Développement d'une application Client/serveur avec Java RMI
[Java] Khái niệm về RMI trong Java và cách sử dụng RMI
-
Upload
ti-bung-bu -
Category
Education
-
view
4.662 -
download
3
description
Transcript of [Java] Khái niệm về RMI trong Java và cách sử dụng RMI
Chapter 9RMI Remote Method Invocation
GV: Nguyễn Thị Thanh Vân
2Java Simplified / Session 22 / 2 of 45
Giới thiệu Hoạt động của RMI Hoạt động của lớp trung gian Thiết kế và cài đặt một chương trình RMI Thực thi hệ chương trình RMI, ex Chuyển tham số trong RMI, ex
◦ Tham trị◦ Tham chiếu
Tuần tự hóa đối tượng, ex Factory Object, ex RMI với firewall
Nội dung
3Java Simplified / Session 22 / 3 of 45
Lập trình HĐT phân tán:◦ Môi trường hợp tác◦ Tận dụng nguồn tài nguyên phân tán trên mạng
Java: giải quyết vấn đề lập trình phân tán◦ Có .NET của Microsoft
Trong Java, sử dụng kỹ thuật RMI để cài đặt các đối tượng phân tán.◦ KT xuyên suốt trong toàn bộ kiến trúc của Java
Giới thiệu
4Java Simplified / Session 22 / 4 of 45
Local method Invocation: mã lệnh của hàm (hay thủ tục) được nạp thẳng vào bộ nhớ và thực thi ngay trên máy cục bộ
Muốn nạp nội dung hàm hay đối tượng ở 1 máy
nào đó gọi chúng từ một máy khác? Remote Method Invocation (RMI) : là cách
thức giao tiếp giữa các đối tượng Java có mã lệnh cài đặt nằm trên máy khác nhau có thể gọi lẫn nhau.
Giới thiệu
5Java Simplified / Session 22 / 5 of 45
Mô hình triệu gọi các đối tượng từ xa
Computer C
C1
Computer AA2
A1
Computer B
B3
B2B2
6Java Simplified / Session 22 / 6 of 45
Like RPC ,RMI has the following similarities◦ Remote calls can be made◦ Client/server contract based on interface
Unlike◦ RPC : hỗ trợ đa ngôn ngữ◦ RMI: chỉ hỗ trợ các ứng dụng được viết bằng
Java
RMI và RPC (Remote Procedure Calling)
7Java Simplified / Session 22 / 7 of 45
RMI – Client/Server
Client Server
Client (nơi gọi phương thức của các đối tượng ở xa) Server (nơi đối tượng thật sự được cài đặt để thực thi mã lệ
nh của phương thức).
8Java Simplified / Session 22 / 8 of 45
Hỗ trợ gọi phương thức từ xa trên các đối tượng trong các máy ảo (JVM) khác nhau ◦ Tích hợp mô hình đối tượng phân tán vào ngôn
ngữ lập trình Java theo một cách tự nhiên, có tin cậy trong khi vẫn duy trì các ngữ cảnh đối tượng của ngôn ngữ lập trình Java
◦ Làm cho mô hình đối tượng phân tán và mô hình đối tượng cục bộ không có sự khác biệt.
Mục đích của RMI
9Java Simplified / Session 22 / 9 of 45
Việc gọi phương thức của đối tượng từ xa luôn phức tạp hơn gọi phương thức cục bộ: ◦ Việc tham chiếu đến biến, địa chỉ của đối tượng
khác nhau ở các máy khác nhau ◦ Các tham số truyền cho phương thức của đối
tượng ở xa phải được đóng gói và chuyển qua mạng đến phương thức thực sự. (local-stack)
◦ Lời gọi phương thức từ xa phải thông qua mạng và có thể bị ngắt ngang do mạng gặp sự cố
Phụ thuộc vào kết nối mạng
Vấn đề phát sinh
10Java Simplified / Session 22 / 10 of 45
Đối tượng trên hai máy khác nhau không gọi trực tiếp mà thông qua lớp trung gian.
Lớp trung gian tồn tại ở cả hai phía Client và Server. ◦ Lớp ở máy Client gọi là Stub, ◦ Lớp ở máy Server gọi là Skel(Skeletion)
Lớp trung gian Stub sẽ biết cách thông báo lỗi khi có các sự cố về mạng cho Client
Giải pháp
11Java Simplified / Session 22 / 11 of 45
Lớp trung gian Stub và Skeletion
Computer C
C1
Computer AA2
A1
Computer B
B1
C1_StubB
1_S
tub
B1_
Ske
l
C1_
Ske
l
12Java Simplified / Session 22 / 12 of 45
Trình biên dịch Java (rmic.exe) sẽ tạo ra 2 lớp trung gian:◦ Lớp Stub (lớp móc): chuyển về cho client◦ Lớp Skeleton (lớp nối): Phía Server
Stub và Skeletion sẽ giúp các đối tượng ở xa giao dịch với nhau ?◦ Đối tượng Server (trên máy Server) cần cung cấp
một giao diện tương ứng với các phương thức của nó (Server Object) cho phép đối tượng Client gọi nó trên máy Client dễ dàng.
◦ Đối tượng client sẽ luôn nghĩ rằng nó đang hoạt động trực tiếp với đối tượng server trên máy cục bộ.
Lớp trung gian Stub và Skeletion
13Java Simplified / Session 22 / 13 of 45
Ví dụ: Phương thức A truyền cho phương thức B hai số a,b. Phương thức B sẽ cộng hai số a,b cho ra kết quả c và trả về phương thức A. Quá trình diễn ra như sau:
Lớp trung gian Stub và Skeletion
a,bc
14Java Simplified / Session 22 / 14 of 45
Kiến trúc của RMI
The Stub and Skeleton layer, which intercepts method calls made by the client to the interface reference variable and redirects these calls to a remote RMI service.
The Remote Reference layer understands how to interpret and manage references made from clients to the remote service objects.
The Transport layer, which is based on TCP/IP connections between machines in a network. It provides basic connectivity, as well as some firewall penetration strategies.
15Java Simplified / Session 22 / 15 of 45
Kiến trúc của RMI
16Java Simplified / Session 22 / 16 of 45
Quá trình hoạt động của RMI
Registry
RMI Server
Skeleton
Remote Machine (Server)
Stub
RMI Client
Local Machine (Client)
call
return
bind
lookup
17Java Simplified / Session 22 / 17 of 45
B1: RMI-server đăng ký tên của đối tượng với bộ q.lý Registry.
B2: Bộ quản lý Registry trả về tham chiếu đến đối tượng ở xa
(RMI Server) thông qua lớp giao tiếp
B3-4: RMI-client liên lạc với bộ Registry để lấy về tham chiếu
đến đối tượng trên Server.
Các quá trình đăng ký và truy tìm tên đối tượng được Java
quản lý bằng các hàm giao tiếp API JNDI
B5-7: Client sẽ gọi các phương thức của đối tượng trên Server
Khi một phương thức được gọi, sẽ được chuyển tiếp đến
lớp trung gian Stub, rồi gọi đến lớp Skeleton (hđ Stub).
B8-10: Lớp Skeleton sẽ trực tiếp yêu cầu đối tượng thực thi
phương thức và trả kết quả cho Client (hđ Skeletion)
Quá trình hoạt động của RMI
18Java Simplified / Session 22 / 18 of 45
là một chương trình dịch vụ chạy ở hậu
trường (rmiregistry.exe), thực hiện mở ổ cắm
socket và lắng nghe các yêu cầu gởi đến
cổng mặc định 1099, có thể chỉ định một
cổng khác với cổng 1099.◦ Ví dụ: C:\j2sdk1.4.0\bin\ rmiregistry.exe 9999
Đóng vai trò như là một DNS nhỏ cho các đối
tượng từ xa thực hiện tìm kiếm dịch vụ,
Trình (bộ quản lý)đăng ký Registry
Client
Server
Registry
19Java Simplified / Session 22 / 19 of 45
Hoạt động của Stub, Skeleton
Client gọi một phương thức từ xa, lời gọi này được chuyển tiếp đến Stub.
Stub có nhiệm vụ gửi tiếp lời yêu cầu này đến Skeleton phía server bằng cách Stub mở một socket đến server, đóng gói các tham số:
• Gói nhận dạng đối tượng từ xa• Gói phương pháp nhận dạng
truyền luồng dữ liệu này đến Skeleton. Skeleton chứa đựng một phương thức n
hận các lời yêu cầu từ xa, mở gói tham số, gọi hàm thực sự trên server để tính toán trả kết quả về Stub phía client.
20Java Simplified / Session 22 / 20 of 45
Giao tiếp Remote
Giao tiếp này không khai báo bất kỳ phương thức nào. Các phương thức được
khai báo trong phương thức này là các giao tiếp có thể được gọi từ xa.
Lớp Naming
Lớp java.rmi.Naming truyền tin trực tiếp với một trình đăng ký đang chạy trên
server để ánh xạ các URL rmi://hostname/Objectname thành các đối tượng từ xa
cụ thể trên host xác định:◦ Rmi là giao thức dùng để đăng kí.
◦ Hostname và port là đ/c IP và số hiêu cổng của Server nơi bộ Registry đang chạy.
◦ Objectname là tên tự đặt, các ct phía client sẽ dựa vào tên này để truy tìm tham chiếu
đến đối tượng cần dùng.
URL rmi vs. URL http.
Các lớp và các giao tiếp trong gói java.rmi
21Java Simplified / Session 22 / 21 of 45
Lớp Naming cung cấp các phương thức sau: ◦public static String[] list(String url) throws
RemotException
trả về một mảng các xâu ký tự, mỗi xâu là một URL đã được gắn với
một tham chiếu. url là URL của trình đăng ký Naming.
◦public static Remote lookup(String url) throws
RemotException, NotBoundException, AccessException,
MalformedURLException
Client lookup để tìm kiếm một đối tượng từ xa gắn liền với tên đối
tượng.
NotBoundException: server ở xa không nhận ra tên của nó.
Naming class - methods
22Java Simplified / Session 22 / 22 of 45
Public static void bind(String url, Remote object)
throws RemotException, AlreadyBoundException,
MalformedURLException, AccessException
để liên kết một tên với một đối tượng ở xa. Nếu thành công thì client có thể
tìm kiếm đối tượng stub từ trình đăng ký.
Có rất nhiều tình huống có thể xảy ra khi gán tên.
◦ MalformedURLException: url không đúng cú pháp.
◦ RemoteException: không thể liên lạc được với trình đ.ký
◦ AccessException: client không được phép gán các đối tượng trong
trình đăng ký.
◦ AlreadyBoundException: nếu đối tượng URL đã gắn với một đối
tượng cục bộ
Naming class - methods
23Java Simplified / Session 22 / 23 of 45
public static void rebind(String url, Remote obj)throws RemoteException, AccessException, MalformedURLException
Phương thức này giống như phương thức bind() ngoại trừ việc là nó gán URL cho đối tượng ngay cả khi URL đã được gán.
Naming class - methods
24Java Simplified / Session 22 / 24 of 45
RemoteObject class
UnicastRemoteObject
UnicastRemoteServer
RemoteServer
RemoteObject
ObjectUnicastRemote
Server Remote
RemoteObject class Các đối tượng từ xa là thể hiện của các lớp con
của RemoteObject. RemoteServer class
là lớp con của lớp RemoteObject; là lớp cha của lớp UnicastRemoteObject.
UnicastRemoteObject class là một lớp con cụ thể của lớp RemoteServer. Để tạo ra một đối tượng ở xa:
ta phải thừa kế lớp UnicastRemoteServer khai báo lớp này thực thi giao tiếp Remote
Phương thức exportObject(Object): làm cho máy ảo Java nhận diện được đối tượng Object.
25Java Simplified / Session 22 / 25 of 45
cho phép các client tìm kiếm các đối tượng ở xa trên một
server theo tên. Các phương thức
◦ Bind() để gán một tên với một đối tượng từ xa cụ thể
◦ List() liệt kê tất cả các tên đã được đăng ký với trình đăng ký
◦ Lookup() tìm một đối tượng từ xa cụ thể với một URL cho trước gắn
với nó
◦ Rebind() gán một tên với một đối tượng ở xa khác
◦ Unbind() loại bỏ một tên đã được gán cho một đối tượng ở xa trong
trình đăng ký
◦ Registry.REGISTRY_PORT là cổng mặc định để lắng nghe các các
yêu cầu. Giá trị mặc định là 1099.
Giao tiếp Registry
26Java Simplified / Session 22 / 26 of 45
1. Đặc tả một giao tiếp từ xa (remote interface) trên server.2. Hiện thực giao tiếp từ xa (remote interface) để Xây dựng một đối tượng từ xa (remote object) .3. Sinh ra các Stub phía client và Skeleton phía server.4. Xây dựng chương trình phía Server5. Xây dựng chương trình phía Client.6. Khởi động bộ đăng ký RMI (RMI registry)7. Khởi động các đối tượng từ xa phía server8. Chạy chương trình phía client.
Các bước thiết kế và cài đặt RMI
27Java Simplified / Session 22 / 27 of 45
Triệu gọi đối tượng RMI giữa trình khách và đối tượng chủ ở xa
Ex, Cài đặt chương trinhg cộng 2 số nguyên
28Java Simplified / Session 22 / 28 of 45
Các đối tượng trong Remote Inteface phải có khả năng giao tiếp với các đối tượng ở xa (Kế thừa Remote class)Các phương thức phải có khả năng phát ra ngoại lệ Remote Exception.// Calculator.javaimport java.rmi.*;public interface Calculator extends Remote{public int addNum(int x,int y) throws RemoteException;}
Biên dịch
1. Đặc tả một Remote Interface (at Srv)
29Java Simplified / Session 22 / 29 of 45
Từ giao tiếp RI đã định nghĩa, đối tượng thực sự
phải được cài đặt: /* CalculatorImpl.java*/import java.rmi.*;public class CalculatorImpl implements Calculator {public int addNum(int x,int y) throws RemoteException {System.out.println("Client request to calculate");return (x+y);
}}
Biên dịch
2. Hiện thực Remote Interface
30Java Simplified / Session 22 / 30 of 45
Dựa vào lớp cài đặt CalImpl.class, trình biên dịch rmic.exe của Java sẽ cung cấp hai lớp trung gianC:\RMI>rmic CalculatorImpl
Kết quả◦CalculatorImpl_Stub.class◦CalculatorImpl_Skel.class //ko
3. Sinh trung gian Stub và Skeleton
31Java Simplified / Session 22 / 31 of 45
/* CalServer.java*/public class CalculatorServer{public static void main(String[] args) throws AlreadyBoundException {
try{//tao doi tuong Calculator thuc suCalculatorImpl c= new CalculatorImpl();System.out.println("Exporting Calculator ! ");//thông báo sự hiện diện c là đô%i tượng có kha* năng Remote cho JVMUnicastRemoteObject.exportObject (c);//đăng ky doi tuong với trình qua*n lý rmiNaming.bind("rmi://localhost/Van",c);System.out.println("Register Calculator!");
} catch(Exception e) { System.out.println(e); }
}}
Biên dịch
4. Xây dựng chương trình trên Server
32Java Simplified / Session 22 / 32 of 45
Chương trình phía bên máy client có khả năng gọi và sử dụng đối tượng Cal trên máy server:/* CalculatorClient.java*/import java.rmi.*;public class CalculatorClient {public static void main(String[] args){
try{System.out.println("Finding Object … ");// tìm đô%i tượng cầ8n truy xuầ%t theo tênCalculator c= (Calculator)Naming.lookup ("rmi://localhost/Van");// goi phuong thuc cua doi tuongSystem.out.println(c.addNum(5,10));
} catch(Exception e) { System.out.println(e); } }
} Biên dịch
5. Xây dựng chương trình trên Client
33Java Simplified / Session 22 / 33 of 45
C:\RMI>rmiregistry.exe Nó có nhiệm vụ đón nhận (luôn trong trạng
thái sẵn sàng phục vụ) các kết nối chứa thông tin về đối tượng do phương thức Naming.bind() gửi đến.
Mặc định rmiregistry.exe lắng nghe các kết nối gửi đến cổng 1099, có thể chỉ định lại:◦C:\RMI>rmiregistry.exe 2012◦rmiregistry.exe có trong ..\Java\jdk1.7.0_05\bin
Không cần chạy service trên nếu có: LocateRegistry.createRegistry(1099);trong main của trình Server
6. Kích hoạt bộ đăng ký
34Java Simplified / Session 22 / 34 of 45
C:\RMI>java CalculatorServerExporting Calculator…Register Calculator!Cũng như rmiregistry.exe, sau khi Calculator Server được gọi, hàm Naming.bind() sẽ đi vào vòng lặp vô tận để chờ nhận yêu cầu từ client đến.
7. K.động các đối tượng phía Server
35Java Simplified / Session 22 / 35 of 45
C:\RMI>java CalculatorClientFinding Object…15-> kết quả trả về là lời gọi đến phương thức addNum() của đối tượng CalculatorImpl. Quay lại cửa sổ DOS trên Server thấy:Client request to calculate-> hàm addNum() đã được gọi thực hiện
8. Chạy chương trình phía Client
36Java Simplified / Session 22 / 36 of 45
Test
37Java Simplified / Session 22 / 37 of 45
Review
38Java Simplified / Session 22 / 38 of 45
Dựa vào JVM ta có thể tạo tùy ý các máy tính ảo (cho các ct chạy trên các cửa sổ DOS khác nhau) giao tiếp với nhau giả lập mạng.
Đặc điểm: cùng IP, cùng chung thư viện Java, cùng 1 chính sách bảo mật -> dễ vận hành.
Khi vận hành trên các máy tính vật lý khác nhau cần chú ý về thư viện, security policy
Lưu ý cách vận hành
39Java Simplified / Session 22 / 39 of 45
RMI trên JVM
40Java Simplified / Session 22 / 40 of 45
RMI trên máy thực
cài đặt của đối tượng
41Java Simplified / Session 22 / 41 of 45
Tự tạo bộ đăng kí và tự đăng kí đối tượng: ◦ Dùng: createRegistry()của lớp LocateRegistry.◦ Đăng ký một đối tượng khác:LocateRegistry.createRegistry(1234);Naming.bind("rmi://localhost:1234/myCal",c2);
Tự tạo bộ đăng kí (ko dùng rmiregistry.exe
LocateRegistry.createRegistry(1099);Calculator cal = new CalculatorImpl();System.out.println("Exporting Calculator ! ");UnicastRemoteObject.exportObject(cal);System.out.println("Registering object …");Naming.bind("rmi://localhost/myCal", cal);System.out.println(“Register Calculator");System.out.println("Waiting for client
request…");
42Java Simplified / Session 22 / 42 of 45
Các lớp và phạm vi sử dụng
Các lớp được tạo ra trong RMI
Server Client
Cal.class
CalImpl.class
CalServer.class
CalImpl_Stub.clas
s
CalImpl_Skel.clas
s
Cal.class
CalClient.class
CalImpl_Stub.clas
s
43Java Simplified / Session 22 / 43 of 45
CLASSPATH:◦Java dựa vào biến môi trường CLASSPATH để truy tìm các tập tin .class. ◦Nếu CLASSPATH chỉ sai đường dẫn tới lỗi xảy ra: java.lang.ClassNotFoundException:ClassName◦Để thay đổi giá trị cho CLASSPATH, dùng lệnh: Set Classpath. Ví dụ:Set Classpath=.;C:\RMI\
Biến Classpath và tùy chọn Codebase
44Java Simplified / Session 22 / 44 of 45
Codebase (HTML)◦ [CODEBASE = URLDirectory] //xác định vị trí tệp từ xa
◦ Codebase cho phép nạp tự động các lớp _Stub.class từ xa. (khi đăng ký đối tượng với rmiregistry trên máy chủ)
Thực hiện:◦ máy chủ phải hỗ trợ thêm dịch vụ WebServer chạy
trên máy nơi rmiregistry đang chạy . ◦ chép tập tin (_Stub.class) vào thư mục (myclass)
của trình chủ web server.◦ biến Classpath trên máy ảo nơi rmiregistry đang
chạy không được trỏ đến cùng thư mục chứa class
Biến Classpath và tùy chọn Codebase
45Java Simplified / Session 22 / 45 of 45
Nạp stub từ xa xuống client thông qua web server
(IP: 172.16.11.12
1. Server đăng ký đối tượng với rmi registry, yêu cầu rmi registry truy tìm đối stub thông qua web server
2. RMI registry nhận yêu cầu, truy tìm stub trong CLASSPATH nhưng không có, theo sự chỉ dẫn của server nó tìm đến web server để lấy stub về, đồng thời ghi nhớ lại đường dẫn đến web server
3. Client yêu cầu rmi registry trả về tham chiếu đối tượng, nhưng client chưa có stub, rmi registry cho nó biết địa chỉ webserver để nó lên download stub về
4. Client yêu cầu webserver cung cấp stub5. Client sử dụng stub đó để giao tiếp với serverrmiregistry sẽ hướng dẫn máy khách tự động nạp lớp _Stub từ địa chỉ codebase: http://172.16.11.12/myclass/
46Java Simplified / Session 22 / 46 of 45
Với Java tất cả các thao tác kết nối và chép tập tin lạ từ một máy khác về một máy đều phải thông qua lớp bảo vệ:
SecurityManagerKhi nạp lớp Stub tự động, chương trình của client cần bổ sung thiết lập lớp phòng vệ:System.setSecurityManager(new RMISecurityManager()); //sau try{
Nạp file từ xa và security policy phía client
47Java Simplified / Session 22 / 47 of 45
Nạp file từ xa và security policy phía client
/* CalculatorClient.java*/import java.rmi.*;public class CalculatorClient {public static void main(String[] args){
try{System.setSecurityManager(new RMISecurityManager());System.out.println("Finding Object … ");// tìm đối tượng cần truy xuất theo tênCalculator c= (Calculator)Naming.lookup ("rmi://localhost/Van");// goi phuong thuc cua doi tuongSystem.out.println(c.addNum(5,10));
} catch(Exception e) { System.out.println(e); } }}
48Java Simplified / Session 22 / 48 of 45
Hệ thống phòng vệ RMISecurityManager sẽ cho phép hoặc cấm các kết nối từ xa dựa trên thiết lập trong file: ..\java\jdk1.7.0_05\jre\lib\security\java.policyMở tập tin java.policy, edit: grant {permission java.security.AllPermission;// ko phòng vệ permission java.net.SocketPermission "*:1099", "connect, accept, resolve";// This allows RMI clients to contact the RMIRegistry of any host};
Nạp file từ xa và security policy phía client
49Java Simplified / Session 22 / 49 of 45
Đối với việc truyền tham số qua mạng theo cơ chế RMI thì có hai nguyên tắc sau:Tất cả các kiểu dữ liệu đơn giản như int, char,…
đều được truyền theo tham trị.Tất cả các dữ liệu kiểu đối tượng muốn truyền
qua mạng đều buộc phải cài đặt một trong hai tiếp là Remote hoặc Serializable. Các đối tượng cài giao tiếp Remote sẽ được truyền theo
tham chiếu Các đối tượng cài đặt giao tiếp Serializable sẽ được
truyền theo tham trị. Các đối tượng ko được cài đặt giao tiếp Serializable hay
Remote thì ko thể dùng làm tham số truyền qua mạng được
Chuyển tham số trong RMI
50Java Simplified / Session 22 / 50 of 45
Giao tiếp Serializable dùng cho mục đích báo hiệu: ◦ Tất cả các lớp đối tượng cài đặt trong giao tiếp
Serializable đều có khả năng tuần tự hóa. Khi gọi một phương thức của đối tượng từ
xa, nếu trong lời gọi có y/c tham số kiểu đối tượng:◦ đối tượng sẽ được đóng gói và chuyển toàn bộ
đến server (nơi tiếp nhận và thực thi phương thức).
◦ Tại Server, đối tượng được bung ra lại trạng thái ban đầu và được sử dụng
Chuyển đối tượng theo tham trị
51Java Simplified / Session 22 / 51 of 45
RMI_Ball
Ex: truyền tham số qua mạng sử dụng giao tiếp Serializable
52Java Simplified / Session 22 / 52 of 45
Output
53Java Simplified / Session 22 / 53 of 45
Khi đối tượng cần chuyển đi quá lớn -> đóng gói chuyển qua mạng sẽ ảnh hưởng tốc độ thực thi ct.
Khi trình chủ có thể tham chiếu và xử lý trực tiếp đối tượng đang nằm trên máy client -> chuyển đối tượng theo tham chiếu từ chủ đến khách -> cơ chế callback.
Chuyển đối tượng theo tham chiếu
54Java Simplified / Session 22 / 54 of 45
1. Đặc tả giao tiếp cho đối tượng Client
2. Đặc tả giao tiếp cho đối tượng Server
3. Cài đặt chi tiết cho đối tượng Client
4. Cài đặt chi tiết cho đối tượng Server
5. Xây dựng chương trình cho đối tượng Server trên Server và đăng ký
với Registry
6. Thiết kế chương trình Client gọi phương thức của đối tượng Server
7. Tạo lớp trung gian cho cả 2 đối tượng Server và CLient
8. Khởi động rmiregistry
9. Cài đặt đối tượng trên Server
10. Chạy trình khách trên Client
Thiết kế ct chuyển đổi đối tượng qua mạng theo tham chiếu
55Java Simplified / Session 22 / 55 of 45
1,2. Đặc tả g.tiếp cho đối tượng Client, Server
public interface AtServer extends Remote {//Tiếp nhận tham chiếu đến đối tượng AtClient trên trình
kháchpublic void registerClient(AtClient c) throws
RemoteException;//Cung cầ%p dịch vụ cho các trình kháchpublic void callServerMethod(String
message)throws RemoteException;}
import java.rmi.*; public interface AtClient extends Remote { //pt này được gọi bở*i đ.tượng AtServer trên máy chu*public void callClientMethod(String message) throws RemoteException;}
56Java Simplified / Session 22 / 56 of 45
3.4. Cài đặt chi tiết cho đối tượng Client, Srv
public class AtClientImpl implements AtClient { public void callClientMethod(String mes) throws
RemoteException {System.out.println(mes);
}}public class AtServerImpl implements AtServer { AtClient client;//lưu giữ tham chiê%u đê%nđô%i tượng trên máy
khách // trình khách triệu gọi pt đê* đăng ký AtClient với
trình chu*public void registerClient(AtClient c) throws
RemoteException { client = c; }public void callServerMethod(String mes)throws
RemoteException { System.out.println(mes); for (int i=1; i<10; i++){ String msg= "Server response "+ i; //triệu gọi phưởng thức cu*a đô%i tượng chạy trên máy khách client.callClientMethod(msg); } } }
57Java Simplified / Session 22 / 57 of 45
5. Xây dựng chương trình cho đối tượng Server trên Server và đăng ký với Registry
public class Server_Setup { public static void main(String args[]) throws
Exception { //Khở*i tạo đô%i tượng chu*AtServer server=new AtServerImpl();//thông báo kha* năng giao tiê%p được từ xaUnicastRemoteObject.exportObject(server); //Đăng ký đô%i tượng với RMINaming.bind("rmi://localhost/serverobject",server);System.out.println("Waiting for clientrequest ...");
}}
58Java Simplified / Session 22 / 58 of 45
6. Thiết kế chương trình Client gọi phương thức
của đối tượng Server
public class Client_Setup { public static void main(String args[]) throws
Exception {//Khở0i tạo đố4i tượng kháchAtClient client=new AtClientImpl();//thống báo kha0 năng giao tiế4p được từ xaUnicastRemoteObject.exportObject(client); AtServer server=
(AtServer)Naming.lookup("rmi://localhost/serverobject");
//Truyế=n t.chiế4u cu0a AtClient từ trình khách lến chu0
//Trình chu0 ko cầ=n .lookup đế0 truy tìm tc đế4n AtClientserver.registerClient(client);server.callServerMethod("Client ContactServer");
}}
59Java Simplified / Session 22 / 59 of 45
7. Tạo lớp trung gian cho cả 2 đối tượng Server và
Client. 8. Khởi động rmiregistry
60Java Simplified / Session 22 / 60 of 45
9. Cài đặt đối tượng trên Server
10. Chạy trình khách trên Client
61Java Simplified / Session 22 / 61 of 45
Java cho phép 1 đối tượng có thể cài đặt một lúc nhiều Interface.
Nếu đối tượng cài cả Remote và Serialization thì đối tượng được truyền theo tham chiếu hay tham trị?
Note
62Java Simplified / Session 22 / 62 of 45
Tuần tự hóa là quá trình chuyển (read/write) tập
hợp các thể hiện đối tượng chứa các tham chiếu tới
các đối tượng khác thành một luồng byte tuyến tính
(tuần tự), luồng này có thể được:
◦ gửi đi qua một Socket,
◦ lưu vào tệp tin hoặc được
◦ xử lý dưới dạng một luồng dữ liệu. Việc lưu đối tượng trên đĩa, dữ liệu trên tập tin là
loại dữ liệu tuần tự (trải phẳng đối tượng ra theo thứ tự)
Tuần tự hóa đối tượng
63Java Simplified / Session 22 / 63 of 45
Serialization
64Java Simplified / Session 22 / 64 of 45
Java cung cấp khả năng ghi toàn bộ đối tượng xuống một tập tin. Sau đó có thể đem tập tin chứa đối tượng đi khắp nơi nếu cần thì khôi phục đối tượng về trạng thái ban đầu.
Đối tượng trong bộ nhớ có thể quan hệ chằng chịt với nhau nhưng khi được ghi xuống tập tin thì bắt buộc phải trải phẳng đối tượng theo thứ tự.
Tuần tự hóa đối tượng
65Java Simplified / Session 22 / 65 of 45
Tuần tự hóa đối tượng
66Java Simplified / Session 22 / 66 of 45
Chỉ có đối tượng thực thi giao diện Serializable mới có thể được ghi lại và được phục hồi bởi các tiện ích tuần tự hóa
một lớp thực thi giao diện Serializable thì lớp đó có khả năng tuần tự hóa->khả tuần tự hóa
khả tuần tự hóa
67Java Simplified / Session 22 / 67 of 45
public class writeObj { public static void main(String[] args) throws Exception { Junk obj1 = new Junk("Lế Xuần Anh"); Junk obj2 = new Junk("Lế Quố4c Ba"); ObjectOutputStream objectOut = new ObjectOutputStream(new BufferedOutputStream(new FileOutputStream("b.txt")));objectOut.writeObject(obj1); // Write object objectOut.writeObject(obj2); // Write object objectOut.close(); // Close the output streamObjectInputStream objectIn = null; int Count = 0; Junk object = null;objectIn = new ObjectInputStream(new BufferedInputStream(new FileInputStream("b.txt")));
while (Count < 2) { object = (Junk) objectIn.readObject(); Count++; System.out.println("Object " + Count + ": " + object.toStr()); } objectIn.close(); }}
Example Serialization
class Junk implements Serializable { String str; public Junk(String s) { str = s; } public String toSt(){ return str; }}
68Java Simplified / Session 22 / 68 of 45
Đăng ký nhiều đối tượng với RMIRegistry
69Java Simplified / Session 22 / 69 of 45
Trong java cũng cho phép ta lấy về danh sách các đối tượng mà rmiregistry đang nắm giữ
Quản lý nhiều đối tượng với RMIRegistry
String hostAdd = "127.0.0.1";//kê%t nô%i với bộ RMIRegistryRegistry reg = LocateRegistry.getRegistry(hostAdd);//Lấy danh sách các đối tượng vềString Objlist[] = reg.list();
70Java Simplified / Session 22 / 70 of 45
Khi nhiều đối tượng được tạo ra và được đăng ký với rmiregistry => Hạn chế:◦ rmiregistry phải quản lý nhiều đối tượng.◦ Trình khách phải nhớ các tên đối tượng.
Giải pháp: Java cho phép xây dựng:◦ Một đối tượng được đăng ký rmiregistry và chỉ dùng để tạo
ra các đối tượng con khác gọi là Factory object: có thể coi là xưởng chế tác và cung cấp các đối tượng con cho
máy khách Factory Object là cách thức giao tiếp khá thông
dụng, được đưa vào trong EJB của Java
Factory Object
71Java Simplified / Session 22 / 71 of 45
Mô hình hoạt động của Factory Object
1. Đối tượng Factory Object đăng ký tên mình với rmiregistry.
2. Trình khách liên hệ với rmiregistry để lấy về tham chiếu đến đối tượng Factory Object
3. Trình khách triệu gọi đối tượng Factory Object y/c tạo ra và cho phép tham chiếu đến Object A or Object B
4. Đối tượng chủ tạo ra và trả về tham chiếu của Object A, Object B theo yêu cầu của trình khách
5. Dựa vào tham chiếu do Factory Object trả về trình khách thực hiện lời gọi đến Object A hoặc Object B
72Java Simplified / Session 22 / 72 of 45
Có đối tượng Factory dùng để tạo ra hai đối tượng con: ◦ FactoryServerImpl:
createNews(): tạo ra đối tượng News khi trình khách gọi createTimer(): tạo ra đối tượng Timer khi trình khách
gọi◦ NewsImpl
getTodayNews() dùng để lấy về thông tin◦ TimerImpl.
getCurrentTime(): dùng để lấy ngày giờ hiên tại trên Server
Mô hình
Cài đặt ứng dụng Factory Object
73Java Simplified / Session 22 / 73 of 45
1. Đặc tả giao tiếp và cài đặt đối tượng Timer2. Đặc tả giao tiếp và cài đặt đối tượng New3. Đặc tả và cài đặt đối tượng FactoryService4. Xây dựng trình cài đặt và đăng ký đối tượng
FactoryService với rmiregistryServer_setup: tạo đt FactoryService, đk với rmi
5. Xây dựng trình khách triệu gọi đối tượng trên máy chủ. Client_Setup:
- liên hệ với đt FactoryService, - y/c tạo 2 đt News và Timer (createNews, createTimer)- gọi phương thức của 2 đt (getTodayNews(), getCurrentTime()
6. Biên dịch và chạy chương trình
Các bước triển khai
74Java Simplified / Session 22 / 74 of 45
Đặc tả g.tiếp cho News, Timer, FactoryService
package Factory;public interface Timer extends Remote{public Date getCurrentTime() throws
RemoteException; }
package Factory;public interface News extends Remote{public String getTodayNews() throws
RemoteException; }
package Factory;public interface FactoryService extends Remote{public News createNews() throws RemoteException;public Timer createTimer() throws
RemoteException;}
75Java Simplified / Session 22 / 75 of 45
Cài đặt cho News, Timer
package Factory;public class NewsImp implements News{ String newslist [] = {"The first News", "The second News", "The third News"};static int index=0;public String getTodayNews() throws RemoteException {System.out.println("Client request news");index++;if (index >2) index=0;return newslist[index];}}package Factory;public class TimerImp implements Timer{public Date getCurrentTime() throws RemoteException {
System.out.println("Client request time ");return new Date();
}}
76Java Simplified / Session 22 / 76 of 45
Cài đặt cho FactoryService
package Factory;public class FactoryServiceImp implements FactoryService{News newsobject = new NewsImp();Timer timerobject = new TimerImp();public FactoryServiceImp(){try {UnicastRemoteObject.exportObject(newsobject);UnicastRemoteObject.exportObject(timerobject);
} catch (RemoteException e) {e.printStackTrace();System.out.println(e); }
}public News createNews() throws RemoteException {return newsobject;
}public Timer createTimer() throws RemoteException{return timerobject;
}}
77Java Simplified / Session 22 / 77 of 45
Xây dựng trình Server, Client
public class Server_Setup {public static void main(String[] args) throws Exception {System.out.println("Factory Service ready...");FactoryService obj = new FactoryServiceImp();UnicastRemoteObject.exportObject(obj);Naming.bind("rmi://localhost/Factory", obj);
}}
public class Client_Setup {public static void main(String[] args) throws Exception{FactoryService objFac=(FactoryService)
Naming.lookup("rmi://localhost/Factory");News news = objFac.createNews();Timer timer= objFac.createTimer();System.out.println("1. Curent time: " +
timer.getCurrentTime());System.out.println("1. There is news: " +
news.getTodayNews());}
}
78Java Simplified / Session 22 / 78 of 45
Output
79Java Simplified / Session 22 / 79 of 45
Cách gọi hàm tĩnh: ◦ Đối tượng ở xa phải cung cấp lớp giao tiếp của bản
thân đối tượng◦ Trình khách lấy tham chiếu đến đối tượng bằng hàm
Naming.lookup().◦ Trình khách gọi các phương thức của đối tượng chủ. ◦ Trình khách sẽ dựa vào lớp giao tiếp này để chuyển
kiểu đối tượng dạng tường minh (sau khi nhận được) Ex:
FactoryService objFac= (FactoryService) Naming.lookup("rmi://localhost/Factory");
-> Khi đó có thể truy xuất đối tượng ở xa theo cách thông thường (local)
Static Method Invocation
80Java Simplified / Session 22 / 80 of 45
Nếu không có lớp giao tiếp của đối tượng từ xa:◦ Không thể chuyển kiểu Dùng kỹ thuật reflect để triệu gọi phương thức
động.◦ Trình khách lấy tham chiếu đến đối tượng bằng hàm
Naming.lookup() dạng tổng quát Object, exObject obj= Naming.lookup("rmi://localhost/Obj");◦ Sau đó, khảo sát đối tượng
Truy tìm xuất xứ class: getclass() Truy tìm phương thức của đối tượng: getMethod()
◦ Thực thi phương thức bên trong đối tượng: invoke()
Dynamic Method Invocation
81Java Simplified / Session 22 / 81 of 45
Đặc tả và cài đặt một Remote Interface
// Friend.javaimport java.rmi.*;public interface Friend extends Remote {public String greeting(String name) throws RemoteException;}
// Friend.javapublic class FriendImp implements Friend{public String greeting(String name) throws RemoteException; return (“Hi " + name + “ Nice to meet you ");
}}
82Java Simplified / Session 22 / 82 of 45
/* Server_Setup.java*/public class Server_Setup{public static void main(String[] args) throws Exception {
//tao doi tuong Calculator thuc suFriend f= new FriendImpl();//thông báo sự hiện diện f là đô%i tượng có kha* năng Remote cho JVMUnicastRemoteObject.exportObject (f);System.out.println(“Friend waitting…..");//đăng ky doi tuong với trình qua*n lý rmiNaming.bind("rmi://localhost/Friend",f);}
Xây dựng chương trình trên Server
83Java Simplified / Session 22 / 83 of 45
/* Client_Setup.java*/import java.rmi.*;import java.lang.reflect.*;public class Client_Setup {public static void main(String[] args) throws Exception {System.out.println("Finding Object … ");Object f= Naming.lookup ("rmi://localhost/Friend");// Truy tìm classClass cls=f.getclass();Class [] TypeCls = new Class [] {String.class};Method mthd = f.getMethod(“greeting”, Typecls);Object [] arg = new Object [] {“Quoc Anh”};String result = (String) mthd.invoke(f, arg);System.out.println(result); } }
Xây dựng chương trình trên Client
Friend f= (Friend) Naming.lookup ("rmi://localhost/Friend");String result = f.greeting(“Quoc Anh”);
84Java Simplified / Session 22 / 84 of 45
Kết nối giữa trình khách và RMIRegistry bị chặn bởi firewall:
RMIRegistry và vấn đề Firewall
85Java Simplified / Session 22 / 85 of 45
Yêu cầu admin (of firewall) cung cấp 1 số cổng để sử dụngSử dụng cơ chế trung gian thông qua cổng 80 của dịch vụ WebServer để truy xuất và gọi đối tượng: cơ chế Tunneling(cần mô hình lập trình Web services & nghi thức giao tiếp SOAP dựa trên XML)
Giải pháp
86Java Simplified / Session 22 / 86 of 45
Tunneling1. Đối tượng Object đăng ký với RMIRegistry.2. Máy khách gửi y/c truy xuất Object thông qua giao
thức http đến Webserver.3. Web server y/c một đối tượng trung gian Servlet
trên máy chủ (server) để xử lý 4. Servlet liên hệ tới RMIRegistry để lấy tham chiếu
của Object 5. Servlet triệu gọi Object 6. Servlet trả về kết quả cho Webserver7. Cuối cùng Webserver trả kết quả về cho trình khách
87Java Simplified / Session 22 / 87 of 45
Web services:◦ cung cấp cơ chế triệu gọi các đối tượng từ xa thông qua
web và giao thức HTTP. ◦ Cung cấp cơ chế truyền tải định dạng đối tượng theo
XML. Giao thức SOAP (Simple Object Access Protocol):
◦ hỗ trợ Web services. ◦ được định nghĩa dựa trên giao thức HTTP, ◦ cho phép dữ liệu chuyển đi bằng HTTP và định dạng
chuẩn theo XML. ◦ Các lời gọi hàm, tham số, dữ liệu đều được chuyển thành
dạng XML => dễ dàng xử lý bởi bất cứ ngôn ngữ nào
Web services & SOAP
88Java Simplified / Session 22 / 88 of 45
Khác với RMI:◦ Các đối tượng được xây dựng trên nền CORBA được áp
dụng cho nhiều ngôn ngữ khác nhau.◦ Bộ phát triển J2SDK cũng hỗ trợ RMI-CORBA, cho phép
một đối tượng Java gọi một đối tượng CORBA sử dụng hai cách tiếp cận khác nhau
CORBA (Common Object Request Broker Architecture): kiến trúc môi giới gọi các đối tượng thông dụng - là ngôn ngữ đặc tả giao tiếp (Interface Definition Language - IDL):◦ Các đối tượng viết bằng ngôn ngữ khác nhau có thể triệu
gọi lẫn nhau theo mô hình đối tượng phân tán
Lập trình phân tán với CORBA
89Java Simplified / Session 22 / 89 of 45
Triệu gọi đối tượng Corba thông qua ORB
ORB giao tiếp với đối tượng thông qua các thông tin được đặc tả theo IDL
90Java Simplified / Session 22 / 90 of 45
Giao tiếp giữa trình khách và đối tượng Corba trên Server
91Java Simplified / Session 22 / 91 of 45
a. Phần cài đặt đối tượng Corba trên máy chủ:Đặc tả đối tượng X bằng IDL của CorbaChuyển đặc tả X thành một ngôn ngữ cụ thể (dùng 1 trình biên dịch tương ứng: ex: idlj.exe -> java; idl2cpp.exe-> C++)Trình biên dịch sẽ tạo ra lớp _SkelCài đặt đối tượng băng ngôn ngữ (Java)b. Phần kết nối với đối tượng khách:Sử dụng IDL của X y/c trình biên dịch tạo ra _Stub (trình biên dịch tương ưng với trình khách)Trình khách gọi đối tượng chủ (-> _Stub -> ORB khách -> IIOP -> ORB chủ -> _Skel -> CorbaObject
Giao tiếp giữa trình khách và đối tượng Corba trên Server
92Java Simplified / Session 22 / 92 of 45
93Java Simplified / Session 22 / 93 of 45
1. Để xây dựng đối tượng ở xa ta phải:-Thiết lập một giao tiếp của đối tượng. -Cài đặt giao tiếp của đối tượng, -Sau đó tạo ra các lớp trung gian _Stub và _Skel tương ứng.
o Giao tiếp ở trình khách với đối tượng chủ thông qua lớp _Stub.o Giao tiếp của đối tượng chủ với với trình khách thông qua lớp _Skel
-Đối tượng chủ phải đăng ký tên với tring rmiRegistry để trình khách có thể truy tìm tham chiếu của đối tượng từ xa (Naming.bind)-Trình khách truy tìm đối tượng theo tên (Naming.lookup) và gọi phương thức của đối tượng.
2. Chuyển tham số trong RMI:-Truyền dữ liệu giữa trình khách và đối tượng trên máy chủ có thể thông qua tham trị và tham chiếu:
o Tham chiếu: các đối tượng phải cài đặt giao tiếp Remoteo Tham trị: các đối tượng phải cài đặt giao tiếp Serialization
-Tham chiếu từ đối tượng chủ đến đối tượng trên trình khách: tham chiếu ngược
(trình chủ có thể chủ động gọi và điều khiển trình khách)
Summary