Kenh sinhvien.net 06_bao_cao_thuc_tap_khoa_kinh_te

41
Báo cáo thực tập khoa kinh tế

Transcript of Kenh sinhvien.net 06_bao_cao_thuc_tap_khoa_kinh_te

Page 1: Kenh sinhvien.net 06_bao_cao_thuc_tap_khoa_kinh_te

Báo cáo thực tập khoa kinh tế

Page 2: Kenh sinhvien.net 06_bao_cao_thuc_tap_khoa_kinh_te

MỤC LỤCBáo cáo th c t p khoa kinh tự ậ ế..................................................................................1M C L CỤ Ụ ..................................................................................................................2

LỜI MỞ ĐẦU

Thực tập cơ sở ngành kinh tế được thiết kế vào cuối năm thứ 3, trong 4 tuần sau khi đã được học kiến thức cơ sở ngành và một phần kiến thức chuyên sâu ngành. Nó giúp cho sinh viên ứng dụng những kiến thức và kỹ năng có được từ các phần đã học vào thực tế các hoạt động của đơn vị thực tập nhằm củng cố kiến thức và kỹ năng đã học, đồng thời giúp cho việc nghiên cứu kiến thức chuyên sâu. Đợt thực tập này là bước đệm giúp sinh viên chuẩn bị lựa chọn chuyên đề thực tập tốt nghiệp và luận văn tốt nghiệp, rèn luyện kỹ năng giao tiếp xã hội và xây dựng mối quan hệ ban đầu tốt với cơ sở thực tập. [1, 04]

Để thực hiện tốt báo cáo này, em đã được sự hướng dẫn nhiệt tình các thầy cô giáo hướng dẫn trực tiếp là Thạc sỹ Trần Thị Dung và Thạc sỹ Vũ Đình Khoa, sự giúp đỡ, tạo điều kiện của ban lãnh đạo công ty cũng như các cô chú, anh chị ở các bộ phận của công ty và bạn bè, gia đình. Em xin chân thành cảm ơn và rất mong được sự hướng dẫn của các cô chú, anh chị trong công ty, các thầy cô giáo để em hoàn thành tốt đợt thực tập này.

Nội dung của báo cáo gồm có:

Page 3: Kenh sinhvien.net 06_bao_cao_thuc_tap_khoa_kinh_te

Phần 1: Công tác tổ chức quản lý của công ty TNHH XNK May Minh Anh.

Phần 2: Thực tập chuyên đề

Chuyên đề 1: Tình hình tiêu thụ sản phẩm và công tác marketing tại công ty TNHH XNK May Minh Anh.

Chuyên đề 2: Công tác quản lý tài sản cố định trong công ty TNHH XNK May Minh Anh.

Chuyên đề 3: Những vấn đề tài chính của doanh nghiệp.

Phần 3: Đánh giá chung và các đề xuất hoàn thiện tại công ty TNHH XNK May Minh Anh.

Do kiến thức còn hạn hẹp, kiến thức thực tế ít nên báo cáo còn có thiếu sót, em rất mong được sự góp ý của cô chú, anh chị hướng dẫn ở công ty và các thầy cô giáo để báo cáo được hoàn thiện hơn.

Em xin chân thành cảm ơn !

Phần 1: Công tác tổ chức quản lý của công ty TNHH XNK May Minh Anh

1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH XNK May Minh Anh.

1.1.1 Giới thiệu về công ty TNHH XNK May Minh Anh.- Tên công ty: công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Xuất Nhập Khẩu

May Minh Anh.- Tên giao dịch: công ty TNHH XNK May Minh Anh- Tên bằng tiếng Anh: Minh Anh garment import export co.,lt.- Giấy phép đăng ký số 0500 426 215 do sở kế hoạch đầu tư tỉnh

Hà Tây (nay là sở kế hoạch và đầu tư Hà Nội) cấp ngày 8/11/2007.

- Vốn điều lệ: 1.720.000.000- Mã số thuế của công ty: 0500 572 245- Trụ sở công ty: Tiểu khu Phú Mỹ, Thị trấn Phú Xuyên, huyện

Phú Xuyên, TP Hà Nội- Tell: 043. 3791 497- Fax: 043. 3791 540- Email: [email protected] Ngành nghề kinh doanh: sản xuất và gia công hàng may mặc.

1.1.2 Các mốc quan trọng trong quá trình phát triển của công ty TNHH XNK May Minh Anh.

Page 4: Kenh sinhvien.net 06_bao_cao_thuc_tap_khoa_kinh_te

Công ty TNHH XNK May Minh Anh được thành lập vào tháng 11 năm 2007, bắt đầu sản xuất kinh doanh từ tháng 01/01/2008 đến nay đang hoạt động trong lĩnh vực may mặc hàng xuất khẩu dưới dạng mô hình công ty trách nhiệm hữu hạn 2 thành viên.

Công ty thuê đất và thuê xưởng sản xuất của một số hộ gia đình, ngày 26/10/2007 công ty khởi công xây dựng thêm nhà kho, và văn phòng công ty,, nhà để xe, nhà ăn, công trình phụ, tường rào, làm đường. Ngày 8/12/2007 thì các công trình được khánh thành.

Ngày 19/11/2007 công ty mua máy móc thiết bị đợt 1 lắp đặt ở phân xưởng sản xuất, ngày 16/01/2008 công ty mua máy móc thiết bị đợt 2.

Công ty thông báo tuyển dụng lao động trên đài truyền thanh 10 xã lân cận của huyện Phú Xuyên, tỉnh Hà Tây cũ (nay là Hà Nội) trong 3 ngày từ ngày 15/12/2007. Đến ngày 01/01/2008 số công nhân đã nộp hồ sơ đến làm việc là 86 công nhân, đến đầu tháng 02/2008 số công nhân tuyên được thêm là 12 công nhân.

Đến nay tổng số công nhân viên của công ty là 125 người.

Bảng 1.1 Một số chỉ tiêu kinh tế cơ bản

STT Chỉ tiêu Năm 20081 Doanh thu các hoạt động 2.168.361.638

2 Lợi nhuận 55.908.177

3 Tổng vốn- Vốn cố định- Vồn lưu động

2.884.973.3001.650.833.0001.234.140.300

4 Số công nhân - Số lượng- Trình độ+ Tốt nghiệp PTTH+ Tốt nghiệp THCS+ Trình độ Đại học+ Trình độ Cao đẳng+ Trình độ Trung cấp

125

5660135

1.2 Chức năng, nhiệm vụ của công ty. Công ty có chức năng chính là sản xuất hàng may xuất khẩu theo đơn

đặt hàng chủ yếu là sang thị trường Mỹ. Công ty thành lập trong giai đoạn nền kinh tế khó khăn, bước đầu đi vào

hoạt đọng cần phải đầu tư cơ sở hạ tầng, trang thiết bị, đội ngũ nhân sự, công nhân nên lợi nhuận còn chưa cao. Công ty đóng trên địa bàn với sản xuất nông nghiệp là chính, còn nhiều lao động với trình độ phổ thông. Công ty đã nhận đào tạo công nhân, tạo công ăn việc làm cho hơn một trăm công nhân

Page 5: Kenh sinhvien.net 06_bao_cao_thuc_tap_khoa_kinh_te

giúp nhà nước một phần trong giải quyết công ăn việc làm cho lao động nông thôn.

1.3 Cơ cấu bộ máy tổ chức quản lý của công ty.1.3.1 Sơ đồ về cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý.

Hình 1.1 Cơ cấu bộ máy tổ chức quản lý.

Chủ tịch hội đồng thành viên

Giám đốc

Phòng Kế toán Quản đốc Thủ quỹ

Phòng Kỹ thuật

Xưởng sản xuất

Kho sản phẩm

Kho nguyên vật liệu

Tổ cắt Chuyền may (3 tổ)

Tổ KCS Tổ hoàn thiện

Tổ sửa máy

1.3.2 Chức năng, quyền hạn, nhiệm vụ của các bộ phận + Hội đồng thành viên của công ty gồm 3 thành viên và giữ các chức vụ

tương ứng: chủ tịch hôị đồng thành viên, giám đốc, phó giám đốc. Hội đồng thành

Hội đồng thành viên

Ban Giám đốc

Phó Giám đốc Marketing

Page 6: Kenh sinhvien.net 06_bao_cao_thuc_tap_khoa_kinh_te

viên là cơ quan quyết định cao nhất của công ty: chỉ định người đại diện pháp luật của công ty, bầu ra chủ tịch hội đồng thành viên, quyết định các chiến lược và kế hoạch kinh doanh hàng năm của công ty, … (theo khoản 2, điều 47, luật doanh nghiệp của Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam số 60/2005/QH11 ngày 29/11/2005).

+ Chủ tịch hội đồng thành viên: (Ông Nguyễn Vũ Bảy) chuẩn bị tổ chức các chương trình, kế hoạch hoạt động của hội đồng thành viên, triệu tập và chủ trì cuộc họp hội đồng thành viên, giám sát việc tổ chức thực hiện của hội đồng thành viên (theo khoản 2, điều 49, luật doanh nghiệp 2005). + Giám đốc công ty (Ông Nguyễn Anh Tuấn) là người đại diện pháp luật

theo uỷ quyền của công ty, tổ chức thực hiện các quyết định của hội đồng thành viên, trực tiếp ký kết các hợp đồng kinh tế, hợp đồng lao động, điều hành trực tiếp các hoạt động của nhà máy (theo khoản 2, điều 55, luật doanh nghiệp năm 2005).

+ Phó giám đốc công ty (Ông Nguyễn Minh Chung): phụ trách công tác marketing của công ty, tham mưu cho giám đốc.

+ Kế toán: * Nhiệm vụ:- Phản ánh và giám đốc chính xác kịp thời số hiện có và sự biến động của

tất cả các tài sản, tiền vốn từ đó quản lý chặt chẽ các loại tài sản nâng cao hiệu quả sử dụng các loại tài sản.

- Kiểm tra và giám sát việc chấp hành các chính sách kinh tế, tài chính của công ty.

- Cung cấp các số liệu phục vụ cho việc phân tích các hoạt động kinh tế từ đó khai thác khả năng tiềm tàng của công ty.

* Chức năng:- Chức năng thông tin: thu thập, xử lý và cung cấp thông tin về tài sản và

sự vận động của tài sản trong quá trình hoạt động của công ty.- Chức năng kiểm tra: thông qua việc ghi chép, tính toán, phản ánh kế toán

sẽ nắm được một cách có hệ thống toàn bộ tình hình và kết quả hoạt động của công ty. Qua đó kiểm tra việc tính toán, ghi chép phản ánh của kế toán về các mặt chính xác, kịp thời, trung thực, rõ ràng, kiểm tra việc chấp hành chế độ, thể lệ kế toán và chính sách chế độ quản lý tài chính của nhà nước.

+ Quản đốc: có nhiệm vụ giám sát các khâu của quá trình sản xuất về mặt kỹ thuật, nguyên vật liệu, hoạt động của các chuyền may.

+ Thủ quỹ: có trách nhiệm nhập, xuất quỹ tiền mặt theo lệnh của giám đốc, kiểm kê tình hình của quỹ tiền mặt hàng ngày để có những chính sách về dự trữ lượng tiền mặt hợp lý đảm bảo nhu cầu về tiền mặt của công ty, kiêm kế toán về tiền mặt.

+ Phòng kỹ thuật gồm có 3 người: trưởng phòng kỹ thuật có trách nhiệm quản lý về khâu kỹ thuật, phòng kỹ thuật có chức năng nhận mẫu, kiểm tra mẫu, làm mẫu, đi sơ đồ, kỹ thuật may.

+ Thủ kho: gồm 2 người, 1 người phụ trách kho nguyên phụ liệu (kiêm kế toán NVL, CCDC) kiểm tra tình hình nguyên phụ liệu nhập, xuất, tồn. Có nhiệm vụ: ghi thẻ kho, báo cáo tình hình hàng ngày với kế toán trưởng, đi mua nguyên phụ liệu cho công ty. Một thủ kho bên kho thành phẩm (kiêm kế toán thành phẩm) thì bảo quản thành phẩm, kiểm tra và ghi sổ kho tình hình nhập, xuất, tồn thành phẩm, báo cáo với kế toán trưởng.

+ Tổ trưởng các tổ: chấm công cho các công nhân tổ mình, nộp bảng chấm công cho kế toán trưởng để tính lương cho công nhân, quản lý công nhân tổ mình trong sản xuất, tác phong làm việc của công nhân.

Page 7: Kenh sinhvien.net 06_bao_cao_thuc_tap_khoa_kinh_te

1.4 Tổ chức và hạch toán kế toán tại công ty TNHH XNK May Minh Anh.

1.4.1 Mô hình kế toán và bộ máy kế toán. Do đơn vị có quy mô nhỏ lên chỉ có kế toán trưởng và các thủ kho,

thủ quỹ kiêm kế toán ở các bộ phận giúp kế toán trưởng:Kế toán trưởng và kế toán viên theo mô hình tập trung

Hình 1.2 Hình thức kế toán tập trung của công ty.

Kế toán trưởng

Kế toán NVL, CCDC (thủ

kho)

Kế toán thành phẩm (thủ

kho)

Kế toán tiền mặt, TGNH

(thủ quỹ)

Kế toán tiền lương

Quan hệ chỉ đạo trực tiếp

Quan hệ tác nghiệp giữa các kế toán viên ở các bộ phận

+ Kế toán trưởng: có trách nhiệm tổng hợp tình hình chung của công ty,

trực tiếp chỉ đạo, kiểm tra kế toán viên để phản ánh kịp thời các hoạt động của doanh nghiệp, tổng hợp các số liệu của các kế toán viên để lập phiếu tính chi phí giá thành sản xuất (giá vốn hàng bán), lập báo các thuế cho công ty, tham mưu cho lãnh đạo về tình hình tài chính, sản xuất … của công ty.

+ Kế toán viên:- Thủ kho ở kho NVl kiêm kế toán NVL, CCDC ở công ty, có nhiệm vụ ghi chép

các số liệu về tình hình nhập, xuất dựa trên phiếu nhập, xuất kho và tính toán tồn cuối của NVL, CCDC ghi vào thẻ kho.

- Thủ kho ở kho thành phẩm kiêm kế toán thành phẩm, ghi chép phản ánh tình hình nhập, xuất, tồn kho thành phẩm.

- Thủ quỹ: nhập, xuất quỹ tiền mặt theo lệnh của giám đốc; kiểm kê báo cáo tình hình tồn quỹ tiền mặt, lập các phiếu chi, thu; ghi sổ theo dõi tiền mặt, tiền gửi ngân hàng.

- Kế toán tiền lương: do kế toán trưởng đảm nhiệm, tính toán lương theo sản phẩm, theo lương cơ bản để trả lương cho công nhân dựa trên bảng chấm công của các tổ, các bộ phận; theo dõi mức lương công nhân, ứng lương.

1.4.2 Hình thức kế toán áp dụng.

Page 8: Kenh sinhvien.net 06_bao_cao_thuc_tap_khoa_kinh_te

Hình thức Nhật ký chung.

•Trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật ký chung:

Hình 1.3 Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán

Nhật ký chuyên dùng

Chứng từ gốc Sổ, thẻ hạch toán chi tiết

Nhật ký chung

Sổ cái Bảng tổng hợp chi

tiết

Bảng cân đối tài khoản

Báo cáo kế toán

Ghi hàng ngày

Ghi cuối tháng hoặc định kỳ

Đối chiếu

• Các sổ kế toán áp dụng: Nhật ký chung, nhật ký chuyên dùng (nhật ký mua hàng, nhật ký bán hàng, nhật ký chi tiền, nhật ký thu tiền), sổ cái, sổ, thẻ kế toán chi tiết ở các bộ phận.

Trình tự ghi sổ: - Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra, kế toán phân loại

chứng từ ghi vào các sổ Nhật ký đặc biệt, sổ Nhật ký chung, sau đó tổng hợp các số liệu ở từng sổ theo định kỳ hoặc vào cuối tháng để ghi vào sổ Cái. Đồng thời với việc ghi sổ Nhật ký chung, Nhật ký đặc biệt, các nghiệp vụ phát sinh ghi vào

Page 9: Kenh sinhvien.net 06_bao_cao_thuc_tap_khoa_kinh_te

các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan.(không ghi trùng lặp các số liệu giữa các sổ nhật ký)

- Cuối tháng, cuối quý, cuối năm, cộng số liệu trên sổ Cái, lập bảng cân đối số phát sinh. Số liệu ghi trên sổ Cái, các bảng tổng hợp chi tiết được dùng để lập báo cáo tài chính.

• Tổ chức hệ thống chứng từ: - Công ty sử dụng hệ thống sổ sách, chứng từ kế toán do bộ tài chính ban

hành theo quyết định 15 ban hành ngày 20/03/2006 của bộ trưởng bộ tài chính. Ngoài ra do đặc điểm sản xuất của công ty là hàng may mặc nên có một số mẫu do công ty sử dụng cho phù hợp như: bảng chấm công, phiếu báo cơm bảng kiểm nghiệm hàng hoá vật tư, bảng phân bổ công cụ dụng cụ, bảng tính giá thành, thẻ kho.

- Các chứng từ sử dụng: phiếu thu, phiếu chi, phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, phiếu đề nghị thanh toán, chứng từ ngân hàng (báo có, báo nợ), hoá đơn giá trị gia tăng.

1.4.3 Tổ chức vận dụng tài khoản kế toán: • Các tài khoản kế toán sử dụng: Chức năng của công ty là sản xuất hàng may xuất khẩu nên các tài khoản

kế toán sử dụng là: (áp dụng theo QĐ15/2006/QĐ - BTC, ngày 20/03/2006).- Các tài khoản tài sản ngắn hạn: TK 111, 112, 113, 131, 133, 138, 141,

142, 144, 151, 152, 153, 154, 155, 157.- Các tài khoản phản ánh tài sản dài hạn: 211, 212, 214, 241, 242, 244 để

phản ánh tình hình tăng, giảm tài sản cố định của công ty.- Các tài khoản nợ phải trả: TK 311, 315, 331, 333, 334, 335, 337, 338,

341, 342.- Các tài khoản phản ánh nguồn vốn: TK 4111, 413, 414, 431, 421.- Các TK liên quan đến viêc tính giá thành, xác định kết quả kinh doanh:

TK 5112, 515, 521, 531, 532, 611, 627, 631, 632, 635, 641, 642, 711, 811, 821, 911.

- Các TK ngoài bảng: TK 001, 002, 007. • Các tài khoản kế toán không sử dụng: Do công ty mới hoạt động từ tháng 01/2008 với nguồn vốn hạn hẹp, công

ty đi vào sản xuất sản phẩm chứ không có hoạt động đầu tư ngắn hạn, dài hạn, không phải là công ty thương mại, hay công ty cổ phần nên không có cổ phần, công ty chưa trích lập được các khoản dự phòng.

Các tài khoản không sử dụng gồm: TK 121, 128, 129, 139, 156, 158, 159, 217, 221, 222, 223, 228, 229, 243, 343, 351, 352, 4112, 412, 418, 419, 461, 466, 512, 623, 003, 004, 008.

1.4.4 Tổ chức hệ thống kế toán máy.Công ty đặc thù sản xuất kinh doanh riêng, mới thành lập, quy mô nhỏ nên

công ty chưa sử dụng các phần mềm kế toán, kế toán chủ yếu tính toán và lập các bảng biểu trên Exel và Word.

1.4.5 Phương pháp tập hợp chi phí và tính giá thành sản xuất đối với sản phẩm của công ty.

• Tâp hợp chi phí và hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.

Page 10: Kenh sinhvien.net 06_bao_cao_thuc_tap_khoa_kinh_te

Hình 1.4 Sơ đồ tập hợp chi phí, hạch toán thành phẩm, giá vốn. TK 621 TK 154 TK 155 TK 632

k/c chi phí NVLTT xuất bán tphẩm

TK 622 Th phẩm nhập kho

k/c chi phí NCTT TK 157

TK 627 Tp chuyển xác định

k/c chi phí SXC đi bán tiêu thụ

• Tính giá thành thực tế theo đơn đặt hàng:Do doanh nghiệp sản xuất theo đơn đặt hàng khối lượng lớn, mỗi một thời

gian sản xuất một đơn đặt hàng cụ thể nên chi phí cũng được tập hợp theo đơn đặt hàng (bao gồm chi phí NVL trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung) dẫn đến kỳ kế tính giá thành là khi đơn đặt hàng được sản xuất hoàn thành.

Trị giá thực tế của công cụ dụng cụ, nguyên vật liệu xuất kho theo phương pháp giá thực tế đích danh: nhập về theo giá nào thì xuất theo giá đó.

• Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ theo phương pháp ghi thẻ song song:

Hình 1.5 Sơ đồ hạch toán theo phương pháp ghi thẻ song song

Page 11: Kenh sinhvien.net 06_bao_cao_thuc_tap_khoa_kinh_te

ghi hàng ngày đối chiếu hàng ngày

ghi cuối tháng

đối chiếu cuối tháng

Thủ kho căn cứ vào chứng từ nhập xuất, dùng thẻ kho ghi chép hàng ngày tình hình nhập, xuất, từng thứ theo chỉ tiêu số lượng, theo số thực nhập, xuất. Cuối ngày tính số tồn kho để ghi ra cột tồn kho trên thẻ kho.

Do thủ kho kiêm kế toán NVL, CCDC nên thủ kho dùng sổ chi tiết để phản ánh theo cả hai chỉ tiêu số lượng và giá trị, kiểm tra hoàn chỉnh chứng từ và căn cứ vào đó ghi sổ chi tiết.

Cuối tháng kế toán lập bảng chi tiết nhập, xuất, tồn sau đó đối chiếu: sổ kế toán chi tiết với thẻ kho; số liệu trên dòng tổng cộng của bảng kê nhập – xuất – tồn với số liệu trên sổ kế toán tổng hợp; số liệu trên sổ kế toán chi tiết với số liệu kiểm kê thực tế.

Ưu điểm của phương pháp này là dễ kiểm tra, đối chiếu. Nhược điểm: khối lượng ghi chép giữa kho và phòng kế toán còn trùng lặp

về chỉ tiêu số lượng. • Công ty tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ.Hàng gia công miễn thuế XNK (theo diện ưu đãi của nhà nước) theo điểm

1 mục I phần D thông tư 59/2007/TT BTC ngày 14/06/2007. • Tính khấu hao tài sản cố định theo phương pháp đường thẳng.Thời gian khấu hao của máy móc thiết bị sản xuất là 6 năm, nhà xưởng là

10 năm. • Đơn vị tiền tệ sử dụng là đồng Việt Nam: VNĐ • Niên độ kế toán: 01/01 đến 31/12 hàng năm.

1.5 Tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty TNHH XNK May Minh Anh.

1.5.1 Các sản phẩm chính của công ty.

Thẻ kho

Phiếu nhập kho

Phiếu xuất kho

Sổ kế toán chi tiết

Bảng kê nhập, xuất, tồn

Sổ kế toán tổng hợp

Page 12: Kenh sinhvien.net 06_bao_cao_thuc_tap_khoa_kinh_te

- Các sản phẩm chính của công ty: áo Jacket, quần ống, jilê, áo nhung, pan, áo trần bông, áo thun, áo sơ mi, ….

- Hiện tại công ty đang sản xuất mã hàng quần nam theo đơn dặt hàng của Mỹ thông qua công ty TNHH Thương Mại Cheong San (Hàn Quốc), với số lượng là 120000 quần nam, đơn giá 1.08 USD, tương ứng 129600 USD. Các công ty Kinh Bắc, Trọng Tín, Đại Thành Bắc, MTBV đang gia công hàng cho công ty.

1.5.2 Lịch làm việc của công ty. Công nhân công ty làm việc từ thứ 2 đến thứ 7, được nghỉ ngày lễ, tết, chủ

nhật theo chế độ của nhà nước. Thời gian làm việc của công nhân là: một ngày là làm 10h: sáng từ 7h đến 12h, công nhân ăn trưa tại công ty, chiều từ 13h đến 19h.

1.5.3 Quy trình sản xuất sản phẩm. - Đặc điểm sản xuất sản phẩm:

Công ty sản xuất sản phẩm may mặc nên đặc thù là có nhiều mẫu mã và kích cỡ khác nhau (S, M, XL, 2XL, 3XL, 4XL, 5XL).

Đặc điểm của sản xuất theo đơn đặt hàng là số lượng sản phẩm là tương đối lớn, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm theo đơn hàng nên không cần kênh phân phối, và thời gian giao hàng đã được định sẵn theo hợp đồng.

Khi may theo đơn đặt hàng, công ty được bên đặt hàng cung cấp nguyên liệu chính: vải chính, vải lót,… tuỳ theo loại hàng. Công ty phải mua các nguyên phụ liệu khác như: chỉ, dây chun, nhãn mác, bao bì đóng gói,… được tính vào chi phí sản xuất.

- Quy trình sản xuất sản phẩm như sau: (mã hàng SK 807, quần nam)(trang 12)

Hình 1.5 Quy trình sản xuất của sản phẩm (mã hàng SK 807).

Giai đoạn chuẩn bị cho

Giai đoạn cắtGiáp thân

Page 13: Kenh sinhvien.net 06_bao_cao_thuc_tap_khoa_kinh_te

+ Chuẩn bị các nguyên vật liệu để sản xuất sản phẩm như: vải chính, vải lót, chỉ, cúc, khoá, mếch, ….Phòng kỹ thuật nhận mẫu từ khách hàng, thiết kế mẫu sản phẩm, tính toán các chỉ số, đi sơ đồ cắt mấu sau đó đưa vào sản xuất hàng loạt.

+ Sản xuất sản phẩm: Giai đoạn cắt: công nhân tổ Cắt dùng máy cắt vải chính và vải lót thành từng

phần của sản phẩm: tay, thân, túi, cạp, …theo chồng vải đã được vẽ theo sơ đồ thiết kế sản phẩm; cắt chun … sao cho phù hợp với từng kích cỡ (S, M, L, XL, 2XL, 3XL, 4XL, 5XL) để riêng, sau khi được kỹ thuật kiểm tra sẽ chuyển cho các chuyền may để may.

Giai đoạn may: công nhân tiến hành may sản phẩm gồm các công đoạn trên, mỗi công nhân đảm trách một công việc riêng.

Sau khi may sản phẩm của từng tổ được bộ phận KCS kiểm tra chất lượng, kiểm tra lỗi sản phẩm, sau đó chuyển cho công nhân sửa các lỗi đó.

+ Giai đoạn hoàn thiện: công nhân tổ Là là sản phẩm, sau đó chuyển xuống xưởng hoàn thiện, công nhân tổ Hoàn thiện đính mác, luồn chun, cài cúc, gấp sản phẩm, dán size vào giấy bang, cho sản phẩm vào dán lại và đóng hộp sản phẩm. Đánh số trên hộp của sản phẩm và các thông tin cần thiết khác.

Phần 2: Thực tập theo chuyên đềChuyên đề 1: Tình hình tiêu thụ sản phẩm và công tác marketing của

công ty TNHH XNK May Minh Anh.1.1 Tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty. Công ty đi vào sản xuất chính thức từ tháng 1 năm 2008 sản xuất sản

phẩm theo đơn đặt hàng trong nước và các công ty nước ngoài, gia công hàng cho các công ty trong nước để họ xuất khẩu, thuê các công ty trong nước gia công.

Bảng kê tình hình tiêu thụ sản phẩm các tháng năm 2008. (trang 14)

Giai đoạn sản xuất sản phẩm

Giai đoạn may

Giai đoạn hoàn thiện

Kiểm tra chất lượng sản

phẩm (KCS) Thùa khuyết, đính cúc, khuy cài, nhặt chỉ…

May tay, túi, cạp, gấu, size,…

Đính mác, luồn chun, cài cúc, gấp sản phẩm, …

Dán size vào túi, cho sản phẩm vào, đóng hộp

Là sản phẩm

Page 14: Kenh sinhvien.net 06_bao_cao_thuc_tap_khoa_kinh_te

Tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty là đang gặp những khó khăn do những biến động chung của tình hình kinh tế thế giới đang trong đà suy thoái.

Bảng 2.1: Bảng kê tình hình tiêu thụ sản phẩm tại công ty năm 2008.

Tháng Loại sản phẩm Số lượng

(sphẩm)

Đơn giá

(VNĐ)

Đơn giá

(USD)

Thành tiền Tỷ giá ngoại tệ

1 - Tủ jull Thăng Long

27.911 2.000 55.822.000

- Quần soóc Vipa 4.200 11.000 46.200.000 2 - áo Hng Thuận 1.026 25.000 25.650.000

- áo mưa, mũ 1.400 2.610 3.654.000

Page 15: Kenh sinhvien.net 06_bao_cao_thuc_tap_khoa_kinh_te

3 - Quần thể thao Jutai

1.342 7.000 9.394.000

- Hàng Pan (Unico) 7.354 1,76 214.077.882 16.5404 - Hàng Pan (Unico) 7.048 1,76 205.170.099 16.540

- Quần soóc Vipa 4.200 10.000 42.000.000 5 - Hàng Pan (Unico) 10.000 1,76 291.456.000 16.560

- Jacket trần 1.432 2,60 61.656.192 16.5606 - Jilê 357 2,00 11.823.840 16.560

- áo nhung N9 1.803 45.000 81.135.000 - Jacket trần 2.164 2,60 93.173.184 16.560

7 - áo nhung N9 717 45.000 32.265.000 - Jacket trần 983 2,60 42.298.490 16.550- Quần soóc 6.000 4.500 27.000.000

8 - Jilê 2.464 2,20 89.714.240 16.550- Pan (May 10) 5.598 1,76 163.058.544 16.550

9 - Jilê 410 2,20 14.928.100 16.550- Pan (May 10) 8.678 1,76 252.772.784 16.550

10 - Jilê 759 2,00 25.654.200 16.900- Jacket trần 772 2,40 31.312.320 16.900- áo thun 2.016 8.000 16.128.000 - Quần xốp 4.836 5.000 24.180.000

11 - Jilê 127 2,00 4.292.600 16.900- Jacket trần 520 2,40 21.091.200 16.900- áo nhung A22 1.004 35.000 35.140.000 - Quần xốp 10.374 5.000 51.870.000

12 - Egard 1.504 2,40 61.002.240 16.900- áo Nhung N9 1.115 45.000 50.175.000 - áo TE7 3.010 28.000 84.266.723

Tổng 2.168.361.638

1.2 Công tác Marketing.1.2.1 Tầm quan trọng của công tác Marketing. Marketing là một khâu quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp, nó quyết

định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh khốc liệt như hiện nay. Để doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển thì điều quan trọng là bán được hàng hoá và thu được tiền về.

1.2.2 Công tác Marketing của công ty TNHH XNK May Minh Anh.- Chính sách sản phẩm: chính sách về sản phẩm mà công ty đề ra là

những chính sách về chất lượng sản phẩm, nhãn hiệu và bao bì sản phẩm. + Chất lượng sản phẩm là vấn đề cốt lõi của mỗi doanh nghiệp, đó vừa là mục tiêu vừa là căn cứ để doanh nghiệp tồn tại và phát triển. Trong sản xuất sản phẩm, công ty có tổ KCS, tổ Kỹ thuật kiểm tra chất lượng sản phẩm từ khâu cắt,

Page 16: Kenh sinhvien.net 06_bao_cao_thuc_tap_khoa_kinh_te

may và hoàn thiện. Sản phẩm phải đạt được các chỉ tiêu về chất lượng mà khách hàng yêu cầu. + Nhãn hiệu, bao bì sản phẩm: nhãn hiệu có mục đích bảo vệ, nâng cao uy tín và góp phần tuyên truyền quảng cáo cho sản phẩm. Bao bì sản phẩm đúng chủng loại, bảo quản tốt hàng hóa, ghi đầy đủ các chỉ tiêu được yêu cầu về kích cỡ, lô, nơi sản xuất….

- Chính sách giá: + Giá sản phẩm là khoản tiền mà người mua phải trả cho người bán để có

được quyền sở hữu hay quyền sử dụng hàng hoá và dịch vụ.Hình 2.1: Các nhân tố ảnh hưởng đến giá bán sản phẩm.

+ Giá cả hàng hoá trên thị trường chịu sự tác động của chi phí sản xuất sản phẩm để tạo ra sản phẩm bao gồm cả chi phí cố định và chi phí biến đổi; quan hệ cung cầu hàng hoá; sức mua của đồng tiền; yếu tố thị hiếu, tâm lý khách hàng.

Công ty tính toán giá cả như thế nào để đem lại lợi nhuận cho công ty mà lại được khách hàng chấp nhận. Trong giai đoạn đầu của sản xuất công ty có những chiến lược để sản xuất với chi phí thấp nhất, chính sách giá thâm nhập nhằm để giá cả sản phẩm cạnh tranh hơn so với các đối thủ. Giá cả sản phẩm phải bù đắp được các chi phí sản xuất tạo ra sản phẩm, bảo đảm bảo mức lãi nhất định cho công ty, được một lượng khách hàng tối thiểu chấp nhận. Giá của sản phẩm công ty gồm chi phí và chi phí cộng thêm.

Giá bán = Chi phí + (Tỷ lệ cộng thêm vào chi phí x Chi phí)

Lợi nhuận mục tiêu + chi phí BH & QLDNTỷ lệ chi phí cộng thêm =

Sản lượng sản xuất x chi phí đơn vị.

+ Mục tiêu của công ty hiện nay là đảm bảo đứng vững trên thị trường, đảm bảo đời sống công nhân. Công ty đưa ra những chính sách như: tìm kiếm khách hàng mới, mở rộng thị trường sang một số nước khác như liên minh Châu Âu (trong nửa đầu năm 2008, nhập khẩu hàng may mặc từ Việt Nam của Châu Âu khá mạnh, tăng 6,8 % tính theo USD so với cùng kỳ năm trước), đảm bảo chất lượng hàng hoá, thời gian giao hàng.

- Chính sách phân phối: Công ty sản xuất sản phẩm theo đơn đặt hàng nên không có kênh phân

phối sản phẩm: các đại lý bán hàng trực tiếp, trung gian. Công ty sản xuất sản phẩm theo đơn đặt hàng, bán trực tiếp tới khách hàng theo lô với số lượng lớn đã đặt.

- Chính sách xúc tiến bán hàng:

Định giá bán sản phẩm

Nhu cầu của khách hàng

Chi phí sản xuất, tiêu thụ

Đối thủ cạnh tranh

Luật pháp, chính trị, …

Page 17: Kenh sinhvien.net 06_bao_cao_thuc_tap_khoa_kinh_te

Hàng hoá để bán ra một cách nhanh chóng hơn thì cần phải có những chính sách xúc tiến bán hàng phù hợp: công ty lựa chọn marketing trực tiếp, giới thiệu sản phẩm trực tiếp tới khách hàng cần giao dịch về khả năng, năng lực sản xuất cũng như giá cả sản phẩm của công ty. Chủ yếu là nhờ các mối quan hệ làm ăn lâu năm của giám đốc nhà máy (giám đốc đã từng kinh doanh trong lĩnh vực này). Từ đó thu hút khách hàng đến với công ty.

- Công tác thu thập thông tin Marketing, nghiên cứu thị trường:+ Phó Giám đốc tiến hành nghiên cứu thị trường thông qua mạng internet, qua các khách hàng, các nhà cung cấp, những buổi giao dịch trực tiếp với khách hàng để tìm kiếm đơn đặt hàng.

+ Phân tích môi trường vĩ mô trong và ngoài công ty: Các điểm mạnh: công ty có nguồn nhân công lớn, giá tương đối rẻ. Điểm yếu của công ty: do mới thành lập nên chưa tạo dựng được hình ảnh

của mình trên thị trường, nguồn vốn hạn hẹp, trình độ tay nghề công nhân chưa cao ….

Môi trường ngoài công ty: cơ hội và thách thức hiện nay đang đặt ra đối với công ty: kinh tế thế giới cũng như trong nước không ổn định, các chế tài pháp luật, chính sách khuyến khích đầu tư và phát triển của nhà nước. Hiện nay chính phủ đang đưa ra các biện pháp phục hồi kinh tế: cho các doanh nghiệp vay vốn với mức lãi suất thấp, hố trợ trong nông nghiệp … nhằm mục đích kích cầu ….

- Một số đối thủ canh tranh:Có rất nhiều công ty lớn trong ngành may mặc Việt Nam, đặc biệt có

nhiều công ty đã hoạt động lâu năm trong lĩnh vực sản xuất hàng may mặc xuất khẩu như: công ty May 10, Công ty May Thăng Long, công ty cổ phần May Sài Gòn, …. Vì vậy mà công ty phải đưa ra những chính sách giá cả, sản phẩm đúng đắn để có thể tồn tại và phát triển.

Chuyên đề 2: Công tác quản lý tài sản cố định tại công ty TNHH XNK May Minh Anh.

2.1 Thống kê khả năng sản xuất phục vụ tài sản cố định.2.1.1 Khái niệm và phân loại tài sản cố định- Khái niệm: tài sản cố định là những tư liệu lao động do con người tạo ra,

có tính chất lâu bền, được sử dụng trong nhiều chu kỳ sản xuất, kinh doanh và các hoạt động khác nhưng vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu. Trong quá trình sử dụng, giá trị tài sản cố định bị hao mòn dần được chuyển dần từng phần vào giá trị của sản phẩm làm ra theo mức độ hao mòn và thu hồi dưới hình thức khấu hao trong giá thành sản phẩm, có giá trị và giá trị sử dụng. [2, 64].

- Tiêu chuẩn để là tài sản cố định phải thoả mãn đồng thời bốn tiêu chuẩn sau (theo chuẩn mực 3, QĐ 206/2003 BTC):

+ Chắc chắn đem lại lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản cố định đó.

+ Nguyên giá tài sản cố định phải được xác định một cách đáng tin cậy.+ Thời gian sử dụng từ một năm trở lên.+ Có giá trị từ 10.000.000 đồng trở lên.- Phân loại tài sản cố định theo công dụng của tài sản: + Nhà cửa: là công trình xây dựng để lắp đặt máy móc, thiết bị, chứa

nguyên vật liệu, nơi làm việc của các phòng ban, phân xưởng … Công ty có: nhà xưởng sản xuất, xưởng hoàn thiện, nhà kho nguyên vật liệu, phòng kỹ thuật, văn phòng làm việc, tiếp khách của công ty.

Page 18: Kenh sinhvien.net 06_bao_cao_thuc_tap_khoa_kinh_te

+ Vật kiến trúc: là các công trình phục vụ cho sản xuất được thuận lợi và an toàn gồm: đường xá, cầu cống, tường rào, công trình phụ, nhà xe, nhà ăn của công ty ….

+ Máy móc – thiết bị động lực: là những máy móc thiết bị động lực tạo ra năng lượng chuyển hoá từ dạng này sang dạng khác. Công ty có nồi hơi công nghiệp 12 KW.

+ Máy móc thiết bị truyền dẫn: là máy móc thiết bị truyền dẫn năng lượng, gồm có: đường dây điện, đường ống dẫn nhiệt, các thiết bị điện ….

+ Máy móc thiết bị sản xuất: là những máy móc thiết bị tác động vào đối tượng lao động, tạo ra sản phẩm. Các loại máy công ty hiện có: máy may một kim thường, máy may một kim điện tử có bảng điều khiển, máy hai kim cố định, máy hai kim di động, máy vắt sổ, máy vắt sổ hai kim năm chỉ, máy di bọ, máy sang chỉ, bộ máy cắt, bộ cầu là, băng chuyền sản xuất, máy trần chun, máy đính cúc, máy thùa khuyết.

+ Phương tiện vận chuyển: là những máy móc thiết bị phục vụ cho việc vận chuyển nguyên vật liệu, bán sản phẩm của công ty. Tuy nhiên do điều kiện vốn không nhiều cho nên công tuy chưa mua được phương tiện vận chuyển mà toàn bộ đi thuê ngoài hoặc là phương tiện của các đơn vị bạn khi thuê gia công. Vận chuyển hàng hoá để xuất khẩu bằng đường bộ và đường thuỷ.

2.1.2 Thống kê tài sản cố định, tình trạng tài sản cố định.- Nghiên cứu kết cấu tài sản cố định: Giá trị của một loại tài sản cố địnhChỉ tiêu kết cấu tài sản cố định = Giá trị toàn bộ tài sản cố định.

Đơn vị: 1000 VNĐBảng 2.2 Bảng cân đối tài sản cố định năm 2008

TT

Loại TSCĐ

Có đầu năm

Tăng trong kỳ

Giảm trong

kỳ

Có cuối năm

Kết cấu tài sản cố

định

Tổng số Loại cty đã

Loại hiện đại

hơn

Loại cũ bị

loại bỏ

A Dùng trong sản xuất cơ bảnTổng số: 1.432.50

6426.24

762.200 364.04

77.362 1.851.39

1 0,968Trong đó: -Nhà cửa 850.000 79.389 0 79.389 0 929.389 0,486-Vật kiến trúc

0 76.822 0 76.822 76.8220,040

-Thiết bị động lực

0 29.400 0 29.400 0 29.400 0,015

Page 19: Kenh sinhvien.net 06_bao_cao_thuc_tap_khoa_kinh_te

-Thiết bị truyền dẫn

31.742 18.500 0 18.500 7.362 42.8800,022

-Thiết bị sản xuất

550.764 222.136

62.200 159.936

0 772.9000,404

-Thiết bị vận tải

0 0 0 00,000

B Dùng trong sản xuất khác

0 0 0 0

0,000C Không

dùng trong sản xuất

31.578 30.031 30.031 0 61.609

0,032Tổng 1.464.08

4456.27

862.200 394.07

87.362 1.913.00

0 1,000

Trong kết cấu TSCĐ của công ty thì nhà cửa và thiết bị sản xuất chiếm đa số cho thấy việc trang bị máy móc và nhà cửa là cần thiết khi đầu tư sản xuất. Công ty không có TSCĐ dùng trong sản xuất khác.

+ Chỉ tiêu kết cấu tài sản cố định phản ánh mối quan hệ của từng nhóm tài sản cố định so với toàn bộ tài sản cố định của doanh nghiệp. Khi nghiên cứu chỉ tiêu này nếu xác định được bằng giá khôi phục hoàn toàn thì chỉ tiêu này sẽ được xác định một cách chính xác hơn. Nghiên cứu kết cấu tài sản cố định có thể thấy được đặc điểm trang bị kỹ thuật, đánh giá trình độ phát triển kỹ thuật của doanh nghiệp.

+ Qua đó phân tích, so sánh kết cấu tài sản cố định giữa các doanh nghiệp cùng loại, có thể xác định kết cấu hợp lý, tiết kiệm vốn cố định mang lại hiệu quả kinh tế cao cho mỗi đồng vốn của công ty. [2, 66]

- Nghiên cứu tình hình tăng giảm tài sản cố định: Từ bảng cân đối tài sản cố định ta xác định các hệ số về tình hình tăng,

giảm tài sản cố định (bao nhiêu lần). Giá trị TSCĐ tăng trong kỳ Hệ số tăng TSCĐ = Giá trị TSCĐ có cuối kỳ 456.278 = = 0,239 1.913.000

Giá trị TSCĐ giảm trong kỳ Hệ số giảm TSCĐ = Giá trị TSCĐ có cuối kỳ 7.362 = = 0,004 1.913.000

Để rõ hơn về tình hình đổi mới, loại bỏ TSCĐ, người ta tính thêm các hệ số: hệ số đổi mới TSCĐ, hệ số loại bỏ TSCĐ.

Giá trị TSCĐ mới tăng trong kỳ (có cả chi phí hiện đại hoá)

Page 20: Kenh sinhvien.net 06_bao_cao_thuc_tap_khoa_kinh_te

Hệ số đổi mới TSCĐ = Giá trị TSCĐ có cuối kỳ Giá trị TSCĐ cũ loại bỏ trong kỳ Hệ số loại bỏ TSCĐ = Giá trị TSCĐ có đầu kỳ

Do công ty mới đi vào hoạt động nên chủ yếu là tăng tài sản cố định bằng cách mua sắm mới tài sản cố định, còn tài sản cố định giảm ít.

Hai hệ số này phản ánh rõ nét tình hình tăng thêm các máy móc thiết bị hiện đại hơn vào cấu thành TSCĐ có cuối kỳ, loại bỏ thiết bị cũ lạc hậu ra khỏi doanh nghiệp làm cho năng lực sản xuất tăng lên, phát huy tác dụng của máy móc – thiết bị trong thời gian tới. Rộng hơn nữa là qua hai hệ số này các cơ quan chủ quản có thể nghiên cứu tốc độ hiện đại hoá thiết bị của các doanh nghiệp thuộc phạm vi quản lý của mình để lập kế hoạch bổ sung vốn cố định cho từng doanh nghiệp trong thời gian hợp lý. [2, 68]

Trong từng thời kỳ cụ thể ngoài việc tính chung cho toàn bộ TSCĐ, các hê số nói trên còn được phân tích riêng cho từng loại TSCĐ để nghiên cứu cụ thể và sâu sắc.

2.1.3 Thống kê hiệu quả sử dụng tài sản cố định. Hiệu quả sử dụng tài sản cố định là mục đích của việc trang bị tài sản cố

định cho doanh nghiệp. Để đánh giá một cách chung nhất về hiệu quả sử dụng tài sản cố định ta dùng một số chỉ tiêu sau:

- Chỉ tiêu1: so sánh giữa giá trị sản xuất của doanh nghiệp thực hiện trong năm với tổng giá trị TSCĐ bình quân trong năm:

Giá trị sản xuất = Tổng giá trị TSCĐ bình quân trong năm 1.709.304 = = 1,097 1.557.458,5Giá trị sản xuất kinh doanh dở dang cuối năm 2008 là: 218.152 ngàn đồng,

không có thành phẩm tồn, sản phẩm dở đầu năm 2008. Chỉ tiêu này cho ta biết trong một năm cứ một đồng TSCĐ của doanh

nghiệp tham gia vào sản xuất tạo ra được 1,097 đồng giá trị sản xuất. - Chỉ tiêu 2: so sánh giữa mức thu nhập của doanh nghiệp thực hiện được

trong năm với tổng giá trị TSCĐ bình quân trong năm. Tổng thu nhập = Tổng giá trị TSCĐ bình quân trong năm

55.908,177 = = 0,036 1.557.458,5

Page 21: Kenh sinhvien.net 06_bao_cao_thuc_tap_khoa_kinh_te

Chỉ tiêu này phản ánh: cứ một đồng tài sản cố định của doanh nghiệp tham gia vào sản xuất đã góp phần tạo ra 0,036 đồng thu nhập trong một năm.

- Chỉ tiêu 3: Hệ số trang bị TSCĐ cho một công nhân trực tiếp hoặc số chỗ làm việc.

Tổng giá trị TSCĐ bq trong năm = Số công nhân trực tiếp sản xuất hay số chỗ làm việc. 1.557.458,5 = = 12.459,668 (Ngàn đồng/ công nhân) 125 Chỉ tiêu này cho ta biết tài sản cố định đầu tư bình quân có bao nhiêu để

lập nên một chỗ làm việc. Đồng thời nó có ý nghĩa cho các quyết định của từng doanh nghiệp để đầu tư xây dựng cơ bản, phát triển sản xuất kinh doanh cũng như cũng như cho nền kinh tế vĩ mô của toàn xã hội.

Qua việc phân tích trên ta thấy hiệu quả sử dụng tài sản cố định của công ty còn thấp, điều này cũng dễ lý giải vì công ty chưa thực sự ổn định sản xuất.

2.2 Thống kê máy móc, thiết bị sản xuất trong công ty. 2.2.1 Khái niệm Máy móc - thiết bị sản xuất là những phương tiện dụng cụ sản xuất, dùng

để trực tiếp tác động vào đối tượng lao động sản xuất ra sản phẩm.2.2.2 Thống kê số lượng máy móc, thiết bị sản xuất trong doanh

nghiệp.Bảng 2.3: Sơ đồ cấu thành số lượng máy móc – thiết bị hiện có của công ty.

Số máy móc - thiết bị hiện có: 125

Số máy móc – thiết bị đã lắp: 125 Chưa nắp: 0

Thực tế làm việc: 118

Sửa chữa theo kế hoạch: 1

Dự phòng: 2

Bảo dưỡng: 1

Ngừng việc: 3

- Các loại máy móc thiết bị trực tiếp sản xuất:Bảng 2.4: Bảng kê số lượng máy móc – thiết bị sản xuất trực tiếp

STT Loại máy Số lượng (bộ)1 Máy may một kim thường (KM–250A) 100

2 Máy may một kim điện tử (có bảng điều khiển) 43 Máy hai kim cố định 4

4 Máy hai kim di động 2

5 Máy vắt sổ hai kim năm chỉ 6

6 Máy trần chun 1

7 Máy đính cúc 1

8 Máy thùa khuyết 1

9 Máy sang chỉ công nghiệp 1

10 Máy di bọ 1

Page 22: Kenh sinhvien.net 06_bao_cao_thuc_tap_khoa_kinh_te

11 Bộ máy cắt 1

12 Bộ bàn là công nghiệp 3

Tổng 125

Muốn nâng cao hiệu quả sử dụng máy móc – thiết bị sản xuất trước hết đòi

hỏi phải sử dụng đầy đủ số lượng máy móc – thiết bị hiện có trong phạm vi của doanh nghiệp. Máy móc – thiết bị hiện có là tất cả số thiết bị sản xuất đã được tính vào bảng cân đối tài sản và ghi vào bảng kê TSCĐ của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo, không phụ thuộc vào tình trạng và vị trí của nó.

2.2.3 Tình hình sử dụng thời gian máy móc – thiết bị sản xuất.Bảng 2.4 Tình hình sử dụng máy móc – thiết bị

STT Hệ thống chỉ tiêu Đơn vị tính

Quý 3/2008

Quý 4/2008

1 Số máy làm việc thực tế bình quân

Bộ 118 118

2 Tổng số ca máy làm việc thực tế

Ca 9.180 9.420

3 Tổng số giờ máy làm việc thực tế

Giờ 90.326 91.412

4 Tổng số ngày máy làm việc thực tế

Ngày 9.080 9.350

5 Sản lượng sản phẩm do máy sản xuất ra

Sản phẩm 37.520 41.168

Số giờ làm việc thực tế Độ dài bình quân 1 ca máy (g) =

Số ca máy làm việc thực tế 90.326 g3 (quý III) = = 9,839 9.180

91.412 g4 (quý IV) = = 9,704 9.420

Số ca máy làm việc thực tếSố ca làm việc bq 1ngày máy (c) =

Số ngày máy làm việc thực tế 9.180 c3 (quý III) = = 1,011 9.080

9.420 c4 (quý IV) = = 1,007 9.350 Số ngày làm việc thực tế

Page 23: Kenh sinhvien.net 06_bao_cao_thuc_tap_khoa_kinh_te

Số ngày máy làm việc bq 1 máy lắp (n) = Số máy lắp bình quân 9.080 n3 (quý III) = = 76,949 118

9.350 n4 (quý IV) = = 79,237 118

Số giờ máy làm việc thực tế

Số giờ công làm việc ttế bq 1 máy lắp (G) = Số máy lắp bình quân

90.326 G3 (quý III) = = 765,474 118

91.412 G4 (quý IV) = = 774,678 118 Ta có: G = g x c x nHệ thống chỉ số phân tích sự biến động của số giờ làm việc thực

tế bình quân 1 máy lắp:Số tương đối:

G4 g4 x c4 x n4 = G3 g3 x c3 x n3

774,678 9,704 1,007 79,237 = x x765,474 9,839 1,011 76,949

1,012 0,986 0,996 1,03

1,2 % - 1,4 % - 0,4 % + 3 %

Số tuyệt đối: 9,204 = - 10,772 - 3,028 + 22,754Nhận xét: Số giờ công làm việc thực tế bình quân 1 máy lắp trong quý 4

tăng 1,2 % so với quý 3, tương ứng với 9,204 giờ/máy do ảnh hưởng của 3 nhân tố:

Độ dài bình quân 1 ca máy giảm 1,4 %, tương ứng giảm 10,772 giờ/ máy.

Số ca làm việc bình quân 1 máy lắp giảm 0,4 %, tương ứng giảm 3,028 giờ/ máy.

Số ngày làm việc bình quân tăng 3,0 %, tương ứng tăng số giờ làm việc thực tế bình quân 1 máy lắp 22,754 giờ/ máy.

Sử dụng tốt thời gian của máy móc – thiết bị sản xuất là nhân tố quan trọng để nâng cao năng suất lao động và tăng khối lượng sản phẩm sản xuất trong

Page 24: Kenh sinhvien.net 06_bao_cao_thuc_tap_khoa_kinh_te

doanh nghiệp. Nghiên cứu chỉ tiêu này nhằm đánh giá trình độ sử dụng thời gian của máy móc - thiết bị sản xuất qua đó phát hiện các nguyên nhân không sử dụng hết thời gian cho phép, để có biện pháp cải tiến công tác quản lý sử dụng máy móc – thiết bị sản xuất, nhằm tận dụng triệt để thời gian có thể sử dụng của máy móc – thiết bị sản xuất.

2.2.4 Thống kê công suất máy móc – thiết bị sản xuất.Công ty dùng nhiều loại máy móc để sản xuất 1 loại sản phẩm trong một

khoảng thời gian tương ứng với đơn dặt hàng, mỗi sản phẩm lại được phân ra làm các chi tiết nhỏ như: tay, thân , cổ, túi, cạp, …và sản xuất qua nhiều công đoạn như: cắt, may, thùa khuyết, đính cúc, luồn chun, kiểm tra, là, hoàn thiện (đóng gói, dán nhạn mác, đóng hộp …). Vì vậy các chỉ tiêu này rất khó để xác định. Nó không những phụ thuộc vào máy móc mà còn pịu thuộc vào trình độ tay nghề của người công nhân.

Ví dụ: 1 thợ máy đính cúc trong 1h có thể đính được khoảng từ 40 đến 70 cúc, 1 thợ kansai 1h có thể kansai được từ 68 đến 90 quần.

2.3 Tình hình sử dụng năng lực sản xuất của máy móc.2.3.1 Khái niệm Năng lực sản xuất của máy móc – thiết bị sản xuất: là khả năng làm việc

sản xuất cực đại của máy móc thiết bị sản xuất.Năng lực sản xuất của dây chuyền sản xuất: là năng lực sản xuất của khâu

yếu nhất trong dây chuyền.Năng lực sản xuất của dây chuyền phụ thuộc vào ba nhân tố; - Số lượng máy móc – thiết bị cùng loại. - Thời gian làm việc của máy móc thiết bị cùng loại. - Công suất của máy móc thiết bị cùng loại.2.3.2 Hệ thống chỉ số thống kê năng lực sản xuất của dây chuyền. Nếu tính cho cả dây chuyền ta có:

Khối lượng sản phẩm (q)Công suất máy móc (u) = Tổng số giờ máy (T)Gọi công suất của quý IVlà u4, quý III là u3 và x3 là số máy lắp

bình quân tương ứng.Từ bảng 2.4 và phần 2.3.3 ta có: 41.168

u4 = = 0,450 91.412

37.520 u3 = = 0,415

90.326So sánh quý IV và quý III:

Số tương đối:

q4 u4 g4 c4 n4 x4 = x x x x

q3 u3 g3 c3 n3 x3

Page 25: Kenh sinhvien.net 06_bao_cao_thuc_tap_khoa_kinh_te

41.168 0,450 9,704 1,007 79,237 118 = x x x x

37.520 0,415 9,839 1,011 76,949 118

1,097 1,084 0,986 0,996 1,030 1 + 9,7 % + 8,4 % - 1,4 % - 0,4 % + 3,0 % 0% Số tuyệt đối: 3.648 + 3.198 - 527 - 153 + 1.115 0

Nhận xét: Sản lượng quý IV so với quý III tăng 9,7 %, tương ứng với 3.648 sản

phẩm do ảnh hưởng của 4 nhân tố:- Công suất 1 h máy tăng 8,4 %, tương ứng làm sản lượng tăng 3.198 sản

phẩm.- Độ dài bình quân 1 ca máy giảm 1,4 %, tương ứng làm giảm 527 sản

phẩm.- Số ca làm việc bình quân 1 máy lắp giảm 0,4 %, tương ứng giảm 153 sản

phẩm.- Số ngày máy làm việc bình quân 1 máy lắp tăng 3,0 %, tương ứng làm

tăng sản lượng là 1.115 sản phẩm. Năng lực sản xuất của máy móc tăng do công suất máy tăng cho thấy

trình độ sử dụng máy móc tăng lên. Nhưng số máy móc ngừng việc còn, chưa đưa vào sử dụng nên chưa khai thác hết máy móc – thiết bị hiện có.

Chuyên đề 3:Những vấn đề tài chính doanh nghiệp của công ty TNHH XNK May Minh Anh.

3.1 Đánh giá khái quát về tình hình tài chính.

Page 26: Kenh sinhvien.net 06_bao_cao_thuc_tap_khoa_kinh_te

Tình hình tài chính của công ty thể hiện qua tổng số vốn, nợ của công ty:- Tổng số vốn điều lệ: 1.720.000.000 VNĐ- Số lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp của năm 2008 không chia:

55.908.177 VNĐ.- Tổng nợ phải trả: 1.109.065.123 VNĐ. Trong đó nợ phải trả ngắn hạn là:

309.065.123 VNĐ, nợ dài hạn là: 800.000.000 VNĐ.- Lợi nhuận của công ty đạt được là thấp. Tuy nhiên năm 2008 là một năm khó

khăn với nền kinh tế thế giới nói chung và nền kinh tế Việt Nam nói riêng, có rất nhiều doanh nghiệp bị phá sản, làm ăn thua lỗ. Trong bước đầu kinh doanh công ty làm ăn không bị thua lỗ là một điều đáng mừng, cho thấy triển vọng phát triển của công ty TNHH XNK May Minh Anh, và ngành may mặc Việt Nam còn nhiều tiềm năng để khai thác.

3.2 Phân tích các hệ số tài chính đặc trưng của công ty TNHH XNK May Minh Anh.

3.2.1 Phân tích các chỉ số đầu tư. Các chỉ số đầu tư:

Tài sản dài hạn 1.735.833.000Tỷ suất đầu tư = = = 0,602 Tổng tài sản 2.884.973.300 Nguồn vốn chủ sở hữu 1.775.908.177Hệ số tự tài trợ = = = 0,616 Tổng nguồn vốn 2.884.973.300

Công nợ phải trả 1.109.065.123 Hệ số công nợ phải trả = = = 0,384

Tổng nguồn vốn 2.884.973.300

Hệ số tự tài trợ + Hệ số công nợ phải trả = 0,616 + 0,384 = 1

Qua phân tích trên ta thấy hệ số tự tài trợ của công ty là khá cao, cho thấy sự đầu tư sản xuất bằng năng lực của chủ sở hữu là chính, tỷ lệ vay nợ thấp hơn tỷ lệ tự tài trợ.

3.2.2 Phân tích tình hình và khả năng thanh toán:Tình hình tài chính của công ty chịu ảnh hưởng và tác động trực tiếp đến

tình hình và khả năng thanh toán của công ty. Khả năng thanh toán của một doanh nghiệp được biểu hiện bằng số tiền và tài sản mà doanh nghiệp hiện đang sở hữu, có thể dùng để trang trải các khoản công nợ đến hạn.

- Phân tích khả năng thanh toán hiện hành: Tổng giá trị tài sản 2.884.973.300Khả năng thanh toán hiện hành = = Tổng số nợ phải trả 1.109.065.123

= 2,601

Page 27: Kenh sinhvien.net 06_bao_cao_thuc_tap_khoa_kinh_te

Khả năng thanh toán tổng quát của doanh nghiệp là khá, một đồng nợ của doanh nghiệp được đảm bảo bởi 2,601 đồng giá trị tài sản. So với ngành may mặc hiện nay ở nước ta thì chỉ số này không phải là quá cao.

- Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn: Tài sản ngắn hạnKhả năng thanh toán nợ ngắn hạn = Nợ ngắn hạn 1.149.140.300 = = 3,718 > 1 309.065.123 Hệ số này cho ta thấy khả năng đáp ứng tạm thời các khoản nợ ngắn hạn của công ty cao hay thấp. Nếu hệ số này xấp xỉ bằng 1 thì tình hình thanh toán của doanh nghiệp là khả quan. Nếu hệ số này càng nhỏ hơn 1 thì khả năng thanh toán nợ đến hạn của doanh nghiệp càng thấp. Hệ số này của công ty là 3,718 cho ta thấy vốn của công ty là bị nhàn rỗi, chưa được sử dụng tốt.

- Khả năng thanh toán nhanh: Bên cạnh các hệ số thanh toán trên, ta còn phân tích hệ số khả năng thanh toán nhanh để thấy tiền và các khoản tương đương tiền của doanh nghiệp hiện tại đáp ứng như thế nào các khoản nợ ngắn hạn, qua đó cho thấy hàng tồn kho của doanh nghiệp có dễ chuyển thành tiền hay không.

Tổng các khoản tiền và tương đương tiềnKhả năng thanh toán nhanh = Tổng số nợ ngắn hạn 500.800.300 = = 1,620 > 0,5 309.065.123 Thực tế cho thấy nếu hệ số thanh toán nhanh > 0.5 thì tình hình thanh toán bình thường, còn nếu hệ số này < 0,5 thì doanh nghiệp có thể gặp khó khăn trong việc thanh toán công nợ. Khả năng thanh toán nhanh của công ty TNHH XNK May Minh Anh là 1,620 cho thấy vốn của công ty đang bị nhàn rỗi, tiền vốn lưu động của công ty chưa được sử dụng một cách hiệu quả.3.2.3 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn.

- Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tổng hợp: Kết quả đầu raHiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tổng hợp = Vốn sản xuất kinh doanh bình quân 55.908.177 = = 0,020 hay 2 % 2.758.426.650 Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tổng hợp thấp, chỉ đạt 2 %. Kết quả đầu ra là lợi nhuận của doanh nghiệp (có thể là khối lượng sản phẩm hàng hoá, tính bằng đơn vị hiện vật, tổng giá trị khối lượng, doanh thu).Vốn sản xuất kinh doanh bình quân = (vốn đầu kỳ + vốn cuối kỳ)/2

- Hiệu quả sử dụng vốn cố định: Kết quả đầu raHiệu quả sử dụng vốn cố định = Vốn cố định bình quân

Page 28: Kenh sinhvien.net 06_bao_cao_thuc_tap_khoa_kinh_te

55.908.177 = = 0,036 1.557.458.500

- Hiệu quả sử dụng vốn lưu động: Kết quả đầu ra Hiệu quả sử dụng vốn lưu động = Vốn lưu động bình quân

55.908.177 = = 0,046 1.200.968.150Hiệu quả sử dụng vốn của công ty là thấp, một đồng vốn lưu động thu được 0,046 đồng lợi nhuận hay 4,6 %.+ Số vòng quay và thời gian quay vòng của hàng tồn kho: Giá vốn hàng bánSố vòng quay hàng tồn kho = Giá trị hàng tồn kho bình quân 1.491.152.000 = = 4,603 323.928.500

Giá trị hàng tồn kho bình quânThời gian quay vòng hàng tồn kho = x 365 Giá vốn hàng bán 323.928.500 = x 365 = 79,290 (ngày) 1.491.152.000 Số vòng quay hàng tồn kho nhỏ, thời gian quay vòng của hàng tồn kho tương đối dài. Do hàng tồn kho bình quân năm được tính bằng công thức (hàng tồn kho đầu kỳ + hàng tồn kho cuối kỳ)/2 nên chỉ tiêu này cũng không thể đánh giá được sát tình hình hàng tồn kho của công ty.+ Số vòng quay và thời gian thu hồi khoản phải thu khách hàng: Doanh thu thuần về bán hàngSố vòng quay khoản phải thu khách hàng = Khoản phải thu khách hàng bq 2.168.361.638 = = 27,118 (lần/ năm) 79.961.000

Khoản phải thu khách hàng bqThời gian thu hồi khoản phải thu = x 365 Doanh thu thuần về bán hàng 79.961.000 = x 365 = 13,460 (ngày) 2.168.361.638

+ Số vòng quay và thời gian thanh toán khoản phải trả người bán: Giá vốn hàng bán

Page 29: Kenh sinhvien.net 06_bao_cao_thuc_tap_khoa_kinh_te

Số vòng quay thanh toán khoản phải trả = Khoản phải trả cho người bán bq

1.491.152.000 = = 21,929 (lần/ năm) 68.000.000

Khoản phải trả cho người bán bqThời gian thanh toán khoản phải trả = x 365 Giá vốn hàng bán

68.000.000 = x 365 = 16,645 (ngày) 1.491.152.000Thời gian thanh toán khoản phải trả và thu hồi khoản phải là nhanh, tình hình thu khoản phải thu và thanh toán khoản phải trả là tốt.3.2.4 Phân tích kết quả kinh doanh và khả năng sinh lời.

- Tỷ suất lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ:

Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụTỷ suất lợi nhuận gộp = Doanh thu về bán hàng và cung cấp dịch vụ 677.209.638 = = 0,312 hay 31,2 % 2.168.361.638

Tỷ suất này cho biét 100 đồng doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ thì công ty thu được 31,2 đồng lợi nhuận gộp.

- Tỷ suất lợi nhuận sau thuế TNDN trên tổng doanh thu thuần (P):

Lợi nhuận sau thuế TNDNTỷ suất lợi nhuận sau thuế = Tổng doanh thu thuần 55.908.177 = = 0,026 hay 2,6 % 2.168.361.638 Mặc dù tỷ suất lợi nhuận gộp là không thấp, nhưng do cac chi phí bán hàng, tài chính và quản lý doanh nghiệp là lớn nên tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu thuần thấp, chỉ đạt 2,6 %.

- Tỷ suất lợi nhuận sau thuế TNDN trên nguồn vốn chủ sở hữu (ROE): Lợi nhuận sau thuế TNDNTỷ suất ROE = Nguồn vốn chủ sở hữu 55.908.177 = = 0,031 hay 3,1 % 1.775.908.177Hay: Lợi nhuận sau thuế Doanh thu thuần Tổng tài sảnTỷ suất ROE = x x

Page 30: Kenh sinhvien.net 06_bao_cao_thuc_tap_khoa_kinh_te

Doanh thu thuần Tổng tài sản Nguồn vốn chủ sở hữu

55.908.177 2.168.361.638 2.884.973.300Tỷ suất ROE = x x 2.168.361.638 2.884.973.300 1.775.908.177 Tỷ suất lợi nhuận Tỷ suất DTT Tỷ suất tổng TS sau thuế trên doanh thu trên tổng tài sản trên NVCSHTỷ suất ROE = (P) x (U) x (T)

0,031 = 0,026 x 0,752 x 1,624 Tổng tài sản Nợ phải trả + Nguồn vốn chủ sở hữuTỷ suất (T) = = Nguồn vốn chủ sở hữu Nguồn vốn chủ sở hữu

Hay: Nợ phải trả (D)Tỷ suất (T) = 1 + Nguồn vốn chủ sở hữu

1.109.065.1231.624 = 1 + = 1 + 0,624 1.775.908.177

- Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên tổng tài sản (ROA):

Lợi nhuận sau thuế TNDNTỷ suất ROA = Tổng tài sản 55.908.177 = = 0,019 2.884.973.300

Hay: Lợi nhuận sau thuế TNDN Tổng doanh thu thuầnTỷ suất ROA = x Tổng doanh thu thuần Tổng tài sản

55.908.177 2.168.361.638Tỷ suất ROA = x 2.168.361.638 2.884.973.300

Tỷ suất ROA = 0,019 = 0,026 x 0,752

3.2.5 Phân tích tình hình rủi ro tài chính của công ty TNHH XNK May Minh Anh.

- Tỷ suất nợ phải trả trên tổng số vốn: Nợ phải trả

Page 31: Kenh sinhvien.net 06_bao_cao_thuc_tap_khoa_kinh_te

Tỷ suất nợ phải trả trên tổng nguồn vốn = Tổng nguồn vốn

1.109.065.123 = = 0,384 2.884.973.300Tỷ suất này phản ánh một đông vốn hiện đang sử dụng có 0,384 đồng vốn vay.

- Hệ số thanh toán lãi vay:

Lợi nhuận trước thuế + Chi phí lãi vayHệ số thanh toán lãi vay = (lần)

Lãi vay phải trả 77.650.246 + 143.049.129 = = 1,543 (lần) 143.049.129

Lãi vay là một khoản chi phí cố định mà nguồn trả là lợi nhuận có được do sử dụng vốn để đảm bảo trả lãi cho chủ nợ, hay nói cách khác: nó cho ta biết vốn đi vay đã được sử dụng tốt như thế nào, đem lại lợi nhuận là bao nhiêu.

Phần 3: Đánh giá chung và các đề xuất hoàn thiện tại công ty TNHH XNK May Minh Anh.

1. Đánh giá chungNhững ưu điểm: - Tiêu thụ sản phẩm và công tác Marketing:Xuất khẩu hàng may mặc cũng là một trong những ngành góp phần quan

trọng trong cơ cấu GDP của nước ta.Công ty sản xuất sản phẩm theo đơn đặt hàng nên việc không cần kênh

phân phối sản phẩm, đơn đặt hàng với số lượng lớn, công ty không phải lo khâu tiêu thụ sản phẩm mà chỉ lo khâu tìm kiếm đơn đặt hàng, do đó tiết kiệm được chi phí bán hàng.

Công ty giữ uy tín với khách hàng về giao hàng đúng hợp đồng (chất lượng hàng, ngày giao hàng,…), uy tín của công ty dần được nâng lên.

Công ty không có chi phí Marketing, giám đốc nắm chắc tình hình sản xuất kinh doanh của công ty, giúp đề ra những quyết định đúng đắn.

- Quản lý tài sản cố định: TSCĐ không để bị mất mát, bảo dưỡng tốt, luôn có thợ máy thường xuyên để bảo dưỡng cho máy móc.

- Tài chính doanh nghiệp: doanh nghiệp đủ khả năng để thanh toán nợ phải trả, đã có những cố gắng để khắc phục khó khăn trong giai đoạn suy thoái của nền kinh tế.

Những nhược điểm:

Page 32: Kenh sinhvien.net 06_bao_cao_thuc_tap_khoa_kinh_te

- Tiêu thụ sản phẩm và công tác Marketing:Doanh nghiệp chưa chủ động được để mở rộng thị trường xuất khẩu do

không có vốn lớn, chưa xây dựng được hình ảnh sản phẩm, công ty trong khách hàng, chưa có các hình thức Marketing phù hợp, chưa nghiên cứu phân tích sâu về thị trường. Tiêu thụ sản phẩm còn phụ thuộc rất nhiều vào bên ngoài, đặc biệt nguyên phụ liệu cho ngành may mặc hiện nay đang dần tăng lên.

- Quản lý tài sản cố định: chưa tận dụng hết năng lực sản xuất của máy móc, tình trạng máy móc ngừng việc vẫn còn.

- Tài chính của doanh nghiệp: vốn kinh doanh chưa được sử dụng tốt, vốn còn nhàn rỗi nhiều.

2. Các đề xuất hoàn thiện. Trong tình hình nền kinh tế thế giới suy thoái như hiện nay, tuy nhiên giá

trị hàng may mặc xuất khẩu vẫn đạt tỷ lệ khá cao vào năm 2008. Đặc biệt là xuất khẩu sang Mỹ năm 2008 đứng thứ hai sau Trung Quốc về giá trị hàng may mặc xuất khẩu vào Mỹ, tuy còn kém xa Trung Quốc. Nhưng trong khủng hoảng kinh tế như hiện nay thì ngành may mặc Việt Nam cũng chịu những ảnh hưởng đáng kể. Hơn nữa chi phí sản xuất tại Việt Nam đang tăng lên cùng với sự tăng cao giá cả của nhóm mặt hàng lương thực, thực phẩm làm cho lương công nhân phải được điều chỉnh để đảm bảo đời sống cho người lao động. Điều này dẫn đến lợi thế về chi phí thấp dần bị mất đi, sự cạnh tranh trên thị trường càng khốc liệt hơn để dành lấy đơn đặt hàng, thị trường. Công ty cần phải chủ động hơn trong việc tìm kiếm khách hàng, thực hiện tốt công tác quản lý tài chính của công ty.

Biện pháp trước mắt: Đưa hình ảnh, sản phẩm công ty nên trang Web, liên hệ với các công ty

khác để cùng tồn tại và phát triển, nghiên cứu về Marketing một cách sâu hơn.Công ty nên tuyển thêm một số vị trị, phân tách nhiệm vụ cụ thể giữa các

bộ phận, không để chồng chéo chức năng, nhiệm vụ, tuyển thêm công nhân khắc phục tình trạng máy móc ngừng việc.

Tài sản cố định chiếm tỷ trọng lớn trong tư liệu lao động, có ý nghĩa quyết định tới việc sản xuất, vì vậy việc quản lý và khai thác tốt tài sản cố định góp phần quan trọng tới thành công của doanh nghiệp.

Biện pháp lâu dài: Chủ động tìm kiếm thị trường, quản lý tốt nguồn vốn kinh doanh của công

ty, không để vốn của doanh nghiệp bị nhàn rỗi, sử dụng vốn vay hiệu quả. Công ty nên hoạch định chính sách sản xuất sản phẩm phù hợp, mở rộng

quy mô sản xuất. Xây dựng uy tín với khách hàng và các nhà cung cấp. Tạo dựng hình ảnh

về công ty, sản phẩm của công ty, có thể mở rộng sản xuất sản phẩm tiêu thụ trong nước.

Page 33: Kenh sinhvien.net 06_bao_cao_thuc_tap_khoa_kinh_te

KẾT LUẬN

Qua đợt thực tập này em đã được tiếp cận với tình hình làm việc thực tế của công ty, được xem xét và quan sát về tổ chức quản lý nhân sự, kinh doanh của công ty. Từ đó em củng cố, và hiểu sâu sắc hơn về các kiến thức đã được học ở nhà trường, đây cũng là đợt thực tế có ý nghĩa sâu sắc với em để em có thể rèn luyện thêm cho mình các kỹ năng xã hội.

Do kiến thức chưa sâu, hiểu biết xã hội còn ít, trong báo cáo này còn nhiều thiếu sót. Em chưa thực sự nghiên cứu sâu sắc các khía cạnh của vấn đề cần tìm hiểu, chưa khái quát được về tổng thể hoạt động của các công ty, so sánh được với trong ngành. Mặt khác công ty mới đi vào hoạt động nên số liệu trong báo cáo của em chưa nhiều, không có được các số liệu các năm để so sánh tình hình tài chính của công ty.

Em đã nhận được sự hướng dẫn nhiệt tình của các thầy cô giáo mà trực tiếp hướng dẫn là cô Trần Thị Dung, thầy Vũ Đình Khoa (Th.sỹ, giảng viên của trường); sự giúp đỡ tạo điều kiện của ban lãnh đạo công ty TNHH XNK May Minh Anh.

Em rất mong được sự góp ý của các thầy cô, của Quý công ty để có thể đưa những kiến nghị của em áp dụng vào thực tế.

Hà Nội, ngày 27 tháng 04 năm 2009.

Sinh viênNguyễn Thị Hường

Page 34: Kenh sinhvien.net 06_bao_cao_thuc_tap_khoa_kinh_te

CÁC PHỤ LỤC

Phụ lục 1: Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2008 của công ty TNHH XNK May Minh Anh.

Phụ lục 2: Bảng cân đối kế toán năm 2008.Phụ lục 3: Bảng liệt kê các loại máy móc thiết bị

Page 35: Kenh sinhvien.net 06_bao_cao_thuc_tap_khoa_kinh_te

Phụ lục 1: Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2008Đơn vị báo cáo: Công ty TNHH XNK May Minh AnnhĐịa chỉ: Tiểu khu Phú Mỹ, thị trấn Phú Xuyên, huyện Phú Xuyên, TP Hà Nội

Đơn vị tính: VNĐSTT Chỉ tiêu Mã số Số tiền

1 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

1 2.168.361.638

2 Các khoản giảm trừ doanh thu

2 0

3 Doanh thu thuần 10 2.168.361.638

4 Giá vốn hàng bán 11 1.491.152.000

5 Lãi gộp 20 677.209.638

6 Chi phí bán hàng 24 178.389.300

7 Chi phí quản lý doanh nghiệp

25 273.420.963

8 Chi phí hoạt động tài chínhTrong đó chi phí lãi vay

2223

173.449.129143.049.129

9 Thu nhập khác 31 25.700.000

10 Lợi nhuận trớc thuế thu nhập doanh nghiệp

50 77.650.246

11 Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành

51 21.742.069

12 Lợi nhuận thuế thu nhập doanh nghiệp

60 55.908.177

Lập, ngày 31 tháng 12 năm 2008

Page 36: Kenh sinhvien.net 06_bao_cao_thuc_tap_khoa_kinh_te

Phụ lục 2: Bảng cân đối kế toán năm 2008Đơn vị báo cáo: Công ty TNHH XNK May Minh AnhĐịa chỉ: Tiểu khu Phú Mỹ, thị trấn Phú Xuyên, huyện Phú Xuyên, tp Hà Nội.

BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN Tại ngày 31/12/2008 Đơn vị tính: VNĐ

TÀI SẢN Mó số Đầu kỳ Cuối kỳA. TÀI SẢN NGẮN HẠN 100 1.167.796.000 1.149.140.300I. Tiền và các khoản tương đương tiền 110 894.291.800 500.800.3001. Tiền mặt 294.291.800 153.150.3002. Tiền gửi ngõn hàng 600.000.000 347.650.000II. Cỏc khoản phải thu ngắn hạn 130 0 159.922.0001. Phải thu khỏch hàng 131 0 159.922.0002. Trả trước cho người bán 132 0 0III. Hàng tồn kho 140 206.750.000 441.152.0001. Hàng tồn kho 141 206.750.000 441.152.0002. Dự phũng giảm giỏ hàng tồn kho 142 0 0 IV. Tài sản ngắn hạn khỏc 150 66.754.200 47.266.0001. Chi phí trả trước ngắn hạn 151 36.050.000 30.136.0002. Thuế GTGT được khấu trừ 152 30.704.200 17.130.000B. TÀI SẢN DÀI HẠN 200 1.464.084.000 1.735.833.000I. Tài sản cố định 220 1.464.084.000 1.650.833.0001. Tài sản CĐHH 221 614.084.000 885.833.000 Nguyờn giỏ 222 614.084.000 1.063.000.000Giỏ trị hao mũn luỹ kế 223 0 (177.167.000)2. Tài sản CĐ thuê TC 224 850.000.000 765.000.000 Nguyờn giỏ 225 850.000.000 850.000.000Giỏ trị hao mũn luỹ kế 226 0 (85.000.000)II. Tài sản dài hạn khỏc 260 0 85.000.0001. Chi phí trả trước dài hạn 261 0 85.000.000

Tổng Tài sản 2.631.880.000 2.884.973.300NGUỒN VỐN Mó số Đầu kỳ Cuối kỳA. NỢ PHẢI TRẢ 300 911.880.000 1.109.065.123I. Nợ ngắn hạn 310 217.880.000 309.065.1231. Vay và nợ ngắn hạn 311 109.500.000 236.850.0002. Phải trả người bán 312 106.000.000 30.000.0004. Thuế và các khoản phải nộp nhà nước 314 1.000.000 22.742.0695. Phải trả người lao động 315 0 11.820.0006. Chi phớ phải trả 316 1.380.000 7.653.054II. Nợ dài hạn 330 694.000.000 800.000.000

Page 37: Kenh sinhvien.net 06_bao_cao_thuc_tap_khoa_kinh_te

4. Vay và nợ daỡ hạn 332 694.000.000 800.000.000B. VỐN CHỦ SỞ HỮU 400 1.720.000.000 1.775.908.177I. Vốn chủ sở hữu 410 1.720.000.000 1.775.908.1771. Vốn đầu tư của chủ sở hữu 411 1.720.000.000 1.720.000.0007. Quỹ đầu tư phát triển 417 0 010. Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối 420 0 55.908.177Tổng Nguồn vốn 440 2.631.880.000 2.884.973.300

Phụ lục 3: Bảng liệt kê giá trị máy móc thiết bị sản xuất của công ty TNHH XNK May Minh Anh năm 2008

Stt Tên tài sản Ký hiệu Số lượng (bộ)

đơn giá chưa vat Nguyên giá

1 Máy may một kim thường

KM-250A 100 3.703.000 370.300.000

2 Máy may một kim điện tử

KM-250A-7S

4 11.040.000 44.160.000

3 Máy hai kim cố định

KM-757 4 13.440.000 53.760.000

4 Máy hai kim di động

KM-797 2 16.800.000 33.600.000

5 Máy vắt sổ hai kim năm chỉ

SC-9005 2 10.880.000 21.760.000

6 Máy vắt sổ hai kim năm chỉ

PEGASUS M700

4 10.580.000 42.320.000

7 Máy trần chun (Cũ) 1 17.900.000 17.900.0008 Máy đính cúc 1 15.100.000 15.100.0009 Máy di bọ JUKI LK 1850 1 32.600.000 32.600.00010 Máy sang chỉ công

nghiệp1 1.400.000 1.400.000

11 Máy thùa khuyết 1 28.000.000 28.000.00012 Bộ máy cắt 1 20.000.000 20.000.00013 Bàn hút công

nghiệp3 4.000.000 12.000.000

14 Bộ cầu là hơi 1 40.000.000 40.000.00015 Băng truyền sản

xuất4 10.000.000 40.000.000

16 Tổng 130 772.900.000

Page 38: Kenh sinhvien.net 06_bao_cao_thuc_tap_khoa_kinh_te

TÀI LIỆU THAM KHẢO VÀ TRÍCH DẪN

[1] Khoa kinh tế Đại học Công nghiệp Hà Nội, Tài liệu hướng dẫn thực tập cơ sở ngành Kinh tế, 03/2009.

[2] Khoa kinh tế Đại học Công nghiệp Hà Nội, Giáo trình Thống kê doanh nghiệp, ĐHCNHN, Hà Nội, 2008.

[3] Th.sỹ Nguyễn Thị Lan Anh (chủ biên), Đề cương bài giảng Lý thuyết hạch toán kế toán, Hà Nội, 2007.

[4] Th.sỹ Đặng Ngọc Hùng (chủ biên), Đề cương bài giảng Kế toán tài chính 1, ĐHCNHN, Hà Nội, 08/2007.

[5] Khoa kinh tế Đại học Công nghiệp Hà Nội, Đề cương bài giảng Kế toán tài chính 2, Hà Nội, 2008.

[6] Khoa kinh tế Đại học Công nghiệp Hà Nội, Đề cương bài giảng Kế toán tài chính 3, Hà Nội, 10/2008.

[7] Th.sỹ Đặng Ngọc Hùng (chủ biên), Giáo trình Kế toán quản trị, 10/2008.

[8] Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Luật doanh nghiệp, số 60/2005/QH11 ngày 29/11/2005.

Page 39: Kenh sinhvien.net 06_bao_cao_thuc_tap_khoa_kinh_te

TÀI LIỆU THAM KHẢO VÀ TRÍCH DẪN

[1] Khoa kinh tế Đại học Công nghiệp Hà Nội, Tài liệu hướng dẫn thực tập cơ sở ngành Kinh tế, 03/2009.

[2] Khoa kinh tế Đại học Công nghiệp Hà Nội, Giáo trình Thống kê doanh nghiệp, ĐHCNHN, Hà Nội, 2008.

[3] Th.sỹ Nguyễn Thị Lan Anh (chủ biên), Đề cương bài giảng Lý thuyết hạch toán kế toán, Hà Nội, 2007.

[4] Th.sỹ Đặng Ngọc Hùng (chủ biên), Đề cương bài giảng Kế toán tài chính 1, ĐHCNHN, Hà Nội, 08/2007.

[5] Khoa kinh tế Đại học Công nghiệp Hà Nội, Đề cương bài giảng Kế toán tài chính 2, Hà Nội, 2008.

[6] Khoa kinh tế Đại học Công nghiệp Hà Nội, Đề cương bài giảng Kế toán tài chính 3, Hà Nội, 10/2008.

[7] Th.sỹ Đặng Ngọc Hùng (chủ biên), Giáo trình Kế toán quản trị, 10/2008.

[8] Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Luật doanh nghiệp, số 60/2005/QH11 ngày 29/11/2005.

Page 40: Kenh sinhvien.net 06_bao_cao_thuc_tap_khoa_kinh_te

TÀI LIỆU THAM KHẢO VÀ TRÍCH DẪN

[1] Khoa kinh tế Đại học Công nghiệp Hà Nội, Tài liệu hướng dẫn thực tập cơ sở ngành Kinh tế, 03/2009.

[2] Khoa kinh tế Đại học Công nghiệp Hà Nội, Giáo trình Thống kê doanh nghiệp, ĐHCNHN, Hà Nội, 2008.

[3] Th.sỹ Nguyễn Thị Lan Anh (chủ biên), Đề cương bài giảng Lý thuyết hạch toán kế toán, Hà Nội, 2007.

[4] Th.sỹ Đặng Ngọc Hùng (chủ biên), Đề cương bài giảng Kế toán tài chính 1, ĐHCNHN, Hà Nội, 08/2007.

[5] Khoa kinh tế Đại học Công nghiệp Hà Nội, Đề cương bài giảng Kế toán tài chính 2, Hà Nội, 2008.

[6] Khoa kinh tế Đại học Công nghiệp Hà Nội, Đề cương bài giảng Kế toán tài chính 3, Hà Nội, 10/2008.

[7] Th.sỹ Đặng Ngọc Hùng (chủ biên), Giáo trình Kế toán quản trị, 10/2008.

[8] Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Luật doanh nghiệp, số 60/2005/QH11 ngày 29/11/2005.

Page 41: Kenh sinhvien.net 06_bao_cao_thuc_tap_khoa_kinh_te

TÀI LIỆU THAM KHẢO VÀ TRÍCH DẪN

[1] Khoa kinh tế Đại học Công nghiệp Hà Nội, Tài liệu hướng dẫn thực tập cơ sở ngành Kinh tế, 03/2009.

[2] Khoa kinh tế Đại học Công nghiệp Hà Nội, Giáo trình Thống kê doanh nghiệp, ĐHCNHN, Hà Nội, 2008.

[3] Th.sỹ Nguyễn Thị Lan Anh (chủ biên), Đề cương bài giảng Lý thuyết hạch toán kế toán, Hà Nội, 2007.

[4] Th.sỹ Đặng Ngọc Hùng (chủ biên), Đề cương bài giảng Kế toán tài chính 1, ĐHCNHN, Hà Nội, 08/2007.

[5] Khoa kinh tế Đại học Công nghiệp Hà Nội, Đề cương bài giảng Kế toán tài chính 2, Hà Nội, 2008.

[6] Khoa kinh tế Đại học Công nghiệp Hà Nội, Đề cương bài giảng Kế toán tài chính 3, Hà Nội, 10/2008.

[7] Th.sỹ Đặng Ngọc Hùng (chủ biên), Giáo trình Kế toán quản trị, 10/2008.

[8] Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Luật doanh nghiệp, số 60/2005/QH11 ngày 29/11/2005.