hoav - Sacombank · ngân hàng trong nước đẩy mạnh đổi mới, nhất là về công...
Transcript of hoav - Sacombank · ngân hàng trong nước đẩy mạnh đổi mới, nhất là về công...
https://haokhi.sacombank.com/web/view.aspx?ZoneID=2017&SubzoneID=2020
hoav
BP.NGHIÊN CỨU&PHÁT TRIỂN – PHÒNG KẾ HOẠCH
[a] 266-268 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Phường 8, Quận 3, TP.HCM
[t] (08) 38 469 516 (1813/1815) – [e] [email protected]
Thị trường ngân hàng Việt Nam rất hấp dẫn, hàng
loạt các định chế tài chính nước ngoài lớn lần lượt xuất
hiện. Tuy nhiên, “cuộc chơi” trong mảng kinh doanh tiền
tệ và dịch vụ tài chính không bao giờ dễ dàng. Trong 10
năm qua, các ngân hàng ngoại không phát triển vũ bão
như lo ngại của giới tài chính trong nước. Cho dù phần
lớn các ngân hàng nội phải đối mặt với quá trình tái cấu
trúc đầy khó khăn, không ít thương hiệu đã biến mất, số
lượng ngân hàng sụt giảm nhưng khối ngoại cũng
không có những bước phát triển ấn tượng. Tuy chưa
thực sự ấn tượng nhưng sự xuất hiện của khối ngân
hàng ngoại trong thời gian qua là một động lực giúp các
ngân hàng trong nước đẩy mạnh đổi mới, nhất là về
công nghệ và quản trị. Làn sóng đổ bộ mới, với nhiều
ngân hàng 100% ngoại, một lần nữa sẽ là áp lực với
các ngân hàng nội nhưng cũng là cơ hội để phát triển.
Tin nổi bật
Thập kỷ khốc liệt ở Việt Nam: Ngon ăn nhưng
không dễ xơi
Cơ cấu lại TCTD: Nguồn lực nào hợp lý?
Tp.HCM: Tổng dư nợ tín dụng tăng 5,6%
Chỉ số sản xuất công nghiệp tăng nhẹ 4 tháng
đầu năm
Mức thâm hụt ngân sách thấp bất ngờ 4 tháng
đầu năm
Lạm phát không tăng trong tháng 4
Mỹ - Kinh tế tăng trưởng chậm nhất trong 3 năm
BẢNG CHỈ SỐ
Chứng khoán (ngày 28/04)
HOSE 717,73 0,17%
HNX 89,54 0,25%
D.JONES CK Mỹ 20.949,89 0,17%
STOXX CK C.Âu 3.578,21 0,52%
CSI 300 CK TQ 3.426,58 0,38%
Vàng (cập nhật lúc 08h10 ngày 03/05)
SJC Ng,đ/L 36.760 0,08%
Quốc tế USD/Oz 1.255,10 0,14%
Tỷ giá
USD/VND BQ LNH 22.349 0,00%
EUR/USD 1,0932 0,64%
Dầu
WTI USD/th 48,10 2,28%
6
https://haokhi.sacombank.com/web/view.aspx?ZoneID=2017&SubzoneID=2020
Thập kỷ khốc liệt ở Việt Nam: Ngon ăn
nhưng không dễ xơi
Hàng loạt tên tuổi NH nước ngoài lớn đã xuất hiện ở VNvà hiện vẫn có nhiều
đại gia ngoại xếp hàng, chuẩn bị xâm nhập thị trường NH đầy hấp dẫn và tiềm
năng của VN. Sau khoảng 2 thập kỷ rưỡi, đến nay, các NH ngoại đã lập hơn 50
chi nhánh trên khắp cả nước. Bên cạnh đó, có gần chục tập đoàn tài chính
nước ngoài đã lập NH con 100% vốn tại VN. Cuộc chiến giữa các NH nội (vốn
đang phải vật lộn tái cấu trúc trong gần nửa thập kỷ qua) với NH nước ngoài tưởng
chừng rất căng thẳng. Tuy nhiên, thực tế không hẳn như vậy. “Cuộc chơi” trong
mảng KD tiền tệ VN không bao giờ dễ dàng, ngay cả với những tập đoàn nước
ngoài hùng mạnh, lợi thế cả về vốn, công nghệ và quản trị… Trong 10 năm
qua, các NH ngoại không phát triển vũ bão như lo ngại của giới tài chính trong
nước. Cho dù phần lớn các NH nội phải đối mặt với quá trình tái cấu trúc đầy
khó khăn, không ít thương hiệu đã biến mất, số lượng NH sụt giảm, nhưng khối
ngoại cũng không có những bước phát triển ấn tượng. Tính từ những ngày đầu
tiên NH ngoại xuất hiện, năm 1992, cho đến nay khối NH nước ngoài mới
chiếm khoảng 10% thị phần. Đây là con số khá khiêm tốn sv nhiều ngành khác
mà DN nước ngoài đang thống trị… TS. Nguyễn Trí Hiếu cho rằng, NH ngoại
vẫn chưa thực sự xâm nhập sâu rộng tại VNbởi họ gặp khá nhiều khó khăn, từ
sự thiếu hiểu biết sâu sắc về thị trường cho tới hiểu biết về DN Việt. NH ngoại
đối mặt với nhiều rủi ro về tài chính, sức khỏe tài chính và chế độ kế toán kiểm
toán, thẩm định đánh giá tài chính của DN Việt. Hơn thế, quy mô của DN Việt
rất nhỏ. Việc tiếp cận với hàng trăm ngàn DN như vậy cần rất nhiều nhân lực,
chưa phù hợp với mạng lưới nhỏ hẹp của các NH nước ngoài. Mảng bán lẻ khó
tiếp cận, trong khi mảng tín dụng tiêu dùng cũng rất rủi ro. Tuy chưa thực sự
ấn tượng nhưng sự xuất hiện của khối NH ngoại thời gian qua là một động lực
giúp các ngân hàng trong nước đẩy mạnh đổi mới, nhất là về công nghệ và
quản trị. Làn sóng đổ bộ mới, với nhiều NH 100% ngoại, một lần nữa sẽ là áp
lực với NH nội nhưng cũng là cơ hội để phát triển.
Cơ cấu lại tổ chức tín dụng: Nguồn lực
nào hợp lý?
Một lần nữa, việc dùng nguồn lực Nhà nước đã được “khơi” lại sau nhiều tranh
cãi trái chiều. Tuy nhiên, một điều khá rõ ràng là tại Nghị quyết về Kế hoạch tài
chính Quốc gia giai đoạn 2016-2020 vừa được Quốc hội thông qua đã nêu rõ
"Không sử dụng NSNN để cơ cấu lại DNNN, xử lý nợ xấu hệ thống NHTMNN,
cấp vốn điều lệ cho TCTD thương mại hoặc đóng góp cổ phần tại các tổ chức
tài chính quốc tế”. Như vậy, chỉ đạo trên của Chính phủ có đang đi ngược với
Nghị quyết của Quốc hội? Hiện gánh nặng cung cấp vốn cho nền KT đặt lên
hệ thống các TCTD ngày càng lớn, tỷ lệ tín dụng sv GDP tăng liên tục trong
Tài chính – Ngân hàng
https://haokhi.sacombank.com/web/view.aspx?ZoneID=2017&SubzoneID=2020
giai đoạn 2012-2015 (năm 2012: 95,2%; năm 2015: 111,1%) và ở mức cao sv các
nước. Sự lệ thuộc rất lớn về vốn của các tổ chức KT và cá nhân vào hệ thống
các TCTD khiến cho hệ thống các TCTD dễ bị tổn thương và cũng khiến hệ
thống các TCTD đối mặt với các nguy cơ, rủi ro đổ vỡ. Chính vì thế, việc tìm
một nguồn lực hợp pháp để cơ cấu lại hệ thống TCTD đang gặp nhiều khó
khăn, mặc dù đã có nhiều lời kêu gọi sự tham gia của NĐT tư nhân, đặc biệt là
NĐTNN. Tuy nhiên, các nguồn lực này đang vấp phải những vướng mắc về cơ
chế và hành lang pháp lý nên vẫn phải cân nhắc thận trọng và đợi chờ NĐT có
tiềm lực… Nhận xét về vấn đề này, chuyên gia Bùi Kiến Thành cho rằng, các
TCTD yếu kém đã không còn năng lực hoạt động, nợ xấu dâng lên tỷ lệ cao…
nên nếu cứ tiếp tục kéo dài sẽ gây ảnh hưởng tới cả hệ thống, làm tăng nguy
cơ nợ xấu cho toàn ngành NH. Do đó, bên cạnh giải pháp căn cơ để giảm nợ
xấu, cần tính tới chuyện cho phá sản NH yếu kém, bởi nếu không kêu gọi được
nguồn lực bên ngoài thì nguồn lực Nhà nước không thể và không nên dùng để
trả nợ cho NH. Tuy nhiên, song song với việc tìm nguồn lực và giải pháp để hỗ
trợ cơ cấu lại TCTD yếu kém và xử lý nợ xấu, ngay bây giờ, các cơ quan quản
lý và hệ thống NH nên có giải pháp để giảm thiểu nguy cơ nợ xấu tăng thêm,
cũng như lành mạnh hóa thị trường tài chính. Theo đó, nhiều NH đang tìm
cách để tăng vốn, huy động thêm vốn từ việc bán cổ tức, phát hành trái phiếu,
kêu gọi NĐT; nâng chuẩn cho hoạt động quản trị NH; minh bạch thông tin…
Tp.HCM: Tổng dư nợ tín dụng tăng
5,6%
Trên địa bàn Tp.HCM, tín đến đầu tháng 4, tổng dư nợ tín dụng tđạt 1.557.000
tỷ đồng, 22% sv tháng cùng kỳ và 5,6% sv tháng 12/2016. Tổng vốn huy
động đạt 1.800.000 tỷ đồng 11,4% sv tháng cùng kỳ. Vốn huy động của các
NHTMCP chiếm 53,3% tổng vốn huy động, 9,7% sv tháng cùng kỳ. Vốn huy
động bằng ngoại tệ chiếm 12,5%, 6,26% so tháng cùng kỳ. Vốn huy động
VND chiếm 87,5% tổng vốn huy động, 14,5% sv tháng cùng kỳ. Trong đó,
tiền gửi tiết kiệm chiếm 53% tổng vốn huy động, 10,5% sv tháng cùng kỳ.
Tổng dư nợ tín dụng đến đầu tháng 4 đạt 1.557.000 tỷ đồng, 22% sv tháng
cùng kỳ và 5,6% sv tháng 12/2016. Dư nợ tín dụng của các NHTMCP đạt
825.400 tỷ đồng, chiếm 54% tổng dư nợ, 19,5% sv tháng cùng kỳ. Dư nợ
bằng ngoại tệ đạt 147.000 tỷ đồng, chiếm 9,4% tổng dư nợ, 7% sv cùng kỳ.
Dư nợ tín dụng bằng VND đạt 1.371.000 tỷ đồng, chiếm 90,5% tổng dư nợ,
24% sv tháng cùng kỳ
https://haokhi.sacombank.com/web/view.aspx?ZoneID=2017&SubzoneID=2020
Chỉ số sản xuất công nghiệp tăng nhẹ
4 tháng đầu năm
Tính chung 4 tháng đầu năm, chỉ số SX toàn ngành công nghiệp 5,1% sv
cùng kỳ năm trước, thấp hơn sv mức tăng của cùng kỳ 2016 nhưng cao hơn
mức 4,2% trong Q.I. Chỉ số SX ngành công nghiệp tháng 4 ước 7,4% sv
cùng kỳ 2016; trong đó, ngành khai khoáng 5,6%; công nghiệp chế biến, chế
tạo 11,1%; SX và phân phối điện 9,9%; cung cấp nước và xử lý rác thải,
nước thải 6,5%. Trong đó, ngành chế biến, chế tạo 9,2%; ngành SX và
phân phối điện 9,3%; ngành cung cấp nước và xử lý rác thải, nước thải
6,3%; ngành khai khoáng 9,7%. Một số địa phương có quy mô công
nghiệp lớn là Hải Phòng 20,4%, Thái Nguyên 17,7%, Đà Nẵng 12,1%,
Hải Dương 9%, Bình Dương 8%, Đồng Nai 7,4%, Tp.HCM 7,1%, Hà
Nội 5,9%,.. Chỉ số tồn kho toàn ngành công nghiệp chế biến, chế tạo thời
điểm ¼ 12,7% sv cùng thời điểm 2016 (cùng kỳ năm trước 8,9%). Ngành có
chỉ số tồn kho tăng cao hơn mức tăng chung là SX xe có động cơ 158,9%,
SX kim loại 54,5%; SX đồ uống 45,4%; SX các sản phẩm từ chất khoáng
phi kim loại 39,7%; SX giấy và sản phẩm từ giấy 32,8%...
Mức thâm hụt ngân sách thấp bất ngờ
4 tháng đầu năm
Báo cáo của Tổng cục Thống kê cho thấy, tổng thu NSNN từ đầu năm đến thời
điểm 15/4 ước tính đạt 316.700 tỷ đồng, bằng 26,1% dự toán năm. Trong đó,
thu nội địa đạt 253.800 tỷ đồng, thu từ dầu thô đạt 13.000 tỷ đồng, thu cân đối
ngân sách từ hoạt động XNK đạt 49.900 tỷ đồng. Trong khi đó, tổng chi NSNN
từ đầu năm đến thời điểm 15/4 ước tính đạt 336.800 tỷ đồng, bằng 24,2% dự
toán năm, trong đó chi thường xuyên đạt 246.700 tỷ đồng, chi trả nợ lãi 31.600
tỷ đồng, chi đầu tư phát triển mới đạt 57.800 tỷ đồng. Chi trả nợ gốc từ đầu
năm đến thời điểm 15/4 ước tính đạt 54.000 tỷ đồng, bằng 33% dự toán năm.
Như vậy, từ đầu năm đến nay bội chi ngân sách khoảng 20.100 tỷ đồng, mức
bội chi thấp nhất trong nhiều năm trở lại đây. Trước đó, năm 2016, mức thâm
hụt ngân sách khoảng gần 192.000 tỷ đồng.
Lạm phát không tăng trong tháng 4
Tổng cục Thống kê công bố CPI tháng 4 không thay đổi sv tháng 3. Trong 11
nhóm hàng hóa và DV chủ yếu, 7 nhóm có chỉ số giá tăng sv tháng trước,
trong đó nhóm thuốc và DV y tế tăng cao nhất với 8,05% (DV y tế 10,59%) do
trong tháng có 14 tỉnh, thành phố trực thuộc TW thực hiện điều chỉnh tăng giá
DV y tế, tác động làm CPI 0,41%. Nhóm văn hóa, giải trí, du lịch và nhóm
thiết bị, đồ dùng gia đình cùng 0,1%; đồ uống và thuốc lá 0,06%; may mặc,
mũ nón, giày dép 0,02%; giáo dục 0,01%; hàng hóa và DV khác 0,08%.
Các nhóm hàng hóa và DV còn lại có chỉ số giá giảm, trong đó nhóm giao
thông 1,38% do ảnh hưởng từ 2 đợt điều chỉnh giảm giá xăng, dầu vào ngày
Kinh tế Việt Nam
https://haokhi.sacombank.com/web/view.aspx?ZoneID=2017&SubzoneID=2020
21/3 và ngày 5/4 (làm giá xăng, dầu 3,06%), tác động làm CPI chung 0,13%.
Nhóm hàng ăn và DV ăn uống 0,66% (lương thực 0,16%; thực phẩm 1,11%);
nhà ở và VLXD 0,24%; bưu chính, viễn thông 0,03%. Chỉ số giá tiêu dùng
BQ 4 tháng đầu năm 4,80% sv BQ cùng kỳ 2016, thấp hơn mức BQ 4,96%
trong Q.I. Chỉ số giá tiêu dùng tháng 4 0,90% sv tháng 12/2016 và 4,30%
sv cùng kỳ 2016. Lạm phát cơ bản tháng 4 0,09% sv tháng 3 và 1,50% sv
cùng kỳ năm trước. Lạm phát cơ bản BQ 4 tháng đầu năm tăng 1,62% sv BQ
cùng kỳ 2016… Chỉ số giá vàng tháng 4 1,01% sv tháng 3; 3,01% sv tháng
12/2016 và 5,74% sv cùng kỳ 2016. Chỉ số giá USD tháng 4 0,28% sv
tháng 3; 0,02% sv tháng 12/2016 và 1,58% sv cùng kỳ 2016.
[Infographics] Tp.HCM: Đầu tàu kinh tế
của cả nước
https://haokhi.sacombank.com/web/view.aspx?ZoneID=2017&SubzoneID=2020
Toanf
Mỹ - Kinh tế tăng trưởng chậm nhất trong
3 năm
Theo Bộ Thương mại Mỹ, tăng trưởng KT chỉ ở mức 0,7% trong Q.I. Đây là quý
tăng trưởng yếu nhất kể từ Q.I/2014. Chi tiêu tiêu dùng yếu ớt là nguyên nhân
chính dẫn tới tốc độ tăng trưởng ảm đạm - điều đã trở thành thường lệ đối với
nền KT Mỹ kể từ cuộc Đại Suy thoái kết thúc trong 2009. Kể từ đó, KT Mỹ chỉ
tăng trưởng BQ khoảng 2%/năm… “Khả năng đạt được mức 4% là rất, rất
thấp. Còn mức tăng trưởng 3% là có khả năng thực hiện được”, Dan North,
Chuyên gia KT Mỹ hàng đầu tại Euler Hermes. Trong khi đó, FED dự báo KT
Mỹ sẽ tăng trưởng 2% trong vài năm tới… Bất chấp mức tăng trưởng chậm
chạp, nền KT Mỹ vẫn đang trong tình trạng khá tốt. Tỷ lệ thất nghiệp ở mức rất
thấp với 4,5%, thấp hơn rất nhiều sv mức cao nhất trong tháng 10/2009 là
10%. Thêm vào đó, thị trường việc làm vẫn tăng trưởng mạnh, giá gas thấp và
tăng trưởng tiền lương cũng leo dốc sau nhiều năm trì trệ. Tâm lý lạc quan của
người Mỹ về nền KT tương lai đã được cải thiện đáng kể. Niềm tin - từ người
tiêu dùng cho tới những DN lớn - đã nhảy vọt, một phần là nhờ những hy vọng
về các chính sách thúc đẩy tăng trưởng của Donald Trump. Tuy nhiên, niềm tin
cao hơn về tương lai của nền KT vẫn chưa dẫn tới các khoản chi tiêu nhiều hơn
tại thời điểm này. Doanh số bán lẻ - một thước đo về cảm nhận của người tiêu
dùng - giảm sút trong tháng 2 và 3/2017. Dẫu vậy, một số chuyên gia hy vọng
rằng chi tiêu tiêu dùng sẽ bắt kịp với tâm lý tự tin trong vào tháng tới.
Chỉ số lạm phát lần đầu sụt giảm trong
16 năm
Bộ Thương mại Mỹ thông báo, chỉ số giá Tiêu dùng cá nhân (PCE), thước đo
lạm phát của FED đã giảm trong tháng 3, đây là lần đầu tiên chỉ số quan trọng
này giảm trong gần 16 năm. PCE, vốn theo dõi giá trị hàng hóa và DV mà
người tiêu dùng chi trả, 0,2% trong tháng 3, mức giảm đầu tiên kể từ tháng
2/2016 và là mức giảm lớn nhất kể từ tháng 1/2015. Tuy nhiên, PCE cốt lõi,
vốn loại trừ thực phẩm và các danh mục năng lượng, 0,1%, mức giảm đầu
tiên kể từ tháng 9/2001. Điều này đi ngược với dự báo trước đó của các nhà
phân tích là chỉ số này sẽ không thay đổi. Trong khi đó, xu hướng dài hạn cũng
cho thấy sự đi xuống. PCE trong 12 tháng giảm xuống 1,8%, thấp hơn mục tiêu
2% của FED và giảm từ mức 2,1% trong tháng 3. Điều này là dấu hiệu nữa
cho thấy giá cả đã giảm đi trong bối cảnh một số chỉ số lạm phát đã đi xuống
trong những tháng gần đây, qua đó giảm bớt áp lực cho các nhà hoạch định
chính sách của FED trong việc đẩy nhanh việc tăng LS. Chỉ số Giá tiêu dùng
(CPI), một thước đo lạm phát khác được Mỹ theo dõi chặt chẽ, cũng giảm trong
tháng 3. Ngoài ra, thu nhập cá nhân 0,2%, trong khi chi tiêu tăng ít hơn 0,1%.
Kinh tế Quốc tế
https://haokhi.sacombank.com/web/view.aspx?ZoneID=2017&SubzoneID=2020
Tài liệu tham khảo:
Bảng chỉ số http://www.hsx.vn/
http://hnx.vn/web/guest/home
http://www.bloomberg.com/markets/
http://www.sjc.com.vn/?n=0
http://goldprice.org/
http://www.bloomberg.com/markets/commodities/futures/
http://www.sbv.gov.vn/webcenter/portal/vi/menu/rm/tg?centerWidth=80%25&leftWidth=20%25&rightWidth=0
%25&showFooter=false&showHeader=false&_adf.ctrl-
state=az57x7njj_4&_afrLoop=564852868666178#!%40%40%3F_afrLoop%3D564852868666178%26center
Width%3D80%2525%26leftWidth%3D20%2525%26rightWidth%3D0%2525%26showFooter%3Dfalse%26sh
owHeader%3Dfalse%26_adf.ctrl-state%3D1cs37zaa0q_4
Tài chính - NH http://vietstock.vn/2017/05/tphcm-tong-du-no-tin-dung-tang-56-757-534380.htm
http://cafef.vn/co-cau-lai-to-chuc-tin-dung-nguon-luc-nao-hop-ly-20170502202735611.chn
http://cafef.vn/thap-ky-khoc-liet-o-viet-nam-ngon-an-nhung-khong-de-xoi-20170501081321673.chn
Tin KT vĩ mô http://vietstock.vn/2017/04/moody8217s-nang-trien-vong-tin-nhiem-cua-viet-nam-len-tich-cuc-761-
534337.htm
http://ndh.vn/chi-so-san-xuat-cong-nghiep-tang-nhe-4-thang-dau-nam-20170502091811409p4c145.news
http://cafef.vn/muc-tham-hut-ngan-sach-thap-bat-ngo-4-thang-dau-nam-20170502134147861.chn
http://cafef.vn/infographics-thanh-pho-ho-chi-minh-dau-tau-kinh-te-cua-ca-nuoc-20170430204855345.chn
http://nhipcaudautu.vn/kinh-te/lam-phat-khong-tang-trong-thang-tu-3318683/
Tin KT Quốc tế http://vietstock.vn/2017/05/chi-so-lam-phat-cua-nuoc-my-lan-dau-sut-giam-trong-16-nam-775-534382.htm
http://vietstock.vn/2017/04/kinh-te-my-tang-truong-cham-nhat-trong-3-nam-775-534332.htm
http://www.tradingeconomics.com/united-states/gdp-growth
http://www.tradingeconomics.com/united-states/inflation-rate-mom
https://haokhi.sacombank.com/web/view.aspx?ZoneID=2017&SubzoneID=2020
Danh mục viết tắt
Bảo hiểm tiền gửi BHTG LS LS
Bảo hiểm y tế BHYT Liên ngân hàng LNH
Bảo hiểm thất nghiệp BHTN Lợi nhuận trước thuế LNTT
Bảo hiểm xã hội BHXH Lợi nhuận sau thuế LNST
BĐS BĐS Mua bán, sáp nhập M&A
Chi nhánh/phòng giao dịch CN/PGD Ngân hàng NH
Chỉ số giá tiêu dùng CPI Ngân hàng bán lẻ NHBL
Chính sách tiền tệ CSTT NHNN NHNN
Cơ sở hạ tầng CSHT Ngân hàng thương mại cổ phần NHTMCP
DNNN DNNN Ngân hàng thương mại Nhà nước NHTMNN
DN tư nhân DNTN NSNN NSNN
DN vừa và nhỏ DNVVN Ngân sách trung ương NSTW
DN có vốn đầu tư nước ngoài DN FDI NK NK
Dự án DA SX KD SXKD
Dự trữ bắt buộc DTBB Tài sản bảo đảm TSBĐ
Đăng ký KD ĐKKD TCTD TCTD
Đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI Tổng tài sản TTS
Giấy chứng nhận GCN Tổng SP quốc nội GDP
Giá trị gia tăng GTGT Trung Quốc TQ
Hợp đồng tín dụng HĐTD Trái phiếu Chính phủ TPCP
Khách hàng DN KHDN Trái phiếu DN TPDN
Khách hàng cá nhân KHCN TTCK TTCK
KT vĩ mô KTVM VN VN
Kho bạc Nhà nước KBNN Vốn điều lệ VĐL
KV KV Vốn tự có VTC
Ủy ban Giám sát tài chính quốc gia UBGSTCQT Xã hội XH
Cục dự trữ liên bang Mỹ FED XK XK
Quỹ Tiền tệ Quốc tế IMF Hiệp hội Chế biến và XK thuỷ sản VN VASEP
Ngân hàng thế giới World Bank Hiệp hội Lương thực VN VFA
Ngân hàng Phát triển châu Á ADB Hiệp hội Cà phê - Ca cao VN VICOFA
Ngân hàng trung ương châu Âu ECB Hiệp hội Thép VN VSA
Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á ASEAN Sở Giao dịch chứng khoán Hà Nội HNX
KV sử dụng đồng euro EUROZONE Sở Giao dịch chứng khoán Tp.HCM HOSE
Liên minh châu Âu EU Tổ chức Nông Lương Liên Hợp Quốc FAO
Tổng cục thống kê GSO