KINH TẾ VIỆT NAM 2011-2012: NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA
description
Transcript of KINH TẾ VIỆT NAM 2011-2012: NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA
PGS.TS. TRẦN ĐÌNH THIÊNVIỆN KINH TẾ VIỆT NAM
NỘI DUNG
I. NHẬN DIỆN TỔNG QUÁT
II. VẤN ĐỀ TRỌNG TÂM
III. KHUYẾN NGHỊ
PHI LỘ
Nền kinh tế như một cơ thể - đang có bệnh.Chẩn bệnh để bốc thuốc: Bệnh nặng đến mức nào? Tính chất bệnh là gì?Bốc thuốc: cần chỉ massage, xông hơi, hay cần uống thuốc cảm, hay cần kháng sinh liều cao (thuốc độc)? Liều lượng dài hạn (thuốc bắc) hay cấp cứu (mổ cấp cứu)?
NHẬN DIỆN TÌNH HÌNH: KHÓ ĐẾN MỨC NÀO?
2011: Khó hơn 2008; thậm chí khó như (hoặc hơn) 1986.
2012: Khó hơn hay thuận hơn 2011?
Các yếu tố đánh giá tình hình:
+ Thế giới.
+ Trong nước: i) Điều kiện tăng trưởng; ii) Dư địa chính
sách cho ổn định vĩ mô; iii) Lòng tin.
+ Tích hợp (không gian, thời gian)
TỐC ĐỘ TĂNG ĐẦU TƯ, CPI VÀ GDP: SO SÁNH TRUNG HẠNNgược chiều (đánh đổi)
tăng trưởng và ổn định: đầu tư càng nhiều, tốc độ tăng trưởng càng giảm, lạm phát càng tăng Tính có vấn đề nghiêm trọng của giai đoạn hội nhập 2006-2010: NGUY CƠ VÒNG XOÁY LẠM PHÁT – ĐÌNH ĐỐN?
2011: TIẾP NỐI VÀ TÍCH HỢP KHÓ KHĂN
Tốc độ tăng trưởng giảm, phục hồi khó khăn
Lạm phát chưa giảm và rất khó chống
2011 tiếp nối và «tích hợp» khó khăn những năm trước
2012: Tích hợp kép
0
5
10
15
20
GDP CPI
8.46
12.63
6.31
19.89
5.326.526.78
11.75
5.8
19
2007 2008 20092010 2011
2012: THẾ GIỚI CÓ KHÓ KHĂN HƠN?Vẫn bất ổn (EU: nợ công; Mỹ: việc làm). Chưa phục hồi tăng trưởng chắc chắn (xu thế dự báo giảm
tăng trưởng toàn cầu). Trung Quốc: Nguy cơ bất ổn do quá “nóng” và đánh đổi
bằng nỗ lực giảm tốc độ tăng trưởng .Tiềm tàng nguy cơ chiến tranh tiền tệNguy cơ xung đột và giá cả năng lượng.Thiên tai, biến đổi khí hậu
II. VẤN ĐỀ TRỌNG TÂM CỦA 2012
CÚ SỐC 2011 ĐỂ LẠI
-Năm 2011, tốc độ tăng trưởng phương tiện thanh toán và tín dụng giảm mạnh đột ngột, đạt quy mô chưa từng thấy ở các năm trước đó. Nền kinh tế bị một “cú sốc tụt huyết áp” đột ngột.- Hệ quả: lãi suất cao kéo dài, thanh khoản căng thẳng
HỆ LỤY LỚN CHO NĂM 2012Bên “cung”:
- QI/2012: GDP chỉ tăng 4% (so QI/2010: 5,84; QI/2011: 5,57%)
- Sức khỏe DN suy giảm nghiêm trọng. Số DN phá sản và đóng cửa tăng mạnh, gia tốc nhanh dần. Nghiêm trọng hơn: tuyệt đại đa số DN phải giảm ngày càng nhiều hơn công suất hoạt động
Lưu ý: DN là tài sản quý nhất của đổi mới; là trụ cột phát triển.
Bên “cầu”: - Thu nhập thực tế dân cư giảm,
sức mua thị trường giảm mạnh - Hàng tồn kho tăng nhanh (cuối
2011: tăng 31% so cùng kỳ 2010, tăng 79% so cùng kỳ 2009; tồn kho tiếp tục tăng trong Qúy I/2012: tăng 34% so QI/2011)
- Nhiều thị trường chủ chốt có xu hướng đóng băng và bất ổn (thị trường BĐS, TTCK)
2012: XUẤT HIỆN NHỮNG NGHỊCH LÝ
Nhập siêu giảm mạnh, chỉ bằng 1% kim ngạch xuất khẩu. Nhưng là dấu hiệu xấu nhiều hơn tốt (nhập khẩu đầu vào giảm quá mạnh).
Lạm phát giảm “vững chắc” nhưng lãi suất hầu như không giảm hoặc giảm quá chậm, không đủ để cứu DN.
Thanh khoản trong nền kinh tế quá căng thẳng, ngay cả khi năng lực thanh khoản của NH được cải thiện Dấu hiệu đáng lo ngại về sức khỏe (sức sống) của khu vực DN.
HẬU QUẢ NGHIÊM TRỌNG VÀ KÉO DÀI
Mất việc làm, đời sống dân cư khó khăn.Bất ổn xã hội (khiếu kiện nhiều và kéo dài, nhiều bức xúc xã hội
và các phản ứng thái quá do thiếu lòng tin vào chính quyền).Lòng tin giảm sút, bi quan về triển vọng phát triển (tăng trưởng
kém bền vững do mô hình, do quản trị kém, do hối lộ tham nhũng gia tăng và hiệu lực quản lý nhà nước không được cải thiện).
Hai “vùng” nhạy cảm: nông dân – nông thôn (vụ Đoàn Văn Vươn) và chính quyền (Nghị quyết HNTƯ 4 về tư cách đảng viên)
ĐIỀU KIỆN KINH TẾ TỔNG QUÁT 2012
Điều kiện tăng trưởng: khó khăn hơn năm 2011- Hệ lụy từ chính sách tiền tệ thắt chặt của năm 2012 (độ trễ)- Sức khỏe khu vực DN- lực lượng quyết định tăng trưởng - suy
giảm mạnh và tiếp tục yếu đi, khó phục hồi nhanh. - Sức cầu thị trường yếu.- Kinh tế thế giới: khó dự báo (bất ổn). Dư địa chính sách cho ổn định vĩ mô: chưa được cải thiện, có
mặt khó hơn (lãi suất cao, tăng lương, tăng giá một số mặt hàng, giá năng lượng thế giới bất ổn).
TÍNH HIệN THựC CủA CÁC MụC TIÊU VĨ MÔ 1. Mục tiêu ổn định vĩ mô
Tính khả thi của mục tiêu giảm lạm phát xuống dưới 10% (có thể xuống 6-7%?).
Chống đình trệ, cứu doanh nghiệp là mục tiêu ưu tiên “mới nổi”. Nhưng giảm lạm phát xuống bao nhiêu là đủ để cứu DN?
2. Mục tiêu tăng trưởng GDP Cơ sở nào để GDP tăng 6-6,5%? (hiệu ứng trễ của chính sách thắt chặt tiền tệ, sức khỏe
doanh nghiệp, điều kiện thị trường, cắt giảm đầu tư, chi phí cho chương trình tái cơ cấu nền kinh tế, v.v.)
“BẮT MẠCH – KÊ ĐƠN”1. Vòng xoáy “Đình - Lạm”
2. Vòng xoáy “lòng tin giảm - bất ổn xã hội tăng”.Bệnh nặng đến đâu: tình hình là khó khăn hay đặc
biệt nghiêm trọng?Ngắn hạn: Kê đơn thuốc “thông thường” hay
“đặc biệt - bất thường” + Dài hạn: tái cơ cấu nền kinh tế.
Năm 2012 là năm đặc biệt, có ý nghĩa phải xoay chuyển căn bản xu hướng.
III. KHUYẾN NGHỊ
LựA CHọN MụC TIÊU ƯU TIÊN a/ Ưu tiên chống đình trệ hay chống lạm phát? Thực chất
của sự ưu tiên? b/ Ưu tiên tổng thể (chính trị - kinh tế - xã hội): Tăng hiệu
quả và hiệu lực chính quyền: khâu mấu chốt ở đâu – i) cải cách lương trong khu vực nhà nước; ii) thay đổi Luật Đất đai, iii) thay đổi Luật Ngân sách?
Thực sự tiến hành tái cơ cấu nền kinh tế một cách thực chất
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNGThực sự tái cơ cấu nền kinh tế một cách thực chất (quan hệ
TCC tổng thể và ba lĩnh vực tái cơ cấu ưu tiên, không dừng lại ở TCC hình thức và ở khâu dễ làm nhất, ít đụng đến cơ chế phân bổ nguồn lực nhất).
Khẩn trương cải cách hệ thống lương khu vực nhà nước;Thay đổi Luật Đất đai.Thay đổi Luật Ngân sách Đổi mới hệ thống phân cấpThái độ đối với KKT ven biển, KKT cửa khẩu, KCN: tập trung
ưu tiên và dân chủ trao quyền (cho cơ chế).
TẬP TRUNG SỨC “CỨU” DOANH NGHIỆP.Tốc độ “mỗi quý hạ 1% lãi suất” là “đủ”? Làm gì để hạ lãi suất nhanh
hơn? Điều kiện căn bản: Hạ nhanh lạm phát: cần cách thức “bất bình thường”: Tự do hóa lãi suất là giải pháp bắt buộc? Vai trò hàng đầu của Chính sách tài khóa trong việc chống lạm phát:
cắt giảm mạnh chi tiêu ngân sách để thực sự giảm chi tiêu công? Hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng lực hấp thụ vốn (xử lý hàng tồn kho,
tăng sức mua thị trường, hỗ trợ giải tỏa “nợ xấu” – Vai trò của Nhà nước = các giải pháp thuế, phí (ngân sách), bảo lãnh tiếp cận tín dụng.