i b N tin Kinh te... · gân hàng Nhà nước đã đề xuất Quốc hội ... Về áp dụng...
Transcript of i b N tin Kinh te... · gân hàng Nhà nước đã đề xuất Quốc hội ... Về áp dụng...
1
hoav
BẢNG CHỈ SỐ
Chứng khoán (ngày 21/10)
VN - Index 983,56 0,57%
HNX - Index 104,01 1,39%
D.JONES CK Mỹ 26.827,64 0,21%
STOXX CK C.Âu 3.600,08 0,58%
CSI 300 CK TQ 3.880,84 0,30%
Vàng (SJC cập nhật 08h30 ngày 22/10)
SJC Ng.đ/L 41.680 0,17%
Quốc tế USD/Oz 1.488,20 - 0,00%
Tỷ giá
USD/VND BQ LNH 23.148 0,02%
EUR/USD 1,1153 0,07%
Dầu
WTI USD/th 53,49 0,26%
6
Ngân hàng Nhà nước đã đề xuất Quốc hội
yêu cầu Tòa án nhân dân tối cao sớm có văn
bản gửi cơ quan tòa án địa phương yêu cầu
các đơn vị này ưu tiên áp dụng các thủ tục rút
gọn được quy định tại Nghị quyết số
03/2018/NQ-HĐTP khi giải quyết các vụ án
liên quan đến xử lý nợ xấu. Theo đó, Tòa án
nhân dân tối cao xem xét, phối hợp với Viện
Kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Công an, Bộ
Tư pháp (Tổng cục Thi hành án dân sự) khẩn
trương có văn bản chỉ đạo về việc hoàn trả
các tài sản bảo đảm là vật chứng của vụ án
hình sự sau khi đã hoàn tất các thủ tục xác
minh chứng cứ quy định tại Nghị quyết số 42.
Tin nổi bật
Xử lý được lượng lớn, vẫn còn khó khăn với
nợ xấu kẹt tại các vụ án
NHNN đã tiếp nhận khoảng 1.300 báo cáo
giao dịch đáng ngờ
Thủ tướng: Năm 2020 Việt Nam đặt mục tiêu
GDP đạt 6,8%
Còn 92 doanh nghiệp Nhà nước phải cổ phần
hóa đến hết năm 2020
Kinh tế đối mặt nguy cơ sụt tốc dưới 6%,
Trung Quốc có lo lắng?
Thứ Ba, ngày 22/10/2019
BP.NGHIÊN CỨU & PHÁT TRIỂN – PHÒNG KẾ HOẠCH
[a] 266-268 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Phường 8, Quận 3, TP.HCM
[t] (028) 38 469 516 (1813/1819) – [e] [email protected]
2
Xử lý được lượng lớn, vẫn còn khó
khăn với nợ xấu kẹt tại các vụ án
Thống đốc cho biết, NHNN đã chỉ đạo các TCTD tích cực nâng cao chất
lượng tài sản, kiểm soát chất lượng tín dụng, hạn chế phát sinh NX mới;
tự xử lý NX bằng biện pháp đôn đốc khách hàng trả nợ; bán, phát mãi
TSĐB của khoản nợ; bán nợ theo cơ chế thị trường; sử dụng DPRR; tích
cực áp dụng các biện pháp xử lý NX theo Nghị quyết 42 (NQ 42). Đồng
thời, các TCTD tích cực thực hiện biện pháp nâng cao năng lực quản trị
rủi ro và chất lượng thẩm định tín dụng; triển khai biện pháp phòng ngừa,
kiểm soát NX và xử lý NX. NX đã xử lý được 1 bước quan trọng nhưng
vẫn tiềm ẩn nhiều rủi ro đối với an toàn, hiệu quả hoạt động của TCTD.
NX đang tập trung chủ yếu ở TCTD yếu kém nhưng còn nhiều khó khăn
do để xử lý dứt điểm NX, thu hồi tài sản không sinh lời, đòi hỏi phải có
cơ chế phân bổ tổn thất, giảm nhẹ gánh nặng tài chính bằng chính sách
tài chính phù hợp để TCTD hấp thụ dần tổn thất, vượt qua khó khăn tài
chính. Cụ thể: Về áp dụng thủ tục rút gọn giải quyết tranh chấp về nghĩa
vụ giao TSĐB và xử lý TSĐB, Hội đồng Thẩm phán ban hành NQ số
03/2018/NQ-HĐTP (15/5/2018) hướng dẫn áp dụng thủ tục rút gọn trong
giải quyết tranh chấp về nghĩa vụ giao TSĐB, tranh chấp về quyền xử lý
TSĐB của khoản NX. Tuy nhiên, số lượng các vụ việc xử lý NX thông
qua thủ tục rút gọn tại Tòa án còn hạn chế, phần nào ảnh hưởng đến
hiệu quả thu hồi nợ; V/v hoàn trả TSĐB là vật chứng trong vụ án hình
sự, vẫn chưa có văn bản quy phạm pháp luật giải thích cụ thể v/v “ảnh
hưởng đến việc xử lý vụ án và thi hành án” theo quy định tại Điều 14 NĐ
42. Do đó, việc có hoàn trả vật chứng trong vụ án hình sự là TSĐB của
khoản NX hay không sẽ phụ thuộc nhiều vào quan điểm của CQ tiến
hành tố tụng; Về cơ chế tiếp cận thông tin về tình trạng TSĐB, hiện Tòa
án, CQ thi hành án dân sự không có hệ thống dữ liệu cho phép TCTD
trích xuất, tra cứu thông tin tài sản có liên quan đến vụ việc đang thụ lý
giải quyết; chưa có hướng dẫn về cơ chế xác định sớm hữu hiệu trong
quá trình thẩm định, để xác định tài sản nào đang tranh chấp, tài sản
nào đang phải áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời, dẫn đến cách hiểu
về tài sản tranh chấp giữa CQ tố tụng tại nhiều nơi, nhiều cấp khác nhau,
gây khó khăn khi áp dụng các biện pháp xử lý tài sản theo NQ 42.
Tài chính – Ngân hàng
3
Đã tiếp nhận 1.300 báo cáo giao
dịch đáng ngờ
NHNN đã tiếp nhận #1.300 BC giao dịch đáng ngờ trong 9th qua. NHNN
chuyển giao thông tin liên quan đến 100 vụ việc giao dịch đáng ngờ cho
cQ có thẩm quyền để xử lý theo quy định pháp luật. Ngoài ra, NHNN đã
nhận được #200 văn bản đề nghị cung cấp thông tin từ các CQ chức
năng, trong đó đã xử lý hầu hết các văn bản này. Các thông tin do NHNN
chuyển giao, cung cấp qua công tác phòng, chống rửa tiền đã hỗ trợ
hiệu quả cho các CQ bảo vệ pháp luật trong việc điều tra, xét xử kịp thời
nhiều vụ án lớn trong thời gian qua. NHNN đã và đang tích cực phối hợp
với các Bộ, ngành liên quan để chuẩn bị cho đợt đánh giá đa phương
của Nhóm châu Á - Thái Bình Dương về cơ chế phòng, chống rửa tiền,
chống tài trợ khủng bố của VN. Cụ thể, tham mưu Thủ tướng ban hành
kế hoạch hành động giải quyết những rủi ro rửa tiền, tài trợ khủng bố
2019-2020 và kế hoạch tổng thể cho đánh giá đa phương của VN về
chống rửa tiền, chống tài trợ khủng bố; phối hợp với các đơn vị liên quan,
hoàn thành BC tuân thủ kỹ thuật (BC TC); BC tính hiệu quả đối với 11
mục tiêu trực tiếp (BC IO); tổ chức làm việc giữa đoàn đánh giá tiền trạm
của APG với các bộ, ngành liên quan về nội dung BC TC. NHNN đang
khẩn trương phối hợp với các bộ, ngành liên quan để chuẩn bị cho đánh
giá đa phương của APG tại VN vào tháng 11/2019... Đồng thời, nghiên
cứu XD Nghị định sửa đổi, bổ sung 1 số điều của Nghị định số 116/2013
quy định chi tiết thi hành 1 số điều của luật Phòng, chống rửa tiền.
Lãi suất huy động ngày càng giãn
rộng giữa các nhóm ngân hàng
Theo SSI Research, trong tuần đến 14/10, NHNN phát hành 87.000 tỷ
đồng tín phiếu kỳ hạn 7 ngày, LS 2,25%/năm và 90.000 tỷ đồng tín phiếu
đáo hạn. Kênh OMO không phát sinh giao dịch mới. Thanh khoản trên
LNH vẫn rất dồi dào, LS VND trên LNH 32 điểm cơ bản (bps) với kỳ
hạn qua đêm và 38bps với kỳ hạn 1 tuần, lần lượt xuống 1,68%/năm
và 1,92%/năm…. Với nguồn cung thanh khoản dồi dào và tâm lý thị
trường tích cực, LS trên LNH sẽ vẫn duy trì quanh mức 1,6-2,0%/năm
và không loại trừ khả năng NHNN giảm LS tín phiếu lần thứ 4 trong thời
gian tới. Dù vậy, trên thị trường 1, LS huy động vẫn duy trì ở mức 4,3-
5,5%/năm với kỳ hạn dưới 6th, 5,5-7,5%/năm với kỳ hạn 6 đến dưới 12th
và 6,4-8,1%/năm với kỳ hạn 12-13th. Nhu cầu huy động cao để tài trợ tín
dụng mùa cao điểm cuối năm và đáp ứng lộ trình giảm tỷ lệ vốn ngắn
hạn cho vay trung và dài hạn về 30% của NHNN sẽ khiến cho LS các kỳ
hạn dài khó giảm, đồng thời sự phân hóa sẽ diễn ra mạnh hơn, nới rộng
mức giãn cách LS huy động giữa các nhóm NH.
4
Thủ tướng: Năm 2020 Việt Nam
đặt mục tiêu GDP đạt 6,8%
BC trước Quốc hội sáng 21/10, Thủ tướng đã đưa ra dự kiến 1 số chỉ
tiêu chủ yếu trong 2020. Cụ thể: (i) Về KT, GDP #6,8%. Tốc độ tăng
CPI BQ <4%. Tổng kim ngạch XK #7%. Tỷ lệ nhập siêu sv tổng kim
ngạch XK <3%. Tổng vốn đầu tư phát triển toàn XH #33-34% GDP; (ii)
Về XH, tỷ lệ hộ nghèo 1-1,5%, riêng các huyện nghèo 4%. Tỷ lệ thất
nghiệp của lao động trong độ tuổi ở KV thành thị <4%. Tỷ lệ lao động
qua đào tạo đạt #65%, trong đó tỷ lệ lao động qua đào tạo có bằng,
chứng chỉ đạt #25%; (iii) Về môi trường, tỷ lệ KCN, KCX đang hoạt động
có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường đạt 90%,
tỷ lệ che phủ rừng đạt 42%... Theo Thủ tướng, để đạt được những mục
đích này, VN cần tiếp tục giữ vững ổn định KTVM, tạo nền tảng cho phát
triển nhanh và bền vững. CSTT phải chủ động, linh hoạt nhưng thận
trọng, phối hợp hiệu quả với chính sách tài khoá và các chính sách khác;
Cần tăng cường kỷ luật tài chính - NSNN, đẩy nhanh tiến độ thực hiện,
giải ngân và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư công; triệt để tiết
kiệm chi thường xuyên…; Cần cơ cấu lại nền KT, đẩy nhanh quá trình
chuyển đổi mô hình tăng trưởng từ chiều rộng sang chiều sâu dựa vào
tăng cường ứng dụng khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo…
Tình hình thế giới và trong nước
phức tạp, khó lường nhưng kinh tế
xã hội tiếp tục đạt được kết quả
khá toàn diện
Chủ tịch Quốc hội nhận định, hiện nay, bối cảnh tình hình quốc tế và KV
có nhiều diễn biến phức tạp, khó lường, tốc độ tăng trưởng KT thế giới
có xu hướng giảm. Cạnh tranh chiến lược, xung đột lợi ích giữa các quốc
gia gia tăng, tiềm ẩn nhiều rủi ro. Trong nước, tình hình thiên tai dịch
bệnh, biến đổi khí hậu, Biển Đông có diễn biến phức tạp, khó lường ảnh
hưởng không nhỏ. Tuy nhiên, tình hình KTXH 9th đầu năm tiếp tục đạt
KQ khá toàn diện, tăng trưởng đạt khá cao. KTVM ổn định, lạm phát tiếp
tục được kiểm soát tốt. Các cán cân của nền KT được cải thiện. 2019 là
năm thứ 2 liên tiếp đạt và vượt toàn bộ những chỉ tiêu chủ yếu Quốc hội
đề ra, tạo tiền cơ sở vững chắc để hoàn thành các chỉ tiêu KTXH.
Nợ công năm 2019 khoảng 3,48
triệu tỷ đồng
Bộ trưởng Tài chính cho biết, thu ngân sách 9th đạt 77,5% dự toán, cao
nhất sv cùng kỳ 1 số năm gần đây và 10,1% sv cùng kỳ 2018. "Ước
thực hiện thu cả năm 2019 vượt 3,3%, #46.000 tỷ đồng sv dự toán. Thu
Kinh tế Việt Nam
5
NSTW là năm thứ 2 liên tiếp vượt dự toán"; Chi ngân sách hết tháng 9
đạt 63,1% dự toán. Ước cả năm, chi thường xuyên, chi trả nợ cơ bản đạt
dự toán. Về cân đối ngân sách, bội chi ngân sách 2019 #3,4% GDP. Nợ
công là 56,1% GDP, nợ Chính phủ 49,2% GDP và nợ nước ngoài quốc
gia 48,5%. Như vậy, với quy mô GDP 2019 #6,2 triệu tỷ đồng thì quy mô
nợ công #3,48 triệu tỷ đồng. Theo Chủ nhiệm Uỷ ban Tài chính ngân
sách, năm 2019 thu nội địa chỉ 1,9% sv dự toán, số thu ngân sách
thực chất từ nội lực nền KT tăng thấp. Chưa kể, nhiều địa phương thu
không đạt dự toán. Bên cạnh đó, tỷ lệ huy động từ thuế, phí vào ngân
sách chỉ đạt 20,2% GDP chưa đạt y/c Quốc hội đề ra là 21%... Bội chi
năm 2020 dự kiến là 234.800 tỷ đồng, #3,44% GDP. Xét về tỷ lệ bội chi
ngân sách 2020 ngang bằng 2019 nhưng về số tuyệt đối lại 12.800 tỷ.
Nhất trí với đề nghị của Chính phủ giữ mức thâm hụt ngân sách ở mức
3,44% GDP nhưng Uỷ ban Tài chính - ngân sách đề nghị Chính phủ cân
nhắc dự toán bội chi ngân sách địa phương ở mức 0,24% GDP sau khi
đã tính đến y/c của các địa phương, để dành dư địa cho NSTW.
Còn 92 doanh nghiệp Nhà nước
phải cổ phần hóa đến hết 2020
Trong 9th đầu năm 2019: (i) Về KQ CPH, có 9 DN được cấp có thẩm
quyền phê duyệt phương án CPH; LK giai đoạn 2016-tháng 9/2019, có
168 DN được cấp có thẩm quyền phê duyệt phương án CPH. Tuy nhiên,
trong 168 DN đã CPH chỉ có 36/128 DN CPH thuộc danh mục phải CPH
theo Công văn số 991/TTg-ĐMDN và QĐ số 26/2019/QĐ-TTg (đạt 28%
kế hoạch), số DN còn phải thực hiện CPH theo kế hoạch tính đến hết
năm 2020 là 92 DN; (ii) Về KQ thoái vốn: thoái vốn tại 12 DN thuộc danh
mục ban hành theo QĐ 1232/QĐ-TTg thực hiện thoái vốn với giá trị 783
tỷ đồng, thu về 1.700 tỷ đồng; Các tập đoàn, Tổng công ty, DNNN thoái
vốn với tổng giá 1.648 tỷ đồng, thu về 2.952 tỷ đồng.. Trong giai đoạn
2016-tháng 9/2019, cả nước đã thoái được 24.496 tỷ đồng, thu về
170.609 tỷ đồng, gồm: Thoái vốn nhà nước tại 90 đơn vị thuộc QĐ số
1232/QĐ-TTg ngày 17/8/2017 với giá trị 4.574 tỷ đồng, thu về 8.807 tỷ
đồng; Thoái vốn Nhà nước tại các DN ngoài QĐ số 1232/QĐ-TTg được
3.785 tỷ đồng, thu về 110.392 tỷ đồng; Các Tập đoàn, Tổng công ty Nhà
nước thực hiện thoái 16.136 tỷ đồng, thu về 51.408 tỷ đồng
6
20 nền kinh tế đóng góp nhiều
cho tăng trưởng kinh tế toàn cầu
Bị đè nặng bởi những bất lợi trong hoạt động thương mại quốc tế và sự
bất ổn ngày càng gia tăng, KT toàn cầu được dự đoán sẽ tăng trưởng
chậm lại trong 5 năm tới, trong đó rất nhiều nền KT sẽ bị ảnh hưởng.
IMF dự báo KT TQ sẽ tiếp tục giảm tốc và trong ngắn hạn tỷ trọng đóng
góp của nền KT này vào tăng trưởng GDP toàn cầu sẽ giảm xuống, từ
mức 32,7% trong 2018-2019 xuống còn 28,3% đến năm 2024. Tăng
trưởng KT toàn cầu 2019 sẽ là 3%, thấp nhất kể từ khủng hoảng tài
chính, với 90% KT thế giới bị ảnh hưởng. Mỹ sẽ đóng góp 1 phần rất
quan trọng, mặc dù được dự báo sẽ rơi xuống vị trí số 3, đứng sau Ấn
Độ. Đến 2024, tỷ trọng đóng góp của Mỹ sẽ giảm từ mức 13,8% xuống
còn 9,2%, trong khi của Ấn Độ sẽ tăng lên 15,5%. Indonesia tiếp tục
giữ vị trí số 4 với nền KT được dự báo sẽ đóng góp 3,7% tăng trưởng
KT toàn cầu, giảm 1 chút sv con số 3,9% của 2019. Tầm quan trọng
của KT Anh sẽ giảm đi, tụt từ vị trí số 9 xuống số 13. Mặc dù, tỷ trọng
đóng góp của KT Nga hiện chỉ là 2% và theo dự báo sẽ giữ nguyên ở
mức này trong 5 năm tới, Nga sẽ vượt Nhật để vươn lên vị trí số 5. Nhật
tụt xuống số 9. Brazil leo từ thứ 11 lên thứ 6. Tỷ trọng đóng góp của
Đức giữ nguyên ở mức 1,6% và đứng thứ 7. Cỗ máy tăng trưởng mới
trong top 20 trong 5 năm tới sẽ là Thổ Nhĩ Kỳ, Mexico, Pakistan và Saudi
Arabia; Tây Ban Nha, Ba Lan, Canada và VN bị loại khỏi top 20.
Kinh tế đối mặt nguy cơ sụt tốc
dưới 6%, Trung Quốc có lo lắng?
Trong BC Triển vọng KT Thế giới, IMF nhận định nền KT TQ có thể chỉ
tăng trưởng 5,8% trong 2020, sv mức dự báo 6,1% đạt được trong
2019. KT TQ 2018 đạt mức tăng trưởng 6,6%. Theo PTGĐ IMF Tao
Zhang:"Nền KT TQ đang giảm tốc, tiếp tục xu hướng bắt đầu từ cách
đây 2 năm.. Trong những năm gần đây, thế giới chứng kiến căng thẳng
thương mại và nhiều vấn đề địa chính trị khác. Tất cả những bất ổn này
gây sức ép suy giảm tăng trưởng lên nền KT TQ". Tuy nhiên, tốc độ
tăng trưởng KT hàng năm <6% là "phù hợp" vì TQ đang tái cơ cấu để
phát triển KT theo hướng bền vững hơn. Điều này đồng nghĩa với việc
nền KT TQ sẽ ít phụ thuộc hơn vào vay nợ để tăng trưởng và thay vào
đó tập trung nhiều hơn vào tiêu dùng nội địa. Sự dịch chuyển như vậy
sẽ dẫn tới tăng trưởng chậm hơn nhưng có chất lượng cao hơn ở TQ.
Kinh tế Quốc tế
7
"Không thể kỳ vọng bất kỳ 1 nền KT ở bất kỳ quy mô nào liên tục tăng
trưởng 10, 7 hay 8%... Bởi vậy, chúng ta đang nói về tăng trưởng với
chất lượng tốt hơn và bền vững hơn. Mức tăng 5,8% hoặc tương tự, theo
tôi là hợp lý" với TQ. IMF dự báo KT toàn cầu tăng trưởng 3,4% trong
2020, sv mức tăng dự báo 3% của 2019. Năm 2018, KT thế giới 3,6%.
Phát biểu tại hội nghị IMF, Thống đốc PBoC không phát tín hiệu triển
khai thêm các biện pháp kích cầu nền KT, mà cho biết TQ tiếp tục tập
trung vào kiểm soát khối nợ trong nền KT. Tăng trưởng KT TQ 2019 ổn
định và "các chỉ số KT chính giữ trong khoảng phù hợp". PBoC vừa duy
trì TTTD, vừa chú trọng việc "giữ 1 tỷ lệ nợ ổn định" trong nền KT.
Trung Quốc bất ngờ giữ nguyên
lãi suất cho vay cơ bản
Trong ngày 21/10, TQ bất ngờ giữ nguyên LS cho vay chuẩn lần đầu
tiên kể từ khi đưa ra loại LS này trong tháng 8/2019. Điều này cho thấy
TQ đang muốn tránh nới lỏng CSTT quá mức vì họ lo ngại điều đó có
thể thúc đẩy mức nợ vốn đã cao ngất ngưởng trong nền KT. Cụ thể, LS
cho vay cơ bản kỳ hạn 1 năm được giữ nguyên ở mức 4,2%; LS cho
vay cơ bản kỳ hạn 5 năm cũng giữ nguyên ở mức 4,85%. Đây là lần ấn
định LS thứ 3 kể từ khi PBoC tiết lộ LS cho vay mới. LS cho vay cơ bản
mới của TQ có tương quan đến LS của cơ chế cho vay trung hạn, vốn
được xác định bởi nhu cầu về thanh khoản từ NHTW của hệ thống tài
chính. LS của cơ chế cho vay trung hạn 1 năm hiện ở mức 3,3%.
Xuất khẩu của Nhật Bản giảm
10th liên tiếp
Giá trị XK tháng 9 5,2% sv cùng kỳ 2018 do XK linh kiện xe hơi và
thiết bị SX chất bán dẫn giảm. Từ đầu năm đến tháng 9, khối lượng XK
2,3%. Tháng 9 cũng là tháng giảm thứ 2 liên tiếp của khối lượng XK.
XK sang TQ, đối tác thương mại lớn nhất của Nhật 6,7% trong tháng
9 sv cùng kỳ năm ngoái. Đâylà tháng giảm thứ 7 liền với XK sang TQ
do phụ tùng ôtô giảm. XK sang châu Á, chiếm hơn ½ sản lượng XK của
Nhật 7,8% từ đầu năm đến nay. XK sang Mỹ 7,9%. Tổng giá trị NK
1,5%. Nhật đang bị thâm hụt thương mại 123 tỷ JPY, #1,14 tỷ USD.
Thị trường Nhật đang đầy rẫy suy đoán rằng NHTW (BoJ) có thể giảm
LS vào cuộc họp 2 ngày cuối tháng 10. Trong lần đánh giá LS gần nhất,
BoJ cho biết sẽ xem xét kỹ lưỡng hơn v/v các rủi ro đang gia tăng ở
nước ngoài có thể ảnh hưởng đến phục hồi KT của Nhật. Thống đốc
BoJ cho biết, sẽ giảm LS ngắn và trung hạn nếu cần để nới lỏng CSTT.
8
Tài liệu tham khảo:
Bảng chỉ số https://www.hsx.vn/
https://hnx.vn/vi-vn/hnx.html
https://www.bloomberg.com/markets/stocks
https://goldprice.org/vi
http://www.sjc.com.vn/
https://www.sbv.gov.vn/TyGia/faces/TyGia.jspx?_afrWindowMode=0&_afrLoop=20457854754928
577&_adf.ctrl-state=1a9g0kizgf_4
Tin Tài chính - NH https://vietstock.vn/2019/10/da-tiep-nhan-1300-bao-cao-giao-dich-dang-ngo-757-710842.htm
http://cafef.vn/xu-ly-duoc-luong-lon-van-con-kho-khan-voi-no-xau-ket-tai-cac-vu-an-
2019102116061728.chn
http://cafef.vn/lai-suat-huy-dong-se-ngay-cang-gian-rong-giua-cac-nhom-ngan-hang-
20191022085845499.chn
Tin KT vĩ mô http://cafef.vn/chu-tich-quoc-hoi-tinh-hinh-the-gioi-va-trong-nuoc-phuc-tap-kho-luong-nhung-kinh-
te-xa-hoi-tiep-tuc-dat-duoc-ket-qua-kha-toan-dien-20191021094800139.chn
http://cafef.vn/thu-tuong-nam-2020-viet-nam-dat-muc-tieu-gdp-dat-68-20191021101622249.chn
https://vietstock.vn/2019/10/no-cong-nam-2019-khoang-348-trieu-ty-dong-761-710669.htm
http://cafef.vn/con-92-doanh-nghiep-nha-nuoc-phai-co-phan-hoa-den-het-nam-2020-
20191021163105467.chn
Tin KT Quốc tế http://cafef.vn/20-nen-kinh-te-dong-gop-nhieu-nhat-cho-tang-truong-kinh-te-toan-cau-
20191021090511514.chn
http://vneconomy.vn/kinh-te-doi-mat-nguy-co-sut-toc-duoi-6-trung-quoc-co-lo-lang-
20191021141725943.htm
https://vietstock.vn/2019/10/trung-quoc-bat-ngo-giu-nguyen-lai-suat-cho-vay-co-ban-775-
710312.htm
https://vietstock.vn/2019/10/xuat-khau-cua-nhat-ban-giam-10-thang-lien-775-710352.htm
9
Danh mục viết tắt
B K
Ban lãnh đạo BLĐ Khách hàng doanh nghiệp KHDN
Bảo hiểm BH Khách hàng cá nhân KHCN
Bảo hiểm tiền gửi BHTG Kinh tế KT
Bảo hiểm y tế BHYT Kinh tế xã hội KTXH
Bảo hiểm thất nghiệp BHTN Kinh tế vĩ mô KTVM
Bảo hiểm xã hội BHXH Kiểm soát rủi ro KSRR
Bảo hiểm nhân thọ BHNT Kết quả KQ
Bất động sản BĐS Khu vực KV
Bình quân BQ Khu công nghiệp KCN
C
Chi nhánh/phòng giao dịch CN/PGD L
Chỉ số giá tiêu dùng CPI Lãi suất LS
Chính sách tiền tệ CSTT Liên ngân hàng LNH
Chứng khoán CK Lợi nhuận trước thuế LNTT
Công nghệ thông tin CNTT Lợi nhuận sau thuế LNST
Công ty cổ phần CTCP
Công ty chứng khoán CTCK M
Cổ phần hóa CPH Mua bán, sáp nhập M&A
Cơ sở hạ tầng CSHT
Cơ quan/Cơ quan quản lý CQ/CQQL N
Cơ quan Nhà nước CQNN Nhà đầu tư NĐT
D Nhà đầu tư nước ngoài NĐTNN
Dịch vụ DV Ngân hàng NH
Doanh nghiệp DN Ngân hàng liên doanh NHLD
Doanh nghiệp nhà nước DNNN Ngân hàng Nhà nước NHNN
Doanh nghiệp tư nhân DNTN Ngân hàng quốc doanh NHQD
Doanh nghiệp vừa và nhỏ DNVVN Ngân hàng thương mại cổ phần NHTMCP
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài DN FDI Ngân hàng thương mại Nhà nước NHTM NN
Dự trữ bắt buộc DTBB Ngân hàng nước ngoài NHNNg
Đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI Ngân hàng trung ương NHTW
Đầu tư gián tiếp Ngân hàng chính sách xã hội NHCSXH
Định chế tài chính ĐCTC Ngân sách nhà nước NSNN
G Ngân sách địa phương NSĐP
Giấy chứng nhận GCN Nhập khẩu NK
Giá trị gia tăng GTGT Nợ xấu NX
Giám đốc GĐ Nợ quá hạn NQH
10
H V
Hợp tác xã HTX Vốn điều lệ VĐL
Vốn tự có VTC
P Vốn chủ sở hữu VCSH
Phòng giao dịch PGD Văn bản pháp luật VBPL
Phó Giám đốc PGĐ
X
Q Xã hội XH
Quản lý rủi ro QLRR Xuất khẩu XK
Quỹ tín dụng nhân dân QTDND Xuất nhập khẩu XNK
Xây dựng XD
S Xây dựng cơ bản XDCB
Sản xuất SX
Sản xuất kinh doanh SXKD
So với SV
T Quốc gia/Tổ chức
Tài chính - ngân hàng TC-NH Việt Nam VN
Tài sản bảo đảm TSBĐ Kho bạc Nhà nước KBNN
Tăng trưởng tín dụng TTTD Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội HNX
Thanh toán quốc tế TTQT Sở Giao dịch Chứng khoán Tp.HCM HOSE
Thanh toán nội địa TTNĐ Tổng cục thống kê GSO (TCTK)
Thị trường chứng khoán TTCK Ủy ban Giám sát tài chính quốc gia UBGSTCQT
Thị trường mở OMO Ủy ban Chứng khoán Nhà nước UBCKNN
Thu nhập cá nhân TNCN Viện Nghiên cứu Kinh tế và Chính sách VERP
Thu nhập doanh nghiệp TNDN Cục dự trữ liên bang Mỹ FED
Tổ chức tín dụng TCTD Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á ASEAN
Tổng giám đốc TGĐ Khu vực sử dụng đồng Euro EUROZONE
Tổng tài sản TTS Liên minh châu Âu EU
Tổng sản phẩm quốc nội GDP Ngân hàng Thế giới (World Bank) WB
Trái phiếu Chính phủ TPCP Ngân hàng Phát triển châu Á ADB
Trái phiếu doanh nghiệp TPDN Ngân hàng trung ương châu Âu ECB
Ngân hàng trung ương Trung Quốc PBOC
Ngân hàng trung ương Nhật Bản BOJ
Ngân hàng TTQT BIS
Tổ chức thương mại thế giới WTO
Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế OECD
Trung Quốc TQ
Quỹ Tiền tệ Quốc tế IMF