INFOSYS-TUẦN 13
-
Upload
hoang-hang -
Category
Documents
-
view
1.909 -
download
9
Transcript of INFOSYS-TUẦN 13
QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm
A.TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY:
I. GIỚI THIỆU:
Infosys Technologic Limited là công ty CNTT có trụ sở chính tại
Bangalore, Ấn Độ và các văn phòng đại diện trên toàn cầu. Được thành lập vào
ngày 02 tháng 07 năm 1981 bởi bảy kĩ sư người Ấn Độ với số vốn 250 USD.
Ngày nay, Infosys trở thành nhà lãnh đạo toàn cầu trong “thế hệ kế tiếp” của
CNTT với doanh thu hơn 4 tỉ USD. Infosys thiết kế và cung cấp công nghệ cho
phép giải pháp kinh doanh giúp công ty Global 2000 giành chiến thắng trong
một thế giới phẳng. Infosys cũng cung cấp một loạt đầy đủ các dịch vụ bằng
cách tận dụng miền của chúng tôi và chuyên môn kinh doanh và liên minh chiến
lược với các nhà cung cấp công nghệ hàng đầu bằng việc đề xuất các giải pháp
kinh doanh và tư vấn công nghệ, phần mềm ứng dụng, hệ thống tích hợp, sản
phẩm cơ khí, phát triển phần mềm tùy chỉnh, bảo trì, tái kỹ thuật, thử nghiệm
độc lập và các dịch vụ xác nhận, dịch vụ cơ sở hạ tầng CNTT và quá trình kinh
doanh gia công phần mềm.
Infosys đi tiên phong trong mô hình giao hàng toàn cầu (GDM) với một lực
lượng đột phá trong ngành công nghiệp IT dẫn đến sự gia tăng của nước ngoài
trong gia công phần mềm. Mô hình GDM được dựa trên nguyên tắc các công
việcsẽ được thực hiện tại những nơi được hoàn thành hiệu quả nhất, đó là nơi có
nguồn lực tài chính lớn và mức độ rủi ro thấp. Infosys có mặt trên toàn cầu với
hơn 50 văn phòng và trung tâm phát triển ở Ấn Độ, Trung Quốc, Úc, Cộng hoà
Séc, Ba Lan, Anh, Canada và Nhật Bản. Infosys và các công ty con của nó có
105.453 nhân viên như trên 30 tháng chín năm 2009. Infosys tự hào trong việc
xây dựng mối quan hệ khách hàng chiến lược lâu dài. Trên 97% doanh thu của
Infosys đến từ các khách hàng trung thành.
INFOSYS TECHNOLOGIC LIMITED Trang 1
QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm
1. Sản phẩm:
a) Phát triển ứng dụng tùy chỉnh:
Công ty cung cấp các phần mềm tùy chỉnh cho khách hàng. Mỗi dự án của
các công ty khác nhau về quy mô và thời gian thực hiện. Mỗi dự án liên quan
đến nhau và liên quan đến các khía cạnh khác nhau của quá trình phát triển phần
mềm, bao gồm các yêu cầu, thiết kế, tạo mẫu, lập trình và mô đun tích hợp,
hướng dẫn và đào tạo cho khách hàng, cài đặt, bảo trì và hỗ trợ hệ thống hoạt
động. Infosys thực hiện thiết kế hệ thống và các phần mềm mã hóa, chạy các
chương trình thử nghiệm tại các trung tâm phát triển toàn cầu của nó. Ứng dụng
của nó được sử dụng cho một loạt cá máy tính lớn, các máy củ của khách hàng,
Internet và công nghệ di động.
b) Bảo trì và hỗ trợ sản xuất:
Cung cấp dịch vụ bảo trì cho hệ thống phần mềm của khách hàng, đồng thời
đầu tư vào hệ thống quản lí thông tin và phát triển các phần mềm và công cụ
quản lí trong doanh nghiệp.
c) Tư vấn trọn gói:
Công ty cung cấp các giải pháp giúp khách hàng thực hiện và sử dụng gói
phần mềm được phát triển bởi các nhà cung cấp thứ ba. Danh mục của gói tư vấn
này bao gồm: hỗ trợ đánh giá, đào tạo và hỗ trợ trong việc thực hiện của khách
hàng, hỗ trợ nâng cấp và bảo trì xuyên suốt. Cung cấp dịch vụ cho khách hàng
trong lĩnh vực công nghệ như quản trị quan hệ khách hàng, quản trị chuổi cung
ứng, quản trị nguồn nhân lực, quản trị sản xuất của công ty và phân tích kinh
doanh, lý quy trình kinh doanh và hệ thống tích hợp các ứng dụng trong doanh
nghiệp. Infosys cũng cung cấp các quá trình kinhdoanh dựa trên nền tảng các
INFOSYS TECHNOLOGIC LIMITED Trang 2
QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm
dịch vụ gia công phần mềm trong chức năng như nguồn nhân lực, mua sắm,
quản lý trật tự.
d) Tư vấn chuyển đổi doanh nghiệp:
Công ty cung cấp dịch vụ chuyển đổi kinh doanh thông qua việc cung cấp
công nghệ thông tin, thực hiện và dịch vụ tư vấn kinh doanh của nó nhằm thúc
đẩy quá trình kinh doanh và công nghệ. Dịch vụ tư vấn chuyển đổi kinh doanh
được tổ chức thực hiện trên sáu lĩnh vực bao gồm các chiến lược: công nghệ
thông tin, kiến trúc kỹ thuật và thiết kế, cải tiến sản phẩm, thương mại trong thế
kỉ mới, học tập và những biến đổi phức tạp trong môi trường kinh doanh mới.
e) Các giải pháp khác:
Công ty cung cấp các giải pháp thử nghiệm, bao gồm tư vấn chiến lược thử
nghiệm, thiết lập các nhóm kiểm tra chuyên nghiệp, quản lý, kiểm tra doanh
nghiệp, kiểm tra quá trình kinh doanh, môi trường lưu trử và quản lý, hệ thống tự
động kiểm tra và hiệu suất điểm chuẩn. Công ty cung cấp các giải pháp xuyên
suốt vòng đời sản phẩm, từ giai đoạn hình thành ý tưởng đến khi tạo ra sản phẩm
và bảo trì.Các dịch vụ của Infosys được ứng dụng ở các ngành như hàng không,
ô tô, ngân hàng, hóa chất, sản phẩm tiêu dùng, năng lượng, kỹ thuật, công nghệ
(phần cứng và phần mềm), thiết bị y tế, dược phẩm, viễn thông, bán lẻ,… Các
giải pháp của công ty bao gồm nghiên cứu và phát triển dịch vụ, ý tưởng về sản
phẩm và thiết kế, phát triển cơ khí, điện tử, và hệ thống phần mềm, chương trình
thử nghiệm sản phẩm, tạo mẫu và tìm nguồn cung ứng quá trình tự động hóa và
điều khiển, quá trình sản xuất, các kỹ thuật thực hiện, các dịch vụ chuyên nghiệp
và hỗ tợ chăm sóc khách hàng. Infosys cũng cung cấp các gải pháp liên quan đến
chiến lược sản phẩm và quy trình tư vấn.
INFOSYS TECHNOLOGIC LIMITED Trang 3
QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm
Công ty cung cấp các dịch vụ kinh doanh quy trình quản lí thông qua
Infosys BPO. Dịch vụ cung cấp Infosys BPO bao gồm ngân hàng và thị trường
vốn, thông tin liên lạc, bảo hiểm y tế, khoa học và đời sống, sản xuất, truyền
thông và giải trí, bán lẻ và hàng tiêu dùng, năng lượng,…Các dịch vụ chức năng
như: dịch vụ khách hàng, tài chính, kế toán, nguồn nhân lực, gia công phần
mềm, dịch vụ, thông tin, kinh doanh và quy trình thực hiện, tìm nguồn cung ứng.
Các hệ thống tích hợp của công ty được phân phối qua các doanh nghiệp
đang thực hiên Hiện đại hóa Công nghiệp, hiệu quả quản lý doanh nghiệp, Cổng
thông tin điện tử…Thông qua hệ thống cơ sở hạ tầng của mình, Infosys quản lý
hoạt động hệ thống cơ sở hạ tầng CNTT của khách hàng. Các dịch vụ cung cấp
bao gồm quản lí trung tâm dữ liệu, các dịch vụ hỗ trợ kỹ thuật, dịch vụ quản lí
ứng dụng, quy trình thực hiện ITIL và tư vấn cơ sở hạ tầng. Infosys cung cấp cho
các khách hàng các dịch vụ tích hợp, phần mềm (SaaS), kết hợp việc cung cấp
phần cứng, cơ sở hạ tầng mạng, phần mềm ứng dụng và kết hợp dịch vụ bảo trì
chuyên nghiệp. Nó cung cấp một nền tảng kỹ thuật số tiêu dùng trong một mô
hình SaaS. Công ty cũng phát triển thị trường và giấy phép ngân hàng đề xuất
các giải pháp cho ngành ngân hàng. Các dịch vụ chủ yếu của công nghệ ngân
hàng bao gồm các giải pháp tài chính và dịch vụ chuyên nghiệp.
2. Thành tựu:
- Là công ty Ấn Độ đầu tiên lên sàn chứng khoán
NASDAQ.
- Là công ty đầu tiên nhận giải thưởng “Quản trị doanh
nghiệp xuất sắc” do chính phủ Ấn Độ trao tặng năm 2000.
- Là nhà tuyển dụng hàng đầu tại Ấn Độ theo nghiên
cứu của Tạp chí Business Today-Hewitt Associates vào năm 2001.
INFOSYS TECHNOLOGIC LIMITED Trang 4
QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm
- Dẫn đầu trong cuộc điều tra về “Các công ty Ấn Độ
đáng kính nhất” năm 2002.
- Đạt thành tựu về “Ready for Web sphere” và “Ready
for Lotus” trong lĩnh vực Dom sphere Portal Manager của Lotusphere 2009 (
là sự kiện hàng đầu cuả Lotus và Cổng thông tin điện tử toàn cầu Portal vào
tháng 1 năm 2009.
- Trong năm 2009, Infosys là một trong 50 công ty
luôn đổi mới theo Business Week.
- Infosys đạt giải thưởng “Những công ty đáng ngưỡng
mộ trên toàn cầu” trong năm 2003, 2004 và 2005, là công ty Ấn Độ duy nhất
giành được giải thưởng này.
- Tháng 4.2009,thuộc Top 10 Những công ty về lĩnh
vực phần mềm và dịch vụ CNTT trên Thế giới theo Forbes.
3. Đối thủ cạnh tranh:
- Accenture Limited.
- Atos Origin S.A.
- Cap Gemini S.A.
- Deloitte Consulting LLP.
- Hewlett-Packard Company.
- International Business Machines Corporation.
- Computer Sciences Corporation.
- Keane Inc.
- Logica Plc.
INFOSYS TECHNOLOGIC LIMITED Trang 5
QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm
- Dell Perot Systems.
- Cognizant Technology Solutions Corporation.
- Tata Consultancy Services Limited
- Wipro Technologies Limited.
- Oracle Corporation.
- SAP A.G.
- Genpact Limited.
- WNS Global Services.
4. Lịch sử hình thành:
Lịch sử trong thơi gian đâu: nhưng năm 1980
Công ty TNHH Infosys Technologies được thành lập năm 1981 tại
Bangalore, Ấn Độ, bởi NR Narayana Murthy và. Năm 1981, sau một thời gian
chuẩn bị, Narayana Murthy cùng với bảy kĩ sư phần mềm khác, với vốn đầu tư
ban đầu khoảng 1250USD, đã thành lập Công ty Infosys Technologies Limited và
đặt trụ sở tại Bangalore. Trong giai đoạn này công ty đã gặp rất nhiều khó khăn:
phải mất 1 năm chúng mới lắp đặt được đường dây điện thoại; và 15 chuyến đi
đến New Delhi mới được phép nhập một máy tính trị giá 15000 USD; phải có sự
đồng ý của một quan chức tại ngân hàng Ấn Độ mới được ra nước ngoài tìm kiếm
khách hàng…
Bằng khả năng phân tích nhanh nhạy của mình, Narayana Murthy đã hiểu
được tầm quan trọng của công nghệ thông tin đối với sự phát triển của đất nước
trong thời kỳ công nghệ thông tin bắt đầu bùng nổ, việc Chính phủ khuyến khích
và tiến hành các dự án đầu tư phát triển công nghệ thông tin là điều sẽ diễn ra.
Thêm vào đó, các doanh nghiệp muốn phát triển sẽ phải cần đến sự trợ giúp của hệ
INFOSYS TECHNOLOGIC LIMITED Trang 6
QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm
thống công nghệ thông tin. Để chớp lấy cơ hội ngàn năm có một này, Narayana
Murthy đã nhanh chóng đầu tư hầu như toàn bộ nguồn vốn của Infosys
Technologies Limited vào nhập và phân phối lẻ các loại máy tính. Bên cạnh đó,
Narayana Murthy đã làm gia công về phần mềm cho khách hàng là các công ty.
Những sản phẩm phần mềm do ông và các cộng sự viết ra sau này chỉ cần hoàn
thiện thêm tuỳ theo từng công ty là có thể áp dụng được. Nhờ đó, Infosys
Technologies Limited đã bắt đầu có được tên tuổi và vị trí tại một số thị trường
công nghệ thông tin Ấn Độ.
Trong các chiến lược kinh doanh của mình, Infosys Technologies Limited,
Narayana Murthy luôn kết hợp một cách hài hoà kiến thức công nghệ thông tin sâu
rộng với tầm nhìn bao quát của mình để đưa ra được những dự đoán chính xác về
diễn biến của thị trường, tạo những bước đột phá, những lối đi riêng cho các sản
phẩm của Infosys Technologies Limited. Một số ví dụ như:
- Thời gian đầu, Narayana Murthy chỉ tập trung vào thị trường nội địa, nhưng
càng về sau thì thị trường nước ngoài càng hấp dẫn. Không chỉ là do nước ngoài
trả giá dịch vụ viết phần mềm khá cao mà còn do thị trường rất lớn. Các công ty,
tập đoàn dù bất kể ngành nghề gì đều có nhu cầu tin học hoá và yêu cầu tin học
hoá ngày càng nhiều và càng cao hơn. Công ty mở văn phòng quốc tế đầu tiên tại
Hoa Kỳ vào năm 1987.
- Cuối những năm 1980 đầu 1990 là thời điểm mức độ cạnh tranh ngày càng
nóng, không ít người đã cảm thấy lo lắng vì một số công ty do không chịu được
sức ép của thị trường đã phải sập tiệm. Tuy nhiên, Narayana Murthy đã dự đoán
được từ trước và đã có những phương sách ứng phó như liên tục đầu tư ứng dụng
kỹ thuật tiên tiến hàng đầu thế giới từ thung lũng Silicon vào chương trình nâng
cao chất lượng các sản phẩm máy tính, phần mềm, cơ sở dữ liệu của Infosys
Technologies Limitet (Điều này đã giúp các sản phẩm của Infosys Technologies
Limited vượt trội về chất lượng cũng như hình thức so với các sản phẩm khác)
INFOSYS TECHNOLOGIC LIMITED Trang 7
QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm
- Hoặc Narayana Murthy chủ động hướng Infosys Technologies Limited tập
trung vào khai thác và phát triển các chi nhánh tại các vùng nông thôn nghèo của
Ấn Độ, tránh những khu vực có sức ép cạnh tranh quá nóng.
Môi trương kinh doanh thuân lơi: nhưng năm 1990 đến 1999
Sau một loạt các cải cách kinh tế ở Ấn Độ vào năm 1991, Infosys
Technologies bắt đầu phát triển nhanh hơn. Nó trở thành một công ty cổ phần vào
năm 1992, với việc bán ra công khai cổ phiếu đầu tiên (IPO) trên 3 thị trường
trong số 9 thị trường chứng khoáng của Ấn Độ vào năm 1993. Cũng trong năm đó
nhận được chứng nhận ISO 9001/TickIT, và vào năm 1995 thành lập trung tâm
phát triển trên khắp Ấn Độ.
Ngoài trụ sở của nó tại Bangalore, công ty có văn phòng tại Boston, New
York, và Maastricht ở Hà Lan. Năm 1996, trụ sở tại Châu Âu được thành lập ở
Vương quốc Anh. Cơ sở chính của hãng có hơn 1000 máy trạm nối mạng để sử
dụng trong việc tạo ra phần mềm.
Các sáng kiến đưa ra bao gồm cung cấp các dịch vụ kĩ thuật, internet và các
giải pháp nội bộ, và các giải pháp cho toàn bộ doanh nghiệp. Công ty cũng đã giải
quyết vấn đề chuyển đổi Euro. Nhân viên kĩ thuật gia tăng trong năm từ 1396 vào
cuối tài khóa 1997 lên đến 2186. Tổng số nhân viên tăng từ 1701 lên đến 2622.
Trong suốt tài khóa 1998 Infosys Technologies trở thành một trong 20 công
ty trên thế giới đạt được mức độ 4 mô hình trưởng thành năng lực (CMM) của
Viện Công Nghệ Phần Mềm (SEI) tại Đại Học Carnegie Mellon.
Cùng năm đó, Infosys Technologies mở rộng phạm vi dịch vụ của mình và
trở thành một đối tác quan trọng cho các khách hàng. Các dự án của công ty tiếp
tục làm bao gồm: dự án ERP, chương trình quản lí lòng trung thành sử dụng các
INFOSYS TECHNOLOGIC LIMITED Trang 8
QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm
công nghệ của Microsoft, và một chương trình nghiên cứu tư vấn kiến trúc hệ
thống và bảo mật.
Infosys Technologies được niêm yết trên thị trường chứng khóa NASDAQ
vào ngày 11-3-1999. Đây là công ty Ấn Độ đầu tiên đăng ký để trở thành được
niêm yết trên một thị trường chứng khoán Mỹ. Niêm yết trên NASDAQ cho phép
Infosys tăng vốn để bo vốn cho các hoạt động dự kiến của công ty để trở thành
một công ty toàn cầu, phát triển thông qua việc đạt được thành quả, và nâng cao
hình ảnh công ty. Nó sẽ giúp công ty thu hút một lực lượng lao động tay nghề cao
bằng cách đưa ra các quyền được mua cổ phiếu của nhân viên.
Vào đầu năm 1999, phần lớn sự tăng trưởng của công ty được dự kiến sẽ thu
được từ phát triển phần mềm đặt hàng. Công ty cũng tham gia vào Internet và các
ứng dụng mạng nội bộ, phần mềm lập kế hoạch nguồn lực công ty (ERP), thương
mại điện tử, và phần mềm chuyển đổi Euro.
Trong tài khóa 1999 công ty đạt được SEI CMM mức 5, mức đánh giá cao
nhất của SEI về chất lượng. Tiếp tục xây dựng cơ sở hạ tầng bằng cách hoàn thành
cơ sở mới của mình, Infosys Park, tại thành phố điện tử Bangalore. Vào đầu năm
1999 bắt đầu xây dựng một cơ sở phát triển phần mềm mới tại Pune Infotech Park,
Hinjawadi, Pune. Công ty cũng mở văn phòng tại Đức, Thụy Điển, Bỉ, và Úc.
Mô hình giao hàng tận nơi trên toàn cầu của Infosys có tác dụng phát triển
các phần mềm của nó trên nhiều vùng địa lý khác nhau. Ví dụ, yêu cầu của một dự
án xuất phát từ một khách hàng ở văn phòng New Yort, với việc phát triển phần
mềm lại ở Bangalore hay bất cứ đâu trên thế giới. Tuy có sự khác biệt về thời gian
giữa các vùng địa lý nhưng Infosys vẫn đảm bảo giao hàng trong vòng 24h kể từ
ngày sản xuất.
Giai đoạn từ năm 2000 đến nay: tiếp tục phát triển mạnh mẽ và đạt các
thành tựu to lớn.
INFOSYS TECHNOLOGIC LIMITED Trang 9
QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm
Infosy đã khẳng định rằng thương mại điện tử là ngành trọng tâm của công
ty. Và năm 2000, Infosys đã mở một văn phòng tại Hong Kong để phát triển
nghành thương mại điện tử. Và chiến lược chủ yếu của nó tại Thị trường châu Á là
B2B. Trong giai đoạn này, Infosys đã phái triển hết sức đáng kinh ngạc. Năm
2000 doanh thu đạt 200 triệu USD thì đến năm 2008 đã là 4,18 tỉ USD, lợi nhuận
thuần là 1 tỉ USD. Số lượng nhân viên cũng tăng rất lớn, từ 50000 người vào năm
2006 đến nay đã là 100000. Số lượng giải thưởng mà Infosys được trao tặng ngày
một nhiều, có thể kể đến các giải thưởng như: giải thưởng cho các "mối quan hệ
nhà đầu tư tốt nhất của một công ty APAC tại thị trường Mỹ ', các công ty được
ngưỡng mộ nhất Ấn Độ, giải thưởng toàn cầu Six Sigma…Infosys đã được xếp
hạng trong số các công ty uy tín nhất trên 50 trên thế giới, đứng thứ hai trong Hiệp
hội quốc tế về Gia công phần mềm chuyên nghiệp "Gia công phần mềm toàn cầu
100 ',… Infosys đã mở thêm gần 30 chi nhánh ở khắp nơi trên thế giới như: UAE,
Arhentina, The Netherlands, Singapore and Switzerland để đáp ứng với chiến
lược toàn cầu hóa của nó…Công ty cũng phải đối mặt với tình trạng suy thoái kinh
tế toàn cầu từ năm 2007 đến nay, tuy nhiên, với sự xuất sắc trong hoạt động quản
trị doanh nghiệp cũng như đề cao tính minh bạch, doanh thu của công ty trong thời
gian này vẫn tăng, tìm kiếm được nhiều đối tác kinh doanh và những thị trường
mới đầy tiềm năng.
II. SỨ MỆNH – VIỄN CẢNH:
1. Sứ mệnh:
“To achieve our objectives in an environment of fairness, honesty, and
courtesy towards our clients, employees, vendors and society at large."
“ Để đạt đươc mục tiêu của chúng tôi trong môi trương công bằng, trung
thực và lịch sự đối với khách hàng, nhân viên, các nhà cung cấp và toàn xã
hội”
INFOSYS TECHNOLOGIC LIMITED Trang 10
QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm
a) Lĩnh vực kinh doanh:
Công ty xác định hoạt động kinh doanh của mình là hướng đến nhu cầu khách
hàng. Sản phẩm của nó là những dịch vụ và giải pháp trong lĩnh vực công nghệ
thông tin và lĩnh vực kinh doanh. Với quan điểm này, nó tạo được môi trường làm
việc rộng lớn, không bị giới hạn trong các sản phẩm cụ thể và do đó, nó có thể đáp
ứng được sự thay đổi nhanh chóng của môi trường.
b) Các giá trị:
Các giá trị của công ty hướng đến bao gồm: sự trung thực, công bằng và lịch
sự. Các giá trị này khẳng định cách thức mà các nhà quản trị tự kiểm soát, tiến
hành kinh doanh và các đặc tính mà họ muốn tạo dựng cho tổ chức. Nó được xem
như nền tảng văn hoá của Infosys.
Trong sứ mệnh cũng đã thể hiện quan điểm của Infosys với các bên hữu quan
mà nó hướng đến bao gồm: khách hàng, nhân viên, nhà đầu tư và toàn xã hội.
Cam kết đối với khách hàng:
• Làm việc để hiểu được nhu cầu và yêu cầu của khách hàng của chúng tôi
trước khi đề xuất một giải pháp.
• Cung cấp các giải pháp có hiệu quả chi phí cho nhu cầu của khách hàng.
• Theo dõi về chất lượng của dịch vụ và các giải pháp cho khách hàng. Chất
lượng được đảm bảo trên tất cả các quy trình, quản lý từ đầu vào cho đến đầu ra và
các quá trình hỗ trợ.
Cam kết với nhân viên:
Chúng tôi cam kết đào tạo và sử dụng những lao động hàng đầu trong ngành.
Công ty sẽ gây dựng, nuôi dưỡng và trao quyền cho một thế hệ các nhà lãnh đạo
toàn cầu mới. Công ty cũng cam kết sẽ tạo ra một môi trường làm việc thích hợp,
INFOSYS TECHNOLOGIC LIMITED Trang 11
QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm
có thể khuyến khích sự đổi mới, sáng tạo và truyền được niềm đam mê đến từng
nhân viên của họ. Chúng tôi sẽ thiết lập một quy trình tuyển dụng và quản lý
nguồn lực con người một cách hợp lý.
Cam kết với nhà đầu tư:
Chúng tôi cam kết cung cấp thêm thông tin về chất lượng một cách đầy đủ và
chính xác để giúp cổ đông của chúng tôi hiểu rõ hơn về hoạt động kinh doanh của
chúng tôi. Quản trị doanh nghiệp của Infosys hướng đến việc tối đa hoá giá trị cổ
đông một cách hợp pháp, đạo đức và trên cơ sở bền vững, đồng thời đảm bảo công
bằng cho tất cả các bên.
Cam kết với toàn xã hội:
Chúng tôi đang làm giảm khí carbon của chúng tôi ngay cả khi chúng tôi mở
rộng sự hiện diện toàn cầu của chúng tôi. Hơn nữa, Infosys mong muốn được công
nhận bởi tất cả các bên liên quan như là một công ty cam kết tiêu chuẩn cao về
quản lý môi trường và cung cấp cho nhân viên, tư vấn và nhà thầu với một môi
trường an toàn và lành mạnh , miễn phí của thương tích nghề nghiệp và bệnh tật.
Để đạt được điều này, chúng tôi cố gắng hướng tới:
Bảo tồn các nguồn tài nguyên
Phòng ngừa ô nhiễm
Tuân thủ pháp luật áp dụng cho tất cả
Loại trừ tai nạn, bệnh nghề nghiệp và thương tích ở nơi làm việc .
2. Viễn cảnh:
“ To be a globally respected coporation that providé best-of-breed business
solution leveraging technology, delivered by best-in- class people.”
INFOSYS TECHNOLOGIC LIMITED Trang 12
QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm
“ Trở thành tập đoàn được xem trọng trên toàn cầu, chúng tôi cung cấp các
giải pháp kinh doanh các dòng sản phẩm tốt nhất, tạo ra công nghệ có sức ảnh
hưởng lớn, và được chuyển giao bởi những thế hệ gioi”.
a) Tư tưởng cốt lõi:
Giá trị cốt lõi :
Infosys đang dần khẳng địch vị thế vững mạnh của mình trong ngành. Infosys đã
đưa lên 3 giá trị cốt lõi và luôn đặt lên hàng đầu.
- Chất lượng sản phẩm : Infosys luôn luôn đầu tư vào nghiên cứu và phát
triển để cho ra những thế hệ sản phẩm mới nhất có chất lượng cao,thoa mãn nhu
cầu cao cho khách hàng.
- Hiệu quả công việc: Nâng cao hiệu quả của các chiến lược, và tối đa hóa
năng lực của nguồn lực.
- Trách nhiệm : các cấp trong công ty phải có được niềm đam mê và lòng
nhiệt huyết, đạo đức trong công việc, và đặt vấn đề hiều quả công việc lên hàng
đâu.
Mục đích cốt lõi:
Infosys cung cấp những giải pháp kinh doanh với những dòng sản phẩm tốt
nhất, công nghệ có sức ảnh hưởng lớn và được chuyển giao bởi những con
người tài năng. Mục đích này luôn dẫn dắt va thôi thúc Infosys đễn với các thị
trường mới không bị bó gọn trong phạm vi hoạt động. Đồng thời truyền cảm
hứng cho các nhân viên trong công ty cùng cố gắng vì mục đích của tổ chức
b) Hình dung về tương lai :
Trở thành một tập đoàn được xem trọng trên toàn cầu. Hiện này trong ngành
công nghệ phần mềm bị phân chia thị phần với các Tập đoàn lớn như
Microsoft, Saleforce, Oracle. Vì vậy có chỗ đứng trong ngành và vững chắc
INFOSYS TECHNOLOGIC LIMITED Trang 13
QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm
trên toàn cầu là mục tiêu thách thức lớn nhưng hoàn toàn có thể thực hiện
được. Bởi trong viễn cảnh đã tuyên bố, các dịch vụ và sản phẩm sẽ được cung
ứng và chuyển giao với nhưng thế hệ thật sự tài năng và bản lĩnh.
B.PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG BÊN NGOÀI
1.MÔI TRƯỜNG VĨ MÔ:
a.Môi trương nhân khẩu học :
Ảnh hưởng của hệ thống giáo dục Ấn Độ
Ấn Độ được hưởng lợi rất nhiều từ chính sách sử dụng nguồn lực bên ngoài
của các công ty CNTT Mỹ. Nhờ nguồn nhân lực dồi dào có chuyên môn với chi
phí thuê nhân công rẻ, Ấn Độ hiện chiến 65% các công việc thuộc về Công nghệ
thông tin thuê ngoài. Tuy nhiên có một vấn đề lớn đặt ra là nếu Ấn Độ không
sớm cải cách giáo dục và xây dựng cơ sở hạ tầng hiện đại thì trong tương lai đây
không còn là “thánh địa” của ngành gia công phần mềm nữa. Trong tương lai, đây
là trở ngại lớn cho các công ty Ấn Độ cạnh tranh với các nước khách như Trung
Quốc trong lĩnh vực gia công phân mềm. Theo dự kiến, nếu ngành gia công phần
mềm nước ngoài tiếp tục phát triển nhanh như dự kiến thì trong năm năm tới, Ấn
Độ có thể thiếu hụt 150.000 kỹ sư CNTT và 350.000 nhân viên kinh doanh.
Sinh viên Ấn Độ tốt nghiệp khoảng 350.000 kỹ sư mỗi năm, gấp 5 lần so với Hoa
Kỳ. Toàn bộ quá trình CNTT và kinh doanh của đất nước gia công phần mềm
(BPO) hiện sử dụng ít hơn 700.000 người. Trong năm năm tới thì có vẻ như
lượng cung lao động lớn hơn rất nhiều so với cầu. Tuy nhiên, khoảng một phần tư
số sinh viên tốt nghiệp đại học Ấn Độ là phù hợp với yêu cầu của các công ty đa
quốc gia và các đối tác gia công phần mềm Ấn Độ. Kỹ năng nói tiếng Anh yếu
kém , chất lượng không đồng đều trong các chương trình giảng dạy.
INFOSYS TECHNOLOGIC LIMITED Trang 14
QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm
Biểu đồ: Số sinh viên tốt nghiệp ngành CNTT ở Ấn Độ
Vấn đề này đặt ra cho các công ty Ấn Độ rất nhiều thách thức, đặc biệt là
các công ty hiện khách hàng lớn của nó là các công ty nước ngoài đang sử dụng
nguồn lực sẵn có của nó (các công ty công nghệ, các công ty sản xuất ) và các
công ty nước ngoài có thể xem xét đầu tư ở nơi khác, đặc biệt là khi chi phí ở Ấn
Độ bắt đầu gia tăng. Chính phủ cần hợp tác với các công ty công nghệ Ấn Độ
tham gia vào chương trình tái cơ cấu lại hệ thống giáo dục và các công trình công
cộng. Nếu các kỹ năng của sinh viên tốt nghiệp các trường đại học ở Ấn Độ được
nâng cao để đáp ứng các tiêu chuẩn quốc tế thì lực lượng lao động của Ấn Độ có
thể đáp ứng nhu cầu như dự kiến. Trong thực tế, ngành công nghiệp gia công
phần mềm của Ấn Độ có thể tăng thêm $15.000.000.000-20.000.000.000 trong
thập kỷ tới nếu các công ty Ấn Độ hợp tác với nhau cùng giải quyết vấn đề.
b)Môi trương chính trị pháp luât :
b.1 “Tầm nhìn IT 3600” của Chính phủ Ấn Độ.
INFOSYS TECHNOLOGIC LIMITED Trang 15
QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm
Với quyết tâm biến đổi và tăng cường năng lực của chính phủ Ấn độ thông
qua ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT), Đảng cầm quyền BJP đã đề xuất một
tầm nhìn mới về CNTT cho Ấn Độ mang tên là “Tầm nhìn IT 3600”.
.
Biểu đồ: Chi tiêu toàn câu cho ngành CNTT
- Sez IT yêu cầu: các công ty IT có thể thiết lập SEZ với diện tích tối thiểu là
10 ha và được hưởng một loạt các lợi ích thuế và lợi ích tài chính. Cung cấp một
môi trường ổn định kinh tế để thúc đẩy xuất nhập khẩu hàng hóa một cách nhanh
chóng hiệu quả và không quá rắc rối, Chính phủ Ấn Độ đã ban hành Đạo luật sez,
mà nhận được sự đồng ý của Chủ tịch Ấn Độ, ngày 23 tháng 6 năm 2005. Đạo
luật sez, 2006 đã được thông báo vào 10 tháng 2 năm 2006. Đạo luật sez dự kiến
sẽ cung cấp cho một lực đẩy lớn cho xuất khẩu và kết quả là tăng đầu tư trực tiếp
nước ngoài ("FDI") luồng vốn vào Ấn Độ, và được coi là một trong những phần
tốt nhất của pháp luật mà cũng có thể đại diện cho tương lai của chiến lược phát
triển công nghiệp ở Ấn Độ. Các luật mới là nhằm khuyến khích quan hệ đối tác
công-tư để phát triển cơ sở hạ tầng đẳng cấp thế giới và thu hút đầu tư tư nhân
(trong nước và nước ngoài), thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, xuất khẩu và việc làm.
INFOSYS TECHNOLOGIC LIMITED Trang 16
QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm
- Các công ty hoạt động trong Khu Công nghệ Phần mềm (STPI) Đề án sẽ
tiếp tục nhận được lợi ích về thuế đến năm 2010. STP đề án cung cấp trang thiết bị
cho ngành công nghiệp IT, giúp họ thực hiện phát triển phần mềm và CNTT được
kích hoạt dịch vụ cho xuất khẩu 100% bao gồm các dịch vụ chuyên nghiệp. Theo
Đề án, các ngành công nghiệp CNTT được cung cấp giảm giá nhất định trong
nhiệm vụ, các khoản thu và thuế. STP đơn vị có thể tận dụng các lợi thế sau theo
STP Đề án:
Tuỳ chỉnh miễn thuế
Miễn thuế môn bài
Bán hàng Trung ương hoàn thuế
Công ty được miễn thuế trên 90% kim ngạch xuất khẩu theo mục 10A của
Luật Thuế thu nhập.
Bán hàng ở Khu vực thuế quan trong nước (DTA) tối đa 50% giá trị FOB
của hàng xuất khẩu cho phép.
Như vậy, các chính sách mới của Chính phủ Ấn Độ góp phần đem đến
môi trường kinh doanh lành mạnh, bình đẳng cho các công ty IT như Khu kinh
tế SEZ, luật canh tranh, quyền sở hữu trí tuệ bằng phát minh sáng chế.... “
Tầm nhìn IT 3600” đã tạo nên tiền đề quan trọng cho các công ty trong ngành
phát triển mạnh mẽ trong tương lai, nâng sức cạnh tranh trên thị trường quốc
tế.Môi trương văn hóa xã hội:
“Dòng chất xám chảy ngược”
“Dòng chất xám chảy ngược” - những tài năng công nghệ gốc Ấn lần lượt
rời bo Silicon Valley bên Mỹ để về nước đầu, tạo cuộc bùng nổ công nghệ cao
tại quê nhà, theo chân họ là nguồn vốn. Năm ngoái người Ấn gửi về quê nhiều
tiền nhất. Theo số liệu của Ngân hàng Thế giới, kiều hối năm 2005 của Ấn Độ là
INFOSYS TECHNOLOGIC LIMITED Trang 17
QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm
22 tỷ USD, gấp đôi năm 1995. Bên cạnh có được nguồn vốn lớn từ Kiều Ấn, thì
đi cùng với nó là được thừa hưởng các tri thức mới, kinh nghiệm quản lý từ
Trung tâm Công nghệ của thế giới. Các công ty Ấn Độ có cơ hội tìm kiếm các
nguồn vốn để mở rộng quy mô kinh doanh của mình. Tuy nhiên, phần lớn khách
hàng của các công ty công nghệ Ấn Độ là Các khách hàng lớn từ Mỹ, thì liệu
với dòng chất xám đang chảy ngược về quê nhà, mà phần lớn những người này
cũng đã đóng góp cho các công ty Mỹ, thì Chính phủ Mỹ có thể ra các quyết
định tác động trực tiếp đến nền kinh tế Ấn Độ, đặc biệt là ngành dịch vụ CNTT,
gia công phần mềm như “các công ty Mỹ đang sử dụng nguồn công nghệ bên
ngoài nơi không phải nước Mỹ sẽ không nhận được các lợi ích về thuế”.
Bên cạnh lượng kiều hối được đầu tư vào Các công ty hiện có trong ngành thì
những Kiều Ấn này với kỹ năng và nguồn vốn hiện có, sẽ mở thêm các công ty
hoạt động trong lĩnh vực CNTT tạo sự phát triển mạnh cho ngành CNTT Ấn Độ,
đồng thời tạo ra sự cạnh tranh mạnh mẽ giữa các công ty hiện có trong ngành.
d) Môi trương kinh tế:
d.1/Chịu tác động từ suy thoái của nền kinh tế Thế giới.
Do ảnh hưởng của suy thoái các công ty bắt đầu cắt giảm các nguồn lực, họ
sử dụng ít hơn các nguồn lực bên ngoài. Sự suy giảm chi tiêu cho CNTT ảnh
hưởng đến toàn bộ ngành công nghiệp. Ngay cả những công ty lớn phải điều
chỉnh để tốc độ tăng trưởng chậm hơn thông qua tổ chức lại và chi phí ngăn chặn
các sáng kiến. Đồng thời chính sách của chính phủ Mỹ đã tuyên bố rằng các
công ty Mỹ đang sử dụng nguồn công nghệ bên ngoài nơi không phải nước Mỹ
sẽ không nhận được các lợi ích về thuế. Đã đặt ra rất nhiều thách thức cho ngành
công nghiệp dịch vụ CNTT. Các nền kinh tế toàn cầu suy yếu gây ra các khách
hàng để xem xét chi tiêu CNTT của họ cẩn thận hơn. Điều này gây ra sự không
chắc chắn nhiều hơn về doanh thu và thu nhập trên mỗi cổ phiếu. Khách hàng
INFOSYS TECHNOLOGIC LIMITED Trang 18
QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm
vẫn còn đặt hàng nhưng đã bị trì hoãn thực hiện. Lúc này, các công ty Ấn Độ
phải đối mặt với sự dư thừa lao động trong thời kỳ khủng hoảng.
d/2.Gian lận tài chính tại Satyam năm 2009.
Satyam là công ty phần mềm lớn thứ tư của Ấn Độ, vụ gian lận tài chính
của công ty này đã ảnh hưởng rất lớn đến nền kinh tế Ấn Độ nói riêng và nền
kinh tế thế giới nói chung. Nó tác động đến những công ty khổng lồ như GE,
GM, Nestle… ảnh hưởng tiêu cực tới hoạt động hàng ngày của đội ngũ khách
hàng đông đảo kể trên của công ty cũng như quan hệ làm ăn giữa họ với Satyam.
Sau khi vụ việc bị đưa ra ánh sáng, các khách hàng của Satyam cố gắng tìm hiểu
xem vụ gian lận này có liên quan gì tới hoạt động của họ không, và họ có phải
chịu trách nhiệm gì hay không. , sau vụ này, nhiều khách hàng của Satyam sẽ
chuyển sang hợp tác với các đối thủ của Satyam như Infosys, TCS và Wipro.
Hiện Satyam là công ty dịch vụ thuê ngoài lớn thứ 3 tại Ấn Độ, sau ba công ty
nói trên. Vụ việc này cũng sẽ tác động tiêu cực tới cộng đồng doanh nghiệp Ấn
Độ trong bối cảnh kinh tế đi xuống như hiện nay. Các nhà đầu tư và khách hàng
có thể sẽ “xa lánh” các công ty Ấn Độ, nhất là những công ty có quan hệ họ hàng
và tăng trưởng nhanh như công ty Satyam.
e) Môi trương công nghệ: Sự phát triển vượt bậc của thời đại công nghệ.
Với sự bùng nỗ của ngành CNTT như SOA, Web 2.0, lưới điện toán…và
những đổi mới trong công nghệ chi phí thấp mang lại nhiều cơ hội và thách thức
cho ngành công nghiệp IT Ấn Độ.
Các đặc điểm của Web 2.0:
1. Web2.0 có vai trò nền tảng, có thể chạy mọi ứng dụng.
2. Tập hợp trí tuệ cộng đồng.
INFOSYS TECHNOLOGIC LIMITED Trang 19
QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm
3. Dữ liệu có vai trò then chốt.
4. Phần mềm được cung cấp ở dạng dịch vụ web và được cập nhật không
ngừng.
5. Phát triển ứng dụng dễ dàng và nhanh chóng.
6. Phần mềm có thể chạy trên nhiều thiết bị.
7. Giao diện ứng dụng phong phú.
Công nghệ chỉ là "bề nổi" của Web 2.0, chính cộng đồng người dùng mới là
yếu tố nền tảng tạo nên thế hệ web mới. Việc chuyển từ "duyệt và xem" sang
"tham gia" là cuộc cách mạng thực sự, dĩ nhiên nhờ có sự phát triển công nghệ
giúp hiện thực khả năng này nhưng ở đây muốn nhấn mạnh đến hành vi của người
dùng đối với web. Hiện trạng phổ biến của các website thế hệ 1.0 đó là chứa nhiều
thứ phiền toái và làm việc chậm chạp, dường như luôn muốn gửi đến người dùng
thông điệp: đây là website của chúng tôi chứ không phải của bạn. Căn nguyên của
vấn đề có thể là do chủ sở hữu các website cảm thấy họ "cho không" cái gì đó. Đôi
khi chủ sở hữu website cho rằng càng làm khó người dùng thì họ càng được lợi!
Điển hình như một số site cho bạn đọc đoạn đầu của bài viết rồi yêu cầu bạn phải
đăng ký (có phí hay không) để đọc nốt phần còn lại.
Dĩ nhiên, với sự phổ biến của các phần mềm máy chủ, trong đó có cả phần
mềm miễn phí như Apache thì người dùng có thể đưa lên web bất kỳ thông tin gì.
Tuy nhiên có nhiều yếu tố cản trở: kỹ năng tạo website, hạn chế của nhà cung cấp
dịch vụ Internet, việc bảo mật và kiểm duyệt... Về cơ bản, Web 2.0 trao quyền
nhiều hơn cho người dùng và tạo nên môi trường liên kết chặt chẽ các cá nhân với
nhau. Giờ đây có nhiều ví dụ cho thấy cộng đồng người dùng có thể đóng góp
thông tin giá trị khi họ có phương tiện thích hợp. Wikipedia có lẽ là ví dụ nổi tiếng
nhất. Tuy có nhiều học giả không đánh giá cao Wikipedia, nhưng họ quên một
điều quan trọng: nó đủ tốt, miễn phí và nhiều người có thể đọc. Ngoài ra còn có
INFOSYS TECHNOLOGIC LIMITED Trang 20
QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm
những ví dụ khác như các site Reddit và Digg để cho người dùng quyết định thông
tin gì là quan trọng, hay del.icio.us cho phép mọi người chia sẻ những địa chỉ web
hay. Web 2.0 cho phép mọi người có thể đưa lên mạng bất cứ thông tin gì. Với số
lượng người tham gia rất lớn, đến mức độ nào đó, qua quá trình sàng lọc, thông tin
sẽ trở nên vô cùng giá trị. Ở đây có sự tương đồng với thuyết chọn lọc tự nhiên.
SOA là tập hợp các dịch vụ kết nối 'mềm dẻo' với nhau (nghĩa là một ứng
dụng có thể 'nói chuyện' với một ứng dụng khác mà không cần biết các chi tiết kỹ
thuật bên trong), có giao tiếp (dùng để gọi hàm dịch vụ) được định nghĩa rõ ràng
và độc lập với nền tảng hệ thống, và có thể tái sử dụng. SOA là cấp độ cao hơn
của phát triển ứng dụng, chú trọng đến qui trình nghiệp vụ và dùng giao tiếp chuẩn
để giúp che đi sự phức tạp kỹ thuật bên dưới. Thiết kế SOA tách riêng phần thực
hiện dịch vụ (phần mềm) với giao tiếp gọi dịch vụ. Điều này tạo nên một giao tiếp
nhất quán cho ứng dụng khách (client) sử dụng dịch vụ bất chấp công nghệ thực
hiện dịch vụ. Thay vì xây dựng các ứng dụng đơn lẻ và đồ sộ, nhà phát triển sẽ
xây dựng các dịch vụ tinh gọn có thể triển khai và tái sử dụng trong toàn bộ quy
trình nghiệp vụ. Điều này cho phép tái sử dụng phần mềm tốt hơn, cũng như tăng
sự linh hoạt vì nhà phát triển có thể cải tiến dịch vụ mà không làm ảnh hưởng đến
ứng dụng client sử dụng dịch vụ.
Với sự phát triển không ngừng của công nghệ thông tin, công ty trong ngành
cần quan tâm nghiên cứu ứng dụng công nghệ mới và phát minh ra những công
nghệ tiên tiến để đáp ứng hơn nữa nhu cầu ngày càng cao của khách hàng. Nếu
làm được điều này, sẽ tạo ra cơ hội cho các công ty. Ngược lại không bắt kịp công
nghệ mới, công nghệ lạc hậu sẽ là mối đe dọa đến hoạt động kinh doanh của công
ty.
f) Môi trương toàn câu:
INFOSYS TECHNOLOGIC LIMITED Trang 21
QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm
Hiện nay quá trình toàn cầu hóa diễn ra ngày càng nhanh, và cũng ngày
càng có nhiều vấn đề toàn cầu xuất hiện ảnh hưởng không nho đến các ngành
kinh doanh. Nhiều vấn đề toàn cầu nổi lên như ô nhiễm môi trường, khủng bố,
khủng hoảng tài chính thế giới, sự giao lưu ngày càng nhiều hơn giữa các nền
văn hóa trên thế giới. Và đối với ngành công nghệ thông tin thì những vấn đề
trên ảnh hưởng không nho đến viêc kinh doanh của họ. Rào cản thương mại quốc
tế đẫ giảm đi đáng kể so với những năm gần đây. Nhiều hiệp ước chung về thuế
quan và mậu dịch đã được ký kết và đặt biệt đã có rất nhiều nước cùng tham gia
vào tổ chức thương mại thế giới WTO. Đó là điều kiện thuận lợi để các doanh
nghiệp tìm cho mình những cơ hội làm ăn mới nhưng cũng là đe dọa bởi sự gia
nhập của các tập đoàn nước ngoài, đặc biệt các tập đoàn lớn vào khu vực, tăng
sức ép cạnh tranh. Tuy nhiên các quốc gia vừa muốn hội nhập kinh tế vừa muốn
bảo vệ thị trường trong nước. Vấn đề ô nhiễm môi trường, giảm lượng khí
cacbon và các rác thải, đặc biệt là rác công nghệ đặt ra một vấn đề cho các công
ty phần mềm phải sản xuất ra những sản phẩm xanh, thân thiện hơn với môi
trường, giảm lượng khí thải độc hại,... Các vấn đề như ,sự nóng lên toàn cầu,các
vấn đề về sự lây lan của dịch bệnh....điều này tạo ra những xu hướng hợp tác
giữa các quốc gia để giải quyết các vấn đề chung. Đi kèm với nó là xu hướng là
hướng ra bên ngoài để tiến hành liên doanh, liên kết, nhượng quyền, góp vốn...để
không ngừng mở rộng ,tiếp cận những thị trường mới,và giúp giải quyết vấm đề
về khan hiếm nguồn lực ,đặc biệt là nguồn lao động.
Công ty phải nắm bắt kịp thời những thay đổi trong môi trường toàn cầu.
Những thay đổi này đem lại cả cơ hội lẫn đe dọa, điều quan trọng là công ty
trong ngành phải nắm bắt được những cơ hội, đe dọa để đề ra các hướng giải
quyết tốt nhất.
II. PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG NGÀNH VÀ CẠNH TRANH
1. Tổng quan về ngành:
INFOSYS TECHNOLOGIC LIMITED Trang 22
QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm
a) Định nghĩa ngành :
Công nghệ thông tin (Information Technology hay là IT) là ngành ứng dụng công
nghệ quản lý và xử lý thông tin thông qua công cụ chủ yếu là máy tính và phần
mềm máy tính để chuyển đổi, lưu trữ, bảo vệ, xử lý, truyền, và thu thập thông tin.
Theo cách phân loại của NASSCOM, ngành IT có 3 mảng chính: Dịch vụ IT
(IT services), BPO và sản phẩm phần mềm (Business Process Outsourcing/BPO &
software products) và Dịch vụ kỹ thuật (Engineering services). Trong đó, dịch vụ
IT là mảng chính, ba nhánh của dịch vụ IT là phát triển áp dụng đặt hàng, hỗ trợ
và quản lý áp dụng và đào tạo. Các phần quan trọng khác là tư vấn IT, tích hợp hệ
thống, dịch vụ hạ tầng (IS), outsourcing, tích hợp và tư vấn hệ thống và kiểm tra
phần mềm.
Biểu đồ: Doanh thu CNTT Ấn Độ theo các ngành
Trong số các dịch vụ ngành công nghệ thông tin cung cấp mang lại thu nhập chính
cho ngành là ngân hàng, dịch vụ tài chính và bảo hiểm (BFSI-41%), công nghệ
cao / viễn thông (20%), chế tạo (8%), bán lẻ (8%). Tiếp theo là thông tin đại
chúng, xuất bản và giải trí, xây dựng y tế, hàng không vận tải.
INFOSYS TECHNOLOGIC LIMITED Trang 23
QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm
b) Ranh giới ngành:
Ngành IT Ấn Độ hoạt động trong môi trường nội địa và xuất khẩu ra các
nước trên thế giới.
Xuất khẩu luôn là mũi nhọn của ngành phần mềm và dịch vụ. Tỷ trọng IT-
ITES so với thu nhập của IT-ITES thuộc công nghiệp phần mềm và dịch vụ Ấn
Độ tăng từ 74,5% năm 2001 - 2002 lên 78,9% năm 2008 - 2009. Tổng số doanh
thu xuất khẩu tăng từ 7,6 tỷ USD lên 46,3 tỷ USD năm 2008 - 2009.
Tỷ trọng của ITES - BPO xuất khẩu tăng gần gấp đôi trong giai đoạn 2001 -
2002 đến 2008 - 2009. Tổng xuất khẩu tăng từ 1,5 tỷ USD năm 2001 - 2002 lên
12,7 tỷ USD năm 2008 - 2009. BPO hiện chiếm khoảng 27% tổng xuất khẩu. Tuy
nhiên, mảng tăng nhanh nhất là sản phẩm phần mềm.
Tăng trưởng xuất khẩu IT-ITES
Đơn vị: %
Nhóm hàng 2003-
2004
2004-
2005
2005-
2006
2006-
2007
2007-
2008
2008-
2009
Dịch vụ IT 7,3 10,0 13,3 17,8 23,1 26,5
ITE S-BPO,
Sản phầm
phần mềm,
3,1 4,6 6,3 8,4 10,9 12,7
Dịch vụ
kỹ thuật2,5 3,1 4,0 4,9 6,4 7,1
Tổng số 12,9 17,7 23,6 31,1 40,4 46,3
INFOSYS TECHNOLOGIC LIMITED Trang 24
QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm
IT-ITES
Nguồn: NASSCOM
Mỹ và Vương quốc Anh là hai thị trường chính của xuất khẩu phần mềm IT và
dịch vụ. Tuy nhiên, thị phần của Mỹ đã giảm từ 68,3% năm 2005 xuống còn 60%
năm 2008-2009, trong khi thị phần của thị trường Châu Âu tăng từ 23,12% lên
31% cùng kỳ. Các thị trường Châu Á, Thái Bình Dương cũng tăng trong những
năm qua. Như vậy, ngành này ngày càng được mở rộng được các thị trường sẵn có
và xâm nhập các thị trường mới.
Tỷ trọng thị trương xuất khẩu IT-ITES
Đơn vị: %
Thị trương 2005-2006 2006-2007 2007-2008 2008-2009
Mỹ 68,30 67,18 61,4 60
Châu Âu (bao gồm
Vương quốc Anh)23,10 25,13 30,10 31
Các nước khác
(bao gồm Châu Á
TBD)
8,60 7,69 8,50 9
Nguồn: NASCOM
INFOSYS TECHNOLOGIC LIMITED Trang 25
QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm
Biểu đồ: Doanh thu của ngành CNTT Ấn Độ theo địa lý.
Thị trương nội địa
Mặc dù lĩnh vực IT - BPO hướng về xuất khẩu, tiềm năng thị trường nội địa
cũng rất đáng kể. Doanh thu từ thị trường phần mềm và dịch vụ nội địa tăng từ 2,6
tỷ USD năm 2001 - 2002 lên 12,4 tỷ U SD năm 2008 - 2009.
Tại thị trường IT-ITES nội địa, mảng dịch vụ IT chiếm phần quan trọng nhất
với tỷ trọng tăng từ 80,8% năm 2001 - 2002 lên 66,9% năm 2008 - 2009.
Mảng ITES - BPO có mức tăng đáng kể trong những năm qua với thị phần
tăng từ 3,8% năm 2001 - 2002 lên 15,3% năm 2008 - 2009.
Tăng trưởng thị trương nội địa IT-ITES
Đơn vị: %
Nhóm hàng 2003-
2004
2004-
2005
2005-
2006
2006-
2007
2007-
2008
2008-
2009
INFOSYS TECHNOLOGIC LIMITED Trang 26
QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm
Dịch vụ IT 3,1 3,5 4,5 5,5 7,6 8,3
ITE S-BPO,
Sản phầm
phần mềm,
0,3 0,6 0,9 1,1 1,9 1,9
Dịch vụ
kỹ thuật0,4 0,7 1,3 1,6 2,2 2,2
Tổng số
IT-ITES3,8 4,8 6,7 8,2 11,7 12,4
c) Mô tả ngành
Doanh số:
Ngành công nghệ thông tin của Ấn Độ (Information Technology - Information
Techonology-Enabled Services/IT-ITES) phát triển rất nhanh trong những năm
vừa qua và đạt được những thành tựu to lớn:
- Ngành IT Ấn Độ đã tăng trưởng khá nhanh kể từ năm 2001 - 2002. Doanh thu
của ngành công nghiệp này đã tăng từ mức 10,2 tỷ USD năm 2001 - 2002 lên 58,7
tỷ USD năm 2008 - 2009 với mức tăng hàng năm 26,9%. Mực dù bị ảnh hưởng
của khủng hoảng tài chính thế giới, mức tăng vẫn đạt 12,9% năm 2008 - 2009.
Nguồn: Hiệp hội Xuất khẩu phần mềm và tin học (NASSCOM)
INFOSYS TECHNOLOGIC LIMITED Trang 27
QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm
Tăng trưởng ngành CNTT (%)
12.917.7
23.631.1
40.446.3
3.84.8
6.78.2
11.712.4
0
10
20
3040
50
60
70
2003-2004
2004-2005
2005-2006
2006-2007
2007-2008
2008-2009
Năm
Tố
c đ
ộ t
ăn
g (
%)
IT - ITES NỘI ĐỊA
IT - ITES XUẤT KHẨU
- Ngành này đóng góp 5,5% GDP của đất nước
Biểu đồ: Đóng góp của của ngành công nghiệp CNTT cho GDP Ấn Độ
Số lương công ty:
Thực tế, theo ước tính có khoảng 8.000 công ty CNTT ở Ấn Độ. Ngoài ra
cũng có hàng ngàn công ty khác, không phải công ty về IT ở Ấn Độ và hầu hết
trong số các công ty đó đều có bộ phận IT dù nho hay lớn.
Các Công ty tin học hàng đầu của Ấn Độ là Tata Consultancy Services
(TCS), Wipro Ltd., Infosys Techonologies Ltd., HCL Infosystems Ltd., Infosys
INFOSYS TECHNOLOGIC LIMITED Trang 28
QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm
Techonologies Ltd., Tech Mahindra, Patni Computer Systems, I-Flex Solutions,
MphasiS, IBM India, Larsen & Tourbo Ltd.,...Tập đoàn sản xuất phần mềm Wipro
tại Bangalore - một trong 7 tập đoàn phần mềm hùng mạnh nhất thế giới.Tính đến
tháng 12/2006 đã có hơn 400 công ty IT của Ấn Độ được cấp chứng chỉ chất
lượng (quality certification), trong đó 82 công ty được nhận chứng chỉ SEI SMM
cấp 5.
Các công ty phần mềm đa quốc gia như IBM, HP & Cognizant cũng có mặt ở
Ấn Độ và phát triển rất mạnh ở đây.
Biểu đồ:Thị phân của các công ty CNTT Ấn Độ theo doanh thu
Các Thành phố Bangalore thuộc Bang Karnataka và Hyderabad thuộc Bang
Andhra Pradesh ở phía Nam Ấn Độ được coi là các thủ phủ tin học “Thung lũng
Silicon” của Ấn Độ.
d. Phân tích chu kì ngành
- Sự tăng cung: Tổng số lao động làm việc trong ngành công nghệ thông tin
là 2,2 triệu người năm 2008 - 2009, so với mức 0,52 triệu người năm 2001 - 2002.
Như vậy, tạo thêm việc làm cho 1,68 triệu người trong giai đoạn trên. Lao động
gián tiếp là khoảng 8 triệu người năm 2008 - 2009. Tổng số lao động năm 2008 -
INFOSYS TECHNOLOGIC LIMITED Trang 29
QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm
2009 là 10,2 triệu người. Đáng chú ý lao động ngành này chủ yếu là lao động bậc
cao và được đào tạo tốt.
Từ một số ít oi các công ty trong ngành, Ấn Độ hiện nay có khoảng hơn 8000
công ty. Hiện Ấn Độ đã và đang xây dựng các cơ sở nghiên cứu chuyên sâu, các
trung tâm nghiên cứu và các khu công nghệ cao. Sự cạnh tranh giữa các công ty
hiện rất gay gắt.
Trong thập niên vừa qua, doanh số ngành Outsource của Ấn đã tăng gấp
mười lần, chiếm hơn 80% khối lượng và giá trị Outsource trên toàn cầu. Trong
thập niên tới Ấn Độ có thể vẫn duy trì vị trí dẫn đầu vì ngành Outsource của nước
này vẫn đang tăng trưởng ở tỷ lệ hai con số; thậm chí những DN hàng đầu như
Wipro, Tata Consultancy và Infosys còn tăng trưởng nhanh hơn mức tăng của thị
trường. Mười năm trước ba công ty này chưa hề có mặt trên thị trường chứng
khoán nhưng nay giá trị cổ phiếu của mỗi công ty đều đã vượt quá 20 tỷ USD. Ấn
Độ vẫn có thể thu được lợi ích lớn từ outsourcing vẫn bị cạnh tranh mạnh từ các
quốc gia phát triển ở Đông Âu, Châu Phi và đặc biệt là các nước phát triển ở Nam
Á như Việt Nam và Pakistan.
- Sự tăng cầu: mức tiêu dùng IT trên toàn cầu đang tăng, trung bình
khoảng 7%/năm, đạt tới hơn 2 nghìn tỉ USD (2010), riêng ở Ấn Độ là 11%.
Ước tính, từ nay đến năm 2014, lĩnh vực IT ở Ấn Độ sẽ cần số thiết bị phần cứng
trị giá khoảng 400 tỷ USD. Tính đến năm 2004 Ấn Độ cũng chỉ có 10 triệu máy vi
INFOSYS TECHNOLOGIC LIMITED Trang 30
QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm
tính, 30 triệu người sử dụng điện thoại cố định, 70 triệu điện thoại di động và 100
triệu ti vi trên tổng số hơn l tỉ dân(8)
Hiện tại, chỉ 8% hộ gia đình ở Ấn Độ có máy tính cá nhân, trong khi lượng
điện thoại di động tăng mạnh, từ 1,4 chiếc/100 người năm 1995 lên 51 chiếc/100
người năm 2010. Ấn Độ đặt mục tiêu đưa Internet tới 250.000 làng trong tổng số
600.000 làng và cung cấp dịch vụ ngân hàng qua điện thoại. Có thể thấy nhu cầu
ngày càng tăng của thị trường IT Ấn Độ trong giai đoạn này.
Cho đến cuối tháng 7 năm nay, số lượng khách hàng của ngành điện tử viễn
thông Ấn Độ đã đạt 480 triệu khách hàng, trong đó khách hàng thuê bao điện thoại
di động đạt 440 triệu khách, là thị trường có lượng thuê bao di động lớn thứ hai chỉ
sau Trung Quốc. Quy mô thị trường liên quan đến dịch vụ sản xuất phần mềm khá
lớn. Hiện tại các nhà kinh doanh điện tử viễn thông lớn tại Ấn Độ về cơ bản đã
tiến hành sản xuất phần mềm với các lĩnh vực như hóa đơn, quản lý cơ sở hạ tầng
và dịch vụ khách hàng. Cùng với việc khai thác ngành tài chính, bán lẻ đối với thị
trường nông thôn và việc xây dựng ngày càng nhiều sân bay, cảng và đặc khu kinh
tế, dự tính nhu cầu xuất khẩu phần mềm ngành IT của Ấn Độ sẽ ngày càng mở
rộng.
INFOSYS TECHNOLOGIC LIMITED Trang 31
QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm
Thị trường thế giới ( có sự dịch chuyển từ Mĩ, Châu Âu sang các nước Châu
Á và Châu Phi) ngày càng gia tăng về cầu đối với IT do đó có thể thấy lượng cầu
về IT sẽ tăng rất lớn trong gian đoạn này.
Tuy nhiên, suy thoái năm 2008-2009 làm cho nhu cầu về ngành IT giảm
xuống, các công ty cố gắng cắt giảm và tiết kiệm chi phí. Năm 2010, thị trường đã
có dấu hiệu phục hồi trở lại, bắt đầu có tăng trưởng.
Ngành IT Ấn Độ đang nằm trong giai đoạn tăng trưởng.
- Vấn đề trong giai đoạn này:
+ Trong khi nhiều khu vực khác của nền kinh tế Ấn Độ vẫn còn kém phát
triển thì sự bùng nổ của khu vực IT có thể thiếu những sự hậu thuẫn vững
chắc. Thực tế hiện nay Ấn Độ cần có sự đầu tư đầy đủ để phát triển nguồn
nhân lực, và phát triển các ngành chế tạo cũng như nông nghiệp để tạo điều
INFOSYS TECHNOLOGIC LIMITED Trang 32
QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm
kiện cho nhân lực của Ấn Độ phát triển và để hậu thuẫn cho khu vực IT. Nếu
không thì sự bùng nổ của khu vực IT Ấn Độ cũng khó duy trì được lâu dài.
+ Giảm tăng trưởng trong thời kì suy thoái và tăng trưởng chậm hơn sau suy
thoái.
2. Mô hình 5 lực lương cạnh tranh
a) Các đối thủ cạnh tranh tiềm tàng:
Các đối thủ cạnh tranh tiềm tàng có thể chia làm 2 loại: các công ty liên quan
đến phần cứng máy tính nhưng có ý định và có đủ khả năng gia nhập vào ngành
phần mềm hoặc các công ty ngoài ngành IT. Các công ty này nhận thấy sự tăng
trưởng nhanh chóng của ngành trong giai đoạn hiện nay cùng với muốn gia nhập
vào ngành này không yêu cầu vốn quá cao, chỉ cần có một số ít người cũng có thể
thành lập công ty nên họ đang cố gắng gia nhập ngành. Với các công ty có tiềm
lực to lớn ví dụ như: Intel, Dell,… nếu họ có ý định gia nhập ngành họ sẽ thực sụ
trở thành một mối đe dọa cho các công ty trong ngành.
Các rào cản nhập cuộc bao gồm:
- Sự trung thành nhãn hiệu: Danh tiếng hiện nay của một số công ty phần
mềm thì nổi tiếng trên toàn thế giới như Wipro, Infosys, TCS… . Với các sản
phẩm chất lượng cao, chi phí hợp lý, đáp ứng tốt các nhu cầu của khách hàng toàn
cầu, các công ty IT đã có một số lượng lớn khách hàng trung thành. Ví dụ như
công ty Bristish Telecome sau lần đầu tiên mua sàn phẩm của Infosys vào năm
1999, đến nay đã là khách hàng trung thành của Infosys do công ty liên tuc được
đổi mới và cải tiến sản phẩm, dịch vụ hậu mãi tốt…Mọi sản phẩm liên quan đến
IT công ty đều đặt hàng Infosys mà không phải là bất kỳ công ty nào khác. Dù một
số công ty khác đưa ra mức giá tốt hơn, thời gian giao hàng nhanh hơn hoặc liên
tục quảng cáo để cạnh tranh nhưng chưa ai có thể vượt mặt được Infosys. Ngoài
ra, tâm lý của khách hàng trong ngành IT chỉ chuộng những sản phẩm của những
INFOSYS TECHNOLOGIC LIMITED Trang 33
QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm
tập đoàn có kinh nghiệm trong ngành bởi sự uy tín và các dịch vụ kèm theo. Do
đó, sự trung thành nhãn hiệu này gây ra một điều hết sức khó khăn cho các công ty
muốn gia nhập ngành do rất khó để xóa đi sở thích của khách hàng.
- Lợi thế chi phí tuyệt đối: các công ty trong ngành có một lợi thế về khả
năng điều hành sản xuất nhờ kinh nghiệm quá khứ, kiểm soát các đầu vào đặc biệt
và có thể tiếp cận các nguồn vốn rẻ hơn. Các công ty hiện có trong ngành có rất
nhiều kinh nghiệm với bề dày lịch sử hoạt động trên hàng chục năm nên họ có thể
điều hành tốt hoạt động của mình vượt qua giai đoạn khó khăn hiện nay. Các công
ty hiện có cũng có một số lượng nhà cung cấp cũng như đối tác đông đảo, có một
hệ thống phân phối rộng lớn và chuyên nghiệp, có thể huy động một lượng vốn
lớn và đã tìm kiếm được các nguồn đầu vào với chi phí thấp,… Đặc biệt các công
ty lớn có đội ngũ nhân viên với tay nghề cao, số lượng lên đến hàng chục nghìn
người, có các trung tâm tuyển dụng và đào tạo nhân viên nổi tiếng thế giới… Do
đó, đây là một rào cản cao mà các công ty muốn gia nhập ngành phải đối mặt.
- Tính kinh tế theo quy mô: Các công ty trong ngành, đặc biệt là các công ty
lớn như Wipro, TCS, Infosys… không những có những chi nhánh ở trong nước
mà còn có các công ty con vươn ra toàn thế giới, do đó họ có tính kinh tế theo quy
mô lớn. Họ có thể tiết kiệm chi phí nghiên cứu và phát triển, sản xuất do yêu cầu
một số sản phẩm là giống nhau nên họ có thể áp dụng hoặc chỉnh sửa một ít. Hoặc
họ được các nhà cung cấp chiết khấu khi mua hàng với số lượng lớn… Do đó, các
công ty mới muốn gia nhập ngành phải chấp nhận mạo hiểm để nhập cuộc với quy
mô lớn và chịu chi phí vốn lớn hoặc mất lợi thế về chi phí. Đặc biệt họ phải đối
mặt với sự trả đũa của các công ty trong ngành.
- Chi phí chuyển đổi: các công ty muốn gia nhập cũng phải đối mặt với việc
này. Do các công ty muốn thay đổi hệ thống công nghệ thông tin ví dụ như các
phần mềm mà họ đang sử dụng, đặc biệt là các công ty lớn thì khi thay thế họ sẽ
rất tốn kém. Có thể mất các chi phí như chi phí chuyển đổi phần mềm, hoặc thay
INFOSYS TECHNOLOGIC LIMITED Trang 34
QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm
đổi cả phần cứng để tích hợp được với phần mềm đó, chi phí đào tạo lại nhân viên
để sử dụng chúng, chi phí bảo mật… Do đó, các công ty thường ngại thay đổi nếu
sản phẩm của công ty mới gia nhập thực sự xuất sắc hoặc mang lại những giá trị
mà sản phẩm hiện tại không có.
- Quy định của chính phủ : Các sản phẩm trong ngành IT đòi hoi phải đảm
bảo chất lượng đới với người tiêu dùng. Do đó yêu cầu từ phía chính phủ về bản
quyền sáng chế, bảng quyền, tính bảo mật cũng là rạo cản đối với những người
mới nhập ngành. Ngoài ra chính phủ yêu cầu mỗi công ty lớn nho phải bo ra 2 %
doanh thu để đầu tư làm mới những phần mềm công nghệ thông tin. Và các công
ty có vốn đầu tư nước ngoài phải bo ra 2-5 % đầu tư cho R&D. Nêu không sẽ khó
khăn về việc cấp giấy phép kinh doanh.
Xét toàn diện thì rào cản nhập cuộc là Trung bình.
b) Cạnh tranh giưa các đối thủ trong ngành:
Các công ty trong ngành hiện nay cạnh tranh hết sức khốc liệt.
- Cấu trúc cạnh tranh: có thể xem ngành IT Ấn Độ là một ngành phân tán.
Số lượng công ty trong ngành là rất lớn nhưng không có công ty nào đứng đầu
trong lâu dài. Ngành này được định vị là có chi phí thấp, ít tạo sự khác biệt trong
sản phẩm và dịch vụ.
Có thể chia ra 2 loại:
+ Các công ty lớn, nổi tiếng, lâu năm: Một số công ty lớn dẫn dắt ngành
như Wipr, Infosys, TCS chiếm thị phần khoảng hơn 30%. Các công này là những
công ty dẫn dắt ngành, thường tập trung vào giai đoạn R&D, nắm giữ nhiều bải
quyền hợp pháp, chú trọng vào các dịch vụ giá trị gia tăng cho khách hàng.. Họ có
một nguồn lực rất lớn do đó họ thường cạnh tranh dựa vào chất lượng sản phẩm và
các dịch vụ gia tăng.
INFOSYS TECHNOLOGIC LIMITED Trang 35
QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm
+ Các công ty nho, mới thành lập và chưa có nhiều danh tiếng cũng như
nguồn lực: có khoảng hơn 8000 công ty, chiếm khoảng 50% thị phần còn lại. Các
công ty này thường ít có sự khác biệt về sản phẩm, thường cạnh tranh với nhau về
giá. Do số lượng công ty rất đông nên sự cạnh tranh là rất dữ dội, có rất nhiều
công ty bị thua lỗ hoặc phá sản.
- Các điều kiện nhu cầu: nhu cầu của khách hàng về các sản phẩm liên quan
đến IT ngày càng tăng trưởng mạnh mẽ, không ngành nào, công ty nào hoạt động
mà không cần đến công nghệ thông tin trong thời đại hiện nay. Do đó, các công ty
trong ngành giảm bớt đi được sự cạnh tranh với nhau. Tuy nhiên, từ năm 2008 đến
nay, cả thế giới phải đối mặt với suy thoái kinh tế, tất cả các công ty đều bị ảnh
hưởng, dẫn đến hạn chế cũng như cắt giảm chi tiêu cho mọi hoạt động (kể cả IT)
nếu chưa cần thiết nên nhu cầu cũng bị cắt giảm đi. Điều này lại khiến cho các
công ty IT cạnh tranh với nhau rất mạnh để có được khách hàng trong thời kì suy
thoái và hậu suy thoái.
- Rào cản rời ngành: là trung bình. Nếu các công ty muốn rời ngành, họ có
thể bán trang thiết bị của họ ( hầu hết là máy tính) cho các công ty khác. Việc này
không quá khó khăn. Ngoài ra, cơ sở vật chất trong ngành này không đòi hoi quá
nhiều do đó, nếu một công ty rời ngành thì cũng không quá vất vả để chuyển giao
lại quyền sở hữu. Bên cạnh đó, nếu một công ty phải trả chi phí trợ cấp và bảo
hiểm cho nhân viên thất nghiệp thì nó cũng không quá lớn. Do đó, họ sẽ dễ dàng
rời ngành nếu cảm thấy quá khó khăn
Ảnh hưởng của lực lượng cạnh tranh trong ngành: Rất cao
c) Sức mạnh thương lương của nhà cung cấp:
- Nhân viên/ Chuyên gia: ngành công nghệ thông tin của Ấn Độ đang phải
đối mặt với sự thiếu hụt trầm trọng nguồn nhân lực chất lượng cao. mỗi năm Ấn
Độ cần khoảng 350.000 kỹ sư máy tính trong khi đó nhu cầu thị trường chỉ đáp
INFOSYS TECHNOLOGIC LIMITED Trang 36
QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm
ứng được 150.000 người. Mặc dù số lượng sinh viên tốt nghiệp và kỹ sư ngày
càng đông nhưng họ không được trang bị đủ các kỹ năng cần thiết, dẫn tới việc
chất lượng của đội ngũ lao động ngày càng giảm. Do đó, những nhân viên IT đặc
biệt là các chuyên gia có một sức mạnh thương lượng rất lớn đối với các công ty.
Họ có thể yêu cầu công ty cung cấp môi trường làm việc thuận lợi, mức lương cao,
các yêu cầu về đào tạo và hỗ trợ… Tuy nhiên, trong giai đoạn suy thoái hiện nay,
có ngày càng nhiều nhân viên bị cắt giảm hoặc sa thải, do đó đã giúp giảm bớt
năng lực thương lượng của những nhà cung cấp này.
- Những nhà cung cấp khác: sức mạnh của họ với các công ty IT không
quá lớn. Do số lượng các công ty gia công phần mềm hiện nay là rất nhiều, đặc
biệt là các công ty đến từ các nước như Trung Quốc, Paskitan, Việt Nam… nên họ
không nắm giữ phần lớn sức mạnh bằng các công ty IT. Cùng với sự phát triển của
Internet và các phương tiện truyền thông thì việc tìm kiếm một nhà cung cấp mới
hiện nay là không quá khó. Sản phẩm của các nhà cung cấp cũng không quá khác
biệt để có thể gây tốn kém cho công ty IT. Do đó khó tạo cho nhà cung cấp hiện
tại những áp lực nhất định như về giá cả và các hợp đồng dài hạn.
Năng lực thương lượng của nhà cung cấp:Trung bình
d) Năng lực thương lương của ngươi mua:
Đối với sản phẩm trong lĩnh vực phần mềm, khách hàng dường như cân
nhắc rất kĩ khi lựa chọn một sản phẩm. Họ thường suy tính rất kĩ càng: nào là
quyết định áp dụng, triển khai, nâng cấp, dịch vụ trợ giúp sau bán hàng,giá cả sản
phẩm... Giới quản lý cao cấp của các doanh nghiệp dường như vẫn rất lo âu về
những điều này nên khi mua 1 sản phẩm phần mềm họ thường cân nhắc rất kĩ và
thường dựa trên kinh nghiệm bản thân, tham khảo qua những lời giới thiệu, những
tiến cử chuyên nghiệp. Từ đó, chọn lọc để lựa chọn được sản phẩm vừa ý. Bên
cạnh đó, với số lượng đông đảo các công ty cung cấp phần mềm hiện nay, khách
INFOSYS TECHNOLOGIC LIMITED Trang 37
QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm
hàng không những lựa chọn sản phẩm phù hợp với yêu cầu mà họ còn đòi hoi
những tính năng và ứng dụng bổ sung, yêu cầu một mức giá thấp hơn và nhiều
dịch vụ hẫu mãi hơn... Các công ty IT buộc phải tìm cách thõa mãn tất cả yêu cầu
từ phía khách hàng nếu không muốn mất khách hàng của mình.
Thêm vào đó, từ năm 2008 đến nay, do cuộc khủng hoảng kinh tế đã dẫn đến
suy giảm rất lớn chi tiêu CNTT, đặc biệt ngành CNTT Ấn Độ phụ thuộc vào Mỹ
và các dịch vụ ngân hàng, tài chính, bảo hiểm ( chiếm khoảng %) nên khách hàng
hiện nay có một sức mạnh rất lớn trong việc mua bán các sản phẩm IT.
Năng lượng thương lượng của người mua trong ngành IT Ấn Độ :Cao.
e) Các sản phẩm thay thế:
- Sản phẩm IT của các nước khác như Đông Âu, Philippines và Trung
Quốc, Paskitan đang nổi lên và đang đặt ra mối đe dọa cho ngành công nghiệp
CNTT Ấn Độ vì lợi thế chi phí của họ. Ví dụ ngành công nghiệp phần mềm Trung
Quốc có giá nhân công rẻ. Ở Trung Quốc lương tháng cho một chuyên gia phần
mềm cao cấp là 3000 đến 5000 USD, trong khi con số này ở Ấn Độ là 8000 đến
10000 USD. Họ cũng có các trung tâm nghiên cứu lớn, môi trường làm việc ngày
càng được cải thiện và nâng cao, sử dụng tiếng Anh cũng tốt hơn… Do đó, chi phí
cho một sản phẩm phần mềm sẽ thấp hơn nhưng chất lượng có thể tương đương.
Đây là một đe dọa cho ngành IT Ấn Độ. Tuy nhiên, điều này sẽ có tác động trong
trung và dài hạn bởi vì các quốc gia kể trên nói chung vẫn chưa thể đạt trình độ
ngang bằng vượt qua Ấn Độ trong lĩnh vực IT trong thời gian sắp tới bởi vì Ấn Độ
đã đi trước những nước đó trong nhiều năm nên đã tích luỹ được nhiều kinh
nghiệm cũng như khả năng nắm bắt những xu thế mới của ngành.
- Sản phẩm phần mềm của các nước phát triển như Mỹ thì giá quá cao
nên cũng hạn chế phần nào sự lựa chọn của khách hàng với chúng. Tuy nhiên, các
sản phẩm này lại có chất lượng rất tốt, các công ty của Mỹ đã phát triển chi nhánh
INFOSYS TECHNOLOGIC LIMITED Trang 38
QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm
của nó trên toàn thế giới, kể cả Ấn Độ nên đã giảm bớt phần nào chi phí. Do đó,
có thể xem là đe dọa với ngành IT Ấn Độ.
- Ngoài ra, các sản phẩm thay thế các sản phẩm phần mềm hiện nay gần
như là không có. Các công ty hiện nay đều phải sử dụng các sản phẩm IT, khó
thay thế các sản phẩm này bằng con người hay yếu tố khác.
Các sản phẩm thay thế: Trung bình.
3. Phân tích nhóm chiến lươc:
Bản đồ nhóm chiến lược
Trong thị trường ngày nay, các công ty dịch vụ có cơ sở ở nước ngoài đang cố
gắng để làm tăng thêm các năng lực cố vấn giá trị tăng thêm cao hơn, trong khi đó
INFOSYS TECHNOLOGIC LIMITED Trang 39
CaoKhả năng giao hàng toàn câu (sử dụng tài nguyên nước
ngoài)
Thấp
Cao
Th
êm g
iá t
rị T
âp t
run
g gi
ải p
háp
Thấp
Wipro
INFOSYSTCSCác dịch vụ dựa trên
các công ty ở nước ngoài
Hệ thống toàn câu tích hơp / Công ty thuê ngoài
AccentureIBM
HPDELL
QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm
các công ty dịch vụ và SI truyền thống đang gia tăng đầu tư của họ vào những
nguồn lực nước ngoài chi phí thấp hơn. Bản đồ nhóm chiến lược chỉ ra rằng các
công ty đang hoạt động trong một lĩnh vực và phân loại theo khả năng cung ứng
toàn cầu và tập trung các giải pháp giá trị tăng thêm. Qua bản đồ nhóm chiến lược
ta có thể thấy ngành IT Ấn Độ được chia thành 2 nhóm chính:
Nhóm đầu tiên là những hãng dịch vụ có trụ sở ở nước ngoài. Nhóm này bao
gồm những hãng như Infosys, Wipro, TCS… Đây là những hãng chiếm lợi thế so
với các hãng khác về việc tiếp cận và đáp ứng khách hàng ở quy rộng lớn bằng
cách sử dụng mô hình giao hàng toàn cầu. Ngoài ra, một số yếu tố đóng vai trò
quan trọng trong việc đưa họ trở thành những công ty toàn cầu đó là: hệ thống
giáo dục Ấn Độ, nguồn nhân lực chất lượng cao, chi phí cạnh tranh, hệ thống cơ
sở hạ tầng. Với những yếu tố trên thì họ sẽ có những công nhân có kĩ năng chuyên
môn cao về ngành CNTT, mức giá các dịch vụ có khả năng cạnh tranh tốt, những
cơ sở hạ tầng có sẵn hỗ trợ tốt cho ngành IT Ấn Độ. Qua bản đồ nhóm chiến lược,
ta có thể nhận thấy rằng chiến lược chung của nhóm này là bên cạnh việc sử dụng
các nguồn lực ở nước ngoài để làm tăng mạnh hơn nữa khả năng giao hàng toàn
cầu thì các hãng này bắt đầu có những chiến lược về việc tập trung vào các giá trị
tăng thêm cho khách hàng để gia tăng số lượng khách hàng trung thành và hoàn
thiện hơn các dịch vụ của mình. Bên cạnh đó, cùng với những yếu tố thuận lợi như
nhau thì tình hình cạnh tranh trong ngành giữa những công ty cùng nhóm là rất
cao và một công ty sẽ trở thành dẫn đầu nhóm nếu họ có nhiều sự đầu tư phát triển
hơn trong mô hình giao hàng toàn cầu và cung cấp các giá trị tăng thêm cho khách
hàng tốt hơn.
Nhóm thứ hai là nhóm những người hợp nhất hệ thống toàn cầu. Qua bản đồ
nhóm chiến lược ta có thể thấy đặc điểm chung trong chiến lược của nhóm này
chính là tập trung vào các giải pháp giá trị tăng thêm cho khách hàng. Sau khi
đứng đầu về việc cung cấp giá trị tăng thêm thì nhóm này có xu hướng dịch
INFOSYS TECHNOLOGIC LIMITED Trang 40
QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm
chuyển qua phải trên bản đồ, nghĩa là các hãng trong nhóm này bắt đầu đầu tư vào
việc thuê các nguồn lực bên ngoài để làm tăng khả năng giao hàng toàn cầu của
mình để đạt được vị thế cạnh tranh tốt hơn so với các hãng ở nhóm khác. Đối với
những công ty cùng nhóm thì họ cạnh tranh với nhau bằng các dịch vụ hỗ trợ đi
kèm như là giao hàng tận nơi, lắp đặt hệ thống… hay những dịch vụ bảo dưỡng,
chăm sóc khách hàng sau khi mua như là tư vấn cách sử dụng phần mềm hiệu quả
nhất, sửa chữa khi có vấn đề xảy ra. Nhóm này bao gồm các công ty như
Accenture, IBM Global Services, EDS…
Vì vậy với vị thế cạnh tranh này ta có thể thấy được hai hình thức công ty
dịch vụ đang hành động cạnh tranh trực tiếp nhưng vẫn có sự liên kết với nhau.
Các công ty có trụ sở ở nước ngoài là đang cố gắng thực hiện giá trị tăng thêm cao
hơn, và khả năng dịch vụ chuyên nghiệp để dịch chuyển lên trên chuỗi giá trị và
cạnh tranh về các dịch vụ được nắm giữ bởi các đối thủ cạnh tranh lớn trong nhiều
năm. Trong khi đó, các hãng dịch vụ truyền thống bắt đầu nhận ra rằng họ cần
tăng nhiều hơn các nguồn lực ở nước ngoài. Họ đang cố gắng phát triển sự hợp
nhất chính xác của các năng lực trong nước, các nước lân cận, và ở nước ngoài.
Điều này sẽ cho phép họ chống đỡ sự cạnh tranh và giữ mức lợi nhuận để tồn tại.
Sau cùng, nếu cả hai nhóm này đều thành công thì hoạt động toàn cầu có thể có
mô hình hỗn hợp giữa lợi nhuận cao, cố vấn cục bộ được ghép với các dịch vụ ở
nước ngoài chi phí thấp.
4. Yếu tố then chốt dẫn đến sự thành công của ngành
- Các sản phẩm phần mềm chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng
của tất cả khách hàng.
- Nguồn lực trong nước: Sức mạnh của các doanh nghiệp CNTT Ấn Độ nằm
ở chỗ chúng tôi có nhân viên trẻ, tài năng và nhiệt huyết luôn mơ ước được làm
việc trong ngành CNTT. Rất nhiều trường ra đời nhằm hoàn thiện thêm các kỹ
INFOSYS TECHNOLOGIC LIMITED Trang 41
QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm
năng về máy tính cho sinh viên mới tốt nghiệp. Ngoài ra còn có các chương trình
hợp tác đào tạo giá trị hàng tỉ đô la giữa các doanh nghiệp, chính phủ và các
trường đại học. Bên cạnh đó, nhiều công ty lớn còn xây dựng các trung tâm đào
tạo cao cấp.
- Chính sách của chính phủ: Bộ Viễn thông và Công nghệ Thông tin Ấn Độ
xác định kế hoạch dài hạn xây dựng ngành công nghệ thông tin phát triển nhằm
tạo một trong các định hướng xây dựng nền kinh tế tri thức. Sản xuất và gia công
ở trong nước và nước ngoài sẽ được chú trọng thúc đẩy đi đôi với việc đào tạo đội
ngũ có trình độ chuyên môn ngày một cao, giảm dần việc gia công thô để tiến tới
đảm nhận chủ yếu việc sản xuất sản phẩm hoàn chỉnh.Bộ Viễn thông và Tin học
cũng đề ra Chương trình phát triển phần cứng công nghệ thông tin (hardware
products). Chương trình ưu đãi cả gói nhằm thúc đẩy đầu tư sản xuất bán dẫn và
công nghệ nano được Chính phủ công bố ngày 21/3/2007. Theo đó, Chính phủ
Trung ương hoặc Chính phủ các Bang sẽ cung cấp ưu tiên 20% vốn trong vòng 10
năm cho các cơ sở sản xuất tại các Khu Kinh tế Đặc biệt (SEZ) và 25% cho các cơ
sở không nằm trong SEZ. Các cơ sở này sẽ được miễn thuế bù trừ (CVD). Cơ sở
hạ tầng cho ngành công nghiệp tin học sẽ được chính phủ các cấp xây dựng đồng
bộ, theo quy hoạch dài hạn phục vụ cho các nhà đầu tư trong và ngoài nước. Chính
phủ các cấp thực hiện việc miễn giảm thuế cho sản xuất hàng điện tử (electronic
hardware products). Thuế tiêu thụ đặc biệt được giảm xuống còn 8%, thuế doanh
thu được giảm từ 3% xuống còn 2%. Thuế VAT giảm còn 4%.
5. Lực lương dẫn dắt sự phát triển của ngành
- Sự thay đổi về mức tăng trưởng dài hạn của ngành: qui mô ngành có khả
năng được mở rộng do tiềm năng thị trường về các sản phẩm công nghệ cao.
Ngày nay, ngành IT đang phát triển mạnh mẽ do nhu cầu về các sản phẩm liên
quan đến IT xuất hiện ngày càng nhiều. Nguồn cung của ngành cũng gia tăng với
INFOSYS TECHNOLOGIC LIMITED Trang 42
QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm
sự tham gia của hàng nghìn công ty với đội ngũ kĩ sư chất lượng cao. Do đó, nó
kéo theo một số lượng lớn các công ty gia nhập ngành trong thời gian tới.
- Sự cải tiến sản phẩm và thay đổi về công nghệ : vì đây là các sản phẩm
công nghệ nên đòi hoi các công ty phải liên tục cải tiến. Điều này sẽ là cơ hội cũng
như thách thức lớn cho các công ty trong ngành. Do đó, việc cải tiến sản phẩm có
thể làm thay đổi cấu trúc ngành. Thêm vào đó, sự thay đổi về công nghệ nhanh
chóng sẽ làm cho chu kì sống của các sản phẩm công nghệ trở nên ngắn hơn.
Những công nghệ mới có thể giúp các công ty thay đổi vị thế cạnh tranh của
mình.
- Sự phát tán các bí quyết về công nghệ : xu hướng chuyển giao công nghệ
giữa các quốc gia ngày càng phổ biến, con người có thể nhanh chóng tiếp cận
được nguồn thông tin thông qua các phương tiện hiện đại. Nên các bí quyết công
nghệ này trở nên dễ bị sói mòn hơn. Do đó, các công ty dễ dàng gia nhập ngành
và có thể làm thay đổi cấu trúc ngành.
- Toàn cầu hoá và cấu trúc ngành: hiện nay, không chỉ có các công ty trong
nước tham gia vào ngành IT mà còn có các công ty khác trên thế giới như IBM,
HP... đầu tư vào thị trường này ở Ấn Độ. Sự xuất hiện của các công ty trên tạo một
cục diện hoàn toàn mới cho ngành, như: cạnh tranh gay gắt hơn, thúc đẩy các công
ty trong nước nghiên cứu và hoạt động phải hiệu quả hơn, hướng đến phục vụ
khách hàng với chất lượng, trách nhiệm cao, cùng với sự cải tiến sản phẩm cũng
như quy trình... Ngoài ra, còn xuất hiện các nguy cơ tiềm ẩn từ các đối thủ cạnh
tranh tiềm tàng quốc tế lớn, kinh nghiệm lâu năm. Bên cạnh đó, toàn cầu hoá giúp
các công ty IT của Ấn Độ mở rộng việc kinh doanh của mình ra các thị trường
quốc tế đầy tiềm năng. Các bộ phận của công ty có thể đặt ở nhiều nơi khác nhau
trên thế giới, giúp giành lợi thế về chi phí, chất lượng cũng như các yếu tố sản xuất
như lao động, năng lượng, đất đai và vốn...
INFOSYS TECHNOLOGIC LIMITED Trang 43
QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm
6. Động thái của đối thủ cạnh tranh
a.Tata Consultly Servises (TCS)
Tata Consultly Servises là công ty dẫn đầu trong ngành gia công phần mềm
của Ấn Độ, để bành trướng hoạt động của mình khi các đối thủ lớn mạnh như
IBM Global Services, Computer Sciences Corporarion, Accenture… đang tham
gia vào thị trường gia công phần mềm ở Ấn Độ. TCS đã hình thành liên minh
chiến lược với Cisco để phát triển và cung cấp các dịch vụ giải pháp bằng cách
thiết lập Trung tâm dữ liệu thế hệ mới. Tháng Mười Một 2008, TCS mua lại các
dịch vụ Citigroup. TCS tăng một loạt các khả năng mới, với cuối đến đầu cuối
dịch vụ ngân hàng các dịch vụ BPO, và cung cấp tích hợp CNTT và các dịch vụ
BPO cho thị trường ngân hàng, cũng như các cam kết hợp đồng doanh thu đáng
kể. Họ không còn có trách nhiệm trực tiếp quản lý một trung tâm phân phối nước
ngoài trong một thị trường ngày càng cạnh tranh, và họ đã giảm đáng kể số lượng
nhân viên tổng thể của họ. TCS đang hướng các hành động của mình tiếp cận gần
hơn với nhu cầu của khách hàng, nâng cao giá trị trên toàn cầu, liên tục đầu tư vào
các phòng thí nghiệm, nghiên cứu tìm cách cung cấp toàn bộ các giải pháp cho
khách hàng, từ gian đoạn đầu đến giai đoạn cuối. Không đứng ngoài cuộc chơi của
các công ty lớn, TCS đang bành trướng hoạt động của mình lên trên,TCS mong
muốn tạo một cơ sở dữ liệu khách hàng khổng lồ, không chỉ tham gia vào công
đoạn cuối của các dự án, gia tăng thêm giá trị khách hàng.
b. Wipro
Ngược lại với đối thủ TCS, Wipro đối phó với việc xâm nhập của các tập
đoàn khổng lồ và những khó khăn trong thời kì suy thoái bằng việc tinh giản trong
tổ chức, tập trung vào những mảng mạnh của mình để xây dựng thương
hiệu.Thông qua các hoạt động mua bán ý tưởng,tập trung vào lĩnh vực tư vấn như
IBM và Accenture, phát triển tại các chi nhánh nước ngoài, bằng việc tuyển dụng
INFOSYS TECHNOLOGIC LIMITED Trang 44
QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm
các công nhân nước ngoài mua lại công ty dịch vụ tư vấn tài chính NerveWire
Inc tại Newton, Massacchusetts, và System Inc. Thực hiện trao đổi mua bán với
nhà cung cấp dịch vụ IT của Mỹ Inforossing, Wipro có kế hoạch bán dịch vụ giao
hàng từ Ấn Độ trong quản lí cơ sở hạ tầng, BPO và các khu vực khác cho các
khách hàng của Infocrossing. Khoảng 900 nhân viên của Infocrossing sẽ được
Wipro tiếp nhận sau khi hoàn tất sáp nhập . Wipro đã thực hiện khoảng 8 giao dịch
chủ yếu là tập trung và các thị trường ở Châu Âu và Hoa Kì.
7. Kết luân tính hấp dẫn của ngành:
Sau khi phân tích chu kì ngành và mô hình 5 lực lượng cạnh tranh nhận thấy
rằng ngành Công nghiệp IT sôi nỗi và hấp dẫn, nhưng không đều. Vì sự tăng
trưởng đa số là thuộc về mảng dịch vụ IT bao gồm tư vấn IT, tích hợp hệ thống,
dịch vụ hạ tầng (IS), outsourcing, tích hợp và tư vấn hệ thống và kiểm tra phần
mềm. Tuy chưa tăng trưởng đều nhưng ngành IT Ấn Độ là ngành tiềm năng về lâu
về dài, nếu đầu tư đúng cách và đúng hướng. Ngành vẫn còn phụ thuộc quá nhiều
vào các tập đoàn đa quốc gia. Thêm vào đó, nguồn nhân lực chưa còn dồi dào.
Động lực thúc đẩy chính của ngành là các chính sách hỗ trợ từ phía chính phủ.
C.PHÂN TÍCH BÊN TRONG
I.NHẬN DIỆN CÁC CHIẾN LƯỢC
1./Chiến lươc phát triển công ty
Công ty tập trung vào một lĩnh vực kinh doanh đơn lẻ:
Infosy tập trung vào một lĩnh vực kinh doanh đơn lẻ đó là phần mềm. Trong
năm đầu mới thành lập, Infosys là công ty bán lẻ và cho thuê máy tính. Nhưng một
vài năm sau đó, công ty đã chuyển sang viết các sản phẩm phần mềm. Từ đó đến
nay, Infosys tập trung duy nhất vào lĩnh vực này và đã trở thành thương hiệu nổi
tiếng trên thế giới trong lĩnh vực phần mềm. Infosys cung cấp các sản phẩm phần
INFOSYS TECHNOLOGIC LIMITED Trang 45
QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm
mềm cho tất cả các ngành, trong đó một số ngành quan trọng như: ngân hàng, dịch
vụ tài chính và bảo hiểm (BFSI), công nghệ cao / viễn thông, chế tạo, bán lẻ,
thông tin đại chúng, xuất bản và giải trí, xây dựng y tế, hàng không vận tải…
Trong đó, phần mềm cho ngành BFSI chiếm hơn 40% doanh thu của công ty.
Để hỗ trợ cho việc kinh doanh thì Infosys đã sử dụng mô hình giao hàng toàn
cầu 24/7 để tiếp cận và đáp ứng nhu cầu của khách hàng mọi lúc mọi nơi với một
mức chi phí thấp. Công ty lựa chọn sản xuất ở những nơi có chi phí hiệu quả nhất
và bán ở những nơi có lợi nhuận nhất. Và như thế lợi nhuận thu được sẽ hiệu quả.
Để gia tăng lợi thế cạnh tranh trong dài hạn thì Infosys tập trung rất nhiều nguồn
lực vào việc hoàn thiện mô hình GDM này.
Bên cạnh việc sử dụng tốt nhất mô hình giao hàng toàn cầu thì công ty tiếp
tục tham gia vào một số dự án phát triển phần mềm ở giai đoạn sớm nhất trong
vòng đời của nó. Điển hình là công ty tham gia vào việc cung cấp các phần mềm
và các giải pháp gia tăng giá trị cho khách hàng. Công ty bắt đầu thực hiện dịch
chuyển lên trên trong chuỗi giá trị. Điều này đồng nghĩa với việc rằng công ty
đang cố gắng tạo ra sự khác biệt cao trong các dịch vụ cuối cùng dành cho khách
hàng như là các giải pháp giao hàng, tư vấn phần mềm… Để thực hiện tốt nhất
chiến lược này thì công ty đã thực hiện đầu tư mạnh vào các trung tâm đào tạo để
có những nhân viên chất lượng cao và thực hiện đầu tư mạnh vào cơ sở hạ tầng và
các trung tâm phát triển để hoàn thiện hơn các phần mềm và giải pháp cung cấp
cho khách hàng. Cụ thể là, Infosys đã thành lập Infosys Consulting để cung cấp
cho khách hàng các dịch vụ cuối cùng tốt hơn trong chuỗi giá trị. Và việc đạt được
giấy chứng nhận về chất lượng – CMMI mức 5 là minh chứng cho những cải tiến
vượt trội về chất lượng sản phẩm của công ty. Chiến lược này giúp công ty gia
tăng doanh thu và làm tăng sức mạnh thị trường giúp công ty cạnh tranh tốt với
những công ty khác trong cùng nhóm chiến lược và cả những công ty ở nhóm
chiến lược khác. Nó giúp Infosys vượt lên trở thành người dẫn đầu nhóm và nếu
thực hiện tốt tất cả thì có thể là trở thành người dẫn đạo ngành.
INFOSYS TECHNOLOGIC LIMITED Trang 46
QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm
Chiến lược mua lại:
- Chiến lược mua lại: Công ty dự định theo đuổi việc mua lại có chọn lọc để
làm tăng lên các nhóm kĩ năng hiện có, chuyên gia ngành công nghiệp, cơ sở
khách hàng hoặc sự hiện diện địa lý của công ty.
Một số hoạt động mua lại và dự kiến:
Infosys Technologies đang có kế hoạch mua lại các công ty CNTT phục vụ
năng lượng và ngành y tế ở các khu vực địa lý khác nhau như Mỹ Latinh, châu Âu
và Australia. Công ty đã dành 450-500000000 USD cho mục đích này.
Việc mua lại sẽ giúp Infosys để đa dạng hóa cơ sở khách hàng của mình, đặc biệt
là tại một thời điểm hiện nay khi tăng trưởng từ doanh thu truyền thống của
Infosys như ngân hàng, dịch vụ tài chính và lĩnh vực bảo hiểm, bên cạnh việc bán
lẻ và sản xuất đang gia tăng.
Khoảng 20-25 phần trăm tổng doanh thu của chi nhánh Infosys Mexico đến
từ các công ty đa quốc gia có hoạt động tại Mexico, trong khi phần còn lại của
doanh nghiệp đến từ các khách hàng ở Bắc Mỹ. Đó là lý do tại sao Infosys là nhấn
mạnh về những giao dịch địa phương để thu hút khách hàng địa phương. Infosys
đang cố gắng có được một vài công ty ở Mexico và Brazil để mở rộng khả năng
cung cấp của nó. Trung tâm đầu tiên của công ty sẽ được vận hành tại Brazil trong
vòng 3-4 tháng nữa. Hiện Infosys có khoảng 250 nhân viên ở Mexico và do đó
cảm thấy cần phải có cơ sở địa phương để thu hút các doanh nghiệp địa phương.
Infosys mua lại công ty tư vấn Axon của Anh với giá 753,1 triệu đô la Mỹ
với mục tiêu mở rộng hoạt động tư vấn ra toàn cầu. Tập đoàn Axon, thành lập vào
năm 1994, chuyên cung cấp các dịch vụ tư vấn cho các tổ chức đa quốc gia và có
khoảng 2.000 nhân viên rải rác ở Anh, Bắc Mỹ, Malaysia và Australia. Lợi nhuận
trước thuế của Axon trong năm kết thúc vào ngày 31-12-2007 vào khoảng 20,2
triệu bảng Anh (tương đương 37,4 triệu đô la Mỹ). Ông Kris Gopalakrishnan,
Giám đốc điều hành Infosys, cho biết thoa thuận này sẽ thúc đẩy năng lực của
INFOSYS TECHNOLOGIC LIMITED Trang 47
QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm
công ty trong việc cung cấp các “dịch vụ chuyển đổi doanh nghiệp” đến các công
ty trên toàn cầu. Vụ sát nhập này diễn ra vào thời điểm lợi nhuận của ngành công
nghiệp gia công giữ vai trò chủ lực của Ấn Độ đang phải chịu áp lực do tác động
từ sự trì trệ của nền kinh tế toàn cầu. Vì vậy, các công ty gia công của Ấn Độ đang
cố gắng đa dạng hóa hoạt động và tìm kiếm các mô hình kinh doanh mới. Thêm
nữa, Ấn Độ đang cố gắng giảm dần sự lệ thuộc vào Mỹ, vốn là thị trường gia công
chủ chốt của Ấn Độ. “Infosys tin rằng thương vụ này sẽ giúp công ty nhanh chóng
đạt được các mục tiêu chiến lược, kể cả việc mở rộng liên tục năng lực của Infosys
trong lĩnh vực tư vấn”, đại diện Infosys cho biết. Việc Infosys mua lại Axon tiếp
tục khẳng định khuynh hướng các công ty Ấn Độ muốn vươn ra toàn cầu thông
qua việc mua lại công ty nước ngoài.
Chiến lược liên minh: Infosys chú trọng đến việc thiết lập các liên
minh chiến lược. Dưới đây là một số liên minh quan trọng:
Infosys là một trong những đối tác liên minh của hệ thống tích hợp toàn cầu
của Microsoft. Liên minh Infosys-Microsoft được xây dựng xung quanh một
nhiệm vụ chung để giảm chi phí sở hữu công nghệ và nâng cao giá trị được nhận
biết bởi các khách hàng từ các khoản đầu tư công nghệ của họ. Liên doanh sẽ cung
cấp các giải pháp tốc độ, khả năng dự báo cao và có giá trị để tăng khả năng cạnh
tranh kinh doanh.
Liên minh này cho phép sự phát triển của các giải pháp tiên tiến hàng đầu
cho các ngành công nghiệp khác nhau. Nó cũng cung cấp một bộ các dịch vụ giải
pháp mô-đun, ngay từ việc triển khai một nền tảng thống nhất để giúp các doanh
nghiệp phối hợp liền mạch. Những giải pháp này cho phép hợp tác một cách liền
mạch, kết nối các ứng dụng của doanh nghiệp và ra bên ngoài với các đối tác.
Infosys và Microsoft đã cam kết và đầu tư quy hoạch để phát triển giải pháp chung
như Accelerated Deployment trong số những cam kết của họ. Infosys Houses là
INFOSYS TECHNOLOGIC LIMITED Trang 48
QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm
phòng thí nghiệm kiến trúc doanh nghiệp chung mà được khánh thành bởi Bill
Gates.Trung tâm. NET of Excellence (CoE) được thành lập cùng với Microsoft để
tiến hành nghiên cứu về các khía cạnh khác nhau của. NET- nơi tận dụng các giám
định kỹ thuật phần mềm của Infosys.
Khách hàng của Microsoft và Infosys được chia sẻ một cam kết để giúp sử
dụng công nghệ để cải thiện mọi lĩnh vực của kinh doanh của mình, từ sự xuất sắc
quá trình để kết nối với khách hàng để đáp ứng hiệu quả với tình hình cạnh tranh
tập trung dài hạn của Microsoft về việc cung cấp một nền tảng tích hợp, quản lý và
đáng tin cậy. kết hợp với mô hình phân phối duy nhất Infosys và kỹ năng tư vấn
sâu sắc, được thiết kế để giúp khách hàng thành công và phát triển thông qua tăng
hiệu quả, tiết kiệm chi phí và giá trị kinh doanh.
Infosys là một đối tác Bạch kim của Oracle. Infosys đã giành giải thưởng Đối
tác Oracle Titan tại Oracle ® OpenWorld 2009. Infosys có hơn 21.000 chuyên gia
tư vấn chuyên cung cấp các giải pháp dựa trên Oracle trên toàn cầu. Infosys đang
làm việc chặt chẽ với Oracle tại những khu vực địa lý quan trọng để đáp ứng nhu
cầu của khách hàng. Sự hợp tác mở rộng trong các lĩnh vực
Ngân hàng và thị trường vốn
Truyền thông, Truyền thông và Giải trí
Năng lượng, tiện ích và dịch vụ
Công nghệ cao, sản xuất rời rạc và quy trình
Bảo hiểm, khoa học đời sống
Bán lẻ và hàng hóa
tiêu dùng đóng gói
Infosys có hơn 20 Oracle Trung tâm xuất sắc tập trung vào một loạt các
ứng dụng và công nghệ. Ngoài ra, công ty có một số sáng kiến đồng phát triển và
INFOSYS TECHNOLOGIC LIMITED Trang 49
QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm
giải pháp kết hợp các sáng kiến. "Sự hiệp lực giữa hai công ty, cùng với thế mạnh
kiến thức kinh doanh của Infosys và quá trình đổi mới sản phẩm của Oracle, sẽ
dẫn đến chi phí vận hành thấp hơn và tập trung cải tiến để giải quyết nhu cầu kinh
doanh của khu vực châu Á Thái Bình Dương và khách hàng toàn cầu."
Tái cấu trúc:
Mặc dù hiện tại công ty đang áp dụng rất tốt mô hình GDM trong kinh doanh
thế nhưng theo Balakrishnan, giám đốc tài chính của Infosys, cho rằng trong tương
lai thì lĩnh vực kinh doanh phần mềm sẽ mang lại nhiều cạnh tranh khốc liệt giữa
các mô hình kinh doanh của các công ty CNTT Ấn Độ và các đối thủ toàn cầu của
họ như là IBM Inc., Hewlett-Packard, Accenture, CSC, HP-EDS, Capgemini cho
nên Infosys phải thực hiện tái cấu trúc mô hình kinh doanh. Bởi vì những đối thủ
cạnh tranh mới này tập trung vào việc cung cấp các giải pháp giá trị tăng thêm cho
khách hàng, còn mô hình kinh doanh của Infosys thì lại phù hợp với việc cung cấp
các sản phẩm IT chi phí thấp. Vì vậy, tái cấu trúc mô hình kinh doanh lúc này là
điều cần thiết cho Infosys để mở rộng cơ sở khách hàng, tăng cường danh mục đầu
tư hiện tại thông qua các lợi ích về quy mô và tạo ra khả năng cạnh tranh với
những đối thủ mới. Trong khi Infosys bắt đầu như một công ty bảo trì và phát triển
ứng dụng, qua thời gian nó đã phát triển thành một nhà cung cấp dịch vụ toàn
diện. Nó đã thêm những dòng dịch vụ mới vững chắc như tư vấn và thực hiện giao
hàng, quy trình kinh doanh gia công phần mềm, quản lý cơ sở hạ tầng, kiểm tra và
tích hợp hệ thống. Ngoài ra, Infosys đã thêm vào dịch vụ Learning Services – một
sự đề nghị mới nhắm vào các vấn đề của doanh nghiệp mà cần phải có một sự tập
trung vào nhu cầu học hoi cơ bản của một tổ chức.
Là một phần của việc tái cấu trúc, Infosys đã sắp xếp lại tổ chức của mình để
hình thành 6 đơn vị kinh doanh theo chiều dọc và 6 đơn vị kinh doanh theo chiều
ngang cắt qua 6 đơn vị chiều dọc trên. Việc kinh doanh ở Châu Âu trước đây cũng
là một bộ phận riêng biệt, nhưng bây giờ đã được chia thành các ngành dọc khác
INFOSYS TECHNOLOGIC LIMITED Trang 50
QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm
nhau. Ngoài ra, Infosys đã củng cố việc tư vấn những người trước đây đã được gắn
vào trong các ngành theo chiều dọc khác nhau dưới một sự bảo vệ của các giải
pháp tư vấn.
Giờ đây, với việc ngày càng hoàn thiện hơn mô hình GDM cộng với việc tập
trung vào các giải pháp IT giá trị tăng thêm giúp cho Infosys có vị thế cạnh tranh
mạnh hơn trong thị trường ngành phần mềm.
2./ Chiến lươc toàn câu: là chiến lược quan trọng nhằm làm thay đổi vị thế
kinh doanh của doanh nghiệp trong thế giới phẳng khi sự thay đổi của môi trường
toàn cầu đang ngày càng thay đổi nhanh chóng (nhân khẩu học, tính phổ biến của
công nghệ hay sự gia tăng của các quy định..). Mục tiêu của Infosys là trở thành
tập đoàn được tôn trọng trên toàn cầu và là đối tác đáng tin cậy của khách hàng.
Chiến lược toàn cầu hóa của Infosys là tập trung vào mở rộng cơ sở khách hàng
của mình trên toàn Thế giới nhằm gia tăng thị phần và giảm phụ thuộc vào các
khách hàng lớn. Công ty đang phát triển thành công các đối tác chiến lược toàn
cầu 2000, tận dụng công nghệ, kinh nghiệm quản lí, R&D, khả năng cung cấp dịch
vụ tư vấn và các giải pháp cụ thể cho ngành công nghiệp. Infosys cũng tìm kiếm
cách thức để tạo dựng thương hiệu riêng thông qua xây dựng thương hiệu toàn cầu
mạnh mẽ và độc đáo. Chiến lược “Insouring” thúc đẩy các tài năng công nghệ Ấn
hoạt động tại các thị trường bên ngoài.
Mục đích:
- Giảm sự phụ thuộc vào các khách hàng lớn ở Mỹ và gia tăng thị
phần trên toàn cầu: Hiện tại doanh thu tại thị trường Bắc Mỹ chiếm khoảng
63% doanh thu của Infosys. Vì vậy, Infosys đang tập trung vào nững thị
trường Châu Âu chưa khai thác nhiều và các khu vực kinh tế mới nổi như
Châu Á
INFOSYS TECHNOLOGIC LIMITED Trang 51
QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm
- Thực hiện tính kinh tế của vị trí: Cũng như các công ty cung cấp
dịch vụ IT, trong những năm đầu phát triển, Infosys đi theo xu hướng
chung là bắt đầu từ việc Body – shopping (bán người). Tuy nhiên, sau
một thời gian, Infosys là một trong những công ty đầu tiên tại Ấn Độ định
hướng lại chiến lược từ onsite body – shopping sang thiết lập các cơ
sở của mình trên toàn cầu. Infosys đã sớm nhận thức được một trong những
bất lợi lớn nhất của việc làm body – shopping là mất lợi thế về giá.
Đặc điểm của body – shopping là gửi người ra nước ngoài làm dự án của
khách hàng. Khi ấy, chi phí sẽ đắt hơn là làm tại nước sở tại do không
còn lợi thế về giá nhân công (khi tính giá onsite phải tính cả chi phí đi lại,
ăn ở ở nước ngoài). Body – shopping còn làm nảy sinh các vấn đề liên
quan đến việc xin visa cho cán bộ sang nước khác làm việc dài hạn,
mộtviệc không hề đơn giản, đặc biệt là ở Mỹ – nơi cung cấp nguồn việc
outsourcing rất lớn trên thế giới. Ngoài các lý do trên, các công ty nói
chung không muốn làm body – shopping vì mô hình này không thực sự
hiệu quả về mặt kinh tế và sự phát triển đồng đều của các cá nhân trong
tổ chức. Hầu hết khách hàng sẽ yêu cầu người gioi nhất sang làm, trong
INFOSYS TECHNOLOGIC LIMITED Trang 52
QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm
khi cùng một người đó ở nhà lãnh đạo một đội làm dự án có thể mang lại
hiệu quả kinh tế nhiều hơn mình người đó đi làm onsite. Bên cạnh
đó, body – shopping thường dẫn đến việc người gioi hơn lại có thêm cơ
hội tích luỹ thêm kinh nghiệm, trong khi những người kém hơn và ít kinh
nghiệm hơn thì lại không có nhiều cơ hội thực hành, cọ xát, nâng cao
nghiệp vụ ... Việc đặt các công ty con, trung tâm… của mình ra nước ngoài
vì vậy không chỉ mang lại lợi ích về giá cả cho chính khách hàng mà còn
giúp cho các thành viên trong nhóm, cả người cũ và mới, gioi hơn và yếu
hơn, cùng học hoi và phát triển. Đồng thời, Infosys có thể tận dụng được
nguồn nhân lực chất lượng cao của quốc gia đó hoặc tận dụng những lợi thế
về cấu trúc chi phí ở các nước khác nhau.
- Tận dụng công nghệ, kinh nghiệm quản lí, R&D,…
Khó khăn:
- Sức ép giảm chi phí cao:
+ Ở thị trường Bắc Mỹ và Châu Âu: Infosys phải cạnh tranh với các công ty
từ Mỹ, Châu Âu như các công ty tư vấn Accenture Limited, Atos Origin SA, Cap
Gemini SA, Deloitte Consulting LLP; bộ phận công nghệ của các công ty đa quốc
gia lớn như Hewlett-Packard Công ty và Tổng công ty Máy Kinh doanh quốc tế ;
IT thuê ngoài của các công ty như Computer Sciences Corporation, Keane Inc,
Logica Plc và Dell Perot Systems, công ty phần mềm như Oracle và SAP AG; quy
trình kinh doanh của các công ty gia công phần mềm như Genpact Limited và
WNS… đều là những công ty có danh tiếng trên thị trường. Những sản phẩm của
các công ty này nổi tiếng với chất lượng tốt và có một lượng lớn khách hàng trung
thành. Bên cạnh đó, các sản phẩm phần mềm tương đối giống nhau. Do đó, Infosys
muốn cạnh tranh được với họ buộc phải có một mức giá bằng hoặc thấp hơn. Việc
INFOSYS TECHNOLOGIC LIMITED Trang 53
QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm
này chỉ có thể làm được khi tất cả chi phí để làm một sản phẩm được giảm xuống
một cách tối đa.
+ Ở các thị trường mới, đặc biệt là ở Châu Á: công ty buộc phải đối mặt với
các công ty chi phí thấp của Trung Quốc, Pakistan, Indonesia, Việt Nam… Do đó,
công ty cũng gặp phải sức ép giảm chi phí cao ở các thị trường này.
- Sức ép từ đáp ứng khách hàng địa phương cao:
+ Khác với các công ty ở Ấn Độ, các công ty ở Bắc Mỹ có quy mô lớn hơn
nhiều cũng như hoạt động hết sức phức tạp. Do đó, các quá trình, đặc biệt là R&D
và sản xuất đòi hoi phải đáp ứng bản chất khác nhau của các nhu cầu này.
+ Không có được những ưu đãi về thuế do không phải sản phẩm phần mềm
của địa phương làm cho chi phí trở nên cao hơn
+ Người dân ở các nước sở tại nói rằng các công ty như Infosys đã cướp đi
việc làm của họ. Do đó Infosys buộc phải gia tăng số lượng nhân viên ở nước đó
lên thay vì sử dụng nhân viên là người Ấn Độ. Việc này khiến cho chi phí tăng lên
nhiều hơn. Đồng thời gặp phải khó khăn trong việc tích hợp văn hóa cuả Infosys
với nhân viên cũng như các đối tác nước ngoài.
Lựa chọn chiến lược:
Infosys lựa chọn chiến lược xuyên quốc gia để thâm nhập và cạnh tranh trong
môi trường quốc tế để đáp ứng với sức ép giảm chi phí cao và sức ép địa phương
cao. Công ty cố gắng đạt được tính lợi thế về chi phí và gây sự khác biệt.
Cách thức thâm nhập:
- Xuất khẩu: đây là hình thức đầu tiên khi Infosys gia nhập thị trường toàn
cầu. Công ty sẽ nhận các đơn hàng về làm trong nước. Sau đó, chuyển giao cho
các khách hàng trên toàn cầu.
-Các công ty con sở hữu hoàn toàn:
INFOSYS TECHNOLOGIC LIMITED Trang 54
QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm
Tại thị trường Mỹ và châu Mỹ: thị trường lớn nhất trong chiến lược toàn cầu
của Infosys.
Trong năm 2009 Infosys mua lại hệ thống McCamish LLC (McCamish -một
quá trình kinh doanh cung cấp giải pháp cho bảo hiểm Hoa Kỳ và khu vực dịch vụ
tài chính có trụ sở tại Atlanta, Georgia, Hoa Kỳ. Thương vụ này có thể tăng cường
khả năng của Infosys để cung cấp giải pháp kinh doanh cuối đến đầu cuối cho
ngành BFSI. Hiện nay, công ty đã bắt đầu đóng góp các khoản thu cho Infosys.
Thông qua việc mua lại này Infosys đã đạt được 39 khách hàng và cung cấp một
trung tâm giao nhận tại chỗ để phục vụ khách hàng. Sức mạnh và năng lực của
Infosys kết hợp với các chuyên gia McCamish sẽ cho phép Infosys có được và
thoa mãn những khách hàng tốt hơn.
Bên cạnh đó, công ty cũng đã thiết lập được một số công ty con là: Infosys
Public Services Inc và Infosys Consulting tại Mỹ, Infosys Brazil tại Brazil và
Infosys Mexico. Tại thị trường này, công ty hiện có 9 trung tâm phát triển và 3 văn
phòng đại diện lớn ở Mỹ và Canada
Thị trường Châu Âu: "Châu Âu sẽ là thị trường thứ hai của Infosys sau Mỹ”.
Infosys thấy châu Âu là một thị trường lớn, đầy tiềm năng nên bắt đầu có chiến
lược xâm nhập và đẩy nhanh tốc độ khai thác ở châu lục này. Infosys gia tăng sự
hiện diện của mình tại châu Âu bằng cách bắt đầu hoạt động ở các nước như Nga,
Anh, Đức, Pháp,… thông qua vụ mua lại các công ty đã thiết lập ở đây hoặc mở
các công ty con, văn phòng đại diện, trung tâm nghiên cứu ở các nước này. Công
ty đang nhắm mục tiêu doanh thu là 40% doanh thu toàn cầu từ châu Âu. Một số
văn phòng đại diện của Inìosys ở Châu Âu là
Trong năm tài chính kết thúc 31 tháng 3 năm 2010, công ty được thành lập
một chi nhánh, Infosys Technologies (Thụy Điển) AB. Hiện tại, công ty đã thiết
lập được 8 văn phòng đại diện, 6 trung tâm phát triển ở Châu Âu và có một công
ty con là Infosys BPO tại cộng hòa Séc.
INFOSYS TECHNOLOGIC LIMITED Trang 55
QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm
Nó cũng tăng cường sự hiện diện ở châu Âu bằng việc mua lại Axon sẽ góp
phần vào mục tiêu đó. Trong năm tài chính 2008, có khoảng 590.000.000 £doanh
thu Infosys'có nguồn gốc ở EMEA. Việc mua lại sẽ làm tăng thêm ít nhất 20% cơ
sở khách hàng châu Âu của Infosys. Axon có chuyên môn sâu trong ngành công
nghiệp trọng điểm - chính phủ, dịch vụ tài chính và ngành công nghiệp năng lượng
nên việc tận dụng kiến thức chuyên sâu là rất quan trọng trong việc có được vị trí
cao cấp trong lĩnh vực tư vấn và ứng dụng dịch vụ. Các sức mạnh tổng hợp của
các chuyên gia của Axon ở trên cùng và sức mạnh trong lĩnh vực gia công phần
mềm của Infosys sẽ giúp Infosys tiến xa hơn chuỗi giá trị. Sự kết hợp của kiến
thức chuyên môn và mô hình chi phí-hiệu quả sẽ nâng cao giá trị và thâm nhập thị
trường châu Âu của Infoys. Ngoài ra, nó có nhiều phi vụ mua lại khác.
Thị trường Châu Á:
Infosys thành lập 4 công ty con là Infosys China và Infosys BPO Thailand
Limited, Infosys Australia và Mainstream Software Pty Limited tại Úc. Infosys
cũng có 3 văn phòng đại diện và 4 trung tâm phát triển lớn đặt tại Nhật Bản, Trung
Quốc và Úc.
- Thành lập liên minh: Infosys đã thiết lập các liên minh để thâm nhập vào
các thị trường mới. Dưới đây là một ví dụ điển hình về liên minh để thâm nhập
vào thị trường ASEAN
Ngày 03 tháng 3 năm 2004, tại Bangalore, Ấn Độ, Infosys Technologies Ltd
và Yip Trong Tsoi & Co Ltd, Thái Lan đã ký kết hợp tác chiến lược để cải tạo
công nghệ cốt lõi của Ngân hàng nền tảng với giải pháp Finacle ™ cho Ngân hàng
xuất khẩu - nhập khẩu Thái Lan (EXIM Bank).Theo thoa thuận, EXIM Bank sẽ
triển khai Finacle qua ngân hàng bán lẻ và doanh nghiệp, tài chính thương mại và
hoạt động ngân quỹ của ngân hàng, các giải pháp ngân hàng toàn cầu từ Infosys.
Ngân hàng EXIM Bank nằm trong số các ngân hàng công ty hàng đầu trong
nước, tận dụng mới - công nghệ tiên tiến thế hệ cắt để lấy được lợi ích thông qua
đổi mới và sự khác biệt sản phẩm, và duy trì và mở rộng kinh doanh và khách
INFOSYS TECHNOLOGIC LIMITED Trang 56
QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm
hàng. Finacle là trung tâm của chiến lược công nghệ chuyển đổi hướng kinh doanh
của Ngân hàng. Ngân hàng EXIM rõ quan điểm này như một sáng kiến chiến lược
để giải quyết yêu cầu kinh doanh mới của ngân hàng, đáp ứng với thay đổi thị
trường, nâng cao kinh nghiệm khách hàng của mình và trao quyền cho nhân viên
của mình. Sau một đánh giá toàn diện của một số giải pháp toàn cầu, Infosys đã
chọn cho tính linh hoạt chưa từng có Finacle của nó và chức năng phong phú.
Điều gì thực sự khác biệt Infosys đã được chứng minh và nhất quán thực hiện theo
dõi các bản ghi của nó. Các giải pháp tài chính được cung cấp bởi Infosys là
những công cụ thích hợp để đạt được mục tiêu kinh doanh và để nâng cao hình
ảnh của Ngân hàng, là đồng minh đáng tin cậy để xuất khẩu tại Thái Lan.
Đây là một mốc rất quan trọng trong cuộc hành trình của Infosys tại thị
trường ASEAN và các dấu hiệu nhập cảnh của họ vào thị trường Thái Lan đầy
tiềm năng và cạnh tranh. Một khu vực tập trung chiến lược cho các giải pháp ngân
hàng của Infosys và đang đầu tư đáng kể trong khả năng sản phẩm và giao hàng
cho khu vực. Các giải pháp tài chính của Infosys sẽ cung cấp một giá trị kinh
doanh duy nhất cho Ngân hàng EXIM để đạt được tầm nhìn của mình. Chiến lược
mang tính đột phá này sẽ đẩy mạnh thâm nhập thị trường của Infosys ở Thái Lan
cũng như các khu vực nói chung.
3./Chiến lươc chức năng:
Các chức năng tạo giá trị:
a) Cơ sở hạ tầng( lãnh đạo):
Cam kết khách hàng vượt trội được bắt đầu từ cấp cao nhất của công ty.
Trong sứ mệnh của mình, Infosys đã tuyên bố khách hàng là bên hữu quan quan
trọng nhất:
- Làm việc hết sức để hiểu được nhu cầu và yêu cầu của khách hàng trước khi
đề xuất một giải pháp.
- Cung cấp các giải pháp có hiệu quả chi phí cho nhu cầu của khách hàng.
INFOSYS TECHNOLOGIC LIMITED Trang 57
QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm
- Theo dõi về chất lượng của dịch vụ và các giải pháp cho khách hàng. Chất
lượng được đảm bảo trên tất cả các quy trình, quản lý từ đầu vào cho đến đầu ra và
các quá trình hỗ trợ.
b) Sản xuất:
- Infosys tiếp tục tăng cường các hướng giải pháp như là một biện
pháp phát triển và nâng cao việc kinh doanh của công ty. Để thoa mãn nhu cầu của
khách hàng, Infosys tập trung vào xu hướng mới nổi, các công nghệ mới, các
ngành công nghiệp cụ thể và các vấn đề kinh doanh phổ biến mà đối đầu với các
khách hàng của công ty. Trong những năm gần đây, công ty đã cung cấp thêm
dịch vụ mới như là tư vấn, quản lý quy trình kinh doanh, tích hợp hệ thống và
quản lý cơ sở hạ tầng ngoài những dịch vụ đã có từ trước đến nay. Công ty cũng
đã thiết lập Infosys Consulting để bổ sung thêm hoạt động và các khả năng tư vấn
kinh doanh vào GDM của công ty. Công ty cũng đã giới thiệu SaaS như là một
phần của các giải pháp công nghệ của công ty. Xa hơn nữa, Modular Global
Sourcing, và các cải tiến khác để GDM của công ty nâng cao khả năng phục vụ
khách hàng của công ty.
- Infosys đã sử dụng hệ thống quản lý chất lượng sản phẩm (PQMS). Hệ
thống này tạo sự khác biệt bằng cách tích hợp các thành phần chính của các quá
trình đảm bảo chất lượng sản phẩm thành một hệ thỗng logic và hỗ trợ cho nhau.
PQMS gồm bốn thành phần liên kết với nhau bao gồm : quản lý quá trình thử
nghiệm sản phẩm, quản lý sản phẩm, quản lý khách hàng và quản lý báo cáo cuối
cùng. Các công việc này hỗ trợ cùng nhau, có thể tùy chỉnh để phù hợp với nhu
cầu, đảm bảo quy trình tự động theo dõi quan trình đảm bảo chất lượng cho sản
phẩm từ đầu đến cuối.
+ Quản lý quá trình thử nghiệm sản phẩm: hệ thống này cung cấp các hỗ trợ
như
INFOSYS TECHNOLOGIC LIMITED Trang 58
QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm
Lên kế hoạch kiểm tra sản phẩm: bằng cách lập thủ
tục kiểm tra cho sản phẩm chứa thông tin về tính năng được kiểm tra, cấu trúc cốt
lõi cần thử nghiệm, yêu câu của khách hàng về sản phẩm, thiết lập các chi tiết trọn
vẹn cho sản phẩm
Nỗ lực ước tính
Lập kể hoạch thử nghiệm : công việc này được các
kĩ sư phụ trách kĩ thuật hỗ trợ. Họ sẽ là người sử dụng sản phẩm để rà soát vấn đề
còn thiếu xót của sản phẩm
Theo dõi và ra soát: Các giám đốc sản phẩm và
giám đốc phần mềm sẽ kiểm tra và đưa ra các quan điểm dựa trên dữ liệu báo cáo
của các kĩ sư phần mềm
Hệ thống này chủ yếu hoàn thiện giá trị cốt lõi cho sản phẩm trước khi đưa
đến khách hàng, làm tăng thêm giá trị sản phẩm trong tâm trí khách hàng.
+ Quản lý hệ thống sản phẩm: hệ thống được thiết kế để thực hiện các chức
săng chính như sau
Quản lý tồn kho : kiểm kê các thiết bị trong phòng
thử nghiệm sản phẩm, duy trì hàng tồn kho đến từng chi tiết của sản phẩm. Đặt các
chế độ tự động cho phép phát hiện các thông tin liên quan đến bất kì một phần tử
nào liên kết với hệ thống
Quản lý các cấu hình : Tiêu chuẩn cấu hình cho các
thiết bị sản phẩm luôn được lưu giữ và duy trì trong hệ thống này. Giúp tiết kiệm
thời gian để khôi phục lại sản phẩm
Hệ thống phân tích cấu hình: cho phép báo lỗi hay
các sai xót liên quan đến quá trình thử nghiệm hay cung ứng sản phẩm
+ Quản lý hệ thống khách hàng : Hệ thống này được thiết kế đặc biệt để kiểm
tra các yêu cầu tính năng, thủ tục từ phía khách hàng. Và đặc biệt nó lưu giữ và lấy
các dữ liệu đó làm nòng cốt cho quá trình tạo ra sản phẩm cưng ứng cho khách
INFOSYS TECHNOLOGIC LIMITED Trang 59
QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm
hàng. Ngoài ra hệ thông này còn lưu trữ các phản hồi từ phía khách hàng về sự hài
lòng hay không hài lòng trong quá trình sử dụng sản phẩm
+ Quản lý hệ thống các báo cáo : báo cáo là một trong những khía cạnh quan
trong nhất của hệ thống. nó tóm lượt hết tất cả thông tin chủ chốt của sản phẩm, nó
được đưa vào kho dữ liệu làm nền tảng cho việc phát triển chiến lược về lâu về dài
cho toàn bộ hệ thống ngành phần mềm cho Infosys
PQMS cải thiện chất lượng sản phẩm bằng việc tích hợp chặt chẽ thành
một hệ thống thống nhất hiện đại. Nó được phát triển dựa trên các công việc kĩ
thuật cốt yếu được thúc đẩy mạnh mẽ bởi các mục tiêu của tổ chức. PQMS đạt
được hiệu quả dễ dàng thông qua các quá trình và khả năng dự báo tốt về nhu cầu
thị truờng. Hệ thống này là công cụ mạnh mẽ để cãi thiện và quản lý chất lượng
của sản phẩm
- Thời gian đáp ứng nhu cầu của khách hàng ngày càng được rút ngắn dựa
trên mô hình giao hàng toàn cầu GDM: GDM cho phép Infosys thực hiện dịch vụ
nơi nó được chi phí hiệu quả nhất và bán các dịch vụ ở nơi nó được lợi nhuận cao
nhất. GDM cho phép Infosys đạt được lợi ích tối đa từ các số lượng lớn các
chuyên gia công nghệ có kỹ năng cao, khả năng thực hiện 24-giờ trên toàn khu
vực, khả năng tăng tốc thời gian giao hàng của các dự án lớn của các thành phần
dự án đồng thời xử lý; khả năng cạnh tranh giá giữa các khu vực địa lý; xây dựng
trong dự phòng để đảm bảo dịch vụ không bị gián đoạn; và quản lý kiến thức một
hệ thống cho phép Infosys sử dụng lại các giải pháp thích hợp. GDM của Infosys
giúp giảm nhẹ rủi ro liên quan cung cấp dịch vụ công nghệ nước ngoài cho các
khách hàng của họ. Với tầm quan trọng của truyền thông nhanh chóng và hiệu
quả, Infosys sử dụng nhiều nhà cung cấp dịch vụ và các mặt hàng liên kết sợi
quang với mặt đất và thay thế định tuyến. Tại Ấn Độ, công ty dựa trên hai hãng
viễn thông để cung cấp tốc độ cao kết nối các trung tâm phát triển toàn cầu.
Infosys dựa vào nhiều liên kết trên đường cáp ngầm được cung cấp bởi nhà cung
INFOSYS TECHNOLOGIC LIMITED Trang 60
QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm
cấp dịch vụ kết nối trung tâm nhiều đến sự phát triển của họ với trung tâm mạng
trong các phần khác của thế giới.
Ưu điểm của GDM cho khách hàng:
+ Đảm bảo chất lượng sản phẩm tốt nhất, mà cắt giảm chi phí bảo trì sửa
chữa, khuyết tật .
+ Ưu điểm đến trong những cải tiến liên tục
- Infosys quyết định: tiến hành “công thức hóa” tất cả, đặc biệt là công thức
hóa bộ não con người, bằng kinh nghiệm đã trải qua, phải đưa ra được phán đoán
về tương lai và tìm cách nghiệm chứng. Việc đầu tiên, công ty Infosys thành lập
nhóm quản lý chất lượng sản phẩm, nhóm do một trong những người sáng lập
công ty đó là K.Dinesh trực tiếp phụ trách giám sát. Ông mạnh dạn đưa vào thực
hiện 6 tiêu chuẩn đánh giá như ISO 9000, CMMI, P-CMM,… Những quy trình
kiểm soát này giúp Infosys tiếp nhận, xử lý và hoàn thành sản phẩm nhanh nhất,
chính xác nhất những gì khách hàng yêu cầu dù bất cứ nơi đâu trên thế giới.
Chẳng hạn để thiết kế phần mềm theo đơn đặt hàng đến từ ngân hàng của Mỹ,
trong ba ngày từ khi nhận được đơn đặt hàng, họ đã có thể lên kế hoạch cho 4
tháng sắp tới với 30 nhân viên. Tất cả được chi tiết hóa đến từng khâu; 9 người tại
Banglore, mỗi ngày viết nên từ 1000 đến 2000 dòng trình thức; 9 người tại
Chennai thiết kế tư liệu theo yêu cầu riêng của ngân hàng; 9 người tại một khuôn
viên khác của Bangalore đang bán thiết bị ngoại vi phần cứng, phần mềm kết hợp
theo kết cấu song song. Ba nhóm cùng hợp tác làm việc dưới sự điều khiển của
một người. Trongvòng 2 tháng, tất cả chương trình đã được lập trình xong, tiếp
theo đó là đưa vào chạy thử, đồng thời người quản lý ba bộ phận này tiến hành rà
soát kiểm tra chất lượng sản phẩm. Kết quả bốn tháng sau, “không có gì trở ngại”,
độ chính xác của chương trình, thời gian giao hàng, tất cả đều hoàn tất đúng theo
kế hoạch.
INFOSYS TECHNOLOGIC LIMITED Trang 61
QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm
Công ty thõa mãn nhu cầu của khách hàng một cách nhanh chóng nên tạo
lập được sự trung thành nhãn hiệu và đặt một giá cao hơn về sản phẩm và dịch vụ
của họ.
c) Chiến lược nguồn nhân lực
- Để nâng cao khả năng của công ty, Infosys tập trung vào gia tăng số lượng
các chuyên gia công nghệ thông tin nên tiếp tục đầu tư vào việc tuyển dụng, đào
tạo và giữ vững một môi trường làm việc đầy thách thức và được khen thưởng.
Infosys đặc biệt chú trọng đến việc đào tạo nhân viên. Đưa sinh viên tốt nghiệp đại
học từ khắp nơi trên thế đến Trung tâm Giáo dục tại Ấn Độ để thực hành đào tạo
và tiếp xúc với thông lệ quốc tế. Infosys đầu tư trên 300 triệu USD để xây dựng
Trung tâm giáo dục toàn cầu và mời các chuyên gia công nghệ đến trung tâm sáu
tháng để đào tạo thực tế các kinh nghiệm trong mô hình giao hàng toàn cầu của
Infosys. Việc đào tạo này cung cấp cho họ cơ hội để tương tác với các đội nhóm
toàn cầu và được tiếp xúc với thực hành tốt nhất. “Chúng tôi nghĩ rằng chương
trình này sẽ giúp chúng tôi thu hút và giữ chân những tài năng tốt nhất từ mỗi quốc
gia trọng điểm mà chúng tôi hoạt động”.
- Chiến lược thuê ngoài: Sức mạnh hiện tại của Infosys là 52.700 người và
năm nay họ sẽ thuê thêm 25.000 người do nguồn nhân viên công nghệ thông tin
tay nghề cao vẫn còn rất thấp so với yêu cầu. Đây là những con số khá lớn, và
những con số này đã đưa ra vì ngành công nghiệp đang tăng trưởng với tốc độ rất
nhanh chóng và toàn cầu hoá. Chiến lược này để theo kịp sự tăng trưởng với tốc
độ cần thiết để toàn cầu hóa và do đó họ cần phải có một lực lượng lao động toàn
cầu. Tại Mỹ, ví dụ, họ thuê 300 sinh viên làm trẻ. Tại Anh, như một thử nghiệm,
họ đang thuê khoảng 25 người đến từ các trường đại học vào cuối năm nay. Cũng
tại địa phương họ đang đẩy mạnh việc thuê trong tất cả các trung tâm. Công ty trở
INFOSYS TECHNOLOGIC LIMITED Trang 62
QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm
nên lớn hơn và có một lực lượng lao động toàn nó tạo ra những thách thức riêng
của mình và người đứng đầu tổ chức này cần phải đối mặt đó.
- Infosys cũng có các chương trình huấn luyện nhân viên cách thức giao tiếp
với khách hàng sao cho họ có thể nắm bắt được tất cả các yêu cầu của khách hàng
để có thể đáp ứng tốt nhất các yêu cầu đó.
d) R&D:
Công tác thiết kế và phát triển các ứng dụng cũ và mới của công ty được tiến
hành thường xuyên. Thông qua hoạt động này, các sản phẩm của công ty ngày
càng phong phú, đáp ưng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng. Nhờ đó, công ty
tạo ra giá trị ngày càng lớn dẫn đến sự khác biệt của các sản phẩm dịch vụ của
mình. Xây dựng nhiều hệ thống kiểm soát chặt chẽ các thông tin khách hàng.
Chi tiêu R & D: ngày càng gia tăng. Nếu năm 2009, chi tiêu cho R&D mới ở
mức 1.3% thì năm 2010 đã tăng lên 2.1% trên tổng doanh thu. Tuy nhiên, so với
mức chi tiêu R&D của toàn ngành thì vẫn còn ít.
Công ty thúc đẩy kiến thức kinh doanh của mình, giám định công nghệ và R
& D để cung cấp cho khách hàng dịch vụ tư vấn giải pháp tinh vi vào ngành công
nghiệp cụ thể. Nó cũng đầu tư mạnh vào R & D: cho đến nay, Infosys đã nộp trên
90 ứng dụng bằng sáng chế. Một mấu chốt quan trọng của Infosys trong R&D là
vấn đề đảm bảo chất lượng, tính bảo mật của thông tin khách hàng, hệ thống thông
tin đa đạng.
INFOSYS TECHNOLOGIC LIMITED Trang 63
QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm
Infosys tiếp tục đầu tư nghiên cứu và phát triển các giải pháp kinh doanh mới
theo định hướng công nghệ và dịch vụ. Sở hữu trí tuệ sáng tạo cùng với sự phát
triển của các khuôn khổ mới, quy trình và phương pháp
e) Chiến lược marketing:
Nâng cao thương hiệu hiện tại với khách hàng: Công ty tiếp tục đầu tư vào
phát triển nhận diện thương hiệu công ty trong thương trường. Những nỗ lực xây
dựng thương hiệu của công ty bao gồm tham gia vào các sự kiện truyền thông và
nhà phân tích ngành kinh doanh, sự tài trợ và sự tham gia trong hội nghị ngành
công nghiệp mục tiêu, các buổi triễn lãm thương mại, những nỗ lực tuyển dụng,
các chương trình tiếp cận cồng động và các mối quan hệ với nhà đầu tư. Công ty
tin rằng một thương hiệu Infosys mạnh và có thể nhận ra sẽ tiếp tục để làm cho dễ
dàng……
Số lượng văn phòng tiếp thị của Tập đoàn Infosys hiện nay đã lên tới 65, hiện
diện trên khắp thế giới trong đó có 61 được đặt ở bên ngoài Ấn Độ: 19 tại Hoa Kỳ,
bốn tại Úc, ba ở Đức, hai từng ở Thụy Sĩ, Canada, UAE, Trung Quốc, Vương
quốc Anh, Cộng hòa Séc, Pháp và mỗi một ở Bỉ,Đan Mạch, Phần Lan, Hồng
Kông, Ý, Ireland, Nhật Bản, Na Uy, Tây Ban Nha, Thụy Điển, Hà Lan, Mauritius,
Ba Lan, Thái Lan, Mexico, Brazil, Nga, New Zealand, Singapore, Malaysia và
Philippines.
Chìa khóa cho chiến lược marketing của infosys là “ luôn tin tưởng việc tạo
sự khác biệt, điều này có vị trí chắc chắc trong tương lai và sự tăng trưởng. Ngay
từ ban đầu, họ đã nhận ra rằng nên tập trung vào bán được nhiều hàng hơn trên thị
trường, vì vậy, họ đã tuyển dụng những người thật sự thông minh bán ở các thị
trường châu Âu và Mỹ. Đội ngũ nhân viên tiếp xúc với khách hàng là những người
được tuyển dụng trong các lớp đào tạo hàng đầu. Họ đã được chọn quá các vòng
tuyển dụng khắt khe cho sự thân thiện và tinh thần trách nhiệm.
INFOSYS TECHNOLOGIC LIMITED Trang 64
QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm
Infosys đã nghĩ ra một cách tiếp cận khách hàng liên hệ thống nhất trên toàn
toàn và các sản phẩm để sắp xếp các hoạt động tiếp thị qua công ty.
+ Chương trình Processocess định hướng: Infosys hợp tác với các công ty
Bán hàng, tiếp thị và truyền thông nhóm để tối ưu hóa quy trình và loại bo các
công đoạn dư thừa. Công ty đã phát triển một khuôn khổ ,thông qua đó một quá
trình đánh giá chi tiết của các quy trình tiếp thị và chu kỳ kinh doanh.
+ Công cụ lựa chọn: Infosys đã làm việc chặt chẽ với các công tychọn một
công cụ quản lý chiến dịch toàn doanh nghiệp.
Bên cạnh đó,với hơn 95% khách hàng lặp lại, Infosys có hồ sơ lưu trữ đầy đủ
cũng như hiểu rất rõ về khách hàng của mình.
Đồng thời, bộ phận marketing phải truyền thông nhanh chóng và chính xác
yêu cầu của khách hàng về sản phẩm và dịch vụ cho bộ phận R&D và sản xuất.
f) Hệ thống thông tin:
Tiếp tục đầu tư vào cơ sở hạ tầng: Công ty có ý định tiếp tục đầu tư vào cơ sở
hạ tầng vật chất và kĩ thuật để hỗ trợ sự phát triển và các hoạt động bán hàng toàn
cầu đang lớn mạnh của công ty và để làm tăng năng suất của công ty.
Ứng dụng công nghệ vWeb 2.0 để tương tác trực tiếp với khách hàng, từ đó
tăng sự đáp ứng khách hàng. Đồng thời, công ty có hồ sơ sổ sách trong 13 năm,
lưu giữ thông tin khách hàng nên có thể hiểu rõ nhu cầu của khách hàng của
Infosys, từ đó, đáp ứng hiệu quả hơn.
Infosys đạt được sự đáp ứng khách hàng vượt trội.
4.Chiến lươc đơn vị kinh doanh
a./ Nguyên tắc phân chia các đơn vị kinh doanh chiến lược :
Tập đoàn công nghệ infosys là một tập đoàn đi đầu trong dịch vụ giao hàng
trên toàn cầu. Các SBU được phân chia theo quy mô thị trường. Các SBU có khả
năng liên kết với nhau tạo này một mạng lưới chuyển giao chuyên nghiệp trên toàn
cầu. Hiện nay có 8 SBU đang hoạt động: Bangalore-Ấn Độ, Trung Quốc, Mỹ,
Đông Âu, Tây Âu, Canada, Nhật Bản, Úc. Mỹ được chia thành một SBU bởi nó là
INFOSYS TECHNOLOGIC LIMITED Trang 65
QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm
thị trường lớn nhất của Infosys hiện nay nên cần có một chiến lược riêng để hoạt
động hiệu quả trong thị trường này. Trung Quốc, Canada, Nhật Bản, Úc là 4 SBU
nho hơn SBU Mỹ. Tuy nhiên, 4 SBU này đều được phân chia dựa theo quy mô và
tiềm năng của thị trường. Đồng thời, từ 4SBU này, Infosys có thể mở rộng ra các
nước lân cận trong khu vực. SBU Đông và Tây Âu chia đôi thị trường Châu Âu-
thị trường lớn thứ nhì mà Infosys đang cố gắng gia tăng sự hiện hữu. Các SBU đều
thống nhất với nhau về kĩ thuật, cách thức quản lý, và cùng các mục tiêu chung về
phát triển chiến lược.
Ưu điểm theo cách phân chia này: các thị trường khác nhau sẽ có các chính
sách khác nhau, phù hợp với đặc tính của các vùng khác nhau
Nhược điểm: bo qua một số thị trường tiềm năng, quá tập trung vào một số
thị trường.
b.Nhận diện các vấn đề
Nhu cầu
Hãng nghiên cứu Garner dự đoán trong tương lai ngành oursourcing của thế
giới sẽ gia tăng đáng kể. Đến năm 2020, nhu cầu này có thể tăng gấp 3. Hơn 30%
số việc làm chuyên về ngành công nghệ phần mềm sẽ đầu tư cho thị trường gia
công thô phần mềm. Bên cạnh đó là sự gia tăng nhu cầu của các công ty vừa và
nho.
Infosys và các hãng gia công thô Ấn Độ đang vấp phải sự cạnh tranh quyết
liệt từ những đại gia Mỹ như IBM, EDS, Accenture. Tất cả những đại gia này đều
đang bành trướng hoạt động outcourcing của mình ra phạm vi toàn cầu, tuyển
dụng thên hàng ngàn nhân viên mới ở Ấn Độ, Trung quốc, Nga, Mỹ latinh. Nắm
bắt nhu cầu này Infosys phải mua lại những doanh nghiệp nho hơn cho kịp với cơn
sốt sát nhập để bành trướng thị phần đang diễn ra trên đất nước này, chủ yếu tập
trung vào ngành gia công thô phần mềm. Đó là lý do vì sao Infosys đang khẩn
trương củng cố sức mạnh của các SBU của mình ở bên ngoài biên giới Ấn Độ và
bành trướng các dịch vụ tư vấn kĩ thuật
INFOSYS TECHNOLOGIC LIMITED Trang 66
QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm
Thị trường mục tiêu
Infosys hướng đến khách hàng trên toàn cầu, đa số là các tập toàn lớn trên thế
giới. nhằm tận dụng nguồn lực dồi dào và khả năng ảnh hưởng đến nền công
nghiệp phần mềm trong nước. Trong đó thị trường chính là Ấn Độ và Mỹ, Trung
Quốc và Đông Âu. Vì trong đó, doanh thu của infosys có 90% đến từ Châu Âu và
Mỹ
Giải pháp và cách thức tạo sự khác biệt
Tất cả các SBU đều cung cấp các giải pháp tư vấn, giải pháp kinh doanh,
dịch vụ quản lý cơ sở hạ tầng, dịch vụ thiết kế sản phẩm và các dịch vụ tích hợp hệ
thống. Tuy nhiên, một số SBU sẽ tập trung vào một số sản phẩm và dịch vụ chính.
Trung Quốc : Infosys chính thức mở rộng chiến lược thâm nhập của mình
vào Trung Quốc vào năm 2004 để phục vụ khách hàng đã có là các công ty đa
quốc gia và khai thác thị trường đông dân nhất thế giới này. Tại đây, Infosys vừa
tận dụng được nguồn nhân lực đông đảo, chất lượng tương đương và chi phí cạnh
tranh so với Ân Độ. Infosys tập trung vào việc cung cấp dịch vụ phần mềm cho
các tập đoàn hàng đầu Trung Quốc, và các sản phẩm này được được phát triển với
một tốc độ nhanh chóng. Hiện nay có 2 trung tâm nghiên cứu lớn của infosys được
đặt tại Trung Quốc
Đông Âu và Tây Âu: các nước trong vùng lãnh thổ này nằm trong chiến lược
củng cố và gia tăng hoạt động của Infosys tại Châu Âu. Ngoài ra Infosys áp dụng
cấu trúc kinh doanh theo kiểu ma trận tại nơi này. Hiện nay doanh thu của infosys
khác phụ thuộc vào thị trường Bắc Mỹ, nên việc mở rộng thị trường mới là điều
rất cần thiết. Và thực hiện mục tiêu dài hạn từ phía tổng công ty 50% đến từ Mỹ,
30% đến từ Châu Âu, và 20% đến tự Ấn Độ. 2 SBU này đều chú trọng đến các sản
phẩm chất lượng cao, chi phí thấp hơn so với các công ty châu Âu. Infosys sẽ tập
trung cung cấp các sản phẩm liên quan đến SBFI, bán lẻ, viễn thông…
Úc : SBU của khu vực này được biết đến nhưn một cánh tay vững chắc của
Infosys về lĩnh vực tư vấn, lĩnh vực này là thế mạnh của Infosys. Tại SBU này
INFOSYS TECHNOLOGIC LIMITED Trang 67
QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm
thành lập các đội ngũ tư vấn địa phương bao gồm các kiến trúc sư, các nhà kinh
doanh cao cấp, các chuyên gia quản lý và giám đốc chương trình.
Nhật Bản: tập trung chuyên môn vào thế mạnh là các sản phẩm BFSI và sản
xuất phần mềm. Các nhà quản trị của Infosys cho rằng, Nhật Bản là nơi có nền
tảng về công nghệ vững chắc và tiên tiến, nên đầu tư vào nước này là sự lựa chọn
trong lương lai để giảm sự phụ thuộc của infosys vào thị trường Mỹ và Châu Âu
Mỹ : Đây là trung tâm tạo ra doanh thu của Infosys, bởi khách hàng là các tập
đoàn công nghệ hàng đâu và các tập đoàn tài chính mạnh. SBU tại Mỹ đâu tư vào
sản phẩm với chật lượng cao với chi phí tối ưu.
Canada: chiến lược của Infosys Canada là tập trung tìm kiếm các công ty nho
và cỡ trung bình chuyên cung cấp về lĩnh vực tài chính, thế chấp, dịch vụ bảo
hiểm BPO để phát triển mạng lưới phân phối ở Châu Mỹ
Trong môi trường cạnh tranh khốc liệt giữa các tập đoàn công nghệ. Việc
thay đổi nhân khẩu học, tính phổ biến của công nghệ, các quy định trong kinh
doanh. Việc họat động trong lĩnh vực này đòi hoi sự thay đổi trong tư duy, chiến
lược, và họat động. Các SBU của Infosys luôn theo đuổi một chiến lược thống
nhất đó là tối thiểu hóa chi phí và tạo sự khác biệt
Chiến lược tối thiểu hóa chi phí : Infosys xem chiến lược tối thiếu hóa chi phí
như là cách thức cho sự tăng trưởng. Các SBU đều được tái cấu trúc cho các
nguồn chi phí. Xây dựng mô hình chi phí hiệu quả không có nghĩa là tạo ra sản
phẩm có giá rẻ. Mà đó là cách các SBU của Infosys tự động hóa về công nghệ, các
hoạt động toàn cầu để tạo ra mô hình kinh doanh cao cấp với chi phí sản xuất thấp
nhất. Chiến lược tối thiểu hóa chi phí của các SBU không phải là sự trạnh tranh về
giá . Mà điều này tạo ra sự lãnh đạo giá trên thị trường, hoặc là đầu tư tiết kiệm để
tạo ra nhưng sản phẩm có chất lượng cao, nhắm đến các khách hàng mới trong thị
trường hiện tại hay phát triển sản phẩm mới cho thị trường mới
Ngành outsouring đang trong giai đoạn tăng trưởng, các công ty trong cùng
ngành phải cùng gồng mình để chọi lại với các thách thức khắc nghiệt từ phía môi
INFOSYS TECHNOLOGIC LIMITED Trang 68
QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm
trường trong và ngoài. Việc các Công ty trong cùng ngành phải đầu tư các nguồn
lực để đảm bảo các lợi thế về tạo sự khác biệt, chi phí thấp hay tập trung. Về phía
Infosys, về chiến lược cập kinh doanh là tập trung củng cố nền tảng về nguồn lực.
Các công ty trong cũng ngành đang gặp khó khắn trong việc đưa chất xám từ nước
ngoài, những rào cản về chi phí nhập cảnh và hộ chiếu, gây ra không ít khó khăn
về nguồn lực. Riêng infosy, Có chiến lược quản lý khôn khéo, lấy kĩ sư là thương
đế. Infosys đã tạo ra trung tâm đào tạo phần mềm Mysore đào tạo khoảng 12000
kĩ sư mỗi năm. Điều này mang lại lợi thế về chất xám so với đối thủ trong ngành
5.Quản trị chiến lươc:
a. Cấu trúc tổ chức:
Cấu trúc tổ chức theo hình thức tự do, không có các hệ thống phân cấp. phát
triển phần mềm được thực hiện thông qua các nhóm và các hiến pháp của các đội
được dựa trên nguyên tắc linh hoạt của Infosys. Việc đầu tiên, công ty Infosys
thành lập nhóm quản lý chất lượng sản phẩm, nhóm do một trong những người
sáng lập công ty đó là K.Dinesh trực tiếp phụ trách giám sát. Ông mạnh dạn đưa
vào thực hiện 6 tiêu chuẩn đánh giá như ISO 9000, CMMI, P-CMM,…
Những quy trình kiểm soát này giúp Infosys tiếp nhận, xử lý và hoàn thành
sản phẩm nhanh nhất, chính xác nhất những gì khách hàng yêu cầu dù bất cứ nơi
đâu trên thế giới. Chẳng hạn để thiết kế phần mềm theo đơn đặt hàng đến từ ngân
hàng của Mỹ, trong ba ngày từ khi nhận được đơn đặt hàng, họ đã có thể lên kế
hoạch cho 4 tháng sắp tới với 30 nhân viên. Tất cả được chi tiết hóa đến từng
khâu; 9 người tại Banglore, mỗi ngày viết nên từ 1000 đến 2000 dòng trình thức; 9
người tại Chennai thiết kế tư liệu theo yêu cầu riêng của ngân hàng; 9 người tại
một khuôn viên khác của Bangalore đang bán thiết bị ngoại vi phần cứng, phần
mềm kết hợp theo kết cấu song song.
INFOSYS TECHNOLOGIC LIMITED Trang 69
QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm
Ba nhóm cùng hợp tác làm việc dưới sự điều khiển của một người.
Trongvòng 2 tháng, tất cả chương trình đã được lập trình xong, tiếp theo đó
là đưa vào chạy thử, đồng thời người quản lý ba bộ phận này tiến hành rà
soát kiểm tra chất lượng sản phẩm. Kết quả bốn tháng sau, “không có gì trở
ngại”, độ chính xác của chương trình, thời gian giao hàng, tất cả đều hoàn
tất đúng theo kế hoạch.
Những người lãnh đạo nhóm trong dự án này có thể được thay thế bởi lãnh
đạo nhóm khác trong dự án khác. Hệ thống này không chỉ giúp trong việc tạo ra
cảm giác bình đẳng mà còn giúp các nhà lãnh đạo dự án phát triển.
2. Hệ thống kiểm soát:
Bất kỳ đơn đặt hàng nào được 4000 chi nhánh của Infosys đang thực
hiện đều có giấy tờ hồ sơ rõ ràng. Đây chính là sổ sách ghi lại quy trình
thiết kế phần mềm theo yêu cầu mà Infosys đã tích lũy trong suốt 13 năm
qua, mọi cái đúng - sai của từng kỹ sư đều thể hiện trên hồ sơ. Nhờ đó kể
INFOSYS TECHNOLOGIC LIMITED Trang 70
QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm
từ năm 1993, số đơn đặt hàng được giao đúng hẹn từ 50% đồng loạt tăng
lên 95% đến 100%, trong khi số sản phẩm bị lỗi giảm còn 0,02%, đồng
nghĩa với con số 1000 chương trình được thiết kế hoàn chỉnh chỉ có 0,02
chương trình bị lỗi.
6. Thành tựu:
a.Thị trường:
I. Thành tựu1. Thị trường:- Hiện nay doanh số cho đến năm 2009 của infosys là 4.7 tỷ $.- Phạm vi hoạt động trải dài trên 143 quốc gia, 4 châu lục ( chưa có Châu Phi). Trong đó các văn phòng giao dịch, nhà máy, trung tâm nghiên cứu đặt trên 29 quốc gia, trong đó có 4 lãnh thổ là vùng trọng tâm chiến lược là Ấn Độ, Trung Quốc, châu Âu và Bắc Mỹ- Nền tảng thị trường: Mỹ là thị trường chính, chiếm 63% doanh số. Tiếp là thị trường Châu Âu và các phần còn lại. Thị trường Ấn Độ chỉ mới đạt 1,3%.- Nền tảng khách hàng: hơn 90% khách hàng của Infosys là khách hàng lặp lại, hầu hết là các khách hàng lớn. Danh sách khách hàng của Infosys có khoảng hơn 200 khách hàng là các công ty thuộc top 500 công ty hàng đầu thế giới. chiến lược tập trung vào các khách hàng là các tập đoàn lớn để đạt được sự tăng trưởng trong dài hạn và tạo dựng một thương hiệu bền vững- Thị phần của Infosys trong thị trường IT Ấn Độ chiếm khoảng 9-10 % trong năm nay, đứng thứ 3 tại Ấn Độ.- Danh tiếng: Infosys là một trong 3 công ty gia công thô tốt nhất của Ấn Độ. Infosys cũng là công ty đầu tiên của Ấn Độ được niêm yết trên sàn chứng khoáng NASDAQ và lọt vào các chỉ số ưu tú NASDAQ-100. Là công ty đầu tiên tạo ra các báo cáo tài chính theo quy định của GAAP của Mỹ. Trong năm tài chính 2010, Infosys đã được đánh giá cao bởi các cơ quan sau đây như một sự công nhận các hoạt động và tiến hành kinh doanh của nó:• Là công ty được ngưỡng mộ nhất ở Ấn Độ theo cuộc khảo sát Wall Street Journal• Một trong số 50 công ty có uy tín nhất trên thế giới bởi Viện Danh tiếng Pulse 2009• Xếp hạng trong số 25 công ty hàng đầu trong CNTT theo Business Week • xếp hạng trong số 25 công ty hàng đầu trên thế giới để phát triển các nhà
INFOSYS TECHNOLOGIC LIMITED Trang 71
QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm
lãnh đạo của Fortune / Hewitt• xếp hạng là công ty tốt nhất để làm việc ở Ấn Độ ngày nay.- Thương hiệu: Infosys đã xây dựng được thương hiệu cho các sản phẩm của mình bằng cách đặt tên Infosys+ tên sản phẩm.- Sản phẩm: Inhfosys nổi tiếng với bộ sản phẩm Finacle ™. Finacle ™ là giải pháp được lựa chọn trong hơn 130 ngân hàng trên 65 quốc gia, giúp họ phục vụ hơn 30.000 chi nhánh. Chúng bao gồm hơn 2.000 chi nhánh của các ngân hàng khu vực nông thôn ở Ấn Độ mà đang dẫn đầu sáng kiến bao gồm tài chính trong nước. Finacle ™ được đánh giá là một trong những giải pháp ngân hàng lõi có thể mở rộng nhất trên thế giới với một điểm chuẩn hiệu suất tuyệt vời của 104 triệu giao dịch hiệu quả cho mỗi giờ. Ngoài ra, các dịch vụ mà Infosys được đánh giá rất cao bao gồm kiến trúc hướng dịch vụ, cung cấp dịch vụ, Tài chính và Kế toán và phần mềm quy trình kinh doanh.- Ưu thế marketing: InFosys nổi tiếng với các sản phẩm chất lượng, giao hàng nhanh chóng, giá cả hợp lý. Bên cạnh đó, có thể kể đến đội ngũ bán hàng, CRM lớn, nhiệt tình và chuyên nghiệp. Mô hình giao hàng toàn cầu mà InFfosys thiết lập được chính là ưu thế marketing lớn nhất hiện nay.b. Tài chính:
Cấu truc thu nhập theo khu vực địa lý
2009 2008 2007 2006 2005
Bắc Mỹ 63.2% 62.0% 63.3% 64.8% 65.2%
Châu Âu 26.4% 28.1% 26.4% 24.5% 22.3%
Ấn Độ 1.3% 1.3% 1.6% 1.7% 1.9%
Khu vực
còn lại9.1% 8.6% 8.7% 9.0% 10.6%
Tổng 100% 100% 100% 100% 100%
Nhận xét : Infosys phụ thuộc phần lớn doanh thù từ Mỹ và Châu Âu, gần
90%. Đây chính là 2 nền tảng khách hàng của Infosys. Đa số các khách hàng này
là các tập đoàn lớn, được cung ứng về lĩnh vực gia công phần mềm.
Cấu trúc thu nhập theo sản phẩm: có thể thấy doanh số đến chủ yếu từ các
sản phẩm liên quan đến BFSI, tiếp đó là điện thoai, sản xuất và bán lẻ.
INFOSYS TECHNOLOGIC LIMITED Trang 72
QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm
Cấu trúc khách hàng: đa số khách hàng là khách hàng cũ, kinh doanh lập lại.
Chỉ có khoảng 7-8 % là khách hàng mới. Có thể thấy bộ phận quan hệ khách hàng
hoạt động hiệu quả. Tuy nhiên, bộ phận marketing còn yếu trong việc tìm kiếm và
thiết lập mối quan hệ với các khách hàng mới. Việc này chứa trong nó những nguy
hiểm.
Cấu trúc tài sản và nguồn vốn
Tài sản 2009 2008 Nguồn vốn 2009 2008
Tài sản ngắn hạn Nợ ngăn hạn
Tiền và tương đương tiền 2.740 2167 Khoản phải trả 192 141
Đầu tư ngắn hạn 834 - Các khoản nợ hiện tại - 22
Khoản phải thu 965 872 Nợ ngắn hạn khác 518 374
Hàng tồn kho - -
Tài sản khác 143 81
Tài sản dài hạn Nợ dài hạn 13 11
Nợ do vấn đề pháp ly
các khoản nợ dài hạn
64 37
Đầu tư dài hạn - - Vổ chủ sỡ hữu
Nhà máy thiết bị 989 920 Cổ phiếu ưu đãi - -
INFOSYS TECHNOLOGIC LIMITED Trang 73
QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm
Thu lợi từ bất động sản 183 135 Cổ phiếu thường 64 64
Tài sản vô hình 12 7 Thu nhập giữ lại 4.611 3.618
Khấu hao lũy kê - - Thặng dư vốn - 672
Tài sản khác 225 106 Vốn cổ phần khác 686 102
Phí hoãn lại tài sản dài
hạn
78 81
Tổng 6.148 4.369 Tổng 6.148 4.369
Nhận xét:
- Tài sản ngắn hạn được chú trọng đầu tư, trong đó tiền mặt chiếm , do
đó, khả năng thanh khoản tốt, khả năng quay vòng vốn nhanh nên dễ dàng
đầu tư vào các hoạt động kinh doanh mới. Tuy nhiên, việc giữ nhiều tài sản
ngắn hạn dẫn đến tỉ suất sinh lợi thấp hơn so với tài sản dài hạn.
- Infosys sử dụng đa số là vốn chủ sở hữu thì khi biến động kinh tế
xảy ra thì rủi ro kinh doanh thấp. Đồng thời, đảm bảo vay nợ tốt và không
phụ thuộc vào chi phí lãi vay nhiều. Xu hướng hiện nay của Infosys vẫn là
gia tăng nguồn vốn chủ sở hữu thông qua lợi nhuận giữ lại.
Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 2008-2009
2009 2008
Doanh thu 6.947 5.585
Giá vốn hàng bán 3.971 3.203
Lợi nhuận gộp 2.976 2.382
Chi phí bán hàng và 380 276
INFOSYS TECHNOLOGIC LIMITED Trang 74
QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm
marketing
Chi phí quản lý 498 413
Lợi nhuận hoạt động
trước thuế và khấu hao2.098 1.693
Lãi vay - -
Khấu hao - -
Lợi nhuận hoạt động
trước thuế2.098 1.693
Thu nhập khác 287 239
Lợi nhuận trước
thuế2.365 1.932
Thuế 628 397
Lợi Nhuận sau thuế 1.737 1.535
Phân tích các thông số tài chính dài hạn năm 2009
Các thông số được so sánh tương quan với 2 đối thủ cạnh tranh lớn trong
ngành là TaTa và Wipro
Thông số khả năng sinh lợi
- Khả năng sinh lợi trên doanh số:
Lợi nhuận gộp về BH và CCDV 2.976
Lợi nhuận gộp biên = = = 42,43%
Doanh thu thuần về BH và CCDV 6.947
Tata = 35,77% , wipro = 24,19%
Infosys luôn đi đầu trong việc cung ứng dịch vụ với chi phí thấp nhất, biệt
tận dụng nguồn nhân công và nguồn nguyên vật liệu rẻ nên infosys đã cắt giảm
INFOSYS TECHNOLOGIC LIMITED Trang 75
QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm
đáng kể các nguồn chi phí. Bên cạnh đó, hoạt động phát triển và sản xuất phần
mềm cũng hoạt động hiệu quả.
Lợi nhuận thuần sau thuế TNDN 1.737
Lợi nhuận ròng biên = = = 25%
Doanh thu thuần về BH và CCDV 6.947
So với 2008 con số này là 27,48%, như vậy đã giảm xuống. Có thể thấy
chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp tăng tương đối so với doanh thu.
- Khả năng sinh lợi trên vốn đầu tư:
Lợi nhuận thuần sau thuế TNDN 1.737
Thu nhập trên tổng tài sản = = =28,25%
Tổng tài sản 6.148
Wipro= 31.18. Như vậy infosys sử dụng tài sản để tạo ra thu nhập còn
chưa hiệu quả lắm so với đối thủ cạnh tranh. Công ty phải thật sự sử dụng nhiều
tài sản để tạo ra doanh thu. Nhưng thay vào đó, Infosys được chính phủ Ấn Độ tạo
điều kiện về ưu đãi chi phí vốn vay, thì về phía Infosys cũng được lợi phần nào.
Lợi nhuận thuần sau thuế TNDN 1.737
Thu nhập trên vốn chủ = = =32,4%
Tổng vốn chủ sỡ hữu 5.361
INFOSYS TECHNOLOGIC LIMITED Trang 76
QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm
So với đối thủ cạnh tranh, thông số của Infosys lớn hơn, Các cổ đông của
Infosys được lợi trên mỗi đồng đầu tư hơn. Và đặc biệt, vì chịu chi phí vốn vay ít
nên ROE ít chịu sự tác động của đòn bẩy nợ
Thông số thị trường
Lãi cơ bản trên số cổ phiếu lưu hành
EPS(2009) =0.3041 triệu rupees
EPS(2008) = 0.2691 triệu rupees
Lãi cơ bản trên mỗi cổ phiếu lưu hành trong năm 2009 cao hơn so với
năm 2008, điều này cho thấy cổ phiếu của Infosys được định giá một cách hợp lý,
thu nhập được nhiều cho mỗi đồng tiền cho cổ đông. Infosys có sức hút các nhà
đầu tư một cách mạnh mẽ, khi họ gia tăng lợi nhuận trên mỗi cổ phiếu
- Đánh giá thị trường:
Chỉ số P/E từ đầu năm 2010 là 26.51 cho đến tháng ngày 7/11 thì chỉ số này
biến động đến 29.91==> điều này cho thấy rằng người đầu tư ngày càng trả giá
cao cho các cổ phiếu của công ty, nghĩa là 1 đồng thu nhập của infosys tạo ra giá
trị rất cao cho cổ đông
1. Swot
Điểm mạnh
- Infosys là tập đoàn có trụ sở tại Ấn Độ
đó như là lợi thế cạnh tranh : như lực lượng cao động trình độ cao trong ngành
công nghệ thông tin tương đối cao, sử dụng tiếng Anh tốt,chi phí lao động thập
- Infosys đang ở trong vị thế tài chính
vững mạnh. Doanh thu cho đến năm 2009 cao hơn 6 triệu rupees. Điều này có
nghĩa là nó có Vốn để mở rộng và cũng có cơ sở sể thu hút các nhà đầu tư
- Công ty có hơn 64 văn phòng đại diện
và trung tâm nghiên cứu tại các quốc gia phát triển. Điều này có nghĩa Infosys
không chỉ là một thương hiệu toàn cầu mà còn có khả năng hỗ trợ chó các hoạt
INFOSYS TECHNOLOGIC LIMITED Trang 77
QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm
động toàn cầu của các khách hàng đa quốc gia. Bên cạnh đó còn zây dựng
được các mối quan hệ bền vững với khách hàng, hơn 90% doanh thu đến từ
khách hàng lâu năm.
- Mô hình chuyển giao trên toàn cầu cho
phép các công ty cung cấ các dịch vụ với cho phí hiệu quả và thu được lợi
nhuận cao nhất.. Điều này cũng nhờ khả năng về quy mô. Công ty có thể triển
khai nguồn lực và thực hiện các dự án mới một cách nhanh chóng thông qua
mạng lưới các trung tâm phân phối toàn cầu
Điểm yếu
- Mặc dù Infosys là một tập đoàn công
nghệ thông tin lớn trong thị trường IT Ấn Độ nhưng lại nho hơn rất nhiều so
với đối thủ cạnh tranh toàn cầu của mình, chẵng hạn như IBM, Accenture,
ADS
- Thế mạnh của Infosys là các dịch vụ tư
vấn quản lý cao cấp, dịch vụ này tạo ra giá trị cao. Nhưng xét ra thì chính các
đối thủ tranh đáng gờm như IBM và Accenture lại thống trị không gian dịch vụ
này
- Hiện nay Infosys quá phụ thuộc vào
doanh thu ở Mỹ. hơn 67% doanh thu đến từ Mỹ. Nhưng không may kể từ khi
các hợp đồng tại thị trường Mỹ bắt đầu sinh lợi cao thì Chính phủ Hoa Kỳ đặt
áp lực lên các công ty này bắt buộc cắt giảm ngân sách cho IT
Cơ hội
- Vào thời điểm suy thoái trong nền kinh
tế toàn cầu. Một số công ty trong cùng ngành với Infosys bị phá sản. Trong
thời điểm khó khắn, khách hàng có xu hướng tập trung vào cắt giảm chi phí về
gia công phần mềm với những chiến lược mà Infosys cung cấp. Vì vậy thời kì
khó khắn thì có khả năng sẽ thu được lợi nhuận cho Infosys
INFOSYS TECHNOLOGIC LIMITED Trang 78
QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm
- Thị trường Trung Quốc vừa trãi qua
một cuộc cách mạng công nghiệp lớn, đó là một thị trường giàu tiềm năng của
Infosys
Đe dọa
- Các khách hàng trong nước có thể có
xu hướng các công ty dịch vụ khác ở các quốc gia như Trung Quốc hay Hàn
Quốc
- Các Đối thủ cạnh tranh khác bên ngoài
quốc gia đang nhìn thấy tiềm năng về lợi ích của nguồn lao động chi phí thấp,
có tay nghề cao, nói tiếng anh lưu loát ở Ấn Độ. Điều này làm cho Infosys khó
khăn hơn để tuyển dụng hoặc giữ chân nhân viên
8. Đánh giá sự phù hơp chiến lươc
III.ĐÁNH GIÁ SỰ PHÙ HỢP CHIẾN LƯỢC
1.Phân tích SWOT:
Điểm mạnh
- Infosys là tập đoàn có trụ sở tại Ấn Độ
đó như là lợi thế cạnh tranh : như lực lượng cao động trình độ cao trong ngành
công nghệ thông tin tương đối cao, sử dụng tiếng Anh tốt,chi phí lao động thập
- Infosys đang ở trong vị thế tài chính
vững mạnh. Doanh thu cho đến năm 2009 cao hơn 6 triệu rupees. Điều này có
nghĩa là nó có Vốn để mở rộng và cũng có cơ sở sể thu hút các nhà đầu tư
- Công ty có hơn 64 văn phòng đại diện
và trung tâm nghiên cứu tại các quốc gia phát triển. Điều này có nghĩa Infosys
không chỉ là một thương hiệu toàn cầu mà còn có khả năng hỗ trợ chó các hoạt
động toàn cầu của các khách hàng đa quốc gia. Bên cạnh đó còn zây dựng
INFOSYS TECHNOLOGIC LIMITED Trang 79
QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm
được các mối quan hệ bền vững với khách hàng, hơn 90% doanh thu đến từ
khách hàng lâu năm.
- Mô hình chuyển giao trên toàn cầu cho
phép các công ty cung cấ các dịch vụ với cho phí hiệu quả và thu được lợi
nhuận cao nhất.. Điều này cũng nhờ khả năng về quy mô. Công ty có thể triển
khai nguồn lực và thực hiện các dự án mới một cách nhanh chóng thông qua
mạng lưới các trung tâm phân phối toàn cầu
Điểm yếu
- Mặc dù Infosys là một tập đoàn công
nghệ thông tin lớn trong thị trường IT Ấn Độ nhưng lại nho hơn rất nhiều so
với đối thủ cạnh tranh toàn cầu của mình, chẵng hạn như IBM, Accenture,
ADS
- Thế mạnh của Infosys là các dịch vụ tư
vấn quản lý cao cấp, dịch vụ này tạo ra giá trị cao. Nhưng xét ra thì chính các
đối thủ tranh đáng gờm như IBM và Accenture lại thống trị không gian dịch vụ
này
- Hiện nay Infosys quá phụ thuộc vào
doanh thu ở Mỹ. hơn 67% doanh thu đến từ Mỹ. Nhưng không may kể từ khi
các hợp đồng tại thị trường Mỹ bắt đầu sinh lợi cao thì Chính phủ Hoa Kỳ đặt
áp lực lên các công ty này bắt buộc cắt giảm ngân sách cho IT
Cơ hội:
- Từ chính sách “Tầm nhìn 3600” đã tạo ra môi trường kinh doanh lành
mạnh, có nhiều ưu đãi cho các công ty CNTT trong nước.
INFOSYS TECHNOLOGIC LIMITED Trang 80
QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm
-Thu hút vốn đầu tư từ nước ngoài, đặc biệt là lượng kiều hối từ các Kiều
Ấn trở về nước đầu từ. Đồng thời tiếp nhận nền tri thức mới từ nước ngoài và kinh
nghiệm quản lý.
Sự phát triển công nghệ thông tin vượt bậc trong thời kì mới cho ra đời
công nghệ chi phí thấp, giúp phát triển các ứng dụng công nghệ dễ dàng và nhanh
chóng.
- Tập đoàn Công nghệ Satyam thất bại thì lượng khách hàng lớn của
Satyam sẽ là những khách hàng tiềm năng cho các công ty trong ngành.
Đe dọa:
-Ảnh hưởng của suy thoái kinh tế thế giới, các công ty cắt giảm chi tiêu cho công
nghệ thông tin, đặc biệt là các nguồn CNTT thuê ngoài. Khách hàng hoãn các đơn
hàng làm xuất hiện sự dư thừa lao động.
- Chất lượng giáo dục thấp, các công ty
phải đối mặt với các thị trường phần mềm mới nổi như Trung Quốc, Indonesia,
…khi giá chi phí nhân công tăng lên.
- Toàn cầu hóa đã làm gia tăng các đối
thủ cạnh tranh mới như các công ty nước ngoài IBM, Accenture,…vào thị
trường Ấn Độ để tận dụng nguồn nhân công giá rẻ. Và nguy cơ từ các công ty
có chi phí thấp.
D. LỢI THẾ CẠNH TRANH:
I. Bản chất của lơi thế cạnh tranh:
1. Lợi nhuận trên trung bình ngành:
2009 2008
Doanh thu 6.947 5.585
Giá vốn hàng bán 3.971 3.203
Lợi nhuận gộp 2.976 2.382
INFOSYS TECHNOLOGIC LIMITED Trang 81
QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm
Chi phí bán hàng và
marketing380 276
Chi phí quản lý 498 413
Lợi nhuận hoạt động
trước thuế và khấu hao2.098 1.693
Lãi vay - -
Khấu hao - -
Lợi nhuận hoạt động
trước thuế2.098 1.693
Thu nhập khác 287 239
Lợi nhuận trước
thuế2.365 1.932
Thuế 628 397
Lợi Nhuận sau thuế 1.737 1.535
Lợi nhuận ròng biên 25% 27.48%
Qua bảng số liệu sau ta có thể thấy tỷ lệ lợi nhuận của công ty Infosys cao
hơn trung bình ngành gần 8.06 lần.
2. Khối tạo lợi thế cạnh tranh:
Đáp ứng khách hàng vượt trội:
Qua chiến lược cấp chức năng, có thể thấy được rằng Infoys có thể đáp ứng
khách hàng vượt trội. Thứ nhất, là do toàn công ty tập trung vào khách hàng.
Trong tuyên bố sứ mệnh cũng như trong các hoạt động của mình, ban lãnh đạo
INFOSYS TECHNOLOGIC LIMITED Trang 82
loi nhuan ngành doanh thu nghành
1, 121,000,000 19,000,000,000
bình quân ngành 3.1%
QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm
luôn đưa việc phục vụ khách hàng lên đầu. Ban lãnh đạo đã truyền một thông điệp
về khách hàng đến nhân viên và nhân viên của Infosys đều hiểu rõ khách hàng
chính là trung tâm cho các hoạt động của họ.
Thứ hai là công ty có thể thoa mãn hầu như mọi nhu cầu của khách hàng. Sau
khi tiếp xúc với khách hàng để hiểu được yêu cầu và mong muốn của họ, bộ phận
tiếp xúc khách hàng sẽ phải truyền thông điệp một cách chính xác nhất cho bộ
phận nghiên cứu và sản xuất. Dựa trên mô hình giao hàng toàn cầu, Infosys có thể
chọn nơi thích hợp để sản xuất sản phẩm đó sao cho đạt được chất lượng tốt nhất
với chi phí thích hợp nhất. Cấu trúc của công ty đã phân chia thành các đội nhóm
linh hoạt để phục vụ khách hàng tốt hơn. Sau khi thử nghiệm và giao hàng, bộ
phận marketing sẽ phải truyền đạt các phản hồi của khách hàng đến tổ chức. Đồng
thời công ty có một bộ phận sau bán để hỗ trợ khách hàng.
Có thể thấy Infosys có khả năng đáp ứng khách hàng vượt trội hơn hẳn các
đối thủ cạnh tranh của nó.
II.Nguồn gốc lơi thế cạnh tranh và năng lực cốt lõi:
1. Phân tích nguồn lực công ty và đánh giá:
a) Nguồn lực hữu hình:
Các nguồn vật chất:
-Trong năm 2010, không gian cơ sở hạ tầng của Infosys đã tăng thêm 28,61
lakh dặm vuông . Tổng số không gian có sẵn hiện nay là 255,04 lakh dặm vuông.
Công ty có trụ sở chính đặt tại Bangalore và 65 chi nhánh khác được xây dựng
trên khắp các quốc gia và vùng lãnh thổ trên toàn thế giới. Số lượng văn phòng
tiếp thị tại 31 tháng ba 2010 là 65 so với 55 văn phòng của năm trước. Với hệ
thống lưu kho riêng lớn giúp quản lí toàn bộ quá trình cung ứng và giao dịch
nhanh chóng trong thời gian ngắn.
-Phòng thí nghiệm công nghệ và kỹ thuật phần mềm (SETLabs):
INFOSYS TECHNOLOGIC LIMITED Trang 83
QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm
SETLabs tại Infosys là trung tâm nghiên cứu công nghệ ứng dụng trong công
nghệ phần mềm và công nghệ của doanh nghiệp. SETLabs thúc đẩy công nghệ
mới nổi nâng cao hiệu quả kỹ thuật và phát triển các giải pháp kinh doanh tập
trung vào khách hàng. Trong năm, SETLabs xây dựng và tăng cường một số giải
pháp, khung, các công cụ và phương pháp trong các lĩnh vực công nghệ phần
mềm, lưới tính toán, điện toán đám mây, công nghệ hội tụ, các hệ thống thông tin
tri thức, định hướng và Web 2.0.
-Cơ sở hạ tầng CNTT
Hướng đến một nền công nghệ thông tin xanh, trong năm 2009, Infosys đã
thay thế hơn 7.000 máy tính để bàn với các mô hình mới hơn, có một sức mạnh tối
đa 91W, so với các mô hình cũ ở 120W. Infosys đã mở rộng cấu hình quản lý điện
năng tối ưu hóa cho hơn 69.000 máy tính để bàn. Điều này đã giúp giảm 25% dự
tính nhu cầu năng lượng của máy tính để bàn. Một ứng dụng trong nhà có tên
"Terminator" đã được phát triển và nhân rộng ra trên tất cả các máy tính để bàn.
Ứng dụng này được thiết kế để đảm bảo rằng máy tính để bàn được tắt hoặc bởi
người dùng hoặc tự động tại một thời gian xác định trước sau giờ làm việc. Những
nỗ lực của Infosys đối với việc cơ cấu lại các trung tâm dữ liệu hiện có và các
phòng máy chủ bao gồm việc đã thiết lập lại tám phòng máy chủ lớn và bốn Trung
tâm Phát triển chuyên dụng ở nước ngoài (ODCs) để tăng hiệu quả sử dụng, ít tốn
năng lượng hơn.
- Infosys đã thiết lập hai đơn vị chuyên ngành về đào tạo là trung tâm Giáo
dục & Nghiên cứu toàn cầu Infosys và Infosys Leadership Institute (ILI) để giải
quyết nhu cầu học tập của Infosys. Trung tâm Giáo dục toàn cầu là một cơ sở đào
tạo đẳng cấp thế giới được thành lập tại Mysore, Ấn Độ với một diện tích xây
dựng tổng số 1.440.000 mét vuông, Trung tâm Giáo dục toàn cầu Infosys có thể
phục vụ nhu cầu đào tạo khoảng 14.000 nhân viên tại một thời điểm.
INFOSYS TECHNOLOGIC LIMITED Trang 84
QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm
- Bảng thống kê một số tài sản cố định:
Đánh giá:
+ Đáng giá: với các nguồn vật chất rất lớn kể trên, nó sẽ hỗ trợ cho Infosy có
thể nghiên cứu và chế tạo các sản phẩn phần mềm chất lượng cao.
+ Hiếm: các nguồn vật chất này không hiếm. Hầu như mọi công ty đều có.
Nếu so sánh với các đối thủ cạnh tranh thì Infosys có thể không bằng một số đối
thủ lớn, đặc biệt là những công ty đến từ Mỹ.
Các nguồn kỹ thuật:
- Infosys rất chú trọng đến chất lượng sản phẩm với việc cung cấp các khoản
đầu tư đáng kể trong các chương trình chất lượng. Vào tháng Năm năm 2009,
Infosys BPO được chứng nhận cho eSCM - SP ver 2,0 mức 5, eSourcing Mô hình
năng lực cung cấp dịch vụ được phát triển bởi một tập đoàn của Đại học Carnegie.
Infosys sử dụng các chứng chỉ ISO như ISO 9001-TickIT, ISO 27001, ISO 20000,
ISO 13485, ISO 140001, OHSAS, TL 9000 và AS 9100 trong các chương trình
quản lý chất lượng của mình một cách nghiêm ngặt.
-Trong năm, SETLabs 'IP Cell đã nộp 31 đơn sáng chế tại văn phòng sáng
chế và nhãn hiệu hàng hóa Hoa Kỳ (USPTO) và Văn phòng Bằng sáng chế của Ấn
Độ. Infosys đã có hơn 224 đơn sáng chế đang ở Ấn Độ và Hoa Kỳ.
INFOSYS TECHNOLOGIC LIMITED Trang 85
QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm
-Giải pháp Finacle ™ của Infosys được các ngân hàng trên toàn cầu sử dụng,
cho phép ngân hàng quản lý nhu cầu, quản lý tài sản, quản lý quan hệ khách hàng
(CRM)... Giải pháp Finacle cũng trao quyền cho các ngân hàng với doanh số
nhiều, dịch vụ và các kênh tiếp thị bao gồm cả ngân hàng điện tử, ngân hàng điện
thoại di động và các trung tâm cuộc gọi. Gần đây, Finacle ™ đã đưa ra một loạt
các dịch vụ sáng tạo bao gồm Finacle Advizor, Finacle Kho bạc-trong-hộp-,
Finacle Core Banking cho các ngân hàng khu vực nông thôn, và các giải pháp tài
chính. Các dịch vụ làm Finacle ™ một sở đổi mới mạnh mẽ cho phép các ngân
hàng để thúc đẩy tăng trưởng, trong khi tối đa hóa giá trị từ chuyển đổi kinh doanh
quy mô lớn của họ.
Đánh giá:
- Đáng giá: với các nguồn kỹ thuật này, Infosys có thể dễ dàng đáp ứng nhu
cầu khách hàng.
- Hiếm: hầu như không hiếm vì mọi công ty đều có nguồn này.
b) Các nguồn vô hình:
Nhân sự:
Nhân viên là tài sản quan trọng và có giá trị nhất ở Infosys. Infosys đã tạo ra
một môi trường làm việc thuận lợi, khuyến khích sự đổi mới và công bằng.
Infosys cũng đã thiết lập một quy trình tuyển dụng có thể mở rộng tiềm lực con
người và nguồn lực quản lý, cho phép Infosys thu hút và giữ nhân viên có năng
lực cao. Công đã thêm 18.905 nhân viên, đạt 92.688 so với 85.851 người vào cuối
năm 2009. Trong năm qua, Infosys nhận được 4,00,812 đơn từ các nhân viên tiềm
năng và tiếp tục là sự lựa tốt nhất chọn trong ngành công nghiệp thông tin.
Infosys đã xây dựng môi trường tài năng toàn cầu của bằng cách tuyển dụng
sinh viên mới, có thành tích cao từ các trường đại học hàng đầu, trường cao đẳng
và học viện tại Ấn Độ và thông qua tuyển dụng dựa theo nhu cầu của các nhà lãnh
INFOSYS TECHNOLOGIC LIMITED Trang 86
QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm
đạo dự án và quản lý cấp trung. Infosys cũng đã bắt đầu tuyển chọn ở các trường ở
Mỹ, Anh, Australia và Trung Quốc dựa vào một quá trình lựa chọn khắt khe, liên
quan đến một loạt các bài kiểm tra năng khiếu và phong vấn để xác định các ứng
viên tốt nhất. Quá trình lựa chọn là liên tục đánh giá và tinh chế dựa trên hiệu suất
theo dõi của những người mới.
Hầu hết nhân viên của Infosys được trải qua các chương trình đào tạo trước
khi vào làm việc để phát triển các kỹ năng liên quan cho vai trò của họ . Trong quá
trình làm việc, họ thường xuyên thi để lấy chứng nhận định kỳ. Với một diện tích
xây dựng tổng số 1.440.000 mét vuông, Trung tâm Giáo dục toàn cầu Infosys ở
Mysore, Ấn Độ có thể đào tạo khoảng 14.000 nhân viên tại một thời điểm.Tính
đến 31 tháng 3 năm 2010, Infosys sử dụng 610 nhân viên toàn thời gian như giảng
viên, trong đó có 208 có trình độ tiến sĩ hoặc thạc sĩ. Phát triển lãnh đạo là một
phần cốt lõi của chương trình đào tạo của Infosys. Infosys thành lập Viện lãnh đạo
Infosys ở Mysore để nâng cao kỹ năng lãnh đạo cần thiết giúp quản lý sự thay đổi
nhanh chóng và phức tạp của thị trường và để tiếp tục thấm nhuần văn hóa của
Infosys. Ngoài ra, Infosys đã làm việc với một số trường đại học trên khắp Ấn Độ
thông qua chương trình Campus Connect cho phép các giảng viên của họ cung cấp
đào tạo ngành công nghiệp liên quan đến học sinh.
Nhiều cơ quan trên thế giới đã công nhận thành tích của Infosys trong các
lĩnh vực quản lý kiến thức và các chương trình học tập liên tục.Các đơn vị nghiên
cứu và giáo dục của Infosys đã nhận được những giải thưởng sau và sự thừa nhận
trong năm:
• Giải thưởng đào tạo quốc gia Golden Peacock năm 2009
• Một trong các công ty Ấn Độ được ngưỡng mộ nhất toàn cầu về kiến thức
doanh nghiệp (RA) Hall of Fame trong năm thứ năm liên tiếp
• Giải thưởng MAKE Châu Á 2009
• Xếp hạng đầu trong các giải thưởng MAKE Ấn Độ năm 2009
- Đánh giá:
INFOSYS TECHNOLOGIC LIMITED Trang 87
QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm
+ Đáng giá: do công việc là viết các sản phẩm phần mềm nên có thể thấy nó
phụ thuộc hoàn toàn vào nguồn nhân lực của công ty. Nếu Infosys không có một
đội ngũ kỹ sư đông đảo, tài năng thì khó có thể đạt được sự thành công như ngày
nay. Đặc biệt, Infosys có hẳn một trung tâm đào tạo nhân viên của mình trước khi
tuyển dụng và đào tạo hàng năm để nhân viên thích nghi với sự thay đổi của môi
trường. Do đó, đội ngũ nhân viên của Infosys có khả năng đáp ứng nhu cầu của
khách hàng một cách vượt trội.
+ Hiếm: hiếm có một công ty phần mềm nào có một đội ngũ nhân viên hùng
hậu và được đào tạo kỹ lưỡng như Infosys. Bên cạnh đó, hiểm có một doanh
nghiệp nào thiết lập cả một quy trình đào tạo và phát triển nhân viên được như
Infosys, ngay cả ở các đối thủ cạnh tranh trên thế giới.
+ Khó bắt chước: chỉ có một số ít doanh nghiệp có tiềm lực lớn trong ngành
có thể bắt chước được nguồn lực này của công ty. Muốn xây dựng được một đội
ngũ nhân viên như của Infosys thì cần phải có rất nhiều nguồn lực. Tuy nhiên,
không phải là quá khó khăn để có thể bắt chước nó.
+ Không thể thay thế: đây được coi là một nguồn lực không gì có thể thay thế
đối với Infosys bởi tất cả quá trình hoạt động của Infosys đều phụ thuộc vào đội
ngũ nhân sự này.
Năng lực cốt lõi
* Các nguồn sáng kiến:
Bộ phận quản lý chất lượng của Infosys đã đưa ra sáng kiến quản lý dẫn đến
những thay đổi lớn về chất lượng và giúp cải tiến năng suất của toàn bộ tổ chức.
Việc thể chế hoá những sáng kiến lớn được quản lý thông qua các phiếu ghi điểm
cân bằng. Các bộ phận chất lượng bên trong phối hợp với các bên liên quan của
nhiều tổ chức phát triển khác nhau trong một khuôn khổ được gọi là Giá trị kinh
doanh, để đảm bảo sự liên kết của tất cả các bên nhằm cung cấp giá trị tốt nhất cho
khách hàng.
Một số các sáng kiến cải tiến quan trọng là:
INFOSYS TECHNOLOGIC LIMITED Trang 88
QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm
• Infy Swift - Phương pháp phân biệt của Infosys dành cho phương thức giao
hàng toàn cầu (GDM): cho phép tiếp cận cách thức giao hàng với chu kỳ được rút
ngắn và phạm vi mở rộng trên toàn thế giới
Ước tính CoE – cách thức tiêu chuẩn hóa các kỹ thuật dự toán và các mô
hình ứng dụng thực hiện cho các đường dây dịch vụ khác nhau
TRANSCEED - sáng kiến nhằm tăng cường khả năng quản lý chương
trình, bao gồm phát triển hệ thống tích hợp và các công cụ, cho phép chứng nhận
liên quan / và hệ sinh thái cho sự hợp tác / trao đổi kiến thức ASCENT. Đây là nỗ
lực lớn của Infosys để cung cấp một nền tảng mạnh mẽ và tích hợp nhằm quản lý
và tạo điều kiện hơn nữa cho việc quy hoạch, giám sát và đánh giá
Prosper - Một phương pháp khác biệt trong các dịch vụ hỗ trợ sản xuất
Brite : áp dụng tiêu chuẩn Six Sigma tiếp cận với các mô hình dự báo thống
kê. Nó cung cấp các thông số quan trọng và các cải tiến đột phá cho kinh doanh
của Infosys.
- Đánh giá
+ Đáng giá: Infosys hiện nay đăng kí bản quyền hơn 244 sáng kiến. Với số
lượng sáng kiến lớn như vậy, chưa kể những sáng kiến chưa đăng kí bản quyền và
những cải tiến kỹ thuật, chúng tạo cho Infosys những thay đổi lớn về chất lượng
và giúp cải tiến năng suất của toàn bộ tổ chức, đồng thời giúp đáp ứng tối đa nhu
cầu khách hàng trên toàn thế giới. Ngoài ra, những sáng kiến này giúp công ty tạo
được một lợi thế so với các đối thủ cạnh tranh cũng như thích hợp được với các
thay đổi của môi trường. Có thể nói, nguồn sáng kiến là một nguồn lực đáng giá
của Infosys. Bộ phận quản lý chất lượng của Infosys đã đưa ra sáng kiến quản lý
dẫn đến
+ Hiếm: những sáng kiến này chỉ có một số công ty có thể có cùng hoặc
tương tự, còn lại thì hầu như hiếm công ty nào có.
+ Khó bắt chước: do các sáng kiến đều được đăng kí bản quyền nền khó có
thể bắt chước. Tuy nhiên, các sáng kiến này lại dễ dàng gặp phải nạn ăn cắp bản
INFOSYS TECHNOLOGIC LIMITED Trang 89
QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm
quyền đang diễn ra mạnh mẽ, đặc biệt tại các nước đang phát triển và chưa có một
hệ thống luật pháp chặt chẽ.
* Các nguồn danh tiếng:
+Thươnghiệu
Thương hiệu 'Infosys' là một trong những tài sản vô hình quan trọng nhất mà
Infosys sở hữu. Nó nổi lên như một trong những thương hiệu gia công thô tốt nhất
tại Ấn Độ. Trong năm tài chính 2010, Infosys đã được đánh giá cao bởi các cơ
quan sau đây như một sự công nhận các hoạt động và tiến hành kinh doanh của nó:
• Là công ty được ngưỡng mộ nhất ở Ấn Độ theo cuộc khảo sát Wall Street
Journal
• Một trong số 50 công ty có uy tín nhất trên thế giới bởi Viện Danh tiếng Pulse
2009
• Xếp hạng trong số 25 công ty hàng đầu trong CNTT theo Business Week
• xếp hạng trong số 25 công ty hàng đầu trên thế giới để phát triển các nhà lãnh
đạo của Fortune / Hewitt
• xếp hạng là công ty tốt nhất để làm việc ở Ấn Độ ngày nay.
Các nhà phân tích đánh giá Infosys cao trong các báo cáo về các dịch vụ
trọng điểm và thị trường của nó. Infosys đã có hơn một triệu lượt truy cập vào
blog về kinh doanh và các chủ đề công nghệ liên quan trên trang web
www.infosys.com trong năm. Nhân viên đóng góp và xuất bản các bài báo về các
lãnh đạo trong ngành công nghiệp này trên các diễn đàn và các ấn phẩm. Infosys
thừa hưởng nền tảng truyền thông xã hội và tham gia với các bên liên quan và các
nhà đầu tư trên YouTube, SlideShare, Twitter và Facebook. Những ấn phẩm hàng
đầu thế giới đã viết về công ty, về lãnh đạo, tài năng và hiệu suất của Infosys.
Infosys tiếp tục có sự hiện diện lãnh đạo tại các sự kiện công nghiệp hàng đầu như
Oracle ® Open World và Sapphire. Hàng năm, các sự kiện khách hàng của Infosys
ở Mỹ và châu Âu cũng đã được tổ chức và đánh giá cao. Tại Diễn đàn Kinh tế Thế
INFOSYS TECHNOLOGIC LIMITED Trang 90
QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm
giới ở Davos, Thụy Sĩ, buổi thảo luận của Infosys chứng kiến nhiều đối tượng lớn
trong ngành phần mềm cũng như các doanh nghiệp hàng đầu thế giới với sự tham
dự của một số các lãnh đạo doanh nghiệp có ảnh hưởng nhất và mạnh mẽ trên toàn
cầu.
- Nhãn hiệu: Các dịch vụ mà Infosys được đánh giá rất cao bao gồm kiến trúc
hướng dịch vụ, cung cấp dịch vụ, Tài chính và Kế toán, phần mềm quy trình kinh
doanh và cho các bộ sản phẩm Finacle ™. Tất cả đều mang nhãn hiệu chung là
Infosys và tên sản phẩm.
- Danh tiếng với khách hàng: Các sản phẩm của Infosys nổi tiếng về chất
lượng tốt, giá thích hơp, giao hàng đúng theo hợp đồng... đạt được sự hài lòng cao
của khách hàng. 97,3% doanh thu của Infosys từ kinh doanh lặp lại. Điều này
chứng to quan hệ đối tác với khách hàng một cách bền vững đã đóng góp rất lớn
cho doanh thu trong năm. Infosys cùng với các công ty con của nó có thêm 141
khách hàng mới, bao gồm một số lượng đáng kể của các tập đoàn lớn toàn cầu.
Tổng số cơ sở khách hàng vào cuối năm nay đứng ở mức 575.
- Đánh giá :
+ Đáng giá: với thương hiệu mà mình đạt được trong suốt 30 năm qua,
Infosys đã có được một chỗ đứng vững chắc trên thị trường. Điều này mang lại
cho công ty nhiều lợi thế: được nhiều khách hàng biết đến, và chiếm được lòng
trung thành của họ, tạo dựng nhiều mối quan hệ tốt với nhà cung cấp cũng như các
bên hữu quan khác. Đặc biệt, trong giai đoạn khủng hoảng kinh tế vừa qua, khi mà
hầu như các công ty đều thắt chặt chi tiêu, thì số lượng khách hàng đến với Infosys
vẫn không giảm. Có thể nói thương hiệu Infoys là một thương hiệu đáng giá.
+ Hiếm: không nhiều doanh nghiệp gia công phần mềm có được điều này.
Đặc biệt số doanh nghiệp phần mềm Ấn Độ chỉ có khoảng 3 đến 4 doanh nghiệp
nổi tiếng thế giới như vậy.
+ Khó bắt chước: Danh tiếng của InFosys có được là nhờ vào sự cố
gắng liên tục, không mệt moi mà công ty đã đạt được qua gần 30 năm phát triển.
INFOSYS TECHNOLOGIC LIMITED Trang 91
QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm
Đó có thể là một thời gian không dài so với lịch sử hàng trăm năm của các công ty
khác, nhưng danh tiếng nó đạt được cũng không phải dễ dàng bắt chước. Bên cạnh
đó, Infosys đã thiết lập được những mối quan hệ bền vững, đạt được lòng tin của
chính quyền, khách hàng, nhà cung cấp. Đây là điều mà những công ty khác khó
có thể đạt được.
+ Không thể thay thế: Danh tiếng được coi là một phần không thể thay thế
của công ty. Nó giúp Infosys thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao, huy động
nguồn tài trợ từ các tổ chức tài chính, sự hỗ trợ của chính quyền trong việc bảo hộ
bản quyền, thâm nhập thị trường…Do đó tạo nền tảng vững chắc đề liên tục đầu tư
vào nghiên cứu và phát triển các sản phẩm công nghệ cao. Điều này là không thể
đạt được nếu không thiết lập danh tiếng như Infosys.
Năng lực cốt lõi
2. Khả năng tiềm tàng:
- Khả năng truyền cảm hứng đến nhân viên:
Lãnh đạo Infosys rất quan tâm đến hiệu quả làm việc của nhân viên mình.
Do đó, họ đặc biệt chú trọng đến việc truyền cảm hứng cho nhân viên làm việc.
Có như vậy, mới gia tăng được sự sáng tạo, nhiệt huyết cho nhân viên. Để có
thể làm việc này một cách hiệu quả, Infosys đã xây dựng một ngôi nhà chung
cho tất cả mọi người. Tại đây mọi người tự do phát triển bản thân và cùng với
nó là sự thấu hiểu nhân viên của những nhà lãnh đạo. Các nhà nh đạo của
Infosys dành nhiều thời gian để thăm hoi nhân viên, tạo các mối quan hệ thân
mật giữa nhân viên và các nhà lãnh đạo. Hàng năm, giám đốc Infosys
dành khoảng 1/3 thời gian của mình để giảng dạy nhân viên Infosys. Kết hợp
với nó là hệ thống phần tưởng công bằng, đáng giá đã khuyến khích những
nổ lực của nhân viên.
Đánh giá:
+ Đáng giá: khả năng truyền cảm hứng đến nhân viên rất quan trọng bởi
vì nếu nhân viên làm việc tốt nó sẽ mang lại lợi ích vượt trội cho Infosys.
INFOSYS TECHNOLOGIC LIMITED Trang 92
QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm
+ Hiếm: tuy nhiên, nó không hiếm vì các công ty khác cũng có những
cách thức khác nhau để truyền cảm hứng cho nhân viên của mình.
INFOSYS TECHNOLOGIC LIMITED Trang 93