ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ...
Transcript of ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ...
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
------------
VŨ THỊ NGỌC MINH
KHẢO SÁT CÁCH DÙNG TỪ NGỮ CỦA THANH THIẾU
NIÊN TRÊN MỘT SỐ CHƢƠNG TRÌNH TRUYỀN HÌNH
ITV, VTV6, YAN TỪ 2010-2012
LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÔN NGỮ HỌC
Hà Nội - 2014
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
------------
VŨ THỊ NGỌC MINH
KHẢO SÁT CÁCH DÙNG TỪ NGỮ CỦA THANH THIẾU
NIÊN TRÊN MỘT SỐ CHƢƠNG TRÌNH TRUYỀN HÌNH
ITV, VTV6, YAN TỪ 2010-2012
LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÔN NGỮ HỌC
Chuyên ngành: Ngôn Ngữ Học
Mã số : 60220240
Ngƣời Hƣớng Dẫn: PGS.TS Trịnh Cẩm Lan
Hà Nội - 2014
LƠI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan công trinh nay la cua riêng tôi. Cac sô liêu nêu trong luân
văn đêu trung thư c, co nguôn gôc ro rang . Nhưng sô liêu , dân chưng trong
luân văn đam bao đô tin cây, chinh xac.
Tac giả luận văn
Vũ Thị Ngọc Minh
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, tôi xin chân thanh cam ơn cac thầy cô trong khoa Ngôn
ngữ học, Trương ĐHKHXH&NV, Đai hoc Quôc gia Ha Nôi đã tân tình chỉ
bảo, dạy dỗ tôi trong suôt qua trình học tâp ở đây.
Qua đây, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới giao viên hướng dẫn la
PGS.TS Trịnh Cẩm Lan, người đã hướng dẫn tôi tân tình, luôn quan tâm,
động viên tôi, đưa ra cho tôi những ý kiến đong gop xac đang trong suôt qua
trình lam luân văn.
Sau cùng, tôi xin gưi lơi cảm ơn gia đình, bạn bè đã động viên, tạo điều
kiên giúp đỡ tôi hoan thanh luân văn đê bao vê trước hội đông khoa học.
Tôi xin bay to long thanh kinh tri ân tơi tât ca cac thây cô , gia đinh va
bạn bè vì tât cả sư quan tâm va hỗ trơ đo.
Trong qua trinh thưc hiên luân văn , chăc chăn se con nhưng thiêu sot ,
rât mong nhân đươc nhưng y kiên đong gop cua thây, cô va cac ban.
Xin chân thành cảm ơn!
Ha Nội, thang 01 năm 2015
Tac giả luận văn
Vũ Thị Ngọc Minh
1
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 3
1. Lý do chọn đề tài ......................................................................................... 3
2. Mục đích nghiên cứu ................................................................................... 5
3. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................. 5
4. Nguồn tƣ liệu của luận văn ......................................................................... 6
5. Phƣơng phap nghiên cứu ............................................................................ 6
6. Ý nghĩa của đề tài ........................................................................................ 6
7. Bố cục của luận văn ..................................................................................... 7
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN .................................................................... 8
1.1. Khai niệm từ, ngữ và một số bình diện của từ ...................................... 9
1.1.1. Khái niệm từ, ngữ .................................................................................. 9
1.1.2. Một số bình diện của từ ........................... Error! Bookmark not defined.
1.2. Tính cộng đồng và tính thời đại của ngôn ngữ ...... Error! Bookmark not
defined.
1.2.1. Tính cộng đồng ......................................... Error! Bookmark not defined.
1.2.2. Tính thời đại ............................................. Error! Bookmark not defined.
1.3. Một số vấn đề về chuẩn ngôn ngữ ............ Error! Bookmark not defined.
1.4. Tổng quan về cac kênh truyền hình ITV, VTV6, YAN ................ Error!
Bookmark not defined.
1.4.1. Kênh truyền hình ITV .............................. Error! Bookmark not defined.
1.4.2. Kênh truyền hình VTV6 ........................... Error! Bookmark not defined.
1.4.3. Kênh truyền hình YAN ............................ Error! Bookmark not defined.
1.5. Tiểu kết ........................................................ Error! Bookmark not defined.
CHƢƠNG 2 ĐẶC ĐIỂM SỬ DỤNG TỪ NGỮ TIẾNG VIỆT CỦA
THANH THIẾU NIÊN ..................................... Error! Bookmark not defined.
2.0. Dẫn nhập .................................................... Error! Bookmark not defined.
2.1. Một số hiện tƣợng biến đổi hình thức ngữ âm của từ Error! Bookmark
not defined.
2
2.1.1. Biến đổi vỏ ngữ âm của từ ....................... Error! Bookmark not defined.
2.1.2. Hiện tượng nói lái .................................... Error! Bookmark not defined.
2.2. Hiện tƣợng mở rộng nghĩa hoặc phạm vi sử dụng của những từ ngữ cũ
............................................................................. Error! Bookmark not defined.
2.2.1. Hiện tượng mở rộng nghĩa ...................... Error! Bookmark not defined.
2.2.2. Hiện tượng mở rộng phạm vi sử dụng .... Error! Bookmark not defined.
2.3. Hiện tƣợng chuyển nghĩa ẩn dụ và hoan dụ .......... Error! Bookmark not
defined.
2.4. Hiện tƣợng tạo những từ ngữ mới ............ Error! Bookmark not defined.
2.4.1. Ghép hai yếu tố của hai từ cũ tạo thành từ mới ... Error! Bookmark not
defined.
2.4.2. Tạo những tổ hợp từ mới với hình thức mới bằng cách chêm xen một
vài yếu tố vào các từ cũ nhưng giữ nguyên nghĩa .......... Error! Bookmark not
defined.
2.4.3. Tạo từ, tổ hợp từ trên cơ sở lợi dụng đồng âm ..... Error! Bookmark not
defined.
2.4.4. Tạo những từ ngữ mới hoàn toàn ........... Error! Bookmark not defined.
2.5. Tiểu kết ........................................................ Error! Bookmark not defined.
CHƢƠNG 3 ĐẶC ĐIỂM SỬ DỤNG TỪ NGỮ NƢỚC NGOÀI CỦA
THANH THIẾU NIÊN ..................................... Error! Bookmark not defined.
3.0. Dẫn nhập ..................................................... Error! Bookmark not defined.
3.1. Tiếp xúc ngôn ngữ và vay mƣợn từ vựng Error! Bookmark not defined.
3.1.1. Tiếp xúc ngôn ngữ ................................... Error! Bookmark not defined.
3.1.2. Vay mượn từ vựng .................................... Error! Bookmark not defined.
3.2. Đặc điểm hình thức từ ngữ nƣớc ngoài của thanh thiếu niên ..... Error!
Bookmark not defined.
3.3. Tạo tổ hợp mới bằng việc ghép yếu tố tiếng nƣớc ngoài với tiếng Việt Error!
Bookmark not defined.
3
3.4. Đặc điểm ngữ nghĩa từ ngữ nƣớc ngoài của thanh thiếu niên ..... Error!
Bookmark not defined.
3.4.1. Giữ nguyên nghĩa của từ ngữ nước ngoài ........... Error! Bookmark not
defined.
3.4.2. Biến đổi nghĩa của từ ngữ nước ngoài ... Error! Bookmark not defined.
3.4.3. Trường ngữ nghĩa của từ ngữ nước ngoài ........... Error! Bookmark not
defined.
3.5. Nguyên nhân và ảnh hƣởng của việc sử dụng tiếng Anh xen lẫn với
tiếng Việt ............................................................ Error! Bookmark not defined.
3.5.1 Nguyên nhân của việc sử dụng tiếng Anh xen lẫn với tiếng Việt Error!
Bookmark not defined.
3.5.2 Ảnh hưởng của việc sử dụng tiếng Anh chen lẫn với tiếng Việt .. Error!
Bookmark not defined.
3.6. Tiểu kết ........................................................ Error! Bookmark not defined.
KẾT LUẬN ........................................................ Error! Bookmark not defined.
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 11
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ngôn ngữ la hê thông tin hiêu đặc biêt, la phương tiên giao tiếp cơ bản
va quan trọng nhât của con người. Trong giao tiếp diễn ra sư trao đổi thông
tin, trao đổi nhân thức, tư tưởng tình cảm va bay tỏ môi quan hê, ứng sử, thai
độ của con người với con người. Ngôn ngữ đông thời cũng la phương tiên
phat triển tư duy, truyền đạt truyền thông văn hoa va lịch sử từ thế hê nay
sang thế hê khac. Khi tiến hanh giao tiếp con người dùng ngôn ngữ để thể
hiên tư tưởng, tình cảm của mình.
Ngôn ngữ luôn co sư kế thừa va phat triển, trong đo co những nguyên
nhân chủ quan va khach quan. Ở nhân tô khach quan la cac điều kiên về kinh
tế, văn hoa, chinh trị… của xã hội va sư đôi lâp, mâu thuẫn giữa cac yếu tô
trong ngôn ngữ. Còn ở nhân tô chủ quan chinh la chinh sach ngôn ngữ. Hai
4
nhân tô nay luôn tac động, chi phôi lẫn nhau trong môi quan hê biên chứng.
Viêc tìm hiểu quy luât phat triển của xã hội noi chung va của ngôn ngữ noi
riêng sẽ giúp chúng ta đưa ra đươc những chinh sach ngôn ngữ đúng đắn, la
một viêc lam cần thiết cho sư phat triển của ngôn ngữ. Sư phat triển của ngôn
ngữ luôn luôn co hai mặt, mặt tich cưc la lam cho ngôn ngữ ngay cang giau
đẹp, phong phú về cach thức thể hiên cac loại hình phat triển giao tiếp khac
nhau nhưng trai lại nếu sư phat triển ây không đươc định hướng ở mức độ
thich hơp thì no co thể lam cho ngôn ngữ trở nên đa tạp, méo mo. Sư xuât
hiên rât nhiều cac từ mới, cụm từ mới trong giao tiếp hang ngay thời gian gần
đây lam cho ngôn ngữ ngay cang sinh động nhưng nếu không đươc định
hướng thì no co thể lam cho ngôn ngữ bị rơi vao tình trạng hỗn loạn. Vì vây
viêc tìm hiểu sư phat triển đo, đặc biêt la cach sử dụng từ ngữ của giới trẻ
hiên nay la viêc lam cần thiết va la mục đich của luân văn nay.
Cùng với xu hướng hiên nay của thế giới la xu hướng tri thức hoa thông
tin trong mọi lĩnh vưc, ngôn ngữ cũng không tach biêt khỏi xu hướng nay. Sư
bùng nổ thông tin cùng với sư xuât hiên của internet, điên thoại, một lớp ngôn
ngữ mới ra đời. Nhịp sông cang gâp gap, cac phương tiên hiên đại cang gần
gũi với cac phương tiên sinh hoạt đời thường, thì những ngôn từ thuộc lớp
ngôn ngữ mạng, ngôn ngữ của giới trẻ cang co nhiều cơ hội phat sinh, phat
triển va xâm nhâp vao cuộc sông hang ngay. Ngôn ngữ nay với những đặc
điểm riêng, ưu điểm cũng như nhươc điểm, co ảnh hưởng tới sư phat triển
chung của ngôn ngữ trong tât cả cac lĩnh vưc, đặc biêt la trong lĩnh vưc giao
tiếp thường ngay.
Dòng thông tin ô ạt tran vao Viêt Nam ngay cang lớn va giới trẻ la tầng
lớp tiếp thu, thich ứng nhanh nhạy nhât. Đôi tương sử dụng chủ yếu la giới trẻ
thuộc thế hê sinh những năm 1980, 1990 va 2000 (còn đươc gọi la thế hê 8X,
9X, 10X). Họ học tâp, sang tạo, ap dụng va tạo ra cai riêng để thể hiên mình.
Hiên nay kiểu sử dụng ngôn ngữ lêch chuẩn xuât hiên rộng khắp ở hầu hết cac
trang mạng xã hội, chương trình truyền hình, diễn đan va nhât la ở cac cuộc
5
tan gẫu qua mạng hay tin nhắn điên thoại… Thứ ngôn ngữ ây đang đươc sử
dụng ngay cang rầm rộ trong giao tiếp, no xa lạ với tiếng phổ thông, không
giông một ngôn ngữ nao bao gôm những từ ngữ lạ tai xen lẫn ngoại ngữ va
biến tướng một cach đầy bât ngờ. Sư xâm nhâp nay kéo theo nhiều tac động,
kể cả tich cưc va tiêu cưc. Vì vây, tìm hiểu đặc điểm ngôn ngữ của giới trẻ noi
chung va ngôn ngữ của giới trẻ trên cac kênh truyền hình co ý nghĩa quan
trọng trong viêc tìm hiểu đặc điểm cũng như những tac động của lớp ngôn
ngữ nay tới sư phat triển của Tiếng Viêt, trong viêc giữ gìn sư trong sang của
Tiếng Viêt. Bảo vê sư trong sang của Tiếng Viêt cũng co nghĩa la giữ gìn cho
tiếng mẹ đẻ của chúng ta luôn phat triển lanh mạnh, vừa phat huy đươc bản
sắc tinh tế của ngôn ngữ dân tộc, vừa du nhâp đươc những khai niêm mới cần
thiết cho cuộc sông hôm nay trong xu thế hội nhâp quôc tế ngay cang sâu
rộng.
Dưa trên những tai liêu thu thâp đươc qua khảo sat về viêc sử dụng từ ngữ
một nhom xã hội tiêu biểu la tầng lớp thanh thiếu niên qua một sô chương
trình truyền hình, tac giả luân văn nhân thây rằng nhu cầu, sư sang tạo của
tầng lớp nay hiên nay la rât phong phú va sinh động. Đây la nhom người co
khả năng nhanh nhây trong viêc tiếp thu những tri thức mới, cho dù đo la tôt
hoặc chưa tôt, đã đươc khẳng định hay còn đang trong qua trình sang lọc… Vì
thế nếu không co những định hướng đúng , giúp thanh thiếu niên co khả năng
sử dụng tôt tiếng Viêt thì rât co thể đât nước ta sẽ co một thế hê con người
mới thiếu chuẩn mưc trong sử dụng ngôn ngữ để diễn đạt tư tưởng, tình cảm
của mình trong giao tiếp.
Với những li do trên, tôi đã tiến hanh khảo sat về cach sử dụng từ ngữ
của một bộ phân thanh thiếu niên hiên nay thông qua chương trình của một sô
kênh truyền hình danh cho giới trẻ như ITV, VTV6, YAN qua đề tai của luân
văn: “Khảo sát cách dùng từ ngữ của thanh thiếu niên trên một số chương
trình truyền hình ITV, VTV6, YAN từ năm 2010 - 2012”. Viêc khảo sat nay
nhằm mục đich tìm thây cai nhìn chinh xac, cụ thể về loại hình ngôn ngữ nay
6
trong cô gắng hướng tới goc nhìn khach quan nhât, phân tich, so sanh chỉ ra
những mặt tich cưc cũng như tiêu cưc trong cach sử dụng từ của giới trẻ, thông
qua đo lam sang tỏ hơn những vân đề lý thuyết về chức năng giao tiếp của ngôn
ngữ.
2. Mục đích nghiên cứu
Thông qua viêc tìm hiểu đặc điểm tiếng Viêt, cach dùng từ, câu tạo, ngữ
nghĩa đươc sử dụng trong ngôn ngữ của giới trẻ gop phần nghiên cứu tiếng
Viêt với tư cach la biến thể dưới tac động của cac nhân tô xã hội, gop phần
nghiên cứu những cach sử dụng ngôn ngữ mới của một bộ phân thanh thiếu
niên hiên nay.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Từ những mục đich nghiên cứu trên, luân văn đặt ra cac nhiêm vụ chinh
như sau:
- Nghiên cứu cac vân đề lý thuyết liên quan đến đề tai.
- Nghiên cứu, tìm hiểu cach sử dụng từ ngữ tiếng Viêt của thanh thiếu
niên trên cac kênh truyền hình đã lưa chọn.
- Nghiên cứu, tìm hiểu cach sử dụng từ ngữ tiếng nước ngoai của thanh
thiếu niên trên cac kênh truyền hình ây.
4. Nguồn tƣ liệu của luận văn
Để co đươc tư liêu cho đề tai, tôi đã thu thâp từ cac nguôn sau:
Cac diễn đan danh cho giới trẻ trên cac kênh truyền hình như ITV,
VTV6, YAN, thông qua cac bản tin nhắn SMS, qua phỏng vân, trò chuyên,
phong sư va một sô tâp phim sitcom (hai kịch tình huông) đươc cac bạn thanh
thiếu niên yêu thich.
Ngoai ra, luân văn còn tham khảo cac công trình khoa học của những
nha nghiên cứu đi trước như sach bao, tạp chi, bai noi, bai giảng, giao an, giao
trình… lam tai liêu khảo cứu.
5. Phƣơng phap nghiên cứu
7
Để tiến hanh lam khoa luân nay, chúng tôi sử dụng những phương phap
nghiên cứu sau đây:
- Phương phap phân tich va mô tả ngữ âm học đươc sử dụng để mô tả
sư biến đổi hình thức ngữ âm của cac từ ngữ ma tầng lớp thanh thiếu niên sử
dụng trên cac kênh truyền hình.
- Phương phap phân tich thanh tô đươc sử dụng để phân tich đặc điểm
hình thức của từ ngữ ma cac bạn trẻ sử dụng.
- Phương phap phân tich ngữ nghĩa đươc sử dụng để phân tich đặc điểm
ngữ nghĩa của cac phạm vi từ ngữ ma cac bạn thanh thiếu niên sử dụng.
6. Ý nghĩa của đề tài
Luân văn gop phần vao viêc nghiên cứu cach sử dụng ngôn ngữ của
một tầng lớp xã hội quan trọng la tầng lớp thanh thiếu niên, khẳng định tinh
khả biến của ngôn ngữ la Tiếng Viêt noi chung va Tiếng Viêt của tầng lớp
thanh thiếu niên noi riêng trong xu thế hội nhâp ngôn ngữ toan cầu.
Viêc sử dụng ngôn ngữ của tầng lớp thanh thiếu niên tuy la một hiên
tương không mới nhưng sư phổ biến va mức độ ảnh hưởng của no đang ngay
cang phat triển sâu rộng trong xã hội. Do đo, đi tìm hiểu va phân tich về
những sư biến đổi ngôn ngữ của tầng lớp nay la cả một qua trình lâu dai. Bai
nghiên cứu nay hy vọng sẽ vừa cung câp một cai nhìn tổng quan, khai quat về
cac dạng thưc ngôn ngữ teen, vừa mong những kết quả sẽ trở thanh một cơ sở
quan trọng lam cứ liêu cho những đề tai nghiên cứu về sau.
7. Bố cục của luận văn
Ngoai phần mở đầu, kết luân va danh mục tai liêu tham khảo, luân văn
gôm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luân.
Chương 2: Đặc điểm sử dụng từ ngữ tiếng Viêt của thanh thiếu niên
trên kênh truyền hình ITV, VTV6, YAN từ năm 2010 – 2012.
Chương 3: Đặc điểm sử dụng từ ngữ tiếng nước ngoai của thanh thiếu
niên trên kênh truyền hình ITV, VTV6, YAN từ năm 2010 – 2012.
8
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN
Ngôn ngữ không chỉ la phương tiên để giao tiếp, la công cụ để tư duy
ma no còn đươc xem la “linh hôn của dân tộc” (Humboldt). Lịch sử đâu tranh
va phat triển của mỗi dân tộc đều đươc phản anh qua ngôn ngữ. Điều nay đã
đươc Thủ tướng Phạm Văn Đông khẳng định: "Ngôn ngữ la một trong những
nhân tô hơp thanh quan trọng, gop phần lam nên cac nền tảng về gia trị, bản
sắc, tinh hoa của nền văn hoa dân tộc" [11; tr.8] hay trong tư tưởng Hô Chi
Minh về văn hoa va ngôn ngữ cũng co đề câp: "Tiếng noi la thứ của cải vô
cùng lâu đời va quý bau của dân tộc. Chúng ta phải giữ gìn no, quý trọng no,
lam cho no phổ biến ngay cang rộng khắp" (Hô Chi Minh, Bai noi chuyên tại
Đại hội lần thứ III Hội Nha bao Viêt Nam, 1962). Trong qua trình phat triển,
ngôn ngữ luôn luôn tiếp thu cac yếu tô mới (từ mới, nghĩa mới) để phong phú,
hoan thiên thêm.
9
Trong xu thế toan cầu hoa, sư phat triển của công nghê thông tin, truyền
thông kỹ thuât sô đã mang lại cho con người rât nhiều lơi ich. Nhờ co hê
thông thông tin toan cầu nay ma con người co thể dễ dang tìm kiếm, trao đổi,
kết nôi thông tin, liên lạc một cach nhanh chong, thuân tiên. Cac hình thức
giao tiếp mới như: trò chuyên trưc tuyến từ cac kênh truyền hình cũng la
những sản phẩm hữu ich ma truyền hình mang lại. Cac hình thức kiểu nay đã
thu hút đông đảo cac tầng lớp xã hội tham gia, nhât la giới trẻ. Từ đo, họ co
thể chia sẻ những trạng thai suy nghĩ khac nhau của bản thân về cac vân đề
diễn ra xung quanh mình.
Ở Viêt Nam, ngôn ngữ ma giới trẻ hiên đang sử dụng trên cac phương
tiên truyền thông cũng như trên cac diễn đan xã hội đươc gọi bằng nhiều cai
tên khac nhau. Sư không thông nhât nay căn cứ vao viêc nhân mạnh hơn một
yếu tô nao đo, như: đôi tương sử dụng, phương tiên sử dụng hay ý nghĩa của
viêc sử dụng. Chẳng hạn, căn cứ vao đôi tương sử dụng, co cac cach định
danh như: ngôn ngữ giới trẻ, ngôn ngữ 9X, ngôn ngữ teen, ngôn ngữ tuổi
teen…; căn cứ vao phương tiên sử dụng (may tinh va internet), co cac cach
gọi tên khac, như: ngôn ngữ "a còng" (@), ngôn ngữ chát, ngôn ngữ mạng;
căn cứ vao tinh thời thương của viêc sử dụng, lại co cach đặt tên khac la ngôn
ngữ "sành điệu". Ngôn ngữ nay đươc sử dụng rộng rãi trong giới trẻ cac thế
hê 9X, một bộ phân thế hê 8X, va co thể la cả thế hê 10X tới đây. Trước sư
phổ biến của ngôn ngữ giới trẻ, co nhiều luông ý kiến trai chiều khac nhau,
song co thể quy thanh 3 nhom: (1) Nhom tan đông, (2) Nhom lên an va (3)
Nhom nhìn nhân với thai độ dung hòa.
Trước thưc trạng đo, đề tai của luân văn sẽ đi sâu tìm hiểu về cach dùng
từ ngữ của thanh thiếu niên trên một sô chương trình truyền hình iTV, VTV6,
YAN để thây ro hơn thưc trạng sử dụng ngôn ngữ của giới trẻ hiên nay.
1.1. Khai niệm từ, ngữ và một số bình diện của từ
1.1.1. Khái niệm từ, ngữ
10
Từ la chât liêu cơ bản, la bộ phân không thể thiếu cho sư hoạt động của
một ngôn ngữ. Từ la đơn vị hiển nhiên, sẵn co của ngôn ngữ. Từ kết hơp với
nhau theo những nguyên tắc nhât định để câu tạo nên cac ngữ. Nhưng cho đến
nay, cach quan niêm về từ hình như vẫn chưa thât thông nhât. F.de Saussure
quan niêm: “Từ la một đơn vị luôn luôn am ảnh tư tưởng chúng ta như một
cai gì đo trung tâm trong toan bộ cơ câu ngôn ngữ, mặc dù khai niêm nay kho
định nghĩa” [ 7; tr.21]. Nha ngôn ngữ học I.P. Invanova cũng đã nhân định
rằng: “ Co lẽ những lời phan nan về sư vắng mặt của một định nghĩa từ phù
hơp với tât cả cac ngôn ngữ về mặt loại hình khiến cho không thể co một định
nghĩa từ cụ thể thỏa mãn tât cả cac ngôn ngữ. Đông thời, tư nhiên la trong
mỗi nhom ngôn ngữ va co thể trong những ngôn ngữ riêng biêt, từ phải co
một định nghĩa nao đo của mình…[ 7; tr.23].
Theo Nguyễn Thiên Giap hiên nay co tới trên 300 định nghĩa khac nhau
về từ. Chỉ tinh riêng cac nha Viêt ngữ học đã co rât nhiều quan niêm khac
nhau trong viêc định nghĩa từ:
Cac tac giả Đỗ Hữu Châu - Bùi Minh Toan cho rằng: “ Từ la những đơn
vị hai mặt, co hình thức va âm thanh, co ý nghĩa va khả năng trưc tiếp kết hơp
với nhau để tạo thanh cac câu cụ thể, gặp nhau trong khi noi va viết” [2; tr.8].
Cac tac giả Mai Ngọc Chừ - Vũ Đức Nghiêu - Hoang Trọng Phiến cho
rằng: “Từ la đơn vị nhỏ nhât co nghĩa, co kết câu vỏ ngữ âm bền vững, hoan
chỉnh, co chức năng gọi tên, đươc vân dụng độc lâp, tai hiên tư do trong lời
noi để tạo câu” [1; tr.142].
Cac tac giả Nguyễn Thiên Giap - Đoan Thiên Thuât - Nguyễn Minh
Thuyết cho rằng: “Từ la đơn vị nhỏ nhât của ngôn ngữ, độc lâp về ý nghĩa va
hình thức” [8; tr.61].
Tac giả Nguyễn Như Ý cho rằng: “ Định nghĩa từ ngữ Viêt Nam. Nếu
ta cho từ ngữ la một đơn vị mang ý nghĩa nhỏ nhât, không thể phân tich đươc
nữa, thì ta co thể định nghĩa một từ ngữ Viêt Nam la: một âm hiêu mang một
ý nghĩa riêng biêt va co một phân sư ngữ phap trong câu noi. Theo định nghĩa
11
nay trong tiếng Viêt, ta co thể xac định ngay một bên la từ đơn va bên kia la
những từ phức” [10; tr.332].
Từ cac định nghĩa trên đây, co thể thây, dù co những cach diễn giải
khac nhau về từ nhưng cac nha ngôn ngữ học Viêt Nam cũng đã thể hiên
những quan điểm chung tương đôi thông nhât. Sư thông nhât ây giúp chúng
tôi xac lâp một cach quan niêm cho luân văn để tiên cho viêc khảo sat, tìm
hiểu cac hiên tương sử dụng từ ngữ của tầng lớp thanh thiếu niên Viêt Nam
những năm gần đây. Theo đo, quan niêm va cac đặc điểm của từ ma chúng tôi
rút ra như sau:
- Về hình thức: từ la đơn vị ngôn ngữ co kết câu vỏ ngữ âm bền vững,
hoan chỉnh, co câu trúc ổn định, tôn tại dưới dạng co sẵn.
- Về ý nghĩa: từ la đơn vị ngôn ngữ co nghĩa độc lâp.
- Về chức năng: từ la đơn vị ngôn ngữ co chức năng định danh, nghĩa la
gọi tên hiên tương, tinh chât, trạng thai… va dủng để tạo câu.
12
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Diêp Quang Ban, Giao tiếp diễn ngôn và cấu tạo văn bản, Nha xuât bản
Giao dục, 2009.
2. Diêp Quang Ban, Giáo trình ngữ pháp tiếng Việt, tập 2, Nha xuât bản
Giao dục, 2008.
3. Đỗ Hữu Châu, Các bình diện của từ và từ Tiếng Việt, Nha xuât bản Đại
học Quôc gia, Ha Nội, 1999.
4. Hoang Thị Châu, Phương ngữ học Tiếng Việt, Nha xuât bản Đại học Quôc
gia, Ha Nội, 2009.
5. Trương Chinh, Giải thích các từ gần âm, gần nghĩa dễ nhầm lẫn, Nha xuât
bản Giao dục, 2009.
6. Mai Ngọc Chừ, Vũ Đức Nghiêu, Hoang Trọng Phiến, Cơ sở ngôn ngữ học
và tiếng Việt, Nxb Giao dục, 1997.
7. Đức Dũng, Viết báo như thế nào, Nxb Văn hoa -Thông tin, 2000.
8. Nguyễn Ham Dương (1975), “Mây vân đề chuẩn hoa tiếng Viêt”, Ngôn
ngữ, 1, tr.26-34.
9. Hữu Đạt, Đặc trưng ngôn ngữ và văn hoá giao tiếp tiếng Việt, Nha xuât
bản Giao dục, 2009.
10. Hữu Đạt, Phong cách học tiếng Việt hiện đại, Nxb Đai học Quôc gia Ha
Nội, 2001.
13
11. Phạm Văn Đông (1999), Trở lại vấn đề: vì sự trong sáng và phát triển của
tiếng việt. Ngôn ngữ. 6:8-1
12. Nguyễn Thiên Giap (2010), 777 thuật ngữ ngôn ngữ học, NXB Đại học
Quôc gia Ha Nội, Ha Nội.
13. Nguyễn Thiên Giap (chủ biên), Dẫn luận Ngôn ngữ học, NXB. Giao dục, 2007.
14. Nguyễn Thiên Giap, Cơ sở ngôn ngữ học, Nha xuât bản Khoa học xã hội, 2008.
15. Nguyễn Thiên Giap, Từ vựng học tiếng Việt, NXB Giao Dục, 2009.
16. Phạm Minh Hoa, Từ mượn gốc Anh trong một số báo viết và báo điện tử
Tiếng Việt, Bao cao khoa học, Đại học Sư phạm Ha Nội, 2009.
17. Hoang Khanh Hưng, Khảo sát tiếng Việt sử dụng trên blog, Luân văn thạc
sỹ, Đại học Vinh, 2007.
18. Nguyễn Văn Khang, Ngôn ngữ xã hội, những vấn đề cơ bản, Nha xuât bản
Khoa học xã hội, 1999.
19. Nguyễn Văn Khang (2003), Kế hoạch hoá ngôn ngữ, NXB Khoa học xã
hội, Ha Nội.
20. Nguyễn Văn Khang, Từ ngoại lai trong Tiếng Việt, Nha xuât bản Giao
dục, 2007.
21. Nguyễn Văn Khang, Chuẩn hoá Tiếng Việt: từ những thách thức của đời
sống xã hội đối với chuẩn hoá chính tả và thuật ngữ, trong chuẩn hoá và
phong cách ngôn ngữ, Viên thông tin Khoa học xã hội, 2000.
22. Thai Thị Mơ, Một số đặc điểm cú pháp ngôn ngữ báo điện tử, Luân văn
tiến sĩ, Đại học Sư phạm Ha Nội, 2008.
23. Ha Quang Năng, Sự phát triển của từ vựng tiếng Việt nửa sau thế kỷ XX,
Nha xuât bản Khoa học xã hội, 2009.
24. Nguyễn Thị Nhung, Tiếng lóng trong học sinh – sinh viên và vấn đề gìn giữ
sự trong sáng của tiếng Việt, Tạp chi Ngôn ngữ va đời sông, sô 5, 2002.
25. Lê Thị Hông Nhung, Khảo sát cách sử dụng từ ngữ lệch chuẩn trên báo
Hoa học trò, Khoa luân tôt nghiêp, 2005
14
26. Phan Hông Liên, Để tiếng Việt ngày càng trong sáng, NXB Văn học, Ha
Nội, 2007.
27. Trần Hữu Luyến, Những bình luận tâm lý ngôn ngữ học, Nha xuât bản Đại
học Quôc gia Ha Nội, 2010.
28. Nguyễn Thị Lương, Câu Tiếng Việt, Nha xuât bản Đại học Sư phạm, 2009.
29. Phương Lưu, Lí luận văn học, Nha xuât bản Giao dục, 2005.
30. Hoang Thị Tâm, Bước đầu tìm hiểu sự xuất hiện của một số từ mới trong
Tiếng Việt hiện nay, Bao cao khoa học Đại học Sư phạm Ha Nội, 2009.
31. Trọng Tân, Giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt về mặt từ ngữ, Tạp chi
Thông tin khoa học xã hội, sô 12, 1982.
32. Bùi Minh Toan, Đặng Thị Lanh (), Tiếng Việt đại cương ngữ âm, Nha xuât
bản Đại học Sư phạm Ha Nội, 2006.
33. Chu Bich Thu, Một vài hướng phát triển từ vựng và vấn đề chuẩn hoá,
Tạp chi Ngôn ngữ sô 2, 2001.
34. Đoan Thiên Thuât (2007), Ngữ âm học tiếng Việt, NXB Đại học Quôc gia,
Ha Nội.
35. Huỳng Công Tin, Hiện tượng biến âm trong phương ngữ Nam Bộ, Tạp chi
Ngôn ngữ va đời sông, sô 2, 1996.
36. Trương Công Tuân, Email, chat trên internet cho người mới làm quen với
máy vi tính, Nha xuât bản Văn hoa thông tin, 2006.
37. Hoang Tuê, Ngôn ngữ và đời sống xã hội – văn hoá, NXB Giao dục, 1996.
38. Hoang Phê, Từ điển tiếng Việt, Nxb Đa Nẵng, 2003
39. Phạm Thị Hông Vân, Khảo sát lỗi ngôn ngữ trên báo Hà Nội mới, Khoa
luân tôt nghiêp, 2005.
40. Viên Ngôn ngữ học, Từ điển tiếng Việt, NXB Đa Nẵng - Trung tâm từ điển
học, 2000.
41. Nguyễn Như Ý, Đại từ điển tiếng Việt, Nha xuât bản Đại học quôc gia Thanh
phô Hô Chi Minh Viên ngôn ngữ học (2002), Cảnh huống ngôn ngữ và
chính sách ngôn ngữ ở Việt Nam, Nha xuât bản Khoa học xã hội, 2008.
15
41. Fasold, R. W (1984), The sociolinguistics of society, New York: Basil
Blackwell.
42. Giang.M.Tang (Đại học Minnesota), Cross- linguistic analysis of
Vietnamese and English with implications fof Vietnamese language
acquisition and maintenance in the United States,
(http://jsaaea.coehd.utsa.edu/index.php/JSAAEA/article/view/13)
43.Hô Đắc Túc (1997), Vietnamese- English Bilingualism: Patterns of Code-
Switching (Routledge Studies in Asian Linguistics
44. Kamisah Ariffin $ Misyana Susanti Husin (2011), Code- switching and
code- mixing of English and Bahasa Malaysia in Content- Based Classrooms:
Frequency and Attitudes, The Linguistics Journal.
45. Myers- Scotton, C. (1998). Structural uniformities vs community
differences in codeswitching. In R. Jacobson (ed), Codeswitching wordwide
(pp.91- 108). Berlin, Germany: Mouton de Gruyter
46.Wardhaugh (2010), An Introduction to Sociolinguistics Malden, MA:
Wiley- Blackwell.
1