KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH ... · PDF...

107
Hotline : 0932.636.887 Liên h: Phƣơng Thảo Email :[email protected] www. Thuvienluanvan.org Dowload tài li u min phí www.thuvienluanvan.org Tƣ vấn htrviết luận văn, tiểu lun Trang i KTOÁN TP HP CHI PHÍ SN XUT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SN PHM TI CÔNG TY CPHN SX- TM MAY SÀI GÒN MC LC Trang NHN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƢỚNG DN ...........................................................I NHN XÉT CA GING VIÊN PHN BIN ......................................................... II

Transcript of KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH ... · PDF...

Hotline : 0932.636.887 Liên hệ : Phƣơng Thảo

Email :[email protected]

www. Thuvienluanvan.org Dowload tài liệu miễn phí

www.thuvienluanvan.org Tƣ vấn hỗ trợ viết luận văn, tiểu luận

Trang i

KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ

TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM

TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SX- TM MAY SÀI GÒN

MỤC LỤC

Trang

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƢỚNG DẪN ...........................................................I

NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN PHẢN BIỆN ......................................................... II

Hotline : 0932.636.887 Liên hệ : Phƣơng Thảo

Email :[email protected]

www. Thuvienluanvan.org Dowload tài liệu miễn phí

www.thuvienluanvan.org Tƣ vấn hỗ trợ viết luận văn, tiểu luận

Trang ii

LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... III

BẢNG CÁC TỪ VIẾT TẮT SỬ DỤNG.................................................................... IV

DANH SÁCH CÁC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ SỬ DỤNG .............................................. V

LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1

CHƢƠNG 1: GIỚI THIIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẨN SX-TM

MAY SÀI GÒN ........................................................................................................... 4

1.1 Lịch sử hình thành và các giai đoạn phát triển của doanh nghiệp .......................... 4

1.2 Chức năng và nhiệm vụ chính của công ty ........................................................... 5

1.3 Quy trình sản xuất sản phẩm ................................................................................ 6

1.3.1 Đặc điểm của sản phẩm ................................................................................. 6

1.3.2 Tổ chức sản xuất ............................................................................................ 6

1.3.3 Quy trình công nghệ ...................................................................................... 7

1.4 Cơ cấu tổ chức của công ty .................................................................................. 8

1.4.1 Mô hình tổ chức quản lý ................................................................................ 8

1.4.2 Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban .................................................... 8

1.5 Tổ chức công tác kế toán tại công ty.................................................................. 10

1.5.1 Sơ đồ bộ máy kế toán ................................................................................... 10

1.5.2 Chức năng, nhiệm vụ của từng phần hành kế toán ........................................ 11

1.5.3 Tổ chức vận dụng chế độ chứng từ kế toán .................................................. 12

1.5.4 Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán ............................................... 12

1.5.5 Tổ chức vận dụng chế độ sổ kế toán ............................................................. 13

Hotline : 0932.636.887 Liên hệ : Phƣơng Thảo

Email :[email protected]

www. Thuvienluanvan.org Dowload tài liệu miễn phí

www.thuvienluanvan.org Tƣ vấn hỗ trợ viết luận văn, tiểu luận

Trang iii

1.5.6 Một số chính sách kế toán ............................................................................ 14

1.5.7 Phần mềm kế toán ......................................................................................... 15

CHƢƠNG 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH

GIÁ THÀNH SẢN PHẨM ....................................................................................... 17

2.1 Những vấn đề chung về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ................. 17

2.1.1 Chi phí sản xuất ........................................................................................... 17

2.1.2 Giá thành sản phẩm ...................................................................................... 19

2.1.3Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ...................... 20

2.1.4 Đối tƣợng tập hợp chi phí sản xuất tính giá thành sản phẩm .......................... 21

2.1.5 Kỳ tính giá thành .......................................................................................... 22

2.2 Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất....................................................... 22

2.2.1 Chi phí nguyên liệu,vật liệu trực tiếp ............................................................ 22

2.2.2 Chi phí nhân công trực tiếp .......................................................................... 24

2.2.3 Chi phí sản xuất chung ................................................................................. 25

2.2.4 Kế toán các khoản thiệt hại trong sản xuất .................................................... 27

2.3 Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất và Tính giá thành sản phẩm .......................... 27

2.3.1 Tổng hợp chi phí sản xuất theo phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên ............ 27

2.3.2 Đánh giá và điều chỉnh các khoản giảm giá thành ....................................... 29

2.4 Các phƣơng pháp tính giá thành sản phẩm ......................................................... 30

2.4.1 Tính giá thành ở các đơn vị có quy trình công nghệ giản đơn ....................... 30

2.4.2 Tính giá thành ở các đơn vị có quy trình công nghệ phức tạp ....................... 31

Hotline : 0932.636.887 Liên hệ : Phƣơng Thảo

Email :[email protected]

www. Thuvienluanvan.org Dowload tài liệu miễn phí

www.thuvienluanvan.org Tƣ vấn hỗ trợ viết luận văn, tiểu luận

Trang iv

CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH

GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SX-TM MAY SÀI GÒN ..... 32

3.1 Giới thiệu tổng quan về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại

công ty .................................................................................................................. 32

3.1.1 Phân loại ....................................................................................................... 32

3.1.2 Đối tƣợng tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm ................................... 33

3.1.3 Kỳ tính giá thành ........................................................................................... 33

3.2. Phƣơng pháp tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm ................................... 33

3.2.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu ..................................................................... 34

3.2.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp ............................................................... 42

3.2.3 Chi phí sản xuất chung .................................................................................. 54

3.3 Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm .............................. 61

3.3.1 Tổng hợp chi phí sản xuất thực tế ................................................................... 61

3.3.2 Tính giá thành theo chi phí thực tế phát sinh .................................................. 63

CHƢƠNG 4 NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ VỀ TỔ CHỨC HẠCH TOÁN CHI PHÍ

SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẨN SX-TM MAY

SÀI GÒN ........................................................................................................................ 66

4.1. Ƣu điểm ................................................................................................................... 66

4.2. Hạn chế và kiến nghị ................................................................................................ 70

4.2.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá

Hotline : 0932.636.887 Liên hệ : Phƣơng Thảo

Email :[email protected]

www. Thuvienluanvan.org Dowload tài liệu miễn phí

www.thuvienluanvan.org Tƣ vấn hỗ trợ viết luận văn, tiểu luận

Trang v

thành sản phẩm ................................................................................................... 70

4.2.2. Phƣơng hƣớng hoàn thiện ................................................................................... 71

4.2.3. Những hạn chế và biện pháp khắc phục .............................................................. 71

KẾT LUẬN ................................................................................................................... 84

TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................. 85

PHỤ LỤC ...................................................................................................................... 86

CÔNG TY CP LUẬN VĂN VIỆT

CUNG CẤP TÀI LIỆU THAM KHẢO THEO MIỄN PHÍ

- Nghiên cứu khoa học

- Luận án tiến sĩ

- Luận văn thạc sĩ

- Luận văn đại học

- Thực tập tốt nghiệp

- Đồ án môn học

- Tiểu luận

Hotline : 0932.636.887 Liên hệ : Phƣơng Thảo

Email :[email protected]

www. Thuvienluanvan.org Dowload tài liệu miễn phí

www.thuvienluanvan.org Tƣ vấn hỗ trợ viết luận văn, tiểu luận

Trang vi

CUNG CẤP SỐ LIỆU

- Cung cấp số liệu doanh nghiệp : số liệu kế toán, hoạt động kinh doanh, nhân

sự. marketing, xuất nhập khẩu.

- Cung cấp số liệu viết luận văn, báo cáo tốt nghiệp,,, nhiều lĩnh vực

TƯ VẤN VIẾT LUẬN VĂN, ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP...(TIẾNG ANH & TIẾNG VIỆT)

- Tư vấn lập đề cương luận án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp...

- Tư vấn viết báo cáo, luận án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp... trọn gói hoặc từng

phần, có xác nhận của cơ quan thực tập

- Chỉnh sửa luận văn, báo cáo tốt nghiệp theo yêu cầu

TƢ VẤN VIẾT ASSIGNMENT CÁC MÔN

1. Human Resource Management,

2. Strategic Management,

3. Operation Management,

4. Principles of Management/Corporate Finance/Economic,

5. Global Organizational Environment,

6. Global Business Strategy,

7. Organizational behavior,

8. Risk Management,

9. Business/Investment/Trade/Law,

10. Marketing and other subjects relating to

11. Management Project, …

Hotline : 0932.636.887 Liên hệ : Phƣơng Thảo

Email :[email protected]

www. Thuvienluanvan.org Dowload tài liệu miễn phí

www.thuvienluanvan.org Tƣ vấn hỗ trợ viết luận văn, tiểu luận

Trang vii

NHẬN CHECK TURNITIN

Mọi thông tin chi tiết vui lòng liên hệ :

CÔNG TY CP LUẬN VĂN VIỆT

Trụ sở chính: 92 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, P. Bến Nghé, Q.1, TP.HCM

Chi nhánh: 241 Xuân Thủy, Q.Cầu Giấy, TP.Hà Nội

Ms. Phƣơng Thảo - 0932.636.887

Email: [email protected]

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Phƣơng Thúy

LỜI MỞ ĐẦU

-----------------------------------

1. Lý do chọn đề tài

Trong quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nƣớc nền kinh tế Việt Nam với

chính sách mở cửa đã thu hút đƣợc các nguồn vốn trong và ngoài nƣớc, tạo ra động lực

thúc đẩy sự tăng trƣởng không ngừng của nền kinh tế. Đặc biệt là sau sự kiện Việt

Nam gia nhập tổ chức thƣơng mại thế giới WTO, trở thành thành viên thứ 150 của tổ

chức này thì nền kinh tế nƣớc ta có sự chuyển biến rõ rệt. Các doanh nghiệp cổ phần

hóa nhiều hơn, các mặt hàng xuất khẩu không chỉ giới hạn ở một vài Quốc Gia mà nó

có mặt trên khắp thế giới đó là một dấu hiệu đáng mừng cho nền kinh tế Việt Nam.

Điều đó nói lên rằng việc bƣớc vào “ Sân chơi thế giới” vừa là cơ hội để việt Nam

ngày càng khẳng định vị thế của mình không chỉ trong khu vực Đông Nam Á mà còn

tiến xa hơn trên thị trƣờng quốc tế. Cũng đồng nghĩa với việc các doanh nghiệp Việt

Nam sẽ có rất nhiều thuận lợi, đồng thời cũng là một thách thức lớn đòi hỏi phải có sự

vận động một cách toàn diện đối với tất cả các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực

sản xuất kinh doanh.

Một doanh nghiệp muốn tồn tại và đứng vững phải tự chủ trong mọi hoạt động sản

xuất kinh doanh của mình từ việc đầu tƣ vốn tổ chức sản xuất đến khâu tiêu thụ sản

phẩm. Để cạnh tranh trên thị trƣờng các doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao chất

lƣợng sản phẩm thay đổi mẫu mã sao cho phù hợp với thị hiếu của ngƣời tiêu dùng.

Một trong những biện pháp hữu hiệu nhất mà các doanh nghiệp áp dụng đó là biện

pháp hạ giá thành sản phẩm. Do đó việc nghiên cứu tìm tòi và tổ chức hạ giá thành là

rất quan trọng đối với các doanh nghiệp sản xuất.

Để đạt đƣợc mục tiêu đó trƣớc hết các doanh nghiệp phải quản lý chặt chẽ chi phí

sản xuất đồng thời tìm ra các biện pháp giảm chi phí không cần thiết, tránh lãng phí.

Với chức năng giám sát và phản ánh trung thực, kịp thời các thông tin về chi phí sản

xuất phát sinh trong một thời kì nhất định, kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm

luôn đƣợc xác định là khâu trọng tâm của công tác kế toán trong doanh nghiệp sản

xuất. Tính đúng đủ chi phí vào giá thành sản phẩm sẽ giúp cho các nhà quản trị đƣa ra

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Phƣơng Thúy

các phƣơng án thích hợp trong sản xuất, xác định đƣợc giá bán sản phẩm và đảm bảo

sản xuất kinh doanh hiệu quả.

Cũng nhƣ nhiều doanh nghiệp khác Công ty Cổ Phần SX-TM May Sài Gòn đã

không ngừng đổi mới hoàn thiện để đứng vững và tồn tại trên thị trƣờng. Đặc biệt là

công tác kế toán nói chung và kế toán sản xuất tính giá thành nói riêng ngày càng đƣợc

coi trọng.

Chính vì tầm quan trọng của công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm

đối với doanh nghiệp và sự mong muốn đƣợc tìm hiểu cách tổ chức cũng nhƣ các

phƣơng pháp tính giá thành thực tế ở doanh nghiệp nên em chọn đề tài “Kế toán tập

hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm” tại Công ty Cổ phần Sản Xuất – Thƣơng

Mại May Sài Gòn làm đề tài báo cáo thực tập của mình.

2. Mục đích nghiên cứu

- Tìm hiểu khái quát về bộ máy cũng nhƣ hoạt động bộ phận kế toán tại đơn vị

thực tập.

- Đặc biệt đi sâu nghiên cứu, tìm hiểu về qui trình kế toán chi phí sản xuất và tính

giá thành sản phẩm thực tế tại công ty nhằm hiểu sâu hơn về lý thuyết đã đƣợc học.

Đồng thời thấy đƣợc những điểm khác nhau giữa thực tế và lý thuyết cũng nhƣ các

yếu tố ảnh hƣởng đến công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại

đơn vị.

- Từ đó đề xuất các biện pháp nhằm tiết kiệm chi phí, giảm giá thành, hoàn thiện

công tác kế toán và nâng cao hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

3. Phạm vi nghiên cứu

- Thời gian: Thời gian thực tập từ ngày 06/02/2012 đến 14/04/2012.

- Không gian: Đề tài đƣợc nghiên cứu và phân tích tại phòng kế toán-Thống kê

và các phòng ban khác của công ty Cổ phần SX – TM May Sài Gòn.

- Phạm vi: Các thông tin, số liệu kế toán sử dụng trong bài báo cáo đƣợc lấy từ

dữ liệu của tháng 12 năm 2011 tại Xí nghiệp An Nhơn về tập hợp chi phí và tính giá

thành do phòng kế toán -Thống kê cung cấp.

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Phƣơng Thúy

4. Phƣơng pháp nghiên cứu

Phƣơng pháp nghiên cứu đƣợc thực hiện trong đề tài này là:

- Tham quan xí nghiệp và các phòng ban trong công ty.

- Quan sát hoạt động của bộ máy kế toán, trình tự luân chuyển chứng từ và cách

thức ghi sổ chi tiết và sổ cái.

- Thu thập thống kê số liệu cụ thể và các chứng từ có liên quan tại phòng kế toán

trong công ty.

- Tham khảo ý kiến của giáo viên hƣớng dẫn và kinh nghiệm của anh chị kế toán.

- Ngoài ra đề tài còn sử dụng phƣơng pháp tổng hợp số liệu, so sánh và tham

khảo các văn kiện, văn bản tài liệu liên quan.

- Khảo sát việc hạch toán chi phí sản xuất tại công ty, trình bày việc tập hợp và

tổng hợp chi phí sản xuất và phƣơng pháp tính giá thành sản phẩm.

- Tìm hiểu phƣơng pháp hạch toán và phân tích dữ liệu kế toán.

5. Kết cấu đề tài

Ngoài phần mở đầu và kết luận báo cáo gồm 4 chƣơng:

Chƣơng 1 : Giới thiệu khái quát về Công ty Cổ Phần SX-TM May Sài Gòn.

Chƣơng 2 : Cơ sở lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản

phẩm .

Chƣơng 3 : Thực trạng kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ

Phần SX-TM May Sài Gòn.

Chƣơng 4 : Nhận xét và kiến nghị về tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá

thành sản phẩm tại công ty.

CHƢƠNG 1

GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ

CÔNG TY

CỔ PHẦN SX-TM MAY SÀI GÒN

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Phƣơng Thúy

SVTH: Bùi Thị Hƣơng Sen Trang 4

CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẨN SX-TM

MAY SÀI GÒN

Tên đầy đủ : CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT THƢƠNG MẠI MAY SÀI

GÒN.

Tên giao dịch : SAI GON GARMEX MANUAFACTURING TRADE JOINT

STOCK COMPANY.

Tên viết tắt : GAMEX SAIGON JS.

Trụ sở : 236/7 Nguyễn Văn Lƣợng, Phƣờng 17, Gò Vấp, TPHCM.

Điện thoại : (08).39.844.822.

Email : [email protected] .

Website :http://www.garmexsaigon-gmc.com.

Đại diện công ty trƣớc pháp luật : Ông Nguyễn Ân – Tổng giám đốc công ty.

Công ty thuộc nhóm ngành : Dệt may.

Vốn điều lệ : 88,685,710,000 đồng.

Mã chứng khoán : GMC, Khối lƣợng cổ phần đang niêm yết : 8,868,571 cp, Khối

lƣợng cổ phần đang lƣu hành: 8,819,311 cp.

1.6 Lịch sử hình thành và các giai đoạn phát triển của doanh nghiệp

Đƣợc thành lập vào năm 1976, Công ty Cổ phần Sản xuất Thƣơng mại May Sài

gòn (Garmex Saigon JS) khởi đầu là một doanh nghiệp quốc doanh.

Năm 1993, UBND TP.HCM ra quyết định số 1845/QĐ – UB – CN chấm dứt hoạt

động liên hiệp may thành phố và sát nhập các Xí Nghiệp May thành công ty SX-TM

May Sài Gòn. Chuyên sản xuất và kinh doanh các loại sản phẩm may mặc xuất khẩu

và có uy tín về nhập khẩu các trang thiết bị, nguyên phụ liệu may mặc trong công

nghiệp dệt may.

Ngày 07/01/2004, công ty đƣợc thành lập và chính thức hoạt động theo mô hình cổ

phần (trong đó có 10% là vốn cổ đông Nhà Nƣớc).

Năm 2005 công ty xây dựng hệ thống quản lý theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000 và

đƣợc cấp chứng nhận Quarcert.

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Phƣơng Thúy

SVTH: Bùi Thị Hƣơng Sen Trang 5

Năm 2006, Garmex Saigon JS niêm yết trên sàn Chứng khoán Thành phố Hồ Chí

Minh với mã là GMC, tổ chức tƣ vấn niêm yết: Công ty CPCK Sài Gòn(SSI).

Công ty Garmex Sài Gòn JS có các đơn vị trực thuộc và hợp tác tọa lạc tại các địa

điểm sau :

o Xí nghiệp May An Nhơn: 236/7 Nguyễn Văn Lƣợng, P.17 , Q.Gò Vấp.

o Xí nghiệp May An Phú: 14/5 Ấp Chánh 2, Quốc lộ 22, Xã Tân Xuân, H.Hóc Môn.

o Công ty TNHH May Tân Mỹ: Ấp 4, Xã Hắc Dịch, H.Tân Thành, T. Bà Rịa - Vũng

Tàu.

o Xí nghiệp May Bình Tiên: 55E Minh Phụng, P.5, Q.6.

1.7 Chức năng và nhiệm vụ chính của công ty

1.2.1 Chức năng ngành nghề kinh doanh chủ yếu:

Lĩnh vực kinh doanh chính của Công ty sau khi cổ phần hóa là sản xuất và gia công

hàng may mặc xuất khẩu. Ngoài ra công ty còn mở rộng thêm hoạt động trong lĩnh

vực dịch vụ kinh doanh khác nhƣ: Môi giới thƣơng mại, đầu tƣ kinh doanh, dịch vụ

khai thuê Hải Quan và giao nhận xuất nhập khẩu.

1.2.2 Nhiệm vụ của công ty

1.2.2.1 Các chính sách chiến lƣợc của công ty

- Chính sách chất lượng của công ty Garmex saigon js: Cung cấp cho thị trƣờng

những sản phẩm may mặc, dịch vụ thỏa mãn nhu cầu hợp lý của khách hàng. Sự phát

triển của công ty đồng hành với sự phát triển về đời sống vật chất, tinh thần ngƣời lao

động và cổ đông trong công ty.

- Chính sách trách nhiệm xã hội : Không ngừng nâng cao đời sống vật chất, tinh thần

ngƣời lao động. Thực hiện văn hóa doanh nghiệp theo 4T: Tin cậy, Thăng tiến, Tăng

trƣởng, Truyền thống.

1.2.2.2 Nhiệm vụ

o Hợp tác kinh doanh để cải tiến quy trình công nghệ, học hỏi kinh nghiệm, mở

rộng quan hệ trong và ngoài nƣớc. Không ngừng nâng cao trình độ quản lý, tay nghề

cho cán bộ công nhân viên và cho ngƣời lao động.

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Phƣơng Thúy

SVTH: Bùi Thị Hƣơng Sen Trang 6

o Thực hiện phân phối lao động và công bằng xã hội, chăm lo đời sống, nâng

cao thu nhập, tạo công ăn việc làm cho ngƣời lao động.

o Bảo toàn, phát triển mở rộng nguồn vốn và đảm bảo sử dụng vốn một cách có

hiệu quả, cố gắng tạo ra những sản phẩm có chất lƣợng cao, tạo uy tín đối với khách

hàng.

1.3 Quy trình sản xuất sản phẩm

1.3.1 Đặc điểm của sản phẩm

Sản phẩm chính của công ty là sản phẩm may mặc và dệt may, đƣợc sản xuất và

tiêu thụ trên thị trƣờng nội địa và xuất khẩu ra nƣớc ngoài.

Sản phẩm chủ lực xuất khẩu của Garmex Saigon là áo Jacket , quần áo trƣơt

tuyêt, quân tây, áo polo,T-shirt, quần áo thể thao bằng vải dệt kim – dệt thoi các loại…

Với các nhan hiêu nôi tiêng nhƣ Nike , Championship, Calvine Kline, OTTO, Bon

Prix, Columbia, The North Face…, và thị trƣờng xuất khẩu chính của Garmex Saigon

JS là EU, Mỹ và Nhật Bản với 3 khách hàng lớn là Decathlon (Pháp), New Wave

(Thụy Điển) và Columbia (Mỹ).

1.3.2 Tổ chức sản xuất

Tổ chức sản xuất là các phƣơng pháp, các thủ thuật kết hợp các yếu tố của quá

trình sản xuất một cách hiệu quả. Nó bao gồm sự kết hợp giữa bộ phận quản lý và bộ

phận lao động trực tiếp để tạo ra sản phẩm.

Bộ phận quản lý: Bộ phận này không trực tiếp lao động tạo ra sản phẩm gồm

có giám đốc xí nghiệp, các phó giám đốc mỗi vị phụ trách mỗi vấn đề khác nhau trong

xí nghiệp, giám thị, thƣ ký, thủ quỹ, bảo vệ.

Bộ phận lao động trực tiếp tạo ra sản phẩm: Bao Gồm những công nhân có

tay nghề, chuyên viên kỹ thuật điều khiển và sửa chữa máy móc, thiết bị.

Tổng số lao động ở công ty gồm :2284 công nhân viên trong đó

Xí nghiệp may An Nhơn: 930 ngƣời Xí nghiệp may Bình Tiên: 75 ngƣời

Văn Phòng công ty: 248ngƣời Xí nghiệp may An Phú: 1031 ngƣời

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Phƣơng Thúy

SVTH: Bùi Thị Hƣơng Sen Trang 7

1.3.3 Quy trình công nghệ( Gồm 5 công đoạn)

Thông số kỹ thuật

Sơ đồ 1.1: Quy trình công nghệ

o Công đoạn 1Thiết kế: Thiết kế mẫu khi khách hàng đặt hàng, thỏa thuận với khách

hàng một số điểm về kỹ thuật, kích cỡ, chuẩn mực, tính tiêu hao nguyên liệu cho từng

sản phẩm.

o Công đoạn 2 Cắt : Dựa vào tài liệu mà phòng kỹ thuật chuyển qua, tiến hành trên vải

và cắt dựa vào sơ đồ thiết kế trên giấy đúng với thông số thiết kế và thông số kỹ thuật.

Đồng thời thực hiện một số thao tác đơn giản nhƣ ép keo, các chi tiết theo lô và theo

số chi tiết để chuyển qua phân xƣởng may.

o Công đoạn 3 May, ủi: Khâu này nhận các chi tiết cài sẵn từ bộ phận cắt chuyển sang,

căn cứ vào tài liệu kỹ thuật và sự hƣớng dẫn của phòng kỹ thuật để bố trí công đoạn,

các chi tiết theo trình độ và tay nghề của công nhân.

o Công đoạn 4 Khâu kiểm hóa : Tiếp nhận sản phẩm của công đoạn 3 căn cứ vào các

thông số kỹ thuật về quy cách sản phẩm để kiểm tra xem sản phẩm có đạt yêu cầu hay

không?, đồng thời cắt bỏ chỉ thừa và tiến hành thao tác kiểm tra sản phẩm.

Khách hàng

Công đoạn 2: Cắt

Công đoạn 4:

Kiểm hóa

Công đoạn 5: Đóng

gói, thành phẩm

Công đoạn 3: May

Đặt hàng Công đoạn1: thiết kế Sơ đồ

kỹ thuật

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Phƣơng Thúy

SVTH: Bùi Thị Hƣơng Sen Trang 8

o Công đoạn 5 Đánh giá và đóng gói sản phẩm : Tại đây, các nhân viên sẽ thực hiện

sắp xếp các thành phẩm theo màu sắc, kích cỡ, chủng loại,…và đóng thành từng kiện

theo yêu cầu của khách hàng rồi nhập kho hoặc giao trực tiếp cho khách hàng.

1.4. Cơ cấu tổ chức của công ty

1.4.1. Mô hình tổ chức quản lý

Sơ đồ 1.2: Mô hình tổ chức quản lý của công ty

Ghi chú:

Điều hành Giám sát kiểm tra

Quan hệ qua lại Xí nghiệp trực thuộc

Công ty con Điều hành các phòng ban

1.4.2. Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban

Đại hội cổ đông

Là cơ quan có thẩm quyền cao nhất của công ty, Đại hội cổ đông có nhiệm vụ

thông qua các báo cáo của Hội đồng quản trị về tình hình hoạt động kinh doanh,

quyết định các phƣơng án, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh và đầu tƣ.

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Phƣơng Thúy

SVTH: Bùi Thị Hƣơng Sen Trang 9

Hội đồng quản trị

Là cơ quan cao nhất của công ty, Hội đồng quản trị có quyền nhân danh công ty

để quyết định mọi vấn đề có liên quan đến mục đích, quyền lợi của Công ty trừ

những vấn đề của Đại hội cổ đông.

Ban Tổng Giám Đốc Công ty

Do Hội đồng quản trị bổ nhiệm có nhiệm kỳ 5 năm. Là ngƣời quyết định cuối

cùng chịu trách nhiệm cao nhất về mọi hoạt động kinh doanh. Tổng giám đốc còn là

ngƣời đại diện cho nhà nƣớc giám sát, quản lý, điều hành và thực hiện các mục tiêu

kinh tế - xã hội.

Ban kiểm soát

Do Đại hội cổ đông bầu ra gồm 3 thành viên là tổ chức thay mặt cổ đông để

kiểm soát mọi hoạt động kinh doanh, quản trị điều hành của công ty.

Phòng tổ chức Hành chính

Có trách nhiệm tham mƣu, cố vấn, hỗ trợ các phòng ban khác trong việc thực

hiện các hoạt động, các mục tiêu của công ty, tổ chức quản lý, đào tạo nhân sự hợp

lý, phát triển nguồn nhân lực.

Phòng kế hoạch sản xuất

Tham mƣu quản lý và phát triển năng lực sản xuất ( May, Thêu, In), bố trí phân

bổ kế hoạch sản xuất hợp lý. Lập và thanh lý kế hoạch In, Thêu, May và các hợp

đồng gia công.

Phòng Kế toán – Thống kê

Là phòng hoạt động tài chính của công ty, tập trung các chi phí sản xuất, tính

giá thành sản phẩm, tổng hợp chi phí đối với kế toán Tài chính, các xí nghiệp có

liên quan đến hoạt động chung của công ty, tổ chức ghi chép, theo dõi phát sinh của

các khoản mục. Hạch toán theo đúng nguyên tắc và quy định của nhà nƣớc. Báo cáo

kết quả hoạt động kinh doanh của công ty với Giám đốc Tài Chính, Tổng Giám đốc

và các cơ quan quản lý theo đúng định kỳ.

Phòng kinh doanh ( Dệt thoi – Dệt kim )

Xây dựng chiến lƣợc phát triển sản phẩm may mặc, NPL, tìm kiếm và phát

triển thị trƣờng. Lựa chọn nhà cung cấp NPL, xây dựng giá thành sản phẩm, liên hệ

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Phƣơng Thúy

SVTH: Bùi Thị Hƣơng Sen Trang 10

trực tiếp với khách hàng.

Phòng kỹ thuật và quản lý chất lượng

Cung cấp định mức NPL chính xác cho phòng kinh doanh, quan hệ với khách

hàng về mặt kỹ thuật nhƣ: Tài liệu kỹ thuật, duyệt mẫu và các vấn đề khác liên

quan.

Phòng xuất nhập khẩu

Tổ chức thực hiện thủ tục XNK và giao nhận hàng hóa, thanh khoản hợp đồng:

Thực hiện việc thanh lý hàng hóa XNK.

1.5. Tổ chức công tác kế toán tại công ty

1.5.1. Sơ đồ bộ máy kế toán

Sơ đồ 1.3 : Bộ máy kế toán

Kế toán trƣởng

Kiêm

Trƣởng phòng kế

toán

Thống kê

Kế toán tổng hợp

Kế

toán

Công

nợ bán

hàng

Thủ

quỹ

Kế

toán

thuế

Kế

toán

công

nợ mua

hàng

Kế

toán

TSCĐ

Kế

toán

ngân

hàng

Kế

toán

NPL

FOB

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Phƣơng Thúy

SVTH: Bùi Thị Hƣơng Sen Trang 11

1.5.2. Chức năng, nhiệm vụ của từng phần hành kế toán

Kế toán trƣởng

o Tổ chức thực hiện, thu thập xử lý thông tin, số liệu kế toán chung, tổ chức điều

hành bộ máy kế toán công ty.

o Kiểm tra, giám sát các khoản thu - chi tài chính, các nghĩa vụ thu, nộp, thanh toán

nợ, phát hiện và ngăn ngừa các hành vi vi phạm pháp luật về tài chính kế toán.

Kế toán tổng hợp

o Lập báo cáo quyết toán tháng, năm theo quy định.

o Thực hiện các công việc theo phân công của kế toán trƣởng.

o Kiểm tra phiếu nhập kho, xuất kho về số lƣợng, giá cả hàng nhận gia công, cho gia

công, đối chiếu hợp đồng đã ký, kiểm tra các chứng từ và hợp đồng.

o Tập hợp chi phí và tiến hành tính giá thành sản phẩm cho từng loại mặt hàng.

Kế toán công nợ

o Nhập số liệu xuất hàng theo hóa đơn xuất khẩu, tổng hợp doanh thu, theo dõi công

nợ, báo cáo công nợ hàng tuần.

o kiểm tra hóa đơn mua hàng, theo dõi, đối chiếu hợp đồng, đơn đặt hàng.

Thủ quỹ

o Trực tiếp thu, chi tiền mặt theo phiếu thu, chi đã phê duyệt của Kế toán trƣởng và

Tổng Giám Đốc, báo cáo quỹ tiền mặt hàng tháng.

o Chịu trách nhiệm trực tiếp về mất mát hay thiếu hụt về tiền của công ty.

Kế toán thuế

o Kiểm tra, chỉnh sửa các số liệu kế toán toàn công ty trên mạng AccNet.

o Lập hóa đơn bán hàng, đối chiếu doanh thu và thuế.

o Kê khai thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, lập hồ sơ hoàn thuế và

báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn giá trị gia tăng theo qui định.

Kế toán ngân hàng

o Kiểm tra các chứng từ liên quan đến thanh toán, lập phiếu thu - chi tiền mặt, tiền

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Phƣơng Thúy

SVTH: Bùi Thị Hƣơng Sen Trang 12

gửi ngân hàng.

o Theo dõi và báo cáo quỹ tiền mặt và tiền gửi ngân hàng.

Kế toán tài sản cố định

o Chuẩn bị và hoàn thiện bộ hồ sơ hoàn thuế theo chi tiết do kế toán kê khai thuế đã

lập, quản lý, theo dõi tình hình tăng giảm TSCĐ toàn công ty và di chuyển TSCĐ.

o Tham gia công tác kiểm kê, đánh giá vật liệu về số lƣợng hiện trạng và giá trị

TSCĐ.

o Tính toán và phân bổ khấu hao tài sản cố định hàng tháng vào chi phí hoạt động.

Kế toán NPL FOB

o Kiểm tra việc xuất và nhập nguyên phụ liệu dùng để sản xuất sản phẩm.

o Tính toán và phân bổ nguyên vật liệu trực tiếp cho từng loại sản phẩm.

1.5.3. Tổ chức vận dụng chế độ chứng từ kế toán

Phù hợp với tính đa dạng của nghiệp vụ kinh tế phát sinh, đảm bảo đầy đủ các yếu

tố cần thiết để kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp, tổ chức luân chuyển chứng từ hợp lý và

nhanh chóng vừa đảm bảo nguồn thông tin ban đầu quan trọng, vừa là cơ sở kiểm tra

và ghi sổ đƣợc nhanh chóng.

1.5.4. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán

Công ty sử dụng hệ thống tài khoản đƣợc ban hành theo quyết định số

15/2006/QĐ – BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trƣởng Bộ tài chính. Căn cứ vào quy mô

và nội dung nghiệp vụ phát sinh tại đơn vị mình, kế toán công ty đã xây dựng danh

mục tài khoản cụ thể và có chi tiết các tài khoản thành các tiểu khoản theo đối tƣợng

hạch toán để đáp ứng nhu cầu thông tin và quản lý tài chính.

Bảng1.1: Các tài khoản không sử dụng tại công ty

TÀI KHOẢN NỘI DUNG

151 Hàng gửi đi bán

157 Hàng đang đi trên đƣờng

461 Nguồn kinh phí sự nghiệp

622 Chi phí nhân công trực tiếp

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Phƣơng Thúy

SVTH: Bùi Thị Hƣơng Sen Trang 13

1.5.5. Tổ chức vận dụng chế độ sổ kế toán

Việc tổ chức vận dụng chế độ sổ kế toán theo hình thức kế toán phù hợp với đặc

điểm và yêu cầu quản lý của đơn vị có tác dụng quan trọng để phân loại, xử lý và tổng

hợp thông tin đƣợc nhanh chóng chính xác. Dựa vào số liệu đã phản ánh trên các sổ kế

toán để lập các báo cáo tài chính theo qui định chung cũng nhƣ lập các báo cáo quản

trị nội bộ khác.

o Sổ quỹ tiền mặt, sổ nhật ký chung.

o Sổ tiền gửi ngân hàng, sổ nhật ký tiền vay ngắn hạn.

o Sổ tài sản cố định, sổ chi tiết và sổ cái các tài khoản.

1.5.5.1. Cách thức tổ chức

Bộ phận kế toán đƣợc tổ chức theo hình thức tập trung. Tất cả những việc liên

quan đến báo cáo tài chính đều tập trung ở phòng kế toán nhƣ: phân loại các nguồn

kinh tế phát sinh, kiểm tra các chứng từ ban đầu, định khoản kế toán, tập hợp chi phí

sản xuất trong kỳ, đánh giá sản phẩm dở dang, tính giá thành sản phẩm, tính hiệu quả

lao động sản xuất kinh doanh và lợi nhuận của công ty trong kỳ để lập báo cáo.

1.5.5.2. Hình thức kế toán áp dụng

Công ty sử dụng phần mềm kế toán ACCNET - Nhật ký chung. Trình tự ghi

chép: Hàng ngày, kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp chứng từ kế

toán cùng loại xác định tài khoản ghi Nợ, tài khoản ghi Có để nhập dữ liệu vào máy vi

tính theo các bảng, biểu đƣợc thiết kế sẵn trên phần mềm. Theo quy trình của phần

mềm kế toán, các thông tin đƣợc tự động nhập vào sổ kế toán tổng hợp (Sổ Cái hoặc

Nhật ký- Sổ Cái...) và các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan.

Cuối tháng (hoặc bất kỳ vào thời điểm cần thiết nào), kế toán thực hiện các thao

tác khoá sổ (cộng sổ) và lập báo cáo tài chính.

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Phƣơng Thúy

SVTH: Bùi Thị Hƣơng Sen Trang 14

Sơ đồ 1.4: Trình tự ghi sổ kế toán

Ghi chú:

Nhập số liệu hàng ngày

Kết xuất dữ liệu

In sổ, báo cáo cuối tháng, cuối năm

Đối chiếu, kiểm tra

1.5.6. Một số chính sách kế toán

Công ty áp dụng hệ thống kế toán Việt Nam đƣợc Bộ Tài Chính ban hành theo QĐ

số 15/2006 - QĐ - BTC của Bộ Tài chính 20/03/2006 của Bộ trƣởng Bộ Tài Chính và

đƣợc bổ sung sửa đổi phù hợp theo các thông tƣ hƣớng dẫn hiện hành. Ban Giám Đốc

đảm bảo tuân thủ đầy đủ yêu cầu của các Chuẩn mực kế toán và Chế độ Doanh nghiệp

Việt Nam hiện hành trong việc lập báo cáo Tài Chính hợp nhất.

Niên độ kế toán : Bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc ngày 31/12 mỗi năm.

Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán: Đồng Việt Nam.

Phƣơng pháp hạch toán hàng tồn kho:

o Nguyên tắc đánh giá: Hàng tồn kho ghi nhận theo giá gốc.

o Phƣơng pháp hạch toán hàng tồn kho: Kê khai thƣờng xuyên.

o Phƣơng pháp tính giá hàng tồn kho: Giá bình quân gia quyền cuối kỳ.

Phƣơng pháp khấu hao tài sản cố định

o Nguyên tắc đánh giá tài sản cố định: Theo nguyên giá trừ giá trị hao

Hóa đơn

Chứng từ

Báo cáo tài chính

Báo cáo quản trị

Sổ chi tiết

Sổ tổng hợp

Sổ quỹ tiền mặt

Sổ nhật ký chung

Lƣu trữ dữ

liệu

Hóa đơn

Chứng từ

N

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Phƣơng Thúy

SVTH: Bùi Thị Hƣơng Sen Trang 15

mòn lũy kế, phƣơng pháp khấu hao áp dụng: Đƣờng thẳng.

Phƣơng pháp tính giá thành sản phẩm: Theo phƣơng pháp trực tiếp (giản đơn).

1.5.7 Phần mềm kế toán

Hiện tại công ty đang sử dụng phần mềm ACCNET.

Các phân hệ của phần mềm

Quản lý tiền/ ngân sách

Quản lý các dữ liêu phát sinh liên quan đên thu và chi tiên trong doanh nghiêp. Bao

gôm tiên gởi ngân hàng và tiên mặt tại quỹ, tiên VND hay các loại ngoại tê khác.

Mua hàng - Nợ phải trả

Ghi nhân các nghiêp vụ vê mua hàng hoá hay mua dịch vụ, thanh toán cho ngƣời bán,

xử lý hàng mua trả lại, giảm giá, cân trừ công nợ hoá đơn,...báo cáo phân tích vê công

nợ phải trả, tình hình mua hàng, thuê VAT đâu vào.

Bán hàng - Nợ phải thu

Theo dõi các nghiêp v ụ vê bán hàng hoá hay bán d ịch vụ, thu tiên bán hàng , xử lý

hàng bán trả lại, giảm giá , cân trừ công nợ hoá đơn,...Quản lý hạn mức tín dụng và

điêu khoản thanh toán từng khách hàng, báo cáo phân tích vê công n ợ phải thu, phân

tích bán hàng, tính thƣởng phạt nợ quá hạn.

Quản lý tôn kho

Quản lý danh mục vât tƣ và h ạn mức tôn kho tôi thiêu , tôi đa, ghi nhân các nghiêp v ụ

điêu chuyên kho và điêu ch ỉnh tôn kho, kiêm kê kho , theo dõi tôn kho chi tiêt theo sô

lô/sô sêri, tính giá vôn hàng tôn kho theo : BQGQ, FIFO, LIFO, Đích danh, in các báo

cáo phân tích tôn kho, tính tuôi tôn kho.

Phân tích chi phí/ giá thành

Tâp hợp chi phí theo mục phí, trung tâm chi phí, công trình, hợp đông ... Tự đông phân

bô chi phí cuôi k ỳ theo các bút toán kêt chuyên và phân bô đ ịnh kỳ. Hỗ trợ tính giá

thành theo nhiêu phƣơng pháp khác nhau.

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Phƣơng Thúy

SVTH: Bùi Thị Hƣơng Sen Trang 16

Kê toán tông hợp

Ghi nhân bút toán nhât ký c ủa các loại nghiêp v ụ phát sinh khác , câp nhât sô cái , tự

đông tạo bút toán khoá sô cuôi kỳ, in báo cáo tài chính, các loại sô sách kê toán.

Hê thông tin lãnh đạo:

Tự đông tính toán và cung câp nhiêu ch ỉ tiêu tài chính quan trọng cân thiêt . Thông tin

tài chính tông hợp thê hiên ở dạng sô liêu hoặc biêu đô, cho thây sự biên đông qua việc

so sánh giữa các kỳ, quý, năm.

Với cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý và bộ máy kế toán hoạt động rất chặt chẽ,

cùng đội ngũ nhân viên lành nghề và sự phối hợp nhịp nhàng giữa các phòng ban tạo

ra một khối thống nhất, đảm bảo cho sự hoạt động vững chắc và đưa Garmex Saigon

JS ngày càng phát triển hơn. Đồng thời, với những uy tín mà công ty xây dựng được

thì công ty ngày càng khẳng định được vị trí của mình không chỉ trong ngành dệt may

Việt Nam mà còn tiến xa ra thị trường thế giới.

CHƢƠNG 2

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ

SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Phƣơng Thúy

SVTH: Bùi Thị Hƣơng Sen Trang 17

CHƢƠNG 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH

GIÁ THÀNH SẢN PHẨM

2.1. Những vấn đề chung về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

2.1.1. Chi phí sản xuất

2.1.1.1. Khái niệm

Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống và lao

động vật hóa phát sinh trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh

nghiệp trong một kỳ nhất định.

2.1.1.2. Phân loại

Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp bao gồm nhiều loại, có nội dung kinh tế, mục

đích công dụng khác nhau. Vì vậy, tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý ngƣời ta tiến hành

phân loại chi phí sản xuất theo những tiêu thức thích hợp.

Phân loại theo hoạt động sản xuất kinh doanh

Căn cứ vào việc tham gia của chi phí và hoạt động sản xuất kinh doanh, toàn bộ

chi phí đƣợc chia ra làm 3 loại:

o Chi phí sản xuất kinh doanh : Bao gồm những chi phí liên quan đến hoạt

động sản xuất, tiêu thụ và quản lý hành chính.

o Chi phí hoạt động tài chính : Bao gồm những chi phí liên quan đến hoạt

động về đầu tƣ tài chính.

o Chi phí bất thường : Gồm những chi phí ngoài dự kiến có thể do chủ quan

hay khách quan mang lại.

Phân loại chi phí theo nội dung kinh tế

Theo cách phân loại này những khoản chi phí có chung tính chất kinh tế đƣợc xếp

chung vào một yếu tố chi phí, không kể chi phí đó phát sinh ở địa điểm nào và dùng

vào mục đích gì trong quá trình sản xuất kinh doanh. Phân loại theo cách này thì toàn

bộ chi phí đƣợc chia thành các yếu tố sau :

o Chi phí nguyên vật liệu : Gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu chính, vật liệu

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Phƣơng Thúy

SVTH: Bùi Thị Hƣơng Sen Trang 18

phụ, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ, …xuất dùng cho sản xuất, kinh doanh trong

kỳ báo cáo trừ nguyên liệu, vật liệu…. bán hoặc xuất cho xây dựng cơ bản.

o Chi phí nhân công : Bao gồm toàn bộ chi phí trả cho ngƣời lao động thƣờng

xuyên hay tạm thời về tiền lƣơng, tiền công và các khoản phụ cấp, trợ cấp có tính chất

lƣơng trong kỳ báo cáo trƣớc khi trừ các khoản giảm trừ. Bao gồm cả chi phí BHYT,

BHXH, KPCĐ mà doanh nghiệp phải nộp cho nhà nƣớc theo quy định. Không bao

gồm chi phí nhân công cho XDCB hoặc đƣợc bù đắp bằng các nguồn kinh phí khác.

o Chi phí khấu hao tài sản cố định : Là toàn bộ số tiền trích khấu hao trong kỳ

của các loại tài sản cố định dùng cho hoạt động sản xuất.

o Chi phí dịch vụ mua ngoài : Là các khoản chi về điện, nƣớc, điện thoại, tiền

trả hoa hồng đại lý, ủy thác và mua giới xuất – nhập khẩu, quảng cáo, sửa chữa tài sản

cố định và các dịch vụ mua ngoài khác.

o Chi phí khác bằng tiền : Là toàn bộ các chi phí bằng tiền chi cho hoạt động

sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ngoài các khoản chi phí đã kể trên.

Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp biết đƣợc trong quá trình sản xuất kinh

doanh cần chi dùng những chi phí gì để từ đó phục vụ cho việc lập, kiểm tra và phân

tích dự toán chi phí.

Phân loại chi phí theo khoản mục tính giá thành

Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất đƣợc phân thành những khoản mục

tƣơng ứng với những khoản mục giá thành, những chi phí có chung công dụng kinh tế

đƣợc xếp vào một khoản mục chi phí, không phân biệt tính chất kinh tế của chi phí đó

nhƣ thế nào. Theo quy định hiện hành, giá thành sản xuất gồm có 3 khoản mục chi phí:

o Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp : Gồm có nguyên liệu, vật liệu chính,

vật liệu phụ, nhiên liệu… tham gia trực tiếp vào việc sản xuất, chế tạo sản phẩm hoặc

thực hiện các lao vụ, dịch vụ.

o Chi phí nhân công trực tiếp: Là những khoản tiền phải trả, phải thanh toán

cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm, trực tiếp thực hiện các lao vụ, dịch vụ nhƣ

tiền công, các khoản trích theo lƣơng của công nhân sản xuất nhƣ : BHXH, BHYT,

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Phƣơng Thúy

SVTH: Bùi Thị Hƣơng Sen Trang 19

KPCĐ…(các khoản trích trên tiền lƣơng theo tỷ lệ quy định).

o Chi phí sản xuất chung : Là những chi phí phát sinh trong phạm vi phân

xƣởng nhƣ tiền lƣơng, phụ cấp phải trả cho nhân viên phân xƣởng, chi phí công cụ,

dụng cụ xuất dùng cho phân xƣởng, bộ phận sản xuất, các chi phí dịch vụ, lao vụ mua

ngoài và chi phí khác thuộc phạm vi phân xƣởng.

Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích, công dụng kinh tế có tác dụng phục vụ

cho việc quản lý chi phí theo định mức. Đồng thời cách phân loại này là cơ sở cho kế

toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo khoản mục là căn cứ để

phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và định mức cho kỳ sau.

Phân loại chi phí sản xuất theo sự biến động chi phí

o Căn cứ vào mối quan hệ giữa chi phí sản xuất kinh doanh với khối lƣợng

hoạt động, ngƣời ta chia chi phí ra làm ba loại: Chi phí khả biến; chi phí bất biến; chi

phí hỗn hợp.

o Ngoài các cách phân loại trên còn có nhiều cách phân loại khác nhƣ: Phân

loại chi phí sản xuất theo mối liên hệ với sản phẩm (chi phí trực tiếp, chi phí gián tiếp),

chi phí năm trƣớc và chi phí năm sau, chi phí chờ phân bổ và chi phí trích trƣớc.

Tùy thuộc vào mục đích quản lý chi phí ở từng đơn vị, công ty mà chúng ta có cách

phân loại chi phí phù hợp cho công việc hạch toán chi phí và tính tổng chi phí sản

phẩm của doanh nghiệp.

2.1.2. Giá thành sản phẩm

2.1.2.1. Khái niệm

Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản chi phí về lao

động sống và lao động vật hóa có liên quan đến khối lƣợng công việc, sản phẩm, lao

vụ dịch vụ đã hoàn thành.

2.1.2.2. Phân loại

Phân loại giá thành theo thời gian cơ sở số liệu để tính giá thành

Giá thành đƣợc chia làm 3 loại :

o Giá thành định mức: Là giá thành sản phẩm đƣợc tính trên cơ sở các định

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Phƣơng Thúy

SVTH: Bùi Thị Hƣơng Sen Trang 20

mức chi phí hiện hành và chỉ tính cho một đơn vị sản phẩm.

o Giá thành kế hoạch: Đƣợc tính toán trên cơ sở chi phí kế hoạch và số lƣợng

sản phẩm sản xuất kế hoạch. Giá thành kế hoạch đƣợc tính toán trƣớc khi bắt đầu quá

trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

o Giá thành thực tế: đƣợc tính toán và xác định trên cơ sở số liệu chi phí sản

xuất thực tế phát sinh và tập hợp đƣợc trong kỳ cũng nhƣ số lƣợng sản phẩm thực tế đã

sản xuất và tiêu thụ trong kỳ.

Cách phân loại này có tác dụng trong việc quản lý và giám sát chi phí, xác định

đƣợc các nguyên nhân cao hoặc thấp hơn định mức chi phí trong kỳ hạch toán, từ đó

điều chỉnh kế hoạch hoặc định mức cho phù hợp.

Phân loại theo nội dung cấu thành giá thành

o Giá thành sản xuất

o Giá thành toàn bộ

Phân loại theo cách này giúp nhà quản lý biết đƣợc kết quả kinh doanh (lãi, lỗ)

của từng mặt hàng, từng loại dịch vụ mà doanh nghiệp kinh doanh. Tuy nhiên, do hạn

chế nhất định nên cách phân loại này chỉ mang ý nghĩa nghiên cứu, ít đƣợc áp dụng.

2.1.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

Giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ chặt chẽ với nhau,

chi phí thể hiện mặt hao phí còn giá thành biểu hiện mặt kết quả của các quá trình sản

xuất. Xét về mặt chất thì chi phí sản xuất và giá thành giống nhau nhƣng xét về mặt

lƣợng thì chúng khác nhau ở những mặt sau:

o Chi phí sản xuất chỉ tính những chi phí sản xuất phát sinh trong một kỳ nhất

định không tính đến những chi phí có liên quan đến số sản phẩm hoàn thành hay

chƣa?. Giá thành sản phẩm chỉ tính chi phí liên quan đến khối lƣợng sản phẩm, dịch

vụ hoàn thành.

o Chi phí sản xuất tính cho một kỳ, còn giá thành sản phẩm liên quan đến chi phí

sản xuất của kỳ trƣớc chuyển sang.

2.1.4. Đối tƣợng tập hợp chi phí sản xuất tính giá thành sản phẩm

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Phƣơng Thúy

SVTH: Bùi Thị Hƣơng Sen Trang 21

2.1.4.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất

Đối tƣợng tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi và giới hạn. Vì vậy, đối tƣợng tập

hợp chi phí có thể là nơi phát sinh chi phí hoặc là các đối tƣợng chịu chi phí nhƣ: Từng

phân xƣởng, từng giai đoạn, từng sản phẩm, từng đơn đặt hàng….

Trong công tác kế toán chi phí và tính giá thành, việc xác định đối tƣợng tập hợp

CPSX là khâu đầu tiên nó làm cơ sở xây dựng hệ thống chứng từ ban đầu và xây dựng

hệ thống cơ sở chi tiết của CPSX.

2.1.4.2. Đối tượng tính giá thành

Việc xác định đối tƣợng tính giá thành căn cứ vào đặc điểm, cơ cấu tổ chức sản

xuất, đặc điểm quy trình công nghệ, kỹ thuật sản xuất sản phẩm… Vì vậy đối tƣợng

tính giá thành có thể là : Từng sản phẩm công việc, đơn đặt hàng hoàn thành….

Chúng ta nên căn cứ vào chu kỳ sản xuất sản phẩm, đặc điểm tổ chức sản xuất…

mà xác định đối tƣợng tính giá thành để cung cấp số liệu tính giá thành sản phẩm một

cách kịp thời. Vì khi chúng ta lựa chọn đối tƣợng tính giá thành thích hợp sẽ là cơ sở

tính giá thành thích hợp và chính xác.

2.1.4.3. Mối quan hệ giữa đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng

tính giá thành sản phẩm

Đối tƣợng tập hợp chi phí sản xuất và đối tƣợng tính giá thành sản phẩm có nội

dung khác nhau nhƣng có mối quan hệ mật thiết với nhau. Chúng giống nhau ở bản

chất chung đều là phạm vi giới hạn để tập hợp chi phí, tuy nhiên chúng cũng có những

điểm khác nhau sau:

- Xác định đối tƣợng tập hợp chi phí sản xuất là xác định phạm vi phát sinh chi

phí, còn đối tƣợng tính giá thành có liên quan đến kết quả của quá trình sản xuất.

- Một đối tƣợng tập hợp chi phí có thể bao gồm nhiều đối tƣợng tính giá thành và

ngƣợc lại một đối tƣợng tính giá thành có thể bao gồm nhiều đối tƣợng tập hợp chi

phí.

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Phƣơng Thúy

SVTH: Bùi Thị Hƣơng Sen Trang 22

2.1.5. Kỳ tính giá thành

Kỳ tính giá thành là khoảng thời gian cần thiết phải tiến hành tổng hợp chi phí sản

xuất để tính giá thành và giá thành đơn vị, thƣờng là hàng tháng, quý, năm hoặc theo

đơn đặt hàng. Việc xác định kỳ tính giá thành tùy thuộc vào đặc điểm kinh tế, kỹ thuật

và nhu cầu thông tin của mỗi doanh nghiệp.

2.2. Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất

2.2.1 Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp

2.2.1.1 Nội dung và nguyên tắc hạch toán

Nội dung

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là toàn bộ chi phí về các loại nguyên vật liệu mà

chúng cấu thành nên thực thể của sản phẩm, bao gồm: Chi phí về nguyên vật liệu

chính, nguyên vật liệu phụ, bán thành phẩm mua ngoài,… xuất dùng trực tiếp cho sản

xuất sản phẩm.

Nguyên tắc

o Nguyên vật liệu trực tiếp khi xuất dùng phải liên quan trực tiếp đến từng đối

tƣợng tập hợp chi phí và phải đƣợc tính theo giá thực tế.

o Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chỉ những chi phí nguyên vật liệu thực sự sử

dụng vào sản xuất, chế tạo sản phẩm thì mới đƣợc tập hợp và kết chuyển vào các tài

khoản có liên quan để tính giá thành thực tế của sản phẩm hoàn thành.

2.2.1.2 Phương pháp phân bổ chi phí NVLTT

- Nguyên vật liệu sử dụng để sản xuất ra nhiều loại sản phẩm nhƣng không

thể xác định mức tiêu hao thực tế cho từng loại sản phẩm thì kế toán phải tiến hành

phân bổ theo tiêu thức phù hợp.

- Các tiêu thức có thể sử dụng: Định mức tiêu hao cho từng loại sản phẩm, hệ

số phân bổ đƣợc quy định, tỷ lệ trọng lƣợng sản phẩm đƣợc sản xuất.

- Mức phân bổ chi phí về nguyên liệu, vật liệu chính dùng cho từng loại sản

phẩm đƣợc xác định theo công thức tổng quát sau:

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Phƣơng Thúy

SVTH: Bùi Thị Hƣơng Sen Trang 23

2.2.1.3 Tài khoản sử dụng

TK 621 “ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”

Sơ đồ 2.1: Sơ đồ hạch toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.

TK 11X,331

TK152 (611)

TK621

TK152

Xuất kho sử dụng

NVL sử dụng không

hết nhập lại kho NVL sử dụng không sử

dụng hết để tại xƣởng(-) TK 154 (631)

kết chuyển giá trị NVL

sử dụng vào giá thành

TK 632

TK154

NVL tự sản xuất đƣa

vào sử dụng vƣợt mức

kết chuyển chi phí

TK 1331

NVL mua về dùng

ngay

Mức phân bổ

CPNVL chính

cho từng đối

tƣợng

Tổng giá NVL chính

xuất dùng

Tổng số khối lƣợng của các

đối tƣợng đƣợc xác định

theo một tiêu thức nhất định

Khối lƣợng của từng

đối tƣợng đƣợc xác

định theo một tiêu thức

nhất định

X =

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Phƣơng Thúy

SVTH: Bùi Thị Hƣơng Sen Trang 24

2.2.1.4. Chứng từ, sổ sách

Hóa đơn mua NVL, phiếu chi, giấy đề nghị tạm ứng.

Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, bảng phân nguyên phụ liệu.

Sổ chi tiết, sổ cái chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.

2.2.2. Chi phí nhân công trực tiếp

2.2.2.1 Nội dung

Chi phí nhân công trực tiếp là biểu hiện bằng tiền của các hao phí về lao động sống.

Việc tổ chức quản lý tiền lƣơng lao động là nội dung quan trọng trong doanh nghiệp.

Ngoài tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng theo quy định hiện hành thì các đơn vị

còn có thể có thêm các khoản chi phí trích trƣớc lƣơng nghỉ phép của ngƣời lao động.

2.2.2.2 Tài khoản sử dụng

TK 622 “ Chi phí nhân công trực tiếp”

Sơ đồ 2.2: Sơ đồ hạch toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp.

TK 334

Trích BHXH, BHYT,

KPCĐ, BHTN

Kết chuyển chi phí

vào tài khoản

tính giá thành

k/c chi phí vƣợt mức

Trích trƣớc tiền lƣơng

nghỉ phép của CNTT

sản xuất

TK 338

TK 335

TK 632

TK 154 TK 622

Tiền lƣơng phải trả cho

CNTT sản xuất

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Phƣơng Thúy

SVTH: Bùi Thị Hƣơng Sen Trang 25

2.2.2.3 Chứng từ, sổ sách

Bảng chấm công, bảng thanh toán tiền lƣơng, tiền thƣởng.

Bảng thanh toán tiền thuê ngoài.

Bảng kê trích nộp các khoản trích theo lƣơng.

Bảng phân bổ tiền lƣơng.

Phiếu xác nhận sản phẩm công việc hoàn thành.

Sổ chi tiết, sổ cái chi phí nhân công trực tiếp.

2.2.3. Chi phí sản xuất chung

2.2.3.1 Cách tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung

Chi phí sản xuất chung đƣợc tập hợp cho từng phân xƣởng sản xuất hoặc từng

bộ phận sản xuất kinh doanh. Nếu phân xƣởng chỉ sản xuất một loại sản phẩm thì toàn

bộ chi phí chung phát sinh ở phân xƣởng đƣợc kết chuyển toàn bộ vào chi phí sản xuất

sản phẩm.

Nếu phân xƣởng sản xuất 2 loại sản phẩm trở lên và tổ chức theo dõi riêng cho

từng loại sản phẩm thì chi phí sản xuất chung phải đƣợc phân bổ cho từng loại sản

phẩm để kết chuyển vào chi phí sản xuất sản phẩm.

Để tiến hành phân bổ có thể sử dụng một trong các tiêu thức sau: Tỷ lệ tiền

lƣơng công nhân trực tiếp, tỷ lệ với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, tỷ lệ với chi phí

trực tiếp, tỷ lệ với số giờ máy chạy, tỷ lệ với đơn vị nhiên liệu tiêu hao…

Mức phân bổ

CPSX chung cho

từng đối tƣợng

Tổng CPSX chung thực

tế phát sinh

Tổng số đơn vị của các đối

tƣợng đƣợc phân bổ tính

theo tiêu thức đƣợc lựa chọn

Số đơn vị của từng đối

tƣợng tính theo tiêu

thức đƣợc lựa chọn

X =

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Phƣơng Thúy

SVTH: Bùi Thị Hƣơng Sen Trang 26

2.2.3.2 Tài khoản sử dụng

TK 627 “ Chi phí sản xuất chung ”

Sơ đồ 2.3: Sơ đồ hạch toán tập hợp chi phí sản xuất chung.

Kết chuyển vào

tài khoản liên

quan để tính giá

thành

Chi phí SXC vƣợt mức

Trích trƣớc chi phí

liên quan đến

quản lý, phục vụ

phân xƣởng

Các chi phí khác

phục vụ sản xuất

nhƣ điện, nƣớc, điện

thoại….

Tiền lƣơng và phụ cấp

của nhân viên phân xƣởng

Chi phí NVL,CCDC

phân bổ nhiều lần

dùng ở phân xƣởng

sản xuất

Trích khấu hao

TSCĐ Máy móc

thiết bị

TK 632 TK 152, 153, 142

TK 335

TK 627

TK 214

TK154,631

TK 331,111,112

TK 334,338

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Phƣơng Thúy

SVTH: Bùi Thị Hƣơng Sen Trang 27

2.2.3.3 Chứng từ, sổ sách

o Bảng lƣơng, bảng phân bổ tiền lƣơng.

o Phiếu xuất kho.

o Hóa đơn dịch vụ.

o Bảng phân bổ NVL, công cụ dụng cụ.

o Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ.

o Sổ chi tiết chi phí sản xuất chung.

o Sổ cái chi phí sản xuất chung.

2.2.4. Kế toán các khoản thiệt hại trong sản xuất

Sản phẩm hỏng là sản phẩm không thỏa mãn các tiêu chuẩn kỹ thuật, chất lƣợng

và đặc điểm kỹ thuật của sản xuất về màu sắc, kích cỡ, trọng lƣợng, cách thức lắp ráp.

Nếu căn cứ vào mức độ sửa chữa đƣợc của sản phẩm hỏng, thì sản phẩm hỏng bao

gồm: Sản phẩm hỏng sửa chữa đƣợc và sản phẩm hỏng không sửa chữa đƣợc.

Ngoài ra, trong thời gian sản xuất, doanh nghiệp phải bỏ ra một khoản chi phí để

duy trì hoạt động nhƣ tiền công lao động, nhiên liệu, chi phí sửa chữa,… Các khoản

chi phí này đƣợc xem là một khoản thiệt hại ngừng sản xuất.

2.3. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất và Tính giá thành sản phẩm

2.3.1. Tổng hợp chi phí sản xuất theo phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên

- Kế toán sử dụng tài khoản 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang phản ánh

khối lƣợng sản phẩm dịch vụ trong kỳ, chi phí sản xuất kinh doanh đầu kỳ, cuối kỳ của

hoạt động sản xuất kinh doanh và thuê ngoài gia công chế biến ở các đơn vị sản xuất

kinh doanh.

- Chi phí kinh doanh hạch toán trên tài khoản 154 phải đƣợc chi tiết theo địa

điểm phát sinh chi phí, theo loại nhóm sản phẩm, hoặc chi tiết bộ phận sản phẩm….

- Vào cuối mỗi kỳ, kế toán phải tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi

phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh để kết chuyển vào

tài khoản tính giá thành.

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Phƣơng Thúy

SVTH: Bùi Thị Hƣơng Sen Trang 28

Sơ đồ 2.4: Hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

2.3.2. Đánh giá và điều chỉnh các khoản giảm giá thành

Các khoản giảm giá thành là những khoản chi phí phát sinh gắn liền với chi phí

sản xuất thực tế nhƣng không đƣợc tính vào giá thành sản phẩm hoặc những chi phí

632

Kết chuyển

Bán không qua

nhập kho

SDCK

giá thành sản phẩm

nhập kho hoàn

thành

TK 622

TK 621

TK 334, 338

TK 334, 338,…

TK154

TK 111,142,152,…

TK 111, 152 TK111, 152

TK 155

TK 627

Tập hợp chi phí

NVLTT

Các khoản làm

giảm giá thành

SDĐK

Tập hợp chi phí

SXC

Tập hợp chi phí

NCTT

Gửi bán

Kết chuyển

Kết chuyển

Tập hợp chi phí

SXC

TK 157

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Phƣơng Thúy

SVTH: Bùi Thị Hƣơng Sen Trang 29

phát sinh nhƣng không tạo ra giá trị sản phẩm chính nhƣ chi phí thiệt hại sản xuất, chi

phí sản phẩm hỏng, phế liệu thu hồi từ vật tƣ sử dụng.

2.3.3. Sản phẩm dở dang và các phƣơng pháp đánh giá sản phẩm dở dang.

2.3.3.1 Khái niệm sản phẩm dở dang

Sản phẩm dở dang là những sản phẩm tại thời điểm tính giá thành chƣa hoàn

thành về mặt kỹ thuật sản xuất và thủ tục quản lý ở các giai đoạn của quá trình công

nghệ chế biến sản phẩm.

Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ là xác định CPSX của SPDD cuối kỳ. Đánh

giá sản phẩm dở dang cuối kỳ có thể tiến hành trƣớc khi tính giá thành hoặc song

song với khi tính giá thành.

2.3.3.2 Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang

Tùy thuộc vào đặc điểm, mức độ CPSX trong sản phẩm dở dang và yêu cầu quản

lý về CPSX có thể đánh giá SPDD bằng một trong những phƣơng pháp sau:

Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kì theo chi phí vật liệu chính

Phƣơng pháp này đơn giản dễ tính, chi phí dở dang cuối kỳ chỉ tính chi phí NVL

chính, còn các chi phí khác tính hết cho thành phẩm. Áp dụng trong trƣờng hợp doanh

nghiệp sản xuất có chi phí NVL chính chiếm tỷ trọng lớn.

Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kì theo chi phí vật liệu trực tiếp

Phƣơng pháp này chỉ tính chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho sản phẩm dở dang

cuối kỳ, các chi phí khác tính cho thành phẩm. Áp dụng thích hợp cho những sản

phẩm có chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản

xuất.

Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo phương pháp nhân công trực tiếp

Phƣơng pháp này áp dụng cho những doanh nghiệp có tỷ lệ chi phí nhân công trực

tiếp chiếm tỷ trọng lớn (tỷ lệ này thƣờng từ 80% trở lên) trong tổng chi phí phát sinh

trong kỳ.

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Phƣơng Thúy

SVTH: Bùi Thị Hƣơng Sen Trang 30

Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kì theo phương pháp ước lượng sản phẩm

HTTĐ

Phƣơng pháp này tính toàn bộ chi phí sản xuất cho sản phẩm dở dang cuối kỳ theo

mức độ thực hiện. Phƣơng pháp này có cách tính toán phức tạp nhƣng đạt kết quả

chính xác, có độ tin cậy cao và phù hợp với Chuẩn mực Hàng tồn kho.

Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kì theo chi phí kế hoạch

Với những quy trình sản xuất ổn định hay doanh nghiệp đã xây dựng đƣợc hệ thống

định mức chi phí sản xuất chuẩn xác, đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ có thể tính

theo chi phí kế hoạch hay chi phí định mức.

2.4. Các phƣơng pháp tính giá thành sản phẩm

2.4.1. Tính giá thành ở các đơn vị có quy trình công nghệ giản đơn

Phương pháp trực tiếp( giản đơn)

Theo phƣơng pháp này thì đối tƣợng tập hợp chi phí đƣợc chọn trùng với đối

tƣợng tính giá thành. Giá thành sản phẩm đƣợc tính theo công thức sau:

Phương pháp loại trừ sản phẩm phụ

Đối với những quy trình công nghệ sản xuất kết quả sản xuất vừa tạo ra sản phẩm

chính và sản phẩm phụ thì phƣơng pháp này đƣợc áp dụng để tính giá thành sản phẩm.

Khi tính giá thành của một loại hay một nhóm sản phẩm chính cần phải loại trừ giá trị

sản phẩm phụ.

-

Tổng giá

thành thực

tế sản phẩm

CPSX

phát sinh

trong kỳ

CPSX

dở dang

đầu kỳ

Giá trị các

khoản

giảm giá

thành

+ =

CPSX

dở dang

cuối kỳ

- -

Giá thành thực tế

đơn vị sản phẩm

=

Tổng giá thành thực tế sản

phẩm

Số lƣợng sản phẩm hoàn thành

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Phƣơng Thúy

SVTH: Bùi Thị Hƣơng Sen Trang 31

Giá trị của sản phẩm phụ có thể đƣợc tính theo giá vốn ƣớc tính, giá thành kế

hoạch, giá nguyên vật liệu ban đầu.

Phương pháp hệ số

Phƣơng pháp này dùng để tính giá thành khi cùng một quy trình công nghệ thu

đƣợc nhiều loại sản phẩm khác nhau về giá trị sử dụng, chi phí tập hợp theo quy trình

công nghệ, còn giá thành tính cho từng loại sản phẩm, mỗi loại sản phẩm đƣợc xây

dựng một hệ số tính giá thành. Hệ số này đƣợc xây dựng dựa theo định mức chi phí

nguyên vật liệu hoặc theo giá thành kế hoạch.

Phương pháp tỷ lệ

Phƣơng pháp này đƣợc áp dụng khi chi phí đƣợc tập hợp cùng cho nhiều đối

tƣợng, nhiều loại sản phẩm cùng một quy trình công nghệ, kết quả tính giá thành là

từng đối tƣợng, quy cách trong nhóm sản phẩm.

2.4.2. Tính giá thành ở các đơn vị có quy trình công nghệ phức tạp

Tính giá thành theo phương pháp phân bước

Những quy trình sản xuất phức tạp, tạo ra một loại sản phẩm, gồm nhiều giai

đoạn chế biến kế tiếp nhau, sản phẩm hoàn thành của giai đoạn trƣớc là nguyên vật

liệu của giai đoạn sau. Doanh nghiệp sử dụng phƣơng pháp này để tính giá thành sản

phẩm là hiệu quả và chính xác nhất.

Tính giá thành theo phương pháp đơn đặt hàng

Phƣơng pháp này đƣợc áp dụng ở những doanh nghiệp chuyên thực hiện gia công

sản xuất theo yêu cầu của khách hàng hay những sản phẩm sản xuất theo yêu cầu đặc

biệt, ít đƣợc lặp lại. Đối tƣợng tập hợp chi phí là từng đơn đặt hàng, đối tƣợng tính giá

thành là sản phẩm của đơn đặt hàng.

Tính giá thành theo phương pháp liên hiệp

Phƣơng pháp tính giá thành này thực chất là kết hợp nhiều phƣơng pháp tính giá

thành đã đề cập ở trên để tính giá thành sản phẩm của những quy trình công nghệ kết

hợp sản phẩm của nhiều công đoạn, quy trình nhỏ khác nhau.

CHƢƠNG 3

THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ

SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM

TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SX-TM MAY SÀI GÒN

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Phƣơng Thúy

SVTH: Bùi Thị Hƣơng Sen Trang 32

CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ

TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SX-TM

MAY SÀI GÒN

3.1. Giới thiệu tổng quan về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

tại công ty

3.1.1. Phân loại

- Chi phí sản xuất

Công ty áp dụng kết hợp 2 cách phân loại chi phí sản xuất, theo nội dung kinh tế

(yếu tố chi phí) và theo khoản mục tính giá thành, bao gồm:

Chi phí nguyên vật liệu

o TK 152.2 : Nguyên Phụ liệu.

o TK 152.3 : Phụ tùng thay thế.

o TK 153.1 : Công cụ, dụng cụ.

Chi phí sản xuất chung

o Chi phí nhân công.

o Chi phí khấu hao tài sản cố định.

o Chi phí dịch vụ mua ngoài.

o Chi phí bằng tiền khác.

- Giá thành sản phẩm

Công ty áp dụng cách phân loại giá thành sản phẩm theo giá thành thực tế ( đƣợc

xác định trên cơ sở chi phí phát sinh thực tế).

3.1.2. Đối tƣợng tập hợp chi phí sản xuất và đối tƣợng tính giá thành sản phẩm

- Đối tƣợng tập hợp chi phí sản xuất

Đối tƣợng tập hợp chi phí sản xuất tại công ty là từng xí nghiệp, chi phí sản xuất

phát sinh tại xí nghiệp nào sẽ đƣợc tập hợp tại xí nghiệp đó. Công ty gồm có 2 xí

nghiệp chính: Xí nghiệp An Nhơn và xí nghiệp An Phú.

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Phƣơng Thúy

SVTH: Bùi Thị Hƣơng Sen Trang 33

- Đối tƣợng tính giá thành

Đối tƣợng tính giá thành sản phẩm là các sản phẩm hoàn thành theo hợp đồng

FOB, hợp đồng gia công đƣợc tập hợp trong kỳ nhƣ: Áo Jacket, Sơ mi, áo Thun, quần

Short, …. Song song với việc gia công hàng xuất khẩu, công ty còn sản xuất các mặt

hàng để xuất khẩu và tiêu thụ nội địa.

3.1.3. Kỳ tính giá thành

- Kỳ tính giá thành đối với hàng FOB:

Là hàng tháng, công ty sẽ tiến hành tính giá thành cho từng loại sản phẩm theo các

chi phí đã đƣợc tập hợp theo từng xí nghiệp.

- Phƣơng pháp tính giá thành sản phẩm:

Công ty áp dụng phƣơng pháp tính giá thành sản phẩm là phƣơng pháp trực tiếp.

3.2. Phƣơng pháp tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm

Tại công ty, kế toán hạch toán hàng tồn kho theo phƣơng pháp kê khai thƣờng

xuyên.

Phƣơng pháp đánh giá sản phẩm dở dang: Tại các xí nghiệp sản xuất không có

sản phẩm dở dang do đặc điểm sản xuất và gia công hàng may mặc. Đối với mặt hàng

gia công, công ty chỉ tính giá thành khi đã hoàn thành đơn đặt hàng của khách hàng.

Còn mặt hàng FOB công ty tự sản xuất do đặc điểm chi phí nhân công chiếm tỷ trọng

lớn trong khối chi phí tạo nên sản phẩm đồng thời thời gian sản xuất sản phẩm rất

ngắn vì thế sản phẩm dở dang hầu nhƣ không có.

Phƣơng pháp tính giá thành do đối tƣợng tập hợp chi phí sản xuất là từng xí

nghiệp cùng với quy trình công nghệ khép kín, tổ chức sản xuất và gia công nhiều, chu

kỳ sản xuất ngắn nên kế toán vận dụng phƣơng pháp tính giá thành trực tiếp (hay

phƣơng pháp giản đơn).

Quy trình kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm gồm 3 bƣớc:

Bƣớc 1: Tập hợp chi phí nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ xuất dùng để tiến hành kết

chuyển các khoản chi phí này về tài khoản tính giá thành.

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Phƣơng Thúy

SVTH: Bùi Thị Hƣơng Sen Trang 34

Bƣớc 2: Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp và các khoản chi phí sản xuất chung

vào chi phí sản xuất chung rồi tiến hành kết chuyển các khoản chi phí này về tài khoản

tính giá thành.

Bƣớc 3: Tính giá thành sản phẩm hoàn thành trong kỳ.

3.2.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu

Nội dung

Giới Thiệu nguyên vật liệu tại công ty

- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm tất cả các khoản chi phí về các vật

liệu chính (vải các loại), phụ liệu (nút, chỉ, dây kéo, kim…), phụ tùng thay thế (vòng

bi, vòng đệm,…).

- Chi phí công cụ dụng cụ bao gồm chi phí công cụ dụng cụ (bàn làm việc,

ghế ngồi,…) bao bì luân chuyển (băng keo, thùng, dây đai,…).

- Nguyên vật liệu chính, phụ liệu, phụ tùng thay thế đều do công ty bỏ ra.

- Các thiết bị sử dụng trong phân xƣởng : Máy vẽ, máy kiểm tra lỗi vải dệt

kim, dệt thoi, máy trải vải tự động, máy cắt vải tự động, máy cắt vòng, máy cắt tròn,

máy ép keo, ép nhiệt, ép thẳng, máy may 1 kim, máy hút chỉ…

Tài khoản sử dụng

Để theo dõi tình hình nhập xuất kho NVL kế toán sử dụng các tài khoản nhƣ sau:

TK 1522 – Nguyên phụ liệu.

TK 1523 – Phụ tùng thay thế.

TK 1531 – Công cụ dụng cụ.

o Tài khoản 152 đƣợc mở chi tiết thành các tài khoản cấp II và cấp III nhƣ sau:

- TK 152.2: Nguyên phụ liệu.

+ TK 152.22: NPL An nhơn

+ TK 152.23: NPL Bình Tiên

+ TK 152.26: NPL Văn phòng

+ TK 152.27: NVLP An Phú

- TK 152.3: Phụ tùng thay thế

+ TK 152.32: Phụ tùng thay thế An nhơn

+ TK 152.32: Phụ tùng thay thế Bình Tiên

+ TK 152.36: Phụ tùng thay thế Văn phòng

+ TK 152.37: Phụ tùng thay thế An Phú

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Phƣơng Thúy

SVTH: Bùi Thị Hƣơng Sen Trang 35

o Tài khoản 153 đƣợc mở chi tiết thành các tài khoản cấp II và cấp III nhƣ sau:

o Ngoài ra còn sử dụng tài khoản 002 “ Vật tƣ, hàng hóa nhận giữ hộ, nhận gia

công” ( ghi đơn).

Chứng từ sử dụng, trình tự luân chuyển chứng từ

o Hóa đơn mua NVL.

o Phiếu xuất kho NVL.

o Bảng nhập xuất tồn nguyên phụ liệu.

o Phiếu yêu cầu nguyên vật liệu.

Việc xuất vật tƣ đƣợc theo dõi và quản lý chặt chẽ, căn cứ vào kế hoạch sản xuất và

nhiệm vụ sản xuất của công ty. Căn cứ vào kế hoạch sản xuất kinh doanh trong tháng,

nhu cầu sản xuất thực tế và tiêu hao nguyên vật liệu định mức, bộ phận sản xuất lập

phiếu yêu cầu nguyên vật liệu. Sau đó phiếu yêu cầu này sẽ đƣợc chuyển sang phòng

vật tƣ để làm thủ tục xuất kho nguyên vật liệu.

Căn cứ vào phiếu yêu cầu nguyên vật liệu, phòng vật tƣ tiến hành viết phiếu xuất

kho theo số lƣợng, chủng loại, quy cách đã định mức trong phiếu sản xuất rồi chuyển

phiếu xuất kho xuống kho. Dựa vào phiếu xuất kho Thủ kho có trách nhiệm giao

nguyên vật liệu và sử dụng phiếu xuất kho để làm căn cứ ghi thẻ kho.

Phiếu xuất kho đƣợc lập thành 3 liên:

- TK 153.1: Công cụ dụng cụ & Bao bì luân chuyển.

+ TK 153.12: CCDC An nhơn

+ TK 153.13: CCDC Bình Tiên

+ TK 153.16: CCDC Văn phòng

+ TK 153.17: CCDC An phú

+ TK 153.19: CCDC Tân mỹ

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Phƣơng Thúy

SVTH: Bùi Thị Hƣơng Sen Trang 36

Liên 1: Lƣu tại phòng kế toán

Liên 2: Lƣu tại phân xƣởng

Liên 3: Lƣu tại kho nguyên liệu

Hàng ngày các nghiệp vụ kinh tế phát sinh căn cứ vào chứng từ thủ kho ghi số

lƣợng thực nhập, thực xuất vào các thẻ kho liên quan. Định kỳ kế toán vật tƣ nhận các

chứng từ nhập kho, xuất kho từ thủ kho gởi lên, kế toán tiến hành kiểm tra đối chiếu

với các chứng từ liên quan, căn cứ vào toàn bộ số phiếu nhập kho, xuất kho phát sinh,

kế toán nhập vào phần mềm AccNet. Sau đó phản ánh vào sổ chi tiết vật tƣ tƣơng ứng

của từng kho.

Cuối tháng kế toán vật tƣ và thủ kho tiến hành đối chiếu để xác nhận số tồn kho.

Tiếp theo kế toán vật tƣ tính giá thành bình quân lên bảng xuất nhập – tồn vật tƣ trong

tháng. Cuối kỳ, kế toán tổng hợp tính giá thành, sử dụng báo cáo xuất kho vật liệu để

tổng hợp chi phí và tính giá thành. Đơn giá NVL ở công ty đƣợc xác định theo phƣơng

pháp bình quân gia quyền cuối kỳ.

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Phƣơng Thúy

SVTH: Bùi Thị Hƣơng Sen Trang 37

Sơ đồ luân chuyển chứng từ

Bộ phận sản xuất Phòng vật tƣ Kho Kế toán vật tƣ Phần mềm

ACCNET

Kế toán tổng hợp

Nhập liệu

P.kế hoạch

KHSX

Lập P.yêu

cầu NVL

KHSX PYC

NVL

A

A

PYC

NVL

Lập P.

xuất kho

PYC

NVL PXK

B

PXSX

B

PXK

Xuất

kho,Nhập

kho ghi sổ

PXK

Thẻ kho

Ngƣời bán

PNK

PNK

C D

Lƣu

Báo cáo

E

E

Ghi sổ,

tính giá

Sổ sách

C D

PXK PNK

Tính giá,

nhập liệu

PXK

PNK

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Phƣơng Thúy

SVTH: Bùi Thị Hƣơng Sen Trang 38

Sổ sách sử dụng tại công ty.

Công ty không sử dụng tài khoản 621 để tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

mà chuyển thẳng các chi phí này vào tài khoản 154 để tính giá thành sản phẩm. Các sổ

công ty sử dụng bao gồm:

o Sổ chi tiết:

o Sổ cái tổng hợp:

Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh

Trong tháng 12/2011, giá trị xuất kho NVL - CCDC tại xí nghiệp An Nhơn nhƣ

sau:

o Từ ngày 01/12/2011 – 31/12/2011 xuất kho nguyên vật liệu dùng cho sản

xuất sản phẩm trị giá 597,304,636 đồng. (Bảng 1.1, Phụ lục 01)

Nợ TK 154.2 : 597,304,636đ

Có TK 152.22: 597,304,636đ

o Ngày 01/12/2011 – 31/12/2011 xí nghiệp An Nhơn xuất kho phụ tùng thay

thế giá trị xuất dùng là 33,847,537 đồng. (Bảng 1.2, Phụ lục 01)

Nợ TK 154.2 : 33,847,537đ

Có TK 152.32: 33,847,537đ

- TK 152.22 “ Nguyên vật liệu trực tiếp”.

- TK 152.32 “ Phụ tùng thay thế”.

- TK 153.12 “ Công cụ dụng cụ - Bao bì luân chuyển”.

- TK 152.22 “ Nguyên vật liệu trực tiếp”.

- TK 152.32 “ Phụ tùng thay thế”.

- TK 153.12 “ Công cụ dụng cụ - Bao bì luân chuyển”.

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Phƣơng Thúy

SVTH: Bùi Thị Hƣơng Sen Trang 39

o Ngày 01/12/2011 – 31/12/2011 xí nghiệp An Nhơn xuất kho CCDC và bao

bì luân chuyển giá trị xuất dùng là 9,284,685 đồng. (Bảng 2.1, Phụ lục 02)

Nợ TK 154.2: 9,284,685đ

Có TK 153.12: 9,284,685đ

Bút toán tổng hợp:

Sơ đồ 3.1: Tập hợp chi phí nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ

Cách hạch toán vào phần mềm kế toán AccNet tại công ty như sau:

Kế toán vào phân hệ Hàng tồn kho Điêu chinh hang tôn kho Phiếu xuất kho

Nợ TK 154.2 : 640,436,858đ

Có TK 152.22 : 597,304,636đ

Có TK 152.32 : 33,847,537đ

Có TK 153.12 : 9,284,685đ

640,436,858

TK 15222

TK 15232

TK 15312

TK 1542

597,304,6366

33,847,537

9,284,685

0

0

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Phƣơng Thúy

SVTH: Bùi Thị Hƣơng Sen Trang 40

Sau đó nhập đầy đủ các thông tin vào các ô trên giao diện của phần mềm. Sau khi

nhập xong, kiểm tra các số liệu rồi nhấn vào nút “ Chấp nhận”. Ngƣời đƣợc phân công

nhập phần này là kế toán NPL, Ngƣời kiểm soát là kế toán tổng hợp.

Hình 3.1: Màn hình nhập liệu khi kết chuyển chi phí nguyên vật liệu

o Sau khi nhập liệu dữ liệu vào phần mềm kế toán cho các nghiệp vụ kinh tế phát

sinh trong kỳ, khi cần kết xuất các sổ sách thì phần mềm sẽ tự động kết xuất các sổ

sách nhƣ sau: Sổ nhật ký chung, sổ cái, sổ chi tiết.

o Công thức phân bổ chi phí cho từng mặt hàng

Mức phân bổ chi

phí NVLTT cho

từng mặt hàng

Tổng chi phí NVLTT

thực tế phát sinh

Tổng số đơn vị của tất cả

mặt hàng sản xuất trong

tháng

Số đơn vị của từng mặt

hàng

X =

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Phƣơng Thúy

SVTH: Bùi Thị Hƣơng Sen Trang 41

Phân bổ chi phí nguyên phụ liệu cho từng mặt hàng

Phân bổ chi phí công cụ, dụng cụ cho từng mặt hàng

(Làm tƣơng tự cho các mặt hàng còn lại)

ĐVT: Đồng

Bảng 3.1: Phân bổ chi phí nguyên phụ liệu và công cụ dụng cụ

Tên sản

phẩm Số lƣợng CCDC

Chi phí nguyên phụ liệu Tổng chi phí

CPNVL CP.Phụ tùng

thay thế

(1) (2) (3) (4) (5)=(3)+(4)

Jacket 85,937 3,802,792 244,642,137 13,863,167 262,308,096

Quần short 11,325 501,142 32,239,573 1,826,924 34,567,639

Polo 43,898 1,942,527 124,967,133 7,081,528 133,991,188

Sơ mi 57,013 2,522,878 162,302,409 9,197,211 174,022,498

Pants DK 6,132 271,346 17,456,341 989,201 18,716,888

Các loại sản

phẩm khác

5,514 244,000 15,697,043 889,506 16,830,549

Tổng 209,819 9,284,685 597,304,636 33,847,536 640,436,858

Chi phí nguyên

phụ liệu phân bổ

cho mặt hàng

JACKET

597,304,636 + 33,847,536

209,819

85,937 X = = 258,505,304

đ

Chi phí CCDC

phân bổ cho mặt

hàng JACKET

9,284,685

209,819

85,937 X = = 3,802,792

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Phƣơng Thúy

SVTH: Bùi Thị Hƣơng Sen Trang 42

Tất cả các chi phí nguyên phụ liệu phát sinh trong kỳ sẽ được tập hợp thẳng vào tài

khoản 154 để tính giá thành và nó được phân bổ cho từng mặt hàng theo tiêu thức số

lượng.

3.2.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp

Nội dung

Giới Thiệu nội dung chi phí nhân công trực tiếp tại công ty

Bao gồm chi phí tiền lƣơng, tiền cơm và các khoản trích theo lƣơng. Các chi phí

tiền lƣơng và tiền cơm đƣợc công ty thể hiện trên báo cáo nhập xuất tồn thành phẩm.

(Phụ lục 06)

Theo chức năng nhiệm vụ và đặc thù công việc sản xuất của đơn vị là sản xuất các

sản phẩm may mặc tiêu thụ trong nƣớc và xuất khẩu. Để đáp ứng nhu cầu sản xuất,

kích thích năng lực làm việc của công nhân viên Công ty đã sử dụng 2 hình thức trả

lƣơng cơ bản:

Trả lƣơng theo thời gian

Trả lƣơng theo sản phẩm (công đoạn sản phẩm)

Hình thức trả lƣơng theo thời gian đƣợc áp dụng cho những công việc đƣợc coi là

không xác định đƣợc định lƣợng sản xuất sản phẩm, những công việc mà thực tế

không đo lƣờng đƣợc. Hình thức này áp dụng để trả lƣơng cho cán bộ, nhân viên bộ

phận quản lý văn phòng. Theo hình thức này tiền lƣơng đƣợc tính theo cấp bậc của cán

bộ nhân viên và nó phụ thuộc vào mức lƣơng căn bản và hệ số lƣơng, hệ số lƣơng cao

hay thấp phụ thuộc vào vị trí, thâm niên và trình độ của mỗi nhân viên.

Đƣợc tính theo công thức sau đây

Riêng ban giám đốc, các trƣởng phòng, quản đốc, tổ trƣởng có thêm phụ cấp trách

nhiệm.

Lƣơng phụ cấp trách nhiệm = Lƣơng cơ bản * hệ số phụ cấp trách nhiệm

= Lƣơng thời gian

Hệ số lƣơng * Lƣơng cơ bản

Số ngày làm việc theo chế độ

X Số ngày làm việc thực tế

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Phƣơng Thúy

SVTH: Bùi Thị Hƣơng Sen Trang 43

+ Hệ số phụ cấp trách nhiệm phụ thuộc vào chức vụ của từng ngƣời

+ Những ngƣời công tác lâu năm còn đƣợc hƣởng thâm niên công tác

Đối với công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm

Công ty áp dụng phƣơng pháp trả lƣơng theo sản phẩm. Tổ trƣởng của tổ sau khi

nhận đƣợc lệnh sản xuất, phiếu giao việc của phòng kế hoạch chuyển xuống thì lập

tức tiến hành công việc. Hằng ngày, các tổ trƣởng phải ghi nhận trực tiếp ngày công

làm của từng công nhân trực thuộc bộ phận của mình quản lý vào bảng chấm công

(mỗi ngày 2 lần vào đầu giờ sáng và cuối giờ chiều). Tiền lƣơng của bộ phận trực tiếp

tính theo lƣơng sản phẩm. Việc tính lƣơng cho các sản phẩm hoàn thành là hoàn toàn

khác nhau, tuỳ theo mức độ khó dễ của mỗi loại sản phẩm nhận làm.

o Tiền lƣơng của nhân công trực tiếp tại phân xƣởng cắt, may, ủi đƣợc tính nhƣ sau:

Dựa vào mức độ khó dễ của mỗi công việc, các nhà lập kế hoạch thiết kế sản phẩm

đã đƣa ra đơn giá tƣơng đối cho mỗi loại sản phẩm. Đơn giá tiền lƣơng của mỗi công

đoạn sẽ khác nhau phụ thuộc vào 3 yếu tố: Thời gian sản xuất 1 công đoạn, mức độ

phức tạp của công đoạn, tay nghề công nhân, công nhân nào làm công đoạn đó thì sẽ

đƣợc nhận tiền lƣơng của công đoạn đó. Tay nghề công nhân dựa vào mức độ phức tạp

của công đoạn xếp bậc nhƣ bậc 1, bậc 2, bậc 3. Mỗi sản phẩm hoàn thành phải trải qua

nhiều công đoạn khác nhau, việc tính đơn giá chính xác cho từng công đoạn là rất

quan trọng liên quan đến mức tiền công của từng công nhân, liên quan đến hiệu quả

sản xuất và lợi nhuận của công ty.

Trong quy trình sản xuất có rất nhiều công đoạn. Các công đoạn sản xuất: - Công

đoạn chia cắt bao gồm các công đoạn sau: Trải vải, cắt (cắt phá, cắt tinh, cắt thô), đánh

số, ủi ép, bóc tập và phối kiện.

- Công đoạn ráp nối: ủi hoàn chỉnh, may chi tiết, lắp ráp. Bao gồm các đƣờng

liên kết may, công nghệ ép dán, công nghệ hàn, công nghệ dập khuy.

- Công đoạn tạo dáng: Nhiệt ẩm định hình, ép tạo dáng.

- Công đoạn hoàn tất: Tẩy, ủi, bao gói, đóng kiện.

BẢNG ĐƠN GIÁ TIỀN LƢƠNG CHO TỪNG CÔNG ĐOẠN

= X Tiền lƣơng của

mỗi công nhân

Số lƣợng công đoạn mà

công nhân thực hiện

Đơn giá tiền

lƣơng của mỗi

công đoạn

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Phƣơng Thúy

SVTH: Bùi Thị Hƣơng Sen Trang 44

ĐƠN HÀNG ÁO JACKET

Hệ số cấp bậc công việc:

Bậc 1 = 2.5 đồng/1 giây

Bậc 2 = 2.7 đồng/1 giây

Bậc 3 = 2.9 đồng/1 giây

STT CÔNG ĐOẠN CB

CV TG NS LĐ

ĐƠN

GIÁ

CẮT

1 Trải vải 2 60 432 0.47 160

2 Gọt lộn nẹp đỡ 1 20 1296 0.16 50

3 Diễu mí nẹp đỡ + Gắn số lô 2 55 471 0.44 150

4 Lấy dấu bo tay + gọt 1 23 1127 0.18 60

5 Lấy dấu bo lai + gọt 1 25 1037 0.2 65

6 Cắt bo thun tay 1 7 3703 0.06 20

7 Cắt bo thun lai 1 7 3703 0.06 20

8 Lấy dấu + chấp +

diễu kê mí nẹp tay vào bo thun 2 133 195 1.05 360

9 Lấy dấu TP má nón chính + dây câu 1 52 498 0.41 130

10 Lấy dấu sóng nón chính 1 27 960 0.21 70

11

Ép seam đƣờng diễu sóng nón

+ ép lần 2: dây câu nón + gia cố dây

câu 2 93 279 0.73 250

12 Lấy dấu khóa dây câu nón

+cắt+lộn nón hoàn chỉnh 2 32 810 0.25 85

13 Lấy dấu TP ve (2-LD 2 mặt) 1 35 741 0.28 90

14 Đóng bọ túi 2 37 701 0.29 100

15 Xén cạnh túi 2 30 864 0.24 80

16 Ép seam túi TT

(HỖ TRỢ SEAM TY268 13%= 15đ) 2 50 518 0.4 135

17

Ép seam đƣờng tra tay+lần 2 ép dây

câu vai

+gia cố dây câu 2 124 209 0.98 335

18 Ép sƣờn tay+gia cố ngã tƣ nách 2 170 152 1.35 460

19 Ép đô TS

HỖ TRỢ SEAM TY268 14%=10 đ 2 27 960 0.21 75

20 Xồ, đo, cắt dây tape dẫn đầu dây kéo 1 3 8640 0.02 7

21 Ép seam đƣờng tra nón+gia cố dây

câu 2 60 432 0.47 160

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Phƣơng Thúy

SVTH: Bùi Thị Hƣơng Sen Trang 45

RÁP NỐI

22 May lƣợc nhãn mã vạch+ nhãn cở 2 15 1728 0.12 40

23 Xỏ+định dây dẫn kéo vào dây kéo nẹp 2 20 1296 0.16 55

24 Xổ+lấy dấu thun bo tay 1 13 1994 0.1 35

25 Xổ+lấy dấu thun bo lai 1 17 1525 0.13 45

26 May bọc thun lai+khóa dằn thun 2đầu 2 85 305 0.67 230

27 Diễu thun tay (móc xích 3kim) 2 55 471 0.44 150

28 May chấp sóng nón chính (2 sóng) 2 103 252 0.81 280

29 Diễu đƣờng chấp sóng nón chính 2 89 291 0.7 240

30 May chấp ve vào lót TT 2 82 316 0.65 220

31 Vắt sổ đƣờng chấp ve vào TT lót 2 52 498 0.41 140

32 Diễu mí đƣờng chấp ve 2 63 411 0.5 170

33 Lấy dấu vị trí gắn nhãn lót TT 1 10 2592 0.08 25

34 May gắn nhãn vào TT 2 30 864 0.24 80

35 Vắt sổ chấp vai con 2 30 864 0.24 80

36 Vắt sổ tra tay+kiểm tra tỷ lệ lót

tay(20đ) 2 90 288 0.71 245

37 May định hình khung túi 2 185 140 1.46 500

38 Bấm mổ túi+Khóa lƣỡi gà

+diễu miếng túi hoàn chỉnh 3 287 90 2.28 830

39 Khóa đầu bao túi+ gọt tay đầu bao túi 2 45 576 0.36 120

40 May xoay lót túi + gắn dây câu 2 80 324 0.63 215

41 May chấp vai con 2 55 471 0.44 150

42 Diễu đƣờng chấp vai con 2 49 529 0.39 130

43 May chấp vóng nách+bấm nhã 2 173 150 1.37 465

44 Diễu đƣờng chấp vòng nách 2 157 165 1.24 425

45 Ủi nẹp đỡsau khi tra dây kéo 1 7 3703 0.06 20

46 Ủi nón trƣớc & sau khi ép seam 1 43 603 0.34 110

47 Ủi lớp chính 1 85 305 0.67 215

48 Ủi áo thành phẩm+tháo gài dây kéo

+ủi vành nón hoàn chỉnh) 2 120 216 0.95 325

TẠO DÁNG

49 Vẽ TP vành nón trong 1 40 648 0.32 100

50 Chấp vành nón trong vào nón lót 2 55 471 0.44 150

51 Chấp vành nón trong vào nón chính 2 111 234 0.88 300

52 Diễu thành phẩm (dây kéo+đầu bo+

đƣờng tra bo vào áo chính+vành nón) 3 293 88 2.33 850

53 Diễu vành nón đƣờng 2

+LD đối xứng 2 đầu cổ 2 97 267 0.77 260

54 Phà dây kéo nẹp 1 5 5184 0.04 15

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Phƣơng Thúy

SVTH: Bùi Thị Hƣơng Sen Trang 46

HOÀN TẤT

55

Lộn áo+cắt chỉ sạch trong lót

+cắt dây câu hoàn chỉnh 1 103 252 0.81 260

56 Tầy hàng hoàn chỉnh 1 23 1127 0.18 60

57 Đóng gói+chậm bụi

+cắt vải số lô hoàn chỉnh 2 103 252 0.81 280

58 Đóng thùng hoàn chỉnh

(vận chuyển hàng+thùng

+rà kim+ghi số thùng) 1 40 648 0.32 100

Chú thích: ( Nguồn từ phòng kế toán)

- STT: Số thứ tự

- CBCV: Cấp bậc công việc

- TG: Thời gian

- NS: Năng suất

- LĐ: Lao động

- ĐG: Đơn giá

Nếu nhƣ công nhân tăng ca thì đơn giá tiền lƣơng của mỗi công đoạn sẽ tăng lên nhƣ

sau:

Vào ngày thƣờng, tiền lƣơng bằng 150%.

Vào ngày nghỉ hàng tuần, tiền lƣơng bằng 200%.

Vào ngày lễ, ngày nghỉ có hƣởng lƣơng, tiền lƣơng bằng 300%.

Hàng tháng tại phân xƣởng thực hiện may nhiều mã hàng, mỗi mã hàng có quy

trình may với số công đoạn ít hoặc nhiều. Đến kỳ tính lƣơng, sản lƣợng may của từng

ngƣời phải đƣợc xác nhận hàng ngày vào tờ khai công đoạn. Căn cứ vào bảng kê khai

công đoạn lập riêng cho từng mã hàng do tổ trƣởng ghi nhận, bảng chấm công kế toán

tiền lƣơng tính ra lƣơng cho từng công nhân.

o Tiền lƣơng của các bộ phận khác nhƣ sau:

BẢNG ĐƠN GIÁ TIỀN LƢƠNG CÁC BỘ PHẬN KHÁC

= X

Tổng Tiền

lƣơng của

nhân viên

Số lƣợng sản phẩm hoàn

thành

Đơn giá tiền

lƣơng bộ phận

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Phƣơng Thúy

SVTH: Bùi Thị Hƣơng Sen Trang 47

Nhƣ vậy, hiện nay công ty đang tiến hành trả lƣơng cho công nhân trực tiếp sản xuất

theo hình thức trả lƣơng theo sản phẩm (công đoạn), hƣởng theo thành quả lao động.

Còn tiền lƣơng của nhân viên quản lý phân xƣởng, nhân viên ở tổ kiểm hóa, tổ phục

vụ thì đƣợc tính dựa vào số lƣợng sản phẩm hoàn thành và đơn giá của từng bộ phận.

Đơn giá này đƣợc kế toán tổng hợp tính toán cho từng bộ phận (Dựa vào trách nhiệm,

khối lƣợng và công việc của từng bộ phận).

+ Nhân viên quản lí phân xƣởng thực hiện các công việc: Lập kế hoạch, tổ chức,

quản lý, kiểm soát sản xuất.

+ Nhân viên ở tổ kiểm hóa chuyên kiểm tra sản phẩm ở mỗi công đoạn và đếm số

lƣợng hàng hóa bỏ vào thùng để mang đi giao cho khách hàng.

+ Nhân viên phục vụ quét dọn phân xƣởng, văn phòng, chuẩn bị bàn ghế khi có hội

nghị….

o Ngoài ra Tiền lƣơng nhân viên Quản lý phân xƣởng còn đƣợc tính nhƣ sau:

Tỷ lệ % này thƣờng là 10%.

Theo cách này tổng tiền lƣơng của nhân viên quản lý phụ thuộc vào tổng tiền lƣơng

của CNTT sản xuất trong tháng. Cách tính này phù hợp vì khi tổng tiền lƣơng của

nhân viên sản xuất tăng lên cũng đồng nghĩa với số lƣợng sản phẩm sản xuất tăng lên

dẫn đến công việc lập kế hoạch, tổ chức và giám sát sẽ nhiều hơn thì tiền lƣơng của

nhân viên quản lý cũng phải tăng lên. Vì vậy, cách tính này là hợp lý.

o Lƣơng của 1 nhân viên quản lý là:

STT BỘ PHẬN ĐƠN GIÁ

1 Tổ Kiểm Hóa 1,960

2 Tổ Phục Vụ 70

3 Quản lý 5,306

= X

Tổng Tiền lƣơng

của nhân viên

quản lý phân

xƣởng

Tổng lƣơng của CNTT sản

xuất của phân xƣởng đó Tỷ lệ %

=

Lƣơng của một nhân viên

quản lý phân xƣởng

Tổng lƣơng của nhân viên quản lý

phân xƣởng

Số lƣợng nhân viên quản lý phân

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Phƣơng Thúy

SVTH: Bùi Thị Hƣơng Sen Trang 48

.

Công ty cổ phần SX-TM May Sài Gòn là một công ty may sản xuất theo dây

chuyền công nghiệp hiện đại. Vì vậy mỗi sản phẩm đều phải trải qua nhiều công đoạn

thực hiện. Sau khi hoàn thành sản phẩm may mẫu, bộ phận kế hoạch thiết kế mẫu đƣa

ra một đơn giá phù hợp, đó chính là tiền công hoàn thành sản phẩm mẫu.

Mỗi công nhân đƣợc kiểm tra và phân loại theo từng khâu công đoạn phù hợp nhằm

đạt hiệu quả tối ƣu, Công ty nhận đặt hàng và xuất khẩu đa dạng các sản phẩm may

mặc. Chính vì thế khi tính lƣơng cho mỗi công nhân, kế toán tiền lƣơng phải tập hợp

tất cả các công đoạn của tất cả các sản phẩm mà mỗi công nhân hoàn thành để tính ra

số lƣợng mà công nhân đƣợc hƣởng.

Đây là công việc đòi hỏi bộ phận kiểm tra giám sát sản xuất phải chặt chẽ, ghi đủ

và ghi đúng số lƣợng sản phẩm mà công ty hoàn thành. Để tính đúng tính đủ lƣơng

phải trả cho công nhân viên kế toán tiền lƣơng cũng phải tổng hợp hết tất cả các số

liệu liên quan đến mức hoàn thành công việc của mỗi ngƣời để tránh nhầm lẫn.

Cách phân bổ chi phí nhân công trực tiếp.

Do tiền lƣơng chiếm tỷ trọng lớn trong khối chi phí tạo nên sản phẩm. Vì vậy, để

tính giá thành một cách chính xác cho từng loại sản phẩm công ty đã tiến hành tách

tiền lƣơng để phân bổ riêng cho từng sản phẩm.

Công thức phân bổ: Đầu tiên ta sẽ tính tỷ lệ sản phẩm chuẩn bằng tổng lƣơng (tổng

lƣơng này không bao gồm các khoản trích theo lƣơng) chia cho tổng số lƣợng sản

phẩm chuẩn. Tổng số lƣợng sản phẩm chuẩn bằng số lƣợng mỗi sản phẩm nhân cho hệ

số lƣơng của sản phẩm đó rồi cộng tất cả lại.

Tổng số lƣợng sản phẩm

chuẩn

7,883.32 = = =

Tỷ lệ sản phẩm

chuẩn (TLSPC)

Tổng lƣơng( không tính các

khoản trích theo lƣơng) 4,770,979,383

605,199

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Phƣơng Thúy

SVTH: Bùi Thị Hƣơng Sen Trang 49

Sau khi biết tỷ lệ sản phẩm chuẩn rồi ta tiến hành phân bổ tiền lƣơng cho từng sản

phẩm lấy số lƣợng sản phẩm X nhân cho hệ số lƣơng sản phẩm X và nhân cho Tỷ lệ

sản phẩm chuẩn. Ta làm tiếp tục đối với các sản phẩm còn lại.

(Làm tƣơng tự cho các mặt hàng còn lại) ĐVT: Đồng

Tên sản

phẩm

Số lƣợng Hệ số

lƣơng

Số lƣợng

sản phẩm

quy chuẩn

Tổng chi phí

(Tổng lƣơng)

(1) (2) (3) (4)=(2)x(3) (5)=(4)*TLSPC

Jacket 85,937 3.9 335,154 2,642,127,340

Quần short 11,325 1.0 11,325 89,278,636

Polo 43,898 4.0 175,592 1,384,248,506

Sơ mi 57,013 1.2 68,416 539,345,448

Pants DK 6,132 1.5 9,198 72,510,808

Các loại SP

khác

5,514 1.0 5,514 43,468,645

Tổng 209,819 9,284,685 605,199 4,770,979,383

Bảng 3.2: Phân bổ chi phí tiền lƣơng

Hệ số lương được xây dựng trên cơ sở: Thời gian và tính phức tạp tạo ra sản phẩm,

hệ số này được xây dựng bởi bộ phận quản lý.

X = X Tiền lƣơng phân

bổ cho sản phẩm

X

Số lƣợng của

sản phẩm X

Hệ số lƣơng

sản phẩm X TLSPC

X = X

Tiền lƣơng phân

bổ cho sản phẩm

Jacket

85,937 3.9 7,883.32

= 2,642,127,340

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Phƣơng Thúy

SVTH: Bùi Thị Hƣơng Sen Trang 50

- + TK 338.2 : Kinh phí công đoàn

+ TK 338.3CN : Thu 5% BHXH, 1% BHYT công nhân.

+ TK 338.3THN : Thu 1% bảo hiểm thất nghiệp.

+ TK 338.3TN : Trích 17% BHXH, YT.

+ TK 338.3TNG : Trích 1% BHTN.

+ TK 338.3TS : Thu chi trợ cấp thai sản.

Tài khoản sử dụng

Công ty không sử dụng tài khoản 622 để tập hợp chi phí nhân công trực tiếp mà

đƣa hết vào TK 627 “ Chi phí sản xuất chung”.

Để theo dõi tiền lƣơng phải trả ở từng xí nghiệp, kế toán sử dụng tài khoản 334 –

Tiền lƣơng công nhân.

o Tài khoản 334 đƣợc mở chi tiết thành các tài khoản cấp II và cấp III nhƣ sau:

o Các khoản trích theo lƣơng công ty sử dụng tài khoản TK 338 và chi tiết cho

từng mục nhƣ sau:

Chứng từ sử dụng và trình tự luân chuyển chứng từ

o Bảng chấm công.

o Bảng phân bổ tiền lƣơng.

o Bảng thanh toán tiền lƣơng.

- TK 3341 : Tiền lƣơng công nhân.

+ TK 33412 : Tiền lƣơng công nhân An Nhơn.

+ TK 33416 : Tiền lƣơng công nhân Văn phòng.

+ TK 33417 : Tiền lƣơng công nhân An Phú

- TK 334.5 : Tiền cơm công nhân.

+ TK 334.52 : Tiền cơm công nhân An Nhơn.

+ TK 334.56 : Tiền cơm công nhân Văn phòng.

+ TK 334.57 : Tiền cơm công nhân An Phú.

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Phƣơng Thúy

SVTH: Bùi Thị Hƣơng Sen Trang 51

Trong tháng trƣởng các bộ phận, phòng ban tiến hành chấm công cho công nhân và

nhân viên thuộc bộ phận phòng ban mình. Định kỳ (giữa tháng hoặc cuối tháng), tổ

trƣởng các tổ trong phân xƣởng sẽ nộp Bảng chấm công cho kế toán tiền lƣơng, căn cứ

vào Bảng chấm công và đơn giá tiền lƣơng, kế toán sẽ tiến hành tính toán tiền lƣơng

phải trả, và trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo đúng tỉ lệ quy định. Đến kỳ tính giá

thành kế toán tổng hợp dựa vào bảng thanh toán tiền lƣơng tiến hành phân bổ cho từng

sản phẩm.

Ngoài khoản tiền lƣơng phát sinh tại các phân xƣởng, kế toán còn hạch toán vào

tài khoản 627 các khoản lƣơng phải trả khác nhƣ: Tiền cơm trƣa ở tất cả các bộ phận

trong xí nghiệp thực tế phát sinh trong kỳ, tiền lƣơng của các nhân viên trực thuộc bộ

phận quản lý trong doanh nghiệp.

Nghiệp vụ phát sinh

PXSX và các phòng ban Kế toán tiền lƣơng Kế toán tổng hợp

Công nhân

nhân viên

Chấm công

A

A

BCC

BCC

Tính lƣơng,

Lập Bảng

TTL

BCC B.TTL

B.TTL

Phân bổ

lƣơng,ghi sổ

B.TTL

Báo cáo

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Phƣơng Thúy

SVTH: Bùi Thị Hƣơng Sen Trang 52

Tại xí nghiệp An Nhơn , trong tháng 12/2011 có các chi phí liên quan đến nhân

công nhƣ sau: ( Phụ lục 05)

o Trích tiền lƣơng tháng 12/2011 của xí nghiệp An Nhơn theo chứng từ số

3341AN1211với số tiền là 4,471,043,383đ. Kế toán hạch toán nhƣ sau:

Nợ TK 627.2: 4,471,043,383đ

Có TK 334.12: 4,471,043,383đ

o Trích tiền cơm tháng 12/2011 theo chứng từ số 3345AN1211 với số tiền là :

299,936,000đ. Kế toán định khoản nhƣ sau:

Nợ TK 627.2: 299,936,000đ

Có TK 334.52: 299,936,000đ

o Trích kinh phí công đoàn tháng 12/2011 theo chứng từ số 338CD12/11 với

số tiền là 48,291,940đ. Kế toán hạch toán nhƣ sau:

Nợ TK 627.2: 48,291,940đ

Có TK 338.2: 48,291,940đ

o Trích bảo hiểm thất nghiệp tháng 12/2011 theo chứng từ số 338TN12/11

với số tiền là 24,157,830đ. Kế toán định khoản nhƣ sau:

Nợ TK 627.2: 24,157,830đ

Có TK 338.3TNG: 24,157,830đ

o Trích bảo hiểm xã hội tháng 12/2011 theo chứng từ số 338XH12/11 với số

tiền là 468,351,960đ. Kế toán hạch toán nhƣ sau:

Nợ TK 627.2: 468,351,960đ

Có TK 338.3TN: 468,351,960đ

Bút toán tổng hợp:

Nợ TK 627.2 : 5,311,781,113đ

Có TK 334.12: 4,471,043,383đ

Có TK 334.52: 299,936,000đ

Có TK 338.2 : 48,291,940đ

Có TK 338.3TN : 468,351,960đ

Có TK 338.3TNG : 24,157,830đ

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Phƣơng Thúy

SVTH: Bùi Thị Hƣơng Sen Trang 53

Sơ đồ 3.2: Tập hợp chi phí tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng

Kế toán tiến hành nhập máy nhƣ sau: Vào phân hệ Kế toán tổng hợp chọn mục Bút

toán nhật ký chung, sau đó nhập đầy đủ các thông tin số liệu vào các ô trên giao diện

của phần mềm. Sau khi nhập xong, kiểm tra lại các số liệu rồi nhấn vào nút “chấp

nhận”.

5,311,781,113

TK 33412

TK 33452

TK 627.2

4,471,043,383

đ

299,936,000

đ

24,157,830

468,351,960

đ

48,291,940

TK 3383TNG

TK 3383TN

TK 3382

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Phƣơng Thúy

SVTH: Bùi Thị Hƣơng Sen Trang 54

Hình 3.2: Màn hình nhập liệu chi phí tiền lƣơng

Như vậy đối với các chi phí tiền lương, tiền cơm và các khoản trích theo lương của

nhân công trực tiếp. Công ty không hạch toán vào tài khoản 622, mà tập hợp tất cả

các chi phí đó vào tài khoản 627.

3.2.3 Chi phí sản xuất chung

Nội dung

Chi phí sản xuất chung bao gồm :

o Chi phí nguyên vật liệu: Phản ánh giá trị vật liệu xuất dùng phục vụ cho việc

sản xuất và tiêu thụ hàng hóa.

o Chi phí khấu hao tài sản cố định: Bao gồm số khấu hao tài sản cố định hữu hình

và tài sản cố định vô hình phục vụ cho phân xƣởng sản xuất.

o Chi phí công cụ dụng cụ: Chi phí công cụ dụng cụ chính là bộ phận giá trị công

cụ, dụng cụ xuất dùng phục vụ cho việc sản xuất và tiêu thụ hàng hóa.

o Chi phí dịch vụ mua ngoài nhƣ: Tiền điện, tiền điện thoại sử dụng trong sản

xuất.

o Chi phí bằng vốn kinh doanh nội bộ.

Cách phân bổ chi phí sản xuất chung

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Phƣơng Thúy

SVTH: Bùi Thị Hƣơng Sen Trang 55

Do tiền lƣơng đã đƣợc phân bổ cho từng mặt hàng nên khi phân bổ chi phí sản

xuất chung ta sẽ loại chi phí tiền lƣơng ra. Tổng chi phí sản xuất chung sau khi trừ

lƣơng là:

= 5,732,113,933 – 4,770,979,383= 961,134,550đ

Công thức phân bổ chi phí sản xuất chung sau khi trừ lƣơng

o

o

( Làm tƣơng tự cho các mặt hàng còn lại) ĐVT: Đồng

ĐVT: Đồng

Bảng 3.3:

Bảng phân bổ chi phí sản xuất chung

Tên sản phẩm Số lƣợng Chi phí sản xuất chung

(1) (2) (3)

Jacket 85,937 393,658,438

Quần short 11,325 518,773,27

Polo 43,898 201,087,054

Sơ mi 57,013 261,163,975

Pants DK 6,132 28,089,339

Các loại sản phẩm khác 5,514 25,258,418

Tổng 209,819 961,134,550

Mức phân bổ chi

phí sản xuất

chung cho từng

mặt hàng

Tổng chi phí sản xuất

chung thực tế phát

sinh( sau khi trừ lƣơng)

Tổng số đơn vị của tất cả

mặt hàng sản xuất trong

tháng

Số đơn vị của từng mặt

hàng

X =

961,134,550

209,819

85,937 X = 393,658,438

Mức phân bổ chi phí

SXC sau khi trừ lƣơng

cho mặt hàng Jacket

=

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Phƣơng Thúy

SVTH: Bùi Thị Hƣơng Sen Trang 56

Chứng từ sử dụng, trình tự luân chuyển chứng từ

o Phiếu xuất kho.

o Bảng phân bổ NVL, công cụ dụng cụ.

o Bảng phân bổ tiền lƣơng.

o Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ.

o Hóa đơn dịch vụ.

Hàng ngày khi có nghiệp vụ phát sinh tại các xí nghiệp và phân xƣởng may

liên quan đến sản xuất sản phẩm, quản lý của từng bộ phận sẽ tập hợp tất cả các

chứng từ liên quan đến việc phát sinh chi phí ngoại trừ những chi phí đƣợc tập hợp

ở tài khoản NVL, sau đó chuyển cho kế toán tổng hợp, kế toán sẽ dựa vào các

chứng từ và nhập vào hệ thống phần mềm AccNet.

Tài khoản sử dụng

Kế toán sử dụng tài khoản 627 “ Chi phí sản xuất chung” có 3 tài khoản chi tiết sau:

Nghiệp vụ phát sinh

Trong tháng 12/2011 ở xí nghiệp An Nhơn có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh sau:

o Ngày 05/12/2011 chi trả tiền thuốc y tế tháng 11 cho xí nghiệp An Nhơn theo

chứng từ số 0010/12/11 với số tiền là 637,350 đồng. Kế toán định khoản:

Nợ TK 627.2 : 637,350đ

Có TK 111.1: 637,350đ

o Ngày 07/12/2011 chi phí diệt chuột – Mối của xí nghiệp An Nhơn theo chứng

từ số 0000001720 , số hóa đơn 1720 với số tiền 830,000 đồng. Kế toán hạch

toán nhƣ sau:

Nợ TK 627.2: 830,000đ

Có TK 331: 830,000đ

+ TK 627.2 : Chi phí sản xuất chung An Nhơn.

+ TK 627.3 : Chi phí sản xuất chung Bình tiên.

+ TK 627.7 : Chi phí sản xuất chung An Phú.

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Phƣơng Thúy

SVTH: Bùi Thị Hƣơng Sen Trang 57

o Ngày 13/12/2011 Chi tiền điện kỳ 01/12-T12/11 từ ngày 23/11 – 06/12/2011

cho điện lực Gò Vấp theo chứng từ số 13/12/1211MGV, số hóa đơn 462712,

462713 với số tiền 67,953,608 đồng, kế toán hạch toán nhƣ sau:

Nợ TK 627.2: 67,953,608đ

Có TK 112.1HCM: 67,953,608đ

o Ngày 20/12/2011 chi thanh toán tiền thuốc y tế tháng 12/11 cho xí nghiệp An

Nhơn theo chứng từ số 0081/12/11 với số tiền 874,125 đồng. Kế toán định

khoản:

Nợ TK 627.2: 874,125đ

Có TK 111.1: 874,125đ

o Ngày 21/12/2011 chi tiền điện thoại T11/11 bƣu điện thành phố Hồ Chí Minh

theo chứng từ số 21/1211MDT, số hóa đơn 2727086,2727093, 2727090, với số

tiền 2,190,192 đồng. Kế toán định khoản nhƣ sau:

Nợ TK 627.2: 2,190,192đ

Có TK 112.1HCM: 2,190,192đ

o Ngày 27/12/2011 Chi tiền điện T12/11 – kỳ 01/12 từ ngày 07/12 đến ngày

23/11/2011 của xí nghiệp An Nhơn theo chứng từ số 27/1211MGV, số hóa đơn

680411,680412 điện lực Gò Vấp với số tiền là 83,828,378 đồng. Kế toán hạch

toán nhƣ sau:

Nợ TK 627.2: 83,828,378đ

Có TK 112.1HCM: 83,828,378đ

o Ngày 31/12/2011 có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh nhƣ sau:

Kết chuyển chi phí phân bổ công cụ dụng cụ T12/11 tại xí nghiệp

An nhơn theo chứng từ số 0242T12/11 với số tiền 7,669,487 đồng.

Nợ TK 627.2: 7,669,487đ

Có TK 242: 7,669,487đ

Kết chuyển chi phí T12/11 cho xí nghiệp An Nhơn theo chứng từ

số 136AN12/11 với số tiền 50,586,244 đồng. Kế toán định khoản:

Nợ TK 627.2: 50,586,244đ

Có TK 136.12: 50,586,244đ

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Phƣơng Thúy

SVTH: Bùi Thị Hƣơng Sen Trang 58

Trích khấu hao tài sản cố định T11/2011 với số tiền 176,725,987 đồng

theo chứng từ số 214AN12/11, kế toán định khoản:

Nợ TK 627.2: 176,725,987đ

Có TK 214.12: 176,725,987đ

Công ty trích khấu hao theo phƣơng pháp đƣờng thẳng.

Trích tiền thuê đất T12/11 theo số hóa đơn 3337T12/11 với số tiền

29,037,449 đồng, kế toán hạch toán nhƣ sau:

Nợ TK 627.2: 29,037,449đ

Có TK 333.72: 29,037,449đ

,

5,732,113,933 5,732,113,933

Sơ đồ 3.3: Tập hợp chi phí sản xuất chung trong kỳ

Sổ sách sử dụng tại công ty và trình tự nhập vào phần mềm

o Sổ nhật ký chung.

o Sổ chi tiết TK 627.

TK 627.2

(111.1) 637,350

(112.1HCM) 153,972,178

(136.12) 50,586,244

(214.12) 176,725,987

(242) 7,669,487

(331) 830,000

(333.72) 29,037,449

(334.12) 4,471,043,383

(334.52) 299,936,000

(338.2 ) 48,291,940

(338.2TN) 48,351,960

(338.3TNG) 24,157,830

5,732,113,933 (154.2)

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Phƣơng Thúy

SVTH: Bùi Thị Hƣơng Sen Trang 59

o Sổ tổng hợp TK 627.

Vào phân hệ Kế toán tổng hợp Bút toán nhật ký chung, sau đó nhập đầy đủ các

thông tin số liệu vào các ô trên giao diện của phần mềm. Sau khi nhập xong, kiểm tra

lại các số liệu rồi nhấn vào nút chấp nhận.

Hình 3.3: Màn hình nhập liệu chi phí tiền điện

Sau khi nhập dữ liệu và phần mềm kế toán cho các nghiệp vụ kinh tế phát sinh

trong kỳ, khi cần kết xuất các sổ sách thì phần mềm sẽ tự động kết xuất ra các sổ, sổ

chi tiết TK 627, sổ cái TK 627…

Trong công ty hầu như tất các chi phí (trừ chi phí nguyên phụ liệu, Bao bì luân

chuyển, phụ tùng thay thế) đều được tập hợp vào tài khoản 627, sau đó được phân bổ

cho từng mặt hàng theo tiêu thức số lượng.

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Phƣơng Thúy

SVTH: Bùi Thị Hƣơng Sen Trang 60

Đơn vị: CÔNG TY CỔ PHẦN SX – TM

MAY SÀI GÒN

Địa chỉ: 236/7 ĐƢỜNG NGUYỄN VĂN

LƢỢNG, P.17, Q. GÒ VẤP

Mẫu số: S03b – DN

Bán hành theo QĐ

Số: 15/2006/QĐ – BTC ngày: 20/03/2006

Của Bộ Tài Chính

SỔ CÁI TỔNG HỢP

Từ kỳ: 2011/12 Đến kỳ: 2011/12 (Từ ngày: 01/12/2011 Đến ngày: 31/12/2011

Tên tài khoản: Chi phí sản xuất chung An Nhơn

Số hiệu: 6272

ĐVT: VND

Ngày CT Số CT Diễn giải

TK

đối

ứng

Số phát sinh

Nợ Có

Số dƣ đầu kỳ

05/12/2011 0010/12/11 Chi trả tiền thuốc y

tế tháng 11.

1111 637,350

07/12/2011 0000001720 Chi phí diệt chuột –

Mối.

331 830,000

………

31/12/2012 627AN12/11 K/C chi phí sản

xuất chung T12/11-

AN.

1542 5,732,113,933

Tổng cộng số phát sinh 5,732,113,933 5,732,113,933

Tổng cộng số phát sinh lũy kế 60,730,688,367 60,730,688,367

Số dƣ cuối kỳ

Biểu 3.1 Sổ cái tổng hợp chi phí sản xuất chung (trích yếu)

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Phƣơng Thúy

SVTH: Bùi Thị Hƣơng Sen Trang 61

3.3. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

3.3.1. Tổng hợp chi phí sản xuất thực tế

Quy định chung

- Tại công ty Garmex sài gòn JS, hàng tháng nhận đƣợc khá nhiều đơn đặt hàng

và đƣợc thực hiện tại các xí nghiệp. Do đó, công ty đã chọn đối tƣợng hạch toán chi

phí là từng đơn vị trực thuộc. Vì vậy, tất cả các chi phí sản xuất có liên quan đến quá

trình sản xuất phát sinh tại mỗi xí nghiệp đều đƣợc hạch toán vào tài khoản 627 “Chi

phí sản xuất chung” chi tiết cho từng xí nghiệp, để từ đó kết hợp với kết quả sản xuất ở

từng xí nghiệp mà tính giá thành thực tế cho mỗi sản phẩm hoàn thành trong kỳ.

- Kế toán sử dụng tài khoản 154 “ Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” để

tổng hợp chi phí, tính giá thành sản phẩm. Có 3 tài khoản chi tiết sau:

+ TK154.2 “ Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang An Nhơn”

+ TK154.6 “ Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Văn Phòng”

+ TK154.7 “ Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang An Phú”

- Kế toán giá thành sử dụng tài khoản 154 để tổng hợp chi phí sản xuất. Vào

cuối kỳ, kế toán giá thành sẽ kết chuyển chi phí đã tập hợp trên tài khoản 627 vào tài

khoản 154( chi tiết cho từng xí nghiệp). Ngoài ra, do các khoản chi phí về nguyên vật

liệu trực tiếp, nhiên liệu, công cụ dụng cụ xuất dùng cho sản xuất không tập hợp chung

vào tài khoản 627 nên đến cuối kỳ các khoản chi phí này cũng đƣợc kết chuyển thẳng

vào tài khoản 154 để tính giá thành sản phẩm.

- Kết chuyển chi phí vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, chi phí công cụ dụng cụ xuất

dùng cho sản xuất, chi phí sản xuất chung tháng 12/2011 của xí nghiệp An Nhơn: Kế

toán hạch toán nhƣ sau:

Nợ TK 154.2: 6,372,550,791

Có TK 152.22: 597,304,636

Có TK153.12: 9,284,685

Có TK 152.32: 33,847,536

Có TK 627.2 : 5,732,113,933

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Phƣơng Thúy

SVTH: Bùi Thị Hƣơng Sen Trang 62

Sơ đồ 3.4: Tổng hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm

Trong đó:

TK155.2J: Thành phẩm Áo Jacket ở xí nghiệp An Nhơn.

TK155.2QS: Thành phẩm Quần Short ở xí nghiệp An Nhơn.

TK155.2PL: Thành phẩm Polo ở xí nghiệp An Nhơn.

TK155.2SM: Thành phẩm Áo Sơ Mi ở xí nghiệp An Nhơn.

155.2J

155.2K

155.2SM

155.2PL

155.2QS

155.2PD

153.12

152.22 154.2

152.32

627.2

597,304,636

33,847,536

9,284,685

5,732,113,933

0 3,298,093,874

119,317,036

974,531,921

1,719,326,748

175,723,602

85,557,612

0

6,372,550,791 6,372,550,791

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Phƣơng Thúy

SVTH: Bùi Thị Hƣơng Sen Trang 63

TK155.2PD: Thành phẩm Mặt hàng Pants DK ở xí nghiệp An

Nhơn.

TK155.2K: Thành phẩm Các loại khác ở xí nghiệp An Nhơn.

3.3.2. Tính giá thành theo chi phí thực tế phát sinh

- Cuối kỳ, sau khi chi phí sản xuất đã đƣợc tập hợp vào tài khoản 154, kế toán sẽ

tiến hành tính giá thành cho các sản phẩm hoàn thành trong kỳ. Công ty luôn nhập kho

thành phẩm trƣớc khi xuất bán hoặc giao cho khách hàng chứ không bán thẳng hoặc

giao thẳng tại kho khi vừa sản xuất hoặc gia công.

- Công ty không có sản phẩm dở dang cuối kỳ.

- Công ty áp dụng phƣơng pháp tính giá thành theo phƣơng pháp trực tiếp.

Công thức tính giá thành thực tế tại công ty theo công thức sau:

Tính giá thành một đơn vị sản phẩm:

Giá thành thực tế

đơn vị sản phẩm

X

=

Giá thành toàn bộ của sản

phẩm X

Số lƣợng sản phẩm hoàn thành

+ +

Chi phí sản xuất

chung sau khi trừ

lƣơng phân bổ cho

sản phẩm X

Giá thành

toàn bộ của

sản phẩm X

Tổng tiền lƣơng

phân bổ cho sản

phẩm X

Chi phí công cụ

dụng cụ phân bổ

cho sản phẩm X

=

Chi phí nguyên

phụ liệu phân bổ

cho sản phẩm X

+

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Phƣơng Thúy

SVTH: Bùi Thị Hƣơng Sen Trang 64

o Giá thành cho mặt hàng áo JACKET:

Tổng giá thành SP hoàn thành trong kỳ : 3,298,093,874đ

Số lƣợng hoàn thành trong kỳ : 85,937 SP

( Làm tƣơng tự cho các mặt hàng còn lại).

Bảng tính giá thành của công ty đƣợc thiết kế gồm các cột lƣơng, chi phí SXC sau

khi trừ lƣơng, NPL, CC-DC cộng giá trị của 4 cột này ta đƣợc giá thành toàn bộ, sau

đó lấy giá thành toàn bộ của từng loại mặt hàng chia cho số lƣợng của từng mặt hàng

ta đƣợc cột giá thành đơn vị cho từng sản phẩm.

393,658,438

Giá thành

toàn bộ của

sản phẩm

Jacket

2,642,127,340

3,802,792 + = 258,505,304 + +

= 3,298,093,874đ

38,378 (đ/sp) = =

3,298,093,874

85,937

Z( Áo Jacket)

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Phƣơng Thúy

SVTH: Bùi Thị Hƣơng Sen Trang 65

BẢNG GIÁ THÀNH SẢN PHẨM CỦA CÁC MẶT HÀNG FOB

BẢNG 3.4: TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM

Vì tiền lƣơng chiếm tỷ trọng rất cao so với các chi phí khác trong tổng giá thành nên ở khoản mục chi phí sản xuất chung, công ty đã tách

riêng phần tiền lƣơng chính thành một cột riêng, và cột thứ 2 là các chi phí sản xuất chung còn lại sau khi trừ tiền lƣơng.

Tên sản phẩm

Số lƣợng

Lƣơng

Chi phí SXC

sau khi trừ

lƣơng

NPL

CC-DC

Giá thành

Toàn bộ Đơn vị

(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8)

Jacket 85,937 2,642,127,340

393,658,438 258,505,304 3,802,792 3,298,093,874 38,378

Quần short 11,325 89,278,636 51,877,327 34,066,497 501,142 175,723,602 15,516

Polo 43,898 1,384,248,506 201,087,054 132,048,661 1,942,527 1,719,326,748 39,166

Sơ mi 57,013 539,345,448 261,163,975 171,499,620 2,522,878 974,531,921 17,093

Pants DK 6,132 72,510,808 28,089,339 18,445,542 271,347 119,317,036 19,459

Các loại sản phẩm khác 5,514 43,468,645 25,258,418 16,586,549 244,000 85,557,612 15,516

Tổng 209,819 4,770,979,383 961,134550 631,152172 9,284,685 6,372,550,791

CHƢƠNG 4

NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ VỀ TỔ CHỨC

HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ

TÍNH GIÁ THÀNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẨN SX-

TM MAY SÀI GÒN

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Phƣơng Thúy

SVTH: Bùi Thị Hƣơng Sen Trang 66

CHƢƠNG 4 NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ VỀ TỔ CHỨC HẠCH TOÁN CHI PHÍ

SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẨN

SX-TM MAY SÀI GÒN

Trên cơ sở lý luận và trải qua quá trình tìm hiểu thực tế về công tác kế toán tại

công ty cổ phần sản xuất – Thƣơng mại May Sài Gòn, cụ thể là kế toán chi phí sản

xuất và tính giá thành sản phẩm, em đã học hỏi đƣợc nhiều về công việc thực tế của

ngƣời kế toán. Bên cạnh đó, dƣới góc độ của một sinh viên, dựa trên những lý thuyết

đã đƣợc học ở trƣờng và những công việc thực tế tại công ty, em xin có một số nhận

xét và kiến nghị cho những vấn đề sau:

4.1. Ƣu điểm

Về mặt tổ chức quản lý

Công ty đã áp dụng cách thức tổ chức bộ máy quản lý theo kiểu vừa trực tuyến,

vừa phối hợp tham mƣu. Việc lựa chọn cách thức tổ chức này là rất phù hợp vì công ty

Cổ Phần Sản Xuất – Thƣơng Mại May Sài Gòn là một công ty có quy mô lớn có rất

nhiều xí nghiệp trực thuộc nên việc tổ chức bộ máy quản lý đặt ra nhiều vấn đề khó

khăn và phức tạp. Chính cách thức tổ chức theo kiểu này đã tạo ra sự phối hợp nhịp

nhàng giữa các cấp lãnh đạo với nhân viên công ty, tạo mối quan hệ thân thiết, gần gũi

và giúp Ban lãnh đạo công ty có thể nắm bắt kịp thời mọi tình hình hoạt động ở các xí

nghiệp trực thuộc.

Về công nghệ thông tin hóa

Công ty áp dụng phần mềm kế toán AccNet (của công ty cổ phần tin học Lạc Việt),

đã giúp cho việc quản lý chặt chẽ hơn, thông tin xử lý nhanh hơn, đơn giản hóa quá

trình ghi chép giữa các xí nghiệp nên khối lƣợng công việc đƣợc giảm xuống, hạn chế

đƣợc những sai sót tối thiểu trong quá trình ghi sổ, các báo cáo kế toán đƣợc lập nhanh

chóng, đáp ứng tốt cho nhu cầu quản lý.

Về bộ máy kế toán

- Công tác kế toán đã phát huy tốt vai trò, chức năng của mình trong việc kiểm

tra, giám sát hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, kịp thời xử lý các nghiệp vụ

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Phƣơng Thúy

SVTH: Bùi Thị Hƣơng Sen Trang 67

phát sinh một cách nhanh chóng, chính xác, cung cấp cho Giám đốc những số liệu

trung thực để đƣa ra những quyết định kịp thời cho hoạt động của công ty. Qua thời

gian thực tập em nhận thấy bộ máy kế toán của công ty đƣợc phân tán đến các xí

nghiệp trực thuộc, nên việc phối hợp luân chuyển chứng từ giữa Văn phòng xí nghiệp

và văn phòng công ty càng phải đảm bảo tính kịp thời, chính xác và hợp lý. Tuy cũng

không tránh khỏi những sai sót nhƣng cho đến nay, bộ máy kế toán tại công ty đã và

đang hoạt động rất chặt chẽ.

- Trong quá trình điều hành công ty, Giám đốc Tài chính và Kế toán trƣởng đã

phân công một cách hợp lý, có cơ sở khoa học từng phần hành kế toán cho từng kế

toán viên một cách cụ thể, rõ ràng, hợp lý và theo đó để quy trách nhiệm khi có sai sót

xảy ra, đảm bảo sự phối hợp thống nhất trong công tác kế toán, giúp công việc hạch

toán đƣợc trôi chảy và chính xác. Đội ngũ kế toán của công ty là những kế toán viên

am hiểu chuyên môn, làm việc nhiệt tình, năng nổ, có kinh nghiệm trong công tác kế

toán. Qua đó, có thể phản ánh các nghiệp vụ một cách chính xác, kịp thời, phục vụ đắc

lực cho công việc kinh doanh.

- Bộ phận kế toán luôn cập nhập kịp thời những thông tin mới nhất về chế độ kế

toán hiện hành, vì vậy đã tạo đƣợc sự thuận lợi trong việc thực thi các chuẩn mực,

nghị định mà Nhà nƣớc đã đề ra. Việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đƣợc

thực hiện nghiêm túc, thƣờng xuyên, đảm bảo tối thiểu khả năng sai sót có thể xảy ra.

Trong thời gian qua, thông qua việc tìm hiểu thực tế cách hạch toán tập hợp chi

phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty, em nhận thấy bộ máy kế toán phù hợp với

đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty, bảo đảm sự tập trung thống nhất, cũng nhƣ

thuận tiện cho việc kiểm tra, chỉ đạo của lãnh đạo.

Về hình thức ghi sổ kế toán

Việc sử dụng hình thức kế toán Nhật ký chung - Phần mềm AccNet hiện nay tại

công ty là rất phù hợp. Vì công ty có quy mô lớn, có rất nhiều nghiệp vụ kinh tế phát

sinh, sử dụng rất nhiều tài khoản kế toán. Hình thức kế toán này có sự kết hợp chặt chẽ

giữa sổ sách và báo biểu, giữa sổ sách tổng hợp và sổ sách chi tiết, tạo điều kiện thuận

lợi cho việc kiểm soát và kiểm tra kế toán.

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Phƣơng Thúy

SVTH: Bùi Thị Hƣơng Sen Trang 68

Phần mềm và hệ thống sổ sách chứng từ

Công việc ghi chép sổ sách kế toán đều do hệ thống máy tính – Phần mềm AccNet

điều hành, xử lý, tính toán thông tin nên những báo biểu, báo cáo đƣợc lập một cách

chính xác, rõ ràng, nhanh chóng, đồng thời giảm nhẹ công việc kế toán khi cần truy

xuất số liệu hoặc kiểm tra đối chiếu các dữ liệu với nhau.

Công ty sử dụng hệ thống sổ sách, chứng từ kế toán tƣơng đối hợp lý và đầy đủ,

có tính đồng bộ thống nhất phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty và

đảm bảo theo chế độ quy định của Nhà nƣớc. Số liệu ghi chép rõ ràng, rành mạch, sổ

chi tiết, sổ tổng hợp, sổ quỹ tiền mặt, sổ ngân hàng, sổ theo dõi công nợ… đƣợc theo

dõi trên mẫu in sẵn của Bộ Tài chính.

Ở một số công ty khác, mỗi khi chi tiền thanh toán cho bất kỳ ai, trong phiếu chi

cũng thiếu phần chữ ký xét duyệt của Kế toán trƣởng và Thủ quỹ. Nhƣng đối với Công

ty Cổ Phần Sản Xuất – Thƣơng Mại May Sài Gòn thì không sơ suất nhƣ vậy. Tờ phiếu

chi của công ty luôn phải có chữ ký của ngƣời lập biểu là kế toán thanh toán, sau đó

Kế toán thanh toán sẽ trình Kế toán trƣởng và Thủ trƣởng đơn vị. Cuối cùng mới đƣa

cho Thủ quỹ ký xác nhận và giao tiền cho Kế toán thanh toán để chi trả cho ngƣời

đƣợc nhận tiền thanh toán. Qua những bƣớc trên em nhận thấy từ khâu lập, xét duyệt,

luân chuyển chứng từ ở công ty rất cẩn thận, đảm bảo tính hợp pháp của chứng từ.

Về phân loại chi phí

Các chi phí trong kỳ đƣợc kế toán phân loại chi tiết cho từng xí nghiệp một cách

chính xác và hợp lý, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác tính giá thành sản phẩm cuối

kỳ.

Về đối tƣợng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

Công ty chọn đối tƣợng tập hợp chi phí sản xuất là theo từng xí nghiệp, và đối

tƣợng tính giá thành sản phẩm là các sản phẩm hoàn thành trong kỳ là rất phù hợp vì

công ty có nhiều xí nghiệp trực thuộc.

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Phƣơng Thúy

SVTH: Bùi Thị Hƣơng Sen Trang 69

Về kỳ tính giá thành

Công ty chia làm hai hoạt động : Kỳ tính giá thành cho hoạt động gia công xuất

khẩu là theo đơn đặt hàng của khách hàng,còn kỳ tính giá thành đối với hàng FOB là

hàng tháng, kế toán tính giá thành cho từng loại sản phẩm theo các chi phí đã đƣợc tập

hợp cho từng xí nghiệp. Việc chia ra làm hai loại hoạt động này sẽ đảm bảo cung cấp

đƣợc số liệu đầy đủ về chi phí phát sinh và tính đƣợc giá thành chính xác cho từng

hoạt động. Từ đó, giúp cho các nhà quản lý đƣa ra các quyết định đúng đắn cho việc

mở rộng thị trƣờng, hợp tác kinh doanh với Thế giới.

Về phƣơng pháp tính giá thành

Công ty chọn cách tính giá thành theo phƣơng pháp trực tiếp là rất hợp lý. Vì

phƣơng pháp này đơn giản, giúp cho việc tính toán đƣợc dễ dàng. Mặt khác, do quy

trình công nghệ sản xuất sản phẩm đơn giản, có chu trình khép kín và thời gian tạo ra

sản phẩm ngắn (đặc điểm sản phẩm may mặc). Việc công ty xác định giá thành sản

phẩm một cách hợp lý và chính xác là rất cần thiết, vì nó sẽ cung cấp cho bộ phận

quản lý, bộ phận kinh doanh những thông tin bổ ích và cần thiết.

Về chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

Việc mua bán nguyên vật liệu của xí nghiệp dựa trên nhu cầu sản xuất kinh doanh do

đó số lƣợng vật tƣ tồn kho ít, nguyên liệu đƣợc đảm bảo về chất lƣợng, hao hụt thấp

Việc mua bán nguyên vật liệu của xí nghiệp dựa trên nhu cầu sản xuất kinh doanh.

Một số ƣu điểm khác

Công ty Cổ Phần Sản Xuất – Thƣơng Mại May Sài Gòn từ lúc thành lập và đi vào

hoạt động cho đến nay đã đạt đƣợc những thành công lớn. Công ty chuyên kinh doanh

những mặt hàng may mặc với giá cả phải chăng, phù hợp với thu nhập của mỗi ngƣời

và luôn đáp ứng đƣợc mọi nhu cầu thị trƣờng may mặc. Công ty đã có và đào tạo đƣợc

một đội ngũ nhân viên tay nghề cao, luôn có trách nhiệm trong công việc, và biết linh

hoạch xử lý mọi chuyện một cách nhanh chóng và hiệu quả trong mọi tình huống.

Công ty có các đơn vị hoạt động gia công hiệu quả, năng động trong công tác quản

lý đã giúp cho xí nghiệp của công ty vƣợt qua nhiều thử thách, nhiều biến động của thị

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Phƣơng Thúy

SVTH: Bùi Thị Hƣơng Sen Trang 70

trƣờng, tạo ra sự tín nhiệm của khách hàng. Ban lãnh đạo của công ty đã không ngừng

khắc phục những khó khăn trƣớc mắt, tìm kiếm những phƣơng thức sản xuất kinh

doanh thích hợp, để phát huy quy mô sản xuất và từng bƣớc đã đạt đƣợc những kết quả

khả quan.

Những ưu điểm về quản lý và hạch toán kế toán nêu trên đã có tác dụng đến việc

tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh

doanh của công ty. Tuy nhiên vẫn còn tồn tại một số hạn chế nhất định cần phải hoàn

thiện để nâng cao hiệu quả của công tác kế toán nói chung và kế toán tập hợp chi phí

sản xuất và tính giá thành nói riêng.

4.2. Hạn chế và kiến nghị

Bên cạnh những ƣu điểm nổi bật trên, cũng có nhiều vấn đề công ty cần xem xét

điều chỉnh để tạo điều kiện thuận lợi hơn cho công tác quản lý, tổ chức hoạt động kinh

doanh nói chung và công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói

riêng. Sau đây em sẽ nêu ra những vấn đề hạn chế mà công ty đang gặp phải đồng thời

đƣa ra những biện pháp kiến nghị nhằm khắc phục những hạn chế đó.

4.2.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và

tính giá thành sản phẩm

Sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trƣờng hiện nay

là rất khó khăn điều này buộc các doanh nghiệp luôn tìm ra mọi biện pháp nhằm thực

hiện quản lý tốt các hoạt động sản xuất kinh doanh với hiệu quả cao nhất. Vấn đề đặt

ra là các doanh nghiệp phải thực hiện các nguyên tắc “ tối đa, tối thiểu” với một lƣợng

yếu tố đầu vào cố định, doanh nghiệp phải tạo ra đƣợc kết quả tối đa với chất lƣợng tốt

nhất, tiết kiệm đƣợc các yếu tố đầu vào là chi phí và tổ chức sử dụng chúng một cách

hợp lý nhất.

Hơn nữa, vấn đề xuất phát từ chính công tác hạch toán kế toán của doanh nghiệp.

Để quá trình sản xuất diễn ra một cách thuận lợi từ khâu lập kế hoạch đến khâu tổ

chức thực hiện, nhà quản trị doanh nghiệp cần phải có đƣợc các thông tin về tình hình

chi phí kèm với kết quả thu đƣợc.

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Phƣơng Thúy

SVTH: Bùi Thị Hƣơng Sen Trang 71

Nhƣ vậy, ta có thể thấy chất lƣợng của thông tin kế toán có ảnh hƣởng không nhỏ

đến tính chính xác, mức độ phản ứng của doanh nghiệp đối với những thông tin này.

Do đó, việc hoàn thiện công tác kế toán nói chung và kế toán chi phí sản xuất và tính

giá thành sản phẩm nói riêng nhằm cung cấp các thông tin chính xác, đúng đắn cho

công tác quản lý của doanh nghiệp, các cơ quan chức năng của nhà nƣớc, các khách

hàng là nhiệm vụ có ý nghĩa quan trọng.

4.2.2. Phƣơng hƣớng hoàn thiện

Nhằm đảm bảo tính khoa học trong công tác kế toán cũng nhƣ làm tròn nhiệm vụ

là xử lý và cung cấp thông tin thì hoàn thiện công tác kế toán cần đáp ứng những yêu

cầu sau:

- Một là, hoàn thiện trên cơ sở tôn trọng cơ chế tài chính, tôn trọng chế độ kế

toán.

- Hai là, hoàn thiện phải đáp ứng yêu cầu cung cấp thông tin kịp thời, chính xác,

phù hợp với yêu cầu quản lý.

- Ba là, hoàn thiện phải dựa trên cơ sở tiết kiệm chi phí, giảm nhẹ công việc kế

toán nhƣng vẫn khoa học, hiệu quả.

4.2.3. Những hạn chế và biện pháp khắc phục

4.2.3.1. Công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành:

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

o Trƣớc đây và tại thời điểm hiện nay, Công ty không sử dụng tài khoản 621

để tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, việc xuất nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ

đều đƣợc tập hợp thẳng qua tài khoản 154 để tính giá thành. Khi nghiệp vụ xuất

nguyên vật liệu dùng cho sản xuất sản phẩm phát sinh.

Cách hạch toán của công ty như sau:

Nợ TK 154 “ Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”

Có TK 152 “ Giá trị nguyên vật liệu xuất dùng”

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Phƣơng Thúy

SVTH: Bùi Thị Hƣơng Sen Trang 72

Cách hạch toán đề nghị như sau:

Nợ TK 621 “ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”.

Có TK 152 “ Giá trị nguyên vật liệu xuất dùng”.

Giá trị của nguyên vật liệu xuất dùng không đƣa trực tiếp vào tài khoản 154, mà sẽ

đƣợc tập hợp trƣớc vào tài khoản 621 “ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”. Cuối kỳ kết

chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vào tài khoản tính giá thành. Kế toán hạch

toán nhƣ sau:

Nợ TK 154 “ Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”.

Có TK 621 “ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”.

o Vì Công ty Garmex Saigon JS là một công ty có quy mô lớn, nguyên phụ

liệu đầu vào dùng cho sản xuất rất nhiều, vì vậy để dễ quản lý việc xuất dùng nguyên

phụ liệu công ty không nên tập hợp nguyên phụ liệu xuất dùng vào thẳng tài khoản

154 “ Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”, mà công ty cần phải tập hợp chi phí

nguyên phụ liệu xuất dùng sang tài khoản 621 “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”

trƣớc, rồi cuối kỳ mới tập hợp vào tài khoản 154 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở

dang”, để tính giá thành sản phẩm. Làm theo cách này giúp cho công ty theo dõi, quản

lý và phân tích chi phí một cách cụ thể chính xác, thấy đƣợc tỷ trọng của nguyên phụ

liệu chiếm trong tổng số chi phí cấu thành nên sản phẩm.

o Việc chia chi phí thành các khoản mục là cơ sở, thông tin cho việc lập báo

cáo kế toán quản trị, để các nhà quản trị doanh nghiệp đƣa ra các biện pháp chiến lƣợc

nhằm thực hiện mục tiêu giảm chi phí và hạ giá thành. Nhận thức đƣợc tầm quan trọng

của việc sử dụng tài khoản 621 để hạch toán chi phí nguyên vật liệu đầu năm 2012

công ty đã đăng ký sử dụng tài khoản này, nhƣng đến thời điểm hiện nay thì việc đƣa

tài khoản này vào sử dụng vẫn chƣa đƣợc tiến hành. Vì vậy, công ty nên tiến hành

nhanh chóng việc sử dụng tài khoản 621 để hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.

Hạch toán tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng:

o Còn về tiền lƣơng nhân công trực tiếp sản xuất và tiền lƣơng văn phòng

xí nghiệp thì công ty đƣa thẳng vào tài khoản 627 “ Chi phí sản xuất chung”.

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Phƣơng Thúy

SVTH: Bùi Thị Hƣơng Sen Trang 73

Các khoản tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng này là của tất cả công nhân viên

không phân biệt là nhân viên quản lý phân xƣởng hay là công nhân trực tiếp sản xuất,

điều này dẫn đến chi phí tiền lƣơng chiếm tỷ trọng rất cao trong giá thành.

o Mặt khác do sản phẩm chủ yếu của công ty là hàng may mặc nên chi phí

nhân công trực tiếp chiếm tỷ trọng rất lớn trong khối chi phí tạo nên sản phẩm vì vậy

khi hạch toán thẳng vào tài khoản 627 nhƣ vậy không thấy rõ đƣợc chi phí tiền lƣơng

trong tổng chi phí. Rất khó cho việc quản lý, phân tích những biến động chi phí qua

từng năm từ đó gây khó khăn cho công tác quản trị.

o Tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng của toàn bộ công nhân viên ở phân

xƣởng, công ty không nên đƣa thẳng vào tài khoản 627 “Chi phí sản xuất chung” mà

công ty phải tách riêng ra và đƣa vào tài khoản 622 “ Chi phí nhân công trực tiếp”, rồi

cuối kỳ mới tập hợp vào tài khoản 154 “ Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” để tính

giá thành sản phẩm. Và chỉ đƣa vào tài khoản 622 những khoản chi phí về tiền lƣơng,

tiền cơm, và các khoản liên quan đến tiền lƣơng của nhân công trực tiếp sản xuất sản

phẩm, còn các chi phí tiền lƣơng, tiền cơm và các khoản trích theo lƣơng của nhân

viên quản lý phân xƣởng thì vẫn đƣa vào tài khoản 627.

o Khi kế toán tính tiền lƣơng phải trả và các khoản trích theo lƣơng phải nộp

của công nhân trực tiếp sản xuất, thì công ty hạch toán nhƣ sau:

Nợ TK 627 “ Chi phí sản xuất chung”.

Có TK 334 “ Phải trả cho công nhân viên”.

Có TK 338 “ Phải trả khác”.

Sau đó kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào tài khoản tính giá thành.

Nợ TK 154 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”.

Có TK 627 “ Chi phí sản xuất chung”.

Trong TK 627 có các khoản mục chi phí nhƣ

+ TK 627.11 “ Lƣơng công nhân trực tiếp sản xuất”

+ TK 627.12 “ Lƣơng gián tiếp”

+ TK 627.16 “ Lƣơng cơm”

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Phƣơng Thúy

SVTH: Bùi Thị Hƣơng Sen Trang 74

Cách hạch toán đề nghị như sau:

Kế toán tính tiền lƣơng phải trả và các khoản trích theo lƣơng cho nhân công trực tiếp

kế toán hạch toán nhƣ sau:

Nợ TK 622 “ Chi phí công nhân trực tiếp sản xuất”.

Có TK 334 “ Phải trả công nhân viên”.

Có TK 338 “ Phải trả khác”.

Cuối kỳ kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào tài khoản tính giá thành

Nợ TK 154 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”.

Có TK 622 “Chi phí công nhân trực tiếp sản xuất”.

Kế toán tính tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng của nhân viên quản lý phân

xƣởng. Kế toán hạch toán nhƣ sau:

Nợ TK 627 “ Chi phí sản xuất chung”.

Có TK 334 “ Phải trả cho công nhân viên”.

Có TK 338 “ Phải trả khác”.

Cuối kỳ kết chuyển chi phí sản xuất chung vào tài khoản tính giá thành.

Nợ TK 154 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”.

Có TK 627 “ Chi phí sản xuất chung”.

Với đặc điểm là một doanh nghiệp sản xuất nên khoản chi phí nhân công trực

tiếp chiếm tỷ trọng rất lớn trong giá thành. Đây là khoản chi phí có ảnh hưởng quan

trọng đến sự biến động giá thành sản phẩm tại công ty. Do đó, để phấn đấu hạ giá

thành thì doanh nghiệp cần có những biện pháp hữu hiệu nhằm tiết kiệm chi phí nhân

công trực tiếp trong giá thành sản phẩm.

Chi phí sản xuất chung

o Đa số việc xuất dùng công cụ, dụng cụ, công ty đƣa thẳng vào tài khoản 154

để tính giá thành. Công ty không nên tập hợp nhƣ vậy, vì chi phí công cụ dụng cụ là

chi phí dùng chung cho tất cả các mặt hàng nó đƣợc sử dụng cho phân xƣởng may và

là chi phí gián tiếp tạo nên sản phẩm vì vậy công ty nên tập hợp công cụ dụng cụ xuất

dùng sang tài khoản 627 trƣớc, rồi cuối kỳ mới tập hợp vào tài khoản 154. Nó sẽ dễ

dàng hơn cho quá trình quản lý chi phí và tính giá thành sản phẩm.

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Phƣơng Thúy

SVTH: Bùi Thị Hƣơng Sen Trang 75

Khi nghiệp vụ xuất công cụ dụng cụ dùng cho sản xuất sản phẩm phát sinh

Cách hạch toán của công ty như sau:

Nợ TK 154 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”.

Có TK 153 “ Giá trị công cụ dụng cụ xuất dùng”.

Cách hạch toán đề nghị:

Nợ TK 627 “ Chi phí sản xuất chung”

Có TK 153 “ Giá trị công cụ dụng cụ xuất dùng”

Cuối kỳ kết chuyển chi phí sản xuất chung vào tài khoản tính giá thành

Nợ TK 154 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”

Có TK 627 “ Chi phí sản xuất chung”

Về bảng tính giá thành sản phẩm

Bảng tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp An Nhơn của công ty nhƣ sau:

Đơn vị: Công ty cổ phần SX-TM May Sài Gòn

Bộ phận: Tính giá sản phẩm

BẢNG TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM FOB

Tháng……Năm…..

Ngƣời lập biểu Kế toán trƣởng

Sản phẩm Số

lƣợng

Tiền

lƣơng

Chi phí

SXC

còn lại

sau khi

trừ

lƣơng

NPL CC-DC Giá thành

Toàn

bộ

Đơn vị

Tổng cộng

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Phƣơng Thúy

SVTH: Bùi Thị Hƣơng Sen Trang 76

Công ty gộp chung phần tiền lƣơng công nhân trực tiếp sản xuất, nhân viên quản

lý phân xƣởng và nhân viên văn phòng xí nghiệp vào tài khoản 627. Theo nhƣ bảng

tính giá thành của công ty giá trị của 3 khoản mục trên đƣợc gộp chung vào một cột

tiền lƣơng.

Vì vậy, công ty nên tách riêng những khoản mục đó ra thành 2 cột, cột “Chi phí

nhân công trực tiếp” và cột “Chi phí sản xuất chung”. Để cho việc hạch toán đƣợc rõ

ràng và phản ánh chính xác công tác tập hợp chi phí sản xuất, để từ đó công tác tính

giá thành sẽ đơn giản và chính xác hơn. Đồng thời theo bảng tính giá thành trên ta

không biết đƣợc khối chi phí nào là chi phí gián tiếp và chi phí nào là chi phí trực tiếp

tạo ra sản phẩm, khi có biến động trong tổng chi phí sẽ khó cho các nhà quản lý trong

việc phân tích và đƣa ra các biện pháp chiến lƣợc.

Bảng tính giá thành đề nghị

Đơn vị: Công ty cổ phần SX-TM May Sài Gòn

Bộ phận: Tính giá sản phẩm

BẢNG TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM FOB

Tháng……Năm…..

Ngƣời lập biểu Kế toán trƣởng

(ký và ghi rõ họ tên) (ký và ghi rõ họ tên)

Theo Bảng tính giá thành đề nghị thì các khối chi phí đƣợc chia ra làm 3 khoản

mục chi phí NVLTT, chi phí NCTT, chi phí SXC giúp cho các nhà quản lý khi nhìn

Sản phẩm Số lƣợng Chi phí

NVLTT

Chi phí

NCTT

Chi phí

SXC

Giá thành

Toàn bộ Đơn vị

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Phƣơng Thúy

SVTH: Bùi Thị Hƣơng Sen Trang 77

vào bảng tính giá thành có thể thấy đƣợc ngay tỷ lệ các chi phí chiếm trong tổng giá

thành toàn bộ, biết đƣợc tổng chi phí liên quan đến việc trực tiếp sản xuất, và các chi

phí gián tiếp (chi phí sản xuất chung), so sánh biến động chi phí qua từng năm nhà

quản lý xem xét việc tăng hay giảm chi phí là do chi phí gián tiếp hay chi phí trực tiếp

gây ra từ đó có các biện pháp thích hợp nhằm mục đích hạ giá thành sản phẩm.

Tiêu thức phân bổ

Tiêu thức phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp theo số lƣợng sản phẩm là

chƣa phù hợp lắm vì mỗi loại sản phẩm nó chiếm lƣợng nguyên phụ liệu khác nhau,

nếu chúng ta phân bổ nhƣ vậy thì sẽ đẩy giá thành của những mặt hàng chiếm lƣợng

nguyên phụ liệu ít lên cao và ngƣợc lại, dẫn đến chúng ta sẽ đánh giá sai lầm sự đóng

góp vào lợi nhuận của từng mặt hàng và không có dữ liệu chính xác trong việc lập kế

hoạch sản xuất. Vì vậy công ty nên lựa chọn tiêu thức số lƣợng sản phẩm, nhƣng số

lƣợng sản phẩm này đã đƣợc quy chuẩn theo hệ số (trọng số của từng sản phẩm).

Bộ phận chuẩn bị sản xuất sẽ tiến hành lấy lƣợng nguyên phụ liệu của mặt hàng ít

tốn nguyên phụ liệu nhất là 1. Sau đó tính toán và dựa vào lƣợng nguyên phụ liệu của

các mặt hàng tiếp theo để xây dựng trọng số thích hợp cho từng sản phẩm, trọng số

này đƣợc xây dựng dựa vào kết cấu và lƣợng nguyên phụ liệu dùng cho sản xuất sản

phẩm đó. Sau đó chúng ta lấy số lƣợng của từng mặt hàng trong kỳ nhân với hệ số của

từng mặt hàng tƣơng ứng rồi cộng tổng số lƣợng sản phẩm lại.

Lấy tổng chi phí cần phân bổ chia cho tổng số lƣợng sản phẩm chuẩn ta đƣợc chi

phí trên một sản phẩm chuẩn. Bƣớc cuối cùng ta lấy số sản phẩm đã quy chuẩn của

từng sản phẩm nhân với chi phí trên một sản phẩm chuẩn. Làm theo cách này chi phí

nguyên phụ liệu đã đƣợc tính chính xác cho từng sản phẩm.

Chi phí phân bổ đƣợc tính theo công thức sau:

Tổng chi phí NPL cần phân bổ= 640,436,858 đồng

=

Chi phí NPL

phân bổ cho mỗi

sản phẩm

Tổng chi phí NPL cần phân bổ

Tổng sản phẩm đã đƣợc quy chuẩn

X Số sản phẩm quy chuẩn

của mỗi sản phẩm

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Phƣơng Thúy

SVTH: Bùi Thị Hƣơng Sen Trang 78

Làm tƣơng tự cho các mặt hàng còn lại

Hệ số nguyên phụ liệu chỉ mang tính chất tham khảo.

Ta thấy phần chênh lệch giữa lựa chọn tiêu thức phân bổ số lƣợng quy chuẩn và

lựa chọn tiêu thức số lƣợng tỉ lệ thuận với hệ số nguyên phụ liệu, đối với những sản

phẩm có hệ số nguyên phụ liệu cao thì chi phí phân bổ cho những sản phẩm đó theo

cách tính mới lớn hơn so với cách tính cũ. Chi phí phân bổ cho các sản phẩm sẽ chính

xác hơn dẫn đến giá thành sẽ hợp lý hơn. Đồng thời công ty sẽ tránh đƣợc rủi ro đánh

Tên sản

phẩm

Số

lƣợng

Hệ

số

NPL

Số

lƣợng

sản

phẩm

quy

chuẩn

Chi phí NPL

phân bổ theo

tiêu thức số

lƣợng quy

chuẩn

Chi phí NPL

phân bổ

theo tiêu

thức số

lƣợng

Chênh lệch

(1) (2) (3) (4)=(2)x

(3)

(5) (6) (7)=(5)-(6)

Jacket 85,937 2.0 171,874 294,530,113 262,308,096

32,222,017

Quần

short

11,325 1.8 20,385 34,932,546 34,567,639 364,907

Polo 43,898 2.5 109,745 188,063,391 133,991,188 54,072,203

Sơ mi 57,013 1.0 57,013 97,699,741 174,022,498 (76,322,757)

Pants DK 6,132 1.5 9,198 15,762,058 18,716,888 (2,954,830)

Các loại

SP khác

5,514 1.0 5,514 9,449,009 16,830,549 (7,381,540)

Tổng 209,819 373,729 640,436,858 640,436,858 0

=

Chi phí NPL

phân bổ cho sản phẩm

Jacket

640,436,858

373,729

X 171,874 = 294,530,113

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Phƣơng Thúy

SVTH: Bùi Thị Hƣơng Sen Trang 79

giá sai lệch đóng góp lợi ích của từng sản phẩm trong tổng lợi nhuận và có kế hoạch

chiến lƣợc trong sản xuất và có quyết định đúng đắn khi tiếp tục hay ngƣng sản xuất

một sản phẩm nào đó, nó giúp cho công tác quản trị rất nhiều.

4.2.3.2. Về việc trích khấu hao tài sản cố định

Công ty áp dụng khấu hao tài sản cố định theo phƣơng pháp đƣờng thẳng. Theo

quy định hiện hành, các doanh nghiệp đƣợc phép khấu hao nhanh đối với những dây

chuyền, tài sản có mức độ lạc hậu nhanh, với điều kiện doanh nghiệp làm ăn hiệu quả.

Quy định này còn đƣợc áp dụng với những tài sản có tiến bộ kỹ thuật nhanh, tài sản cố

định làm việc với chế độ cao hơn mức bình thƣờng, tài sản cố định đầu tƣ bằng vốn

vay hay các hình thức hợp pháp khác mà thời gian trả nợ nhanh hơn thời gian khấu

hao theo quy định.

Đối chiếu với quy định, công ty hoàn toàn có đủ điều kiện áp dụng khấu hao

nhanh để nhanh chóng thu hồi vốn và có điều kiện đầu tƣ đổi mới dây chuyền công

nghệ và nâng cao năng lực sản xuất. Hiện nay thị trƣờng xuất khẩu chính của Garmex

Saigon JS là EU, Mỹ và Nhật Bản với 3 khách hàng lớn là Decathlon (Pháp), New

Wave (Thụy Điển) và Columbia (Mỹ), với những mặt hàng có nhãn hiệu nổi tiếng nhƣ

Nike, Championship, Calvine Kline, OTTO, Bon Prix, Columbia, The North Face

không chỉ nổi tiếng trong nƣớc mà nó còn rất đƣợc ƣa chuộng trên khắp thế giới. Đồng

thời công ty ngày càng có các đối tác chiến lƣợc, mới đây công ty đã ký hợp đồng rất

lớn với Blue Exchange, đây là thương hiệu hàng đầu về thời trang ở Việt Nam.

Ngoài ra lợi nhuận và vốn điều lệ của công ty trong mấy năm gần đây liên tục tăng,

Với số vốn điều lệ ban đầu là 22 tỷ, sau hơn 6 năm họat động, tính đến 5/2010,

Garmex Saigon đã nâng vốn điều lệ lên hơn 88 tỷ đồng và vốn chủ sở hữu lên 122 tỷ

đồng. Tổng số cổ phiếu niêm yết là 8.868.571 do 2.551 cổ đông cá nhân trong nƣớc,

46 cổ đông pháp nhân trong nƣớc, 60 cổ đông cá nhân nƣớc ngoài và 8 cổ đông pháp

nhân nƣớc ngoài nắm giữ.

Trên cơ sở phân tích đầy đủ các yếu tố nhƣ tình hình thị trƣờng, giá cả, khả năng

cạnh tranh của sản phẩm và dựa vào Thông Tƣ 203/2009/TT-BTC (điểm a, điểm b

khoản 2 điều 13 phương pháp trích khấu hao tài sản cố định), đây là Thông tƣ hƣớng

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Phƣơng Thúy

SVTH: Bùi Thị Hƣơng Sen Trang 80

dẫn chế độ quản lý, sử dụng và tính khấu hao tài sản cố định. Thì công ty nên lựa trọn

phƣơng pháp khấu hao nhanh theo sản lƣợng nó vừa đảm bảo sử dụng hiệu quả nguồn

vốn, vừa đảm bảo có lãi và là phƣơng pháp hợp lý nhất. Vì theo phƣơng pháp này chi

phí khấu hao tỉ lệ thuận với số lƣợng sản phẩm sản xuất ra. Khi số sản phẩm sản xuất

ít thì chi phí khấu hao cũng ít và ngƣợc lại.

Theo phƣơng pháp này thì công thức tính mức khấu hao trong tháng nhƣ sau:

4.2.3.3. Về bộ máy quản lý của công ty

Việc quản lý, tổ chức bộ máy công ty cũng gặp một số khó khăn vì công ty có

nhiều xí nghiệp trực thuộc nằm rải rác nhiều nơi. Văn phòng công ty đặt tại trụ sở

cùng với xí nghiệp An Nhơn, còn các xí nghiệp còn lại có trụ sở ở những địa điểm

khác nhau. Do đó, công ty cần có các biện pháp kiểm soát tốt hơn đối với các xí

nghiệp trực thuộc, chẳng hạn nhƣ: Kiểm tra chặt chẽ thời gian làm việc, tác phong làm

việc của nhân viên, cũng nhƣ toàn bộ công nhân viên nhằm đảm bảo hiệu quả sản xuất

kinh doanh, tạo ra nhiều sản phẩm với chất lƣợng cao hơn mang lại lợi nhuận nhiều

hơn cho công ty và mức lƣơng hàng tháng của công nhân cũng sẽ tăng lên, từ đó

khuyến khích họ làm việc tốt hơn.

Ngoài ra, cần phải tăng cƣờng bồi dƣỡng chuyên môn cho những cán bộ chủ chốt

các phòng nghiệp vụ, cần có những chính sách thích hợp nhằm khuyến khích công

nhân nâng cao năng suất lao động và chất lƣợng sản phẩm, có thể bằng cách khen

thƣởng, tăng lƣơng nếu nhƣ công nhân nào làm đƣợc nhiều sản phẩm, ít bị hƣ hỏng.

Mức trích khấu hao

bình quân tính cho

một đơn vị sản phẩm

Mức khấu hao

trong tháng của

tài sản cố định

Số lƣợng sản phẩm

sản xuất trong

tháng

X =

Mức trích khấu hao

bình quân tính cho

một đơn vị sản phẩm

=

Nguyên giá của TSCĐ

Sản lƣợng theo công suất thiết kế

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Phƣơng Thúy

SVTH: Bùi Thị Hƣơng Sen Trang 81

4.2.3.4. Về bố trí nhân sự và luân chuyển chứng từ

Công ty đã tổ chức bộ máy kế toán theo kiểu tập trung là không phù hợp. Bởi theo

hình thức này sẽ gây khó khăn cho công việc kế toán trong việc luân chuyển các chứng

từ cùng các báo cáo, nghiệp vụ về Phòng Kế toán của Tổng công ty sẽ nặng nề hơn,

trong khi đó bộ phận kế toán tại xí nghiệp thì sẽ kết thúc trách nhiệm khi công việc

luân chuyển đã hoàn thành xong.

Vì vậy, công ty nên tổ chức bộ máy kế toán theo kiểu vừa tập trung, vừa phân tán

sẽ rất phù hợp với quy mô có nhiều xí nghiệp trực thuộc của công ty hiện nay. Bộ máy

tổ chức theo hình thức này gồm phòng kế toán trung tâm của doanh nghiệp và các bộ

phận kế toán ở các đơn vị xí nghiệp trực thuộc.

Phòng kế toán trung tâm thực hiện các nghiệp vụ kinh tế liên quan toàn doanh

nghiệp ,đồng thời thực hiện tổng hợp các tài liệu kế toán từ các bộ phận khác có tổ

chức kế toán gửi đến, lập báo cáo chung cho toàn đơn vị, hƣớng dẫn kiểm tra toàn bộ

công tác kế toán, kiểm tra kế toán toàn đơn vị. Bộ phận kế toán ở các xí nghiệp trực

thuộc thì ngoài việc ghi chép ban đầu, thu thập chứng từ, kiểm tra và có thể xử lý sơ

bộ chứng từ, định kỳ gửi chứng từ kế toán về phòng kế toán trung tâm họ còn đƣợc

giao thêm một số phần việc mang tính chất kế toán, ví dụ: Hạch toán chi phí tiền

lƣơng, chi phí sản xuất kinh doanh, chi phí quản lý, phát sinh tại đơn vị trực thuộc.

4.2.3.5. Một số kiến nghị khác

Kiểm soát sản phẩm hoàn thành.

Sự cạnh tranh gay gắt giữa các mặt hàng may mặc ngày càng lớn, vì thế chất

lƣợng và mẫu mã sản phẩm phải thật sự gây chú ý đến khách hàng. Do đó, công ty cần

có các biện pháp kiểm soát tốt hơn đối với những sản phẩm đã hoàn thành. Công ty

nên lập một bộ phận kiểm tra chất lƣợng và mẫu mã sản phẩm hoàn thành xem có đạt

với yêu cầu mà khách hàng và công ty đặt ra hay không? Tránh bị mất khách hàng và

làm ảnh hƣởng đến uy tín lâu năm của công ty. Đồng thời công ty nên lập một bộ phận

riêng, chuyên nghiên cứu và thiết kế các sản phẩm mới để theo kịp với xu hƣớng thời

trang ở Việt Nam và trên thế giới.

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Phƣơng Thúy

SVTH: Bùi Thị Hƣơng Sen Trang 82

Quản lý nguyên phụ liệu.

Hiện nay, công ty sử dụng phƣơng pháp thẻ song song để theo dõi chi tiết nguyên

phụ liệu, theo phƣơng pháp này cuối tháng kế toán mới đối chiếu số liệu tồn kho chi

tiết từng loại trên sổ chi tiết với số liệu tồn kho trên thẻ kho và số liệu kiểm kê thực tế.

Nhƣng vì công ty Cổ Phần Sản Xuất – Thƣơng Mại May Sài Gòn là một công ty

có quy mô lớn, số lƣợng thành phẩm nhập vào trong kho cũng khá lớn và số lƣợng

nguyên phụ liệu đầu vào cũng rất nhiều nên công ty cũng phải thƣờng xuyên tổ chức

bộ phận kiểm kê hàng tồn kho định kỳ mỗi tuần hoặc kiểm tra bất ngờ xem số liệu

thống kê của kế toán và của Thủ kho có khớp với nhau hay không? Để tối thiểu sự thất

thoát nguyên phụ liệu tồn kho, đồng thời tránh đƣợc gian lận của thủ kho nhƣ cho

mƣợn hoặc bán nguyên phụ liệu ra bên ngoài.

Cách chấm công

Công ty sử dụng cách tính lƣơng theo sản phẩm cách tính lƣơng này tƣơng đối

phức tạp Công ty nên ứng dụng công nghệ mã vạch để quản lý số lƣợng sản phẩm trên

dây truyền sản xuất cho từng nhân viên. Phƣơng pháp này đã đƣợc công ty may II

Hƣng Yên áp dụng rất hiệu quả. Qui trình quản lý nhƣ sau:

Khi ký hợp đồng sản xuất lô hàng, trong lô hàng sẽ có nhiều cỡ, nhiều màu và

nhiều loại khác nhau. Vì thế, ngƣời quản lý lập ra kế hoạch sản xuất lô hàng này bao

gồm các công đoạn sản xuất lô hàng. Mỗi công đoạn sản xuất đƣợc chia thành nhiều

bó hàng, trong mỗi bó hàng có nhiều lớp vải cùng cỡ. Mỗi lớp vải tƣơng ứng với một

sản phẩm của công đoạn.

Sau khi lập kế hoạch, bộ phận kho sẽ xuất vải chuyển cho bộ phận cắt vải để cắt

thành các bó vải theo kế hoạch đã lập.

Bộ phận cắt có nhiệm vụ chia thành các bó vải, số lƣợng lớp vải trong mỗi bó

tùy theo cỡ vải, hệ thống sẽ in ra các thẻ và gắn vào mỗi bó vải. Thẻ bao gồm các

thông tin: Mã hàng, Mã công đoạn, số bó, số lƣợng, cỡ. Bó vải này sẽ chuyển xuống

cho công nhân sản xuất.

Công nhân tiến hành sản xuất và ghi lại số lƣợng đã làm đƣợc. Nhân viên quản

lý sẽ thu hồi lại chuyển về máy quẹt thẻ để ghi nhận lại.

Từ đó tính số lƣợng sản phẩm công nhân đã làm để tính lƣơng. Khi cần thì phần

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Phƣơng Thúy

SVTH: Bùi Thị Hƣơng Sen Trang 83

mềm sẽ xuất ra các báo cáo: cắt, theo dõi bàn cắt, định mức vải, sản lƣợng cắt theo

ngày, tiến độ sản xuất, tổng sản phẩm theo từng công đoạn, chi tiết sản phẩm theo

nhân viên, công đoạn chƣa có đơn giá, đơn giá sản phẩm, báo cáo chi tiết sản phẩm

nhân viên trong một mã hàng, bảng định mức lao động, bảng lƣơng sản phẩm,…

Từ đó ta thấy đƣợc khi ứng dụng phƣơng pháp này giúp tiết kiệm chi phí đầu tƣ,

hỗ trợ tốt cho công việc tính toán lƣơng, giảm bớt nhân lực trong công tác quản lý.

Đồng thời cung cấp cho ban lãnh đạo một số thông tin về tình hình sản xuất kịp thời và

nhanh chóng, phục vụ cho việc đảm bảo tiến độ giao hàng cho khách hàng. Hiện nay

công ty công nghệ số Digitech cung cấp thiết bị mã vạch cho các công ty may.

Với mong muốn công tác tổ chức quản lý của công ty nói chung và công tác kế

toán chi phí sản xuất và tính giá thành nói riêng tại công ty Cổ Phần SX-TM May Sài

Gòn được thực hiện chặt chẽ và hiệu quả cao hơn. Em đã mạnh dạn đưa ra một số ý

kiến như trên. Tuy nhiên do trình độ và thời gian thực tập có hạn nên những giải pháp

em đưa ra chưa hẳn đã là giải pháp tối ưu, rất mong Quý thầy cô góp ý để chuyên đề

của em thêm hoàn thiện.

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Phƣơng Thúy

SVTH: Bùi Thị Hƣơng Sen Trang 84

KẾT LUẬN

-----------------------------------

Dựa trên phần thực trạng cũng nhƣ những kết quả em tìm hiểu đƣợc về bộ máy

quản lý, bộ máy kế toán, loại hình kinh doanh và đặc biệt đi sâu vào nghiên cứu đề tài

“ Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm thực tế tại công ty Cổ Phần

SX – TM May Sài gòn”. Em tin rằng công ty vẫn đứng vững và tiếp tục phát triển

Trƣớc bối cảnh nền kinh tế Việt Nam hiện nay, khi mà các doanh nghiệp trong nƣớc

đang gặp rất nhiều khó khăn và điêu đứng trƣớc làn sóng xâm nhập ồ ạt của các công

ty nƣớc ngoài.

Để có thể tồn tại trong nền kinh tế thị trƣờng thì sản phẩm của doanh nghiệp sản

xuất phải đƣợc tiêu thụ và đảm bảo có lãi, muốn tiêu thụ đƣợc sản phẩm thì doanh

nghiệp phải quan tâm đến không chỉ chất lƣợng, mẫu mã sản phẩm mà còn phải quan

tâm đến giá cả. Để có giá trị hợp lý, phù hợp với túi tiền của khách hàng thì doanh

nghiệp phải chú ý đến việc tăng năng suất lao động giảm giá thành sản phẩm.

Qua hai tháng thực tập tại công ty Cổ Phần Sản Xuất – Thƣơng Mại May Sài gòn là

khoảng thời gian vô cùng hữu ích. Quá trình tiếp cận thực tế công tác kế toán đã giúp

em củng cố kiến thức đã học và đào sâu hơn lý thuyết hạch toán chi phí sản xuất và

tính giá thành sản phẩm. Qua đó thấy đƣợc sự tồn tại cũng nhƣ những tiến bộ trong

công việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại doanh nghiệp.

Với những nhận thức và biện pháp đã trình bày, em mong rằng sẽ đóng góp đƣợc một

vài ý kiến hữu ích cho doanh nghiệp. Với thời gian thực tập không dài và thời gian viết

khóa luận ngắn nên bài khóa luận tốt nghiệp của em không tránh khỏi những khiếm

khuyết cần đƣợc bổ sung, sửa chữa. Em rất mong nhận đƣợc ý kiến đóng góp của thầy

cô khoa kinh tế - Trƣờng Đại Học Sƣ Phạm Kỹ Thuật TP.HCM cùng ban giám đốc,

các anh chị phòng kế toán tài chính và toàn thể các anh chị trong công ty Cổ Phần Sản

Xuất – Thƣơng Mại May Sài gòn để chuyên đề này của em đƣợc hoàn thiện hơn.

Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn sự hƣớng dẫn tận tình của các thầy cô khoa

kinh tế đặc biệt là cô Nguyễn Phƣơng Thúy và sự giúp đỡ của công ty Cổ Phần SX –

TM May Sài gòn và các anh chị phòng kế toán đã giúp cho em hoàn thiện chuyên đề

tốt nghiệp này.

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Phƣơng Thúy

SVTH: Bùi Thị Hƣơng Sen Trang 85

TÀI LIỆU THAM KHẢO

------------------- -------------------

1. TS. Phan Đức Dũng (2009), Kế Toán Tài Chính, NXB Thống Kê, TP. Hồ Chí

Minh.

2. TS. Huỳnh Lợi (2009), Kế Toán chi phí, NXB Giao Thông Vận Tải, TP. Hồ

Chí Minh.

3. Tạp chí Điện Tử:

o http://www.vneconomy.com.vn

o http://www.kiemtoan.com.vn

Các website:

o http://www.vinacorp.vn/stock/hose-gmc/may-sai-gon

o http://www.google.com.vn

Các mẫu biểu, sổ sách, tài liệu về kế toán do phòng Kế toán – Thống kê – Công

ty Cổ Phần sản xuất thƣơng mại May Sài Gòn.

Các bài khóa luận tốt nghiệp của các anh chị khóa trƣớc.

PHỤ LỤC

PHỤ LỤC 01

Bảng 1.1

Bảng 1.2

PHỤ LỤC 02

Bảng 2.1

Bảng 2.2

PHỤ LỤC 03

PHỤ LỤC 04

PHỤ LỤC 05

Bảng 5.1

Bảng 5.2

PHỤ LỤC 07

PHỤ LỤC 08