KẾ TOÁN CÁC YẾU TỐ CƠ BẢN CỦA BCTC (phần 1) BÀI 3...

29
Bài 3: Kế toán các yếu tcơ bn ca BCTC (phn 1) Doanh thu – Chi phí ACC202_Bai3_v1.0013107218 61 BÀI 3 KTOÁN CÁC YU TCƠ BN CA BCTC (phn 1) DOANH THU – CHI PHÍ Hướng dn hc Để hc tt bài này, sinh viên cn tham kho các phương pháp hc sau: Hc đúng lch trình ca môn hc theo tun, làm các bài luyn tp đầy đủ và tham gia tho lun trên din đàn. Đọc tài liu: Giáo trình Nguyên lý kế toán – NXB Tài chính – TS. Phm Thành Long – TS. Trn Văn Thun Sinh viên làm vic theo nhóm và trao đổi vi gi ng viên trc ti ếp ti l p hc hoc qua email. Trang Web môn hc. Ni dung Khái nim, ý nghĩa ca doanh thu Phân loi doanh thu trong doanh nghip Đo lường và ghi nhn doanh thu Phương pháp kế toán doanh thu Trình bày và phân tích thông tin vdoanh thu trên các báo cáo tài chính Mc tiêu Phân tích được ý nghĩa ca doanh thu đối vi hot động ca doanh nghip. Nhn dng các loi doanh thu trong doanh nghip. Gii thích được nguyên tc ghi nhn doanh thu. Mô tcách thc và phương pháp kế toán doanh thu. Nhn dng và phân tích được thông tin vdoanh thu trên BCTC. Nêu được khái nim vchi phí và tm quan trng ca chi phí đối vi hot động sn xut kinh doanh ca doanh nghip. Phân loi được chi phí. Phân bit được chi phí sn xut và chi phí phi sn xut. Trình bày được quy trình và phương pháp kế toán chi phí. Xác định được giá trsn phm sn xut trong k. Gii thích skhác nhau ca chi phí vbáo cáo tài chính trong doanh nghip sn xut và doanh nghip thương mi dch v. Giúp sinh viên hiu được bn cht và nm được cách sdng tài khon kế toán trong vic ghi chép và xlý thông tin kinh tế.

Transcript of KẾ TOÁN CÁC YẾU TỐ CƠ BẢN CỦA BCTC (phần 1) BÀI 3...

Page 1: KẾ TOÁN CÁC YẾU TỐ CƠ BẢN CỦA BCTC (phần 1) BÀI 3 …eldata3.neu.topica.vn/ACC202/Giao trinh/04_NEU_ACC202_Bai3_v1... · 01.11.2012 · ... làm các bài luyện

Bài 3: Kế toán các yếu tố cơ bản của BCTC (phần 1)

Doanh thu – Chi phí

ACC202_Bai3_v1.0013107218 61

BÀI 3 KẾ TOÁN CÁC YẾU TỐ CƠ BẢN CỦA BCTC (phần 1)

DOANH THU – CHI PHÍ

Hướng dẫn học

Để học tốt bài này, sinh viên cần tham khảo các phương pháp học sau:

Học đúng lịch trình của môn học theo tuần, làm các bài luyện tập đầy đủ và tham gia thảo luận trên diễn đàn.

Đọc tài liệu:

Giáo trình Nguyên lý kế toán – NXB Tài chính – TS. Phạm Thành Long – TS. Trần Văn Thuận

Sinh viên làm việc theo nhóm và trao đổi với giảng viên trực tiếp tại lớp học hoặc qua email.

Trang Web môn học.

Nội dung

Khái niệm, ý nghĩa của doanh thu

Phân loại doanh thu trong doanh nghiệp

Đo lường và ghi nhận doanh thu

Phương pháp kế toán doanh thu

Trình bày và phân tích thông tin về doanh thu trên các báo cáo tài chính

Mục tiêu

Phân tích được ý nghĩa của doanh thu đối với hoạt động của doanh nghiệp.

Nhận dạng các loại doanh thu trong doanh nghiệp.

Giải thích được nguyên tắc ghi nhận doanh thu.

Mô tả cách thức và phương pháp kế toán doanh thu.

Nhận dạng và phân tích được thông tin về doanh thu trên BCTC.

Nêu được khái niệm về chi phí và tầm quan trọng của chi phí đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Phân loại được chi phí.

Phân biệt được chi phí sản xuất và chi phí phi sản xuất.

Trình bày được quy trình và phương pháp kế toán chi phí.

Xác định được giá trị sản phẩm sản xuất trong kỳ.

Giải thích sự khác nhau của chi phí về báo cáo tài chính trong doanh nghiệp sản xuất và doanh nghiệp thương mại dịch vụ.

Giúp sinh viên hiểu được bản chất và nắm được cách sử dụng tài khoản kế toán trong việc ghi chép và xử lý thông tin kinh tế.

Page 2: KẾ TOÁN CÁC YẾU TỐ CƠ BẢN CỦA BCTC (phần 1) BÀI 3 …eldata3.neu.topica.vn/ACC202/Giao trinh/04_NEU_ACC202_Bai3_v1... · 01.11.2012 · ... làm các bài luyện

Bài 3: Kế toán các yếu tố cơ bản của BCTC (phần 1)Doanh thu – Chi phí

62 ACC202_Bai3_v1.0013107218

Tình huống dẫn nhập

Ghi nhận doanh thu tại Tập đoàn Computer Associates International

Tập đoàn Computer Associates International là một trong những hãng sản xuất phần mềm độc lập lớn nhất trên thế giới có trụ sở tại Islandia, New York, Mỹ. Lĩnh vực hoạt động chính của tập đoàn là chế tạo phần mềm máy tính, phân phối thiết bị máy tính, và các lĩnh vực liên quan tới thương mại điện tử. Vào những thập năm 1980, 1990 với những đầu tư mạnh mẽ và phương thức kinh doanh linh hoạt đã đưa lại cho Computer Associates International bước phát triển nhanh chóng với sự ra đời của hàng loạt sản phẩm mới có tính ứng dụng cao, thị trường nước ngoài mở rộng, hàng loạt các công ty lớn bị Computer Associates International thâu tóm. Doanh thu của công ty đã lên đến hơn 3,5 tỷ USD vào năm 1996, giá cổ phiếu cũng tăng cao.

Tuy nhiên, năm 2000, Computer Associates International bị cáo buộc vì đã có những hoạt động tài chính không minh bạch và sự việc trở nên trầm trọng hơn vào năm 2001. Từ năm 1999 cho tới đầu năm 2001, công ty đã thực hiện ghi nhận trước doanh thu để có thể đạt được mục tiêu doanh thu của từng quý. Theo ước tính, công ty đã sớm báo cáo 3,3 tỷ USD doanh thu từ 363 hợp đồng phần mềm. Vì vậy, trong bốn quý của năm tài chính 2000, Computer Associates International đã thổi phồng doanh thu của mình tương ứng lên 25%, 53%, 46% và 22%. Đặc biệt, vào quý II năm 2000, đã có 557 triệu USD doanh thu trên 1.564 tỷ USD bị báo cáo khống. Với kết quả kinh doanh được báo cáo như vậy đã hoàn toàn vượt xa các ước tính về thu nhập và lợi nhuận của giới phân tích, và đó không gì khác ngoài mục tiêu giữ giá cổ phiếu của công ty ngày một tăng cao.

Khi sự việc bị phát giác, chủ tịch hội đồng quản trị của Computer Associates International là Charles Wang và hàng loạt các giám đốc điều hành cao cấp đã buộc phải từ chức. Công ty bị phán quyết phải trả 225 triệu USD bồi thường cho các cổ đông để giải quyết vụ án dân sự được đưa ra bởi Ủy ban Chứng khoán và Hối đoái, đồng thời phải tiếp tục đối mặt với các cáo buộc hình sự từ Bộ Tư pháp Mỹ. Khi sự việc bị công bố vào năm 2001, giá cổ phiếu của công ty lao dốc thảm hại, chỉ trong vài ngày giá cổ phiếu giảm từ 71USD/cổ phiếu xuống còn 27USD/cổ phiếu. Đến năm 2003, công ty đã phải xác định lại doanh thu của mình trong hai năm 2000 và 2001, thấp hơn khoảng 2.2 tỷ USD so với kết quả công bố trước đó.

Doanh thu là gì? Thời điểm hợp lý để ghi nhận doanh thu? Tại sao doanh thu và việc ghi nhận doanh thu lại có ý nghĩa đến mức khi có sai phạm xảy ra tại Computer Associates International thì hàng loạt các giám đốc điều hành đều bị sa thải?

Page 3: KẾ TOÁN CÁC YẾU TỐ CƠ BẢN CỦA BCTC (phần 1) BÀI 3 …eldata3.neu.topica.vn/ACC202/Giao trinh/04_NEU_ACC202_Bai3_v1... · 01.11.2012 · ... làm các bài luyện

Bài 3: Kế toán các yếu tố cơ bản của BCTC (phần 1)

Doanh thu – Chi phí

ACC202_Bai3_v1.0013107218 63

3.1. Kế toán doanh thu

3.1.1. Khái niệm và ý nghĩa của doanh thu

3.1.1.1. Khái niệm doanh thu

Doanh thu là một trong những khoản mục quan trọng và phức tạp trên báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Tính chất phức tạp của khoản mục này không chỉ do sự đa dạng của doanh thu, sự khó khăn trong việc đo lường doanh thu mà còn ở việc xác định thời điểm để ghi nhận doanh thu.

Doanh thu là tổng giá trị các khoản lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp đạt được từ hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu. Sau một thời gian hoạt động nhất định của doanh nghiệp (thông thường là một kỳ kế toán), doanh thu sẽ được tổng hợp và báo cáo.

Nghiệp vụ kế toán làm phát sinh doanh thu sẽ dẫn tới kết quả là sự tăng lên của vốn chủ sở hữu, tuy nhiên cần phân biệt nó với nghiệp vụ mà các cổ đông hoặc chủ sở hữu đóng góp thêm vốn – nghiệp vụ này cũng làm tăng vốn chủ sở hữu nhưng không phải là doanh thu.

Hoạt động làm phát sinh doanh thu trong doanh nghiệp rất đa dạng, tùy thuộc vào đặc điểm, loại hình, lĩnh vực sản xuất kinh doanh mà doanh nghiệp tham gia: Hoạt động bán hàng, hoạt động cung cấp dịch vụ, hoạt động cho vay, cho thuê tài sản, hoạt động đầu tư… Đồng thời, doanh thu có thể được diễn đạt dưới nhiều tên gọi khác nhau: Doanh số, tiền thu phí, tiền lãi, cổ tức…

Ví dụ: Microsoft là một tập đoàn đa quốc gia của Mỹ chuyên phát triển, sản xuất, kinh doanh bản quyền phần mềm và hỗ trợ trên diện rộng các sản phẩm và dịch vụ liên quan đến máy tính. Nếu tính theo doanh thu thì Microsoft là hãng sản xuất phần mềm lớn nhất thế giới. Doanh thu của công ty bao gồm các hạng mục chính: Doanh thu từ hoạt động cung cấp các sản phẩm phần mềm máy tính (Microsoft Windows, Microsoft office, Microsoft Servers…); Doanh thu cung cấp các dịch vụ trực tuyến (MSN và nhóm dịch vụ Windows Live gồm: Bing, Windows Live Mail, Windows Live Messenger,....)

Theo chuẩn mực kế toán quốc tế (IAS) 18, các hoạt động kinh doanh thông thường làm phát sinh doanh thu của doanh nghiệp được chia làm 3 nhóm hoạt động sau:

Hoạt động bán hàng

Hoạt động cung cấp dịch vụ

Hoạt động cho thực thể khác sử dụng tài sản của doanh nghiệp mang lại lãi, tiền bản quyền, cổ tức.

Cần chú ý phân biệt doanh thu và những khoản thu nhập khác. Trong doanh nghiệp còn rất nhiều hoạt động mang lại các khoản thu nhập khác ngoài doanh thu, tuy nhiên các hoạt động này mang đặc điểm chung là phát sinh một cách không thường xuyên và quy mô của khoản lợi ích nó mang lại cho doanh nghiệp thường không lớn. Có thể kể ra các khoản thu nhập khác như: Thu về thanh lý TSCĐ, nhượng bán TSCĐ; Thu

Page 4: KẾ TOÁN CÁC YẾU TỐ CƠ BẢN CỦA BCTC (phần 1) BÀI 3 …eldata3.neu.topica.vn/ACC202/Giao trinh/04_NEU_ACC202_Bai3_v1... · 01.11.2012 · ... làm các bài luyện

Bài 3: Kế toán các yếu tố cơ bản của BCTC (phần 1)Doanh thu – Chi phí

64 ACC202_Bai3_v1.0013107218

tiền phạt khách hàng do vi phạm hợp đồng; Thu tiền bảo hiểm được bồi thường; Thu được các khoản nợ phải thu đã xóa sổ tính vào chi phí kỳ trước…

Trong phạm vi của chương này chỉ đề cập và nghiên cứu các vấn đề liên quan tới kế toán doanh thu.

3.1.1.2. Ý nghĩa của doanh thu

Khi nói tới mục tiêu hoạt động kinh tế của một doanh nghiệp, có thể kể ra rất nhiều mục tiêu khác nhau: Kinh doanh có lời, mở rộng đầu tư, phát triển sản xuất kinh doanh bền vững… Nhưng mục tiêu cao nhất và cũng là mục tiêu cuối cùng đó là tối đa hóa giá trị của vốn chủ sở hữu.

Với sự việc xảy ra tại tập đoàn Computer Associates International đã nêu trong phần tình huống, câu hỏi đặt ra: Mục đích của hành động ghi nhận trước doanh thu? Doanh thu có tầm vóc và ý nghĩa lớn như thế nào đối với doanh nghiệp mà khi sai phạm ghi nhận trước doanh thu bị phát giác, hàng hoạt các vị trí giám đốc điều hành cao cấp tại tập đoàn bị sa thải? Giá cổ phiếu của tập đoàn trên thị trường chứng khoán lao dốc thảm hại? Từ phân tích sau ta có thể tìm ra được câu trả lời chung cho tất cả các câu hỏi trên:

Nhắc lại phương trình kế toán cơ bản mà ta đã biết trong bài 1:

Tài sản = Nợ phải trả + Vốn chủ sở hữu

Phương trình trên có thể viết lại dưới dạng phương trình mở rộng như sau với sự tham gia của doanh thu và chi phí:

Tài sản

= Nợ phải

trả +

Vốn đầu tư của chủ sở hữu

+ (Doanh

thu –

Chi phí)

Như vậy, từ phương trình kế toán mở rộng ta thấy rằng: Khi doanh nghiệp có doanh thu đủ để bù đắp các khoản chi phí, phần dôi ra chính là lợi nhuận. Doanh thu là nguồn gốc tạo ra lợi nhuận – một bộ phận của vốn chủ sở hữu. Tăng doanh thu cũng chính là tăng giá trị vốn chủ sở hữu.

Mặt khác, theo phương trình, khi một nghiệp vụ kinh tế có phát sinh doanh thu, nó sẽ dẫn tới sự tăng lên của tài sản trong doanh nghiệp hoặc kéo theo sự giảm xuống của khoản nợ phải trả để đảm bảo mối quan hệ cân bằng. Tạo điều kiện tiếp tục đầu tư phát triển, mở rộng sản xuất kinh doanh một cách bền vững, rút ngắn con đường đi tới mục tiêu cuối cùng.

3.1.2. Phân loại doanh thu trong doanh nghiệp

Theo IAS 18, xuất phát từ các nhóm hoạt động chính làm phát sinh doanh thu, doanh thu của một doanh nghiệp cũng được chia làm 3 loại:

Doanh thu bán hàng: Là khoản doanh thu thu được từ việc bán các loại sản phẩm, hàng hóa cho khách hàng.

Lợi nhuận

Vốn chủ sở hữu

Page 5: KẾ TOÁN CÁC YẾU TỐ CƠ BẢN CỦA BCTC (phần 1) BÀI 3 …eldata3.neu.topica.vn/ACC202/Giao trinh/04_NEU_ACC202_Bai3_v1... · 01.11.2012 · ... làm các bài luyện

Bài 3: Kế toán các yếu tố cơ bản của BCTC (phần 1)

Doanh thu – Chi phí

ACC202_Bai3_v1.0013107218 65

Doanh thu cung cấp dịch vụ: Là khoản doanh thu thu được do thực hiện một công việc đã thỏa thuận theo hợp đồng trong một hoặc nhiều kỳ kế toán.

Tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức, cụ thể:

o Tiền lãi từ các hoạt động cho vay (Cho vay bằng tiền, tương đương tiền…)

o Tiền bản quyền: Tiền thu được từ việc cho thực thể khác sử dụng các tài sản như bằng sáng chế, nhãn hiệu hàng hóa…

o Cổ tức: Phần lợi nhuận được chia cho chủ sở hữu dựa trên khoản đầu tư góp vốn theo một tỷ lệ xác định.

Ở Việt Nam, doanh thu thường được phân chia thành hai nội dung: Doanh thu sản xuất kinh doanh thông thường và doanh thu hoạt động tài chính:

Doanh thu hoạt động kinh doanh thông thường: Là các khoản lợi ích phát sinh trong kỳ từ việc bán sản phẩm hàng hoá, cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp thực hiện cung cấp sản phẩm, dịch vụ công ích, doanh thu bao gồm cả các khoản trợ cấp của Nhà nước cho doanh nghiệp khi doanh nghiệp thực hiện cung cấp sản phẩm, dịch vụ theo nhiệm vụ Nhà nước giao mà thu không đủ bù đắp chi.

Doanh thu từ hoạt động tài chính bao gồm: các khoản thu phát sinh từ tiền bản quyền, cho các bên khác sử dụng tài sản của doanh nghiệp, tiền lãi từ việc cho vay vốn, lãi tiền gửi, lãi bán hàng trả chậm, trả góp, lãi cho thuê tài chính; chênh lệch lãi do bán ngoại tệ, chênh lệch tỷ giá ngoại tệ; lợi nhuận được chia từ việc đầu tư ra ngoài doanh nghiệp…

3.1.3. Đo lường và ghi nhận doanh thu

3.1.3.1. Đo lường doanh thu

Doanh thu cần được đo lường tại giá trị hợp lý của khoản tiền thu được hoặc có thể thu được từ khách hàng.

Giá trị hợp lý là giá trị tài sản có thể trao đổi hoặc giá trị một khoản nợ được thanh toán một cách tự nguyện giữa các bên có đầy đủ hiểu biết trong sự trao đổi ngang giá. Giá trị hợp lý là một khái niệm mới, được dùng phổ biến trong các giao dịch mua bán, trao đổi hàng hóa, dịch vụ và đầu tư... và nó rất gần với giá thị trường hiện hành.

Doanh thu phát sinh từ giao dịch được xác định bởi thỏa thuận giữa doanh nghiệp với bên mua hoặc bên sử dụng tài sản. Nó được xác định bằng giá trị hợp lý của các khoản đã thu được hoặc sẽ thu được sau khi trừ (–) các khoản giảm trừ doanh thu (bao gồm: chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, giảm giá hàng bán và giá trị hàng bán bị trả lại). Các khoản thu hộ cho bên thứ ba (thuế doanh thu, thuế giá trị gia tăng…) không phải là khoản lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp nhận được vì vậy cũng cần được loại trừ ra khỏi doanh thu.

Page 6: KẾ TOÁN CÁC YẾU TỐ CƠ BẢN CỦA BCTC (phần 1) BÀI 3 …eldata3.neu.topica.vn/ACC202/Giao trinh/04_NEU_ACC202_Bai3_v1... · 01.11.2012 · ... làm các bài luyện

Bài 3: Kế toán các yếu tố cơ bản của BCTC (phần 1)Doanh thu – Chi phí

66 ACC202_Bai3_v1.0013107218

Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm:

Chiết khấu bán hàng:

o Chiết khấu thương mại: Số tiền doanh nghiệp dành cho khách hàng do khách hàng mua hàng với số lượng lớn.

o Chiết khấu thanh toán: Số tiền doanh nghiệp dành cho khách hàng khi họ thanh toán tiền hàng sớm trong thời hạn được hưởng chiết khấu.

Giảm giá hàng bán: Số tiền doanh nghiệp dành cho khách hàng khi doanh nghiệp cung cấp hàng hóa sai quy cách, phẩm chất, thời gian trong hợp đồng.

Doanh thu của hàng bán bị trả lại: Là doanh thu của số hàng mà khách hàng đã mua nhưng trả lại.

Doanh thu thuần = Doanh thu – Các khoản giảm trừ

Về phương pháp đo lường doanh thu, IAS 18 xác định:

Đối với những hợp đồng dài hạn, doanh thu được xác định theo tỷ lệ phần công việc đã hoàn thành. Phần công việc đã hoàn thành có thể được xác định theo nhiều cách thức khác nhau. Doanh nghiệp sẽ sử dụng cách thức đúng đắn nhất để xác định lượng công việc đã hoàn thành. Tùy thuộc vào bản chất công việc, IAS 18 đưa ra 3 phương pháp xác định phần công việc đã hoàn thành như sau:

Đánh giá phần công việc đã hoàn thành: Được hiểu là bên cung cấp dịch vụ và bên nhận dịch vụ cùng tiến hành khảo sát, đánh giá và thống nhất về phần công việc đã hoàn thành. Kết quả đánh giá thường được thể hiện bằng một biên bản. Phương pháp này đưa ra bằng chứng khách quan về phần kết quả cung cấp dịch vụ và đảm bảo tương đối tốt cho khả năng thu được lợi ích kinh tế về cho người cung cấp.

So sánh tỷ lệ phần trăm giữa khối lượng công việc đã hoàn thành với tổng khối lượng công việc phải hoàn thành: Theo phương pháp này, cần so sánh khối lượng công việc đã hoàn thành với tổng khối lượng theo hợp đồng ký kết để ước tính doanh thu.

So sánh tỷ lệ phần trăm chi phí đã phát sinh so với tổng chi phí ước tính để hoàn thành toàn bộ giao dịch cung cấp dịch vụ.

Nếu khi kết quả không ước tính được một cách đáng tin cậy, doanh thu chỉ được ghi nhận trong chừng mực những chi phí đã ghi nhận và chắc chắn có thể thu hồi được.

3.1.3.2. Ghi nhận doanh thu

Về mặt lý thuyết, các doanh nghiệp có thể lựa chọn một trong hai cơ sở để tiến hành ghi nhận doanh thu (cũng như chi phí): Cơ sở tiền và cơ sở dồn tích.

Như ta đã biết đến ở bài một, đối với kế toán theo cơ sở tiền, thu nhập và chi phí được ghi nhận khi thực nhận tiền và thực chi tiền. Vậy doanh nghiệp tiến hành ghi nhận doanh thu chỉ khi họ nhận được khoản tiền thanh toán từ khách hàng. Nếu một công ty đã hoàn thành nghiệp vụ bán hàng hoặc cung cấp dịch vụ, nhưng nếu họ chưa thu được tiền từ khách hàng thì lúc đó doanh thu cũng chưa được ghi nhận.

Page 7: KẾ TOÁN CÁC YẾU TỐ CƠ BẢN CỦA BCTC (phần 1) BÀI 3 …eldata3.neu.topica.vn/ACC202/Giao trinh/04_NEU_ACC202_Bai3_v1... · 01.11.2012 · ... làm các bài luyện

Bài 3: Kế toán các yếu tố cơ bản của BCTC (phần 1)

Doanh thu – Chi phí

ACC202_Bai3_v1.0013107218 67

Kế toán theo cơ sở tiền rất đơn giản và có một ưu điểm nổi bật là tính khách quan cao khi trình bày thông tin trên báo cáo tài chính. Tiền thu vào và chi ra là những hoạt động “hữu hình”, số tiền và thời điểm thu, chi tiền được xác định chính xác, cụ thể không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của nhà quản trị doanh nghiệp.

Tuy nhiên, áp dụng ghi nhận doanh thu theo cơ sở tiền có thể sẽ dẫn tới sai lầm khi không ghi nhận những khoản doanh thu đã phát sinh nhưng chưa thu được bằng tiền, đồng thời nó cũng không thỏa mãn nguyên tắc “Phù hợp” giữ doanh thu và chi phí trong kế toán vì vậy có thể đưa tới những sai sót khi lập báo cáo tài chính. Vì vậy, việc áp dụng kế toán trên cơ sở tiền chỉ phù hợp với những doanh nghiệp có quy mô rất nhỏ, hoạt động chủ yếu dựa trên các luồng tiền ra, vào, ít phát sinh các khoản nợ phải thu, nợ phải trả.

Tìm hiểu ví dụ sau để hiểu rõ hơn về ghi nhận doanh thu theo cơ sở tiền:

Tháng 4/2012, công ty đồ gỗ Puma hoàn thành chuyển giao cho khách hàng một đơn hàng trị giá 247 triệu đồng. Khách hàng cam kết thanh toán vào tháng tiếp theo. Chi phí vận chuyển lô hàng trên: 4.5 triệu đồng Puma phải chịu và đã thanh toán ngay bằng tiền mặt. Theo cơ sở tiền, khoản doanh thu bán hàng và chi phí vận chuyển sẽ được ghi nhận vào thời gian nào?

Trả lời: Doanh thu tuy phát sinh trong tháng 4 nhưng cho đến tháng 5 mới được ghi nhận vì lúc đó khách hàng mới trả tiền. Khoản chi phí vận chuyển lại được ghi nhận trong tháng 4 vì đã được thanh toán ngay.Vậy rõ ràng ta thấy rằng việc ghi nhận như trên không đảm bảo tính “Phù hợp” giữa doanh thu và chi phí.

Đối với kế toán trên cơ sở dồn tích, mọi giao dịch kinh tế liên quan đến tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu và chi phí được ghi nhận tại thời điểm phát sinh giao dịch, không quan tâm đến thời điểm thực tế thu hoặc chi tiền. Như vậy, doanh thu sẽ được ghi nhận trong kỳ mà nó thực tế phát sinh. Nếu một doanh nghiệp đã hoàn thành nghiệp vụ bán hàng hoặc cung cấp dịch vụ, dù khách hàng đã trả tiền hoặc còn nợ thì doanh thu vẫn được ghi nhận tại thời điểm đó.

Theo cơ sở dồn tích, việc ghi nhận doanh thu sẽ đảm bảo được tính phù hợp với chi phí phát sinh, đồng thời nó cho phép doanh nghiệp có thể theo dõi và ghi nhận hợp lý các giao dịch kéo dài qua nhiều kỳ kế toán.

Bên cạnh những ưu điểm, việc ghi nhận doanh thu theo cơ sở dồn tích đôi khi không đảm bảo được yêu cầu khách quan (không dựa vào dòng tiền thu vào mà dựa vào thời điểm phát sinh giao dịch), số liệu trên báo cáo tài chính có thể thể hiện một phần ý kiến chủ quan của nhà quản lý.

Tuy vậy, kế toán doanh thu trên cơ sở dồn tích được áp dụng với hầu hết các công ty có quy mô từ nhỏ đến lớn, và nó là một trong các nguyên tắc kế toán cơ bản nhất được thừa nhận rộng rãi và chi phối các phương pháp kế toán cụ thể trong kế toán doanh nghiệp.

Nguyên tắc ghi nhận doanh thu (GAAP):

Nguyên tắc “Doanh thu thực hiện”: Doanh thu được ghi nhận khi quyền sở hữu hàng hóa, dịch vụ được chuyển giao và khách hàng chấp nhận thanh toán.

Page 8: KẾ TOÁN CÁC YẾU TỐ CƠ BẢN CỦA BCTC (phần 1) BÀI 3 …eldata3.neu.topica.vn/ACC202/Giao trinh/04_NEU_ACC202_Bai3_v1... · 01.11.2012 · ... làm các bài luyện

Bài 3: Kế toán các yếu tố cơ bản của BCTC (phần 1)Doanh thu – Chi phí

68 ACC202_Bai3_v1.0013107218

Nguyên tắc “Doanh thu thực hiện” là nguyên tắc đúng đắn và hợp lý, tuy nhiên, việc hiểu chưa sâu sắc về nguyên tắc sẽ dẫn tới một số quan điểm sai lầm trong ghi nhận doanh thu. Trong thời gian đầu, doanh thu thường được hiểu là tiền thu từ nghiệp vụ bán hàng hay cung cấp dịch vụ và lấy thời điểm chuyển giao hàng hóa, dịch vụ làm cơ sở ghi nhận. Vì vậy dẫn tới quan điểm doanh thu phải được hạch toán tại thời điểm nghiệp vụ trao đổi hoàn tất, với một khoản dự phòng thích hợp cho các khoản phải thu khó đòi. Tuy nhiên, với sự ra đời của khái niệm “Giá trị hợp lý” cùng thực tiễn kinh doanh có nhiều thay đổi đã làm nảy sinh nhiều vấn đề ảnh hưởng đến việc ghi nhận doanh thu, đặc biệt là sự gia tăng tỷ trọng các ngành dịch vụ trong tổng giá trị sản phẩm quốc nội của các nước. Sự biến động của cơ cấu ngành trong nền kinh tế làm cho số lượng cũng như giá trị của các giao dịch về dịch vụ vượt trội so với các giao dịch về hàng hóa. Do đó nếu căn cứ vào quan điểm truyền thống về doanh thu, các giao dịch về cung cấp dịch vụ này chỉ có thể được ghi nhận khi đã hoàn tất toàn bộ quá trình cung cấp và chuyển giao cho người mua. Điều này gây ra khó khăn cho các doanh nghiệp, khi họ không thể trình bày trên báo cáo tài chính khoản doanh thu ứng với phần công việc đã hoàn thành trong năm. Kết quả là năm tài chính đó có một khoản lãi (lỗ) đã không được tính vào kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mặc dù kết quả của giao dịch và khả năng thu được doanh thu là đáng tin cậy.

Trả lời câu hỏi về công ty Puma trong trường hợp Puma ghi nhận doanh thu dựa trên cơ sở dồn tích.

Trả lời: Tháng 5 là tháng phát sinh và hoàn thành nghiệp vụ cung cấp hàng hóa cho khách hàng, vì vậy doanh thu và chi phí vận chuyển sẽ được ghi nhận trong tháng 5 (mặc dù khách hàng chưa trả tiền).

Dựa trên nguyên tắc “Doanh thu thực hiện”, việc ghi nhận doanh thu đã được xây dựng cho từng loại doanh thu như sau:

Theo IAS 18, Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn các điều kiện sau:

Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua;

Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa;

Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;

Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng;

Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.

Theo IAS 18, Doanh thu cung cấp dịch vụ được ghi nhận theo giai đoạn hoàn thành giao dịch vào ngày lập Bảng cân đối kế toán. Doanh thu có thể được ước tính khi thỏa mãn đồng thời các điều kiện sau:

Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;

Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó;

Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng Cân đối kế toán;

Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành giao dịch cung cấp dịch vụ đó.

Page 9: KẾ TOÁN CÁC YẾU TỐ CƠ BẢN CỦA BCTC (phần 1) BÀI 3 …eldata3.neu.topica.vn/ACC202/Giao trinh/04_NEU_ACC202_Bai3_v1... · 01.11.2012 · ... làm các bài luyện

Bài 3: Kế toán các yếu tố cơ bản của BCTC (phần 1)

Doanh thu – Chi phí

ACC202_Bai3_v1.0013107218 69

3.1.4. Phương pháp kế toán doanh thu

3.1.4.1. Đặc điểm tài khoản kế toán sử dụng

TK “Doanh thu”

Mục tiêu của việc tìm kiếm doanh thu là phục vụ cho lợi ích của chủ sở hữu. Khi doanh thu phát sinh, đồng nghĩa với việc giá trị vốn chủ sở hữu tăng lên.

Do vậy, những ảnh hưởng từ việc ghi bên Nợ (bên Có) trên tài khoản doanh thu hoàn toàn giống với những ảnh hưởng từ việc ghi bên Nợ (bên Có) tài khoản Vốn chủ sở hữu. Điều đó giải thích tại sao tài khoản doanh thu được ghi tăng bên Có và ghi giảm bên Nợ.

TK “Doanh thu” là tài khoản tạm thời nên nó không có số dư.

Các tài khoản phản ánh các khoản giảm trừ doanh thu:

o TK “Chiết khấu mua hàng”

o TK “Giảm giá hàng bán”

o TK “Hàng bán bị trả lại”

Là các tài khoản điều chỉnh (contra – account) cho tài khoản doanh thu, ghi tăng bên Nợ, giảm bên Có và cũng là những tài khoản không có số dư.

3.1.4.2. Phương pháp kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu

Sau đây là phương pháp kế toán một số khoản doanh thu chủ yếu phát sinh trong doanh nghiệp bao gồm: Doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ và các khoản giảm trừ doanh thu; Lãi cho vay; Cổ tức; Lãi nhượng bán chứng khoán.

Kế toán doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ

Khi hoàn thành bán hàng hóa, sản phẩm, cung cấp dịch vụ cho khách hàng, kế toán tiến hành hạch toán hai bút toán sau:

CPS: xxx CPS: xxx

TK GGHB, HBBTL, CKMH

CPS: xxxCPS: xxx

Page 10: KẾ TOÁN CÁC YẾU TỐ CƠ BẢN CỦA BCTC (phần 1) BÀI 3 …eldata3.neu.topica.vn/ACC202/Giao trinh/04_NEU_ACC202_Bai3_v1... · 01.11.2012 · ... làm các bài luyện

Bài 3: Kế toán các yếu tố cơ bản của BCTC (phần 1)Doanh thu – Chi phí

70 ACC202_Bai3_v1.0013107218

o Ghi nhận doanh thu: ghi bên Nợ TK Tiền hoặc Phải thu khách hàng, ghi bên Có TK doanh thu.

o Ghi nhận giá vốn: ghi bên Nợ TK Giá vốn hàng bán, ghi bên Có TK Hàng hóa, thành phẩm…

Ví dụ: Ngày 2/1/2012, Công ty thương mại Sophan hoàn thành nghiệp vụ bán hàng cho Mit với giá bán 124.000.000 đồng, giá vốn lô hàng: 91.000.000 đồng. Khách hàng đã thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng. Nghiệp vụ trên tại Sophan được hạch toán như sau:

Ghi nhận doanh thu bán hàng:

Ngày, tháng Ngày Nội dung Nợ Có

1/2012 2 Tiền gửi ngân hàng 124.000.000

Doanh thu bán hàng 124.000.000

Ghi nhận giá vốn hàng bán:

Ngày, tháng Ngày Nội dung Nợ Có

1/2012 2 Giá vốn hàng bán 91.000.000

Hàng hóa 91.000.000

Khi phát sinh hàng bán bị trả lại, doanh nghiệp sẽ tiến hành:

o Ghi nhận doanh thu hàng bán bị trả lại: Sophan ghi Bên Nợ TK Hàng bán bị trả lại, ghi bên Có TK Tiền/ Phải thu khách hàng.

o Ghi giảm giá vốn tương ứng của hàng bán bị trả lại.

Để hiểu rõ hơn, giả sử trong ví dụ trên, ngày 11/1/2012, Mit trả lại một lô hàng trị giá 11.000.000 đồng (giá vốn 5.700.000 đồng) vì hàng kém chất lượng. Sophan đã nhận hàng và nhập kho đồng thời thanh toán cho Mit bằng tiền mặt. Bút toán tại Sophan như sau:

Ghi nhận doanh thu hàng bán bị trả lại:

Ngày, tháng Ngày Nội dung Nợ Có

1/2012 11 Hàng bán bị trả lại 11.000.000

Tiền mặt 11.000.000

Ghi giảm giá vốn hàng bán:

Ngày, tháng Ngày Nội dung Nợ Có

1/2012 11 Hàng hóa 5.700.000

Giá vốn hàng bán 5.700.000

Giả sử ngày 11/1/2012 , Sophan dành cho Mit khoản giảm giá 2.500.000 đồng bằng tiền mặt để Mit vẫn chấp nhận toàn bộ lô hàng. Bút toán ghi nhận khoản giảm giá hàng bán: Sophan ghi Bên Nợ TK Giảm giá hàng bán, ghi bên Có TK Tiền/ Phải thu khách hàng:

Ngày, tháng Ngày Nội dung Nợ Có

1/2012 11 Giảm giá hàng bán 2.500.000

Tiền mặt 2.500.000

Page 11: KẾ TOÁN CÁC YẾU TỐ CƠ BẢN CỦA BCTC (phần 1) BÀI 3 …eldata3.neu.topica.vn/ACC202/Giao trinh/04_NEU_ACC202_Bai3_v1... · 01.11.2012 · ... làm các bài luyện

Bài 3: Kế toán các yếu tố cơ bản của BCTC (phần 1)

Doanh thu – Chi phí

ACC202_Bai3_v1.0013107218 71

Ghi nhận chiết khấu bán hàng (chiết khấu thương mại hoặc chiết khấu thanh toán): Tiếp tục ví dụ trên, Ngày 12/1, nếu Sophan dành cho Mit khoản chiết khấu bằng tiền mặt 1.200.000 đồng vì thanh toán tiền hàng sớm, bút toán tại Sophan như sau:

ghi bên Nợ TK Chiết khấu bán hàng và ghi bên Có TK Tiền:

Tháng, năm Ngày Nội dung Nợ Có

1/2012 11 Chiết khấu bán hàng 1.200.000

Tiền mặt 1.200.000

Kế toán lãi cho vay

Doanh nghiệp có thể tìm kiếm doanh thu thông qua hoạt động cho vay vốn dưới nhiều hình thức. Một hình thức phổ biến đó là đầu tư mua trái phiếu được trình bày qua ví

dụ sau:

Ngày 1/1/2012, Công ty Sophan mua 50 trái phiếu do chính phủ phát hành với giá 550.000.000 đồng. Biết trái phiếu có mệnh giá 10.000.000 đồng, lãi suất 8%, thời hạn 10 năm. Lãi trái phiếu được trả 2 lần bằng tiền gửi ngân hàng vào ngày 1/7 và 1/1 hằng năm bắt đầu từ 1/7/2012. Quy trình kế toán tại Sophan được thực hiện cho năm

2012 như sau:

Ngày 1/7/2012, ghi nhận nghiệp vụ nhận tiền lãi trái phiếu lần 1 cho 6 tháng đầu năm (50 × 10.000.000 × 8% × 1/2 = 20.000.000 đồng): ghi Nợ TK Tiền gửi ngân

hàng, ghi Có TK Doanh thu về lãi trái phiếu.

31/12/2012, Sophan ghi nhận khoản lãi dồn tích được hưởng của 6 tháng cuối

năm: ghi Nợ TK Phải thu về lãi trái phiếu, ghi Có TK Doanh thu về lãi trái phiếu.

Ngày 1/1/2013 ghi nhận nghiệp vụ nhận tiền lãi trái phiếu cho lần 2 năm 2012: ghi Nợ TK Tiền gửi ngân hàng, ghi Có TK Phải thu về lãi trái phiếu.

Tháng, năm Ngày Nội dung Nợ Có

7/2012 1 Tiền gửi ngân hàng 20.000.000

Doanh thu về lãi trái phiếu 20.000.000

Tháng, năm Ngày Nội dung Nợ Có

12/2012 31 Phải thu về lãi trái phiếu 20.000.000

Doanh thu về lãi trái phiếu 20.000.000

Tháng, năm Ngày Nội dung Nợ Có

1/2012 1 Tiền gửi ngân hàng 20.000.000

Doanh thu về lãi trái phiếu 20.000.000

Kế toán doanh thu cổ tức

Giả sử công ty Sophan đang nắm giữ 100.000 cổ phiếu của công ty Hoa sen. Ngày 19/8/2012, Sophan được trả cổ tức 1.000 đồng/1 cổ phiếu bằng tiền mặt. Bút toán ghi nhận doanh thu cổ tức ngày 19/12 của Comin như sau: ghi Nợ TK tiền và ghi Có TK

doanh thu cổ tức:

Page 12: KẾ TOÁN CÁC YẾU TỐ CƠ BẢN CỦA BCTC (phần 1) BÀI 3 …eldata3.neu.topica.vn/ACC202/Giao trinh/04_NEU_ACC202_Bai3_v1... · 01.11.2012 · ... làm các bài luyện

Bài 3: Kế toán các yếu tố cơ bản của BCTC (phần 1)Doanh thu – Chi phí

72 ACC202_Bai3_v1.0013107218

Tháng, năm Ngày Nội dung Nợ Có

8/2012 19 Tiền mặt 100.000.000

Doanh thu cổ tức 100.000.000

Kế toán lãi nhượng bán chứng khoán

Ngày 21/11/2012, Sophan bán 10.000 chứng khoán của Hoa sen thu được 210.000.000 đồng tiền gửi ngân hàng (đã trừ đi phí môi giới chứng khoán) (giá mua trước đây: 19.500/ 1 cổ phiếu). Bút toán ghi nhận nghiệp vụ bán cổ phiếu: ghi Nợ TK Tiền gửi

ngân hàng (210 triệu đồng), ghi Có TK chứng khoán đem bán (195 triệu đồng) và ghi Có TK lãi về bán chứng khoán (210 – 195 = 15 triệu đồng):

Tháng, năm Ngày Nội dung Nợ Có

11/2012 21 Tiền gửi ngân hàng 210.000.000

Chứng khoán 195.000.000

Lãi về nhượng bán chứng khoán 15.000.000

3.1.5. Các bút toán điều chỉnh cuối kỳ và khóa sổ liên quan tới doanh thu

3.1.5.1. Các bút toán điều chỉnh cuối kỳ liên quan tới doanh thu

Có 2 loại bút toán điều chỉnh doanh thu tại thời điểm cuối kỳ:

Điều chỉnh doanh thu nhận trước: Số tiền doanh nghiệp đã nhận trước cho toàn bộ hợp đồng được thực hiện trong nhiều kỳ kế toán.

Để làm rõ, giả sử ngày 20/4/2012, công ty Comin nhận tiền ứng trước của khách hàng 45.000.000 đồng cho toàn bộ dịch vụ Comin sẽ cung cấp. Đến 30/4, Comin đã thực hiện được 1/3 khối lượng dịch vụ, công ty tiến hành xác định và thực hiện bút toán điều chỉnh phần doanh thu tương ứng với khối lượng dịch vụ hoàn thành trong tháng: ghi Nợ TK Doanh thu nhận trước, ghi Có TK Doanh thu:

Tháng, năm Ngày Nội dung Nợ Có

4/2012 30 Doanh thu nhận trước 15.000.000

Doanh thu 15.000.000

Điều chỉnh doanh thu phải thu: Là phần giá trị công việc, dịch vụ mà doanh nghiệp đã thực hiện, cung cấp cho khách hàng trong kỳ báo cáo nhưng chưa thu

được tiền.

Giả sử, ngày 30/4, Comin hoàn thành thực hiện dịch vụ quảng cáo cho Beal trị giá 100.000.000 đồng nhưng chưa nhận được hóa đơn thanh toán, công ty ghi nhận khoản doanh thu phải thu từ Beal: ghi Nợ TK Phải thu khách hàng, ghi Có TK

Doanh thu:

Tháng, năm Ngày Nội dung Nợ Có

4/2012 30 Phải thu khách hàng 100.000.000

Doanh thu 100.000.000

Page 13: KẾ TOÁN CÁC YẾU TỐ CƠ BẢN CỦA BCTC (phần 1) BÀI 3 …eldata3.neu.topica.vn/ACC202/Giao trinh/04_NEU_ACC202_Bai3_v1... · 01.11.2012 · ... làm các bài luyện

Bài 3: Kế toán các yếu tố cơ bản của BCTC (phần 1)

Doanh thu – Chi phí

ACC202_Bai3_v1.0013107218 73

3.1.5.2. Các bút toán khóa sổ liên quan tới doanh thu

Kết chuyển các khoản giảm trừ doanh thu để xác định doanh thu thuần: Ghi Nợ TK

Doanh thu, ghi Có các TK phản ánh khoản giảm trừ doanh thu

TK Doanh thu là TK tạm thời, cuối kỳ kế toán sẽ được khóa sổ: Ghi Nợ các TK

Doanh thu và ghi Có TK Xác định kết quả.

3.1.6. Trình bày và phân tích thông tin về doanh thu trên các báo cáo tài chính

3.1.6.1. Trình bày thông tin về doanh thu trên báo cáo tài chính

Thông tin về doanh thu được trình bày trên Báo cáo thu nhập (còn được gọi là Báo cáo kết quả kinh doanh). Theo cách lập báo cáo thu nhập, có 2 phương pháp trình bày

thông tin về doanh thu:

Trình bày thông tin về doanh thu theo báo cáo thu nhập một bước: Thông tin gồm 2 mục chính được trình bày theo thứ tự: Doanh thu và các khoản thu nhập khác,

các khoản chi phí. (Xem Bảng 1)

Trình bày thông tin về doanh thu theo báo cáo thu nhập nhiều bước:Doanh thu và

chi phí được trình bày theo nhóm các hoạt động của doanh nghiệp. (Xem Bảng 2)

3.1.6.2. Phân tích thông tin về doanh thu trên báo cáo tài chính

Căn cứ vào chỉ tiêu về Doanh thu trên Báo cáo thu nhập và một số chỉ tiêu khác trên các báo cáo tài chính, các chỉ tiêu sau thường được tính toán để phục vụ cho phân tích

thông tin:

Tỷ số vòng quay của tài sản và tỷ suất sinh lời của doanh thu:

Doanh thu Tỷ số vòng quay của tài sản =

Tổng giá trị tài sản bình quân

Trong đó:

Doanh thu: Là doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ hoặc tổng giá trị tất cả các

loại doanh thu.

Tổng giá trị tài sản bình quân: Được tính bằng cách lấy giá trị bình quân của tổng giá trị tài sản đầu kỳ và cuối kỳ.

Chỉ tiêu trên cho biết 1 đơn vị giá trị tài sản tạo ra bao nhiêu đơn vị giá trị doanh thu, hệ số này càng cao chứng tỏ việc sử dụng tài sản của doanh nghiệp càng hiệu quả

Lợi nhuận thuần Tỷ suất sinh lời của doanh thu =

Doanh thu × 100

Trong đó mẫu số được xác định là doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ hoặc tổng giá trị tất cả các loại doanh thu. Tính toán chỉ tiêu trên cho biết lợi nhuận thuần chiếm bao nhiêu phần trăm trong doanh thu. Chỉ tiêu này càng cao cho thấy lãi của doanh

nghiệp của lớn.

Page 14: KẾ TOÁN CÁC YẾU TỐ CƠ BẢN CỦA BCTC (phần 1) BÀI 3 …eldata3.neu.topica.vn/ACC202/Giao trinh/04_NEU_ACC202_Bai3_v1... · 01.11.2012 · ... làm các bài luyện

Bài 3: Kế toán các yếu tố cơ bản của BCTC (phần 1)Doanh thu – Chi phí

74 ACC202_Bai3_v1.0013107218

Bảng 1: Báo cáo thu nhập một bước

Chỉ tiêu Nợ Có

Doanh thu:

Doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ

Các khoản giảm trừ doanh thu

Doanh thu thuần bán hàng, cung cấp dịch vụ

Doanh thu về lãi suất

Doanh thu cổ tức

Các loại doanh thu và thu nhập khác

Chi phí:

Giá vốn hàng bán

Chi phí tiền lương

Chi phí khấu hao

Chi phí quảng cáo

Chi phí dịch vụ mua ngoài

Các khoản chi phí khác

Lợi nhuận thuần

Bảng 2: Báo cáo thu nhập nhiều bước

Chỉ tiêu Nợ Có

Doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ

Các khoản giảm trừ doanh thu

Doanh thu thuần bán hàng, cung cấp dịch vụ

Giá vốn hàng bán

Lợi nhuận gộp

Chi phí tiền lương

Chi phí khấu hao

Chi phí quảng cáo

Chi phí dịch vụ mua ngoài

Tổng chi phí hoạt động

Lợi nhuận từ bán hàng, cung cấp dịch vụ

Các khoản doanh thu và thu nhập khác

Các khoản chi phí khác

Lợi nhuận thuần

3.2. Kế toán chi phí

Ví dụ minh họa:

Giả sử bạn tự mở một nhà máy sản xuất ván trượt tuyết có tên là Terrain Park Boards. Bạn nghĩ điều này là không thể? Jake Burton Carpenter khởi nghiệp với công ty sản xuất ván trượt Burton Snowboards khi anh chỉ mới 23 tuổi. Jake ban đầu đã thử nghiệm với 100 loại ván trượt khác nhau trước khi thiết kế một sản phẩm cho riêng mình. Sau đó, Jake cùng với 2 người họ hàng và 1 người bạn đã bắt đầu làm ra 50 ván trượt trong một ngày ở Londonderry, bang Vermont. Không may là trong năm đầu họ làm ra rất nhiều ván trượt trong khi chỉ bán được vỏn vẹn 300 chiếc. Để trụ được

Page 15: KẾ TOÁN CÁC YẾU TỐ CƠ BẢN CỦA BCTC (phần 1) BÀI 3 …eldata3.neu.topica.vn/ACC202/Giao trinh/04_NEU_ACC202_Bai3_v1... · 01.11.2012 · ... làm các bài luyện

Bài 3: Kế toán các yếu tố cơ bản của BCTC (phần 1)

Doanh thu – Chi phí

ACC202_Bai3_v1.0013107218 75

trong những năm đầu khởi nghiệp. Jake phải dậy tennis và đi phục vụ ở những quầy bar để kiếm tiền.

Đây là những chi phí mà nhà máy sản xuất ván trượt của bạn gánh phải:

1. Chi phí nguyên vật liệu cho mỗi một tấm ván trượt (ruột gỗ, sợi thủy tinh, keo dính, đinh ốc, lưỡi kim loại và sơn) là 30 đô la.

2. Chi phí nhân công (ví dụ như tạo hình ván trượt từ bàn cưa điện) là 40 đô la.

3. Khấu hao nhà xưởng, máy móc và thiết bị (ví dụ như máy ép, máy nghiền và máy phun sơn) là 25.000 đô la/năm.

4. Thuế sử dụng đất đai của xưởng sản xuất là 6.000 đô la/năm.

5. Chi phí quảng cáo (đa phần là trực tuyến và phát tờ rơi) là 60.000 đô la/năm.

6. Tiền hoa hồng bán hàng là 20 đô la mỗi chiếc.

7. Tiền lương cho công nhân bảo trì là 45.000 đô la/năm

8. Tiền lương cho quản đốc phân xưởng là 70.000 đô la.

9. Chi phí vận chuyển là 8 đô la/chiếc.

Câu hỏi: Những loại chi phí nào phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiêp? Tổng chi phí phát sinh là bao nhiêu?

3.2.1. Khái niệm chi phí và vai trò của chi phí đối với doanh nghiệp

3.2.1.1. Khái niệm

Chi phí là toàn bộ hao tổn về nhân lực và vật lực thuộc yếu tố nguồn đầu vào và đã tiêu dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh mà doanh nghiệp phải gánh chịu trong suốt quá trình sản xuất kinh doanh.

Chi phí sản xuất là chi phí sử dụng để tạo ra sản phẩm thuộc một kỳ nhất định liên quan đến sản phẩm đã hoàn thành hoặc còn dở dang.

Chi phí phi sản xuất (chi phí thời kỳ) bao gồm tất cả những tiêu dùng về yếu tố nguồn lực phục vụ gián tiếp cho quá trình sản xuất, quản lý sản xuất, tổ chức kênh phân phối cho sản xuất sản phẩm và các chi phí kinh doanh khác ngoài sản xuất.

3.2.1.2. Vai trò

Chi phí sản xuất đóng vai trò quan trọng trong việc xác định giá trị sản phẩm hoàn

thành sau sản xuất Chỉ dùng cho doanh nghiệp sản xuất.

Chi phí phi sản xuất là những chi phí thời kỳ liên quan đến việc xác định kết quả

kinh doanh của doanh nghiệp Dùng trong cả doanh nghiệp sản xuất và doanh nghiệp thương mại dịch vụ.

Page 16: KẾ TOÁN CÁC YẾU TỐ CƠ BẢN CỦA BCTC (phần 1) BÀI 3 …eldata3.neu.topica.vn/ACC202/Giao trinh/04_NEU_ACC202_Bai3_v1... · 01.11.2012 · ... làm các bài luyện

Bài 3: Kế toán các yếu tố cơ bản của BCTC (phần 1)Doanh thu – Chi phí

76 ACC202_Bai3_v1.0013107218

3.2.2. Phân loại chi phí

3.2.2.1. Chi phí sản xuất

Sản xuất bao gồm những hoạt động và quy trình chuyển hóa nguyên liệu đầu vào thành sản phẩm cuối. Thương mại dịch vụ khác với sản xuất ở chỗ hàng hóa được tiêu thụ giống như nguyên bản. Chi phí sản xuất bao gồm các khoản mục chi phí tạo nên

giá thành sản phẩm sản xuất. Chi phí sản xuất được phân thành 3 loại sau:

Biểu 3-1: Phân loại chi phí sản xuất

Chi phí nguyên liệu trực tiếp

Nhà sản xuất trước hết mua nguyên liệu thô để tạo ra sản phẩm cuối. Nguyên liệu thô là những vật liệu cơ bản được sử dụng trong quá trình sản xuất. Ví dụ, những nhà sản xuất xe hơi General Motors, Ford và Toyota sử dụng thép, nhựa, lốp xe

như những nguyên liệu thô trong quá trình sản xuất.

Những nguyên liệu thô trực tiếp cấu thành nên sản phẩm cuối trong quá trình sản xuất được gọi là nguyên liệu trực tiếp. Ví dụ như bột mì trong bánh mì, si rô trong nước ngọt, thép trong sản xuất xe hơi. Nguyên liệu trực tiếp trong ngành công

nghiệp máy tính bao gồm nhựa, thủy tinh, ổ cứng, vi xử lý.

Nguyên liệu gián tiếp là những nguyên liệu thô không trực tiếp cấu thành nên sản phẩm cuối. Nguyên liệu gián tiếp gồm 1 trong 2 đặc tính: (1) Không thể trở thành một phần của sản phẩm cuối, ví dụ: dầu nhớt, dung dịch tẩy rửa, hoặc là (2) Không thể xác định được về mặt chi phí bởi mối liên hệ của chúng với sản phẩm cuối là rất nhỏ, ví dụ: chốt định vị, ốc vít. Chi phí nguyên liệu gián tiếp được phân loại

vào chi phí sản xuất chung.

Chi phí nhân công trực tiếp

Nhân công trực tiếp là nhân công trực tiếp biến nguyên liệu thô thành sản phảm cuối trong quá trình sản xuất của người lao động. Những người thợ đóng chai ở Coca-cola, những người thợ làm bánh ở Sara Lee hoặc những người thợ xếp chữ ở Aptara Corp là những ví dụ về nhân công trực tiếp. Khái niệm nhân công gián tiếp liên hệ tới những người lao động không tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất, hoặc không thể xác định được chi phí nhân công đối với sản phẩm. Ví dụ như tiền lương của những người thợ bảo dưỡng, đốc công hoặc giám sát. Tương tự như nguyên liệu gián tiếp, chi phí nhân công gián tiếp được xếp vào chi phí sản

xuất chung.

Page 17: KẾ TOÁN CÁC YẾU TỐ CƠ BẢN CỦA BCTC (phần 1) BÀI 3 …eldata3.neu.topica.vn/ACC202/Giao trinh/04_NEU_ACC202_Bai3_v1... · 01.11.2012 · ... làm các bài luyện

Bài 3: Kế toán các yếu tố cơ bản của BCTC (phần 1)

Doanh thu – Chi phí

ACC202_Bai3_v1.0013107218 77

Chi phí sản xuất chung

Chi phí sản xuất khác bao gồm những loại chi phí có liên hệ gián tiếp với quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm cuối. Những loại chi phí này có thể là chi phí sản xuất không được xếp vào chi phí nguyên liệu trực tiếp hoặc chi phí nhân công trực tiếp. Chi phí sản xuất chung bao gồm chi phí nguyên vật liệu gián tiếp, chi phí nhân công gián tiếp, khấu hao tài sản cố định và những chi phí liên quan tới tài sản cố định của doanh nghiệp như bảo hiểm, thuế và bảo trì.

Các nhà nghiên cứu đã chỉ ra tỉ trọng của 3 loại chi phí này trên tổng chi phí sản xuất như sau: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chiếm 54%, chi phí nhân công trực tiếp chiếm 13% và chi phí sản xuất khác chiếm 33%. Qua đó, chi phí nhân công trực tiếp chiếm tỉ trọng thấp nhất. Loại chi phí sản xuất này có xu hướng giảm mạnh khi tự động hóa ngày càng trở nên phổ biến. Doanh nghiệp đang dần dần cắt giảm bớt lao động nhắm tăng năng suất. Nhà máy sản xuất của Nissan ở bang Tennessee, Hoa Kỳ tạo ra chiếc Altima trung bình chỉ sử dụng 15,74 giờ nhân công cho một đơn vị sản phẩm trong khi Ford và Daimler phải mất từ 26 đến 28 giờ nhân công cho mỗi chiếc xe hơi được xuất xưởng. Ở một vài công ty, chi phí nhân công trực tiếp chỉ chiếm 5% tỉ trọng trên tổng chi phí.

Phân bổ chi phí nguyên vật liệu và nhân công tới một sản phẩm nhất định là điều tương đối dễ dàng. Việc ghi chép sổ sách tốt có thể giúp doanh nghiệp nắm bắt được cần bao nhiêu nhựa để sản xuất ra một loại linh kiện hoặc cần bao nhiêu giờ nhân công để làm ra một thiết bị. Tuy nhiên việc phân bổ chi phí sản xuất chung tới một sản phẩm nhất định là rất khó khăn. Khó có thể xác định được lương của nhân viên mua bán nguyên vật liệu thô đóng góp thế nào vào chi phí của hàng trăm loại sản phẩm khác nhau được sản xuất trong cùng một phân xưởng. Tương tự là trường hợp của dầu bôi trơn giúp máy móc hoạt động trơn tru hay như các máy tính lương cho cán bộ công nhân viên. Câu hỏi cơ bản nhất đặt ra là những loại sản phẩm nào kéo theo những loại chi phí tương ứng nào.

3.2.2.2. Chi phí phi sản xuất (chi phí thời kỳ)

Chi phí thời kì là chi phí gắn liền với doanh thu ở một thời điểm nhất định, không đóng góp vào chi phí của sản phẩm tiêu thụ. Chi phí thời kì còn được gọi là chi phí phi sản xuất. Chi phí thời kì bao gồm chi phí bán hàng và chi phí hành chính. Để xác định lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp khấu trừ những chi phí này từ doanh thu trong thời điểm gánh chịu chi phí.

Chi phí bán hàng thể hiện chức năng phân phối sản phẩm theo phương thức bán hàng. Chi phí này phát sinh sau quá trình sản xuất và trong quá trình bán hàng (quá trình lưu thông phân phối). Chi phí bán hàng bao gồm các khoản mục chi phí sau:

Tiền lương của nhân viên bán hàng

Chi phí vật liệu, bao bì liên quan đến bán hàng

Chi phí dụng cụ, đồ dùng phục vụ cho bán hàng

Chi phí khấu hao TSCĐ tại bộ phận bán hàng

Page 18: KẾ TOÁN CÁC YẾU TỐ CƠ BẢN CỦA BCTC (phần 1) BÀI 3 …eldata3.neu.topica.vn/ACC202/Giao trinh/04_NEU_ACC202_Bai3_v1... · 01.11.2012 · ... làm các bài luyện

Bài 3: Kế toán các yếu tố cơ bản của BCTC (phần 1)Doanh thu – Chi phí

78 ACC202_Bai3_v1.0013107218

Chi phí bảo hành sản phẩm

Chi phí dịch vụ mua ngoài: tiền thuê kho bãi, bốc vác, tiền hoa hồng đại lý…

Chi phí bằng tiền khác: chi phí tiếp khách, giới thiệu sản phẩm, quảng cáo, chi phí hội nghị khách hàng…

Chi phí quản lý doanh nghiệp là tổ hợp các yếu tố chi phí chi cho bộ máy quản lý văn phòng để thực hiện chức năng quản lý hành chính, quản lý kinh tế, quản lý tài chính, kỹ thuật.

Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm các khoản mục chi phí sau:

Tiền lương của nhân viên quản lý

Chi phí vật liệu , bao bì liên quan đến công tác quản lý

Chi phí dụng cụ, đồ dùng văn phòng

Chi phí khấu hao TSCĐ tại bộ phận văn phòng

Chi phí thuế, phí bà và lệ phí

Chi phí dịch vụ mua ngoài: tiền điện, nước, điện thoại, điện báo… phục vụ bộ phận văn phòng

Chi phí bằng tiền khác: chi phí tiếp khách, chi phí hội nghị, công tác phí …

3.2.2.3. Phân biệt chi phí sản xuất và chi phí thời kỳ

Tất cả những thành tố của chi phí sản xuất, bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung là chi phí sản phẩm. Đúng theo tên gọi của nó, chi phí sản phẩm là những chi phí có vai trò không thể thiếu trong quá trình sản xuất ra sản phẩm cuối.

Doanh nghiệp ghi nhận chi phí sản phẩm vào tài khoản Hàng tồn kho. Theo đó, những loại chi phí này không thể trở thành chi tiêu cho đến khi doanh nghiệp tiêu thụ hết hàng tồn kho. Như vậy, chi tiêu ở thời điểm này được ghi nhận là “Giá vốn hàng bán”.

Chi phí thời kì bao gồm chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp là chi phí gắn liền với doanh thu ở một thời điểm nhất định, không thuộc giá thành sản phẩm sản xuất. Chi phí này sử dụng để xác định lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh và điều chỉnh lợi tức kế toán.

Biểu 3-2: Chi phí sản phẩm và chi phí thời kì

Page 19: KẾ TOÁN CÁC YẾU TỐ CƠ BẢN CỦA BCTC (phần 1) BÀI 3 …eldata3.neu.topica.vn/ACC202/Giao trinh/04_NEU_ACC202_Bai3_v1... · 01.11.2012 · ... làm các bài luyện

Bài 3: Kế toán các yếu tố cơ bản của BCTC (phần 1)

Doanh thu – Chi phí

ACC202_Bai3_v1.0013107218 79

Đáp án tình huống:

Biểu sau minh họa phương pháp Terrain Park Board phân bổ chi phí sản xuất và bán hàng tới các khoản mục.

Chi phí sản phẩm

Loại chi phí Nguyên vật liệu trực tiếp

Nhân công trực tiếp

Chi phí sản xuất khác

Chi phí thời vụ

1. Chi phí nguyên vật liệu mỗi chiếc ($30)

X

2. Chi phí nhân công mỗi chiếc ($40)

X

3. Khấu hao máy móc thiết bị ($25.000/năm)

X

4. Thuế bất động sản ($6.000/năm)

X

5. Chi phí quảng cáo ($60.000/năm)

X

6. Tiền môi giới ($20/chiếc)

X

7. Phí bảo trì ($45.000/năm)

X

8. Lương của quản đốc phân xưởng ($70.000)

X

9. Phí vận chuyển ($8/chiếc)

X

Biểu 3-3: Phân bổ chi phí sản xuất

Nhắc lại rằng tổng chi phí sản xuất là cộng gộp của các loại chi phí sản phẩm bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung. Nếu Terrain Park Boards sản xuất 10.000 ván trượt trong năm đầu, tổng chi phí sản

xuất là 846.000 đô la, minh họa ở Biểu 3-4:

Loại chi phí Chi phí sản xuất

1. Chi phí nguyên vật liệu ($30 x 10.000) $300.000

2. Chi phí nhân công ($40 x 10.000) 400.000

3. Khấu hao máy móc, thiết bị 25.000

4. Thuế bất động sản 6.000

7. Phí bảo trì 45.000

8. Lương quản đốc phân xưởng 70.000

Tổng chi phí sản xuất $846.000

Biểu 3-4: Phương pháp tính tổng chi phí sản xuất

Biết được tổng chi phí sản xuất, Terrain Park Boards có thể dễ dàng tính toán được chi phí sản xuất mỗi đơn vị sản phẩm. Giả sử nhà máy sản xuất 10.000 đơn vị sản phẩm, chi phí để sản xuất một chiếc ván trượt tuyết là 84,60 đô la ($846.000 ÷ 10.000 chiếc).

Page 20: KẾ TOÁN CÁC YẾU TỐ CƠ BẢN CỦA BCTC (phần 1) BÀI 3 …eldata3.neu.topica.vn/ACC202/Giao trinh/04_NEU_ACC202_Bai3_v1... · 01.11.2012 · ... làm các bài luyện

Bài 3: Kế toán các yếu tố cơ bản của BCTC (phần 1)Doanh thu – Chi phí

80 ACC202_Bai3_v1.0013107218

3.2.3. Ghi nhận và đo lường chi phí

Các nguyên tắc kế toán là cơ sở để đo lường doanh thu, chi phí và kết quả. Cũng giống nhu doanh thu, chi phí của doanh nghiệp được ghi nhận và đo lường dựa trên nhóm các nguyên tắc kế toán sau:

Nguyên tắc kế toán tiền cho phép kế toán ghi nhận doanh thu và chi phí và chỉ các đơn vị kế toán thu hoặc chi tiền đối với các giao dịch liên quan đến doanh thu và chi phí. Chẳng hạn như: Doanh nghiệp mua nguyên vật liệu xuất dùng ngay cho sản xuất với giá trị là 2,500$, trong đó doanh nghiệp thanh toán cho người bán là 2,000$, phần còn lại sẽ trả vào tháng sau. Vậy theo nguyên tắc này thì chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được ghi nhận là 2,500$ chứ không phải là 2,000$.

Nguyên tắc kế toán dồn tích cho phép kế toán ghi nhận doanh thu và chi phí khi chúng phát sinh và đủ điều kiện ghi nhận doanh thu và chi phí mà không nhất thiết phải gắn liền với dòng tiền thu hoặc chi. Một ví dụ về ghi nhận chi phí theo nguyên tắc kế toán dồn tích là chi phí tiền lương được ghi nhận ngay khi đơn vị tính lương phải trả chứ không phải thời điểm doanh nghiệp xuất tiền ra để trả lương cho người lao động.

Nguyên tắc phù hợp yêu cầu doanh thu và chi phí phải được ghi nhận một cách tương ứng trong cùng kỳ kế toán nhằm đảm bảo việc xác định kết quả của kỳ kế toán được chính xác và đáng tin cậy. Chẳng hạn như: Năm 2012, Doanh nghiệp mua một thiết bị sản xuất với nguyên giá 100,000$. Thời gian sử dụng ước tính 5 năm và khấu hao theo phương pháp đường thẳng. Theo nguyên tắc phù hợp, chi phí sử dụng thiết bị sản xuất (chi phí khấu hao) đối với thiết bị này trong năm 2012 không phải là 100,000$ mà là 100,000$/5 = 2,000$.

Nguyên tắc trọng yếu đo lường doanh thu và chi phí cho phép kế toán bỏ qua những sự kiện có ảnh hưởng không quan trọng đến kết quả. Trong một chừng mực nào đó, nguyên tắc trọng yếu có sự đối lập với nguyên tắc phù hợp. Ví dụ công cụ dụng cụ lao động là loại tư liệu lao động nhỏ không đủ tiêu chuẩn ghi nhận là tài sản cố định nhưng lại có những đặc điểm vận động tương đối giống tài sản cố định ở chỗ nó có sự dịch chuyển dần giá trị vào chi phí hoạt động từng kỳ và vẫn giữ hình thái vật chất ban đầu. Theo nguyên tắc phù hợp, giá trị công cụ dụng cụ được sử dụng trong nhiều niên độ kế toán cũng phải được kế toán phân bổ vào chi phí từng kỳ. Tuy nhiên, có những công cụ dụng cụ có giá trị tương đối nhỏ nên để đảm bảo tính hiệu quả, kế toán có thể áp dụng nguyên tắc trọng yếu và tính một lần giá trị công cụ dụng cụ vào chi phí một kỳ và điều này không dẫn đến sự biến động lớn của kết quả hoạt động kỳ đó.

3.2.4. Quy trình và phương pháp kế toán chi phí

3.2.4.1. Quy trình kế toán chi phí

Để phục vụ cho việc tính giá thành và xác định doanh thu thuần của doanh nghiệp được chính xác, nhanh chóng, cần tiến hành hạch toán chi tiết chi phí sản xuất, chi phí

Page 21: KẾ TOÁN CÁC YẾU TỐ CƠ BẢN CỦA BCTC (phần 1) BÀI 3 …eldata3.neu.topica.vn/ACC202/Giao trinh/04_NEU_ACC202_Bai3_v1... · 01.11.2012 · ... làm các bài luyện

Bài 3: Kế toán các yếu tố cơ bản của BCTC (phần 1)

Doanh thu – Chi phí

ACC202_Bai3_v1.0013107218 81

bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp theo từng đối tượng tính giá. Tùy theo từng đối tượng tập hợp chi phí, công việc hạch toán chi phí sản xuất và chi phí thời kỳ có thể khác nhau nhưng có thể khái quát lại thành các bước sau:

Bước 1: Mở sổ (hoặc thẻ) hạch toán chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh theo từng đối tượng tập hợp chi phí (phân xưởng, bộ phận sản xuất, sản phẩm, nhóm sản phẩm…). Sổ được mở riêng cho từng tài khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung, giá trị sản phẩm dở dang, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp… Sổ có thể mở riêng cho từng đối tượng hoặc mở chung cho nhiều đối tượng.

Bước 2: Tập hợp các chi phí phát sinh trong kỳ có liên quan đến từng đối tượng hạch toán.

Bước 3: Tập hợp toàn bộ chi phí phát sinh theo từng nội dung thuộc từng đối tượng hạch toán vào cuối kỳ làm cơ sở cho việc tính giá thành và xác định kết quả kinh doanh. Đồng thời, đối với doanh nghiệp sản xuất cần lập thẻ tính giá thành sản phẩm, dịch vụ theo từng loại. Căn cứ để lập thẻ tính giá thành từng loại sản phẩm, dịch vụ là là thẻ tính giá thành sản phẩm kỳ trước, sổ chi tiết chi phí sản xuất kỳ này, biên bản kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ cùng với bảng kê khai khối lượng sản phẩm, dịch vụ hoàn thành trong kỳ.

3.2.4.2. Phương pháp kế toán chi phí

Kế toán chi phí sản xuất

Chi phí sản xuất bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung sẽ là cơ sở để tính ra giá trị của các sản phẩm hoàn thành (Finished Goods).

Quy trình tập hợp chi phí sản xuất:

o Trong kỳ, kế toán sẽ tập hợp toàn bộ chi phí sản xuất vào tài khoản sản phẩm dở dang (Work in Process Inventory account).

o Khi quá trình sản xuất hoàn thành, kế toán kết chuyển toàn bộ chi phí phát sinh sang tài khoản Sản phẩm hoàn thành (Finished Goods Inventory Account).

o Cuối cùng khi sản phẩm được bán, kế toán công ty sẽ kết chuyển toàn bộ giá trị sản phẩm hoàn thành về tài khoản Giá vốn hàng bán (Cost of Goods Sold).

Quy trình này sẽ được miêu tả qua sơ đồ sau:

Sơ đồ 3-1: Quy trình tập hợp chi phí sản xuất

Phương pháp kế toán chi phí

Có thể minh họa bằng ví dụ sau: Vào tháng 1/N, Tại công ty Wallance, chuyên sản xuất dụng cụ máy móc, có tài liệu sau:

Page 22: KẾ TOÁN CÁC YẾU TỐ CƠ BẢN CỦA BCTC (phần 1) BÀI 3 …eldata3.neu.topica.vn/ACC202/Giao trinh/04_NEU_ACC202_Bai3_v1... · 01.11.2012 · ... làm các bài luyện

Bài 3: Kế toán các yếu tố cơ bản của BCTC (phần 1)Doanh thu – Chi phí

82 ACC202_Bai3_v1.0013107218

o Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

Ngày 4/1, Công ty Wallance tiến hàng mua vật liệu xuất dùng ngay để chế tạo sản phẩm, chưa thanh toán cho người bán. Kế toán Wallance ghi Nợ (Debit) chi phí mua vật liệu vào tài khoản Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và đồng thời ghi Có (Credit) số tiền mua chịu vào tài khoản Nợ phải trả người bán. Giả định rằng Công ty sản xuất Wallance mua 2,000 tay cầm với giá $5/ chiếc ($10,000) và 800 bộ môđun với giá $40/bộ ($32,000). Tổng giá mua là $42,000 ($10,000 + $32,000). Kế toán vào sổ nghiệp vụ này như sau:

Jan 4 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp $42,000

Tài khoản nợ phải trả người bán $42,000

o Chi phí nhân công trực tiếp

Trong công ty sản xuất, chi phí nhân công trực tiếp bao gồm: Tiền lương trả cho công nhân, thuế thu nhập và phụ cấp (như ốm đau, hưu trí, nghỉ lễ).

Giả định rằng Wallence phải chi trả số tiền $32,000 cho người công nhân trực tiếp sản xuất. Trong đó, $27,000 là tiền lương và $5,000 thuế thu nhập vào 31/1. Nghiệp vụ này sẽ được vào sổ kế toán như sau:

Jan.31 Chi phí nhân công trực tiếp 32,000

Tiền lương 27,000

Thuế thu nhập 5,000

o Chi phí sản xuất chung

Trong doanh nghiệp có nhiều loại chi phí sản xuất chung bao gồm:

Chi phí sản xuất chung phát sinh hàng ngày như: chi phí sửa chữa máy móc, chi phí nguyên vật liệu gián tiếp, chi phí nhân công gián tiếp

Chi phí sản xuất chung thời kỳ như: chi phí khấu hao, bảo hiểm định kỳ…

Tóm tắt chi phí sản xuất chung phát sinh tại công ty Wallence được ghi sổ như sau ($):

Jan. 31 Chi phí sản xuất chung 13,800

Tiền điện nước (Utilities Payable) 4,800

Bảo hiểm trả trước (Prepaid Insurance) 2,000

Phải trả nhà cung cấp (sửa chữa) 2,600

Khấu hao (Depreciation) 3,000

Thuế nhà đất (Property Taxes costs) 1,400

o Phương pháp kế toán tập hợp chi phí

Cuối kỳ, kế toán tiến hành kết chuyển toàn bộ chi phí sản xuất thực tế phát sinh về tài khoản Sản phẩm dở dang (Work in Process Inventory) như sau:

1. Ghi Nợ tài khoản Sản phẩm dở dang

2. Ghi Có tài khoản Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí Nhân công trực tiếp và chi phí Sản xuất chung

Page 23: KẾ TOÁN CÁC YẾU TỐ CƠ BẢN CỦA BCTC (phần 1) BÀI 3 …eldata3.neu.topica.vn/ACC202/Giao trinh/04_NEU_ACC202_Bai3_v1... · 01.11.2012 · ... làm các bài luyện

Bài 3: Kế toán các yếu tố cơ bản của BCTC (phần 1)

Doanh thu – Chi phí

ACC202_Bai3_v1.0013107218 83

Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất được mô tả qua sơ đồ sau:

Sơ đồ 3-2: Kế toán tập hợp chi phí sản xuất

Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp

Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp là chi phí thời kỳ không thuộc giá thành của sản phẩm sản xuất. Tuy nhiên, chi phí thời kỳ sử dụng để điều chỉnh lợi tức kế toán.

Trong kỳ, khi phát sinh chi phí, kế toán sẽ phản ánh các khoản mục chi phí này vào tài khoản chi phí bán hàng và tài khoản chi phí quản lý doanh nghiệp bằng việc:

o Ghi Nợ tài khoản chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp

o Ghi Có các tài khoản có liên quan khác như tài khoản tiền lương, tài khoản tiền mặt, tài khoản khấu hao TSCĐ…

Đến cuối kỳ, kế toán sẽ tiến hành kết chuyển toàn bộ chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp thực tế phát sinh trong kỳ về tài khoản Xác định kết quả và ghi giảm trừ Doanh thu

Trình tự kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp được khái quát như sơ đồ sau:

Sơ đồ: 3-3: Kế toán tập hợp chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp

3.2.5. Trình bày báo cáo tài chính về chi phí

Báo cáo tài chính của doanh nghiệp sản xuất tương tự với doanh nghiệp thương mại dịch vụ. Ví dụ như chúng ta có thể thấy nhiều mục và tài khoản giống nhau trong báo cáo tài chính của công ty sản xuất hàng tiêu dùng Procter & Gamble (P&G) và công ty bán hàng thể thao Dick’s Sporting Goods. Khác biệt chính trong Báo cáo tài chính của những công ty này là ở 2 khoản mục: “Giá vốn hàng bán” trong Báo cáo kết quả kinh doanh và “Tài sản ngắn hạn” trong Bảng cân đối kế toán.

Page 24: KẾ TOÁN CÁC YẾU TỐ CƠ BẢN CỦA BCTC (phần 1) BÀI 3 …eldata3.neu.topica.vn/ACC202/Giao trinh/04_NEU_ACC202_Bai3_v1... · 01.11.2012 · ... làm các bài luyện

Bài 3: Kế toán các yếu tố cơ bản của BCTC (phần 1)Doanh thu – Chi phí

84 ACC202_Bai3_v1.0013107218

Báo cáo kết quả kinh doanh

Dưới một hệ thống hàng tồn kho theo từng thời kì, Báo cáo kết quả kinh doanh của doanh nghiệp thương mại dịch vụ và doanh nghiệp sản xuất khác nhau ở khoản mục “Giá vốn hàng bán”. Doanh nghiệp thương mai dịch vụ tính Giá vốn hàng bán bằng cách cộng Tồn kho đầu kỳ vào Giá trị hàng hóa thu mua trong kì, sau đó khấu trừ Tồn kho cuối kỳ. Nhà sản xuất tính giá vốn hàng bán bằng cách cộng Tồn kho sản phẩm hoàn thành đầu kỳ vào Giá trị sản phẩm sản xuất trong kì, trừ đi Tồn kho sản phẩm hoàn thành cuối kỳ. Những phương pháp này được mô tả trong công thức sau.

Doanh nghiệp thương mại dịch vụ

Tồn kho đầu kỳ

+ Giá trị hàng hóa thu mua

trong kỳ –

Tồn kho cuối kỳ

=

Giá vốn hàng bán

Doanh nghiệp sản xuất

Tồn kho sản phẩm

hoàn thành đầu kỳ

+ Giá trị sản phẩm sản

xuất trong kỳ –

Tồn kho sản phẩm hoàn

thành cuối kỳ =

Việc xác định giá trị sản phẩm sản xuất trong kỳ liên quan tới một số khoản mục. Để tránh việc quá tải thông tin, Báo cáo kết quả kinh doanh thường chỉ ghi nhận tổng giá trị sản phẩm sản xuất trong kỳ. Chi tiết về Giá trị sản phẩm sản xuất trong kì được chú thích riêng như trong biểu 3-5.

Biểu 3-5 minh họa cách trình bày khác nhau về Giá vốn hàng bán giữa doanh nghiệp thương mại dịch vụ và doanh nghiệp sản xuất. Những khoản mục khác trong Báo cáo kết quả kinh doanh là tương tự nhau giữa 2 loại hình doanh nghiệp.

Doanh nghiệp thương mại, dịch vụ

Báo cáo kết quả kinh doanh (Một phần)

cho năm tài khóa kết thúc 31/12

Doanh nghiệp sản xuất

Báo cáo kết quả kinh doanh (Một phần)

cho năm tài khóa kết thúc 31/12

Giá vốn hàng bán Giá vốn hàng bán

Tồn kho đầu kỳ, 1/1 $70.000 Tồn kho sp hoàn thành đầu kỳ, 1/1 $90.000

Giá trị hàng hóa thu mua trong kỳ 650.000 Giá trị sp sx trong kỳ 370.000

Giá trị hàng hóa hiện có 720.000 Giá trị hàng hóa hiện có 460.000

Tồn kho cuối kỳ, 31/12 400.000 Tồn kho sp hoàn thành cuối kỳ, 31/12

80.000

Giá vốn hàng bán $320.000 Giá vốn hàng bán $380.000

Biểu 3-5: Khoản mục Giá vốn hàng bán trong Báo cáo kết quả kinh doanh của doanh nghiệp thương mại dịch vụ và Doanh nghiệp sản xuất

Giá trị sản phẩm sản xuất trong kỳ

Sau đây là một ví dụ giúp chúng ta hiểu thêm về cách doanh nghiệp xác định giá trị sản phẩm sản xuất trong kì. Công ty máy tính HP bắt đầu sản xuất sản phẩm theo nhiều công đoạn khác nhau vào ngày 1/1. Những đơn vị được hoàn thiện một phần được liệt vào Tồn kho sản phẩm dở dang đầu kỳ. Chi phí mà doanh nghiệp phân bổ cho Tồn kho sản phẩm dở dang đầu kỳ được dựa trên chi phí sản xuất gánh phải vào kì trước.

Page 25: KẾ TOÁN CÁC YẾU TỐ CƠ BẢN CỦA BCTC (phần 1) BÀI 3 …eldata3.neu.topica.vn/ACC202/Giao trinh/04_NEU_ACC202_Bai3_v1... · 01.11.2012 · ... làm các bài luyện

Bài 3: Kế toán các yếu tố cơ bản của BCTC (phần 1)

Doanh thu – Chi phí

ACC202_Bai3_v1.0013107218 85

HP trước hết áp dụng chi phí sản xuất cho năm hiện hành cho việc hoàn thiện những sản phẩm còn dở dang tại thời điểm 1/1. Tiếp đó, công ty phải trả chi phí sản xuất cho những đơn đặt hàng mới. Tổng cộng chi phí nguyên liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất khác trong năm hiện hành là tổng chi phí sản xuất cho năm hiện hành.

Như vậy, công ty có 2 loại chi phí: (1) giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ và (2) tổng chi phí sản xuất cho năm hiện hành. Cộng tổng của 2 loại chi phí này, ta tính được tổng giá trị sản phẩm dở dang cho năm hiện hành.

Cho đến cuối kỳ, HP có thể có một số lượng máy tính chưa được hoàn thành. Chi phí của những đơn vị này trở thành giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ. Để tính toán được Giá trị sản phẩm sản xuất trong kì, chúng ta khấu trừ Giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ từ Tổng giá trị sản phẩm dở dang cho năm hiện hành. Biểu 3–6 nêu công thức tính Giá trị sản phẩm sản xuất trong kỳ.

Tồn kho sản phẩm dở dang đầu kỳ +

Tồng chi phí sản xuất

= Tổng giá trị sản phẩm dở dang

Tổng giá trị sản phẩm dở dang

– Tồn kho sản phẩm

dở dang cuối kỳ =

Giá trị sản phẩm sản xuất trong kỳ

Biểu 3-6: Công thức tính Giá trị sản phẩm sản xuất trong kỳ

Biểu tính Giá trị sản phẩm sản xuất trong kỳ

Biểu tính Giá trị sản phẩm sản xuất trong kỳ ghi nhận những yếu tố chi phí được sử dụng nhằm mục đích tính toán Giá trị sản phẩm sản xuất trong kỳ. Biểu 3–7 minh họa Biểu tính của Công ty sản xuất Olsen, trình bày chi tiết số liệu về nguyên liệu trưc tiếp và nhân công trực tiếp. Sau khi xem lại biểu... kết hợp với biểu..., chúng ta có thể phân biệt được “Tổng chi phí sản xuất” với “Giá trị sản phẩm sản xuất trong kỳ”. Khác biệt là ở sự thay đổi về khối lượng sản phẩm dở dang trong kì.

Công ty sản xuất Olsen

Biểu tính giá trị sản phẩm sản xuất trong kì

Cho năm tài khóa kết thúc 31/12/2012

Tồn kho sản phẩm dở dang, 1/1 $18.400

Nguyên vật liệu trực tiếp

Tồn kho nguyên vật liệu thô, 1/1 $16.700

Nguyên vật liệu thô mua vào 152.500

Nguyên vật liệu thô hiện có 169.200

Trừ: Tồn kho nguyên vật liệu thô, 31/12 22.800

Nguyên vật liệu trực tiếp đã sử dụng $146.400

Nhân công trực tiếp 175.600

Chi phí sản xuất khác

Nhân công gián tiếp 14.300

Bảo trì nhà máy 12.600

Mua sắm thiết bị 10.100

Khấu hao 9.440

Page 26: KẾ TOÁN CÁC YẾU TỐ CƠ BẢN CỦA BCTC (phần 1) BÀI 3 …eldata3.neu.topica.vn/ACC202/Giao trinh/04_NEU_ACC202_Bai3_v1... · 01.11.2012 · ... làm các bài luyện

Bài 3: Kế toán các yếu tố cơ bản của BCTC (phần 1)Doanh thu – Chi phí

86 ACC202_Bai3_v1.0013107218

Bảo hiểm 8.360

Tổng chi phí sản xuất khác 54.800

Tổng chi phí sản xuất 376.800

Tổng giá trị sản phẩm dở dang 395.200

Trừ: Tồn kho sản phẩm dở dang, 31/12 25.200

Giá trị sản phẩm sản xuất trong kỳ $370.000

Biểu 3-7: Biểu tính Giá trị sản phẩm sản xuất trong kỳ

Bảng cân đối kế toán

Bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp thương mại dịch vụ chỉ trình bày một khoản mục hàng tồn kho. Tuy nhiên, bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp sản xuất có thể bao gồm 3 khoản mục hàng tồn kho, minh họa ở Biểu 3–8 .

Tồn kho nguyên vật liệu thô Tồn kho sản phẩm dở dang Tồn kho sản phẩm cuối

Trình bày giá trị nguyên liệu thô hiện có

Trình bày giá trị của sản phẩm đã được bắt đầu sản xuất nhưng chưa hoàn thiện

Trình bày giá trị sản phẩm cuối hiện có, chưa được đưa vào tiêu thụ

Biểu 3-8: Khoản mục hàng tồn kho trong doanh nghiệp sản xuất

Khái niệm Tồn kho sản phẩm cuối của doanh nghiệp sản xuất có ý nghĩa tương đương với khái niệm Hàng tồn kho của doanh nghiệp thương mại, dịch vụ. Hai khái niệm này đều hàm ý những sản phẩm đã sẵn sàng đưa vào tiêu thụ.

Khoản mục “Tài sản ngắn hạn” trình bày trong biểu thể hiện sự khác nhau về danh mục hàng tồn kho giữa doanh nghiệp thương mại dịch vụ và doanh nghiệp sản xuất. Doanh nghiệp sản xuất sắp xếp danh mục hàng tồn kho dựa trên tính thanh khoản – theo thứ tự về khả năng thu được tiền mặt. Do vậy, Tồn kho sản phẩm cuối xếp trên. Phần còn lại của Bảng cân đối kế toán là tương tự cho 2 loại hình doanh nghiệp.

Doanh nghiệp thương mại dịch vụ Doanh nghiệp sản xuất

Bảng cân đối kế toán Bảng cân đối kế toán

Thời điểm 31/12/2012 Thời điểm 31/12/2012

Tài sản ngắn hạn Tài sản ngắn hạn

Tiền mặt $100.000 Tiền mặt $180.000

Các khoản phải thu ròng 210.000 Các khoản phải thu ròng 210.000

Hàng tồn kho 400.000 Hàng tồn kho

Chi tiêu trả trước 22.000 Tồn kho sản phẩm cuối 80.000

Tổng tài sản ngắn hạn $732.000 Tồn kho sản phẩm dở dang

25.200

Tồn kho nguyên liệu thô 22.800 128.000

Chi tiêu trả trước 18.000

Tổng tài sản ngắn hạn $536.000

Biểu 3-8: Khoản mục Tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp sản xuất và doanh nghiệp thương mại dịch vụ

Từng công đoạn trong một vòng quay kế toán cũng tương tự như nhau trong 2 lọai hình doanh nghiệp. Chẳng hạn như trước kì báo cáo, doanh nghiệp sản xuất có thể tạo ra những bút toán điều chỉnh. Khái niệm bút toán điều chỉnh và bút toán kết chuyển cũng tương tự đối với doanh nghiệp thương mại dịch vụ.

Page 27: KẾ TOÁN CÁC YẾU TỐ CƠ BẢN CỦA BCTC (phần 1) BÀI 3 …eldata3.neu.topica.vn/ACC202/Giao trinh/04_NEU_ACC202_Bai3_v1... · 01.11.2012 · ... làm các bài luyện

Bài 3: Kế toán các yếu tố cơ bản của BCTC (phần 1)

Doanh thu – Chi phí

ACC202_Bai3_v1.0013107218 87

Tóm lược cuối bài Xác định 3 loại chi phí sản xuất

Chi phí sản xuất được phân thành 3 loại: (1) chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, (2) chi phí nhân công trực tiếp và (3) chi phí sản xuất chung. Những nguyên vật liệu trực tiếp cấu thành nên sản phẩm cuối trong quá trình sản xuất được gọi là nguyên vật liệu trực tiếp. Nhân công trực tiếp là công việc trực tiếp biến nguyên vật liệu thành sản phẩm cuối trong quá trình sản xuất của người lao động. Chi phí sản xuất khác bao gồm những loại chi phí có liên hệ gián tiếp với quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm cuối.

Phân biệt giữa chi phí sản phẩm và chi phí thời kì

Chi phí sản phẩm là những chi phí có vai trò không thể thiếu trong quá trình sản xuất ra sản phẩm cuối. Doanh nghiệp ghi nhận chi phí sản phẩm vào tài khoản Hàng tồn kho. Theo đó, những loại chi phí này không thể trở thành chi tiêu cho đến khi doanh nghiệp tiêu thụ hết hàng tồn kho.

Chi phí thời kì là chi phí gắn liền với doanh thu ở một thời điểm nhất định, không đóng góp vào chi phí của sản phẩm tiêu thụ. Chi phí thời kì còn được gọi là chi phí phi sản xuất và không được ghi vào tài khoản Hàng tồn kho.

Giải thích sự khác nhau về Báo cáo kết quả kinh doanh giữa doanh nghiệp sản xuất và doanh nghiệp thương mại dịch vụ

Sự khác nhau trong báo cáo kết quả kinh doanh của doanh nghiệp thương mại dịch vụ và doanh nghiệp sản xuất là ở tài khoản “Giá vốn hàng bán”. Tài khoản này trong báo cáo kết quả kinh doanh của doanh nghiệp sản xuất chỉ ra giá trị hàng tồn kho sản phẩm hoàn thành đầu kỳ và cuối kỳ và giá trị sản phẩm sản xuất trong kỳ.

Chỉ ra giá trị sản phẩm sản xuất trong kì được xác định như thế nào?

Doanh nghiệp cộng dồn Giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ vào tổng chi phí sản xuất cho năm hiện hành để tính được tổng giá trị sản phẩm dở dang cho năm hiện hành, sau đó trừ đi giá trị sản phẩm dở dang cuối kì để tìm ra giá trị sản phẩm sản xuất trong kỳ.

Giải thích sự khác nhau trong Bản cân đối kế toán giữa doanh nghiệp sản xuất và doanh nghiệp thương mại dịch vụ

Đó là sự khác nhau thể hiện ở Bảng cân đối kế toán. Khoản mục “Tài sản ngắn hạn” trong Bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp sản xuất trình bày 3 loại hàng tồn kho: tồn kho sản phẩm cuối, tồn kho sản phẩm dở dang và tồn kho nguyên vật liệu thô.

Page 28: KẾ TOÁN CÁC YẾU TỐ CƠ BẢN CỦA BCTC (phần 1) BÀI 3 …eldata3.neu.topica.vn/ACC202/Giao trinh/04_NEU_ACC202_Bai3_v1... · 01.11.2012 · ... làm các bài luyện

Bài 3: Kế toán các yếu tố cơ bản của BCTC (phần 1)Doanh thu – Chi phí

88 ACC202_Bai3_v1.0013107218

Câu hỏi ôn tập

1. Chi phí sản xuất được phân loại như thế nào?

2. Vinh cho rằng sự khác nhau giữa nguyên vật liệu trực tiếp và gián tiếp dựa hoàn toàn vào sự liên hệ trực tiếp tới sản phẩm. Vinh có đúng không? Giải thích.

3. Sarah Limoges nhầm lẫn sự khác nhau giữa chi phí sản phẩm và chi phí thời kỳ. Giải thích sự khác nhau đó.

4. Phân biệt sự khác nhau ở phần Giá vốn hàng bán trên Báo cáo kết quả kinh doanh giữa doanh nghiệp thương mại dịch vụ và doanh nghiệp sản xuất.

5. Xác định chi phí sản phẩm sản xuất trong kỳ bao gồm những yếu tố sau: (A) Tồn kho sản phẩm dở dang đầu kỳ, (B) tổng chi phí sản xuất, (C) tồn kho sản phẩm dở dang cuối kỳ. Xác định “x” trong những công thức sau đây:

(a) A + B = x

(b) A + B – C = x

6. Công ty sản xuất Hammen có tồn kho nguyên vật liệu thô đầu kỳ 12 ngàn đô la, tồn kho nguyên vật liệu thô cuối kỳ 15 ngàn đô, và thu mua nguyên vật liệu thô cuối kỳ 170 ngàn đô. Xác định giá trị nguyên vật liệu trực tiếp đã sử dụng trong kỳ.

7. Tập đoàn sản xuất Conrad có tồn kho sản phẩm dở dang đầu kỳ 26 ngàn đô, nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng trong kỳ 240 ngàn đô, chi phí nhân công trực tiếp 200 ngàn đô, tổng chi phí sản xuất chung 180 ngàn và tồn kho sản phẩm dở dang cuối kỳ 32 ngàn đô. Xác định tổng chi phí sản xuất.

8. Sử dụng số liệu trong câu 16, xác định (a) tổng chi phí sản phẩm dở dang và (b) giá trị sản phẩm sản xuất trong kỳ.

Page 29: KẾ TOÁN CÁC YẾU TỐ CƠ BẢN CỦA BCTC (phần 1) BÀI 3 …eldata3.neu.topica.vn/ACC202/Giao trinh/04_NEU_ACC202_Bai3_v1... · 01.11.2012 · ... làm các bài luyện

Bài 3: Kế toán các yếu tố cơ bản của BCTC (phần 1)

Doanh thu – Chi phí

ACC202_Bai3_v1.0013107218 89

Bài tập thực hành

Bài 1: Tháng 1/2012, công ty đồ gỗ Puma hoàn thành chuyển giao cho khách hàng một lô hàng trị giá 241 triệu đồng, giá thành sản xuất của lô hàng 160 triệu đồng, khách hàng cam kết thanh toán vào ngày 15/3. Chi phí vận chuyển: 3 triệu đồng, Puma chịu và đã thanh toán bằng tiền mặt. Yêu cầu:

1. Định khoản nghiệp vụ trên.

2. Giả sử ngày 2/3, khách hàng trả lại một số hàng do không đảm bảo chất lượng (giá bán: 32 triệu đồng, giá vốn: 21 triệu đồng), Puma đã kiểm tra và nhập lại số hàng trên. Hãy định khoản nghiệp vụ tại ngày 2/3.

Bài 2: Tập đoàn Craig ghi nhận những chi phí sau trong quá trình sản xuất

Nguyên vật liệu đã dùng trong SP

$100.000 Chi phí quảng cáo $45.000

Khấu hao nhà xưởng 60.000 Thuế BĐS (nhà xưởng) 14.000

Thuế BĐS (cửa hàng) 7.500 Chi phí vận chuyển 21.000

Lương cho công nhân sản xuất 110.000 Tiền hoa hồng 35.000

Thiết bị nhà xưởng đã dùng 23.000 Lương cho nhân viên bán hàng 50.000

Giá trị sản phẩm dở dang là $12.000 tại thời điểm 1/1 và $15.500 tại thời điểm 31/12. Giá trị sản phẩm cuối là $60.000 tại thời điển 1/1 và $55.600 tại thời điểm 31/12.

Yêu cầu:

a) Tính giá trị sản phẩm sản xuất trong kỳ.

b) Tính giá vốn hàng bán.