I. Luật Cán bộ công chứcm.danluat.thuvienphapluat.vn/ls-file.ashx?__key=00...quyết định...

60
1 ĐỀ CƯƠNG ÔN THI NGÀNH TÒA ÁN I. Lut Cán bcông chc 1. Nghĩa vụ, quyn li ca CBCC: NGHĨA VỤ CỦA CÁN BỘ, CÔNG CHỨC Điều 8. Nghĩa vụ của cán bộ, công chức đối với Đảng, Nhà nước và nhân dân 1. Trung thành với Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; bảo vệ danh dự Tổ quốc và lợi ích quốc gia. 2. Tôn trọng nhân dân, tận tụy phục vụ nhân dân. 3. Liên hệ chặt chẽ với nhân dân, lắng nghe ý kiến và chịu sự giám sát của nhân dân. 4. Chấp hành nghiêm chỉnh đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước. Điều 9. Nghĩa vụ của cán bộ, công chức trong thi hành công vụ 1. Thực hiện đúng, đầy đủ và chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao. 2. Có ý thức tổ chức kỷ luật; nghiêm chỉnh chấp hành nội quy, quy chế của cơ quan, tổ chức, đơn vị; báo cáo người có thẩm quyền khi phát hiện hành vi vi phạm pháp luật trong cơ quan, tổ chức, đơn vị; bảo vệ bí mật nhà nước. 3. Chủ động và phối hợp chặt chẽ trong thi hành công vụ; giữ gìn đoàn kết trong cơ quan, tổ chức, đơn vị. 4. Bảo vệ, quản lý và sử dụng hiệu quả, tiết kiệm tài sản nhà nước được giao. 5. Chấp hành quyết định của cấp trên. Khi có căn cứ cho rằng quyết định đó là trái pháp luật thì phải kịp thờibáo cáo bằng văn bản với người ra quyết định; trường hợp người ra quyết định vẫn quyết định việc thi hành thì phải có văn bản và người thi hành phải chấp hành nhưng không chịu trách nhiệm về hậu quả của việc thi hành, đồng thời báo cáo cấp trên trực tiếp của người ra quyết định. Người ra quyết định phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình. 6. Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật. Điều 10. Nghĩa vụ của cán bộ, công chức là người đứng đầu Ngoài việc thực hiện quy định tại Điều 8 và Điều 9 của Luật này, cán bộ, công chức là người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị còn phải thực hiện các nghĩa vụ sau đây: 1. Chỉ đạo tổ chức thực hiện nhiệm vụ được giao và chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị; 2. Kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn việc thi hành công vụ của cán bộ, công chức;

Transcript of I. Luật Cán bộ công chứcm.danluat.thuvienphapluat.vn/ls-file.ashx?__key=00...quyết định...

Page 1: I. Luật Cán bộ công chứcm.danluat.thuvienphapluat.vn/ls-file.ashx?__key=00...quyết định vẫn quyết định việc thi hành thì phải có văn bản và người

1

ĐỀ CƯƠNG ÔN THI NGÀNH TÒA ÁN

I. Luật Cán bộ công chức

1. Nghĩa vụ, quyền lợi của CBCC:

NGHĨA VỤ CỦA CÁN BỘ, CÔNG CHỨC

Điều 8. Nghĩa vụ của cán bộ, công chức đối với Đảng, Nhà nước và nhân dân

1. Trung thành với Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt

Nam; bảo vệ danh dự Tổ quốc và lợi ích quốc gia.

2. Tôn trọng nhân dân, tận tụy phục vụ nhân dân.

3. Liên hệ chặt chẽ với nhân dân, lắng nghe ý kiến và chịu sự giám sát của nhân dân.

4. Chấp hành nghiêm chỉnh đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật

của Nhà nước.

Điều 9. Nghĩa vụ của cán bộ, công chức trong thi hành công vụ

1. Thực hiện đúng, đầy đủ và chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện nhiệm vụ, quyền

hạn được giao.

2. Có ý thức tổ chức kỷ luật; nghiêm chỉnh chấp hành nội quy, quy chế của cơ quan, tổ

chức, đơn vị; báo cáo người có thẩm quyền khi phát hiện hành vi vi phạm pháp luật

trong cơ quan, tổ chức, đơn vị; bảo vệ bí mật nhà nước.

3. Chủ động và phối hợp chặt chẽ trong thi hành công vụ; giữ gìn đoàn kết trong cơ

quan, tổ chức, đơn vị.

4. Bảo vệ, quản lý và sử dụng hiệu quả, tiết kiệm tài sản nhà nước được giao.

5. Chấp hành quyết định của cấp trên. Khi có căn cứ cho rằng quyết định đó là trái pháp

luật thì phải kịp thờibáo cáo bằng văn bản với người ra quyết định; trường hợp người ra

quyết định vẫn quyết định việc thi hành thì phải có văn bản và người thi hành phải chấp

hành nhưng không chịu trách nhiệm về hậu quả của việc thi hành, đồng thời báo cáo cấp

trên trực tiếp của người ra quyết định. Người ra quyết định phải chịu trách nhiệm trước

pháp luật về quyết định của mình.

6. Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

Điều 10. Nghĩa vụ của cán bộ, công chức là người đứng đầu

Ngoài việc thực hiện quy định tại Điều 8 và Điều 9 của Luật này, cán bộ, công chức là

người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị còn phải thực hiện các nghĩa vụ sau đây:

1. Chỉ đạo tổ chức thực hiện nhiệm vụ được giao và chịu trách nhiệm về kết quả hoạt

động của cơ quan, tổ chức, đơn vị;

2. Kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn việc thi hành công vụ của cán bộ, công chức;

Page 2: I. Luật Cán bộ công chứcm.danluat.thuvienphapluat.vn/ls-file.ashx?__key=00...quyết định vẫn quyết định việc thi hành thì phải có văn bản và người

2

3. Tổ chức thực hiện các biện pháp phòng, chống quan liêu, tham nhũng, thực hành tiết

kiệm, chống lãng phí và chịu trách nhiệm về việc để xảy ra quan liêu, tham nhũng, lãng

phí trong cơ quan, tổ chức, đơn vị;

4. Tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về dân chủ cơ sở, văn hóa công sở trong

cơ quan, tổ chức, đơn vị; xử lý kịp thời, nghiêm minh cán bộ, công chức thuộc quyền

quản lý có hành vi vi phạm kỷ luật, pháp luật, có thái độ quan liêu, hách dịch, cửa quyền,

gây phiền hà cho công dân;

5. Giải quyết kịp thời, đúng pháp luật, theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm

quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo và kiến nghị của cá nhân, tổ chức;

6. Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

QUYỀN CỦA CÁN BỘ, CÔNG CHỨC

Điều 11. Quyền của cán bộ, công chức đượcbảo đảm các điều kiện thi hành công

vụ

1. Được giao quyền tương xứng với nhiệm vụ.

2. Được bảo đảm trang thiết bị và các điều kiện làm việc khác theo quy định của pháp

luật.

3. Được cung cấp thông tin liên quan đến nhiệm vụ, quyền hạn được giao.

4. Được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ.

5. Được pháp luật bảo vệ khi thi hành công vụ.

Điều 12. Quyền của cán bộ, công chức vềtiền lương và các chế độ liên quan đến tiền

lương

1. Được Nhà nước bảo đảm tiền lương tương xứng với nhiệm vụ, quyền hạn được giao,

phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của đất nước. Cán bộ, công chức làm việc ở miền

núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh

tế - xã hội đặc biệt khó khăn hoặc trong các ngành, nghề có môi trường độc hại, nguy

hiểm được hưởng phụ cấp và chính sách ưu đãi theo quy định của pháp luật.

2. Được hưởng tiền làm thêm giờ, tiền làm đêm, công tác phí và các chế độ khác theo

quy định của pháp luật.

Điều 13. Quyền của cán bộ, công chức về nghỉ ngơi

Cán bộ, công chức được nghỉ hàng năm, nghỉ lễ, nghỉ để giải quyết việc riêng theo quy

định của pháp luật về lao động. Trường hợp do yêu cầu nhiệm vụ, cán bộ, công chức

không sử dụng hoặc sử dụng không hết số ngày nghỉ hàng năm thì ngoài tiền lương còn

được thanh toán thêm một khoản tiền bằng tiền lương cho những ngày không nghỉ.

Điều 14. Các quyền khác của cán bộ, công chức

Page 3: I. Luật Cán bộ công chứcm.danluat.thuvienphapluat.vn/ls-file.ashx?__key=00...quyết định vẫn quyết định việc thi hành thì phải có văn bản và người

3

Cán bộ, công chức được bảo đảm quyền học tập, nghiên cứu khoa học, tham gia các

hoạt động kinh tế, xã hội; được hưởng chính sách ưu đãi về nhà ở, phương tiện đi lại,

chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật; nếu bị thương hoặc

hy sinh trong khi thi hành công vụ thì được xem xét hưởng chế độ, chính sách như

thương binh hoặc được xem xét để công nhận là liệt sĩ và các quyền khác theo quy định

của pháp luật.

2. Những việc CBCC không được làm:

Điều 18. Những việc cán bộ, công chức không được làm liên quan đến đạo đức công

vụ

1. Trốn tránh trách nhiệm, thoái thác nhiệm vụ được giao; gây bè phái, mất đoàn kết; tự

ý bỏ việc hoặc tham gia đình công.

2. Sử dụng tài sản của Nhà nước và của nhân dân trái pháp luật.

3. Lợi dụng, lạm dụng nhiệm vụ, quyền hạn; sử dụng thông tin liên quan đến công vụ

để vụ lợi.

4. Phân biệt đối xử dân tộc, nam nữ, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo dưới mọi

hình thức.

Điều 19. Những việc cán bộ, công chức không được làm liên quan đến bí mật nhà

nước

1. Cán bộ, công chức không được tiết lộ thông tin liên quan đến bí mật nhà nước dưới

mọi hình thức.

2. Cán bộ, công chức làm việc ở ngành, nghề có liên quan đến bí mật nhà nước thì trong

thời hạn ít nhất là 05 năm, kể từ khi có quyết định nghỉ hưu, thôi việc, không được làm

công việc có liên quan đến ngành, nghề mà trước đây mình đã đảm nhiệm cho tổ chức,

cá nhân trong nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài hoặc liên doanh với nước ngoài.

3. Chính phủ quy định cụ thể danh mục ngành, nghề, công việc, thời hạn mà cán bộ,

công chức không được làm và chính sách đối với những người phải áp dụng quy định

tại Điều này.

Điều 20. Những việc khác cán bộ, công chức không được làm

Ngoài những việc không được làm quy định tại Điều 18 và Điều 19 của Luật này, cán

bộ, công chức còn không được làm những việc liên quan đến sản xuất, kinh doanh, công

tác nhân sự quy định tại Luật phòng, chống tham nhũng, Luật thực hành tiết kiệm, chống

lãng phí và những việc khác theo quy định của pháp luật và của cơ quan có thẩm quyền.

II. Luật tổ chức Tòa án nhân dân

Page 4: I. Luật Cán bộ công chứcm.danluat.thuvienphapluat.vn/ls-file.ashx?__key=00...quyết định vẫn quyết định việc thi hành thì phải có văn bản và người

4

1. Chức năng, nhiệm vụ của Tòa án nhân dân:

Toà án xét xử những vụ án hình sự; những vụ án dân sự (bao gồm những tranh

chấp về dân sự; những tranh chấp về hôn nhân và gia đình; những tranh chấp về kinh

doanh, thương mại; những tranh chấp về lao động); những vụ án hành chính.

Toà án giải quyết những việc dân sự (bao gồm những yêu cầu về dân sự; những

yêu cầu về hôn nhân và gia đình; những yêu cầu về kinh doanh, thương mại; những yêu

cầu về lao động); giải quyết yêu cầu tuyên bố phá sản doanh nghiệp; xem xét và kết luận

cuộc đình công hợp pháp hay không hợp pháp.

Toà án giải quyết những việc khác theo quy định của pháp luật (quyết định áp

dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời trong quá trình giải quyết tranh chấp thương mại tại

Trọng tài; ra quyết định thi hành án hình sự; hoãn hoặc tạm đình chỉ chấp hành hình phạt

tù; ra quyết định miễn chấp hành hình phạt hoặc giảm mức hình phạt đã tuyên; ra quyết

định xoá án tích v.v.).

Toà án có nhiệm vụ bảo vệ pháp chế xã hội chủ nghĩa; bảo vệ chế độ xã hội chủ

nghĩa và quyền làm chủ của nhân dân; bảo vệ tài sản của Nhà nước, của tập thể; bảo vệ

tính mạng, tài sản, tự do, danh dự và nhân phẩm của công dân.

Bằng hoạt động của mình, Toà án góp phần giáo dục công dân trung thành với Tổ

quốc, chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật, tôn trọng những nguyên tắc của cuộc sống xã

hội, ý thức đấu tranh phòng ngừa và chống tội phạm, các vi phạm pháp luật khác.

2. Cơ cấu tổ chức của Tòa án nhân dân địa phương:

Điều 27

1- Cơ cấu tổ chức của Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương gồm có:

a) Uỷ ban Thẩm phán;

- Chánh án, các Phó Chánh ánTòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;

- Một số Thẩm phán Tòa án nhândân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương do Chánh

án Tòa án nhân dân tối caoquyết định theo đề nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tỉnh,

thành phố trực thuộctrung ương.

Tổng số thành viên Uỷ ban Thẩmphán Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung

ương không quá chín người.

b) Tòa hình sự, Tòa dân sự, Tòa kinh tế, Tòa lao động, Tòa hành chính; trong trường

hợp cần thiết Uỷ ban thườngvụ Quốc hội quyết định thành lập các Tòa chuyên trách

khác theo đề nghị củaChánh án Tòa án nhân dân tối cao; Các Tòa chuyên trách của Tòa

án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có Chánh tòa, Phó Chánh tòa,Thẩm

phán, Thư ký Tòa án.

Page 5: I. Luật Cán bộ công chứcm.danluat.thuvienphapluat.vn/ls-file.ashx?__key=00...quyết định vẫn quyết định việc thi hành thì phải có văn bản và người

5

c) Bộ máy giúp việc gồm các đơn vị sau đây:

- Văn phòng

- Phòng Giám đốc kiểm tra

- Phòng Tổ chức – Cán bộ

2- Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có Chánh án, các Phó Chánh

án, Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thư ký Tòa án.

Điều 32

Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh có Chánh án, một hoặc

hai Phó Chánh án, Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thư ký Tòa án.

Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh có bộ máy giúp việc (

Văn phòng).

III. Luật Tố tụng hình sự

“VBQPPL

BLTTHS (các khoản 1 và 2 Điều 170; các điều 171, 172, 174 và 175)

BLHS (khoản 3 Điều 8)

Pháp lệnh tổ chức TAQS(Điều 3, 4, 5, khoản 1 điều 26, khoản 2 điều 29)

Thông tư liên tịch số 01/2005/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BQP-BCA (Phần I,

Phần II và Phần III)

Nghị quyết số 01/2000/NQ-HĐTP (mục 1)

Căn cứ vào Chương XVI BLTTHS; Pháp lệnh tổ chức TAQS (các điều 3, 4 và 5)

và Thông tư liên tịch số 01/2005/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BQP-BCA hướng

dẫn về thẩm quyền xét xử của Toà án quân sự để xác định vụ án có thuộc thẩm

quyền của Toà án mình hay không.

Xác định thẩm quyền xét xử của Toà án các cấp

- Xác định thẩm quyền xét xử của Tòa án nhân dân (TAND) cấp huyện và Tòa án quân

sự (TAQS) khu vực (căn cứ vào khoản 1 Điều 170 BLTTHS);

- Xác định thẩm quyền xét xử của TAND cấp tỉnh và TAQS quân khu cần căn cứ vào

khoản 2 Điều 170 BLTTHS;

- Xác định tội phạm ít nghiêm trọng, tội phạm nghiêm trọng, tội phạm rất nghiêm trọng

và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng cần căn cứ vào khoản 3 Điều 8 BLHS; mục 1 Nghị

quyết số 01/2000/NQ-HĐTP. Cần chú ý căn cứ vào mức cao nhất của khung hình phạt

để xác định đó là loại tội gì; cụ thể:

+ Mức cao nhất của khung hình phạt không quá ba năm tù là tội ít nghiêm trọng;

Page 6: I. Luật Cán bộ công chứcm.danluat.thuvienphapluat.vn/ls-file.ashx?__key=00...quyết định vẫn quyết định việc thi hành thì phải có văn bản và người

6

+ Mức cao nhất của khung hình phạt từ bốn năm tù đến bảy năm tù là tội phạm nghiêm

trọng;

+ Mức cao nhất của khung hình phạt từ tám năm tù đến mười lăm năm tù là tội phạm

rất nghiêm trọng;

+ Mức cao nhất của khung hình phạt từ mười sáu năm tù đến hai mươi năm tù hoặc tù

chung thân hoặc tử hình là tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.

Xác định thẩm quyền xét xử theo lãnh thổ và thẩm quyền xét xử những tội phạm

xảy ra trên tàu bay hoặc tàu biển của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam

đang hoạt động ngoài không phận hoặc lãnh hải của Việt Nam

- Xác định thẩm quyền trong trường hợp này cần căn cứ vào Điều 171 và Điều 172

BLTTHS. Nói chung việc xác định thẩm quyền theo lãnh thổ do Viện kiểm sát xác định

khi quyết định truy tố.

Xác định thẩm quyền xét xử của TAQS

- Xác định đối tượng thuộc thẩm quyền xét xử của TAQS cần căn cứ vào các Điều 3, 4

và 5 Pháp lệnh tổ chức TAQS và hướng dẫn tại Phần I Thông tư liên tịch số

01/2005/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BQP-BCA.

- Xác định thẩm quyền xét xử của TAQS cần căn cứ vào Điều 171 BLTTHS và hướng

dẫn tại Phần II Thông tư liên tịch số 01/2005/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BQP-BCA.

- Xác định thẩm quyền xét xử sơ thẩm của TAQS các cấp cần căn cứ vào Điều 170

BLTTHS; khoản 1 Điều 26, khoản 2 Điều 29 Pháp lệnh tổ chức TAQS và hướng dẫn tại

Phần III Thông tư liên tịch số 01/2005/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BQP-BCA.

Kết quả của việc xác định thẩm quyền xét xử

- Nếu vụ án thuộc thẩm quyền xét xử của Toà án mình thì tiếp tục giải quyết vụ án theo

thủ tục chung;

- Nếu vụ án không thuộc thẩm quyền xét xử của Toà án mình thì căn cứ vào Điều 174

BLTTHS chuyển vụ án cho Toà án có thẩm quyền xét xử;

- Nếu có tranh chấp về thẩm quyền xét xử thì căn cứ vào Điều 175 BLTTHS báo cáo

Chánh án Toà án có thẩm quyền giải quyết xem xét, quyết định.

1. Thẩm quyền của tòa án các cấp:

XÉT XỬ SƠ THẨM

THẨM QUYỀN CỦA TOÀ ÁN CÁC CẤP

Điều 170. Thẩm quyền xét xử của Tòa án các cấp

1. Tòa án nhân dân cấp huyện và Tòa án quân sự khu vực xét xử sơ thẩm những vụ án

hình sự về những tội phạm ít nghiêm trọng, tội phạm nghiêm trọng và tội phạm rất

nghiêm trọng, trừ những tội phạm sau đây :

Page 7: I. Luật Cán bộ công chứcm.danluat.thuvienphapluat.vn/ls-file.ashx?__key=00...quyết định vẫn quyết định việc thi hành thì phải có văn bản và người

7

a) Các tội xâm phạm an ninh quốc gia;

b) Các tội phá hoại hoà bình, chống loài người và tội phạm chiến tranh;

c) Các tội quy định tại các điều 93, 95, 96, 172, 216, 217, 218, 219, 221, 222, 223, 224,

225, 226, 263, 293, 294, 295, 296, 322 và 323 của Bộ luật hình sự.

2. Tòa án nhân dân cấp tỉnh và Tòa án quân sự cấp quân khu xét xử sơ thẩm những vụ

án hình sự về những tội phạm không thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện

và Tòa án quân sự khu vực hoặc những vụ án thuộc thẩm quyền của Tòa án cấp dưới mà

mình lấy lên để xét xử.

Điều 171. Thẩm quyền theo lãnh thổ

1. Tòa án có thẩm quyền xét xử vụ án hình sự là Tòa án nơi tội phạm được thực hiện.

Trong trường hợp tội phạm được thực hiện tại nhiều nơi khác nhau hoặc không xác định

được nơi thực hiện tội phạm thì Tòa án có thẩm quyền xét xử là Tòa án nơi kết thúc việc

điều tra.

2. Bị cáo phạm tội ở nước ngoài nếu xét xử ở Việt Nam thì do Tòa án nhân dân cấp tỉnh

nơi cư trú cuối cùng của bị cáo ở trong nước xét xử. Nếu không xác định được nơi cư

trú cuối cùng ở trong nước của bị cáo thì tùy trường hợp, Chánh án Tòa án nhân dân tối

cao ra quyết định giao cho Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội hoặc Tòa án nhân dân

thành phố Hồ Chí Minh xét xử.

Bị cáo phạm tội ở nước ngoài, nếu thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án quân sự thì do

Tòa án quân sự cấp quân khu trở lên xét xử theo quyết định của Chánh án Tòa án quân

sự trung ương.

Điều 172. Thẩm quyền xét xử những tội phạm xảy ra trên tàu bay hoặc tàu biển

của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đang hoạt động ngoài không phận

hoặc lãnh hải của Việt Nam

Những tội phạm xảy ra trên tàu bay hoặc tàu biển của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa

Việt Nam đang hoạt động ngoài không phận hoặc lãnh hải Việt Nam thuộc thẩm quyền

xét xử của Tòa án Việt Nam, nơi có sân bay hoặc bến cảng trở về đầu tiên hoặc nơi tàu

bay, tàu biển đó được đăng ký.

Điều 173. Việc xét xử bị cáo phạm nhiều tội thuộc thẩm quyền của các Tòa án khác

cấp

Khi bị cáo phạm nhiều tội, trong đó có tội phạm thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án

cấp trên, thì Tòa án cấp trên xét xử toàn bộ vụ án.

Điều 174. Chuyển vụ án

Khi thấy vụ án không thuộc thẩm quyền của mình thì Tòa án chuyển vụ án cho Tòa án

có thẩm quyền xét xử. Việc chuyển vụ án cho Tòa án ngoài phạm vi tỉnh, thành phố trực

Page 8: I. Luật Cán bộ công chứcm.danluat.thuvienphapluat.vn/ls-file.ashx?__key=00...quyết định vẫn quyết định việc thi hành thì phải có văn bản và người

8

thuộc trung ương hoặc ngoài phạm vi quân khu do Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án

quân sự cấp quân khu quyết định.

Chỉ được chuyển vụ án cho Tòa án khác khi vụ án chưa được xét xử. Trong trường hợp

này, việc chuyển vụ án do Chánh án Tòa án quyết định. Nếu vụ án thuộc thẩm quyền

của Tòa án quân sự hoặc Tòa án cấp trên thì vụ án đã được đưa ra xét xử vẫn phải chuyển

cho Tòa án có thẩm quyền. Trong trường hợp này, việc chuyển vụ án do Hội đồng xét

xử quyết định.

Trong thời hạn hai ngày, kể từ ngày ra quyết định chuyển vụ án, Tòa án phải thông báo

cho Viện kiểm sát cùng cấp, báo cho bị cáo và những người có liên quan trong vụ án.

Điều 175. Giải quyết việc tranh chấp về thẩm quyền xét xử

1. Việc giải quyết tranh chấp về thẩm quyền xét xử do Chánh án Tòa án cấp trên trực

tiếp quyết định.

2. Việc giải quyết tranh chấp về thẩm quyền xét xử giữa các Tòa án nhân dân cấp huyện

thuộc các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác nhau, do Chánh án Tòa án nhân

dân cấp tỉnh nơi kết thúc việc điều tra quyết định.

3. Việc giải quyết tranh chấp về thẩm quyền xét xử giữa Toà án nhân dân và Tòa án

quân sự do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quyết định.

2. Chuẩn bị xét xử:

Điều 176. Thời hạn chuẩn bị xét xử

1. Sau khi nhận hồ sơ vụ án, Thẩm phán được phân công chủ tọa phiên tòa có nhiệm vụ

nghiên cứu hồ sơ; giải quyết các khiếu nại và yêu cầu của những người tham gia tố tụng

và tiến hành những việc khác cần thiết cho việc mở phiên tòa.

2. Trong thời hạn ba mươi ngày đối với tội phạm ít nghiêm trọng, bốn mươi lăm ngày

đối với tội phạm nghiêm trọng, hai tháng đối với tội phạm rất nghiêm trọng, ba tháng

đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng, kể từ ngày nhận hồ sơ vụ án, Thẩm phán được

phân công chủ tọa phiên tòa phải ra một trong những quyết định sau đây:

a) Đưa vụ án ra xét xử ;

b) Trả hồ sơ để điều tra bổ sung;

c) Đình chỉ hoặc tạm đình chỉ vụ án.

Đối với những vụ án phức tạp, Chánh án Tòa án có thể quyết định gia hạn thời hạn chuẩn

bị xét xử, nhưng không quá mười lăm ngày đối với tội phạm ít nghiêm trọng và tội phạm

nghiêm trọng, không quá ba mươi ngày đối với tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm

đặc biệt nghiêm trọng. Việc gia hạn thời hạn chuẩn bị xét xử phải được thông báo ngay

cho Viện kiểm sát cùng cấp.

Page 9: I. Luật Cán bộ công chứcm.danluat.thuvienphapluat.vn/ls-file.ashx?__key=00...quyết định vẫn quyết định việc thi hành thì phải có văn bản và người

9

Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử, Toà án

phải mở phiên toà; trong trường hợp có lý do chính đáng thì Toà án có thể mở phiên toà

trong thời hạn ba mươi ngày.

Đối với vụ án được trả lại để điều tra bổ sung thì trong thời hạn mười lăm ngày sau khi

nhận lại hồ sơ, Thẩm phán được phân công chủ tọa phiên tòa phải ra quyết định đưa vụ

án ra xét xử.

Điều 177. Áp dụng, thay đổi hoặc hủy bỏ biện pháp ngăn chặn

Sau khi nhận hồ sơ vụ án, Thẩm phán được phân công chủ toạ phiên toà có quyền quyết

định việc áp dụng, thay đổi hoặc hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, trừ việc áp dụng, thay đổi

hoặc hủy bỏ biện pháp tạm giam do Chánh án hoặc Phó Chánh án Tòa án quyết định.

Thời hạn tạm giam để chuẩn bị xét xử không được quá thời hạn chuẩn bị xét xử quy

định tại Điều 176 của Bộ luật này.

Đối với bị cáo đang bị tạm giam mà đến ngày mở phiên tòa thời hạn tạm giam đã hết,

nếu xét thấy cần tiếp tục tạm giam để hoàn thành việc xét xử, thì Tòa án ra lệnh tạm

giam cho đến khi kết thúc phiên tòa.

Điều 178. Nội dung của quyết định đưa vụ án ra xét xử

Quyết định đưa vụ án ra xét xử phải ghi rõ:

1. Họ tên, ngày, tháng, năm sinh, nơi sinh, nghề nghiệp, nơi cư trú của bị cáo;

2. Tội danh và điều khoản của Bộ luật hình sự mà Viện kiểm sát áp dụng đối với hành

vi của bị cáo;

3. Ngày, giờ, tháng, năm, địa điểm mở phiên tòa;

4. Xử công khai hay xử kín;

5. Họ tên Thẩm phán, Hội thẩm, Thư ký Tòa án; họ tên Thẩm phán dự khuyết, Hội thẩm

dự khuyết, nếu có;

6. Họ tên Kiểm sát viên tham gia phiên toà; họ tên Kiểm sát viên dự khuyết, nếu có;

7. Họ tên người bào chữa, nếu có;

8. Họ tên người phiên dịch, nếu có;

9. Họ tên những người được triệu tập để xét hỏi tại phiên toà;

10. Vật chứng cần đưa ra xem xét tại phiên toà.

Điều 179. Quyết định trả hồ sơ để điều tra bổ sung

1. Thẩm phán ra quyết định trả hồ sơ cho Viện kiểm sát để điều tra bổ sung trong những

trường hợp sau đây:

a) Khi cần xem xét thêm những chứng cứ quan trọng đối với vụ án mà không thể bổ

sung tại phiên tòa được;

b) Khi có căn cứ để cho rằng bị cáo phạm một tội khác hoặc có đồng phạm khác;

Page 10: I. Luật Cán bộ công chứcm.danluat.thuvienphapluat.vn/ls-file.ashx?__key=00...quyết định vẫn quyết định việc thi hành thì phải có văn bản và người

10

c) Khi phát hiện có vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng.

Những vấn đề cần điều tra bổ sung phải được nêu rõ trong quyết định yêu cầu điều tra

bổ sung.

2. Nếu kết quả điều tra bổ sung dẫn tới việc đình chỉ vụ án thì Viện kiểm sát ra quyết

định đình chỉ vụ án và thông báo cho Tòa án biết.

Trong trường hợp Viện kiểm sát không bổ sung được những vấn đề mà Tòa án yêu cầu

bổ sung và vẫn giữ nguyên quyết định truy tố thì Tòa án vẫn tiến hành xét xử vụ án.

Điều 180. Quyết định tạm đình chỉ hoặc đình chỉ vụ án

Thẩm phán ra quyết định tạm đình chỉ vụ án khi có căn cứ quy định tại Điều 160 của Bộ

luật này; ra quyết định đình chỉ vụ án khi có một trong những căn cứ quy định tại khoản

2 Điều 105 và các điểm 3, 4, 5, 6 và 7 Điều 107 của Bộ luật này hoặc khi Viện kiểm sát

rút toàn bộ quyết định truy tố trước khi mở phiên toà.

Trong trường hợp vụ án có nhiều bị can, bị cáo mà căn cứ để tạm đình chỉ hoặc đình chỉ

vụ án không liên quan đến tất cả các bị can, bị cáo thì có thể tạm đình chỉ hoặc đình chỉ

vụ án đối với từng bị can, bị cáo.

Quyết định đình chỉ vụ án phải ghi rõ nội dung theo quy định tại khoản 3 Điều 164 của

Bộ luật này.

Điều 181. Viện kiểm sát rút quyết định truy tố

Nếu xét thấy có một trong những căn cứ quy định tại Điều 107 của Bộ luật này hoặc có

căn cứ để miễn trách nhiệm hình sự cho bị can, bị cáo theo quy định tại Điều 19, Điều

25 và khoản 2 Điều 69 của Bộ luật hình sự, thì Viện kiểm sát rút quyết định truy tố trước

khi mở phiên tòa và đề nghị Tòa án đình chỉ vụ án.

Điều 182. Việc giao các quyết định của Tòa án

1. Quyết định đưa vụ án ra xét xử phải được giao cho bị cáo, người đại diện hợp pháp

của họ và người bào chữa, chậm nhất là mười ngày trước khi mở phiên tòa.

Trong trường hợp xét xử vắng mặt bị cáo thì quyết định đưa vụ án ra xét xử và bản cáo

trạng được giao cho người bào chữa hoặc người đại diện hợp pháp của bị cáo; quyết

định đưa vụ án ra xét xử còn phải được niêm yết tại trụ sở chính quyền xã, phường, thị

trấn nơi cư trú hoặc nơi làm việc cuối cùng của bị cáo.

2. Quyết định tạm đình chỉ hoặc quyết định đình chỉ vụ án của Tòa án phải được giao

cho bị can, bị cáo, người bào chữa, người bị hại, người đại diện hợp pháp của bị can, bị

cáo; những người khác tham tố tụng thì được gửi giấy báo.

3. Quyết định đưa vụ án ra xét xử, quyết định đình chỉ, quyết định tạm đình chỉ vụ án

phải được gửi ngay cho Viện kiểm sát cùng cấp.

Page 11: I. Luật Cán bộ công chứcm.danluat.thuvienphapluat.vn/ls-file.ashx?__key=00...quyết định vẫn quyết định việc thi hành thì phải có văn bản và người

11

4. Quyết định áp dụng, thay đổi hoặc hủy bỏ biện pháp ngăn chặn phải được gửi ngay

cho bị can, bị cáo, Viện kiểm sát cùng cấp, trại tạm giam nơi bị can, bị cáo đang bị tạm

giam.

Điều 183. Triệu tập những người cần xét hỏi đến phiên tòa

Căn cứ vào quyết định đưa vụ án ra xét xử, Thẩm phán triệu tập những người cần xét

hỏi đến phiên tòa.

3. Quy định chung về thủ tục tố tụng tại phiên tòa

VBQPPL

BLTTHS (các điều 185, 187, 189, 190, 191, 192, 193, 200, 307 và Chương XVIII)

BLHS (khoản 2 Điều 93)

Nghị quyết số 04/2004/NQ-HĐTP (Phần II)

Công việc chính và kỹ năng thực hiện:

Cần hiểu và thực hiện đúng các quy định chung về thủ tục tố tụng tại phiên toà quy định

tại Chương XVIII BLTTHS và hướng dẫn tại Phần II Nghị quyết số 04/2004/NQ-HĐTP.

Đặc biệt, cần chú ý các vấn đề sau đây:

Thành phần HĐXX sơ thẩm quy định tại Điều 185 và Điều 307 BLTTHS. Đối

với vụ án mà các bị cáo bị đưa ra xét xử về tội theo khung hình phạt có mức cao

nhất là tử hình thì HĐXX bắt buộc gồm hai Thẩm phán và ba Hội thẩm. Cần chú

ý là khung hình phạt có mức cao nhất là tử hình, chứ không phải trong điều luật

đó có quy định hình phạt cao nhất là tử hình. Ví dụ: nếu bị cáo bị truy tố theo

khoản 2 Điều 93 BLHS thì thành phần HĐXX sơ thẩm gồm một Thẩm phán và

hai Hội thẩm.

Sự có mặt của bị cáo, của kiểm sát viên và của những người tham gia tố tụng khác

quy định tại các điều 187, 189, 190, 191, 192 và 193 BLTTHS để khi có người

vắng mặt, thì quyết định hoãn phiên toà hoặc vẫn tiến hành xét xử.

Nếu bị cáo bị bệnh tâm thần hoặc bị bệnh hiểm nghèo khác thì HĐXX ra quyết

định tạm đình chỉ xét xử cho đến khi bị cáo khỏi bệnh. Cần chú ý là trong trường

hợp vụ án có nhiều bị cáo mà lý do tạm đình chỉ xét xử không liên quan đến các

bị cáo khác thì Tòa án vẫn tiến hành xét xử đối với các bị cáo khác.

Việc giám sát bị cáo tại phiên toà quy định tại Điều 188 BLTTHS và hướng dẫn

tại mục 1 phần II Nghị quyết số 04/2004/NQ-HĐTP. Thẩm phán - Chủ tọa phiên

toà cần phải chú ý đến việc giám sát bị cáo khi HĐXX tạm nghỉ hoặc vào phòng

Page 12: I. Luật Cán bộ công chứcm.danluat.thuvienphapluat.vn/ls-file.ashx?__key=00...quyết định vẫn quyết định việc thi hành thì phải có văn bản và người

12

nghị án thảo luận thông qua các quyết định, bản án. Cụ thể, trước khi HĐXX tạm

nghỉ hoặc vào phòng nghị án tuỳ từng trường hợp mà tuyên bố như sau:

- Đối với bị cáo đang bị tạm giam, thì phải tuyên bố: “Giao bị cáo đang bị tạm giam

cho những người có nhiệm vụ dẫn giải giám sát trong thời gian HĐXX tạm nghỉ (hoặc

trong thời gian HĐXX vào phòng nghị án thảo luận);

- Đối với bị cáo không bị tạm giam thì phải tuyên bố: “Bị cáo không bị tạm giam phải

có mặt khi HĐXX trở lại phòng xử án. Nếu vắng mặt không có lý do chính đáng và

không được phép của Chủ toạ phiên toà thì HĐXX vẫn tiếp tục xét xử vụ án theo thủ

tục chung hoặc tuyên án vắng mặt bị cáo”.

Giới hạn của việc xét xử quy định tại Điều 196 BLTTHS và hướng dẫn tại mục 2

Phần II Nghị quyết số 04/2004/NQ-HĐTP.

- Tòa án chỉ xét xử những bị cáo và những hành vi theo tội danh mà Viện kiểm sát truy

tố và Tòa án đã quyết định đưa ra xét xử. Cần chú ý là trong cáo trạng Viện kiểm sát có

thể mô tả, đưa ra nhiều hành vi phạm tội của bị can, nhưng cần chú ý là Viện kiểm sát

kết luận truy tố những hành vi nào, theo tội danh nào thì Tòa án chỉ xét xử những hành

vi đó, theo tội danh đó (Ví dụ: Viện kiểm sát mô tả bị can trộm cắp mười lần, nhưng kết

luận chỉ đủ chứng cứ truy tố hai lần về tội trộm cắp, thì Tòa án chỉ xét xử hành vi trong

hai lần đó theo tội trộm cắp). Nếu xét thấy điều tra chưa đầy đủ, có thể bỏ lọt người

phạm tội hoặc bỏ lọt tội phạm thì trả hồ sơ để điều tra bổ sung.

- Toà án có thể xét xử:

+ Theo khoản nặng hơn hoặc khoản nhẹ hơn so với khoản mà Viện kiểm sát đã truy tố

trong cùng một điều luật (tiểu mục 2.1 mục 2 Phần II Nghị quyết số 04/2004/NQ-

HĐTP);

+ Về một tội khác bằng hoặc nhẹ hơn tội mà Viện kiểm sát đã truy tố: Cần nghiên cứu

kỹ hướng dẫn tại tiểu mục 2.2 mục 2 Phần II Nghị quyết số 04/2004/NQ-HĐTP để xác

định tội nào Toà án sẽ xử bằng hoặc nhẹ hơn tội mà Viện kiểm sát đã truy tố hay không.

Nếu không thuộc một trong các trường hợp được hướng dẫn tại tiểu mục này thì Toà án

không được xét xử bị cáo về tội khác nặng hơn so với tội mà Viện kiểm sát đã truy tố,

cho dù có đủ căn cứ;

+ Về tội nhẹ nhất trong các tội mà Viện kiểm sát truy tố hoặc về tội nhẹ hơn tất cả các

tội mà Viện kiểm sát truy tố đối với tất cả các hành vi phạm tội, trong trường hợp Viện

kiểm sát truy tố bị cáo về nhiều tội đối với nhiều hành vi phạm tội (tiểu mục 2.3 mục 2

Phần II Nghị quyết số 04/2004/NQ-HĐTP).

Page 13: I. Luật Cán bộ công chứcm.danluat.thuvienphapluat.vn/ls-file.ashx?__key=00...quyết định vẫn quyết định việc thi hành thì phải có văn bản và người

13

Nếu xét thấy có thể xét xử bị cáo theo một trong các trường hợp trên đây, cần tuân

thủ quy định của BLTTHS về thẩm quyền xét xử của Toà án các cấp, về thành

phần HĐXX và về việc bảo đảm quyền bào chữa của bị cáo.

Cần thực hiện đầy đủ những yêu cầu đối với biên bản phiên toà quy định tại Điều

200 BLTTHS và hướng dẫn tại mục 3 Phần II Nghị quyết số 04/2004/NQ-HĐTP;

Chương XVIII

QUY ĐỊNH CHUNG VỀ THỦ TỤC TỐ TỤNG TẠI PHIÊN TÒA

Điều 184. Xét xử trực tiếp, bằng lời nói và liên tục

1. Tòa án phải trực tiếp xác định những tình tiết của vụ án bằng cách hỏi và nghe ý kiến

của bị cáo, người bị hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người có quyền lợi, nghĩa

vụ liên quan đến vụ án hoặc người đại diện hợp pháp của họ, người làm chứng, người

giám định, xem xét vật chứng và nghe ý kiến của Kiểm sát viên, người bào chữa, người

bảo vệ quyền lợi của đương sự. Bản án chỉ được căn cứ vào những chứng cứ đã được

xem xét tại phiên tòa.

2. Việc xét xử phải tiến hành liên tục, trừ thời gian nghỉ.

Điều 185. Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm

Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm một Thẩm phán và hai Hội thẩm. Trong trường hợp vụ án

có tính chất nghiêm trọng, phức tạp, thì Hội đồng xét xử có thể gồm hai Thẩm phán và

ba Hội thẩm.

Đối với vụ án mà bị cáo bị đưa ra xét xử về tội theo khung hình phạt có mức cao nhất là

tử hình thì Hội đồng xét xử gồm hai Thẩm phán và ba Hội thẩm.

Thẩm phán chủ tọa phiên tòa điều khiển việc xét xử tại phiên tòa và giữ kỷ luật phiên

tòa.

Điều 186. Thay thế thành viên của Hội đồng xét xử trong trường hợp đặc biệt

1. Các thành viên của Hội đồng xét xử phải xét xử vụ án từ khi bắt đầu cho đến khi kết

thúc.

2. Trong quá trình xét xử, nếu có Thẩm phán, Hội thẩm không tiếp tục tham gia xét xử

được thì Tòa án vẫn có thể xét xử vụ án nếu có Thẩm phán, Hội thẩm dự khuyết. Thẩm

phán hoặc Hội thẩm dự khuyết phải có mặt tại phiên tòa từ đầu thì mới được tham gia

xét xử. Trong trường hợp Hội đồng xét xử có hai Thẩm phán mà Thẩm phán chủ toạ

phiên toà không tiếp tục tham gia xét xử được thì Thẩm phán là thành viên Hội đồng xét

xử làm chủ toạ phiên toà và Thẩm phán dự khuyết được bổ sung làm thành viên Hội

đồng xét xử.

Page 14: I. Luật Cán bộ công chứcm.danluat.thuvienphapluat.vn/ls-file.ashx?__key=00...quyết định vẫn quyết định việc thi hành thì phải có văn bản và người

14

3. Trong trường hợp không có Thẩm phán, Hội thẩm dự khuyết để thay thế hoặc phải

thay đổi chủ toạ phiên toà mà không có Thẩm phán để thay thế theo quy định tại khoản

2 Điều này thì vụ án phải được xét xử lại từ đầu.

Điều 187. Sự có mặt của bị cáo tại phiên tòa

1. Bị cáo phải có mặt tại phiên tòa theo giấy triệu tập của Tòa án; nếu vắng mặt không

có lý do chính đáng thì bị áp giải theo thủ tục quy định tại Điều 130 của Bộ luật này;

nếu bị cáo vắng mặt có lý do chính đáng thì phải hoãn phiên tòa.

Nếu bị cáo bị bệnh tâm thần hoặc bị bệnh hiểm nghèo khác thì Hội đồng xét xử tạm đình

chỉ vụ án cho đến khi bị cáo khỏi bệnh.

Nếu bị cáo trốn tránh thì Hội đồng xét xử tạm đình chỉ vụ án và yêu cầu Cơ quan điều

tra truy nã bị cáo.

2. Tòa án chỉ có thể xử vắng mặt bị cáo trong những trường hợp sau đây:

a) Bị cáo trốn tránh và việc truy nã không có kết quả;

b) Bị cáo đang ởnước ngoài và không thể triệu tập đến phiên tòa;

c) Nếu sự vắng mặt của bị cáo không trở ngại cho việc xét xử và họ đã được giao giấy

triệu tập hợp lệ.

Điều 188. Giám sát bị cáo tại phiên tòa

1. Bị cáo đang bị tạm giam khi ra phiên tòa chỉ được tiếp xúc với người bào chữa. Việc

tiếp xúc với những người khác phải được phép của chủ tọa phiên tòa.

2. Bị cáo không bị tạm giam phải có mặt tại phiên tòa trong suốt thời gian xét xử vụ án.

Điều 189. Sự có mặt của Kiểm sát viên

1. Kiểm sát viên Viện kiểm sát cùng cấp phải tham gia phiên tòa. Đối với vụ án có tính

chất nghiêm trọng, phức tạp thì hai Kiểm sát viên có thể cùng tham gia phiên tòa. Trong

trường hợp cần thiết có thể có Kiểm sát viên dự khuyết.

2. Nếu Kiểm sát viên vắng mặt, bị thay đổi mà không có Kiểm sát viên dự khuyết để

thay thế thì Hội đồng xét xử hoãn phiên tòa và báo ngay cho Viện kiểm sát cùng cấp.

Điều 190. Sự có mặt của người bào chữa

Người bào chữa có nghĩa vụ tham gia phiên tòa. Người bào chữa có thể gửi trước bản

bào chữa cho Tòa án. Nếu người bào chữa vắng mặt Tòa án vẫn mở phiên tòa xét xử.

Trong trường hợp bắt buộc phải có người bào chữa theo quy định tại khoản 2 Điều 57

của Bộ luật này mà người bào chữa vắng mặt, thì Hội đồng xét xử phải hoãn phiên tòa.

Điều 191. Sự có mặt của người bị hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người có

quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án hoặc người đại diện hợp pháp của họ

Page 15: I. Luật Cán bộ công chứcm.danluat.thuvienphapluat.vn/ls-file.ashx?__key=00...quyết định vẫn quyết định việc thi hành thì phải có văn bản và người

15

1. Nếu người bị hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ

liên quan đến vụ án hoặc người đại diện hợp pháp của họ vắng mặt thì tùy trường hợp,

Hội đồng xét xử quyết định hoãn phiên tòa hoặc vẫn tiến hành xét xử.

2. Nếu thấy sự vắng mặt của người bị hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự chỉ trở ngại

cho việc giải quyết vấn đề bồi thường thì Hội đồng xét xử có thể tách việc bồi thường

để xét xử sau theo thủ tục tố tụng dân sự.

Điều 192. Sự có mặt của người làm chứng

Người làm chứng tham gia phiên tòa để làm sáng tỏ các tình tiết của vụ án. Nếu người

làm chứng vắng mặt nhưng trước đó đã có lời khai ởCơ quan điều tra thì chủ tọa phiên

tòa công bố những lời khai đó. Nếu người làm chứng về những vấn đề quan trọng vắng

mặt thì tùy trường hợp, Hội đồng xét xử quyết định hoãn phiên tòa hoặc vẫn tiến hành

xét xử.

Trong trường hợp người làm chứng được Toà án triệu tập nhưng cố ý không đến mà

không có lý do chính đáng và việc vắng mặt của họ gây trở ngại cho việc xét xử thì Hội

đồng xét xử có thể ra quyết định dẫn giải. Thủ tục dẫn giải người làm chứng được thực

hiện theo quy định tại Điều 134 của Bộ luật này.

Điều 193. Sự có mặt của người giám định

1. Người giám định tham gia phiên tòa khi được Tòa án triệu tập.

2. Nếu người giám định vắng mặt thì tùy trường hợp, Hội đồng xét xử quyết định hoãn

phiên tòa hoặc vẫn tiến hành xét xử.

Điều 194. Thời hạn hoãn phiên tòa

Trong trường hợp phải hoãn phiên tòa theo quy định tại các điều 45, 46, 47, 187, 189,

190, 191, 192 và 193 của Bộ luật này, thì thời hạn hoãn phiên tòa sơ thẩm không được

quá ba mươi ngày, kể từ ngày ra quyết định hoãn phiên tòa.

Điều 195. Kiểm sát viên rút quyết định truy tố hoặc kết luận về tội nhẹ hơn tại

phiên toà

Tại phiên tòa, sau khi xét hỏi, Kiểm sát viên có thể rút một phần hay toàn bộ quyết định

truy tố hoặc kết luận về tội nhẹ hơn, nhưng Hội đồng xét xử vẫn phải xét xử toàn bộ vụ

án.

Điều 196. Giới hạn của việc xét xử

Tòa án chỉ xét xử những bị cáo và những hành vi theo tội danh mà Viện kiểm sát truy tố

và Tòa án đã quyết định đưa ra xét xử.

Toà án có thể xét xử bị cáo theo khoản khác với khoản mà Viện kiểm sát đã truy tố trong

cùng một điều luật hoặc về một tội khác bằng hoặc nhẹ hơn tội mà Viện kiểm sát đã truy

tố.

Page 16: I. Luật Cán bộ công chứcm.danluat.thuvienphapluat.vn/ls-file.ashx?__key=00...quyết định vẫn quyết định việc thi hành thì phải có văn bản và người

16

Điều 197. Nội quy phiên tòa

1. Trước khi bắt đầu phiên tòa, Thư ký Tòa án phải phổ biến nội quy phiên tòa.

2. Mọi người ởtrong phòng xử án đều phải có thái độ tôn trọng Hội đồng xét xử, giữ gìn

trật tự và tuân theo sự điều khiển của chủ tọa phiên tòa.

3. Mọi người ởtrong phòng xử án đều phải đứng dậy khi Hội đồng xét xử vào phòng xử

án. Những người được Tòa án triệu tập để xét hỏi được trình bày ý kiến và người nào

muốn trình bày phải được chủ tọa phiên tòa cho phép. Người trình bày ý kiến phải đứng

khi được hỏi, trừ trường hợp vì lý do sức khỏe được chủ tọa phiên tòa cho phép ngồi để

trình bày.

4. Những người dưới 16 tuổi không được vào phòng xử án, trừ trường hợp được Tòa án

triệu tập để xét hỏi.

Điều 198. Những biện pháp đối với người vi phạm trật tự phiên tòa

Những người vi phạm trật tự phiên tòa thì tùy trường hợp, có thể bị chủ tọa phiên tòa

cảnh cáo, phạt tiền, buộc rời khỏi phòng xử án hoặc bị bắt giữ.

Người bảo vệ phiên tòa có nhiệm vụ bảo vệ trật tự phiên tòa và thi hành lệnh của chủ

tọa phiên tòa về việc buộc rời khỏi phòng xử án hoặc bắt giữ người gây rối trật tự tại

phiên tòa.

Điều 199. Việc ra bản án và các quyết định của Tòa án

1. Bản án của Tòa án quyết định việc bị cáo có phạm tội hay không phạm tội, hình phạt

và các biện pháp tư pháp khác. Bản án phải được thảo luận và thông qua tại phòng nghị

án.

2. Quyết định về việc thay đổi thành viên của Hội đồng xét xử, Kiểm sát viên, Thư ký

Tòa án, người giám định, người phiên dịch, chuyển vụ án, yêu cầu điều tra bổ sung, tạm

đình chỉ hoặc đình chỉ vụ án và về việc bắt giam hoặc trả tự do cho bị cáo phải được

thảo luận và thông qua tại phòng nghị án và phải được lập thành văn bản.

3. Quyết định về các vấn đề khác được Hội đồng xét xử thảo luận và thông qua tại phòng

xử án, không phải lập thành văn bản, nhưng phải được ghi vào biên bản phiên tòa.

Điều 200. Biên bản phiên tòa

1. Biên bản phiên tòa phải ghi rõ ngày, giờ, tháng, năm, địa điểm của phiên tòa và mọi

diễn biến ởphiên tòa từ khi bắt đầu cho đến khi tuyên án. Cùng với việc ghi biên bản, có

thể ghi ââm, ghi hình về diễn biến phiên tòa.

2. Những câu hỏi và những câu trả lời đều phải được ghi vào biên bản.

3. Sau khi kết thúc phiên tòa, chủ tọa phiên tòa phải kiểm tra biên bản và cùng với Thư

ký Tòa án ký vào biên bản đó.

Page 17: I. Luật Cán bộ công chứcm.danluat.thuvienphapluat.vn/ls-file.ashx?__key=00...quyết định vẫn quyết định việc thi hành thì phải có văn bản và người

17

4. Kiểm sát viên, bị cáo, người bào chữa, người bị hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân

sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án, người bảo vệ quyền lợi của đương

sự hoặc đại diện hợp pháp của những người đó được xem biên bản phiên tòa, có quyền

yêu cầu ghi những sửa đổi, bổ sung vào biên bản phiên tòa và ký xác nhận.

4. Chức năng, nhiệm vụ của Thư ký Tòa án:

I. CĂN CỨ PHÁP LÝ PHÁT SINH NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA THƯ KÝ

KHI TIẾN HÀNH TỐ TỤNG VỤ ÁN HÌNH SỰ

1. Căn cứ pháp lý phát sinh, nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Thư ký trong việc

xét xử vụ án hình sự:

Theo quy định tại Điều 38 Bộ luật Tố tụng hình sự (BLTTHS), Chánh án quyết định

phân công Thư ký tiến hành tố tụng đối với vụ án hình sự. Trên cơ sở đó phát sinh nhiệm

vụ, quyền hạn và trách nhiệm với tư cách là người tiến hành tố tụng vụ án đó.

2. Các căn cứ chấm dứt nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Thư ký đối với việc

giải quyết vụ án hình sự:

- Thuộc trường hợp phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi;

- Khi vụ án được giải quyết xong.

3. Về các trường hợp phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bi thay đổi:

- Thuộc các trường hợp quy định tại Điều 42 BLTTHS: thư ký đồng thời là người bị hại,

nguyên đơn dân sự, người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan vụ án, người đại diện hoặc là

những người thân thích của những người tham gia tố tụng trong vụ án; hoặc đã tham gia

với tư cách là người bào chữa, giám định, làm chứng, phiên dịch trong vụ án; hoặc có

căn cứ rõ ràng khác để cho rằng họ không vô tư khi làm tiến hành tố tụng.

- Đã tiến hành tố tụng trong vụ án đó với tư cách là Kiểm sát viên, Điều tra viên, Thẩm

phán hoặc Hội thẩm nhân dân.

4. Thẩm quyền và thủ tục thay đổi Thư ký

- Nếu có yêu cầu thay đổi Thư ký trước khi mở phiên toà do Chánh án quyết định;

- Nếu có yêu cầu thay đổi tại phiên toà thì do hội đồng xét xử quyết định.

II. NHIỆM VỤ CỦA THƯ KÝ TRONG QUÁ TRÌNH XÉT XỬ SƠ THẨM VỤ ÁN

HÌNH SỰ

1. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Thư ký theo quy định của Bộ luật tố

tụng hình sự (BLTTHS).

Theo quy định tại Điều 41 BLTTHS, khi được phân công tiến hành tố tụng vụ án hình

sự, Thư ký có nhiệm vụ và quyền hạn sau:

- Phổ biến nội quy phiên toà;

Page 18: I. Luật Cán bộ công chứcm.danluat.thuvienphapluat.vn/ls-file.ashx?__key=00...quyết định vẫn quyết định việc thi hành thì phải có văn bản và người

18

- Báo cáo với Hội đồng xét xử danh sách những người được triệu tập đến phiên toà;

- Ghi biên bản phiên toà;

- Tiến hành các hoạt động tố tụng khác thuộc thẩm quyền của Toà án theo sự phân công

của Chánh án;

Thư ký Toà án phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước Chánh án về những hành

vi của mình.

2. Một số nhiệm vụ cụ thể của Thư ký Toà án trong quá trình thụ lý, xét xử sơ thẩm

vụ án hình sự.

2.1. Nhận hồ sơ vụ án của Viện kiểm sát nhân dân

Khi kết thúc giai đoạn điều tra, hồ sơ của vụ án hình sự được các cơ quan điều tra hoàn

tất và chuyển sang Viện kiểm sát. Qua nghiên cứu, Viện kiểm sát thấy rằng hành vi của

các bị can là có tội, Viện kiểm sát ra quyết định truy tố (Cáo trạng) và chuyển hồ sơ sang

Toà án có thẩm quyền để xét xử theo trình tự sơ thẩm. Trường hợp Viện kiểm sát giao

hồ sơ trực tiếp thì tuỳ từng nơi, việc tổ chức, bố trí, phân công bộ phận tiếp nhận hồ sơ

có khác nhau. Nhưng hầu hết các Toà án đều giao cho Thư ký trực tiếp nhận hồ sơ vụ

án. Trường hợp hồ sơ vụ án gửi đến theo đường bưu điện thì Văn thư nhận và giao hồ

sơ theo quy định chung về nhận công văn, giấy tờ (trong thực tế rất ít trường hợp giao

hồ sơ qua đường bưu điện, chỉ có trường hợp chuyển hồ sơ cho Toà án có thẩm quyền

ở khác tỉnh và không tiện đi lại...). Khi thực hiện nhiệm vụ này, Thư ký Toà án cần chú

ý và làm tốt các công việc sau đây:

2.1.1. Kiểm tra các bút lục có trong hồ sơ vụ án

Đây là công việc quan trọng, bởi lẽ nếu không kiểm tra kỹ khi nhận hồ sơ mà để thiếu

bút lục hoặc tài liệu trong vụ án thì việc giải quyết vụ án sẽ gặp rất nhiều khó khăn thậm

chí không thể giải quyết được. Nếu đó là những tài liệu chứng cứ chứng minh có tội

hoặc không có tội thì tính chất sai lệch hồ sơ vụ án càng lớn. Trách nhiệm pháp lý của

người giao nhận càng cao.

Khi nhận hồ sơ vụ án do Viện kiểm sát chuyển đến, Thư ký Toà án cần kiểm tra đối

chiếu bản kê tài liệu với các tài liệu có trong hồ sơ vụ án; kiểm tra bản cáo trạng đã

được giao cho bị can theo đúng quy định tại đoạn 3 khoản 1 Điều 166 của BLTTHS

hay chưa và xử lý như sau:

a) Nếu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án chưa đầy đủ so với bản kê tài liệu hoặc bản cáo

trạng chưa được giao cho bị can, thì phải lập biên bản và không nhận hồ sơ vụ án vì

chưa đúng quy định của Bộ luật tố tụng hình sự.

b) Nếu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã đầy đủ so với bản kê tài liệu và bản cáo trạng

đã được giao cho bị can, thì ký nhận và vào sổ thụ lý hồ sơ vụ án.

Page 19: I. Luật Cán bộ công chứcm.danluat.thuvienphapluat.vn/ls-file.ashx?__key=00...quyết định vẫn quyết định việc thi hành thì phải có văn bản và người

19

2.1.2. Kiểm tra các vật chứng kèm theo vụ án

Theo quy định tại Điều 74 BLTTHS: “Vật chứng là những vật được dùng làm công cụ,

phương tiện phạm tội, vật mang dấu vết tội phạm, vật là đối tượng của tội phạm cũng

như tiền bạc và vật khác có giá trị chứng minh tội phạm và người phạm tội”. Vì vậy, khi

nhận các vật chứng kèm hồ sơ vụ án hoặc các ảnh chụp, băng ghi hình ảnh, vật chứng

Thư ký Toà án phải lập biên bản ghi rõ số lượng, tình trạng của vật chứng, ảnh chụp,

băng hình. Việc bảo quản vật chứng phải làm đúng quy định tại khoản 2 Điều 75 Bộ luật

tố tụng hình sự. Trên thực tế nhiều địa phương giao thẳng vật chứng cho cơ quan thi

hành án, nếu không phải là vật chứng có ý nghĩa chứng minh tội phạm. Trong trường

hợp này Thư ký Toà án phải kiểm tra xem trong hồ sơ có Biên bản giao nhận vật chứng

không, nếu không có thì phải lập biên bản phản ảnh tình trạng đó và lưu vào hồ sơ vụ

án để khi xét xử, Hội đồng xét xử xử lý chính xác trong bản án.

2.1.3. Kiểm tra thẩm quyền xét xử

Kiểm tra hồ sơ vụ án để xác định vụ án có đúng thẩm quyền xét xử của Toà án mình hay

không là việc làm trước tiên và quan trọng. Đây là nhiệm vụ của Chánh án, Phó chánh

án hoặc Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án. Tuy nhiên, Thư ký Toà án cũng

cần phải kiểm tra nắm vững để trong trường hợp được giao thì có thể làm tốt việc tham

mưu cho Thẩm phán, Lãnh đạo xử lý theo đúng quy định của pháp luật.

Khi phát hiện vụ án không thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án mình, thì Thư ký

Toà án phải báo cáo Chánh án hoặc Phó chánh án (nếu chưa phân công Thẩm phán giải

quyết) để quyết định hoàn trả hồ sơ cho Viện kiểm sát, chuyển cho Toà án có thẩm

quyền giải quyết. Do đó, các bước tiếp theo của việc nghiên cứu hồ sơ sẽ không cần

thiết.

Khi kiểm tra xác định thẩm quyền xét xử của Toà án, Thư ký Toà án cần căn cứ vào

các quy định về thẩm quyền được quy định tại các Điều 170, 171, 172 và 173 Bộ

luật tố tụng hình sự (Thẩm quyền của Toà án các cấp, Thẩm quyền theo lãnh thổ…).

2.2. Thụ lý vụ án

Thụ lý vụ án được thực hiện ngay sau khi Thư ký Toà án đã hoàn tất các bước kể trên

(Trong Bộ luật tố tụng hình sự cũng như trong NQ số 04/2004/NQ-HĐTP ngày

05/11/2004 của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao không quy định thời

hạn thụ lý vụ án. Tuy nhiên việc thụ lý phải được thực hiện ngay sau khi nhận hồ sơ

vụ án).

Trong sổ thụ lý, Thư ký Toà án phải thể hiện:

+ Đầy đủ: Phải ghi đầy đủ các nội dung mà sổ thụ lý yêu cầu (các cột mục theo mẫu),

chữ viết phải ngay ngắn, rõ ràng.

Page 20: I. Luật Cán bộ công chứcm.danluat.thuvienphapluat.vn/ls-file.ashx?__key=00...quyết định vẫn quyết định việc thi hành thì phải có văn bản và người

20

+ Kịp thời: Phải vào sổ thụ lý ngay trong ngày nhận hồ sơ. Trường hợp không vào sổ thụ

lý kịp để chậm lại ngày hôm sau, nhưng vẫn phải ghi ngày thụ lý từ ngày nhận hồ sơ.

- Kiểm tra có hay không việc áp dụng các biện pháp ngăn chặn.

- Kiểm tra lệnh tạm giam và báo cáo đề xuất với người có thẩm quyền ra lệnh tạm giam mới

nếu thời hạn tạm giam đã hết.

Sau khi hồ sơ vụ án đã được thụ lý, Thư ký Toà án báo cáo Chánh án Toà án để Chánh

án phân công Thẩm phán làm chủ toạ phiên toà.

2.3. Giai đoạn chuẩn bị xét xử

Trong giai đoạn chuẩn bị xét xử, Thư ký Toà án có thể được Thẩm phán giao thực hiện

một số công việc sau đây:

- Thẩm phán lập danh sách những người cần được triệu tập đến phiên toà trong sổ triệu tập

phiên toà, Thư ký Toà án làm các giấy tờ triệu tập theo yêu cầu của Thẩm phán.

- Giúp Thẩm phán soạn thảo các loại văn bản tố tụng phục vụ cho các hoạt động tố tụng.

Sau khi được Chánh án hoặc Chánh Toà phân công làm Chủ toạ, Thẩm phán nhận và

nghiên cứu hồ sơ, giải quyết việc áp dụng, thay đổi hoặc huỷ bỏ biện pháp ngăn chặn

theo quyền hạn của mình; giải quyết các khiếu nại của những người tham gia tố tụng và

tiến hành những công việc khác cần thiết cho việc mở phiên toà. Thẩm phán có thể giao

cho Thư ký Toà án soạn thảo một số văn bản như:

+ Quyết định chuyển vụ án;

+ Quyết định đưa vụ án ra xét xử;

+ Quyết định trả hồ sơ để điều tra bổ sung;

+ Quyết định tạm đình chỉ vụ án, đình chỉ vụ án;

+ Quyết định áp dụng, thay đổi hoặc huỷ bỏ biện pháp ngăn chặn;

+ Quyết định trưng cầu giám định…

Nội dung các quyết định trên phải theo đúng quy định tại các Điều 177, 178, 179, 180

Bộ luật tố tụng hình sự. Thư ký Toà án cần phải thận trọng, tránh việc nhầm mẫu của

loại án này dùng cho loại án khác.

+ Làm lệnh trích xuất và liên hệ trại tạm giam để yêu cầu trích xuất bị cáo ra Toà xét xử

theo quyết định đưa vụ án ra xét xử, nếu là bị cáo tạm giam.

2.4. Giao các văn bản

Việc giao các quyết định của Toà án được thực hiện bằng hai phương thức: giao trực tiếp

cho người nhận và gửi qua bưu điện. Trong trường hợp giao trực tiếp thì Thư ký được phân

công tiến hành tố tụng phải thực hiện nhiệm vụ này.

Việc giao, gửi các quyết định của Toà án phải được tiến hành theo đúng quy định tại

Điều 182 Bộ luật tố tụng hình sự. Cụ thể là:

Page 21: I. Luật Cán bộ công chứcm.danluat.thuvienphapluat.vn/ls-file.ashx?__key=00...quyết định vẫn quyết định việc thi hành thì phải có văn bản và người

21

+ Quyết định đưa vụ án ra xét xử được giao cho bị cáo, người đại diện hợp pháp của họ và

người bào chữa, chậm nhất là 10 ngày trước khi mở phiên toà;

Trong trường hợp xét xử vắng mặt bị cáo thì quyết định đưa vụ án ra xét xử và bản cáo

trạng được giao cho người bào chữa hoặc người đại diện hợp pháp của bị cáo; quyết định

đưa vụ án ra xét xử còn phải được niêm yết tại trụ sở chính quyền xã, phường, thị trấn nơi

cư trú hoặc nơi làm việc cuối cùng của bị cáo.

+ Các quyết định của Toà án về tạm đình chỉ hoặc đình chỉ vụ án phải được giao cho bị

cáo, người bào chữa, người bị hại, người đại diện hợp pháp của bị cáo; những người

khác tham gia tố tụng thì được gửi giấy báo;

+ Quyết định đưa vụ án ra xét xử, quyết định đình chỉ, tạm đình chỉ vụ án phải được

giao ngay cho Viện kiểm sát cùng cấp;

+ Quyết định áp dụng, thay đổi hoặc huỷ bỏ biện pháp ngăn chặn phải được gửi ngay

cho bị can, bị cáo, Viện kiểm sát cùng cấp, trại tạm giam nơi bị can, bị cáo đang bị tạm

giam.

2.5. Liên hệ, mời những người tiến hành hoặc tham gia tố tụng khác

a) Hội thẩm nhân dân

Căn cứ quyết định phân công số Hội thẩm nhân dân tham gia xử vụ án, Thư ký Toà án liên

hệ và mời Hội thẩm nghiên cứu hồ sơ và xét xử.

Bố trí thời gian, địa điểm để Hội thẩm nghiên cứu trước hồ sơ vụ án.

Giao hồ sơ vụ án để Hội thẩm nghiên cứu.

Thư ký Toà án cần chú ý lập biên bản khi bàn giao hồ sơ, yêu cầu Hội thẩm nhân dân

kiểm tra các tài liệu trong hồ sơ và ký nhận đầy đủ. Bố trí để Hội thẩm nghiên cứu hồ

sơ ngay tại trụ sở Toà án. Khi nhận lại hồ sơ cũng thực hiện việc như khi giao. Không

để Hội thẩm mang hồ sơ về nhà, làm như vậy không những tránh được sự thất lạc, mất

mát hồ sơ mà phải thực hiện đúng các quy định của pháp luật về quản lý hồ sơ.

b) Luật sư bào chữa

Bị cáo hoặc người đại diện hợp pháp của họ có quyền lựa chọn người bào chữa. Trong

các trường hợp sau đây nếu bị cáo hoặc người đại diện hợp pháp của họ không mời

người bào chữa, thì Toà án phải mời người bào chữa cho họ.

* Bị cáo phạm tội theo khung hình phạt có mức cao nhất là tử hình được quy định tại

Bộ luật hình sự.

* Bị cáo là người chưa thành niên, người có nhược điểm về thể chất hoặc tâm thần.

Trong trường hợp yêu cầu thay đổi người bào chữa của bị cáo là chính đáng thì Toà án

phải mời người bào chữa khác. Nếu bị cáo từ chối thì phải lập biên bản về việc từ chối

người bào chữa.

Page 22: I. Luật Cán bộ công chứcm.danluat.thuvienphapluat.vn/ls-file.ashx?__key=00...quyết định vẫn quyết định việc thi hành thì phải có văn bản và người

22

Toà án có trách nhiệm tạo điều kiện để người bào chữa thực hiện quyền và nghĩa vụ của

mình theo quy định của pháp luật.

Theo quy định của pháp luật và khi được Thẩm phán giao nhiệm vụ, Thư ký phải kiểm

tra thẻ luật sư, giấy giới thiệu (xem có khớp nhau không) và làm thủ tục cấp giấy Chứng

nhận luật sư bào chữa cho bị cáo để trình Thẩm phán hoặc Lãnh đạo Toà án ký cấp giấy

chứng nhận. Đối với những người không phải là Luật sư mà chỉ là Luật gia, bào chữa

viên nhân dân thì phải được Mặt trận tổ quốc Việt Nam giới thiệu và bị cáo phải là thành

viên của các tổ chức mặt trận đã giới thiệu.

c) Người phiên dịch

Trong trường hợp vụ án có người tham gia tố tụng không nói được tiếng Việt như

người nước ngoài, người dân tộc ít người hoặc họ là người câm, điếc hoặc vừa câm,

vừa điếc thì phải có người hiểu biết ký hiệu câm, điếc thì phải làm thủ tục mời để họ

làm phiên dịch. Người phiên dịch phải thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ của mình

được quy định tại khoản 2 và 3 Điều 61 Bộ luật tố tụng hình sự.

d) Người giám định

Khi cần giám định các đối tượng để làm sáng tỏ sự thật của vụ án, Toà án có quyền trưng

cầu giám định. Khi có yêu cầu này, Thư ký phải làm các thủ tục và liên hệ thực hiện

việc giám định. Việc trưng cầu giám định phải thực hiện theo quy định trong Bộ luật tố

tụng hình sự.

đ) Liên hệ với chính quyền địa phương để tổ chức xét xử lưu động

Do yêu cầu tuyên truyền pháp luật mà Toà án tiến hành xét xử tại địa phương nơi cư

trú của bị cáo hoặc nơi bị cáo thực hiện hành vi phạm tội. Vì vậy, Thư ký Toà án phải

liên hệ với chính quyền địa phương nơi sẽ mở phiên toà về các vấn đề sau:

- Chuẩn bị, bố trí địa điểm xét xử;

- Công tác bảo vệ phiên toà;

- Phương tiện phục vụ cho xét xử;

- Thực hiện các công việc khác được phân công phục vụ xét xử lưu động.

Ngoài ra, Thư ký cũng có thể được giao dự thảo phần đầu bản án khi Thẩm phán

yêu cầu.

2.6. Nhiệm vụ của thư ký tại phiên toà sơ thẩm.

+ Trong ngày mở phiên toà: Thư ký phiên toà phải đến trước khoảng 30 phút để kiểm

tra trật tự, vệ sinh, thiết bị phòng xử án. Nếu có gì sai sót hoặc chưa hợp lý cần được

khắc phục ngay.

+ Kiểm tra các nội dung khác của thư ký phiên toà như: tác phong, trang phục, giấy

bút…

Page 23: I. Luật Cán bộ công chứcm.danluat.thuvienphapluat.vn/ls-file.ashx?__key=00...quyết định vẫn quyết định việc thi hành thì phải có văn bản và người

23

+ Quản lý hồ sơ và mang hồ sơ đến Hội trường xử án: Khi được Hội đồng xét xử giao

nhiệm vụ, Thư ký Toà án phải mang hồ sơ đến phòng xét xử và xếp ngay ngắn trên bàn.

Đặc biệt đối với việc xét xử lưu động hoặc đối với các vụ án lớn, hồ sơ nhiều cần thực

hiện tốt việc quản lý, bảo mật hồ sơ.

+ Phổ biến nội quy phiên toà: Nội quy phiên toà phải được đọc rõ ràng, đầy đủ và

nghiêm túc các nội dung được quy định tại Điều 197 Bộ luật tố tụng hình sự. Trong

trường hợp vụ án có đông người tham gia hoặc có khả năng gây mất trật tự thì phổ

biến nhiều lần để những người tham dự phiên toà hiểu và thực hiện đúng.

+ Kiểm tra sự có mặt của bị cáo và những người tham gia tố tụng khác bằng việc thu

giấy triệu tập của họ kết hợp với việc kiểm tra giấy tờ tuỳ thân (Giấy chứng minh nhân

dân, Giấy chứng minh quân nhân... Hộ chiếu phổ thông). Trường hợp có người có giấy

triệu tập đến phiên toà nhưng vắng mặt thì Thư ký Toà án phải báo cáo ngay với chủ toạ

phiên toà trước khi khai mạc để Hội đồng xét xử dự kiến biện pháp xử lý trước.

+ Hướng dẫn những người tham gia tố tụng ngồi đúng vị trí của mình.

+ Tiếp nhận những giấy tờ có liên quan đến vụ án hoặc yêu cầu bổ sung của những

người tham gia tố tụng để trình Hội đồng xét xử.

+ Quan hệ chặt chẽ với lực lượng bảo vệ, dẫn giải để duy trì kỷ luật phiên toà

cũng như giải quyết các vấn đề nảy sinh theo yêu cầu của Hội đồng xét xử.

+ Yêu cầu mọi người đứng dậy khi Hội đồng xét xử vào phòng xử án.

+ Báo cáo danh sách những người tham gia tố tụng tại phiên toà, lý do vắng mặt của

những người đã được triệu tập cho Hội đồng xét xử.

Sau khi Chủ toạ phiên toà đọc Quyết định đưa vụ án ra xét xử, Thư ký phiên toà báo cáo

danh sách những người được triệu tập đã có mặt, vắng mặt và lý do vắng mặt của từng

người.

Khi báo cáo, Thư ký phiên toà phải sử dụng đúng ngôn ngữ phiên toà như: “Báo cáo

Hội đồng xét xử...” không được nói “Báo cáo Chủ toạ phiên toà” hay “Báo cáo chú...

Báo cáo anh...”

+ Ghi biên bản phiên toà:

Biên bản phiên toà phải ghi rõ giờ, ngày, tháng, năm, địa điểm mở phiên toà và mọi diễn

biến tại phiên toà: từ khi khai mạc phiên toà cho đến khi tuyên án. Tất cả những câu hỏi

của người hỏi (Thẩm phán, Hội thẩm, Kiểm sát viên, Luật sư…) và những câu trả lời

hoặc không trả lời, cũng như trạng thái của người được hỏi (bị cáo và những người tham

gia tố tụng khác) đều được ghi đầy đủ và chính xác vào biên bản.

Sau khi kết thúc phiên toà, chủ toạ phiên toà phải kiểm tra lại biên bản và cùng với Thư

ký Toà án ký vào biên bản đó. Khi có một trong những người quy định tại khoản 4 Điều

Page 24: I. Luật Cán bộ công chứcm.danluat.thuvienphapluat.vn/ls-file.ashx?__key=00...quyết định vẫn quyết định việc thi hành thì phải có văn bản và người

24

200 của Bộ luật tố tụng hình sự có yêu cầu được xem biên bản phiên toà, thì Chủ toạ

phiên toà phải cho phép họ xem biên bản phiên toà. Nếu họ có yêu cầu ghi những sửa

đổi, bổ sung vào biên bản phiên toà, thì Thư ký Toà án phải ghi những sửa đổi, bổ sung

theo yêu cầu của họ. Không được tẩy xoá, sửa chữa trực tiếp vào những vấn đề đã ghi

mà ghi những sửa đổi, bổ sung tiếp vào biên bản phiên toà. Người nào được quy định

tại khoản 4 Điều 200 của Bộ luật tố tụng hình sự có yêu cầu ghi những sửa đổi, bổ sung

vào biên bản phiên toà thì ghi tư cách tiến hành tố tụng hoặc tham gia tố tụng và họ tên

của người đó. Tiếp theo ghi những vấn đề được ghi trong biên bản phiên toà có yêu cầu

sửa đổi, bổ sung và những sửa đổi, bổ sung cụ thể. Nếu có nhiều người yêu cầu thì ghi

thứ tự từng người một. Sau đó người có yêu cầu phải ký xác nhận về phần được sửa đổi,

bổ sung.

2.7. Sau khi kết thúc phiên toà

a) Kiểm tra biên bản phiên toà

Biên bản phiên toà phải được ghi đầy đủ, rõ ràng theo đúng quy định tại khoản 1 và khoản

2 Điều 200 Bộ luật tố tụng hình sự, sau khi kết thúc phiên toà Chủ toạ phiên toà phải

kiểm tra và cùng với Thư ký ký vào biên bản đó.

Chủ toạ có quyền yêu cầu thư ký phiên toà sửa đổi, bổ sung những điểm ghi không

chính xác hoặc ghi không đầy đủ trong biên bản phiên toà. Nếu không nhất trí với

chủ toạ thì có quyền ghi ý kiến bảo lưu của mình trong biên bản đó. Sau khi chủ toạ

ký xác nhận vào biên bản, Thư ký phiên toà phải đến văn thư đóng dấu vào nơi có

chữ ký của chủ toạ phiên toà.

Bị cáo và những người tham gia tố tụng khác được xem biên bản phiên toà, có quyền

yêu cầu ghi những sửa đổi, bổ sung vào biên bản phiên toà và ký xác nhận. Khi những

người này yêu cầu, Thư ký phiên toà phải báo cáo với chủ toạ để họ được thực hiện

quyền đó theo quy định của pháp luật.

b) Vào sổ kết quả xét xử và làm các thủ tục khác để hoàn thành thủ tục phát hành

bản án

Thư ký Toà án có trách nhiệm vào sổ kết quả, lấy số bản án, đưa bản án đi đánh máy,

kiểm tra, soát xét bản án đã đánh máy xong, chuyển bản án cho Thẩm phán ký, đóng

dấu bản án.

c) Giao bản án

Việc giao bản án được thực hiện theo đúng thời hạn, thành phần được nhận, thủ tục giao

nhận được quy định Điều 229 Bộ luật tố tụng hình sự..

Việc giao bản án trong Bộ luật tố tụng hình sự chỉ ghi chung chung là nhiệm vụ của Toà

án, nhưng trong thực tế nếu bản án được giao trực tiếp thì thường là Thư ký Toà án phải

Page 25: I. Luật Cán bộ công chứcm.danluat.thuvienphapluat.vn/ls-file.ashx?__key=00...quyết định vẫn quyết định việc thi hành thì phải có văn bản và người

25

làm nhiệm vụ này. Vì vậy, nếu bị cáo bị xử vắng mặt theo điểm a hoặc điểm b khoản 2

Điều 187 của Bộ luật tố tụng hình sự thì trong thời hạn mười ngày, kể từ ngày tuyên án,

bản án phải được niêm yết tại trụ sở chính quyền xã, phường, thị trấn nơi cư trú hoặc

nơi làm việc cuối cùng của bị cáo. Việc niêm yết phải được lập văn bản có xác nhận của

người có quyền ký tên và được đóng dấu của Uỷ ban nhân dân cấp xã.

Người bị hại, bị đơn dân sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án hoặc

người đại diện hợp pháp của họ có quyền yêu cầu Toà án cấp trích lục bản án hoặc

bản sao bản án, chứ không bắt buộc phải gửi. Nếu đương sự có yêu cầu thì gửi.

d) Nhận đơn kháng cáo và lập thủ tục kháng cáo, kháng nghị

Sau khi xét xử sơ thẩm, vụ án có thể bị kháng cáo, kháng nghị. Trường hợp có kháng

cáo, kháng nghị Thư ký có nhiệm vụ như sau:

- Kiểm tra hình thức, nội dung và thời hạn đơn kháng cáo có đúng quy định khụng và

trình Thẩm phán chủ toạ phiên toà xử lý.

- Trường hợp chấp nhận đơn kháng cáo thì làm các thủ tục về thông báo kháng cáo.

- Sắp xếp lại hồ sơ của vụ án, kiểm tra lại các bút lục và chuyển hồ sơ cho Toà án cấp

phúc thẩm xét xử phúc thẩm.

Một số vấn đề cần lưu ý khi xử lý việc kháng cáo:

- Sau khi nhận được đơn kháng cáo, Toà án cấp sơ thẩm phải vào sổ nhận đơn và kiểm

tra người làm đơn kháng cáo có thuộc chủ thể có quyền kháng cáo và nội dung kháng

cáo có thuộc giới hạn của việc kháng cáo được quy định tại Điều 231 của Bộ luật tố tụng

hình sự và được hướng dẫn tại mục 1 Phần I của Nghị quyết 05/2005 HĐTP TANDTC

ngày 08 tháng 12 năm 2005 của Hội đồng Thẩm phán toà án nhân dân tối cao?

- Khi bản án hoặc quyết định sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo hoặc

kháng nghị theo quy định tại Điều 231 và Điều 232 Bộ luật tố tụng hình sự thì Toà

án phải có trách nhiệm thông báo việc kháng cáo, kháng nghị cho Viện kiểm sát và

những người tham gia tố tụng khác biết về việc kháng cáo, kháng nghị đó. Thư ký

Toà án phải chuẩn bị hồ sơ để gửi cho Toà án có thẩm quyền xét xử phúc thẩm trong

thời hạn 7 ngày tính từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị.

- Việc kháng cáo quá hạn có thể được chấp nhận, nếu có lý do chính đáng. Vì vậy, Thư

ký Toà án phải gửi đơn kháng cáo quá hạn lên Toà án có thẩm quyền xét xử phúc thẩm.

Khi nhận được quyết định của Toà án cấp phúc thẩm có thẩm quyền về việc chấp nhận

đơn kháng cáo quá hạn thì Thư ký Toà án làm thủ tục về việc kháng cáo và chuẩn bị

Hồ sơ vụ án gửi cho Toà án cấp phúc thẩm.

- Khi thực hiện thông báo về việc kháng cáo, kháng nghị, Toà án cấp sơ thẩm không

phải thông báo về việc kháng cáo cho chính người đã kháng cáo và cũng không phải

Page 26: I. Luật Cán bộ công chứcm.danluat.thuvienphapluat.vn/ls-file.ashx?__key=00...quyết định vẫn quyết định việc thi hành thì phải có văn bản và người

26

thông báo về việc kháng nghị cho Viện kiểm sát đã kháng nghị. Đối với những người

tham gia tố tụng khác thì Toà án cấp sơ thẩm phải thông báo cho họ, nếu việc xét xử

phúc thẩm vụ án do có kháng cáo, kháng nghị có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của

họ.

- Trong trường hợp người được thông báo về việc kháng cáo, kháng nghị gửi văn bản

nêu ý kiến của mình về nội dung kháng cáo, kháng nghị cho Toà án cấp phúc thẩm,

thì văn bản đó phải được lưu vào hồ sơ vụ án. Trường hợp người được thông báo gửi

cho Toà án cấp sơ thẩm mà hồ sơ vụ án chưa gửi cho Toà án cấp phúc thẩm, thì Toà

án cấp sơ thẩm gửi cùng hồ sơ vụ án cho Toà án cấp phúc thẩm; nếu hồ sơ vụ án đã

gửi cho Toà án cấp phúc thẩm, thì Toà án cấp sơ thẩm phải gửi văn bản đó cho Toà

án cấp phúc thẩm để đưa vào hồ sơ vụ án.

- Trong trường hợp Viện kiểm sát kháng nghị bản án hoặc quyết định sơ thẩm mà đã

gửi kháng nghị cho bị cáo và đương sự có liên quan đến kháng nghị, thì Toà án cấp

sơ thẩm không phải thông báo cho họ. Nếu Viện kiểm sát gửi cho Toà án cấp sơ thẩm

các bản kháng nghị để gửi cho bị cáo và đương sự có liên quan đến kháng nghị, thì

Toà án cấp sơ thẩm gửi kháng nghị đó cho họ thay cho việc thông báo. Nếu Viện

kiểm sát chỉ gửi kháng nghị cho Toà án cấp sơ thẩm, thì Toà án cấp sơ thẩm thông

báo việc kháng nghị cho bị cáo và đương sự bằng văn bản.

- Khi bản án hoặc quyết định sơ thẩm có hiệu lực pháp luật, Thư ký Toà án phải hoàn

chỉnh hồ sơ để giao cho bộ phận lưu trữ.

Việc giao nhận hồ sơ cho Toà án cấp phúc thẩm cũng như cho bộ phận lưu trữ, Thư ký

Toà án cũng phải thận trọng, tỉ mỉ và phải lập biên bản có ký nhận về sự giao nhận đó.

III. NHIỆM VỤ CỦA THƯ KÝ TOÀ ÁN TRONG QUÁ TRÌNH XÉT XỬ PHÚC

THẨM VỤ ÁN HÌNH SỰ

Nhìn chung nhiệm vụ của Thư ký Toà án cấp phúc thẩm cũng tương tự như nhiệm vụ

của Thư ký Toà án tại phiên toà sơ thẩm.

1. Nhận hồ sơ và thụ lý vụ án do Toà án cấp sơ thẩm chuyển đến

Việc nhận hồ sơ do Toà án cấp sơ thẩm chuyển đến được thực hiện bằng hai phương

thức: Giao nhận trực tiếp và nhận qua bưu điện. Việc giao nhận hồ sơ trực tiếp hiện tại

các Toà án thực hiện không giống nhau. Có Toà án do bộ phận văn thư của cơ quan Toà

án đảm nhiệm, nhưng có Toà án giao cho Văn thư của Toà chuyên trách tiếp nhận (Toà

Hình sự, Toà dân sự …). Tuy nhiên yêu cầu chung của việc giao nhận hồ sơ vụ án là

phải kiểm tra các tài liệu, bút lục hồ sơ và phải lập biên bản giao nhận cụ thể và đúng

quy định. Sau khi nhận hồ sơ Thư ký phải vào sổ thụ lý phúc thẩm và chuyển hồ sơ cho

Chánh án hoặc chánh Toà phúc thẩm phân công Thẩm phán chủ toạ phiên toà.

Page 27: I. Luật Cán bộ công chứcm.danluat.thuvienphapluat.vn/ls-file.ashx?__key=00...quyết định vẫn quyết định việc thi hành thì phải có văn bản và người

27

Khi nhận hồ sơ Thư ký Toà án cấp phúc thẩm cần ch ý một số vấn đề sau đây:

a) Xác định thời điểm bắt đầu của việc kháng cáo, kháng nghị (quy định tại Điều 234

của Bộ luật tố tụng hình sự)

- Kiểm tra tính hợp pháp của kháng cáo, kháng nghị; tư cách của người kháng cáo, thẩm

quyền của người kháng nghị cũng như thời hạn kháng cáo,

Thời điểm bắt đầu tính thời hạn kháng cáo, kháng nghị là ngày tiếp theo của ngày được

xác định. Ngày được xác định là ngày Toà án tuyên án hoặc ra quyết định trong trường

hợp Viện kiểm sát, bị cáo, đương sự có mặt tại phiên toà hoặc là ngày bản án, quyết định

được giao hoặc được niêm yết trong trường hợp bị cáo, đương sự vắng mặt tại phiên toà.

Ví dụ: Ngày 10/10/2005 Toà án xét xử sơ thẩm vụ án hình sự có mặt bị cáo B và cùng

ngày tuyên án đối với bị cáo B. Trong trường hợp này ngày được xác định là ngày

10/10/2005 và thời điểm bắt đầu tính thời hạn kháng cáo mười lăm ngày (đối với bị cáo

B), thời hạn kháng nghị mười lăm ngày (đối với Viện kiểm sát cùng cấp), ba mươi ngày

(đối với Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp) là ngày 11/10/2005.

Trong trường hợp ngay trong ngày Toà án tuyên án hoặc ra quyết định mà bị cáo, đương

sự có mặt tại phiên toà có đơn kháng cáo ngay, thì Toà án cấp sơ thẩm nhận đơn kháng

cáo theo thủ tục chung.

Thời điểm kết thúc thời hạn kháng cáo, kháng nghị là thời điểm kết thúc ngày cuối cùng

của thời hạn. Nếu ngày cuối cùng của thời hạn là ngày nghỉ cuối tuần (thứ bảy, chủ nhật)

hoặc ngày nghỉ lễ, thì thời hạn kết thúc tại thời điểm kết thúc ngày làm việc đầu tiên tiếp

theo ngày nghỉ đó. Thời điểm kết thúc ngày cuối cùng của thời hạn vào lúc hai mươi tư

giờ của ngày đó.

Ví dụ: Trong ví dụ nêu trên tại thì thời hạn kháng cáo mười lăm ngày được tính bắt

đầu từ ngày 11/10/2005. Theo quy định tại Điều 96 của Bộ luật tố tụng hình sự thì

thời hạn kháng cáo mười lăm ngày (đối với bị cáo B) kết thúc vào lúc hai mươi tư

giờ ngày 25/10/2005 (nếu không đúng vào ngày nghỉ cuối tuần, ngày nghỉ lễ).

b) Xác định ngày kháng cáo

Trong trường hợp đơn kháng cáo gửi qua bưu điện thì ngày kháng cáo là ngày bưu điện

nơi gửi đóng dấu ở phong bì; do đó, khi nhận đơn kháng cáo gửi qua bưu điện, Toà án

phải kiểm tra ngày đóng dấu trên phong bì và lưu phong bì cùng với đơn kháng cáo để

xác định ngày kháng cáo.

Trong trường hợp đơn kháng cáo gửi qua Ban giám thị trại tạm giam, thì ngày kháng

cáo là ngày Ban giám thị trại tạm giam nhận được đơn. Nếu Ban giám thị trại tạm

giam không ghi ngày nhận được đơn kháng cáo, thì Toà án yêu cầu Ban giám thị

trại tạm giam xác nhận ngày nhận đơn đó để xác định ngày kháng cáo.

Page 28: I. Luật Cán bộ công chứcm.danluat.thuvienphapluat.vn/ls-file.ashx?__key=00...quyết định vẫn quyết định việc thi hành thì phải có văn bản và người

28

Trong trường hợp người kháng cáo đến nộp đơn kháng cáo tại Toà án hoặc trong trường

hợp họ đến Toà án cấp sơ thẩm trình bày trực tiếp về việc kháng cáo, thì ngày kháng cáo

là ngày Toà án nhận đơn hoặc là ngày Toà án lập biên bản về việc kháng cáo.

Khi nhận hồ sơ phải kiểm tra các tài liệu trong hồ sơ có đủ như bản kê tài liệu hay không;

kiểm tra các vật chứng kèm theo hồ sơ.

c) Kiểm tra tính hợp pháp của kháng cáo, kháng nghị

Xem xét tính hợp pháp của việc kháng cáo, kháng nghị là việc làm hết sức quan trọng.

Đây là công việc của Thẩm phán nhưng nếu được giao nhiệm vụ Thư ký Toà án cần

phải biết để tham mưu cho Thẩm phán.

Kiểm tra tính hợp pháp của việc kháng cáo, kháng nghị là việc kiểm tra tư cách của

người kháng cáo, thẩm quyền của người kháng nghị cũng như thời hạn kháng cáo, kháng

nghị có đúng quy định tại các điều 231, 232, 233, 234, 235 và 237 của Bộ luật tố tụng

hình sự được hướng dẫn cụ thể tại Phần 1 mục 1, 2, 3, 4 và mục 5 Nghị quyết số 05/2005

HĐTP TANDTC ngày 08 tháng 12 năm 2005 của Hội đồng Thẩm phán toà án nhân dân

tối cao.

d) Bổ sung, thay đổi, rút kháng cáo, kháng nghị (Điều 238 Bộ luật tố tụng hình sự)

Trường hợp bổ sung, thay đổi kháng cáo kháng nghị:

- Trong trường hợp vẫn còn thời hạn kháng cáo, kháng nghị quy định tại Điều 234 của

Bộ luật tố tụng hình sự, thì người kháng cáo, Viện kiểm sát đã kháng nghị có quyền bổ

sung, thay đổi nội dung kháng cáo, kháng nghị đối với phần hoặc toàn bộ bản án mà

mình có quyền kháng cáo, kháng nghị theo hướng có lợi hoặc không có lợi cho bị cáo.

Trong trường hợp người kháng cáo, Viện kiểm sát đã rút một phần hoặc toàn bộ kháng

cáo, kháng nghị nhưng sau đó có kháng cáo, kháng nghị lại mà vẫn còn trong thời hạn

kháng cáo, kháng nghị, thì vẫn được chấp nhận để xét xử phúc thẩm theo thủ tục chung.

- Trong trường hợp đã hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị theo quy định tại Điều 234

của Bộ luật tố tụng hình sự, thì trước khi bắt đầu hoặc tại phiên toà phúc thẩm, người

kháng cáo, Viện kiểm sát đã kháng nghị có quyền bổ sung, thay đổi nội dung kháng

cáo, kháng nghị, nhưng không được làm xấu hơn tình trạng của bị cáo.

Trường hợp rút kháng cáo, kháng nghị:

- Trong trường hợp người kháng cáo và Viện kiểm sát rút toàn bộ kháng cáo, kháng nghị

trước khi bắt đầu hoặc tại phiên toà (trong vụ án không còn có kháng cáo và kháng nghị),

thì việc xét xử phúc thẩm phải được đình chỉ. Trước khi mở phiên toà việc ra quyết định

đình chỉ xét xử phúc thẩm do Thẩm phán được phân công Chủ toạ phiên toà thực hiện,

còn tại phiên toà do Hội đồng xét xử thực hiện. Bản án sơ thẩm có hiệu lực pháp luật kể

từ ngày Toà án cấp phúc thẩm ra quyết định đình chỉ xét xử phúc thẩm.

Page 29: I. Luật Cán bộ công chứcm.danluat.thuvienphapluat.vn/ls-file.ashx?__key=00...quyết định vẫn quyết định việc thi hành thì phải có văn bản và người

29

- Trong trường hợp người kháng cáo rút một phần trong kháng cáo của mình hoặc có

nhiều người kháng cáo, nhưng có người rút kháng cáo, có người không rút kháng cáo,

Viện kiểm sát rút một phần kháng nghị trong kháng nghị của mình, thì cần phân biệt

như sau:

+ Trường hợp rút trước khi mở phiên toà, thì việc rút kháng cáo, kháng nghị đó phải được

làm thành văn bản. Trường hợp người kháng cáo trực tiếp đến Toà án rút kháng cáo, thì

Toà án cấp phúc thẩm yêu cầu người kháng cáo phải làm thành văn bản hoặc phải lập

biên bản về việc rút kháng cáo theo quy định tại Điều 95 của Bộ luật tố tụng hình sự. Văn

bản rút kháng cáo, kháng nghị và biên bản về việc rút kháng cáo phải được lưu vào hồ sơ

vụ án. Phần kháng cáo, kháng nghị đã bị rút được coi như không có kháng cáo, kháng

nghị. Toà án cấp phúc thẩm thông báo bằng văn bản về việc rút kháng cáo, kháng nghị đó

theo quy định tại khoản 1 Điều 236 của Bộ luật tố tụng hình sự và hướng dẫn tại tiểu mục

6.1 mục 6 Phần I của Nghị quyết số 05/2005 HĐTP TANDTC ngày 08 tháng 12 năm

2005 của Hội đồng Thẩm phán toà án nhân dân tối cao, đồng thời tiến hành các công việc

do Bộ luật tố tụng hình sự quy định để mở phiên toà xét xử phúc thẩm vụ án đối với phần

kháng cáo, kháng nghị còn lại theo thủ tục chung.

+ Trường hợp rút tại phiên toà, thì việc rút kháng cáo, kháng nghị đó phải được ghi vào

biên bản phiên toà. Toà án cấp phúc thẩm tiếp tục xét xử phúc thẩm vụ án theo thủ tục

chung đối với phần kháng cáo, kháng nghị còn lại.

+ Khi xét xử phúc thẩm, Toà án cấp phúc thẩm có quyền xem xét

đối với các phần có kháng cáo, kháng nghị đã bị rút mà không có liên quan đến phần

kháng cáo, kháng nghị còn lại theo quy định tại Điều 241 và khoản 2 Điều 249 của

Bộ luật tố tụng hình sự. Nếu Toà án cấp phúc thẩm không xem xét các phần có kháng

cáo, kháng nghị đã bị rút, thì những phần của bản án hoặc quyết định sơ thẩm có hiệu

lực pháp luật kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị.

e) Kiểm tra và đề xuất với Thẩm phán được phân công chủ toạ phiên toà về việc áp

dụng, thay đổi hoặc huỷ bỏ biện pháp ngăn chặn

Trong trường hợp Thư ký Toà án được giao nhiệm vụ giúp Thẩm phán thực hiện nhiệm

vụ này thì phải căn cứ vào quy định của pháp luật để xem xét một cách khoa học và chu

đáo.

Đối với bị cáo bị tạm giam thì thời hạn tạm giam không được quá thời hạn chuẩn bị xét

xử quy định tại Điều 242 Bộ luật tố tụng hình sự.

Nghị quyết số 04/2004/NQ-HĐTP ngày 05 tháng 11 năm 2004 của Hội đồng Thẩm phán

Toà án nhân dân tối cao hướng dẫn thi hành một số quy định trong Phần thứ ba “Xét xử

sơ thẩm” của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003 đã hướng dẫn cụ thể áp dụng biện pháp

Page 30: I. Luật Cán bộ công chứcm.danluat.thuvienphapluat.vn/ls-file.ashx?__key=00...quyết định vẫn quyết định việc thi hành thì phải có văn bản và người

30

tạm giam. Đối với bị cáo đang bị tạm giam mà đến ngày mở phiên toà, thời hạn tạm

giam đã hết, nếu xét thấy cần tiếp tục tạm giam để hoàn thành việc xét xử, Thư ký Toà

án phải báo cáo với Thẩm phán để ra lệnh gia hạn tạm giam cho đến khi kết thúc phiên

toà.

2. Nhiệm vụ của Thư ký trong giai đoạn chuẩn bị xét xử phúc thẩm

- Sau khi nghiên cứu hồ sơ vụ án, Thẩm phán có thể giao cho Thư ký Toà án soạn thảo

các văn bản cần thiết như:

+ Quyết định áp dụng, thay đổi hoặc huỷ bỏ biện pháp ngăn chặn;

+ Lệnh trích xuất bị cáo;

+ Giấy triệu tập những người tham gia phiên Toà;

+ Gửi hồ sơ vụ án cho Viện kiểm sát nghiên cứu;

+ Chuyển hồ sơ cho VKSND cùng cấp nghiên cứu để tham gia phiên toà phúc thẩm và

nhận lại hồ sơ do Viện kiểm sát giao trả;

+ Gửi giấy triệu tập cho những người tham gia tố tụng;

Thẩm phán đã lên lịch xét xử, xác định những người cần triệu tập đến phiên toà, Thư ký

Toà án viết giấy triệu tập để Thẩm phán ký rồi làm thủ tục gửi giấy triệu tập cho những

người tham gia tố tụng.

+ Cấp Giấy chứng nhận cho Luật sư;

+ Mời người bào chữa (nếu vụ án Toà án chỉ định người bào chữa);

+ Gửi giấy mời người bào chữa cho bị cáo (Trong trường hợp Toà án cần chỉ định người

bào chữa theo quy định của Pháp luật thì Thẩm phán ký giấy gửi Đoàn luật sư, Thư ký Toà

án mời người bào chữa đến thực hiện việc bào chữa);

+ Gửi giấy mời Hội thẩm nhân dân (Trong trường hợp cần thiết theo quy định của

BLTTHS, Thẩm phán quyết định việc xét xử phải có Hội thẩm nhân dân tham gia thì

Thư ký Toà án mời Hội thẩm nhân dân);

+ Chuẩn bị hồ sơ mang đi phiên toà (Đối với phiên toà xét xử lưu động hoặc các Toà

phúc thẩm của Toà án nhân dân tối cao);

+ Làm các công việc cần thiết cho việc chuẩn bị xét xử: liên hệ để chuẩn bị địa điểm,

nơi ăn, ở, biện pháp bảo vệ, tạm ứng tiền để thanh toán các chi phí hoạt động tố tụng do

pháp luật quy định;

3. Nhiệm vụ của Thư ký tại phiên toà phúc thẩm vụ án hình sự

Nhiệm vụ của Thư ký Toà án tại phiên toà phúc thẩm được thực hiện giống như của Thư

ký Toà án tại phiên toà sơ thẩm: Bố trí, sắp xếp chỗ ngồi, kiểm tra thành phần triệu tập,

phổ biến nội quy phiên toà, ghi biên bản phiên toà… (xem chi tiết Mục 2.6 phần II trên).

Page 31: I. Luật Cán bộ công chứcm.danluat.thuvienphapluat.vn/ls-file.ashx?__key=00...quyết định vẫn quyết định việc thi hành thì phải có văn bản và người

31

Tuy nhiên, có một số điểm khác với nhiệm vụ của Thư ký Toà án sau phiên toà sơ thẩm

là:

+ Giao bản án và quyết định phúc thẩm;

Bản án và quyết định phúc thẩm có hiệu lực thi hành ngay, vì vậy Thư ký Toà án cần

nhanh chóng ghi số bản án, đưa đi đánh máy, để Thẩm phán chủ toạ phiên toà ký, đóng

dấu và làm các thủ tục cần thiết gửi cho các đối tượng sau:

Theo quy định tại Điều 254 Bộ luật tố tụng hình sự, thì trong thời hạn mười ngày, kể từ

ngày tuyên án hoặc kể từ ngày ra quyết định, Toà án cấp phúc thẩm phải gửi bản án hoặc

quyết định phúc thẩm cho người kháng nghị, Toà án, Viện kiểm sát, cơ quan Công an nơi

đã xử sơ thẩm, người đã kháng cáo, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc kháng

cáo, kháng nghị hoặc người đại diện hợp pháp của họ, Cơ quan thi hành án dân sự có thẩm

quyền trong trường hợp bản án phúc thẩm có tuyên hình phạt tiền, tịch thu tài sản và quyết

định dân sự; thông báo bằng văn bản cho chính quyền xã, phường, thị trấn hoặc cơ quan,

tổ chức nơi bị cáo cư trú hoặc làm việc. Trong trường hợp Toà phúc thẩm Toà án nhân

dân tối cao xử phúc thẩm thì thời hạn này có thể dài hơn nhưng không quá hai mươi lăm

ngày.

Người bị hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan

đến vụ án hoặc người đại diện hợp pháp của họ có quyền yêu cầu Toà án cấp trích lục

bản án hoặc bản sao bản án.

+ Sắp xếp hồ sơ giao cho bộ phận lưu trữ;

+ Gửi bản án và hồ sơ vụ án cho Toà án cấp sơ thẩm hoặc Viện kiểm sát (Trong

trường hợp Toà án cấp phúc thẩm huỷ Bản án, quyết định sơ thẩm để điều tra lại hoặc

xét xử lại). Thư ký Toà án khẩn trương chuẩn bị bản án, quyết định đã được đánh

máy để Chủ toạ phiên toà và các thành viên Hội đồng xét xử ký, sau đó sắp xếp hồ

sơ và trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày huỷ bản án sơ thẩm chuyển hồ sơ cho Toà

án cấp sơ thẩm để giải quyết theo thủ tục chung (Điều 250 Bộ luật t� tụng hình sự).

* Chú ý: Vì bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật ngay, nên khi kết thúc phiên toà,

Thư ký Toà án phải làm ngay các thủ tục để hoàn thành bản án. Gửi ngay bản án đến

trại giam để Giám thị trại giam căn cứ vào đó để trả tự do ngay cho bị cáo nếu thời

gian tạm giam bằng thời gian hình phạt đã tuyên trong bản án hoặc bị cáo được áp

dụng các hình phạt khác không phải là hình phạt giam giữ.

IV. NHIỆM VỤ CỦA THƯ KÝ TOÀ ÁN TRONG QUÁ TRÌNH XÉT XỬ VỤ ÁN

HÌNH SỰ THEO THỦ TỤC GIÁM ĐỐC THẨM, TÁI THẨM.

Theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự thì thủ tục tiến hành xét xử giám đốc thẩm,

tái thẩm đều áp dụng chung các điều 280, 281, 282, 283 Bộ luật tố tụng hình sự. Do đó,

Page 32: I. Luật Cán bộ công chứcm.danluat.thuvienphapluat.vn/ls-file.ashx?__key=00...quyết định vẫn quyết định việc thi hành thì phải có văn bản và người

32

tuỳ từng cấp giám đốc thẩm, tái thẩm mà Thư ký phiên toà có thể là Thư ký Toà án, có

thể là Thẩm tra viên. Dù là chức danh nào khi được phân công làm thư ký thì đều là

người tiến hành tố tụng với tư cách là thư ký phiên toà.

Tuy nhiên cần phân biệt, nếu là Thẩm tra viên ở Toà án nhân dân cấp tỉnh, các Toà

chuyên trách Toà án nhân dân tối cao là những người trực tiếp nghiên cứu hồ sơ vụ án,

báo cáo đề xuất giải quyết vụ án theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm. Còn Thư ký Toà

án thì chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm như Thư ký ở Toà án cấp sơ thẩm,

phúc thẩm.

Thư ký Toà án tại Toà án cấp giám đốc thẩm, tái thẩm, có thể được giao các nhiệm vụ

sau đây:

+ Nhận hồ sơ vụ án;

Khi nhận phải căn cứ vào bản kê danh mục tài liệu có trong hồ sơ để kiểm tra xem hồ

sơ có đủ không.

+ Vào sổ thụ lý;

+ Chuyển hồ sơ đến Thẩm phán;

Sau khi đã có kháng nghị, theo quyết định của Chánh án hoặc Chánh toà Thư ký Toà án

chuyển hồ sơ đến Thẩm phán được phân công nghiên cứu vụ án.

+ Giúp Thẩm phán một số công việc trong quá trình Thẩm phán nghiên cứu hồ sơ vụ

án.

Thẩm phán nghiên cứu hồ sơ vụ án làm bản thuyết trình tóm tắt nội dung vụ án và các

bản án, quyết định của các cấp Toà án, nội dung của kháng nghị. Thư ký Toà án giúp

Thẩm phán gửi Bản thuyết trình cho các thành viên Hội đồng chậm nhất là 7 ngày trước

ngày mở phiên toà giám đốc thẩm.

Trong trường hợp cần thiết, phải triệu tập người bị kết án, người bào chữa hoặc những

người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc kháng nghị tham gia phiên toà giám

đốc thẩm thì Thẩm phán lập danh sách và Thư ký Toà án làm và gửi giấy triệu tập

theo quy định chung (K2 Điều 292 Bộ luật tố tụng hình sự).

Thông báo cho Viện kiểm sát cùng cấp biết lịch phiên toà xét xử giám đốc thẩm, tái

thẩm để Viện kiểm sát tham gia phiên toà.

Tại phiên toà, Thư ký Toà án có nhiệm vụ ghi biên bản phiên toà.

IV. Luật Tố tụng dân sự

1. Thẩm quyền của Tòa án:

Mục 1

Những vụ việc dân sự thuộc thẩm quyền

giải quyết của Toà án

Page 33: I. Luật Cán bộ công chứcm.danluat.thuvienphapluat.vn/ls-file.ashx?__key=00...quyết định vẫn quyết định việc thi hành thì phải có văn bản và người

33

Điều 25. Những tranh chấp về dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án

1. Tranh chấp giữa cá nhân với cá nhân về quốc tịch Việt Nam.

2. Tranh chấp về quyền sở hữu tài sản.

3. Tranh chấp về hợp đồng dân sự.

4. Tranh chấp về quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ, trừ trường hợp quy định

tại khoản 2 Điều 29 của Bộ luật này.

5. Tranh chấp về thừa kế tài sản.

6. Tranh chấp về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng.

7. Tranh chấp về quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp

luật về đất đai.

8. Tranh chấp liên quan đến hoạt động nghiệp vụ báo chí theo quy định của pháp luật.

9. Các tranh chấp khác về dân sự mà pháp luật có quy định.

Điều 26. Những yêu cầu về dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án

1. Yêu cầu tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực

hành vi dân sự, huỷ bỏ quyết định tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự hoặc

quyết định tuyên bố hạn chế năng lực hành vi dân sự.

2. Yêu cầu thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú và quản lý tài sản của người

đó.

3. Yêu cầu tuyên bố một người mất tích, huỷ bỏ quyết định tuyên bố một người mất tích.

4. Yêu cầu tuyên bố một người là đã chết, huỷ bỏ quyết định tuyên bố một người là đã

chết.

5. Yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam bản án, quyết định về dân sự, quyết

định về tài sản trong bản án, quyết định hình sự, hành chính của Toà án nước ngoài hoặc

không công nhận bản án, quyết định về dân sự, quyết định về tài sản trong bản án, quyết

định hình sự, hành chính của Toà án nước ngoài mà không có yêu cầu thi hành tại Việt

Nam.

6. Các yêu cầu khác về dân sự mà pháp luật có quy định.

Điều 27. Những tranh chấp về hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của

Toà án

1. Ly hôn, tranh chấp về nuôi con, chia tài sản khi ly hôn.

2. Tranh chấp về chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân.

3. Tranh chấp về thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn.

4. Tranh chấp về xác định cha, mẹ cho con hoặc xác định con cho cha, mẹ.

5. Tranh chấp về cấp dưỡng.

6. Các tranh chấp khác về hôn nhân và gia đình mà pháp luật có quy định.

Page 34: I. Luật Cán bộ công chứcm.danluat.thuvienphapluat.vn/ls-file.ashx?__key=00...quyết định vẫn quyết định việc thi hành thì phải có văn bản và người

34

Điều 28. Những yêu cầu về hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà

án

1. Yêu cầu huỷ việc kết hôn trái pháp luật.

2. Yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, nuôi con, chia tài sản khi ly hôn.

3. Yêu cầu công nhận sự thoả thuận về thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn.

4. Yêu cầu hạn chế quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên hoặc quyền thăm

nom con sau khi ly hôn.

5. Yêu cầu chấm dứt việc nuôi con nuôi.

6. Yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam bản án, quyết định về hôn nhân và

gia đình của Toà án nước ngoài hoặc không công nhận bản án, quyết định về hôn nhân

và gia đình của Toà án nước ngoài mà không có yêu cầu thi hành tại Việt Nam.

7. Các yêu cầu khác về hôn nhân và gia đình mà pháp luật có quy định.

Điều 29. Những tranh chấp về kinh doanh, thương mại thuộc thẩm quyền giải quyết của

Toà án

1. Tranh chấp phát sinh trong hoạt động kinh doanh, thương mại giữa cá nhân, tổ chức

có đăng ký kinh doanh với nhau và đều có mục đích lợi nhuận bao gồm:

a) Mua bán hàng hoá;

b) Cung ứng dịch vụ;

c) Phân phối;

d) Đại diện, đại lý;

đ) Ký gửi;

e) Thuê, cho thuê, thuê mua;

g) Xây dựng;

h) Tư vấn, kỹ thuật;

i) Vận chuyển hàng hoá, hành khách bằng đường sắt, đường bộ, đường thuỷ nội địa;

k) Vận chuyển hàng hoá, hành khách bằng đường hàng không, đường biển;

l) Mua bán cổ phiếu, trái phiếu và giấy tờ có giá khác;

m) Đầu tư, tài chính, ngân hàng;

n) Bảo hiểm;

o) Thăm dò, khai thác.

2. Tranh chấp về quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ giữa cá nhân, tổ chức với

nhau và đều có mục đích lợi nhuận.

3. Tranh chấp giữa công ty với các thành viên của công ty, giữa các thành viên của công

ty với nhau liên quan đến việc thành lập, hoạt động, giải thể, sáp nhập, hợp nhất, chia,

tách, chuyển đổi hình thức tổ chức của công ty.

Page 35: I. Luật Cán bộ công chứcm.danluat.thuvienphapluat.vn/ls-file.ashx?__key=00...quyết định vẫn quyết định việc thi hành thì phải có văn bản và người

35

4. Các tranh chấp khác về kinh doanh, thương mại mà pháp luật có quy định.

Điều 30. Những yêu cầu về kinh doanh, thương mại thuộc thẩm quyền giải quyết của

Toà án

1. Yêu cầu liên quan đến việc Trọng tài thương mại Việt Nam giải quyết các vụ tranh

chấp theo quy định của pháp luật về Trọng tài thương mại.

2. Yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam bản án, quyết định kinh doanh,

thương mại của Toà án nước ngoài hoặc không công nhận bản án, quyết định kinh doanh,

thương mại của Toà án nước ngoài mà không có yêu cầu thi hành tại Việt Nam.

3. Yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam quyết định kinh doanh, thương mại

của Trọng tài nước ngoài.

4. Các yêu cầu khác về kinh doanh, thương mại mà pháp luật có quy định.

Điều 31. Những tranh chấp về lao động thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án

1. Tranh chấp lao động cá nhân giữa người lao động với người sử dụng lao động mà Hội

đồng hoà giải lao động cơ sở, hoà giải viên lao động của cơ quan quản lý nhà nước về

lao động quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh hoà giải không thành hoặc không giải

quyết trong thời hạn do pháp luật quy định, trừ các tranh chấp sau đây không nhất thiết

phải qua hoà giải tại cơ sở:

a) Về xử lý kỷ luật lao động theo hình thức sa thải hoặc về trường hợp bị đơn phương

chấm dứt hợp đồng lao động;

b) Về bồi thường thiệt hại giữa người lao động và người sử dụng lao động; về trợ cấp

khi chấm dứt hợp đồng lao động;

c) Giữa người giúp việc gia đình với người sử dụng lao động;

d) Về bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về lao động;

đ) Về bồi thường thiệt hại giữa người lao động với doanh nghiệp xuất khẩu lao động.

2. Tranh chấp lao động tập thể giữa tập thể lao động với người sử dụng lao động đã được

Hội đồng trọng tài lao động tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương giải quyết mà tập thể

lao động hoặc người sử dụng lao động không đồng ý với quyết định của Hội đồng trọng

tài lao động, bao gồm:

a) Về quyền và lợi ích liên quan đến việc làm, tiền lương, thu nhập và các điều kiện lao

động khác;

b) Về việc thực hiện thoả ước lao động tập thể;

c) Về quyền thành lập, gia nhập, hoạt động công đoàn.

3. Các tranh chấp khác về lao động mà pháp luật có quy định.

Điều 32. Những yêu cầu về lao động thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án

Page 36: I. Luật Cán bộ công chứcm.danluat.thuvienphapluat.vn/ls-file.ashx?__key=00...quyết định vẫn quyết định việc thi hành thì phải có văn bản và người

36

1. Yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam bản án, quyết định lao động của Toà

án nước ngoài hoặc không công nhận bản án, quyết định lao động của Toà án nước ngoài

mà không có yêu cầu thi hành tại Việt Nam.

2. Yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam quyết định lao động của Trọng tài

nước ngoài.

3. Các yêu cầu khác về lao động mà pháp luật có quy định.

Mục 2

Thẩm quyền của Toà án các cấp

Điều 33. Thẩm quyền của Toà án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh

1. Toà án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Toà

án nhân dân cấp huyện) có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp

sau đây:

a) Tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình quy định tại Điều 25 và Điều 27 của Bộ

luật này;

b) Tranh chấp về kinh doanh, thương mại quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e, g, h và i

khoản 1 Điều 29 của Bộ luật này;

c) Tranh chấp về lao động quy định tại khoản 1 Điều 31 của Bộ luật này.

2. Toà án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết những yêu cầu sau đây:

a) Yêu cầu về dân sự quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 26 của Bộ luật này;

b) Yêu cầu về hôn nhân và gia đình quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều 28 của

Bộ luật này.

3. Những tranh chấp, yêu cầu quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này mà có đương

sự hoặc tài sản ở nước ngoài hoặc cần phải uỷ thác tư pháp cho cơ quan Lãnh sự của

Việt Nam ở nước ngoài, cho Toà án nước ngoài không thuộc thẩm quyền giải quyết của

Toà án nhân dân cấp huyện.

Điều 34. Thẩm quyền của Toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương

1. Toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Toà án

nhân dân cấp tỉnh) có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những vụ việc sau

đây:

a) Tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy

định tại các điều 25, 27, 29 và 31 của Bộ luật này, trừ những tranh chấp thuộc thẩm

quyền giải quyết của Toà án nhân dân cấp huyện quy định tại khoản 1 Điều 33 của Bộ

luật này;

Page 37: I. Luật Cán bộ công chứcm.danluat.thuvienphapluat.vn/ls-file.ashx?__key=00...quyết định vẫn quyết định việc thi hành thì phải có văn bản và người

37

b) yêu cầu về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định

tại các điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này, trừ những yêu cầu thuộc thẩm quyền giải

quyết của Toà án nhân dân cấp huyện quy định tại khoản 2 Điều 33 của Bộ luật này;

c) Tranh chấp, yêu cầu quy định tại khoản 3 Điều 33 của Bộ luật này.

2. Toà án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những vụ

việc dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án nhân dân cấp huyện quy định tại

Điều 33 của Bộ luật này mà Toà án nhân dân cấp tỉnh lấy lên để giải quyết.

Điều 35. Thẩm quyền của Toà án theo lãnh thổ

1. Thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự của Toà án theo lãnh thổ được xác định như sau:

a) Toà án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở,

nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những

tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định

tại các điều 25, 27, 29 và 31 của Bộ luật này;

b) Các đương sự có quyền tự thoả thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu Toà án nơi cư

trú, làm việc của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cá nhân hoặc nơi có trụ sở của nguyên

đơn, nếu nguyên đơn là cơ quan, tổ chức giải quyết những tranh chấp về dân sự, hôn

nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các điều 25, 27, 29 và

31 của Bộ luật này;

c) Toà án nơi có bất động sản có thẩm quyền giải quyết những tranh chấp về bất động

sản.

2. Thẩm quyền giải quyết việc dân sự của Toà án theo lãnh thổ được xác định như sau:

a) Toà án nơi người bị yêu cầu tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế

năng lực hành vi dân sự cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết yêu cầu tuyên bố một

người mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;

b) Toà án nơi người bị yêu cầu thông báo tìm kiếm vắng mặt tại nơi cư trú, bị yêu cầu

tuyên bố mất tích hoặc là đã chết có nơi cư trú cuối cùng có thẩm quyền giải quyết yêu

cầu thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú và quản lý tài sản của người đó,

yêu cầu tuyên bố một người mất tích hoặc là đã chết;

c) Toà án đã ra quyết định tuyên bố một người mất tích hoặc là đã chết có thẩm quyền

giải quyết yêu cầu huỷ bỏ quyết định tuyên bố mất tích hoặc là đã chết;

d) Toà án nơi người phải thi hành bản án, quyết định dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh

doanh, thương mại, lao động của Toà án nước ngoài cư trú, làm việc, nếu người phải thi

hành án là cá nhân hoặc nơi người phải thi hành án có trụ sở, nếu người phải thi hành án

là cơ quan, tổ chức hoặc nơi có tài sản liên quan đến việc thi hành bản án, quyết định

của Toà án nước ngoài có thẩm quyền giải quyết yêu cầu công nhận và cho thi hành tại

Page 38: I. Luật Cán bộ công chứcm.danluat.thuvienphapluat.vn/ls-file.ashx?__key=00...quyết định vẫn quyết định việc thi hành thì phải có văn bản và người

38

Việt Nam bản án, quyết định dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao

động của Toà án nước ngoài;

đ) Toà án nơi người gửi đơn cư trú, làm việc, nếu người gửi đơn là cá nhân hoặc nơi

người gửi đơn có trụ sở, nếu người gửi đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết

yêu cầu không công nhận bản án, quyết định dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh,

thương mại, lao động của Toà án nước ngoài không có yêu cầu thi hành tại Việt Nam;

e) Toà án nơi người phải thi hành quyết định của Trọng tài nước ngoài cư trú, làm việc,

nếu người phải thi hành là cá nhân hoặc nơi người phải thi hành có trụ sở, nếu người

phải thi hành là cơ quan, tổ chức hoặc nơi có tài sản liên quan đến việc thi hành quyết

định của Trọng tài nước ngoài có thẩm quyền giải quyết yêu cầu công nhận và cho thi

hành tại Việt Nam quyết định của Trọng tài nước ngoài;

g) Toà án nơi việc đăng ký kết hôn trái pháp luật được thực hiện có thẩm quyền giải

quyết yêu cầu huỷ việc kết hôn trái pháp luật;

h) Toà án nơi một trong các bên thuận tình ly hôn, nuôi con, chia tài sản khi ly hôn cư

trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, nuôi con,

chia tài sản khi ly hôn;

i) Toà án nơi một trong các bên thoả thuận về thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi

ly hôn cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết yêu cầu công nhận sự thoả thuận về

thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn;

k) Toà án nơi cha hoặc mẹ của con chưa thành niên cư trú, làm việc có thẩm quyền giải

quyết yêu cầu hạn chế quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên hoặc quyền thăm

nom con sau khi ly hôn;

l) Toà án nơi cha, mẹ nuôi hoặc con nuôi cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết yêu

cầu chấm dứt việc nuôi con nuôi;

m) Thẩm quyền của Toà án theo lãnh thổ giải quyết các yêu cầu liên quan đến việc

Trọng tài thương mại Việt Nam giải quyết các vụ tranh chấp được thực hiện theo quy

định của pháp luật về Trọng tài thương mại.

Điều 36. Thẩm quyền của Toà án theo sự lựa chọn của nguyên đơn, người yêu cầu

1. Nguyên đơn có quyền lựa chọn Toà án giải quyết tranh chấp về dân sự, hôn nhân và

gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động trong các trường hợp sau đây:

a) Nếu không biết nơi cư trú, làm việc, trụ sở của bị đơn thì nguyên đơn có thể yêu cầu

Toà án nơi bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở cuối cùng hoặc nơi bị đơn có tài sản giải

quyết;

b) Nếu tranh chấp phát sinh từ hoạt động của chi nhánh tổ chức thì nguyên đơn có thể

yêu cầu Toà án nơi tổ chức có trụ sở hoặc nơi tổ chức có chi nhánh giải quyết;

Page 39: I. Luật Cán bộ công chứcm.danluat.thuvienphapluat.vn/ls-file.ashx?__key=00...quyết định vẫn quyết định việc thi hành thì phải có văn bản và người

39

c) Nếu bị đơn không có nơi cư trú, làm việc, trụ sở ở Việt Nam hoặc vụ án về tranh chấp

việc cấp dưỡng thì nguyên đơn có thể yêu cầu Toà án nơi mình cư trú, làm việc giải

quyết;

d) Nếu tranh chấp về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng thì nguyên đơn có thể yêu cầu

Toà án nơi mình cư trú, làm việc, có trụ sở hoặc nơi xảy ra việc gây thiệt hại giải quyết;

đ) Nếu tranh chấp về bồi thường thiệt hại, trợ cấp khi chấm dứt hợp đồng lao động, bảo

hiểm xã hội, quyền và lợi ích liên quan đến việc làm, tiền lương, thu nhập và các điều

kiện lao động khác đối với người lao động thì nguyên đơn là người lao động có thể yêu

cầu Toà án nơi mình cư trú, làm việc giải quyết;

e) Nếu tranh chấp phát sinh từ việc sử dụng lao động của người cai thầu hoặc người có

vai trò trung gian thì nguyên đơn có thể yêu cầu Toà án nơi người sử dụng lao động là

chủ chính cư trú, làm việc, có trụ sở hoặc nơi người cai thầu, người có vai trò trung gian

cư trú, làm việc giải quyết;

g) Nếu tranh chấp phát sinh từ quan hệ hợp đồng thì nguyên đơn có thể yêu cầu Toà án

nơi hợp đồng được thực hiện giải quyết;

h) Nếu các bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở ở nhiều nơi khác nhau thì nguyên đơn có

thể yêu cầu Toà án nơi một trong các bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở giải quyết;

i) Nếu tranh chấp bất động sản mà bất động sản có ở nhiều địa phương khác nhau thì

nguyên đơn có thể yêu cầu Toà án nơi có một trong các bất động sản giải quyết.

2. Người yêu cầu có quyền lựa chọn Toà án giải quyết yêu cầu về dân sự, hôn nhân và

gia đình trong các trường hợp sau đây:

a) Đối với các yêu cầu về dân sự quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 26 của Bộ luật

này thì người yêu cầu có thể yêu cầu Toà án nơi mình cư trú, làm việc hoặc có trụ sở

giải quyết;

b) Đối với yêu cầu huỷ việc kết hôn trái pháp luật quy định tại khoản 1 Điều 28 của Bộ

luật này thì người yêu cầu có thể yêu cầu Toà án nơi một trong các bên đăng ký kết hôn

trái pháp luật giải quyết;

c) Đối với yêu cầu hạn chế quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên hoặc quyền

thăm nom con sau khi ly hôn thì người yêu cầu có thể yêu cầu Toà án nơi người con cư

trú giải quyết.

Điều 37. Chuyển vụ việc dân sự cho Toà án khác, giải quyết tranh chấp về thẩm quyền

1. Vụ việc dân sự đã được thụ lý mà không thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án đã

thụ lý thì Toà án đó ra quyết định chuyển hồ sơ vụ việc dân sự cho Toà án có thẩm quyền

và xoá sổ thụ lý. Quyết định này phải được gửi ngay cho đương sự, cá nhân, cơ quan, tổ

chức có liên quan.

Page 40: I. Luật Cán bộ công chứcm.danluat.thuvienphapluat.vn/ls-file.ashx?__key=00...quyết định vẫn quyết định việc thi hành thì phải có văn bản và người

40

Đương sự, cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan có quyền khiếu nại quyết định này

trong thời hạn ba ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định. Trong thời hạn ba

ngày làm việc, kể từ ngày nhận được khiếu nại, Chánh án Toà án đã ra quyết định chuyển

vụ việc dân sự phải giải quyết khiếu nại.

2. Tranh chấp về thẩm quyền giữa các Toà án nhân dân cấp huyện trong cùng một tỉnh

do Chánh án Toà án nhân dân cấp tỉnh giải quyết.

3. Tranh chấp về thẩm quyền giữa các Toà án nhân dân cấp huyện thuộc các tỉnh, thành

phố trực thuộc trung ương khác nhau hoặc giữa các Toà án nhân dân cấp tỉnh do Chánh

án Toà án nhân dân tối cao giải quyết.

Điều 38. Nhập hoặc tách vụ án

1. Toà án có thể nhập hai hoặc nhiều vụ án mà Toà án đó đã thụ lý riêng biệt thành một

vụ án để giải quyết nếu việc nhập và việc giải quyết trong cùng một vụ án bảo đảm đúng

pháp luật.

2. Toà án có thể tách một vụ án có các yêu cầu khác nhau thành hai hoặc nhiều vụ án

nếu việc tách và việc giải quyết các vụ án được tách bảo đảm đúng pháp luật.

3. Khi nhập hoặc tách vụ án quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, Toà án đã thụ lý

vụ án phải ra quyết định và gửi ngay cho các đương sự và Viện kiểm sát cùng cấp.

2. Chức năng, nhiệm vụ của Thư ký Tòa án

I. NHIỆM VỤ CỦA THƯ KÝ TOÀ ÁN TRONG GIẢI QUYẾT VỤ ÁN DÂN SỰ,

HÀNH CHÍNH

1.1. Vai trò, vị trí của Thư ký Toà án trong quá trình giải quyết vụ án dân sự, hành

chính

- Thư ký Toà án là một chức danh tư pháp, được bổ nhiệm để thực hiện chức năng,

nhiệm vụ của thư ký theo sự phân công của Chánh án Toà án.

- Thư ký Toà án là người tiến hành tố tụng, do Chánh án Toà án phân công để giúp việc

cho Thẩm phán và Hội đồng xét xử trong quá trình giải quyết vụ án. Do đó, trong quá

trình tiến hành tố tụng, Thư ký Toà án phải tuân thủ các quy định của pháp luật tố tụng,

sự điều hành của Thẩm phán và Hội đồng xét xử.

- Vụ án dân sự, hành chính được giải quyết theo quy trình tố tụng khép kín, từ khi người

khởi kiện nộp đơn kiện cho đến khi Toà án giải quyết xong vụ án. Hầu hết các hoạt

động tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án dân sự, vụ án hành chính đều có sự tham

gia của Thư ký Toà án. Có hoạt động tố tụng do Thẩm phán tiến hành với sự trợ giúp

Page 41: I. Luật Cán bộ công chứcm.danluat.thuvienphapluat.vn/ls-file.ashx?__key=00...quyết định vẫn quyết định việc thi hành thì phải có văn bản và người

41

của Thư ký Toà án; có hoạt động tố tụng do Thư ký Toà án độc lập thực hiện. Hoạt

động tố tụng của Thư ký Toà án góp phần vào kết quả giải quyết vụ án và có thể ảnh

hưởng trực tiếp đến chất lượng, hiệu quả giải quyết vụ án.

1.2. Nhiệm vụ của Thư ký Toà án trong quá trình giải quyết vụ án dân sự, hành

chính

Nhiệm vụ của Thư ký Toà án trong vụ án dân sự, vụ án hành chính được quy định tại

Điều 43 của Bộ luật tố tụng dân sự và Điều 38 của Luật tố tụng hành chính; bao gồm:

1. Chuẩn bị các công tác nghiệp vụ cần thiết trước khi khai mạc phiên toà.

2. Phổ biến nội quy phiên toà.

3. Báo cáo với Hội đồng xét xử danh sách những người được triệu tập đến phiên toà.

4. Ghi biên bản phiên toà.

5. Thực hiện các hoạt động tố tụng khác theo quy định.

Nội dung các quy định tại Điều 43 Bộ luật tố tụng dân sự và Điều 38 Luật tố tụng hành

chính như nêu trên mới chỉ quy định nhiệm vụ của Thư ký Toà án khi Toà án mở phiên

toà để xét xử vụ án.

Tuy nhiên, căn cứ vào chức năng của Thư ký Toà án, các quy định của pháp luật tố tụng

dân sự, hành chính và thực tiễn tố tụng, thì nhiệm vụ của Thư ký Toà án là thực hiện

các hoạt động nghiệp vụ theo sự phân công của Chánh án Toà án, giúp Chánh án thực

hiện nhiệm vụ tổ chức công tác xét xử, từ việc tiếp nhận, xử lý đơn khởi kiện, đơn yêu

cầu, đơn khiếu nại, tố cáo, tiếp nhận, chuyển giao, bảo quản hồ sơ các vụ án, tống đạt

giấy tờ, chuẩn bị các công tác bảo đảm cho việc mở các phiên toà, giúp việc cho Thẩm

phán trong quá trình tiến hành tố tụng đối với vụ án, từ khi được Chánh án phân công

tiến hành tố tụng đối với vụ án đó, tiến hành các hoạt động nghiệp vụ sau khi Toà án

xét xử vụ án và các hoạt động nghiệp vụ khác.

Như vậy, nhiệm vụ của Thư ký Toà án là thực hiện các hoạt động nghiệp vụ hành chính

- tư pháp theo sự phân công của Chánh án và tiến hành tố tụng với vai trò là người giúp

việc cho Thẩm phán và Hội đồng xét xử trong giải quyết vụ án.

Với tư cách là người tiến hành tố tụng, Thư ký Toà án là người phải thực hiện nhiều

hoạt động tố tụng, từ quá trình thu thập xác minh chứng cứ, xây dựng hồ sơ vụ án, hoà

giải (đối với vụ án dân sự), chuẩn bị xét xử, làm thư ký phiên toà và thực hiện các thủ

tục sau phiên toà.

II. KỸ NĂNG CỦA THƯ KÝ TOÀ ÁN TRONG GIẢI QUYẾT VỤ ÁN DÂN SỰ

Page 42: I. Luật Cán bộ công chứcm.danluat.thuvienphapluat.vn/ls-file.ashx?__key=00...quyết định vẫn quyết định việc thi hành thì phải có văn bản và người

42

Theo quy định của BLTTDS, quy trình giải quyết vụ án dân sự có thể được chia thành

các giai đoạn thụ lý vụ án, hoà giải và chuẩn bị xét xử, xét xử vụ án tại phiên toà sơ

thẩm và giải quyết vụ án theo thủ tục phúc thẩm. Kỹ năng tiến hành tố tụng của Thư ký

Toà án cũng được nghiên cứu theo các giai đoạn tố tụng đó.

BLTTDS quy định trình tự thủ tục giải quyết các vụ việc về dân sự, hôn nhân gia đình,

kinh doanh – thương mại và lao động. Do đó, ngoài những kỹ năng chung trong giải

quyết các vụ án dân sự, Thư ký Toà án phải nắm vững những yêu cầu mang tính đặc

thù của các vụ án hôn nhân gia đình, kinh doanh – thương mại và lao động.

2.1. Tại Toà án cấp sơ thẩm

2.1.1. Kỹ năng của Thư ký Toà án trong thụ lý vụ án dân sự.

Thụ lý vụ án - với ý nghĩa là một giai đoạn tố tụng, bao gồm nhiều hoạt động tố tụng

của Toà án và có thể được thực hiện bởi các bộ phận chức năng khác nhau, tuỳ thuộc

vào cơ cấu tổ chức và sự phân công của Chánh án Toà án. Dù bộ phận nào được giao

đảm nhiệm công tác thụ lý, thì người thực hiện các công việc cụ thể cũng là Thư ký

Toà án.

Những công việc mà Thư ký Toà án phải thực hiện trong giai đoạn thụ lý vụ án bao gồm:

tiếp nhận, xử lý hồ sơ khởi kiện và tiến hành thủ tục thụ lý vụ án.

- Tiếp nhận, xử lý đơn khởi kiện.

Theo quy định tại Điều 166 BLTTDS, hồ sơ khởi kiện có thể được gửi cho Toà án qua

bưu điện hoặc nộp trực tiếp tại Toà án. Khi nhận được hồ sơ khởi kiện, Thư ký Toà án

phải ghi vào sổ nhận đơn. Một trong những căn cứ để Toà án giải quyết vụ án là việc

khởi kiện phải còn trong thời hiệu khởi kiện, do đó, sổ nhận đơn phải ghi đúng thời

điểm nhận đơn; nếu hồ sơ khởi kiện gửi qua bưu điện, thì phải ghi rõ ngày trên dấu bưu

điện nơi gửi, đồng thời bao bì có dấu bưu điện phải được đính kèm trong hồ sơ khởi

kiện.

Sau khi ghi vào sổ nhận đơn, Thư ký Toà án phải cấp hoặc gửi cho người khởi kiện

giấy biên nhận về việc nhận đơn khởi kiện có chữ ký của người có thẩm quyền và đóng

dấu Toà án nhận đơn.

Theo quy định tại Điều 165 BLTTDS, thì người khởi kiện phải gửi kèm theo đơn kiện

tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho những yêu cầu của mình là có căn cứ và hợp pháp.

Căn cứ quy định này, khi nhận hồ sơ khởi kiện, Thư ký Toà án phải kiểm tra, ghi vào

sổ nhận đơn và giấy biên nhận đầy đủ, chính xác loại, tên hoặc trích yếu của giấy tờ,

tài liệu hoặc chứng cứ mà người khởi kiện gửi kèm theo.

Page 43: I. Luật Cán bộ công chứcm.danluat.thuvienphapluat.vn/ls-file.ashx?__key=00...quyết định vẫn quyết định việc thi hành thì phải có văn bản và người

43

Điều 167 BLTTDS quy định trong thời hạn năm ngày, kể từ ngày nhận đơn kiện, Toà

án phải quyết định thụ lý vụ án hoặc chuyển đơn khởi kiện cho Toà án có thẩm quyền,

hoặc trả lại đơn khởi kiện. Để thực hiện quy định nêu trên và để có cơ sở cho người có

thẩm quyền xem xét quyết định việc thụ lý vụ án, Thư ký Toà án phải tiến hành ngay

việc nghiên cứu đơn kiện, các tài liệu kèm theo và đề xuất việc xử lý đơn khởi kiện.

Để có nội dung đề xuất chính xác phương án xử lý đơn khởi kiện, Thư ký Toà án phải

nắm vững các quy định của BLTTDS, hướng dẫn tại Nghị quyết số 01/2005/NQ-HĐTP

ngày 31/3/2005, Nghị quyết số 02/2006/NQ-HĐTP ngày 12/5/2006 của Hội đồng Thẩm

phán Toà án nhân dân tối cao và quy định của pháp luật nội dung về quan hệ tranh chấp.

Thực tiễn tố tụng cho thấy việc xác định thẩm quyền giải quyết vụ án của Toà án, thời

hiệu khởi kiện, điều kiện khởi kiện thường có sai sót.

Nội dung đề xuất phải thể hiện rõ: đơn kiện và các tài liệu, chứng cứ gửi kèm theo đã

đáp ứng được yêu cầu theo quy định tại Điều 164, Điều 165 BLTTDS hay chưa; có cần

thiết phải yêu cầu người khởi kiện sửa chữa, bổ sung đơn kiện hay không; việc kiện có

thuộc trường hợp phải trả lại đơn kiện hay không, có phải chuyển cho Toà án khác hay

không; nếu trả lại đơn kiện, thì thuộc trường hợp nào, nếu chuyển cho Toà án khác, thì

phải chỉ rõ là chuyển cho Toà án nào. Nếu đủ điều kiện thụ lý thì ghi đủ điều kiện thụ

lý và đề nghị cho thụ lý vụ án.

- Tiến hành thủ tục thụ lý vụ án

Sau khi lãnh đạo toà án duyệt đủ điều kiện thụ lý, Thư ký Toà án tiến hành các thủ tục

thụ lý vụ án. Thủ tục thụ lý vụ án bao gồm:

+ Thông báo nộp tiền tạm ứng án phí: Thư ký Toà án tạm tính số tiền tạm ứng án phí

mà người khởi kiện phải nộp, gửi thông báo hoặc hướng dẫn trực tiếp cho người khởi

kiện nộp tiền tạm ứng án phí tại cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền. Thông báo

nộp tiền tạm ứng án phí phải ghi rõ thời hạn người khởi kiện phải thực hiện xong việc

nộp tiền tạm ứng án phí.

+ Ghi sổ thụ lý vụ án. Khi người khởi kiện xuất trình biên lai nộp tiền tạm ứng án phí,

thì Thư ký Toà án ghi sổ thụ lý vụ án.

+ Lập hồ sơ ban đầu. Sau khi ghi sổ thụ lý, Thư ký Toà án lập hồ sơ ban đầu gồm bìa

hồ sơ vụ án (theo mẫu), đơn kiện và các tài liệu kèm theo. Bìa hồ sơ vụ án phải ghi số

thụ lý, ngày thụ lý vụ án.

- Trong trường hợp lãnh đạo toà án phê duyệt không thụ lý mà trả lại đơn kiện, Thư ký

Toà án soạn thảo văn bản thông báo trả lại đơn kiện.

Page 44: I. Luật Cán bộ công chứcm.danluat.thuvienphapluat.vn/ls-file.ashx?__key=00...quyết định vẫn quyết định việc thi hành thì phải có văn bản và người

44

Khi soạn thảo bản thông báo về việc trả lại đơn kiện, Thư ký Toà án phải căn cứ các

quy định tại Điều 168 của BLTTDS và hướng dẫn tại mục 7, Phần I của Nghị quyết số

02/2006/NQ-HĐTP ngày 12/5/2006 của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao,

để ghi cụ thể lý do và điều khoản luật làm căn cứ trả lại đơn kiện.

Sau khi thông báo trả lại đơn kiện được Thẩm phán ký và đóng dấu, nếu người khởi

kiện nộp đơn trực tiếp tại Toà án, thì Thư ký Toà án làm giấy mời, mời người khởi kiện

đến Toà án để giao thông báo, trả lại đơn và các tài liệu kèm theo. Nếu người khởi kiện

gửi đơn kiện qua bưu điện, thì Thư ký Toà án thực hiện thủ tục gửi thông báo trả lại

đơn kiện, kèm theo đơn và các tài liệu cho người khởi kiện qua bưu điện.

Những lưu ý trong công tác thụ lý vụ án hôn nhân gia đình, kinh doanh thương mại

và lao động.

* Trong vụ án hôn nhân gia đình:

Trong vụ án hôn nhân gia đình, thông thường, Toà án phải giải quyết ba mối quan hệ,

là quan hệ hôn nhân, quan hệ con cái và quan hệ tài sản.

Thư ký Toà án phải lưu ý ba vấn đề sau đây:

Một là: Đối với việc ly hôn, các đương sự phải tự mình yêu cầu Toà án giải quyết, chứ

không được uỷ quyền (khoản 3 Điều 73 BLTTDS);

Hai là: Nếu trước khi nộp đơn khởi kiện, người khởi kiện đã yêu cầu Toà án giải quyết

việc ly hôn, và Toà án đã xử bác đơn xin ly hôn, thì đương sự chỉ được quyền tiếp tục

khởi kiện xin ly hôn sau một năm, kể từ ngày bản án của Toà án không chấp nhận đơn

xin ly hôn có hiệu lực pháp luật (điểm c khoản 10 Nghị quyết số 02/2000/NQ-HĐTP

ngày 23/12/2000 của HĐTP TANDTC Hướng dẫn áp dụng một số quy định của Luật

hôn nhân và gia đình năm 2000). Khi người vợ đang có thai hoặc nuôi con dưới 12

tháng tuổi, thì người chồng không có quyền xin ly hôn (khoản 2 Điều 85 Luật hôn nhân

và gia đình);

Bà là: Thông thường, khi khởi kiện, người khởi kiện phải gửi kèm theo đơn kiện các

tài liệu sau đây: giấy tờ chứng minh danh tính của mình, địa chỉ, nơi cư trú, giấy chứng

nhận kết hôn, giấy khai sinh của con (nếu đã có con chung), giấy tờ chứng minh tài sản

chung, tài sản riêng của vợ chồng và về các quyền, nghĩa vụ về tài sản khác, như công

nợ (nếu có). Khi tiếp nhận, xử lý đơn khởi kiện, Thư ký Toà án phải kiểm tra và yêu

cầu người khởi kiện nộp cho Toà án đủ các loại giấy tờ, tài liệu nêu trên.

* Trong vụ án kinh doanh - thương mại:

Trong các vụ án kinh doanh thương mại, Thư ký Toà án lưu ý một số vấn đề sau đây:

Page 45: I. Luật Cán bộ công chứcm.danluat.thuvienphapluat.vn/ls-file.ashx?__key=00...quyết định vẫn quyết định việc thi hành thì phải có văn bản và người

45

- Xác định quan hệ pháp luật tranh chấp và thẩm quyền của Toà án. Tranh chấp phát

sinh trong hoạt động kinh doanh thương mại là tranh chấp giữa các bên là cá nhân, tổ

chức có đăng ký kinh doanh và đều có mục đích lợi nhuận. Để có cơ sở kiểm tra, xử lý

đơn kiện, Thư ký Toà án phải nghiên cứu nắm vững nội dung sửa đổi, bổ sung trong

Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của BLTTDS và hướng dẫn tại mục 3 Phần I Nghị

quyết số 01/2005/NQ-HĐTP ngày 31/3/2005 của HĐTP TANDTC.

- Các tài liệu, chứng cứ nộp kèm theo đơn kiện. Khi tiếp nhận đơn kiện, Thư ký Toà án

phải kiểm tra và yêu cầu người khởi kiện nộp cho Toà án các tài liệu sau đây:

+ Giấy chứng nhận đăng lý kinh doanh, Giấy chứng nhận sửa đổi, bổ sung (nếu có);

Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh (đối với tổ chức kinh tế kinh doanh ngành

nghề có điều kiện);

+ Điều lệ của pháp nhân;

+ Nếu là tranh chấp phát sinh từ hợp đồng, thì yêu cầu đương sự nộp hợp đồng, phụ lục

hợp đồng (nếu có), các hoá đơn, chứng từ, biên bản đối chiếu công nợ, v.v.

- Khi thụ lý vụ án, phải xác định đúng tư cách tham gia tố tụng của đương sự. Cụ thể

là:

+ Nếu quan hệ tranh chấp có một bên là doanh nghiệp tư nhân, thì nguyên đơn, bị đơn

hoặc người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong vụ án là chủ doanh nghiệp tư nhân

(khoản 3 Điều 143 Luật doanh nghiệp);

+ Nếu quan hệ tranh chấp có một bên là pháp nhân, thì pháp nhân là nguyên đơn, bị

đơn hoặc người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan. Các tổ chức phụ thuộc pháp nhân,

như Công ty, Xí nghiệp thành viên, Chi nhánh, v.v. (hạch toán phụ thuộc) không có tư

cách là đương sự trong vụ án (Điều 73 BLTTDS, Điều 92 BLDS, tiểu mục 1.4, điểm c

tiểu mục 1.5, mục 1 Phần I Nghị quyết số 02/2006/NQ-HĐTP ngày 12/5/2006, Công

văn số 38/KHXX ngày 29/3/2007 của TANDTC).

+ Nếu quan hệ tranh chấp có một bên là hộ gia đình, thì nguyên đơn, bị đơn hoặc người

có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là chủ hộ gia đình (Điểu 107, khoản 5 Điều 141 BLDS);

+ Trong quan hệ tranh chấp mà doanh nghiệp phải giải thể do bị thu hồi Giấy chứng

nhận đăng ký kinh doanh, nhưng bị kiện vì chưa thực hiện các nghĩa vụ tài sản, thì

người đại diện theo pháp luật, các thành viên (đối với Công ty TNHH); chủ sở hữu công

ty đối với Công ty TNHH một thành viên; các thành viên Hội đồng quản trị đối với

công ty cổ phần, các thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh là bị đơn (khoản 6

Page 46: I. Luật Cán bộ công chứcm.danluat.thuvienphapluat.vn/ls-file.ashx?__key=00...quyết định vẫn quyết định việc thi hành thì phải có văn bản và người

46

Điều 158 Luật doanh nghiệp, khoản 6 Điều 46 Nghị định số 88/2006/NĐ-CP ngày

29/8/2006 của Chính phủ về đăng ký kinh doanh và cơ quan đăng lý kinh doanh);

+ Trường hợp thành viên của công ty khởi kiện Chủ tịch Hội đồng thành viên, hoặc cổ

đông khởi kiện Chủ tịch Hội đồng quản trị, thì Chủ tịch Hội đồng thành viên, hoặc Chủ

tịch Hội đồng quản trị là bị đơn, nếu theo điều lệ của công ty, họ không phải người đại

diện theo pháp luật của công ty; công ty là bị đơn, nếu theo điều lệ của công ty, Chủ

tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch Hội đồng quản trị là người đại diện theo pháp luật

của công ty.

* Trong vụ án lao động:

Tranh chấp phát sinh trong lĩnh vực lao động là loại quan hệ tranh chấp có nhiều điểm

đặc thù cả về chủ thể, nội dung tranh chấp và về điều kiện, thủ tục khởi kiện. Do đó,

khi tiếp nhận và xử lý đơn kiện, Thư ký Toà án phải nắm vững các quy định của BLLĐ

và các văn bản hướng dẫn thi hành BLLĐ.

- Xác định tranh chấp lao động thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án.

Hầu hết các tranh chấp lao động là tranh chấp phát sinh từ quan hệ hợp đồng lao động

(HĐLĐ) giữa người lao động (NLĐ) với người sử dụng lao động (NSDLĐ). Khi khởi

kiện, người khởi kiện phải xuất trình tài liệu, chứng cứ để chứng minh giữa các bên có

quan hệ HĐLĐ.

Một số trường hợp khác: tranh chấp giữa NLĐ với doanh nghiệp, tổ chức đưa NLĐ đi

làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo hợp đồng, thì giữa các bên có hợp đồng đưa

người lao động đi làm việc ở nước ngoài; hoặc tranh chấp giữa NLĐ với cơ quan bảo

hiểm xã hội.

Tranh chấp lao động tập thể là tranh chấp giữa tập thể lao động với người sử dụng lao

động. Do đó, khi tập thể lao động khởi kiện, thì phải do người có thẩm quyền của Ban

chấp hành công đoàn cơ sở, hoặc BCH công đoàn lâm thời làm đại diện. Nếu NSDLĐ

khởi kiện tập thể lao động, thì người khởi kiện phải nêu rõ trong đơn kiện đại diện của

tập thể lao động bị kiện là BCH công đoàn cơ sở hay BCH công đoàn lâm thời; họ tên,

địa chỉ của Chủ tịch BCH công đoàn.

- Kiểm tra điều kiện khởi kiện.

Thẩm quyền giải quyết TCLĐ của Toà án là loại thẩm quyền có điều kiện.

Đối với tranh chấp lao động (TCLĐ) cá nhân: một số loại việc tranh chấp bắt buộc phải

qua hoà giải tại Hội đồng hoà giải lao động cơ sở, hoặc Hoà giải viên lao động của cơ quan

lao động cấp huyện. Khi hoà giải không thành, vụ tranh chấp không được đưa ra hoà giải

Page 47: I. Luật Cán bộ công chứcm.danluat.thuvienphapluat.vn/ls-file.ashx?__key=00...quyết định vẫn quyết định việc thi hành thì phải có văn bản và người

47

trong thời hạn quy định, hoặc đã hoà giải thành nhưng các bên không thực hiện, thực hiện

không đúng nội dung đã thoả thuận trong biên bản hoà giải thành, thì các bên mới có quyền

khởi kiện ra Toà án.

Một số loại việc tranh chấp không bắt buộc phải qua hoà giải (các bên có quyền đưa ra

Toà án ngay sau khi xảy ra tranh chấp), gồm: tranh chấp về kỷ luật sa thải, đơn phương

chấm dứt HĐLĐ, bồi thường thiệt hại giữa NLĐ với NSDLĐ, về trợ cấp khi chấm dứt

HĐLĐ, tranh chấp giữa người giúp việc gia đình với NSDLĐ, về bảo hiểm xã hội giữa

NLĐ đã nghỉ việc theo chế độ với NSDLĐ hoặc với cơ quan BHXH, giữa NSDLĐ với

cơ quan BHXH, tranh chấp về bồi thường thiệt hại giữa NLĐ với doanh nghiệp, tổ chức

sự nghiệp đưa NLĐ đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng. Tuy nhiên, nếu các bên

đã có yêu cầu hoà giải gửi Hội đồng hoà giải lao động cơ sở hoặc Hoà giải viên lao

động, thì chỉ khi hoà giải không thành, vụ tranh chấp không được đưa ra hoà giải trong

thời hạn quy định, hoặc đã hoà giải thành nhưng các bên không thực hiện, thực hiện

không đúng nội dung đã thoả thuận trong biên bản hoà giải thành, thì các bên mới có

quyền khởi kiện ra Toà án.

- Kiểm tra thời hiệu khởi kiện.

Thư ký Toà án căn cứ quy định tại Điều 167 BLLĐ để xác định thời hiệu khởi kiện.

Việc xác định thời điểm bắt đầu tính thời hiệu khởi kiện trong vụ án lao động là rất

phức tạp và thường có sai sót. Thư ký Toà án phải nghiên cứu nám vững nội dung

hướng dẫn tại tiểu mục 2.2 mục 2 Phần IV Nghị quyết số 01/2005/NQ-HĐTP ngày

31/3/2005 của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao.

- Xác định trường hợp phải nộp tiền tạm ứng án phí lao động.

Trong giải quyết TCLĐ, có nhiều trường hợp NLĐ được miễn nộp tiền tạm ứng án phí

lao động. Theo quy định của khoản 3 Điều 166 BLLĐ, khoản 2 Điều 11 của Pháp lệnh

về Án phí, lệ phí Toà án, thì: Người lao động khởi kiện đòi tiền lương, trợ cấp mất việc

làm, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, tiền bồi thường về tai nạn lao động, bệnh nghề

nghiệp; giải quyết những vấn đề bồi thường thiệt hại hoặc vì bị sa thải, chấm dứt hợp

đồng lao động trái pháp luật.

Khi thông báo nộp tiền tạm ứng án phí, Thư ký Toà án cần nắm vững quy định nêu trên,

để tránh trường hợp yêu cầu NLĐ phải nộp tiền tạm ứng án phí trái với quy định.

2.1.2. Kỹ năng của Thư ký Toà án trong giai đoạn hoà giải và chuẩn bị xét xử sơ

thẩm vụ án dân sự.

2.1.2.1. Trong quá trình thu thập, xác minh chứng cứ, xây dựng hồ sơ vụ án

Page 48: I. Luật Cán bộ công chứcm.danluat.thuvienphapluat.vn/ls-file.ashx?__key=00...quyết định vẫn quyết định việc thi hành thì phải có văn bản và người

48

- Thông báo việc thụ lý vụ án

+ Soạn thảo, gửi thông báo việc thụ lý.

Khoản 1 Điều 174 BLTTDS quy định: “Trong thời hạn ba ngày làm việc kể từ ngày

thụ lý vụ án, Toà án phải thông báo bằng văn bản cho bị đơn, cá nhân, cơ quan, tổ chức

có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc giải quyết vụ án, cho Viện kiểm sát cùng cấp

về việc Toà án đã thụ lý vụ án”.

Căn cứ quy định nêu trên, ngày sau khi thụ lý vụ án, Thư ký Toà án phải nghiên cứu

ngay hồ sơ khởi kiện để soạn thảo văn bản thông báo. Thông báo việc thụ lý vụ án được

soạn theo Mẫu số 05, ban hành kèm theo Nghị quyết số 02/2006/NQ-HĐTP ngày

12/5/2006.

+ Tiếp nhận văn bản trả lời thông báo và các tài liệu, chứng cứ do đương sự giao nộp.

Khi người được thông báo gửi hoặc nộp văn bản trả lời và các tài liệu, chứng cứ, Thư

ký Toà án phải ghi sổ, báo cáo Thẩm phán và đưa văn bản, tài liệu vào hồ sơ vụ án.

- Tham gia các hoạt động thu thập, xác minh chứng cứ

Việc áp dụng các biện pháp thu thập, xác minh chứng cứ do Thẩm phán quyết định và

trực tiếp chỉ đạo và tuỳ thuộc vào phạm vi, nội dung những vấn đề cần phải làm rõ trong

vụ án. Thư ký Toà án là người giúp Thẩm phán tiến hành các công việc chuẩn bị đồng

thời trực tiếp tham gia để ghi chép biên bản.

+ Khi đương sự viết bản tự khai, Thư ký Toà án có trách nhiệm hướng dẫn cho đương

sự viết và tiếp nhận bản tự khai của đương sự.

+ Khi lấy lời khai của đương sự, của người làm chứng, Thư ký Toà án có trách nhiệm

ghi biên bản.

+ Khi xem xét, thẩm định tại chỗ, ngoài việc ghi biên bản với nội dung như quy định

tại khoản 2 Điều 89 BLTTDS, Thư ký Toà án có trách nhiệm thực hiện các công việc

chuẩn bị cho việc xem xét, thẩm định tại chỗ, như: soạn thảo Quyết định xem xét, thẩm

định tại chỗ và công văn gửi UBND, hoặc cơ quan, tổ chức nơi có đối tượng cần thẩm

định, để Thẩm phán ký. Nội dung của Quyết định xem xét, thẩm định tại chỗ được soạn

thảo theo hướng dẫn tại mục 5 phần IV Nghị quyết số 04/2005/NQ-HĐTP ngày

17/9/2005 của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao và Mẫu số 01b ban hành

kèm theo Nghị quyết này. Thư ký Toà án có trách nhiệm liên hệ với các cá nhân, cơ

quan, tổ chức có liên quan đến việc thẩm định tại chỗ.

+ Khi cần trưng cầu giám định, định giá tài sản tranh chấp, uỷ thác thu thập chứng cứ

hoặc yêu cầu cá nhân, cơ quan, tổ chức cung cấp chứng cứ, Thư ký Toà án có trách

Page 49: I. Luật Cán bộ công chứcm.danluat.thuvienphapluat.vn/ls-file.ashx?__key=00...quyết định vẫn quyết định việc thi hành thì phải có văn bản và người

49

nhiệm soạn thảo các văn bản, quyết định để Thẩm phán ký, chuyển giao văn bản, quyết

định và liên hệ với các cá nhân, cơ quan, tổ chức liên quan đến việc thu thập chứng cứ

để tiếp nhận kết quả. Mẫu các quyết định được ban hành kèm theo Nghị quyết số

04/2005/NQ-HĐTP ngày 17/9/2005 của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao

bao gồm:

Quyết định trưng cầu giám định theo Mẫu số 01c;

Quyết định định giá tài sản theo Mẫu số 01d;

Quyết định yêu cầu cung cấp chứng cứ theo Mẫu số 01đ;

Quyết định uỷ thác thu thập chứng cứ theo Mẫu số 01e.

2.1.2.2. Trong hoà giải vụ án dân sự

- Thông báo về việc hoà giải. Thư ký Toà án có trách nhiệm soạn thảo thông báo phiên

hoà giải theo yêu cầu của Thẩm phán. Thông báo phiên hoà giải soạn thảo theo Mẫu số

06 ban hành kèm theo Nghị quyết số 02/2006/NQ-HĐTP ngày 12/5/2006.

- Tại phiên hoà giải, Thư ký Toà án có trách nhiệm kiểm tra sự có mặt của những người

tham gia hoà giải và báo cáo Thẩm phán chủ trì phiên hoà giải. Khi tiến hành phiên hoà

giải, Thư ký Toà án có trách nhiệm ghi biên bản hoà giải. Biên bản hoà giải phải có đủ

những nội dung quy định tại Điều 186 BLTTDS.

Trong trường hợp hoà giải thành, thì Thư ký Toà án lập biên bản hoà giải thành. Theo

hướng dẫn tại mục 6 Phần II của Nghị quyết số 02/2006/NQ-HĐTP ngày 12/5/2006 và

Công văn số 107/KHXX ngày 23/6/2006 của Toà án nhân dân tối cao, khi lập biên bản

hoà giải thành cần chú ý một số điểm sau đây:

Một là: biên bản hoà giải thành là biên bản được trích từ biên bản hoà giải có nội dung

thoả thuận của các bên. Do đó, biên bản hoà giải thành chỉ cần ghi là căn cứ vào biên

bản hoà giải, mà không cần phải ghi đầy đủ diễn biến của phiên hoà giải.

Hai là: phần cuối của biên bản phải ghi quyền của các bên liên quan được quyền thay

đổi nội dung đã thoả thuận với nhau; sau thời hạn 7 ngày, kể từ ngày lập biên bản, nếu

không có ai thay đổi, thì Toà án sẽ ra quyết định công nhận sự thoả thuận của các đương

sự.

Ba là: biên bản phải có đủ chữ ký của Thẩm phán chủ trì phiên hoà giải, Thư ký Toà án

ghi biên bản, các đương sự tham gia hoà giải; biên bản phải được đóng dấu Toà án.

Bốn là: Hết thời hạn 7 ngày, kể từ ngày lập biên bản, nếu không có ai thay đổi, thì Thư

ký Toà án soạn thảo Quyết định công nhận sự thoả thuận của các đương sự trình Thẩm

Page 50: I. Luật Cán bộ công chứcm.danluat.thuvienphapluat.vn/ls-file.ashx?__key=00...quyết định vẫn quyết định việc thi hành thì phải có văn bản và người

50

phán ký và gửi cho các bên, cho Viện kiểm sát và cơ quan thi hành án dân sự. Quyết

định công nhận sự thoả thuận của đương sự được soạn thảo theo Mấu số 09 ban hành

kèm theo Nghị quyết số 02/2006/NQ-HĐTP ngày 12/5/2006.

2.1.2.3. Chuẩn bị cho việc mở phiên toà

- Chuẩn bị dự thảo Quyết định đưa vụ án ra xét xử, giấy triệu tập. Nếu hoà giải không

thành và không có căn cứ để tạm đình chỉ, đình chỉ giải quyết vụ án, thì trong thời hạn

được quy định tại khoản 1 Điều 179 BLTTDS, Thẩm phán phải ra Quyết định đưa vụ án

ra xét xử. Thư ký Toà án có trách nhiệm soạn thảo Quyết định đưa vụ án ra xét xử theo

Mẫu số 12 ban hành kèm theo Nghị quyết số 02/2006/NQ-HĐTP ngày 12/5/2006. Trên

cơ sở Quyết định đưa vụ án ra xét xử, Thư ký Toà án làm giấy triệu tập tham gia phiên toà

do Thẩm phán ký và tống đạt Quyết định đưa vụ án ra xét xử cho các đương sự và Viện

kiểm sát cùng cấp, tống đạt giấy triệu tập cho những người được triệu tập tham gia phiên

toà.

- Liên hệ mời Hội thẩm nhân dân và bố trí thời gian, địa điểm để Hội thẩm nghiên cứu

hồ sơ vụ án.

Sau khi đã tống đạt Quyết định đưa vụ án ra xét xử và giấy triệu tập tham gia phiên toà,

Thư ký Toà án phải kiểm tra lại việc tống đạt. Nếu phát hiện việc tống đạt không hợp

lệ hoặc không có kết quả, Thư ký Toà án phải báo cáo ngay với Thẩm phán đồng thời

thực hiện việc tống đạt lại.

Nếu có yêu cầu xin hoãn phiên toà, hoặc các trường hợp khác mà đương sự, Luật sư

không thể tham gia phiên toà, Thư ký Toà án phải báo cáo ngay với Thẩm phán để xử

lý.

Nếu phiên toà sơ thẩm có sự tham gia của Viện kiểm sát nhân dân, thì Thư ký Toà án

phải chuyển hồ sơ vụ án cho Viện kiểm sát nghiên cứu theo quy định tại Điều 21

BLTTDS (chú ý là đã có sửa đổi, bổ sung năm 2011).

2.1.3. Kỹ năng của Thư ký Toà án tại phiên toà dân sự sơ thẩm

Tại phiên toà, Thư ký Toà án phải thực hiện một số nhiệm vụ sau đây:

- Kiểm tra phòng xử án trước khi bắt đầu phiên toà.

- Kiểm tra sự có mặt của những người được triệu tập tham gia phiên toà.

- Ổn định trật tự phòng xử án, phổ biến nội quy phiên toà.

Page 51: I. Luật Cán bộ công chứcm.danluat.thuvienphapluat.vn/ls-file.ashx?__key=00...quyết định vẫn quyết định việc thi hành thì phải có văn bản và người

51

- Sau khi Chủ toạ phiên toà tuyên bố khai mạc phiên toà, Thư ký Toà án báo cáo Hội

đồng xét xử kết quả triệu tập tham gia phiên toà; nêu rõ ràng, cụ thể những người có

mặt, người vắng mặt và lý do vắng mặt để Hội đồng xét xử xem xét, quyết định.

- Ghi biên bản phiên toà. Biên bản phiên toà được ghi theo Mẫu số 13 ban hành kèm

theo Nghị quyết số 02/2006/NQ-HĐTP ngày 12/5/2006.

- Thực hiện các công việc theo sự điều khiển của Chủ toạ phiên toà

Trong quá trình Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vụ án, ngoài công việc chủ yếu là ghi

biên bản phiên toà, Thư ký Toà án còn có trách nhiệm quan sát diễn biến trong phòng

xử án, kịp thời báo cáo Chủ toạ phiên toà khi phát hiện có hiện tượng có thể ảnh hưởng

đến hoạt động xét xử; tiếp nhận, chuyển tài liệu, chứng cứ khi Thẩm phán yêu cầu.

2.1.4. Kỹ năng của Thư ký Toà án sau phiên toà sơ thẩm.

- Hoàn tất thủ tục sau phiên xử

+ Kiểm tra biên bản phiên toà, sửa chữa, bổ sung biên bản nếu Thẩm phán yêu cầu.

+ Báo cáo Thẩm phán chủ toạ phiên toà về yêu cầu sửa chữa, bổ sung biên bản phiên

toà của đương sự.

+ Sắp xếp hồ sơ vụ án, hoàn thiện bản án, quyết định.

+ Cấp trích lục bản án, quyết định.

- Tiếp nhận và xử lý đơn kháng cáo, quyết định kháng nghị

Đối với việc kháng cáo: khi nhận được đơn kháng cáo, Thư ký Toà án thực hiện quy

trình xử lý giống như nhận đơn khởi kiện là ghi sổ nhận đơn, cấp cho người kháng cáo

giấy báo nhận đơn kháng cáo; sau đó, tiến hành nghiên cứu, đề xuất để Thẩm phán

quyết định. Việc nghiên cứu, xử lý đơn kháng cáo tập trung vào ba vấn đề chủ yếu là

quyền kháng cáo, nội dung đơn kháng cáo và thời hạn kháng cáo.

+ Về quyền kháng cáo: Thư ký Toà án phải nghiên cứu và nắm vững các quy định tại

Điều 243 BLTTDS và hướng dẫn tại Phần I Nghị quyết số 05/2006/NQ-HĐTP ngày

4/8/2006 của Hội đồng Thẩm phán TANDTC để xác định người kháng cáo có quyền

kháng cáo hay không.

Điều 243 BLTTDS quy định “Đương sự, người đại diện của đương sự …” có quyền

làm đơn kháng cáo bản án, quyết định … Mà người đại diện của đương sự thì có thể là

người đại diện theo pháp luật hoặc theo uỷ quyền. Do đó, nếu người kháng cáo xuất

trình hoặc gửi kèm đơn kháng cáo văn bản của đương sự uỷ quyền cho người kháng

Page 52: I. Luật Cán bộ công chứcm.danluat.thuvienphapluat.vn/ls-file.ashx?__key=00...quyết định vẫn quyết định việc thi hành thì phải có văn bản và người

52

cáo được quyền kháng cáo hoặc được quyền đại diện tham gia tố tụng trong cả quá

trình giải quyết vụ án, thì được coi là người kháng cáo có quyền kháng cáo.

Nếu người kháng cáo không có quyền kháng cáo, thì Thư ký Toà án đề xuất với Thẩm

phán, kèm theo văn bản thông báo trả lại đơn kháng cáo để Thẩm phán xem xét, quyết

định.

+ Về đơn kháng cáo: Đơn kháng cáo phải được làm theo quy định của Điều 244

BLTTDS và Mẫu số 01 ban hành kèm theo Nghị quyết số 05/2006/NQ-HĐTP ngày

4/8/2006 của Hội đồng Thẩm phán TANDTC. Thư ký căn cứ vào quy định nêu trên

để xem đơn kháng cáo đương sự làm đúng hay không.

Nếu đơn kháng cáo làm không đúng quy định, thì Thư ký Toà án căn cứ quy định tại

khoản 2 Điều 246 BLTTDS để yêu cầu đương sự sửa chữa, bổ sung đơn kháng cáo.

Thông báo yêu cầu sửa chữa, bổ sung đơn kháng cáo phải ấn định thời hạn sửa chữa,

bổ sung là không quá năm ngày làm việc, kể từ ngày họ nhận được thông báo yêu cầu

sửa chữa, bổ sung.

Nếu nội dung kháng cáo không thuộc giới hạn của việc kháng cáo, thì Thư ký Toà án

đề xuất với Thẩm phán, kèm theo văn bản thông báo trả lại đơn kháng cáo để Thẩm

phán xem xét, quyết định.

Nếu người kháng cáo nộp hoặc gửi kèm theo đơn kháng cáo các tài liệu, chứng cứ để

chứng minh cho yêu cầu kháng cáo, thì Thư ký Toà án ghi tên, đặc điểm của các tài liệu

đó vào giấy báo nhận đơn kháng cáo. Trường hợp sau khi đã nộp đơn kháng cáo, người

kháng cáo mới gửi hoặc nộp cho Toà án tài liệu, chứng cứ, thì Thư ký Toà án tiếp nhận,

xử lý và cấp cho người kháng cáo giấy biên nhận theo hướng dẫn tại nghị Quyết số

04/2005/NQ-HĐTP ngày 17/9/2005 của HĐTP TANDTC.

+ Về thời hạn kháng cáo: Thư ký Toà án căn cứ quy định tại Điều 245 BLTTDS và

hướng dẫn tại Mục 3, Phần I Nghị quyết số 05/2006/NQ-HĐTP để xác định việc kháng

cáo có trong thời hạn quy định hay không. Nếu kháng cáo quá hạn, thì Thư ký Toà án

phải yêu cầu người kháng cáo trình bày bằng văn bản về lý do nộp đơn kháng cáo quá

hạn và xuất trình tài liệu, chứng cứ (nếu có) để chứng minh việc nộp đơn kháng cáo

quá hạn là có lý do chính đáng. Sau khi đương sự trình bày lý do và xuất trình tài liệu

chứng cứ, Thư ký báo cáo để Thẩm phán xem xét, quyết định. Nếu người kháng cáo có

quyền kháng cáo, nội dung kháng cáo thuộc giới hạn kháng cáo và không có việc kháng

cáo khác (tức là chỉ có trường hợp kháng cáo quá hạn), thì Thư ký đề xuất việc gửi hồ

sơ kháng cáo (gồm đơn kháng cáo, văn bản giải trình việc nộp đơn kháng cáo quá hạn

Page 53: I. Luật Cán bộ công chứcm.danluat.thuvienphapluat.vn/ls-file.ashx?__key=00...quyết định vẫn quyết định việc thi hành thì phải có văn bản và người

53

và các tài liệu, chứng cứ chứng minh lý do nộp đơn kháng cáo quá hạn) cho Toà án cấp

phúc thẩm.

Nếu kháng cáo được Thẩm phán xác định là hợp lệ, đủ điều kiện thụ lý, thì Thư ký Toà

án thông báo cho người kháng cáo nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm theo quy định

của Pháp lệnh Án phí, lệ phí Toà án. Khi người kháng cáo xuất trình biên lai nộp tiền

tạm ứng án phí, thì Thư ký Toà án soạn thảo Thông báo việc kháng cáo để Thẩm phán

ký.

Đối với việc kháng nghị: Nếu có kháng nghị của Viện kiểm sát, thì Thư ký Toà án tiếp

nhận, kiểm tra thời hạn kháng nghị và báo cáo Thẩm phán xem xét. Sau khi có ý kiến

của Thẩm phán, Thư ký Toà án làm Thông báo về việc kháng nghị, giống như trường

hợp kháng cáo.

Nếu có kháng cáo, hoặc kháng nghị và đã hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị, thì Thư

ký Toà án chuẩn bị hồ sơ vụ án, báo cáo Thẩm phán để chuyển hồ sơ vụ án cùng các

tài liệu liên quan đến việc kháng cáo, kháng nghị cho Toà án cấp phúc thẩm.

Nếu vụ án không có kháng cáo, kháng nghị, hoặc kháng cáo quá hạn không được chấp

nhận, thì Thư ký Toà án chuyển hồ sơ sang lưu trữ.

2.2. Tại Toà án cấp phúc thẩm

2.2.1. Thụ lý vụ án

Khi nhận được hồ sơ vụ án do Toà án cấp sơ thẩm chuyển đến, Thư ký Toà án nhận,

kiểm tra kỹ hồ sơ vụ án và các tài liệu liên quan đến việc kháng cáo, kháng nghị; vào

sổ thụ lý phúc thẩm sau đó báo cáo lãnh đạo Toà án cấp phúc thẩm để phân công Thẩm

phán và thành lập Hội đồng xét xử phúc thẩm.

2.2.2. Chuyển hồ sơ vụ án cho Viện kiểm sát

Theo quy định của Điều 262 BLTTDS, sau khi thụ lý vụ án, Toà án cấp phúc thẩm phải

chuyển hồ sơ vụ án cho Viện kiểm sát cùng cấp nghiên cứu.

Theo hướng dẫn tại Thông tư liên tịch số 03/2005/TTLT-VKSNDTC-TANDTC ngày

01/9/2005, thì Toà án cấp phúc thẩm chỉ chuyển hồ sơ vụ án cho Viện kiểm sát cùng

cấp nghiên cứu đối với các vụ án mà Viện kiểm sát phải tham gia phiên toà. Tuy nhiên,

theo quy định tại Điều 21 và Điều 262 BLTTDS đã được sửa đổi, bổ sung thì Viện kiểm

sát tham gia tất cả các vụ việc phúc thẩm nên trong mọi trường hợp,Thư ký Toà án đều

phải báo cáo Thẩm phán được phân công làm Chủ tọa phiên toà về việc chuyển hồ sơ

vụ án cho Viện kiểm sát.

Page 54: I. Luật Cán bộ công chứcm.danluat.thuvienphapluat.vn/ls-file.ashx?__key=00...quyết định vẫn quyết định việc thi hành thì phải có văn bản và người

54

Thời hạn nghiên cứu hồ sơ của Viện kiểm sát là 15 ngày, do đó khi hết thời hạn nghiên

cứu hồ sơ vụ án, Thư ký Toà án có trách nhiệm liên hệ yêu cầu Viện kiểm sát chuyển

trả lại hồ sơ vụ án để chuẩn bị cho việc xét xử phúc thẩm.

2.2.3. Làm thủ tục triệu tập tham gia phiên toà

Sau khi có Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm, Thư ký Toà án làm Giấy triệu

tập tham gia phiên toà để Thẩm phán chủ toạ phiên toà ký, sau đó tống đạt giấy triệu

tập cho những người được triệu tập.

2.2.4. Tại phiên toà phúc thẩm

Nhiệm vụ và kỹ năng của Thư ký Toà án tại phiên toà dân sự phúc thẩm giống như tại

phiên toà dân sự sơ thẩm. Biên bản phiên toà phúc thẩm được ghi theo mẫu ban hành

kèm theo Nghị quyết đố 05/2006/NQ-HĐTP ngày 04/8/2006.

2.3.5. Sau khi kết thúc phiên toà

- Thư ký Toà án kiểm tra biên bản phiên toà, trình Thẩm phán chủ toạ phiên toà ký biên

bản.

- Ghi sổ kết quả xét xử phúc thẩm, sắp xếp hồ sơ vụ án.

- Trình Hội đồng xét xử ký bản án và phát hành bản án theo quy định tại Điều 281

BLTTDS.

Nếu Toà án cấp tỉnh xét xử phúc thẩm, thì thời hạn gửi bản án phúc thẩm là mười lăm

ngày. Nếu Toà phúc thẩm TANDTC xét xử phúc thẩm, thì thời hạn gửi bản án phúc

thẩm là không quá hai mươi lăm ngày, kể từ ngày kể từ ngày ra bản án.

III. KỸ NĂNG CỦA THƯ KÝ TOÀ ÁN TRONG VỤ ÁN HÀNH CHÍNH

Trình tự tố tụng trong giải quyết vụ án hành chính về cơ bản cũng giống như trình tự giải

quyết vụ án dân sự, tức là cũng bao gồm các giai đoạn khởi kiện, thụ lý vụ án, chuẩn bị xét

xử và xét xử vụ án tại toà án cấp sơ thẩm, phúc thẩm.

Sự khác biệt giữa tố tụng hành chính với tố tụng dân sự thể hiện chủ yếu ở các bước

tiến hành tố tụng và các hoạt động tố tụng cụ thể trong mỗi giai đoạn tố tụng; và sự

khác biệt đó xuất phát từ tính đặc thù về đối tượng của quyền tài phán hành chính, là

quyết định hành chính, hành vi hành chính.

Với chức năng của mình, Thư ký Toà án vừa là người thực hiện các hoạt động nghiệp

vụ theo sự phân công của Chánh án Toà án và khi được phân công tiến hành tố tụng

trong vụ án hành chính, Thư ký Toà án giúp việc cho Thẩm phán trong quá trình tiến

hành tố tụng đối với vụ án. Dù với tư cách nào, thì những việc mà Thư ký Toà án phải

Page 55: I. Luật Cán bộ công chứcm.danluat.thuvienphapluat.vn/ls-file.ashx?__key=00...quyết định vẫn quyết định việc thi hành thì phải có văn bản và người

55

thực hiện trong vụ án hành chính, nhìn chung cũng giống như trong các loại vụ án khác;

và được phân chia theo các giai đoạn tiến hành tố tụng.

3.1. Kỹ năng của Thư ký Toà án trong thụ lý vụ án hành chính.

Những công việc mà Thư ký Toà án phải thực hiện trong giai đoạn thụ lý vụ án hành

chính cũng bao gồm: tiếp nhận, xử lý hồ sơ khởi kiện và tiến hành thủ tục thụ lý vụ án.

- Tiếp nhận, xử lý hồ sơ khởi kiện.

Theo quy định tại Điều 106 Luật tố tụng hành chính (LTTHC), hồ sơ khởi kiện có thể

được gửi cho Toà án qua bưu điện hoặc nộp trực tiếp tại Toà án. Việc tiếp nhận, xem

xét, xử lý hồ sơ khởi kiện, tiến hành các thủ tục thụ lý vụ án hành chính được thực hiện

tương tự như đối với vụ án dân sự.

Để xử lý tốt hồ sơ khởi kiện vụ án hành chính, trước hết Thư ký Toà án phải nắm vững

đặc điểm của tố tụng hành chính. Tố tụng hành chính là pháp luật quy định về trình tự, thủ

tục tài phán Toà án đối với các tranh chấp hành chính giữa công quyền với cá nhân, tổ

chức, nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, cơ quan, tổ chức, góp phần

nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước.

Đối tượng của tài phán hành chính là quyết định hành chính, hành vi hành chính (khoản

1, 2 Điều 3 LTTHC).

Khi nhận được hồ sơ khởi kiện của người khởi kiện, Thư ký Toà án phải kiểm tra các điều

kiện khởi kiện, như quyền khởi kiện (Điều 103 LTTHC), thẩm quyền của Toà án (Điều 28

đến Điều 31 LTTHC), thời hiệu khởi kiện (Điều 104 LTTHC), đơn kiện (Điều 105

LTTHC) và các tài liệu chứng cứ kèm theo đơn kiện.

Lưu ý: Luật tố tụng hành chính năm 2010 có nhiều quy định mới so với Pháp lệnh thủ

tục giải quyết các vụ án hành chính năm 1996; đặc biệt là các quy định về quyền khởi

kiện, điều kiện khởi kiện và thẩm quyền của Toà án. Do đó, để xử lý hồ sơ khởi kiện

và đề xuất xử lý chính xác, Thư ký Toà án cần nghiên cứu nắm vững các quy định của

LTTHC, Nghị quyết số 56/2010/QH12 ngày 24/11/2010 của Quốc hội, Nghị quyết số

01/2011/NQ-HĐTP ngày 29/7/2011 và Nghị quyết số 02/2011/NQ-HĐTP ngày

29/7/2011 của Hội đồng Thẩm phán TANDTC hướng dẫn thi hành Nghị quyết của

Quốc hội và hướng dẫn thi hành LTTHC.

Một trong những nội dung mới và rất quan trọng của LTTHC so với Pháp lệnh năm

1996 là quy định về đối tượng khởi kiện tại Điều 28 của LTTHC. Theo quy định của

Điều 28 LTTHC, đối tượng khởi kiện vụ án hành chính là quyết định hành chính, hành

vi hành chính, quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh.

Page 56: I. Luật Cán bộ công chứcm.danluat.thuvienphapluat.vn/ls-file.ashx?__key=00...quyết định vẫn quyết định việc thi hành thì phải có văn bản và người

56

Để xác định đúng quyết định hành chính, hành vi hành chính là đối tượng khởi kiện,

Thư ký Toà án nhất thiết phải nghiên cứu, nắm vững nội dung hướng dẫn tại Điều 1

Nghị quyết số 02/2011/NQ-HĐTP ngày 29/7/2011 của Hội đồng Thẩm phán TANDTC.

Trong trường hợp nhận thấy đơn kiện chưa đáp ứng yêu cầu, Thư ký Toà án cần báo

cáo ngay với Chánh án đề xuất việc yêu cầu người khởi kiện sửa chữa, bổ sung đơn

kiện; đồng thời căn cứ vào quy định của khoản 1 Điều 105 và hướng dẫn tại Điều 13

của Nghị quyết số 02/2011/NQ-HĐTP để soạn thảo văn bản yêu cầu người khởi kiện

sửa chữa, bổ sung đơn kiện.

3.2. Kỹ năng của Thư ký Toà án trong giai đoạn chuẩn bị xét xử

Sau khi được phân công giải quyết vụ án hành chính, Thẩm phán tiến hành các công

tác chuẩn bị, như lập hồ sơ vụ án, nghiên cứu hồ sơ vụ án và chuẩn bị các điều kiện

đảm bảo khác cho việc xét xử vụ án tại phiên toà.

Điều 113 của LTTHC quy định nhiệm vụ, quyền hạn của Thẩm phán khi lập hồ sơ vụ

án là: thông báo về việc thụ lý vụ án, yêu cầu đương sự giao nộp tài liệu chứng cứ, xác

minh, thu thập chứng cứ.

Quá trình tiến hành tố tụng, Thư ký Toà án giúp Thẩm phán thực hiện các hoạt động tố

tụng thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Thẩm phán, khi được Thẩm phán yêu cầu. Những

hoạt động tố tụng mà Thư ký Toà án có thể được Thẩm phán phân công thực hiện bao

gồm:

- Thông báo về việc thụ lý vụ án: Thư ký Toà án căn cứ quy định tại Điều 114 LTTHC

để soạn thảo Thông báo về việc thụ lý vụ án, gửi cho người bị kiện, người có quyền lợi,

nghĩa vụ liên quan và Viện kiểm sát cùng cấp.

Kỹ năng soạn thảo Thông báo về việc thụ lý vụ án trong vụ án hành chính, trách nhiệm

và tác nghiệp của Thư ký Toà án sau khi gửi thông báo cũng được thực hiện như đối

với giải quyết vụ án dân sự.

- Yêu cầu đương sự giao nộp chứng cứ: Để có đủ chứng cứ làm cơ sở cho việc giải

quyết vụ án hành chính, Thẩm phán sẽ phải yêu cầu đương sự giao nộp những tài liệu

chứng cứ cần thiết; hoặc đương sự đã giao nộp chứng cứ, nhưng chưa đủ, thì Thẩm

phán yêu cầu đương sự giao nộp bổ sung chứng cứ.

Thư ký Toà án soạn thảo Thông báo về việc giao nộp chứng cứ hoặc Thông báo giao

nộp bổ sung chứng cứ để Thẩm phán ký. Khi soạn thảo văn bản thông báo, Thư ký phải

căn cứ quy định tại Điều 72 của LTTHC để xác định trách nhiệm cung cấp chứng cứ

Page 57: I. Luật Cán bộ công chứcm.danluat.thuvienphapluat.vn/ls-file.ashx?__key=00...quyết định vẫn quyết định việc thi hành thì phải có văn bản và người

57

và các loại tài liệu, chứng cứ mà người khởi kiện, người bị kiện hoặc người có quyền

lợi, nghĩa vụ liên quan có nghĩa vụ phải cung cấp.

- Xác minh, thu thập chứng cứ: Theo quy định tại khoản 2, 3 của Điều 78 LTTHC, nếu

thấy cần thiết, hoặc theo yêu cầu của đương sự khi họ không thể tự xác minh thu thập

được chứng cứ, hoặc theo yêu cầu của Viện kiểm sát nhân dân, Thẩm phán sẽ tiến hành

việc xác minh thu thập, chứng cứ. Các biện pháp xác minh, thu thập chứng cứ trong vụ

án hành chính cũng giống như trong vụ án dân sự.

Kỹ năng của Thư ký Toà án trong quá trình xác minh thu thập chứng cứ đối với vụ án

hành chính cũng giống như đối với vụ án dân sự.

- Bảo quản, chuyển giao hồ sơ vụ án: Thư ký Toà án có trách nhiệm bảo quản hồ sơ vụ án

và chuyển giao hồ sơ vụ án theo yêu cầu của Thẩm phán. Riêng đối với việc chuyển giao

hồ sơ vụ án cho Viện kiểm sát, thì căn cứ quy định tại Điều 23 và Điều 124 LTTHC, Thư

ký Toà án phải chuẩn bị hồ sơ vụ án và chuyển cho Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp cùng

với việc gửi Quyết định đưa vụ án ra xét xử; thời hạn nghiên cứu hồ sơ vụ án của Viện

kiểm sát là 15 ngày.

- Soạn thảo Quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ giải quyết vụ án hành chính, Quyết định

đưa vụ án ra xét xử. Khi có căn cứ để tạm đình chỉ giải quyết vụ án theo quy định tại

Điều 118 hoặc đình chỉ giải quyết vụ án theo quy định tại Điều 120 LTTHC, hoặc khi

không có căn cứ để tạm đình chỉ, đình chỉ giải quyết vụ án, Toà án sẽ ra Quyết định

tạm đình chỉ hoặc Quyết định đình chỉ giải quyết vụ án hành chính, hoặc Quyết định

đưa vụ án ra xét xử. Theo sự phân công của Thẩm phán, Thư ký tiến hành soạn thảo

các quyết định nói trên. Kỹ năng soạn thảo và ban hành các quyết định cũng giống như

trong vụ án dân sự.

3.3. Kỹ năng của Thư ký Toà án tại phiên toà hành chính sơ thẩm

- Khi khai mạc phiên toà

Những việc Thư ký Toà án phải làm trước và sau khi khai mạc phiên toà, trong vụ án

hành chính cũng giống như trong vụ án dân sự. Cần lưu ý là trong vụ án hành chính,

người đại diện của người bị kiện tham gia tố tụng thường là người có chức vụ trong cơ

quan, tổ chức hành chính. Do đó, khi kiểm tra sự có mặt của những người được triệu

tập tham gia phiên toà, Thư ký Toà án phải nắm được chính xác họ tên, chức vụ và tư

cách tham gia tố tụng của người đó để báo cáo Hội đồng xét xử sau khi Chủ toạ khai

mạc phiên toà.

Page 58: I. Luật Cán bộ công chứcm.danluat.thuvienphapluat.vn/ls-file.ashx?__key=00...quyết định vẫn quyết định việc thi hành thì phải có văn bản và người

58

- Ghi biên bản phiên toà: Biên bản phiên toà được ghi theo quy định của Điều 140

LTTHC.

Ngoài những yêu cầu chung của việc ghi biên bản phiên toà như trong vụ án dân sự, Thư

ký Toà án cần lưu ý nắm vững hướng dẫn tại Điều 16 Nghị quyết số 02/2011/NQ-HĐTP

ngày 29/7/2011 của Hội đồng Thẩm phán TANDTC về trường hợp Hội đồng xét xử quyết

định cho tạm ngừng phiên toà theo quy định của Điều 126 LTTHC. Quá trình ghi biên bản

phiên toà, khi có diễn biến có thể dẫn đến việc phải tạm ngừng phiên toà, Thư ký Toà án

phải ghi kịp thời, đầy đủ diễn biến đó, ghi đầy đủ yêu cầu của người khởi kiện, người bị

kiện, hoặc người tham gia tố tụng khác và ý kiến của Hội đồng xét xử về việc tạm ngừng

phiên toà.

- Sau phiên toà

Kỹ năng của Thư ký Toà án sau phiên toà hành chính sơ thẩm về cơ bản cũng giống

như trong vụ án dân sự. Đối với vụ án hành chính, Thư ký Toà án phải lưu ý một số nội

dung sau:

+ Về việc cấp trích lục án, bản án quy định tại Điều 166 LTTHC; cụ thể là:

Trong thời hạn 3 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc phiên toà, đương sự được Toà án

cấp trích lục bản án.

Trong thời hạn 7 ngày, kể từ ngày tuyên án, Toà án phải cấp, gửi bản án cho đương sự,

Viện kiểm sát cùng cấp.

Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị mà không có

kháng cáo, kháng nghị, Toà án cấp, gửi bản án đã có hiệu lực pháp luật cho các đương

sự, Viện kiểm sát cùng cấp, cơ quan thi hành án dân sự cùng cấp, cơ quan cấp trên trực

tiếp của người bị kiện.

+ Xem xét đơn kháng cáo: khi nhận đơn kháng cáo, Thư ký Toà án phải kiểm tra việc

kháng cáo có hợp lệ hay không; chú ý quy định về quyền kháng cáo, nội dung đơn

kháng cáo và thời hạn kháng cáo quy định tại các Điều 174 đến Điều 177 LTTHC và

hướng dẫn tại Điều 20 Nghị quyết số 02/2011/NQ-HĐTP ngày 29/7/2011 của Hội đồng

Thẩm phán TANDTC.

Việc xử lý trường hợp người kháng cáo nộp đơn kháng cáo quá thời hạn quy định thực

hiện như trong vụ án dân sự.

+ Về việc gửi hồ sơ vụ án và kháng cáo, kháng nghị cho Toà án cấp phúc thẩm. Trong

tố tụng dân sự, theo quy định của Điều 255 BLTTDS, thì Toà án cấp sơ thẩm phải gửi

hồ sơ vụ án, kháng cáo, kháng nghị và các tài liệu, chứng cứ kèm theo cho Toà án cấp

Page 59: I. Luật Cán bộ công chứcm.danluat.thuvienphapluat.vn/ls-file.ashx?__key=00...quyết định vẫn quyết định việc thi hành thì phải có văn bản và người

59

phúc thẩm trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng

nghị (nếu người kháng cáo không phải nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm), hoặc kể từ

ngày người kháng cáo nộp cho Toà án cấp sơ thẩm biên lai nộp tiền tạm ứng án phí

phúc thẩm.

Trong tố tụng hành chính, Điều 186 LTTHC quy định thời hạn gửi hồ sơ vụ án, đơn

kháng cáo, quyết định kháng nghị và các tài liệu chứng cứ cho Toà án cấp phúc thẩm,

cũng là năm ngày làm việc, nhưng thời hạn năm ngày làm việc được tính kể từ:

Ngày người kháng cáo nộp đơn kháng cáo cho Toà án cấp sơ thẩm, nếu người kháng

cáo được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm;

Ngày người kháng cáo xuất trình biên lai nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm, nếu người

kháng cáo phải nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm;

Ngày Toà án cấp sơ thẩm nhận được quyết định kháng nghị của Viện kiểm sát.

3.4. Kỹ năng của Thư ký Toà án tại Toà án cấp phúc thẩm.

Kỹ năng của Thư ký Toà án tại Toà án cấp phúc thẩm trong vụ án hành chính, về cơ

bản cũng giống như trong vụ án dân sự, như thụ lý vụ án, chuyển hồ sơ vụ án cho Viện

kiểm sát nghiên cứu, chuẩn bị cho việc mở phiên toà phúc thẩm, thực hiện nhiệm vụ tại

phiên toà phúc thẩm và sau phiên toà phúc thẩm.

Một số nội dung cần lưu ý trong vụ án hành chính:

- Theo quy định của Điều 180 và Điều 184 LTTHC, người được thông báo về việc

kháng cáo, kháng nghị có quyền gửi ý kiến bằng văn bản của mình cho Toà án cấp phúc

thẩm. Do đó, sau khi thụ lý vụ án ở cấp phúc thẩm, khi đương sự gửi hoặc nộp cho Toà

án văn bản ghi ý kiến của họ, Thư ký Toà án tiếp nhận, nghiên cứu sơ bộ nội dung văn

bản ghi ý kiến của đương sự, trình Thẩm phán xem xét và đưa vào hồ sơ vụ án.

- Theo quy định tại Điều 189 LTTHC, trước khi mở phiên toà hoặc tại phiên toà phúc

thẩm, người kháng cáo, Viện kiểm sát kháng nghị, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên

quan đến kháng cáo kháng nghị, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự

có quyền bổ sung chứng cứ mới.

Toà án có thể tự mình hoặc theo yêu cầu của đương sự tiến hành xác minh chứng cứ

mới.

Căn cứ quy định nêu trên, trước khi mở phiên toà phúc thẩm, nếu có đương sự hoặc

Viện kiểm sát nộp hoặc gửi cho Toà án chứng cứ mới, Thư ký Toà án tiếp nhận, kiểm

Page 60: I. Luật Cán bộ công chứcm.danluat.thuvienphapluat.vn/ls-file.ashx?__key=00...quyết định vẫn quyết định việc thi hành thì phải có văn bản và người

60

tra, ghi sổ, cấp giấy biên nhận cho đương sự và báo cáo ngay với Thẩm phán chủ toạ

phiên toà; sau đó, đánh số bút lục và đưa vào hồ sơ vụ án.

Trong trường hợp Thẩm phán phân công tiến hành xác minh chứng cứ hoặc tham gia

việc xác minh chứng cứ, thì Thư ký Toà án thực hiện công tác chuẩn bị cần thiết theo

yêu cầu của Thẩm phán chủ toạ phiên toà.

- Gửi bản án phúc thẩm: theo quy định tại Điều 208 LTTHC, trong thời hạn 30 ngày kể

từ ngày ra bản án phúc thẩm, Toà án cấp phúc thẩm phải gửi bản án phúc thẩm cho các

đương sự, Toà án, Viện kiểm sát đã giải quyết vụ án ở cấp sơ thẩm, Viện kiểm sát cùng

cấp, cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền và cơ quan cấp trên trực tiếp của người

bị kiện. (Trong tố tụng dân sự, thời hạn này không quá 15 ngày đối với trường hợp

TAND cấp tỉnh xử phúc thẩm và không quá 25 ngày đối với trường hợp Toà phúc thẩm

TANDTC xét xử phúc thẩm).

Kết luận:

- Thư ký Toà án là một chức danh tư pháp, thực hiện công vụ tại Toà án cấp sơ thẩm,

phúc thẩm, giám đốc thẩm, theo sự phân công của Chánh án hoặc Chánh toà. Tuy nhiên,

trong thực tế tổ chức và hoạt động của các Toà án cấp giám đốc thẩm, thì chức năng,

nhiệm vụ của Thư ký Toà án do các Thẩm tra viên thực hiện. Phạm vi chức năng, nhiệm

vụ, quyền hạn của Thẩm tra viên có khác so với Thư ký Toà án. Kỹ năng của Thẩm tra

viên sẽ được nghiên cứu trong chuyên đề riêng.

- Khi được phân công tham gia giải quyết vụ án, Thư ký Toà án là người tiến hành tố

tụng; nhiệm vụ, quyền hạn của Thư ký Toà án do pháp luật tố tụng quy định. Tiến hành

tố tụng trong vụ án, với chức năng là người giúp việc cho Thẩm phán và Hội đồng xét

xử, Thư ký Toà án có nghĩa vụ thực hiện các công việc theo sự phân công, điều hành

của Thẩm phán và phải báo cáo Thẩm phán kết quả thực hiện công việc được phân

công.

- Tại Toà án cấp sơ thẩm và Toà án cấp phúc thẩm, nhiệm vụ và kỹ năng của Thư ký

Toà án về cơ bản là giống nhau. Sự khác nhau chủ yếu là về phạm vi, nội dung các tác

nghiệp cụ thể và do tính chất của mỗi cấp xét xử quy định.

- Trong vụ án dân sự và vụ án hành chính, nhiệm vụ, kỹ năng của Thư ký Toà án về cơ

bản cũng giống nhau. Sự khác nhau về nhiệm vụ, kỹ năng của Thư ký Toà án, chủ yếu

cũng là khác nhau về nội dung công việc cụ thể, do đối tượng của xét xử dân sự và xét

xử hành chính quy định.