Kinh tế thế giới và việt nam những thách thức - Hội nghị đầu tư 2013
-
Upload
kmf-branding -
Category
Investor Relations
-
view
200 -
download
0
description
Transcript of Kinh tế thế giới và việt nam những thách thức - Hội nghị đầu tư 2013
KINH TẾ THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM:NHỮNG THÁCH THỨC
Võ Trí ThànhViện Nghiên cứu Kinh tế Trung ương
TP.HCM ngày 22.10.2013
Kinh tế toàn cầu và khu vực
Nền kinh tế của chúng ta đang ở đâu:2011: tăng trưởng chậm lại2012: suy thoái2013 - 2014: quá trình phục hồi gặp nhiều khó khăn
• Dự báo của IMF vào tháng 10.2012: đà phục hồi sẽ dựa trên 2 giả định: (1) các điều kiện tài chính khu vực đồng euro được cảithiện vào nửa cuối 2013; (2) mỹ tránh được tình trạng tài khóa bấpbênh và trần nợ công được nâng lên
• Dự báo mới nhất của IMF: thận trọng hơn, bất chấp một vài dấuhiệu khả quan của kinh tế mỹ và khu vực đồng euro.
IMF forecasts in July 2013
3.93.1 3.1
3.8
1.7 1.2 1.22.1
6.24.9 5 5.4
7.86.5 6.9 7.0
0123456789
2011 2012 2013* 2014*
World outputAdvanced EconomiesEmerging & Developing EconomiesDeveloping Asia
Projections in
July/2013
Differences from Apr
2013
2011 2012 2013 2014 2013 2014
World 3.9 3.1 3.1 3.8 -0.2 -0.2
Advanced Economies 1.7 1.2 1.2 2.1 -0.1 -0.2
Emerging & Developing 6.2 4.9 5.0 5.4 -0.3 -0.3
Developing Asia 7.8 6.5 6.9 7.0 -0.3 -0.3
- China 9.3 7.8 7.8 7.7 -0.3 -0.6
- India 6.3 3.2 5.6 6.3 -0.2 -0.1
- ASEAN-5 4.5 6.1 5.6 5.7 -0.3 0.2
Ghi chú: Tháng 8.2013, Trung Quốc, Ấn Độ, Indonesia và Thái Lan đềuhạ mục tiêu tăng trưởng kinh tế
Dự báo tăng trưởng kinh tế toàn cầu và từng khu vực
Ví dụ điển hình từ Indonesia (kinh tế Indonesia từng tăng trưởng trên6% trong suốt giai đoạn 2008 - 2012): • Phá giá đồng nội tệ khoảng 15%; nâng lãi suất thêm 25 điểm cơ
bản vào tháng 6 và 50 điểm vào tháng 7, hạ mục tiêu tăng trưởngnăm 2013
• Các ngân hàng mở rộng cho vay ra nước ngoài
• Tài khoản vãng lai suy yếu (nguyên nhân sâu xa là do chính sách“bao cấp” cho ngành năng lượng tốn kém và kéo dài quá lâu, phụthuộc vào xuất khẩu dầu mỏ và nguyên liệu thô
Rủi ro đang dịch chuyển về phía các nền kinh tế mới nổi, trong đó có khu vực Đông Á:• Trung Quốc: Bóng ma “tín dụng đen” + Nợ công tăng cao tại các
địa phương
• Indonesia và Ấn Độ: Gói nới lỏng định lượng QE3 của Mỹ kếtthúc USD tăng giá + Nguy cơ rút vốn hàng loạt
Kinh tế toàn cầu tiếp tục đối mặt với rất nhiều rủi ro:Khủng hoảngkhu vực đồng Euro; căng thẳng tài khóa và nợ công của Mỹ, tănggiá sốc mặt hàng dầu và thực phẩm và bất ổn tài chínhVề trung hạn, rủi ro sản xuất chậm lạiKinh tế toàn cầu giai đoạn 2013 - 2017 được dự báo sẽ tăngtrưởng chậm lại
WB (June) ANZ (Sep) OECD 2013
GDP% 2012 2013 2014 2015 2013 2014 2015 2013-17
Cambodia 7.3 7.0 7.0 6.2 6.9
Indonesia 6.2 6.2 6.5 6.2 5.5 6.0 7.0 6.4
Lao PDR 8.3 8.0 7.7 8.3 7.4
Malaysia 5.6 5.1 5.1 5.3 4.4 4.4 5.5 5.1
Myanmar 6.3 6.5 6.6 6.7 6.3
Philippines 6.8 6.2 6.4 6.4 7.1 6.5 6.8 5.5
Singapore 1.3 3.1 2.8 4.0
Thailand 6.5 5.0 5.0 5.5 4.0 4.5 4.8 5.1
Vietnam 5.0 5.3 5.4 5.4 5.1 5.3 5.8 5.6
China 7.8 7.7 7.9 7.9 7.6 7.2 7.3 8.3
Dự báo của World Bank, OECD và ANZ
Các thách thức của việc tái cấu trúc nền kinh tế toàn cầu và khu vực
Các vấn đề mới Các mối tương tác mớiBiến đổi khí hậu và khủnghoảng môi trường
→
←
Kinh tế thực Kinh tế ảo
Khủng hoảng năng lượng ↑ ↓
Khủng hoảng lương thực Thị trường Xã hội Nhànước
Khủng hoảng cấu trúc tài chính↑ ↓
Các vấn đề an ninh mới… Tính địa phương Quá trình toàncầu hóa
Nền kinh tế toàn cầu đang ở trong thời kỳ “chuyển đổi”, chứa đựng nhiềurủi ro cao và bất ổn, nhưng đồng thời có nhiều hy vọng cho một giai đoạnphát triển mớiThế giới đối mặt với nhiều vấn đề mới, nảy sinh những mối tương tác mới
Đòi hỏi những ý tưởng mới, đề cao tính cân bằng, sáng tạo và bền vững
Các thách thức của việc tái cấu trúc nền kinh tế toàn cầu và khu vực
3 sự dịch chuyển trọng yếu trong quá trình tái cấutrúc nền kinh tế• Cân bằng hơn giữa nền kinh tế thực và kinh tế ảo• Cơ hội phát triển kinh tế công bằng hơn• Nền kinh tế sáng tạo và thân thiện hơn với môi
trường
Khu vực Đông Á: Sự dịch chuyển chủ yếu là• Liên kết sâu hơn (AEC và RCEP vào năm 2015)• Rộng hơn (MPAC 2012 ASEAN +3 và APEC• Tăng trưởng cân bằng hơn• Phát triển “xanh”
Kinh tế Việt Nam
Giai đoạn 2001 – 2011:
2001 – 2006: Tăng trưởng khá cao (trung bình 7,8%/năm); tăngthương mại và đầu tư, môi trường vĩ mô tương đối ổn định (lạmphát thấp và cán cân vãng lai cân bằng)
2007 – 2011 (sau 5 năm gia nhập WTO): Tốc độ tăng trưởnggiảm (trung bình 6,5%/năm), thương mại và đầu tư bùng nổ, kinhtế vĩ mô bất ổn trầm trọng (thâm hụt ngân sách lớn, thâm hụtthương mại và cán cân vãng lai nghiêm trọng; khoảng cách giữatiết kiệm và đầu tư lớn (> 10% GDP)
Nói một cách tổng quát, kinh tế Việt Nam bị tác động mạnh cảvấn đề cấu trúc nội tại (chất lượng tăng trưởng kém) và bất ổn vĩmô (nền kinh tế ngày càng dễ bị tác động bởi những khó khănbên ngoài).
Những thay đổi chính sách từ 2011 - 2012
Tập trung ổn định vĩ mô (nghị quyết 11 của chính phủ vàotháng 3.2011)
Chấp nhận tăng trưởng chậm lại, hỗ trợ lĩnh vực nôngnghiệp, xuất nhập khẩu, doanh nghiệp SME và ngườinghèo
Bắt đầu thực hiện các chương trình tài cấu trúc nền kinhtế theo hướng hiệu quả và bền vững hơn• Tái cấu trúc hệ thống tài chính ngân hàng từ tháng 3.2012
• Khu vực doanh nghiệp nhà nước từ tháng 6.2012
• Dự thảo về tái cấu trúc đầu tư công sắp được thông qua
Kinh tế Việt Nam 2012 đến hết tháng 9.2013
Kinh tế vĩ mô ổn định hơn, nhưng rủi ro vẫn rất lớn
• Lạm phát (tính theo năm) giảm mạnh, xuống còn 7%; tỉgiá danh nghĩa ổn định; cán cân thương mại và cán cânthanh toán dương (9 tỉ USD năm 2012 và 4 tỉ USD trongnửa đầu năm 2013); dự trữ ngoại hối tăng mạnh
• Rủi ro: Lạm phát bắt đầu tăng trở lại; khó giữ được mụctiêu thâm hụt ngân sách; hệ thống ngân hàng dễ đổ vỡ, mặc dù thanh khoản đã được cải thiện và 9 ngân hàngyếu kém đang được tái cấu trúc; lòng tin không cao vàoviệc ổn định vĩ mô.
Kinh tế Việt Nam 2012 đến hết tháng 9.2013
Doanh nghiệp vẫn khó khăn, bất chấp sản xuất công nghiệp có cảithiện (chỉ số Nhà quản trị mua hàng PMI > 50 trong tháng 9) vàxuất khẩu tăng (9 tháng 2013 tăng 15,6% so với cùng kỳ)
• Tổng cầu tăng
• Doanh nghiệp vẫn khó vay vốn (dù lãi suất đã giảm mạnh)
• Bất động sản đóng băng + nợ xấu lớn + tiềm ẩn nợ từ khu vựcxây dựng công (khoảng 90.000 tỉ đồng)
• Hoạt động sản xuất đình trệ, đặc biệt là ở khối doanh nghiệptrong nước
Về tổng quan, công cuộc tác cấu trúc bắt đầu được thực hiện, nhưng có vẻ khó khăn và phức tạp hơn chúng ta tưởng
Mục tiêu chính sách & thực tế đạt được: Có vẻ như sẽ có cuộc “hạ cánh cứng”?
2010 2011 2012 2013 M2 growth (%) Credit growth (%) (Target)
11.0 32.4 (25)
10.0 12.0 (<20)
22.0 9.0 (15)
9M: 8.69M: 6.4
(12) Total investment (% GDP)
(Target) Public investment (% of total I)
41.9 (<40) 38.1
36.4 (35-36) 38.9
33.5 (34-35) 37.8
9M: 30.0(34-35)
9M: 35.0Budget deficit (% of GDP) 5.6 4.9 4.8 9M: 5.4
(Target: 4.8)
Các lựa chọn chính sách trong ngắn hạn
Tiếp tục cải thiện sức khỏe nền kinh tế (mục tiêu lạmphát thấp, tăng trưởng tín dụng 2014 – 2015 chỉkhoảng 15%/năm)
Phục hồi tăng trưởng kinh tế vững chắc (Nghị quyết02: hạ lãi suất nhờ lạm phát hạ, giải quyết nợ xấu, giahạn/giảm thuế; phát hành trái phiếu chính phủ để đầutư hạ tầng; 30.000 tỉ đồng hỗ trợ cho vay mua nhà
Những vấn đề cần xem xét: Thâm hụt ngân sách đang tăng lên (từ 4,8% lên 5,3% GDP), tăng mức bảo lãnh cho trái phiếu phát hànhthêm.
Dự báo kinh tế 2013 - 2015Việt Nam không thể thực hiện được mục tiêu 5 năm 2011 – 2015 với mức tăng trưởng 7,5%/năm. Chính phủ thận trọng hơn nhiềutrong mục tiêu tăng trưởng: mục tiêu cho năm 2013 là GDP 5,4% và lạm phát 7%
Dự báo của chúng tôi:• 2013: Tăng trưởng 5,2% - 5,3%; lạm phát khoảng 7%• 2014: Tăng trưởng 5,5% (khả năng cao là trong khoảng giữa
5,3% và 5,4%); 2015: 5,7% - 5,8%. Lạm phát 7%-8%
Rủi ro…?• USD tăng giá (do gói QE3 kết thúc) khó giữ được sức hấp
dẫn của VND• Tăng trần thâm hụt ngân sách và đầu tư công Làm thế nàođảm bảo được hiệu quả của các khoản đầu tư công mới vàmức thâm hụt ngân sách thế nào là “chấp nhận được”?
Nhìn về dài hạn
Tham vọng lớn…
• Ổn định vĩ mô, tăng trưởng hợp lý
• Tái cấu trúc nền kinh tế
• Hội nhập sâu vào khu vực và toàn cầu
Cơ hội chưa từng có để cải cách và phát triển
• Việt Nam đang đứng ở thời điểm quyết định để chuyển đổi cơcấu tăng trưởng bằng cách thiết lập các nền tảng quan trọngđể vượt qua bẫy thu nhập trung bình
• Việt Nam cần có một động lực mới để cải tổ và cần nguồn lựcchất lượng cao để phát triển. Tương tác giữa cải tổ nội bộ vàhội nhập với bên ngoài phải chặt chẽ hơn nữa.
Nhìn về dài hạn
… thử thách nhiều• Nguồn lực tài chính và nhân lực hạn chế
• Nhu cầu cao hơn về mặt xã hội
• Cải tổ chính trị
Chìa khóa để đạt được những mục tiêu này là tạo lậplại lòng tin của thị trường và nhà đầu tư vào sự ổn địnhkinh tế vĩ mô và cải tổ nền kinh tế của Việt Nam.
Xin cám ơn!