i b L tin Kinh te... · trên tổng dư nợ tính toán với tỷ lệ nợ quá hạn và vòng...
Transcript of i b L tin Kinh te... · trên tổng dư nợ tính toán với tỷ lệ nợ quá hạn và vòng...
1
hoav
Lãnh đạo các NHTM cho biết, mỗi ngân
hàng đều đang nhanh chóng đưa ra nhiều giải
pháp để kiểm soát chất lượng tín dụng những
tháng cuối năm. Các ngân hàng đang phải linh
hoạt hơn trong chiến lược hoạt động của mình
sao cho vừa tăng trưởng nhanh, vừa đảm bảo
bám sát các hệ số an toàn. Đặc biệt hệ số
CAR của các NHTM lúc này phải thận trọng
bởi từ hệ số này nó còn liên quan đến việc lựa
chọn của NHNN để cấp chỉ tiêu hạn mức tăng
trưởng tín dụng cho năm 2019. Nên ngay từ
lúc này các ngân hàng đã phải lựa chọn cho
mình một con đường hoạt động an toàn sẽ
được trao hạn mức tín dụng cao hoạt động
kém an toàn có thể hạn mức tín dụng cho năm
sau sẽ bị giới hạn.
Tin nổi bật
Ráo riết kiểm soát chất lượng tín dụng
Lãi suất gửi tiết kiệm ngân hàng mới nhất:
Tăng mạnh, cao nhất lên đến 8,9%/năm
Sức ép nào đối với tăng trưởng kinh tế cuối
năm?
TP.HCM mục tiêu tăng trưởng GRDP 8 -
8,5% năm 2019
Mỗi người Việt gánh hơn 35 triệu đồng nợ
công năm 2018
Soi sức khỏe tài chính của 50 ngân hàng
lớn nhất thế giới
BẢNG CHỈ SỐ
Chứng khoán (ngày 15/08)
VN - Index 961,37 1,73%
HNX - Index 108,02 1,61%
D.JONES CK Mỹ 25.162,41 0,54%
STOXX CK C.Âu 3.359,08 1,48%
CSI 300 CK TQ 3.291,98 2,40%
Vàng (SJC cập nhật 08h30 ngày 16/08)
SJC Ng.đ/L 36.690 0,08%
Quốc tế USD/Oz 1177,5 1,30%
Tỷ giá
USD/VND BQ LNH 22.691 0,03%
EUR/USD 1.1340 0,01%
Dầu
WTI USD/th 64,51 3,30%
6
Thứ Năm, ngày 16/08/2018
BP.NGHIÊN CỨU & PHÁT TRIỂN – PHÒNG KẾ HOẠCH
[a] 266-268 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Phường 8, Quận 3, TP.HCM
[t] (028) 38 469 516 (1813/1819) – [e] [email protected]
2
Ráo riết kiểm soát chất lượng tín
dụng
NHNN vừa ban hành Chỉ thị số 04/CT-NHNN về việc tiếp tục triển khai
hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm của ngành NH trong 6th cuối
2018. Chỉ thị nêu rõ, cần kiểm soát chặt chẽ tốc độ tăng trưởng và chất
lượng tín dụng của toàn hệ thống, cũng như từng TCTD theo đúng mục
tiêu, định hướng đề ra. Lãnh đạo các NHTM cho biết, mỗi NH đều đang
nhanh chóng đưa ra nhiều giải pháp để kiểm soát chất lượng tín dụng
những tháng cuối năm. Một lãnh đạo VietBank cho biết, mục tiêu phát
triển của NH trong thời gian tới là NH bán lẻ hiện đại. Để đảm bảo đáp
ứng được nhu cầu vay vốn của người dân và tạo doanh thu cho NH
nhưng đồng thời hạn chế rủi ro đòi hỏi các NH phải kiểm soát và quản
lý chất lượng tín dụng thật hiệu quả. Đồng quan điểm về kiểm soát chất
lượng khoản vay, một PTGĐ của Eximbank cho rằng, từ trước đến nay
mỗi NH đều có thể sử dụng rất nhiều các chỉ tiêu đánh giá chất lượng
tín dụng. Tuy nhiên, chỉ tiêu được sử dụng thường xuyên nhất vẫn dựa
trên tổng dư nợ tính toán với tỷ lệ nợ quá hạn và vòng quay vốn tín
dụng. Gần đây, các NH còn phải dựa trên nhiều yếu tố khác để có thể
đánh giá lại chất lượng tín dụng sao cho phù hợp quy định mới. Thực tế,
nhiều NH đang cân nhắc làm sao có thể phát huy tối đa hiệu quả của
dòng vốn cũng như hạn chế được những rủi ro về nợ xấu. Để làm được
điều đó, bên cạnh kiểm soát chặt chẽ chất lượng tín dụng, nhiều NH
đồng tình cho rằng họ đang tìm mọi cách để có được tốc độ vòng quay
vốn tốt nhất. Chỉ tiêu này thường được các NH tính toán hàng năm để
đánh giá khả năng tổ chức quản lý vốn tín dụng và chất lượng tín dụng
trong việc đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Trong phần lớn báo cáo
tài chính của các NH 6th/2018 đều thể hiện tốc độ vòng quay vốn tín
dụng cao, điều này chứng tỏ nguồn vốn vay NH đã tham gia vào nhiều
chu kỳ SX và lưu thông hàng hóa. Tuy nhiên, có một điểm buộc các NH
phải tính toán lại đó là lượng vốn tín dụng vào tiêu dùng và bất động
sản cũng có xu hướng tăng lên gây tiềm ẩn nhiều rủi ro. Theo các lãnh
đạo NH, họ đang phải linh hoạt hơn trong chiến lược hoạt động của
mình sao cho vừa tăng trưởng nhanh, vừa đảm bảo bám sát các hệ số
an toàn. Đặc biệt hệ số an toàn vốn tối thiểu (CAR) của các NHTM lúc
Tài chính – Ngân hàng
3
này phải thận trọng bởi từ hệ số này nó còn liên quan đến việc lựa chọn
của NHNN để cấp chỉ tiêu hạn mức tăng trưởng tín dụng cho năm
2019. Nên ngay từ lúc này các NH đã phải lựa chọn cho mình một con
đường hoạt động an toàn sẽ được trao hạn mức tín dụng cao hoạt động
kém an toàn có thể hạn mức tín dụng cho năm sau sẽ bị giới hạn.
Lãi suất gửi tiết kiệm ngân hàng
mới nhất: Tăng mạnh, cao nhất
lên đến 8,9%/năm
Mới đây, nhiều NHTM đã điều chỉnh tăng LS tiền gửi thêm 0,2% đến
0,3%/năm. Ngoài ra, rất nhiều NHTM chi trả mức LS tiết kiệm từ 7,5%
đến 8%/năm cho các khách hàng gửi tiền kỳ hạn dài từ 12 tháng. Các
NH cũng triển khai nhiều chương trình khuyến mại nhằm khuyến khích
người dân gửi tiền. Sự điều chỉnh này diễn ra trong bối cảnh tỷ giá và
LS trên thị trường LNH tăng mạnh. Đà tăng của LS LNH được cho là
một trong những lý do để các NH tăng LS tiền gửi. Theo báo cáo thị
trường tiền tệ của SSI Retail Research, tuần từ 06-10/08, thanh khoản
hệ thống NH đã hụt đi khá nhiều bởi NHNN hút mạnh gần 60.000 tỷ
đồng tuần trước đó. LS LNH tăng mạnh trở lại với LS qua đêm gấp đôi
so với cuối tuần trước và gần bằng LS vay OMO (4,75%). Cụ thể, đến
ngày 10/08, LS qua đêm 2,28 điểm % lên 4,42%. LS kỳ hạn 1 và 2
tuần đều 1,9 và 1,7 lần thời điểm một tuần trước đó. Chênh lệch giữa
LS kỳ hạn qua đêm và 3 tháng đã thu hẹp đáng kể xuống còn 27 điểm
cơ bản, từ mức 278 điểm cơ bản (01/08). NHNN đã trở lại bơm ròng
14.396 tỷ đồng trong tuần. Trong đó khối lượng tín phiếu và OMO đang
lưu hành tương ứng là 9.731 tỷ và 4.096 tỷ đồng. Một số chuyên gia còn
lý giải về việc các NH tăng LS tiền gửi là để chuẩn bị cho nhu cầu tín
dụng những quý cuối năm thường có xu hướng tăng cao. Đặc biệt là
cho vay ngắn hạn để phục vụ nhu cầu vốn lưu động của DN. Tuy nhiên,
động thái tăng LS huy động để hút nguồn vốn của các NH năm nay
sớm hơn so với diễn biến thông thường mọi năm. PGS.TS.Nguyễn Khắc
Quốc Bảo, Trưởng Khoa Tài chính Trường ĐH Kinh tế TP.HCM, nhìn
nhận đà tăng LS sẽ không bị đẩy lên quá cao nếu NHNN tiếp tục ổn
định tỷ giá như thời gian qua và không có những cú sốc từ bên ngoài.
Đơn giản hóa thủ tục vay vốn
ngân hàng để đẩy lùi tín dụng
đen
Đây là chủ trương của ngành NH trước thực trạng tín đụng đen hoành
hành ở các vùng nông thôn, miền núi. Đặc biệt gần đây, Tây Nguyên
đang được đánh giá là địa bàn phức tạp về tín dụng đen, với hàng vạn
hộ gia đình nợ tư nhân với LS rất cao, dẫn đến nhiều nguy cơ vỡ nợ.
Một trong những nguyên nhân được cho là vì người dân không thể tiếp
4
cận được vốn giá rẻ của NH, do việc vay vốn NH phải đảm bảo các
điều kiện, thủ tục theo quy định, trong khi đó, bà con khi cần một lượng
tiền ít và muốn có ngay nên thường dễ dàng chấp nhận vay bên ngoài.
Trong báo cáo của mới đây của NHNN-Chi nhánh tỉnh Gia Lai, tình
trạng tín dụng đen trên địa bàn tỉnh, nhất là ở KV nông thôn, vùng đồng
bào dân tộc thiểu số được đánh giá là ngày càng diễn biến phức tạp. Về
phía cấp ủy, chính quyền địa phương cần tăng cường công tác khuyến
nông, hướng dẫn kỹ thuật SX, định hướng phát triển KT theo lợi thế
từng vùng nhằm giúp người dân sử dụng vốn hiệu quả; tăng cường vai
trò của Chủ tịch UBND cấp xã, không để hộ nghèo, hộ cận nghèo nào
thực sự cần vốn mà lại thiếu vốn. Để tháo gỡ nút thắt từ chính sách cho
vay vốn của NH, trong phiên trả lời chất vấn của các đại biểu Quốc hội
mới đây, Thống NHNN Lê Minh Hưng nêu rõ bản chất của tín dụng đen
là hoạt động cho vay dân sự, không qua các tổ chức tài chính tín dụng
chính thức. Đối tượng đi vay thường là người có nhu cầu rất cấp bách
về vốn để xử lý các vấn đề trong cuộc sống hàng ngày. Có một số đối
tượng có nhu cầu vay để thực hiện các hành vi vi phạm pháp luật như
đánh bạc, hoặc DN, người dân đến hạn trả nợ nhưng không có nguồn
trả thì phải tìm đến tín dụng không chính thức. Thời gian vừa qua,
Chính phủ, Thủ tướng đã chỉ đạo rất quyết liệt việc xử lý những vấn đề
bức xúc về tín dụng đen, đặc biệt là ở KV nông thôn. Chính phủ, NHNN
đã có nhiều giải pháp, như đưa ra quy định LS cho vay đối với các lĩnh
vực, trong đó, LS cho vay lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn ở mức ưu
đãi. Cùng với đó là các giải pháp nâng cao khả năng tiếp cận vốn của
DN và người dân KV nông nghiệp, nông thôn... Trong phạm vi quản lý
nhà nước của mình, đại diện NHNN cho biết cơ quan này đã có nhiều
giải pháp; đó là, tạo điều kiện cho các NH như hệ thống NH Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn (Agribank), các quỹ tín dụng mở các chi
nhánh, cung ứng các DV thanh toán, tiếp cận với các DV NH qua hình
thức NH lưu động, áp dụng các công nghệ mới trong hoạt động để đáp
ứng nhu cầu thanh toán và vay vốn của người dân; thực hiện tốt hơn
nữa các chương trình tín dụng ưu đãi thông qua NHCSXH, các chương
trình tín dụng đặc thù của Chính phủ để tạo điều kiện cho người dân
tiếp cận vốn tốt hơn; chỉ đạo các TCTD giải quyết, đơn giản hóa các thủ
tục cho vay, thanh toán để giúp người dân tiếp cận vốn dễ dàng hơn...
5
Sức ép nào đối với tăng trưởng
kinh tế cuối năm?
Theo đà tích cực của năm 2017 và 6th/2018, KT VN vẫn đang tăng
trưởng ổn định bất chấp những mất ổn định gần đây của KT toàn cầu.
Nằm trong KV năng động của Đông Nam Á, VN vẫn đang đạt được
mức phát triển tương đối khả quan do những lợi thế về thương mại toàn
cầu tăng trưởng mạnh, chi phí vốn thấp, duy trì được dòng vốn đầu tư
từ nước ngoài (FDI) tốt, ổn định về chính trị, các chính sách vĩ mô đang
có nhiều chuyển biến tích cực là nền tảng cho những dự báo khả quan
trong 6th cuối 2018. Tăng trưởng của KT VN đặt trong bối cảnh căng
thăng thương mại leo thang giữa Mỹ - Trung. Xét về góc độ thương mại,
Mỹ và Trung Quốc đều là đối tác thương mại lớn của VN. VN đang xuất
siêu sang Mỹ, đồng thời nhập siêu từ Trung Quốc từ nhiều năm... Khi
quan hệ giữa Mỹ - Trung căng thẳng, khả năng Trung Quốc sẽ điều
chỉnh cơ cấu, gia tăng số lượng hàng hóa XK vào VN cũng như gia tăng
đầu tư trực tiếp vào VN để lấy xuất xứ hàng Việt cũng là một lợi thế cho
VN về thương mại. Tuy nhiên, đánh giá về tác động của chiến tranh
thương mại Mỹ - Trung tới GDP, ông Trần Toàn Thắng, Trưởng Ban KT
TG dự báo, đến năm 2021-2023 tác động của chiến tranh thương mại
giữa hai cường quốc sẽ ngấm sâu vào KT TG và KT VN sẽ chịu tác
động. Theo dự đoán, năm 2021 GDP của VN 0,12%. Nhưng về cơ
bản, KTVM VN được đánh giá vẫn phát triển mạnh mẽ bất chấp rủi ro
toàn cầu đang gia tăng. Nhiều lĩnh vực vẫn có tiềm năng phát triển cao,
đặc biệt trong ngành công nghiệp và XD, BĐS, du lịch và ngân hàng.
Theo dự báo mới nhất của World Bank, GDP VN năm 2018 có triển
vọng đạt mức 6,8%, giảm nhẹ so với mức 6,81% năm 2017 và vẫn
đang nằm trong top tăng trưởng của KV châu Á. Trong 6th/2018, GDP
VN 7,08% (7,5% trong Q.I và giảm nhẹ xuống mức 6,8% trong Q.II) và đây
là mức tăng trưởng 6th đầu năm cao nhất kể từ năm 2011. VN tiếp tục
thêm vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài. Trong 6th/2018, VN thu hút 16,2
tỷ USD. Đây chính là nguồn lực quan trọng để VN duy trì tốc độ tăng
trưởng GDP ấn tượng trong KV châu Á và TG trong năm 2018 và các
năm tiếp theo. Cụ thể trong 6th/2018, FDI từ Nhật đạt 6,47 tỷ USD, Hàn
Quốc 5,1 tỷ USD, Singapore đạt gần 2,39 tỷ USD…
Kinh tế Việt Nam
6
Ổn định giá cả dịch vụ, thị trường
để kiểm soát lạm phát
Từ nay đến cuối năm, công tác điều hành giá, kiểm soát lạm phát tiếp
tục chịu áp lực do giá một số mặt hàng trên TG dự báo tiếp tục tăng
cao. Điều này gây áp lực lên mặt bằng giá trong nước qua kênh XNK.
Để kìm chế lạm phát dưới mức 4%, Thủ tướng y/c từ nay đến cuối năm
cần đảm bảo ổn định KTVM, kiểm soát lạm phát, kìm giá các DV thiết
yếu: Y tế, giáo dục, thị trường… Đánh giá cao về đà tăng trưởng 2 quý
đầu năm 2018, Thủ tướng khẳng định: KTVM tiếp tục ổn định, bốn mục
tiêu cơ bản của KTVM vẫn bảo đảm: Tăng GDP; ổn định giá cả; tăng
việc làm, giảm thất nghiệp và XK ròng. Tỷ lệ thất nghiệp xuống mức
thấp trong nhiều năm qua, khoảng 2,2%. Tuy nhiên, Thủ tướng cũng
nhận định về những khó khăn từ nay đến cuối năm, trong đó, vấn đề
xung đột thương mại Mỹ - Trung, các chính sách thuế quan của Mỹ đối
với các nước mà Mỹ nhập siêu; Trung Quốc phá giá đồng CNY… cùng
với đó, tình hình thiên tai tiếp tục diễn biến phức tạp gây nhiều tác động
tiêu cực đến SX và đời sống nhân dân là những thách thức không nhỏ
trong công tác điều hành KTVM, ổn định tăng trưởng. Vì vậy, cần nhiều
giải pháp mạnh mẽ để không chỉ duy trì đà tăng trưởng cho năm nay,
mà còn phải đảm bảo ổn định tăng trưởng cho các năm tiếp theo đến
2020. Theo Phó Thủ tướng Vương Đình Huệ, một trong những mục tiêu
ưu tiên hàng đầu là kiểm soát lạm phát, đảm bảo tốc độ tăng CPI dưới
4% góp phần hỗ trợ tăng trưởng, ổn định KTVM. Bà Nguyễn Thị Hồng -
Phó Thống đốc NHNN - cho rằng, NHNN điều hành tỷ giá không vì mục
tiêu duy nhất nào mà phải hướng tới mục tiêu ổn định KTVM, điều hành
tỉ giá phù hợp cân đối vĩ mô, các diễn biến thị trường tiền tệ, NH.
TP.HCM mục tiêu tăng trưởng
GRDP 8 - 8,5% năm 2019
UBND TPHCM cho biết phấn đấu tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm nội
địa trên địa bàn (GRDP) đạt 8 - 8,5%; nâng cao chất lượng tăng trưởng
và năng lực cạnh tranh; thúc đẩy tăng trưởng các ngành, lĩnh vực gắn
với phát triển thị trường trong nước, đẩy mạnh XK, kiểm soát NK. Về
nhiệm vụ xây dựng dự toán ngân sách thành phố năm 2019 và kế
hoạch tài chính - NSNN 3 năm 2019 – 2021, các cơ quan, đơn vị cần
thực hiện chính sách tài khóa chặt chẽ; thực hiện cơ cấu lại ngân sách
gắn với việc sắp xếp lại bộ máy tổ chức, tinh giản biên chế, đổi mới KV
sự nghiệp công. Đối với thu ngân sách, dự toán thu nội địa (không kể thu
tiền sử dụng đất, thu xổ số kiến thiết, tiền bán vốn nhà nước tại DN, cổ tức và
lợi nhuận sau thuế) tăng BQ tối thiểu 12% so với đánh giá ước thực hiện
năm 2018. Hoạt động XNK dự toán tăng BQ tối thiểu 4%. Đối với chi
7
ngân sách, thành phố ưu tiên bố trí vốn chi phát triển sự nghiệp giáo
dục - đào tạo, y tế, khoa học - công nghệ, văn hóa - thể thao, môi
trường, đảm bảo an sinh XH; ưu tiên bố trí cho một số lĩnh vực quan
trọng theo các Nghị quyết của Đảng bộ và HĐND TP. Ngoài ra, UBND
TP cũng yêu cầu xây dựng kế hoạch đầu tư công năm 2019, trong đó
ưu tiên bố trí vốn để thanh toán cho các dự án đã có khối lượng thực
hiện nhưng chưa được bố trí kế hoạch vốn để thanh toán; ưu tiên bố trí
vốn để hoàn ứng trước; ưu tiên dự án dự kiến hoàn thành năm 2019.
Mỗi người Việt gánh hơn 35 triệu
đồng nợ công năm 2018
Dự báo về nợ công NK năm 2018, Bộ Kế hoạch cho biết, nhiều khả
năng mức nợ công sẽ đạt 3,53 triệu tỷ đồng, #63,92% GDP. Trong đó
nợ Chính phủ hơn 2,9 triệu tỷ đồng (52,5% GDP), nợ Chính phủ bảo lãnh
559.000 tỷ và nợ chính quyền địa phương 73.000 tỷ. Mức bội chi ngân
sách năm 2018 là 3,71% GDP, trong đó bội chi ngân sách trung ương
3,6% GDP. Dữ liệu dự báo nợ công năm nay được đưa ra dựa trên kịch
bản cơ sở với tăng trưởng BQ 6,53%, tương ứng GDP danh nghĩa 5,53
triệu tỷ đồng và lạm phát <4%. Đây cũng là kịch bản được cơ quan
ngành kế hoạch đánh giá "nhiều khả năng xảy ra nhất". Như vậy, BQ
mỗi người Việt có thể gánh >35 triệu đồng nợ công năm nay, 4 triệu
đồng/người so với 2017 (31,3 triệu đồng). Xét trong cả giai đoạn 2018 -
2020, thì tỷ lệ nợ công/GDP năm 2018 sẽ cao nhất 63,92%, sau đó sẽ
giảm nhẹ về 63,46% năm 2019 và 62,58% năm 2020. Các chỉ tiêu này
đều nằm dưới ngưỡng trần 64%GDP Quốc hội cho phép. Tuy nhiên,
nếu xét về quy mô thì nợ công trong xu hướng tăng dần đều, mỗi năm
khoảng 360.000 - 380.000 tỷ đồng. Cụ thể, nợ công sẽ tăng lên mức
hơn 3,9 triệu tỷ đồng và gần 4,3 triệu tỷ vào năm 2019, 2020, tương
ứng với GDP các năm này là 6,15 triệu tỷ và 6,85 triệu tỷ đồng. Bội chi
ngân sách 3 năm tới sẽ lần lượt là 3,71%; 3,59% và 3,4%.
Dự báo nợ công năm 2020 tăng
40% so với 2017, vượt ngưỡng
4,2 triệu tỷ đồng
Trung tâm thông tin và dự báo KT-XH quốc gia dự báo đến năm 2020,
có thể chạm 4.287 tỷ đồng, 40% so với mức ước tính 3.073 tỷ đồng
của 2017. Cũng trong giai đoạn 2017-2020, GDP danh nghĩa (chưa loại
bỏ yếu tố lạm phát) được dự báo sẽ tăng chậm hơn nợ công với tỷ lệ
37%; dẫn tới tỷ lệ Nợ công/GDP tăng nhẹ từ 61,37% lên 62,58%. Bội
chi ngân sách giai đoạn này có khả năng tăng từ 175 tỷ đồng lên 233 tỷ
đồng, #33%. Các dự báo này được đưa ra dựa trên Kịch bản cơ sở
của Trung tâm thông tin và dự báo KTXH quốc gia.
8
Kịch bản này có khả năng xảy ra cao, với giả định tăng trưởng KT TG
tiếp tục ổn định và duy trì như những năm gần đây. Đầu tư KV nhà
nước được cải thiện hơn cả về tốc độ và hiệu quả. Điều hành chính
sách hợp lý, thủ tục pháp lý và môi trường đầu tư tiếp tục được cải
thiện. Tốc độ đầu tư trung bình giai đoạn này 7%. Mô hình KT phần
nào được chuyển đổi nhưng về cơ bản vẫn là nền KT tăng trưởng dựa
vào vốn và lao động giá rẻ. CSTT và tỷ giá tương đối linh hoạt để duy trì
ổn định KTVM. Các hiệp định thương mại có hiệu lực giúp đầu tư và XK
VN tích cực hơn. Khi đó, tăng trưởng GDP thực tế giai đoạn 2018-2020
có thể đạt mức 6,53%/năm trong khi lạm phát duy trì ở mức thấp
<4%/năm. Ngoài ra, Trung tâm còn xây dựng một Kịch bản cao. Để đạt
được kịch bản này, nền KT phải thực hiện được những kỳ vọng đã đặt
ra như kịch bản cơ sở nhưng tiến trình cải cách cũng như chuyển đổi
nền KT được diễn ra mạnh mẽ hơn. Năng suất của nền KT, hiệu quả
đầu tư công được cải thiện rõ nét. Những yếu tố gây bất ổn vĩ mô như
nợ công hay rủi ro hệ thống tài chính được giải quyết triệt để. Khi đó,
không những nền KT có thể đạt mức tăng trưởng và ổn định cao hơn,
#GDP 6,75% và lạm phát 4,71%/năm, mà còn có thể duy trì được sự
phát triển bền vững, tạo tiền đề cho những năm tiếp theo.
9
FBI cảnh báo các ngân hàng vì
hacker có thể thực hiện một cuộc
tấn công hệ thống ATM lớn nhất
từ trước đến nay
Ngày 10/08, FBI đã bí mật thông báo với các NH về một kế hoạch tấn
công của hacker, nhắm vào hệ thống ATM trên toàn cầu. Đây có thể là
cuộc tấn công lớn nhất từ trước đến nay. FBI thông báo: “FBI đã nhận
được báo cáo cho biết những kẻ tội phạm đang lên kế hoạch tấn công
các ATM trên toàn cầu trong vài ngày tới. Có khả năng những kẻ tội
phạm này sẽ sử dụng các thẻ giả mạo và thực hiện các cuộc tấn công
không giới hạn… Hacker có thể tạo ra các bản sao thẻ giả mạo từ
những thông tin đánh cắp được. Dữ liệu có thể dễ dàng ghi lại trên các
thẻ từ tái sử dụng được, ví dụ như thẻ quà tặng mua tại các cửa hàng
bán lẻ. Chúng sẽ sử dụng các thẻ giả mạo này để rút tiền tại các ATM”.
Tuy nhiên để có thể thực hiện một cuộc tấn công không giới hạn,
hacker sẽ phải xâm nhập vào mạng lưới của NH. Từ đó, chúng sẽ vô
hiệu hóa các biện pháp an ninh như giới hạn số tiền rút và mã pin. Các
cuộc tấn công này có thể xảy ra vào cuối tuần, khi NH đã đóng cửa.
Trước đây, các cuộc tấn công không giới hạn đã từng xảy ra và nạn
nhân thường là NH nhỏ, do có hệ thống bảo mật kém hơn. FBI sẽ cố
gắng ngăn chặn các cuộc tấn công này xảy ra nhưng các NH cũng phải
tăng cường hệ thống bảo mật của mình.
Soi sức khỏe tài chính của 50
ngân hàng lớn nhất thế giới
Theo Bảng xếp hạng 1.000 NH hàng đầu thế giới về vốn cấp 1 do
Financial Times công bố, lần đầu tiên trong 7 năm, ngành NH toàn cầu
đạt tăng trưởng 2 con số về LN và vốn. LN của các NH tại châu Âu tăng
trở lại, NH Mỹ đang tích cực tuyển dụng và thị trường nhỏ hơn ở châu Á
đang tăng trưởng với tốc độ tương tự như TQ. Tuy nhiên, bảng xếp
hạng này cho thấy ngành công nghiệp có thể đang trên bờ vực của một
thời kỳ phục hưng được chờ đợi từ lâu. 1.000 NH lớn nhất thế giới nắm
giữ gần 12% vốn cấp 1 trong bảng xếp hạng 2018 sv họ đã làm trong
2017, đánh dấu mức tăng hàng năm lớn nhất kể từ 2009. NH Tây Âu
tăng tỷ trọng LN NH toàn cầu của họ từ 13% lên 20% nhờ các mở rộng
KD mạnh mẽ ở Pháp, Đức, Anh và Ý. Các NH hàng đầu TQ đóng góp
quan trọng vào sự tăng vốn trong 2017, với 4 NH cho vay hàng đầu
đang phát triển cơ sở vốn cấp 1 lên 144 tỷ USD. Chỉ có ½ NH tại Ấn Độ
Kinh tế Quốc tế
10
quản lý một khoản LN và KV này công bố khoản lỗ 9,2 tỷ USD. NH Anh
tăng hơn gấp đôi LN trong 2017. Top 10 NH đứng đầu về vốn cấp 1
không thay đổi so sv 2017 nhưng thứ hạng có sự vượt lên của những
NH lớn của TQ. ICBC tiếp tục dẫn đầu với vốn cấp 1 đạt trên 324,1 tỷ
USD, China Construction Bank đứng thứ 2 với giá trị vốn đạt 272,2 tỷ
USD. Agriculture Bank of China với giá trị vốn cấp 1 đạt 218,1 tỷ USD,
15,6% đã vươn lên hạng 4 từ hạng 6. TQ có đến 4/5 NH đứng đầu về
vốn cấp 1 trên thế giới. Ngược lại, JP Morgan Chase & Co của Mỹ lùi từ
hạng 3 xuống hạng 5. Giá trị tài sản của các NH Top 5 này đều đạt trên
2.500 tỷ USD, dẫn đầu vẫn là ICBC với hơn 4.007 tỷ USD.
Khủng hoảng Thổ Nhĩ Kỳ có thể
khiến ASEAN đồng loạt nâng lãi
suất cơ bản
NHTW nhiều nước ASEAN đang chịu nhiều áp lực thực hiện 1 đợt nâng
LS cơ bản mới, biến động thị trường tiêu cực tại Thổ Nhĩ Kỳ đang khiến
cho đồng nội tệ nhiều nước mới nổi giảm giá. Tuy nhiên, việc chạy đua
nâng LS cơ bản, sẽ có thể khiến cho tăng trưởng KT chững lại. Ngày
15/08, Indonesia trở thành nước gần nhất thắt chặt chính sách, nâng LS
cơ bản lên 5,50% từ mức 5,25%. Các yếu tố căn bản của KT Indonesia
hiện vẫn còn yếu, đặc biệt phải kể đến thâm hụt tài khoản vãng lai cao
nên họ bán mạnh đồng Rupiah. Từ giữa tháng 5 đến nay, NHTW
Indonesia đã nâng LS chủ chốt thêm tổng số 125 điểm cơ bản. Tính từ
đầu năm 2018, nhiều đồng tiền tại châu Á đã giảm giá sv USD, NHTW
nhiều nước buộc phải thắt chặt chính sách. Ngoài ra, hàng loạt đợt
nâng LS của FED cũng khiến cho áp lực nâng LS tăng lên.
11
Tài liệu tham khảo:
Bảng chỉ số https://www.hsx.vn/Modules/Cms/Web/ViewArticle/b6d10da6-7c26-40d8-b720-20e298a4ed06
https://hnx.vn/
https://www.bloomberg.com/markets/stocks
http://www.sjc.com.vn/
https://goldprice.org/vi/index.html
https://www.sbv.gov.vn/webcenter/portal/vi/menu/rm/tg?_afrLoop=515501331129000
Tin Tài chính - NH http://cafef.vn/rao-riet-kiem-soat-chat-luong-tin-dung-20180815095555538.chn
http://cafef.vn/don-gian-hoa-thu-tuc-vay-von-ngan-hang-de-day-lui-tin-dung-den-
20180814203248594.chn
http://vietnamfinance.vn/lai-suat-gui-tiet-kiem-ngan-hang-moi-nhat-tang-manh-cao-nhat-len-den-
89nam-20180504224211547.htm
Tin KT vĩ mô https://nhipcaudautu.vn/thuong-truong/suc-ep-nao-doi-voi-tang-truong-kinh-te-cuoi-nam-3325372/
http://cafef.vn/on-dinh-gia-ca-dich-vu-thi-truong-de-kiem-soat-lam-phat-20180815092425819.chn
http://ndh.vn/tp-hcm-muc-tieu-tang-truong-grdp-8-8-5-nam-2019-
20180815115231128p4c145.news
http://ndh.vn/moi-nguoi-viet-ganh-hon-35-trieu-dong-no-cong-nam-2018-
2018081505312981p145c151.news
https://vietnambiz.vn/du-bao-no-cong-nam-2020-tang-40-so-voi-2017-vuot-nguong-42-trieu-ty-
dong-72328.html
Tin KT Quốc tế http://cafef.vn/fbi-canh-bao-cac-ngan-hang-vi-hacker-co-the-thuc-hien-mot-cuoc-tan-cong-he-
thong-atm-lon-nhat-tu-truoc-den-nay-20180815164216554.chn
https://vietnambiz.vn/soi-suc-khoe-tai-chinh-cua-50-ngan-hang-lon-nhat-the-gioi-72932.html
https://vietnambiz.vn/khung-hoang-tho-nhi-ky-co-the-khien-dong-nam-a-dong-loat-nang-lai-suat-
co-ban-73088.html
12
Danh mục viết tắt
Bảo hiểm tiền gửi BHTG LS LS
Bảo hiểm y tế BHYT Liên ngân hàng LNH
Bảo hiểm thất nghiệp BHTN Lợi nhuận trước thuế LNTT
Bảo hiểm xã hội BHXH Lợi nhuận sau thuế LNST
Bất động sản BĐS Mua bán, sáp nhập M&A
Chi nhánh/phòng giao dịch CN/PGD Ngân hàng NH
Chỉ số giá tiêu dùng CPI Ngân hàng bán lẻ NHBL
Chính sách tiền tệ CSTT Ngân hàng Nhà nước NHNN
Cơ sở hạ tầng CSHT Ngân hàng thương mại cổ phần NHTMCP
DNNN DNNN Ngân hàng thương mại Nhà nước NHTMNN
DN tư nhân DNTN Ngân hàng nước ngoài NHNNg
DN vừa và nhỏ DNVVN Ngân sách Nhà nước NSNN
DN có vốn đầu tư nước ngoài DN FDI Ngân sách trung ương NSTW
Dự án DA Nhập khẩu NK
Dự trữ bắt buộc DTBB Sản xuất KD SXKD
Đăng ký KD ĐKKD Tài sản bảo đảm TSBĐ
Đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI Tổ chức tín dụng TCTD
Giấy chứng nhận GCN Tổng tài sản TTS
Giá trị gia tăng GTGT Tổng SP quốc nội GDP
Hợp đồng tín dụng HĐTD Trung Quốc TQ
Khách hàng DN KHDN Trái phiếu Chính phủ TPCP
Khách hàng cá nhân KHCN Trái phiếu DN TPDN
KT vĩ mô KTVM Thị trường chứng khoán TTCK
Kho bạc Nhà nước KBNN VN VN
Khu vực KV Vốn điều lệ VĐL
Ủy ban Giám sát tài chính quốc gia UBGSTCQT Vốn tự có VTC
Cục dự trữ liên bang Mỹ FED Xã hội XH
Quỹ Tiền tệ Quốc tế IMF Xuất khẩu XK
Ngân hàng TG World Bank Hiệp hội Chế biến và XK thuỷ sản VN VASEP
Ngân hàng Phát triển châu Á ADB Hiệp hội Lương thực VN VFA
Ngân hàng trung ương châu Âu ECB Hiệp hội Cà phê - Ca cao VN VICOFA
Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á ASEAN Hiệp hội Thép VN VSA
Khu vực sử dụng đồng Euro EUROZONE Sở Giao dịch chứng khoán Hà Nội HNX
Liên minh châu Âu EU Sở Giao dịch chứng khoán Tp.HCM HOSE
Tổ chức Nông Lương Liên Hợp Quốc FAO
Tổng cục thống kê GSO