Kinh te thuong mai
-
Upload
nhomsieure3 -
Category
Documents
-
view
1.124 -
download
3
description
Transcript of Kinh te thuong mai
Nhóm 8 GVHD: Ths. Ngô Thị Hải Xuân
CHƯƠNG 1: NHẬN XÉT CHUNG
1.1 Điểm mạnh
Nhìn chung, bài làm của nhóm tác giả đã đánh giá khá đầy đủ những chỉ tiêu thể hiện kết quả và hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp gỗ Đông Dương cũng như đưa ra được những giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
Bài làm có thể hiện bảng biểu số liệu đầy đủ, có vẽ biểu đồ mặc dù chưa nhiều nhưng cũng giúp người đọc có cái nhìn trực quan về tình hình công ty.
Bố cục bài làm rõ ràng chia theo các phần khá đầy đủ. Bao gồm việc phân tích các khoản mục doanh thu, chi phí, lợi nhuân, kết cấu tài sản vốn, đưa ra được các giải pháp nhằm khắc phục các điểm còn tồn tại của công ty
Phần nhận xét khá đầy đủ ý, nhận xét đầy đủ tình hình biến động qua các năm của các chỉ tiêu theo các con số tương đối, tuyệt đối
Có số liệu so sánh với những công ty trong ngành khác, làm cho bài làm đầy đủ ý và dễ dàng so sánh cũng như đánh giá tình hình kinh doanh hiện tại của doanh nghiệp
1.2 Hạn chế
Bài làm còn thiếu phần giới thiệu về công ty gỗ Đông Dương, lịch sử hình thành, những thành tựu đạt được, kết quả kinh doanh hiện tại ... giúp cho người đọc có cái nhìn sơ lược về công ty mà nhóm chuẩn bị phân tích.
Nên phân lại bố cục đưa phần giải thích các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả và hiệu quả hoạt động của công ty thành một phần riêng. Trong đó phân tích những nhân tố khách quan, chủ quan tác động đến từng khoản mục doanh thu, chi phí, lợi nhuận => Từ đó dễ dàng đưa ra giải pháp cho những khoản mục đó.
Không ghi rõ đơn vị tính khi đưa ra các bảng biểu số liệu. Điều này khiến người đọc không hình dung được giá trị các con số mà bài tiểu luận đưa ra, gây khó khăn trong việc so sánh các giá trị đó với các doanh nghiệp khác hay với mức trung bình chung của ngành
Bài làm còn khá ít biểu đồ minh hoạ. Một số phần chỉ toàn sử dụng bảng số liệu, các số liệu lại không được nhấn manh (tô đâm…) gây khó khăn cho người đọc trong việc hình dung các khoản mục. Nhóm đã không sử dụng được công cụ vốn được xem là rất hiệu quả này cho bài tiểu luận của mình, biểu đồ mặc dù có nhưng không đủ cho cả bố cục của bài
Một vài phần tính toán còn sai, các lỗi sai rải đều trong suốt bài tiểu luân, điều này rất nguy hiểm vì tính toán sai dẫn đến nhận xét sai, từ đó đưa ra kết luận sai về tình hình
1
Nhóm 8 GVHD: Ths. Ngô Thị Hải Xuân
hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty gỗ Đông Dương. 1 bài tiểu luận phân tích kinh doanh thành công phải xuất phát từ cái gốc là số liệu xử lý chính xác.
Phần trình bày (canh lề, chỉnh dòng, format font chữ) bài làm không được đồng nhất giữa các phần.
CHƯƠNG 2: NHẬN XÉT RIÊNG
2.1 Kết quả kinh doanh
2.1.1 Doanh thu
Phải nhận xét về tổng doanh thu trước. Chưa đưa ra cái nhìn tổng quát về doanh thu. Cách tính giá trị tương đối không tương đồng với cách nhận xét. Ví dụ : Trong các tính con số tương đối của khoản mục doanh thu BH&CCDV năm 2007/2006 là 169.16%, khi nhận xét thì lại đưa ra con số 69.16% => Phải đồng nhất cách tính
Nhận xét của nhóm tác giả về “Tỷ trọng của doanh thu BH & CCDV có xu hướng tăng lên” là sai khi mặc dù năm 2007 tỷ trọng của nó tăng lên so với 2006 nhưng đến năm 2008, tỷ trọng của khoản mục doanh thu này lại không có nhiều biến động nếu không nói là giảm khá nhẹ so với năm 2007
Chưa nhận xét tình hình biến động về tỷ trọng qua từng năm doanh thu khác, chỉ đưa ra những con số về tỷ trọng của năm 2006
Chưa đưa ra được kết luận về xu hướng biến động của những khoản mục doanh thu trong tương lai
2.1.2 Chi phí
Phần tính toán của tổng chi phí là sai vì không được tính phần chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành vào trong tổng chi phí kinh doanh. Điều này kéo theo xử lý số liệu của phần hiệu quả kinh doanh của nhóm tác giả cũng sai.
Cách tính tóan số liệu với cách nhận xét số liệu chưa thống nhất Vd: Giá vốn hàng bán: năm 2007 có mức tăng tương đối là 69.23% so với năm 2006, trong khi đó số liệu lại tính là 169.23%
Chưa nhận xét chung về tổng chi phí biến động qua các năm mà đi vào phân tích các khoản mục chi phí thành phần nên chưa thấy được các chi phí thành phần thay đổi khiến tổng chi phí thay đổi như thế nào.
Trong phần nhận xét giá vốn hàng bán “Năm 2008: tăng lên đến 6,209,890 ngàn đồng, tương ứng mức tăng 31.88% so với năm 2007”, nhóm chưa đưa ra mức tăng tuyệt đối
2
Nhóm 8 GVHD: Ths. Ngô Thị Hải Xuân
Trong phần nhận xét chi phí bán hàng “Năm 2007: tăng từ 41,143.62 ngàn đồng lên 60,451 ngàn đồng, tăng 46.93%; Năm 2008: tăng lên 121,108 ngàn đồng, tăng đến 100.51%” nhóm thiếu đưa ra là tăng so với năm nào và chưa đưa ra mức tăng tuyệt đối.
Phần nhận xét chi phí tài chính: “Năm 2007: có sự gia tăng rất nhanh từ 170.06 ngàn đồng lên 34,722.46 ngàn đồng, tăng gấp 200 lần chi phí tài chính năm 2006” => chưa đưa ra mức tăng tương đối khi so sánh 2007 với 2006. Ngòai ra khi nhận xét chi phí tài chính năm 2008 thì ghi sai số liệu năm 2007 chi phí tài chính là 34,722.46 chứ không phải 43,722.46
Phần tính toán cơ cấu các khoản mục chi phí là sai (do nhóm đã tính chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp vào tổng chi phí kinh doanh) đồng thời nhóm cũng chưa nhận xét sự biến động tỷ trọng chi phí giá vốn hàng bán cũng như chi phí khác.
2.1.3 Lợi nhuận
Chưa phân tích cụ thể tình hình biến động lợi nhuận sau thuế qua các năm, tăng giảm như thế nào trước khi tiến hành phân tích các khoản mục khác, dẫn đến việc chưa rút ra được các kết luận tổng quan về lợi nhuận của công ty. Từ đó chưa thấy được công ty làm ăn có hiệu quả hay không, việc sản xuất kinh doanh có đem lại lợi nhuận hay không
Cách tính không đồng nhất với cách nhận xét “ Năm 2007, lợi nhuận từ hoạt động bán hàng tăng từ 101,781.22 ngàn đồng lên 227,678 ngàn đồng, tăng 123.69%” trong khi đó số liệu tính trên bảng là 223.69%
Lợi nhuận tài chính và lợi nhuận khác : khi nhận xét chưa đưa ra các con số tương đối để dễ hình dung lượng tăng giảm có mạnh hay không
Chưa đưa ra số liệu về tỷ trọng lợi nhuận tài chính năm 2006 là bao nhiêu, dẫn đến chưa cho thấy được vai trò của hoạt động tài chính đối với công ty
Chưa đưa ra kết luận về xu hướng chung của biến động tỷ trọng các khoản mục lợi nhuận
2.1.4 Kết cấu vốn và nguồn vốn
Biến động TS
Bảng phân tích TSNH:
Chưa thấy đưa ra số liệu tuyệt đối khi nhận xét mức biến động tiền, khỏan phải thu, hàng tồn kho. Tất cả toàn là các chỉ số % nên chưa thấy được độ lớn của các khoản đó.
Nhận xét mức biến động của TSNH mà không đưa ra số liệu
Bảng Tình hình khỏan phải thu và bảng hàng tồn kho : nhận xét chưa đầy đủ và còn rất sơ sài
3
Nhóm 8 GVHD: Ths. Ngô Thị Hải Xuân
Bảng Tài sản dài hạn: chưa có rút ra kết luận cho công ty rằng công ty đang có xu hướng cắt giảm đầu tư tài sản dài hạn
Biến động nguồn vốn
Bảng 2 Nguồn vốn của công ty: Chưa nhận xét biến động của vốn chủ sở hữu
Bảng Nợ phải trả: nợ ngắn hạn còn thiếu số liệu tương đối, nợ dài hạn: số liệu “nợ dài hạn không đáng kể chỉ có 0.11 triệu đồng (năm 2006)” không thấy trên bảng số liệu
Bảng các khỏan đi chiếm dụng: bảng số liệu tính sai phần tỷ trọng và nhóm tác giả cũng không nhận xét phần tỷ trọng của các khỏan mục
Khoản mục phải trả người lao động: nhận xét chưa đầy đủ
Nên tách riêng 2 phần này nhận xét “Thuế và các khoản phải nộp NN” và” các khoản phải trả, phải nộp ngắn hạn khác” và 2 mục này cũng nhận xét thiếu
Bảng Vốn chủ sở hữu: tính tóan số liệu sai ở phần tỷ trọng và phần tính tổng
2.2 Phân tích hiệu quả kinh doanh
2.2.1 Tỷ suất lợi nhuận
Đối với các tỷ suất lợi nhuận, nên tính theo lợi nhuận trước thuế mặc dù trong bài tác giả có tính đúng tỷ suất lợi nhuận trước thuế /tổng doanh thu nhưng lại không có nhận xét tỷ suất này, đồng thời phải xét từng hoạt động riêng của doanh nghiệp như hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ, hoạt động tài chính, hoạt động khác để có cách đánh giá hiệu quả khách quan hơn trong từng hoạt động
Nên tính tỷ suất lợi nhuận khác/doanh thu khác, tỷ suất lợi nhuận tài chính/doanh thu tài chính, tỷ suất lợi nhuận BH&CCDV/doanh thu BH&CCDV, tỷ suất lợi nhuận trước thuế/tổng doanh thu
Tương tự đối với chỉ số tỷ suất lợi nhuận trên chi phí kinh doanh. Trong phần tính toán này, tổng chi phí kinh doanh đã xác định sai tổng chi phí kinh doanh lúc này ta không tính chi phí thuế vào nên phần tính toán này sai hết. Nên tính tỷ suất lợi nhuận khác/chi phí khác, tỷ suất lợi nhuận tài chính/chi phí tài chính, tỷ suất lợi nhuận BH&CCDV/chi phí BH&CCDV để thấy hiệu quả cụ thể ở từng khỏan mục
Đối với các chỉ số ROE, ROA phải xét bình quân vốn chủ sở hữu và tài sản khi tính toán. Mặc khác, phải lấy con số lợi nhuận trước thuế và lợi nhuận sau thuế để có cách đánh giá sâu hơn.
2.2.2 Hiệu suất sử dụng vốn
Bảng số liệu tỷ suất tổng doanh thu / tổng vốn KD: tính sai vì sai số liệu tổng DT và vốn KD phải lấy bình quân
4
Nhóm 8 GVHD: Ths. Ngô Thị Hải Xuân
Bảng mức sinh lời của Vốn LĐ: nên tính tóan mức tăng giảm tuyệt đối qua các năm, chưa có nhận xét chung về tình hình sử dụng vốn lưu động, chưa xét đến tình hiệu quả trong việc sử dụng nguồn vốn này
Tính toán về tổng doanh thu của nhóm tác giả là sai khi nhóm đưa ra số liệu của doanh thu thuần
2.2.3 Hiệu suất chi phí
Tất cả phần tính toán của hiệu quả sử dụng chi phí là sai do nhóm tác giả chỉ lấy số liệu của doanh thu thuần, lợi nhuận sau thuế và tính luôn cả chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp vào trong tổng chi phí kinh doanh.
Thiếu so sánh mức tăng giảm Tsp1, Tsp2 về tuyệt đối và tương đối qua cá năm
Phần nhận xét về hiệu suất chi phí còn khá sơ sài, chưa thấy rõ được khoản mục chi phí nào của doanh nghiệp mang lại hiệu quả về mặt doanh thu lẫn lợi nhuận qua 3 năm, khoản mục chi phí nào doanh nghiệp kiểm soát khá tốt, khoản mục chi phí nào doanh nghiệp không thể kiểm soát được Do đó nên tính tóan các tỷ suất chi phí ở từng khỏan mục Họat động BH&CCDV, họat động tài chính, Họat động khác
2.2.4 Phần vòng quay
Các bảng vòng quay : nên tính mức tăng giảm tuyệt đối qua các năm
Bảng vòng quay hàng tồn kho: số liệu hàng tồn kho bq sai
Chưa thấy tính các chỉ số vòng quay tài sản, vòng quay TSDH, vòng quay TSCĐ
2.2.5 Đánh giá tình hình công nợ và khả năng thanh toán công nợ
Phần tỷ suất tài trợ: tính tóan sai do phải tính bq nguồn vốn CSH và tổng nguốn vốn, nhận xét sơ xài, chưa đủ
Tỷ suất thanh tóan ngắn hạn, tỷ suất thanh tóan ngay: khi nhận xét chưa đưa số liệu vào, nhận xét sơ xài. Bảng 2 (tỷ suất thanh toán ngay) đưa ra bảng số liệu mà không thấy nhận xét
Phải tính theo bình quân các chỉ tiêu vốn chủ sở hữu, tổng nguồn vốn. Chưa nhận xét tình hình tăng giảm tuyệt đối, tương đối của chỉ số này qua các năm.
Phần nhật xét về tỷ suất thanh toán ngắn hạn còn rất sơ sài
2.3 Nguyên nhân
Nhóm tác giả tuy có lồng nguyên nhân vào phần nhận xét nhưng vẫn còn khá sơ sài, chưa thấy được nguyên nhân chung, chưa phân ra nguyên nhân khách quan và chủ quan
2.4 Giải pháp
5
Nhóm 8 GVHD: Ths. Ngô Thị Hải Xuân
Chưa đưa ra được những giải pháp chung nhằm cải thiện tình hình hoạt động của doanh nghiệp
Những giải pháp tăng doanh thu còn sơ sài, thiếu nhiều ý quan trọng
Chưa phân ra từng loại khoản mục chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp. Giải pháp đưa ra còn rất sơ sài.
Chưa có giải pháp cho chi phí tài chính và chi phí khác
6
Nhóm 8 GVHD: Ths. Ngô Thị Hải Xuân
PHẦN 2: SỬA LẠI BÀI TÁC GIẢ
CHƯƠNG 1: PHÂN TÍCH KẾT QUẢ KINH DOANH
1.1 Phân tích doanh thu
Đvt: 1,000 đồng
CHỈ TIÊU 2006 2007 2008
So sánh 2007 với 2006
So sánh 2008 với 2007
Tuyệt đối
Tương
đối(%)
Tuyệt đối
Tương
đối(%)
Doanh thu BH và CCDV
3,102,990.2 5,248,946 7,068,094
2,145,955.8 69.16
1,819,148 34.66
Các khoản giảm trừ 22,983.16 51,132 198,762 28,148.84
122.48 147,630
288.72
Doanh thu thuần về BH và CCDV
3,080,007.04 5,197,814 6,869,332
2,117,806.96 68.76
1,671,518 32.16
Doanh thu hoạt động tài chính 3,532.05 1,630.85 2,192.68 -1,901.2
-53.83 561.83 34.45
Doanh thu khác 40.03 50 310.48 9.97 24.91 260.48520.9
5
Tổng doanh thu3,083,579
.125,199,494
.856,871,835
.162,115,915
.7 68.621,672,34
0.3 32.16
Nhìn chung, tổng doanh thu của doanh nghiệp qua 3 năm đều tăng qua các năm. Nhưng
tốc độ tăng này đang có xu hướng giảm dần. Cụ thể trong năm 2006 tổng doanh thu đạt được là
3.083 tỷ đồng, năm 2007 đạt 5.199 tỷ đồng tăng 2.115 tỷ đồng tương ứng với mức tăng 68.62%.
Trong năm 2008 doanh thu đạt 6.871 tỷ đồng tăng 1.672 tỷ đồng tương ứng với mức tăng
32.16% so với năm 2007.
Trong cơ cấu tổng doanh thu của doanh nghiệp gồm có doanh thu thuần về BH&CCDV,
doanh thu từ hoạt động tài chính và doanh thu khác. Trong đó ta thấy rõ tốc độ tăng của hoạt
động doanh thu thuần về BH&CCDV khá giống như tốc độ tăng của tổng doanh thu qua các
năm.
Doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ (BH & CCDV)
7
Nhóm 8 GVHD: Ths. Ngô Thị Hải Xuân
Doanh thu thuần BH & CCDV có mức tăng trưởng khá qua các năm nhưng với tốc độ
tăng năm sau thấp hơn tốc độ tăng năm trước. Cụ thể:
- Năm 2007, doanh thu này tăng từ 3,080,007.04 ngàn đồng (2006) lên 5,197,814 ngàn
đồng, tăng 2,117,806.96 ngàn đồng, tương ứng 68.76% so với năm 2006
- Năm 2008, doanh thu này tăng từ 5,197,814 ngàn đồng (2007) lên 6,869,332 ngàn đồng,
tăng 1,671,518 ngàn đồng, tương ứng 32.16% so với năm 2007
Việc doanh thu tăng qua các năm là một dấu hiệu tốt nhưng ta có thể nhận thấy, tốc độ
tăng trưởng doanh thu thuần giảm dần qua các năm và chênh lệch ngày một tăng. Nguyên nhân
là do các khoản giảm trừ đang có xu hướng tăng và tốc độ tăng năm sau hơn cao tốc độ tăng năm
trước rất nhiều. Cụ thể:
- Năm 2007, các khoản giảm trừ tăng 122.47% so với năm 2006, tăng từ 22,893.16 ngàn
đồng lên 51,132 ngàn đồng;
- Năm 2008, tăng 288.72% so với năm 2007, từ 51,132 ngàn đồng lên 198,762 ngàn đồng.
Các khoản giảm trừ, nếu là hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán, thì có liên đến chất
lượng sản phẩm. Còn nếu là chiết khấu thương mại, thì có thể do Doanh nghiệp có chính sách
chiết khấu theo số lượng, hoặc theo phương thức thanh toán (ưu tiên trả ngay bằng tiền mặt).
Trong trường hợp đó, đây là một công cụ để khuyến khích khách hàng mua hàng, đẩy nhanh tiến
độ bán hàng của Công ty. Một trường hợp khác là do bên đối tác, lợi dụng một tình huống bất lợi
cho doanh nghiệp (đã giao hàng, hàng hoá giao không đúng yêu cầu, …), để gây sức ép giảm giá
lên doanh nghiệp. Và trường hợp cuối cùng là do thuế xuất khẩu, thuế GTGT phải nộp với doanh
thu được xác định trong kỳ báo cáo. Do đó, khi các khoản giảm trừ tăng nhiều như vậy, công ty
nên xem xét nguyên nhân của sự gia tăng này, để có thể đánh giá chính xác tình hình bán hàng
của doanh nghiệp. Nếu chủ yếu là hàng bán bị trả lại, DN cần có biện pháp nâng cao chất lượng
sản phẩm, quy cách, mẫu mã. Nếu chủ yếu là do chiết khấu giảm giá, DN cần đánh giá lại hiệu
quả của chính sách bán hàng của mình, việc giảm giá có thật sự thúc đẩy doanh số bán hàng hay
không? Mức giảm giá có được bù đắp đủ bởi mức tăng khối lượng bán hay không?
Doanh thu từ hoạt động tài chính
Trong 3 năm, doanh thu từ hoạt động tài chính có sự biến động mạnh.
8
Nhóm 8 GVHD: Ths. Ngô Thị Hải Xuân
- Năm 2007, doanh thu này giảm từ 3,532.05 ngàn đồng xuống 1,630.85 ngàn đồng, giảm
1,901.2 ngàn đồng, tương ứng mức giảm 53.83% so với năm 2006
- Năm 2008, doanh thu này tăng lên 2,192.68 ngàn đồng, tương ứng mức tăng tuyệt đối là
561.83 ngàn đồng, và tương đối là 34,35% so với năm 2007. Tuy nhiên, doanh thu từ
hoạt động tài chính trong năm 2008, dù đã tăng, nhưng vẫn chưa đạt mức của năm 2006,
thấp hơn 1,339.37 ngàn đồng.
Doanh thu khác
Doanh thu từ hoạt động khác, tuy chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong cơ cấu tổng doanh thu,
nhưng đang có sự gia tăng rất lớn trong giai đoạn 2006 – 2008.
- Năm 2007, doanh thu này tăng 24.9% so với năm 2006, tăng từ 40.03 ngàn đồng lên 50
ngàn đồng;
- Năm 2008, mức tăng lên tới 520.95%, từ 50 ngàn đồng lên 310.48 ngàn đồng.
Tuy nhiên, công ty cũng nên chú ý không để doanh thu này tăng quá nhiều vì doanh thu
khác của công ty thường bao gồm các khoản từ thanh lý tài sản, các khoản nợ khó đòi đã khóa
sổ, các khoản nợ không xác định được chủ. Doanh thu khác trong công ty gia tăng có nghĩa là
dòng vốn trong công ty bị chiếm dụng khá lâu. Ngoài ra, doanh thu này còn bao gồm các hoạt
động không thể kiểm soát được, các hoạt động này mà tăng thì khó xác định được kết quả kinh
doanh đúng thực trạng hiện tại của công ty hay chưa. Công ty cần giảm các khoản doanh thu
khác và tăng doanh thu tài chính, doanh thu từ bán hàng và cung cấp dịch vụ vì đây là hoạt động
kinh doanh chủ lực cũng như dễ kiểm soát hơn.
9
Nhóm 8 GVHD: Ths. Ngô Thị Hải Xuân
0.00
1,000,000.00
2,000,000.00
3,000,000.00
4,000,000.00
5,000,000.00
6,000,000.00
7,000,000.00
3,080,007
5,197,814
6,869,332
3,532 1,630.85 2,19240 50 310
Doanh thu qua 3 năm (Đvt: 1,000 đồng)
Doanh thu thuần về BH và CCDV Doanh thu hoạt động tài chínhDoanh thu khác
2006 2007 2008
Đvt: 1,000 đồng
2006 2007 2008
Giá trị
Tỷ trọng (%) Giá trị
Tỷ trọng(%
) Giá trị
Tỷ trọng(%
)
Doanh thu thuần về BH và CCDV
3,080,007.04 99.88 5,197,814
99.97
6,869,332.00 99.96
Doanh thu hoạt động tài chính 3,532.05 0.11 1,630.85 0.03 2,192.68 0.03
Doanh thu khác 40.030.001
3 500.00
1 310.480.004
5
Tổng doanh thu3,083,579.1
25,199,494.8
56,871,835.1
6 Doanh thu thuần BH & CCDV
Chiếm tỷ trọng gần như tuyệt đối trong cơ cấu tổng doanh thu. Tỷ trọng bình quân giai
đoạn 2006 – 2008 là 99.94%. Trong đó, mức thấp nhất là năm 2006 (99.88%) và cao nhất là năm
2007 (99.97%).
10
Nhóm 8 GVHD: Ths. Ngô Thị Hải Xuân
Doanh thu từ hoạt động tài chính
Doanh thu hoạt động tài chính trong năm 2006, chiếm 0.11%, nhưng sau khi doanh thu
này giảm đột biến trong năm 2007, tỷ trọng giảm xuống còn 0.031%. Đến năm 2008, mặc dù
doanh thu này có tăng lên về giá trị, nhưng các khoản mục doanh thu khác cũng tăng lên, nên tỷ
trọng năm 2008 gần như không đổi (0.032%). Công ty không thực hiện đầu tư tài chính, nên
doanh thu tài chính của Công ty chủ yếu là từ lãi tiền gửi (tiền cho vay) và lãi chênh lệch tỷ giá.
Doanh thu khác
Doanh thu khác luôn chiếm một tỷ trọng và giá trị rất thấp năm 2006 đạt 40 ngàn đồng
chiếm tỷ trọng 0.0013% sang năm 2007 mặc dù giá trị có tăng lên nhưng tỷ trọng của nó đã giảm
sút đi 0.001%, và năm 2008 giá trị và tỷ trọng của nó đã tăng lên chiếm 0.0045%. Doanh thu
khác là các khoản doanh thu ngoài hoạt động sản xuất kinh doanh của DN
1.2 Phân tích chi phí
Đvt: 1,000 đồng
Phân tích
theo chiều
ngang:
11
Chỉ tiêu 2006 2007 2008
So sánh 2007 với 2006
So sánh 2008 với 2007
Tuyệt đối
Tương đối(%
)Tuyệt
đốiTương đối(%)
Giá vốn hàng bán
2,782,492.7
4,708,868
6,209,890
1,926,375.23 69.2
1,501,022 31.9
Chi phí bán hàng
41,143.62 60,451 121,208 19,307.38 46.9 60,757 100.5
Chi phí quản lý doanh nghiệp
154,589.43 200,817 219,650 46,227.57 29.9 18,833 9.4
Chi phí tài chính 170.6
34,722.46 122,526 34,551.86
20253.1
87,803.54 252.9
Chi phí khác 2.01 - 373.5 -2.01 - 373.5 -
Tổng chi phí2,978,39
8.45,004,85
8.46,673,64
7.52,026,460
.03 68.01,668,78
9 33.3
Nhóm 8 GVHD: Ths. Ngô Thị Hải Xuân
Nhìn chung tổng chi phí của doanh nghiệp qua các năm đều tăng và tốc độ tăng đang có
xu hướng giảm lại. Năm 2006 tổng chi phí là gần 3 tỷ đồng, năm 2007 là 5.004 tỷ đồng tăng
2.026 tỷ tương ứng với 68%, năm 2008 tổng chi phí là 6.673 tỷ đồng tăng 1.668 tỷ đồng tương
ứng với 33.3%. Trong kết cấu tổng chi phí của doanh nghiệp gồm có giá vốn hàng bán, chi phí
bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí tài chính, chi phí khác.
Trong giai đoạn 2006 – 2008, tất cả các loại chi phí phát sinh của công ty đều gia tăng.
Trong đó, 3 khoản mục chi phí có tốc độ gia tăng bình quân mạnh nhất là Giá vốn hàng bán
(50.56%), Chi phí bán hàng (73.72%) và Chi phí tài chính (10,203%). Cụ thể:
Giá vốn hàng bán:
- Năm 2007: tăng từ 2,782,492.77 ngàn đồng lên 4,708,868 ngàn đồng, tương ứng mức
tăng tuyệt đối 1,926,375.23 ngàn đồng và mức tăng tương đối là 69.23% so với năm
2006.
- Năm 2008: tăng lên đến 6,209,890 ngàn đồng, tương ứng mức tăng 31.88% so với năm
2007.
Chi phí bán hàng:
- Năm 2007: tăng từ 41,143.62 ngàn đồng lên 60,451 ngàn đồng, tăng 46.93% so với năm
2006
- Năm 2008: tăng lên 121,108 ngàn đồng, tăng đến 100.51% so với năm 2007
Chi phí tài chính:
- Năm 2007: có sự gia tăng rất nhanh từ 170.06 ngàn đồng lên 34,722.46 ngàn đồng, tăng
gấp 200 lần chi phí tài chính năm 2006;
- Nhưng qua năm 2008 chi phí này cũng có tăng nhưng tăng với tốc độ chậm hơn năm
2007 (tuy vẫn còn cao) 252.87%, từ 43,722.46 ngàn đồng lên 122,526 ngàn đồng.
- Trong chi phí tài chính này, doanh nghiệp không dùng để trã lãi vay qua các năm vì thế
có thể chi phí này tăng qua các năm là do chi phí doanh nghiệp chuyển quyền sử dụng
đất, thuê đất hoặc là lỗ do chênh lêch tỷ giá...
Các loại chi phí khác (Chi phí quản lý doanh nghiệp & Chi phí thuế DN hiện hành) đều
tăng nhưng tốc độ tăng của năm sau thấp hơn năm trước.
12
Nhóm 8 GVHD: Ths. Ngô Thị Hải Xuân
- Khoản mục chi phí khác của doanh nghiệp rất thấp năm 2006 là 2 ngàn đồng đến năm
2007 khoản mục này không có, tuy nhiên đến năm 2008 con số này đã tăng lên đến 373
ngàn đồng.
- Điều này cho thấy khả năng quản lý dòng chi phí khác của doanh nghiệp chưa được hiệu
quả cho lắm khi năm 2008 đã tăng lên khá mạnh, việc dự trù dự báo cũng như kiểm soát
chi phí khác cần phải được thực hiện hiệu quả để tránh tình trạng những chi phí không
cần thiết cho hoạt động của doanh nghiệp lại tăng mạnh gây lãng phí làm gia tăng tổng
chi phí trong những năm tiếp theo.
0.00
1,000,000.00
2,000,000.00
3,000,000.00
4,000,000.00
5,000,000.00
6,000,000.00
7,000,000.00
Chi phí kinh doanh qua 3 năm (Đvt: 1,000 đồng)
Giá vốn hàng bán Chi phí bán hàng Chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí tài chính Chi phí khác
2006 2007 2008
Chỉ tiêu
2006 2007 2008
Giá trịTỷ
trọng(%)Giá trị
Tỷ trọng(%)
Giá trịTỷ
trọng(%)
Giá vốn hàng bán 2,782,492.77 93.42%4,708,868.0
094.09% 6,209,890.00 93.05%
Chi phí bán hàng 41,143.62 1.38% 60,451.00 1.21% 121,208.00 1.82%
Chi phí quản lý DN 154,589.43 5.19% 200,817.00 4.01% 219,650.00 3.29%
Chi phí tài chính 170.6 0.01% 34,722.46 0.69% 122,526.00 1.84%
Chi phí khác 2.01 0.00% - - 373.5 0.01%
13
Nhóm 8 GVHD: Ths. Ngô Thị Hải Xuân
Tổng chi phí 2,978,398.43 100.00%5,004,858.4
6100.00% 6,673,647.50 100.00%
Phân tích theo chiều dọc:
Chi phí giá vốn hàng bán chiếm một tỷ trọng cao nhất trong tổng chi phí kinh doanh của
doanh nghiệp. Chi phí này có những biến đổi khá thất thường trong 3 năm. Năm 2006 chiếm tỷ
trọng là 93.42%, sang đến năm 2007 tỷ trọng đã tăng lên thành 94.09%. Mặc dù năm 2008 giá trị
của giá vốn hàng bán tăng lên nhưng tỷ trọng của nó lại giảm sút so với tỷ trọng năm 2009 chỉ
đạt 93.05% thấp hơn cả trong năm 2008. Điều này cho thấy doanh nghiệp đang gia tăng về tỷ
trọng những khoản mục khác trong chi phí.
Tỷ trọng của chi phí quản lý doanh nghiệp đứng thứ 2 trong tổng cơ cấu chi phí lại giảm
dần qua 3 năm. Năm 2006 chi phí này chiếm tỷ trọng 5.19%, năm 2007 chiếm 4.01% và sang
đến năm 2008 chỉ chiếm 3.29%. Điều này cho thấy doanh nghiệp đang giảm dần tốc độ tăng
cũng như tỷ trọng khoản mục này trong tổng kết cấu chi phí
Tỷ trọng của chi phí tài chính càng ngày càng tăng mạnh qua các năm, nếu như trong
năm 2006 chi phí này chỉ chiếm 0.01% trong tổng chi phí thì sang năm 2007 con số này đã tăng
lên thành 0.69% và sang đến năm 2008 đã lên đến 1.84%
Nói tóm lại, qua sự biến động của các loại chi phí, chúng ta có thể thấy công ty đang tập
trung nhiều hơn vào công tác bán hàng nên chi phí bán hàng gia tăng khá nhanh. Bên cạnh đó,
công ty cũng đang từng bước kiểm soát được chi phí tài chính. Năm 2007, chi phí này tăng với
tốc độ quá lớn, trong khi doanh thu tài chính lại giảm. Điều này cho thấy, công ty còn rất yếu
kém trong việc quản lý các hoạt động đầu tư tài chính. Năm 2008, chi phí tài chính có tăng
nhưng tốc độ tăng ít hơn nhiều năm 2007 và doanh thu tài chính cũng tăng trở lại. Qua đó, ta có
thể thấy công ty đã có những nỗ lực rất lớn trong việc kiểm soát hoạt động đầu tư tài chính. Tuy
nhiên tốc độ tăng của chi phí tài chính (252.87%) vẫn cao hơn tốc độ tăng của doanh thu tài
chính (34.45%). Do đó, công ty cần có những biện pháp kiểm soát chi phí tài chính tốt hơn nữa.
Một điều đáng mừng, giá vốn hàng bán và chi phí quản lý doanh nghiệp của công ty có tăng
nhưng tốc độ tăng giảm dần, cho thấy công ty cũng đang kiểm soát tốt những loại chi phí này.
1.3 Phân tích lợi nhuận
Theo kết cấu lợi nhuận
Đvt: 1,000 đồng
14
Nhóm 8 GVHD: Ths. Ngô Thị Hải Xuân
Kết cấu lợi nhuận
của công ty2006 2007 2008
So sánh 2007 với
2006
So sánh 2008 với
2009
Tuyệt đối
Tương
đối(%
)
Tuyệt đối
Tươn
g
đối(
%)
1. Lợi nhuận từ
hoạt động KD
105,142.6
6 194,586.38
198,250.6
8 89,443.72 85.07 3,664.30 1.88
Lợi nhuận từ hoạt
động BH&CCDV
101,781.2
2 227,678 318,584 125,896.78 123.69 90,906.00
39.9
3
Lợi nhuận từ hoạt
động tài chính 3,361.44 -33,091.62
-
120,333.3
2 -36,453.06
-
884.45 -87,241.70
263.
64
2. Lợi nhuận khác 38.02 50 -63.03 11.98 31.51 -113.03
-
26.0
6
Tổng lợi nhuận
trước thuế
105,180.6
8 194,636.38
198,187.6
5 89,455.70 85.05 3,551.27 1.82
Tổng lợi nhuận sau
thuế 75,730.09 140,138.20
142,695.1
1 64,408.11 85.05 2,556.91 1.82
15
Nhóm 8 GVHD: Ths. Ngô Thị Hải Xuân
-150,000.00
-100,000.00
-50,000.00
0.00
50,000.00
100,000.00
150,000.00
200,000.00
250,000.00
300,000.00
350,000.00
101,781
227,678
318,584
3,361
-33,092
-120,333
38 50
-63
105,181
194,636 198,188
75,730
140,138 142,695
Lợi nhuận qua 3 năm (Đvt: 1,000 đồng)
Lợi nhuận BH&CCDV Lợi nhuận tài chính Lợi nhuận khác
Tổng lợi nhuận trước thuế Tổng lợi nhuận sau thuế
2006 2007 2008
Kết cấu lợi nhuận của công ty
2006 2007 2008
Giá trị
Tỷ
trọng Giá trị Tỷ trọng Giá trị
Tỷ
trọng
1. Lợi nhuận từ hoạt động kinh
doanh
105,142
.66
99.96
%
194,586
.38 99.97%
198,250.
68
100.03
%
Lợi nhuận từ hoạt động bán hàng và
cung cấp dịch vụ
101,781
.22
96.77
% 227,678 116.97% 318,584
160.75
%
Lợi nhuận từ hoạt động tài chính
3,361.4
4 3.19%
-
33,091.
62 -17.00%
-
120,333.
32
-
60.72
%
2. Lợi nhuận khác 38.02 0.04% 50 0.03% -63.03
-
0.03%
16
Nhóm 8 GVHD: Ths. Ngô Thị Hải Xuân
Tổng lợi nhuận trước thuế
105,180
.68 100%
194,636
.38 100%
198,187.
65 100%
Nhìn vào bảng biểu ta thấy, trong lợi nhuận của công ty thì chiếm tỷ trọng chủ yếu là lợi
nhuận từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ, còn lợi nhuận tài chính và lợi nhuận khác
chiếm tỷ trọng khá khiêm tốn, mà còn thua lỗ dẫn tới góp phần vào việc giảm lợi nhuận của công
ty.
Năm 2006, tỷ trọng lợi nhuận từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ đạt 96.77%, lợi
nhuận tài chính chiếm 3.19% và lợi nhuận khác chiếm tỷ trọng là 0.04%. Một mặc là do doanh
thu thuần từ hoạt động bán hàng năm 2008 là 3,080,007.04 ngàn đồng chiếm tới 99.88% trong
cơ cấu doanh thu. Các hoạt động tài chính và hoạt động khác của công ty chưa thật sự có hiệu
quả.. Đây là năm duy nhất cả 3 thành phần trong kết cấu lợi nhuận công ty đều dương
Trong 2 năm sau, tỷ trọng lợi nhuận từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ có xu
hướng tăng nhanh. Năm 2007, tỷ trọng lợi nhuận từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ đã
tăng lên chiếm tới 116.97%, trong khi đó tỷ trọng lợi nhuận khác vẫn chiếm tỷ trọng khá nhỏ và
có giảm nhẹ so với năm 2006, từ 0.04% xuống 0.03%. Đối với tỷ trọng lợi nhuận từ hoạt động
tài chính vì thua lỗ nên đã giảm xuống đến mức âm trong cơ cấu lợi nhuận. Điều này chứng tỏ
hoạt động tài chính của công ty kém hiệu quả hơn cả năm 2006.
Sang năm 2008, tỷ trọng lợi nhuận từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ tiếp tục
tăng và chiếm tỷ trọng rất lớn trong cơ cấu lợi nhuận 160.75%. Tỷ trọng lợi nhuận từ hoạt động
tài chính không cải thiện hơn năm 2007 mà còn trên đà giảm mạnh và sâu từ -17% (2007) xuống
-60.72% (2008) ,con số này rất đáng báo động để công ty đề ra các biện pháp kiểm soát chi phí
và cải thiện lợi nhuận từ hoạt động tài chính. Thêm vào đó, tỷ trọng lợi nhuận khác đều giảm rất
nhiều không những bù đắp dược cho chi phí khác mà còn thua lỗ từ 0.03% (2007) xuống -0.03%
(2008). Như vậy có thể thấy rô, lợi nhuận mà công ty có được qua các năm chủ yếu có được là
do lợi nhuận từ hoạt động bán hàng. Đây là hoạt động duy nhất mang lại lợi nhuận vào năm
2008, nhằm bù đắp cho các hoạt động kinh doanh còn lại của công ty. Đối với hoạt động tài
chính và hoạt động khác không những không đem lại lợi nhuận cho công ty mà còn góp phần
làm cho tổng lợi nhuận của công ty giảm.
17
Nhóm 8 GVHD: Ths. Ngô Thị Hải Xuân
Nguyên nhân chính ở đây là do công ty quá tập trung vào hoạt động bán hàng và cung
cấp dịch vụ, chưa quan tâm đúng mức vào hoạt đọng tài chính để kiểm soát chi phí tài chính
cũng như các chi phí khác.
Theo từng khoản mục
Nhìn chung, khoản lợi nhuận sau thuế qua các năm đều tăng. Sau 2 năm, lợi nhuân sau
thuế tăng gấp 1,9 lần, bình quân mỗi năm lợi nhuân sau thuế tăng 33,5 triệu dồng, với tốc độ tăng
trung bình hằng năm là 37.26%. Nhưng năm 2008 lợi nhuận lại tăng nhưng không đáng kể, hay
nói cách khác tốc độ gia tăng giảm mạnh. Ta có thể thấy lợi nhuận sau thuế năm 2007 so với
năm 2006 tăng 185,05%, từ 75,730.09 ngàn đồng lên 140,138.20 ngàn đồng. Trong khi có con số
này ở năm 2008 so với năm 2007 là một con số khiêm tốn tăng1.82 % , từ 140,138.20 ngàn đống
(2007) lên 142,696.11 ngàn đồng (năm 2008) tương ứng tăng 2,5 triệu trong 1 năm.
Tuy nhiên, sự gia tăng lôi nhuận sau thuế dễ dàng nhận thấy chủ yếu là do sự gia tăng của
lợi nhuận từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ. Lợi nhuận này sau 2 năm cũng tăng hơn
3,1 lần với con số trung bình 108,4 triệu đồng , và tốc độ tăng 76% hăng năm. Cũng giống như
tình trạng của lợi nhuận sau thuế, thì lợi nhuân từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ có tốc
độ tăng giảm mạnh vào năm 2008. Ta thấy năm 2007 lợi nhuận từ hoạt động bán hàng tăng từ
101,781.22 ngàn đồng lên 227,678 ngàn đồng, tăng 123.69% nhưng sang năm 2008 mặc dầu lợi
nhuận vẫn tăng nhưng tốc độ tăng lại giảm đáng kể, chỉ đạt 39.9% so với năm 2007 từ 227,678
ngàn đồng lên 318,584 ngàn đồng. Đây cũng là khoản mục lợi nhuận chiếm tỷ trọng cao nhất
trong cơ cấu tổng lợi nhuận.
Trong khi đó, lợi nhuận từ hoạt động tài chính giảm liên tục trong 2 năm và có xu hướng
giảm ngày càng mạnh. Trong vòng 2 năm mà thua lỗ trong hoạt động tài chính gần 37 lần, trung
bình hẳng năm lỗ gần 62 triệu, tương ứng với tốc độ giảm bình quân là 498%. Nếu như năm
2006 hoạt động tài chính có lợi nhuận khá thấp là hơn 3 triệu, thì năm 2007 Lợi nhuận từ hoạt
động tài chính lỗ 33,091.62 ngàn đồng, giảm 36,453.06 ngàn đồng, tương ứng với tốc độ sụt
giảm là 884.4%. Sang năm 2008 tình hình này không cải thiện mà tiếp tục cho kết quả âm, mặc
dù tốc độ giảm 263.6% có phần khả quan hơn, nhưng xét về giá trị tuyệt đối thì còn số này lại
cao hơn so với năm trước đó, giảm 87,247 ngàn đồng từ -33,091 ngàn đồng vào năm 2007 xuống
-120,333 ngàn đồng vào năm 2008. Nguyên nhân có thể do công ty chưa quản lý tốt các hoạt
18
Nhóm 8 GVHD: Ths. Ngô Thị Hải Xuân
động đầu tư tài chính cũng như việc kiểm soát chi tài chính nên kết quả là lợi nhuận từ hoạt động
tài chinh vẫn cho kết qua âm.
Xét lợi nhuận khác, đây là phân chiếm tỷ trọng ít nhất trong kết cấu lợi nhuận. Xét 2 năm
qua thì nhìn chung lợi nhuận khác sụt giảm và âm, giảm 1,65 lần, với tốc độ giảm hằng năm là
28.78%. Tuy nhiên vào năm 2007 lợi nhuận khác có sự gia tăng và giữ vững được con số dương
so với năm 2006, lợi nhuận khác tăng từ 38 ngàn đồng lên 50 ngàn đồng, tăng 31.5%. Nhưng
năm 2008 lại giảm rất nhiều và dẫn đến lỗ 63.03 ngàn đồng, tương ứng giảm tới 226%.
1.4 Phân tích tài sản-nguồn vốn
1.4.1Về tài sản
Đvt: 1,000 đồng
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
2007/2006 2008/2007Quan hệ cơ cấu
TÀI SẢN2006 2007 2008
Giá trị % Giá trị %
Tài sản ngắn hạn
1,072,700
1,434,347
1,830,674
361,647
33.7396,32
727.63 96.2 99.2 99.5
Tài sản dài hạn 42,289 11,544 9,007 -30,745 -72.7 -2,467 -21.37 3.8 0.8 0.5
TỔNG TS1,114,98
91,445,89
11,839,75
1330,90
229.68
393,861
27.24 100 100 100
Dựa vào bảng số liệu, ta thấy tài sản ngắn hạn tăng giá trị trong khi tài sản dài hạn lại
giảm giá trị trong cả 2 năm 2007 và 2008. Cụ thể như sau:
Tài sản ngắn hạn sau 2 năm tăng 1,7 lần có giá trị tăng tuyệt đối trung bình mỗi năm là
378,987 ngàn đồng, tốc đỗ tăng trung bình là 30.63% hằng năm. Điều đáng chú ý đây là năm sau
giá trị cao hơn năm trước, nhưng tốc độ tăng tương đối lại giảm dần. Năm 2007, tài sản ngắn
hạn tăng 361,647 ngàn đồng tương đương 33.7% so với năm 2006. Đến năm 2006, các mức tăng
tương ứng là 396,327 ngàn đồng và chỉ đạt tốc độ tăng là 27.63%. Ta thấy tốc độ ở đây có phần
giảm nhẹ so với năm trước đó.
Ngược lại, tài sản dài hạn lại có xu hướng giảm sau 2 năm. Giá trị giảm gần 4,7 lần,
tương ứng với giá trị tuyệt đối bình quân hằng năm là 16,606 ngàn đồng, và tốc độ trung bình
mỗi năm giảm 53,8%. Xét trong từng năm thì năm 2007 có mức giảm mạnh, tài sản dài hạn giảm
30,745 ngàn đồng, từ 42,289 ngàn đồng xuống 11,544 ngàn đồng tương ứng 72.7% so với năm
19
Nhóm 8 GVHD: Ths. Ngô Thị Hải Xuân
2006. Năm 2008 giá trị tuyệt đối lẫn tốc độ có mức giảm nhẹ hơn năm trước, giảm 2,467 ngàn
đồng tương ứng từ 11,544 ngàn đồng xuống 9,007 ngàn đồng, với tốc độ giảm 21.37% so với
năm 2007.
Nhưng nhìn chung, tổng tài sản của Công ty vẫn tăng đều qua các năm với mức tăng
tuyệt đối bình quân 2 năm là 362,382 ngàn đồng, giá trị tổng tài sản năm 2008 gấp 1.65 lần năm
2006, tương đương tốc độ trung bình hằng năm tăng 28.5%.
Ta thấy năm 2007 , tốc độ tăng của tài sản ngắn hạn thấp hơn tốc độ giảm của tài sản dài
hạn (33.7% < 72.7%) so với năm 2006 nhưng tổng tài sản vẫn tăng 29.68% , trong khi đó năm
2008 tốc độ tăng của tài sản ngắn hạn cao hơn tốc độ giảm của tài sản dài hạn 27.63% > 21.37%
so với năm 2007, giá trị tổng tài sản lại tiếp tục tăng với tốc đô gần xấp xỉ tốc độ tăng của tài sản
ngắn hạn.Như vậy ta có thể khẩng định giá trị tông tài sản chủ yếu phụ thuộc hoàn toàn vào giá
trị tài sản ngắn hạn. Trong khi năm 2007 mặc dù giá trị tài sản dài hạn giảm khá mạnh nhưng do
tài sản ngắn hạn chiếm tỷ trọng rất lớn trong năm 2006 (96.2%) nên với tỷ lệ tăng thấp cũng đủ
bù đắp giá trị sụt giảm của tài sản dài hạn.
Nhìn vào biểu đố cho ta thay kết quả rõ ràng hơn, tỷ trọng của giá trị tài sản ngắn hạn
trong tổng giá trị tài sản tăng qua các năm, từ 96.2% (2006), lên 99.2% (2007) và đạt 99.5%
(2008). Còn tài sản dài hạn thì ngược lại, giảm dần tỷ trọng từ 3.8% (2006), xuống 0.8% (2007)
và đến năm 2006 chỉ chiếm tỷ trọng rất nhỏ còn 0.5%.
Như vậy, tài sản ngắn hạn gần như chiếm tỷ trọng tuyệt đối trong tổng tài sản. Công ty co
xu hướng sử dụng nhiểu tài sản ngắn hạn vào hoạt động kinh doanh và ngày càng cắt giảm tài
sàn dai hạn.
Để tìm hiểu rõ hơn, tài sản ngắn hạn cũng như g tài sản dài hạn trong thời gian qua bị tác
động bởi các yếu tố nào, chúng tối sẽ tiếp tục phân tích kỹ hơn những phần tiếp theo .
1.4.1.1 Tài sản ngắn hạnĐvt: 1,000 đồng
CHỈ TIÊUNăm 2006
Năm 2007
Năm 2008
2007/2006 2008/2007 Quan hệ Cơ cấu
2006 2007 2008
Giá trị % Giá trị %
TSNH1,072,70
01,434,34
71,830,67
4361,647 33.7
396,327
27.63%
100%100%
100%
20
Nhóm 8 GVHD: Ths. Ngô Thị Hải Xuân
Tiền 178,197 290,063 499,927 111,866 62.78209,86
372.35 16.6 20.22 27.31
ĐTTC ngắn hạn
0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
Khoản phải thu
107,706 120,162 210,092 12,457 11.57 89,930 74.84 10.04 8.38 11.48
Hàng tồn kho 749,568 988,2761,085,36
1238,708 31.85 97,085 9.82 69.88 68.9 59.3
TSNH khác 37,229 35,845 35,294 (1,384) (3.72) (551) (1.54) 3.47 2.5 1.93
Tất cả các khoản mục tài sản ngắn hạn ngoại trừ TSNH khác đều có tốc độ tăng trưởng
qua các năm là dương. Trong đó, tiền và khoản phải thu có tốc độ tăng năm sau cao hơn năm
trước, còn hàng tồn kho thì có tốc độ tăng giảm mạnh không đêu qua 2 năm. Cụ thể sự biến động
từng khoản mục như sau:
Tiền có tốc độ tăng khá cao 2.8 lần trong cả 2 năm, bình quân hằng năm tăng 160,864
ngàn đồng ứng với tốc độ trung bình mỗi năm là 67,49%. Trong đó, năm 2007 tăng với tốc độ
62.78% so với năm 2006 tương dương với khoản tiền là 111,866 ngàn đồng. Sang năm 2008 tốc
độ tăng cao hơn đạt 72.35% so với năm 2007 ứng với khoản tiền là 209,863 ngàn đồng.
Khoản phải thu tăng đáng kể trong 2 năm qua 1.95 lần, bình quân mỗi năm tăng 51,193
ngàn đồng ứng với tốc độ bình quân là 39,66%. Tuy nhiên trong năm 2007 khoản phải thu chỉ
tăng khoản 11.57% so với năm 2006 tương ứng với số tiền là 12,457 ngàn đồng nhưng con số
này lại tăng đột biến vào năm 2008 , tăng 74.84% từ 120,162 ngàn đồng năm 2007 lên đến
210,092 ngàn đồng năm 2008.
Trong khi đó, hàng tồn kho mặc dù tăng khá trong giai đoạn 2006-2008, tăng 1,44 lần đạt
tốc độ bình quân 20.33% ứng với 167,696 ngàn đồng mỗi năm. Tuy nhiên tốc độ gia tăng có
biến động mạnh , năm 2007 tăng 31.85% so với năm 2006 nhưng tốc độ này đã giảm xuống còn
9.82% trong năm 2007.
Tài sản ngắn hạn khác giảm nhẹ dần và đều đặn qua các năm.
Xét cơ cấu trong tái sản ngắn hạn ta nhận thấy như sau:
Hàng tồn kho chiếm giữ tỷ trọng cao nhất trong tất cả các khoản mục của tài sản ngắn
hạn, trung bình chiếm khoản 65% hằng năm trong tổng tài sản ngắn hạn. Năm 2006 là năm mà
hàng tồn kho chiếm tỷ trọng cao nhất là 69.88% trong các năm nghiên cứu, và tốc độ tăng
21
Nhóm 8 GVHD: Ths. Ngô Thị Hải Xuân
trưởng luôn luôn dương trong 2 năm 2007 và 2008, đã giúp Hàng tồn kho duy trì giá trị lớn nhất
của mình trong tổng TS ngắn hạn. Tuy nhiên do tốc độ tăng có phần khiêm tốn so với các khoản
mục khác cho nên tỷ trọng đã có xu hướng giảm nhẹ, và xuống còn 59.3% (2008).
Trong khi đó, với việc duy trì tốc độ tăng trưởng khá cao trong cả 2 năm, tốc độ tăng năm
sau cao hơn năm trước nên tiền mặt đã tăng dần tỷ trọng trong tài sản ngắn hạn, từ 16.6% năm
2006 lên 27.31% năm 2008.
Xét khoản mục khoản phải thu, do tốc độ tăng trưởng năm 2007 là thấp nhất so với Tiền
và Hàng tồn kho nên tỷ trọng của nó đã giảm từ 10.04% vào năm 2006 xuống 8.38% vào năm
2007. Nhưng đến năm 2008, với tốc độ tăng mạnh 74.84% - mức cao nhất so với tốc độ tăng của
các khoản mục khác– nên tỷ trọng đã tăng lên đến 11.48% vào năm 2006
Các tài sản ngắn hạn khác dù có giảm nhưng múc giảm không đáng kể, thêm vào đó yếu
tố này chiếm tỷ trong khá nhỏ trong giá trị tài sản ngắn hạn cho nên ảnh hưởng của nó không
nhiều đến sự thay đổi của giá trị tài sản ngắn hạn.
Như vậy, ảnh hưởng của giá trị tài sản ngắn hạn phụ thuộc chủ yếu vào hàng tồn kho, sau
đó là tiền và khoản phải thu. Ta thấy rõ trong năm 2008, mặc dù 2 khoản mục tiền và khoản phải
thu tăng rất cao đều trên 70%, nhưng hàn tồn kho chỉ tăng 9.82% cho nên tổng giá trị tài sản
ngắn hạn chỉ tăng 27.63% .Công ty không quan tâm đến việc đầu tư vào hoạt động vào tài chính
ngắn hạn, cho nên nó hoàn toàn không ảnh hưởng vào tổng giá trị tài sản ngắn hạn
Đặc biệt là trong tất cả các khoản mục tài sản ngắn hạn, có 2 khoản mục có sự biến động
khá mạnh trong giai đoạn 2007 – 2008, đó là khoản phải thu và hàng tồn kho. Để hiểu rõ hơn,
chúng tôi sẽ tiếp tục phân tích 2 khoản mục này dưới đây:
1.4.1.1.1 Các khoản phải thuĐvt: 1,000 đồng
TÀI SẢN
2007/2006 2008/2007 Quan hệ Cơ cấu
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Chênh lệch Chênh lệch2006 2007 2008
Giá trị % Giá trị %
Khoản phải thu107,70
6120,16
2210,09
212,457 11.57
89,930
74.84
100 100 100
Phải thu khách hàng100,41
1146,27
2235,85
045,861 45.67
89,578
61.24
93.23
98.95 99.2
22
Nhóm 8 GVHD: Ths. Ngô Thị Hải Xuân
Trả trước cho người bán 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
Phải thu theo tiến độ kế hoạch
0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
Phải thu khác 7,295 1,549 1,901 -5,746-
78.76352
22.72
6.77 1.05 0.08
Dự phòng các khoản phải thu khó đòi
0 -27,659 -27,659-
27,6590 0 0 -23.02
-13.17
Nhìn vào bản biểu ta thấy khoản phải thu bị ảnh hưởng hoàn toàn bởi yếu tố phải thu
khách hàng , khoản mục này còn bù trừ cho dự phòng các khoảng phải thu khó đòi. Phải thu
khách hàng tăng đều cả trong tương đối, lẫn tuyệt đối, và tỷ trọng. Cụ thể tốc độ tăng trung bình
hằng năm 53,35% , bình quân mỗi năm tăng 67,719 ngàn đồng dẫn tới sau 2 năm tài sản của
khoản mục phải thu khách hàng tăng 2.35 lần. Có thể nói phải thu khách hàng chiếm tỷ trọng
tuyệt trong khoản phải thu với tỷ trọng năm 2006 là 93,23% sang năm 2007 thì chiếm 112.06%
vào năm 2008.
Tuy nhiên, ta thấy tốc dộ tăng của phải thu khách hàng lẫn giá trị tuyệt đối của nó tăng
cao hơn giá tri chung của khoản phải thu. Nguyên nhân do khoản phải thu phải chịu ảnh hưởng
của việc giảm nhẹ của phải thu khác cộng với việc tăng trích lập dự phòng các khoản thu khó
đòi. Khoản thu khác năm 2007 giảm khá mạnh so với năm trước, giảm 5,746 ngàn đồng, tương
ứng với 78.76%. Trong khi đó công ty lại trích lập dự phòng khó đòi là 27,659 ngàn đồng so với
con số 0 cho khoản này vào năm trước đó. Cho nên, dù phải thu khách hàng tăng 45,67% thì giá
trị khoản phải thu chỉ tăng 11.57%. Xét trong năm 2008, thì cả 2 khoản mục phải thi khách hàng
va phải thu khác đều tăng khá cao, so với năm 2007, cụ thể phải thu khách hàng là 61.24% còn
phải thu khác là 22.72% ,bù trừ cho dự phòng các khoản thu khó đòi thì tổng khoản phải thu vẫn
tăng rất cao 74.84%.
Như vậy, qua phân tích ở trên thì chúng ta thấy rõ nguyên nhân làm cho khoản phải thu
biến dộng khá mạnh về tốc độ gia tăng như vậy qua 2 năm. Đó là tác động cộng hưởng của cả 3
yếu tố cấu thành nên tài sản khoản phải thu.
1.4.1.1.2 Tình hình hàng tồn kho
Đvt: 1,000 đồng
2007/2006 2008/2007
TÀI SẢN Năm Năm Năm Chênh lệch Chênh lệch
23
Nhóm 8 GVHD: Ths. Ngô Thị Hải Xuân
2006 2007 2008
Giá trị % Giá trị %
Hàng tồn kho 749,568 988,2761,085,3
61238,7
0831.85
%97,08
59.82
%
Hàng tồn kho 749,5681,029,2
761,130,3
61279,7
0837.32
%101,0
859.82
%
Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
0 -41,000 -45,000-
41,000
-4,000-
9,75%
Nhìn chung, giá trị hàng tồn kho của Công ty là khá cao, chiếm trung bình đến gần 65 %
tài sản ngắn hạn hằng năm. Sự thay đổi giá trị hàng tồn kho phụ thuộc vào 2 yếu tố là hàng tồn
kho và dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
Năm 2007 tổng hàng tồn kho tăng cao do sự gia tăng mạnh trong yếu tố hàng tồn kho.
Thế nhưng, tổng giá trị hàng tồn kho sỡ dĩ tăng thấp hơn yếu tố hàng tồn kho ( 31.85% so với
37.72%) vào năm 2007 , là do công ty trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho, trong khi đó
vào băm 2006 giá trị này bằng 0. Sang năm 2008, dự phòng giảm giá hàng tồn kho giảm nhẹ
(4,000 ngàn đồng), trong khi đó nó chiếm tỷ lệ hập trong hàng tồn kho cho nên no không ảnh
hương đáng kể đến tốc độ tăng của tổng giá trị hàng tồn kho. Mà ta thấy ở đây tốc độ tăng hàng
tồn kho bị giảm do chính bản thân của nỏ giảm phần thặng dư so với năm trước.
Tuy nhiên, nếu hàng tồn kho tăng, trong khi doanh số bán hàng cũng tăng chứng tỏ công
ty có thể chủ động nguồn hàng về số lượng và chất lượng, đảm bảo đáp úng các đơn đặt hàng
nhanh chóng, đay có thể là dậu hiệu tốt. Tuy nhiên chưa chắc chắn, vậy muốn đánh giá cơ cấu
hàng tồn kho như vậy là tốt hay xấu, ta phải kết hợp tỷ số vòng quay hàng tồn kho.
1.4.1.2 Tài sản dài hạnĐvt: 1,000 đồng
2007/2006 2008/2007
Quan hệ Cơ cấu
TÀI SẢNNăm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Chênh lệch Chênh lệch
2006 2007 2008
Giá trị % Giá trị %
TSDH42,28
911,54
49,07
7 -30,745 -72.7 (2,467)(21.37
) 100 100 100
24
Nhóm 8 GVHD: Ths. Ngô Thị Hải Xuân
Tài sản cố định32,64
1 7,2824,81
6 -25,359 -77.7 (2,467)(33.87
) 77.1863.0
8 53.06
ĐTTC dài hạn 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 0 0 0 0 0 0 0 0 0
Chi phí trả trước dài hạn 5,107 0 0 -5,107 -100 0 0 12.08 0 0
Tài sản dài hạn khác4,541 4,261
4,261 -297 -6.16 0 0 10.74 36.9 46.94
Dựa vào bảng, ta nhận thấy sự sụt giảm giá trị tài sản dài hạn trong giai đoạn 2006 – 2008
là do sự sụt giảm đồng loạt của tất cả các khoản mục. Cả 3 khoản mục cấu thành tài sản dài hạn
đều giảm giá trị tuyệt đối và tương đối, trong đó:
Tài sản cố định qua 2 năm giảm 6,7 lần tương ứng trung bình giảm 13,913 ngàn đồng
mỗi năm. Cụ thể năm 2007 giảm 25,359 ngàn đồng, tương đương với tốc độ giảm khá cao 77.7%
so với năm 2006. Sang năm 2008 thì tài sản cố định tiếp tục giảm nhưng mức giảm thấp hơn hẳn
giảm 2,467 ngàn đồng, tương đương 33.87% so với năm 2007
Trong khi chi phí trả trước dài hạn cắt giảm hoàn toàn trong 2 năm 2007 và 2008. Đặc
biệt vào năm 2007 thì công ty đã thực hiện cắt giảm hẳn khoản mục chi phí trả trước cho khách
hàng vơi mức giảm 100% so với năm 2006, nghĩa là chi phí trả trước này bằng 0 năm 2007.
Tài sản dài hạn khác giảm nhẹ 6.16% vào năm 2007 so với năm 2006, tuy nhiên nó tiếp
tục giữ ổn định qua năm sau.
Xét kết cấu cấu thành tài sản dài hạn ta có những nhận xét sau:
Sự sụt giảm của tài sản dài hạn qua các năm chủ yếu do sự sụt giảm của giá trị tài sản cố
định tác động, cụ thể như sau:
Năm 2006, tài sản dài hạn được cấu thành bởi 3 yêu tố tài sản cố định, chi phí trả trước
dài hạn, và tài sản dài hạn khác. Trong đó tài sản cố định chiếm tỷ trọng cao nhất 77.18% ( cao
nhất qua các năm), sau đó là chi phí trả trước dài hạn chiếm 12.08% và tài sản dài hạn khác
chiếm 10.74%.
Nhưng sang năm 2007, thì trong kết cấu này chỉ còn lại 2 yếu tố, chi phí trả trước dài
hạn được loại bỏ hẳn. Nguyên nhân có chi phí trả trước dài hạn bị cắt bỏ làm tỷ trọng giảm hẳn
25
Nhóm 8 GVHD: Ths. Ngô Thị Hải Xuân
hoàn toàn trong kết cấu tài sản dài hạn,tài sản dài hạn khác lại giảm nhẹ 297 ngàn đồng. Trong
khi đó tài sản cố định giảm mạnh cả về giả trị lẫn tốc độ, lại chiếm tỷ trọng khá cao cho nên dẫn
tới tổng giá trị tài sản dài hạn giảm gần như tương đương với tốc độ của tài sản cố định. Diều này
cũng dẫn tới tỷ trọng của tài sản cố định năm 2007 giảm sụt chỉ còn 63.08%
Sang năm 2008, tài sản dài hạn chỉ còn 2 yếu tố tạo thành, nhưng trong đó chỉ có tài sản
cố định là có sự thay đổi, tiếp tục sụt giảm khá cao 33.87% so với năm 2007. Tuy nhiên tài sản
dài hạn khác lại không thay đổi so với giá trị năm trước đó cho nên tỷ trọng của 2 yếu tố này tiến
đến xấp xỉ nhau, tài sản cố định chiếm 53.06%, tài sản dài hạn khác chiếm 46.94%.
Như vậy, ta có thể khẳng định tài sản dài hạn sụt giảm chủ yếu do tác động của sự sụt
giảm khá mạnh từ tài sản cố định. Các loại tài sản cấu thành khác do chiếm tỷ trọng nhỏ cho
nên ảnh hưởng không rõ nét tới giá trị của tài sản dài hạn. Từ đây, ta khẳng định rằng công ty co
xu hướng cắt giảm đầu tư vào tài snr dài hạn mà chủ yếu là không đầu tư trang bị máy móc mới,
đặc biệt là thực hiện chính sách khấu hao tài sản cố định nhanh, nhằm thu hồi vốn bỏ ra ban dàu
nhanh.
Chỉ tiêu
2006 2007 2008 Chênh lệch Chênh lệch
Giá trị
Tỷ
trọng
(%)
Giá trị
Tỷ
trọng
(%)
Giá trị
Tỷ
trọng
(%)
2007/20
06%
2008/10
09%
Nợ phải
trả397,903 35.69 658,666 45.55
1,009,8
3254.89 260,763
65.5
3351,166
53.3
1
Vốn chủ sở hữu
717,086 64.31 787,224 54.45 829,919 45.11 70,138 9,78 42,697 5.42
Tổng
nguồn
vốn
1,114,9
89100
1,445,8
91100
1,839,7
51100 330,901
29.6
8393,860
27,2
4
1.4.2 Về nguồn vốn
Nhìn vào bảng số liệu trên, ta thấy giá trị nợ phải trả và vốn chỉ sở hữu tăng qua các năm
dẫn đến tổng nguồn vốn có xu hướng tăng dần. Qua 2 năm tổng nguồn vốn tăng 1.65 lần, trung
26
Nhóm 8 GVHD: Ths. Ngô Thị Hải Xuân
bình mỗi năm tăng 362,380 ngàn đồng tốc độ bình quân là 28.45%. Ta thấy ở đây tổng nguồn
vốn có xu hướng tăng đều qua các năm. Thật vậy, năm 2007 tổng nguồn vốn tăng 330,901 ngàn
đồng tăng 29.68% so với năm 2006, trong khi đồ năm 2008 tổng nguồn vốn tăng hiều hơn thời
kỳ trước là 393,860 ngàn đồng, nhưng tốc độ có phần giảm sút đôi chút 27.24%. Tuy nhiên, giá
trị tặng dư lẫn, tốc độ tăng của 2 yếu tố kết cấu tổng nguồn vốn không đều nhau. Cụ thể:
Nợ phải trả có xu hướng tăng khá nhanh, qua 2 năm đã tăng 2.53 lần, bình quân mỗi năm
tăng 59.3% ứng với trung bình tăng 305,964 ngàn đồng hằng năm. Trong đó, năm 2007 nợ phải
trả tăng 260,763 ngàn đồng ứng với tốc độ tăng 65.53%. Sang năm 2008, nợ phải tăng nhiều hơn
thời kỳ trước, tăng 351,166 ngàn đồng. Tuy nhiên tốc độ tăng co xu hướng giảm nhẹ qua năm
2008 chỉ tăng 53.31% so với năm 2007.
Vốn chủ sở hữu qua 2 năm tăng khá nhẹ 1.16 lần, bình quân mỗi năm tăng 56,417 ngàn
đồng, ứng với tốc độ 7.5% hằng năm. Tuy nhiên tốc độ cũng có xu hướng giảm vào năm 2008
so vời 2007.
Xét cơ cấu tỷ trọng qua các năm ta thấy có sự thay đổi và hoán vị trí cho nhau vào năm
2008. Nhìn vào bảng biểu, tỷ trọng nợ phải trả trong tổng nguồn vốn có xu hướng tăng dần. Cụ
thể:
Trong năm 2006, vốn chủ sở hửu chiếm tỷ trọng 64% vượt trội so với nợ phải trả chiếm
36%. Tuy nhiên, năm 2007 đã có sự thay đổi, nguồn vốn bổ sung tăng thêm 29.68% so với năm
2006 và đạt 1,445,891 ngàn đồng. Dễ dàng nhận thấy nguồn vốn tăng thêm này chủ yếu là do
tăng phần nợ phải trả. Nếu như cuối năm 2006, nợ phải trả chỉ chiếm 35.69% tổng nguồn vốn
tương đương với 397,903 ngàn đồng triệu đồng thì đến cuối năm 2007 đã tăng lên 45.55% đạt
658,666 ngàn đồng, tăng 65.53%. Chính do tốc độ tăng của nợ phải trả tăng cao, trong khi đó
vốn chủ sở hữu tăng khá khiêm tốn cho nên tỷ trọng đóng góp của 2 yêu tố này gần tương đương
nhau vào năm 2007 ( 45.55% của nợ phải trả so vơi 54.55%) của vốn chủ sở hửu.
Sang năm 2008, nợ phải trả chính thức soán ngôi chiếm tỷ trọng chủ yếu trong tổng
nguồn vốn với tỷ trọng lên tới 55 với mức tăng 53.31% trong khi đó vốn chủ sở hửu chỉ tăng
5.42%
Như vậy, ta có thể kêt luận, sự gia tăng của tỏng nguồn vốn chủ yếu do sự gia tăng nhanh
của nợ phải trả, và nợ phải trả co xu hướng tăng nhanh trong cơ câu tỷ trọng trong nguồn vốn.
27
Nhóm 8 GVHD: Ths. Ngô Thị Hải Xuân
Hay nói cách khác, công ty có xu hướng sử dụng ngày cáng tăng các nguồn vốn tín dụng cho
hoạt động kinh doanh của mình, tạo đòn bẩy mạnh mẽ trong kinh doanh. Tuy nhiên sứ dụng quá
nhiều nợ phải trả gây rủi ro cao, cho nên cơ cấu nguồn vốn của công ty thực cụ đã hợp lý chưa ,
thì chung tôi sẽ phân tích ở phần hiệu quả trong kinh doanh.
1.4.2.1 Kết cấu nợĐvt: 1,000 đồng
Chỉ tiêu 2006 2007 2008 Chênh lệch 2007/2006
Chênh lệch 2008/2007
Giá trịTỷ
trọng
Giá trịTỷ
trọng
Giá trị Tỷ trọn
g
Tuyệt đối
Tương đối
Tuyệt đối
Tương đối
Nợ ngắn hạnNợ dài hạn
397,9030
100
-
658,666
(0)
100
-
1,009,832
(0)
100- 260,76
3(0)
65.53- 351,16
60
53.31-
Tổng 397,903
100 658,666
100 1,009,832
100 330,901
29.68 393,860
27.24
Ta thấy, trong nợ phải trả, công ty hoàn toàn chỉ chỉ sử dụng nợ ngăn hạn. Nợ phải
trả của công ty hoàn toàn là khoản nợ ngắn hạn. Sự thay đổi của nợ phải trả hằng năm phụ thuộc
tuyệt đối vào nợ ngăn hạn. Nợ ngắn hạn phải trả chính là các khoản mà công ty đi chiếm dụng
ngắn hạn vốn các đơn vị kinh doanh khác.
Xét trong nợ ngắn hạn của công ty chịu ảnh hưởng của các khoản mục nào, chúng tôi sẽ
phân tích sâu hơn ở bên dưới
Đvt: 1,000 đồng
Chỉ tiêu
2006 2007 2008Chênh lệch 2007/2006
Chênh lệch 2008/2007
Giá trị
Tỷ trọng (%) Giá trị
Tỷ trọng (%) Giá trị
Tỷ trọng (%)
Tuyệt đối
Tương đối
Tuyệt đối
Tương đối
Phải trả người bán 391,063 98.28 631,527 95.88 960,882 95.15
240,464 61.49 329,355 52.15
28
Nhóm 8 GVHD: Ths. Ngô Thị Hải Xuân
Người mua trả tiền trước 0 - 4,130 0.63 9,157 0.91 4,130 _ 5,027 121.7
Thuế và các khoản phải nộp
NN 64 0.02 10,538 1.60 15,124 1.50 10,474 16322 4,586 43.51
Phải trả NLĐ 3,056 0.77 486 0.07 10,208 1.01 -2,570 -84.11 9,722 2000.4
Chi phí phải trả 267 0.07 0 - 0 - -267 -100 254 -
Các khoản phải trả, phải nộp
ngắn hạn 3,454 0.87 11,986 1.82 14,462 1.43 8,532 247.03 2,477 20.66
Tổng 397,903 100 658,666 1001,009,83
2 54.89330,90
1 65.53 393,860 53.31
Phải trả người bán là khoản chiếm tỷ trọng lớn nhất trong nợ ngăn hạn của công ty, và
có xu hướng giảm nhẹ tỷ trọng qua 2 năm. Đặc biệt trong năm 2006 phải trả người bán chiếm tỷ
trọng gần như tuyệt đối 98.28% thì đến cuối năm 2008 thì tỷ trọng giảm nhẹ nhưng không đáng
kể chiếm 95.15% mặc dù phải trả người bán tăng 329,354 ngàn đồng và tăng 52.15% so với
khoản phải trả người bán trong năm 2007. Nguyên nhân thay đổi tỷ trọng còn có sự đóng góp
của các yếu tố khác, đặc biệt là khoản mục thuế và các khoản phải nộp cho nhà nhươc tăng quá
cao trong năm 2007, nên nâng mức tỷ trọng khoản mục này lên làm giảm tỷ trọng của phải trả
người bán. Ta thấy là khoản ảnh hưởng lớn nhất đến sự gia tăng của nợ phải trả, hay nói cách
khác nợ phải trả phụ thuộc chủ yếu vào khoản mục này. Tốc độ tăng của phải trả người bán gần
như tương dồng với tốc độ tăng của tổng nợ phải trả. Sở dĩ khoản phải trả người bán tăng nhanh
là do trong năm công ty hoạt động tốt, có chính sách tín dụng đối với khách hàng nên hàng hóa,
thành phẩm của công ty bán ra với số lượng lớn và công ty mua hàng chịu của nhà cung cấp.
Điều này một phần chứng tỏ uy tín của công ty đối với người cung cấp.
Người mua trả tiền trước có sự biến động lớn trong 2 năm và tăng lên đáng kể. Cụ thể
là: vào cuối năm 2006, khoản này bằng 0, nhưng sang năm 2007 đã tăng lên 4,130 ngàn đồng và
tới cuối năm 2008 con số này đã đạt tới 9,157 ngàn đồng tức tăng thêm 121.7% so với năm 2007.
Điều này thể hiện công ty hoạt động có uy tín, cung như mặt hàng của công ty có chất lượng cao
được người mua tin dùng hay là mặt hàng quý hiếm trên thị trường cho nên có các khoản trả
trước của người mua ngày càng tăng trong cơ cấu tỷ trọng từ 0% năm 2006 lên 0.91% vào năm
2008, tuy nhiên vẫn chưa đóng góp đáng kể vào thay đổi của tổng nợ phải trả.
29
Nhóm 8 GVHD: Ths. Ngô Thị Hải Xuân
Khoản phải trả người lao động tuy chiếm tỷ trọng không cao nhưng lại có hướng gia
tăng vào năm 2008. Tuy nhiên, sự gia tăng này không ổn định vì năm 2007, khoản phải trả cho
người lao động giảm mạnh -84.11% so với năm 2006. Khiến cho tỷ trọng giảm sút mạnh mẽ
xuống còn 0.07% ( năm 2006 là 0.77%). Nhưng sang nam8 2008, ta lại chứng kiến sự thay đổi
bất thường và đột ngột của khoản phải trả cho người lao động. Khoản náy tăng đột biến với tốc
độ 2000% so với năm trước, dẫn đến tỷ trọng theo đà tăng theo chiếm tỷ trọng 1.01%- cao nhất
qua các năm của khoản mục này. Do sự thay đỏi chiếm dụng khoản nợ này khá lớn, cho nên
công ty cần phải chú ý điều chỉnh cho hợp lý nhằm tránh gây ra hiện tượng công nhân biểu tình
bãi công.
Thuế và các khoản phải nộp NN biến động lớn, tăng nhanh sau 2 năm. Nếu như năm
2006 khoản muc này chỉ có 64 ngàn đồng, thì cuối năm 2008 thì lên đến 15,124 ngàn đồng, gấp
236 lần. Đặc biệt vào năm 2007, thuế tăng rất cao với tốc độ lên đến 16322%, năm 2008 thì tốc
độ giảm nhanh chỉ còn 43.53%. Bởi do tăng cao như vậy mà sau 2 năm khoản mục này nâng cao
tỷ trọng, chiếm vị trí thứ 2 trong tổng nợ phải trả, trong khi năm 2006 nó chỉ chiếm 0.02% thì
năm 2008 đã lên 1.5%. Vì vậy cho nên nó góp phần kéo nhẹ tỷ trọng của khoản phải trả người
bán xuồng.
Các khoản phải trả, phải nộp ngắn hạn khác chiếm tỷ trọng thứ 2 trong tổng nợ phải
trả vào năm 2006 khoảng 0.87% , tăng khá cao qua 2 năm, đặc biệt là vào năm 2007 các khoản
phải trả ngắn hạn khác tăng dột biến lên 8,532 ngàn đồng đồng, tương ứng với mức tăng
247.03%.
Do tăng liên tục như vậy cho nên tỷ trọng của khoản mục này cũng tăng theo cuối năm
2008 chiếm 1,43%
Nhìn chung, ngoại trừ sự sụt giảm không đáng kể của chi phí phải trả thì hầu hết các
khoản trong tổng nợ phải trả của công ty đều tăng làm cho tổng nợ phải trả tăng cao trên 50%.
1.4.2.2 Kết cấu vốn chủ sở hữuĐvt: 1,000 đồng
Chỉ tiêu
2006 2007 2008Chênh lệch 2007/2006
Chênh lệch 2008/2007
Giá trịTỷ
trọng (%)
Giá trịTỷ
trọng (%)
Giá trịTỷ
trọng (%)
Tuyệt đối
Tương đối (%)
Tuyệt đối
Tương đối (%)
30
Nhóm 8 GVHD: Ths. Ngô Thị Hải Xuân
Vốn CSH659,89
992.03
659,899
83.83659,89
979.51 0 - 0 -
Quỹ đầu tư phát triển
0 - 0 - 0 - 0 - 0 -
Quỹ dự phòng tài chính
0 - 0 - 0 - 0 - 0 -
Quỹ khen thưởng 0 - 0 - 0 - 0 - 0 -
Lợi nhuận chưa phân phối
57,187 7.97127,32
516.17
170,019
20.49 70,138 122.65 42,694 33.53
Tổng717,08
6100
787,224
100829,91
9100 70,138 9.78 42,695 5.42
Nhìn vào bảng số liệu có thể thấy được vốn chủ sở hữu có xu hướng tăng nhẹ qua các
năm, chủ yếu là do lợi nhuận chưa phân phối tăng lên. Điều này thể hiện công ty đang làm ăn
thuận lợi, tình hình sản xuất kinh doanh tốt.
Vốn đầu tư của chủ sở hữu được giữ ổn định trong 3 năm với giá trị 659.899 ngàn đồng,
tuy nhiên tỷ trọng của nó lại có xu hướng giảm do lợi nhuận chưa phân phối tăng lên, cụ thể,
năm 2006 vốn đầu tư của chủ sở hữu chiếm 92.03% nhưng sụt giảm đều xuống còn 83.83% năm
2007 và chỉ còn 79.51% vào năm 2008. Mặc dù sụt giảm như vậy những vốn đầu tư vẫn nắm vai
trò quan trọng trong tổng cơ cấu vổn chủ sở hữu do tỷ trọng lớn của nó
Lợi nhuận chưa phân phối liên tục tăng trong 3 năm, từ mức 57.187 ngàn đồng năm
2006, lợi nhuận đã vọt lên 127.325 ngàn đồng năm 2007 rồi 170.019 ngàn đồng năm 2008. Với
mức tăng ấn tượng như vậy (122.65% năm 2007 và 33.53% năm 2008), lợi nhuận chưa phân
phối ngày càng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng cơ cấu vốn chủ sở hữu. Tuy nhiên, nhìn chung thì
con số 20.49% mà lợi nhuận chưa phân phối đạt được vào năm 2008 vẫn chưa thực sự cao và nó
đòi hỏi doanh nghiệp cần phải nỗ lực hơn trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh
Công ty không hề trích lập các quỹ dự phòng tài chính, quỹ đầu tư phát triển và quỹ khen
thưởng phúc lợi. Điều này có thể dẫn đến 1 số rủi ro tiềm ẩn trong quá trình phát triển lâu dài. Sự
hiện diện của các quỹ đó là điều cần thiết và công ty cần phải chú trọng hơn về vấn đề này.
31
Nhóm 8 GVHD: Ths. Ngô Thị Hải Xuân
CHƯƠNG 2 : PHÂN TÍCH KẾT QUẢ KINH DOANH
2.1 Tỷ suất lợi nhuận
2.1.1 Hệ số lãi gộp
Đvt: 1,000 đồng
Năm 2006 2007 2008 2007/2006 2008/2007
Doanh thu thuần về BH&CCDV
3,080,007.04
5,197,814
6,869,332
2,117,806.96
68.76% 1,671,518
32.16%
Giá vốn hàng bán
2,782,492.77
4,708,868
6,209,890
1,926,375.23
69.23% 1,501,022
31.88%
Lãi gộp về BH&CCDV
297,514.27
488,946
659,442
191,431.73
64.34% 170,496
34.87%
Hệ số lãi gộp 9.66% 9.41% 9.6% -0.00253
-2.62%
0.00193
2.05%
Hệ số lãi gộp biến động là nguyên nhân trực tiếp ảnh hưởng đến lợi nhuận. Nó thể hiện
khả năng trang trải các chi phí hoạt động khác như là chi phí bán hàng, chi phí quản lý... để đạt
được lợi nhuận.
Năm 2006 hệ số này là 9.66%. Điều này có nghĩa là cứ 100 đồng doanh thu thì có 9.66
đồng dùng để trang trải cho chi phí hoạt động và có lãi. Đến năm 2007, hệ số lãi gộp là 9.41%,
điều này cho thấy cứ 100 đồng doanh thu thì khả năng trang trải cho chi phí hoạt động đã giảm
đi 0.253 đồng tương ứng với mức giảm nhẹ 2.62% nguyên nhân là do tốc độ tăng của giá vốn
hàng bán tăng mạnh hơn so với tốc độ tăng của doanh thu thuần.
Sang đến năm 2008, tình hình chuyển biến tích cực hơn khi hệ số lãi gộp đã tăng trở lại
đạt 9.66% có nghĩa là cứ 100 đồng doanh thu thì khả năng trang trải cho chi phí hoạt động đã
tăng lên 0.193 đồng tương ứng với mức tăng 2.05%. Nguyên nhân là do tốc độ tăng của giá vốn
hàng bán thấp hơn tốc độ tăng của doanh thu chứng tỏ doanh nghiệp đang có những biện pháp
tốt làm giảm tốc độ tăng của giá thành làm lãi gộp tăng với tốc độ tăng mạnh hơn tốc độ tăng của
doanh thu
2.1.2 Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (ROS)
Đvt: 1,000 đồng
Chỉ tiêu 2006 2007 2008 Tốc độ Tốc độ
32
Nhóm 8 GVHD: Ths. Ngô Thị Hải Xuân
tăng(giảm) 2007/2006
tăng(giảm) 2008/2007
Tổng LN trước thuế 105,180.68 194,636.38 198,187.65 85.050% 1.825%
Tổng LN sau thuế 75,730.09 140,138.20 142,695.11 85.050% 1.825%
Tổng doanh thu(DT)
3,083,579.11 5,199,494.85 6,871,835.16
68.619% 32.164%
Tổng LN trước thuế/DT 3.411% 3.743% 2.884% 9.744% -22.956%
Tổng LN sau thuế/DT 2.456% 2.695% 2.077% 9.744% -22.956%
Ty suât lơi nhuân thuân tư hoat đông kinh doanh trên tông doanh thu: tỷ suất này cũng biến
động qua các năm, giảm mạnh trong năm 2007 và tăng trong năm 2008, tuy nhiên tốc độ tăng
của năm 2008 vẫn chưa bù đắp được mức giảm mạnh của năm 2007. Cụ thể:
- Năm 2006: ROS từ lợi nhuận thuần hoạt động kinh doanh là 3.41%, tức là cứ trong 100
đồng doanh thu thì có 3.41 đồng lợi nhuận thuần kinh kinh doanh.
- Năm 2007: ROS từ lợi nhuận thuần hoạt động kinh doanh đã tăng lên đến 3.742%, cứ
100 đồng doanh thu thu về thì có khoảng 3.742 đồng lợi nhuận thuần kinh doanh.
- Tuy nhiên, sang đến năm 2008, tỷ suất lợi nhuận thuần hoạt động kinh doanh đã giảm
khá mạnh, lợi nhuận trên 100 đồng doanh thu chỉ khoảng 2.885 đồng.
So sánh giữa ROS của LN gộp bán hàng&cung cấp dịch vụ với ROS của lợi nhuận thuần từ hoạt
động kinh doanh, dễ dàng nhận thấy nếu xét trong cả giai đoạn thì tốc độ giảm của ROS từ lợi
nhuận thuần kinh doanh tăng nhanh hơn so với LN gộp bán hàng & dịch vụ mà nguyên nhân
chính là do một số loại chi phí đã tăng mạnh trong thời gian vừa qua khiến cho lợi nhuận thuần
kinh doanh giảm đáng kể, cụ thể là chi phí tài chính tăng hơn 7 lần, chi phí bán hàng và cung cấp
dịch vụ tăng 74% trong cả giai đoạn.
2.1.2.1 Hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụĐvt: 1,000 đồng
Chỉ tiêu 2006 2007 2008 2007/2006 2008/2007
Lợi nhuận BH&CCDV
101,781.22
227,678
318,584
125,896.78
123.69%
90,906
39.93%
33
Nhóm 8 GVHD: Ths. Ngô Thị Hải Xuân
Doanh thu BH&CCDV
3,080,007
5,197,814
6,869,332
2,117,806.96
68.76%
1,671,518
32.16%
Lợi nhuận BH&CCDV/Doanh thu BH&CCDV 3.30% 4.38% 4.64%
0.0108
32.55%
0.0026
5.88%
Ty suât lơi nhuân BH&CCDV trên doanh thu BH&CCDV:
Tỷ suất lợi nhuận này vào năm 2006 đạt 3,3 %, nghĩa là cứ trong 100 đồng doanh thu
BH&CCDV mà công ty kiếm được thì lợi nhuận BH&CCDV sẽ là 3,3 đồng .
Đến năm 2007 thì tỷ suất lợi nhuận này đã tăng lên và đạt mức 4.38%, đồng nghĩa với
100 đồng doanh thu mang về thì công ty kiếm được 4.38 đồng lợi nhuận, như vậy trong năm
2007 thì lợi nhuận đã tăng thêm 1.08 đồng so với năm 2006 (32.55%). Nguyên nhân tỷ suất lợi
nhuận này tăng lên là do tốc độ tăng của lợi nhuận lớn hơn tốc độ tăng của doanh thu.
Tuy nhiên tỷ suất lợi nhuận này đã tiếp tục tăng vào năm 2010 đạt 4,64%, lúc này thì lợi
nhuận mà công ty kiếm được trong 100 đồng doanh thu đã tăng thêm 0.26 đồng (tương ứng
5.88%) so với năm 2009. Như vậy tỷ suất lợi nhuận BH&CCDV trên doanh thu BH&CCDV
đang có xu hướng tăng dần khi xét trong giai đọan từ năm 2008 đến 2010, cho thấy hoạt động
BH&CCDV của công ty đang khá tốt. Tuy nhiên tốc độ tăng của chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận này lại
đang có xu hướng tăng chậm lại. Doanh nghiệp cần phải tìm ra nguyên nhân và có những biện
pháp khắc phục vấn đền trên
2.1.2.2 Hoạt động tài chínhĐvt: 1,000 đồng
Chỉ tiêu 2008 2009 2010
Lợi nhuận tài chính
3,361.44 -33,091.62
-120,333.32
Doanh thu tài chính
3,532.05 1,630.85
2,192.68
Lợi nhuận tài chính/Doanh thu tài chính 95.17% -2029.11% -5487.96%
Ty suât lơi nhuân tài chính trên doanh thu tài chính: Mặc dù lợi nhuận và doanh thu từ
hoạt động tài chính chỉ chiếm một phần nhỏ nhưng hoạt động này hoàn toàn không hiệu quả khi
cho tỷ suất lợi nhuận tài chính trên doanh thu tài chính qua 3 năm liên tục giảm mạnh, cụ thể
34
Nhóm 8 GVHD: Ths. Ngô Thị Hải Xuân
năm 2008 đạt 95.17% đến năm 2009 con số này đã âm -2029.11%, đến năm 2010 con số này lại
tiếp tục giảm nghiêm trọng -5487.96%. Điều này cho thấy doanh nghiệp đã không thể kiểm soát
tốt dòng chi phí này
2.1.2.3 Hoạt động khác
Đvt: 1,000 đồng
Chỉ tiêu 2008 2009 2010
Lợi nhuận khác
38.02 50 -
63.03
Doanh thu khác
40.03 50 310.
48
Lợi nhuận khác/Doanh thu khác 94.98% 100% -20.30%
Ty suât lơi nhuân khác trên doanh thu khác: Lợi nhuận khác chỉ chiếm một tỷ trọng
nhỏ trong tổng lợi nhuận doanh nghiệp. Tỷ suất lợi nhuận khác trên doanh thu khác biến động
tăng giảm qua các năm, năm 2008 đạt 94.98% và tăng vào năm 2009 với mức 100%. Đến năm
2010 thì do khỏan mục lợi nhuận khác bị âm, nghĩa là thu nhập khác không đủ để bù đắp chi phí
khác nên tỷ suất lợi nhuận cũng bị âm -20.3%. Điều này có thể thấy doanh nghiệp đang không
kiểm soát tốt dòng chi phí khác để cho chi phí này tăng quá mạnh.Tuy nhiên tỷ trọng lợi nhuận
khác khá nhỏ nên không ảnh hưởng quá lớn đến tổng lợi nhuận của doanh nghiệp.
Kết luận:
Qua việc phân tích tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu của công ty thì ta thấy các chỉ số tỷ
suất lợi nhuận đều có xu hướng tăng vào năm 2009 và giảm trở lại vào năm 2010 ngoại trừ tỷ
suất lợi nhuận gộp từ bán hàng và cung cáp và dịch là giảm vào năm 2009 và tăng trở lại vào
năm 2010,tuy nhiên nhìn chung thì tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu của công ty có xu hướng
giảm trong các năm đang xét, nghĩa là lợi nhuận thu được từ 1 đông doanh thu đang giảm dần.
Điều này cho thấy rằng, tình hình họat động kinh doanh của công ty đang không hiệu quả.
2.1.3 Tỷ suất lợi nhuận trên tổng chi phí kinh doanh.
2.1.3.1 Tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên tổng chi phí kinh doanh
Đvt: 1,000 đồng
Chỉ tiêu 2006 2007 2008 2007/2006 2008/2007
35
Nhóm 8 GVHD: Ths. Ngô Thị Hải Xuân
Lợi nhuận trước thuế
105,180.68
194,636.38
198,187.65
89,455.70
85.05%
3,551.27 1.82%
Lợi nhuận sau thuế
75,730.09
140,138.20
142,695.11
64,408.11
85.05%
2,556.92 1.82%
Tổng chi phí kinh doanh
2,978,398.4
5,004,858.4
6,673,647.5
2,026,460
68.04%
1,668,789
33.34%
Lợi nhuận trước thuế/CPKD 3.53% 3.89% 2.97%
0.003575
10.12%
-0.009192
-23.64
%
Lợi nhuận sau thuế/CPKD 2.54% 2.80% 2.14%
0.0026
10.12% -0.0066
-23.64
%
Ty suât lơi nhuân sau thuế trên chi phí: Lợi nhuận sau thuế được tính tóan từ việc trừ đi
mức thuế phải nộp, đây cũng là khỏan mục lợi nhuận mà doanh nghiệp quan tâm nhất.
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên chi phí kinh doanh của công ty năm 2006 là 2,54%, đồng
nghĩa với việc trong 100 đồng chi phí bỏ ra thì chỉ có được 2,54 đồng lợi nhuận sau thuế.
Đến năm 2007 thì tỷ suất này đã tăng lên 2,8%, nghĩa là 100 đồng chi phí bỏ ra sẽ đem về
cho công ty 2,8 đồng lợi nhuận sau thuế, tương ứng tăng thêm 0,26 đồng (10,23%)so với năm
2007. Điều này là do tốc độ tăng lợi nhuận của công ty cao hơn tốc độ tăng của chi phí kinh
doanh
Nhưng trong năm 2008 thì tỷ suất lợi nhuận đã giảm đi và chỉ còn 2,14%. Lúc này thì,
100 đồng chi phí bỏ ra chỉ còn mang về có 2,14 đồng lợi nhuận sau thuế, so với năm 2007 thì đã
giảm đi 0,4 đồng lợi nhuận sau thuế (tương ứng 14,28%). Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh
thu cũng có xu hướng giảm trong giai đọan đang xét.
Ty suât lơi nhuân trước thuế trên chi phí: Lợi nhuận trước thuế được tính tóan từ việc
công lợi nhuận thuần từ HĐKD và lợi nhuận khác, do lợi nhuận khác chỉ chiếm 1 tỷ trọng rất
nhỏ trong tổng lợi nhuận của công ty nên sự biến thiên của tỷ suất lợi nhuận thuần trước thuế
trên chi phí kinh doanh tương tự sự biến thiên của tỷ suất lợi nhuận thuần từ HĐKD trên chi phí
36
Nhóm 8 GVHD: Ths. Ngô Thị Hải Xuân
với cùng mức tỷ lệ: năm 2006 đạt 3,5% gia tăng vào 2007 ở mức 3,85% và giảm còn 2,95% vào
2008.
2.1.3.2 Hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụĐvt: 1,000 đồng
Chỉ tiêu 2006 2007 2008 2007/2006 2008/2007
Lợi nhuận BH&CCDV
101,781.2
227,678
318,584
125,896.78
123.69%
90,906.00
39.93%
Chi phí BH&CCDV
2,978,225
4,970,136
6,550,748
1,991,910.18
66.88%
1,580,612.00
31.80%
Lợi nhuận BH&CCDV/Chi phí BH&CCDV 3.42% 4.58% 4.86% 0.011634
34.04% 0.002824
6.16%
Ty suât lơi nhuân thuân hoat đông BH&CCDV trên chi phí BH&CCDV: Tỷ suất lợi
nhuận này vào năm 2006 đạt 3,42 %, nghĩa là cứ trong 100 đồng chi phí bỏ ra thì công ty kiếm
được lợi nhuận thuần từ HĐKD sẽ là 3,42 đồng .
Đến năm 2007 thì tỷ suất lợi nhuận này đã tăng lên và đạt mức 4.58%, đồng nghĩa với
100 đồng chi phí bỏ ra thì công ty kiếm được 4.38 đồng lợi nhuận thuần từ HĐKD, như vậy
trong năm 2007 thì lợi nhuận thuần từ HĐKD đã tăng thêm 1.1 đồng so với năm 2008 (34.04%).
Nguyên nhân tỷ suất lợi nhuận này tăng lên là do tốc độ tăng của lợi nhuận BH&CCDV lớn hơn
tốc độ tăng của chi phí BH&CCDV. Tỷ suất lợi nhuận này đã tiếp tục tăng vào năm 2008 đạt
4.86%, tăng (tương ứng 6.16%) so với năm 2009
2.1.3.3 Hoạt động tài chínhĐvt: 1,000 đồng
Chỉ tiêu 2006 2007 2008
Lợi nhuận tài chính 3,361.44
-33,091.62
-120,333.32
Chi phí tài chính 170.60 34,722.46 122,526.00
Lợi nhuận tài chính/Chi phí tài chính 1970.35% -95.30% -98.21%
Ty suât lơi nhuân tài chính trên chi phí tài chính: Trong năm 2006, tỷ số này khá cao
khi lên đến 1970.35% (trong khi đó tỷ suất lợi nhuận tài chính trên doanh thu tài chính chỉ đạt
95.17%) điều này là do chi phí năm 2006 bỏ ra rất thấp nhưng doanh thu thu về là khá cao, năm
37
Nhóm 8 GVHD: Ths. Ngô Thị Hải Xuân
2006 doanh nghiệp hoàn toàn kiểm soát tốt dòng chi phí hoạt động tài chính. Bước đến năm
2007, 2008 khi mà chi phí đã tăng lên rất mạnh, doanh thu thu về ko đủ bù bắp đã làm cho lợi
nhuận trong 2 năm này bị âm, cụ thể tỷ suất lợi nhuận 2009 đạt -95.3%, năm 2010 tiếp tục giảm -
98.21%.
2.1.3.4 Hoạt động khácĐvt: 1,000 đồng
Chỉ tiêu 2006 2007 2008
Lợi nhuận khác 38.02
50
-63.03
Chi phí tài khác 2.01 373.5
Lợi nhuận khác/Chi phí khác 1891.07% -16.87%
Ty suât lơi nhuân khác trên chi phí khác: Lợi nhuận khác chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ
trong tổn lợi nhuận doanh nghiệp nên không ảnh hưởng quá lớn đến tổng lợi nhuận của doanh
nghiệp và tỷ suất lợi nhuận khác trên chi phí cũng rất thấp.
2.1.4 Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA)
Đvt: 1,000 đồng
Năm 2006 2007 2008 2007/2006 2008/2007
Lợi nhuận sau thuế
75,730.09
140,138.20
142,695.11
64,408.11
85.05%
2,556.92 1.82%
Lợi nhuận trước thuế
105,180.6
194,636.38
198,187.65
89,455.70
85.05%
3,551.27 1.82%
Tổng tài sản bq
1,006,895
1,280,440 1642820
273,544
27.17%
362,380 28.30%
Tỷ suất lợi nhuận trước thuế/Tổng TSbq 10.45% 15.20% 12.06% 0.0475
45.52%
-0.0314
-20.64%
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế/Tổng TSbq 7.52% 10.9% 8.69% 0.0342
45.52%
-0.0226
-20.64%
Đây là tỷ suất đo lường hiệu quả sử dụng và quản lý nguồn tài sản của doanh nghiệp. Tỷ
số ROA đo lường lợi nhuận thu được trên 1 đồng tài sản.
38
Nhóm 8 GVHD: Ths. Ngô Thị Hải Xuân
ROA biến động tăng giảm không ổn định qua các năm, tương tự như ROE là gia tăng vào
năm 2007 và giảm vào năm 2008. Nhưng nhìn chung ROE có xu hướng tăng trong giai đọan này
Qua số liệu đã tính tóan phía trên, ta có tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên tổng TS bình
quân vào năm 2006 là 10.45%, nghĩa là cứ 100 đồng TS bình quân thì tạo ra lợi nhuận sau thuế
là 10.45 đồng. Tỷ suất này đã gia tăng vào năm 2009 đạt mức 15.2%, đồng nghĩa với việc lợi
nhuận sau thuế trên 100 đồng TS bình quân đã gia tăng thêm một khoản là 4đ (tương ứng với
45,52%), vì lúc này thì tốc độ tăng của lợi nhuận trước thuế là 85,05% cao hơn tốc độ tăng của
TS bình quân là 27,17%. Nhưng đến năm 2008 thì tỷ suất này đã giảm xuống còn 12,06%, so
với năm 2007 thì lợi nhuận sau thuế giảm đi 1 khỏan là 3 đồng tính trên 100 đồng TS bình quân
(tương ứng 20,64%). Nguyên nhân là năm 2008 các khoản mục trong tài sản ngắn hạn có mức
tăng lớn hơn (tăng 27.63%) mức giảm của các khoản mục trong tài sản dài hạn (giảm 21.37%),
trong khi tài sản ngắn hạn lại chiếm trên 99% tổng tài sản của doanh nghiệp, điều này khiến cho
mức tăng của tổng tài năm này là tăng 27.24% so với 2006, trong khi lợi nhuận sau thuế tuy có
tăng nhưng chỉ tăng nhẹ khoảng 1.82%, vì thế mà mức tăng của Tổng TS lớn hơn mức tăng của
lợi nhuận sau thuế dẫn đến việc ROE trong năm 2008 giảm xuống. Tuy nhiên nếu so ROE năm
2008 so với năm 2006 thì ROE vẫn cao hơn. Cho thấy xu hướng tăng ROE của công ty. Như vậy
công ty sử dụng tương đối hiệu quả tài sản của mình.
Xét chỉ số ROA của doanh nghiệp Thuận An:
Chỉ tiêu 2006 2007 2008
ROA 8.70% 7.40%
3.90
%
Nguồn: http://www.bsc.com.vn/News/2009/10/22/63375.aspx
So sánh chỉ số ROA của hai doanh nghiệp, nhóm nhận thấy hiệu quả sử dụng tài sản của
doanh nghiệp Đông Dương cao hơn nhiều so với của Thuận An. Là một doanh nghiệp nhỏ có
quy mô hoạt động kém hơn nhiều so với một doanh nghiệp đầu ngành như Thuận An nhưng
hiệu quả sử dụng tài sản của Đông Dương lại cao, một đồng tài sản đem lại lợi nhuận sau
thuế nhiều hơn chứng tỏ khả năng sinh lợi cho nhà đầu tư và chủ sở hữu lớn.
39
Nhóm 8 GVHD: Ths. Ngô Thị Hải Xuân
2.1.5 Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE)
Đvt: 1,000 đồng
Năm 2006 2007 2008 2007/2006 2007/2006
Lợi nhuận trước thuế 105,180
194,636.3
198,187.6
89,455.7
85.05%
3,551.27 1.82%
Lợi nhuận sau thuế 75,730
140,138.2
142,695.1
64,408.1
85.05%
2,556.92 1.82%
Vốn chủ sở hữu bq 689,495
752,155.3
808,571.4
62,659.4 9.09%
56,416.15 7.50%
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế/ VCSH bq 10.98% 18.63% 17.65% 0.0765
69.63%
-0.0098
4-
5.28%
Tỷ suất lợi nhuận trước thuế/ VCSH bq 15.25% 25.88% 24.51%
0.11
69.63% -1.37%
-5.28%
Ty suât lơi nhuân trước thuế trên vốn chủ sở hữu bình quân: Đo lường hiệu quả sử
dụng VCSH của doanh nghiệp để tạo ra thu nhập và lãi cho các cổ đông. Nói cách khác nó đo
lường thu nhập trên một đồng vốn chủ sở hữu đưa vào SXKD, hay còn gọi là suất hòan vốn đầu
tư cho VCSH. Nhìn chung tỷ suất này tăng giảm không ổn định qua các năm, nhưng có xu
hướng tăng trong 3 trong giai đọan 2006 đến 2008. Tỷ số này vào năm 2006 là 15.25%, sang đến
năm 2007 tỷ số này đã tăng mạnh lên 25.88% tăng 69.63% so với năm 2006, đến năm 2010 tỷ số
này đã giảm nhẹ đạt 24.51% giảm 5.28% so với năm 2007. Nhìn chung ta thấy chỉ số ROE (lợi
nhuận trước thuế) của doanh nghiệp trong 2 năm 2007, 2008 đều lớn hơn 20% điều này cho thấy
doanh nghiệp đã sử dụng hiệu quả dòng vốn cổ đông, doanh nghiệp đã cân đối một cách hài hòa
giữa vốn cổ đông với vốn đi vay để khai thác lợi thế cạnh tranh của mình trong quá trình huy
động vốn, mở rộng quy mô
Ty suât lơi nhuân sau thuế trên vốn chủ sở hữu bình quân:
Qua số liệu đã tính tóan phía trên, ta có tỷ suất lợi nhuận trên VCSH bình quân vào năm
2006 là 10,98%,nghĩa là cứ 100 đồng VCSH bình quân thì tạo ra lợi nhuận sau thuế là 10,98
đồng. Tỷ suất này đã gia tăng vào năm 2007 đạt mức 18,63%, đồng nghĩa với việc lợi nhuận sau
40
Nhóm 8 GVHD: Ths. Ngô Thị Hải Xuân
thuế trên 100 đồng vốn chủ sở hữu đã gia tăng thêm một khoản là 8đ (tương ứng với 69,63%), vì
lúc này thì tốc độ tăng của lợi nhuận sau thuế là 85,05% cao hơn tốc độ tăng của VCSH là
9,09%.Nhưng đến năm 2008 thì tỷ suất này đã giảm xuống còn 17,65%, so với năm 2007 thì lợi
nhuận sau thuế giảm đi 1 khỏan là 1 đồng tính trên 100 đồng VCSH (tương ứng 5,28%). Mặc dù
tỷ suất lợi nhuận trên VCSH bq này co giảm vào năm 2008 những so với năm 2008 thì vẫn cao
hơn. Tuy nhiên, tỷ suất này cần phải lớn hơn lãi suất huy động của ngân hàng thì kinh doanh mới
được xem là có hiệu quả
Để đánh giá tình hình tăng giảm của ROE là dấu hiệu tốt hay xấu, ta đặc nó trong mối
quan hệ với ROA
ROE=ROA x Đòn bẩy tài chính
Năm 2006 2007 2008 2007/2006 2008/2007
ROA10.45
%15.20
%12.06
%0.047
545.52
%-
0.0314-
20.64%
Đòn bẩy tài chính 1.46 1.70 2.03 0.2416.57
% 0.33 19.35%
ROE15.25
%25.88
%24.51
% 0.10669.63
% -0.014 -5.28%
Ta thấy trong năm 2007 mức tăng mạnh của ROE so với năm 2006 là do mức tăng của
ROA (45.52%) và cả việc tăng sử dụng đòn bẩy tài chính (16.57) nhưng do tốc độ tăng của đòn
bẩy tài chính thấp hơn tốc độ tăng của ROA nên ROE tăng không có điều gì đáng nói. Nhưng
đến năm 2008 khi mà ROA có dấu hiệu sụt giảm 20.64% so với năm 2007 trong khi đó đòn bẩy
tài chính vẫn tiếp tục tăng mạnh hơn (19.35%) so với tốc độ tăng của năm 2007 so với 2006
(16.57%). Điều này đã làm cho ROE giảm nhẹ xuống. Năm 2008 là một năm biểu hiện tình trạng
không tốt khi mà khả năng tạo ra lợi nhuận giảm đồng thời nợ lại gia tăng tạo nên rủi ro lớn. Vì
thế doanh nghiệp cần phải có những biện pháp tối ưu để nâng cao khả năng sinh lời cho mỗi
đồng vốn đầu tư của mình
Để tiện cho việc đánh giá hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu của công ty, dưới đây sẽ liệt
kê bảng tỷ suất ROE qua các năm tương ứng của doanh nghiệp gỗ Thuận An - vốn là một doanh
nghiệp có vị thế mạnh trong ngành.
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên VCSH của công ty cổ phần chế biến gỗ Thuận An.
41
Nhóm 8 GVHD: Ths. Ngô Thị Hải Xuân
Chỉ tiêu 2006 2007 2008
ROE 12.60% 14.10% 5%
Nguồn: http://www.bsc.com.vn/News/2009/10/22/63375.aspx
So sánh tỷ suất ROE giữa doanh nghiệp chế biến gỗ Đông Dương và Thuận An trong giai
đoạn 2006-2008, dễ dàng nhận thấy rằng trong những năm này, hiệu quả sử dụng vốn chủ sở
hữu của Đông Dương cao hơn hẳn so với của Thuận An. Thêm vào đó, trong khi ROE của
Thuận An lại giảm mạnh trong năm 2008 thì tỷ suất ROE của Đông Dương mặc dù có giảm
nhẹ nhưng vẫn cao hơn rất nhiều so với năm 2006.
2.2 Hiệu suất sử dụng chi phí
Đvt: 1,000 đồng
Chỉ tiêu 2006 2007 20082007/200
6 2008/2007
Tổng doanh thu
3,083,579.11
5,199,494.85
6,871,835.16
2,115,915.73
68.62%
1,672,340.31
32.16%
Tổng chi phí kinh doanh
2,978,398.43
5,004,858.46
6,673,647.50
2,026,460.03 68%
1,668,789.04
33.3%
Hiệu suất sử dụng chi phí (H) 103.53% 103.88% 102.96% 0.0035
0.338% -0.0092
-0.88
%
Hiệu suất sử dụng chi phí (H) nói lên một đồng chi phí bỏ ra tạo được bao nhiêu đồng
doanh thu. Trong năm 2006, H=103.53% điều này có nghĩa là cứ 1 đồng chi phí bỏ ra doanh
nghiệp đã thu được 1.0353 đồng doanh thu. Điều này cho thấy khả năng quản lý dòng chi phí của
doanh nghiệp trong việc tạo ra doanh thu là không được hợp lý lắm khi doanh thu mang lại khá
thấp so với số tiền chi phí bỏ ra chính điều này đã làm cho lợi nhuận mang lại cho doanh nghiệp
cũng thấp. Sang năm 2007, khi mà cuộc khủng hoảng kinh tế tài chính nổ ra tuy nhiên hiệu suất
sử dụng chi phí của doanh nghiệp lại tăng lên H=103.88% tăng 0.0035 tương ứng với mức tăng
0.338%. Những sự khởi đầu khá thuận lợi trong năm 2007 tuy nhiên sang đến năm 2008 hiệu
suất sử dụng chi phí của doanh nghiệp lại giảm H=102.96% giảm 0.0092 tương ứng với mức
giảm 0.88%.
Đvt: 1,000 đồngChỉ tiêu 2006 2007 2008
42
Nhóm 8 GVHD: Ths. Ngô Thị Hải Xuân
Giá trị Tsp1 Tsp2 Giá trị Tsp1 Tsp2 Giá trị Tsp1 Tsp2
Giá vốn hàng bán
2,782,492.77 0.9024
26.4544
4,708,868
0.9056
24.19
6,209,890
0.9037
31.33
Chi phí tài chính
170.60
0.000055 0.0016
34,722.46
0.0067
0.1784
122,526
0.0178
0.6182
Chi phí bán hàng
41,143.62 0.0133 0.3912
60,451
0.0116
0.3106
121,208
0.0176
0.6116
Chi phí QLDN
154,589.43 0.0501 1.4698
200,817
0.0386
1.031
219,650
0.0320
1.108
Chi phí khác
2.01
0.000001
0.000027 -
-
373.5
0.0001
0.0019
Tổng chi phí kinh doanh
2,978,398.44 0.9659 28.31
5,004,858.4
0.9626
25.714
6,673,647.5
0.9712
33.673
Tổng DT
3,083,579.12
5,199,494.8
6,871,835.1
Tổng LN
105,180.68
194,636.38
198,187.65
Đvt: 1,000 đồng
Chỉ tiêu2007/2006 2008/2007
Tsp1 Tsp2 Tsp1 Tsp2
Giá vốn hàng bán0.003
3 0.36%
-2.261
3-
8.54%
-0.002
0-
0.22% 7.1402
29.51%
Chi phí tài chính0.006
611970.4
3%0.176
811050
%0.011
2167.00
% 0.4398
246.52%
Chi phí bán hàng
-0.001
7 -12.86%
-0.080
6
-20.60
%0.006
051.71
% 0.301
96.91%
Chi phí QLDN
-0.011
5 -22.96%
-0.438
8
-29.85
%
-0.006
7
-17.24
% 0.077 7.46%
Tổng chi phí kinh doanh
-0.003
3 -0.34%
-2.603
1-
9.19%0.008
6 0.89% 7.95 30.9%
Nhận xét:
Nhìn chung ta thấy Tsp1, Tsp2 qua 3 năm đều rất cao. Tsp1 qua 3 năm đều dao động
trong khoảng 0.966 điều này cho thấy để bán 1 đồng hàng hoá thì doanh nghiệp phải bỏ ra một
43
Nhóm 8 GVHD: Ths. Ngô Thị Hải Xuân
khoảng chi phí khá cao 0.966 đồng chi phí, ta có thể thấy về sức cạnh tranh của doanh nghiệp
trên thị trường cũng như khả năng áp dụng những tiến bộ khoa học kĩ thuật máy móc hiện đại
vào sản xuất còn rất yếu dẫn đến tổng chi phí kinh doanh của doanh nghiệp còn rất cao. Tsp2 qua
3 năm đều dao động trong khoảng từ 25-35, con số này phản ánh để thu được 1 đồng lợi nhuận,
doanh nghiệp phải bỏ ra từ 25-35 đồng chi phí. Vì doanh thu thu được khá thấp so với chi phí bỏ
ra cho nên lợi nhuận thu được của doanh nghiệp cũng rất thấp. Điều này càng cho thấy rõ doanh
nghiệp không đạt được hiệu quả trong việc sử dụng chi phí.
Nhìn chung ta thấy hoạt động của doanh nghiệp trong năm 2007 thuận lợi hơn so với năm
2006, 2008 khi Tsp1 và Tsp2 của tổng chi phí kinh doanh trong năm 2007 đều giảm so với năm
2006 và lại tăng lên trong năm 2008. Cụ thể Tsp1 trong năm 2007 đạt 0.9626 giảm 0.0033 so với
con số 0.966 trong năm 2006 tương ứng với mức giảm là 0.34%. Tương tự với Tsp2 trong năm
2007 đạt 25.714 giảm 2.6031 so với con số 28.31 trong năm 2006 tương ứng với mức giảm là
9.19%. Điều này cho thấy tình hình kinh doanh của doanh nghiệp trong năm 2007 khá lạc quan
khi tốc độ tăng của tổng chi phí kinh doanh của doanh nghiệp trong năm 2007 tăng chậm hơn so
với tốc độ tăng của doanh thu và lợi nhuận, và trong đó ta có thể thấy rõ lợi nhuận đang tăng khá
mạnh đến 9.1% so với tốc độ tăng của tổng chi phí. Cụ thể chi phí trong năm 2007 mặc dù tăng
khá mạnh tăng đến 2.026 tỷ tương ứng với 68% nhưng lợi nhuận thu được của doanh nghiệp
trong năm 2007 tăng mạnh hơn tăng 64.408 triệu đồng tương ứng với 85%. Kết luận trong năm
2009 việc gia tăng chi phí đã mang lại hiệu quả trong việc gia tăng doanh thu lẫn lợi nhuận
Sang đến năm 2008, Tsp1 và Tsp2 lại tăng so với năm 2007 đặc biệt là Tsp2 tăng lên khá
mạnh. Cụ thể Tsp1 năm 2008 đạt 0.9712 tăng 0.0086 tương ứng với mức tăng khá nhẹ 0.89%,
Tsp2 năm 2008 đạt 33.673 tăng 7.95 tương ứng với mức tăng khá mạnh là 30.9%. Mặc dù tổng
lợi nhuận trong năm 2008 đạt được tăng nhẹ 2.556 triệu đồng tương ứng với mức tăng 1.82% so
với năm 2007, tuy nhiên tốc độ tăng tổng chi phí trong năm 2008 lại khá mạnh tăng 1.668 tỷ
đồng tương ứng với mức tăng 33.3%, điều này đã làm cho Tsp2 của năm 2008 so với năm 2007
tăng khá mạnh, tình hình tương tự đối với doanh thu thu được trong năm 2008. Tình hình kinh
doanh không mấy thuận lợi trong năm 2008 khi mà việc quản lý các dòng chi phí của doanh
nghiệp không được thực hiện tốt điều này đã làm cho chi phí của doanh nghiệp trong năm 2008
tăng lên khá mạnh, tuy nhiên việc gia tăng chi phí này lại không mang lại hiệu quả cao trong việc
gia tăng doanh thu lẫn lợi nhuận về cho doanh nghiệp. Để thấy rõ một cách chi tiết về những yếu
tố chi phí nào tác động mạnh làm cho Tsp1 và Tsp2 giảm trong năm 2007, tăng trong năm 2008,
44
Nhóm 8 GVHD: Ths. Ngô Thị Hải Xuân
nhóm sẽ làm rõ hơn về vấn đề này trong việc phân tích từng khoản mục chi phí cụ thể trong
Tsp1, Tsp2
Mặc dù trong năm 2007 Tsp1 lại giảm so với năm 2006 tuy nhiên có đến 3 khoản mục
chi phí tăng so với năm 2006 đó là khoản mục giá vốn hàng bán, chi phí tài chính, chi phí thuế
hiện hành chỉ có khoản mục chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp là giảm. Tương tự
với Tsp2 tuy nhiên khoản mục giá vốn hàng bán đã cho thấy sự sụt giảm so với năm 2006
Xét về giá vốn hàng bán, đây là khoản mục chiếm tỷ trọng cao nhất trong cơ cấu chi phí
của doanh nghiệp luôn chiếm 92-93% trong tổng chi phí kinh doanh, so với năm 2006, trong
năm 2007 khoản mục này đạt 4.708 tỷ đồng đã tăng 1.926 tỷ đồng tương ứng với mức tăng 69%.
Chính khoản mục này đã tác động chủ yếu đến Tsp1,Tsp2 của tổng chi phí kinh doanh của doanh
nghiệp. Việc tăng khoản mục giá vốn hàng bán này nhìn chung không mang lại hiệu quả về mặt
doanh thu khi Tsp1 trong năm 2007 đạt 0.9056 đã tăng lên 0.0033 tương ứng với 0.36% so với
năm 2008, tuy nhiên điều này lại mang hiệu quả khá cao về mặt lợi nhuận khi Tsp2 trong năm
2007 đạt 24.19 đã giảm 2.26 tương ứng với 8.54% so với năm 2006. Việc Tsp1 của giá vốn hàng
bán trong năm 2007 chỉ tăng nhẹ nên không ảnh hưởng đến việc giảm của tổng chi phí kinh
doanh trong năm 2007.
Xét về chi phí tài chính trong năm 2007 khoản mục chi phí này đã tăng lên từ 170 ngàn
đồng năm 2006 lên 34.722 triệu đồng. Tuy nhiên việc tăng lên khoản mục chi phí này lại không
mang lại hiệu quả cao về mặt doanh thu lẫn lợi nhuận khi mà Tsp1 và Tsp2 tăng lên rất mạnh, cụ
thể Tsp1 năm 2007 đạt 0.0067 tăng 0.0066 tương ứng với tốc độ tăng rất cao 11970% so với năm
2006, Tsp2 năm 2009 đạt 0.1784 tăng 0.1768 tương ứng với mức tăng cũng rất cao 11050%. Vì
chỉ chiếm một phần rất nhỏ trong cơ cấu chi phí của doanh nghiệp nên việc tăng lên về Tsp1,
Tsp2 của khoản mục này không ảnh hưởng nhiều lắm đến việc sụt giảm Tsp1, Tsp2 của tổng chi
phí kinh doanh
Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp là 2 khoản mục chi phí duy nhất mặc
dù tăng nhẹ trong năm 2007 nhưng nó mang lại hiệu quả về mặt doanh thu lẫn lợi nhuận. Chính
hai yếu tố này đã làm cho Tsp1, Tsp2 của tổng chi phí kinh doanh của doanh nghiệp giảm so với
năm 2006. Cụ thể chi phí bán hàng trong năm 2007 đạt 60.451 triệu đồng. Việc tăng nhẹ khoản
mục chi phí này đã làm cho Tsp1 trong năm 2007 đạt 0.0116 giảm 0.0017 tương ứng với
12.86%, Tsp2 trong năm 2007 đạt 0.3106 giảm 0.0806 tương ứng với 20.6%. Chi phí quản lý
45
Nhóm 8 GVHD: Ths. Ngô Thị Hải Xuân
doanh nghiệp trong năm 2007 đạt 200.817 triệu đồng. Việc tăng nhẹ khoản mục chi phí này đã
làm cho Tsp1 trong năm 2007 đạt 0.0386 giảm 0.0115 tương ứng với 22.96%, Tsp2 trong năm
2007 đạt 1.031 giảm 0.4388 tương ứng với 29.8%
Trong năm 2008, Tsp1 và Tsp2 của đa số các khoản mục chi phí đều gia tăng so với năm
2007 chỉ có Tsp1 của khoản mục giá vốn hàng bán, chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí thuế
hiện hành là giảm đi.
Trong năm 2008, khoản mục giá vốn hàng bán đã tăng so với năm 2007, việc tăng lên
khoản mục này đã mang lại hiệu quả trong việc tạo ra doanh thu nhưng không mang lại hiệu quả
cao trong việc tạo ra lợi nhuận khi mà Tsp1 trong năm 2008 đạt 0.9073 giảm 0.002 tương ứng
với 0.22%, Tsp2 trong năm 2008 đạt 31.33 tăng 7.14 tương ứng với mức tăng 29.51% so với
năm 2007
Chi phí quản lý doanh nghiệp trong năm 2008 đạt 219.65 triệu đồng. Việc tăng chi phí
cho khoản mục này trong năm 2008 đã mang lại hiệu quả về mặt doanh thu khi mà Tsp1 đạt
0.032 giảm 0.0067 tương ứng với 17.24% tuy nhiên nó lại không mang lại hiệu quả về mặt lợi
nhuận khi mà Tsp2 đạt 1.108 tăng 0.077 tương ứng với 7.46% so với năm 2007
Qua bảng tính toán trên ta thấy chỉ có Tsp1, Tsp2 của khoản mục chi phí tài chính đều
tăng qua các năm 2006, 2007, 2008. Trong năm 2008, Tsp1 đạt 0.0178 tăng 0.0112 tương ứng
với 162%, Tsp2 đạt 0.6182 tăng 0.4398 tương ứng với 246.52% so với năm 2007. Điều này cho
thấy việc gia tăng chi phí tài chính cho khoản mục này qua 3 năm đều không mang lại hiệu quả
cao cho doanh nghiệp về mặt tăng doanh thu và tăng lợi nhuận
Nếu như trong năm 2007, Tsp1, Tsp2 của khoản mục chi phí bán hàng giảm thì sang năm
2008, Tsp1, Tsp2 đều tăng lên. Cụ thể trong năm 2008, chi phí bán hàng đã tăng, Tsp1 đạt
0.0176 tăng 0.006 tương ứng với 51.71%, Tsp2 đạt 0.6116 tăng 0.301 tương ứng với 96.91%.
Điều này cho thấy việc quản lý chi phí này không ổn định qua các năm khi tình hình cho thấy
khá khả quan trong năm 2007 thì sang năm 2008, việc gia tăng chi phí này không mang lại hiệu
quả cao về mặt doanh thu lẫn lợi nhuận
Xét về tình hình chung, các khoản mục chi phí có những tác động khác nhau đến việc
tăng giảm Tsp1, Tsp2 của doanh nghiệp. Nếu xét theo hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ,
hoạt động tài chính và hoạt động khác thì tỷ suất chi phí theo doanh thu và lợi nhuận có những
46
Nhóm 8 GVHD: Ths. Ngô Thị Hải Xuân
sự biến động khác. Nhóm sẽ tập trung phân tích các chỉ số Tsp1, Tsp2 theo 3 nhóm hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp.
Việc gia tăng chi phí tài chính không mang lại hiệu quả cao về mặt doanh thu lẫn lợi
nhuận cho doanh nghiệp qua các năm khi mà lợi nhuận trong năm 2007, 2008 đang có dấu hiệu
âm. Doanh nghiệp hoàn toàn kiểm soát khoản chi phí này không tốt tuy nhiên một dấu hiệu lạc
quan cho thấy doanh nghiệp đang dần kiểm soát, điều chỉnh lại dòng chi phí này trong năm 2008.
2.3 Đánh giá về tình hình tài chính của doanh nghiệp
2.3.1 Phân tích kết cấu tài sản-kết cấu nguồn vốn
2.3.1.1 Tài sản cố định và đầu tư dài hạnĐvt: 1,000 đồng
Năm 2006 2007 2008 2007/2006 2008/2007
Tài sản cố định 32,641 7,282 4,816
-25,358.52
-77,7% -2,466.50
-33,87%
Tổng tài sản1,114,98
91,445,89
11,839,75
1 330,901.49
-29,7%
393,860.02
27,24%
Tđt 0.02927 0.00503 0.00261 -0.02424
-82.80
% -0.00242-
48.02%
Ta sử dụng chỉ tiêu tỷ suất đầu tư để xem xét tỷ trọng của tài sản cố định chiếm trong
tổng tài sản và xu hướng sự biến động của nó để đánh giá được mức độ hợp lý của việc sử dụng
loại tài sản này ở doanh nghiệp cũng như biết được tình hình trang bị kỹ thuật, máy móc thiết bị
trong giai đoạn 2006 – 2008 của doanh nghiệp ra sao.
Theo như bảng số liệu đã tính toán phía trên, ta thấy tỷ trọng tài sản cố định trong tổng tài
sản của doanh nghiệp có xu hướng giảm dần qua 3 năm. Năm 2006 tài sản cố định chỉ chiếm một
tỷ lệ nhỏ trong tổng tài sản Tđt=0.02927 sang đến năm 2007 tỷ lệ này đã giảm đi và chỉ đạt
0.00503, giảm 0.024 tương ứng với mức giảm 82.8%. Bước sang năm 2008 chỉ số tỷ suất đầu tư
lại tiếp tục giảm, lúc này Tđt là 0.0026, đã giảm đi 0.00242 tương ứng với mức giảm 48.02% so
với năm 2007. Việc Tđt qua các năm giảm đều là do đầu tư vào tài sản cố định của doanh nghiệp
liên tục giảm trong 3 năm đặc biệt là năm 2007. Điều này có thể giải thích do chính sách sản xuất
của công ty không phải là doanh nghiệp thuần về sản xuất nên cũng không đầu tư nhiều cho máy
móc trang thiết bị hoặc là do trong giai đoạn 2007 – 2008 thế giới đang gặp phải khủng hoảng tài
chính, điều này đã làm ảnh hưởng đến tình hình kinh doanh của doanh nghiệp và doanh nghiệp
47
Nhóm 8 GVHD: Ths. Ngô Thị Hải Xuân
lo ngại sẽ gặp khó khăn trong việc tiêu thụ sản phẩm, do đó doanh nghiệp đã không mạnh dạn
đầu tư nhiều vào tài sản cố định.
Vì Tđt của doanh nghiệp quá nhỏ và có xu hương giảm dần qua các năm điều này cho
thấy trình độ trang bị máy móc kĩ thuật của doanh nghiệp này còn thấp. Và qua các năm xu
hướng doanh nghiệp đầu tư cho nguồn vốn lưu động ngày càng nhiều, giảm bớt việc đầu tư cho
tài sản cố định.
Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạnĐvt: 1,000 đồng
Năm 2006 2007 2008 2007/2006 2008/2007
TSLĐ&ĐTNH
1,072,700.42
1,434,347.00
1,830,674.27
361,646.58 33.7%
396,327.27 27.6%
Tổng Tài sản
1,114,988.95
1,445,890.57
1,839,751.35
330,901.63 29.7%
393,860.77 27.2%
Tỷ lệ 96.207% 99.202% 99.507% 2.994%3.112
% 0.305%0.307
%
Tương tự như việc tính toán phía trên, ta cũng xem xét tình hình biến động TSLĐ và
ĐTNN của công ty qua 3 năm.Vì Tđt đã được tính ở bảng trên có dấu hiện giảm dần qua các
năm nên suy ra rằng tỷ lệ TSLĐ&ĐTNH trên tổng tài sản có dấu hiệu tăng. Trong năm 2006 tỷ
trọng của khoản mục này chiếm rất cao trong tổng tài sản, chiếm tỷ trọng đến 96.207% .Đến năm
2007 tỷ lệ này đã tăng lên thành 99.202% tương ứng tăng 3.112% so với năm 2006. Không dừng
lại ở mức đó, chỉ tiêu này tiếp tục gia tăng khi bước sang năm 2008, lúc này tỷ trọng của TSLĐ
&ĐTNN trong tổng tài sản của doanh nghiệp là 99.507% ,tăng tương ứng 0.307% so với năm
2007. Ta thấy rằng TSLĐ và ĐTNH gần như chiếm vai trò tòan bộ trong tổng tài sản của doanh
nghiệp.Nguyên nhân của việc gia tăng tỷ lệ này qua các năm đều là do tốc độ tăng của TSLĐ của
doanh nghiệp tăng mạnh hơn tốc độ tăng của tổng tài sản. Và có thể do đặc điểm kinh doanh của
doanh nghiệp nên nhu cầu về tài sản lưu động tăng cao qua các năm.
2.3.1.3 Tỷ suất tài trợĐvt: 1,000 đồng
Năm 2006 2007 2008 2007/20062008/20
07
Nguồn vốn chủ sở hữu bq
689,496
752,155
808,571
62,659
9.088%
56,416 7.50%
48
Nhóm 8 GVHD: Ths. Ngô Thị Hải Xuân
Tổng nguồn vốn bq
1,006,896
1,280,440
1,642,821
273,544
27.167%
362,381
28.30%
Tỷ suất tài trợ 68.48% 58.74% 49.22% -0.1
-14.217
% -0.1
-16.21
%
Để đánh giá khái quát vể khả năng thanh tóan của doanh nghiệp người ta sử dụng chỉ tiêu
tỷ suất tự tài trợ. Theo như số liệu tính toán phí trên, ta thấy rằng tỷ suất tự tài trợ của công ty có
xu hướng giảm qua các năm. Năm 2006, tỷ suất tài trợ của công ty là 68.48% có nghĩa là trong
100 đồng nguồn vốn thì có 68.48 đồng là vốn chủ sở hữu. Đến năm 2007 thì tỷ suất tự tài trợ
của công ty đã giảm đi chỉ còn 58.74%, lúc này trong 100 đồng nguồn vốn thì chỉ còn 58,74
đồng VCSH (tương ứng giảm 14,217% so với năm 2006). Ta thấy rằng trong 2 năm 2006 và
2007, tỷ suất tự tài trợ của công ty vẫn lớn hơn 50% (chỉ tiêu này lớn hơn 50% là tốt), cho thấy
công ty vẫn độc lập về tài chính. Tuy nhiên, đến năm 2008, tỷ suất tự tài trợ chỉ đạt 49.22%
(giảm 16.21% so với 2007), thấp hơn mức 50% điều này báo hiệu rằng công ty đang mất dần
tính độc lập tài chính và có xu hướng phụ thuộc vào nợ phải trả.
2.3.1.4 Tỷ số nợĐvt: 1,000 đồng
Năm 2006 2007 2008 2007/20062008/20
07
Tổng tài sản 1,114,989
1,445,891
1,839,751
330,902
29.67%
393,861
27.24%
Nợ phải trả 397,903
658,666
1,009,832
260,763
65.53%
351,166
53.31%
Tỷ số nợ 0.36
0.46
0.55
0.10
27.65%
0.09
20.49%
Để phân tích tình hình công nợ của công ty ta sử dụng chỉ tiêu tỷ số nợ. Hệ số này được
xác định bằng tỷ số giữa số nợ phải trả và tổng tài sản. Dùng chỉ số này có thể đánh giá mức độ
có thể cho vay vốn của doanh nghiệp, chỉ số này còn giúp cho các đơn vị cho doanh nghiệp vay
vốn đánh giá được mức độ an toàn đối với các khoản vốn cho vay của doanh nghiệp. Thường thì
những đơn vị chỉ có thể cho vay khi hệ số Knợ <1.
Tỷ số này cho biết tổng tài sản mà doanh nghiệp được tài trợ bằng vốn vay là bao nhiêu.
Nhìn chung ta thấy tỷ số nợ gia tăng qua các năm.Năm 2006 tỷ số nợ của công ty là 0.36 nghĩa là
tổng TS của doanh nghiệp được tài trợ bằng vốn vay là 36%, phần còn lại (64%) là do vốn tự có.
Năm 2007 thì tỷ số nợ này gia tăng lên ở mức 0.46, tăng thêm 0.10 so với 2006 (tương ứng
49
Nhóm 8 GVHD: Ths. Ngô Thị Hải Xuân
27,65%), tương đương với việc tổng TS của doanh nghiệp được tài trợ bằng vốn vay là 46%.
Đến năm 2008, tỷ số tiếp tục gia tăng và đạt mức 0,55 (tăng 20,49% so với năm 2007), lúc này
thì tỷ lệ vốn vay tài trợ cho tổng TS của doanh nghiệp là 55%. Tỷ số nợ ngày càng tăng nghĩa là
doanh nghiệp ngày càng tăng tỷ lệ vốn vay trong tồng nguồn vốn của mình, như vậy doanh
nghiệp có thể sẽ dễ gặp rủi ro bị vỡ nợ. Mặc dù hệ số này tăng qua các năm nhưng tốc độ tăng đã
giảm dần điều này có thể do tốc độ tăng của tổng nợ phải trả của doanh nghiệp giảm dần qua 3
năm . Doanh nghiệp cần phải kiểm soát dòng nợ phải trả của mình đảm bảo chỉ số này luôn <1.
Việc chỉ số này liên tục tăng qua các năm có thể giải thích là do công ty cần nhu cầu vay
vốn từ các tổ chức tín dụng để có vốn kinh doanh sản xuất hoặc là do nguồn vốn bị chiếm dụng
khá nhiều nên công ty cần phải vay để bổ sung vốn lưu động.
2.3.2 Phân tích tình hình thanh toán và khả năng thanh toán
Phân tích tình hình thanh toán bao gồm đánh giá tính hợp lý tình hình biến động của
những khoản phải thu phải trả, tìm ra những nguyên nhân dẫn đến sự trì trệ trong thanh toán đảm
bảo sự phát triển của doanh nghiệp. Vì các khoản nợ phải trả nhóm đã đánh giá trong phần phân
tích kết cấu tài sản-nguồn vốn nên ở đây, nhóm chỉ đánh giá các khoản phải thu
Tỷ lệ giữa khoản phải thu và nguồn vốn
Chỉ tiêu này phản ánh với tổng nguồn vốn được huy động thì có bao nhiêu % vốn thực
chất không tham gia vào quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh
Đvt: 1,000 đồngNăm 2006 2007 2008 2007/2006 2008/2007
Khoản phải thu
107,705.74
120,162.30
210,092.31
12,456.56 11.6%
89,930.01 74.8%
Tổng nguồn vốn
1,114,988.95
1,445,890.57
1,839,751.35
330,901.63 29.7%
393,860.77 27.2%
Tỷ số 9.660% 8.311% 11.420% -1.349%
-13.967
% 3.109%37.410
%
Năm 2007, tỷ lệ các khoản phải thu trên tổng nguồn vốn giảm so với năm 2006 từ 9.66%
của năm 2006 giảm xuống còn 8.311% năm 2007 tương ứng với mức giảm 13.967%. Đây là một
dấu hiệu tốt khi tỷ lệ vốn thực chất tham gia vào quá trình sản xuất tăng lên, tỷ lệ vốn bị chiếm
dụng giảm đi. Nguyên nhân của việc tăng lên này là do khoản phải thu và tổng nguồn vốn đều
tăng lên nhưng tốc độ tăng của tổng nguồn vốn lại mạnh hơn tốc độ tăng của khoản phải thu.
50
Nhóm 8 GVHD: Ths. Ngô Thị Hải Xuân
Đến năm 2008 tình hình có vẻ chuyển biến tệ hơn khi tỷ số này đột ngột tăng trở lại và
cao hơn cả năm 2006 đạt 11.42% tương ứng với mức tăng 37.41% so với năm 2007. Nguyên
nhân chính là do tốc độ tăng của các khoản phải thu tăng mạnh hơn rất nhiều so với tổng nguồn
vốn. Lúc này thì tỷ lệ vốn thực chất tham gia vào quá trình sản xuất giảm xuống, tỷ lệ vốn bị
chiếm dụng tăng lên. Có thể là do doanh nghiệp mở rộng chính sách tín dụng vào năm 2008 hoặc
có những khoản phải thu năm trước doanh nghiệp vẫn chưa thu lại được dẫn đến các khoản phải
thu gia tăng.
2.3.2.2 Tỷ lệ các khoản phải thu so với các khoản phải trảĐvt: 1,000 đồng
Năm 2006 2007 2008 2007/20062008/200
7
Tổng số nợ phải thu
107,706
120,162
210,092
12,457 11.57%
89,930
74.84%
Tổng số nợ phải trả
397,903
658,666
1,009,832
260,763 65.53%
351,166
53.31%
Tỷ số 0.2707 0.1824 0.208 -0.088-
32.60% 0.02614.04
%
Tỷ số nợ phải thu so với nợ phải trả của công ty có xu hướng giảm. Năm 2006 tỷ số này
là 0.2707 thì đến năm 2007 tỷ lệ các khoản phải thu so với các khoản phải trả của công ty giảm
đáng kể chỉ còn 0.1824 (giảm 0.088 so với 2006) nhưng đến năm 2008 thì đã tăng trở lại nhưng
vẫn thấp hơn năm 2008 ở mức 0.208. Tỷ số này nhỏ hơn 1 có nghĩa là công ty đang đi chiếm
dụng vốn của người khác nhiều hơn là bị chiếm dụng, có nghĩa là các khoản nợ cần thanh toán
của công ty đang tăng lên. Điều này có cả mặt lợi là công ty có thể sử dụng nguồn vốn chiếm
dụng một cách hợp pháp và không tốn chi phí tài chính. Tuy nhiên, tỷ lệ này của công ty rất thấp,
có khả năng dẩn đến doanh nghiệp rơi vào tình trạng không còn khả năng thanh toán.
2.3.2.3 Hệ số nợ trên VCSHĐvt: 1,000 đồng
Năm 2006 2007 2008 2007/2006 2008/2007
Nợ phải trả
397,903.18
658,666.48
1,009,832.39
260,763.30
65.53%
351,165.91
53.31%
Nguồn VCSH
717,086.22
787,224.41 829,918.52 70,138.20 9.78% 42,694.11 5.42%
Tỷ lệ 0.55 0.83 1.216 0.2850.79
% 0.3845.43
%
51
Nhóm 8 GVHD: Ths. Ngô Thị Hải Xuân
Nhìn chung qua 3 năm, chỉ số này đếu tăng. Năm 2007 chỉ số này là 0.83 tăng 0.28 so với
con số 0.55 vào năm 2006 tương ứng với tốc độ tăng 50.79% thì sang năm 2008, chỉ số này là
1.216 tăng 0.38 tương ứng với tốc độ tăng là 45.43%. Nếu trong năm 2006,2007 chỉ số này <1
cho thấy phần lớn nguồn vốn của doanh nghiệp có được là do tự bản thân có được, doanh nghiệp
không phụ thuộc nhiều vào nguồn tài trợ từ bên ngoài thì đến năm 2008 chỉ số này đã >1, điều
này cho thấy với nhu cầu mua tài sản lưu động phục vụ cho quá trình hoạt động kinh doanh,
doanh nghiệp đã sử dụng nhiều hơn nguồn tài trợ bên ngoài. Tuy nhiên việc lãi ròng vẫn tăng
trưởng hàng năm cho thấy công ty nên an tâm sử dụng đòn cân nợ. Tuy nhiên doanh nghiệp cũng
nên chú ý giữ cho chỉ số này trong mức có kiểm soát để không bị mất khả năng thanh toán. Để
biết rõ hơn về khả năng thanh toán của doanh nghiệp, sau đây nhóm xin làm rõ hơn nữa về các tỷ
số thanh toán của doanh nghiệp
2.3.2.4 Tỷ suất thanh toán tổng quátĐvt: 1,000 đồng
Năm 2006 2007 2008 2007/20062008/20
07
Tổng tài sản
1,114,989
1,445,891
1,839,751
330,902
29.678%
393,861
27.24%
Tổng số nợ phải trả
397,903
658,666
1,009,832
260,763
65.534%
351,166
53.31%
tỷ súât thanh tóan tq
2.80
2.20
1.82
-0.61
-21.661
% -0.37
-17.01
%
Nhìn chung tỷ suất thanh tóan tổng quát của công ty của công ty trong cả ba năm đều lớn
hơn 1, đây là dấu hiệu tốt tuy nhiên tỷ suất này có xu hướng giảm dần qua các năm. Năm 2006 tỷ
suất thanh tóan tổng quát là 2.80, đến năm 2007 thì tỷ suất này giảm đi chỉ còn 2.20, đã giảm
0.61 (tương ứng 21,66%) so với 2006. Tỷ suất này cũng tiếp tục giảm khi bước sang năm 2008
chỉ còn 1.82, tương ứng giảm 0.37 (17.01%) so với 2007. Dựa vào cột chênh lệch của bảng số
liệu, ta có thể thấy, nguyên nhân của sự sụt giảm củ hệ số thanh toán tổng quát là do tốc độ tăng
của tổng nợ phải trả qua các năm ( 65.53% năm 2007/2006 và 53.31% năm 2008/2007) nhanh
hơn khoảng 2 lần tốc độ tăng của tổng tài sản (29.68% năm 2007/2006 và 27.24% năm
2008/2007). Mặc dù hệ số thanh toán đến năm 2008 đạt 1.82 vẫn lớn hơn 1 , nhưng công ty cần
phải có biện pháp để kiểm soát tốc độ tăng nợ để giữ hệ số thanh toán tổng quát ở mức an toàn.
52
Nhóm 8 GVHD: Ths. Ngô Thị Hải Xuân
2.3.2.5 Tỷ suất thanh toán ngắn hạnĐvt: 1,000 đồng
Năm 2006 2007 2008 2007/20062008/200
7
Tổng tài sản ngắn hạn
1,072,700
1,434,347
1,830,674
361,647
33.714%
396,327
27.63%
Tổng số nợ ngắn hạn
397,903
658,666
1,009,832
260,763
65.534%
351,166
53.31%
Tỷ số thanh toán ngắn hạn
2.70
2.18
1.81 -0.52
-19.223
% -0.36
-16.75
%
Nhìn vào bảng số liệu ta thấy, trong giai đoạn 2006-2008, tỷ số khả năng thanh toán nợ
ngắn hạn của công ty đều lớn hơn 1 mặc dù có xu hướng giảm qua các năm. Năm 2006 tỷ suất
này của doanh nghiệp là 2,7 Đến năm 2007 thì tỷ suất này đã giảm xuống chỉ còn 2.18 (giảm đi
0.52 so với 2008). Chỉ số này nếu ở khoản từ 2-3 là tốt. Năm 2008 thì tỷ suất này vẫn tiếp tục
giảm xuống chỉ còn 1.81 (giảm đi 0.36 so với 2007). Nguyên nhân của sự sụt giảm là do mức
tăng trong tổng nợ ngắn hạn nhanh hơn mức tăng trong tổng TSNH qua các năm Tuy nhiên mặc
dù có sự sụt giảm tỷ súât thanh tóan nhưng tỷ suất này vẫn cao hơn 1.. Nhìn chung sự sụt giảm
này chưa ảnh hưởng đến khả năng thanh toán của công ty, doanh nghiệp vẫn có khả năng thanh
toán các khoản nợ ngắn hạn nhưng cũng cần lưu ý để kiểm soát nó. Như vậy ta thấy rằng nếu
như những năm sau tiếp tục giảm như thế này sẽ gây khó khăn cho công ty trong việc vay vốn
2.3.2.6 Tỷ suất thanh toán ngayĐvt: 1,000 đồng
Năm 2006 2007 2008 2007/2006 2008/2007Tổng vốn bằng tiền + đầu tư ngắn hạn + khoản phải thu
285,902.84
410,225.71
710,019.21
124,322.8 43%
299,793.59 73%
Tổng nợ ngắn hạn397,903.
07658,666.
481,009,832
.3260,76
3.4 66%351,165.
9 53%Tỷ súât thanh tóan ngay 0.7185 0.6228 0.7031 -0.095
-13% 0.0803
12.89%
Tỷ suất thanh tóan ngay của công ty tăng giảm qua các năm không ổn định. Năm 2006 tỷ
suất thanh tóan ngay là 0.7185 nghĩa là 1 đồng Nợ NH được đàm bảo bởi 0.7185 đồng vốn bằng
tiền, đầu tư NH và các khỏan phải thu. Năm 2007 thì tỷ suất này giảm đi chỉ còn 0.6228, đã giảm
0.095 (tương ứng 13%)so với 2006 1 đồng Nợ NH chỉ còn được đàm bảo bởi 0.6228 đồng vốn
53
Nhóm 8 GVHD: Ths. Ngô Thị Hải Xuân
bằng tiền, đầu tư NH và các khỏan phải thu.Đến năm 2008 thì tỷ suất này đã tăng lại đạt 0.7031,
tương ứng tăng 0.08 (12,89%) so với 2007. Tuy nhiên cả 3 năm đang xét thì tỷ suất này đều nhỏ
hơn 1. Cho thấy khả năng thanh tóan nợ đến hạn của công ty bằng tiên, đầu tư NH và các khỏan
phải thu chưa tốt, công ty đang gặp khó khăn
Như vậy ta thấy tỷ suất thanh toán ngay của doanh nghiệp còn tương đối thấp (<1) và so
với hệ số thanh toán ngắn hạn thì thấp hơn rất nhiều. Nguyên dẫn đến việc này do hàng tồn kho
của công ty chiếm tỷ lệ lớn trong tổng tài sản ngắn hạn, nếu hàng tồn kho kém chất lượng, chậm
được giải phóng sẽ ảnh hưởng đến khả năng thanh toán nợ của công ty ngay lập tức.
Đvt: 1,000 đồng
Năm 2006 2007 2008 2007/20062008/200
7
Tổng vốn bằng tiền178,197.
1290,063.
41 499,926.9111,866.
363%
209,863.49 72%
Tổng nợ ngắn hạn397,903.
07658,666.
481,009,832.
38260,763.
4166%
351,165.9 53%
Tỷ súât thanh tóan ngay 0.4478 0.4403 0.495 -0.0074
-2% 0.0546
12.42%
Ngòai ra tỷ suất thanh tóan ngay còn được tính như bảng số liệu trên.Tỷ suất thanh tóan
ngay của công ty tính theo công thức này có xu hướng tăng qua các năm. Năm 2006 tỷ suất
thanh tóan ngay là 0.4478 nghĩa là 1 đồng Nợ NH được đàm bảo bởi 0.4478 đồng vốn bằng tiền.
Năm 2007 thì tỷ suất này giảm nhẹ còn 0.4403, (tương ứng giảm 2% so với 2006) .Đến năm
2008 thì tỷ suất này đã tăng lại đạt 0.495, tương ứng tăng 0.05 (12,42%) so với 2007, lúc này là 1
đồng Nợ NH được đàm bảo bởi 0.495 đồng vốn bằng tiền . Tuy nhiên cả 3 năm đang xét thì tỷ
suất này đều nhỏ hơn 0.5. Điều này cho thấy doanh nghiệp đang khó khăn trong việc thanh toán
công nợ.
2.3.2.7 Tỷ suất thanh toán bằng tiềnĐvt: 1,000 đồng
Năm 2006 2007 2008 2007/20062008/200
7
Tổng tài sản ngắn hạn 1,072,700
1,434,347
1,830,674
361,647 33.71%
396,32 27.63%
Tổng vốn bằng tiền 178,197
290,063
499,927
111,866 62.77%
209,86 72.35%
Tỷ số thanh tóan bằng tiền
0.17
0.20
0.27
0.04 21.73%
0.07 35.04%
54
Nhóm 8 GVHD: Ths. Ngô Thị Hải Xuân
Chỉ tiêu này đánh giá mức độ chuyển đổi thành tiền của TSNH. Ta có thể thấy, tỷ suất
thanh toán bằng tiền mặt của công ty trong cả 3 năm đều năm trong khoản 0.1<I<0.5 và tỷ số còn
có xu hướng gia tăng. Năm 2006 tỷ số này là 0.17 và gia tăng lên 0.20 vào năm 2007 (tức tăng
thêm 0.04 so với 2006). Đến năm 2008 thì tỷ số này đạt mức 0.27.Điều này cho thấy mức độ
chuyển đổi thành tiền của tài sản ngắn hạn của công ty rất tốt.
2.3.2.8 Kỳ thu tiền bình quânĐvt: 1,000 đồng
Năm 2006 2007 2008 2007/20062008/20
07
Khỏan phải thu bq120,272.0
6113,934.
01165,127.
30 -6,338.04-
5.3%51,193.2
8 45%
Doanh thu thuần3,080,007.
035,197,81
46,869,33
22,117,806.
9668.8
%1,671,51
8 32%
Vthu 25.6 45.62 41.6 20.01278.1
% -4.02 -9%
Kỳ thu tiền bình quân 14.25 8 8.77 -6.25
-43.9
% 0.779.67
%
Chỉ tiêu vòng quay khỏan phải thu dùng để đánh giá tình hình thu hồi công nợ của doanh
nghiệp, còn kỳ thu tiền bình quân đo lường thời gian trung bình thu tiền từ KH mua theo phương
thức tín dụng. Hệ số vòng quay các khoản phải thu càng lớn chứng tỏ tốc độ thu hồi nợ của
doanh nghiệp càng nhanh, khả năng chuyển đổi các khoản nợ phải thu sang tiền mặt cao, điều
này giúp cho doanh nghiệp nâng cao luồng tiền mặt, tạo ra chủ động trong việc tài trợ nguồn vốn
lưu động trong sản xuất
Nhìn chung vòng quay các khỏan phải thu gia tăng qua các năm còn số ngày cùa 1 vòng
quay thì có xu hướng giảm. Vào năm 2006 thì trong 1 năm khoản phải thu quay 26 vòng và số
ngày cần thiết cho 1 lần để thu được nợ là 14 ngày. Năm 2007 thì vòng quay khoản phải thu đạt
46 vòng, tăng (78%) và số ngày của một vòng quay là 8 ngày, giảm 6 ngày so với năm 2006,
nguyên nhân là do doanh thu thuần tăng 68,8%, trong khi khoản phải thu bình quân lại giảm
55
Nhóm 8 GVHD: Ths. Ngô Thị Hải Xuân
5,3%. Trong 2 năm 2006 và 2007 vòng quay khoản phải thu tăng và số ngày của 1 vòng quay
giảm chứng tỏ tốc độ thu hổi nợ cải thiện (nhanh hơn), giảm được vốn lưu động bị chiếm dụng.
Tuy nhiên sang năm 2008, vòng quay khoản phải thu giảm nhẹ chỉ còn 42 vòng, (giảm
9%) và số ngày của một vòng quay là 9 ngày, tăng 1 ngày so với năm 2007, do cả doanh thu
thuần và khoản phải thu bình quân đều tăng, nhưng khoản phải thu tăng nhiều hơn (45%) doanh
thu thuẩn (32%).
Nếu so sánh với công ty Thuận An (Vòng quay khoản phải thu bình quân là khoảng 16
vòng) thì chỉ tiêu này của Công ty Đông Dương lớn hơn rất nhiều.
- 5.00
10.00 15.00 20.00 25.00 30.00 35.00 40.00 45.00 50.00
-
1,000,000.00
2,000,000.00
3,000,000.00
4,000,000.00
5,000,000.00
6,000,000.00
7,000,000.00
8,000,000.00
120,272.07 113,934.02 165,127.30
3,080,007.04
5,197,814.00 6,869,332.00
25.61
45.62 41.60
Khỏan phải thu bq Doanh thu thuần vòng quay KPT
2006 2007 2008
-
4.00
8.00
12.00
16.00 14.25
8.00 8.77
Kỳ thu tiền bình quân
2006 2007 2008
2.3.1 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn
2.3.2.1 Vòng quay tài sảnĐvt: 1,000 đồng
Năm 2006 2007 2008 2007/20062008/2
007Tổng Tài sản bq
1,006,895 1,280,439.7
1,642,820.96
273,544.36
27 %
362,381
28.3%
56
Nhóm 8 GVHD: Ths. Ngô Thị Hải Xuân
.4 .2
Doanh thu thuần
3,080,007
5,197,814
6,869,332
2,117,806.96
69 %
1,671,518
32.2%
Vòng quay ts 3.059
4.059
4.181 1
33 %
0.12 3.0%
Số ngày 1 vòng quay
119.32
89.91
87.29
-29.41
-25 %
-2.62
-2.9%
Chỉ tiêu vòng quay TS cho biết trong 1 năm TS quay bao nhiêu vòng hay 1 đồng TS tạo
ra bao nhiêu đồng DT thuần.
Nhìn chung vòng quay TSDH có xu hướng tăng qua các năm. Trong năm 2006 thì TS
quay 3 vòng và số ngày cần thiết cho 1 vòng quay là 119 ngày. Năm 2007 thì vòng quay TS đạt
4 vòng (tăng 33% so với năm 2006) và số ngày của một vòng quay là 90 ngày, giảm 29 ngày so
với năm 2006, nguyên nhân là do tốc độ tăng của DT thuần ( 69%) cao hơn tốc độ tăng của TS
(27%). Sang năm 2008, vòng quay TS tăng nhẹ hơn 4 vòng và số ngày của một vòng quay 87
ngày, giảm 2 ngày so với năm 2007, do DT thuần tiếp tục tăng (32,2%) với mức tăng cao hơn TS
(28,3%). Như vậy doanh nghiệp có vòng quay TS ngày càng được cải thiện, điều này cũng có
nghĩa là DT thuần được tạo ra từ 1 đồng TSDH tăng dần qua các năm
2.3.2.2 Vòng quay tài sản dài hạnĐvt: 1,000 đồng
Năm 2006 2007 2008 2007/2006 2008/2007
Tài sản DH 40,035.27
26,916.05
10,310.33 -13,119.21 -33% -16,605.73 -61.7%
Doanh thu thuần
3,080,007.04
5,197,814
6,869,332
2,117,806.96
69%
1,671,518.00 32.2%
Vòng quay ts 76.93
193.11
666.25 116.18
151 %
473.15 245.0%
Số ngày 1 vòng quay
4.74
1.89
0.55 -2.85 -60% -1.34 -71.0%
Trong năm 2006 thì TSDH quay 77 vòng và số ngày cần thiết cho 1 vòng quay là 5 ngày.
Năm 2007 thì vòng quay TSDH đạt 193 vòng (tăng 151% so với năm 2006) và số ngày của một
vòng quay là 2 ngày, giảm 3 ngày so với năm 2006, nguyên nhân là do DT thuần tăng lên (tăng
69%) trong khi đó thì TSDH lại giảm (giảm 33%). Sang năm 2008, vòng quay TSDH tiếp tục
tăng khá cao 666 vòng, (tăng 245%) và số ngày của một vòng quay là thấp hơn 1 ngày, giảm 1
ngày so với năm 2007, do DT thuần tiếp tục tăng (32,2%) trong khi đó TSDH lại tiếp tục giảm
57
Nhóm 8 GVHD: Ths. Ngô Thị Hải Xuân
(61,7%). Như vậy doanh nghiệp có vòng quay TSDH ngày càng cao, điều này cũng có nghĩa là
DT thuần được tạo ra từ 1 đồng TSDH ngày càng tăng qua các năm
2.3.2.3 Vòng quay vốn cố địnhĐvt: 1,000 đồng
Năm 2006 2007 20082007/200
62008/20
07
Doanh thu thuần
3,080,007.04
5,197,814
6,869,332
2,117,806.96
68.75%
1,671,518
32.15%
Vốn cố định bq
40,035.27
26,916.05
10,310.33
-13,119.21
-32.77
%
-16,605.7
3 -61.7%
HsdVCĐ
76.93
193.11
666.26
116.18
151.02%
473.15
245.01%
Nhìn chung, tổng doanh thu thuần trên tổng vốn cố định của doanh nghiệp cao và tăng
dần qua các năm. Năm 2006, cứ một đồng vốn cố định thì tạo ra được 76,93 đồng doanh thu
thuần. Năm 2007, doanh thu thu được tăng lên 68,75% so với năm 2006, trong khi vốn cố định
bình quân lại giảm đi 32,76% điều này làm cho tỷ suất doanh thu thuần trên vốn cố định của năm
2007 đạt 193,11, tăng 151,02% so với năm 2008, lúc này một đồng vốn cố định của doanh
nghiệp tạo ra được 193,11 đồng doanh thu thuần, tăng thêm 116 đồng doanh thu thuần so với
2006 – mức tăng khác cao. Đến năm 2008, tỷ suất doanh thu thuần trên vốn cố định tiếp tục tăng
và đạt mức rất cao 666,26, có nghĩa 666,26 đồng doanh thu thuần đã được tạo ra từ một đồng
vốn cố định , tăng thêm 473,15 đồng doanh thu thuần so với 2007, tỷ suất này tăng 245,01% so
với năm 2007. Nguyên nhân là do vốn cố định tiếp tục giảm xuống trong khi đó doanh thu thuần
lại tăng lên khiến cho tỷ suất doanh thu thuần trên vốn cố định bình quân ngày càng tăng cao
Như vậy qua phân tích trên ta thấy rằng doanh thu thuấn ngày càng tăng trong khi đó vốn
cố định bình quân lại ngày càng giảm điều này dẫn đền tỷ suất doanh thu thuần trên vốn cố định
của doanh nghiệp lớn và có xu hướng tăng thể hiện tính hiệu quả của việc sử dụng đồng vốn cố
định để tạo thu nhập của doanh nghiệp ngày càng cao.
2.3.2.4 Vòng quay hàng tồn khoĐvt: 1,000 đồng
Năm 2006 2007 2008 2007/20062008/200
7
Hàng tồn kho bq 585,009
868,922
1,036,818.51
283,913
49%
167,896.26 19%
58
Nhóm 8 GVHD: Ths. Ngô Thị Hải Xuân
Giá vốn hbán
2,782,492.77
4,708,868 6209890
1,926,375
69%
1,501,022 32%
VhàngTK = GVHB/HàngTKbq
4.8
5.42
5.99
1
14%
0.57 11%
Thời gian giải toả hàng tồn kho
76.7
67.35
60.94 -9.4
-12%
-6.41
-10%
Hệ số hàng tồn kho tăng nhẹ qua các năm từ 2006 đến 2008 Vào năm 2006 thì trong 1
năm HTK quay gần 5 vòng và số ngày cần thiết cho 1 vòng quay là 76 ngày. Năm 2007 thì vòng
quay HTK đạt 5,42 vòng (tăng 14% so với năm 2006) và số ngày của một vòng quay là 67 ngày,
giảm 9 ngày so với năm 2006, nguyên nhân là do tốc độ tăng của GVHB (69%) lớn hơn tốc độ
tăng của HTK (49%). Sang năm 2008, vòng quay HTK tiếp tục tăng đạt gần 6 vòng, (tăng 11%)
và số ngày của một vòng quay là 61 ngày, giảm 6 ngày so với năm 2007, do cả GVHB và HTK
bình quân đều tăng, nhưng tốc độ tăng của GVHB vẫn cao hơn (32%) tốc độ tăng HTK (19%).
Chỉ tiêu vòng quay hàng tồn kho ngày càng tăng thể hiện hiệu quả sử dụng vốn lưu
động tốt. Nguyên nhân là do tốc độ tăng của giá vốn hàng bán cao hơn của giá trị hàng tồn kho.
Như vậy, công ty tăng cường giá trị hàng tồn kho là để phục vụ cho hoạt động thương mại.
Trong khoản mục tồn kho gồm có Hàng mua đang đi đường, Nguyên vật liệu, Công cụ, Hàng
gửi đi bán, Thành phẩm và Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Tuy nhiên, nếu vòng quay kho
quá lớn thì cũng thể hiện mức tồn kho quá thấp, nguy cơ dẫn đến thiếu hàng hoá phục vụ cho kỳ
kinh doanh. Nếu so sánh với Công ty gỗ Thuận An, vòng quay hàng tồn kho bình quân là 6.25
vòng thì chỉ tiêu này của Công ty Đông Dương thấp hơn(5.4)
Mặc dù khoản mục hàng tồn kho tăng qua các năm nhưng hệ số vòng quay hàng tồn kho
cũng tăng điều này cho thấy DN bán hàng nhanh và hàng tồn kho không bị ứ đọng nhiều đồng
thời doanh nghiệp đã kịp thời dự báo tình hình những đơn đặt hàng và có những sự chuẩn bị kịp
thời đảm bảo luôn sẵn có hàng trong kho cho những đơn hàng lớn
59
Nhóm 8 GVHD: Ths. Ngô Thị Hải Xuân
- 1.0 2.0 3.0 4.0 5.0 6.0 7.0
- 1,000,000 2,000,000 3,000,000 4,000,000 5,000,000 6,000,000 7,000,000
585,009 868,922
1,036,819
2,782,492
.77
4,708,868
.00
6,209,890
.00
4.76 5.42
5.99
Hàng tồn kho bq Giá vốn hbán vòng quay hàng tk
2006 2007 2008
2.3.2.5 Vòng quay vốn kinh doanhĐvt: 1,000 đồng
Năm 2006 2007 2008 2007/20062008/200
7Vốn kinh doanh bq
1,006,895.40
1,280,439.76
1,642,820.96
273,544.36
27 %
362,381.20
28.3%
Doanh thu thuần
3,080,007.04
5,197,814.00
6,869,332.00
2,117,806.96
69 %
1,671,518.00
32.2%
Vòng quay vốn KD
3.059
4.059
4.181 1
33 %
0.12
3.0%
Nhìn chung chỉ tiêu vòng quay vốn KD gia tăng qua các năm. Năm 2006 ta thấy vốn kinh
doanh luân chuyển hơn 3 vòng. Đến năm 2007 thì vốn kinh doanh luân chuyển 4 vòng, gia tăng
thêm 1 vòng so với năm 2006 (tương ứng tăng 33%). Bước sang 2008 thì số vòng luân chuyển
của vốn kinh doanh luân tăng nhẹ và đạt hơn 4 vòng (tăng 3% so với 2007), mặc dù tăng nhưng
tốc độ luân chuyển vốn đang có xu hướng tăng chậm lại.
Nguyên nhân có sự gia tăng số vòng luân chuyển vốn KD chính là do tốc độ tăng của DT
thuần qua các năm luôn cao hơn tốc độ tăng của vốn KD Tuy nhiên năm 2008, mặc dù tốc độ
tăng của cả DT thuần và kinh doanh bình quân đều giảm, nhưng tốc độ tăng của doanh thu thuần
giảm nhanh hơn.
Như vậy số lần luân chuyển vốn kinh doanh tăng dần trong giai đọan này cho thấy tốc độ
luân chuyển vốn có sự cải thiện.
2.3.2.6 Vòng quay vốn lưu độngĐvt: 1,000 đồng
Năm 2006 2007 2008 2007/2006 2008/2007
VLĐ bq966,860.1
31,253,523.
71,632,510.63
286,663.57
30% 378,986.92 30%
Doanh thu thuần
3,080,007.04
5,197,814.00
6,869,332.00
2,117,806.9
69% 1,671,518 32%
60
Nhóm 8 GVHD: Ths. Ngô Thị Hải Xuân
S = M/VLĐbq
(vòng) 3.19
4.15
4.21 0.96
30% 0.06 1%
t = T/S =365/S (ngày)
114.58
88.02
86.74 -26.56
-23% -1.28 -1%
Số lần luân chuyển vốn lưu động (S) cho biết trong một chu kỳ thời gian (thường là một
năm), VLĐ của doanh nghiệp thực hiện được mấy vòng luân chuyển.
Thời gian thực hiện 1 lần luân chuyển vốn (t): chỉ tiêu này cho biết số ngày cần thiết để
thực hiện 1 vòng luân chuyển
Năm 2006, vốn lưu động luân chuyển hơn 3 lần, 1 lần luân chuyển là 115 ngày. Đến năm
2007 thì vốn lưu động luân chuyển hơn 4 lần, 1 lần luân chuyển là 88 ngày. Bước sang năm 2008
vốn lưu động luân chuyển gần 4 lần, 1 lần luân chuyển là 87 ngày. Số lần luân chuyển vốn lưu
động tăng, đồng thời thời gian thực hiện một lần luân chuyển là ngắn đi qua các năm từ 2006 đến
2008, điều này cho thấy rằng tốc độ luân chuyển vốn có sự cải thiện. Như vậy trong năm 2007 số
lần luân chuyển vốn tăng 30% và số ngày luân chuyển giảm 27 ngày so với năm 2006, và trong
năm 2008 thì số lần luân chuyển vốn tăng 1% và số ngày luân chuyển giảm 1 ngày so với năm
2007, mặc dù tăng nhưng tốc độ luân chuyển vốn đang có xu hướng tăng chậm lại. Nguyên nhân
là do mức tăng doanh thu thuần luôn lớn hơn tốc độ tăng VLĐ bình quân. Tuy nhiên năm 2008,
mặc dù tốc độ tăng của cả DT thuần và VLĐ bình quân đều giảm, nhưng tốc độ tăng của doanh
thu thuần giảm nhanh hơn.
Kết luận:
Về tỷ suất lợi nhuận
Tình hình kinh tế khả quan trong giai đoạn 2006 – 2007 với lý do Việt Nam chính thức là
thành viên của Tổ chức thương mại thế giới WTO đã tạo kiện thuận lợi cho tình hình kinh doanh
của công ty khi mà doanh thu cũng như lợi nhuận của công ty đều tăng lên với mức tăng khá cao,
đồng nghĩa với việc tỷ suất lợi nhuận trong năm 2007 tăng lên so với 2006, lúc này cứ 100 đồng
doanh thu thu được thì lợi nhuận tăng lên 0.33 đồng so với năm 2006. Tuy nhiên khi bước sang
năm 2008 ,đây là năm bắt đầu có dấu hiệu khủng hoảng kinh tế đã làm cho doanh thu và lợi
nhuận của doanh nghiệp lại có xu hướng chững lại, doanh thu và lợi nhuận năm 2008 tuy có tăng
so với 2007 nhưng với tốc độ tăng rất thấp dẫn đến tỷ suất lợi nhuận của năm 2008 giảm đi và
thấp hơn cả 2006, lúc này cứ 100 đồng doanh thu thì lợi nhuận thu được lại giảm đi 0.86 đồng.
61
Nhóm 8 GVHD: Ths. Ngô Thị Hải Xuân
Bên cạnh đó,việc hoạt động không hiệu quả của hoạt động tài chính trong 2 năm 2007 và 2008
đã làm cho ROS phản ánh hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đang không hiệu quả.
Xu hướng biến động của ROS, ROA và ROE giống nhau đều phản ánh hoạt động kinh
doanh năm 2007 tốt và sang năm 2008 nó lại có dấu hiện xấu đi. Năm 2008 ROE giảm xuống là
do ROA giảm xuống phản ánh khả năng tạo ra lợi nhuận giảm và doanh nghiệp tăng sử dụng đòn
cân nợ điều này là hết sức rủi ro.
Về hiệu suất sử dụng chi phí
Tổng chi phí kinh doanh chiếm một tỷ lệ khá lớn so với tổng doanh thu của doanh nghiệp
mặc khác qua 3 năm ta thấy hiệu suất sử dụng chi phí có dấu hiệu giảm sút. Trong năm 2007
việc gia tăng tổng chi phí kinh doanh hoàn toàn mang lại hiệu quả cao cho doanh nghiệp về mặt
doanh thu lẫn lợi nhuận nhưng sang đến năm 2008, việc gia tăng này mang kết quả ngược lại
Trong đó việc không kiểm soát tốt dòng chi phí tài chính và chi khí khác đã làm cho hiệu
quả kinh doanh của doanh nghiệp có phần chậm lại. Nhưng vì hoạt động bán hàng và cung cấp
dịch vụ vẫn hoạt động tốt, doanh nghiệp kiểm soát khá tốt chi phí quản lý doanh nghiệp và giá
vốn hàng bán nên hoạt động này đã bù trừ và giúp cho doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp
gia tăng. Tuy nhiên doanh nghiệp cần phải chú ý đến hoạt động bán hàng trong tương lai vì dòng
chi phí này đang có xu hướng tăng rất mạnh nhưng hiệu quả nó mang lại có phần sụt giảm.
Về kết cấu vốn và nguồn vốn
Tình hình đầu tư tài sản cố định của doanh nghiệp có chiều hướng giảm trong khi đó
doanh nghiệp lại không ngừng mở rộng quy mô tài sản lưu động. Có thể là do tính chất kinh
doanh không phải là thuần sản xuất nên doanh nghiệp không mấy chú trọng đầu tư vào máy móc
trang thiết bị hiện đại.
Khả năng tự chủ tài chính của công ty đang dần giảm đi khi tỷ lệ nợ phải trả trên VCSH
ngày càng tăng mạnh
Về tình hình thanh toán
Qua 3 năm tình hình và khả năng thanh toán của doanh nghiệp luôn biến động tăng giảm
thất thường. Nhìn chung thì hoạt động thanh toán trong năm 2007 khá tốt, nhưng đến năm 2008,
tình hình có vẻ khó khăn hơn đối với doanh nghiệp
62
Nhóm 8 GVHD: Ths. Ngô Thị Hải Xuân
Năm 2007,các khoản phải thu của doanh nghiệp có tăng lên nhưng so với tốc độ tăng quy
mô của tổng nguồn vốn thì việc tăng lên này lại mang dấu hiệu khá tốt nó phản ánh tỷ lệ vốn
thực chất tham gia vào quá trình sản xuất tăng lên. Sang đến năm 2008, việc tăng lên quá nhanh
của các khoản phải thu dường như đã làm làm nguồn vốn của doanh nghiệp bị chiếm dụng khá
nhiều. Vì thế doanh nghiệp đã tiến hành vay nợ để bổ sung nguồn vốn lưu động điều này phản
ánh hệ số nợ trên tổng nguồn vốn và hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu tăng qua các năm.
Tổng số nợ phải trả luôn lớn hơn khá nhiều so với nợ phải thu của doanh nghiệp, tuy tỷ lệ
này cũng có xu hướg giảm nhưng việc này dễ làm cho doanh nghiệp rơi vào tình trạng mất khả
năng thanh toán. Nếu như trong 2 năm 2006, 2007 tỷ lệ nợ phải trả trên cho VCSH <1 thì việc tỷ
lệ này đột ngột tăng >1 cho thấy dấu hiệu bất thường trong vấn đề thanh toán của doanh nghiệp
Nếu nhìn sơ qua về tỷ suất thanh toán ngắn hạn mặc dù con số này vẫn >1 cho thấy
khoản nợ phải trả của doanh nghiệp vẫn còn được bảo đảm bởi tài sản nhưng việc giảm sút liên
tục qua 3 năm cho thấy dấu hiệu bất thường trong khả năng thanh toán của doanh nghiệp
Tỷ suất thanh toán ngay của doanh nghiệp còn tương đối thấp (<1) và so với hệ số thanh
toán ngắn hạn thì thấp hơn rất nhiều. Phần chênh lệch này chỉ ra rằng vẫn còn nhiều tài sản lưu
động ở dưới dạng hàng tồn kho và công ty có thể gặp khó khăn trong thanh toán. Năm 2008 tỷ
suất này đã tăng lên trở lại mặc dù vẫn còn thấp hơn so với 2006 nhưng đây là một dấu hiệu khả
quan cho xu hướng trong tương lai. Do đó, doanh nghiệp cần phải giải phóng nhanh hàng tồn
kho để đảm bảo khả năng thanh toán
Kỳ thu tiền bình quân có xu hướng giảm chứng tỏ tốc độ thu hồi nợ của doanh nghiệp
càng nhanh, khả năng chuyển đổi các khoản nợ phải thu sang tiền mặt cao, điều này giúp cho
doanh nghiệp nâng cao luồng tiền mặt, tạo ra chủ động trong việc tài trợ nguồn vốn lưu động
trong sản xuất.
Hiệu suất sử dụng vốn
Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp phản ánh thông qua các hệ số vòng quay. Và qua
3 năm đều cho thấy doanh nghiệp sử dụng có hiệu quả nguồn vốn của mình thông qua vòng quay
tài sản, vòng quay vốn lưu động, vòng quay vốn cố định, vòng quay hàng tồn kho, vòng quay
khoản phải thu đều tăng lên
63
Nhóm 8 GVHD: Ths. Ngô Thị Hải Xuân
Đặc biệt là khoản mục hàng tồn kho, mặc dù khoản mục này tăng qua các năm nhưng hệ
số vòng quay hàng tồn kho cũng tăng điều này cho thấy DN bán hàng nhanh và hàng tồn kho
không bị ứ đọng nhiều đồng thời doanh nghiệp đã kịp thời dự báo tình hình những đơn đặt hàng
và có những sự chuẩn bị kịp thời đảm bảo luôn sẵn có hàng trong kho cho những đơn hàng lớn
64
Nhóm 8 GVHD: Ths. Ngô Thị Hải Xuân
CHƯƠNG III: NGUYÊN NHÂN TÁC ĐỘNG
3.1 Phân tích công ty
3.1.1 Những điểm mạnh trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Về quan hệ giao dịch của công ty, công ty có mối quan hệ mật thiết với các cơ sở cung
cấp nguyên vật liệu trong nước và các nguồn hàng từ nước ngoài. Công ty đã đạt được chữ tín để
kinh doanh lâu dài trên cơ sở hai bên cùng có lợi. Công ty đã có nguồn cung cấp nguyên vật liệu
đầy đủ và có chất lượng cao.
Công ty đã nhạy bén trong việc nắm bắt những thông tin về tình hình kinh tế - xã hội rất
kịp thời, sự thay đổi trên thị trường, sự thay đổi trong môi trường kinh doanh và các chính sách
của nhà nước và các ngành nghề kinh doanh của mình, qua đó nâng cao doanh thu và lợi nhuận
thu được. Nhờ vậy, sản phẩm của công ty đã tăng thêm được sức cạnh tranh với các công ty khác
ở trong nước cũng như ở nước ngoài.
Trong giai đoạn 3 năm (2006-2008), Công ty xuất khẩu gỗ Đông Dương đã có những kết
quả khả quan trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Kim ngạch xuất nhập khẩu của công ty
không ngừng gia tăng. Sản phẩm của công ty tạo ra ngày càng có nhiều khách hàng đến đặt mua,
ký hợp đồng dài hạn. Điều này đã thúc đẩy lợi doanh thu cũng như lợi nhuận gia tăng ngay trong
thời kỳ khủng hoảng kinh tế. Nguồn vốn của công ty ngày càng được sử dụng hợp lý hơn, nguồn
vốn chủ sở hữu ngày một tăng lên.
3.1.2 Những tồn tại trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Một điều đáng lo ngại đối với doanh nghiệp là đã có một bảng kết quả hoạt động kinh
doanh không mấy lạc quan với các khoản giảm trừ doanh thu tăng rất mạnh, chiết khấu thương
mại, hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán.điều này cũng dễ dàng mường tượng được trong kết
quả hoạt động kinh doanh trong mấy năm qua của doanh nghiệp. Chúng ta thấy rõ, các khoản
giảm trừ tăng lên ngày càng nhiều qua các năm 2007, 2008. Với tốc độ tăng rất kinh khủng, năm
2007 gấp 2 so với 2006, và 2008 gấp 4 lần năm 2007. Với mức tăng bất hợp lý này của các
khoản giảm trừ doanh thu, thì chúng ta có thể nhận thấy được, thực chất doanh nghiệp đang bị
vấn đề trong việc tiêu thụ, hay là do tình hình của thị trường mà buộc doanh nghiệp phải dùng
chính sách khuyến khích mạnh mẽ đến thế, trong khi doanh thu chỉ tăng chậm.
65
Nhóm 8 GVHD: Ths. Ngô Thị Hải Xuân
Hơn nữa là, trong năm 2008, với việc đối phó với suy thoái, doanh nghiệp đã phải chịu
bán lỗ, ký những hợp đồng tưởng như là thuận lợi với những khách hàng lớn. Nhưng, đèn nhà ai
nấy sáng, khi khủng hoảng xảy ra, nhiều bạn hàng đã phải ngậm ngùi từ bỏ các đơn đặt hàng
trước đó, vì phải đảm bảo lợi ích trong thời kỳ suy thoái. Tuy rằng đây không phải là lỗi của
doanh nghiệp, nhưng dánh giá kỹ càng thì với lượng hàng tồn kho tăng lên như thế, doanh
nghiệp đã không cho thấy được sự thông minh trong chính sách kinh doanh của mình, đặc biệt là
thời kỳ khủng hoảng.
Mặt khác, doanh nghiệp còn có tham gia vào đầu tư tài chính, với mức doanh thu từ
mảng hoạt động này đem về là rất thấp, trong khi chi phí tài chính lại gia tăng rất cao qua các
năm. Nhìn nhận hiện tượng này từ bảng kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp ta có thể
thấy được điều đó. Với mức doanh thu tài chính giảm trong giai đoạn 2006-2008, nhưng chi phí
bỏ cho hoạt động tài chính lại tăng một cách vượt hạn trong giai đoạn này. Việc doanh thu giảm
mà chi phí lại tăng, đánh giá tình hình bất ổn trong mảng hoạt động tài chính của doanh nghiệp
rất cao, cụ thể từ lời trong năm 2006, nhưng lại lỗ nặng trong hai năm 2007,2008.
Một điều đáng nói là đây không phải do chi phí lãi vay của doanh nghiệp, vì lãi vay của
doanh nghiệp bằng 0 trong giai đoạn này. Chứng tỏ doanh nghiệp lỗ trong hoạt động tài chính là
do đã đầu tư vào chứng khoán quá nhiều, trong khi lại bỏ lỡ đi chuyên môn kinh doanh của mình
là kinh doanh sản xuất gỗ. Không thể lý giải nổi vỉ sao với mức lỗ nặng trong năm 2007 như vậy
mà doanh nghiệp vẫn giữ mảng hoạt động tài chính, không chịu bỏ đi, dẫn đến hậu quả là năm
2008 phải gánh chịu tổn thất nặng nề từ hoạt động tài chính.
Xem xét đến vấn đề chi phí của doanh nghiệp thì chi phí tăng nhanh hơn doanh thu, hiệu
suất sử dụng chi phí thấp, đặc biệt giá vốn hàng bán chiếm tỷ trọng quá lớn trong tổng chi phí.
Giá vốn hàng bán chiếm tới hơn 90% trong tổng chi phí kinh doanh của doanh nghiệp. Điều này
bộc lộ một rủi ro khá lớn cho doanh nghiệp, đặc biệt nếu đây là doanh nghiệp sản xuất. Với chi
phí vốn quá cao như thế, lợi nhuận từ hoạt động bán hàng của công ty chắc chắn sẽ thấp. Chẳng
những thế, đây là biến phí tăng theo sản phẩm sản xuất, chính vì thế mà một khi doanh nghiệp
muốn tiết kiệm chi phí nhằm tối đa hoá lợi nhuận thì sẽ gặp khó khăn. Việc chi phí tăng cao khi
khối lượng hàng bán lại giảm đi đã ảnh hưởng lớn đến lợi nhuận của Công ty, tạo nên sự không
hiệu quả trong quá trình kinh doanh của Công ty. Theo phân tích ở trên, Công ty đã vi phạm
nguyên tắc tốc độ tăng của chi phí nhanh hơn tốc độ tăng của doanh thu.
66
Nhóm 8 GVHD: Ths. Ngô Thị Hải Xuân
Một điều chắc chắn là doanh nghiệp sử dụng đồng vốn của mình bỏ ra đã không mang lại
hiệu quả cao. Vì mức chi phí thì quá cao mà doanh thu của doanh nghiệp lại thấp như thế thì hiệu
suất của chi phí sẽ vô cùng thấp, cụ thể như đã phân tích ở trên. Điều nay gây bất lợi chi doanh
nghiệp, nếu không kịp thời có chính sách sửa đổi, thì với tốc độ phục hồi của nền kinh tế, chỉ
trong vòng tới năm 2012, doanh nghiệp sẽ có nguy cơ bị phá sản do không cạnh tranh nổi với
những đối thủ khác.
Hơn nữa, đồng vốn mà công ty bỏ ra, ngày càng thiên về vốn vay nhiều hơn là vốn chủ
sở hữu. nếu với mức hiệu quả sử dụng vốn thể này, các bên cho vay nhất định sẽ phải xem xét lại
khi hợp tác với doanh nghiệp.
Tài sản dài hạn liên tục bị giảm, công ty không đầu tư máy móc. Một thực trạng minh
chứng cho việc quyết sách sai trái của ban lãnh đạo công ty, khi mà một công ty sản xuất gỗ lại
thụt lùi trong công nghệ, trong tài sản cố định. Mức hao mòn của tài sản cũ đã gần cạn kiệt.
Trong khi đó, dựa theo bảng cân đối kế toán thì doanh nghiệp lại không đầu tư mới tài sản cố
định. Điều này sẽ đưa công ty tới bờ vực bị lạc hậu, thậm chí mất khả năng cạnh tranh trong
tương lai vì sự sa sút trong việc sử dụng vốn.
Liên hệ với tình hình thực tế của giai đoạn 2006 – 2008, thì với chính sách bó lưng buộc
bụng của doanh nghiệp, chỉ tạm thời giúp giải quyết vấn đề tài chính. Nhưng cũng chính vì thế
mà chi phí đã bị dội lên quá nhiều, đồng thời làm cho cán cân thanh toán cảu doanh nghiệp cũng
ảnh hưởng mạnh, đặc biệt với tình trạng dùng vốn vay quá nhiều như doanh nghiệp.
Tiền và tương đương tiền tăng nhiều, công ty giữ quá nhiều tiền mặt, dẫn tới chi phí vốn
tăng. Chi phí vốn tăng ở đây chính là chi phí cơ hội của công ty. Công ty giữ mức tiền mặt quá
cao, chẳng những thế còn tăng lên. Thay vì chỉ cần giữ một lượng tiền mặt vừa đủ với mức kinh
doanh của doanh nghiệp nhằm xoay sở cho việc thanh toán nhanh, đằng này doanh nghiệp lại
tăng lượng tiền nắm giữ quá nhiều, không hề giữ tiền trong ngân hàng. Do đó, chi phí sử dụng
vốn của doanh nghiệp bị đánh cao lên do khoản tiền mà doanh nghiệp nắm giữ thừa đấy đã
không giúp cho doanh nghiệp được phần nào trong việc xoay sở.
Hàng tồn kho liên tục tăng cao, điều này khiến cho doanh nghiệp phải tốn thêm chi phí
thuê kho bãi bảo quản, hơn nữa, tồn kho nhiều khiến cho vòng quay tài sản và vốn chậm đi, ảnh
hưởng tới kết quả hoạt động kinh doanh của công ty. Đến năm 2008 thậm chí đã phải có thêm
khoản dự phòng giảm giá cho các mặt hàng chưa bán được do các loại hàng dự trữ kém phẩm
67
Nhóm 8 GVHD: Ths. Ngô Thị Hải Xuân
chất, mất phẩm chất tồn tại từ năm trước góp phần làm tăng lượng hàng hóa tồn kho mà không
đem lại hiệu quả cho công ty, làm cho doanh thu giảm. Tuy nhiên nếu công ty có đủ khả năng để
lưu giữ các đơn hàng tồn cũng như có các mối liên hệ với bạn hàng thân thiết để xuất hàng đi thì
đây cũng không phải là vấn đề quá lớn.
Nợ phải trả của doanh nghiệp chủ yếu là nợ ngắn hạn, chẳng những thế mức tăng lại còn
nhanh một cách chóng mặt. Điều này sẽ ảnh hưởng đến khả năng thanh khoản. Tuy rằng đầu tư
dài hạn của doanh nghiệp bị giảm, doanh nghiệp không đầu tư nhiều vào tài sản cố định, nhưng
với việc vay nợ quá nhiều như thế, lại chủ yếu là nợ ngắn hạn, cộng với tình hình kinh doanh
không mấy khả quan, thì vấn đề thanh toán tức thời của doanh nghiệp trở nên nóng bỏng, làm
tăng chi phí.
Và việc vay nợ ngắn hạn không đẻ ra lãi vay cho doanh nghiệp, làm cho doanh nghiệp bị
mất đi khả năng sử dụng đòn cân tài chính để tạo lá chắn thuế cho mình, làm cho lợi nhuận bị
giảm đi nhiều.
Thực tế, với tài sản ngắn hạn chỉ tăng ít qua các năm, với tốc độ chậm, thì nợ ngắn hạn
tăng như vậy sẽ làm giảm đi lượng vốn lưu động của doanh nghiệp. Điều này lại dẫn tới việc sử
dụng vốn không hợp lý, và tăng chi phí cơ hội của vốn lưu động.
Không thành lập các quỹ cần thiết như quỹ dự phòng tài chính, quỹ đầu tư phát triển và
quỹ khen thưởng phúc lợi. Với thời kỳ như năm 2006, đáng ra thì doanh nghiệp phải nên xem xét
đến vấn đề lập quỹ dự phòng nhằm tối thiểu hoá chi phí. Nhưng doanh nghiệp lại xem thường
việc này, nhất quyết không chịu lập quỹ dự phòng nào phòng chống rủi ro. Với sự chuẩn bị tốt
thì doanh nghiệp có thể sẽ tránh được những mất mát to lớn như việc giảm giá hàng bán, vậy mà
ban lãnh đạo của doanh nghiệp lại bỏ qua nó. Mặt khác, nhìn nhận nguồn vốn chủ sở hữu của
doanh nghiệp, ta thấy chủ yếu vốn chủ sở hữu tăng là do lợi nhuận giữ lại, chứ không phải do
doanh nghiệp kiu gọi tài trợ thêm. Điều này sẽ khiến cho việc doanh nghiệp muốn mở rộng sản
xuất rất khó khăn do tính bất cân đối trong cấu trúc vốn của mình.
3.2Những nguyên nhân chung
3.2.1 Nhóm nguyên nhân chủ quan
3.2.1.1 Cơ cấu tổ chức của bộ máy quản trị.
68
Nhóm 8 GVHD: Ths. Ngô Thị Hải Xuân
Bộ máy quản lý khá cồng kềnh dẫn đến khi tiến hành công việc đã gặp không ít những
khó khăn cũng như là các vướng mắc. Sự đồng bộ của các phòng ban vẫn còn có những hạn chế,
việc thực hiện nhiệm vụ cấp trên đưa xuống còn chậm. Một số bộ phận trong công ty vẫn chưa
được tinh giảm tối đa.
Công tác đào tạo cán bộ còn yếu, từ trước đến nay công ty mới chỉ nhận các cán bộ có đủ
điều kiện mà công ty yêu cầu. Số cán bộ này có nhiều kinh nghiệm nhưng chưa được nâng cao
trình độ chuyên môn để đáp ứng với nhu cầu sản xuất kinh doanh trong cơ chế thị trường nên sức
ỳ của họ khá lớn, gây cản trở lớn trong hoạt động chung của công ty.
Bộ máy quản lý công ty chưa được hoàn thiện là do bản thân lãnh đạo của công ty chưa
nhận thấy rõ chức năng, nhiệm vụ của từng cán bộ, bộ phận và lợi ích đem lại từ việc thực hiện
các nhiệm vụ đó. Ngoài việc quan tâm đến lợi ích của người lao động thì việc sắp xếp bố trí phù
hợp với khả năng của họ cho phép công ty tận dụng được năng lực của người lao động, khuyến
khích họ phát huy hết khả năng của mình. Trong công ty có sự sắp xếp từ ban lãnh đạo đến các
phòng ban đều phải gánh vác nhiều nhiệm vụ khác nhau, không tạo được điều kiện thuận lợi cho
cán bộ tham gia các chương trình đào tạo bồi dưỡng nâng cao trình độ nghiệp vụ của mình. Đặc
biệt là dù công ty có nhu cầu rất lớn về việc tìm hiểu , nghiên cứu thị trường để mở rộng thị trư-
ờng và tăng tốc độ tiêu thụ của sản phẩm nhưng hiện nay công ty vẫn chưa có một chính sách cụ
thể cho lĩnh vực này.
3.2.1.2 Vấn đề nguồn nhân lực:
Trình độ tay nghề của một số công nhân trong Công ty còn yếu, việc đào tạo thi tay nghề
vẫn còn hạn chế. Đây là nguyên nhân ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng sản phẩm do đó ảnh
hưởng rất lớn đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Do vậy cần phải hết sức
chú trọng đến trình độ tay nghề của các công nhân để công nhân nắm bắt được công nghệ máy
móc ngày càng hiện đại trong thời đại mới.
Tư duy nhận thức về vai trò tuyên truyền quảng cáo đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh
của hầu hết các doanh nghiệp nhà nước khi chuyển đổi từ nền kinh tế tập trung bao cấp sang nền
kinh tế thị trường vẫn chưa theo kịp. Những chuyển biến về nhận thức của một bộ phận cán bộ
công nhân viên chưa theo kịp với cơ chế thị trường nhất là những người đã có thời gian dài hoạt
động và kinh doanh theo cơ chế tập trung và bao cấp, ngại đổi mới tự bằng lòng với chính mình.
69
Nhóm 8 GVHD: Ths. Ngô Thị Hải Xuân
Trình độ, năng lực của một số cán bộ công nhân viên còn hạn chế. Kinh nghiệm thực tế
trong lãnh đạo chỉ đạo của cán bộ quản lý điều hành ở Công ty cổ phần chưa có - kể cả Hội đồng
quản trị và Ban kiểm soát. Đội ngũ trẻ có đủ năng lực, trình độ để bố trí vào vị trí quản lý thiếu,
chưa có người kế cận. Một số lao động chưa đáp ứng được yêu cầu của phương thức khoán quản,
những lao động kỹ thuật có khả năng tay nghề tổ chức kinh doanh thì thiếu, trong khi đó những
lao động làm việc phụ năng suất thấp nhiều.
3.2.1.3 Công nghệ máy móc trong Công ty
Khoa học kĩ thuật càng phát triển thì công nghệ máy móc càng hiện đại, đây là xu thế tất
yếu. Tuy trong những năm gần đây Công ty đã có những đổi mới, mua sắm máy móc khá hiện
đại đặc biệt là máy in của Cộng hoà liên bang Đức nhưng thế vẫn là chưa đủ. Bởi vậy công suất
sản xuất sản xuất vẫn chưa cao. Nhiều mặt hàng muốn có chất lượng cao đòi hỏi phải có những
máy móc hiện đại. Đây có lẽ là nhân tố ảnh hưởng lớn nhất đến hoạt động sản xuất kinh doanh
của công ty. Những hạn chế về kỹ thuật này đã gây ra những tổn thất cho công ty và làm tăng chi
phí, giảm lợi nhuận của công ty.
Công nghệ chưa được đổi mới là do đặc điểm chung của hầu hết các doanh nghiệp Việt
Nam, là không có sự ứng dụng khoa học, công nghệ một cách thời sự, có thói quen, dẫn tới sự
thụt lùi, xa lạ với sự tiếp cận thị trường bằng những phương tiện hiện đại. Do chưa cạnh tranh
mạnh dạn về đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật, đầu tư đào tạo nguồn nhân lực của công ty. Trình độ
ngoại ngữ, tin học trong hệ thống cán bộ, nhân viên quá kém nên gây khó khăn cho vấn đề hiện
đại hoá của công ty. Mặt khác khoa học kỹ thuật trên thế giới ngày càng phát triển đã đưa ra thị
trường nhiều sản phẩm công nghệ do áp dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật đó, thì với trình
độ khoa học hạn chế, sự hiểu biết về ngoại ngữ vi tính kém, việc cập nhật các thông tin về khoa
học công nghệ hầu như không có thì việc lập kế hoạch, đầu tư mua sắm trang thiết bị của công ty
gặp nhiều khó khăn và việc sử dụng các loại công nghệ này có thể kém hiệu quả. Ngoài ra còn có
những thiệt hại như luôn bị thiếu thông tin về các đối tác kinh doanh, ra quyết định lựa chọn
phương án kinh doanh rất lúng túng và thiếu chính xác, không xử lý và phân loại được thông tin
thứ cấp. Công ty sẽ phải mất một khoản chi phí tương đối lớn cho các nhà tư vấn trong vấn đề
này.
3.2.2 Nguyên nhân khách quan
3.2.2.1 Tác động từ thị trường thế giới sau khủng hoảng 2006
70
Nhóm 8 GVHD: Ths. Ngô Thị Hải Xuân
Tình hình thế giới khó khăn Khủng hoảng kinh tế tài chính thế giới khiến cho mức tăng
trưởng trong năm 2008 bị thu hẹp. thu hẹp ở đây nhằm ám chỉ đến tốc độ tăng trưởng của doanh
thu ngành gỗ, tức là vẫn tăng nhưng rất chậm. Nhìn vào bảng kết quả hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp, ta có thể thấy được trong thời kỳ khủng hoảng, mức doanh thu tăng lên nhưng lại
như bị kìm hãm do tốc độ ngày càng giảm. Đó cũng là một phần bị ảnh hưởng bởi sự sút giảm
trong cầu các sản phẩm chế biến từ gỗ, như đồ nội thất, đồ trang trí bằng gỗ.
Vấp phải sự cạnh tranh quyết liệt từ thị trường thế giới ngành công nghiệp gỗ Việt Nam
còn phải đối mặt với những thách thức mới khi các nước trong khu vực Asean liên kết lại để tăng
sức cạnh tranh. Tổng giám đốc cục Xúc tiến xuất khẩu Thái Lan (DEP) cho hay Malaysia,
Indonesia và Thái Lan đã đồng ý hợp tác trong việc phát triển sản phẩm, đặc biệt các sản phẩm
trang trí nội thất và đồ gỗ, với mục đích định vị sản phẩm trên các thị trường thế giới.
Thị trường cũ bị thu hẹp Phần lớn sản phẩm gỗ Việt Nam xuất khẩu sang khối EU là sản
phẩm gỗ ngoài trời như bàn ghế khung gỗ, xích đu, ô dù… nhu cầu loại sản phẩm này chịu tác
động mạnh khủng hoảng kinh tế do người tiêu dùng sẽ phải ưu tiên tiêu dùng các sản phẩm thiết
yếu hơn so với những sản phẩm mang tính giải trí. Vì vậy, đây cũng là thị trường xuất khẩu có
mức suy giảm mạnh nhất đối với sản phẩm gỗ của Việt Nam trong đợt khủng hoảng này.
3.2.2.2 Pháp luật và chính sách của Việt Nam
Với xuất nhập khẩu, chính phủ ban hành Nghị định số 57/1998/NĐ-CP ngày 31/7/1998,
quyết định 65/1998/QĐ-TTg ngày 24/3/1998 của Thủ tướng Chính phủ và Thông tư
122/1999/TT-BNN PTNT ngày 27/3/1998 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn nhằm
quản lý việc xuất khẩu đồ gỗ sản xuất từ rừng tự nhiên trong nước, đồng thời khuyến khích và
tạo điều kiện thuận lợi cho việc nhập khẩu gỗ nguyên liệu cũng như xuất khẩu sản phẩm gỗ từ
rừng trồng, gỗ nhập khẩu. Biểu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đã xây dựng các mức thuế suất
cụ thể, có phân biệt đối với các sản phẩm xuất khẩu được làm từ gỗ rừng tự nhiên chịu thuế suất
cao hơn sản phẩm làm từ gỗ rừng trồng. Gỗ rừng tự nhiên có mức thuế suất bình quân là 5-10%,
sản phẩm từ gỗ rừng trồng thuế suất 0%, đây là điều kiện vô cùng thuận lợi .
Về nhập khẩu, trừ gỗ nhập khẩu từ Campuchia phải có giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu
của Bộ Thương mại hai nước, các doanh nghiệp được nhập khẩu theo nhu cầu, không phải xin
giấy phép của các cơ quan quản lý và được hưởng mức thuế suất nhập khẩu thấp nhất hiện
hành(0%).
71
Nhóm 8 GVHD: Ths. Ngô Thị Hải Xuân
Ngoài ra, các chính sách tín dụng hỗ trợ xuất khẩu thông qua Quỹ hỗ trợ phát triển, chính
sách thưởng xuất khẩu cũng là động lực thúc đẩy xuất khẩu các mặt hàng gỗ của Việt Nam.
Lạm phát liên tục trong những năm gần đây mặc dù để lại nhiều hậu quả nghiêm trọng và
buộc nhà nước phải can thiệp để bình ổn giá cả. Ảnh hưởng trực tiếp từ cuộc khủng hoảng kinh
tế 2008, lạm phát là điều không thể tránh khỏi,việc này khiến cho giá cả của toàn bộ các loại
hàng hóa và nguyên vật liệu tăng mạnh, từ đó gia tăng chi phí đầu vào cho doanh nghiệp. Từ gỗ
nguyên liệu cho đến tư liệu sản xuất, máy móc trang thiết bị đều tăng giá Lạm phát cũng gây ra
khó khăn trong việc vay vốn vì các doanh nghiệp không khai thác được nguồn tín dụng cho việc
duy trì sản xuất của mình và lãi suất ngân hàng lại được đẩy lên quá cao, tạo thành gánh nặng
cho doanh nghiệp. Các yếu tố đầu vào khác như xăng dầu, điện nước cũng liên tục tăng giá hoặc
đề xuất tăng giá và mỗi lần tăng giá các yếu tố này, giá cả của các nhân tố khác dù có liên quan
hay không cũng đồng loạt tăng theo.
3.2.2.3 Các rào cản thương mại, tiêu chuẩn kĩ thuật và điều ước quốc tế
Việt Nam đã kí nhiều hiệp định FTA, GSP, đây là nhân tố vô cùng thuận lợi cho các lĩnh
vực xuất khẩu của Việt Nam. Khi có quy chế GSP, Việt Nam có thể tạo được vị thế cân bằng
tương đương với các quốc gia đang phát triển khác khi tiến vào các thị trường nước ngoài. Các
hàng rào thương mại thuế quan và phi thuế quan sẽ bị hạn chế và do đó hàng hóa Việt Nam vào
các thị trường lớn như EU, Hoa Kỳ sẽ không bị gặp bất lợi và đối xử không công bằng như trước
đây.
Vấp phải các rào cản thương mại và rào cản kĩ thuật như đạo luật Lacey củaHoa Kỳ, hiệp
định “tăng cường thực thi luật Lâm nghiệp, quản trị rừng và buôn bán gỗ” (FLEGT) của EU. Sau
đạo luật Lacey của Hoa Kỳ, dự kiến, tháng 3/2013, EU sẽ áp dụng việc kiểm tra Chứng chỉ Thực
thi lâm luật, Quản trị rừng và Thương mại (FLEGT) khi nhập các sản phẩm gỗ của Việt Nam.
Có thể hiểu cơ chế của FLEGT là EU làm việc với các đối tác cung cấp sản phẩm gỗ vào thị
trường của mình để đảm bảo rằng các sản phẩm gỗ đó đạt tiêu chí "sạch". nhìn từ góc độ khác,
một số ý kiến cho rằng thực ra FLEGT của EU và Đạo luật Lacey sửa đổi của Hoa Kỳ chẳng qua
chỉ là các rào cản về thương mại núp dưới cái bóng "môi trường".Các đạo luật này thực sự là
những hành vi bảo hộ thương mại đầy tinh vi. Đây thực sự là những khó khăn cho các doanh
nghiệp chế biến và xuất khẩu các sản phẩm gỗ của nước ta
72
Nhóm 8 GVHD: Ths. Ngô Thị Hải Xuân
Ngành gỗ bị hạn chế khai thác từ khi Việt Nam tham gia các công ước quốc tế về bảo vệ
môi trường. Từ khi tham gia bảo vệ môi trường, chung tay với cộng đồng quốc tế vào công cuộc
tái thiết môi trường sống của Trái Đất, chúng ta đã phải thực hiện nhiều cam kết. tuy đứng trên
phương diện xã hội , đây là điều thực sự tốt và thiết thực, nhưng trên phương diên kinh tế, nó gây
ảnh hưởng không ít tới những ngành nghề liên quan. Đặc biệt gỗ là mặt hàng nằm trong khuôn
khổ bị cấm khai thác bừa bãi. Theo đó, các doanh nghiệp cung ứng gỗ phải bó buộc trong hạn
mức cho phép, không được khai thác nhiều và cũng không được tuỳ ý. Do đó mà với chất lượng
như cũ, mà lượng gỗ bị giảm hạn chế, doanh nghiệp ắt hẳn bị giảm doanh thu.
3.3 Nguyên nhân cụ thể cho từng khoản mục
3.3.1 Doanh thu
3.3.1.1 Khách quan
Thị trường cũ ngày càng khó khăn, chưa tìm được thị trường mới. Ở đây là do từ sau
2007, một số thị trường cũ như châu Âu, Mỹ đặt ra các điều luật về chất lượng gỗ nhập khẩu từ
nước ngoài (FLEGT của EU, và LACEY của Mỹ). Từ đó, mà việc xuất khẩu vào thị trường cũ
này làm cho công ty phải lo lắng đến chất lượng gỗ của mình hơn, đặc biệt là phù hợp hợp với
các điều luật mới. Bên cạnh đó, doanh nghiệp lại không đầu tư nhiều vào các tài sản vô hình
(giấy chứng nhận).
Hàng giữ lại lâu có nguy cơ ko bán được hoặc chất lượng thấp, hàng bán bị trả lại, chiết
khấu hàng hóa,giảm giá hàng bán làm cho các khoản giảm trừ doanh thu tăng lên. Đây là do tư
phía khách hàng, họ không hài lòng với chất lượng hiện tại của doanh nghiệp, đồng thời họ cũng
không có ý định mua nữa nên mới trả lại. Hoặc cũng có thể là do hàng hoá bị ứ đọng quá lâu,
doanh nghiệp muốn bán tháo nên tăng cường khuyến mãi làm cho các khoản giảm giá tăng quá
mạnh.
Sức cạnh tranh của thị trường làm cho doanh thu của doanh nghiệp tăng không nhanh
được, mặc dù đang trong thời kỳ khủng hoảng nhưng mức độ cạnh tranh vẫn cao. Những cơ hội
và những mối đe doạ từ môi trường bên ngoài ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp. Môi trường ngành và môi trường vĩ mô đã có những ảnh hưởng nhất định tới hoạt động
của doanh nghiệp. Sự cạnh tranh của các doanh nghiệp khác đang hoạt động trong ngành cũng
như là các doanh nghiệp hoạt động sản xuất khác (hiệu ứng thay thế) đã ảnh hưởng lớn đến cơ
73
Nhóm 8 GVHD: Ths. Ngô Thị Hải Xuân
hội cho doanh nghiệp. Đặc biệt là làm kìm hãm tốc độ phát triển của công ty, đồng thời làm tăng
chi phí..
Thị trường tài chính èo uột khi khủng hoảng bắt đầu, làm cho hoạt động tài chính của
công ty không khả quan. Khủng hoảng tài chính năm 2008, gây ra một làn sóng mạnh đánh ập
vào các nhà đầu tư trên khắp thế giới. Và thị trường tài chính của Việt Nam cũng không ngoại lệ,
đặc biệt thị trường Việt Nam chỉ là thị trường non trẻ. Doanh nghiệp có tham gia vào thị trường
tài chính, không biết vì mục đích gì. Nhưng chúng ta biết rõ, doanh thu từ tài chính của doanh
nghiệp bị ảnh hưởng nặng nề trong giai đoạn 2006-2008.
Gỗ là một trong 10 mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam => thuận lợi cho việc xuất
khẩu. Nhiều chính sách được áp dụng để khuyến khích ngành gỗ của nước nhà được chính phủ
ban hành, như là giảm thuế, tăng trợ giá dù bị bán với giá thấp do cạnh tranh quốc tế. Những
hành động đó mạng lại cơ hội cho các doanh nghiệp xuất khẩu gỗ nói chung.
3.3.1.2 Chủ quan
Về thị trường: do nhu cầu về số lượng, chất lượng của những doanh nghiệp có sử dụng
sản phẩm của công ty đòi hỏi sự thích ứng một cách nhanh nhạy trong cơ chế thị trường mà thực
sự thì trong lĩnh vực này công ty thực sự chưa chú trọng nhiều, vì vậy gặp rất nhiều khó khăn
trong việc nghiên cứu thị trường cũng như việc phát triển thị trường. Công việc này nhiều khi
còn rất chồng chéo, không hiệu quả cho nên không tạo nên sự khác biệt nhiều về chất lượng sản
phẩm cũng như mẫu mã sản phẩm. điều này làm cho tình hình cạnh tranh tăng lên càng cao.
Hiện nay việc nghiên cứu nhu cầu thị trường của công ty còn rất yếu kém, công ty không
có biện pháp nghiên cứu thị trường riêng của mình, nên việc nắm bắt nhu cầu thị trường không
nhanh nhạy làm cản trở việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Còn nhiều yếu kém trong công tác tìm kiếm, khai thác và mở rộng thị trường. Công tác
tìm kiếm, khai thác và mở rộng thị trường là một công tác vô cùng quan trọng trong hoạt động
kinh doanh xuất nhập khẩu, nó quyết định đến sự phát triển và nâng cao vị trí của doanh nghiệp
trên thương trường. Tuy nhiên công tác này của Công ty trong thời gian qua còn nhiều yếu kém,
thị trường nhập khẩu chủ yếu là thị trường hiện tại, thị trường mới chủ yếu cung cấp những mặt
hàng mới, còn những mặt hàng thường xuyên nhập vẫn duy trì ở các thị trường cũ, chưa tổ chức
được công tác nghiên cứu, tìm kiếm thị trường nhập khẩu mới cũng cung cấp hàng hoá đó nhưng
có giá cả, chất lượng hấp dẫn hơn. Về thị trường bán của Công ty, trước hết là thị trường trong
74
Nhóm 8 GVHD: Ths. Ngô Thị Hải Xuân
ngành do không tổ chức công tác nghiên cứu nhu cầu của các đơn vị trong ngành cho nên không
đáp ứng được đầy đủ những nhu cầu về hàng hóa , máy móc thiết bị cho sản xuất trong ngành
dẫn đến nhiều hợp đồng nhập khẩu của các đơn vị trong ngành Công ty không có khả năng đáp
ứng.
Tìm được những bạn hàng ổn định. Tuy thị trường khó khăn, nhưng với uy tín, doanh
nghiệp đã tìm được những bạn hàng khá ổn định, trung thành với những đơn dặt hàng đều đặn.
tuy là nên tìm mới và gia tăng lựng khách hàng, nhưng với tình hình hiện tại của doanh nghiệp
thì việc giữ lượng khách hàng hiện tại cho tốt cũng là điều rất đáng mừng, vì sẽ giúp cho doanh
nghiệp tìm được nguồn thu nhập ổn định.
Tình hình kí kết và thực hiện hợp đồng khá tốt, uy tín của công ty tăng cao dẫn đến doanh
thu liên tục tăng qua các năm. Doanh nghiệp biết tình hình khó khăn, nên tranh thủ mọi cơ hội,
dù là hợp đồng nhỏ lẻ, nhưng vẫn thầu vì vẫn có lời. Có thể trước khi khủng hoảng xảy ra, doanh
nghiệp đã tận dụng được những cơ hội lớn, và vì thế khi khủng hoảng xảy ra, các hợp đồng lại là
chiếc phao cứu hộ cho doanh nghiệp dù rằng doanh thu khá hạn hẹp, nhưng vẫn đủ bù vốn và có
lãi qua các năm.
Chính sách tín dụng, khuyến mãi của doanh nghiệp làm đẩy cao khoản giảm giá hàng
bán. Một điều đáng lo ngại đối với doanh nghiệp là đã có một bảng kết quả hoạt động kinh doanh
không mấy lạc quan với các khoản giảm trừ doanh thu tăng rất mạnh, chiết khấu thương mại,
hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán.điều này cũng dễ dàng mường tượng được trong kết quả
hoạt động kinh doanh trong mấy năm qua của doanh nghiệp. Chúng ta thấy rõ, các khoản giảm
trừ tăng lên ngày càng nhiều qua các năm 2007, 2008. Với tốc độ tăng rất kinh khủng, năm 2007
gấp 2 so với 2006, và 2008 gấp 4 lần năm 2007. Với mức tăng bất hợp lý này của các khoản
giảm trừ doanh thu, thì chúng ta có thể nhận thấy được, thực chất doanh nghiệp đang bị vấn đề
trong việc tiêu thụ, hay là do tình hình của thị trường mà buộc doanh nghiệp phải dùng chính
sách khuyến khích mạnh mẽ đến thế, trong khi doanh thu chỉ tăng chậm.
3.3.2 Chi phí
3.3.2.1 Khách quan
Giá vốn hàng bán quá cao do doanh nghiệp chưa tìm được nguồn cung giá rẻ. Giá cả chi
phí nguyên liệu đầu vào tăng, gần 80% nguyên liệu gỗ vẫn phải nhập khẩu, trong đó Lào,
Campuchia, Myanmar là ba trong số 10 nước cung cấp gỗ đầu vào lớn nhất (về số lượng) cho
75
Nhóm 8 GVHD: Ths. Ngô Thị Hải Xuân
Việt Nam.. Hơn nữa, thị trường nguyên liệu gỗ cho Việt Nam sẽ bị thu hẹp bởi hiện nay, các
nước xuất khẩu gỗ nguyên liệu đang xem xét lại chuỗi giá trị ngành gỗ. Do vậy, có nhiều khả
năng thời gian tới, các nước này sẽ ban hành các chính sách giảm hoặc không xuất khẩu gỗ tròn
và gỗ xẻ. Đây sẽ là một bất lợi lớn cho ngành chế biến đồ gỗ Việt Nam nói chung và doanh
nghiệp gỗ Đông Dương nói riêng
Giá cả các yếu tố sản xuất khác như xăng dầu sắt thép cũng tăng. Trong giai đoạn này,
giá dầu tăng có lúc lên tới 147 đô la Mỹ/thùng dẫn đến giá vận chuyển nguyên liệu gỗ tăng rất
cao, như gỗ nguyên liệu mua ở Nam Phi đưa về Việt Nam thì giá cước vận tải chiếm 27% giá
thành gỗ, từ Nam Mỹ về Việt Nam là 37% và từ khu vực nam Thái Bình Dương là 45%. Ngành
điện cũng gây không ít khó khăn làm gia tăng chi phí sản xuất cho ngành gỗ
Thiếu sự liên kết giữa các ngành hàng để kiểm soát chi phí đầu vào. Các ngành hàng ở
Việt Nam vẫn chưa thành lập được 1 hiệp hội chung cho toàn bộ các lĩnh vực xuất khẩu. Trong
khi đó phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam VCCI lại chưa thể hiện được vai trò của
mình trong việc gắn kết các hoạt động thương mại của Việt Nam. Điều đó dẫn đến tình trạng
mạnh ai nấy làm và chưa có sự liên kết chặt chẽ nhằm giảm bớt các khâu trung gian và tối thiểu
hóa chi phí
Tính rủi ro của thị trường tài chính việt nam rất cao. Trong thời kỳ khủng hoảng kinh tế,
ngay cả các sàn giao dịch lớn cũng phải chao đảo và thị trường chứng khoán Việt Nam không
nằm ngoài quy luật đó. Các cổ phiếu liên tục mất điểm và việc chỉ số VN-index tụt thảm hại
trong thời kỳ này đã gây ra không ít rủi ro cho các doanh nghiệp có đầu tư vào chứng khoán.
Chính sách lương mới được áp dụng nên buộc doanh nghiệp phải tăng lương cho nhân
viên. Trong giai đoạn này, lương cơ bản thường xuyên được điều chỉnh tăng do yếu tố lạm phát,
lương tối thiểu đã tăng lên 730.000đ/tháng và được đề nghị điều chỉnh lên mức 830.000đ/tháng
vào 2008. Việc này buộc doanh nghiệp gỗ Đông Dương phải tăng lương cho lao động, từ đó gia
tăng các khoản chi phí nhân viên bán hàng, chi phí nhân viên sản xuất trực tiếp v.v.
Lãi suất thị trường tăng mạnh trong giai đoạn 2006-2008, có lúc lên đến 20-25% thực sự
là 1 khó khăn cho doanh nghiệp trong việc huy động vốn, việc này đã gâp áp lực khiến cho
doanh nghiệp không thể sử dụng nguồn vốn từ vay nợ và phải chuyển hướng sang các hình thức
huy động vốn khác, làm hạn chế năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
76
Nhóm 8 GVHD: Ths. Ngô Thị Hải Xuân
3.3.2.2 Chủ quan
Công ty đẩy mạnh bán hàng nên chi phí bán hàng tăng. Đây là khoản tăng chi phí có lợi
do nó góp phần tạo ra thương hiệu cho doanh nghiệp và nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh
của công ty. Ngoài ra doanh nghiệp còn mở rộng các chính sách tiếp thị, quảng bá sản phẩm,
cũng như giao lưu với khách hàng, chiết khấu thương mại cao để tạo khởi đầu làm ăn tốt đẹp
giữa công ty và khách hàng, nhằm tạo mối quan hệ lâu dài, bền chặt.
Doanh nghiệp chưa chủ động được nguồn cung nguyên vật liệu. Do nguồn nguyên liệu
vẫn phải phụ thuộc vào các thị trường bên ngoài trong khi doanh nghiệp vẫn có quy mô nhỏ nên
việc thu mua nguyên liệu còn nhiều hạn chế và khó khăn. Việc Mỹ và EU áp dụng các đạo luật
cũng khiến cho việc lựa chọn nguồn nguyên liệu khó khăn hơn, trong khi nguồn cung trong nước
chưa đáp ứng được nhu cầu.
Tổ chức quản lý doanh nghiệp chưa hợp lý, chưa áp dụng các phương thức quản lý tiên
tiến như ISO 9000, 6 sigma dẫn đến nhiều bất cập trong khâu quản lý. Việc này còn gây ra sự
lãng phí nguyên liệu và nhân lực trong quy trình sản xuất kinh doanh
Doanh nghiệp lo chạy các chứng nhận chất lượng sản phẩm để phù hợp với chính sách
mới của thị trường (Mỹ, EU). Đây là 2 thị trường lớn của Việt Nam và 2 thị trường này lại đòi
hỏi các tiêu chuẩn kĩ thuật rất khắt khe khiến cho doanh nghiệp phải tốn kém thêm chi phí trong
việc xin giấy phép chứng nhận đạt tiêu chuẩn kĩ thuật cho hàng hóa xuất khẩu
Doanh nghiệp còn có tham gia vào đầu tư tài chính, với mức doanh thu từ mảng hoạt
động này đem về là rất thấp, trong khi chi phí tài chính lại gia tăng rất cao qua các năm. Nhìn
nhận hiện tượng này từ bảng kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp ta có thể thấy được
điều đó. Với mức doanh thu tài chính giảm trong giai đoạn 2006-2008, nhưng chi phí bỏ cho
hoạt động tài chính lại tăng một cách vượt hạn trong giai đoạn này. Việc doanh thu giảm mà chi
phí lại tăng, đánh giá tình hình bất ổn trong mảng hoạt động tài chính của doanh nghiệp rất cao,
cụ thể từ lời trong năm 2006, nhưng lại lỗ nặng trong hai năm 2007,2008. Một điều đáng nói là
lãi vay của doanh nghiệp bằng 0 trong giai đoạn này. Chứng tỏ doanh nghiệp lỗ trong hoạt động
tài chính là do đã đầu tư vào chứng khoán quá nhiều, trong khi lại bỏ lỡ đi chuyên môn kinh
doanh của mình là kinh doanh sản xuất gỗ. Không thể lý giải nổi vì sao với mức lỗ nặng trong
năm 2007 như vậy mà doanh nghiệp vẫn giữ mảng hoạt động tài chính, không chịu bỏ đi, dẫn
đến hậu quả là năm 2008 phải gánh chịu tổn thất nặng nề từ hoạt động tài chính.
77
Nhóm 8 GVHD: Ths. Ngô Thị Hải Xuân
Chi phí vận chuyển và thuê phương tiện vận tải chưa được thực hiện tốt. Với đặc thù của
ngành kinh doanh gỗ, đặc biệt là đồ gỗ gia dụng và nội thất, việc vận chuyển đóng một vai trò vô
cùng quan trọng, vận chuyển không tốt sẽ làm giảm chất lượng sản phẩm và có thể dẫn đến việc
bị trả lại hàng hóa, hợp đồng không được thực hiên, từ đó gia tăng chi phí. Công ty cũng chưa
tìm được các hãng vận tải có uy tín để vận chuyển hàng hóa, một phần do thiếu sự chủ động tìm
kiếm, một phần do chi phí của các hãng này thường cao hơn các hãng nhỏ lẻ khác.
Không làm tốt công tác dự báo. Ngành xuất khẩu gỗ mang tính chất mùa vụ rất cao, phải
tới 1 khoảng thời gian nhất định thì nhu cầu trên thị trường thế giới mới tăng mạnh, trong khi các
hợp đồng cần phải chuẩn bị trước 3-4 tháng mới kịp tiến độ, việc dự báo không chính xác đã
khiến cho hàng tồn kho cũng như các khoản chi phí khác tăng lên, gây tốn kém cho doanh
nghiệp.
3.3.3 Lợi nhuận
3.3.3.1 Khách quan
Tính chất thời vụ của các hợp đồng xuất khẩu gỗ, nhu cầu khổng phải lúc nào cũng như
nhau dẫn đến lợi nhuận biến động tăng giảm bất thường. Như đã nói ở trên, việc sản xuất và xuất
khẩu gỗ đòi hỏi phải có thời gian chuẩn bị và phụ thuộc vào nhu cầu thế giới trong những
khoảng thời gian xác định chứ không phân phối đều cả năm như các lĩnh vực ngành nghề khác,
do đó lợi nhuận cũng biến động tùy theo số lượng hợp đồng ký được.
Phương thức thanh toán chưa hợp lý và do tập quán thanh toán của Việt Nam. Đa số các
doanh nghiêp hiện nay đều lựa chọn các hình thức thanh toán bất lợi cho mình, từ đó giảm giá
bán của hợp đồng. Giá FOB là giá xuất khẩu thường được các doanh nghiệp áp dụng, điều khoản
này sẽ đảm bảo thuận lợi cho doanh nghiệp Việt Nam trong khâu vận chuyển vì toàn bộ đều
được doanh nghiệp nhập khẩu lo toàn bộ nhưng lợi nhuận thu được sẽ bị giảm đi.
Tỷ giá hối đoái liên tục tăng trong thời gian gần đây cũng là một nhân tố kích thích việc
xuất khẩu của các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và công ty gỗ Đông Dương nói riêng. Nhà
nước phá giá đồng tiền khiến cho hàng hóa xuất khẩu từ Việt Nam trở nên rẻ hơn tương đối ở
trên thị trường các nước, tạo thuận lợi cho xuất khẩu hàng hóa, từ đó gia tăng doanh thu cũng
như lợi nhuận
3.3.3.2 Chủ quan
78
Nhóm 8 GVHD: Ths. Ngô Thị Hải Xuân
Chính sách và phương hướng hoạt động hợp lý năm 2007 đã giúp doanh nghiệp thu được
lợi nhuận tốt trong điều kiện khủng hoảng đang nhen nhóm. Đây có lẽ là yếu tố tích cực nhất
trong số các nhân tố chủ quan, tuy nhiên nó không được duy trì vào năm tiếp theo khiến cho lợi
nhuận có xu hướng chững lại
Chưa có mối liên hệ chặt chẽ giữa các doanh nghiệp trong hiệp hội. Việc thiếu liên kết
dẫn tới việc doanh nghiệp phải đơn thương độc mã trong các vụ tranh chấp mà thiếu sự hỗ trợ từ
các cơ quan trong ngành. Điều này dẫn đến thua thiệt và bất lợi cho doanh nghiệp gỗ Đông
Dương, từ đó khiến cho lợi nhuận giảm đi
Chi phí tăng nhanh hơn doanh thu nên lợi nhuận năm 2008 giảm. Doanh nghiệp kiểm
soát không tốt chi phí trong khi doanh thu có xu hướng chững lại khiến cho lợi nhuận giảm đi
Thuế phải nộp tăng nên làm giảm lợi nhuận, doanh nghiệp chưa tối ưu hóa khai báo thuế,
bộ phân kế toán hoạt động chưa có hiệu quả mặc dù chính sách của nhà nước là tạo mọi điều
kiện thuận lợi cho hoạt động xuất khẩu do gỗ là 1 trong 10 ngành xuất khẩu chủ lực của Việt
Nam
Mức lưu chuyển hàng hóa còn chậm. Do chỉ là 1 doanh nghiệp nhỏ trong ngành, khả
năng sản xuất cũng như kho bãi bị hạn chế nên doanh nghiệp không thể nào nhận nhiều đơn hàng
một lúc được. Việc này khiến cho doanh nghiệp phải thực hiện từng hợp đồng một khiến cho các
chỉ số về vòng quay tài sản và mức lưu chuyển hàng hóa thấp, lợi nhuận bị hạn chế.
Khoản lỗ trên hoạt động tài chính làm giảm lợi nhuận chung. Có thể là do sự sụt giảm
trong lợi nhuận từ họat động chứng khóan và lợi nhuận từ góp vốn liên doanh. Lỗ từ họat động
chứng khóan có thể do công ty không mua được cổ phiếu có giá, không nắm được thông tin quan
trọng để ra quyết định hợp lý mà lại đầu tư tràn lan trong thời kỳ nhạy cảm dẫn đến thua lỗ
Lợi nhuận khác sụt giảm trong năm 2008 phần nào cũng ảnh hưởng tới lợi nhuận chung
của công ty. Có thể là do công ty vẫn chưa đòi được nợ hoặc phải chi trả chi phí bị phạt hợp
đồng.
3.3.4 Kết cấu tài sản vốn
3.3.4.1 Khách quan
Tình trạng tín dụng của công ty không khả quan nên xuất hiện nợ khó đòi vào năm 2008.
Điều này có thể là từ sau khủng hoảng, các bạn hàng của doanh nghiệp trở nên khó khăn hơn,
79
Nhóm 8 GVHD: Ths. Ngô Thị Hải Xuân
nên các khoản nợ lại bị hoãn. Thời gian hoãn đã khá lâu nên buộc doanh nghiệp phải dự trù và
xem nó là nợ khó đòi.
Khách hàng huỷ đơn đặt hàng, mà lượng thành phẩm không đổi, làm tăng hàng tồn kho,
hoặc do số gỗ cũ không phù hợp với chất lượng mới nên bị trả về làm tăng hàng tồn kho tăng .
Như đã nói trong phần phân tích tác nhân ảnh hưởng đến doanh thu, lượng hang bị trả về, daonh
nghiệp vẫn chưa tìm được chỗ thanh lý số hàng đó, nên lượng hàng tồn kho tăng lên đáng kể.
Điều này có thể liên hệ với cầu khủng hoảng tài chính 2006, làm cho lượng cầu giảm sút. Các
đối tác bất chấp tiền bồi thường, huỷ hợp đồng vì thực sự đang gặp khó khăn trong nội bộ của
mình. Doanh nghiệp phải đem hàng về và vẫn ứ đọng trong kho, làm cho lượng hàng tồn kho
tăng lên cao. Sau 2 năm, đến năm 2008, càng ngày lượng tồn kho càng nhiều.
- Do lạm phát,chênh lệch nên doanh nghiệp phải đánh giá lại hàng tồn kho. Số hàng không
bán được, nằm trong kho. Sau một thời gian, điều chỉnh giá theo thị trường, làm cho
lượng tồn kho đó cũng bị ảnh hưởng, cụ thể là giá trị đã tăng lên, nhưng thực chất là số
lượng vẫn như cũ.
Các chủ nợ không siết chặt tín dụng nữa nên, doanh nghiệp không phải trả trước nhiều,
đặc biệt là vào năm 2008. Chủ nợ buông tín dụng cho doanh nghiệp,do đó, lượng tiền phải ứng
trước khi mua hàng của doanh nghiệp không còn nhiều. Hoặc có thể là do thị trường biến đổi,
nên doanh nghiệp không thể muốn mua thêm nhiều, nên mới giảm được mức trả trước.
Thị trường máy móc thiết bị đang nóng nên, doanh nghiệp không đủ khả năng đầu tư
mới, hay không dám đầu tư mới, vì sợ bị lạc hậu nhanh, dăc biệt là trong thời kỳ hậu khủng
hoảng, cạnh tranh. Thị trường công nghệ trong mấy năm qua được đánh giá là vô cùng nhanh,
tức là vòng đời sản phẩm rất nhanh. Do đó, thị trường này luôn nóng do các bên luôn muốn lợi
ích cao nhất về mình, đặc biệt đây lại là các sản phẩm có thời gian sử dụng lâu.
Thị trường đầu vào tăng giá mạnh, làm cho khoản nợ người bán bị cao lên, và tăng ngày
càng nhiều. Trái ngược với các khoản ứng trước giảm, bây giờ, nhà cung cấp gia tăng tín dụng
cho doanh nghiệp, cho doanh nghiệp mua trả sau nhiều hơn.
3.3.4.2 Chủ quan
Doanh nghiệp chủ trương giữ tiền mặt thay vì là các loại tiền tương đương khác. Tiền
mặt có tính thanh khoản cao hơn, có thể vì thế mà doanh nghiệp muốn khả năng thanh toán của
80
Nhóm 8 GVHD: Ths. Ngô Thị Hải Xuân
mình được ổn định và làm chứng cứ để chứng minh với các chủ nợ về khả năng thanh toán.
Nhưng mặt khác, doanh nghiệp đã không nghĩ tới cơ hội phí khi giữ tiền mặt, một hành động hơi
không bình thường khi không hề giữ tiền ngân hàng hay khác, mà chỉ dự trữ tiền mặt.
Đồng thời với tín dụng được nhà cung cấp mở rộng, doanh nghiệp mở rộng tín dụng cho
khách hàng, nên khoản phải thu tăng. Hoặc cũng có thể tình hình kinh doanh của đối tác cũng
khó khăn nên doanh nghiệp buộc phải mở tín dụng để giữ niềm tin và lượng khách. Có thể là
doanh nghiệp đã tăng lượng bán lên, khách hàng mới tăng nên mới.
Do tình hình thị trường èo uột, nên doanh nghiệp muốn trữ hàng để đợi tăng giá lại mới
bán. Cùng lúc với nguyên nhân khách quan kể trên về lượng hàng tồn kho tăng đột biến, về chủ
quan, có thể là do doanh nghiệp muốn dự trữ hàng. Điều này có thể giải thích là do tình hình thị
trường quá không tốt nên doanh nghiệp ghim hàng.
Không tìm được bạn hàng mới, doanh nghiệp vẫn duy trì lượng sản xuất làm cho hàng
tồn kho tăng. Doanh nghiệp vẫn tiếp tục hoạt động, nhưng thị trường sản phẩm bị èo uột nên
lượng hàng dự trữ tăng lên, không có hướng nào giải quyết cho lựng tồn kho đó cả.
Giải thích cho lượng hàng tồn kho tăng, có thể là do nhận được nhiều hợp đồng nên hàng
tồn kho tăng để bán, doanh nghiệp dự trù là sắp tới hợp đồng sẽ đáo hạn, cần lượng hàng nhiều
cùng một lúc cho khách hàng nên dự trữ nhiều để việc sản xuất không bị đột biến và nặng nề.
Chính sách của doanh nghiệp ko tập trung vào tài sản dài hạn. Doanh nghiệp có thể muốn
từ bỏ bớt các tài sản dài hạn, chủ yếu sản xuất bằng thủ công là chính. Hoặc là do doanh nghiệp
nhận thấy việc mua tài sản trong thời điểm nong bỏng này chưa biết sẽ giúp gì cho sản xuất
nhưng lại tốn phí quá cao. Đây phụ thuộc vào nhận thức của ban lãnh đạo.
Doanh nghiệp cổ hủ, không chịu đầu tư mới làm cho giá trị tài sản dài hạn ngày càng sa
sút. Ban lãnh đạo không nhận thấy sự cần thiết phải đầu tư mới tài sản dài hạn. Họ cho rằng dùng
theo cách khác sẽ iệu quá cho công ty, đồng thời giảm chi phí.
Thậm chí có thể là do doanh nghiệp không còn muốn phát triển thêm gì nữa cho việc
kinh doanh gỗ, nên giảm đáng kể khoản đầu tư dài hạn. Cộng vào đó là nợ quá nhiều, tài sản lại
ít, và chỉ đảm bảo bằn nguồn vốn vay, nên lượng tài sản của công ty có tính ổn định rất thấp.
81
Nhóm 8 GVHD: Ths. Ngô Thị Hải Xuân
Chẳng những thế, các tài sản vô hình cũng bị giàm đáng kể, donah nghiệp không đầu tư
vào các chứng nhận chất lượng,… làm cho giá trị nội tại của doanh nghiệp càng ngày càng bấp
bênh. Nguy cơ mất khả năng cạnh tranh rất cao.
Các hợp đồng đến hạn thanh toán nên phải trả người bán tăng và cũng do đó mà doanh
nghiệp phải tích lũy thêm tiền mặt để đảm bảo thanh khoản. Đây là khoản nợ chính của doanh
nghiệp, làm cho cơ cấu vốn bị lệch rất nhiều về phía nợ vay. Không những thế, việc nợ nhười
bán nhiều như vậy, có thể là doanh nghiệp không tự sản xuất mà đi mua thành phẩm bán lại, như
là dùng vốn vay của người khác đê kinh doanh. Và người bán gia tăng tín dụng cho doanh
nghiệp rất nhiều. Nhưng bên cạnh đó, doanh nghiệp lại tự hạ thấp khả năng thanh toán nợ của
mình.
- Khoản nợ người bán tăng cũng co thể là do doanh nghiệp đã mua nguyên vật liệu với giá
cao hơn, và cam kết chỉ trả trong ngắn hạn. Doanh nghiệp tìm nhiều nhà cung cấp, gia
tăng sản xuất nên mới tăng mua đầu vào. Chi tiêu không phù hợp làm cho nợ người bán
rất nhiều.
Vốn vay cũng hoàn toàn không có (kể cả ngắn hạn lẫn dài hạn). Đây là do chính sách
hoạt động của doanh nghiệp. Doanh nghiệp nhất quyết không dùng vốn vay mà dùng khoản tín
dụng của nhà cung cấp và nguồn vốn của mình để kinh doanh. Làm cho hiệu quả sử dụng vốn
kém đi.
Chưa thấy được sự cần thiết phải thành lập các quỹ nhằm phát triển lâu dài. Ban lãnh đạo
không hề thành lập các quỹ để phòng chống rủi ro. Có thể họ xem rằng đây là ngành không hề có
rủi ro, hay rủi ro thấp, nên không cần thiết. Bên cạnh đó, có thể phía doanh nghiệp cũng không
muốn tập trung vào ngành kinh doanh của mình nữa nên bỏ lơ. Hoặc cũng có thể là do doanh
nghiệp đảm bảo tài sản của mình bằng một vật ít biến động giá trị nên không cần dự phòng rùi ro
chênh lệch.
Doanh nghiệp cũng không phát triển vốn mới nên nguồn vốn chủ sở hữu không tăng
trong giai đoạn trên. Doanh nghiệp không phát hành thêm cổ phiếu mới, hoặc cũng không tăng
thêm lượng cổ đông. Thặng dư vốn hoàn toàn không có, có thể do giá bán thực tế trùng với giá
chào bán.
82
Nhóm 8 GVHD: Ths. Ngô Thị Hải Xuân
Lợi nhuận giữ lại ngày càng giảm, có thể là do chính sách chia cổ tức của doanh nghiệp.
Tình hình kinh doanh của doanh nghiệp như đã phân tích ở trên với lợi nhuận tăng với tốc độ
chậm. Bên cạnh đó chính sách cổ tức của doanh nghiệp gây ảnh hưởng chủ yếu đến lợi nhuận
giữ lại.
83
Nhóm 8 GVHD: Ths. Ngô Thị Hải Xuân
CHƯƠNG IV: ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
4.1 Một số kiến nghị
4.1.1 Đối với Nhà nước
Một là, chính phủ cần phải tạo nhiều điều kiện để giúp doanh nghiệp tăng cường hoạt
động xuất khẩu sản phẩm gỗ sang thị trường nước ngoài. Mặc khác không ngừng hỗ trợ thông tin
thị trường cho doanh nghiệp, tài trợ vốn...
Hai là, tiến tới xây dựng hệ thống chỉ tiêu trung bình ngành. Chỉ tiêu trung bình ngành là
một căn cứ quan trọng giúp các Công ty tự đánh giá, so sánh tình hình tài chính nói riêng và hoạt
động kinh doanh nói chung khi căn cứ vào đó.
Thực tế phân tích tài chính tại Công ty gỗ Đông Dương cho thấy việc phân tích không có
chỉ tiêu chung của ngành làm giá trị tham chiếu, chỉ so sánh số liệu các năm với nhau, do đó
không thể đánh giá và kết luận một cách chính xác khả năng tài chính của Công ty. Cần phải so
sánh với mức trung bình ngành một mặt đánh giá chính xác hoạt động tài chính của Công ty, mặt
khác đây cũng là một nguồn thông tin quan trọng trong quá trình phân tích tài chính.
4.1.2 Đối với Công ty
Về công tác tài chính, Công ty cần tăng cường thêm năng lực tài chính để giảm tiền vay
ngân hàng, tránh sự phụ thuộc vào các nhà cho vay, tăng khả năng cạnh tranh cũng như tái mở
rộng hoạt động kinh doanh theo đúng định hướng phát triển đề ra của Công ty
Ban lãnh đạo Công ty cần sớm ban hành một văn bản hướng dẫn cụ thể, chi tiết quy trình
thực hiện phân tích báo cáo tài chính Công ty làm cơ sở vận dụng cho các cán bộ chuyên trách
trong lĩnh vực này. Đặt việc phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp là một phần bắt buộc
và quan trọng được thực hiện hàng quý. Nếu thực hiện được điều đó mức độ chính xác trong
đánh giá tình hình cũng như khả năng dự báo chiến lược sẽ tăng lên khá nhiều, nhờ đó chất
lượng quản lý sẽ được nâng cao, tạo ra một lợi thế cạnh tranh đáng kể trong các đơn vị thành
viên.
Tổ chức các khoá học ngắn ngày về phân tích và dự báo tài chính Công ty cho các cán bộ
quản ly. Vì việc xây dựng một phòng chuyên môn thực hiện công tác phân tích và dự báo tài
chính ở Công ty mà trong điều kiện hiện nay là không có hiệu quả và không khả thi. Muốn vậy
84
Nhóm 8 GVHD: Ths. Ngô Thị Hải Xuân
Công ty cần thường xuyên tổ chức các khoá học ngắn ngày để bổ sung kiến thức hiện đại về
phương pháp phân tích báo cáo tài chính cho các bộ để họ có điều kiện thực hiện nhiệm vụ của
mình một cách có hệ thống và hiệu quả.
Nếu có được các điều kiện trên đây, Công ty thực hiện công tác phân tích tài chính một
cách có hiệu quả, tăng tính hữu hiệu của kết quả phân tích tài chính đối với hoạt động quản lý và
hoạt động kinh doanh của ty nói chung. Từ đó tạo thêm điều kiện phát triển kinh doanh của Công
ty.
4.2 Đề xuất giải pháp
4.2.1 Giải pháp chung
Lập kế hoạch kinh doanh, xác định tương đối chính xác nhu cầu về vốn hằng năm.
Nghiên cứu và dự đoán nhu cầu thị trường để đảm bảo không thừa lượng nguyên vật liệu, vật tư,
hàng hóa… nhằm làm cho vốn không bị ứ động, tăng tốc độ chu chuyển vốn.
Nâng cao chất lượng sản phẩm, đa dạng hóa sản phẩm, hạ giá thành để tăng sức cạnh
tranh, xúc tiến nhanh quá trình tiêu thụ sản phẩm. Thực hiện tăng doanh thu phải đi đôi với tiết
kiệm chi phí
Chủ động ký kết các hợp đồng xuất khẩu trực tiếp, không trông chờ vào sự ủy thác của
Chính phủ, cũng như bị động chờ khách hàng đến ký kết. Công ty nên cử nhân viên đi khai thác,
tìm hiểu thị trường nước ngoài để tìm cơ hội kinh doanh nhằm gia tăng số lượng hàng hóa t iêu
thụ cũng như số lượng hợp đồng.
Phát triển kênh phân phối trực tiếp bằng cách lập văn phòng đại diện hoặc chi nhánh tại
nước cần nhập, tránh xuất khẩu qua trung gian, tiết kiệm được chi phí cho việc tiêu thụ sản
phẩm.
Duy trì mối quan hệ tốt đẹp với khách hàng truyền thống. Bên cạnh đó, tìm kiếm thêm thị
trường mới.
Tổ chức thu mua nguyên liệu tại vùng chuyên canh để giảm giá thu mua. Rà soát lại năng
lực thu mua.
Cần làm tốt hơn nữa công tác dự báo các khỏan chi phí trong kỳ kinh doanh của doanh
nghiệp để có những chính sách kịp thời điều chỉnh lại cho hợp lý và mang lại hiệu quả cao
85
Nhóm 8 GVHD: Ths. Ngô Thị Hải Xuân
Áp dụng các biện pháp quản lý chất lượng để xây dựng lại quy trình làm việc sao cho hạn
chế tối đa thao tác thừa, thời gian chết, điều này sẽ giúp doanh nghiệp tăng năng suất và giảm giá
thành. Hệ thống chất lượng sẽ cung cấp các phương tiện giúp cho nhân viên thực hiện công việc
đúng ngay từ đầu và có sự kiểm soát chặt chẽ qua đó sẽ giảm khối lượng công việc làm lại và chi
phí cho hành động khắc phục đối với sản phẩm bị hư vì thiếu kiểm soát và giảm được lãng phí về
thời gian, nguyên vật liệu, nhân lực và tiền bạc. Đồng thời, nếu doanh nghiệp áp dụng các mô
hình quản lý chất lượng sẽ giúp giảm thiểu được chi phí kiểm tra, tiết kiệm được chi phí cho cả
doanh nghiệp và khách hàng.
Tuy nhiên không nên cắt giảm thái quá, mọi sự cắt giảm nên dựa trên hiệu quả công việc
thật sự và giá trị lợi nhuận cuối cùng. Không nên quá chú trọng cắt giảm chi phí mà dẫn đến làm
việc không hiệu quả, vô hình chung lại làm giảm lợi nhuận của công ty.
Thẩm định kỹ càng các hợp đồng ký kết phù hợp với năng lực doanh nghiệp, đảm bảo ký
kết và thực hiện đúng. Ngòai việc củng cố uy tín, tạo mối quan hệ với khách hàng , việc này còn
doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí, hoặc chi phí bị phạt do không thực hiện đúng hợp đồng.
Đầu tư cho nguồn nhân lực, vì đây là nguồn lực hết sức quan trọng trong họat động của
doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần sử dụng hợp lý nguồn nhân lực trong việc phân công công việc
phù hợp với từng người, từng khâu, từng chức năng qua đó tránh được lãng phí cũng như gia
tăng chi phí trong công việc do phân sai người sai việc không đúng chuyên môn dẫn đến công
việc không hiệu quả, tốn thêm một khỏan chi phí làm lại hoặc tuyển người khác.
Hiệu quả của các phòng ban phụ thuộc rất lớn vào năng lực củ cán bộ làm việc và mối
quan hệ giữa các phòng ban. Con người là yếu tố quyết định đến hiệu quả của sản xuất, do vậy
doanh nghiệp phải chú ý bồi dưỡng năng lực và nâng cao trình độ cho người quản lý. Để bộ máy
quản lý hoạt động được nhịp nhàng thì mối quan hệ của các phòng ban phải tốt, muốn vậy các
phòng ban phải chú ý hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao
Nâng cao ý thức tiết kiệm trong cán bộ công nhân viên, điều này sẽ giảm được chi phí
cho doanh nghiệp, đặc biệt là trong khâu quản lý. Xây dựng hệ thống thưởng phạt về sử dụng tiết
kiệm hoặc lãng phí tài sản của doanh nghiệp
86
Nhóm 8 GVHD: Ths. Ngô Thị Hải Xuân
Nếu các doanh nghiệp cứ tiếp tục đầu tư dàn trải như trước đây sẽ gặp rất nhiều khó
khăn, vì thế cần có sự liên kết của các doanh nghiệp trong hiệp hội gỗ để có những bước đi đúng
đắn trong giai đoạn khó khăn như hiện nay
4.2.2 Giải pháp riêng
4.2.2.1 Giải pháp nhằm nâng cao doanh thu
Doanh thu của doanh nghiệp đã cho thấy những dấu hiệu rất khả quan khi không ngừng
liên tục tăng trưởng từ năm 2006-2008. Tuy nhiên, chúng ta có thể thấy rõ tốc độ tăng trưởng của
doanh thu đang dần chậm lại. Doanh nghiệp cần phải có những giải pháp để có thể đẩy mạnh
doanh thu trong điều kiện lạm phát, vật giá leo thang, vay vốn khó khăn trong những khoảng thời
gian sắp tới. Nhóm xin đưa ra những giải pháp riêng cho từng nhóm các hoạt động nhằm giúp
doanh nghiệp đẩy mạnh nâng cao doanh thu hoạt động trong thời gian sắp tới
4.2.2.1.1 Các khoản giảm trừ
Thực hiện chiết khấu, giảm giá cho những khách hàng mới tiềm năng mua với số lượng
lớn để đẩy mạnh công tác bán hàng, có được những mối quan hệ làm ăn lâu dài, có uy tín trước
khách hàng, kích thích thúc đẩy tăng trưởng doanh thu
Kiểm tra chất lượng hàng hóa cẩn thận trước khi giao hàng, hạn chế tối đa việc khách
hàng trả lại hàng do hàng kém chất lượng hay không phù hợp với mong muốn của khách hàng.
Đảm bảo hàng hoá trong quá trình vận chuyển không xảy ra những vấn đề như giảm thiểu về
chất lượng, thiếu hụt về số lượng
Tận dụng những hiệp định FTA, GSP mà Việt Nam và nhiều nước trên thế giới đã kí kết
với nhau trong việc xuất khẩu mặt hàng gỗ, các sản phẩm chề biến từ gỗ để giảm thiểu nguồn
thuế xuất khẩu khi xuất sang những nước này từ đó giảm đi các khoản giảm trừ, thúc đẩy tăng
doanh thu thuần
4.2.2.1.2 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Kiểm soát chất lượng nguồn cung ứng gỗ đầu vào, đảm bảo được chất lượng cũng như
giá cả trong quá trình nhập gỗ chế biến. Hoặc là tự túc về nguồn nguyên liệu gỗ hoặc là tìm
những nhà cung cấp có uy tín
87
Nhóm 8 GVHD: Ths. Ngô Thị Hải Xuân
Nguồn nguyên liệu gỗ của Việt Nam nhập khẩu rất nhiều từ những nước trong khu vực
như Maylaisia. Vì vậy doanh nghiệp cần tập trung trồng rừng theo phương thức thâm canh để tự
túc nguồn nguyên liệu gỗ, đồng thời đẩy mạnh công nghệ chế biến ván nhân tạo từ gỗ rừng trồng
để giảm 50% nhập khẩu ván nhân tạo
Doanh nghiệp cần phải đẩy mạnh tìm kiếm những bạn hàng mới với những hợp đồng kí
kết với số lượng lớn. Không chỉ dừng lại ở việc tìm kiếm những bạn hàng ở trong nước, là một
trong những mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam, doanh nghiệp nên tận dụng điều này,
phối hợp chặt chẽ với hiệp hộ gỗ Việt Nam để đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu sang những thị
trường nước ngoài tiềm năng như EU, Mỹ, Nhật Bản, Hàn Quốc... Cần tận dụng những ưu đãi do
hiệp định FTA, GSP mang lại trong quá trình xuất khẩu đi những nước trên thế giới. Đồng thời
tìm kiếm những cơ hội mới tại những thị trường đanh gặp khó khăn về thiên tai vì ở đó nhu cầu
về gỗ và các sản phẩm gỗ là rất lớn
Tham dự các hội chợ triễn lãm hàng năm. Triễn lãm hội chợ là một trong những hoạt
động sẽ giúp cho doanh nghiệp giới thiệu những sản phẩm đến với những khách hàng mới, tiềm
năng. Ngoài việc tham gia các buổi hội trợ triển lãm trong nước, doanh nghiệp nên mạnh dạn
phối hợp cùng với hiệp hội gỗ Việt Nam để đẩy mạnh hoạt động triển lãm tại các nước trên thế
giới
Không ngừng nâng cao uy tín của doanh nghiệp bằng việc đảm bảo thực hiện tốt những
đơn hàng hiện có, kiểm soát, quản lý chặt chẽ những đơn hàng đó. Kỉêm tra, kiểm soát quá trình
vận chuyển hàng hóa tránh những điều làm giảm sút chất lượng của sản phẩm trong quá trình
vận chuyển
Đa dạng hoá sản phẩm, cải tiến những mẫu mã mới nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao
của khách hàng
Gỗ xuất khẩu sang các nước hiện nay đều vấp phải những luật lệ rất nghiêm ngặt với
những rào cản thương mại từ nước ngoài (như đạo luật LACEY của Mỹ), vì thế doanh nghiệp
cần phải đầu tư thêm máy móc trang thiết bị để nâng cao chất lượng hàng hóa, đảm bảo các sản
phẩm của doanh nghiệp không những vượt qua được những rào cản trên mà còn có thể cạnh
tranh được với các sản phẩm từ các nước khác
88
Nhóm 8 GVHD: Ths. Ngô Thị Hải Xuân
Đẩy mạnh hoạt động marketing, pr hình ảnh của doanh nghiệp thông qua các hoạt động
tài trợ hay quỹ quyên góp. Xây dựng website riêng, không ngừng cung cấp những thông tin về
sản phẩm của doanh nghiệp
4.2.2.1.3 Doanh thu tài chính
Cần có sự hỗ trợ đắc lực từ phía nhà nước từ việc tạo điều kiện thuận lợi nhất để nhập
khẩu và cung ứng nguyên liệu gỗ cho ngành công nghiệp chế biến xuất khẩu sản phẩm gỗ đáp
ứng số lượng, chất lượng và thời gian với giá cả cạnh tranh, ký kết với Chính phủ các nước có
nguồn nguyên liệu gỗ dồi dào các thỏa thuận về cung cấp gỗ dài hạn cho Việt Nam... đến việc hỗ
trợ vay vốn, ổn định lãi suất giúp cho doanh nghiệp có thể dễ dàng hoạt động kinh doanh. Cuối
cùng là việc tiếp tục thực hiện các chính sách hỗ trợ về tài chính đối với ngành chế biến xuất
khẩu sản phẩm gỗ. Cụ thể là các chính sách ưu đãi tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu trong
điều kiện Việt Nam là thành viên WTO; chính sách hỗ trợ cước vận tải nội địa và quốc tế...
Doanh thu từ hoạt động này của doanh nghiệp còn chiếm giá trị cũng như tỷ lệ rất thấp,
điều này cho thấy doanh nghiệp vẫn chưa đầu tư mạnh vào hoạt động tài chính cũng như tham
gia việc mua bán các loại chứng khoán. Vì thế doanh nghiệp cần phải đầu tư thêm vào lĩnh vực
đem lại nhiều thu nhập này.
Doanh nghiệp nên đầu tư vào việc mua bán các các loại chứng khoán ngắn hạn, dài hạn.
Mặc dù hoạt động này gặp nhiều rủi ro do thị trường chứng khoán Việt Nam còn khá sơ khai, thế
nhưng việc mạnh dạn đầu tư về lĩnh vực này sẽ giúp cho doanh nghiệp có thêm kinh nghiệm
cũng như tiếp cận được với những cơ hội đầu tư mới hấp dẫn và hot trong giai đoạn hiện nay
Đây là hoạt động kém hiệu quả nhất, doanh nghiệp nên thành lập một phòng ban riêng,
nghiên cứu, kiểm tra vấn đề về hoạt động tài chính của công ty để có thể đưa ra những dự báo tốt
nhất, có được những bước đi đúng đắn hơn
Doanh nghiệp cần đưa ra được những dự báo về tình hình lãi suất ngân hàng, tỷ giá hối
đoái để có thể tăng thêm thu nhập từ việc chênh lệch do tỷ giá hối đoái, cần phải thu thập đầy đủ
những thông tin của thị trường
Cần sự hỗ trợ của nhà nước trong việc điều tiết hoạt động tài chính, nhà nước cần cung
cấp đầy đủ những thông tin về những biến động của thị trường giúp cho các doanh nghiệp có thể
dễ dàng tiếp cận cũng như đưa ra những chiến lược phù hợp với tình hình của công ty
89
Nhóm 8 GVHD: Ths. Ngô Thị Hải Xuân
4.2.2.1.4 Doanh thu khác
Giá trị và tỷ trọng của khoản thu nhập này không đáng kể so với tổng doanh thu nên
doanh nghiệp không cần phải tập trung lắm về mảng hoạt động này. Tuy nhiên, để tăng cường
hơn nữa khoản mục thu nhập khác, doanh nghiệp cần phải chú ý những vấn đề sau:
Thu nhập khác quy định trong chuẩn mực này bao gồm các khoản thu từ các hoạt động
xảy ra không thường xuyên, ngoài các hoạt động tạo ra doanh thu, gồm: Thu về thanh lý TSCĐ,
nhượng bán TSCĐ; Thu tiền phạt khách hàng do vi phạm hợp đồng; Thu tiền bảo hiểm được bồi
thường; Thu được các khoản nợ phải thu đã xóa sổ tính vào chi phí kỳ trước; Khoản nợ phải trả
nay mất chủ được ghi tăng thu nhập; Thu các khoản thuế được giảm, được hoàn lại...
Doanh nghiệp cần kiểm soát chặt chẽ những nguồn thu do phạt tiền khách hàng vi phạm
hợp đồng để tránh những trường hợp chuyển thành những khoản nợ khó đòi hoặc sẽ trở thành
những khoản nợ không thu hồi được xóa sổ và tính vào chi phí
4.2.2.2 Giải pháp nhằm giảm thiểu chi phí
Mặc dù tổng chi phí của doanh nghiệp có tăng trong 3 năm nhưng tốc độ tăng của chi phí
đang giảm dần. Điều này cho thấy doanh nghiệp đang có những biện pháp nhằm giảm chi phí
trong thời kì lạm phát khó khăn như hiện nay
4.2.2.2.1 Giá vốn hàng bán
Tài sản cố định chiếm một tỷ trọng rất nhỏ trong cơ cấu tài sản của doanh nghiệp, điều
này cho thấy doanh nghiệp không tập trung việc đầu tư máy móc trang thiết bị vào sản xuất kinh
doanh, chính việc này đã làm cho chi phí giá vốn hàng bán rất cao. Vì thề cần tập trung nhiều
cho việc nghiên cứu ứng dụng dây chuyền sản xuất mới, hiện đại để rút ngắn giai đọan sản xuất
không cần thiết mang lại hiệu quả và hiệu suất cao
Đối với chi phí nguyên, nhiên vật liệu và gỗ nguyên liệu:
Nếu như công ty tự tổ chức sản xuất hàng hóa: công ty cần rà sóat và kiểm sóat chi phí ở
tất cả các khâu của quá trình tạo ra sản phẩm, từ thiết kế đến sản xuất.
Nếu như doanh nghiệp đã có sẵn hệ thống định mức tiêu hao nguyên vật liệu, định mức
khóan lương,.ở các khâu sản xuất, thương mại, quản lý thì cần phải thường xuyên kiểm tra theo
dõi để có hệ thống định mức phù hợp với từng giai đọan thời kỳ. Còn nếu chưa có thì doanh
90
Nhóm 8 GVHD: Ths. Ngô Thị Hải Xuân
nghiệp nhất thiết phải xây dựng hệ thống định mức như trên, vì đây là công cụ quan trọng để
kiểm sóat chi phí và thực hiện tiết kiệm chi phí. Tuy doanh nghiệp đã đạt được hiểu quả khả
quan trong việc kiểm sóat chi phí ở kì thực hiện, nhưng nếu không duy trì, kiểm sóat thì sẽ dễ
gây ra tăng chi phí đột biến.
Công ty cần quan tâm đến nguồn cung cấp, cần tìm được nguồn cung rẻ, ổn định nhưng
đảm bảo chất lượng phải phù hợp với tiêu chuẩn của công ty đề ra cũng như nguồn gốc của gỗ
nguyên liệu phải có chứng chỉ khai thác rõ ràng, hợp lệ, đáp ứng các yêu cần về an tòan và sức
khỏe cho người sử dụng sản phẩm gỗ.
Không nên chỉ dựa vào đối tác cung cấp nguyên vật liệu duy nhất mà cần phải biết đa
dạng hóa nguồn cung để hạn chế rủi ro cho công ty.
Công ty cũng có thể tận dụng uy tín cũng như mối quan hệ thân thuộc với các nhà cung
câp để có được những khỏan giảm giá, chiết khấu, góp phần giảm được phần nào chi phí.
Nếu như công ty kinh doanh thu mua
Tổ chức gọi thầu cung cấp hàng hóa qua lựa chọn các nhà thầu cung cấp hàng hóa tốt,
đúng yêu cầu với giá cả phải chăng nhất.
Tổ chức tốt khâu thu mua hàng hóa. Thực hiện giảm tối thiểu giá cả mua hàng hóa bằng
cách mua tận gốc, so sánh giá cả bán hàng của các nhà cung cấp hàng rẻ nhưng đồng thời cũng
phải xem xét chất lượng hàng mua. Lựa chọn ngưởi có năng lực trong việc quản lý khâu thu
mua.
Xây dựng mối quan hệ kinh tế mang tính cộng sinh ổn định với nhà cung cấp hàng hóa.
Đối với chi phí nhân công:
Bồi dưỡng đào tạo tay nghề, trình độ cho công nhân qua đó góp phần nâng cao năng suất
lao động cũng như khả năng sử dụng thiết bị công nghệ
Chú ý đào tạo nguồn nhân lực, có chính sách thu hút và đội ngũ duy trì nghệ nhân
Cắt giảm bộ máy nhân sự nếu thấy không cần thiết, tập trung vào chất lượng của nguồn
nhân công không phải là số lượng mà gây tiêu hao chi phí sản xuất.
4.2.2.2.2 Chi phí bán hàng
91
Nhóm 8 GVHD: Ths. Ngô Thị Hải Xuân
Việc tăng khoản chi phí này qua các năm đều cho thấy sự hiệu quả trong việc tăng doanh
thu lẫn lợi nhuận cho doanh nghiệp. Đây là một việc rất tốt và doanh nghiệp nên duy trì hoạt
động này trong thời gian tới. Trong khoản mục này có rất nhiều những khoản chi phí, doanh
nghiệp nên giảm thiểu đi những chi phí không cần thiết
Chi phí vận tải:
Đối với việc vận chuyển gạo từ nơi cung cấp đến kho hàng của công ty
Lựa chọn phương tiện vận tải tối ưu, cước phí rẻ, đáp ứng yêu cầu vận chuyển mặt hàng
gạo của công ty.
Tìm kiếm công ty cung cấp dịch vụ vận tải phù hợp, đáp ứng về chất lượng hàng hóa vận
chuyển và về thời gian.
Tối ưu hóa quá trình vận tải, qua việc phối hợp các lọai hình vận tải.
Nếu như doanh nghiệp tự vận chuyển thì cần phải xem xét năng lực của doanh nghiệp có
thực hiện được không, bên cạnh đó cần xây dựng 1 hệ thống định mức tiêu hao xăng dầu cho
công ty
Nếu doanh nghiệp dành được quyền vận tải trong việc xuất hàng sang nước nhập khẩu:
Chuyển từ xuất khẩu theo giá FOB sang xuất khẩu theo giá CIF để giá xuất khẩu cao hơn
và lợi nhuận thu về cao hơn
Tìm kiếm cũng như lựa chọn các công ty vận tải biển phù hợp, có uy tín , cước phí rẻ,
đảm bảo chất lượng hàng hóa vận chuyển. Chú trọng lựa chọn những nhà chuyên chở, nhà giao
nhận có uy tín, phí rẻ nhưng chất lượng. Tạo mối quan hệ với các nhà cung cấp vận tải để có
những khỏan giảm giá
Cần nắm vững kiến thức về chuyên chở hàng hóa thương mại quốc tế bằng phương thức
vận tải biển (đặc biệt là nghiệp vụ thuê tàu) cũng như kiến thức về chuyên chở Container trong
vận tải quốc tế (đặc biệt là Container đường biển)
Lựa chọn người có khả năng cũng như bộ phận phù hợp chịu trách nhiệm khâu vận
chuyển này.
Nghiên cứu tìm hiểu và ứng dụng dịch vụ logistic trong khâu vận chuyển hàng hóa
92
Nhóm 8 GVHD: Ths. Ngô Thị Hải Xuân
Chi phí bảo quản hàng hóa:
Tối ưu hóa quá trình cung cấp hàng hóa dẫn tới tối ưu hóa lực lượng dự trữ, nhờ đó giảm
chi phí
Đối với hệ thống kho bảo quản của công ty thì cần chú ý đến tính khoa học trong sắp xếp
kho, nhờ đó nâng cao năng suất lao động, nâng cao hiệu suất sử dụng kho, từ đó có thể sử dụng
kho một cách tối ưu, tiết kiệm được chi phí
Nâng cao chất lượng và cơ sở vật chất kỹ thuật ở kho giúp giảm thiểu việc hư hỏng mất
mát hàng hóa, đảm bảo chất lượng hàng bảo quản, sẽ góp phần giảm chi phí
Còn nếu trong trường hợp công ty có nhu cầu đi thuê kho do kho của công ty không đáp
ứng được sức chứa, khả năng bảo quản thì cần áp dụng biện pháp gọi thầu cung cấp dịch vụ giữ
hàng, qua đó lựa chọn nhà cung cấp dịch vụ tối ưu, uy tín, phí hợp lý. Công ty trước khi thuê kho
cần tính tóan kỹ mình thuê lọai kho nào, diện tích bao nhiêu,…có phù hợp với hàng hóa của
công ty mình.
Tăng tốc độ lưu chuyển hàng hóa
Chi phí giao dịch thương mại (tìm kiếm KH, tìm hiểu thị trường, liên lạc,…):
Thực hiện tốt các hợp đồng xuất khẩu, để có thể duy trì được bạn hàng ổn định,qua đó có
được những hợp đồng dài hạn.
Xem xét khả năng của công ty trước khi ký hợp đồng để đảm bảo hực hiện đầy đủ hợp
đồng đã ký, tránh khỏan phí bị phạt do không thực hiện được hợp đồng
Áp dụng giao dịch thương mại điện tử
Tận dụng các nguồn thông tin thị trường, khách hàng tiềm năng miễn phí từ hiệp hội
ngành hàng, Bộ Thương mại, Sở Thương mại tỉnh, thành phố phòng thương mại trong và ngòai
nước để tiết kiệm chi phí tìm kiếm thông tin.
Chi phí thanh tóan thương mại quốc tế:
Nâng cao thế lực của công ty trong kinh doanh để giành được lợi thế trong đàm phán,
nhờ đó chủ động trong việc lựa chọn phương thức thanh toán tối ưu, an tòan và có lợi cho công
ty cũng như việc lựa chọn đồng tiền thanh tóan có lợi cho mình
93
Nhóm 8 GVHD: Ths. Ngô Thị Hải Xuân
Nâng cao kiến thức, hiểu biết về thanh tóan quốc tế, ngoại ngữ, trình độ lập bộ chứng từ,
điều này giúp công ty nắm rõ được các quy định trong kinh doanh quốc tế, tránh được rủi ro
trong việc thực hiện sai các thông lệ quốc tế cũng như sẽ giảm thiểu được những chi phí bị phạt
khi thực hiện sai hợp đồng với lý do không nắm rõ các điều khoản hay trình độ ngoại ngữ kém
Lựa chọn đối tác có uy tín, đáng tin cậy, có năng lực tài chính, thiết lập mối quan hệ lâu
dài ổn định, nhờ vậy có thể sử dụng phương thức thanh tóan có chi phí thấp.
Tổ chức thực hiện tốt các hợp đồng thương mại quốc tế, để đảm bảo chứng từ được lập
một lần là có thể được chấp nhận thanh tóan cho công ty mình, giảm được chi phí sửa đổi, bổ
sung chứng từ, kéo dài thời gian thanh tóan, gây bất lợi cho công ty
Công ty nên theo dõi sự biến động tỷ giá trên thị trường hối đoái để lựa chọn chính xác
đồng tiền thanh tóan có lợi cho công ty, tránh việc bị thất thu do chênh lệch tỷ giá ảnh hưởng đến
doanh thu cũng như lợi nhuận của công ty
Chi phí tiếp thị và xúc tiến thương mại:
Lựa chọn phương thức tiếp thị tối ưu, phù hợp với sản phẩm của doanh nghiệp
Cập nhật thông tin, theo dõi hưởng lợi các chương trình hỗ trợ, xúc tiến thương mại của
ngành hàng, hiệp hội, của Nhà nước, bởi vì mặt hàng gạo là 1 trong những mặt hàng chủ lực của
nước ta nên Chính phủ luôn có những chính sách, chương trình hỗ trợ dành cho các doanh
nghiệp
Cần xây dựng 1 chiến lược xúc tiến hợp lý, phù hợp với khả năng của doanh nghiệp, xác
định, dự báo và tính tóan mức chi phí cần thiết, phù hợp để đảm bảo tiết kiệm được chi phí
Đối với chi phí hội chợ triển lãm thì doanh nghiệp cần xem xét nên tham dự những hội
chợ, triển lãm nào là cần thiết, phù hợp với doanh nghiệp để có thể quảng bá thương hiệu, tránh
gây lãng phí, phân bổ hợp lý giữa các chi phí dành cho việc chiêu thị.
Đối với chi phí hoa hồng chiết khấu, thưởng thương mại khách hàng: doanh nghiệp cần
phài có một chính sách về chiết khấu cũng như quy định về thưởng thương mại cho khách hàng
một cách hợp lý, rõ ràng cụ thể cho từng đối tượng khách hàng, phù hợp với năng lực doanh
nghiệp, tránh gây lãng phí.
94
Nhóm 8 GVHD: Ths. Ngô Thị Hải Xuân
Đối với chi phí quảng cáo: đây là chi phí cần thiết cho việc quảng bá thương hiệu cũng
như gia tăng thị phần vì vậy doanh nghiệp cần có những dự trù cho chi phí này, cần có những
chiến lược cụ thể cho việc quảng cáo, xây dựng chi phí phù hợp, không vượt quá khả năng của
doanh nghiệp, không ảnh hưởng đến việc phân bổ cho chi phí khác, đảm bảo chi phí ở mức hợp
lý
Kiểm soát hoạt động của nhân viên bán hàng để đảm bảo chi phí này được sử dụng một
cách có hiệu quả. Đào tạo công việc bán hàng, tiếp thị sản phẩm cho nhân viên
Chi phí đóng gói bao bì:
Lựa chọn bao bì đóng gói có chất lượng đúng theo quy định từ phía nhập khẩu yêu cầu.
Tìm kiếm những đối tác cung cấp bao gói tin cậy, chất lượng
Áp dụng kỹ thuật vào quá trình đóng gói
Chi phí lãi suất:
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, tăng tốc độ vòng quay của vốn
Tìm nguồn vốn vay với lãi suất thấp
Tận dụng các nguồn vốn do Nhà nước tài trợ với lãi suất ưu đãi dành cho doanh nghiệp
xúât khẩu gỗ
Tính tóan, phân bổ để trả nợ và lãi đúng hạn
4.2.2.2.3 Chi phí quản lý doanh nghiệp
Cũng giống như chi phí bán hàng, doanh nghiệp đã kiểm soát khoản chi phí này khá tốt
trong điện kiện lạm phát, giá đầu vào tăng mạnh.
Đối với các chi phí khác như tiền lương, BHYT và BHXH, tiền thưởng, công tác phí, văn
phòng phẩm, điện thọai cố định, tiếp khách, bồi dưỡng quà tặng, thuê xe đưa rước CB-CNV,
xăng dầu bảo hiểm cầu đường: doanh nghiệp nên có những quy định rõ ràng, định mức cụ thể,
tiết kiệm trong khả năng cho phép
Cắt giảm bộ máy quản lý yếu kém, tập trung vào chất lượng hơn số lượng nhân viên đảm
bảo chi phí lương, thưởng cho nhân viên được thực hiện một cách hợp lý. Ngòai ra, các chính
sách lương thưởng trong công ty cần phải rõ ràng phù hợp với mức lương của thị trường
95
Nhóm 8 GVHD: Ths. Ngô Thị Hải Xuân
Nên áp dụng các ứng dụng của khoa học công nghệ và internet trong các buổi hội họp để
giảm các chi phí sử dụng giấy tờ của công ty.
4.2.2.2.4 Chi phí tài chính
Việc tăng lên quá mạnh vào năm 2007 cho thấy khả năng kiểm soát khoản mục chi phí tài
chính của doanh nghiệp còn kém. Để giảm chi phí này doanh nghiệp có được những sự dự báo
tốt trước những biến động về tình hình lãi suất, tỷ giá hối đoái, thị trường tài chính của Việt
Nam.
Chỉ nên tập trung vào những khoản chi phí cần thiết, mang đến doanh thu lợi nhuận cho
doanh nghiệp
4.2.2.2.5 Chi phí thuế
Doanh nghiệp nên lập ra một bộ phận chịu trách nhiệm nghiên cứu về cơ chế chính sách
của Nhà nước về thuế, lệ phí, giấy phép, các chương trình tài trợ của Nhà nước, của địa phương,
của ngành, của Hiệp hội ngành hàng để có thể tận dụng đựơc những lợi ích từ phía từ các tổ chức
đó đem đến. Đặc biệt là về thuế, bởi vì thuế có vai trò khá quan trọng, nó ảnh hưởng đến việc
xác định giá hàng cũng như việc tính tóan lợi nhuận của doanh nghiệp cần cập nhật thông tin
thường xuyên về việc thay đổi thuế đánh vào mặt hàng doanh nghiệp kinh doanh trong nước lẫn
phục vụ cho xuất khẩu, qua đó giảm chi phí ở mức hợp lý bởi vì chi phí chính là lá chắn thuế cho
doanh nghiệp.
4.2.2.3 Giải pháp tăng lợi nhuận kinh doanh
4.2.2.3.1 Lợi nhuận bán hàng và cung cấp dịch vụ
Tổng lợi nhuận của công ty còn rất thấp điều này cho thấy doanh thu chưa cân đối được
những khoản chi phí khi để tình trạng giá vốn hàng bán chiếm đến 90% so với doanh thu bán
hàng. Việc áp dụng những máy móc trang thiết bị hiện đại, chuyển từ sản xuất thủ công sang
máy móc sẽ giúp cho doanh nghiệp tiết kiệm được nhiều khoản chi phí không cần thiết, đặc biệt
là sẽ giúp giảm đáng kể chi phí giá vốn hàng bán góp phần đẩy mạnh lợi nhuận kinh doanh.
Trường hợp doanh nghiệp có sản xuất hàng hoá đi xuất khẩu thì tỷ giá hối đoái là một
nhân tố tác động rất mạnh đến lợi nhuận thu về. Vì thế, việc dự báo tốt những sự thay đổi của tỷ
giá hối đoái để có những biện pháp phòng ngừa rủi ro tốt sẽ giúp cho doanh nghiệp tối ưu hóa lợi
nhuận thu được
96
Nhóm 8 GVHD: Ths. Ngô Thị Hải Xuân
Doanh nghiệp phải nắm vững thị trường, những bước đi đường hướng của đối thủ để có
được chính sách định giá cho hợp lý mà mục đích cuối cùng là đẩy mạnh doanh số bán, chiếm
lĩnh thị trường và tăng mức lợi nhuận tuyệt đối cho doanh nghiệp. Đồng thời kiểm soát chặt, tìm
những nguồn thu mua với giá rẻ để giảm chi phí nguyên liệu giá vốn đầu vào.
4.2.2.3.2 Lợi nhuận hoạt động tài chính
Lợi nhuận từ hoạt động này đang giảm về mặt giá trị trong 2 năm 2007, 2008, để khắc
phục điều này doanh nghiệp cần phải kiểm soát tốt dòng chi phí tài chính đồng thời đẩy mạnh
doanh thu từ hoạt động này
Ngày nay, cùng với sự phát triển của nền kinh tế xuất hiện nhiều hình thức, lĩnh vực kinh
doanh khác nhau. Vì thế bên cạnh hoạt động kinh doanh Công ty cũng nên tham gia nhiều vào
hoạt động tài chính. Đây chính là một lĩnh vực hoạt động tuy có mức độ rủi ro lớn nhưng lợi
nhuận do nó mang lại rất cao. Việc tham gia vào thị trường tài chính cũng hứa hẹn cho Công ty
nhiều khoản lợi lớn. Việc đa dạng hoá loại hình kinh doanh sẽ giúp Công ty tăng lợi nhuận, san
sẻ rủi ro giữa các loại hình kinh doanh khác nhau, có ý nghĩa vô cùng quan trọng cho chiến lược
phát triển lâu dài của Công ty.
4.2.2.4 Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Vốn là điều kiện tiên quyết không thể thiếu được đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào
trong nên kinh tế thị trường hiện nay. Do đó, việc chủ động xây dựng, huy động, sử dụng vốn
lưu động là biện pháp cần thiết nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động ở doanh nghiệp.
4.2.2.4.1 Huy động nguồn vốn một cách hợp lý, linh hoạt
Trong điều kiện doanh nghiệp hoạt động được chủ yếu bằng các nguồn vốn huy động từ
bên ngoài thì để giảm thiểu chi phí sư dụng vốn, công ty nên linh hoạt tìm các nguồn tài trợ với
lãi suất phù hợp. Một số nguồn công ty có thể xem xét huy động như:
Vay ngân hàng : Trong những năm gần đây, đứng trước nhu cầu đòi hỏi về vốn thì đây là
một nguồn cung cấp vốn quan trọng. Nguồn vốn tín dụng ngân hàng thực chất là vốn bổ
sung chứ không phải nguồn vốn thường xuyên tham gia và hình thành nên vốn lưu động
của công ty. Mặt khác, công ty cũng nên huy động nguồn vốn trung và dài hạn vì việc sử
dụng vốn vay cả ngắn, trung và dài hạn phù hợp sẽ góp phần làm giảm khó khăn tạm thời
về vốn, giảm một phần chi phí và tăng lợi nhuận. Tuy nhiên, để huy động được các
97
Nhóm 8 GVHD: Ths. Ngô Thị Hải Xuân
nguồn vốn từ ngân hàng thì công ty cũng cần phải xây dựng các phương án kinh doanh,
các dự án đầu tư khả thi trình lên ngân hàng, đồng thời phải luôn luôn làm ăn có lãi,
thanh toánh các khoản nợ gốc và lãi đúng hạn, xây dựng lòng tin ở các ngân hàng.
Nguồn vốn liên doanh, liên kết: Đây là hình thức hợp tác mà qua đó các doanh nghiệp
không những tăng được vốn cho hoạt động kinh doanh mà còn học tập được kinh nghiệm
quản lý, tiếp thu được tiến bộ khoa học kỹ thuật va chuyển giao công nghệ.
Vốn chiếm dụng: Thực chất đây là các khoản phải trả người bán, người mua trả tiền
trước, các khoản phải trả khác. Đây không thể được coi là nguồn vốn huy động chính
nhưng khi sử dụng khoản vốn này công ty không phải trả chi phí sử dụng, nhưng không
vì thế mà công ty lạm dụng nó vì đây là nguồn vốn mà doanh nghiệp chỉ có thể chiếm
dụng tạm thời.
Vốn nhàn rỗi: Thu hút vốn nhàn rỗi trong nội bộ bằng cách phát hành trái phiếu công ty
cho công nhân viên.
Để có thể huy động đầy đủ, kịp thời và chủ động vốn trong kinh doanh, công ty cần phải
thực hiện các biện pháp sau:
Xây dựng chiến lược huy động vốn phù hợp với thực trạng thị trường và môi trường kinh
doanh của từng thời kỳ.
Tạo niềm tin cho các nơi cung ứng vốn bằng cách nâng cao uy tin của công ty: ổn định và
hợp lý hóa các chỉ tiêu tài chính, thanh toán các khoản nợ đúng hạn...
Chứng minh được mục đích sử dụng vốn bằng cách đưa ra kết quả kinh doanh và hiệu
quả vòng quay vốn trong năm qua và triển vọng năm tới.
4.2.2.4.2 Đối với công tác sử dụng vốn
Khi thực hiện công ty phải căn cứ vào kế hoạch huy động và sử dụng vốn kinh doanh đã
lập làm cơ sở để điều chỉnh cho phù hợp với tình hình thực tế tại công ty. Lập kế hoạch thu chi
tiền mặt, xác định lượng tiền dự trữ hợp lý không phải quá cao như hiện nay; không để lượng
tiền nhàn rỗi nhiều, phải nhanh chóng đưa vào quá trình sản xuất kinh doanh, tăng vòng quay
vốn. Công ty có thể sử dụng mua hàng trả tiền sớm để hưởng chiết khấu, giảm giá, trả bớt các
khoản nợ …
98
Nhóm 8 GVHD: Ths. Ngô Thị Hải Xuân
Nếu phát sinh nhu cầu bất thường, công ty cần có kế hoạch chủ động cung ứng kịp thời
đảm bảo cho hoạt động kinh doanh diễn ra liên tục, tránh tình trạng phải ngừng sản xuất do thiếu
vốn kinh doanh. Nếu thừa vốn, công ty phải có biện pháp xử lý kịp thời nhằm đảm bảo phát huy
thế mạnh, khả năng sinh lời của vốn.
Để có kế hoạch huy động và sử dụng vốn sát với thực tế, nhất thiết phải dựa vào thực
trạng sử dụng vốn trong kỳ và đánh giá điều kiện cũng như xu hướng thay đổi cung cầu trên thị
trường.
4.2.2.4.3 Tăng cường công tác quản lý
Với những khách hàng mua lẻ với khối lượng nhỏ, công ty tiếp tục thực hiện chính sách
“mua đứt bán đoạn”, không để nợ hoặc chỉ cung cấp chiết khấu ở mức thấp với những khách
hàng nhỏ nhưng thường xuyên.
Với những khách hàng lớn, trước khi ký hợp đồng, công ty cần phân loại khách hàng, tìm
hiểu kỹ về khả năng thanh toán của họ. Hợp đồng luôn phải quy định chặt chẽ về thời gian,
phương thức thanh toan và hình thức phạt khi vi phạm hợp đồng.
Mở sổ theo dõi chi tiết các khoản nợ, tiến hành sắp xếp các khoản phải thu theo tuổi. Như
vậy, công ty sẽ biết được một cách dễ dàng khoản nào sắp đến hạn để có thể có các biện pháp
hối thúc khách hàng trả tiền. Định kỳ công ty cần tổng kết công tác tiêu thụ, kiểm tra các khách
hàng đang nợ về số lượng và thời gian thanh toán, tránh tình trạng để các khoản thu rơi vào tình
trạng nợ khó đòi.
Công ty nên áp dụng biện pháp tài chính thúc đẩy tiêu thu sản phẩm và hạn chế vốn bị
chiếm dụng như chiết khấu thanh toán và phạt vi phạm quá thời hạn thanh toán.
Nếu khách hàng thanh toán chậm thì công ty cần xem xét cụ thể để đưa ra các chính sách
phù hợp như thời gian hạn nợ, giảm nợ nhằm giữ gìn mối quan hệ sẵn có và chỉ nhờ có quan
chức năng can thiệp nếu áp dụng các biện pháp trên không mạng lại kết quả.
Khi mua hàng hoặc thanh toán trước, thanh toán đủ phải yêu cầu người lập các hợp đồng
bảo hiểm tài sản mua nhằm tránh thất thoát, hỏng hóc hàng hóa dựa trên nguyên tắc “giao đủ, trả
đủ” hay các chế tài áp dụng trong ký kết hợp đồng.
4.2.2.4.4 Quản lý hàng tồn kho, giảm thiểu chi phí lưu kho
99
Nhóm 8 GVHD: Ths. Ngô Thị Hải Xuân
Lập kế hoạch cho hoạt động kinh doanh trên cơ sở tình hình năm báo cáo, chi tiết số
lượng theo từng tháng, quý. Kiểm tra chất lượng số hàng hóa khi nhập về trong trường hợp công
ty là kinh doanh thương mại do thu mua( nhập khẩu). Nếu hàng kém phẩm chất thì phải đề nghị
người bán đền bù tránh thiệt hại cho công ty.
Bảo quản tốt hàng tồn kho. Hàng tháng, kế toán hàng hóa cần đối chiếu sổ sách, phát hiện
số hàng tồn đọng để xử lý, tìm biện pháp để giải phóng số hàng hóa tồn đọng để nhanh chóng thu
hồi vốn.
Tổ chức tốt quá trình thu mua, vận chuyển và bảo quản hàng hóa, kiểm tra chặt chẽ nhằm
tiết kiệm các chi phí phát sinh trong quá trình thu mua và dự trữ hàng hóa. Ví dụ như cần chú ý
đến tính khoa học trong sắp xếp kho; nâng cao chất lượng và cơ sở vật chất kỹ thuật ở kho giúp
giảm thiểu việc hư hỏng, mất mát hàng hóa. Hoặc trong trường hợp đi thuê kho thì nên lựa chọn
người cung cấp dịch vụ tối ưu; tính toán kỹ loại kho thuê, diện tích thuê…
Đảm bảo lượng hàng tồn kho ở mức hợp lý để hệ số vòng quay hàng tồn không quá lớn
và cũng không quá thấp. Vì khi vòng quay hàng tồn kho quá lớn thì thể hiện mức tồn kho quá
thấp, nguy cơ dẫn đến thiếu hàng hóa phục vụ cho kỳ kinh doanh, còn nếu vòng quay quá thấp
thì là biểu hiện của việc vốn hàng tồn kho ứ động vì hàng hóa kém chất lượng, không phù hợp
yêu cầu thị trường.
Tiết kiệm chi phí vận chuyển bằng cách áp dụng bài toán xe không, xác định tuyến
đường chở hàng sao cho tổng chi phí tương ứng với quãng đường chạy xe không là nhỏ nhất.
Kịp thời phát hiện hàng hóa ứ đọng trong quá trình kinh doanh đồng thời đề ra biện pháp
nhanh để giải quyết ứ đọng vốn, tăng nhanh tốc độ luân chuyển vốn.
Thường xuyên theo dõi sự biến động của thị trường hàng hóa. Từ đó dự đoán và quyết
định điều chỉnh kịp thời việc nhập khẩu và lượng hàng hóa trong kho trước sự biến động của thị
trường. Đây là biện pháp rất quan trọng để bảo toàn vốn của công ty.
4.2.2.4.5 Tổ chức tốt việc tiêu thụ nhằm đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn lưu động
Xây dựng hệ thống tổ chức công tác nghiên cứu, tìm hiểu thị hiếu của khách hàng.. Qua
đó, công ty có thể thu nhập thêm những thông tin cần thiết và đưa ra các giải pháp thích hợp
nhằm phục vụ tốt hơn nhu cầu của khách hàng, củng cố niềm tin của khách hàng với công ty.
100
Nhóm 8 GVHD: Ths. Ngô Thị Hải Xuân
Thực hiện phương châm khách hàng là thượng đế, áp dụng chính sách ưu tiên về giá cả,
điều kiện thanh toán và phương tiện vận chuyển với những đơn vị mua hàng nhiều, thường
xuyên hay có khoảng cách vận chuyển xa.
Tăng cường quan hệ hợp tác, mở rộng thị trường tiêu thụ, đẩy mạnh công tác tiếp thị,
nghiên cứu thị trường, nắm bắt thị hiếu của khách hàng
Coi trọng việc ký kết hợp đồng tiêu thụ sản phẩm, làm tốt công tác tiếp thị để tăng doanh
thu tiêu thụ.
Tính toán nhu cầu tiêu thụ để dự trữ vật tư, hàng hóa hợp lý, tránh được tình trạng hàng
tồn kho quá cao.
Những vật tư, hàng hóa tồn động lâu ngày do kém phẩm chất hoặc không phù hợp với
nhu cầu sử dụng, công ty cần chủ động giải quyết. Hàng hóa ứ đọng trước đây quá cao thì nên
giảm giá để giảm giá trị của lượng hàng hóa này, phần chênh lệch thiếu phải được xử lý và kịp
thời bù đắp góp phần bổ sung nguồn vốn lưu động.
Công ty cũng có thể giảm lượng hàng ký gửi ở các của hàng, đại lý bằng cách cho họ
hưởng hoa hồng cao hơn nếu như họ có biện pháp giải quyết nhanh lượng hàng hóa này.
4.2.2.4.6 Kiểm tra tình hình thanh toán
Cần kiểm tra chặt chẽ hơn tình hình thanh toán, lên kế hoạch thu hồi công nợ, đôn đốc,
nhắc nhở việc thu hồi nợ nhanh tránh tình trạng vốn bị chiếm dụng quá lâu. Sau khi thu hồi công
nợ, phải đưa nhanh vào quá trình sản xuất kinh doanh nhằm tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu
động.
Lựa chọn phương thức thanh toán thuận lợi, an toàn, tránh tình trạng khách hàng từ chối
thanh toán, dây dưa trong thanh toán.
Có biện pháp mua hàng thanh toán ngay được hưởng ưu đãi, hoa hồng giảm giá, hưởng
các khoản chiết khấu khi thanh toán trước hạn… Trong chừng mực nhất định chi tiền cho việc
thu tiền sẽ làm cho thời gian thu tiền ngắn lại, giảm các khoản phải chi để dự trù phải thu nợ khó
đòi, giảm tổn thất nợ khó đòi sẽ tiết kiệm được chi phí.
4.2.2.4.7 Có biện pháp phòng ngừa những rủi ro có thể xảy ra
Khi đã kinh doanh trong nền kinh tế thị trường, công ty luôn luôn phải nhận thức được
rằng mình phải sẵn sang đỗi phó với mọi sự thay đổi, biến động phức tạp có thể xảy ra bất kỳ lúc
101
Nhóm 8 GVHD: Ths. Ngô Thị Hải Xuân
nào. Những rủi ro bất thường trong kinh doanh như: nền kinh tế lạm phát, giá cả thị trường tăng
lên,… mà nhiều khi nhà quản lý không lường hết được. Vì vậy, để hạn chế phần nào những tổn
thất có thể xảy ra, công ty cần phải thực hiện các biện pháp phòng ngừa để khi vốn kinh doanh
nói chung và vốn lưu động nói riêng bị hao hụt, công ty có thể có ngay nguồn bù đắp, đảm bảo
cho quá trình hoạt động kinh doanh diễn ra liên tục. Cụ thể, các biện pháp mà công ty có thể áp
dụng là:
Mua bảo hiểm hàng hóa đỗi với những hàng hóa đang đi đường cũng như hàng hóa nằm
trong kho.
Trích lập quỹ dự phòng tài chính, quỹ nợ phải thu khó đòi, quỹ dự phòng giảm giá hàng
bán tồn kho.
Cuối kỳ, công ty cần kiểm tra, rà soát, đánh giá lại vật tư hàng hóa, vốn bằng tiền, đối
chiếu sổ sách kế toán để xử lý chênh lệch.
Việc công ty tham gia bảo hiểm tạo ra một chỗ dựa vững chắc, một tấm lá chắn tin cậy về
kinh tế, giúp công ty có điều kiện về tài chính để chống đỡ có hiệu quả mọi rủi ro, tổn thất bất
ngờ xảy ra mà vẫn không ảnh hưởng nhiều đến vốn lưu động.
4.2.2.4.8 Xác định chính xác nhu cầu vốn lưu động của công ty
Công ty cần phải phân tích chính xác các chỉ tiêu tài chính của kỳ trước, những biến động
chủ yếu trong vốn lưu động, mức chênh lệch giữa kế hoạch và thực hiện về nhu cầu vốn lưu
động ở các kỳ trước. Dựa trên nhu cầu vốn lưu động đã xác định, huy động kế hoạch huy động
vốn: xác định khả năng tài chính hiện tại của công ty, số vốn còn thiếu, so sánh chi phí huy động
vốn từ các nguồn tài trợ để tài trợ để lựa chọn kênh huy động vốn phù hợp, kịp thời, tránh tình
trạng thừa vốn, gây lãng phí hoặc thiếu vốn làm gián đoạn hoạt động kinh doanh của công ty,
đồng thời hạn chế rủi ro có thể xảy ra, định kỳ phải kiểm kê, đánh giá lại toàn bộ vật tư, hàng hóa,
vốn bằng tiền, các khoản phải thu để xác định số vốn lưu động hiện có. Trên cơ sở đó đối chiếu với
sổ sách để có hướng điều chỉnh hợp lý.
Khi lập kế hoạch vốn lưu động phải căn cứ vào kế hoạch vốn kinh doanh đảm bảo cho
phù hợp với tình hình thực tế thông qua việc phân tích, tính toán các chỉ tiêu kinh tế, tài chính
của kỳ trước cùng với những dự đoán về tình hình hoạt động kinh doanh, khả năng tăng trưởng
trong năm tới và những dự kiến về sự biến động của thị trường.
102
Nhóm 8 GVHD: Ths. Ngô Thị Hải Xuân
Xác định nhu cầu vốn lưu động để công ty chủ động tìm các nguồn tài trợ. Muốn có
nguồn vốn ổn định cho hoạt động kinh doanh (vốn lưu động cũng như vốn cố định), công ty
phải thường xuyên thiết lập các mối quan hệ với các đơn vị tài chính, ngân hàng, có chiến lược t
h u h ú t vốn từ ngân sách nhà nước cũng như từ nội bộ.
Căn cứ nhu cầu vốn lưu động đã xác định và tình hình cung cấp hàng hóa, thực hiện việc
tổ chức hợp lý mua sắm, dự trữ hàng hóa phù hợp với yêu cầu, nhằm giảm hơn nữa số lượng dự
trữ, luân chuyển hàng ngày.
4.2.2.5 Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định
Xuất phát từ thực trạng của công ty, công ty chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực thương
mại, khai thác gỗ nhưng vốn cố định còn chiếm tỷ trọng thấp, tài sản cố định quá thấp. Để bảo
đảm hoạt động sản xuất công ty phải đi thuê hoạt động. Chi phí đi thuê cao làm giảm lợi nhuận
công ty. Vì vậy phải tăng cường đầu tư và đổi mới tài sản cố định.
Tăng khối lượng hàng hóa kinh doanh để khai thác hết tài sản cố định và góp phần làm
giảm chi phí tài sản cố định trên 1 đơn vị hàng hóa. Đầu tư mở rộng, nâng công suất một số nhà
máy hoạt động có hiệu quả để tăng hiệu suất sử dụng vốn cố định cũng như tài sản cố định. Trên
cơ sở đó tăng cường hiệu quả sử dụng bằng cách tiết kiệm được chi phí cố định trên một đơn vị
sản phẩm, tạo ra nhiều sản phẩm với giá thành hạ, sản phẩm có sức cạnh tranh cao (công ty có
được sự chủ động trong việc định giá bán sản phẩm so với đối thủ cạnh tranh), tăng cường khả
năng tích lũy.
Xây dựng kết cấu tài sản cố định hợp lý. Công ty nên phân loại tài sản cố định của mình
và xem xét để có sự tăng giảm thích hợp. Theo đó, tỷ trọng tài sản cố định đang phục vụ cho quá
trình kinh doanh phải chiếm tỷ trọng lớn. Tài sản cố định chờ thanh lý, giá trị tài sản cố định
ngoài kinh doanh phải chiếm tỷ trọng nhỏ.
Việc trích khấu hao tài sản cố định có ảnh hưởng rất lớn đến chi phí sản xuất, giá thành
sản phẩm, lợi nhuận. Do đó, công ty cần căn cứ vào thực trạng tài sản cố định của đơn vị và đặc
điểm mỗi phương pháp tính và trích khấu hao để áp dụng cho phù hợp và có hiệu quả.
Có phương án sử dụng hay thanh lý đối với những tài sản cố định hoạt động với công
suất thấp, kém hiệu quả.
103
Nhóm 8 GVHD: Ths. Ngô Thị Hải Xuân
Định kỳ phải xem xét, đánh giá và đánh giá lại tài sản cố định, điều chỉnh kịp thời phù
hợp với giá cả thị trường. Đánh giá tài sản cố định thấp hơn giá trị thực của nó thì không thực
hiện tái sản xuất tài sản cố định; ngược lại, nếu như đánh giá cao hơn giá trị thực thì sẽ nâng
giá thành sản xuất, sản phẩm tạo ra được định giá cao, mất đi tính cạnh tranh và khó tiêu thụ
Đánh giá và đánh giá lại tài sản cố định giúp cho nhà quản lý nắm bắt được tình hình biến
động vốn của công ty để có những giải pháp đúng đắn đối với loại vốn này như lập kế hoạch
khấu hao, thanh lý hoặc nhượng bán một số tài sản cố định không cần thiết, tài sản sử dụng
không hiệu quả góp phần bổ sung nguồn vốn lưu động.
Thực hiện chế độ bảo dưỡng, sửa chữa thường xuyên, sửa chữa lớn tài sản cố định theo
qui định. Một mặt đảm bảo cho tài sản cố định duy trì năng lực hoạt động bình thường, tránh
được tình trạng hư hỏng. Mặt khác, thông qua việc bảo quản, bảo dưỡng, đầu tư mới, công ty có
cơ sở để quản lý tốt hơn các khoản trích chi phí xây dựng cơ bản dở dang, tránh tình
trạng vốn cố định ở công ty nhiều, nhưng hiệu quả mang lại không cao.
Đẩy mạnh công tác phân tích tình hình sử dụng tài sản trong các xí nghiệp trực thuộc, qua
đó xác định được mặt tốt cũng như chưa tốt để có biện pháp quản lý và sử dụng vốn cố định
ngày càng tốt hơn.
Đầu tư mới khi đã xác định khá chính xác nhu cầu thị trường cũng như dung lượng thị
trường, khả năng hoạt động kinh doanh lâu dài của thiết bị được đầu tư mới.
Giảm thiểu tối đa thời gian thiệt hại trong sản xuất. Chẳng hạn như, khi thiếu nguyên liệu
cho sản xuất thì máy móc ngừng hoạt động, do đó công tác chuẩn bị nguồn nguyên liệu có
ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn cố định (công ty phải chủ động được nguồn cung cấp).
Đồng thời, khi thiết bị bị hỏng thì phải nhanh chóng khắc phục sửa chữa, đưa nhanh trở lại vào
quá trình sản xuất
Trước khi áp dụng những biện pháp, kỹ thuật mới, hiện đại cũng như việc đầu tư mới,
công ty cần có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ chuyên trách, nâng cao tay nghề cho công
nhân. Nắm rõ tình trạng kỹ thuật của tài sản cố định sẽ giúp họ quản lý và sử dụng tốt hơn, đạt
hiệu quả cao hơn
Để giảm bớt lượng vốn ứ động, công ty có thể xem xét thuê những tài sản sử dụng trong
thời gian ngắn (thay vì phải vay thêm nợ để mua nhưng lại sử dụng không hết công suất); cho
104
Nhóm 8 GVHD: Ths. Ngô Thị Hải Xuân
thuê những tài sản hiện tại chưa cần thiết sử dụng, thậm chí bán cả những tài sản sử dụng không
hiệu quả.
4.2.2.6 Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng lao động
Công ty nên tinh gọn lại bộ máy quản lý, phải chú trọng vào công tác sắp xếp, bố trí
công việc phù hợp với khả năng, đảm bảo đúng người, đúng việc được như vậy thì mới có khả
năng nâng cao năng suất lao động.
Khoán quỹ lương trên cơ sở lợi nhuận. Kích thích tính năng động, chủ động nâng cao
năng suất lao động của từng đơn vị cũng như của mỗi cá nhân.
Đào tạo, nâng cao trình độ tay nghề cho công nhân, nâng cao năng lực quản lý của cán bộ
chủ chốt, có chính sách đãi ngộ lao động hợp lý…Các biện pháp trên hy vọng rằng sẽ mang lại
những tác dụng nhất định góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty. Tuy nhiên, nó sẽ
vô hiệu nếu như không được triển khai và tiến hành đồng bộ
Mỗi giải pháp có thể là điều kiện thúc đẩy việc thực hiện tốt giải pháp kia, hay có cùng
một mục tiêu chung nào đó. Vì vậy, việc kết hợp khéo léo linh hoạt giữa các giải pháp với nhau
sẽ giúp Công ty nâng cao hiệu quả kinh doanh, khẳng định vị trí của mình trên thị trường, đồng
thời qua đó cũng giúp Ban lãnh đạo Công ty đánh giá đúng thực trạng tài chính của mình, một
mặt phát huy những thế mạnh sẵn có, mặt khác đưa ra các chính sách khắc phục hạn chế để ngày
càng nâng cao khả năng tài chính, và tạo các mức sinh lời cao, thu hút sự quan tâm giúp đỡ của
các cấp các ngành quản lý chức năng và đối tác làm ăn, tạo điều kiện cho Công ty ngày càng
phát triển.
105