lần so với 5 năm trước.+ Các doanh nghiệp Việt Nam từng bước mở rộng đầu tư ra nước ngoài. Đến năm 2000, nước ta có quan hệ với hơn 140 nước, quan hệ đầu tư với gần 70 nước và vùng lãnh thổ.- Khó khăn, tồn tại+ Nền kinh tế phát triển chưa vững chắc, năng suất lao động, hiệu quả và sức cạnh tranh thấp.

Page 59: LỊCH SỬ VIỆT NAM TỪ NĂM 1919 ĐẾN NĂM 2000 · Web viewVề lương thực - thực phẩm, từ chỗ thiếu ăn, nhập lương thực, đến năm 1990 chúng ta đã

+ Một số vấn đề văn hóa – xã hội bức xúc và gay gắt chậm được giải quyết.+ Tình trạng tham những chưa được khắc phục triệt đểHình 87-88-89-90-91 : thành tựu trong công cuộc đổi mới từ 1986 – 2000

CHỦ ĐỀ 13TỔNG KẾT LỊCH SỬ VIỆT NAM TỪ NĂM 1919 ĐẾN NĂM 2000

I. CÁC THỜI KỲ PHÁT TRIỂN CỦA LỊCH SỬ DÂN TỘC1. Thời kỳ 1919 – 1930Tập trung vào sự kiện thành lập Đảng cộng sản Việt nam ngày 3/2/19302. Thời kỳ 1930 - 1945Tập trungvào công cuộc chuẩn bị vào thắng lợi của Cách mạng tháng Tám năm 19453. Thời kỳ 1945 - 1954Chú ý chiến thắng lịch sử Điện Biên Phủ năm 19544. Thời kỳ 1954 - 1975Chú ý cuộc Tổng tiến công và nổi dậy mùa Xuân năm 19755. Thời kỳ 1975 - 2000Chú ý những thành tựu của công cuộc đổi mới đất nước từ 1986 - 2000